Professional Documents
Culture Documents
Dai Chat Cong Trinh Nang Cao
Dai Chat Cong Trinh Nang Cao
2. CÁC ĐẶC TRƯNG BIẾN DẠNG PHỤC VỤ CHO VIỆC ƯỚC LƯỢNG
ĐỘ LÚN CỐ KẾT ỔN ĐỊNH VÀ ĐỘ LÚN CỐ KẾT THEO
THỜI GIAN
2.1. Tổng quan về lý thuyết cố kết ................................................................ 19
2.1.1. Nguyên lý cố kết trong đất............................................................... 19
2.1.2. Mô hình cố kết Terzaghi .................................................................. 19
2.1.3. Quá trình cố kết của đất ................................................................... 21
2.1.4. Các giả thiết trong lý thuyết cố kết .................................................. 22
2.1.5. Lý thuyết cố kết ............................................................................... 23
2.1.6. Các giai đoạn cố kết ......................................................................... 25
2.2. Các đặc trưng biến dạng phục vụ cho việc ước lượng độ lún sơ cấp ..... 27
2.2.1. Dùng đường cong nén lún e–σ để ước lượng độ lún sơ cấp ............ 27
2.2.2. Dùng đường cong nén lún e-logσ để ước lượng độ lún sơ cấp ....... 29
2.3. Độ lún theo thời gian .............................................................................. 32
2.3.1. Phương pháp Casagrande ................................................................ 33
2.3.2. Phương pháp Taylor ........................................................................ 35
2.3.3. Phương pháp hypecbon (Hyperbola method) .................................. 36
2.3.4. Phương pháp log(t) giai đoạn đầu (Early stage log-t method) ........ 36
Hình 1.2. Sự sắp xếp lại của hạt rắn khi đất chịu tải trọng công trình
1.1.1.2. Cố kết (Consolidation)
Hiện tượng nén chặt do sự thoát ra rất chậm của nước từ các lỗ rỗng trong
đất hạt mịn và là kết quả của việc tăng tải (trọng lượng của công trình lên trên đất
nền).
Hình 1.4. Sơ đồ thí nghiệm nén cố kết bằng thiết bị nén không nở hông
1.1.2.2. Mục đích thí nghiệm nén cố kết
Xác định các đặc trưng biến dạng của đất nền như:
Thiết lập biểu đồ quan hệ độ rỗng e và từng cấp tải trọng tác dụng
(kPa);
Chỉ số nén Cc, chỉ số nén lại hay chỉ số nở Cs, áp lực tiền cố kết pc hay
σ’c (kPa);
Hình 1.5. Các bộ phận của một máy nén cố kết cơ học thông thường
và hình ảnh thực tế
Hộp nén với vòng mẫu cố định (Fixed Ring Consolidation Cell)
Hình 1.12. Đá thấm được ngâm nước trước khi làm thí nghiệm
1.2.3. Các dụng cụ khác
Cân kỹ thuật với độ chính xác 0.01g, lò sấy, đồng hồ bấm giây, thước kẹp.
TIỂU LUẬN ĐỊA CHẤT CÔNG TRÌNH NÂNG CAO 10
THÍ NGHIỆM NÉN CỐ KẾT
Hình 1.14. Lấy mẫu thí nghiệm cho đất sau khi được chế bị xong
Hình 1.15. Mẫu đất được lấy bằng Hình 1.16. Cho mẫu đất đã lấy vào
dao vòng hộp nén có đá thấm, giấy thấm ở
hai mặt trên và dưới của mẫu
Bước 2: Đặt hộp nén vào máy nén, điều chỉnh đồng hồ đo lún về vị trí 0 và
đổ nước đầy hộp nén.
Hình 1.17. Đặt hộp nén vào máy Hình 1.18. Đổ nước đầy hộp nén
nén, điều chỉnh đồng hồ đo lún
Bước 3: Cân bằng cánh tay đòn bằng thước thủy bình.
Hình 1.19. Thước thủy bình để cân bằng cánh tay đòn
Bước 4: Đặt tải trọng theo từng cấp áp lực tăng dần và ghi nhận số đọc của
đồng hồ đo lún theo thời gian.
