Professional Documents
Culture Documents
Trao Duyên (Truyện Kiều)
Trao Duyên (Truyện Kiều)
PHÂN TÍCH
Thành ngữ “giữ a đườ ng đứ t gánh” thể hiệ n sự tự ý thứ c sâu sắ c củ a Kiề u về sự
dang dở , lỡ là, nuố i tiế c, xót xa cho mố i tình củ a mình.
“Đứ t gánh” như làm bậ t lên đượ c cái bẻ bàng, độ t ngộ t mà bấ t lự c.
=> Kiều đã nhấ n mạ nh đến sự mong manh, nhanh tan vỡ củ a mố i tình: “Giữ a đườ ng
đứ t gánh tương tư” - “Sự đâu sóng gió bấ t kì”.
“Sự đâu sóng gió bấ t kì” như nói đến mộ t cái tai hoạ độ t ngộ t ậ p đến vớ i gia
đình nàng, cha và em bị buộ c tộ i phả i chịu cái cả nh hành hạ đau đớ n, nàng không
thể đứ ng nhìn không mà lạ i hành độ ng bằ ng cách bán mình.
Kiề u gọ i cái mố i tơ duyên mà mình trao gử i lạ i cho Vân là “mố i tơ thừ a”
Kiề u còn giãi bày mố i tình củ a mình vớ i Kim Trọ ng trong trái tim củ a Kiề u - mố i tình
đẹ p đẽ , sâu sắ c. Nhưng dù là mố i tình sâu đậ m vớ i Kiều, là trái tim củ a Kiều nhưng
Kiề u chỉ kể ngắ n gọ n, vắ n tắ t và điể n lướ t qua 2 dòng thơ:
“Kể từ khi gặp chàng Kim,
Khi ngày quạt ước khi đêm chén thề”
Thúy Kiề u đưa Thúy Vân cùng vớ i ngườ i đọ c trở về vớ i câu chuyệ n tình yêu đẹp đẽ,
sâu nặ ng trong quá khứ qua điệ p từ “khi”. Đó chính là khi Thúy Kiều gặ p Kim Trọ ng.
Ta có thể thấ y Thúy Kiề u đã sử dụ ng cách nói điể m xuyế t 1 vài sự kiện quan trọ ng
trong cuộ c gặ p gỡ đính ướ c vớ i Kim Trọ ng, nhữ ng sự kiệ n đó không nhiề u nhưng đó là
nhữ ng sự kiện quan trọ ng nhấ t thể hiệ n đượ c mố i duyên tình đẹ p đẽ giữ a Thúy Kiề u và
Kim Trọ ng:
“Người quốc sắc, kẻ thiên tài,
Tình trong như đã, mặt ngoài còn e.”
PHÂN TÍCH
Nhữ ng từ ngữ chỉ thờ i gian “ngày”, “đêm” nó là hoán dụ cho nhữ ng kí ứ c tươi
đẹ p và rự c rỡ củ a tình yêu nhưng từ “khi” đã cắ t lìa kí ứ c thự c tạ i và đẩ y đờ i
Kiề u dạ t xô vĩnh viễ n vào miề n kí ứ c đau thương.
Bên cạ nh từ ngữ chỉ thờ i gian là nhữ ng hình ả nh ướ c lệ :
“quạ t ướ c”: tặ ng quạ t ngỏ ý hẹ n ướ c tră m nă m
“chén thề”: uố ng rượ u thề nguyện chung thủ y
=> liệt kê các sự kiệ n để làm bậ t lên cho chúng ta. Dù là cách nói ngắ n gọ n nhưng vẫ n
đầ y đủ làm bậ t lên câu chuyện tình yêu sâu đậ m và thiêng liêng.
Sử dụ ng từ “Khi” để diễn tả sự tan vỡ đó là điều mà chúng ta luôn luôn bắ t gặ p
trong truyệ n Kiề u củ a Nguyễn Du:
“Khi tỉnh rượu lúc tàn canh,
Giật mình, mình lại thương mình xót xa.
Khi sao phong gấm rủ là,...”
