Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 22

ài tình huống Google

Câu 1:
1.1.Nguồn gốc lợi thế cạnh tranh của google
-Bí mật công nghệ: Hạ tầng IT của Google hoàn toàn được giữ bí mật bởi nó là một lợi thế cạnh tranh.Các
chuyên gia ước tính được rằng Google có tới 450.000 máy chủ đặt tại ít nhất 25 khu vực trên khắp thế giới.
-Chi phí đầu tư thấp: Các máy chủ của google được sử dụng các phần cứng rẻ tiền để chạy các phiên bản
của hệ điều hành Linux đã được cá nhân hoá và các phần mềm quan trọng khác. Theo các đánh giá công
khai, mức chi tương ứng của Google chỉ bằng 1/3 so với các đối thủ khác mà hãng vẫn cung cấp được khả
năng tính toán tương đương
-Luôn đưa các công nghệ mới vào vận hành:
-Cơ sở dữ liệu lớn:
+ Năm 2005, số lượng trang Web của Google được lập chỉ mục (index) sau khi vượt qua con số 8 tỉ trang.
Ngày nay, người ta ước tính số trang Web được Google lập chỉ mục có thể đạt 25 tỉ trang. Hệ thống chỉ
mục của Google còn có 1 triệu hình ảnh và 1 triệu tin nhắn theo nhóm Usenet.
-Hiệu quả tìm kiếm cao:
+ Hiệu quả tìm kiếm của Google ấn tượng đến nỗi chúng nhanh chóng trở thành lựa chọn tìm kiếm số 1 cho
người dùng Web. Ngày nay, Google xử lý gần 50% lượng truy vấn tìm kiếm Web trên toàn thế giới.
-Môi trường làm việc:
-Công ty luôn duy trì người giỏi :Google luôn duy trì nỗ lực giữ chân nhân viên, duy trì và gia tăng sự nỗ
lực của họ. . Google đối xử với các nhân viên không chỉ như tư cách nhân viên, mà còn như các nhà đầu tư.
1.2. Google cung cấp giá trị cho người dùng bằng cách nào?
-Dịch vụ tìm kiếm:
+Với một cơ sở dữ liêu lớn, dịch vụ tìm kiếm của luôn là một ưu thế lớn của google. Dịch vụ Google
Search Services cho phép các doanh nghiệp, tổ chức có thể gắn động cơ tìm kiếm Google và trang web
riêng của họ. Đây là cách sắp xếp khéo léo và mang lại lợi nhuận cao cho Google.
+. Dịch vụ tìm kiếm ảnh của Google được khởi động năm 2001 và hiện đã lưu trữ hơn 1 tỉ bức ảnh. Năm
2002, Google News ra mắt và trở thành dịch vụ tin tức đầu tiên trên mạng Internet được thực hiện bằng
thuật toán máy tính, và cung cấp tin tức theo yêu cầu qua e-mail.
-Quảng cáo:
+Chỉ trong vòng một phần trăm giây, công nghệ của Google có thể phân tích hàng triệu biến khác nhau về
người dùng và doanh nghiệp đăng quảng cáo, rồi kết nối họ với hàng triệu đoạn quảng cáo tiềm năng, và
đưa ra các thông điệp quảng cáo gần với đối tượng nhất.
+Chương trình AdSense của hãng này có thể quét các trang web để tìm kiếm từ khóa đích và hiển thị nội
dung quảng cáo thích hợp, cho phép chủ nhân website có thể kiếm thêm doanh thu từ trang web của họ.
-Tự quảng cáo: Google đưa vào sử dụng chương trình tự quảng cáo AdWords, cho phép các công ty có thể
đặt quảng cáo vào kết quả tìm kiếm dựa trên những từ khóa riêng biệt. -Google site map:

1
+Google Sitemaps là một công cụ cực hay của Google dành cho Webmaster trong phần công cụ
Webmaster của máy tìm kiếm, vừa đơn giản vừa miễn phí giúp trang của bạn được Google khai thác tốt
hơn. Hiểu được Google đánh giá thế nào về trang Web của bạn đồng thời trao đổi thông tin với máy tìm
kiếm và làm cho cấu trúc trang của bạn rõ ràng hơn.
Câu 2: Những tồn tại và thách thức mà Google phải đối mặt
1)Những tồn tại
a) Không phải tất cả sản phẩm đều được người tiêu dùng đánh giá cao
Google được đánh giá cao với công cụ tìm kiếm Google, dịch vụ email Gmail, bản đồ trực tuyến Google
map, tuy nhiên các sản phẩm còn lại nghe có vẻ khá lạ với nhiều người, chẳng hạn như Google Checkout
b) Vấn đề bản quyền trong tìm kiếm video
Dịch vụ Google Video cho phép người dùng có thể tìm kiếm và mua các chương trình truyền hình, thể
thao, các đoạn clip phim truyền, và cả video âm nhạc. Tuy nhiên, về mặt này có vẻ như Google ít kinh
nghiệm hơn Yahoo!
c) Bị đấu tranh do xâm phạm quyền riêng tư
Gmail, vốn bị giới đấu tranh cho quyền riêng tư của người dùng chỉ trích vì sử dụng cùng công nghệ với
AdSense để chèn quảng cáo cùng với các thông điệp e-mail. Việc chọn lựa quảng cáo được thực hiện dựa
trên ngữ cảnh của thông điệp, đồng nghĩa với việc Gmail quét tự động các e-mail của người dùng.
d) Adwords bị chỉ trích là dễ bị lạm dụng (hiện tượng gian lận nhấp chuột)
2) Thách thức
Thách thức của Google là sự canh tranh từ các đối thủ chính như: Yahoo, Microsoft và Baidu.
a) Yahoo
Mặc dù Google hiện đang chiếm giữ tới 70% thị phần quảng cáo trả tiền nhưng hãng cũng đối mặt với sự
cạnh tranh gay gắt từ phía đối thủ Yahoo. Yahoo! đã tài trợ cho các chương trình nghiên cứu nhằm tìm ra
phương thức sử dụng dữ liệu hiệu quả hơn để tăng thị phần dịch vụ và tăng doanh thu quảng cáo từ hoạt
động tìm kiếm.
b) Microsoft
Google cạnh tranh với Microsoft trong 2 lĩnh vực là: tìm kiếm và cung cấp các ứng dụng văn phòng.
c. Baidu
Ra đời năm 1999 và chính thức hoạt động vào tháng 1 năm 2000, nhưng Baidu đã trở thảnh công cụ tìm
kiếm số 1 tại thị trường Trung Quốc, vượt qua Google và Yahoo, đứng thứ 3 toàn cầu về số lượng truy cập.
Không chỉ là trang web tìm kiếm, Baidu đã phát triển trở thành một công ty Internet khổng lồ.
Google hiện đang ở thế bất lợi so với Baidu vì gã khổng lồ này không thể xuất hiện ở Trung Quốc do
những quan ngại về việc kiểm duyệt từ phía chính phủ. Kể từ năm 2012, trang google.cn đã phải dẫn tới
trang google Hong Kong để không phải lọc qua tìm kiếm.

CÂU 3: CHIẾN LƯỢC KINH DOANH CỦA GOOGLE

2
Chiến lược kinh doanh của Google gồm 2 chiến lược chính: đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ và chiến lược
dẫn đầu về quảng cáo và chi phí.
1. Chiến lược đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ
Vào năm 2004, Google cho ra mắt dịch vụ email trên nền web (Gmail)
Năm 2006, ra mắt dịch vụ Google video, ngoài ra công ty còn phát triển nhiều gói phần mềm văn phòng
trên ứng dụng web tên là Google Docs, nhằm cạnh trạnh thị phần với Microsoft office.
Năm 2008, Google đã thông báo sự xuất hiện của Google Chrome, một trình duyệt web được đánh giá là
đối thụ cạnh tranh của Firefox, Internet Explore.
Năm 2010, Google cho ra mắt điện thoại Nexus One, và được cho là đối thủ cạnh tranh ngang hàng với
Iphone của Apple.
Mặc dù đa dạng hóa sản phẩm nhưng Google vẫn luôn chú trọng vào việc tập trung phát triển những sản
phẩm tốt nhất.
2. Chiến lược dẫn đầu về quảng cáo và chi phí
Đây là chiến lược quan trọng của Google bởi các chương trình quảng cáo là nguồn tạo ra lợi nhuận chính
cho công ty. Đặc biệt trong hoàn cảnh nền kinh tế thế giới gặp nhiều khó khăn thì chiến lược quảng cáo
càng được đặt lên hàng đầu.
Về mặt chi phí, mặc dù phát triển nhiều sản phẩm dịch vụ đa dạng cũng như thu được nguồn lợi nhuận lớn
từ các chương trình quảng cáo nhưng Google vẫn luôn giảm thiểu tối đa các chi phí
Câu 4: Bạn nghĩ Google sẽ phát triển thế nào trong tương lai?
Tương lai Google sẽ tiếp tục phát triển, duy trì vị trí hàng đầu trong lĩnh vực công nghệ thông tin của thế
giới .
Nền tảng Androi cho điện thoại thông minhcuar hãng được nhiều nhà sản xuất tin dùng, xét về mức độ phổ
biến thì hơn hẳn Apple.
Dịch vụ chia sẻ video trức tiếp tiếp tục thống trị.
Xây dựng Google+ sẽ duy trì sự phát triển trong tương lai của Google. Trang mạng xã hội gắn mác Google
này sẽ vấn tiếp tục tăng trưởng mạnh mẽ trong những năm tới, khi người dùng chán facebook.

