Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 13

ĐẠI HỌC KINH TẾ TP HCM

KHOA LUẬT

TIỂU LUẬN KẾT THÚC HỌC PHẦN

NHỮNG BẤT CẬP TRONG QUY ĐỊNH VỀ


KHUYẾN MẠI THƯƠNG MẠI

1. Khái niệm khuyến mại


Khoản 1 Điều 88 Luật Thương mại 2005 quy định: “Khuyến mại là hoạt động xúc
tiến thương mại của thương nhân nhằm xúc tiến việc mua bán hàng hoá, cung ứng
dịch vụ bằng cách dành cho khách hàng những lợi ích nhất định.” Như vậy, khuyến
mại có thể được biểu hiện là “cách thức, biện pháp thu hút khách hàng thông qua
việc dành lợi ích cho khách hàng, bao gồm lợi ích vật chất như tiền, hàng hóa hay
lợi ích phi vật chất (được cung ứng dịch vụ miễn phí)” nhằm xúc tiến việc mua bán
hàng hóa, cung ứng dịch vụ.
2. Đặc điểm
Dấu hiệu dành cho khách hàng những lợi ích nhất định là dấu hiệu đặc trưng của
hoạt động khuyến mại để phân biệt hoạt động khuyến mại với các hình thức xúc
tiến thương mại với các hình thức xúc tiến thương mại khác. Theo quy định của
Luật thương mại, khuyến mại có những đặc điểm cơ bản sau:
+ Chủ thể thực hiện hành vi khuyến mại là thương nhân và cá nhân hoạt động
thương mại một cách độc lập thương xuyên. Tổ chức cá nhân kinh doanh có thể tự
mình tổ chức thực hiện việc khuyến mại hoặc có thể kinh doanh dịch vụ khuyến
mại bằng cách thực hiện việc khuyến mại hàng hóa, dịch vụ của thương nhân khác
thỏa thuận với thương nhân đó
+ Mục đích của khuyến mại là việc bán hàng và cug ứng dịch vụ. để thực hiện mục
đích này, các đợt khuyến mại có thể hướng tới mục tiêu lôi kéo hành vi mua sắm,
sử dụng dịch vụ của khách hàng, gới thiệu một sản phẩm mới, khích thích trung
gian phân phối chú ý hơn nữa đến hàng hóa của doanh nghiệp, tăng lượng hàng
hóa đặt mua… thông qua đó tăng thị phần của doanh nghiệp trên thị trường hàng
hóa, dịch vụ.
+ Cách thực hiện xúc tiến thương mại: Là dành cho khách hàng những lợi ích nhất
định. Tùy thuộc vào mục tiêu của đợt khuyến mại, tùy thuộc vào trạng thái canh
tranh, phản ứng của đối thủ canh tranh trên thương trường, tùy thuộc điều kiện
kinh phí dành cho khuyến mại, lợi ích mà thương nhân dành cho khách hàng có thể
là quà tặng, hàng mẫu để dùng thử, mua hàng giảm giá… hoặc là lợi ích phi vật
chất khác. Khác hàng được khuyến mại có thể là người tiêu dung hoặc các trung
gian phân phối.
3. Các hình thức khuyến mại
Điều 92 Luật thương mại 2005 quy định thương nhân có thể thực hiện khuyến mại
theo một trong số các hình thức sau:
+ Một là, đưa hàng hóa mẫu, cung ứng dịch vụ mẫu để khách hàng dùng thử
không phải trả tiền. Thông thường, hàng mẫu được sử dụng khi thương nhân cần
giới thiệu một sản phẩm mới hoặc sản phẩm đã cải tiến, do vậy, hàng mẫu đưa cho
khách hàng dung thử là hàng đang bán hoặc sẽ được bán trên thị trường.
