Professional Documents
Culture Documents
Cọc ly tâm.TM
Cọc ly tâm.TM
Công trình: Nhà học H cao đẳng nghề số 1, Tp. Hải Phòng, tỉnh Hải Phòng
Trường Đại Học Xây Dựng Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Khoa Xây dựng Dân dụng và Công Độc lập - Tự do - Hạnh Phúc
nghiệp
NHIỆM VỤ THIẾT KẾ ĐỒ ÁN
Lớp : 61XD2
1. Tên đề tài
Thiết kế nhà học H cao đẳng nghề số 1 , thành phố Hải Phòng, tỉnh Hải Phòng
2. Giảng viên hướng dẫn
Phần kiến trúc và kết cấu: Th.S Đinh Văn Tùng
Phần thi công : Th.S Cao Duy Hưng
GV hướng dẫn phần kiến trúc và kết cấu GV hướng dẫn phần thi công
Trong sự nghiệp hiện đại hóa – công nghiệp hóa của đất nước, ngành xây dựng dân
dụng cơ bản đóng một vai trò hết sức quan trọng. Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của
khoa học – công nghệ, ngành xây dựng đã có những bước phát triển đáng kể. Để đáp ứng
được các yêu cầu ngày càng cao của xã hội, chúng ta cần một nguồn nhân lực trẻ là các kĩ
sư xây dựng có đủ phẩm chất, năng lực, tinh thần cống hiến nhằm tiếp bước các thế hệ đi
trước cùng nhau xây dựng đất nước ngày càng văn minh hiện đại.
Sau hơn 4 năm học tập và rèn luyện tại trường Đại học xây dựng, em đã thu được
những kiến thức từ cơ bản đến nâng cao cần thiết cho một người kĩ sư xây dựng. Tuy vậy
nhưng kiến thức đó mới ở dạng rời rạc vì vậy mà Đồ án tốt nghiệp chính cơ sở để em kết
nối những kiến thức của mình. Trong phạm vi đồ án tốt nghiệp của mình, em đã cố gắng
để trình bày toàn bộ các phần việc chuyên ngành Xây dựng Dân dụng và Công nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy/cô giáo trong trường đại học Xây dựng đã tận
tình giảng dạy, truyền đạt những kiến thức cho em. Đặc biệt là sự giúp đỡ tận tình của hai
thầy giáo TH.S Đinh Văn Tùng và Th.S Cao Duy Hưng là hai Thầy trực tiếp hướng dẫn
em trong suốt quá trình em làm đồ án tốt nghiệp.
Do thời gian, kiến thức và kinh nghiệm còn nhiều hạn chế nên đề tài tốt nghiệp này
khó có thể tránh được những sai sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp của các thầy
cô giáo để em hoàn thiện mình hơn.
Sinh viên
1
SVTH: NGUYỄN VĂN HUY- LỚP 61XD2-
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Công trình: Nhà học H cao đẳng nghề số 1, Tp. Hải Phòng, tỉnh Hải Phòng
MSSV 114961
Lớp : 61XD2
Nhiệm vụ:
2
SVTH: NGUYỄN VĂN HUY- LỚP 61XD2-
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Công trình: Nhà học H cao đẳng nghề số 1, Tp. Hải Phòng, tỉnh Hải Phòng
I. GIỚI THIỆU CHUNG.
1. Tên công trình, nhiệm vụ và chức năng của công trình.
a. Tên Công Trình.
- Nhà học H Trường Cao Đẳng Nghề Số 1
b. Nhiệm vụ của công trình.
- Công trình ra đời nhằm giải quyết nhu cầu phòng học, nơi giảng dạy cho sinh viên:
+ Phòng học
+ Phòng trưng bày
2. Chủ đầu tư.
- Trường Trường Cao Đẳng Nghề Số 1
3. Địa điểm xây dựng và vị trí giới hạn.
a. Địa điểm xây dựng, hình dạng và diện tích khu đất.
- Địa điểm xây dựng công trình:
+ Nhà học H Trường Trường Cao Đẳng Nghề Số 1 nằm trong khuôn viên đất của
trường tại Thành phố Hải Phòng, tỉnh Hải Phòng. Ô đất xây dựng công trình với
diện tích xây dựng công trình là 685 m2.
b. Vị trí giới hạn.
+ Phía bắc giáp: khu dân cư (nhà chia lô).
+ Phía đông giáp: Đường nhựa (đường nội bộ của trường).
+ Phía nam giáp: Đường nhựa (đường Quốc lộ).
+ Phía tây giáp: Đường nhựa (đường nội bộ của trường).
4. Quy mô, chức năng và cấp công trình.
a. Quy mô
- Công trình xây dựng có diện tích sàn là: 685 m2.
- Công trình có 8 tầng trong đó tầng1 là nơi để xe và các dịch vụ. Tầng 2 là phòng
trưng bày. 6 tầng là phòng học. 1 tầng tum kỹ thuật và bể chứa nước.
b. Chức năng cụ thể các tầng
- Tầng 1: Cao 3,3m phù hợp với việc sử dụng để làm nơi để xe, có khu vực được bố
trí làm các dịch vụ khác.
3
SVTH: NGUYỄN VĂN HUY- LỚP 61XD2-
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Công trình: Nhà học H cao đẳng nghề số 1, Tp. Hải Phòng, tỉnh Hải Phòng
- Tầng 2: Tầng cao 3,9m. Đây là tầng có chức năng làm phòng trừng bày của
trường. Hệ thống hành lang rộng rãi, trần nhà cao tạo thông thoáng, thoái mãi khi
tập trung nhiều người tham quan. Có khu vệ sinh rông rãi, bố trí ở cuối 2 cánh
hành lang, để dành tập trung diện tích cho khu vực trưng bày.
- Tầng 3-7: Tầng cao 3,9 m. Đây là các tầng có chức năng làm các phòng của sinh
viên. Hệ thống hành lang rộng rãi được bố trí quanh thang máy và thang bộ.Khu
vệ sinh, khu kỹ thuật được bố trí nằm ở 2 cánh tòa nhà, đảm bảo điều kiện sinh
hoạt, làm việc vừa tận dụng tối đa diện tích bên trong tòa nhà.
- Tầng tum kỹ thuật: Tầng cao 4,3 m. Có công năng là phòng kỹ thuật, Bể chứa nước.
4
SVTH: NGUYỄN VĂN HUY- LỚP 61XD2-
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Công trình: Nhà học H cao đẳng nghề số 1, Tp. Hải Phòng, tỉnh Hải Phòng
5
SVTH: NGUYỄN VĂN HUY- LỚP 61XD2-
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Công trình: Nhà học H cao đẳng nghề số 1, Tp. Hải Phòng, tỉnh Hải Phòng
6
SVTH: NGUYỄN VĂN HUY- LỚP 61XD2-
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Công trình: Nhà học H cao đẳng nghề số 1, Tp. Hải Phòng, tỉnh Hải Phòng
7
SVTH: NGUYỄN VĂN HUY- LỚP 61XD2-
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Công trình: Nhà học H cao đẳng nghề số 1, Tp. Hải Phòng, tỉnh Hải Phòng
8
SVTH: NGUYỄN VĂN HUY- LỚP 61XD2-
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Công trình: Nhà học H cao đẳng nghề số 1, Tp. Hải Phòng, tỉnh Hải Phòng
2. Giải pháp cấu tạo mặt cắt.
- Tầng Trệt: Là không gian để xe nội bộ được thiết kế cao 3.3 m.
- Tầng 1: Là phòng trưng bày được thiết kế cao 3.9 m tạo độ thông thoáng, thoáng
mát.
- Tầng 2-6: Là các phòng học thiết kế cao 3.9 m.
- Hệ kết cấu của toàn nhà được thiết kế bản sàn, dầm kết hợp với kết cấu đảm bảo
chiều cao thông thủy cho các phòng đủ lớn.
+ Tầng 1 có cao độ mặt nền là +0,000 .
+ Cấu tạo mặt cắt nền, sàn gồm các lớp sau:
9
SVTH: NGUYỄN VĂN HUY- LỚP 61XD2-
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Công trình: Nhà học H cao đẳng nghề số 1, Tp. Hải Phòng, tỉnh Hải Phòng
MẶT CẮT A – A
1
SVTH: NGUYỄN VĂN HUY- LỚP 61XD2-
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Công trình: Nhà học H cao đẳng nghề số 1, Tp. Hải Phòng, tỉnh Hải Phòng
MẶT CẮT B – B
1
SVTH: NGUYỄN VĂN HUY- LỚP 61XD2-
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Công trình: Nhà học H cao đẳng nghề số 1, Tp. Hải Phòng, tỉnh Hải Phòng
3. Giải pháp mặt đứng, quy hoạch và hình khối không gian của công trình.
- Mặt đứng thể hiện phần kiến trúc bên ngoài của công trình, góp phần để tạo thành
quần thể kiến trúc, quyết định đến nhịp điệu kiến trúc của toàn bộ khu vực kiến
trúc.
- Công trình được phát triển lên cao một cách liên tục và đơn điệu từ tầng 2 trở lên.
Không có sự thay đổi đột ngột nhà theo chiều cao do đó không gây ra những biên
độ dao động lớn tập trung ở đó. Từ tầng 1 đến tầng mái công trình sử dụng hệ
lưới cột.
- Toà nhà thiết kế có 4 mặt lấy sáng, các tầng đều bố trí cửa rộng đảm bảo nhu cầu
chiếu sáng tự nhiên. Cửa sổ và cửa chính mặt trước công trình được làm bằng cửa
kính màu, tạo vẻ đẹp cho kiến trúc công trình và góp phần chiếu sáng tự nhiên
cho toàn bộ công trình.
- Toà nhà được thiết kế với các giải pháp nhằm tối ưu công năng sử dụng nhu cầu
ở.
- Việc thiết kế chi tiết trang trí ban công kết hợp các đường nét gờ, phào phù hợp
tạo cho công trình một nét riêng biệt cho quần thể kiến trúc trường học ở khu vực
cũng như các công trình nhà ở của Hải Phòng từ trước đến nay.
- Mặt đứng công trình là thể hiện phần kiến trúc bên ngoài, là bộ mặt của tòa nhà
được xây dựng. Mặt đứng công trình góp phần tạo nên quần thể kiến trúc.
- Sử dụng, khai thác triệt để nét hiện đại với cửa nhựa lõi thép kính trắng, tường ngoài
được thể hiện bằng nước sơn vàng nhạt và vàng đậm tạo điểm nhấn kiến trúc.
- Giải pháp mặt đứng tuân thủ các tiêu chuẩn đơn giản, hiện đại, nhẹ nhàng, phù hợp
với công năng của một nhà cao tầng, phù hợp với cảnh quan đô thị.
- Mặt đứng công trình thể hiện sự hài hòa, khúc chiết với đường nét khỏe khoắn.
- Tỷ lệ giữa các mảng đặc và rỗng giữa các ô cửa sổ, vách kính và tường được nghiên
cứu kỹ lưỡng để tạo ra nhịp điệu nhẹ nhõm và thanh thoát.
- Do khu đất xây dựng làm trung tâm nghiên cứu khoa học, nên chỉ có lượng người và
xe cộ lui đến là ít. Nên ta có thể bố trí khu vực để xe ngay vị trí còn trống của khu
đất, không phải làm tầng hầm để xe.
1
SVTH: NGUYỄN VĂN HUY- LỚP 61XD2-
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Công trình: Nhà học H cao đẳng nghề số 1, Tp. Hải Phòng, tỉnh Hải Phòng
- Hướng giao thông chính là hướng Đông - Nam. Còn lại 2 phía là giáp với công trình
lân cận.
- Bố trí 1 cổng ra, 1 cổng vào để dễ kiểm soát và thuận tiện cho công tác thi công. Bố
trí 2 phòng bảo vệ sát các cổng ra vào. Khi ra vào yêu cầu xuất trình giấy tờ.
- Hình khối công trình vuông vắn, sạch sẽ với những hình khối được cắt gọt kỹ càng
kết hợp với vật liệu cao cấp làm điểm nhấn tạo nên sự sang trọng của một viện nghiên
cứu.
- Toàn bộ sàn nhà được lát gạch ceramic màu sáng nên tạo không gian sang trọng
cởi mở, nhẹ nhàng thân thiện. Tam cấp lên tầng 1 được nâng cao 0,45 m so với cốt mặt
sân, tạo bề thế của 1 trung tâm lưu trữ, cũng như thông thoáng cho tầng trệt của tòa
nhà.
- Phần thân công trình vươn cao được kết hợp hài hòa bởi những đường nét kiến
trúc hiện đại. Hình khối được kết hợp với trang bị nội thất hiện đại, làm sinh động thêm
và phù hợp với nhu cầu sử dụng hoạt động của một viện nghiên cứu. Màu sắc công
trình được dùng màu sáng, riêng chân móng được ốp đá màu xám và phần sênô mái sơn
màu vàng đậm kết hợp với màu trắng trong của cửa kính tạo cho công trình có sự hòa
nhập cao về màu sắc.
=> Với thiết kế như vậy sẽ góp phần vào kiến trúc chung của khu vực nói chung,
nâng cao kiến trúc cảnh quan đô thị và là điểm nhấn góp phần hoàn thiện bức tranh kiến
trúc tổng thể của trường.
1
SVTH: NGUYỄN VĂN HUY- LỚP 61XD2-
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Công trình: Nhà học H cao đẳng nghề số 1, Tp. Hải Phòng, tỉnh Hải Phòng
1
SVTH: NGUYỄN VĂN HUY- LỚP 61XD2-
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Công trình: Nhà học H cao đẳng nghề số 1, Tp. Hải Phòng, tỉnh Hải Phòng
1
SVTH: NGUYỄN VĂN HUY- LỚP 61XD2-
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Công trình: Nhà học H cao đẳng nghề số 1, Tp. Hải Phòng, tỉnh Hải Phòng
III. GIẢI PHÁP KỸ THUẬT CỦA CÔNG TRÌNH.
- Giao thông theo phương ngang được đảm bảo nhờ hệ thống hành lang. Các hành
lang được thiết kế rộng 3,6m, đảm bảo rộng rãi, đủ cho người qua lại.
- Các hành lang nối với nút giao thông theo phương đứng là cầu thang bộ và
cầu thang máy.
- Trong các lớp học đều bố trí mỗi lớp học 2 cửa đi ra vào để tránh hiện tượng quá
tải người ra vào trong khi hết thời gian ra chơi học sinh bước vào lớp học
- Ngoài ra còn bố trí thêm ban công ở 2 bên của công trình và các cửa thoát hiểm ở
các tầng của tòa nhà.
- Giao thông theo phương đứng là gồm 2 cầu thang bộ và 1 thang máy. Cầu thang
bộ được thiết kế rộng. Hệ thống thang bộ được thiết kế theo kiểu thang kép làm
tăng khả năng thoát người. Các hệ thống thang bộ và thang máy được đặt tại trung
tâm ngôi nhà, đảm bảo thuận tiện cho giao thông của đối tượng sinh viên, học sinh
và giáo viên.