Câu 1.Nguồn gốc lợi thế cạnh tranh và cách google cung ứng dịch vụ tới người dùng

-Hiệu quả tìm kiếm web nhờ tạo ra một công cụ tìm kiếm kết hợp giữa hệ thống PageRank (xếp hạng tầm
quan trọng của trang Web dựa trên các kết nối bên ngoài) của Page và công cụ dò tìm Web của Brin

-Hạ tầng công nghệ quy mô lớn rộng khắp thế giới, hạ tầng phần cứng linh hoạt: 450.000 máy chủ đặt tại ít
nhất 25 khu vực.

-Chi phí đầu tư thấp: những máy chủ này sử dụng phần cứng rẻ tiền để chạy các phiên bản hệ điều hành
Linux đã được cá nhân hóa và các phần mềm quan trọng. mức chi tương ứng của Google chỉ bằng 1/3 so
với các đối thủ khác mà hãng vẫn cung cấp được khả năng tính toán tương đương

3
Nhờ có hạ tầng phần cứng linh hoạt và chi phí đầu tư thấp mà quy mô tìm kiếm cũng như khả năng cung
cấp cho người dùng nhiều loại hình dịch vụ Web và công cụ phần mềm của Google đã gia tăng nhanh
chóng.

Khả năng bảo mật: tìm lỗi bảo mật thưởng tiền

Thương hiệu của Google, 2 nhà sáng lập là tỷ phú thế giới, khả năng tài chính.

Chương trình quảng cáo của hãng chỉ trong vòng một phần trăm giây, công nghệ của Google có thể phân
tích hàng triệu biến khác nhau về người dùng và doanh nghiệp đăng quảng cáo, rồi kết nối họ với hàng
triệu đoạn quảng cáo tiềm năng, và đưa ra các thông điệp quảng cáo gần với đối tượng nhất. Năm 2000,
Google đưa vào sử dụng chương trình tự quảng cáo AdWords, cho phép các công ty có thể đặt quảng cáo
vào kết quả tìm kiếm dựa trên những từ khóa riêng biệt. Năm 2002, AdWords có thêm chương trình tính
tiền dựa trên click chuột (CPC), theo đó các nhà quảng cáo chỉ phải trả tiền cho những quảng cáo mà người
dùng thực sự nhấp chuột vào. Google xác định vị trí đặt quảng cáo dựa trên sự kết hợp giữa phương thức
CPC và tỉ lệ nhấp chuột xuyên suốt (tổng số lần click chuột). Do vậy những quảng cáo liên quan nhất cho
chuỗi từ khóa thường xuất hiện ở những vị trí dễ nhìn nhất.

- Google luôn tìm kiếm những cách thức phát triển mới và tìm cách giảm sự phụ thuộc vào các công ty lớn
như Microsoft: Trước đây, các nhà sản xuất phần mềm đều phải dựa vào hệ điều hành Windows để chạy
các ứng dụng của họ nhưng với việc Google ra mắt các ứng dụng chạy trên nền Web thì sự ràng buộc này
không còn nữa.

+ Mùa xuân năm 2006, Google đã giới thiệu Google Spreadsheets, một dạng ứng dụng bảng tính sử dụng
trên nền Web.

+ Tháng 8 năm2006, Google tiếp tục cung cấp gói phần mềm dành cho doanh nghiệp có tên Google Apps,
bao gồm các dịch vụ e-mail, lịch, tin nhắn tức thời và công cụ xây dựng trang Web. Sự cạnh tranh càng gay
gắt hơn khi Google tích hợp thêm tính năng bảng biểu, xử lý văn bảng và công cụ hợp tác cho gói ứng dụng
Apps.

+ thanh công cụ Google Toolbar, cho phép người lướt web có thể tìm kiếm các chỉ mục Google mà không
cần truy cập vào trang chủ của Google. Thanh công cụ này còn cung cấp một trong những cách thức ngăn
chặn pop-up quảng cáo hữu hiệu nhất.

+ Dịch vụ tìm kiếm ảnh của Google được khởi động năm 2001 và hiện đã lưu trữ hơn 1 tỉ bức ảnh.

+ Năm 2002, Google News ra mắt và trở thành dịch vụ tin tức đầu tiên trên mạng Internet được thực hiện
bằng thuật toán máy tính, và cung cấp tin tức theo yêu cầu qua e-mail.

+ Tháng 4/2004, Google ra mắt dịch vụ Gmail cung cấp không gian lưu trữ trực tuyến miễn phí cho người
dùng.

+ ngoài ra còn rất nhiều dịch vụ thông dụng khác như google translate hay google maps

Câu 2. Đâu là những tồn tại và thách thức mà Google phải đối mặt trong trường hợp này? Đưa ra bằng
chứng.

Microsoft: Tháng 11/2004, Microsoft ra mắt dịch vụ tìm kiếm MSN Search nhưng chỉ chiếm một phần nhỏ
thị phần tìm kiếm thế giới (13%). Tuy nhiên, 13% đó có thể tăng gấp đôi một khi hệ điều hành Windows
Vista của hãng này ra mắt. Microsoft có kế hoạch tích hợp công nghệ tìm kiếm của hãng vào trong
Windows Vista và phiên bản kế tiếp của gói phần mềm văn phòng Office.

4
Có hai lĩnh vực mà Microsoft có thể vượt mặt Google đó là tìm kiếm theo ngữ cảnh và tìm kiếm chuyên
sâu. Bằng việc cá nhân hóa công nghệ tìm kiếm, nhà cung cấp dịch vụ có thể tạo ra kết quả chính xác theo
ngữ cảnh mà người dùng tìm kiếm. Microsoft đã bỏ ra số tiền khá lớn để mua các tác phẩm bản quyền và
có trong tay phần mềm quản lý quyền kỹ thuật số nên hãng này có thể cung cấp dữ liệu tìm kiếm chất
lượng cao, vốn không phải dịch vụ tìm kiếm nào cũng có được.

Microsoft cạnh tranh với Google không chỉ trong lĩnh vực tìm kiếm. Google không còn đơn thuần là một
công ty về tìm kiếm Web mà hãng này còn là nhà cung cấp phần mềm đe dọa chiếm lĩnh thị trường vốn là
lãnh địa riêng của Microsoft trước đây. Trong quá khứ, Microsoft từng chiếm ưu thế cạnh tranh nhờ chính
sách giá chiến lược và việc cải tiến tính năng sản phẩm, cũng như gắn kết các sản phẩm mới nhau để sử
dụng một cách tiện lợi nhất. Tuy nhiên, để đánh bại Google quả là điều không dễ dàng đối với Microsoft.
Trước đây, các nhà sản xuất phần mềm đều phải dựa vào hệ điều hành Windows để chạy các ứng dụng của
họ. Nhưng nay với việc Google ra mắt các ứng dụng chạy trên nền Web thì sự ràng buộc này không còn
nữa. Microsoft không thể sử dụng hệ điều hành độc quyền của mình để hạn chế Google. Trong khi đó,
thậm chí Google còn cho không các chương trình chạy trên nền Linux qua mạng Internet.

Không phải tất cả sản phẩm đều được đánh giá cao: AdWords đã nhiều lần chịu sự chỉ trích vì dễ bị lạm
dụng (còn gọi là hiện tượng gian lận nhấp chuột). Một doanh nghiệp có quảng cáo trên AdWords có thể
nhận được hàng nghìn lần nhấp chuột từ nhiều nguồn khác nhau nhưng lại không có ý định mua bán sản
phẩm, và rốt cuộc doanh nghiệp đó mất tiền mà không thu được kết quả mong muốn. Những doanh nghiệp
xấu có thể sử dụng hình thức gian dối này để tăng chi phí quảng cáo mà các đối thủ của họ phải trả, và đẩy
đối thủ vào tình thế bất lợi.

Gmail, vốn bị giới đấu tranh cho quyền riêng tư của người dùng chỉ trích vì sử dụng cùng công nghệ với
AdSense để chèn quảng cáo cùng với các thông điệp e-mail. Việc chọn lựa quảng cáo được thực hiện dựa
trên ngữ cảnh của thông điệp, đồng nghĩa với việc Gmail quét tự động các e-mail của người dùng.

Các sản phẩm của Google có thể liệt kê thành một danh sách dài, trong đó có những công cụ nghe có vẻ
như rất lạ đối với đa số người dùng. Chẳng hạn như Google Checkout – lưu trữ số thẻ tín dụng của người
dùng, và sử dụng thông tin đó cho các giao dịch trực tuyến. Google Checkout có quan hệ gần gũi với cá
nhân hoặc doanh nghiệp bán hàng trực tuyến. Những người này nhận phí giao dịch từ Google thay vì nhận
từ các công ty quản lý thẻ tín dụng.

Hạn chế tìm kiếm video : Dịch vụ Google Video cho phép người dùng có thể tìm kiếm và mua các chương
trình truyền hình, thể thao, các đoạn clip phim truyền, và cả video âm nhạc. Về mặt này có vẻ như Google
ít kinh nghiệm hơn Yahoo! trong việc thương thảo với các nhà cung cấp nội dung, nhất là về vấn đề bản
quyền chương trình. Giám đốc điều hành Google Eric Schmidt từng nói rằng tìm kiếm video và các vấn đề
về bản quyền liên quan “sẽ là câu chuyện lớn đối với Google trong nhiều năm tới”. Hiện lợi nhuận của
hãng vẫn tăng rất mạnh và Google vẫn không ngừng cải tiến. Schimidt ước tính Google sẽ cần 300 năm
nữa mới quản lý được tất cả thông tin trên toàn thế giới.