Ta có thể cả m nhậ n thấ y sự sâu sắ c củ a Nguyễ n Du khi sử dụ ng từ “Khi” làm
biệ n pháp điệ p nố i tiế p. Dù chỉ là nhữ ng kỉ niệ m điể m lướ t nhưng vẫ n tạ o ra mộ t
dòng chả y ký ứ c ôm lấ y tâm hồ n củ a Kiề u.
Thúy Kiều đã có nhữ ng giây phút gặ p gỡ ban đầ u đẹp như 2 câu thơ mà nhà thơ Thế
Lữ đã từ ng viết:
"Cái thuở ban đầu lưu luyến ấy
Ngàn năm hồ dễ mấy ai quên"
Đây hẳ n là cuộ c gặ p gỡ định mệ nh nên duyên củ a Thúy Kiều và Kim Trọ ng, giây phút
gặ p gỡ ấ y chính là duyên khiến cho Thúy Kiề u chỉ vừ a ít phút thôi đã có cuộ c gặ p gỡ
vớ i tri âm củ a mình là Đạ m Tiên thì sau ít phút ấ y Thúy Kiề u đã có tri âm củ a lòng mình
là Kim Trọ ng. Hai ngườ i gặ p gỡ đính ướ c:
“Đinh ninh hai miệng một lời song song”
Chính lờ i thề ấ y, lờ i thề trong đêm thề nguyện dướ i đêm tră ng sáng đã khiế n cho Thúy
Kiề u dù không đượ c ở bên Kim Trọ ng nữ a nhưng vẫ n muố n trọ n tình. Điều này đã làm
cho Thúy Kiề u phả i rơi vào khó khă n trong sự lự a chọ n
Nhưng tại sao chỉ là điểm xuyết mà không cụ thể?
Bở i vì Kiề u đang muố n tránh cho mình không bi lụ y, không đau thương, không
luyế n tình để rồ i không dứ t đượ c mố i tình vớ i Kim Trọ ng.
Điều Kiều còn muố n tránh ở đây là vớ i Vân. Tránh cho Thúy Vân không phả i
số ng trong cái bóng tình yêu quá lớ n củ a chị, không cả m thấ y áy náy khi phả i
nhậ n duyên. Kiều đã thấ u thị cho Vân không bao giờ đượ c phép ghen vớ i tình
yêu củ a chị. Nhưng đó lạ i là điề u không thể vì xưa nay tình yêu vố n vô cùng ích
kỉ. Kiều không còn cách lự a chọ n nào khác, nàng chỉ còn 1 sự lự a chọ n đó chính
là chỉ lướ t qua nhữ ng kỉ niệ m ấ y. Vố n chỉ muố n giữ lạ i cho riêng Kiều mà thôi.
4 CÂU TIẾP: “Ngày xuân… thơm lây”
Tại sao lại nói 4 câu tiếp là lời thuyết phục của Kiều với Vân?
Kiề u dùng nhữ ng từ : “tình máu mủ ”, “lờ i nướ c non”, “thịt nát xương mòn”,
“ngậ m cườ i chín suố i” cho thấ y việc Vân nhậ n lờ i là 1 nghĩa cử cao đẹp, là sự hi
sinh to lớ n. Cách nói khôn khéo làm tă ng sứ c thuyết phụ c
Thuyết phục bằng lí lẽ
Không chỉ dùng câu chuyệ n tình yêu để lay độ ng em gái ta chuyển sang 4 câu thơ tiế p
theo. Kiề u đã dùng lí lẽ để thuyế t phụ c Thúy Vân:
“Hiếu tình khôn lẽ hai bề vẹn hai”
“Hiếu tình”: hiếu vớ i cha mẹ , tình vớ i ngườ i yêu
-> “Hiếu tình khôn lẽ hai bề vẹ n hai” : chính là nói đến việ c phả i lự a chọ n giữ a cái hiế u
và tình
-> Hạ nh phúc đang êm đề m, kéo dài, nhưng hoàn cả nh thay đổ i buộ c Kiề u phả i lự a
chọ n bả o vệ gia đình
-> Cách nói khôn ngoan củ a Kiều khi vừ a đưa ra tình thế vừ a nói vớ i em về sự hy sinh
củ a mình
=> Mong Vân hiểu mình mà nố i duyên trả nghĩa cho Kim Trọ ng
Ta có thể thấ y rấ t rõ bi kịch là mộ t con ngườ i thườ ng ôm ấ p quá nhiều phẩ m chấ t tố t
đẹ p mà hoàn cả nh lạ i không cho phép. Kiều không thể vẹ n cả đôi đườ ng, không thể vẹn
cả hai bề. Đó là thự c tế. Hạ nh phúc đang êm đề m, kéo dài, nhưng hoàn cả nh thay đổ i
buộ c Kiề u phả i lự a chọ n bả o vệ gia đình.
