Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 43

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HCM


KHOA KINH TẾ QUỐC TẾ

TIỂU LUẬN
MÔN: ĐẦU TƯ QUỐC TẾ

Đề tài: PHÂN TÍCH THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN


LUÂN ĐÔN (ANH)

Giảng viên hướng dẫn: Võ Lê Linh Đan


Sinh viên thực hiện: Nhóm 9
Họ và tên Mã số sinh viên
Quách Tịnh Văn 030836200231
Nguyễn Quỳnh Nhu 030836200125
Ngô Thị Bích Phượng 030836200137
Đinh Tâm Như 030836200126
Nguyễn Hà Yến Nhi 030836200120
Phan Thị Mỹ Linh 030836200084
Phạm Thị Thanh Ngân 030836200101

Lớp: D01

T.P Hồ Chí Minh, ngày 23 tháng 10 năm 2022


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU........................................................................................................................... 4
NỘI DUNG....................................................................................................................... 5
1. Tổng quan về thị trường chứng khoán London...................................................5
1.1. Sự hình thành và phát triển của thị trường chứng khoán Luân Đôn............5
1.1.1. Sự hình thành của thị trường chứng khoán Luân Đôn................................5
1.1.2. Phân loại thị trường chứng khoán Luân Đôn.............................................6
1.2. Chức năng, nhiệm vụ của thị trường chứng khoán Luân Đôn......................7
1.2.1. Chức năng..................................................................................................7
1.2.2. Về nhiệm vụ................................................................................................7
1.3. Quy mô thị trường chứng khoán nước Anh....................................................8
1.3.1. Tổng vốn hóa thị trường và số lượng giao dịch..........................................8
1.3.2. Quy mô, chỉ số từng thị trường.................................................................10
1.4. Tình hình hoạt động giao dịch chứng khoán qua các năm trở lại đây.........17
1.5. Luật thị trường chứng khoán Luân Đôn.......................................................19
1.5.1. Về thời gian giao dịch...............................................................................19
1.5.2. Cách thức tham gia...................................................................................19
1.5.3. Các bộ luật...............................................................................................19
1.6. Tính kết nối với thị trường.............................................................................21
1.6.1. Đầu tư gián tiếp vào UK với ETF và ADR................................................21
1.6.2. Đầu tư trực tiếp vào UK...........................................................................22
1.6.3. Tính kết nối với thị trường chứng khoán Thượng Hải London..................24
1.7. Các thị trường và doanh nghiệp đa quốc gia trong sàn chứng khoán
London...................................................................................................................... 24
2. Công ty Unilerver trên sàn LSE..........................................................................27
2.1. Tổng quan về công ty Unilever.......................................................................27
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển...............................................................27
2.1.2. Lĩnh vực kinh doanh.................................................................................28
2.1.3. Thị trường kinh doanh..............................................................................28
2.1.4. Các thành viên lãnh đạo điều hành..........................................................29
2.2. Cổ phiếu ULVR và nhà đầu tư.......................................................................30
2.2.1. Nguyên nhân các nhà đầu tư đầu tư vào ULVR của Unilever PLC..........30
2.2.2. Lịch chi trả cổ tức ULVR cho cổ đông và các nhà đầu tư.........................32
2.3. Tình hình giao dịch của ULVR trên sàn LSE...............................................32
3. Đánh giá và kiến nghị..........................................................................................37
3.1. Hạn chế của Thị trường chứng khoán Anh..................................................37
3.1.1. Chưa được yêu thích.................................................................................37
3.1.2. Định giá thấp............................................................................................38
3.2. Giải pháp để phát triển Thị trường chứng khoán Anh.................................39
3.2.1. Thu nhập cố định và Thị trường phái sinh................................................39
3.2.2. Địa điểm giao dịch....................................................................................39
3.2.3. Thị trường vốn chủ sở hữu........................................................................40
3.2.4. Bảo vệ nhà đầu tư.....................................................................................40
KẾT LUẬN..................................................................................................................... 41
TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................................42
MỞ ĐẦU
Thị trường chứng khoán là một chỉ báo về sức khỏe tài chính của nền kinh tế. Nó
chỉ ra tâm trạng của các nhà đầu tư trong một quốc gia. Như vậy, phát triển thị trường
chứng khoán là một yếu tố quan trọng để tăng trưởng kinh tế. Sở giao dịch chứng khoán
là thị trường mở và là nơi giao dịch các tài sản tài chính. Sở giao dịch chứng khoán là nơi
mà cổ phiếu được giao dịch và mua bán cho dù người mua và người bán là một công ty
hay là một cá nhân. Thông qua hoạt động phân phối này mà các nguồn vốn được luân
chuyển một cách nhanh chóng nhất. Có rất nhiều sở giao dịch chứng khoán lớn trên khắp
thế giới và mỗi trụ sở đều đóng vai trò xác định tình trạng tài chính và kinh tế của nền
kinh tế. Có thể kể đến như Sở giao dịch chứng khoán New York - là sàn chứng khoán lớn
nhất thế giới, NASDAQ là sàn chứng khoán lớn thứ hai thế giới, Sở giao dịch chứng
khoán Thượng Hải là sàn chứng khoán lớn nhất tại Trung Quốc, Sở giao dịch chứng
khoán London thành lập tại Vương quốc Anh vào năm 1773 và là sàn giao dịch lớn nhất
ở châu Âu. Hơn nữa, Sở giao dịch chứng khoán London còn là là một trong những sàn
giao dịch chứng khoán lâu đời nhất thế giới. Trung tâm của London là Sở giao dịch
chứng khoán London, trong nhiều thế kỷ đã cung cấp sự lựa chọn và tính thanh khoản
cho các nhà đầu tư và thương nhân trên khắp thế giới với gần 2.500 công ty từ hơn 90
quốc gia khác nhau với vốn hóa thị trường gần 4,4 nghìn tỷ bảng Anh (5,8 nghìn tỷ
USD). London cung cấp cầu nối giữa các thị trường từ châu Á đến châu Mỹ đồng thời
cho phép tiếp cận các sản phẩm toàn cầu theo thời gian thực. Sự cởi mở và kết nối của
London tạo ra một mạng lưới ở quy mô gần như chưa từng có cho cộng đồng toàn cầu
gồm các tổ chức phát hành, nhà đầu tư, trung gian và thương nhân. Trong phạm vi bài
tiểu luận, nhóm sẽ phân tích thị trường chứng khoán châu Âu, cụ thể là Sở giao dịch
chứng khoán London. Hơn thế nữa là phân tích một công ty điển hình trong thị trường
này nhằm có cái nhìn rõ nét hơn về thị trường chứng khoán châu Âu.

4
NỘI DUNG
1. Tổng quan về thị trường chứng khoán London
1.1. Sự hình thành và phát triển của thị trường chứng khoán Luân Đôn
1.1.1. Sự hình thành của thị trường chứng khoán Luân Đôn
London từ lâu đã nổi tiếng là trung tâm thương mại quốc tế, ngân hàng và bảo
hiểm. Sở giao dịch chứng khoán London là một trong những sàn giao dịch chứng khoán
lâu đời nhất thế giới với lịch sử hơn 300 năm. Thời kỳ sơ khai, cổ phiếu không được giao
dịch tại một tòa nhà nào cả. Thay vào đó, cả bên môi giới lẫn nhà đầu tư gặp nhau ở các
quán cà phê ở khắp thành phố London. Và nó nhanh chóng phát triển để trở thành tổ chức
tài chính quan trọng nhất của thành phố. Trong nhiều thế kỷ sau đó, nó đã liên tục dẫn
đầu trong việc phát triển một thị trường chứng khoán mạnh mẽ, được quản lý tốt và ngày
nay nằm ở trung tâm của cộng đồng tài chính toàn cầu.
Vào năm 1698, bằng chứng sớm nhất về giao dịch có tổ chức đối với chứng
khoán thị trường ở London bắt đầu xuất hiện khi John Castaing bắt đầu ban hành danh
sách giá chứng khoán và hàng hóa được gọi là “Khóa học của Sở giao dịch và những thứ
khác”. Trong cùng năm đó, những người buôn bán cổ phiếu đã bị trục xuất khỏi Royal
Exchange vì hành vi ồn ào và cư xử thô lỗ cho nên họ bắt đầu hoạt động trên các đường
phố và quán cà phê gần đó, đặc biệt là ở Jonathan’s Coffee House ở Change Alley. Hai
mươi hai năm sau, các nhà giao dịch chứng khoán gặp phải một làn sóng đầu cơ sốt được
gọi là vụ nổ “Bong bóng Biển Nam”.
Năm 1761, một nhóm gồm 150 nhà môi giới chứng khoán và thợ làm việc đã
thành lập câu lạc bộ tại Jonathan's Coffee House để mua và bán cổ phiếu. Năm 1773, các
nhà môi giới đã xây dựng tòa nhà của riêng họ ở Ngõ Sweeting, và đổi tên thành “Sở
giao dịch chứng khoán”.Vào ngày 3/3/1801, rõ ràng là cần phải có một hệ thống chính
thức để ngăn chặn các thương nhân gian lận và vô đạo đức. Các nhà môi giới đã đồng ý
với một bộ quy tắc và trả phí thành viên để thuộc sở hữu của sàn giao dịch, do đó mở
đường cho sàn giao dịch chứng khoán được quản lý đầu tiên ở London. Vào ngày này,
sàn giao dịch có quy định đầu tiên ra đời ở London và Sở giao dịch chứng khoán hiện đại
ra đời. Năm 1836, các sàn giao dịch khu vực đầu tiên được mở tại Manchester và
Liverpool. Năm 1854, sàn giao dịch chứng khoán được xây dựng lại vào năm 1876, một
Chứng thư thanh toán mới cho sàn giao dịch chứng khoán có hiệu lực. Năm 1923, Sở
giao dịch đã nhận được Quốc huy của riêng mình với khẩu hiệu “Dictum Meum Pactum”
(Lời tôi là trái phiếu của tôi).
Năm 1939, khi Chiến tranh Thế giới thứ hai bắt đầu, Sàn giao dịch đóng cửa trong
sáu ngày, chỉ mở cửa trở lại vào ngày 7 tháng 9. Vào năm 1945, tầng của ngôi nhà chỉ
đóng cửa thêm một ngày do tên lửa V2 bị hư hại - giao dịch sau đó tiếp tục ở tầng hầm.
Vào năm 1972, Nữ hoàng đã khai trương khối văn phòng 26 tầng mới của Exchange với
sàn giao dịch rộng 23.000 foot vuông. Một năm sau, 11 sàn giao dịch khu vực của Anh
và Ailen kết hợp với Sàn giao dịch London. Năm 1986, thị trường bị bãi bỏ quy định,
được gọi là “Vụ nổ lớn”. Năm 1991, hội đồng quản lý của Sở giao dịch được thay thế
5
bằng Hội đồng quản trị lấy từ cơ sở điều hành, khách hàng và người dùng của Sở giao
dịch. Tên giao dịch trở thành “Sở giao dịch chứng khoán Luân Đôn”.
Vào tháng 10 năm 2009, Sở giao dịch chứng khoán London và Borsa Italiana hợp
nhất, tạo ra Nhóm giao dịch chứng khoán London (LSEG). Cùng năm đó vào tháng 12,
LSEG mua lại phần lớn cổ phần của Turquoise, nền tảng giao dịch chứng khoán toàn
châu Âu, mà nó sở hữu với sự hợp tác của các ngân hàng đầu tư toàn cầu hàng đầu. Đến
tháng 5/ 2013, LSEG hoàn tất việc mua phần lớn cổ phần của LCH Group (lúc đó được
gọi là LCH.Clearnet), một công ty thanh toán đa tài sản hàng đầu thế giới. Tháng 12 năm
2014, LSEG hoàn tất việc mua lại Công ty Frank Russell, một nhà cung cấp dịch vụ tài
chính có trụ sở tại Hoa Kỳ có tài sản bao gồm hoạt động kinh doanh Chỉ số Russell.
LSEG cũng hoàn tất việc mua lại toàn bộ cổ phần của Refinitiv để tạo ra một nhà cung
cấp dữ liệu và cơ sở hạ tầng thị trường tài chính toàn cầu hàng đầu vào tháng 1 năm
2021.
1.1.2. Phân loại thị trường chứng khoán Luân Đôn
Có 4 thị trường chứng khoán ở Luân Đôn.
Thứ nhất là Thị trường chính ( Main market): Thị trường chính của Sở giao dịch
chứng khoán London là một trong những thị trường chứng khoán phong phú nhất thế giới
với các công ty đến từ 40 lĩnh vực khác nhau. Việc niêm yết trên Thị trường chính của
LSE cho phép các công ty tiếp cận với giá theo thời gian thực; vực sâu của vốn; điểm
chuẩn thông qua FTSE UK Index Series; và mức độ bao phủ, nghiên cứu và thông báo
trên các phương tiện truyền thông.
Thứ hai là thị trường đầu tư thay thế (AIM): thành lập năm 1995 của thị trường
quốc tế của Sở Giao dịch Chứng khoán Luân Đôn (LSE’s) dành cho các công ty tăng
trưởng quy mô vừa và nhỏ. Ngược lại với thị trường chính của các công ty niêm yết, các
công ty được thừa nhận giao dịch trên AIM được LSE quy định thay vì các chức năng thị
trường chính của FCA. Thay vào đó, nhiều vấn đề sẽ được giải quyết bởi các chức năng
thị trường chính của FCA đối với một công ty niêm yết được giải quyết bởi Cố vấn được
Chỉ định (Nomad) của công ty, người chịu trách nhiệm xác nhận với LSE rằng một số
quy tắc nhất định đã được tuân thủ.
Thứ ba là thị trường chứng khoán chuyên nghiệp (PSM). Đây là một cơ sở giao
dịch đa phương của Vương quốc Anh (UK MTF) do Sở Giao dịch Chứng khoán Luân
Đôn điều hành cho các chứng khoán nợ, tiền chuyển đổi và biên lai lưu ký với bất kỳ
mệnh giá nào. Nó hướng đến các nhà đầu tư chuyên nghiệp. PSM là thị trường niêm yết
và chứng khoán được đưa vào Danh sách chính thức, nhưng nó không phải là thị trường
do Vương quốc Anh quản lý. PSM là một thị trường được niêm yết và chứng khoán được
đưa vào Danh sách Chính thức, nhưng nó không phải là một thị trường được quy định bởi
Vương quốc Anh.
Thứ tư là Thị trường Quỹ chuyên biệt (SFM): thị trường này được thiết kế cho nhu
cầu đầu tư của các tổ chức đầu tư tìm kiếm lợi nhuận cao, chuyên nghiệp và có chuyên
môn cao về đầu tư tổ chức. Bằng cách làm việc với những người tham gia thị trường, Thị
6
trường Quỹ Chuyên gia đã được thiết kế để phù hợp với nhiều loại quỹ chuyên biệt cao,
bao gồm: quỹ cổ phần tư nhân, quỹ trung chuyển, quỹ phòng hộ, cả đơn lẻ và đa chiến
lược, quỹ địa lý chuyên biệt, quỹ có cấu trúc phức tạp hoặc các loại bảo mật, quỹ tài sản
chuyên biệt, quỹ cơ sở hạ tầng, quỹ tài sản có chủ quyền và quỹ chiến lược đơn lẻ.
1.2. Chức năng, nhiệm vụ của thị trường chứng khoán Luân Đôn
1.2.1. Chức năng
Đây là trụ sở của một loạt các công ty và cung cấp giao dịch chứng khoán điện tử
cho các công ty niêm yết. Nó còn có chức năng phân phối lại những nguồn vốn giữa các
nhà đầu tư. 
 Đối với các nhà đầu tư, chứng khoán là một kênh đầu tư hấp dẫn đối với nhà đầu
tư để tìm kiếm lợi nhuận. Trong quá trình đầu tư thì nhà đầu tư kỳ vọng họ sẽ đầu
tư vào được những lĩnh vực mang lại lợi nhuận cao nhất và ngược lại những lĩnh
vực mang lại ít lợi nhuận hoặc không mang lại lợi nhuận sẽ được hạn chế. Thị
trường giao dịch với chức năng phân phối lại sẽ tạo thuận lợi cho các nhà đầu tư
thực hiện được điều này. 
 Chức năng chính của sở giao dịch chứng khoán là tạo điều kiện thuận lợi cho các
giao dịch chứng khoán luôn diễn ra suôn sẻ. Thông qua các thị trường chính của
mình, Sở giao dịch chứng khoán London (LSE) cung cấp khả năng tiếp cận với chi
phí hiệu quả vào một số nguồn vốn sâu nhất và có tính thanh khoản cao nhất trên
thế giới. Trong nhiều thập kỷ, Sở giao dịch chứng khoán London đã cung cấp một
sàn giao dịch nơi các thành viên có thể mua và bán cổ phiếu. Ngày nay, giao dịch
cổ phiếu hầu như được thực hiện hoàn toàn bằng điện tử và Sở giao dịch chứng
khoán London cung cấp dịch vụ này với hệ thống hiện đại có thể xử lý hơn một
triệu giao dịch mỗi ngày. 
 Bên cạnh đó, Sở giao dịch chứng khoán London còn mở thêm các thị trường khác
nhau cho từng danh mục riêng biệt từ đó các công ty có quy mô khác nhau sẽ có
nhiều cơ hội hơn. Một số sản phẩm như cổ phiếu, chứng chỉ lưu ký và nợ của các
công ty quốc tế sẽ được chào bán tại London, sở giao dịch chứng khoán London sẽ
cung cấp những cách thức khác nhau và các mức chi phí trong việc huy động vốn.
Những chứng khoán đó sau đó có thể được truy cập và giao dịch bởi hàng nghìn
nhà đầu tư, từ các tổ chức tài chính lớn đến các cá nhân tư nhân.
 Ngoài ra, việc cung cấp khả năng truy cập vào vốn cho sự phát triển của công ty
và các hoạt động tài chính, mở rộng phạm vi của cổ đông và tạo ra một thị trường
cho cổ phiếu của công ty cũng là chức năng của Sở. Dựa vào các giá trị trên thị
trường chứng khoán, họ có thể đặt ra mục tiêu kinh doanh cho công ty. Nó cũng
chịu trách nhiệm cung cấp giá cả, tin tức và thông tin khác chất lượng cao cho
cộng đồng tài chính, cho cộng đồng Vương quốc Anh và trên toàn thế giới. Và
cuối cùng, LSE cung cấp một thị trường phái sinh thông qua dịch vụ EDX. 
1.2.2. Về nhiệm vụ
Thực ra Sở giao dịch chứng khoán London có các vai trò chính như: 

