Professional Documents
Culture Documents
File - 20221105 - 120653 - Viem Giap
File - 20221105 - 120653 - Viem Giap
VIÊM GIÁP
ĐỊNH NGHĨA
• Viêm giáp là một bệnh lý bao gồm tình trạng
thấm nhuận các tế bào viêm hoặc mô sơ tại
tuyến giáp. Viêm giáp thường xảy ra trên một
tuyến giáp bình thường trước đó hoặc có thể
trên một bướu giáp đã có sẵn gọi là viêm bướu
giáp.
• Tình trạng viêm cấp hoặc mạn tính tại tuyến
giáp gây ra những thay đổi trong chức năng
tuyến giáp
VIÊM GIÁP
PHÂN LOẠI
Về lâm sàng viêm giáp được chia làm 4 nhóm
1.Viêm giáp do vi trùng.
2.Viêm giáp bán cấp (Viêm giáp de Quervain)
3.Viêm giáp tự miễn
Ø Viêm giáp Hashimoto
Ø Viêm giáp thể sơ teo
Ø Viêm giáp lympho bào bán cấp
Ø Viêm giáp trên người trẻ
4.Viêm giáp RIEDEL
VIÊM GIÁP
PHÂN LOẠI
Viêm giáp có triệu chứng đau
Ø Viêm giáp do vi trùng (Viêm tuyến giáp cấp)
Ø Viêm tuyến giáp bán cấp.
Ø Viêm giáp do xạ.
Viêm giáp không có triệu chứng đau
ØViêm giáp Hashimoto
Ø Viêm giáp lympho bào bán cấp
Ø Viêm giáp thể xơ teo
Ø Viêm giáp trên người trẻ
Ø Viêm giáp sau sinh
Ø Viêm giáp xơ hóa xâm lấn
Ø Viêm giáp do thuốc
VIÊM GIÁP
VIÊM TUYẾN GIÁP CẤP
• Hay còn gọi là viêm giáp do vi trùng sinh mủ
bệnh tương đối hiếm và có nguyên nhân rõ
• VT thường xâm nhập từ nhiễm trùng vùng
lân cận (hầu họng, đầu cổ…) hoặc đường
máu, qua da do cắt lể, đường dò xoang lê.
• VT thường gặp
Ø Gr(+):Staphylococcus, streptococcus,
pneumococcus.
Ø Gr(-): E.coli,Pseudomonas
Ø Vi nấm
VIÊM GIÁP
VIÊM TUYẾN GIÁP CẤP
LÂM SÀNG
ØToàn thân: Dấu hiệu nhiễm trùng rõ, sốt
cao, lạnh run
ØTại chỗ: Đau, sưng, đỏ vùng trước cổ,
tuyến giáp thường mềm, sờ rất đau. Triệu
chứng viêm nơi VT xâm nhập (sưng, nóng,
đỏ, đau), abces hóa
ØĐau họng, khan tiếng, nuốt khó, nói khó.
VIÊM GIÁP
VIÊM TUYẾN GIÁP CẤP
CẬN LÂM SÀNG:
Ø BC tăng cao (đa nhân trung tính), VS tăng, CRP tăng
Ø Chức năng tuyến giáp thường không thay đổi (đôi khi
có nhiễm độc giáp tố)
Ø Xạ hình: Cho thấy nhân lạnh nhưng độ thu nạp iod
phóng xạ 24h bình thường.
Ø Siêu âm TG: Sang thương khu trú, độ phản âm thay
đổi theo lượng mủ
Ø Chọc hút mủ nhuộm Gram, cấy, kháng sinh đồ
Ø CT scan:thấy khối abcess trong tuyến
Ø Chụp vùng cổ với uống cản quang có thể phát hiện
đường dò
VIÊM GIÁP
VIÊM TUYẾN GIÁP CẤP
ĐIỀU TRỊ
ØBao gồm kháng sinh, rạch tháo mủ, giảm đau.
ØKháng sinh tốt nhất là dựa vào kháng sinh đồ.