Tuy khách hàng đăng quảng cáo lo ngại về nạn gian dối click chuột, nhưng Google cũng còn phải bận tâm
về các đối thủ khác. Chẳng hạn như Yahoo! đã tài trợ cho các chương trình nghiên cứu nhằm tìm ra phương
thức sử dụng dữ liệu hiệu quả hơn để tăng thị phần dịch vụ và tăng doanh thu từ hoạt động tìm kiếm.

Các đối thủ của Google đang cạnh tranh khốc liệt.( tham khảo bên ngoài)

Apple- Hệ điều hành Android của Google vẫn đang tích cực “chiến đấu” với iOS của Apple. Theo báo cáo,
mỗi ngày có tới 1 triệu thiết bị chạy Android được kích hoạt mới và tổng số thiết bị chạy hệ điều hành này
đã đạt khoảng 400 triệu đơn vị.

5
- Chiếc máy tính bảng Nexus 7 vừa được ra mắt là niềm hi vọng cho Google trong cuộc chiến với iPad của
Apple nhằm chiếm lĩnh thị trường này.

- Chiếc TV nhãn hiệu Google có thể "ngang cơ" với TV của Apple trong việc mang về lợi nhuận từ thị
trường giải trí hộ gia đình.

- Google Drive có tiềm năng to lớn để tranh giành thị phần với dịch vụ lưu trữ đám mây iCloud của Apple.

- Dịch vụ bản đồ trực tuyến Google Maps cạnh tranh cùng kẻ mới xuất hiện Apple Maps

- Google Wallet, Google Music, Google Books... đối đầu với iTunes, iBooks.

Microsoft

- Chrome OS có thể coi là đối đầu với Microsoft OS.

- Google Apps đối đầu với Microsoft Office Apps.

- Hệ điều hành Android với đối thủ là Windows Phone.

- Tablet Nexus 7 với đối thủ không "đồng cân" Surface.

- Google Cloud đối đầu với Microsoft Azure Cloud.

- Google Drive đối đầu với SkyDrive của Microsoft.

- Google Search với đối thủ duyên nợ Bing.

Amazon

- Google Nexus 7 là đối thủ nặng ký nhất của Amazon Kindle Fire.

- Nền tảng Android đọ sức với Amazon Fork.

- Google Cloud muốn thách thức Amazon Web Services.

- Hệ thống ví điện tử Google Wallet đối đầu với hệ thống thanh toán điện tử của Amazon.

- Google Books, Google Music so tài với Amazon Music, Amazon Books.

Facebook

- Cuộc chiến của 2 mạng xã hội Google+ và Facebook.

- Cuộc chiến ứng dụng nhắn tin Google Messaging và Facebook Messaging.

- Google Picasa so tài với Facebook Photos.

- Cuộc chiến tranh giành thị trường quảng cáo giữa Google Ad và Facebook Ad.

- Ứng dụng Facebook Social Discovery thách thức Google Search.

Ngoài ra là vô số công ty khác mà Google phải đối mặt như

- Dropbox với Google Drive trên mặt trận trở thành trung tâm dữ liệu điện toán đám mây.

6
- Tablet Sonos với Google Nexus 7.

- Yelp với Google Local.

- Paypal, Square với Google Wallet.

- Twitter với Google+.

- Youtube và các dịch vụ video trực tuyến như Hulu.

Baidu

Ra đời năm 1999 và chính thức hoạt động vào tháng 1 năm 2000, nhưng Baidu đã trở thành công cụ tìm
kiếm số một tại thị trường Trung Quốc, vượt qua Google và Yahoo và đứng thứ 3 toàn cầu về số lượt truy
cập.

Baidu có thể coi là đối thủ cạnh tranh lớn nhất của Google ở thị trường công cụ tìm kiếm tại Trung Quốc.
Google cũng đã đóng của trang web của mình tại trung quốc, chỉ duy trì tại Hồng Kong.

Tuy nhiên, nếu so sánh về độ phủ trên toàn thế giới thì Baidu chưa thể bằng Google. Vì vậy, gần đây, để
tăng sức mạnh cho mình và cũng là để khiến Google hết cơ hội hoàn toàn tại Trung Quốc, Baidu đã quyết
định tích hợp tính năng xem bản đồ dưới dạng vệ tinh và 3D vốn được biết đến là ưu thế vượt trội của
Google Map.Những bức ảnh vệ tinh của Baidu sử dụng được đánh giá là mới hoàn toàn chứ không copy lại
của Google Map tại các địa danh của Trung Quốc.

Nhưng Baidu chỉ cung cấp dịch vụ của mình trong thị trường nội địa và chỉ hỗ trợ tiếng Trung.

Baidu hiện đã tiến hành hợp tác với Dell để sản xuất máy tính bảng và smartphone, nhằm cạnh tranh với
các sản phẩm được cài đặt hệ điều hành Android của Google.

Baidu cũng bắt tay với một đồng nghiệp của mình là Bing của Microsoft để hỗ trợ tìm kiếm và chat bằng
tiếng Anh.

Chi phí nhân lực cho cuộc chiến dài kỳ

Google đang chiến đấu trên rất nhiều mặt trận.Phải thừa nhận tình thế tiến thoái lưỡng nan mà Google hiện
phải đối mặt. Dù có trong tay nguồn tài chính khổng lồ và sở hữu đội ngũ nhân viên đông đảo lên tới hàng
chục ngàn người nhưng Google lại không tìm thấy sức mạnh thật sự áp đảo để giành chiến thắng trên tất cả
các mặt trận. Công ty đã không còn ưu thế độc quyền về thu hút nhân sự tài năng để gia nhập vào bộ máy
của họ.

Google vẫn đang tiến hành hàng loạt thương vụ mua lại từ lớn đến bé nhằm mục đích lôi kéo các cá nhân
xuất chúng về phía mình, nhưng có thể những nỗ lực đó là chưa hề đủ. Các đối thủ cạnh tranh dường như
đang có sức hấp dẫn nhân tài hơn hẳn. Square, Facebook, Instagram đang có quá nhiều lợi thế về môi
trường làm việc và mức đãi ngộ để có thể "hút máu tài năng" từ chính Google.

Việc lao mình vào cuộc đua với các đối thủ trên quá nhiều mặt trận như vậy là rất mạo hiểm cho Google.
Thậm chí việc cố gắng mở rộng phạm vi kinh doanh và tầm ảnh hưởng trên nhiều lĩnh vực sẽ khiến Google
mất đi giá trị cốt lõi của một công ty chuyên về tìm kiếm, đồng thời đánh mất vị thế và hình ảnh trong cộng
đồng người dùng.

7
Câu 3: Chiến lược kinh doanh của google

1.Dẫn đầu về chi phí, quảng cáo.

- Hạ tầng IT của Google hoàn toàn được giữ bí mật bởi nó là một lợi thế cạnh tranh. Người ta chỉ
phỏng đoán được rằng Google có tới 450.000 máy chủ đặt tại ít nhất 25 khu vực trên khắp thế
giới. Những máy chủ này sử dụng phần cứng rẻ tiền để chạy các phiên bản hệ điều hành Linux đã
được cá nhân hóa và các phần mềm quan trọng khác. Trong số này bao gồm MapReduce - một mô
hình lập trình giúp đơn giản hóa quy trình xử lý và tạo các tệp dữ liệu lớn; Google WorkQueue –
hệ thống nhóm hợp các truy vấn và bảng biểu để xử lý tách biệt; và Google File System – có chức
năng giữ cho các bản sao lưu dữ liệu ở nhiều nơi khác nhau nhằm đảm bảo rằng dịch vụ vẫn chạy
trơn tru ngay cả khi một hay nhiều máy chủ ngừng hoạt động.
Theo các đánh giá công khai, mức chi tương ứng của Google chỉ bằng 1/3 so với các đối thủ khác mà hãng
vẫn cung cấp được khả năng tính toán tương đương. Nhờ có hạ tầng phần cứng linh hoạt và chi phí đầu tư
thấp mà quy mô tìm kiếm cũng như khả năng cung cấp cho người dùng nhiều loại hình dịch vụ Web và
công cụ phần mềm của Google đã gia tăng nhanh chóng.

- Google ra mắt các ứng dụng chạy trên nền Web với giá rẻ.
- thậm chí Google còn cho không các chương trình chạy trên nền Linux qua mạng
Internet.
2. Đa dạng hóa sản phẩm

- Ngoài việc tìm kiếm trang web, người dùng Google còn có thể tìm kiếm tệp tin PDF, các đoạn
PostScript, văn bản, tệp tin Microsoft, Lotus, PowerPoint và Shockwave. Google cũng trở thành
một trong 5 trang web hàng đầu trên Internet với hơn 380 triệu người dùng mỗi tháng, và hơn 50%
lượng truy cập đến từ các quốc gia ngoài Mỹ.

- Google không còn đơn thuần là một công ty về tìm kiếm Web mà hãng này còn là nhà cung cấp
phần mềm đe dọa chiếm lĩnh thị trường vốn là lãnh địa riêng của Microsoft trước đây.

- Mùa xuân năm 2006, Google đã giới thiệu Google Spreadsheets, một dạng ứng dụng bảng tính sử
dụng trên nền Web, vốn là sản phẩm của công ty Writely được Google mua lại trước đó. Tháng 8
năm đó, Google tiếp tục cung cấp gói phần mềm dành cho doanh nghiệp có tên Google Apps, bao
gồm các dịch vụ e-mail, lịch, tin nhắn tức thời và công cụ xây dựng trang Web. Sự cạnh tranh
càng gay gắt hơn khi Google tích hợp thêm tính năng bảng biểu, xử lý văn bảng và công cụ hợp
tác cho gói ứng dụng Apps.