7
 Kêu gọi để tạo vốn cho các dự án công của Chính phủ cũng như cho doanh
nghiệp; tạo ra môi trường đầu tư an toàn, minh bạch, thanh khoản tốt hơn cho nhà
đầu tư; đo lường “sức khỏe” của toàn bộ nền kinh tế,.. 
 Các quy chế về cách thức giao dịch, niêm yết hay công bố thông tin cũng nằm
trong quyền hạn của Sở. Sở có quyền tạm ngừng, đình chỉ hoặc hủy bỏ các giao
dịch được thực hiện trong trường hợp bất ổn nhằm mục đích bảo vệ quyền lợi cho
người đầu tư. Khi nhà đầu tư chịu thiệt hại khi giao dịch do Sở gây ra hoặc Trung
tâm giao dịch chứng khoán gây ra thì cơ quan này phải chịu trách nhiệm bồi
thường cho người bị hại,…Ví dụ như LSE sẽ  ngăn chặn các thương nhân gian lận
và vô đạo đức. Mối quan hệ đối tác với các sàn giao dịch quốc tế ở châu Á và châu
Phi, LSE sẽ loại bỏ các rào cản về chi phí và quy định khỏi các thị trường vốn trên
toàn thế giới.
 Hơn nữa, thông qua các thị trường chính của mình, Sở giao dịch chứng khoán
Luân Đôn (LSE) cung cấp khả năng tiếp cận với chi phí hiệu quả vào một số
nguồn vốn sâu nhất và có tính thanh khoản cao nhất trên thế giới. Đây là trụ sở của
một loạt các công ty và cung cấp giao dịch chứng khoán điện tử cho các công ty
niêm yết. Do đó, Sở giao dịch chứng khoán London không những là môi trường
đầu tư mà nó còn bảo vệ quyền và lợi ích cho người đầu tư.
1.3. Quy mô thị trường chứng khoán nước Anh
1.3.1. Tổng vốn hóa thị trường và số lượng giao dịch
Năm 1900, thị trường chứng khoán ở Anh là thị trường lớn nhất ở thế giới và
London là nơi hàng đầu thế giới về trung tâm tài chính, chuyên về tài chính toàn cầu và
đa quốc gia. Tuy nhiên, đến đầu thế kỷ 20, thị trường chứng khoán Hoa Kỳ đã vượt qua
Vương quốc Anh. Do đó, ngày nay, London được xếp hạng là thứ hai trung tâm tài chính
quan trọng (sau New York) theo chỉ số Trung tâm Tài chính Toàn cầu. Đây là trung tâm
ngân hàng thế giới, với 550 ngân hàng quốc tế và 170 công ty chứng khoán toàn cầu có
văn phòng tại London. Thị trường ngoại hối của Vương quốc Anh vẫn lớn nhất trên thế
giới. Ngoài ra, nước Anh còn đứng thứ ba trong thị trường chứng khoán trên thế giới, thị
trường bảo hiểm và đứng thứ tư thị trường trái phiếu thế giới. London là trung tâm quản
lý quỹ lớn nhất thế giới, quản lý gần một nửa vốn cổ phần châu Âu và 3/4 của tài sản quỹ
đầu cơ của Châu Âu. Hơn 3/4 giao dịch Eurobond được bắt nguồn và thực hiện thị trường
này.
Hình 1.1 Phân bổ các quốc gia có thị trường chứng khoán lớn nhất trên thế giới tính
đến tháng 1 năm 2022, theo tổng giá trị thị trường của chứng khoán thế giới

8
Nguồn: Statistic tổng hợp từ Credit Suisse, FTSE
Tổng vốn hóa thị trường của tất cả các công ty giao dịch trên Sở giao dịch chứng
khoán London (LSE) đã bị ảnh hưởng lớn trong những tháng đầu năm 2020, phần lớn là
do việc bán tháo hàng loạt cổ phiếu gây ra bởi những lo ngại xung quanh virus corona
toàn cầu (COVID- 19) đại dịch. Từ tháng 12 năm 2019 đến tháng 3 năm 2020, tổng giá
trị vốn hóa thị trường giảm hơn 900 tỷ bảng Anh (GBP). Tổng số các công ty hiện đang
giao dịch cũng đã giảm, mặc dù số lượng giao dịch hàng ngày đã tăng đột biến vào tháng
3 năm 2020. Tính đến tháng 9 năm 2022, tổng giá trị thị trường của tất cả các công ty
giao dịch trên Sở giao dịch chứng khoán London ở mức xấp xỉ 3,9 nghìn tỷ bảng Anh.
Hình 1.2 Tổng vốn hóa thị trường của
tất cả các công ty giao dịch trên sở Tổng số giao dịch trên thị
giao dịch chứng khoán London đến trường chứng khoán London vào tháng
tháng 9 năm 2022 8 năm 2022 có hơn 14 triệu giao dịch
giảm 22% so với cùng kỳ năm ngoái
và trung bình mỗi ngày có khoảng trên
650 ngàn giao dịch giảm 16% so với
cùng kỳ năm ngoái. Ngoài ra từ đầu
năm tới nay, sàn chứng khoán London
đã thực hiện hơn 155 triệu giao dịch và
trung bình mỗi ngày sàn thực hiện trên
936 ngàn giao dịch.
Nguồ
n: Statista
Hình 1.3 Tổng số giao dịch tại sàn chứng khoán London vào tháng 8-2022

9
Nguồn: londonstockexchange
1.3.2. Quy mô, chỉ số từng thị trường 
Tính đến tháng 9 năm 2022, số lượng công ty giao dịch trên Sàn giao dịch chứng
khoán London ở mức 1970 - giảm nhẹ so với tháng trước. Các công ty này có tổng vốn
hóa thị trường khoảng 3,58 nghìn tỷ bảng Anh và giao dịch trung bình hàng ngày ở bất
kỳ đâu trong khoảng 800000 đến hai triệu.
Số lượng phát hành lần đầu ra công chúng (IPO) trên Sở giao dịch chứng khoán
London dao động đáng kể từ năm 2010 đến năm 2021. Số lượng IPO đạt tổng số 126 vào
năm 2021 và là con số cao thứ hai được ghi nhận kể từ khi đỉnh 136 vào năm 2014.
Hình 1.4 Số lượng công ty tham gia giao dịch trong tháng tại sàn giao dịch Chứng
Khoán London từ tháng 1.2015- 9.2022

10
Thị trường chứng khoán Anh Quốc- UK, còn được gọi là thị trường giao dịch cổ
phiếu nội địa, với sàn giao dịch chính là Sàn Chứng khoán London, được chia làm bốn
thị trường bao gồm: Thị trường Chính, Thị trường Đầu tư Thay thế (AIM), Thị trường
Chứng khoán chuyên nghiệp (PSM), Thị trường Quỹ chuyên biệt (SFM) các thị trường
này khác nhau tùy theo các loại công ty được liệt kê và các yêu cầu pháp lý tương ứng
của họ. 
1.3.2.1. Thị trường chính 
Hơn 1.300 công ty từ 70 quốc gia khác nhau được niêm yết trên Thị trường chính,
bao gồm Shell, AstraZeneca, HSBC và Unilever. Các công ty phải đáp ứng các yêu cầu
quy định nghiêm ngặt trước khi cổ phiếu của họ có thể được niêm yết trên Thị trường
chính.
Thị trường Chính cũng bao gồm ba phân khúc bao gồm các công ty tăng trưởng
cao, các quỹ chuyên gia và các công ty cao cấp (với tiêu chuẩn niêm yết cao hơn).   Các
chỉ số trên thị trường chính để theo dõi hiệu suất của các nhóm công ty:
* FTSE 100
Sở giao dịch chứng khoán Financial Times (FTSE) 100 là tiêu chuẩn vàng của các
chỉ số LSE và thường được sử dụng làm phong vũ biểu cho thị trường chứng khoán rộng
lớn của Vương quốc Anh.Nó bao gồm 100 công ty lớn nhất được liệt kê trên Thị trường
chính theo vốn hóa thị trường, với tổng vốn hóa thị trường là hơn 1,7 nghìn tỷ bảng Anh
theo FTSE Russell as at 30 September 2022 và tỷ lệ chi trả cổ tức chiếm 3,91%. FTSE
100 tập trung nhiều vào các cổ phiếu blue-chip trong các ngành hàng hóa, tài chính và
tiêu dùng. Các công ty thuộc FTSE 100 bao gồm Shell và BP trong lĩnh vực dầu mỏ,
Anglo American và Rio Tinto trong lĩnh vực khai thác, và HSBC và Barclays trong lĩnh
vực ngân hàng.
Hình 1.5 Đặc điểm chỉ số FTSE 100

