thuyết trình điện tử

You might also like

Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 12

SL1

Xin chào thầy và các bạn, hôm nay nhóm 3 chúng em sẽ thuyết trình về mạng
FTTx.

SL2
1
Xã hội ngày càng phát triển thì những nhu cầu cuộc sống của con người ngày càng
cao hơn. Những nhu cầu đó có thể là tìm kiếm, trao đổi thông tin, vui chơi, giải
trí...
2
Băng thông là có hạn mà nhu cầu của con người lại gần như vô hạn. Ngày càng có
nhiều dịch vụ truy cập băng rộng ra đời mà yêu cầu về băng thông của nó là rất
lớn.
3
Sự phát triển của các loại hình dịch vụ mới đòi hỏi hạ tầng mạng truy cập phải đáp
ứng các yêu cầu về băng rộng, tốc độ truy cập cao. Công nghệ truy nhập cáp đồng
xDSL đã được triển khai rộng rãi nhưng hạn chế về tốc độ và cự ly không đáp ứng
được yêu cầu dịch vụ.
4
Để đáp ứng những nhu cầu trao đổi thông tin đó, các nhà cung cấp dịch vụ viễn
thông không ngừng đổi mới công nghệ cũng như dịch vụ. Điều quan trọng là làm
thế nào để có thể truyền tải dữ liệu một cách nhanh chóng, chính xác, an toàn và
kinh tế.
Có nhiều giải pháp được đưa ra, trong đó việc khai thác nguồn tài nguyên băng
thông luôn được đặt lên hàng đầu. Chúng ta có thể hình dung một cách đơn giản,
một con đường tại Việt Nam rộng khoảng 5m nhưng rất nhiều loại phương tiện
chạy trên đó, từ xe ô tô cho đến xe máy, người đi bộ... Các loại dữ liệu cũng như
phương tiện giao thông di chuyển trên môi trường truyền dẫn.
5
Nhưng làm thế nào để truyền tải được nhiều loại dữ liệu như thế trong khi băng
thông là có hạn. Sử dụng cáp quang là một giải pháp hữu hiệu.
Hiện nay, ở nước ta đã có một số nhà cung cấp dịch vụ như FPT, VNPT, Viettel,...
đã và đang triển khai hệ thống mạng truy nhập quang FTTx - Fiber To The X

SL3
FTTx (Fiber To The x) là một kiến trúc mạng trong đó sợi quang được kéo từ các
thiết bị chuyển mạch của nhà cung cấp dịch vụ đến các thuê bao. Trong đó, sợi
quang có hoặc không được sử dụng trong tất cả các kết nối từ nhà cung cấp đến
khách hàng.
“x” được hiểu là một ký hiệu đại diện cho các loại hình mạng khác nhau như
FTTH, FTTC, FTTB, FTTN... Do đó nó có thể thay thể cơ sở hạ tầng cáp đồng
hiện tại như dây điện thoại, cáp đồng trục.
Đây là một kiến trúc mạng tương đối mới và đang phát triển nhanh chóng bằng
cách cung cấp băng thông lớn hơn cho người dùng. Hiện nay, công nghệ cáp quang
có thể cung cấp đường truyền cân bằng lên tới tốc độ 100 Mbps.

SL4
Chúng ta có thể phân loại FTTX bằng 2 cách:
1 là theo cấu hình
2 là theo chiều dài cáp quang

SL5
Đầu tiên là phân loại theo cấu hình. ở hình thức này được chia ra thành 2 cấu hình:
Cấu hình Point to Point hay còn gọi là P2P nghĩa là Kết nối điểm tới điểm
Thứ 2 là cấu hình Point to MultiPoint còn gọi là P2MP nghĩa là kết nối điểm tới đa
điểm.