- Đây được xem là 1 trong 2 giải pháp quan trọng nhất cùng với giải pháp chiếu
sáng đối với loại công trình trường học. Vì 1 lớp học có thể lên đến vài tram học
sinh cùng học nên vấn đề thông gió này rất quan trọng. Thông gió là một trong
những yêu cầu quan trọng trong thiết kế kiến trúc, nhằm đảm bảo vệ sinh, sức
khoẻ cho con người khi làm việc và nghỉ ngơi.
- Tòa nhà sử dụng hệ thống điều hòa không khí bán trung tâm, độc lập phân tầng có
công suất lạnh đáp ứng được nhu cầu sử dụng
- Hệ thống thông gió bao gồm: Hệ thống hút tập trung đi trong các hộp kỹ thuật
được hút bằng quạt hút gió đặt trên tầng thượng, kết hợp sử dụng xen kẽ một số
quạt hút khí kiểu treo trần (treo tường) được tính toán theo bội số trao đổi không
khí phù hợp với tiêu chuẩn vệ sinh
1
SVTH: NGUYỄN VĂN HUY- LỚP 61XD2-
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Công trình: Nhà học H cao đẳng nghề số 1, Tp. Hải Phòng, tỉnh Hải Phòng
- Về tổng thể, toàn bộ công trình nằm trong khu thoáng mát, diện tích rộng rãi, đảm
bảo khoảng cách vệ sinh so với nhà khác. Cùng với đó là việc để 2 ban công 2 bên
sườn của tòa nhà cùng với hành lang chạy dọc tòa nhà đã giúp giải quyết vấn đề
thông gió khá tốt. Do đó cũng đảm bảo yêu cầu thông gió của công trình
- Nhìn chung, bố trí mặt bằng công trình đảm bảo thông gió và ánh sáng tự nhiên ở
mức tối đa
- Đây được xem là yếu tố quan trọng nhất cần được chú ý đến khi thiết kế tòa nhà
này. Vì đây là trường học nên vấn đề chiếu sáng phải được trú trọng đến mức tối
đa vì chỉ cần thiếu ánh sáng thì việc học tập của học sinh sẽ bị suy giảm đi rất
nhiều và không còn được hiệu quả.
- Hệ thống chiếu sáng trong nhà được thiết kế theo tiêu chuẩn chiếu sáng nhân tạo
trong công trình dân dụng (TCXD 16: 1986), chiếu sáng trong các phòng làm việc,
phòng hội họp, hội trường dùng đèn huỳnh quang, chiếu sáng hành lang, sảnh
dùng đèn downlight 150mm, bóng compack, chiếu sáng các khu phụ trợ như cầu
thang, gara, kho, khu WC, vv… chủ yếu dùng bóng đèn sợi đốt, đảm bảo độ rọi tối
thiểu tại các khu vực.
- Các đèn báo lối ra (EXIT) sẽ được bố trí tại tất cả các lối đi lại và lối ra vào chính
của ngôi nhà như sảnh, cầu thang, hành lang và một số khu công cộng khác
- Hệ thống điện chiếu sáng được bảo vệ bằng hệ thống áp-tô-mát lắp trong các bảng
điện, điều khiển chiếu sáng bằng các công tắc lắp trên tường cạnh cửa ra vào hoặc
lối đi lại, ở những vị trí thuận lợi nhất.
- Ở đây có 1 giải pháp rất thông minh được đưa ra đó là việc sử dụng của tấm kính
làm vách ngăn chính thay thế cho 1 số đoạn tường đây cũng là 1 phần giúp giải
quyết vấn đề chiếu sáng vì nó lấy được ánh sáng tự nhiên vào bên trong tòa nhà,
cùng vưới đó là việc sử dụng các tấm cửa số kinh và cửa ra vào cũng có lớp kính
khiến cho ánh sáng dễ dàng được truyền vào trong phòng học hơn.
1
SVTH: NGUYỄN VĂN HUY- LỚP 61XD2-
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Công trình: Nhà học H cao đẳng nghề số 1, Tp. Hải Phòng, tỉnh Hải Phòng
3. Giải pháp cấp điện, nước và thông tin
a. Cấp điện
- Nguồn điện cung cấp cho công trình là nguồn hạ thế 380/220v được lấy từ trạm
biến áp khu vực
- Toàn bộ dây dẫn điện trong toà nhà được dùng là dây điện lõi đồng được bọc nhựa
PVC cách điện
- Ngoài ra trong toà nhà còn có một máy phát điện Diesel dự phòng công suất 100
KVA kèm thiết bị mạch đổi nguồn điện tự động (ATS) trong trường hợp mất điện
lưới để đảm bảo cung cấp điện liên tục cho một số phụ tải quan trọng như: Hệ
thống điện chiếu sáng làm việc cho khu vực dịch vụ, hệ thống điện thang máy,
phòng cháy chữa cháy, bơm nước, …
- Mỗi phòng học đều có công tắc và Aptomat điện riêng để điều khiển điện áp trong
phòng học
- Hệ thống đường ống được bố trí ngầm trong các hộp kĩ thuật xuống các tầng và
trong tường ngăn đến các khu vệ sinh và các phòng chức năng.
Thoát nước:
- Hệ thống thoát nước mưa, nước thải sinh hoạt được bố trí theo tuyến riêng. Nước
thải được thoát vào hệ thống ống đứng sau đó thoát ra bên ngoài nhà. Chất thải từ
các khu vệ sinh được thu vào hệ thống ống đứng sau đó thoát xuống bể tự hoại.
- Thông tin với bên ngoài được thiết kế mạng điện thoại và hệ thống truyền hình cáp
VCTV. Ngoài ra, còn có các hình thức thông thường như: vô tuyến, internet, fax…
- Bố trí ở mỗi lớp học đều có tivi và song Wifi đều được phủ sóng khắp khuôn viên
của tòa nhà.
1
SVTH: NGUYỄN VĂN HUY- LỚP 61XD2-
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Công trình: Nhà học H cao đẳng nghề số 1, Tp. Hải Phòng, tỉnh Hải Phòng
d. Hệ thống thu gom rác thải
- Trong nhà cao tầng công tác vệ sinh rất được coi trọng, nhất là hệ thống thu gom
và xử lý rác thải.
- Các tầng của tòa nhà tại các sảnh nghỉ đều có bố trí các thùng rác để có thể để rác
rồi từng ngày đều có người đến đi thu gom rác thải mang đi đổ và xử lí
- Phương án cứu hỏa sẽ được kết hợp giữa hệ thống cứu hỏa cơ động của thành phố
với hệ thống cứu hỏa đặt sẵn trong các tầng.
- Hệ thống phòng cháy, chữa cháy được bố trí hợp lý theo TCVN 2737 – 1995 quy
định mỗi họng chữa cháy cho mỗi điểm bên trong nhà và lượng nước của mỗi
họng. Hệ thống cấp nước chữa cháy cho nhà được tính cho một đám cháy xảy ra
đồng thời.
- Hệ thống chữa cháy của công trình được kết hợp giữa hệ thống chữa cháy vách
tường và hệ thống chữa cháy tự động Splinker, bao gồm: máy bơm cấp nước chữa
cháy, hệ thống đường ống, van khóa, hệ thống vòi phun chữa cháy tự động, các
bình chữa cháy đặt ở vách tường mỗi tầng, họng chờ nối với xe chữa cháy, bình
chữa cháy xách tay (Bình CO2). Bể nước chữa cháy được dùng kết hợp với bể
nước sinh hoạt.
- Cấu tạo hộp chữa cháy lấy theo thiết kế điển hình của Bộ Xây dựng (bao gồm: 1
van khoá D50, 1 lăng phun, 1 cuộn dây vải gai đường kính D = 50 mm dài 20 m).
- Tại chân các hộp cứu hoả đặt thêm 4 bình bọt CO2 – MF4 và một hộp nút bấm khi
có hãy báo về cho máy bơm.
- Các tầng đều bố trí cửa chống cháy và thoát hiểm trong tình huống nguy cấp
- Từ các phòng thoát trực tiếp ra hành lang rồi ra các bộ phận thoát hiểm bằng thang
bộ và thang máy mà không phải qua bộ phận trung gian nào khác.
- Lối thoát nạn được coi là an toàn vì đảm bảo các điều kiện sau:
+ Đi từ các phòng tầng1 trực tiếp ra ngoài hay qua tiền sảnh ra ngoài;
1
SVTH: NGUYỄN VĂN HUY- LỚP 61XD2-
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Công trình: Nhà học H cao đẳng nghề số 1, Tp. Hải Phòng, tỉnh Hải Phòng
+ Đi từ căn hộ ở bất kỳ tầng nào (trừ tầng 1) ra hành lang có lối thoát.
- Khi thiết kế nhà ở cao tầng phải đặc biệt chú ý đến các giải pháp chống sét để
tránh khả năng bị sét đánh thẳng, chống cảm ứng tĩnh điện và cảm ứng điện từ và
chống điện áp cao của sét lan truyền theo hệ đường dây cấp điện hạ áp trong công
trình.
- Khuyến khích sử dụng hệ thống chống sét tiên tiến, bảo đảm thẩm mỹ kiến trúc và
chống thấm, dột mái.
2
SVTH: NGUYỄN VĂN HUY- LỚP 61XD2-
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Công trình: Nhà học H cao đẳng nghề số 1, Tp. Hải Phòng, tỉnh Hải Phòng
1: Lựa chọn giải pháp kết cấu và xác định tải trọng
2
SVTH: NGUYỄN VĂN HUY- LỚP 61XD2-
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Công trình: Nhà học H cao đẳng nghề số 1, Tp. Hải Phòng, tỉnh Hải
I. LỰA CHỌN GIẢI PHÁP KẾT CẤU VÀ TÍNH TOÁN TẢI TRỌNG
Theo TCXD 198:1997, các hệ kết cấu bê tông cốt thép toàn khối được sử dụng phổ biến
trong các nhà cao tầng bao gồm: hệ kết cấu khung, hệ kết cấu tường chịu lực, hệ khung -
vách hỗn hợp, hệ kết cấu hình ống và hệ kết cấu hình hộp. Việc lựa chọn hệ kết cấu dạng
nào phụ thuộc vào điều kiện làm việc cụ thể của công trình, công năng sử dụng, chiều cao
của nhà và độ lớn của tải trọng ngang.
Trong hệ này các cấu kiện thẳng đứng chịu lực của nhà là các tường phẳng. Tải trọng
ngang truyền đến các tấm tường qua các bản sàn. Các tường cứng làm việc như các công
xong có chiều cao tiết diện lớn. Giải pháp này thích hợp cho nhà có chiều cao không lớn
và yêu cầu về không gian bên trong không cao (không yêu cầu có không gian lớn bên
trong).
Hệ này được tạo thành từ các thanh đứng (cột )và ngang (dầm) liên kết cứng tại chỗ giao
nhau (nút).Các khung phẳng được liên kết với nhau bằng hệ dầm dọc tạo thành khối
khung không gian.Với hệ kết cấu này thì tải trọng đứng và tải trọng ngang đều do dầm và
cột đảm nhiệm truyền xuống móng Ưu điểm khi sử dụng kết cấu này là :sơ đồ
truyền lực rõ ràng ,không gian bố trí linh hoạt ,có thể đáp ứng những yêu cầu thích dụng
của công trình .Tuy nhiên với nhà cao tầng thì độ cứng ngang của khung nhỏ ,khả năng
chống lại biến dạng do tải trọng ngang tương đối kém .Để đáp ứng được yêu cầu chống
động đất và tải trọng do gió thì kích thước tiết diện dầm và cột lớn ,lượng thép dùng
nhiều .Dưới tác dụng của tải trọng ngang khung có biến dạng tương đối lớn kết cấu bao
che công trình và trang thiết bị bên trong dễ bị nứt và bị hư hỏng.
Hệ kết cấu khung – giằng là hệ kết cấu kết hợp giữa hai hệ: hệ kết cấu khung và hệ kết
cấu lõi và vách cứng. Ưu điểm của hệ kết cấu này là công trình vừa có không gian sử
dụng và mặt bằng rộng, vừa có khả năng chống lại lực ngang tốt. Hệ khung chịu tải trọng
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Công trình: Nhà học H cao đẳng nghề số 1, Tp. Hải Phòng, tỉnh Hải
đứng và
SVTH: Nguyễn Văn Huy_Lớp 61XD2_MSSV_114961
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Công trình: Nhà học H cao đẳng nghề số 1 , Tp Hải Phòng, tỉnh Hải
một phần tải trọng ngang, vách và lõi chủ yếu chịu tải trọng ngang. Sử dụng sàn bê tông
cốt thép như là vách ngang truyền tải trọng gió. Sự làm việc của hệ kết cấu:
Dưới tác động của tải trọng ngang biến dạng khung cứng giống biến dạng do lực cắt gây
ra trong khi vách cứng lại có biến dạng uốn chiếm ưu thế. Khi chúng cùng làm việc với
nhau phần trên của công trình sẽ biến dạng theo khung cứng còn phần dưới theo vách
cứng. Tải trọng ngang chủ yếu do vách cứng đảm nhận, khung sẽ cùng tham gia chịu một
phần tải trọng ngang và đứng với vách cứng. Độ cứng ngang của vách lớn hơn nhiều so
với độ cứng ngang của khung do vậy đã giảm chuyển vị tương đối giữa các tầng cũng
như chuyển vị điểm đỉnh công trình.
Hệ kết cấu này gồm 2 hộp lồng nhau. Hộp ngoài được tạo bởi các lưới cột và dầm gần
nhau, hộp trong cấu tạo bởi các vách cứng. Toàn bộ công trình làm việc như một kết cấu
ống hoàn chỉnh. Lõi giữa làm tăng thêm độ cứng của công trình và cùng với hộp ngoài
chịu tải trọng ngang.
Ưu điểm: Khả năng chịu lực lớn, thường áp dụng cho những công trình có chiều cao cực
lớn. Khoảng cách giữa 2 hộp rất rộng thuận lợi cho việc bố trí các phòng.
Nhược điểm: Chi phí xây dựng cao. Điều kiện thi công phức tạp yêu cầu kỹ thuật cao. Hệ
kết cấu này phù hợp với những cao ốc chọc trời (>80 tầng) khi yêu cầu về sức chịu tải
của công trình khiến cho các hệ kết cấu khác khó đảm bảo được.
(Bao gồm hệ thống khung không gian ở các tầng dưới, phía trên là hệ khung giằng) Đây
là loại kết cấu đặc biệt, được ứng dụng cho các công trình mà ở các tầng dưới đòi hỏi các
không gian lớn; khi thiết kế cần đặc biệt quan tâm đến tầng chuyển tiếp từ hệ thống
khung sang hệ thống khung giằng. Nhìn chung, phương pháp thiết kế cho hệ kết cấu này
khá phức tạp, đặc biệt là vấn đề thiết kế kháng chấn.