- Google luôn tìm kiếm những cách thức phát triển mới. Chương trình AdSense của hãng này có thể
quét các trang web để tìm kiếm từ khóa đích và hiển thị nội dung quảng cáo thích hợp, cho phép
chủ nhân website có thể kiếm thêm doanh thu từ trang web của họ. Google cũng giới thiệu thanh
công cụ Google Toolbar, cho phép người lướt web có thể tìm kiếm các chỉ mục Google mà không
cần truy cập vào trang chủ của Google. Thanh công cụ này còn cung cấp một trong những cách
thức ngăn chặn pop-up quảng cáo hữu hiệu nhất. Dịch vụ tìm kiếm ảnh của Google được khởi
động năm 2001 và hiện đã lưu trữ hơn 1 tỉ bức ảnh. Năm 2002, Google News ra mắt và trở thành
dịch vụ tin tức đầu tiên trên mạng Internet được thực hiện bằng thuật toán máy tính, và cung cấp
tin tức theo yêu cầu qua e-mail.

8
- Tháng 4/2004, Google ra mắt dịch vụ Gmail cung cấp không gian lưu trữ trực tuyến miễn phí cho
người dùng. Cũng trong năm này, Google tung ra Google Desktop Search, chương trình tìm kiếm
tệp tin cá nhân (e-mail, tài liệu, thông tin lướt Web và các đoạn hội thoại IM) trên máy tính.

- Những dịch vụ thông dụng khác của Google còn bao gồm Froogle - một dạng dịch vụ so sánh giá
cả sản phẩm; và Google Map – bản đồ trực tuyến có hình ảnh chụp từ vệ tinh. Google cũng mua
lại và cải tiến phần mềm quản lý ảnh số Picasa rồi cho phép người dùng download miễn phí. Hãng
này cũng đồng thời cung cấp cả dịch vụ tin nhắn tức thời và giao tiếp thoại – Google Talk. Dịch
vụ tin nhắn tức thời hiện đã được tích hợp đầy đủ với Gmail nên người dùng có thể chat trực tiếp
trong cửa sổ soạn thảo và đọc e-mail. Ngoài ra, Google còn hợp tác với Nike để lập ra cộng đồng
trực tuyến Joga.com dành cho các fan hâm mộ bóng đá trên toàn thế giới.

- Mạng xã hội Google+

- Nền tảng Androi

- Các sản phẩm dành cho khách hàng doanh nghiệp

3. Chiến lược gắn kết các sản phẩm mới nhau để sử dụng một cách tiện lợi nhất.

Hầu hết doanh thu của Google là từ quảng cáo trực tuyến và các dịch vụ tìm kiếm Web. Dịch vụ Google
Search Services cho phép các doanh nghiệp, tổ chức có thể gắn động cơ tìm kiếm Google và trang web
riêng của họ. Đây là cách sắp xếp khéo léo và mang lại lợi nhuận cao cho Google.

Thế nhưng yếu tố chính giúp Google tăng trường và tạo ra lợi nhuận chính là chương trình quảng cáo của
hãng này. Chỉ trong vòng một phần trăm giây, công nghệ của Google có thể phân tích hàng triệu biến khác
nhau về người dùng và doanh nghiệp đăng quảng cáo, rồi kết nối họ với hàng triệu đoạn quảng cáo tiềm
năng, và đưa ra các thông điệp quảng cáo gần với đối tượng nhất. Nhờ có công nghệ độc đáo này mà tỉ lệ
người dùng nhấn vào quảng cáo trên Google cao hơn đối thủ Yahoo! từ 50 – 100%. Theo eMarketer,
Google hiện đang chiếm giữ tới 70% thị phần quảng cáo trả tiền.

Hiệu quả tìm kiếm của Google ấn tượng đến nỗi chúng nhanh chóng trở thành lựa chọn tìm kiếm số 1 cho
người dùng

Câu 4. Bạn nghĩ Google sẽ thành công như thế nào trong tương lai?

Tương lai Google sẽ tiếp tục phát triển, duy trì vị trí hàng đầu trong lĩnh vực công nghệ thông tin của
thế giới .

Nền tảng Androi cho điện thoại thông minhcuar hãng được nhiều nhà sản xuất tin dùng, xét về mức độ phổ
biến thì hơn hẳn Apple.

Dịch vụ chia sẻ video trức tiếp tiếp tục thống trị.

Xây dựng Google+ sẽ duy trì sự phát triển trong tương lai của Google. Trang mạng xã hội gắn mác Google
này sẽ vấn tiếp tục tăng trưởng mạnh mẽ trong những năm tới, khi người dùng chán facebook.

Ngành kinh doanh then chốt của Google sẽ tiếp tục phát triển, mà hiện tại chưa có đấu thủ xứng tầm nó.
Google là một công ty chuyên cung cấp công cụ tìm kiếm. Những gì mà Google phát triển thêm chỉ nhằm
mục đích thỏa mãn nhu cầu khai thác thông tin của người dùng mà thôi.

9
Với thương vụ mua lại Motorola và kế hoạch trong tương tham gia sản xuất phần cứng cho chiếc điện
thoại thông minh, thay vì chỉ sản suất phần mềm cho các công ty khác.

Bài tập Facebook, twitter

1. Tại sao tác giả gợi ý rằng đối thủ cạnh tranh trực tiếp của Facebook là Twitter, không phải là
Myspace và LinkIn?

- Cả Facebook và Twitter đều là các trang mạng xã hội có chức năng kết nối mọi người, cùng
hướng tới phân khúc khách hàng chung là những người trẻ tuổi tại các quốc gia trên toàn thế giới.

- Dù ra đời sau Facebook nhưng Twitter đang thể hiện sự phát triển rất nhanh về số lượng người sử
dụng cũng như các ứng dụng. Mặc dù, Facebook đang chiếm ưu thế lớn so với các trang mạng xã hội khác
nhưng hiện tượng Twitter hứa hẹn sẽ trở thành một đối thủ thực sự với Facebook trong tương lai không xa.

- Tỷ lệ cập nhật status hằng ngày của người dung nghiêng về Twitter hơn hẳn so với các mạng khác

- Khả năng kết nối của Twitter đơn giản và nhanh hơn, truyền tải những thong tin 1 cách súc tích
nhất

- Các trang Myspace, LinkIn cũng là các trang mạng xã hội tuy nhiên trong khi LinkIn là trang định
hướng kinh doanh thì Myspace lại có chiến lược là chủ yếu phát triển nhằm nâng cao doanh thu từ quảng
cáo chứ không chú trọng quá nhiều tới việc mở rộng quy mô người sử dụng.

2. Twitter đã làm gì để phản ứng lại sự đe dọa của Facebook?

Để phản ứng lại sự đe dọa của facebook và tiếp tục phát triển, twitter đã thực hiện rất nhiều các chính sách,
cũng như phát triển các thế mạnh của mình nhằm thu hút người dùng trên khắp thế giới, có thể kể đến như
là:

- Twitter đang cân nhắc việc thành lập quỹ mang tên Twitter Developers -quỹ những nhà phát triển
Twitter, để cạnh tranh với fbFund của Facebook xuất hiện 2 năm trước, một trong những công cụ quan
trọng của Facebook nhằm thu hút các nhà phát triển xây dựng nền tảng ứng dụng cho Facebook.

- Trong khi Facebook thì ngả về phía Microsoft, twitter cũng đang tìm cho mình 1 chỗ dựa, 1 đối
tác tiềm năng đó la Apple, Apple có thể sẽ đầu tư hàng trăm triệu đô la vào dịch vụ tiểu blog Twitter, đẩy
giá trị của Twitter lên khoảng 10 tỉ đô thay vì 8,4 tỉ đô sau lần kêu gọi đầu tư năm ngoái. Sự hợp tác sẽ giúp
nâng cao uy tín và giá trị của công ty, tăng lượng người dùng và tweet từ người dùng Mac OS và iOS nhờ
sự tiện lợi trong quá trình tải ảnh, bản đồ và các thông tin khác khi tích hợp sâu trong hệ điều hành.

- Cải tiến kĩ thuật:

Twitter có thể được sử dụng dễ dàng với máy tính cá nhân hay các phương tiện di động khác và
twitter thực sự đơn giản một cách triệt để, đó không phải là một cỗ máy cồng kềnh với quá nhiều tính năng
như Facebook

Twitter tung ra Twitter Search. Twitter Search là một công cụ tìm kiếm tức thời. Nó cũng trở
thành một công cụ hàng đầu để theo dõi các sự kiện lớn trên toàn thế giới

Công ty cũng đang triển khai nhiều mô hình doanh thu mới trong đó đáng chú ý chỉ có nền tảng hỗ
trợ thanh toán và các dịch vụ quảng cáo tiềm năng dạng Google Adsense

10
Bạn quá bận rộn đến nỗi không thể cập nhật các dòng tin nhắn (còn gọi là “tweet”). Bạn vẫn có thể “sống
với Twitter” miễn là bạn bỏ ra chút ít thời gian soạn sẵn các tweet rồi sử dụng một công cụ cập nhật tự
động lên mạng.

Twitter vừa tiến hành cải tiến triệt để giao diện trên trình duyệt desktop truyền thống cũng như
trên các phiên bản ứng dụng dành cho thiết bị chạy iOS và Android.Giao diện mới của Twitter thân thiện
với người dùng và dễ dàng sử dụng trên nhiều thiết bị khác nhau.Giao diện người dùng mới của Twitter
được thiết kế nhất quán và thống nhất giữa các trình duyệt web cho máy tính để bàn và điện thoại di động
với 4 phần chính (section) là “Home”, “Connect”, “Discover” và “Me”.