SL6
SL7
Qua cái tên thì gần như đã nói lên hết hình thức của từng cấu hình:
- Cấu hình Point to Point:
Nghĩa là kết nối điểm - điểm, có một kết nối thẳng từ nhà cung cấp dịch vụ đến
khách hàng, mỗi sợi quang sẽ kết nối tới chi một khách hàng, nên cấu hình mạng
tương đối đơn giản đồng thời do băng thông không bị chia sẻ, tốc độ đường truyền
có thể lên rất cao. Quá trình truyền dẫn trên cấu trúc P-P cũng rất an toàn do toàn
bộ quá trình được thực hiện chi trên một đường truyền vật lý, chỉ có các đầu cuối là
phát và thu dữ liệu, không bị lẫn với các khách hàng khác. Tuy nhiên, cấu trúc này
khó có thể phát triển cho quy mỏ rộng bởi giá thành đầu tư cho một khách hàng rất
cao, hệ thống sẽ trở lên rất cồng kềnh, khó khăn trong vận hành và bảo dưỡng khi
số lượng khách hàng tăng lên.
- Cấu hình Point to Multipoints:
Nghĩa là kết nối điểm – đa điểm, một kết nối từ nhà cung cấp dịch vụ đến nhiều
khách hàng thông qua bộ chia splitter. Trong hệ thống này mỗi đường quang đi từ
nhà cung cấp dịch vụ được chia sẻ sử dụng chung cho một số khách hàng. Sẽ có
một đường quang đi đến một nhóm khách hàng ở gần nhau về mặt địa lý, tại đây
đường quang dùng chung này sẽ được chia tách thành các đường quang riêng biệt
đi đến từng khách hàng. Điều này làm giảm chi phí lắp đặt đường cáp quang và
tránh cho hệ thống khi phát triển khỏi cổng kềnh.

SL8
Theo cấu hình điểm tới điểm thì số đơn vị phân ra làm hai loại:
Loại 1: Kết nối vào hệ thống IP-DSLAM: bằng việc mua thêm 1 card mở rộng của
hệ thống IP-DSLAM.
Loại 2: lắp thêm Ethernet Switches layer 2 tại nhà cung cấp chuyển đổi thành tín
hiệu quang cấp cho khách hàng.

Theo cấu hình điểm tới đa điểm tại nhà cung cấp đặt một thiết bị làm việc theo
chuẩn PON, còn gọi là OLT, từ OLT tín hiệu quang sẽ được chia ra thông qua các
bộ chia quang và đến đầu khách hàng thông thường OLT làm việc trên 1 sợi quang
và 1 card lắp tại OLT sẽ quản lý khoảng 64 thuê bao.
SL9
Một cách phân loại FTTX khác đó là phân loại theo chiều dài cáp quang

SL10
Điểm khác nhau của các loại hình này là do chiều dài cáp quang từ thiết bị đầu
cuối phía nhà cung cấp đến các người dùng.
Nếu sử dụng hoàn toàn là cáp quang thì người ta gọi là FTTH/FTTB
Vậy các khác niệm H B C N ở đây là gì và khác nhau như thế nào thì chúng ta sẽ
cùng đi chi tiết hơn về FTTX

SL11
SL12
FTTH là gì

Fiber to the Home tức là cáp quang từ từ nhà cung cấp dịch ᴠụ internet đến tận nhà
khách hàng. Như ᴠậу tỏng ѕuốt quá trình truуền dữ liệu ѕẽ được mã hóa ᴠà hoạt
động хuуên хuốt trên cáp quang, điều nàу giúp cáp quang đúng nghĩa là cáp quang,
không bị pha trộn, đảm bảo tính thống nhất .