Giả i pháp bi kịch củ a Kiề u là trao duyên. Mọ i cố gắ ng giả i quyế t đề u đẩ y nhân vậ t đế n
đau thương, dù Kiề u thu xếp ổ n thỏ a vẹ n cả đôi đườ ng thì Kiề u vẫ n rơi vào đau đớ n.
Cả Thúy Kiề u và Thúy Vân đề u mang phậ n làm con cho nên:
“Nhớ ơn chín chữ cao sâu”
“Làm con trước phải đền ơn sinh thành.”
Kiề u đã hi sinh chữ “Tình” để báo hiế u cho cha. Vân mang phậ n làm em và làm con
trong gia đình vì thế Vân phả i có trách nhiệ m vớ i Thúy Kiều.
“Ngày xuân em hãy còn dài”
Ngày xuân ở đây là tuổ i trẻ, là lòng xuân, là sắ c xuân và cả tình xuân. Vớ i Thúy Kiều,
Vân đượ c tự do, Vân còn trẻ , còn có cơ hộ i để rút ngắ n khoả ng cách giữ a Thúy Vân và
Kim Trọ ng.
Nhưng vớ i Thúy Kiều, bán mình chuộ c cha là đã mấ t tự do, mấ t đi cơ hộ i có đượ c tình
yêu và hạ nh phúc củ a riêng mình.
-> Cách diễ n đạ t, cách lậ p luậ n củ a Thúy Kiề u ngắ n gọ n nhưng cặ n kẽ đủ cả lý và tình
Thuyết phục bằng tình cảm
“Xót tình máu mủ thay lời nước non.
Chị dù thịt nát xương mòn,
Ngậm cười chín suối hãy còn thơm lây”
Tính từ xót mang sắ c thái đặ c biệt diễn tả mố i quan hệ ruộ t rà, máu mủ , cùng
huyế t thố ng.
Tính từ này cũ ng xuấ t hiện rấ t nhiề u trong truyệ n Kiề u củ a Nguyễn Du khi Kiều ở lầ u
ngưng bích, nàng xót xa cho cha mẹ củ a mình:
“Xót người tựa cửa hôm mai”
Và đó cũ ng chính là nỗ i lòng củ a cha mẹ Kiề u khi nhớ con gái biề n biệ t ở phương xa:
“Xót con lòng nặng chề chề”
Vậ y nên khi dùng từ “xót” Kiề u như lay độ ng tấ m chân tình ruộ t thịt củ a em như chạ m
tớ i tình máu mủ thân thương làm sao Vân không thể độ ng lòng.
“tình máu mủ ” : tình cả m giữ a chị em, tình ruộ t thịt thiêng liêng
“lờ i nướ c non” : hình ả nh ẩ n dụ cho tình yêu
-> chấp nhận gán duyên để tiếp tục với lời thề nước non với chàng Kim
“thịt nát xương mòn” : cái chết bi thả m, đau đớ n, bấ t hạ nh
“ngậ m cườ i chín suố i” : vong hồ n mình nơi âm phủ cũ ng đượ c an ủ i, đượ c thơm
lây từ sự hi sinh đầ y ân đứ c củ a Vân
-> Nàng tưởng tượng đến cái chết của mình để gợi sự thương cảm ở Thuý Vân, nếu Vân nhận
lời thì Kiều có chết cũng yên lòng
=> Sử dụng thành ngữ, ngôn ngữ chọn lọc, chính xác, độc đáo, có tác dụng tăng tính
thuyết phục của lời nói về phương diện tình cảm sau khi đưa ra lí lẽ ở trên.
=> Cách lập luận hết sức chặt chẽ, thấu tình cho thấy Thúy Kiều là người sắc sảo tinh
tế, có đức hi sinh, một người con hiếu thảo, trọng tình nghĩa.