Professional Documents
Culture Documents
Cô Vũ CK
Cô Vũ CK
Cô Vũ CK
- Đối với những dịch vụ y tế cơ bản thì tất cả mọi người đều có quyền hưởng sự hỗ trợ, ưu đãi của Nhà nước về
mặt chi trả là như nhau
- Thực tế, để có thể đáp ứng tối đa nhu cầu được chăm sóc sức khỏe của người dân thì Nhà nước cũng đưa ra
những chính sách cho phép các dịch vụ y tế tùy vào mức chi phí mà người dân có khả năng chi trả được
I – Tiêu chí đánh giá mức độ công bằng trong chăm sóc sức khỏe (dựa trên quan điểm của
Nhà nước và cơ quan quản lý)
- Đảm bảo công bằng trong chăm sóc thuốc men là việc đảm bảo cho người dân có đủ thuốc sử dụng
- Cần trả lời 2 câu hỏi liên quan đến 2 yếu tố quan tâm:
• Ai được hưởng dịch vụ chăm sóc sức khỏe? (nhu cầu sử dụng)
• Ai chi trả cho dịch vụ chăm sóc sức khỏe? (khả năng chi trả)
- Trong thực tế “nhu cầu sử dụng” rất lớn, làm lệch đi sự cân bằng trong cán cân so sánh với “cơ hội tiếp xúc
với thuốc”
- Nguyên tắc: Để đảm bảo công bằng trong chăm sóc sức khỏe thì cơ quan quản lý cần đưa ra các chính sách y
tế giúp điều chỉnh lại cán cân giữa “nhu cầu sử dụng” và “cơ hội tiếp xúc với thuốc”
II – Vai trò của nhà nước đảm bảo công bằng trong chăm sóc sức khỏe
1. Thời kì bao cấp (1976 – 1986)
- Tình hình chung:
• Nhà nước nắm độc quyền
• Chi trả bằng tem phiếu, chia khẩu phần theo đầu người
• Một vài đối tượng được ưu tiên: bộ đội, sinh viên, công chức…
- Hệ thống y tế:
• Cơ chế kế hoạch hóa tập trung
• Cơ chế giá bao cấp
• Không có sự chênh lệch về hưởng thụ dịch vụ y tế do nhà nước cung cấp cho các tầng lớp nhân dân
- Ưu điểm:
• Đảm bảo thuốc tận tay người dân
• Giá thuốc rẻ, phù hợp với thu nhập
• Một nhóm dân số mục tiêu được bao cấp hoàn toàn về thuốc
• Thuận lợi cho hệ thống quản lý thuốc
- Khuyết điểm:
• Thiếu sự cạnh tranh → khan hiếm thuốc
• Cơ chế bù lỗ khiến các doanh nghiệp thiếu động lực tạo ra thuốc mới và tăng chất lượng thuốc
2. Thời kì đổi mới (1986 – nay)
- Để đảm bảo mọi người dân có thể tiếp cận được các dịch vụ y tế cơ bản thì có 4 nhóm chính sách
a) Hỗ trợ chi phí chăm sóc sức khỏe
- Miễn phí: • Thuốc trong chương trình y tế quốc gia (hiện nay có 10 chương trình y tế quốc gia)
• Chi phí khám chữa bệnh cho các đối tượng: người có công, đồng bào dân tộc miền núi, trẻ
em dưới 6 tuổi…
- Trợ giá: cho người dân vùng cao, vùng núi, vùng sâu…
b) Quản lý nhân lực
- Đảm bảo nguồn nhân lực y tế: • ở các vùng sâu, vùng xa
• các tuyến cơ sở
- Nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ y tế
c) Quản lý tài chính y tế
- Ưu tiên ngân sách chăm sóc sức khỏe cho người có công, người nghèo, nông dân, đồng bào dân tộc thiểu
số, nhân dân vùng KTXH khó khăn
- Hỗ trợ người nghèo, vùng nghèo
- Chủ trương tăng nguồn tài chính công, giảm chi phí trực tiếp từ tiền túi người bệnh