+ Thứ hai, Quà tặng. Thương nhân được phép tặng hàng hóa, cung ứng dịch vụ cho
khách hàng không thu tiền để thực hiện mục tiêu xúc tiến thương mại. Tặng quà
được thực hiện đối với khách hàng có hành vi mua sắm hàng hóa hoặc sử dụng
dịch vụ của thương nhân. Hàng hóa, dịch vụ dung làm quà tặng có thể là hàng hóa,
dịch vụ mà thương nhân đang kinh doanh hoặc là hàng hóa, dịch vụ của thương
nhân khác. Việc luật pháp cho phép sử dụng hàng hóa, dịch vụ của thương nhân
khác để phát tặng cho phép khuyến khích sự liên kết xúc tiến thương mại của các
thương nhân nhằm khai khác lợi ích tối đa. Viêc tặng quà trong trường hợp này
không chỉ có ý nghĩa thúc đẩy hành vi mua sắm, sử dụng dịch vụ mà thương nhân
còn có cơ hội quảng cáo, giới thiệu về hàng hóa, dịch vụ của nhau.
+ Thứ ba, Giảm giá là hành vi bán hàng, cung ứng dịch vụ trong thời gian khuyến
mại với giá thấp hơn giá bán, giá cung ứng dịch vụ bình thường trước đó được áp
dụng trong thời gian khuyến mại mà thương nhân đã hoặc thông báo. Nếu hàng
hóa, dịch vụ thuộc diện Nhà nước quản lý giá thì việc khuyến mại theo hình thức
này được thực hiện theo quy định của Chính phủ. Khi khuyến mại theo cách thức
này, để đảm bảo môi trường cạnh tranh lành mạnh, hành vi bán phá giá, luật pháp
thường có quy định gới hạn mức độ giảm giá đối với từng đơn vị hàng hóa, dịch
vụ. Việc gới hạn này là cần thiết để đảm bảo lợi ích của doanh nghiệp xúc tiến
thương mại của người tiêu dùng, khách hàng và của thương nhân khác. Múc độ
giảm giá cụ thể do Chính phủ quy định.
+ Thứ tư, Bán hàng, cung ứng dịch vụ có kèm phiếu mua hàng, phiếu sử dụng dịch
vụ, phiếu dự thi. Theo các chương trình này, khách hàng có thể được hưởng lợi ích
nhất định theo những phương thức khác nhau. Phiếu mua hàng thường có ý nghĩa
giảm giá hoặc mệnh giá nhất định để thanh toán cho những lần mua sau trong hệ
thống bán hàng của thương nhân. Phiếu sử dụng dịch vụ có thể cho phép sử dụng
dịch vụ miễn phí, theo điều kiện do nhà cung ứng dịch vụ đưa ra. Khác với điều
này, phiếu dự thi có thể mang lại giải thưởng hoặc không mang lại lợi ích gì cho
khách hàng, phụ thuộc vào kết quả dự thi của họ.
+ Thứ năm, tổ chức các sự kiện này được tổ chức gắn liền hoặc tách dời với việc
mua hàng hóa, sử dụng dịch vụ của khách hàng. Tổ chức cho khách hàng tham gia
các chương trình văn hóa, nghệ thuật, giải trí… có thể là lợi ích phi vật chất mà
thương nhân dành khuyến mại cho khách hàng,cũng có thể nhằm hướng tới khách
hàng mục tiêu của thương nhân.
Ngoài các sự kiện trên đây, thương nhân có thể tổ chức chương trình khách hàng
thường xuyên, các sự kiện khác vì mục đích khuyến mại. Ngoài ra, pháp luật
không cấm thương nhân sử dụng các hình thức khác để khuyến mại nhưng khi tiến
hành phải được cơ quan quản lý nhà nước về thương mại chấp nhân.