11
Nguồn: https://www.londonstockexchange.com/
Các công ty có vốn hóa lớn hơn có tỷ trọng trong chỉ số cao hơn. Do đó, bất kỳ sự
thay đổi giá nào trong giá cổ phiếu của các công ty này đều có tác động đáng kể đến chỉ
số nói chung. FTSE 100 cũng tập trung mạnh mẽ vào quốc tế, với hơn 75% doanh thu
đến từ nước ngoài, theo FTSE Russell. Hơn nữa, các công ty như BP, Shell, HSBC và
AstraZeneca báo cáo kết quả của họ bằng đô la vì hầu hết các giao dịch của họ được thực
hiện bằng đô la chứ không phải bảng Anh.
Hiện tại, là công ty ShelL đang là công ty có vốn hóa thị trường lớn nhất trong
FTSE 100, với vốn hóa thị trường hơn 166 tỷ bảng Anh và công ty có vốn hóa thị trường
bé nhất trong FTSE 100 là Dechra Pharmaceuticals với hơn 2,9 tỷ vốn hóa thị trường.
Hình 1.6 Công ty có vốn hóa thị trường lớn nhất và bé nhất trong FTSE 100 đến hết
ngày 30/09/2022

Nguồn: https://www.londonstockexchange.com/
* FTSE 250
FTSE 250 bao gồm các công ty lớn thứ 101 đến 350 theo vốn hóa thị trường,
FTSE 250 bao gồm nhiều ngành công nghiệp hơn và có tỷ trọng đồng đều hơn FTSE
100. Với tổng vốn hóa thị trường của FTSE 250 khoảng 299 tỷ bảng Anh và tỷ lệ chi trả
cổ tức chiếm 3.43%. Trái ngược với FTSE 100, chỉ có 50% doanh thu kiếm được ở nước

12
ngoài - do đó, FTSE 250 là một chỉ báo tốt hơn về sức khỏe tổng thể của nền kinh tế
Vương quốc Anh do tập trung vào nội địa.
Hình 1.7 Đặc điểm chỉ số FTSE 250

Nguồn: https://www.londonstockexchange.com/
Indivior PLC là công ty lớn nhất trong FTSE 250 với giá hơn 9 tỷ bảng Anh. Còn
công ty bé nhất là công ty Molten Ventures với mức vốn hóa thị trường là hơn 415 triệu
bảng Anh.
Hình 1.7 Công ty có vốn hóa thị trường lớn nhất và bé nhất trong FTSE 250 đến hết
ngày 30/09/2022

Nguồn: https://www.londonstockexchange.com/
* FTSE 350
FTSE 350 bao gồm 350 công ty lớn nhất được liệt kê trên Thị trường chính và chỉ
đơn giản là FTSE 100 và 250 kết hợp. Tổng vốn hóa thị trường của các công ty FTSE
350 là hơn 2 nghìn tỷ bảng Anh với tỷ lệ cổ tức khoảng 3,82%
Hình 1.8 Đặc điểm chỉ số FTSE 350

13
Nguồn: https://www.londonstockexchange.com/
Vì là tổng hợp của FTSE 100 và FTSE 250 do đó công ty ShelL đang là công ty
có vốn hóa thị trường lớn nhất trong FTSE 100, với vốn hóa thị trường hơn 166 tỷ bảng
Anh. Còn công ty bé nhất là công ty Molten Ventures với mức vốn hóa thị trường là hơn
415 triệu bảng Anh.
5.FTSE All Share
FTSE All Share là tổng hợp của các chỉ số FTSE 100, 250 và Small Cap. Tổng
vốn hóa thị trường 591 công ty có trong FTSE All Share Index là hơn 2 nghìn tỷ chiếm
98% giá trị vốn hóa thị trường trong các chỉ số Thị trường Chính của Vương quốc Anh
với tỷ lệ cổ tức là 3,83%.
Hình 1.9 Đặc điểm chỉ số FTSE ALL-SHARE

Nguồn: https://www.londonstockexchange.com/
Công ty bé nhất trong FTSE All Share này là công ty Procook Group với mức vốn
hóa thị trường là hơn 41 triệu bảng Anh.
Hình 1.10 Top 5 các công ty có vốn hóa thị trường bé nhất trong FTSE All Share
đến hết ngày 30/09/2022

Nguồn: https://www.londonstockexchange.com/
1.3.2.2. Thị trường Đầu tư Thay thế (AIM)
AIM với hơn 1.200 công ty hiện đang được liệt kê trên AIM, bao gồm nhà cung
cấp dịch vụ cho kỳ nghỉ Jet2, nhà bán lẻ BooHoo và Hotel Chocolate và nhà cung cấp
nghiên cứu thị trường YouGov. 
Với thị trường này yêu cầu quy định nhẹ hơn, ít tốn kém và tốn thời gian hơn so
với các yêu cầu trên Thị trường chính. Do đó, AIM có xu hướng thu hút các công ty tăng
trưởng cao hơn trong giai đoạn phát triển sớm hơn - theo Grant Thornton, các công ty
AIM đạt mức tăng trưởng doanh thu trung bình 40% trong ba năm đầu tiên sau khi chào
14
bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng. Đối với Anh Quốc, thị trường AIM mới nắm giữ
phần lớn khối lượng giao dịch cũng như những cơ hội tuyệt vời. Các chỉ số trên AIM để
theo dõi hiệu suất của các nhóm công ty:
* FTSE AIM UK 50 Index: 
FTSE AIM UK 50 Index bao gồm 50 công ty AIM hàng đầu theo vốn hóa thị
trường, với tổng giá trị vốn hóa thị trường là 24 tỷ bảng Anh. vả tỷ lệ sinh lời là 1,67%.
Hình 1.11 Đặc điểm chỉ số FTSE AIM UK 50 Index

Nguồn: https://www.londonstockexchange.com/
Công ty khoa học đời sống, ABCAM, là công ty lớn nhất trong AIM 50, với vốn
hóa thị trường là hơn 3 tỷ bảng Anh. Còn công ty Revolution Beauty Group với vốn hóa
thị trường là hơn 58 triệu bảng Anh.
Hình 1.12 Top 5 các công ty có vốn hóa thị trường lớn nhất và bé nhất trong FTSE
AIM UK 50 Index đến hết ngày 30/09/2022

Nguồn: https://www.londonstockexchange.com/
* FTSE AIM 100 Index
FTSE AIM 100 Index gồm 102 công ty lớn trên AIM (bao gồm FTSE AIM UK 50
Index), với tổng giá trị vốn hóa thị trường là 41 tỷ bảng Anh. 
Hình 1.13 Đặc điểm chỉ số FTSE AIM UK 100 Index

15
Nguồn: https://www.londonstockexchange.com/
Vì thị trường này có bao gồm FTSE AIM UK 50 Index nên công ty khoa học đời
sống, ABCAM, là công ty lớn nhất trong AIM 50, với vốn hóa thị trường là hơn 3 tỷ
bảng Anh và công ty Revolution Beauty Group với vốn hóa thị trường bé nhất là hơn 58
triệu bảng Anh.
Hình 1.14 Top 5 các công ty có vốn hóa thị trường bé nhất trong FTSE AIM UK 100
Index đến hết ngày 30/09/2022

Nguồn: https://www.londonstockexchange.com/
* FTSE AIM All-Share Index
FTSE AIM All-Share Index bao gồm 767 công ty AIM, với tổng giá trị vốn hóa
thị trường là hơn 60 tỷ bảng Anh. Mức tỷ suất sinh lời là 1.62 %
Hình 1.15 Đặc điểm chỉ số FTSE AIM All-Share Index

Nguồn: https://www.londonstockexchange.com/
Ở chỉ số này có vốn hóa thị trường nằm trong khoảng từ 3 tỷ bảng Anh đến 500
nghìn bảng Anh. Công ty có vốn hóa thị trường thấp nhất là Trafalgar Property Group. 
Hình 1.16 Công ty có vốn hóa thị trường lớn nhất và bé nhất trong FTSE AIM All-
Share Index đến hết ngày 30/09/2022

16
Nguồn: https://www.londonstockexchange.com/
1.3.2.3. Thị trường SFM, thị trường PSM
Kể từ khi ra mắt vào năm 2017, thị trường Chứng khoán chuyên nghiệp (PSM) đã
thừa nhận hơn 190 trái phiếu từ hơn 60 công ty phát hành tại 22 quốc gia và đã huy động
được 63 tỷ bảng Anh bằng 16 loại tiền tệ. Đối với một thị trường tương đối non trẻ, đó là
một bước khởi đầu.
Đối với thị trường Quỹ chuyên biệt (SFM), hiện nay đã có trên 40 quỹ nhỏ được
liệt kê trên thị trường này với tổng giá trị của quỹ trên 14 tỷ bảng Anh.
1.4. Tình hình hoạt động giao dịch chứng khoán qua các năm trở lại đây
Tập đoàn Giao dịch Chứng khoán London (LSEG) là một nhà cung cấp cơ sở hạ
tầng thị trường tài chính toàn cầu. LSEG hoạt động với ba bộ phận. Bộ phận Dữ liệu &
Phân tích cung cấp cho khách hàng các sản phẩm thông tin và dữ liệu, gồm có dữ liệu
thời gian thực và phi thời gian thực, các dịch vụ và chỉ số định giá và tham chiếu, được
phân phối qua các kênh phân phối khác nhau như nguồn cấp dữ liệu và giải pháp trên
máy tính. Bộ phận Dữ liệu & Phân tích bao gồm có các mảng Giải pháp Thương mại &
Ngân hàng, Giải pháp Đầu tư, Quản lý Tài sản, Giải pháp Rủi ro Khách hàng và Bên thứ
3 và Giải pháp Dữ liệu Doanh nghiệp. FTSE Russell là mảng cung cấp các chỉ số, số liệu
phân tích và giải pháp dữ liệu cho nhiều loại tài sản trên toàn cầu. Bộ phận Thị trường
vốn cung cấp khả năng tiếp cận vốn cho các doanh nghiệp trong nước và quốc tế và các
nền tảng điện tử cho các giao dịch thị trường thứ cấp của chứng khoán, chứng khoán thu
nhập cố định và ngoại hối. Cùng với đó là bộ phận Post Trade, đảm nhận vai trò cung cấp
các dịch vụ thanh toán bù trừ và báo cáo theo quy định với mục đích hỗ trợ việc quản lý
rủi ro và bảng cân đối kế toán, báo cáo định kỳ theo quy định của khách hàng.
Phần mềm giao dịch chứng khoán
Sàn giao dịch chứng khoán London, sử dụng hệ phần mềm giao dịch chứng khoán
mới có tên là Millenium Exchange, đây là phần mềm chạy trên hệ điều hành Novell
SUSE Linux có tốc độ xử lý giao dịch được xác định là 0,126 milisecond. Đây là một tốc
độ được đánh giá là cao so với các phần mềm trên thế giới hiện nay.
Phần mềm này còn có các ưu điểm như không mất phí giao dịch, không cùng lúc
tiến hành giao dịch trên cả hai phía. Chịu sự cạnh tranh thường xuyên từ phía các công ty
giao dịch khác để nhận được lệnh do nhà đầu tư đặt lệnh, trong đó thì lệnh giới hạn
thường không được sử dụng nhiều và cũng kém cạnh tranh hơn. Tại đây, liên tục yết các
mức giá chào mua hoặc chào bán với khoảng chênh lệch thích hợp và tiến hành giao dịch

17
với các lệnh giới hạn, lệnh thị trường do các nhà đầu tư hoặc các nhà tạo lập thị trường
tiến hành đặt. Sàn giao dịch chứng khoán Luân Đôn (LSE) đã tham gia vào thị trường
tiền điện tử một cách rất thận trọng, sau khi bán công nghệ giao dịch của mình cho sàn
giao dịch Hồng Kông có tên là AAX. Không giống như cả Nasdaq và sàn giao dịch liên
lục địa của Hoa Kỳ, công ty sở hữu Sàn giao dịch chứng khoán New York, LSE vẫn duy
trì cách tiếp cận thực tế với lĩnh vực tiền điện tử. Một trong những điều LSE hướng tới là
mang lại nhiều công nghệ hơn từ các thị trường được điều tiết để đảm bảo môi trường an
toàn hơn cho các nhà đầu tư. LSE sử dụng hệ thống giao dịch điện tử TradElect với số
vốn đầu tư ban đầu được ước tính lên tới 40 triệu GBP. Về lịch sử giao dịch thì trong lần
đầu tiên sử dụng hệ thống giao dịch này, khối lượng cổ phiếu giao dịch tại LSE chiếm
417.000 cổ phiếu. Khi hệ thống này được triển khai, nó đã mang đến cho LSE kết quả
khớp lệnh trong vòng một khoản thời gian rất ngắn là một phần trăm giây.
Doanh thu thống kê
Sau đây là số liệu thống kê London Stock Exchange về hoạt động trong vài năm
trở lại đây:
Hình 1.17 Báo cáo tổng doanh thu giai đoạn 2014 - 2021

Nguồn: Investing
Theo biểu đồ thống kê ta có thể thấy rằng, tổng doanh thu của London Stock
Exchange Group PLC (LSEG) có chiều hướng đa số tăng dần qua các năm. Trong đó,
tổng doanh thu năm 2018 đạt 2135 GBP, tổng doanh thu năm 2019 đạt 2314 GBP,, tổng
doanh thu năm 2020 đạt 2030 GBP,. Đến năm 2021 có một sự biến động mạnh, khi mà
tổng doanh thu đã tăng lên gần gấp 3 lần so với năm trước đó, tổng doanh thu năm 2021
đạt 6740 GBP.