- Các chiến lược phát triển

Tiếp thị đa phương:

Hiện nay Twitter đang sử dụng một công cụ tiếp thị cho các công ty kinh

doanh nhỏ và các đại lý của những nhà bán lẻ lớn nhất thế giới. Ví dụ, người

sử dụng Twitter có thể đi theo quầy bánh pizza địa phương hoặc chủ cửa

hàng. Bởi vì Twitter hầu như vẫn là một dịch vụ cá nhân hướng tới cá nhân

chứ không phải dịch vụ công ty tới công ty, có thể những mối quan hệ

Twitter sẽ theo chân những người chủ cửa hàng nhỏ.

Quảng cáo

Các quảng cáo ngoài trời hầu như được sử dụng khắp nơi trên thế giới bởi

tính đơn giản và chi phí tương đối thấp. Ước tính doanh thu toàn cầu của

quảng cáo ngoài trời sẽ đạt 30 tỷ đô trong năm nay. Một trong những điểm

yếu lớn nhất của truyền thông quảng cáo kiểu cũ như bảng quảng cáo ngoài

trời và trên báo in là gần như không thể xác định được số lượng tiếp cận một

cách có hiệu quả. Twitter sẽ làm thay đổi điều đó.Bởi vì Twitter có thể được sử dụng trên các thiết bị di
động cũng như máy tính cá nhân. Và vì Twitter chỉ cho phép các tin nhắn có tối đa 140 ký tự các phản ứng
tới các thông điệp quảng cáo ngoài trời có thể biết được ngay lập tức.

“Đốt cháy” Phố Wall

Twitter sẽ trở thành một diễn đàn khổng lồ để thảo luận về cổ phiếu hay các

công cụ tài chính khác. Nó có thể thay thế các bảng tin nhắn như ở

Yahoo!Finance và trở thành một phương pháp thảo luận của cá nhân về từng

công ty một cách công khai.

Twitter sẽ mở rộng cộng đồng blog bằng cách phục vụ thêm mối quan hệ giữa khán giả tiếp nhận
truyền thông chính thống bao gồm khán giả truyền hình và độc giả báo in, tạp chí.

11
Các blogger như Perez Hilton và TechCrunch có lượng người theo sử dụng Twitter khổng lồ, còn Twitter
sẽ đưa ra các ban điều hành nội dung với số lượng nhân viên hạn chế và các quỹ phân phối nhỏ tiếp cận
hàng trăm ngàn người sử dụng Twitter dựa trên số lượng người xem nội dung của họ.

3. So sánh hai đối thủ Facebook và Twitter?

Giống nhau:

-Đều là 1 mạng xã hội trực tuyến cung cấp cho cộng đồng rộng rãi người sử dụng khả năng tương tác, chia
sẻ, lưu trữ và trao đổi thông tin với nhau trên môi trường Internet

-Hướng tới đối tượng khách hang trẻ, năng động

-là 2 cỗ máy lớn cho chiến lược quảng cáo

Facebook là một website mạng xã hội truy cập miễn phí do công ty Facebook, Inc điều hành và sở hữu tư
nhân. Người dùng có thể tham gia các mạng lưới được tổ chức theo thành phố, nơi làm việc, trường học và
khu vực để liên kết và giao tiếp với người khác.

Twitter là dịch vụ mạng xã hội miễn phí cho phép người sử dụng đọc, nhắn và cập nhật các mẩu tin nhỏ gọi
là tweet, một dạng tiểu blog. Những mẩu tweet được giới hạn tối đa 140 ký tự được lan truyền nhanh chóng
trong phạm vi nhóm bạn của người nhắn hoặc có thể được trưng bày rộng rãi cho mọi người.

Các tính năng

1. Facebook có một số tính năng mà người dùng có thể tương tác. Chúng bao gồm Wall, một không
gian trên trang hồ sơ của mỗi thành viên cho phép bạn bè họ đăng các tin nhắn cho thành viên để xem
Pokes(cú hích), cho phép người dùng gửi một "cái hích" ảo với nhau (một thông báo cho thành viên là họ
đã bị chọc) Hình ảnh, nơi người dùng có thể upload album và hình ảnh và Trạng thái, cho phép thành viên
thông báo cho bạn bè họ đang ở đâu và làm gì. Tùy thuộc vào cài đặt riêng tư, bất cứ ai có thể xem hồ sơ
của người dùng cũng có thể xem tính năng Wall của người dùng đó.

2. Twitter với các tính năng như:

Twittercal

Twittercal là một dịch vụ giúp bạn kết nối account Twitter của bạn với Google Calendar. Bạn có thể quản
lý và thêm các sự kiện trực tiếp từ account Twitter của bạn một cách dễ dàng.

Twibs

Cung cấp chức năng tìm kiếm, theo dõi và tương tác với những mối quan hệ làm ăn, ứng dụng và các dịch
vụ trên Twitter.

Twittermail.com

Người dùng có thể gửi những Twitter messages của bạn thông qua một địa chỉ email nhất định.

So sánh về mức độ ưa chuộng

cuộc điều tra khác do Anderson Analytics thực hiện đã chỉ ra sự khác nhau trong việc sử dụng các mạng xã
hội giữa các thế hệ.Nhóm người dùng Thế hệ Z (13 - 14 tuổi) 61% số người tham gia ở trong độ tuổi này
cho biết họ có dùng Facebook 9% số người trong nhóm này sử dụng Twitter65% người dùng thuộc nhóm

12
Thế hệ Y (15 - 29 tuổi) sử dụng Facebook. Tỷ lệ sử dụng Twitter là 14%.trong khi đó, nhóm người dùng
Thế hệ X (30 - 44 tuổi), nhóm thuộc thời kỳ bùng nổ dân số Baby boomer (44 - 65 tuổi) và nhóm người
sinh trong thời chiến tranh thế giới thứ 2 WWII lại ưa chuộng Facebook hơn cả.

Facebook chiếm ưu thế vượt trội về lượng thành viên, gấp gần 5 lần so với Twitter. Với cả Facebook lẫn
Twitter, thành viên nữ đông hơn nam, độ tuổi chiếm đa số cũng xấp xỉ nhau, số người nhận biết 2 dịch vụ
này cũng từ 87% - 88% và có vẻ người dùng Facebook ngoài Mỹ cao hơn, 80% so với 70% của Twitter.

So sánh truyền thông tin giữa Facebook và Twitter

dù choTwitter vẫn dẫn đầu trong việc phát tán các tin tức mới. Thế nhưng gã khổng lồ Facebook mới chính
là nơi mà người dùng thật sự theo dõi và cập nhật thông tin. Cuộc thăm dò của Pew đã chứng minh rằng
những tin tức hay sự kiện khi được chia sẻ trên Facebook được nhiều người chú ý và theo dõi hơn hẳn
Twitter.

Quảng cáo trên Facebook và Twitter

Theo báo cáo từ TBG Digital thì tỷ lệ click chuột trung bình cho một quảng cáo trên Facebook là cao hơn
đáng kể so với Twitter, nếu bạn đăng quảng cáo lên News Feed của Facebook thì bạn sẽ có cơ hội được
click cao hơn gấp 2 lần so với Twitter và trên điện thoại di động sẽ cao hơn 4 lần.

- Lợi thế cạnh tranh của facebook

• Khả năng kết nối phong phú.• Nhiều tính năng hấp dẫn: Kết bạn, Tìm bạn, Tạo Groups,
Fanpage.• Khả năng chia sẻ hình ảnh/ video dễ dàng.• Nhiều ứng dụng, games đa dạng.

• Tiềm năng quảng cáo lớn.

Điểm yếu:

• Thông tin cá nhân của người dùng không được đảm bảo.• Phải đăng nhập mới cập nhật được
tin tức.• Tương đối khó sử dụng với người mới.• Dễ gây "nghiện".

- Lợi thế cạnh tranh tritter• Dễ dàng cập nhật và chia sẻ thông tin.

• Khả năng kết nối rất mạnh. Thành viên được quyền tự do follow người mình thích trừ khi bị chặn.

• Tin nhắn sẽ được gửi tới tất cả mọi người.

• Không cần login để đọc cập nhật mới. Có thể dùng phần mềm đọc RSS thay thế.

• Nhiều ứng dụng đang được phát triển.• Tiềm năng quảng cáo lớn.

Điểm yếu:• Chức năng còn hạn chế.• Giới hạn 140 kí tự trong một tin nhắn.• Khả năng bị
spam cao.• Khó sử dụng tại một số nước.

Câu 4. Giới thiệu các trang mạng xã hội

b. Twoo

Twoo là mạng xã hội của Indonesia, đang có độ hot cao, có tính năng giúp bạn gặp gỡ những người xung
quanh bạn. Đăng ký tại : http://twoo.com/. Khi tham gia vào twoo.com thì bạn sẽ có cơ hội trò chuyện với
người thật việc thật rất thoải mái và vui vẻ. Ngoài ra bạn cũng có thể tùy ý chọn bạn bè của mình và chăm

13
sóc trang cá nhân theo mình muốn. Các tính năng của mạng tập trung vào các mong muốn của con người
như :

Vui Gặp gỡ người mới không còn khó khăn nữa. Tất cả về Twoo là vui vẻ, chơi các trò chơi và thăm các
trang sơ yếu. Bạn sẽ không bao giờ thấy cô đơn với cách này.

Trò chuyện Điều đầu tiên bạn muốn làm khi bạn nhìn thấy một hồ sơ cá nhân dễ thương là bắt đầu một
cuộc trò chuyện, đúng không nào? Chúng tôi hứa sẽ mang lại cho bạn rất nhiều người đang mong muốn
được trò chuyện.