Khi chưa có kết quả kháng sinh đồ có thể lựa
chọn kháng sinh theo kinh nghiệm, trường hợp
nhiễm khuẩn nặng cần dùng kháng sinh phối
hợp.
ØKhi ổ abcess hóa mủ: cần dẫn lưu ổ abcess
ØPhẩu thuật loại bỏ đường dò trong trường hợp
dò xoang lê vào tuyến giáp gây VTG cấp.
VIÊM GIÁP
VIÊM TUYẾN GIÁP BÁN CẤP
LÂM SÀNG
• Bệnh còn được gọi là viêm giáp do virus, viêm
giáp tế bào không lồ, Viêm giáp De Quervain.
• Nữ/nam=3-4/1, thường 30-50 tuổi.
• Hay xảy ra ở người có nhóm HLA-B35 (80%)
• Chưa xác định rõ nguyên nhân, nhưng nghĩ
do virus vì: Xảy ra sau nhiễm siêu vi vài tuần,
giai đoạn toàn phát KT kháng virus cúm,
adenovirus, coxsakievirus tăng và giảm sau
vài tháng.
VIÊM GIÁP
VIÊM TUYẾN GIÁP BÁN CẤP
LÂM SÀNG
Bệnh điển hình thường diễn ra qua 4 giai đoạn
Giai đoạn 1: Lâm sàng
Ø Kéo dài 1-3 tháng
Ø Khởi phát từ từ hoặc đột ngột với đau vùng
cổ,đau lan lên tai, ra khắp cổ có thể gây khó thở
hay khó nuốt, tuyến giáp sưng to gấp 2-3 lần
bình thường, nóng, đỏ, và rất đau.
Ø Toàn thân: có thể sốt, lạnh run, đau nhức cơ
Ø Có thể có triệu chứng nhiễm độc giáp do tuyến
giáp bị phá hủy phóng thích hormon
VIÊM GIÁP
VIÊM TUYẾN GIÁP BÁN CẤP
Cận lâm sàng
Ø BC tăng nhẹ, VS tăng nhiều (có thể
>100mm/h đầu)
Ø T3, T4 tăng, TSH giảm
Ø Độ thu nạp I131 giảm, xạ hình tuyến giáp
bắt I131 thưa thớt
Ø Thyroglobulin huyết thanh tăng cao
Ø Kháng thể Thyroperoxidaza, kháng
Thyroglobulin không có hoặc rất thấp
VIÊM GIÁP
VIÊM TUYẾN GIÁP BÁN CẤP
Lâm sàng:
Giai đoạn 2: Lâm sàng
Ø Kéo dài khoảng 1-2 tuần
Ø Bình giáp tạm thời do T4 được thanh lọc khỏi
cơ thể
Cận lâm sàng
Ø T4 trở lại BT,TSH vẫn bị ức chế.
Ø VS còn cao
Ø Thyroglobulin còn cao
Ø Độ thu nạp I131 còn thấp
VIÊM GIÁP
VIÊM TUYẾN GIÁP BÁN CẤP
Lâm sàng
Giai đoạn 3
Ø Giai đoạn suy giáp, nếu tuyến giáp bị phá
hủy nhiều thì suy giáp có thể kéo dài
nhiều tháng
Ø T4 giảm, TSH tăng
Ø Độ thu nạp I131 tăng trở lại
VIÊM GIÁP
VIÊM TUYẾN GIÁP BÁN CẤP
LÂM SÀNG
Giai đoạn 4
Ø Giai đoạn hồi phục (đa số trường hợp hồi phục
hoàn toàn)
Ø 5% SG vĩnh viễn
Ø 2% tái phát nhiều đợt
Ø Một số trường hợp bị Basedow sau khi viêm
giáp bán cấp
Ø Đa số các xét nghiệm tuyến giáp trở về bình
thường
VIÊM GIÁP
VIÊM TUYẾN GIÁP BÁN CẤP
ĐIỀU TRỊ
Bệnh thường tự khỏi, chủ yếu điều trị triệu
chứng, trường hợp nhẹ không cần điều trị
Điều trị triệu chứng bao gồm
• Giảm đau
• Nhiễm độc tố giáp: Điều trị triệu chứng
• Giai đoạn suy giáp: thường thoáng qua
không cần điều trị. Nếu suy giáp kéo dài
có thể điều trị thay thế hormon giáp trong
vài tuần hoặc vài tháng.