Theo mục 3.7 TCVN 4200:2012, trị số các cấp áp lực nén thí nghiệm được
xác định theo tính chất của đất và yêu cầu thực tế của công trình trong từng
trường hợp cụ thể. Thông thường, cấp sau lớn gấp hai lần cấp trước:
Đối với đất sét ở trạng thái dẽo chảy và chảy, sử dụng các cấp: 10; 25;
50; 100 và 200 kPa.
Đối với đất sét, sét pha ở trạng thái dẻo mềm và dẻo cứng, dùng các
cấp: 25; 50; 100; 200 và 400 kPa.
Đối với đất cứng và nửa cứng, dùng các cấp: 50; 100; 200; 400 và 800
kPa.
Số lượng cấp áp lực không nhỏ hơn 5 cho một mẫu nén.
Mỗi cấp áp lực tác dụng lên mẫu được giữ cho đến khi đạt ổn định biến dạng
nén tức là biến dạng không vượt quá 0.01 mm trong:
12 giờ đối với đất sét pha hoặc đất sét có chỉ số dẻo IP < 30
Riêng với đất sét có IP > 30 và đất sét mềm yếu thì biến dạng chỉ được
coi là ổn định nếu biến dạng không vượt quá 0.01 mm trong 24 giờ.
Yêu cầu đối với việc theo dõi biến dạng nén trên đồng hồ
Theo mục 4.3.3 TCVN 4200:2012 thì theo dõi biến dạng nén trên đồng hồ
biến dạng dưới mỗi cấp tải trọng ngay sau 15s tăng tải. Khoảng thời gian đọc
biến dạng nén lần sau được lấy gấp đôi so với lần đọc trước :15s; 30s; 1m; 2m;
4m; 8m; 15m; 30m; 1h; 2h; 3h; 6h; 12h và 24h kể từ lúc bắt đầu thí nghiệm cho
mẫu cố kết hoàn toàn dưới một cấp áp lực, thường là 24h và 48h.
Ghi chú :
Theo Mục 4.3.4 - TCVN 4200:2012,tải trọng cần thiết tác dụng lên mẫu ở áp
lực, được tính bằng đơn vị (N) theo công thức sau:
F m c
p ( N) (P. 1.1)
f
trong đó:
mc – Trọng lượng của tấm nén, hòn bi và viên đá thấm trên mẫu (N);
TIỂU LUẬN ĐỊA CHẤT CÔNG TRÌNH NÂNG CAO 14
THÍ NGHIỆM NÉN CỐ KẾT
Mẫu đất trước khi thí nghiệm đã được xác định các đặc trưng vật lý ban đầu
như , w, Gs.
Từ đó tìm được hệ số rỗng ban đầu eo:
1 w
Gs w
1 eo
G s w 1 w
eo 1 (P. 1.2)
Tương tự tính:
G s w 1 w k
e' k 1 (P. 1.3)
k
Bước 2: Tính hệ số rỗng theo biến dạng en đối với mỗi cấp áp lực.
Hệ số rỗng theo biến dạng en đối với mỗi cấp áp lực được tính theo công
thức:
h n
en eo 1 e o (P. 1.4)
ho
trong đó:
ho – chiều cao ban đầu của mẫu đất, bằng 20mm;
hn – biến dạng của mẫu đất ở cấp tải trọng n ,đơn vị mm.
Ghi chú :
Theo Mục 4.4.2 - TCVN 4200:2012, biến dạng của mẫu (hn) trong quá
trình thí nghiệm ở cấp tải thứ n được xác định theo công thức:
h n rn ro M n (P. 1.5)
trong đó:
rn - biến dạng ở cấp tải trọng n ở đồng hồ đo khi đã ổn định biến
dạng nén của mẫu đất (mm);
ro - biến dạng ban đầu của đồng hồ đo biến dạng (mm);
Mn - biến dạng của máy ở cấp tải trọng thứ n (mm).
Hệ số rỗng ứng với cấp áp lực cuối cùng tính theo biến dạng là ek:
h k
ek eo 1 e o
ho
- hệ số hiệu chỉnh.