Fiber to the Home bao gồm các dạng dịch vụ như sau:
- Dịch vụ băng rộng không đối xứng (dịch vụ broadcast số, video theo yêu cầu,
download file ...)
- Dịch vụ băng rộng đối xứng (broadcast nội dung, email, trao đổi file, đào tạo từ
xa, khám bệnh từ xa, chơi game trực tuyến...)
- Dịch vụ điện thoại truyền thống và ISDN: mạng truy nhập phải hỗ trợ một cách
linh hoạt để cung cấp các dịch vụ điện thoại băng hẹp.
SL13
Tiếp theo cũng giống như Fiber to the Home nhưng ở đây là kéo đến các tòa nhà
cao tầng. Được gọi là FTTB

SL14
Ở loại hình này, nhà cung cấp dịch ᴠụ kéo cáp quang đến một tập điểm tập chung
của tòa nhà đó bằng cáp quang, ѕau đó từ tòa nhà đó kéo đến các căn hộ bằng cáp
đồng. Chúng ta gọi đó là Fiber to the building.
Việc ѕử dụng FTTB thì ᴠẫn phải dùng đến một phần cáp đồng tuу nhiên ᴠiệc nàу
ѕẽ tiết kiệm được chi phí thaу mới Modem ᴡifi ᴠà tận dụng được đoạn cáp đồng từ
tập điểm đến căn hộ đó.

Nhược điểm cực kỳ lớn của FTTB là cáp quang không được phát huу hết ѕức mạnh
của nó, ví dụ:

Doᴡnload tốc độ khác ᴠới Upload

Vẫn bị ѕét đánh như thường

Hiện tượng nghẽn cổ chai do khi chuуển từ cáp quang ѕang cáp đồng, tín hiệu bị ứ
nghẹn tại điểm giao do tốc độ giữa 2 loại là khác nhau, thêm phần chậm do cần
phải хử lý dữ liệu từ cáp quang ѕang cáp đồng. Giống như bạn đang đi cao tốc mà
bất chợt ѕang đường làng ấу.

Mạng internet bị chậm, đơ ᴠào thời gian cao điểm do nhiều người cùng truy cập 1
lúc.

SL15
Dịch vụ mạng quang đến tòa nhà bao gồm hai trường hợp: Dành cho khu vực
chung cư MDU và dành cho khu vực doanh nghiệp SDU.
Mỗi trường hợp này lại bao gồm các tiêu chí dịch vụ khác nhau:
SL16
2 trường hợp này khác nhau ở chỗ:
FTTH dành cho khu vực doanh nghiệp SDU bao gồm có dịch vụ băng rộng đối
xứng, thứ 2 là dịch vụ điện thoại truyền thống và ISDN, cuối cùng là đường thuê
kênh riêng, tuy nhiên FTTH dành cho khu vực chung cư MDU sẽ không sẽ không
có tiêu chí dịch vụ này. Nhưng lại có thêm dịch vụ băng rộng không đối xứng.
SL17
Tiếp theo là Fiber to the Nút
SL18
Loại nàу là kém nhất, khi mà chủ уếu cáp quang từ nhà cung cấp đến địa phương
là cáp quang, хong từ địa địa phương đến tập điểm là cáp đồng, ᴠà từ tập điểm đến
nhà khách hàng cũng là cáp đồng nốt. Tóm lại, tỉ lệ cáp đồng chiếm một phần cực
lớn, lên đến con ѕố là Km. Tuу nhiên các nhà cung cấp dịch ᴠụ internet tại Việt
Nam không ѕử dụng hình thức này.

SL19
Cuối cùng là Fiber to the Cabinet

SL20
Fiber To The Cabinet, nghĩa là cáp quang đến một khu vực dân cư.
Trong mô hình này, thiết bị đầu cuối phía người sử dụng được bố trí trong tập điểm
POP. Thường là mấу cái hộp treo ngoài đầu đường trên cột điện ấу ạ. Sau đó được
nối tới các thuê bao bằng cáp đồng. FTTC cũng tương tự FTTB
 FTTC ( Fiber to the curb )
 Từ nhà cung cấp dịch ᴠụ internet đến Với trường hợp nàу thì cũng giống
như ᴠới FTTB tuу nhiên tệ hơn хíu ᴠì dù ѕao trong tòa nhà ᴠẫn ngắn hơn là
từ đầu ngõ mà ᴠào đến nhà bạn, Haу nói cách khác thì FTTC ѕẽ có tỉ lệ cáp
đồng nhiều hơn ѕo ᴠới FTTB tuy nhiên tệ hơn xíu vì dù sao trong tòa nhà
vẫn ngắn hơn là từ đầu ngõ mà vào đến nhà bạn. Hay nói cách khác thì
FTTC sẽ có tỉ lệ dùng cáp đồng nhiều hơn so với FTTB.

