Professional Documents
Culture Documents
tổng hợp thuốc
tổng hợp thuốc
KHOA DƯỢC
INDOMETHACIN
INDOMETHACIN
iii
Báo cáo Tổng hợp thuốc thiết yếu Mục lục
MỤC LỤC
MỤC LỤC...............................................................................................................iii
DANH MỤC HÌNH.................................................................................................iv
CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU THUỐC.........................................................................1
CHƯƠNG 2. PHÂN TÍCH CẤU TRÚC...................................................................3
2.1. Đặc điểm cấu trúc ảnh hưởng lên quá trình tổng hợp......................................3
2.2. Nhóm chức......................................................................................................4
2.3. Mối liên hệ giữa các nhóm chức.....................................................................5
2.4. Trung tâm bất đối............................................................................................6
TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................7
iii
Báo cáo Tổng hợp thuốc thiết yếu Danh mục hình
iv
Báo cáo Tổng hợp thuốc thiết yếu Nội dung báo cáo
1
Báo cáo Tổng hợp thuốc thiết yếu Nội dung báo cáo
2
Báo cáo Tổng hợp thuốc thiết yếu Nội dung báo cáo
Indomethacin được biết là ức chế cả hai dạng của COX, với tính chọn lọc cao hơn
đối với COX-1. Nó liên kết với vị trí hoạt động của enzym và ngăn cản sự tương tác
giữa enzym và cơ chất của nó là axit arachidonic. Tác dụng giảm đau, hạ sốt và
chống viêm của Indomethacin cũng như các phản ứng có hại liên quan đến thuốc
xảy ra do giảm tổng hợp prostaglandin. Tác dụng hạ sốt của nó có thể là do tác động
lên vùng dưới đồi, dẫn đến tăng lưu lượng máu ngoại vi, giãn mạch và tản nhiệt sau
đó.
Cơ chế hoạt động chính xác của indomethacin trong việc gây đóng ống động mạch
chưa được hiểu đầy đủ; tuy nhiên, nó được cho là thông qua sự ức chế tổng hợp
prostaglandin. Khi mới sinh, ống động mạch thường đóng vì sức căng của oxy tăng
lên đáng kể sau khi sinh. Còn ống động mạch ở trẻ sinh non có liên quan đến dị tật
tim bẩm sinh trong đó PGE1 làm trung gian gây tác dụng ngược lại với oxy. PGE1
làm giãn ống động mạch thông qua việc giãn cơ trơn và ngăn chặn sự đóng ống
động mạch. Bằng cách ức chế tổng hợp các prostaglandin, Indomethacin thúc đẩy
quá trình đóng ống động mạch.
3
Báo cáo Tổng hợp thuốc thiết yếu Nội dung báo cáo
4
Báo cáo Tổng hợp thuốc thiết yếu Nội dung báo cáo
Hình 2.3. Cấu trúc hoá học Indomethacin và cấu trúc tinh thể Indomethacin trong
COX-2
Khả năng gây loét của NSAID được cho là do tác động trực tiếp của gốc COOH và
gián tiếp ức chế không chọn lọc cả hai enzym COX. Tác dụng này giảm đi khi thay
thế gốc COOH thành các dẫn xuất amit hay tăng sự cồng kềnh của nhóm (tạo dẫn
xuất este) khiến chúng quá lớn để phù hợp với vị trí hoạt động COX‐1 => tăng tính
chọn lọc cho enzyme COX-2 do đó làm giảm loét dạ dày tá tràng [3].
Bằng việc Docking cho thấy rằng tính chọn lọc có thể là do sự hiện diện của C=O
được liên kết với vòng indole tạo thành liên kết hydro với Acid amin S530 [4].
Nhóm methyl (CH3) của Indomethacin nằm trong túi kỵ nước của Enzym COX bao
gồm các gốc A527, V349, S530 và L531. Sự tương tác kỵ nước này đóng một vai
trò quan trọng trong liên kết của Indomethacin với enzym COX. Người ta dự đoán
rằng chất tương tự Indomethacin được thiết kế mới mang nhóm kị nước 3,3,3-
trifluoroprop-1-enyl thay cho nhóm CH3 sẽ thể hiện hoạt động ức chế đối với các
enzym COX lớn hơn [5].
5
Báo cáo Tổng hợp thuốc thiết yếu Nội dung báo cáo
Gốc 4-chlorophenyl hướng về phía L531, tương tác với COX-2 Y385 và các chất
xung quanh bằng tương tác kỵ nước [6]. Sự thay thế 4-chlorophenyl bằng 7,8-nido-
dicarbaborat duy trì hoạt tính ức chế chọn lọc COX-2 cao, cải thiện độ hòa tan và
tính ổn định của phân tử thuốc [7].
Gốc Indol của Indomethacin tạo thành liên kết OH ⋯ π tương tác với Y355.4
6
Báo cáo Tổng hợp thuốc thiết yếu Tài liệu tham khảo