18
Năm 2022, thị trường có nhiều đổi mới. Sau đây là Về báo cáo London Stock
Exchange. Cụ thể, thu nhập trên mỗi cổ phiếu là £167.4 với doanh thu £2.52B, cùng với
đó HSBC báo cáo EPS quý hai là £0.228 với doanh thu £10.7B, so với EPS được dự báo
trước đó là £0.1558 với mức doanh thu dự kiến là £10.4B.
1.5. Luật thị trường chứng khoán Luân Đôn
1.5.1. Về thời gian giao dịch
Từ 08:00 đến 16:30 là thời điểm diễn ra các giao dịch bình thường. Trong đó đấu
giá mở cửa từ 07:50 đến 08:00, giao dịch liên tục từ 08:00 đến 16:30 và đấu giá đóng cửa
từ 16:30 đến 16:35. Từ 16:35 đến 17:00 là thời điểm đấu giá các giao dịch đặc biệt, khối
thượng lớn.Phương pháp khớp lệnh được xác định là khớp lệnh liên tục. Biên độ giao
động giá là giao động giá tự do.
1.5.2. Cách thức tham gia
Có nhiều cách thức để các công ty tham gia vào thị trường chính, đầu tiên là về
phân khúc cao cấp. Phân khúc áp dụng cho cổ phiếu có vốn chủ sở hữu do các công ty
thương mại phát hành, các tổ chức đầu tư đóng – mở. Với phân khúc này thì các nhà phát
hành niêm yết cao cấp được yêu cầu đáp ứng một số qui tắc siêu – cân bằng của Anh.
Tiếp theo là phân khúc tiêu chuẩn, đây là phân khúc dành cho việc phát hành chứng
khoán nợ, cổ phiếu vốn, chứng chỉ Lưu kí Toàn cầu (GDR), các công cụ phái sinh phải
tuân thủ theo các yêu cầu tối thiểu của EU. Cuối cùng là các phân khúc khác, phân khúc
tăng trưởng cao và phân khúc quỹ chuyên gia dành riêng cho doanh nghiệp và các tổ
chức đầu tư chuyên môn có tăng trưởng, doanh thu cao.
1.5.3. Các bộ luật
1.5.3.1. Bộ luật đầu tiên
Ủy ban hành chính đã tiếp thu các kiến nghị được đưa ra, và đưa ra bộ luật đầu
tiên vào tháng 2 năm 1812. Mặc dù văn bản này không được hoàn thiện, cách giải quyết
vấn đề khá khuôn mẫu, nhưng trên thực tế, nó khá toàn diện. Thị trường chứng khoán đã
trở thành một bộ phận không thể thiếu trong nền kinh tế của thành phố. Thị trường nước
ngoài cho phép các nhà buôn và thương gia tham gia vào. Sàn giao dịch Hoàng gia đóng
vai trò chủ trì tất cả các phiên giao dịch có nước ngoài tham gia. Sự gia tăng của việc
kinh doanh ở nước ngoài dẫn đến kết quả là việc kinh doanh chứng khoán nước ngoài
cũng phải được cho phép trong thị trường chứng khoán trong nước.
1.5.3.2. Quy tắc chung, đối với Công ty thành viên
- Công ty thành viên luôn phải được ủy quyền theo quy định liên quan của Vương
quốc Anh, hoặc luật pháp thích hợp ở nước ngoài, hoặc theo quan điểm của Sở
giao dịch , phải được quy định đầy đủ về mặt an toàn vốn cũng như tính phù hợp
và tính xác thực..
- Công ty thành viên phải luôn có mã LEI hợp lệ, được cấp và gia hạn hợp lệ
- Các công ty nước thứ ba phải cung cấp cho Sở giao dịch các trường báo cáo giao
dịch bắt buộc theo định dạng và trong khoảng thời gian do Sở giao dịch quy định,
19
tùy từng thời điểm
1.5.3.3. Quy tắc giao dịch sách đơn hàng
- Một giao dịch có trên Exchange nếu nó được thực hiện tự động trên sổ lệnh
Exchange
- Mọi nghĩa vụ và trách nhiệm pháp lý phát sinh từ việc gửi các thông điệp và lệnh
điện tử đến hệ thống giao dịch theo mã số giao dịch của công ty thành viên , thuộc
trách nhiệm của công ty thành viên đó. Công ty thành viên luôn phải có đủ hệ
thống quản lý đơn đặt hàng, các thủ tục và kiểm soát được thiết kế để ngăn chặn
việc nhập các đơn đặt hàng và báo giá sai vào hệ thống giao dịch.
- Một công ty thành viên phải nhập khả năng giao dịch, như được mô tả trong
Hướng dẫn về hệ thống giao dịch, khi gửi lệnh vào hệ thống giao dịch.
- Sở giao dịch có quyền hạn chế hoặc tách biệt quyền truy cập và sử dụng hệ thống
giao dịch của một công ty thành viên khi nó thấy phù hợp.
- Sở giao dịch có quyền xóa bất kỳ đơn đặt hàng hoặc báo giá nào được gửi đến hệ
thống giao dịch mà Sở giao dịch tin rằng điều đó là cần thiết để duy trì trật tự thị
trường
1.5.3.4. Quy tắc người làm thị trường
- Một công ty thành viên có ý định hoạt động như một nhà tạo lập thị trường phải
đăng ký như vậy với Sở giao dịch.
- Trừ khi có thỏa thuận khác với Sở giao dịch, nhà tạo lập thị trường không được
hủy đăng ký chứng khoán trong vòng ba tháng kể từ khi đăng ký ban đầu hoặc
đăng ký lại chứng khoán trong vòng ba tháng kể từ khi hủy đăng ký theo cùng một
chứng khoán
- Khi Sở giao dịch cho là phù hợp, Sở giao dịch có thể hủy đăng ký chứng khoán
cho một nhà tạo lập thị trường.
- Trong một số trường hợp nhất định, một công ty thành viên có thể yêu cầu Sở giao
dịch rút tạm thời khỏi các nghĩa vụ thực hiện thị trường của mình.
1.5.3.5. Quy tắc kỷ luật
Khi Sở giao dịch cho rằng đã có sự vi phạm các quy tắc này của một công ty thành
viên, thì Sở giao dịch có thể bắt đầu hành động kỷ luật đối với công ty thành viên đó. Sàn
giao dịch có thể áp dụng một hình phạt cố định, đưa ra thông báo cảnh cáo và / hoặc
chuyển các vấn đề kỷ luật lên Ban điều hành hoặc Ủy ban kỷ luật. Trong các trường hợp
thích hợp (bao gồm cả trường hợp hình phạt lớn hơn mức mà Ban điều hành có thẩm
quyền áp dụng được Ban điều hành cho là phù hợp), Ban điều hành có thể chuyển trường
hợp đó lên Ủy ban kỷ luật.
- Có một số yếu tố mà Sàn giao dịch tính đến khi xem xét biện pháp kỷ luật nào cần
thực hiện liên quan đến vi phạm quy tắc được nêu ra dưới đây
- Mức độ nghiêm trọng, quy mô và bản chất của việc vi phạm quy tắc
- Làm thế nào việc vi phạm quy tắc được đưa ra ánh sáng

20
- Tác động thị trường thực tế hoặc tiềm năng của việc vi phạm quy tắc và bất kỳ hậu
quả nào khác
- Mức độ vi phạm quy tắc là cố ý hoặc thiếu thận trọng
- Lịch sử tuân thủ chung của công ty thành viên và lịch sử cụ thể liên quan đến vi
phạm quy tắc được đề cập
- Áp dụng nhất quán và hợp lý các quy tắc (bất kỳ tiền lệ nào của quy tắc tương tự
trước đó vi phạm)
- Khả năng đáp ứng và ứng xử của công ty thành viên liên quan đến vấn đề đang
được điều tra.
Cách tiếp cận của Sở giao dịch đối với quy định là nhằm duy trì tính toàn vẹn, trật
tự, minh bạch và danh tiếng tốt trên các thị trường của mình và thay đổi hành vi của các
công ty thành viên tại các thị trường đó khi cần thiết. Sàn giao dịch sẽ điều tra sự thật của
từng trường hợp, tìm cách hiểu tại sao lại xảy ra vi phạm quy tắc và sẽ đánh giá xem liệu
bất kỳ biện pháp khắc phục nào mà công ty thành viên đã thực hiện là phù hợp để ngăn
ngừa sự cố tương tự xảy ra trong tương lai.
1.5.3.6. Một số cơ quan chính, tham gia vào hoạt động quản lý điều hành thị
trường chứng khoán
Ban điều hành là một ban bao gồm các thành viên cấp cao có kinh nghiệm thích
hợp của các nhân viên của Sở giao dịch . Các thủ tục do Ban điều hành tuân theo được
quy định trong các quy tắc từ C200 đến C290. Hội đồng xét xử cũng xem xét kháng cáo
đối với hình phạt cố định. Bất kỳ quyết định cuối cùng nào của Ban điều hành (ngoài
quyết định chuyển vấn đề lên Ủy ban kỷ luật) đều có thể bị kháng nghị lên Ủy ban phúc
thẩm. Không có kháng cáo về các quyết định tạm thời.
Ủy ban Kỷ luật được thành lập từ một nhóm gồm những người có kinh nghiệm
thích hợp (không phải Exchange) và các thủ tục của nó được quy định trong các quy tắc
từ C300 đến C390. Ủy ban Kỷ luật có thể áp dụng nhiều biện pháp trừng phạt hơn so với
Ban Chấp hành và có toàn quyền công bố những phát hiện của mình. Mọi quyết định cuối
cùng của Ủy ban Kỷ luật đều có thể được khiếu nại lên Ủy ban Kháng nghị. Không có
kháng cáo về các quyết định tạm thời. Ủy ban Kháng nghị cũng được thu thập từ một
nhóm những người có kinh nghiệm thích hợp (không phải Exchange) và xét xử các kháng
cáo chống lại những phát hiện của cả Ban Điều hành và Ủy ban Kỷ luật. Các thủ tục do
Ủy ban Kháng nghị tuân theo được quy định trong các quy tắc từ C400 đến C490. Ủy ban
Kháng nghị có thể giữ nguyên, hủy bỏ hoặc thay đổi bất kỳ quyết định nào mà Ủy ban
được yêu cầu xem xét.
1.6. Tính kết nối với thị trường
Các nhà đầu tư đầu tư vào thị trường chứng khoán Anh như thế nào?
1.6.1. Đầu tư gián tiếp vào UK với ETF và ADR
Để đầu tư vào Vương quốc Anh thường sẽ thông qua các quỹ giao dịch hối đoái
ETF. ETF phổ biến nhất trên thị trường là MSCI United Kingdom Index Fund (EWU) và