Đường cong nén lún còn có thể biểu diễn dưới dạng bán logarit, tức là quan
hệ giữa hệ số rỗng e và log().
Hình 1.23. Đường cong nén lún( gia tải và dỡ tải) theo biểu đồ bán logarit
1.5. Một số lỗi ảnh hưởng đến kết quả thí nghiệm
Chuẩn bị mẫu không cẩn thận dẫn đến sự có mặt của bọt khí trong mẫu
hay cấu trúc mẫu bị xáo trộn nhiều .Dẫn đến kết quả thí nghiệm bị sai lệch không
đáng tin cậy.
Ma sát giữa mẫu và dao vòng lớn làm mất tải trọng đặt lên mẫu. Nên bôi
trơn thành dao vòng bằng dầu nhờn.
Sử dụng đá thấm không tốt do đá bị cặn bẩn, bị nứt nẻ, không ngâm đá
vào nước trước khi thí nghiệm.
Không kiểm tra điều chỉnh lại máy trước khi thí nghiệm.
2. CÁC ĐẶC TRƯNG BIẾN DẠNG PHỤC VỤ CHO VIỆC ƯỚC LƯỢNG
ĐỘ LÚN CỐ KẾT ỔN ĐỊNH VÀ ĐỘ LÚN CỐ KẾT THEO THỜI
GIAN
2.1. Tổng quan về lý thuyết cố kết
2.1.1. Nguyên lý cố kết trong đất
Đất bao gồm các hạt đất và không gian giữa các hạt mà chứa đầy trong đó là
khí hoặc nước hoặc cả khí và nước.
Khi chịu tải trọng nén, đất có khuynh hướng giảm thể tích. Đối với đất bão
hòa nước, điều đó có thể xảy ra bởi 3 yếu tố:
(1) Sự nén ép các hạt rắn;
(2) Sự nén ép nước trong các lỗ rỗng;
(3) Sự thoát nước từ các lỗ rỗng.
Trong các loại đất vô cơ, sự ảnh hưởng của yếu tố (1) cực kỳ nhỏ và có thể
không cần xét đến. Nhưng đối với các loại đất hữu cơ, đặc biệt than bùn, sự nén
ép của các hạt rắn có thể là đáng kể.
Sự nén ép của nước không đáng kể so với các yếu tố khác, nên có thể bỏ qua
sự ảnh hưởng của yếu tố (2).
Vì thế, lý thuyết cố kết dựa trên cơ sở yếu tố (3), sự thoát nước từ các lỗ rỗng
giữa các hạt rắn. Trong đất thoát nước mạnh, chẳng hạn như đất cát, sự thoát
nước xảy ra nhanh chóng. Tuy nhiên, trong đất sét, tính thấm của nó kém hơn so
với tính thấm của cát từ hàng ngàn đến hàng triệu lần, làm cho sự thay đổi thể
tích cùng với quá trình cố kết diễn ra chậm chạp và dẫn đến phải mất một thời
gian dài để độ lún đạt đến mức ổn định.
2.1.2. Mô hình cố kết Terzaghi
Mô hình mà Terzaghi sử dụng để mô phỏng hiện tượng cố kết của đất gồm
một xy-lanh (có diện tích tiết diện ngang A) chứa đầy nước và một lò xo đỡ một
pit-tông có van xả như hình 1.1.
Lúc đầu, hệ thống cân bằng trong điều kiện van được khóa và không có lực
tác dụng lên pit-tông. Lò xo không bị nén và nước không tồn tại áp lực thặng dư.
Sau đó, đặt tải P lên bên trên pit-tông. Nước không được thoát ra, nên pit-
tông không di chuyển xuống được và lò xo cũng không bị nén. Nếu đo áp lực
TIỂU LUẬN ĐỊA CHẤT CÔNG TRÌNH NÂNG CAO 19
CÁC ĐẶC TRƯNG BIẾN DẠNG
nước bên trong xy-lanh sẽ thấy nó tăng lên với một giá trị là ∆u = P/A. Độ gia
tăng áp lực nước này được gọi là áp lực nước thặng dư. Pit-tông không di
chuyển, nghĩa là lò xo không chịu tải P mà do nước gánh đỡ hoàn toàn tải trọng P
(với giả thiết là nước không bị nén).