Với người thật Không có trang sơ yếu giả trên Twoo. Bạn có thể cảm thấy sự an tâm và vui vẻ

Tự do tùy ý bạn Vậy bạn muốn làm những gì? Bạn đang tìm kiếm một nụ cười? Một tiếng cười? Có lẽ
một dòng năng lượng tích cực? Một người bạn tốt? Hay là một buổi hẹn hò nào? Nó thuộc vào bạn thôi!

Tiến tới Diamond Twoo miễn phí, nhưng nếu bạn muốn thưởng thức tất cả các tính năng, bạn có thể thăng
bậc trò chơi của bạn bằng cách tham gia Câu lạc bộ kim cương của chúng tôi. Bạn sẽ thấy nó đáng giá từng
xu!

d. Myspace Myspace là một trang mạng xã hội nổi tiếng, cung cấp một mạng lưới thông tin tương
tức giữa người dùng với bạn bè của họ, cho phép người dùng tạo những hồ sơ cá nhân, viết blog, lập nhóm,
tải hình ảnh lên, lưu trữ nhạc và video cho giới trẻ cũng như người lớn trên khắp thế giới. Trụ sở của nó đặt
tại Beverly Hills, California, Hoa Kỳ, được chia sẻ cùng với công ty Fox Interactive Media.

Thời điểm ra mắt: 8/2003

Alexa Rank: Đứng thứ 31 thế giới

Số thành viên: 66 triệu

Lợi nhuận: 385 triệu $ (2009)

MySpace đã từng giữ ngôi vị số 1 trong danh sách các mạng xã hội lớn trên thế giới. Tuy nhiên, do chậm
chạp trong việc cải tiến và nâng cấp tính năng để cạnh tranh với các đối thủ khác, MySpace đã để mất vị trí
của mình vào tay Facebook. Trong nỗ lực giành lại thị phần đã mất của mình, MySpace đã liên tục đưa ra
những thay đổi mới như giao diện mới, hỗ trợ các ứng dụng trên mobile...v.v.

Lợi thế cạnh tranh

• Cho phép người dùng tùy biến giao diện trang cá nhân.• Nhiều tính năng phong phú:
Myspace TV, Myspace Music...v.v• Khả năng tạo playlist cho các bài hát của người dùng.

• Tích hợp tốt với các mạng xã hội khác như Twitter, Facebook.

Điểm yếu:

• Độ bảo mật thông tin kém hơn các mạng xã hội khác.• Tốc độ hoạt động của hệ thống
Myspace không ổn định.

e. LinkIn

14
LinkedIn là một mạng định hướng kinh doanh được thành lập bởi Reid Hoffman tháng 12 năm 2002, có trụ
sở tại Mountain View, California. Tháng 5 năm 2003, LinkedIn chuyển đổi thành một trang mạng dịch vụ
xã hội, người sử dụng chủ yếu là những thành viên chuyên nghiệp về hệ thống mạng.

Đến tháng 12 năm 2007, mạng xã hội việc làm LinkedIn đã có hơn 17 triệu thành viên đăng ký sử dụng tại
hơn 150 quốc gia với hơn 400 lĩnh vực kinh tế chính trị khác nhau, tương tự như một sự phân loại về dịch
vụ.

- Mô hình, chiến lược kinh doanh.

Bán hàng, chia sẻ thông tin: Các tính năng tạo nhóm dẽ dàng trên các mạng xã hội cho phép các công ty tạo
các nhóm riêng cho phép nhân viên và khách hàng cập nhật tin tức và chia sẻ thông tin về các dịch vụ và
sản phẩm hay các chủ đề có cùng mối quan tâm.

Tự marketing: Các mạng xã hội đang làm mờ dần ranh giới giữa công việc và cuộc sống cá nhân, điều này
đồng nghĩa với việc bạn có thể tự đánh bóng hình ảnh của chính mình. Các công ty tìm kiếm các đối tác,
nhà tuyển dụng đang tìm bạn vào các vị trí trong công ty, nếu bạn không thể hiện được mình, cơ hộ sẽ trôi
qua.

Tìm kiếm câu trả lời: Bạn đang tìm kiếm giải pháp cho những câu hỏi hóc búa liên quan đến kỹ thuật? Hãy
gửi đến cả 3 trang trên và có câu trả lời trong thời gian sớm nhất.

Cập nhật thông tin, xu thế: Hệ thống feed RSS của bạn có thể đã trở nên quá cồng kềnh. Hãy sử dụng tính
năng tùy biến RSS của Twitter để cập nhật những thông tin quan tâm nhất.

- Lợi thế cạch tranh

LinkedIn nhận được sự hỗ trợ lớn của các nhà đầu tư đang nắm giữ cổ phiếu từ đợt IPO

Đừng đánh giá thấp tầm quan trọng của sự tin tưởng mà các nhà đầu tư đặt vào đội ngũ lãnh đạo của một
doanh nghiệp, bởi trường hợp của LinkedIn chính là minh chứng gần nhất và thuyết phục nhất cho nhận
định đó. Cũng có kết quả kinh doanh quý II khá tích cực giống như LinkedIn, nhưng cổ phiếu của
Facebook – mạng xã hội lớn nhất thế giới đang lao dốc không phanh

Đối tượng khách hàng chủ yếu là doanh nghiệp

Bên cạnh việc bán các dịch vụ chính cho cả các cá nhân và bán quảng cáo trực tuyến, LinkedIn còn bán
dịch vụ cho các khách hàng doanh nghiệp (khác với Facebook chỉ tập trung vào cá nhân).

Chi phí đầu tư tiên tục tăng

Wal-Mart

1. Tại sao Wal-Mart lại nhìn nhận việc mở rộng hoạt động ra thị trường quốc tế là một phần thiết yếu
của chiến lược?

2. Wal-Mart đã làm gì để giúp công ty đạt được thành công ở Canada và châu Mỹ La tinh? Tại sao
Wal-Mart lại không đạt được thành công tương tự ở châu Âu?

3. Wal-Mart nên hoặc không nên làm gì để giúp đảm bảo rằng công ty đạt được thành công ở Trung
Quốc và Ấn Độ?

15
1. Tại sao?

Là hiện thân của trình độ dịch vụ cao cấp, quản lý hàng tồn kho chắc chắn, và những sự tiết kiệm trong thu
mua hàng hoá, Wal-Mart đã vượt trội hơn hẳn các đối thủ cạnh tranh và trở thành công ty thống trị trong
ngành công nghiệp bán lẻ nước Mỹ. Wal – Mart nhìn nhận việc mở rộng hoạt động thị trường quốc tế là
một phần thiết yếu của chiến lược:

- Sau khi mở rộng nhanh chóng trong thập niên 80 và thập niên 90, Wal-Mart phải đối mặt với
những sự giới hạn về tăng trưởng trong thị trường trong nước, thị trường bão hòa. Doanh nghiệp
hướng ra thị trường bên ngoài với mục đích tìm kiếm thêm cơ hội, tận dụng nguồn lực còn dư
thừa.

- Mức độ hấp dẫn của thị trường quốc tế: các thị trường như Nam Mỹ, Trung Quốc, Ấn Độ những
nơi có dân số đông, nhu cầu mua sắm lớn là nơi lý tưởng để phát triển ngành công nghiệp bán lẻ,
bên cạnh các thị trường phát triển như Châu Âu, Canada cũng đầy hứa hẹn bởi nhu cầu mua sắm
ở đây là khá ổn định.

- Tại các thị trường quốc tế, doanh nghiệp có thể phát huy được lợi thế so sánh, nguồn lực sẵn có ví
dụ như lợi thế về giá, sự đa dạng về chủng loại hàng hóa, chất lượng dịch vụ, lợi thế về nguồn vốn
lớn.

- Tiếp cận các nguồn lực nước ngoài:Wal-Mart mở rộng hoạt động ra thị trường quốc tế nhằm tiếp
cận các nguồn lực mà trong nước không có sẵn hoặc đắt đỏ hơn(ví dụ như: nguồn nhân lực, nhà
cung cấp với giá rẻ, tài nguyên thiên nhiên ở nước được đầu tư,…).

- Xu thế toàn cầu hóa thúc đẩy việc tham gia thị trường quốc tế của các doanh nghiệp, đặc biệt là
các doanh nghiệp tại các nước phát triển như Wal – Mart.

2. Wal-Mart đã làm gì để giúp công ty đạt được thành công ở Canada và châu Mỹ La tinh? Tại sao Wal-
Mart lại không đạt được thành công tương tự ở châu Âu?

a. Chiến lược thâm nhập thị trường Nam Mỹ

Đối với cửa hàng quốc tế đầu tiên khai trương vào năm 1991 tại thành phố Mexico, công ty đã áp dụng
liên doanh 50-50.

Hình thức thâm nhập này giúp Wal-Mart quản lý những sự khác biệt đáng kể về văn hóa và thu nhập giữa
Hoa Kỳ và Mexico. Đối tác Mexico, tổ hợp bán lẻ Cifra, đã cung cấp những kiến thức chuyên môn về hoạt
động tại thị trường Mexico và một nền tảng cho sự hiểu biết về hoạt động kinh doanh bán lẻ tại quốc gia
này.