Hệ kết cấu hình ống có thể được cấu tạo bằng một ống bao xung quanh nhà bao gồm hệ
thống cột, dầm, giằng và cũng có thể được cấu tạo thành hệ thống ống trong ống. Trong
Hệ kết cấu hình ống có độ cứng theo phương ngang lớn, thích hợp cho các công trình cao
từ 25 đến 70 tầng.
Ở hệ hộp chịu lực, các bản sàn được gối vào các kết cấu chịu tải nằm trong mặt phẳng
tường ngoài mà không cần các gối trung gian khác bên trong. Có nhiều giải pháp kết cấu
khác nhau cho các bức tường chịu tải ngoài của hệ hộp. Các thanh chéo làm tăng độ cứng
ngang và độ cứng chống xoắn của công trình, cũng như khắc phục tính dễ biến dạng của
các dầm ngang.
Hệ kết cấu đặc biệt này có khả năng chịu lực ngang lớn thích hợp cho những công trình
rất cao, có khi tới 100 tầng.
Lựa chọn hết kết cấu khung – giằng chịu lực không chọn hệ kết cấu lấy vách chịu
lực ngang cho thang máy do thường sẽ sử dụng tâm cứng sẽ gần nhất với tâm hình
học của nhà thì sẽ xảy ra momen xoắn là nhỏ nhất sẽ an toàn cho tòa nhà. Sauk hi
chọn thì phải chạy nội lực để kiểm tra chuyển vị của điểm đỉnh xem có phù hợp
với tiêu chuẩn hay k.
Thông thường sẽ có 3 biện pháp thi công kết cấu sàn: sàn toàn khối, sàn lắp ghép, sàn
nửa lắp ghép
- Sàn toàn khối là loại sàn được đổ bê tông tại vị trí thiết kế (bê tông đổ tại chỗ) bằng
cần trục tháp, máy bơm, cần trục, … loại sàn này thường được sử dụng nhiều nhất
trong thi công hiện nay vì tính thi công nhanh và đạt hiệu quả khá cao có thể sự dụng
cho hầu hết các loại nhà.
- Sàn lắp ghép: Giải pháp nhà lắp ghép kết cấu thép chỉ thực sự mang lại hiệu quả cao
trong việc tiết kiệm thời gian thi công, chi phí đầu tư xây dựng và giảm tải trọng công
trình dồn xuống móng khi kết hợp với 3 loại sàn chuyên dụng, hiện đại: sàn deck, sàn
xi măng dăm gỗ và sàn bê tông nhẹ. Sàn bê tông nhẹ lắp ghép được cấu thành từ xi
Đối với sàn toàn khối (bê tông đổ tại chỗ) được chia kết cấu sàn thành chủ yếu 3 loại: sàn
sườn toàn khối, sàn ô cờ, sàn nấm
1.2.1. Phương pháp sàn sườn toàn khối bê tông cốt thép
Cấu tạo hệ kết cấu sàn bao gồm hệ dầm chính phụ và bản sàn.
Ưu điểm: Lý thuyết tính toán và kinh nghiệm tính toán khá hoàn thiện, thi công đơn giản,
được sử dụng phổ biến ở nước ta với công nghệ thi công phong phú nên thuận tiện cho
việc lựa chọn phương tiện thi công. Chất lượng đảm bảo do đã có nhiều kinh nghiệm
thiết kế và thi công trước đây. Kết cấu được thi công tại chỗ, cấu kiện hình thành liền
khối nên có độ cứng lớn, chịu lực động tốt.
Nhược điểm: Chiều cao dầm và độ võng của bản sàn rất lớn khi vượt khẩu độ lớn, hệ
dầm phụ bố trí nhỏ lẻ với những công trình không có hệ thống cột giữa, dẫn đến chiều
cao thông thuỷ mỗi tầng thấp hoặc phải nâng cao chiều cao tầng không có lợi cho kết cấu
khi chịu tải trọng ngang. Không gian kiến trúc bố trí nhỏ lẻ, khó tận dụng. Quá trình thi
công chi phí thời gian và vật liệu lớn cho công tác lắp dựng ván khuôn, cột chống và chịu
ảnh hưởng lớn điều kiện thời tiết khí hậu.
Khối lượng bê tông lớn nên giá thành sẽ cao, khối lượng công trình lớn do đó kết cấu
móng phải có cấu tạo tốt, khối lượng cũng vì thế mà tăng lên. Ngoài ra dưới tác dụng của
gió động và động đất thì khối lượng lượng tham gia dao động lớn > Lực quán tính lớn >
Nội lực lớn làm cho cấu tạo các cấu kiện nặng nề kém hiệu quả về mặt giá thành cũng
như kiến trúc.
Ưu điểm của sàn nấm là chiều cao tầng giảm nên cùng chiều cao nhà sẽ có số tầng lớn
hơn. Tuy nhiên để cấp nước và cấp điện điều hoà ta phải làm trần giả nên ưu điểm này
không có giá trị cao.
Cấu tạo hệ kết cấu sàn bao gồm hệ dầm vuông góc với nhau theo hai phương, chia bản
sàn thành các ô bản kê bốn cạnh có nhịp bé, theo yêu cầu cấu tạo khoảng cách giữa các
dầm vào khoảng 3 m. Các dầm chính có thể làm ở dạng dầm bẹt để tiết kiệm không gian
sử dụng trong phòng.
Ưu điểm: Tránh được có quá nhiều cột bên trong nên tiết kiệm được không gian sử dụng
và có kiến trúc đẹp, thích hợp với các công trình yêu cầu thẩm mỹ cao và không gian sử
dụng lớn như hội trường, câu lạc bộ. Khả năng chịu lực tốt, thuận tiện cho bố trí mặt
bằng.
Nhược điểm: Không tiết kiệm, thi công phức tạp. Mặt khác, khi mặt bằng sàn quá rộng
cần phải bố trí thêm các dầm chính. Vì vậy, nó cũng không tránh được những hạn chế do
chiều cao dầm chính phải lớn để giảm độ võng. Việc kết hợp sử dụng dầm chính dạng
dầm bẹt để giảm chiều cao dầm có thể được thực hiện nhưng chi phí cũng sẽ tăng cao vì
kích thước dầm rất lớn.
Qua phân đoạn tích, so sánh các phương án trên chọn phương án dùng sàn sườn. Dựa vào
hồ sơ kiến trúc công trình, giải pháp kết cấu đã lựa chọn và tải trọng tác dụng lên công
trình để thiết kế mặt bằng kết cấu cho các sàn.
Do sàn nhà có diện tích khá lớn và đôi lúc có tải trọng tập trung khá lớn và tải trọng động
cũng là khá lớn nên ta chọn giải phảp kết cấu chịu lực chính là “Khung – giằng (khung -
Để xác định được chiều dày của các ô sàn trên ta tiến hành như sau:
Xét tỷ số r c¹ nh dµi l2
=
c¹ nh l1
ng¾n
Nếu r < 2 thì ô sàn làm việc theo 2 phương và được tính theo sơ đồ bản kê bốn cạnh.
Nếu r > 2 thì ô sàn làm việc theo phương cạnh ngắn và được tính theo sơ đồ bản
dầm.
Chiều dầy của sàn sẽ được xác định theo công thức:
l
hb = D L
m
- Căn cứ vào mặt bằng kết cấu ta thấy ô sàn lớn nhất có tiết diện : Lng =3,41m
1 1
hb = ( ÷ ) x 3,41
45 40
ld
h=
md
- Trong đó:
Dầm trong phòng (nhịp Ld = 8,1m)
1 1
h=( ÷ ) x 8,1 = 0,54 1,01(m)
15 8
→ chọn h = 65cm
- Bề rộng của dầm b = (0,3 0,5) x h = ( 19,5 32,5 )
→ chọn b = 30cm
Dầm hành lang (nhịp Ld = 3,6m)
1
h=( ÷ 1) x 3,6 = 0,24 0,45 (m)
15 8
→ Chọn h = 30cm
→ Chọn b = 30cm
→ chọn h = 65cm
- Bề rộng của dầm b = (0,3 0,5) x h = ( 21 35 )
→ chọn b = 30cm
Dầm phụ (nhịp lớn nhất Ld = 8,1m)
1 1
h=( ÷ ) x 8,1 = 0,405 0,675 (m)
20 12
→ chọn h = 40cm
→ chọn b = 22cm
Dầm phụ (nhịp bé nhất Ld = 3,6m)
1 1
h=( ÷
20 ) x 3,6 = 0,18 0,3 (m)
12
→ chọn h = 30cm
→ chọn b = 22cm
Dầm lô gia, dầm cầu thang bộ
Chọn tiết diện bằng tiết diện dầm phụ là: bxh = (22x30)
Diện tích tiết diện ngang của cột được xác định sơ bộ theo công thức:
N
Fk
Rb
Trong đó:
- k = 1.1 ÷ 1.3 là hệ số kể đến ảnh hưởng của lệch tâm, hàm lượng cốt thép, độ
mảnh của cột;
- Rb là cường độ chịu nén tính toán của bê tông;
- N là lực nén lớn nhất có thể xuất hiện trong cột, được tính gần đúng theo công
thức:
N S q n
Bê tông sử dụng cho cột, dầm, sàn công trình có cấp độ bền B25 (theo TCXDVN
356:2005) tương đương bê tông mác M300 (theo TCXD 5574:1991) có:
1) Cột trục B, C
Đối với cột ở giữa để kể đến ảnh hưởng của moment ta chọn k = 1,1 và q = 1 T/m2
𝑡𝑡 1.1 ×3874.6
→F = 𝑘×𝑁 = 0,29m2
𝑅𝑏 = 14500
Đối với cột ở biên để kể đến ảnh hưởng của moment ta chọn k = 1,1 và q = 1,2 T/m 2
do cột biên phải nhận thêm tải trọng do gió truyền vào trực tiếp nên tải trọng sẽ lớn
hơn
1. TĨNH TẢI
Bảng 2. Tĩnh tải phòng học
TT tiêu TT tiêu
Chiều dày TLR Hệ số
STT Các lớp sàn chuẩn chuẩn
(mm) (kN/m3) vượt tải
(kN/m2) (kN/m2)
1 Gạch men 15 20 0.30 1.1 0.33
2 Vữa lót M50 20 18 0.36 1.3 0.47
3 Bản sàn BTCT M300 80 25 2.00 1.1 2.20
4 Vữa trát trần M75 15 18 0.27 1.3 0.35
Tổng tĩnh tải 2.93 3.35
Bảng 3. Tĩnh tái sàn hành lang
TT tiêu TT tiêu
Chiều dày TLR Hệ số
STT Các lớp sàn chuẩn chuẩn
(mm) (kN/m3) vượt tải
(kN/m2) (kN/m2)
1 Trần thả tấm XPS 20 0.4 0.01 1.1 0.01
2 Thảm cao su WG 711c 10 14 0.14 1.3 0.18
3 Bản sàn BTCT M300 80 25 2.00 1.1 2.20
4 Vữa trát trần M75 15 18 0.27 1.3 0.35
Tổng tĩnh tải 2.42 2.74
STT Các lớp sàn Chiều dày TLR TT tiêu chuẩn Hệ số TT tiêu chuẩn
(mm) (kN/m3) (kN/m2) vượt tải (kN/m2)
1 Lớp VXM M25 tạo dốc 20 18 0.36 1.1 0.40
2 Vữa lót M50 20 18 0.36 1.3 0.47
3 Bản sàn BTCT M300 80 25 2.00 1.1 2.20
4 Gạch lá nem 300x300 15 20 0.30 1.1 0.33
5 Gạch chống nóng EPC 10 7 0.14 1.1 0.15
6 Vữa trát trần M75 15 18 0.27 1.3 0.35
Tổng tĩnh tải 3.43 3,9
TT tiêu TT tính
Chiều dày TLR Hệ số
STT Các lớp sàn chuẩn toán
(mm) (kN/m3) vượt tải
(kN/m )
2
(kN/m2)
1 Gạch lát chống trơn 15 20 0.30 1.1 0.33
2 Vữa lót M50 20 18 0.36 1.3 0.47
4 Bản sàn BTCT M300 80 25 2.00 1.1 2.20
5 Vữa trát trần M75 15 18 0.27 1.3 0.35
Tổng tĩnh tải 2.93 3.35
TT tiêu TT tính
Chiều dày TLR Hệ số
STT Các lớp sàn chuẩn toán
(mm) (kN/m3) vượt tải
(kN/m2) (kN/m2)
1 Mặt bậc đá sẻ 15 20 0.30 1.1 0.33
2 Vữa lót M50 20 18 0.36 1.3 0.47
3 Gạch xây cầu thang 70 15 1.05 1.3 1.37
4 Bản BTCT M300 80 25 2.00 1.1 2.20
5 Vữa trát trần M75 15 18 0.27 1.3 0.35
Tổng tĩnh tải 3.98 4.71
Chiều dày quy đổi 1 bậc gạch:
0.0225
h 70(mm)
0.152 0.32
Trát 2 mặt
2 0.03 18 0.54 1.3 0.70
dày trung bình 30mm
2. HOẠT TẢI
Bảng 2.3 Hoạt tải sử dụng
TT tính
TT tiêu Hệ số
Phòng chức năng toán
chuẩn vượt tải daN/m2
Sảnh, hành lang 300 1.2 360
Phòng học 200 1.2 240
Phòng đọc 400 1.2 480
Phòng kĩ thuật máy 750 1.2 900
Cầu thang 300 1.2 360
Sàn mái 150 1.2 180
Ban công 300 1.2 360
Phòng vệ sinh 200 1.2 240
B¶ng tÝnh to¸n t¶i träng giã tÜnh GXX - ngîc PHƯƠNG TRỤC X:
Cốt
ht Whtt Wđtt Fx
Tầng cao độ K Wtch Wtcđ
(m) (KG/m2) (KG/m2) (T/m) (T/m) (T)
H (m)
TUM 34.9 4.3 1.250 116.3 155.0 -0.300 - -24.144
0 0 0.400
TM 30.6 3.9 1.220 113.5 151.3 -0.558 - -44.937
0 0 0.744
T7 26.7 3.9 1.190 110.7 147.6 -0.518 - -41.694
0 0 0.691
T6 22.8 3.9 1.160 107.9 143.8 -0.505 - -40.643
0 0 0.673
T5 18.9 3.9 1.120 104.2 138.9 -0.487 - -39.241
0 0 0.650
T4 15.0 3.9 1.080 100.4 133.9 -0.470 - -37.840
0 0 0.627
T3 11.1 3.9 1.020 94.9 126.5 -0.444 - -35.738
0 0 0.592
T2 7.20 3.9 0.940 87.4 116.6 -0.409 - -32.935
0 0.546
T1 3.30 3.3 0.820 76.3 101.7 -0.480 - -38.675
0 0.641
B¶ng tÝnh to¸n t¶i träng giã tÜnh GYY - ngîc PHƯƠNG TRỤC Y:
Sử dụng momen M để tính toán thép dọc chịu lực trong tiết diện dầm. Cốt thép đặt
trong dầm có 2 trường hợp:
Cốt đơn: Trong cấu kiện chỉ có cốt thép chịu kéo As (theo tính toán) còn cốt thép
chịu nén As’ đặt theo cấu tạo.