4. Những bất cập khi áp dụng pháp luật khuyến mại ở Việt Nam
4.1. Về hình thức khuyến mại
Các hình thức khuyến mại được pháp luật quy định rất cụ thể và chi tiết. với hình
thức khác để thực hiện khuyến mại bất hợp pháp. Tuy nhiên, trên thực tế việc áp
dụng các hình thức này vẫn còn nhiều sự nhầm lẫn. Nhiều thương nhân đã lợi dụng
nhũng “ ranh giới” mong manh giữa hình thức này
+ Đưa hàng mẫu cung ứng dịch vụ mẫu để khách hàng dùng thử không phải trả
tiền Thực tế hiện nay cho thấy các thương nhân khi sử dụng hình thức khuyến mại
này thường gặp một số khó khăn, đó là phát hàng mẫu ở đâu? Việc phát hành mẫu
phải tiến hành như thế nào ? Luật thương mại 2005 và văn bản hướng dẫn không
có quy định cụ thể những vấn đề này nên khi các thương nhân tiến hành hoạt động
phát hàng mẫu họ không biết bắt đầu tư đâu để có thể đưa sản phẩm của mình đến
tay người tiêu dùng .Tuy nhiên, có thể thấy các biện pháp phổ biến mà thương
nhân sử dụng hiện nay là phát hàng mẫu, cung ứng dịch vụ mẫu tại nơi bán hàng,
nơi cung ứng dịch vụ; tổ chức phân phát đến tận tay khách hàng.Các biện pháp
cũng bộc lộ một số nhược điểm. Như việc tổ chức phân phát đến tận ta người tiêu
dùng nhiều hoạt động lừa đảo hay cung cấp sản phẩm kém chất lượng đã được sử
dụng qua hình thức này. Do đó pháp luật cần có thêm những quy định rõ ràng hơn
trong việc tổ chức phát hành mẫu cung ứng dịch vụ mẫu để vừa đảm bảo cho hoạt
động khuyến mại phục vụ cho mục đích kinh doanh của các thương nhân vừa đảm
bảo quyền lợi cho khách hàng.
+ Hình thức bán hàng, cung cấp dịch vụ kèm theo việc tham dự các chương trình
may rủi. Chương trình khuyến mại rút tham trúng thưởng “ Đầu tư năm tháng lớn
cùng LG” tổ chức lễ bốc tham ngày 13, 20 tháng 6- 2006. Tuy nhiên cả hai cuộc
bốc thăm đều bất thành do sự phản hồi cả những người tham gia là đại lý của công
ty LG. chương trình khuyến mại này có giải thưởng 2 tỷ đồng, diễn ra ở nhiều địa
phương từ miên Trung trở vào, giải thưởng bao gồm: Giải nhất- xe oto Toyota
Innova; Giải nhì- xe tải Hyundai 1,25 tấn; Giải ba- xe Honda Dylan. Chương trình
khuyến mại chủ yếu dành cho các đại lý bởi theo quy định để có một phiếu bốc
thăm trúng thưởng, thì sẽ phải mua 100 bộ máy lạnh LG, nếu mua 300 bộ thì được
nhận bốn phiếu. Trong lễ bốc thăm trung thưởng, một khách hàng đã đặt vấn đề
kiểm tra thùng phiếu xem có phiếu tham dự của mình không. Kết quả kiểm tra thật
bất ngờ khi tất cả số phiếu có số từ 200 trở lên không có trong thùng. Một kết quả
khác khiến nhiều đại lý đặt vấn đề nghi vấn, vì nếu kết quả rút thăm trước khi hiện
tượng gian dối lật tẩy, sẽ có một đại lý trúng đến sau trên mười giải thưởng, trong
đó có đủ các giải nhất, nhì, ba. Được biết việc tổ chức lễ rút thăm trúng thưởng