Khi nhảy vào Brazil năm 1996, Wal-Mart tận dụng kinh nghiệm của mình ở Mexico để có một vị thế đa số
trong liên doanh 60-40 với một nhà bán lẻ địa phương

Khi công ty tiếp tục lấn sang Argentina, nó đã thực hiện điều đó trên cơ sở sở hữu toàn bộ. Sau khi đạt
được kinh nghiệm với các đối tác, vào năm 1997, Wal-Mart mở rộng hơn ở Mexico bằng việc mua lại số cổ
phần kiểm soát trong Cifra, và đổi tên nó vào năm 2000 thành Wal-Martde Mexico S.A. de C.V. Đến năm
2008, Wal-Mart đã điều hành 1.045 cửa hàng ở Mexico, chiếm hơn một nửa tổng doanh số bán hàng siêu
thị ở Mexico.

Áp dụng linh động các hoạt động của Wall-mart tại các thị trường khác nhau, phù hợp với thực tiễn
từng vùng.

16
Ví dụ:

Ở Mexico city Wall-mart xây dựng những chuyến xe bus con thoi đón đưa khách hàng ngay tại cửa
vì người dân ở đây chr yếu dung phương tiện xe bus.

b. Chiến lược thâm nhập thị trường Canada

Thực hiện chiến lược thâm nhập thị trường bằng hình thức mua lại thay vì phát triển các hoạt động bán lẻ
đầu tiên của mình từ con số không, như đã làm tại các thị trường châu Mỹ Lating và Châu Á. Tại những thị
trường lớn này luôn tồn tại những đối thủ rất manh mẽ đang cố thủ sẽ ngăn cản triển vọng có được nhiều
khách hàng then chốt của Wal-Mart nếu chỉ duy nhất bằng cách thông qua sự tăng trưởng nội bộ. vì vậy
hình thức thâm nhập này sẽ giúp Wal-mart hạn chế bớt những khó khăn ban đầu và tận dụng được cả kinh
nghiệm lẫn cơ sở hạ tầng vật chất và cả tiếng tăm có sẵn của những doanh nghiệp được mua lại này. Như
tại thị trường Canada Công ty đã gia nhập thị trường bằng việc mua lại 122 cửa hàng Woolco vào năm
1994. Wal-Mart nhanh chóng tái cơ cấu lại các cơ sở kinh doanh thua lỗ tại Canada, áp dụng rất nhiều các
thông lệ kinh doanh đã từng mang lại thành công ở nước Mỹ. Đội ngũ nhân viên ở Mỹ được đưa đến để trợ
giúp cho quá trình chuyển đổi, và chỉ trong vòng hai năm hoạt động, các cơ sở kinh doanh tại Canada đã có
lãi. 305 cửa hàng của công ty chiếm đến hơn 35 phần trăm thị trường bán lẻ bách hóa và chiết khấu của
Canada.

c. Nguyên nhân thất bại ở thị trường châu Âu của Wall-mart

- Sự thiếu am hiểu về cơ sở hạ tầng châu Âu, như việc mua lại hai công ty Đức có trụ sở tại những thành
phố khác nhau trong vòng một năm.

- Những rào cản về ngôn ngữ, như ở Đức có quá nhiều vị trí quản lý người Mỹ thiếu những kỹ năng ngôn
ngữ Đức

- Những khác biệt về thông lệ kinh doanh, văn hóa kinh doanh.

Những khách hàng Đức, thường tự mình đóng gói hàng hóa, không quen với phong cách Mỹ là
nhân viên gói hàng cho khách.

Hay việc Wal-Mart nghiêm cấm các mối quan hệ tình cảm giữa giám sát viên và nhân viên cấp
dưới,đã bị phản đối bởi một số người Đức, và một vụ kiện của một người lao động đã buộc công
ty phải loại bỏ sự ngăn cấm đó.

Ngay cả phương châm "luôn bán giá rẻ" của Wal-Mart gặp phải sự chống đối từ các đối thủ cạnh
tranh và những tổ chức điều tiết pháp lý.

Wal-Mart còn gây ra những thách thức với các thông lệ bán lẻ hiện hành liên quan đến giờ giấc
làm việc. Luật pháp yêu cầu các cửa hàng phải đóng cửa lúc 8:00 tối các ngày thường và 4 giờ
chiều vào ngày thứ Bảy và nghỉ vào ngày Chủ nhật. Để đáp lại, các cửa hàng của Wal-Mart mở
cửa từ 7 giờ sáng, sớm hơn hai tiếng so với hầu hết các đối thủ cạnh tranh. Những thay đổi này
gây ra sự phản đối kịch liệt từ đối thủ cạnh tranh nhỏ hơn và các nghiệp đoàn lao động.

3. Wal-Mart nên hoặc không nên làm gì để giúp đảm bảo rằng công ty đạt được thành công ở Trung
Quốc và Ấn Độ?

Trung Quốc:

Tìm hiểu kỹ thói quen, phong cách tiêu dùng của khách hàng đối với những mặt hàng mình định bán

17
ví dụ như một số các vật dụng gia đình được bầy bán tại các cửa hàng Wal-Mart Mỹ thì lại không được bầy
bán trong các cửa hàng của Trung Quốc. Theo lời của chủ tịch Wal-Mart Trung Quốc thì "Danh sách mua
sắm của họ không phong phú như của chúng tôi

Xây dựng mối quan hệ với các cơ quan chính phủ trung ương và địa phương cũng như với các
cộng đồng địa phương

Tình trạng quan liêu, tham nhũng, và sự chậm trễ kéo dài trong quá trình phê duyệt đã chứng tỏ là ngày
càng trầm trọng thêm. Công ty đã học được cách “luồn lách” thông qua các hành động như mời các quan
chức Trung Quốc đến thăm trụ sở của Wal-Mart ở Hoa Kỳ, hỗ trợ tổ chức từ thiện địa phương, và thậm chí
xây dựng một trường học cho cộng đồng địa phương.

Xây dựng các chiến lược về giá cả hợp lý

Ông chủ tịch của Wal-Mart Quốc Tế cho hay: " Giá cả đã từng là một vấn đề, nhưng luôn có người bán rẻ
hơn bạn. Một người trẻ trung luôn mỉm cười và nói, “Tôi có thể giúp gì cho bạn?” mới là phần quan trọng.
Bạn sẽ không có được điều đó tại hầu hết các nơi trên đất nước này. Trong hai năm qua, Wal-Mart đã học
được khá nhiều về cách thức phục vụ khách hàng Trung Quốc và sự phấn khích của chúng tôi về việc mở
rộng hoạt động tại thị trường này và tại châu Á thì chưa bao giờ mạnh mẽ hơn so với lúc này”.

Ấn Độ

Phải học cách xoay xở đối phó với các đảng phái chính trị, nạn quan liêuvà cơ sở hạ tầng nghèo
nàn:

khai thác tiềm năng của Ấn Độ có thể là một thách thức lớn, các đảng phái chính trị có tư tưởng bảo hộ và
chống tư bản cao độ, hệ thống đường bộ tồi tệ, mất điện thường xuyên, những khó khăn trong việc mua
được những lô đất thích hợp, và việc thiếu những hệ thống phân phối thỏa đáng và những hệ thống kho
lạnh lưu giữ hàng hoá, cũng như các vấn đề đáng quan tâm khác nữa.

Tìm hiểu kỹ văn hóa, thói quen tiêu dung

Ấn Độ là một nước có nền văn hóa đa dạng, với 18 ngôn ngữ chính thức, 6.000 đẳng cấp và tiểu đẳng cấp,
và ở mỗi khu vực khác nhau lại có nền văn hóa tiêu dùng khác nhau. Cần nhận thấy rằng những chuỗi cửa
hàng bán lẻ mới của Ấn độ, như Provogue và Shoppers' Stop, đã bắt đầu xuất hiện, và quan điểm chủ nghĩa
dân tộc có thể gây ra nhiều điều ngạc nhiên cho nỗ lực mở rộng của các công ty nước ngoài như Wal-Mart.

Xây dựng một nền tảng bằng cách thiết lập mối quan hệ với các nhà cung cấp, nhà phân phối, và
người tiêu dùng Ấn Độ

năm 2007, Wal-Mart thành lập Bharti Wal-Mart, một liên doanh 50-50 với Sharti Enterprises, một doanh
nghiệp hàng đầu trong lĩnh vực viễn thông di động. Cửa hàng đầu tiên của liên doanh khai trương năm
2008 với mục tiêu có thêm được từ 10 đến 15 cửa hàng nữa vào năm 2014.

Hiểu rõ được những động lực chính trị và thị trường và khai thác các bài học đã có được từ quá
trình thâm nhập vào các thị trường mới nổi khác để đạt được thành công khi thị trường Ấn Độ mở ra.

Bài tập tình huống số 3

“Liệu eBay có tiếp tục phát triển?”

Nhóm 5 - Thương mại điện tử 6

18
CÂU HỎI:

1/ Mô hình kinh doanh và chiến lược kinh doanh của eBay là gì? Chúng đã thành công như thế nào?

2/ eBay hiện đang phải đối mặt với những vấn đề gì?

3/ eBay đang cố giải quyết những vấn đề đó như thế nào? Đó có phải là giải pháp tốt không? Liệu có giải
pháp nào khác mà eBay cần phải tham khảo hay không?

TRẢ LỜI

Câu 1: Mô hình kinh doanh và chiến lược kinh doanh của eBay là gì? Chúng đã thành công như thế nào?

1. Mô hình kinh doanh của eBay:

 Cơ sở (infrastructure)

- Năng lực nòng cốt: eBay là công cụ kinh doanh chính

- Mạng lưới đối tác: Google, Yahoo, JotSpot và Kaboodle.