21
một số quỹ khác liên quan đến khu vực này để đầu tư vào thị trường chứng khoán Vương
quốc Anh:
- Quỹ chỉ số ADR BLDRS Châu Âu 100 (ADRU)
- SPDR DJ STOXX 50 ETF (FEU)
- STOXX Quỹ chỉ số cổ tức lựa chọn châu Âu (FDD)
- BLDRS Thị trường đã phát triển Chỉ số 100 ADR (ADRD)
Ngoài ra có thể dùng cách tiếp cận khác có mục tiêu hơn bằng cách mua biên lai
lưu ký của Mỹ (ADR), là một loại chứng khoán niêm yết của Hoa Kỳ mô phỏng chuyển
động của một cổ phiếu nước ngoài, được phát hành bởi một công ty nước ngoài. Các
chứng khoán được giữ trong một tài khoản bảo hộ, hoặc tại ngân hàng phát hành hoặc tại
đại lý. Các chứng khoán này cung cấp thông tin đầu tư vào một số lĩnh vực nhất định,
nhưng ADR kém thanh khoản hơn và chi phí giao dịch cao hơn so với các đối tác trong
nước. Một số ADR phổ biến nhất để đầu tư vào UK:
- Barclays plc (BCS)
- BP plc (BP)
- GlaxoSmithKline plc (GSK)
- Rio Tinto plc (RIO)
- BHP Billiton plc (BBL)
Có 2 loại chính khi được đầu tư thông qua các kênh này cung cấp danh mục đầu tư
cổ phiếu UK:
Đầu tư thụ động: Mục đích là theo dõi hoặc tái tạo một số chỉ số, các quỹ theo dõi
chỉ số bao gồm các loại chỉ số FTSE 100, 250 và All Share.
Đầu tư tích cực: khoản này có phí cao hơn các nhà đầu tư thụ động khoảng 0.2%
đến 0.8%. Có nhiều sự lựa chọn cho các quỹ vốn hóa nhỏ
1.6.2. Đầu tư trực tiếp vào UK
Nhà đầu tư có thể dùng hình thức giao dịch trực tiếp hơn bằng cách mua cổ phiếu
trên Sở giao dịch chứng khoán London (LSE), tuy nhiên các nhà đầu tư cần xem xét về
tác động thuế khi đầu tư trực tiếp vào Vương quốc Anh. Trước đó, sàn giao dịch LSE
trên Microsoft Net Framework được chọn làm sàn giao dịch chính nhưng sau đó do khó
khăn trong việc mở rộng và mức độ không đáng tin cậy cao nên đã chuyển đổi sang
Linux.
Điều kiện để các công ty được niêm yết chính thức trên LSE
Thứ nhất: điều kiện ghi chép sổ sách
- Trong 3 năm gần nhất, các giao dịch trong kinh doanh phải được chứng thực bằng
ghi chép rõ ràng. Tùy theo từng trường hợp, cơ quan cấp phép UKLA sẽ xem xét
rút ngắn thời gian ghi chép sổ sách.
- Đưa ra những thương vụ làm ăn tốt nhất trong 3 năm qua
Thứ hai, mức vốn và tỷ lệ cổ phần do công chúng nắm giữ:

22
- Cổ phần trị giá của doanh nghiệp ít nhất 700.000.000 bảng Anh (vào thời điểm
muốn niêm yết)
- Ít nhất 25% là tỷ lệ cổ phần do công chúng nắm
Thứ ba, tiềm năng tương lai:
- Phải chứng minh được công ty có thể đáp ứng được nhu cầu bắng hạn và 12 tháng
tiếp về vốn lưu động
- Phải chứng minh được doanh nghiệp đang hoạt động kinh doanh một cách độc lập
và mối liên hệ với các cổ đông trong việc kiểm soát.
- Cần có những bản kế hoạch vạch ra chứng minh doanh nghiệp có triển vọng phát
triển.
- Cần chuẩn bị báo cáo nếu công ty dự định hoặc đã cung cấp một khoản lợi nhuận.
Thứ tư, phải kiểm toán các thông tin tài chính trong quá khứ
- Trong 3 năm gần nhất, phải có báo cáo tài chính giữa kỳ (trong năm xin niêm yết).
- Cần phải nộp báo cáo giữa kỳ gần nhất nếu báo cáo tài chính đã được chuẩn bị vào
6 tháng trước thời điểm xin niêm yết.
Thứ năm, quản lý doanh nghiệp
Các nhà đầu tư kỳ vọng sẽ quản lý doanh nghiệp tương tự như các công ty thuộc
vương quốc anh và nếu có điểm khác biệt nào sẽ được giải quyết. Những công ty thuộc
Vương quốc Anh
- Doanh nghiệp cần phải tách biệt vai trò của chủ tịch hội đồng quản trị và tổng
giám đốc.
- Ngoại trừ các công ty theo tiêu chuẩn của FTSE 350 thì các doanh nghiệp còn lại
phải có ít nhất một nửa là thành viên hội đồng quản trị (trừ chủ tịch) phải kiêm
giám đốc độc lập nhưng không được tham gia điều hành doanh nghiệp. Trường
hợp là công ty nhỏ, tối thiểu 2 giám đốc độc lập, 1 ủy ban khen thưởng và một ủy
ban bổ nhiệm. Ngoài ra cần cung cấp các tài liệu để làm bằng chứng về hệ thống
kiểm soát tài chính và kế toán chuẩn hóa.
Thứ sáu, tổ chức và các chuẩn mực kế toán
- Về tổ chức, công ty phải được tổ chức một cách hợp lý.
- IFRS là chuẩn mực kế toán cần chấp nhận (và các chuẩn mực khác tương đương).
Ví dụ:
Quy đổi: 700 000 000 bảng Anh gần bằng 18.873.763.777.000 đồng
Toyota được niêm yết ở nước ngoài trên Sàn giao dịch chứng khoán London theo
LSE: TYT
Tập đoàn Hòa Phát có giá trị giá cổ phần là 58.000 tỷ đồng nhỏ hơn giá trị cổ phần
tối thiểu là 18.873 tỷ đồng nên không niêm yết được trên sàn LSE.

23
1.6.3. Tính kết nối với thị trường chứng khoán Thượng Hải London
Kết nối Chứng khoán Thượng Hải-Luân Đôn quy tụ một trong những thị trường
vốn nội địa lớn nhất thế giới với thị trường quốc tế hàng đầu. Nó cho phép các nhà đầu tư
toàn cầu hưởng lợi từ sự tăng trưởng của Trung Quốc thông qua London, trong khi các
công ty niêm yết của Sở giao dịch chứng khoán London có thể tiếp cận trực tiếp với các
nhà đầu tư Trung Quốc.
Dự án đại diện cho một số lần đầu tiên:
- Lần đầu tiên các công ty nước ngoài có thể niêm yết ở Trung Quốc đại lục và lần
đầu tiên các công ty niêm yết của Sở giao dịch chứng khoán Thượng Hải (SSE) có
thể huy động vốn ở nước ngoài thông qua các công cụ có thể thay thế bằng cổ
phiếu trong nước của họ.
- Lần đầu tiên các nhà đầu tư Trung Quốc có thể tiếp cận các cổ phiếu quốc tế từ
bên trong Trung Quốc mà không bị kiểm soát vốn trong nước.
- Lần đầu tiên các nhà đầu tư quốc tế có thể tiếp cận cổ phiếu China A từ bên ngoài
Trung Quốc Đại lục và thông qua các hoạt động giao dịch và thanh toán quốc tế.
- Kết nối Chứng khoán Thượng Hải-Luân Đôn đã được SSE và LSEG đồng phát
triển, với sự hỗ trợ của cả chính phủ Vương quốc Anh và Trung Quốc và phối hợp
với các cơ quan quản lý.
1.7. Các thị trường và doanh nghiệp đa quốc gia trong sàn chứng khoán London
Hình 1.18 Các thị trường quốc tế đang niêm yết trên sàn London

 Trong đó:
102 quốc gia tổ chức phát hành trên các loại tài sản
1991 các tổ chức phát hành chứng chỉ vốn chủ sở hữu và lưu ký

24
Tổng vốn hóa thị trường vốn chủ sở hữu: 4.796 tỷ bảng Anh
11181 công cụ nợ đang hoạt động
2067 ETP được niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán Luân Đôn
ETP từ năm đến nay trong sổ đặt hàng giá trị trung bình hàng ngày được giao dịch
là 760 triệu bảng
 Cụ thể

Châu Âu 40 quốc gia của tổ chức phát hành trên các loại tài sản
1735 tổ chức phát hành biên lai vốn chủ sở hữu và lưu ký
Tổng vốn hóa thị trường vốn chủ sở hữu: 2,824 tỷ bảng Anh
8506 công cụ nợ đang hoạt động

Châu Phi 9 quốc gia tổ chức phát hành trên các loại tài sản
24 tổ chức phát hành biên lai vốn chủ sở hữu và lưu ký
Tổng vốn hóa thị trường vốn chủ sở hữu: 23 tỷ bảng Anh
333 công cụ nợ đang hoạt động

Châu Á 18 quốc gia tổ chức phát hành trên các loại tài sản
16 tổ chức phát hành biên lai vốn chủ sở hữu và lưu ký
Tổng vốn hóa thị trường vốn chủ sở hữu: 11 tỷ bảng Anh
124 công cụ nợ đang hoạt động

Mỹ-latinh 7 quốc gia tổ chức phát hành trên các loại tài sản
4 tổ chức phát hành biên lai vốn chủ sở hữu và lưu ký
Tổng vốn hóa thị trường vốn chủ sở hữu: 1 tỷ bảng Anh
45 công cụ nợ đang hoạt động

Trung Đông 102 quốc gia tổ chức phát hành trên các loại tài sản
1991 các tổ chức phát hành chứng chỉ vốn chủ sở hữu và lưu

Tổng vốn hóa thị trường vốn chủ sở hữu: 4.796 tỷ bảng Anh
11181 công cụ nợ đang hoạt động

Bắc Mỹ 8 quốc gia tổ chức phát hành trên các loại tài sản
107 tổ chức phát hành biên lai vốn chủ sở hữu và lưu ký
Tổng vốn hóa thị trường vốn chủ sở hữu: 528 tỷ bảng Anh

25
1385 công cụ nợ đang hoạt động.

Thái Bình Dương 3 quốc gia của tổ chức phát hành trên các loại tài sản
32 tổ chức phát hành biên nhận vốn chủ sở hữu và lưu ký
Tổng vốn hóa thị trường vốn chủ sở hữu: 93 tỷ bảng Anh
520 công cụ nợ đang hoạt động.

Hình 1.19 Các công ty nổi bật đang niêm yết trên thị trường Anh

Nguồn: Các công ty lớn nhất được niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán
London (LSE) vào tháng 6 năm 2022, theo vốn hóa thị trường
Trong đó:
Toyota Motor Corporation (Japan): Tập đoàn Ô tô Toyota là một nhà sản xuất ô tô
đa quốc gia của Nhật Bản có trụ sở tại Toyota, Aichi, Nhật Bản.
AstraZeneca plc là một công ty dược phẩm và dược phẩm sinh học đa quốc gia
Anh-Thụy Điển có trụ sở chính tại Cambridge, Anh.
Shell plc là một công ty dầu khí đa quốc gia của Anh. Đây là tập đoàn năng lượng
tư nhân lớn thứ hai trên thế giới.
Total S.A, thường được gọi là Total, là một tập đoàn dầu khí đa quốc gia của
Pháp.
HSBC Holdings plc là một ngân hàng đầu tư đa quốc gia và công ty cổ phần dịch
vụ tài chính của Anh.

26
Công ty General Electric, hoặc GE, là một công ty tập đoàn đa quốc gia Mỹ thành
lập ở Schenectady, New York và trụ sở chính tại Fairfield, Connecticut, Hoa Kỳ.
Unilever là một công ty đa quốc gia của Anh chuyên sản xuất các mặt hàng tiêu
dùng như mỹ phẩm, hóa chất giặt tẩy, kem đánh răng, dầu gội, thực phẩm....
GlaxoSmithKline plc là công ty dược phẩm của Anh Quốc, có trụ sở tại Brentford,
London.
Honeywell International, Inc ( NYSE : HON ) là một tập đoàn lớn của Mỹ công ty
sản xuất một loạt các thương mại và sản phẩm tiêu dùng , dịch vụ kỹ thuật, và hàng
không vũ trụ hệ thống cho nhiều khách hàng, từ người tiêu dùng tư nhân cho các tập đoàn
lớn và các chính phủ.
IBM (International Business Machines), là một tập đoàn về công nghệ máy tính đa
quốc gia có trụ sở tại Armonk, New York, Mỹ.
Nhận xét: Đại đa số các doanh nghiệp nổi bật tại sàn chứng khoán London có
50% là doanh nghiệp nước ngoài trong tổng số các doanh nghiệp lớn nhất trên LSE vào
tháng 6 năm 2022.
2. Công ty Unilerver trên sàn LSE
2.1. Tổng quan về công ty Unilever
Tên công ty: Unilever PLC
Thành lập: 1929
Trụ sở: London, Anh
Ngày gia nhập: 11 tháng 8 năm 1939
Ngày phát hành: 22 tháng 5 năm 2006
Vốn hóa thị trường: 99.946.700.000 GBP
Khối lượng cổ phiếu đang lưu hành: 3.208.320
Loại cổ phiếu: ORD
Sàn chứng khoán: LSE (London Stock Exchange – Sàn giao dịch chứng khoán
Luân Đôn)
Mã chứng khoán: ULVR
Mã ISIN: GB00B10RZP78
Mệnh giá cổ phiểu: 4.000 GBP
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
Unilever là một công ty đa quốc gia có trụ sở chính tại London, Anh và chính thức
ra đời vào ngày 01/01/1930 từ sự sát nhập của hai công ty: Margarine Unie (công ty sản
xuất bơ thực vật ở Hà Lan) và Lever Brothers (công ty sản xuất xà phòng tại Anh) sau
khi có một văn bản ký kết thỏa thuân vào ngày 02/09/1929. Đây được xem là một trong
những công ty hàng đầu tại Anh và có giá trị hàng đầu tại Châu Âu (Giá trị của Unilever
đứng thứ 7 tại Châu Âu). Tuy nhiên, năm đó cũng chứng kiến Procter & Gamble thâm
nhập thị trường Anh, trở thành một trong những đối thủ lớn nhất của Unilever.