Van mở
Van mở
Trong mô hình này, lò xo tượng trưng cho khung hạt đất, nước trong xy-lanh
tượng trưng cho nước trong lỗ rỗng và kích thước van tượng trưng cho hệ số
thấm của đất.
2.1.3. Quá trình cố kết của đất
Ứng xử của mô hình Terzaghi được mô tả bên trên tương tự như ứng xử của
đất trong quá trình diễn ra sự cố kết. Những đặc tính của mô hình và của đất thực
có liên hệ với nhau và được diễn tả trong bảng 2.1.
Bảng 2.1. Đối chiếu các đặc tính của mô hình cơ và đất thực
1 Tốc độ thoát nước phụ thuộc vào: Tốc độ thoát nước phụ thuộc vào:
(a) Kích thước van (a) Kích thước lỗ rỗng (chẳng hạn như
tính thấm)
(b) Độ nhớt của nước (b) Độ nhớt của nước trong lỗ rỗng (phụ
thuộc nhiệt độ)
(c) Chiều dài ống thoát (c) Chiều dài đường thấm
2 Khả năng chịu nén của lò xo quyết định: Tính nén lún của cấu trúc bên trong đất
quyết định:
(a) Mức độ biến dạng của lò xo (a) Độ lún cố kết
(b) Thời gian đạt đến cân bằng (b) Thời gian đạt mức cố kết 100%
3 Áp lực nước gánh đỡ ban đầu Áp lực nước lỗ rỗng thặng dư ban đầu uo
4 Áp lực nước gánh đỡ ở thời điểm bất kỳ Áp lực nước lỗ rỗng thặng dư trung bình u
Ứng suất trong đất do tải trọng ngoài gây ra được gọi là “ứng suất tổng”, kí
hiệu là ∆σ. Áp lực trong nước chứa bên trong các lỗ rỗng được gọi là “áp lực
nước lỗ rỗng”, kí hiệu là ∆u. Khi tải trọng ngoài tác dụng lên đất sét bão hòa
nước, toàn bộ tải trọng, ban đầu, sẽ do nước trong lỗ rỗng chịu, được thể hiện qua
sự gia tăng áp lực nước lỗ rỗng thặng dư với giá trị bằng với tổng áp lực tác dụng
từ bên ngoài.
Nếu lớp đất sét tiếp giáp với các mặt thoát nước (ví dụ như lớp cát), thì áp
lực nước lỗ rỗng thặng dư sẽ làm cho nước thoát ra từ lớp đất sét sang lớp thấm
nước liền kề. Quá trình này xảy ra chậm, do tính thấm của sét kém. Đồng thời,
một phần áp lực sẽ tác dụng lên khung hạt, tương ứng với sự giảm đi của áp lực
nước lỗ rỗng thặng dư. Sự chênh lệch giữa ứng suất tổng và áp lực nước lỗ rỗng
thặng dư tại một thời điểm bất kỳ được gọi là “ứng suất hữu hiệu”, kí hiệu là ∆σ’,
chính là phần áp lực do khung hạt gánh đỡ. Điều này được diễn tả trong phương
trình sau:
u 2u
Cv 2 (P. 2.2)
t z
k 1 e
Cv (P. 2.3)
a vw
trong đó:
u – áp lực nước lỗ rỗng thặng dư tại thời điểm đang xét t;
z – độ sâu tại điểm đang xét;
k – hệ số thấm của đất sét;
mv – hệ số nén thể tích của đất sét;
γw – trọng lượng riêng của nước;
C v – hệ số cố kết,;
k – hệ số thấm;
a v – hệ số nén lún.