ngày 13-3 kể trên không có sự quản lý của Nhà nước. Như vậy, từ ví dụ trên ta
thấy được nhà nước ta đang còn lỏng lẻo trong hoạt động khuyến mại, để các
thương nhân lợi dụng thực hiện hành vi vi phạm pháp luật.
4.2. Về chất lượng hàng hóa, dịch vụ dụng cho khuyến mại.
Theo quy định của pháp luật thì việc khuyến mại để tiêu thụ hàng hóa kém chất
lượng, làm phương hại đến môi trường, sức khỏe của con người và lợi ích công
cộng khác là hoàn toàn bị cấm. Tuy nhiên, trên thực tế thì quy định này hầu như
không được các doanh nghiệp áp dụng khi thực hiện hoạt động khuyến mại. Mua
hàng hóa được khuyến mại thì ai cũng thích nhưng không phải sản phẩm nào cũng
tốt. Nhiều cửa hàng thông báo khuyến mại rất hoành tráng, rầm rộ nhưng khí
khách đến mua hàng thì mới vỡ lẽ hàng hóa được khuyến mại có cùng chủng loại
nhưng chất lượng kém hơn hẳn hàng chính hãng, hay các chương trình mua bếp ga
có tặng thêm một chảo chống dính nhưng chỉ có hơn một tuần thì chảo có hiện
tượng dính…Chương trình khuyến mại hiện nay vẫn không được quản lý khép kín.
Nghĩa là những món quà sẽ thực hiện trao giải khi trúng thưởng như xe máy, ôtô,
quạt điện, điều hòa, tủ lạnh... không được kiểm tra trước khi khuyến mại. Nghĩa là
kiểm tra có niêm phong hẳn hoi. Vì nếu không thực hiện khâu này thì kết thúc
chương trình khuyến mại những sản phẩm khuyến mại không bao giờ tìm được
chủ nhân đó sẽ được đưa ra thị trường mà không ai có thể phát hiện được.
5. Nguyên nhân
Có thể thấy rằng hai nguyên nhân lớn đó là: Pháp luật hiện hành còn nhiều kẽ hở
và sự nhẹ dạ cả tin của người tiêu dùng. Việc pháp luật còn thiếu những chế tài sử
phạt nghiêm khắc làm giảm đi tính răn đe của pháp luật. Mức phạt cao nhất đối với
hành vi vi phạm về khuyến mại chỉ từ 25.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng. Múc
phạt này so với số lợi nhuận mà doanh nghiệp thu được sau mỗi chương trình
khuyến mại vi phạm pháp luật chiếm tỷ lệ rất nhỏ. Nguyên nhân thứ hai có thể kể
đến người tiêu dùng. Người tiêu dùng hiện nay một phần vì không nắm bắt được
hết thông tin từ nhà sản xuất, một phần không hiểu biết được hết các quy định của
pháp luật. Vì vây, khi tham gia mua bán hàng hóa, sử dụng dịch vụ trên thị trường
họ rất dễ bị các nhà sản xuất lợi dụng. Những doanh nghiệp này thường đánh vào
tâm lý ham rẻ, muốn thử vận may… của người tiêu dùng để tung ra các chương
trình khuyến mại với mục đích tiêu thụ sản phẩm, thu lợi lớn từ thị trường mà
không cần biết đến tác hại to lớn của sản phẩm kém chất lượng có thể gây ra cho
khách hàng. Do đó, người tiêu dùng hiện nay cũng cần được bảo vệ mình, tự trạng
bị cho mình những kiến thức pháp luật tối thiểu, hãy tham khảo thật kĩ lưỡng sản
phẩm mà mình định mua trước khi quyết định.