27
Unilever là một công ty niêm yết kép bao gồm Unilever PLC, có trụ sở tại London
(Anh) và Unilever NV, có trụ sở tại Rotterdam (Hà Lan). Hai công ty hoạt động như một
doanh nghiệp duy nhất, với một ban giám đốc chung. Unilever có các cơ sở nghiên cứu
và phát triển tại Vương quốc Anh, Hà Lan, Trung Quốc, Ấn Độ và Hoa Kỳ.
Vào ngày 11/6/2021, Unilever đã công bố kế hoạch thống nhất cấu trúc pháp lý
của Tập đoàn dưới một công ty mẹ duy nhất là Unilever PLC với mục đích tạo ra một
công ty duy nhất với tính linh hoạt trong chiến lược và vị trí tốt hơn để đạt được nhiều
thành công hơn trong tương lai.
2.1.2. Lĩnh vực kinh doanh
Unilever PLC là một công ty cung cấp các mặt hàng tiêu dùng nhanh (FMCG).
Các phân khúc của Công ty bao gồm Chăm sóc sắc đẹp & Cá nhân, Chăm sóc tại nhà và
Thực phẩm & Giải khát.
- Bộ phận Chăm sóc sắc đẹp & Cá nhân hoạt động trong năm hạng mục: chất khử
mùi, làm sạch da, chăm sóc tóc, chăm sóc răng miệng và chăm sóc da. Dove,
Rexona, Lux, Axe và Sunsilk là các thương hiệu Chăm sóc Cá nhân. Các thương
hiệu khác bao gồm Pond's, Vaseline, Suave, Clear, Lifebuoy, TRESemme …
- Bộ phận Chăm sóc gia đình cung cấp một loạt các sản phẩm giặt là và chăm sóc
gia đình. Các thương hiệu giặt là mà công ty này cung cấp vào thị trường bao gồm
OMO (Dirt is Good), Comfort, Surf, Radiant, Skip, Love & Care ... Home Care
cũng sản xuất các sản phẩm lọc nước và không khí, thông qua Pureit, Trulive và
Blueair.
- Bộ phận Thực phẩm & Giải khát cung cấp danh mục đầu tư gồm thực phẩm và
kem.
Năm 2020, sau khi cấu trúc pháp lý của Unilever được thống nhất đã đánh dấu
một cột mốc cực kỳ quan trọng. Hội đồng quản trị doanh nghiệp đã tiến hành xem xét và
đưa ra các chiến lược hoạt động kinh doanh bao gồm việc chuyển đổi mua lại và mở rộng
phạm vi kinh doanh rộng hơn. (Unilever mua lại GSK - danh mục sức khỏe, người tiêu
dùng). 
2.1.3. Thị trường kinh doanh
Hiện nay, Unilever đã phân phối và đang bán sản phẩm của mình cho hơn 190
quốc gia và vùng lãnh thổ trên khắp thế giới. Trọng tâm cho sự phát triển dài hạn của
Unilever là tại những quốc gia có thị trường tiêu thụ rộng lớn như Mỹ, Ấn Độ và Trung
Quốc, trên thực tế, ba quốc gia này cũng là nơi có hiệu suất tiêu thụ mạnh mẽ nhất, chiếm
đến 36% doanh thu của Unilever trong năm 2021. Kết quả hoạt động năm 2021 đã được
báo cáo là năm đạt được nhiều mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp đa quốc gia này
với thu nhập trên mỗi cổ phiếu (EPS) tăng đến 5,5%. Tại năm này, Unilever cũng đã
hoàn thành công cuộc mua cổ phiếu có tổng giá trị thị trường lên đến 3 tỷ Euro. 
- Thị trường US: Mỹ chính là thị trường lớn nhất của Unilever và mức tăng trưởng
tại thị trường này trong năm 2021 được ghi nhận là 3,7% so với năm trước.

28
Nguyên nhân trực tiếp cho sự thành công này đó chính là sự đột phá trong công
nghệ thông qua việc sản xuất, mở rộng quy mô sản xuất.
- Thị trường Ấn Độ: Tại Ấn Độ, doanh nghiệp Hindustan Unilever (HUL) là công
ty ngành hàng tiêu dùng nhanh lớn nhất với hiệu suất hoạt động lên đến
13,4%. Doanh số thương mại điện tử tại quốc gia này cũng tăng trưởng trên mức
hai con số trong năm 2021, ứng dụng B2B vào quá trình phân phối cho những nhà
bán lẻ và đã thành công tiếp nhận khoảng hơn 700.000 đơn vị. 
- Thị trường Trung Quốc: Thị trường lớn thứ ba của Unilever với mức độ tăng
trưởng 14,3% trong năm 2021. Thành công thâm nhập sâu vào thị trường này là
nhờ vào chiến lược phát triển thương hiệu cốt lõi như Knorr, OMO, Clear. Bên
cạnh đó còn có kế hoạch chuyển đổi danh mục đầu tư sang vệ sinh cá nhân và gia
đình, làm đẹp.
2.1.4. Các thành viên lãnh đạo điều hành
Bảng 2.1 Các thành viên lãnh đạo điều hành của Unilever PLC
Tên Kể từ Chức vụ Quốc tịch
Alan W. Jope 2014 CEO, Giám đốc điều hành Anh
Graeme David 2015 Giám đốc tài chính, Giám đốc điều Scotland
Pitkethly hành
Nils Smedegaard 2015 Chủ tịch hội đồng quản trị độc lập Đan Mạch
Andersen không điều hành
Jacobus H. Schraven - Chủ tịch Unilever NV Foundation Netherlands

Andrea Jung 2018 Phó chủ tịch & Giám đốc độc lập Mỹ (gốc
cấp cao Canada)
Adrian Nevil Hennah 2021 Giám đốc độc lập không điều hành Anh

Rong Lu 2021 Giám đốc độc lập không điều hành Trung
Quốc
Youngme E. Moon 2016 Thành ᴠiên hội đồng quản trị độc lập Người Mỹ
(gốc Á)
Judith Hartmann 2015 Giám đốc độc lập không điều hành Áo

Strive T. Masiyiwa 2016 Giám đốc độc lập không điều hành Zimbabwe

Feike Sijbesma 2014 Giám đốc độc lập không điều hành Hà Lan

Susan Saltzbart Kilsby 2019 Giám đốc độc lập không điều hành Mỹ

Nelson Peltz 2022 Giám đốc không điều hành Mỹ


Hein. M. A. 2022 Giám đốc không điều hành
Schumacher

29
Nguồn: Investing
Nhận xét: Mặc dù, Unilever PLC có trụ sở chính ở Anh nhưng không vì thế mà
lãnh đạo cấp cao hoàn toàn là người Anh. Nhìn vào bảng trên, có thể thấy đa số lãnh đạo
đều là người ngoại quốc (không phải người Anh).
2.2. Cổ phiếu ULVR và nhà đầu tư
2.2.1. Nguyên nhân các nhà đầu tư đầu tư vào ULVR của Unilever PLC
Sau đây là Bảng các chỉ tiêu tài chính của Unilever PLC 2019-2021, dựa vào các
số liệu trong bảng sau để đánh giá các chỉ số tài chính ảnh hưởng đến hoạt động của công
ty Unilever PLC.
Bảng 2.2 Các chỉ số tài chính của ULVR 2018-2021

Các tỷ lệ khả năng thanh toán (ĐVT: Lần)


Tỷ lệ lưu động (CR) 2,18 2,31 2,50 2,33
Tỷ lệ thanh toán nhanh
(QR) 1,38 1,48 1,60 1,73
Các tỷ lệ đánh giá hiệu quả hoạt động
Vòng quay tồn kho (IT) 6,67 6,99 6,43 6,46
Kỳ thu tiền bình quân
(ACP) 46,35 44,59 34,14 36,07
Các tỷ lệ đánh giá khả năng sinh lời
Doanh lợi gộp bán hàng
và dịch vụ (GPM) 0,44 0,442 0,43 0,42
Doanh lợi ròng (ROS) 19,26% 11,59% 11,97% 12,62%
Tỷ suất lợi nhuận trên
tổng tài sản (ROA) 0,17 0,09 0,09 0,09
Tỷ suất lợi nhuận trên
vốn chủ sở hữu (ROE) 0,80 0,43 0,34 0,34
Các tỷ lệ đánh giá theo góc độ thị trường
EPS (Lợi nhuận của
một cổ phiếu) 3,5 2,15 2,13 2,33
Tỷ lệ P/E 13,07 23,81 23,31 20,29
Tỷ lệ P/B 865,23 145,19 78,83 83,70
Nguồn: Tác giả
Từ năm 2018 – 2021 tỷ lệ lưu động (CR) của ULVR biến động không đều. Cụ thể,
từ năm 2018 – 2020 tỷ lệ lưu động của ULVR liên tục tăng từ 2,18 (2018) lên đến 2,5
(2020). Điều này có nghĩa trong khoản thời gian từ 2018 – 2020, ULVR luôn sẵn sàng để
trả các khoản nợ và thậm chí là tăng khả năng này cho đến năm 2020. Sau đó, ULVR
giảm tỷ lệ lưu động xuống còn 2,33 vào năm 2021, mặc dù ULVR vẫn đang duy trì sẵn

30
sàng để trả các khoản nợ khi đến hạn thanh toán nhưng có vẻ tài sản ngắn hạn giảm hoặc
nợ ngắn hạn tăng trong năm 2021 đã làm cho tỷ lệ lưu động giảm gần 0,17 so với năm
2020.
Tỷ số thanh toán nhanh (QR) của ULVR năm 2018 là 1,38 (138%) cho thấy rằng
ULVR có 138% tài sản có tính thanh khoản cho mỗi đồng nợ đến hạn. Tỷ lệ thanh toán
nhanh 1,38 cho biết rằng nếu hàng tồn kho của công ty ULVR ứ đọng, không đáng giá thì
công ty ULVR sẽ không rơi vào tình trạng khó khăn tài chính gọi là “không có khả năng
chi trả”.
Trong trường hợp tỷ số QR nhỏ hơn 1, tài chính của doanh nghiệp đang trong tình
trạng suy yếu nghiêm trọng và có khả năng lâm vào tình trạng không thể đáp ứng các nhu
cầu thanh toán các khoản nợ trong ngắn hạn.
Tuy nhiên, thời điểm 2018 – 2021, tỷ lệ thanh toán nhanh của ULVR luôn luôn
lớn hơn 1, điều này cho biết rằng công ty không gặp phải tình trạng “không có khả năng
chi trả” nếu như hàng tồn kho của công ty ULVR ứ đọng và không đáng giá.
Ngoài ra, các tỷ số hoạt động cũng đo lường hoạt động kinh doanh của một công
ty. Do vậy, các nhà quản trị cần phải biết những tài sản chưa dùng hoặc không dùng
không tạo ra thu nhập vì thế công ty cần phải biết cách sử dụng có hiệu quả hoặc loại bỏ
chúng đi để nâng cao tỷ số hoạt động.
Số vòng quay hàng tồn kho (IT) của ULVR luôn lớn 6 vòng trong giai đoạn 2018
– 2021.
Từ 2018 – 2021 kỳ thu tiền bình quân (ACP) của ULVR nhìn chung giảm tốt,
chứng tỏ công ty quản lý tốt trong khâu quản lý công nợ. Bên cạnh đó, khả năng thu hồi
nợ phải thu của khách hàng cao đã làm tăng dòng tiền và tăng tính thanh khoản của công
ty.
Tỷ số ROS của công ty ULVR dương chứng tỏ công ty kinh doanh có lãi. ROS
của năm 2018 cao nhất trong 4 năm (19,26%) nhưng sau đó giảm tương đối nhanh ở năm
2019 (11,59%) và sau đó tăng dần dần trong cả 2 năm 2020 và 2021.
Tỷ số ROA của công ty ULVR đều lớn hơn 0 cho thấy ULVR làm ăn có lãi. Đánh
giá qua các năm từ 2018 – 2021, thì năm 2018 ROA là cao nhất (0,17) sau đó bắt đầu
giảm dần đến 0,09 ở năm 2019 và duy trì mức xấp xỉ 0,09 ở cả năm 2020 và 2021.
Theo Warren Buffett, ROE > 20% được coi là hợp lý. Theo số liệu tính toán trên
thì ROE của công ty ULVR giảm mạnh từ 2018 – 2021. Điều này chứng tỏ, ULVR đã
không sử dụng tốt đồng vốn trong thời kỳ này.
Tỷ số EPS của ULVR nhìn chung giảm từ 2018 – 2020, giảm từ 3,5 EUR xuống
còn 2,13 EUR, cho thấy năng lực kinh doanh của công ty giảm, khả năng trả cổ tức giảm.
Tuy nhiên, EPS của công ty vào năm 2021 đã tăng trở lại mặc dù không nhanh, tăng 0,2
EUR so với năm 2020.