Cốt kép: Khi có cả cốt thép chịu kéo As và cốt thép chịu nén As’ (theo tính toán).
Tính toán dầm và cốt đai theo tiêu chuẩn TCVN 5575-2012:
Tính: ℎ0 = ℎ − 𝑎
Tính: 𝛼𝑚 𝑀
= 𝑅𝑏∗𝑏∗ℎ2
0
Nếu: ∝𝑚≤ 𝛼𝑅 thì suy ra 𝜉 = 0.5 ∗ (1 + √1 − 2 ∗ 𝛼𝑚 )
Nếu 𝜇 ≤ 𝜇𝑚𝑖𝑛 = 0.5%: thì lấy: 𝐴𝑠 ≥ 0.0005 ∗ 𝑏 ∗ ℎ0
Tính As cho giá trị nội lực của combo10 theo các vị trí khác nhau và lấy giá trị As
max để chọn cốt thép cho dầm.
Nếu: ∝𝑅< 𝛼𝑚 ≤ 0.5 thì tính thép theo bài toán cốt kép.
Tính: 𝜉 = 1 − √1 − 2 ∗ 𝛼𝑚
Nếu: 𝑥 = 𝜉 ∗ ℎ
≥ 2𝑎′ thì: 𝐴 𝜉∗𝑅𝑏∗ℎ0 𝑅𝑠𝑐
0 𝑠 = 𝑅𝑠
+ ∗ 𝐴𝑠′
𝑅𝑠
Tính As cho giá trị nội lực của combo10 theo các vị trí khác nhau và lấy giá trị As
max để chọn cốt thép cho dầm.
Khi tính toán tiết diện chịu momen dương. Cánh nằm trong vùng nén, do bản sàn
đổ liền khối với dầm nên nó sẽ cùng tham gia chịu lực với sườn. Diện tích vùng bê
tông chịu nén tăng thêm so với tiết diện chữ nhật. Vì vậy khi tính toán với momen
dương ta phải tính theo tiết diện chữ T.
Trong đó Sc không vượt quá 1/6 nhịp dầm và không được lớn hơn các giá trị sau:
Khi có dầm ngang hoặc khi bề dày của cánh h f’≥0.1h thì Sc không quá nửa khoảng
cách thông thuỷ giữa hai dầm dọc.
Bỏ qua Sc trong tính toán khi h’f <0,05.h, với h’f là chiều cao của cánh, lấy bằng
chiều dày bản.
Nếu MMf trục trung hoà qua cánh, lúc này tính toán như đối với tiết diện chữ
nhật kích thước b’f x h.
Nếu M>Mf trục trung hoà qua sườn, cần tính cốt thép theo trường hợp vùng nén chữ
T.
Từ bảng tổ hợp tải trọng chọn ra lực cắt nguy hiểm nhất cho dầm: Q
Tính: ℎ0 = ℎ − 𝑎
Kiểm tra điều kiện cường độ trên tiết diện nghiêng theo ứng suất nén chính :
Kiểm tra: 0,3 ∗ 𝑅𝑏 ∗ 𝑏 ∗ ℎ0 với lực cắt Q xem dầm có đủ khả năng chịu ứng suất
nén chính.
Kiểm tra sự cần thiết phải đặt cốt đai : 𝑄 > 𝑄𝑏𝑚𝑖𝑛, suy ra cần bố trí cốt đai.
ℎ
𝑆𝑐𝑡 ≤ min ( ; 500 𝑚𝑚) , ℎ > 450 𝑚𝑚
3
3ℎ
𝑆𝑐𝑡 ≤ min ( ; 500 𝑚𝑚) , ℎ > 300 𝑚𝑚
4
Suy ra, giá trị khoảng cách cốt đai bố trí: 𝑠 = 𝑚𝑖𝑛( 𝑠𝑡𝑡, 𝑠𝑐𝑡, 𝑠𝑚𝑎𝑥 ).
(Tính 2 dầm điển hình bằng bảng tính excel, các dầm còn lại xuất ra từ chương
trình etabs).
𝑀 428
𝛼𝑚 = 2
= = 0.273
𝑅𝑏 𝑏ℎ0 14.5 ∗ 103 ∗ 0.3 ∗ 0. 62
𝜁 = 1 + √1 − = 1 + √1 − 2 ∗ 0.273
2𝛼 = 0.84
2
2
𝑀 428
𝐴𝑠 = = 3 * 106 = 2526 𝑚𝑚2
𝑅𝑠𝜁ℎ0 350 ∗ 10 ∗ 0.84 ∗ 0.6
𝐴𝑠 2526
𝜇=
𝑏∗ = ∗ 100% = 0.84% > 𝜇𝑚𝑖𝑛
300 ∗ 600
ℎ0
M = 172.34 kNm < Mf nên trục trung hòa đi qua cánh (tính theo tiết diện chữ nhật
bfxh)
𝑀 172.34
𝛼𝑚 = 2
= = 0.11
𝑅𝑏 𝑏ℎ0 14.5 ∗ 103 ∗ 0.3 ∗ 0. 62
𝜁 = 1 + √1 − = 1 + √1 − 2 ∗ 0.11
2𝛼 = 0.94
2
2
𝐴𝑠 𝑀 172.34
= = * 106 = 983 𝑚𝑚2
𝑅𝑠𝜁ℎ0 350 ∗ 103 ∗ 0.94 ∗ 0.6
𝐴𝑠 983
𝜇=
𝑏∗ = × 100% = 0.49% > 𝜇𝑚𝑖𝑛
300 ∗ 600
ℎ0
𝑀 440.31
𝛼𝑚 = 2
= = 0.281
𝑅𝑏 𝑏ℎ0 14.5 ∗ 103 ∗ 0.3 ∗ 0. 62
𝜁 = 1 + √1 − = 1 + √1 − 2 ∗ 0.281
2𝛼 = 0.83
2
2
𝐴𝑠 𝑀 440.31
= = * 106 = 2441 𝑚𝑚2
𝑅𝑠𝜁ℎ0 350 ∗ 103 ∗ 0.83 ∗ 0.6
Từ bảng tổ hợp nội lực chọn ra lực cắt nguy hiểm nhất cho dầm
Q = 235.2 (KN)
𝐸𝑏 = 3 × 10−4𝑀𝑃𝑎
Chọn a = 5 (cm) → ℎ𝑜 = 65 − 5 = 60 𝑐𝑚
Kiểm tra điều kiện cường độ trên tiết diện nghiêng theo ứng suất nén chính
𝑄 ≤ 0,3𝜙𝑤1𝜙𝑏1𝑅𝑏𝑏ℎ0
Ta có :
Suy ra, dầm đủ khả năng chịu ứng suất nén chính
→ 𝑄 = 23.52 𝑡ấ𝑛 > 𝑄𝑏𝑚𝑖𝑛Cần phải đặt cốt đai chịu cắt.
𝑀𝑏 = 𝜑𝑏2(1 + 𝜑𝑓 + 𝜑𝑛)𝑅𝑏𝑡𝑏ℎ2
�
𝑀𝑏
→𝐶 = = 22.68
= 1.52 𝑚 >2ℎ = 1,2𝑚 lấy 𝐶 = 2ℎ = 1,2 𝑚
0
√𝑞𝑠𝑤 9.72 𝑜 𝑜 𝑜
Khoảng cách bố trí cốt đai 𝑠 = 𝑚𝑖𝑛( 𝑠𝑡𝑡, 𝑠𝑐𝑡, 𝑠𝑚𝑎𝑥 (cm).Chọn s=20 cm
Kiểm tra lại điều kiện cường độ trên tiết diện nghiêng theo ứng suất nén
chính khi đã bố trí cốt đai:
𝐸 2.1 × 105
𝑠 = =7
𝛼= 3 × 104
𝐸
𝑏
=0,3*1,006*0,855*1450*0.3*0.6 = 67.35 T
Suy ra, dầm đủ khả năng chịu ứng suất nén chính.
Các dầm của các tầng khác có lực cắt nhỏ hơn nhưng không nhỏ hơn nhiều nên ta
bố trí cốt đai giống như tầng 1.
Cơ sở tính toán:
- Các cột trong công trình là cột chữ nhật chịu nén lệch tâm xiên . Nội lực gồm có:
+ Mô men uốn nằm vuông góc với mặt phẳng khung – My.
- Một số nội dung chính của phương pháp này như sau:
+ Tiết diện chữ nhật cạnh Cx, Cy điều kiện áp dụng của phương pháp này
(0.5≤Cx/Cy≤2). Cốt thép đặt đều theo chu vi và đối xứng qua hai trục.
100 As
Ac %
+ μ - Hàm lượng cốt thép μ= . Giới hạn μmin=1% ≤ μ ≤ μmax = 3%.
+ a - Khoảng cách từ tâm cốt thép tới mép tiết diện gần nhất.
> Cx
Cx Cy Cy
Ký Đặt: M1 = Mx1; M2 = My1. Đặt: M1 = My1; M2 = Mx1.
hiệu b = Cy; h = Cx b = Cx; h = Cy
ea = eax + ea = eay + 0.2eax
0.2eay
x1 N
R b
- Tính b - Vùng nén của bê tông.
0.6x
1 h 1
- Nếu x1 ≤ h0 thì đặt m0 = 0
x l0 x l
; i0 y
i
y
Tính toán độ x y
.
mảnh:
max( , )
x
Dựa vào e0 và giá trị x1 để phân biệt các trường hợp tính toán.
Tính toán cốt thép:
Bêtông cấp độ bền B25 có: Nén dọc trục: Rb = 14.5 MPa
+ Giả thiết a = 5 cm → h0 = 70 − 5 = 65
cm Za = h0 − a = 65 − 5 = 60 cm
I x b h3 Ix b h3 h
i Ac 0.288h
12 x 12 b h 2 3
;
Iy h b3 b
hb 3
Ac 12 b h
Iy iy
23
0.288b
12 ;
lox l
0.7
ix ix 11.46
x 330
0.288
70
iy iy 0.288 40
x y 1
R h0 0.56335 19.705
SVTH: Nguyễn Văn Huy_Lớp 6
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Công trình: Nhà học H cao đẳng nghề số 1 , Tp Hải Phòng, tỉnh Hải
x1 R .h0
=>
Tính lại x theo công thức gần
đúng:
Trong đó:
e e 0 h 40
a 1 2.3 5
17.3 2 2 (cm)
N
n
Rbbh0 309.09
0.145 70 0.87
35
e
h 17.3 0.494
0
35
Za 30
0.86
h0 35
a
As
100% 13.54 100% 0.55% 1%
min
bh0 70 35
Tính toán nội lực với cặp nội lực thứ hai (cặp nội lực theo phương Y):
Mymax = 59.49(T.m); Ntu = 353.56 (T); Mytu = 0.39 (T.m)
h = Cx = 70 (cm)
b = Cy = 40 (cm)
Tính mô men tính đổi M:
M 9.4102 1.98 cm
Có: e1 N 475.45
=
-> e0 = Max(e1; ea; 1) = 2.3 cm
R h0 0.563 65 36.6
x1 R .h0
=>
Tính lại x theo công thức gần
đúng:
Trong đó:
e e0 h 70
a 1 2.3 5
32.3 2 2 (cm)
N
n
Rbbh0 475.45
0.17 40 1.08
65
e
h 32.3 0.50
0
65
Za 60
0.92
h0 65
a
M 0.096102 0.017 cm
Có: e1 N 424.59
=
-> e0 = Max(e1; ea; 1) = 2.3 cm
R h0 0.58365 37.895
x1 R .h0
=>
Tính lại x theo công thức gần
đúng:
Trong đó:
e e0 h 70
a 1 2.3 5
32.3 2 2 (cm)
N
n
Rbbh0 424.59
0.17 40 1.3
65
As 42.44
100% 100% 2.04% 1%
min
bh0 70 35
I x b h3 Ix b h3 h
i Ac 0.288h
12 x 12 b h 2 3
;
Iy h b3 b
h b3 Ac 12 b h
Iy iy
23
0.288b
12 ;
lox
l 0.7 10.04
x
330
ix ix 0.28880
loy
l 0.7 20.05
330
y
iy iy 0.288 40
Xét uốn dọc: max( x; y) =20.05 < 28 ( bỏ qua ảnh hưởng của uốn dọc) chọn:
x y 1
Tính toán nội lực với cặp nội lực thứ nhất (cặp nội lực theo phương X):
Mxmax = 21.78 (T.m); Ntu = 309.09 (T); Mytu = 3.25 (T.m)
h = Cx = 40 (cm)
b = Cy = 80 (cm)
Tính mô men tính đổi M:
h
M=M +m M
1 0 2
b
N 309.09 40.59 (cm)
Với: x1 = Rb 0.17 80
b
M 2102 0.58 cm
Có: e1 N 309.09
=
-> e0 = Max(e1; ea; 1) = 1.3 cm
R h0 0.58335 20.405
x1 R .h0
=>
SVTH: Nguyễn Văn Huy_Lớp 7
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Công trình: Nhà học H cao đẳng nghề số 1 , Tp Hải Phòng, tỉnh Hải
Tính lại x theo công thức gần
đúng:
Trong đó:
e e 0 h 40
a 11.3 5
16.3 2 2 (cm)
N
n
Rbbh 309.09
0 0.17 80 1.16
35
e
h 16.3 0.466
0
35
Za 30
0.86
h0 35
a
As
100% 10.8 100% 0.6% 1%
min
bh0 80
35
Tính toán nội lực với cặp nội lực thứ hai (cặp nội lực theo phương X):
Mymax = 59.49 (T.m); Ntu = 353.56 (T); Mytu = 0.39 (T.m)
h = Cx = 40 (cm)
b = Cy = 80 (cm)
Tính mô men tính đổi M:
h
M=M +m M
SVTH: Nguyễn Văn Huy_Lớp 7
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Công trình: Nhà học H cao đẳng nghề số 1 , Tp Hải Phòng, tỉnh Hải
1 0 2
b
N 353.56 60 (cm)
Với: x1 = Rb 0.17 40
b
M 5.416102 1.33 cm
Có: e1 N 353.56
=
-> e0 = Max(e1; ea; 1) = 1.33 cm
R h0 0.58375 26.235
x1 R .h0
=>
Tính lại x theo công thức gần
đúng:
Trong đó:
e e 0 h 50
a 11.3 5
21.3 2 2 (cm)
N
n
Rbbh 353.56
0 0.17 80 1.33
35
e
h 16.3 0.473
0
35
Za 30
0.89
h0 35
a
10.8
100% min
50 35 0.6% 1
%
Sau khi chạy và phân tích bằng phần mềm Safe ta thu được độ võng như sau:
Từ kết quả phân tích ta thấy: độ võng tuyệt đối lớn nhất ∆= 𝟒 𝒎𝒎
Theo TCVN 5574-2012 thì độ võng cho phép là:
𝐿
∆≤ 6900
= 27.6 𝑚𝑚
= 250
250
Ta thấy, ∆= 4 𝑚𝑚 < [∆] = 28.8 𝑚𝑚 → Thảo mãn điều kiện về độ võng
TRô § ÞA CHÊT
3
SÐT PHA mµ u x¸ m v µ n g ,
t r ¹ n g t h ¸ i d Î o m Òm , n =6, b=0.58,
c =11.3 k n / m 2, ph i =11 ®é , E=3200 kn / m2
=1.90 G/ CM3
4 sÐt ph a mµ u x ¸ m xa n h,
t r ¹ n g t h ¸ i d Î o c øn g ®Õn n öa c øn g ,
n =20, b=0.28, c =19.1 k n / m2, phi =14 ®é , E=9600 k n / m2,=1.87 G/ CM3
c u é i sá i, n =100, E=31500 kn / m2
7
Là dạng móng cọc BTCT sản xuất trước, được hạ vào nền bằng phương pháp thông
dụng là đóng hoặc ép. Với giả thiết mặt bằng thi công bị hạn chế, và địa điểm thi công
trong thủ đô Hà Nội, không cho phép phương án cọc đóng, phương án ép cọc được lựa
chọn sử dụng.