VIÊM GIÁP
VIÊM TUYẾN GIÁP DO XẠ
• Xảy ra sau điều trị I131 vài tuần. Gây viêm giáp
cấp hoặc bán cấp.
• Lâm sàng tuyến giáp sưng,đau và phóng thích
các hormon giáp vào máu, kháng thể kháng
tuyến giáp có thể tăng lên trong máu. Tình
trạng này có thể dẫn tới tuyến giáp teo, sơ
hóa, thâm nhiễm lympho bào và tương bào.
• Chiếu xạ vùng cổ cũng có thể gây thiểu sản
mô tuyến giáp
• Điều trị tùy tình trạng cường hay suy giáp
VIÊM GIÁP
VIÊM TUYẾN GIÁP HASHIMOTO
• Còn gọi là viêm giáp tự miễn, viêm giáp
lympho bào mạn tính, bướu giáp dạng lympho.
• Bệnh tự miễn đầu tiên được phát hiện, mô tả
bởi Hakaru Hashimoto một PTV người Nhật
làm việc ở Đức 1912
• Là nguyên nhân gây suy giáp (sau 6 tuổi)
thường gặp nhất.
• Bệnh thường gặp ở nữ (95%), ở độ tuổi 30-50
tuổi và có khuynh hướng di truyền.
VIÊM GIÁP
VIÊM TUYẾN GIÁP HASHIMOTO
• Xảy ra ở phụ nữ lứa tuổi thường 30-50
• Đa số không có triệu chứng cho đến khi suy
giáp rõ.
• Bướu giáp có thể được phát hiện tình cờ, đôi khi
bệnh nhân thấy bị nghẹn ở cổ do bướu, nếu
bướu lớn nhanh có thể gây khó nuốt, khó thở và
khàn tiếng.
• Bệnh nhân đến khám với triệu chứng suy giáp
có kèm bướu giáp thì nguyên nhân hầu như
luôn là viêm giáp Hashimoto.
• Dưới 5% biểu hiện đầu tiên là bệnh cảnh lâm
sàng của nhiễm độc tố giáp
VIÊM GIÁP
VIÊM TUYẾN GIÁP HASHIMOTO
ĐIỀU TRỊ:
• Triệu chứng nhiễm độc giáp với ức chế beta
• Giai đoạn suy giáp: thường phải dùng
hormon giáp trong 3-6 tháng, sau đó đánh
giá lạ i . Nếu suy giáp vĩnh viễn cần phải
dùng Hormon giáp suốt đời.
• Đa số trường hợp bệnh thường ổn định
trong vòng 1 năm.
VIÊM GIÁP
VIÊM TUYẾN GIÁP THỂ XƠ TEO
ĐIỀU TRỊ
• Phụ thuộc giai đoạn và triệu chứng của bệnh
nhân
• Giai đoạn nhiễm độc giáp dùng ức chế beta
để giảm triệu chứng, không nên dùng kháng
giáp tổng hợp.
• Suy giáp điều trị hormon thay thế 6-12 tháng,
sau đó đánh giá lại và ngưng điều trị nếu
bệnh nhân ổn định vì 80% sẽ trở về bình
thường.
VIÊM GIÁP
VIÊM TUYẾN GIÁP XƠ HÓA XÂM LẤN
• Viêm giáp Riedel hay viêm giáp cứng như gỗ,
được ông Riedel mô tả năm 1896 đây là loại
viêm giáp hiếm gặp nhất.
• Bệnh chủ yếu xảy ra ở phụ nữ tuổi 30-60.
• Triệu chứng thường gặp là vùng trước cổ lớn ra
không đau, dần dần chèn ép làm khó thở khó
nuốt.
• Khám lâm sàng tuyến giáp cứng như gỗ, bướu
thường xâm lấn dính vào vùng lân cận và có thể
kết hợp với hội chứng sơ hoá ở chỗ khác như
màng bụng, trung thất, quanh nhãn cầu, đường
mật.