31
Nhìn chung, P/E của ULVR tăng từ năm 2018 – 2021. P/E năm 2019 tăng mạnh
so với năm 2018 tuy nhiên đến năm 2020, P/E giảm nhẹ từ 23,81 xuống còn 23,31 và tiếp
tục giảm nhanh hơn vào năm 2021, giảm gần 1 lần so với năm 2020. Có thể nói, tốc độ
tăng trưởng của công ty đang suy giảm dần.
Tuy nhiên, hiện tại P/E của công ty (19,41) đang xấp xỉ gần bằng với P/E của
ngành là 19,59. Như vậy, công ty vẫn tăng trưởng tương đối khá tốt trong ngành.
Ngoài ra, chỉ số P/B của ULVR luôn ở mức lớn hơn 1 cho thấy công ty làm ăn khá
tốt, thu nhập trên tổng tài sản cao.
Nhận xét: Từ những phân tích trên có thể thấy cổ phiếu ULVR tương đối tốt. Do
vậy, các nhà đầu tư mới đầu tư vào cổ phiếu này.
2.2.2. Lịch chi trả cổ tức ULVR cho cổ đông và các nhà đầu tư
Lịch thanh toán cổ tức hàng quý Unilever trả cho nhà đầu tư cũng như cổ đông từ
năm 2018 – 2022 trên cổ phiếu phổ thông Unilever PLC sẽ như sau:
Bảng 2.3 Lịch chi trả cổ tức ULVR
Ngày giao dịch không Ngày thanh
Cổ tức Thời điểm ghi sổ Lợi tức
hưởng quyền cổ tức toán
15/02/2018 31,55 16/02/2018 21/03/2018 3,31%
03/05/2018 33,41 04/05/2018 06/06/2018 3,22%
02/08/2018 34,35 03/08/2018 05/09/2018 3,01%
01/11/2018 33,93 02/11/2018 05/12/2018 3,21%
14/02/2019 33,61 15/02/2019 20/03/2019 3,18%
02/05/2019 35,46 03/05/2019 05/06/2019 2,97%
08/08/2019 36,82 09/08/2019 11/09/2019 2,88%
31/10/2019 35,76 01/11/2019 04/12/2019 3,04%
20/02/2020 34,72 21/02/2020 18/03/2020 3,09%
14/05/2020 36,14 15/05/2020 04/06/2020 3,40%
06/08/2020 36,98 07/08/2020 09/09/2020 3,08%
29/10/2020 37,46 30/10/2020 20/11/2020 3,20%
25/02/2021 37,60 26/02/2021 17/03/2021 3,86%
20/05/2021 37,10 21/05/2021 10/06/2021 3,48%
05/08/2021 36,93 06/08/2021 08/09/2021 3,61%
04/11/2021 35,98 05/11/2021 01/12/2021 3,74%
24/02/2022 36,02 25/02/2022 22/03/2022 3,80%
19/05/2022 35,90 20/05/2022 16/06/ 2022 3,99%
04/08/2022 36,33 05/08/2022 01/09/2022 3,59%
17/11/2022 18/11/2022 09/12/2022
Nguồn: Investing

32
Nhận xét: Nhìn chung, cổ tức chi trả cho cổ đông tương đối tốt, dao động từ 31 –
38 GPB với lợi tức dương, trong khoảng 3 – 4%.
2.3. Tình hình giao dịch của ULVR trên sàn LSE
Dữ liệu lấy từ ngày 06 tháng 10 năm 2022.
Nguồn: londonstockexchange
Hình 2.1 Giá, đường trung bình động và Khối lượng giao dịch ULVR

Unilever Plc hiện đang giao dịch ở mức 3.932 GBX, thấp hơn 1,0% so với giá
trung bình chuyển động 50 ngày là 3.971,14 và cao hơn 4,6% so với giá trung bình
chuyển động 200 ngày là 3.760,76. 
ULVR: LN hiện đang thấp hơn 4,1% so với mức giá cao nhất trong 52 tuần là
4.100,00 và cao hơn 18,1% trên mức giá thấp nhất trong 52 tuần là 3,328,00. Trong 52
tuần qua, ULVR: LN tăng 0,3% trong khi tính theo năm dương lịch, nó giảm 0,3%.
Chỉ số Sức mạnh Tương đối (RSI) của ULVR: LN hiện là 45,52. Giá trị RSI từ 70
trở lên được coi là mua vượt mức và 30 trở xuống là bán vượt mức.
Hình 2.2 Hiệu suất 5 năm so với FTSE 350 của ULVR

33
Trong 5 năm qua, giá cổ phiếu của Unilever Plc đã giảm 12,7%, thấp hơn 4,8% so
với mức -7,9% của FTSE 350 Index so với cùng kỳ. Tốc độ tăng trưởng lũy kế hàng năm
(CAGR) của Unilever Plc trong giai đoạn 5 năm là -2,7% trong khi của Chỉ số FTSE 350
là -1,6%.
Trong suốt năm vừa qua, hiệu suất giá cổ phiếu của Unilever Plc là 0,3% đã cao
hơn 5,3% của Chỉ số FTSE 350. Tính từ đầu năm đến nay, hiệu suất giá cổ phiếu của
Unilever Plc là -0,3% đã cao hơn chỉ số FTSE 350 là 8,4%.
Tăng trưởng doanh thu tích lũy hàng năm của Unilever PLC tương ứng với từng
khoảng thời gian trong biểu đồ là: -2,0%, so với mức tăng trưởng tích lũy hàng năm -
1,2% trong vòng 3 năm. 
Tỷ lệ tăng trưởng EPS tích lũy hàng năm của Unilever PLC trong khoảng thời
gian trong biểu đồ là 0,5%. So với tăng trưởng tích lũy hàng năm trong ba năm trước đó
là -14,5%. 
Biên lợi nhuận ròng của Unilever PLC là 11,6%, thấp hơn 1,4% tỷ suất lợi nhuận
ròng trung bình của thời kỳ là 13%. Theo biểu đồ, mức lợi nhuận ròng quan sát được cao
nhất và thấp nhất lần lượt là 19,0% và 10,9%. 
Hình 2.3 Các chỉ số về tăng trưởng và khả năng sinh lời

34
Lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu của Unilever PLC là 36,9%, thấp hơn 13,3% lợi
tức trung bình kỳ hạn trên vốn chủ sở hữu (với 50,2%). Trong biểu đồ thời kỳ, ROE quan
sát được ở mức cao nhất và thấp nhất tương ứng là 78,6% và 36,9%. 
Hình 2.4 Các chỉ số định giá

35
Unilever PLC đang giao dịch ở mức 20,18 lần chỉ số EPS mà nó thể hiện trong
năm tài chính gần đây nhất. Bội số này hiện tại đang dưới mức trung bình thời kỳ quan
sát là 20,39. Trong khi con sốt cao vào thấp nhất mà ta quan sát được lần lượt là 25,94 và
12,74. 
Unilever PLC đang giao dịch tại một tỷ lệ giá trên doanh số bán hàng trong năm
tài chính gần đây nhất là 2,34. Tỷ lệ này thấp hơn trung bình quan sát trước đó, với tỷ lệ
2,50; trong khi đó, các tỷ lệ cao và thấp nhất quan sát được là ở mức 3,15 và 2,02. 
Unilever hiện đang giao dịch với tỷ lệ giá trên sổ sách là 7,20 (dựa trên giá trị sổ
sách theo cuối năm tài chính gần đây nhất). Dưới tỷ lệ lịch sử trung bình quan sát được
với 9,39, trong khi đó, con số cao nhất và thấp nhất được ghi nhận là ở mức 13,09 và
6,20. 
Năng suất dòng chảy của dòng tiền tự do của Unilever PLC là 5,59%, (dựa trên
dòng tiền tự do được thể hiện trong năm tài chính gần đây nhất). Giá trị của dòng tiền tự
do này nằm trên mức trung bình quan sát trước đó, với năng suất 5,22% (trong khi giá trị
cao nhất và thấp nhất lần lượt là 7,34 và 3,72).
Hình 2.5 Tăng trưởng cổ tức và lợi nhuận

Trị giá cổ tức trên mỗi cổ phiếu của Unilever PLC trong suốt 12 năm liên tiếp là ở
mức 1,08 với mức tỷ lệ tích lũy hàng năm của cổ tức này đã tăng -2,5% trong suốt thời

36
kỳ trong biểu đồ. So với mức tăng trưởng cổ tức năm trước là -27,60%, với mức tăng
trưởng tích lũy hàng năm là -8,30% (trong suốt ba năm qua). 
Cổ tức hiện tại của Unilever PLC có năng suất 2,74% dựa trên giá trị cổ tức trong
suốt 12 tháng. Sản lượng hiện tại so với mức trung bình quan sát trước đó là thấp hơn
(với 3,22%). Dựa trên biểu đồ trên, mức quan sát cao nhất và thấp nhất có năng suất lần
lượt là 4,36% và 2,63%.
3. Đánh giá và kiến nghị
3.1. Hạn chế của Thị trường chứng khoán Anh
Chứng khoán của Vương quốc Anh đã hoạt động kém hiệu quả hơn so với chứng
khoán toàn cầu kể từ cuộc trưng cầu dân ý của EU. Kết quả là, so với cổ phiếu toàn cầu,
chúng hiện được định giá thấp nhất trong nhiều thập kỷ. Về mặt tuyệt đối, thị trường
cũng có vẻ rất hấp dẫn: tỷ suất cổ tức hiện tại của nó cao hơn đáng kể so với lợi suất
trung bình trong dài hạn.
3.1.1. Chưa được yêu thích
Theo khảo sát của các nhà quản lý quỹ toàn cầu của Bank of America Merrill
Lynch, sự tiêu cực của các nhà đầu tư quốc tế đối với chứng khoán của Vương quốc Anh
đang ngày càng gia tăng - các nhà quản lý quỹ toàn cầu đã “coi thường” Vương quốc
Anh trong ba năm, theo khảo sát của các nhà quản lý quỹ toàn cầu của Bank of America
Merrill Lynch (xem biểu đồ bên dướiọ phân bổ ít vốn cho loại tài sản có trọng lượng thấp
hơn bình thường.
Hình 3.1 Phân bổ tài sản: Cổ phiếu của Vương quốc Anh

Nguồn: Khảo sát nhà quản lý quỹ BofAML, 14/03/2019


Người mua các công ty ở nước ngoài (và cổ phần tư nhân) đang tận dụng cơ hội
định giá tương đối của cổ phiếu Vương quốc Anh và sự yếu kém của đồng bảng Anh.
Để dẫn chứng hai ví dụ gần đây, Coca Cola đã mua lại chuỗi Cà phê Costa từ
Whitbread thuộc tập đoàn FTSE 100, trong khi các cổ đông của công ty dược phẩm đặc

37
biệt có vốn hóa trung bình BTG đã chấp thuận đấu thầu từ Boston Scientific.
Costa Coffee tạo ra phần lớn lợi nhuận từ Vương quốc Anh, mặc dù nó có hoạt
động kinh doanh nhượng quyền quốc tế đang phát triển nhanh chóng. Ngược lại, 90%
doanh thu của BTG đến từ các khách hàng có trụ sở tại Mỹ . Giá thầu cho những tài sản
này nhấn mạnh sự tiêu cực bừa bãi đối với cổ phiếu của Vương quốc Anh - nhiều nhà đầu
tư đã bán tất cả cổ phiếu của Vương quốc Anh, cả cổ phiếu trong nước và quốc tế của họ.
Hãy nhớ rằng thị trường chứng khoán Anh có hơn 2/3 doanh thu từ nước ngoài..
3.1.2. Định giá thấp
Thật vậy, việc định giá phản ánh mức độ mà các nhà đầu tư đã tránh xa cổ phiếu
của Vương quốc Anh. Biểu đồ dưới đây theo dõi mức chiết khấu định giá của thị trường
so với cổ phiếu toàn cầu dựa trên mức trung bình của ba chỉ số. Các chỉ số được sử dụng
là tỷ lệ giá trên giá trị sổ sách (PBV) và tỷ lệ giá trên thu nhập (PE) và giá trên cổ tức
(PD).
Tất cả các thước đo định giá đều có điểm mạnh và điểm yếu, vì vậy việc kết hợp
cả ba sẽ giảm nguy cơ bị bóp méo (xem phần cuối của bài viết để biết mô tả về các số
liệu này).
Hình 3.2 % phí bảo hiểm trung bình trên PE, PBV, PD