Giá thành rẻ.
Thích hợp với điều kiện xây chen, không gây chấn động đến các công trình xung
quanh. Dễ kiểm tra chất lượng của từng đoạn cọc được thử dưới lực ép. Xác định được
sức chịu tải của cọc ép qua lực ép cuối cùng.
Kích thước và sức chịu tải của cọc bị hạn chế do tiết diện cọc. Chiều dài cọc không
có khả năng phát triển do thiết bị thi công cọc bị hạn chế hơn so với các công nghệ khác.
Thời gian thi công kéo dài, hay gặp độ chối giả khi đóng.
Ưu điểm:
Có thể khoan đến độ sâu lớn, cắm sâu vào lớp đất chịu lực tốt nhất.
Kích thước cọc lớn, sức chịu tải của cọc rất lớn, chịu tải trọng động tốt.
Không gây chấn động trong quá trình thi công, không ảnh hưởng đến công trình
xung quanh
Nhược điểm:
Thi công phức tạp, cần phải có thiết bị chuyên dùng, kỹ sư có trình độ và kinh
nghiệm, công nhân lành nghề
Khó kiểm tra chất lượng lỗ khoan và thân cọc sau khi đổ bê tông cũng như sự tiếp
xúc không tốt giữa mũi cọc và lớp đất chịu lực.
Giá thành thi công và thí nghiệm kiểm tra chất lượng cọc lớn.
Công trường bị bẩn do bùn và bentonite chảy ra.
Ưu điểm:
Cọc barrete cũng là một dạng cọc khoan nhồi nên nó cũng mang những ưu nhược điểm
giống cọc khoan nhồi khi so sánh với các phương án cọc khác.
Cọc Barrette có thể được chế tạo với kích thước lớn do cấu tạo gầu đào nên sức chịu tải
của nó cũng lớn hơn cọc khoan nhồi, có thể đạt đến 6000 Tấn và rất ưu việt khi xây dựng
các công trình có nhiều tầng hầm vì nó có thể làm tường Barrette chắn đất và tường bao
của các tầng hầm.
Tường chắn vừa có tác dụng chịu lực như tường tầng hầm vừa có chức năng như
tường cừ và khả năng chống thấm rất tốt nên có thể sử dụng kết hợp để giảm chi phí, đảm
bảo không ảnh hưởng đến công trình xung quanh.
Nhược điểm:
Cọc Barrette chỉ dùng cho các công trình có tải trọng lớn hoặc xây dựng trên nền đất
yếu vì giá thành của nó rất cao. ở Việt Nam hiện nay chỉ có một số ít công ty có thiết bị
và khả năng thi công cho loại cọc này.
Phương pháp tính toán phức tạp, chưa thống nhất. Thi công đòi hỏi thiết bị hiện đại, kỹ
thuật phức tạp và công nhân tay nghề cao.
- Từ những phân tích và phản lực chân cột của công trình ta chọn phương án sử dụng
cọc li tâm và dùng phương pháp ép cọc.
- Chọn giải pháp móng cọc ép ngàm vào lớp cát lớp thứ 4.
Dùng cọc li tâm D400, dài 26.5 m ngàm vào lớp đất thứ 6 đoạn 1,5 m.
Cốt thép:
+ Với thép Φ < 10mm thì dùng thép CB240-T có Rs = Rsc = 170 MPa;
+ Với thép Φ ≥ 10mm thì dùng thép CB300-V có Rs = Rsc = 260 MPa;
Dự báo sức chịu tải cọc theo đất nền xác định theo TCVN 10324 – 2014
Sức chịu tải của cọc theo đất nền xác định theo công thức:
- qb là cường độ sức kháng của đất dưới mũi cọc, lấy theo Bảng 2 TCVN 10304-2014;
- fi là cường độ sức kháng trung bình của lớp đất thứ “i” lên thân cọc, lấy theo Bảng 3
TCVN 10304 – 2014;
- Ab là diện tích cọc tựa lên đất, lấy bằng diện tích tiết diện ngang mũi cọc đặc, cọc ống
có bịt mũi; bằng diện tích tiết diện ngang lớn nhất của phần cọc được mở rộng và bằng
diện tích ngang không kể lõi của cọc ống không bịt mũi, Ab = 0.126m2;
- Li là chiều dài đoạn cọc nằm trong lớp đất thứ “i”;
- cq và cf là tương ứng là các hệ số điều kiện làm việc của phương pháp hạ cọc đến sức
kháng của đất (xem bảng 4 TCVN 10304 – 2014);
Lớp Zi L cọc
STT Li (m) B Rc,u
đất (m) (m)
1 2.45 12.12 1.0
1 3.45 16.83 2.0
1 2 1.80
1 4.45 21.55 3.0
1 5.65 27.20 4.2
1 6.65 27.45 5.2
1 7.65 32.16 6.2
2 3 1 8.65 1.90 36.88 7.2
1 9.65 41.59 8.2
1 10.95 47.71 9.5
1 11.95 46.14 10.5
1 12.95 46.92 11.5
1 13.95 47.71 12.5
1 14.95 48.50 13.5
1 15.95 49.28 14.5
3 4 1.87
1 16.95 50.07 15.5
1 17.95 50.85 16.5
1 18.95 51.64 17.5
1 19.95 52.42 18.5
1 20.65 52.97 19.2
1 21.65 67.90 20.2
1 22.65 74.40 21.2
1 23.65 80.90 22.2
4 5
1 24.65 87.40 23.2
1 25.65 93.90 24.2
1 26.35 98.45 24.9
5 6 1 26.45 131.77 25
1 27.45 176.80 26
1 27.95 196.10 26.5
h) Sức chịu tải của cọc theo kết quả xuyên tiêu chuẩn (SPT)
Rc,u qb Ab u fili
Trong đó:
-
qb là cường độ sức kháng của đất dưới mũi cọc;
-
Ab là diện tích tiết diện ngang mũi cọc, Ab = 0.126m2;
-
u là chu vi tiết diện ngang mũi cọc, u = 1.256m;
-
fi là cường độ sức kháng trung bình (ma sát đơn vị) của lớp đất thứ “i” trên than
cọc;
-
li là chiều dài đoạn cọc nằm trong lớp đất thứ “i”
Sử dụng công thứ của Meyerhof (TCVN 10304 – 2014), với trường hợp mũi cọc
được hạ vào lớp đất rời còn trên phạm vi chiều dài cọc có cả đất rời và đất dính fi được
xác định theo công thức sau:
qb k1Np
fi k2 Ns,i
Trong đó:
-
k1 là hệ số, lấy k 40 h 40 26 2600 400 => lấy k1 = 400;
1
d 0.4
-
Np là chỉ số SPT trung bình trong khoảng 4d phía dưới và 1d phía trên mũi cọc;
-
k2 là hệ số lấy bằng 2 cho cọc ép;
-
u là chu vi tiết diện ngang cọc;
-
h là chiều sâu hạ cọc;
-
Ns,i là chỉ số SPT trung bình của lớp đất thứ “i” trên thân cọc;
Rc,u 40018 0.126 1.256 2(4.212 5.3 6 9.7 20 5.7 18 1.5 42)
2017 kN
Ta có:
Sức chịu tải của cọc theo vật liệu là: 180 (T).
Sức chịu tải của cọc theo đất nền là: 110 (T).
Sức chịu tải của cọc theo thí nghiệm SPT là: 115 (T).
Ptk ≤ min (Pvl, Rc,u , P) = 107 (T).
Chọn Ptk = 110 (T)
1.2.2. Lựa chọn chiều cao đài Hđ và chiều sâu đáy đài Hm
Sơ đồ bố trí cọc
Tải trọng tiêu chuẩn tác dụng lên cọc tại đáy đài (có kể đến trọng lượng bản thân đài) tính
theo công thức:
N tc M tc y M tc x 363.9 0.486 42.3 x
y
Poi x i
y i i
4 0.62i
n n n
4
0.6 4
2
2 2
c
xi
yi i1 i1
Tải trọng tính toán tác dụng lên cọc tại đáy đài (không kể đến trọng lượng bản thân đài)
tính theo công thức :
Ntt M x yi M
xi y
424.62 0.585 yi 55.56 x2i
Pi n n 40.6 4 4 0.6
n
2 2
c
xi
yi i1 i1
Bảng số liệu tải trọng tác dụng lên cọc tại đáy đài
qc : trọng lượng tính toán bản thân cọc; qc = 0.42 π/4 2.5 26 = 8.17 T
Ptci,max: Tải trọng tiêu chuẩn lớn nhất tác dụng lên cọc; Ptci,max = 98.8 T.
[P] : sức chịu tải cho phép của cọc; [P] = 110T
Giả thiết bỏ qua ảnh hưởng của cốt thép ngang và cổt đai. Bản đế truyền lực từ cột xuống
đài móng, do vậy kiểm tra chọc thủng với bản đế.
Kiểm tra bản đế đâm thủng đài theo dạng hình tháp do lực cắt.
Trong đó:
Pđt – Lực đâm thủng bằng tổng phản lực của cọc nằm ngoài phạm vi của đáy tháp đâm
thủng:
c1 khoảng cách từ mặt ngoài cột có ký hiệu bc đến mặt trong của hàng cọc tương ứng c1 =
0.15 m < 0.4ho = 0.4 0.9= 0.36. lấy c1 = 0.36;
c2 khoảng cách từ mặt ngoài cột có ký hiệu hc đến mặt trong của hàng cọc tương ứng c2 =
0.2 m < 0.4ho = 0.4 0.9= 0.36. lấy c2 = 0.36
→ Pđt < Pcđt → Chiều cao đài đủ điều kiện chống đâm thủng.
h2o
Q Qb 2Rbtb
c
Với Q là tổng phản lực của các cọc nằm ngoài tiết diện nghiêng
Q = 129.6+82.75 = 212.35 T
Coi đài cứng làm việc như bản conson ngàm cứng tại mép bản đế, độc lập theo 2 phương.
Móng hình vuông nên tính thép một phương nguy hiểm hơn bố trí cho cả đài.
M r P P 0, 4 212.35 85T.m 850.106(N.mm)
1
Chọn Ф20a150
Chiều cao khối móng qui ước tính từ đáy đài tới đầu
cọc HM 26m
Góc mở
h
i
15o 4.2 11o53 14o 9.7 15o 5.7 35o 1.5 5.7o
i
móng
4. h i 6(4.2 3 9.7
5.7)
Xác định tải trọng tiêu chuẩn dưới đáy khối móng qui ước
tb
l i
4.21.80 5.31.9 9.7 1.87
26.5 1.89
i
Lc
N1 = fm.tb.hm = 8 6.79 1.89 2= 205 T
Tải trọng tiêu chuẩn tại mức đáy móng qui ước
N Ntc N N Q 543, 2 205 2594,55 49,02 3391,77T
qu o 1 2 c
M qu 0,122T.m ; M qu 2,984T.m
x y
Fqu Wx Wy qu,min
Fqu Wx
Wy
B2 L 6.79 2
8
61.4m
3 2
82 6, 79
Wy 72.2m3
M M
LM
B
WM
6 6 x
6 6
BM 6.79
1 0.2 1 0.2 0.83
1
LM 8
2 1
BM 6.79
1 0.2 1 0.2 1.17
3
LM 8
Trọng lượng thể tích trung bình của đất từ đáy móng khối trở lên
d Fs Fs
pqu,max 1, 2.Rd
Như vậy nền đất dưới mũi cọc đủ khả năng chịu lực.
Do đáy khối móng đặt hoàn toàn trong lớp đất 4, khi chịu tải trọng tác dụng thì lớp đất
dưới mũi cọc có biến dạng tăng dần nên để thiên về an toàn có thể tính độ lún ổn định
cho khối móng theo công thức của lý thuyết đàn hồi áp dụng cho nền đồng nhất:
2
S 1o .b.. pgl
p p
' gl
.H
qu M
62, 44 1,89.26 13, 3T / m2
Lấy
0 0, 25 ; Lm/Bm = 1,2 0, 96
1 0,
S .6, 79.13,3.0,96 0, 022m 2, 2cm sgh 8cm
252
<
3750
45%
LỚP : 61XD2
MSSV 114961
NHIỆM VỤ:
LẬP BIỆN PHÁP THI CÔNG CỌC ÉP BẰNG MÁY ÉP ROBOT;
THIẾT KẾ THI CÔNG ĐÀO ĐẤT;
THI CÔNG BÊ TÔNG, VÁN KHUÔN, CỐT THÉP PHẦN MÓNG,
THÂN;
LẬP TIẾN ĐỘ VÀ TỔNG MẶT BẰNG THI CÔNG PHẦN THÂN VÀ
HOÀN THIỆN.
BẢN VẼ:
TC-01: BẢN VẼ THI CÔNG ĐÀO ĐẤT;
TC-02: BẢN VẼ THI CÔNG ÉP CỌC;
TC-03: BẢN VẼ KTTC CỘT, DẦM, SÀN, MÓNG;
TC-04: BẢN VẼ TIẾN ĐỘ THI CÔNG;
TC-05: BẢN VẼ TỔNG MẶT BẰNG THI CÔNG.
9
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Công trình: Nhà học H cao đẳng nghề số 1 , Tp Hải Phòng, tỉnh Hải
CÁC TIÊU CHUẨN SỬ DỤNG TRONG THIẾT KẾ BIỆN PHÁP THI CÔNG
2. VỊ TRÍ ĐỊA LÝ
- Địa điểm xây dựng công trình bằng phẳng, gần đường (thuận tiện cho xe đi lại
vận chuyển vật tư, vật liệu phục vụ thi công cũng như vận chuyển đất ra khỏi công
trường).
- Công trường nằm ở thành phố nên điện nước ổn định , do vậy điện nước phục vụ
thi công được lấy trực tiếp từ mạng lưới cấp của thành phố.