• Bệnh nhân thường bình giáp khi mô tuyến giáp
bị thay thế bởi toàn bộ mô sơ sẽ có suy giáp.
VIÊM GIÁP
VIÊM TUYẾN GIÁP XƠ HÓA XÂM LẤN
• Chẩn đoán dựa trên sinh thiết mở, kết quả cho
thấy hầu hết mô tuyến giáp bị thay thế bởi mô
sơ. Chẩn đoán mô học để phân biệt với
carcinom tuyến giáp.
• Điều trị chủ yếu là phẫu thuật để giải phóng
chèn ép.
• Khi có suy giáp dùng hormon thay thế.
• Các trường hợp sơ hoá ngoài tuyến giáp có
thể đáp ứng với corticoid hoặc tamoxifen,
thuốc này kích thích TGF beta và ức chế sự
tăng trưởng của tế bào sợi.
VIÊM GIÁP
VIÊM TUYẾN GIÁP DO THUỐC
DO AMIODARON
• Amiodaron là dẫn xuất của benzofuran
chứa iod, công thức giống thyroxin, tan
trong chất béo, tập trung trong nhiều mô
• 1viên amiodaron chứa 75mg iod
• Thời gian bán hủy khoảng 13-103 ngày
• Thuốc có thể gây cường giáp hoặc suy
giáp trên bệnh nhân đang sử dụng
VIÊM GIÁP
VIÊM TUYẾN GIÁP DO THUỐC
Cường giáp
Ø Type 1: do tăng tổng hợp hoặc phóng
thích hormon giáp, nhất là trên bệnh nhân
có nhân giáp.
Ø Type 2: xảy ra trên người không có bất
thường tuyến giáp, do phá hủy tế bào
tuyến giáp làm tăng phóng thích hormon
giáp.
Suy giáp do chứa 1 lượng lớn iod nên ngăn
biến đổi T3 thành T4
VIÊM GIÁP
VIÊM TUYẾN GIÁP DO THUỐC
DO INTERFERON
• Khi nhiễm virus cơ thể sản xuất interferon.
• Tác dụng chống virus, điều chỉnh miễn
dịch, chống tăng sinh, được phân loại dựa
vào nơi sản xuất
Ø IFN α (bạch cầu)
Ø IFN β (nguyên bào sợi)
Ø IFN γ (tb T)
VIÊM GIÁP
VIÊM TUYẾN GIÁP DO THUỐC
Do INTERFERON
Viêm giáp do interferon alpha
Ø Thuốc điều trị viêm gan siêu vi C
Ø Gây viêm giáp lympho bào
Ø Yếu tố khởi phát:
• Nữ
• Già
• Dùng thuốc interferon al-pha kéo dài
• Có kháng thể kháng TPO (60% có kháng thể
kháng giáp thì có bất thường tuyến giáp sau
điều trị)
VIÊM GIÁP
VIÊM TUYẾN GIÁP DO THUỐC
Lâm sàng:
Ø Cường giáp, hoặc suy giáp
Ø Tuyến giáp chắc không đau
Cận lâm sàng bệnh nhân xuất hiện cường
giáp nên đánh giá RAIU để loại trừ bệnh
Grave
VIÊM GIÁP
VIÊM TUYẾN GIÁP DO THUỐC
Điều trị
• Phụ thuộc mức độ nặng của biểu hiện lâm
sàng & bất thường sinh hóa
Ø Suy giáp điều trị LT4 trong giảm thời gian
dùng interfero
Ø Theo dõi thường xuyên TSH
Ø Suy giáp kéo dài vài tháng
• Cường giáp điều trị bằng ức chế beta
VIÊM GIÁP
VIÊM TUYẾN GIÁP DO THUỐC
Do INTERLEUKIN 2
Ø Gặp trong thuốc điều trị bệnh bạch cầu
Ø Gây viêm giáp lympho không đau
Ø Cơ chế do khởi động quá trình hoạt động
tự miễn