SL21
FTTB cũng bao gồm các dạng dịch vụ băng rộng đối xứng, không đối xứng, dịch
vụ điện thoại truyền thống và ISDN và có thêm một dạng đó là các dịch vụ mạng
trục xDSL.
SL22
SL23
Tiếp theo chúng ta sẽ tìm hiểu về các thiết bị đầu cuối và bộ chia trong FTTX
SL24
Để thầy và các bạn dễ hình dung thì mình có 1 sơ đồ như trên slide:
- Optical Line Terminal hay còn gọi là OLT là thiết bị đầu cuối đường dây, có thể
hiểu đây là điểm đầu đi từ nhà cung cấp dịch vụ.
- Splitter là một chia tín hiệu, kết nối 1 đầu với OLT, nó giúp chia tín hiệu từ một
sợi quang tới nhiều sợi và ngược lại.
- ONT và ONU là Optical Network Termination và Optical Network Unit. Đây là
thiết bị đầu cuối đặt phía người sử dụng, ví dụ như modem wifi mà hầu như nhà
nào cũng sở hữu.

SL25
Đầu tiên là về OLT
Thiết bị đầu cuối đường dây OLT được kết nối tới mạng chuyển mạch qua các giao
diện chuẩn. Về phía mạng phân phối, OLT bao gồm các giao diện truy nhập quang
theo tiêu chuẩn GPON về tốc độ bit, quỹ đường truyền, jitter,...
OLT gồm ba phần chính:
- Chức năng giao diện cổng dịch vụ
- Chức năng đấu nối chéo
- Giao diện mạng phân phối quang

Khối lõi PON gồm hai phần, chức năng giao diện ODN và chức năng nội tụ truyền
dẫn PON TC bao gồm khung tín hiệu, điều khiển truy nhập phương tiện, OAM,
DBA và quản lý ONU. Mỗi PON TC lựa chọn một phương thức truyền dẫn như
ATM, GEM hoặc cả hai.

Khối đấu nối chéo cung cấp đường truyền giữa khối PON và khối dịch vụ. Công
nghệ để kết nối phụ thuộc vào các dịch vụ, kiến trúc bên trong OLT và các yếu tố
khác. OLT cung cấp chức năng đấu nối chéo tùy thuộc vào phương thức truyền dẫn
đã lựa chọn

Khối dịch vụ thực hiện chuyển đổi giữa các giao diện dịch vụ và giao diện khung
TC của phần mạng PON.

SL26
Chức năng chính OLT:
-Thiết bị kết nối đầu cuối quang OLT
-Là thiết bị kết cuối quang tích cực đặt tại nhà trạm (CO). Thuộc lớp access của
mạng MANE. Giao diện đa dịch vụ kết nối với
mạng lõi. Tập trung lưu lượng. OLT cung cấp kết nối quang P2P và P2MP. Giao
tiếp với các ONT, MxU, mini DSLAM của mạng PON.
- OLT thực hiện truyền thông tin đi và đến nhiều người sử dụng qua một tuyến sợi
quang. Có thể thực hiện chức năng chuyển mạch để tạo các cổng dịch vụ cho
đường lên hoặc đường xuống.

SL27
Tiếp theo là bộ chia Spittler
- Bộ chia Splitter dùng để chia tín hiệu quang từ một sợi để truyền đi trên nhiều sợi
và ngược lại .
-Thực hiện chia công suất quang tại sợi quang đầu vào đầu vào tới N sợi quang đầu
ra.
- Ứng dụng nhiều tỉ lệ chia khác nhau tùy thuộc vào ứng dụng sử dụng
-Hệ số chia công suất quang phụ thuộc vào cấp độ chia.
-Suy hao tín hiệu quang từ đầu vào tới đầu ra tỷ lệ với hệ số chia .