Địa điểm thi công tại thành phố Hải Phòng. Giao thông tương đối thuận tiện: Quốc
lộ chạy xuyên qua thành phố.
TRô § ÞA CHÊT
2
SÐT PHA Mµ U x ¸ m v µ n g l o a n g l ç x¸ m xa n h, d Î o c øn g , n =12, b=0.36, c =16.2 kn / m2,
ph i =15 ®é , E=6200 kn / m2
=1.80 G/ CM3
3
SÐT PHA mµ u x¸ m v µ n g ,
t r ¹ n g t h ¸ i d Î o m Òm , n =6, b=0.58,
c =11.3 k n / m 2, ph i =11 ®é , E=3200 kn / m2
=1.90 G/ CM3
4 sÐt ph a mµ u x ¸ m xa n h,
t r ¹ n g t h ¸ i d Î o c øn g ®Õn n öa c øn g ,
n =20, b=0.28, c =19.1 k n / m2, phi =14 ®é , E=9600 k n / m2,=1.87 G/ CM3
c u é i sá i, n =100, E=31500 kn / m2
7
- Để cấp điện phục vụ trong quá trình thi công Nhà thầu sẽ liên hệ trực tiếp với điện lực
huyện Đông Anh để ký hợp đồng sử dụng điện.
- Để chủ động và thuận tiện trong quá trình thi công phòng những lúc sự cố lưới điện
(mất điện), Nhà thầu sẽ dùng một máy phát điện 300KVA để cung cấp điện cho công
trình trong quá trình thi công.
Nước phục vụ công trình lấy từ 2 nguồn: Hệ thống cấp nước chung của khu vực và giếng
khoan.
- Nhà thầu triển khai thiết kế hệ thống thu nước sau đó dùng bơm để bơm nước đọng tại
các điểm thu nước trên mặt bằng thi công.
- Nước sinh hoạt và nước thừa do quá trình thi công (chủ yếu là nước bảo dưỡng bê tông
nước chống bụi) và nước mưa sẽ được thu vào hệ thống rãnh nội bộ sau đó qua các ga
thu, lắng cạn, thoát ra hệ thống rãnh thoát chung của khu vực.
Tại công trường thành lập tổ bảo vệ trực 24/24 giờ, kết hợp với công an khu vực để
quản lý việc ra vào của CBCNV của các tổ thợ tham gia thi công tại công trường, có nội
quy làm việc tại công trường.
- Nhà thầu bố trí các bình cứu hoả các loại tại một số vị trí trọng điểm. Kết hợp cùng
Cảnh sát PCCC trong công tác phòng chống cháy, nổ, thường xuyên trao đổi thông tin và
tập huấn định kỳ cho nhân viên tổ phòng chống cháy, nổ của công trình.
- Sử dụng lưới che chắn bao quanh công trình để chống bụi. Hạn chế tiếng ồn bằng cách
ít sử dụng các loại máy có động cơ nổ và giảm các thiết bị gây tiếng ồn lớn. Các xe máy,
thiết bị thi công, chở rác thải hoặc vật liệu được rửa sạch khi ra khỏi công trình.
Sử dụng giải pháp móng cọc ép, độ sâu thiết kế là -18.1 m xuyên qua các lớp đất:
- Lớp 2: Đất sét pha trạng thái dẻo cứng, dày trung bình 4,2m
- Lớp 3: Đất sét pha trạng thái dẻo mềm, dày trung bình 5,3 m
- Lớp 4: Đất sét pha trạng thái dẻo cứng đến nửa cứng,dày trung bình 9,7 m.
- Lớp 5: Đất cát hạt nhỏ trạng thái chặt vừa dày trung bình 5,7 m.
- Lớp 6: Đất cát hạt trung trạng thái chặt dày trung bình 5,2 m.
- Giải phóng mặt bằng, phát quang thu dọn, san lấp các hố rãnh.
- Xây dựng các nhà tạm : bao gồm xưởng và kho gia công, lán trại tạm, nhà vệ sinh . . .
- Xác định tim cốt công trình dụng cụ bao gồm dây kẽm, dây thép, thước thép, máy kinh
vĩ, thuỷ bình . .
- Từ bản vẽ khu đất xây dựng của công trình, phải tiến hành định vị công trình theo mốc
chuẩn.
- Từ mốc chuẩn xác định các điểm chuẩn của công trình bằng máy kinh vĩ:
Để xác định vị trí chính xác của công trình trên mặt bằng, trước hết ta xác định một
điểm trên mặt bằng của công trình. Tốt nhất là điểm góc của công trình.
Đặt máy tại điểm mốc B lấy hướng mốc A cố định (có thể là các công trình cũ cạnh
công trường). Định hướng và mở một góc bằng , ngắm về hướng điểm M. Cố định
hướng và đo khoảng cách A theo hướng xác định của máy sẽ xác định chính xác điểm M.
Đưa máy đến điểm M và ngắm về phía điểm B, cố định hướng và mở một góc xác định
hướng điểm N. Theo hướng xác định, đo chiều dài từ M sẽ xác định được điểm N. Tiếp
tục tiến hành như vậy ta sẽ định vị được các điểm góc H, K của công trình.
- Từ các điểm chuẩn ta xác định các đường tim công trình theo 2 phương đúng như trong
bản vẽ đóng dấu các đường tim công trình bằng các cọc gỗ sau đó dùng dây kẽm căng
theo 2 đường cọc chuẩn, đường cọc chuẩn phải cách xa công trình từ 3,4 m để không làm
ảnh hưởng dến thi công.
- Dựa vào đường chuẩn ta xác định vị trí của tim cọc, vị trí cũng như kích thước hố
móng.
- Phương án móng là móng cọc ép.(Cọc được đúc sẵn ở nhà máy vận chuyển đến công
trường.).
- Bê tông móng sử dụng bê tông thương phẩm, thi công bằng máy bơm bê tông.
- Sử dụng biện pháp thi công ván khuôn hai tầng rưỡi : Bố trí hệ cây chống và ván khuôn
hoàn chỉnh cho hai tầng (chống đợt 1).
- Công trình gần đường Quốc lộ 5 và Quốc lộ 3 nên việc cung cấp vật tư cho công
trình được thuận lợi và dể dàng, đảm bảo về chất lượng cũng như số lượng.
- Vật tư được chuyển đến công trình theo yêu cầu thi công và được chứa trong các
kho bãi tạm để dự trữ.
- Công trình thi công tại thành phố Hà Nội là 1 trong những trung tâm thương mại và
dịch vụ lớn nhất của nước ta, có nhiều khu công nghiệp và xí nghiệp đủ cung ứng máy
móc thiết bị thi công phục vụ công trình và được vận chuyển đến công trình bằng ô tô.
- Ngoài nguồn lao động chính có sẵn trong các đội thi công, thì vẫn phải thuê thêm
nguồn nhân công từ bên ngoài vào. Vì vậy, việc lựa chọn nhân công phục vụ cho việc thi
công công trình là phải lựa các công nhân có đủ trình độ và tay nghề, bên cạnh đó ta cũng
tổ chức lớp huấn luyện về an toàn lao động cho công nhân trong công trình.
Nước dùng trong công trường được thiết kế từ hệ thống cung cấp nước của thành phố và
phải đảm bảo lưu lượng cần thiết trong suốt quá trình sử dụng. Chính vì vậy ta cần sử
dụng thêm giếng khoan hoặc bể chứa nước để phòng lúc thiếu nước khi cung cấp cho
công trường.
Công trình được xây dựng trong khu đô thị, do đó nguồn điện chính trong công trường
lấy từ mạng lưới điện quốc gia và đảm bảo cung cấp liên tục cho công trường.
Tuy nhiên, bên cạnh đó công trường còn được trang bị thêm một máy phát điện riêng để
đảm bảo có nguồn điện ổn định và liên tục cho công trình khi nguồn điện từ mạng lưới
điện quốc gia gặp sự cố.
Cung cấp đầy đủ được các dụng cụ bảo hộ lao động cho công nhân làm việc tại công
trường. Đồng thời cũng cung cấp tài liệu và kiến thức về an toàn lao động. Qua đó giúp
nâng cao ý thức chấp hành nghiêm chỉnh nội quy an toàn lao động tại công trường.
7. KẾT LUẬN
Với những đặc điểm của công trình và điều kiện thi công trên, việc thi công công trình có
những thuận lợi và khó khăn nhất định. Nhưng chúng ta có nhiều thuận lợi hơn so với
những khó khăn. Dựa vào các đặc điểm và điều kiện trên, ta chọn biện pháp thi công thủ
công kết hợp với cơ giới để tổ chức xây dựng công trình.
Trong đó:
+ a,b- kích thước 2 phương của đáy hố đào bằng máy lấy rộng thêm 4m so với mép hố
đào miệng đài để phục vụ cho thi công.
+ a’, b’ – Kích thước 2 phương của phần đất thừa (Thể hiện trên hình vẽ)
+ c,d- kích thước 2 phương của miệng hố đào bằng máy với H = 1,8 m < 3m. Tra bảng ta
SVTH: Nguyễn Văn Huy_Lớp 1
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Công trình: Nhà học H cao đẳng nghề số 1 , Tp Hải Phòng, tỉnh Hải
có độ dốc cho phép 1:0,25
Kd
- Năng suất máy đào tính theo công thức : N q Nck Ktg
Kt
+ Trong đó :
q = 1 m3 : Dung tích gầu
Kd 0,9
: Hệ số đầy gầu
Kt 1, 2 : Hệ số tơi của đất
Ktg 0, 75 : Hệ số sử dụng thời gian
360
Nck
: Số chu kỳ xúc trong một giờ Nck
Kquay 1
: Hệ số phụ thuộc vào q cần với q 900
- Bán kính đào đất nhỏ nhất : R 1,5 1,5 1, 2 4, 2(m)
min
- Bán kính đào đất lớn nhất : R 9, 4(m)
max
Vậy T = 5 + 15 + 20 + 5 = 40ph.
-
Thể tích đất đào được trong 1 ca là: Vc = 609 m3
-
Số chuyến xe cần thiết để chở được lượng đất của 1 ca là: Nca=609/6=102 (chuyến)
-
Vậy số xe cần thiết trong 1 ca làm việc là: N=Nch/Nca = 102/12= 8 xe
Vậy ta dùng 8 xe IΦA tự đổ để chuyên chở đất đào.
1 2 3 4 5 6
D
KHOANG ÐÀO 1
KHOANG ÐÀO 1
B
KHOANG ÐÀO 1
A
Tính số ca máy
Dùng 1 máy đào E0-4124 đào 4 ca.
Dùng 9 xe IFA có dung tích 6m3 để chở đất đào ra khỏi công trường với khoảng cách
10 km
5. AN TOÀN LAO ĐỘNG KHI THI CÔNG ĐẤT
- Chỉ được phép đào đất hố móng, đường hào theo đúng thiết kế thi công đã được duyệt,
trên cơ sở tài liệu khảo sát địa hình, địa chất thủy văn và có biện pháp kỹ thuật an toàn thi
công trong quá trình đào.
- Đào đất trong khu vực có các tuyến ngầm (dây cáp ngầm, đường ống dẫn nước, dẫn hơi
…) phải có văn bản cho phép của cơ quan quản lý các tuyến đó và sơ đồ chỉ dẫn vị trí, độ
sâu của công trình, văn bản thỏa thuận của cơ quan này về phương án làm đất, biện pháp
bảo vệ và bảo đảm an toàn cho công trình. Đơn vị thi công phải đặt biển báo, tín hiệu
thích hợp tại khu vực có tuyến ngầm và phải cử cán bộ kỹ thuật giám sát trong suốt quá
trình làm đất.
- Cấm đào đất ở gần các tuyến ngầm bằng máy và bằng công cụ gây va mạnh như xà
beng, cuốc chim, choòng đục, thiết bị dùng khí ép.
- Đào đất ở gần đường cáp điện ngầm đang vận hành nếu không được phép cắt điện thì
phải có biện pháp đảm bảo an toàn về điện cho công nhân đào và phải có sự giám sát trực
tiếp của cơ quan quản lý đường cáp đó trong suốt thời gian đào.
- Khi đang đào đất nếu thấy xuất hiện hơi, khí độc phải lập tức ngừng thi công ngay và
công nhân phải ra khỏi nơi nguy hiểm cho đến khi có các biện pháp khử hết hơi khí độc
hại đó.
- Đào hố móng, đường hào … gần lối đi, tuyến giao thông, trong khu dân cư phải có rào
ngăn và biển báo, ban đêm phải có đèn đỏ báo hiệu.
- Ở trong khu vực đang đào đất phải có biện pháp thoát nước đọng để tránh nước chảy
vào hố đào làm sụt lỡ thành hố đào.
- Đào hố móng, đường hào ở vùng đất có độ ẩm tự nhiên và không có mạch nước ngầm
có thể đào vách thẳng với chiều sâu đào cụ thể như sau:
- Không quá 1 (m) với loại đất mềm có thể đào bằng cuốc bàn;
- Không quá 2 (m) với loại đất cứng phải đào bằng xà beng, cuốc chim, choòng…
- Trong mọi trường hợp đào đất khác với điều kiện vừa nêu trên phải đào đất có mái dốc
hoặc làm chống vách.
- Cấm đào theo kiểu hàm ếch hoặc phát hiện có vật thể ngầm phải ngừng thi công ngay
và công nhân phải rời khỏi vị trí đó cho đến nơi an toàn. Chỉ được thi công lại sau khi đã
phá bỏ hàm ếch hoặc vật thể ngầm đó.
- Đào hố móng, đường hào trong phạm vi chịu ảnh hưởng của xe máy và thiết bị gây
chấn động mạnh phải có biện pháp ngăn ngừa sự phá hoại mái dốc.
- Hàng ngày phải cử người kiểm tra tình trạng vách hố đào, mái dốc. Nếu phát hiện vết
nứt dọc theo thành hố móng, mái dốc phải ngừng làm việc ngay. Người cũng như máy
móc, thiết bị phải chuyển đến vị trí an toàn. Sau khi có biện pháp xử lý thích hợp mới
được tiếp tục làm việc.
- Lối lên xuống hố móng phải làm bậc dài ít nhất 0,75 m rộng 0,4 m. Khi hố đào hẹp và
sâu phải dùng thang tựa. Cấm bám vào các thanh chống vách hoặc chống tay lên miệng
hố đào để lên xuống.
- Lấy đất bằng gầu, thùng … từ hố móng, đường hào lên phải có mái che bảo vệ chắc
chắn bảo đảm an toàn cho công nhân đào. Khi nâng hạ gầu thùng … phải có tín hiệu
thích hợp để tránh gây tai nạn.