Lời giải của phương trình thấm trên đây là một hàm phụ thuộc hệ số cố kết
C v , chiều dài đường thấm lớn nhất h và thời gian t, như sau:
C t
U f v2 (P. 2.4)
h
Cv t
Đặt Tv – nhân tố thời gian, khi đó phương trình trên được viết lại như
h2
sau:
U f Tv (P. 2.5)
10
20
30
40
50
60
Độ cố kết U (%)
70
80
90
100
10
20
30
40
50
60
Độ cố kết U (%)
70
80
90
100
10
20
30
40
50
60
70
Độ cố kết U (%)
80
90
100
Mối quan hệ giữa U và Tv trong phương trình (P. 2.5) được thể hiện trong
hình 2.2. Ngoài ra, mối quan hệ đó được thể hiện trong hình 2.3 theo biểu đồ bán
logarit, và hình 2.4 với U được biểu diễn theo căn bậc hai của Tv. Đường cong
dạng thứ 2 và 3 được thường được sử dụng trong phân tích cố kết thấm một
chiều hơn là dạng thứ nhất. Qua đó, có thể thấy rằng các đường đó tiến đến
đường tiệm cận U = 100% khi thời gian tiến đến vô cùng. Hay nói một cách
khác, quá trình cố kết kết thúc hoàn toàn sau một thời gian rất dài.
2.1.6. Các giai đoạn cố kết
Nhằm mục đích phân tích, sự nén chặt của đất sét được phân thành 3 giai
đoạn, kể ra như sau:
(1) Giai đoạn nén ban đầu;
(2) Giai đoạn nén cố kết (nén sơ cấp);
(3) Giai đoạn nén thứ cấp.
Trong thực tế, các giai đoạn này thường pha trộn với nhau và hai giai (2) và
(3) có thể xảy ra đồng thời. Tuy nhiên, để thuận lợi trong việc phân tích, ta tách
riêng chúng thành những giai đoạn riêng biệt.
(1) Giai đoạn nén ban đầu
Xảy ra gần như đồng thời với việc gia tải trong phòng thí nghiệm và trước
khi nước thoát ra. Điều đó, một phần là do sự nén ép các túi khí nhỏ trong lỗ rỗng
và một phần là do sự gắn chặt bề mặt tiếp xúc trong hộp nén và trong hệ thống
truyền lực. Một phần nhỏ cũng có thể là do nén đàn hồi được hồi phục khi dỡ tải.
(2) Giai đoạn nén cố kết (nén sơ cấp)
Đây là một quá trình kéo dài theo thời gian do sự tiêu tán áp lực nước lỗ rỗng
thặng dư dưới tải trọng ngoài và được giải thích bởi lý thuyết cố kết Terzaghi.
Nếu đất hút nước khi dỡ tải thì sự trương nở có thể xảy ra một ít.
(3) Giai đoạn nén thứ cấp
Quá trình này tiếp tục sau khi áp lực nước lỗ rỗng bị tiêu tán gần như hoàn
toàn. Cơ chế này rất phức tạp, nhưng quá trình nén thứ cấp được cho là do sự tiếp
tục dịch chuyển của các hạt khi cấu trúc của đất tự điều chỉnh để tăng ứng suất
hữu hiệu. Biến dạng do nén thứ cấp thường không có khả năng phục hồi khi dỡ
tải, mặc dù biến dạng nở thứ cấp có thể quan sát được, chẳng hạn như đối với
than bùn.
Trong nhiều ứng dụng, chỉ có giai đoạn nén cố kết được kể đến khi ước
lượng độ lún. Đối với các loại đất sét vô cơ, cho đến nay giai đoạn nén cố kết vẫn
đóng vai trò quan trong bậc nhất trong ba giai đoạn trên và việc xác định độ lún
cố kết, thiết lập đường cong cố kết theo thời gian cùng với các thông số được rút
ra là mục tiêu của thí nghiệm nén cố kết trong phòng. Tuy nhiên, đối với than
bùn và các loại đất sét cao hữu cơ, giai đoạn nén thứ cấp đáng kể hơn và thời
gian diễn ra có thể kéo dài hơn so với giai đoạn nén cố kết.