Nguồn: Morgan Stanley, 13/03/2019


Dựa trên phân tích này, cổ phiếu của Vương quốc Anh đang giao dịch với mức
chiết khấu định giá 30% so với các công ty cùng ngành trên toàn cầu, gần với mức thấp
nhất trong 30 năm của họ. Mặc dù có khả năng sẽ tồn tại cho đến khi có một số hình thức
rõ ràng về các điều khoản của bất kỳ thỏa thuận Brexit nào, nhưng khoảng cách định giá
cung cấp một điểm vào hấp dẫn cho các nhà đầu tư có tầm nhìn dài hạn.
Định giá của các cổ phiếu tập trung vào thị trường trong nước là đặc biệt hấp dẫn,
và do đó, tỷ lệ phơi bày đối với khu vực này của thị trường tăng. Sự không chắc chắn do
Brexit tạo ra đã khiến nền kinh tế Anh giảm tốc kể từ cuộc trưng cầu dân ý của EU (mặc
dù ít gây lo ngại), trong khi nền kinh tế toàn cầu vẫn tăng trưởng tốt.
38
3.2. Giải pháp để phát triển Thị trường chứng khoán Anh
3.2.1. Thu nhập cố định và Thị trường phái sinh
MiFID II áp đặt "nghĩa vụ giao dịch", yêu cầu giao dịch tại chỗ bắt buộc đối với
một số công cụ phái sinh. Tuy nhiên, những thay đổi do EU thực hiện vào năm 2019 đối
với phạm vi nghĩa vụ thanh toán bù trừ liên quan trong EMIR không được phản ánh trong
nghĩa vụ giao dịch MiFID II. Điều này dẫn đến sự không phù hợp trong phạm vi các bên
nắm bắt được bởi các nghĩa vụ giao dịch và thanh toán bù trừ. Để loại bỏ điều này, Dự
luật FSM điều chỉnh phạm vi của các bên phải tuân theo nghĩa vụ giao dịch và nghĩa vụ
thanh toán bù trừ và đưa ra các đối tác rõ ràng nằm trong phạm vi của nghĩa vụ thanh
toán bù trừ theo nghĩa vụ giao dịch.
FCA cũng đang được cấp một quyền lực mới để thực hiện các thay đổi đối với
nghĩa vụ giao dịch, nếu cần, để ngăn chặn hoặc giảm thiểu sự gián đoạn đối với thị
trường, tùy thuộc vào sự chấp thuận của HM Kho bạc.
Các công ty sử dụng biện pháp giảm thiểu rủi ro của việc nén danh mục đầu tư
hiện được miễn một số nghĩa vụ, bao gồm nghĩa vụ giao dịch, yêu cầu thực hiện tốt nhất
và nghĩa vụ minh bạch. Để khuyến khích hơn nữa việc sử dụng các biện pháp giảm thiểu
rủi ro, Dự luật trao cho FCA quyền quy định các dịch vụ giảm thiểu rủi ro khác có thể
được hưởng lợi từ các miễn trừ này. Dịch vụ giảm thiểu rủi ro là các dịch vụ sau thương
mại nhằm mục đích giảm thiểu rủi ro phi thị trường trong các danh mục đầu tư phái sinh,
chẳng hạn như nén danh mục đầu tư. Các giao dịch góp phần vào quá trình khám phá giá
sẽ bị loại trừ.
Chế độ minh bạch trước và sau thương mại MiFID II, trước đây được quy định
trong luật chính, sẽ được giao cho FCA. Cơ quan quản lý sẽ đưa ra các quy tắc để cung
cấp đánh giá định tính và định lượng đối với các công cụ cần nằm trong chế độ, xác định
thời điểm và cách thức áp dụng các yêu cầu minh bạch trước thương mại và thiết lập một
chế độ minh bạch sau thương mại.
3.2.2. Địa điểm giao dịch
Đánh giá Thị trường Bán buôn đã đề xuất một loạt các thay đổi đối với các quy tắc
quản lý các địa điểm giao dịch, nhưng những thay đổi này chưa được thực hiện trong Dự
luật. Các hành động sau đây vẫn được mong đợi từ chính phủ Anh và các cơ quan quản
lý:
- Các quy tắc FCA cho phép OTF thực hiện các giao dịch trong các gói liên quan
đến chứng khoán phái sinh và cổ phiếu;
- Các quy tắc FCA cho phép giao dịch chính được khớp bởi một MTF, được thực
hiện theo các quy tắc rõ ràng, minh bạch và không tùy tiện;
- Xuất bản hướng dẫn FCA để làm rõ phạm vi của chu vi quy định, sẽ phục vụ cho
các nền tảng mới xuất hiện từ sự phát triển công nghệ;
- Các cơ quan quản lý sử dụng các công cụ hiện có của họ để đảm bảo khả năng
phục hồi của thị trường trong thời gian ngừng hoạt động, với sự tham vấn về các

39
đề xuất trong tương lai vào cuối năm 2022;
- Những thay đổi về lập pháp ủy quyền chế độ miễn trừ công bằng trước thương
mại cho FCA.
Chính phủ Vương quốc Anh cũng đang xem xét việc giới thiệu một loại địa điểm
giao dịch mới (hoặc một phân đoạn bổ sung của các nền tảng giao dịch hiện có) phù hợp
với yêu cầu của các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Các đề xuất dỡ bỏ hạn chế vận hành Công
ty nội bộ có hệ thống (SI) trong cùng một pháp nhân như OTF sẽ được xem xét thêm.
3.2.3. Thị trường vốn chủ sở hữu
Các nghĩa vụ sau đây sẽ bị loại bỏ khỏi các quy tắc đối với thị trường chứng
khoán:
- Nghĩa vụ giao dịch cổ phiếu: cổ phiếu được chấp nhận giao dịch sẽ không còn
phải được giao dịch trên thị trường được quy định của Vương quốc Anh, MTF, SI
hoặc địa điểm tương đương ở quốc gia thứ ba bởi các công ty đầu tư của Vương
quốc Anh. Họ sẽ được phép giao dịch những cổ phiếu này OTC hoặc trên bất kỳ
địa điểm giao dịch nào ở Vương quốc Anh hoặc ở nước ngoài mà họ lựa chọn.
- Giới hạn khối lượng gấp đôi: giới hạn khối lượng gấp đôi, giới hạn số lượng giao
dịch có thể xảy ra mà không có sự minh bạch trước khi giao dịch bằng cách hạn
chế sử dụng một số miễn trừ nhất định, sẽ bị loại bỏ. FCA sẽ có quyền hạn mới để
chỉ đạo rằng những sự từ bỏ đó nên bị đình chỉ nếu, theo quan điểm của nó, việc
sử dụng liên tục sự từ bỏ sẽ ảnh hưởng đến tính toàn vẹn của thị trường. FCA sẽ
phải tham khảo ý kiến của HM Kho bạc trước khi chỉ đạo việc đình chỉ như vậy.
3.2.4. Bảo vệ nhà đầu tư
a. Giảm thiểu rủi ro lừa đảo thanh toán đẩy được ủy quyền (APP)
Dự luật FSM sẽ sửa đổi Quy định dịch vụ thanh toán năm 2017 để cho phép PSR
yêu cầu các nhà cung cấp dịch vụ thanh toán hoàn trả bắt buộc cho các nạn nhân của gian
lận APP. PSR sẽ có nhiệm vụ tham khảo ý kiến về dự thảo yêu cầu quy định và đưa ra
yêu cầu quy định đó, trong vòng hai và sáu tháng tương ứng kể từ khi luật có hiệu lực.
Điều này yêu cầu hành động theo quy định đối với việc bồi thường do lừa đảo APP của
những người tham gia Dịch vụ thanh toán nhanh hơn, nơi một khoản thanh toán được
thực hiện sau hành vi gian lận hoặc không trung thực.
b. Khuyến mãi tài chính - Phát triển liên quan
HM Kho bạc đã xác nhận rằng Lệnh khuyến khích tài chính sẽ được sửa đổi để
mang lại “tài sản tiền điện tử đủ điều kiện”, trong phạm vi các quy tắc thúc đẩy tài chính
của Vương quốc Anh, sẽ được thực hiện thông qua một phần pháp lý riêng biệt. Các biện
pháp khác đang trong quá trình hoàn thiện, sau khi tham vấn, chẳng hạn như miễn trừ
khuyến khích tài chính cho các cá nhân có giá trị ròng cao và các nhà đầu tư sành sỏi và
các quy tắc về đầu tư rủi ro cao và " Thắt chặt Khung Thúc đẩy Tài chính ở Vương quốc
Anh "

40
KẾT LUẬN
Vai trò của London trong lĩnh vực tài chính toàn cầu luôn có ý nghĩa then chốt. Sở
giao dịch chứng khoán London đã có hơn 300 năm cung cấp thông tin thị trường chi tiết
cho các công ty và nhà đầu tư. Mục tiêu chính của LSE là cung cấp thị trường được quản
lý tốt cho các công ty và nhà đầu tư.Chỉ số Trung tâm Tài chính Toàn cầu mới nhất đánh
giá dựa trên các yếu tố như môi trường kinh doanh, vốn con người, cơ sở hạ tầng, uy tín
về thuế và sự phát triển của khu vực tài chính, đã công nhận London là trung tâm tài
chính toàn cầu lớn của Châu Âu và luôn công nhận London và New York nằm trong số
hai trung tâm hàng đầu trên toàn thế giới. Các cơ chế về tính hiệu quả của Sở giao dịch
chứng khoán London đã được phát triển để thu hút các công ty mới tham gia vào thị
trường của nó. Một trong số đó là việc triển khai một nền tảng giao dịch điện tử hiệu suất
cao mới, cung cấp các cơ hội rộng rãi để tiến hành các hoạt động trên sàn giao dịch
chứng khoán London. Nền tảng giao dịch siêu nhanh đã tăng năng suất hoạt động của các
hoạt động giao dịch do đó doanh thu của LSE tăng lên. Qua bài tiểu luận trên ta có thể
biết được quá trình hình thành và phát triển của Sở giao dịch chứng khoán London. Quy
mô cũng nhưng cách thức hoạt động của Sở. Từ đó, lấy một công ty chứng làm ví dụ điển
hình. Tuy nhiên, bên cạnh những lợi ích thì cũng có những hạn, nhờ vào phần phân tích ở
trên nhóm có thể đưa ra những giải pháp phát triển thị trường chứng khoán để cho Sở
giao dịch chứng khoán London sẽ vẫn là một trong những địa điểm hàng đầu và hấp dẫn
nhất đối với các nhà đầu tư mới và hiện tại bất chấp sự cạnh tranh ngày càng tăng từ các
sàn giao dịch khác.

41
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Sherman, & Sterling. (2020). UK Financial Services and Markets Bill 2022. Retrieved
October 6, 2022 from:
https://www-shearman-com.translate.goog/en/perspectives/2022/08/uk-financial-
services-and-markets-bill-2022?_x_tr_sl=auto&_x_tr_tl=vi&_x_tr_hl=en
Sue, N. (2019). Three reasons why the UK stock market looks compelling. Retrieved
October 6, 2022 from:
https://www-cazenovecapital-com.translate.goog/uk/financial-adviser/insights/
strategy-and-economics/three-reasons-why-the-uk-stock-market-looks-
compelling/?_x_tr_sl=auto&_x_tr_tl=vi&_x_tr_hl=en#_ftn1
Wikipedia. (2022). Unilever. Retrieved October 10, 2022 from:
https://vi.wikipedia.org/wiki/Unilever
Trading Economics. (2022). Unilever/ULVR. Retrieved October 10, 2022 from:
https://tradingeconomics.com/ulvr:ln
Unilever. (2022). 2020 to present – The Unilever Compass. Retrieved October 10, 2022
from: https://www.unilever.com./our-company/our-history-and-archives/2020-to-
present/
Investing. (2022). Unilever PLC (ULVR). Retrieved October 10, 2022 from:
https://vn.investing.com/equities/unilever-ord-balance-sheet?cid=6661
Yahoo. (2022). Unilever PLC (ULVR.L). Retrieved October 10, 2022 from:
https://finance.yahoo.com/quote/ULVR.L/balance-sheet?p=ULVR.L
Unilever. (2021). Unilever Annual Report on Form 20-F 2021. Retrieved October 10,
2022 from: https://www.annreports.com/unilever/unilever-ar-2021.pdf
Unilever. (2017). Unilever Annual Report and Accounts 2017. Retrieved October 10,
2022 from:
https://assets.unilever.com/files/92ui5egz/production/6be0d0dbe8c5088374b7f3ff
903ef4995a1a6a62.pdf/unilever-annual-report-and-accounts-2017.pdf
Unilever. (2019). Unilever Annual Report and Accounts 2019. Retrieved October 10,
2022 from:
https://assets.unilever.com/files/92ui5egz/production/1e37dec387a6647bd6bd1c8d
1bc8a86cd0135ed7.pdf/unilever-annual-report-and-accounts-2019.pdf
London Stock Exchange. (2022). Unilever PLC. Retrieved October 10, 2022 from:
https://www.londonstockexchange.com/stock/ULVR/unilever-plc/company-page
Hòa, L. T. C. (2016). Phân tích cơ bản mã chứng khoán CII của Công ty cổ phần Đầu tư
hạ tầng kỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh. Retrieved October 10, 2022 from:

42
https://docs.google.com/document/d/1swvEcvNCBDn-
KxGYOjInns26l1WiO2ou/edit#
Unilever. (2022). Dividend calendar. Retrieved October 10, 2022 from:
https://www.unilever.com/investors/shareholder-centre/dividend-calender/

43

You might also like