d) Quản lý hệ thống y tế
- Hoàn thiện hệ thống y tế từ trung ương đến địa phương, chú trọng mạng lưới y tế cơ sở
- Phối hợp quân – dân y
- Phát triển y học cổ truyền
Thời kì bao cấp (1976 – 1986) Thời kì đổi mới (1986 – nay)
- Nền kinh tế tập trung - Nền kinh tế thị trường
- Miễn phí 100% phí khám chữa bệnh - Thu 1 phần viện phí (1989)
- Chưa có chương trình bảo hiểm y tế - Chương trình bảo hiểm y tế từ năm 1992
- Nhà nước sở hữu và quản lý toàn bộ hệ thống y tế, độc - Nhà nước sở hữu và quản lý 1 phần hệ thống y tế
quyền phân phối và bán lẻ thuốc - Phát triển mạng lưới phân phối thuốc tư nhân
- Số lượng thuốc hạn chế - Thị trường dược phẩm phong phú
- Thuốc sản xuất trong nước và thuốc nhập từ các - Cho phép nhập khẩu thuốc từ các nước khác (Anh, Mỹ,
nước XHCN và Liên Xô Pháp…)
- Giá thuốc: rất rẻ, do nhà nước quy định - Giá thuốc: phản ánh đúng giá trị thực của thuốc
- Một số đối tượng được nhà nước bao cấp hoàn toàn về - Tạo điều kiện để mọi đối tượng đều được tiếp cận với
tiền thuốc các dịch vụ chăm sóc sức khỏe chất lượng
THỰC TRẠNG SỬ DỤNG THUỐC
II – Sử dụng thuốc ngoài mục đích trị bệnh (sẽ tăng nguy cơ phát sinh sử dụng thuốc không an toàn,
hợp lý, hiệu quả)
- Thực trạng: • Cai nghiện thuốc lá • Mọc tóc, trị hói, chống rụng tóc
• Liệu pháp hormone cho phụ nữ • Thuốc giảm cân
• Sản phẩm trẻ hóa làn da, chống lão hóa • Lạm dụng vitamin cho trẻ biếng ăn
• Cải thiện kết quả học tập do ngủ gục, chứng mất tập trung (Methylphenidate Ritaline)
• Thuốc trị mất ngủ do rối loạn thức tỉnh • Doping trong thể thao
- Thuốc có tác dụng rõ rệt, tức thì → lạm dụng (với liều lượng, số lượng nhiều hơn mức cần thiết) → nguy cơ
bị tác dụng không mong muốn
- VD về tác hại thuốc giảm cân: • Suy nhược cơ thể, tâm lý bất ổn
• Rối loạn chuyển hóa
• Rối loạn điện giải
• Đau bụng, buồn nôn, mất nước, mất dinh dưỡng
- Nguyên nhân: • Không kiểm soát được chỉ định điều trị khi thuốc vào thị trường
• Hiện tượng tự điều trị theo kinh nghiệm
• Tác động của marketing
• Nhu cầu thị trường
- Nguồn gốc: Tác dụng ngoài hướng dẫn phát hiện ra trong quá trình sử dụng thuốc (tác dụng phụ)
• Chiến lược marketing: ‣ đào tạo liên tục
‣ nghiên cứu thực nghiệm
‣ cập nhật thông tin đến người sử dụng thuốc, CBYT
• Kinh nghiệm của cán bộ y tế
- Các trường hợp thường gặp: • các loại thuốc cũ
• thuốc generic (thời gian dùng lâu dài)
- Tác động đến xã hội:
• Thể hiện tính năng động: ‣ của hệ thống Cảnh giác Dược
‣ của cán bộ y tế
→ người bệnh được điều trị kịp thời và tiết kiệm chi phí
• Chỉ định sử dụng thuốc chưa được thử nghiệm lâm sàng → nguy cơ bị tác dụng không mong muốn
- Lưu ý: • Tránh việc lạm dụng thuốc
• Tuân thủ giới hạn về thời gian, số lượng sử dụng, liều dùng