2.2. Các đặc trưng biến dạng phục vụ cho việc ước lượng độ lún sơ cấp
2.2.1. Dùng đường cong nén lún e–σ để ước lượng độ lún sơ cấp
∆σ’
'2
1'
S
Rỗng
H1 H2
Hạt
Hình 2.5. Biến dạng đứng của mẫu đất trong thí nghiệm nén cố kết
Qs
V V
Ta có: e s 1 s 1 1
d Qs Vs
V
Gọi A là diện tích tiết diện ngang của mẫu đất, cho nên:
AH H H
e 1 1 Hs
AHs Hs 1 e
Từ hai trạng thái trước (1) và sau (2), ứng suất có hiệu tăng ∆σ’ và giả thiết
rằng phần hạt rắn không thay đổi thể tích trong quá trình chịu nén, ta có:
H1 H2 H 2 H1 H H1 H
Hs 2
1 e1 1 e2 1 e2 1 e1 e 2 e1 e
e1 e2
S H H1 (P. 2.6)
1 e1
Trên đường cong nén lún e-σ, trong phạm vi áp lực trung bình nào đó, đường
cong nén lún có thể xem như đường thẳng. Đặc trưng nén lún của đất có thể thể
hiện thông qua độ dốc của đường thẳng đi qua hai điểm có giá trị ứng suất khác
nhau. Độ dốc của đường này chính là hệ số nén a, có trị số bằng tang góc
nghiêng với trục ngang của đường cong nén lún trong khoảng áp lực đã cho, tức
là:
de
a (P. 2.7)
d
en en 1
hay a n, n 1
n 1 n
e e-
2.800
2.600
2.400
2.200
2.000
1.800
1.600
1.400
1.200
0.0 1.0 2.0 3.0 4.0 5.0
(kG/cm2)
1 en
Eo (P. 2.8)
a mv a o
trong đó:
2 2
1 - hệ số phụ thuộc tính nở hông của đất, với ν – hệ số
1
Poisson;
a
mv – chỉ số nén thể tích và ao – chỉ số nén tương đối, m v a o .
1 en
Thực hiện một số phép biến đổi biểu thức (P. 26), ta thu được biểu thức tính
độ lún S theo mv, β, Eo như sau:
S 'H1 (P. 2.10)
Eo
2.2.2. Dùng đường cong nén lún e-logσ để ước lượng độ lún sơ cấp
e e - log()
2.7
2.5
2.3
2.1
1.9
1.7
1.5
1.3
0.1 1.0 10.0
(kG/cm2) (thang độ log)
Chọn điểm A có bán kính chính khúc bé nhất trong đường cong cố kết
e-logσ.
Vẽ đường phân giác d của góc hợp bởi hai đường thẳng d’ và d”.
Kéo dài phần tuyến tính của đường nén nguyên thủy (nhánh thẳng ứng với
các ứng suất lớn), giao điểm của đường này và đường phân giác d xác định điểm
có ứng suất tiền cố kết σ’p.
d”
A
d
d'
σ’p σ’
(thang độ log)
Hình 2.8. Xác định σ’p theo cách 1 (phương pháp Casagrande)
σ’p σ’
(thang độ log)
Hình 2.9. Xác định σ’p theo cách 2
Cách 2: Nối dài hai phần tuyến tính của đường cong e-logσ, giao điểm của
hai đường này chính là ứng suất tiền cố kết σ’p (hình 2.9).
Ngoài ra, một số mối liên hệ được dùng để dự đoán ban đầu giá trị áp lực tiền
cố kết σ’p, kể ra như sau:
e
1.112 o 0.0463'vo
log 'p eL (P. 2.11)
0.188
trong đó:
e o – hệ số rỗng khi đất ở trạng thái tự nhiên;
LL %
e L – hệ số rỗng ở trạng thái tại giới hạn chảy eL Gs ;
100
LL – giới hạn chảy của đất (LL = WL);
G s – tỷ trọng hạt;
'vo – ứng suất do trọng lượng bản thân các lớp đất bên trên hiện hữu
tác động.
trong đó:
Hansbo (1957)
trong đó:
222
VST – hệ số kinh nghiệm, VST ;
LL %
Cu VST – lực dính không thoát nước được xác định từ thí nghiệm cắt
cánh hiện trường.