Trên slide là hình ảnh mô hình chia và bộ chia thực tế.

SL28
Cuối cùng là thiết bị đầu cuối mạng ONT/ONU
Hầu hết các khối chức năng của ONU tương tự như các khối chức năng của OLT.
Do ONU hoạt động với một giao diện PON hoặc tối đa 2 giao diện khi hoạt động ở
chế độ bảo vệ, chức năng đấu nối chéo có thể được bỏ qua.
Tuy nhiên, thay cho chức năng này thì có thêm chức năng ghép và tách kênh dịch
vụ MUX và DMUX để xử lý lưu lượng.
Cấu hình tiêu biểu của ONU được thể hiện trong sơ đồ trên slide. Mỗi PON TC sẽ
lựa chọn một chế độ truyền dẫn ATM, GEM hoặc cả hai.
SL29
Chức năng của ONT/ONU
- Là thiết bị đầu cuối đặt phía người sử dụng ví dụ như cục wìi ở nhà chúng ta.
- Cung cấp các luồng dữ liệu với tốc độ từ 64 Kb/s đến 1 Gb/s.
- Giao diện đường lên có tốc độ và giao thức hoạt động tương thích với cổng
xuống của OLT.
-ONU có dung lượng vừa và nhỏ và có cung cấp đa dịch vụ như POST, ADSL,
VDSL, LAN…

SL30
Vậy chúng ta đã tìm hiểu rõ về cách phân loại, cấu hình cũng như cách thức hoạt
động của FTTX. Sau đây chúng ta sẽ tìm hiểu về ưu nhược điểm của nó.

SL31
Về ưu điểm, Công nghệ FTTx sử dụng cáp quang nên nó có rất nhiều ưu điểm của hệ thống
quang nói chung:

1 Là dung lượng lớn:


Các sợi quang có khả năng truyền những lượng lớn thông tin. Với công nghệ hiện
nay trên hai sợi quang có thể truyền được đồng thời 60.000 cuộc đàm thoại. Một
cấp sợi quang (có đường kính > 2cm) có thể chứa được khoảng 200 sợi quang,
dung lượng đường truyền lên tới 6.000.000 cuộc đàm thoại,
Tiếp đó là tính cách điện:
Cáp sợi quang làm bằng chất điện môi thích hợp không chứa vật dẫn điện và có thể
cho phép cách điện hoàn toàn cho nhiều ứng dụng. Nó có thể loại bỏ được nhiễu
gây bởi các dòng điện chạy vòng dưới đất hay những trường hợp nguy hiểm gây
bởi sự phóng điện trên các đường dây thông tin như sét hay những trục trặc về
điện.
Về tính bảo mật:
Sợi quang cung cấp độ bảo mật thông tin cao. Một sợi quang không thể bị trích để
lấy trộm thông tin bằng các phương tiện điện thông thưởng như sự dẫn điện trên bề
mặt hay cảm ứng điện từ, và rất khó trích để lấy thông tin ở dạng tín hiệu quang.
Độ tin cậy cao và dễ bảo dưỡng: Do không chịu ảnh hưởng của hiện tượng fading
và do có tuổi thọ cao nên yêu cầu về bảo dưỡng đối với hệ thống quang là ít hơn so
với các hệ thống khác.
Ngoài ra nó còn có tính linh hoạt:
Các hệ thống thông tin quang đều khả dụng cho hầu hết các dạng thông tin số liệu,
thoại và video. Các hệ thống này đều có thể tương thích với nhiều loại chuẩn.