1 2 3 4 5 6
Pmin là lực ép nhỏ nhất do thiết kế quy định để đảm bảo tải trọng thiết kế lên cọc,
e
lấy bằng 150%-200% tải trọng thiết kế
𝑃𝑚𝑖𝑛
é
= (1.5 ÷ 2) × 𝑃𝑇𝐾 = (1.5 ÷ 2) × 110 = (171 ÷ 228)
Chọn 𝑃𝑚𝑖𝑛 = 200𝑇
é
Pmax là lực ép do nhà thiết kế quy định, không vượt quá sức chịu tải theo vật liệu
e
của cọc, được tính toán theo kết quả xuyên tĩnh, hoặc lấy bằng 200-300 % tải
trọng thiết kế
𝑃𝑚𝑎𝑥 = (2 ÷ 3) × 𝑃𝑇𝐾 = (2 ÷ 3) × 110 = (228 ÷ 342)
é
2. 𝑘. 𝑝𝑒𝑝 2𝑥1,5𝑥300000
𝑑>√ =√ = 34.55 𝑐𝑚
𝜋. 𝑝 3,14𝑥240
Chọn d=35cm
4
4
1
7
3 3
1
2
3 3 10
8 9 8
8 8
7
h é p k ü t h u Ët
6 6 6 6
h é p k ü t h u Ët
1 2 3 4 5 6
Bước2: Tiến hành ép đến độ sâu thiết kế (ép đoạn cọc thân C2):
Khi đã ép đoạn cọc đầu tiên C1 xuống độ sâu theo thiết kế thì tiến hành lắp nối và ép các
đoạn cọc thân C2.
Kiểm tra bề mặt hai đầu của đoạn C2, sửa chữa cho thật phẳng.
Kiểm tra các chi tiết mối nối đoạn cọc và chuẩn bị máy hàn.
Lắp đặt đoạn C2 vào vị trí ép. Cân chỉnh để đường trục của C 2 trùng với trục kích và
đường trục C1. Độ nghiêng của C2 không quá 1 %. Trước và sau khi hàn phải kiểm tra độ
thẳng đứng của cọc bằng ni vô .Gia lên cọc một lực tạo tiếp xúc sao cho áp lực ở mặt tiếp
xúc khoảng 3 – 4 KG/cm2 rồi mới tiến hành hàn nối cọc theo quy định của thiết kế.
Tiến hành ép đoạn cọc C 2. Tăng dần áp lực nén để máy ép có đủ thời gian cần thiết tạo
đủ lực ép thắng lực ma sát và lực kháng của đất ở mũi cọc để cọc chuyển động.
Thời điểm đầu C2 đi sâu vào lòng đất với vận tốc xuyên không quá 1 cm/s.
Khi đoạn C2 chuyển động đều thì mới cho cọc chuyển động với vận tốc xuyên không quá
2 cm/s.
Khi lực nén tăng đột ngột tức là mũi cọc đã gặp lớp đất cứng hơn (hoặc gặp dị vật cục
bộ ) cần phải giảm tốc độ nén để cọc có đủ khả năng vào đất cứng hơn ( hoặc phải kiểm
tra dị vật để xử lý ) và giữ để lực ép không vượt quá giá trị tối đa cho phép.
Trong quá trình ép cọc, phải chất thêm đối trọng lên khung sườn đồng thời với quá
trình gia tăng lực ép. Theo yêu cầu,trọng lượng đối trọng phải tăng 1,5 lần lực ép .Do cọc
gồm nhiều đoạn nên khi ép xong mỗi đoạn cọc phải tiến hành nối cọc bằng cách nâng
khung di động của giá ép lên,cẩu dựng đoạn kế tiếp vào giá ép.
Yêu cầu đối với việc hàn nối cọc:
- Trục của đoạn cọc được nối trùng với phương nén.
- Bề mặt bê tông ở 2 đầu đọc cọc phải tiếp xúc khít với nhau, trường hợp tiếp xúc
không khít phải có biện pháp làm khít.
- Kích thước đường hàn phải đảm bảo so với thiết kế.
- Đường hàn nối các đoạn cọc phải có đều trên suốt chu vi hộp đầu cọc theo thiết kế.
- Bề mặt các chỗ tiếp xúc phải phẳng, sai lệch không quá 1% và không có ba via.
Bước 3: Khi ép đoạn cọc cuối cùng đến mặt đất, cẩu dựng đoạn cọc lõi (bằng thép) chụp
vào đầu cọc rồi tiếp tục ép lõi cọc để đầu cọc cắm đến độ sâu thiết kế, đoạn lõi này sẽ
được kéo lên để tiếp tục cho cọc khác.
Bước 4: Sau khi ép xong một tim cọc, trượt hệ ma giá ép trên khung đế đến vị trí tim cọc
tiếp theo để tiếp tục ép.Trong quá trình ép cọc trên móng thứ nhất, dùng cần trục cẩu dàn
đế thứ 2 vào vị trí hố móng thứ hai.
Sau khi ép xong một móng, di chuyển cả hệ khung ép đến dàn đế thứ 2 đã được đặt trước
ở hố móng thứ 2. Sau đó cẩu đối trọng từ dàn đế 1 đến dàn đế 2.
Cọc được công nhận là ép xong khi thoả mãn điều kiện sau đây:
Lực ép trước khi dừng, (Pep)KT trong khoảng từ (Pep) min đến (Pep)max, trong đó:
- Đường hàn nối các đoạn cọc phải có đều trên cả 4 mặt của cọc theo thiết kế.
- Bề mặt các chỗ tiếp xúc phải phẳng, sai lệch không quá 1% và không có ba via.
Sai số cho phép:
Tại vị trí cao đáy đài đầu cọc không được sai số quá 75mm so với vị trí thiết kế , độ
nghiêng của cọc không quá 1% .
Các sự cố xảy ra khi đang ép cọc và biện pháp giải quyết.
- Cọc bị nghiêng lệch khỏi vị trí thiết kế:
Nguyên nhân: Gặp chướng ngại vật, mũi cọc khi chế tạo có độ vát không đều.
Biện pháp xử lí: Cho ngừng ngay việc ép cọc và tìm hiểu nguyên nhân, nếu gặp vật cản
có thể đào phá bỏ, nếu do mũi cọc vát không đều thì phải khoan dẫn hướng cho cọc
xuống đúng hướng.
- Cọc đang ép xuống khoảng 0,5 đến 1 m đầu tiên thì bị cong, xuất hiện vết nứt gãy ở
vùng chân cọc.
Nguyên nhân: Do gặp chướng ngại vật nên lực ép lớn.
Biện pháp xử lí: Cho dừng ép, nhổ cọc vỡ hoặc gãy, thăm dò dị vật để khoan phá bỏ sau
đó thay cọc mới và ép tiếp.
- Khi ép cọc chưa đến độ sâu thiết kế, cách độ sâu thiết kế từ 1 đến 2 m cọc đã bị chối, có
hiện tượng bênh đối trọng gây nên sự nghiêng lệch làm gãy cọc.
Biện pháp xử lí: Cắt bỏ đoạn cọc gãy.Cho ép chèn bổ xung cọc mới. Nếu cọc gãy khi nén
chưa sâu thì có thể dùng kích thuỷ lực để nhổ cọc lên và thay cọc khác.
-Khi lực ép vừa đến trị số thiết kế mà cọc không xuống nữa trong khi đó lực ép tác động
lên cọc tiếp tục tăng vượt quá Pép max thì trước khi dừng ép cọc phải nén ép tại độ sâu đó
từ 3 đến 5 lần với lực ép đó.
- Khi đã ép xuống độ sâu thiết kế mà cọc chưa bị chối ta vẫn tiếp tục ép đến khi gặp độ
chối thì lúc đó mới dừng lại. Như vậy chiều dài cọc sẽ bị thiếu hụt so với thiết kế. Do đó
ta sẽ bố trí đổ thêm cho đoạn cọc cuối cùng.
Các yêu cầu kĩ thuật của thiết bị thi công cọc.
Thiết bị ép cọc phải có các chứng chỉ , có lý lịch máy do nơi sản xuất cấp và cơ quan
thẩm quyền kiểm tra xác nhận đặc tính kỹ thuật của thiết bị.
Đối với thiết bị ép cọc bằng hệ kích thuỷ lực cần ghi các đặc tính kỹ thuật cơ bản sau:
+ Lưu lượng bơm dầu
+ áp lực bơm dầu lớn nhất
+ Diện tích đáy pittông
+ Hành trình hữu hiệu của pittông
+ Phiếu kiểm định chất lượng đồng hồ đo áp lực đầu và van chịu áp do cơ quan có thẩm
quyền cấp.
Thiết bị ép cọc được lựa chọn để sử dụng vào công trình phải thoả mãn các yêu cầu sau:
+ Lực ép lớn nhất của thiết bị không nhỏ hơn 1.4 lần lực ép lớn nhất (Pep)max tác động
lên cọc do thiết kế quy định
+ Lực ép của thiết bị phải đảm bảo tác dụng đúng dọc trục cọc khi ép đỉnh hoặc tác dụng
đều trên các mặt bên cọc khi ép ôm.
+ Quá trình ép không gây ra lực ngang tác động vào cọc
+ Chuyển động của pittông kích hoặc tời cá phải đều và khống chế được tốc độ ép cọc.
+ Đồng hồ đo áp lực phải phù hợp với khoảng lực đo.
+ Thiết bị ép cọc phải có van giữ được áp lực khi tắt máy.
+ Thiết bị ép cọc phải đảm bảo điều kiện vận hành theo đúng các quy định về an toàn lao
động khi thi công.
Giá trị áp lực đo lớn nhất của đồng hồ không vượt quá hai lần áp lực đo khi ép cọc. Chỉ
nên huy động khoảng 0,7 – 0,8 khả năng tối đa của thiết bị .
- Lực ép danh định lớn nhất của thiết bị không nhỏ hơn 1,4 lần lực ép lớn nhất
- Pép max yêu cầu theo quy định thiết kế
- Lức nén của kích phải đảm bảo tác dụng dọc trục cọc khi ép đỉnh, không gây lực ngang
khi ép
- Chuyển động của pittông kích phải đều, và khống chế được tốc độ ép
- Đồng hồ đo áp lực phải tương xứng với khoảng lực đo
- Thiết bị ép cọc phải đảm bảo điều kiện để vận hành theo đúng quy định về an toàn lao
động khi thi công
- Giá trị đo áp lực lớn nhất của đồng hồ không vượt quá 2 lần áp lực đo khi ép cọc
- Chỉ huy động từ (0,7 ÷ 0,8 ) khả năng tối đa của thiết bị ép cọc
- Trong quá trình ép cọc phải làm chủ được tốc độ ép để đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật
5. AN TOÀN LAO ĐỘNG
An toàn lao động trong thi công cọc ép.
Khi thi công cọc ép cần phải huấn luyện cho công nhân, trang bị bảo hộ và kiểm tra an
toàn thiết bị ép cọc.
Chấp hành nghiêm chỉnh qui định trong an toàn lao động về sử dụng vận hành kích thuỷ
lực, động cơ điện cần cẩu, máy hàn điện, các hệ tời cáp và ròng rọc
Các khối đối trọng phải được xếp theo nguyên tắc tạo thành khối ổn định, không được
để khối đối trọng nghiêng, rơi đổ trong quá trình ép cọc.
Phải chấp hành nghiêm chặt qui trình an toàn lao động ở trên cao, phải có dây an toàn
thang sắt lên xuống.
Việc sắp xếp cọc phải đảm bảo thuận tiện vị trí các móc buộc cáp để cẩu cọc phải đúng
theo qui định thiết kế.
Dây cáp để kéo cọc phải có hệ số an toàn > 6.
Trước khi dựng cọc phải kiểm tra an toàn, người không có nhiệm vụ phải đứng ngoài
phạm vi đang dựng cọc một khoảng cách ít nhất bằng chiều cao tháp cộng thêm 2m.
Khi đặt cọc vào vị trí, cần kiểm tra kỹ vị trí của cọc theo yêu cầu kỹ thuật rồi mới tiến
hành ép.
Hệ số vượt tải
qtc qtt
STT Tên tải trọng Công thức n
(kG/m2) (kG/m2)
q l2
tt
M – mômen uốn lớn nhất xuất hiện trên cấu kiện: M =
10
W – moomen kháng uốn của cấu kiện (theo tiết diện và vật liệu làm ván khuôn: gỗ, kim
loại.. .)
f b sn
.
128E.I
+ Tải trọng tiêu chuẩn tác dụng lên dải ván khuôn rộng 1 m là:
qtc qtc.b 29001 2900(kG / m) .
b
𝑏 .ℎ3
Với thép ta có: E = 1,2.105 kg/cm2; I = = 66,67 cm4.
12
29 504
f 0,112(cm).
1281, 2 10 66, 67
5
Mmax
L L L L
Mmax
L L L L
tt 2
Mmax qb R.W.
+ Momen lớn nhất trong ván khuôn là 10
:
Trong đó:+ R: Cường độ của ván khuôn kim loại R = 2100(kG/cm2).
=0,9: hệ số điều kiện làm việc.
12 12 666666
16,5 504
f 0,1(cm).
1281, 2 105 66, 7
1 1
+ Độ võng cho phép : f L 50 0,125(cm).
400 400
Ta thấy: f < [f], do đó khoảng cách giữa các sườn đứng bằng lsd = 50 cm là đảm bảo.
* Kiểm tra tiết diện thanh nẹp đứng:
- Sơ đồ tính toán:
Những thanh chống được bố trí chống ở 2 đầu của
thanh nẹp đứng như vậy sơ đồ tính của thanh nẹp
đứng được tính toán như 1 dầm đơn giản với nhịp l
=0,5 m:
b
- Tính toán theo khả năng chịu lực:
Với kích thước thanh nẹp đứng bằng thép có tiết diện bxh = 6x6x0,16cm
M
max
R.
ta đi kiểm tra điều kiện chịu lực :
W
qtt .l2 10,725 502
Ta có Mmax = b
3350 (kG.m).
8 8
Momen quán tính W của sườn ngang:
𝑏∗ℎ2 6∗62 5,68∗5,682
𝑊= 6 = 6 − 6 = 5,46(𝑐𝑚3;
R 2100 kG / cm2
.
3350
R 2100 kG / cm2
Do đó: 613,5(kG / cm ) 2
.
5,
46
→Đảm bảo khả năng chịu lực.
b
Ta có: E=1,2×105KG/cm2
Momen quán tính I của sườn ngang:
2
q tt l
M ma=x 10
bxh2 60x1.82
W= 6 6 32 (cm3)
Từ công thức tính mômen lớn nhất suy ra được khoảng cách lớn nhất của nẹp đứng tính
theo điều kiện bền:
l 128.E.J
3
3 1281, 4 105 29.16 47,35 (cm)
400.qtc 400 0.205 60
→ Chọn khoảng cách giữa các nẹp đứng l = 40 (cm)
Chọn thanh nẹp đứng được làm từ thép hộp vuông mạ kẽm kích thước 50x50x2 mm
Tính toán khoảng cách giữa các nẹp ngang
Sơ bộ chọn tiết diện thanh nẹp ngang : 50x50x2 mm
Tải trọng phân bố trên 1 m dài thanh nẹp đứng :
qtt = 0,241.40 = 9.64 Kg/cm.
qtc = 0,205.40 = 8.2 Kg/cm.