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM


Độc Lập – Tự Do – Hạnh Phúc
HỢP ĐỒNG DỊCH VỤ KHUYẾN MẠI
Số:

- Căn cứ theo quy định của Bộ luật dân sự 2015 và các văn bản hướng dẫn thi
hành;
- Căn cứ theo quy định của Luật Thương mại 2005 và các văn bản hướng dẫn thi
hành;
- Căn cứ theo quy định của Nghị định 37/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Thương
mại về hoạt
động xúc tiến thương mại và Thông tư liên tịch 07/2007/TTLT-BTM-BTC hướng
dẫn về khuyến
mại và hội chợ, triển lãm thương mại quy định tại Nghị định 37/2006/NĐ-CP quy
định chi tiết
Luật Thương mại về hoạt động xúc tiến thương mại;
- Căn cứ vào nhu cầu và khả năng của hai bên.
Hôm này, ngày , tại , chúng tôi gồm:
BÊN SỬ DỤNG DỊCH VỤ (BÊN A)
Tên doanh nghiệp:
Mã số doanh nghiệp: do Phòng đăng ký kinh doanh – Sở Kế hoạch và
đầu tư cấp ngày
Tài khoản số: Ngân hàng:
Địa chỉ trụ sở chính:
Số điện thoại: Fax:
Website: Email:
Đại diện theo pháp luật: Ông/Bà: Chức vụ:
CMND/CCCD/Hộ chiếu số: cấp ngày: tại:
Địa chỉ thường trú:
Số điện thoại: Email:
BÊN CUNG ỨNG DỊCH VỤ (BÊN B)
Tên tổ chức:
Mã số doanh nghiệp: do Phòng đăng ký kinh doanh – Sở Kế
hoạch và đầu tư cấp ngày
Quyết định thành lập số: do
cấp ngày:
Tài khoản số: Ngân hàng:
Địa chỉ trụ sở chính:
Số điện thoại: Fax:
Website: Email:
Đại diện theo pháp luật:
Ông/Bà: Chức vụ:
CMND/CCCD/Hộ chiếu số: cấp ngày: tại:
Địa chỉ thường trú:
Số điện thoại: Email:

XÉT RẰNG:
- Bên A có nhu cầu thực hiện chương trình khuyến mại. Bên A chấp thuận được
Bên B thực hiện
khuyến mại cho hàng hóa, dịch vụ của Bên A đang trực tiếp kinh doanh.
- Bên B là …. (tổ chức/doanh nghiệp) được thành lập và hoạt động theo pháp luật
Việt Nam,
chuyên nghiệp trong tổ chức thực hiện khuyến mại cho hàng hóa, dịch vụ theo yêu
cầu của
khách hàng.
Trên cơ sở thỏa thuận, hai bên thống nhất nội dung hợp đồng này với những điều
khoản và điều kiện như sau:
Điều 1:GIẢI THÍCH TỪ NGỮ
Trong Hợp đồng này, những từ ngữ sau sẽ được hiểu là:
1.1. Khuyến mại: là hoạt động xúc tiến thương mại nhằm xúc tiến việc mua bán
hàng hoá, bằng cách dành cho khách hàng những lợi ích nhất định.
1.2. Thời hạn: là khoảng thời gian có giới hạn để Bên B thực hiện hoàn tất việc
thực hiện quảng cáo khuyến mại theo yêu cầu của Bên A.
1.3. Thời hiệu: là khoảng thời gian có hiệu lực của hợp đồng và chương trình
khuyến mại này.
1.4. Phụ lục hợp đồng: (nếu có) là tất cả những văn bản bao gồm các thông tin về
các nội dung dịch vụ hợp tác, mọi thông tin sửa đổi hoặc bổ sung được đại diện có
thẩm quyền của hai bên ký kết được đính kèm và là bộ phận không thể tách rời của
hợp đồng này.
(Hai bên có thể bổ sung thêm các định nghĩa cần thiết tùy theo hình thức khuyến
mại)
Điều 2: NỘI DUNG DỊCH VỤ
2.1. Bên A đồng ý cho Bên B tổ chức thực hiện chương trình khuyến mại cho các
sản phẩm, dịch vụ của Bên A; và Bên B đồng ý cung ứng dịch vụ tổ chức thực hiện
chương trình khuyến mại cho các sản phẩm, dịch vụ của Bên A đang trực tiếp kinh
doanh.
2.2. Chương trình khuyến mại cụ thể như sau:
- Hình thức khuyến mại:
- Phạm vi khuyến mại:
- Đối tượng áp dụng:
- Thể lệ: (điều kiện chương trình)
STT NỘI DUNG CÔNG VIỆC CẦN LÀM TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN

Nội dung
1 khuyến mại

Chi tiết
2 chương trình
khuyến mại

(Trình bày rõ giá trị; số lượng hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại và hàng hóa,
dịch vụ dùng để khuyến mại; phí dịch vụ; khoản tiền thu hộ từ khách hàng phải trả
cho bên A; thời hạn; số lượng hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại tối thiểu và
tối đa cho mỗi đơn vị hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại; điều kiện khuyến mại;
…. )
Điều 3: PHÍ DỊCH VỤ: Bên A có nghĩa vụ trả phí dịch vụ cho Bên B cụ thể
như sau:
3.1. Bên A có nghĩa vụ trả một khoản phí dịch vụ cho Bên B:
(bằng chữ: )
3.2. Phí dịch vụ được đề cập trên đã bao gồm 10% thuế giá trị gia tăng.
Điều 4: ĐIỀU KHOẢN THANH TOÁN:
Hai bên thống nhất hình thức thanh toán như sau:

☐ Tiền mặt;

☐ Chuyển khoản: Số tài khoản tại Ngân hàng


☐ Hình thức khác:
Phương thức thanh toán:
(ghi rõ thời gian, địa điểm, người thực hiện thanh toán, cách thức xuất hóa đơn;
nếu việc thanh toán được chia thành nhiều đợt thì phải ghi rõ thông tin đối với từng
đợt thanh toán).
Điều 5: TRÁCH NHIỆM CỦA BÊN A (BÊN SỬ DỤNG DỊCH VỤ)
5.1. Cung cấp cho Bên B thông tin về hàng hóa/dịch vụ được khuyến mại và dùng
để khuyến mại: giá cả của một hoặc nhiều chủng loại hàng hóa/dịch vụ, thông tin
hàng hóa/dịch vụ, thương hiệu hàng hóa/dịch vụ được áp dụng trong chương trình
khuyến mại.
5.2. Thông báo nội dung chương trình khuyến mại này cho toàn thể nhân viên của
Bên A. Có thái độ phục vụ tận tâm chu đáo, chuẩn bị đội ngũ nhân viên đảm bảo
phục vụ khách hàng tốt nhất trong thời gian voucher có hiệu lực.
5.3. Đảm bảo và chịu trách nhiệm về nguồn gốc, xuất xứ, tính pháp lý của hàng
hóa/dịch vụ được cung cấp trong chương trình khuyến mại đề cập trên.
5.4. Đảm bảo và chịu trách nhiệm chất lượng sản phẩm, dịch vụ đối với khách
hàng trong khoảng thời gian Bên B thực hiện chương trình khuyến mại.
5.5. Tiếp nhận, và không phân biệt đối xử đối với khách hàng sử dụng dịch vụ
khuyến mại.
5.6. Xuất hóa đơn bán hàng hóa cho khách hàng theo đúng quy định.
5.7. Thực hiện đầy đủ các điều khoản trong hợp đồng này, thỏa thuận hợp tác và
phụ lục của hợp đồng (nếu có).
5.8. Thực hiện đúng các quy định của pháp luật, khi tổ chức chương trình khuyến
mại.
5.9. Thanh toán chi phí dịch vụ cho Bên B theo đúng thỏa thuận tại hợp đồng này.
5.10. Hỗ trợ Bên B thực hiện tốt chương trình khuyến mại trên, cụ thể:
5.11. Trong trường hợp có vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện khuyến mại,
Bên A và Bên B chịu trách nhiệm tìm hiểu nguyên nhân phát sinh và cùng nhau
thảo luận để giải quyết thiệt hại cho các bên có liên quan theo từng trường hợp cụ