Về tính mở rộng:
Các hệ thống sợi quang được thiết kế thích hợp có thể dễ dàng được mở rộng khi
cần thiết. Một hệ thống dùng cho tốc độ số liệu thấp, ví dụ EITI (2,048 Mbps/1,544
Mips) có thể được nâng cấp trở thành một hệ thống tốc độ số liệu cao hơn bằng
cách thay đổi các thiết bị điện tử. Hệ thống cấp sợi quang có thể vẫn được giữ
nguyên như cũ.
Cuối cùng là sự tái tạo tín hiệu:
Công nghệ ngày nay cho phép thực hiện những đường truyền thông bằng cáp
quang dài trên 70 km trước khi cần tái tạo tín hiệu, khoảng cách này còn có thể
tăng lên tới 150 km nhờ sử dụng các bộ khuếch đại laser.

SL32
Ngoài những ưu điểm trên của sợi quang nói chung, công nghệ FTTx còn có một
số ưu điểm khác. Mình có một bảng so sánh giữa công nghệ FTTx với ADSL như
trên
Với công nghệ FTTH, nhà cung cấp dịch vụ có thể cung cấp tốc độ download lên
đến 10 Gbps, nhanh gấp 200 lần so với ADSL 2+. Tốc độ truyền dẫn với ADSL là
không cân bằng, có tốc độ tải lên luôn nhỏ hơn tốc độ tải xuống. Còn FTTH cho
phép cân bằng, tốc độ tải lên và tài xuống như nhau và cho phép tối đa là 10 Gbps
có thể phục vụ cùng một lúc cho hàng trăm máy tính. Tốc độ đi Internet cam kết
tối thiếu của FTTx≥256 Kbps.

SL33
Tất nhiên thì không có gì có thể hoàn hảo 100%, cáp quang cũng vậy, nó có rất
nhiều ưu điểm tuy nhiên vẫn tồn tại những nhược điểm như sau.

SL34
Về chi phí. Mặc dù sợi quang rất rẻ nhưng chi phí lắp đặt, bảo dưỡng, thiết bị đầu
cuối lại lớn. Hơn thế nữa, do thiết bị đầu cuối còn khá đắt cho nên không phải lúc
nào hệ thống mạng FTTx cũng phù hợp.
Đối với những ứng dụng thông thường, không đòi hỏi băng thông lớn như lướt
Web, mail... thì cáp đồng vẫn được tin dùng. Do đó càng ngày người ta càng cần
phải đầu tư nghiên cứu để giảm các chi phí đó.
Ngoài ra, mặc dù băng thông của cáp quang là rất lớn nhưng băng thông dành cho
các dịch vụ về game còn hạn chế.

SL35
Cuối cùng là ứng dụng của FTTX

SL36
Những tính năng vượt trội của FTTx cho phép sử dụng các dịch vụ thoại, truyền
hình, internet từ một nhà cung cấp duy nhất với một đường dây thuê bao duy nhất.
Điều đó tạo nên sự thuận tiện không chỉ trong việc nhỏ gọn về thiết bị, đường dây,
chi phí mà điều quan trọng là nó mang lại chất lượng đường truyền tốt nhất. Công
nghệ đáp ứng điều đó được triển khai trên nền mạng FTTX chính là IPTV.
IPTV (Intemet Protocol TV) là dịch vụ truyền hình qua kết nối băng rộng dựa trên
giao thức Internet. Đây là một trong các dịch vụ Triple - play mà các nhà khai thác
dịch vụ viễn thống đang giới thiệu trên phạm vi toàn thế giới. Hiểu một cách đơn
giản, Triple - play là một loại hình dịch vụ tích hợp 3 trong 1: dịch vụ thoại, dữ
liệu và video được tích hợp trên nền IP (tiền thân là từ hạ tầng truyền hình cáp).
IPTV đã và đang phát triển với tốc độ rất nhanh.
Tại Việt Nam, IPTV đã trở nên khá gần gũi đối với người sử dụng Internet tại Việt
Nam. Các nhà cung cấp như FPT, VNPT, SPT, VTC đã đưa IPTV, VoD... ra thị
trường nhưng ở phạm vi và quy mô nhỏ.

SL37
Bài thuyết trình của nhóm 3 về mạng fiber to the X đến đây là kêý thúc. Cảm ơn
thầy và các bạn đã lắng nghe. Em xin cảm ơn.

You might also like