Các chỉ số nén Cr và Cs
Thực nghiệm cho thấy rằng đường nén lại song song với đường nở và có
cùng độ dốc được định là chỉ số nén lại Cr hoặc chỉ số nở Cs, diễn tả được đặc
trưng biến dạng đàn hồi của đất và được xác định theo biểu thức:
er er 2 er1
Cr Cs (P. 2.14)
log log 2 log 1
' ' '
Qua các phép biến đổi biểu thức (P. 26), ta thu được biểu thức tính độ lún S
theo Cs (Cs = Cr) như sau:
Cs '
S H1 log 2' (P. 2.15)
1 e1 1
Chỉ số nén Cc
Độ dốc của đường nén nguyên thủy được định nghĩa là chỉ số nén Cc, bao
gồm cả đặc tính đàn hồi và dẻo của đất có dạng như sau:
e e1 e 2
Cc (P. 2.16)
log log 2 log 1
' ' '
Qua các phép biến đổi biểu thức (P. 26), độ lún S được tính theo Cc như biểu
thức sau:
Cc '2
S H1 log ' (P. 2.17)
1 e1 1
'p
OCR (P. 2.18)
'vo
Đối với đất dưới cố kết ( 'p 'vo ) dù không có tải trọng thì đất cũng tự lún.
Đất cố kết thường ( 'p 'vo ) độ lún xảy ra khi có phụ tải vì ' 'vo 'p và
với đất quá cố kết ( 'p 'vo ) khi tính lún chỉ xảy ra khi ' 'vo 'p . Khi
' 'vo 'p , về nguyên tắc không gây ra lún thêm. Nếu có, ở đây chỉ tính lún
ở cấp áp lực từ 'vo đến ' 'vo . Khi đó, tính lún không lấy chỉ số Cc mà lấy
chỉ số Cr.
2.3. Độ lún theo thời gian
Thí nghiệm nén cố kết còn xác định được tiến trình cố kết diễn ra theo thời
gian, được gọi là thời gian cố kết. Xác định thời gian cố kết được tiến hành trên
một loại đường cong cố kết theo thời gian dưới từng cấp áp lực không đổi, phù
hợp theo lý thuyết cố kết Terzaghi.
Thời gian cố kết được đặc trưng bởi hệ số Cv. Thông thường, hai phương
pháp xác định hệ số Cv đó là phương pháp Casagrande và phương pháp Taylor.
Ngoài ra, còn có một số phương pháp khác cũng được giới thiệu trong phần này.
Sau khi có được hệ số cố kết Cv, tiến hành tính toán nhân tố thời gian theo
biểu thức:
Cv t
Tv (P. 2.19)
h2
Từ đó, tính được độ cố kết Ut (dựa vào nghiệm của phương trình vi phân cố
kết thấm hoặc tra bảng) rồi xác định độ lún cố kết tại thời điểm t theo biểu thức:
St S U t (P. 2.20)
Vẽ đường cong cố kết trong tọa độ biến dạng nén (Δh) và logarit của thời
gian (log(t), phút).
Ở phần đầu của đường cong, chọn điểm A tương ứng với thời gian t1
(thường chọn t1 = 15” = 0.25’) và điểm B tương ứng với thời gian t2 = 4t1. Vẽ
đường thẳng vuông góc với trục tung, sao cho khoảng cách từ đường thẳng đó
đến điểm A bằng khoảng cách theo phương đứng giữa hai điểm A và B. Đường
thẳng cắt trục tung tại điểm Do, tương ứng với độ cố kết Ut = 0.
Vẽ tiếp tuyến của đường cong tại điểm uốn và đường tiếp tuyến ở phần
cuối của đường cong được xem là điểm D100, ứng với mức độ cố kết Ut = 100%.
Vẽ đường thẳng song song với trục hoành cách đều hai điểm do và d100 cắt
đường cong tại điểm D50, tương ứng với độ cố kết Ut = 50% và xác định được
thời gian t50.
0.197 h 50
2
Cv (P. 2.21)
t 50
trong đó: h50 – chiều dài đường thấm (h50 = H50/n, n là số đường thấm, H50 bằng
chiều cao ban đầu của mẫu (lúc U = 0) trừ đi số đọc độ lún tại thời điểm cố kết
50%).
t
0.1 t50 1 10 100 1000 10000
40
50
Do (Ut = 0)
a
60
b
A
70
a (Ut = 50%)
D50
80
B
b
90
(Ut = 100%)
Δh (0.01 mm)
D100
100
hi
110
Vẽ đường cong cố kết trong tọa độ biến dạng nén (Δh) và căn bậc hai của
thời gian ( t , phút).