thể.
5.12. Bên A chỉ định: Ông/Bà Chức vụ:
CMND/CCCD/Hộ chiếu số: cấp ngày: tại:
Địa chỉ thường trú:
Số điện thoại: Email:
Là người chịu trách nhiệm liên hệ và hỗ trợ bên B trong việc thanh toán theo Điều
4 của hợp đồng này.
5.13. Bên A yêu cầu bên B thanh toán chuyển khoản cho bên A (nếu có) theo nội
dung như sau:
Doanh nghiệp thụ hưởng:
Số tài khoản:
Ngân hàng:
Điều 6: TRÁCH NHIỆM CỦA BÊN B (BÊN CUNG ỨNG DỊCH VỤ)
6.1. Thực hiện khuyến mại cho các hàng hóa/dịch vụ của Bên A theo thể lệ đã thỏa
thuận tại Điều 2 của hợp đồng này.
6.2. Thu tiền hộ từ khách hàng cho bên A (nếu có).
6.3. Thực hiện đầy đủ mọi điều khoản trong hợp đồng này và mọi điều khoản trong
các phụ lục của hợp đồng này (nếu có).
6.4. Xuất hóa đơn phí dịch vụ cho bên A theo quy định.
6.5. Thanh toán đúng hạn cho Bên A theo Điều 4 của hợp đồng này.
Mọi thắc mắc khi liên hệ thanh toán vui lòng liên hệ: Ông/Bà
Số điện thoại: Email:
Điều 7: BẢO MẬT, ĐIỀU CHỈNH, BỎ SUNG VÀ CHẤM DỨT HỢP ĐỒNG
7.1. Hai bên đồng ý và xác nhận rằng không bên nào tiết lộ nội dung của hợp đồng
này cho bất kỳ bên thứ ba nào khi chưa được sự đồng ý trước bằng văn bản của
bên còn lại.
7.2. Hai bên được quyền điều chỉnh, bổ sung các điều khoản trong hợp đồng này,
phụ lục thỏa thuận (nếu có) và phụ lục hợp đồng (nếu có) nhưng phải thông báo
cho bên còn lại bằng văn bản trên cơ sở đàm phán thỏa thuận.
Điều 8:THỜI HIỆU HỢP ĐỒNG
Hợp đồng này có thời hiệu từ đến
Điều 9: TRƯỜNG HỢP BẤT KHẢ KHÁNG
9.1. Hai bên thỏa thuận các trường hợp sau là bất khả kháng và theo đó các bên
không phải chịu trách nhiệm đối với việc chậm trễ hoặc hoàn thành dịch vụ không
đúng tiến độ:
- Thiên tai, lũ lụt;
- Hệ thống thiết bị gặp sự cố kỹ thuật trong quá trình vận hành khai thác hoặc do
hạn chế về khả năng kỹ thuật các hệ thống thiết bị;
9.2. Khi xảy ra trường hợp bất khả kháng thì bên này phải nhanh chóng thông báo
cho bên kia bằng văn bản về việc không thực hiện được nghĩa vụ của mình do sự
kiện bất khả kháng, và sẽ khắc phục trong thời gian kể từ ngày xảy ra sự kiện bất
khả kháng, chuyển các bằng chứng về việc xảy ra sự kiện bất khả kháng và khoảng
thời gian xảy ra sự kiện bất khả kháng đó cho bên kia.
9.3. Khi sự kiện bất khả kháng xảy ra, thì nghĩa vụ của các bên tạm thời không
thực hiện nhưng sẽ ngay lập tức được phục hồi lại các nghĩa vụ của mình theo hợp
đồng khi chấm dứt sự kiện bkhả kháng hoặc khi sự kiện bất khả kháng đó bị loại
bỏ.

BÊN A BÊN B
(Đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp (Đại diện theo pháp luật của tổ
ký, ghi rõ họ tên, chức vụ và đóng dấu) chức ký, ghi rõ họ tên, chức vụ
và đánh dấu)

You might also like