- Cấu hình giao phẩm: eBay không có kho hàng và cũng không giao hàng cho khách, mà thay vào
đó hãng kiếm lợi từ giao dịch của người sử dụng

 Giao phẩm (offering)_Đề xuất giao phẩm: tác phẩm nghệ thuật, xe máy, trang sức, và thậm chí là
cả những vật dụng nhỏ nhặt như quần áo, hàng điện tử tiêu dùng và đồ dùng trong nhà, sách, CD,
video và game. Dịch vụ eBay Motors, du thuyền, và các phụ tùng máy móc khác, bất động sản, du
lịch, kinh doanh xe hơi mới…

 Khách hàng (customer):

- Đối tượng khách hàng: nhiều thị trường nước ngoài như Anh, Pháp, Đức, Italia, Trung Quốc

- Mạng lưới phân phối: dịch vụ đấu giá trực tuyến có phương thức kinh doanh lý tưởng trên nền
Web, eBay thông dụng nhờ cơ chế đấu giá tự động cho phép người mua và bán giao dịch những
mặt hàng cao cấp, quảng cáo trực tiếp trên trang, và từ các nhà cung cấp dịch vụ đầu cuối tham gia
vào quá trình trợ giúp giao dịch.

- Quan hệ khách hàng: eBay đã nỗ lực rất nhiều để kết nối với cộng đồng người dùng

 Tài chính (finances):

- Cấu trúc chi phí:

- Doanh thu: kiếm lợi từ phí và hoa hồng của các giao dịch khách hàng, Người bán trả phí quảng
cáo (insertion fee) cho việc trưng bày sản phẩm với mức giá chốt cuối cùng có thể tăng lên
ngưỡng nào đó, Một phần doanh thu của eBay là từ quảng cáo trực tiếp trên trang, và từ các nhà
cung cấp dịch vụ đầu cuối tham gia vào quá trình trợ giúp giao dịch. Trong dịch vụ eBay Stores
người bán phải trả phí đăng ký (từ 15,95USD – 499,95USD/tháng), phí quảng cáo, và phí giao
dịch cuối cùng, …

2. Chiến lược kinh doanh của eBay:

19
- Chủ yếu vào việc mở rộng phạm vi kinh doanh, và cải tiến nhằm đa dạng hóa các sản phẩm đấu
giá

- eBay đã thiết lập quan hệ với nhiều tên tuổi lớn trên thị trường thương mại điện tử, trong đó có cả
đối thủ Yahoo và Google.

- -Cải tiến công nghệ dành cho cộng đồng người dùng hơn là dựa trên các giao dịch lớn

- Hợp tác với JotSpot và Kaboodle nhằm cải thiện tổng thể giá trị trải nghiệm cho thành viên của
cộng đồng eBay.

3. Những thành công đạt được của eBay:

- eBay đã luôn ăn nên làm ra và đã thu hút trên 200 triệu người dùng (tính tới năm 2006)

- Hiện eBay đang có hơn 8.000 nhân viên chính thức và hoạt động ở 32 quốc gia

- Năm 2005, lượng giao dịch trên các site quốc tế đã chiếm phân nửa hoạt động kinh doanh của
eBay.

- eBay đã thỏa thuận được với Google, Yahoo và hợp tác với JotSpot và Kaboodl

- eBay vượt qua Amazon trở thành trang web thương mại điện tử được nhiều người ghé thăm nhất
năm 2001.

- eBay đứng đầu thế giới trong lĩnh vực đấu giá qua mạng với lọi nhuận đạt 778 triệu $ và khối
lượng giao dịch đạt 34 tỉ $ trong năm 2010.

- eBay lọt vào top 10 thương hiệu bán lẻ giá trị nhất thế giới năm 2012.( thứ 9, đạt mức 10.9 tỉ $).

Câu 2: eBay hiện đang phải đối mặt với những vấn đề gì?

- năm 2005, eBay mua lại hãng cung cấp dịch vụ thoại qua mạng Internet (VoIP)Tuy nhiên, một số
nhà phân tích cho biết nhiều khách hàng lớn của eBay lại không quan tâm nhiều tới VoIP, mà chỉ
cần e-mail là đủ. Những người này thích kiểu buôn bán đơn giản và “giấu mặt” như trước khi có
Skype. Ngoài ra, VoIP có thể tạo ra nguy cơ bán các sản phẩm ngoài tầm kiểm soát của eBay để
tránh phải đóng phí. Ngày 13 – 10 – 2011, Skype được bán lại cho Microsoft với giá 8.5 tỷ USD
với lý do Ebay không sử dụng hiệu quả dịch vụ VoIP này

- Thích nghi với luật pháp tại các nước sở tại.

Sự hiện diện ngày càng tăng của eBay trên thị trường quốc tế có thể khiến cho hãng này gặp khó khăn với
luật pháp nước sở tại. eBay chưa có quy định liên quan tới việc hạn chế bày bán những sản phẩm nằm trong
danh mục cấm. Mặc dù đã cấm niêm yết một số mặt hàng trên trang nhưng eBay sẽ không tránh khỏi liên
quan pháp lý nếu người dùng của họ không tuân thủ điều này

-Đối thủ cạnh tranh

Yahoo đang cố nổi lên trên thị trường châu Á thông qua các trang đấu giá cạnh tranh

- Khả năng kiểm soát cuộc đấu giá

20
Khi eBay tham gia đấu giá các tài sản giá trị hơn, hãng này có thể đối mặt với nguy cơ kiện tụng từ phía
người mua trước hành vi lừa đảo của bên bán. Một số người mua hàng từng cáo buộc eBay không ngăn
chặn hữu hiệu những kẻ lừa đảo xuất hiện nhan nhản trên trang dịch vụ của hãng này.

- chất lượng dịch vụ khách hàng.

Công ty này luôn phải đấu tranh với việc làm thỏa mãn đồng thời 2 đối tượng “khách hàng”: người bán
hàng và mua hàng trực tuyến. Có thể điều này tốt cho người này nhưng lại không tốt cho người kia.

Khi mức phí eBay Store bị tăng lên, đã có khoảng 7.000 chủ cửa hàng đóng cửa để tìm kiếm cách thức
kinh doanh khác ít tốn kém hơn.

Câu 3: eBay đang cố giải quyết những vấn đề đó như thế nào? Đó có phải là giải pháp tốt không? Liệu có
giải pháp nào khác mà eBay cần phải tham khảo hay không?

 Các hướng giải quyết của eBay

- eBay đã thiết lập quan hệ với nhiều tên tuổi lớn trên thị trường thương mại điện tử, trong đó có cả
đối thủ Yahoo và Google. Theo thỏa thuận đạt được, Google có thể quảng cáo trên trang đấu giá
eBay mặc dù thời gian gần đây Google đã triển khai dịch vụ bán hàng cạnh tranh trực tiếp với
eBay.

- eBay có một tính năng mới được giới thiệu là “click-to-call” (nhấn để gọi), cho phép người mua
có thể nói chuyện trực tiếp với người bán và doanh nghiệp

- eBay cũng cạnh tranh trực tiếp với Google khi giới thiệu dịch vụ AdContext. Dịch vụ này tương
tự với Google AdSense, có chức năng chạy các đoạn quảng cáo bằng text dựa trên từ khóa trang
web. Người bán sản phẩm trên eBay có thể sử dụng AnContext để hiển thị các đoạn quảng cáo
theo ngữ cảnh và chương trình khuyến mại đấu giá trên các website liên kết.

- ebay cung cấp cho người dùng môi trường kinh doanh an toàn

eBay đã triển khai hàng loạt những giải pháp mang tính liên hoàn bao gồm nâng cấp cơ chế bảo mật cho
Web site, kiểm duyệt nội dung rao bán của khách hàng và phối hợp với lực lượng cảnh sát địa phương để
truy lùng các băng nhóm phishing thuộc diện sừng sỏ

- eBay cố gắng kết nối với cộng đồng người dùng : Chương trình Voices của hãng này giúp người
mua và bán có cơ hội gặp gỡ nhau 10 lần trong năm tại trụ sở của hãng. eBay cũng theo dõi tất cả
các giao dịch và thống kê sử dụng theo thời gian thực để hãng có thể giải quyết kịp thời các sự cố.

21
Một hội đồng về Quy định, Tin cậy và An toàn sẽ quyết định xem mặt hàng nào được phép bày
bán trên eBay.

- Thỏa thuận hợp tác với JotSpot và Kaboodle nhằm cải thiện tổng thể giá trị trải nghiệm cho thành
viên của cộng đồng eBay. JotSpot là nhà cung cấp các ứng dụng wiki, trong khi eBay đang phát
triển mạng cộng đồng eBay Community Wiki

 Giải pháp này có hiệu quả.vì:

Khoảng vài tháng một lần, eBay lại tổ chức một buổi gặp gỡ những người mua hàng và bán hàng để hỏi họ
về những khó khăn và những gì eBay cần phải làm. ít nhất 2 lần trong một tuần, eBay tổ chức các cuộc hội
thảo từ xa kéo dài hàng giờ để trưng cầu ý kiến của người sử dụng về cách tính năng và chính sách mới, bất
kể lớn nhỏ như thế nào.

Kết quả là những người sử dụng cảm thấy họ là những người chủ thực sự và họ đóng vai trò khởi xướng
trong việc mở rộng nền kinh tế này, nhiều khi vượt qua cả sự mong đợi của những nhà quản trị lạc quan
nhất.

 Giải pháp khác nên tham khảo

- Mở rộng công ty, thương mại cộng đồng sang thị trường mới thay vì trượt dần tới thị trường bán lẻ
vốn đã bị thống lĩnh bởi Amazon.

- Không nên tập trung vào những mô hình bán lẻ kiểu mới như một phương tiện để phát triển mà
hãy tìm ra các phương thức mới để khám phá ra những nhu cầu mới và cả những hình thức cung
cấp có tính sáng tạo hơn.

22

You might also like