Kéo dài phần tuyến tính của đường cong cắt trục tung tại điểm Do, tương
ứng với độ cố kết Ut = 0.
Từ điểm Do, vẽ đường thẳng thứ hai có hoành độ mọi điểm bằng 1.15
hoành độ các điểm tương ứng trên đường thẳng thứ nhất.
Xác định giao điểm của đường thẳng thứ hai và đường cong t - Δh là
điểm D90, tương ứng với độ cố kết Ut = 90%.
0.848 h 90
2
Cv (P. 2.22)
t 90
trong đó: h90 – chiều dài đường thấm lớn nhất (h90 = H90/n, n là số đường thấm,
H90 bằng chiều cao ban đầu của mẫu (lúc U = 0) trừ đi số đọc độ lún tại thời điểm
cố kết 90%).
tt
0 5 10 15 20 25 30 35 40
30
t90
32
Do
34
36
38
40
42
44 D90
46
48
JP = 1.15 JP
50
TIỂU LUẬN ĐỊA CHẤT
J P TRÌNH
CÔNG Q NÂNG CAO 35
h
CÁC ĐẶC TRƯNG BIẾN DẠNG
Vẽ đường cong biểu diễn mối quan hệ giữa t/Δh và thời gian t.
Kéo dài phần tuyến tính bc của đường cong cắt trục tung tại điểm I. Xác
định được khoảng cách D.
Tính hệ số cố kết:
mH 2
C v 0.3 (P. 2.23)
D
Phương pháp hypecbon khác đơn giản trong việc sử dụng và cho kết quả tốt
khi U = 60% 90%.
t/Δh
Thời gian t
Vẽ tiếp tuyến đi tại điểm uốn F của đường cong Δh – log(t). Tiếp tuyến
này cắt đường thẳng Δ tại G. Xác định thời gian t22.4 tương ứng tại điểm G, là lúc
Ut = 22.4%.
Tính hệ số cố kết:
H 222.4
C v 0.0385 (P. 2.24)
t 22.4
t
0.1 t22.14 1 10 100 1000 10000
40
50
Do G Δ
60
70
80
F
90
100
110
h
Hình 2.13. Xác định t22.4 theo phương pháp log(t) giai đoạn đầu
Trong hầu hết các tường hợp, với cùng một loại đất và cấp áp lực cho trước,
độ lớn của C v được xác định theo phương pháp Casagrande là nhỏ nhất trong các
phương pháp trên. Giá trị lớn nhất thu nhận được từ phương pháp log(t) giai đoạn
đầu. Một lý do cơ bản là vì phương pháp log(t) giai đoạn đầu sử dụng phần đầu
của đường cong nén lún Δh – log(t), ngược lại phương pháp Casagrande sử dụng
phần bên dưới của đường cong nén lún. Khi kể đến phần bên dưới của đường
cong nén lún, sự ảnh hưởng của giai đoạn nén thứ cấp đã đóng một vai trò trong
độ lớn của C v (bảng 2.2).
TIỂU LUẬN ĐỊA CHẤT CÔNG TRÌNH NÂNG CAO 37
CÁC ĐẶC TRƯNG BIẾN DẠNG
Nhiều nhà nghiên cứu đã tìm ra rằng giá trị Cv thu được ở hiện trường về căn
bản lớn hơn so với giá trị nhận được từ các kết quả thí nghiệm trong phòng bằng
cách sử dụng các phương pháp quen thuộc (đó là phương pháp Casagrande và
phương pháp Taylor). Do đó, kết quả thu được từ phương pháp log(t) giai đoạn
đầu có thể cung cấp một giá trị mang tính thực tế hơn.
Loại đất Cấp áp lực Phương pháp Phương pháp Phương pháp
2
(kN/m ) Casagrande Taylor log(t) giai đoạn
đầu