Điều kiện bền cho nẹp thanh ngang:
tt
Mmax = q .l ≤ [] .W
2
10
2
5.52
Trong đó: W = 𝑏.ℎ = = 20,83 cm3, momen kháng uốn của thanh nẹp đứng. [] =
6 6
7850 Kg/cm2
Khoảng cách nẹp ngang phải thoả mãn điều kiện sau:
10 W 10 7850 20.83
l 411,85 cm
qtt 9.64
8. 3. Thống kê khối lượng bê tông, cốt thép, ván khuôn đài, giằng móng
Bảng thống kê khối lượng bê tông đài giằng móng
Máy bơm bơm bê tông xuống đảm bảo năng suất thiết kế.
n = 51,8 10 10
( + ) = 1,78 (xe).
12 40 60
Vậy chọn 2 xe để phục vụ công tác đổ bê tông.
86,6
Số chuyến xe cần thiết để đổ bê tông cho phân đoạn 1 là 12 8 chuyến
73,3
Số chuyến xe cần thiết để đổ bê tông cho phân đoạn 2 là 12 7 chuyến
77,1
Số chuyến xe cần thiết để đổ bê tông cho phân đoạn 3 là 7 chuyến
12
Năng suất :
toàn bộ công trình. Bêtông dầm sàn được đổ toàn khối cho cả công trình trong 1 lần đổ
nên ta sử dụng bơm tĩnh. Bêtông cột, vách, lõi có khối lượng nhỏ, nếu sử dụng bơm sẽ
gây lãng phí năng suất máy. Do đó, dùng cần trục để đổ bêtông cột, vách. Việc phân chia
phân khu đổ bê tông cần căn cứ vào thực tế khối lượng bê tông của mỗi sàn, năng suất
máy bơm, khả năng cung cấp bê tông của các trạm trộn và việc vận chuyển bê tông
thương phẩm đến công trường.
- Các loại máy móc và thiết bị sẽ sử dụng để thi công :
+ Cần trục tháp cố định đặt trên bệ bê tông : do chiều cao của cả công trình lớn. Cần trục
tháp để vận chuyển cốt thép, ván khuôn, cột chống cho các tầng, vận chuyển và đổ bê
tông cột lõi.
+ Máy vận thăng : vận chuyển vật liệu rời.
+ Xe bơm bê tông : vận chuyển và bơm đổ bêtông đài giằng móng và dầm sàn các tầng từ
hầm 1 đến tầng 5.
+ Máy bơm bê tông ( bơm tĩnh ) : bơm đổ bê tông dầm sàn từ tầng 6 trở lên.
+ Xe vận chuyển bê tông thương phẩm.
+ Các loại máy chuyên dụng khác để phục vụ công tác trắc đạc, gia công và lắp dựng ván
khuôn, cốt thép.
II. THIẾT KẾ HỆ THỐNG VÁN KHUÔN
13. 1. Hệ thống ván khuôn và cột chống
1.1 Ván khuôn
Ván khuôn sử dụng là ván khuôn gỗ ép cho cột dầm sàn, xà gồ thép, cột chống tổ hợp
Các phụ kiện liên kết: móc kẹp chữ U, chốt chữ L.
Đặc tính ván khuôn gỗ ép:
▪ Màng phim là màng nhựa cán keo Phenolic ngăn thấm nước với bề mặt phẳng giảm
trầy xước và có thể tái sử dụng nhiều lần.
▪ Mặt ván sử dụng gỗ Thông, là loại cây có lá hình kim, tỷ trọng trung bình, veneer gỗ
Thông có chất lượng tốt, thường được dùng làm ván mặt.
▪ Ruột ván sử dụng dòng gỗ Bạch Đàn và Bạch Dương.
▪ Ván gồm nhiều lớp Veneer được ép nóng nhiều lần với keo có đặc tính chống nước
(Water Boiled Proof - WBP) giúp tăng độ co dãn, độ cứng và khả năng làm việc ở môi
trường ẩm ướt ngoài trời.
Ứng dụng của sản phẩm
Ván ép cốp pha TEKCOM được sử dụng làm ván mặt cốp pha trong các công trình công
nghiệp, thương mại và dân dụng. Sản phẩm ván cốp pha phủ phim có nhiều ưu điểm so
với các vật liệu cốp pha truyền thống như:
▪ Bề mặt bê tông hoàn thiện bằng phẳng, không cần tô trát vữa.
▪ Trọng lượng nhẹ dễ di chuyển, lắp đặt giúp giảm chi phí nhân công, rút ngắn được
thời gian thi công.
▪ Tái sử dụng được nhiều lần, hiệu quả kinh tế cao.
▪ Chịu lực cao, đáp ứng được tính an toàn trong xây dựng.
▪ Dễ dàng cưa cắt, liên kết thuận tiện cho việc sử dụng.
Chọn kích thước ván khuôn :1250x2500x12mm.
Đặc trưng vật liệu ván khuôn gỗ.
=300KG/cm2; =700 kg/cm3; Egỗ=65000 kG/cm2
Sườn gia cường thép 50x50x2mm :
E = 2,1.106 kg/cm2
[σ] = 2100 kg/cm2
W= 5.91 cm3 và J=14.77 cm4
+ Cách thức làm việc: Ván khuôn được đặt lên hệ xà gồ và xà gồ được kê lên các cột
chống.
1.2 Xà gồ
- Sử dụng hệ xà gồ thép hộp: 50 x 100 x 2mm và 50 x 50 x 2 mm
- Thông số về vật liệu như sau:
+ Loại 50 x 100 x 2mm:
Mô men kháng uốn: W 15,5(cm3)
Mô men quán tính: J 77,52(cm4)
[σ] = 2100 kg/cm2
+ Loại 50 x 50 x 2mm”
Mô men kháng uốn: W 5,91(cm3)
l
l
G« n g c é t
l
Xác định tải trọng tác dụng lên ván khuôn cột
Ván khuôn cột chịu tải trọng tác dụng ngang của hỗn hợp bê tông mới đổ và tải trọng
động khi đổ bê tông.
Các tải trọng tác dụng lên ván khuôn được lấy theo TCVN 4453-1995.
áp lực ngang tối đa của vữa bê tông mới đổ xác định theo công thức (ứng với
phương pháp đầm dùi):
Áp lực ngang tối đa của vữa bê tông tươi:
𝑞𝑡𝑡 = 𝑛. 𝛾. 𝐻 = 1,3.2500.0,75 = 2438(𝑘𝐺/𝑚2)
1
Trong đó: + n = 1,3 là hệ số độ tin cậy
+ H =0,75(m) Chiều cao ảnh hưởng của thiết bị đầm sâu
+ = 2500 (kG/m3) dung trọng của bê tông
Tải trọng khi đổ bêtông bằng cần trục và thùng đổ :
q2tc = 400(kG/m2)
q2tt = 1,3.400 = 520 (kG/m2)
Tải trọng khi đầm bêtông bằng máy :
q3tc = 200 (kG/m2)
q3tt = 1,3.200 = 260 (kG/m2)
Do khi đổ bêtông cột thì chỉ đổ hoặc đầm nên ta có tải trọng ngang phân bố tác dụng trên
ván khuôn là :
qtt = qtt1 + qtt2 = 2438 + 520 = 2958 (kG/m2)
qtc = qtc1+qtc2 = 1875 +400 = 2275 (kG/m2)
Tải trọng tính toán phân bố lớn nhất theo chiều dài ván thành là:
ptt = qtt.b = 2958.0,8 = 2366 (kG/m)
Tải trọng tiêu chuẩn phân bố lớn nhất theo chiều dài ván thành là:
𝐼 = bh3 80x1.23
= = 11.52(cm4)
12 12
bh2 80x1.2
2
𝑊= = = 19.2 (cm3)
6 6
Theo điều kiện bền :
𝜎 = 𝑀max 2
𝑞tt.l
= ≤ 𝜎𝑔= 300Kg/cm2
𝑊 10. W
300.10.19.2
𝑙≤√ = 75 (cm)
23.66
Theo điều kiện biến dạng :
𝑞tc.l4 𝑙 3 128𝐸𝐼 3 128.0,65.105. 8,64
f= ≤ ⇒𝑙≤ √ =√ = 79(𝑐𝑚)
128 EI 400 400. 𝑞𝑡𝑐 400.27,2
Vậy khoảng cách giữa các gông phải thỏa mãn min(79;75cm)=75cm
Ta bố trí khoảng cách giữa các gông cột là 75cm.
Tính toán tiết diện gông cột:
Gông cột tính toán như cấu kiện chịu uốn, kiểm tra theo điều kiện bền.Sơ đồ kết cấu làm
việc như một dầm đơn giản kê lên 2 gối là các chốt cố định gông cột
s¬ ®å kÕt cÊu
Pgiã
P
qhót
q®Èy
Vậy cây chống đơn đảm bảo khả năng chịu lực. Sử dụng cây chống đơn kim loại do hãng
HÒA PHÁT chế tạo
Tương tự tính toán ta đặt khoảng cách giữa các gông cột cho cột có tiết diện nhỏ hơn C2
50x60 là lg= 75 cm.
9
9
5
8 8
8
2 2
1 1
3 3
3
4 4
4
6
1 +7.650 7 +7.650
l l l
Tải trọng tác dụng
Tải trọng tính ván khuôn đáy dầm bao gồm các lực tác dụng theo phương đứng, tính đến
cả trọng lượng bản thân của bêtông, cốt thép, ván khuôn.
Trọng lượng bản thân bêtông cốt thép :
g1tc = bthd = 2500.0,65 = 1625 (kG/m2)
g1tt = nbthd =1,2.2500.0,65 = 1950 (kG/m2)
Trọng lượng bản thân ván khuôn :
g2tc =g.(Fđ + 2Ft) =700.(0,025.0,3+2.0,025.0,65) = 21(kG/m)
g2tt = 2.5x21=52,5(kG/m)
Tải trọng khi đổ bêtông dầm bằng cần trục và thùng đổ :
q3tc = 400 (kG/m2)
q3tt = 1.3x400 = 520 (kG/m2)
Tải trọng khi đầm bêtông bằng máy :
q4tc = 200 (kG/m2)
q4tt= 1.3x200 = 260 (kG/m2)
Tổng tải trọng tính toán phân bố tác dụng trên ván khuôn đáy dầm là:
qtt = (1950 + 520 ) x 0.4 +25,2= 1013.2 (kG/m)
Tổng tải trọng tiêu chuẩn phân bố tác dụng trên ván khuôn là :
qtc = (1625+400).0,4+21 = 831 (kG/m)
Tính toán khoảng cách giữa các cột chống:
Kích thước tiết diện ván khuôn đáy: 22 x 1.2 cm.
3
bh3 22x2.5
𝐼= = = 28.64 (cm4)
12 12
2
𝑊 = bh2 22x2.5
= = 22.91(cm3)
6 6
Điều kiện bền của ván khuôn :
Tổng tải trọng tính toán tác động lên ván khuôn đáy :
qtt = 1013.2 ( Kg/m)
2
𝑞tt.l
𝜎 = 𝑀max = ≤ 𝜎𝑔= 300 Kg/cm2
𝑊 10. W
𝑙 ≤ √ 300x10x22.91
≈ 67,2(cm)
10.132
Điều kiện biến dạng của ván khuôn đáy :
Tải trọng tiêu chuẩn tác động lên ván khuôn đáy dầm:
qtc= 831 (Kg/m).
𝑞tc.l4 𝑙
3 128𝐸𝐼 3 128𝑥0,65𝑥105𝑥28.64
f= ≤ ⇒𝑙≤ √ =√ ≈ 41.54(𝑐𝑚)
128 EI 400 400. 𝑞𝑡𝑐 400𝑥8.31
( Víi Eg = 0.65x105 Kg/cm2)
Vậy khoảng cách giữa các cột chống đáy dầm D3 phải thỏa mãn
min{67.2cm;41.54
cm} = 40 cm. Ta chọn khoảng cách giữa các cột chống bằng 40 cm.
Thiết kế ván khuôn thành dầm
bh3 65x2.53
𝐼= = = 84,63 (cm4)
12 12
bh2 65x2.5
2
𝑊= = = 67,7(cm3)
6 6
- Theo điều kiện bền của tấm ván khuôn :
𝑀 𝑚ax
= 𝑝𝑡𝑡𝑥𝑙2𝑔 [ ] 200x10x67.7
𝑊 ≤ 𝜎 ⇔ 𝑙 ≤ √ ≈ 91,8(cm)
10𝑊 16.05
- Theo điều kiện võng của tấm ván khuôn :
3 128𝑥0,65𝑥105𝑥9.36
𝑝 𝑡𝑐 4
. 𝑙 𝑙𝑔 3 128𝐸𝐼
𝑓= � < [𝑓] = - 𝑙≤ =√ ≈ 51.14(𝑐𝑚)
128𝐸. 400 √ 400. 𝑝 𝑡𝑐
400𝑥13.16
𝐽
Như vậy ta chọn khoảng cách giữa các nẹp đứng cho ván thành dầm là 0.5m, thoả mãn
các điều kiện đã tính toán ở trên.
Về lý thuyết, tải trọng tác dụng lên thành dầm luôn nhỏ hơn tải trọng tác dụng lên đáy
dầm trong quá trình thi công bởi không kể đến tải trọng do người và phương tiện. Mặt
khác, khi cấu tạo ván khuôn, ván khuôn thành được giữ bởi hệ thanh nẹp đứng và chống
xiên. Các thanh chống xiên nằm tại vị trí cột chống của ván đáy. Do đó, ván khuôn thành
dầm được chống theo cấu tạo, với khoảng cách nẹp đứng và chống xiên bằng khoảng
cách xà gồ đỡ ván đáy là 0.5 m. Các điều kiện về cường độ và độ võng chắc chắn được
đảm bảo.
6 7
3 8 8
14 10 6 3 6
7
9 11
1
14
12
9 9
12
12
13
15
toán
: được tính theo công thức
q *l 2
tt
M
10
2
(a) l l 1 l
qtt
(b)
(c)
42 1
(a )
q tt
(b )
(c )
s ¬ ®å t Ýn h t o ¸ n
(a) S¬ ®å thùc 1-§ µ ®ì däc;2-§ µ ®ì ngang
3-V¸ n khu«n;4-KÝch ®Çu cña giÊoPAL
(b) S¬ ®å tÝnh
(c) BiÓu ®å M
go
M
W qtt .l2 6,3.1202 585(daN / cm2 ) 2100(daN / cm2 )
10. 10.15,5
W
=> Đảm bảo điều kiện bền.
q .l4 l
+ Kiểm tra lại điều kiện biến dạng : f tc
[f]
128.E.J 400
q .l4 4, 97.120 4
l 120
f tc
0, 05(cm) [ f ] 0, 3(cm)
128.E .J 128.2,1.10 .77, 5
6
400 400
→ Đảm bảo điều kiện biến dạng.
Tính toán, kiểm tra khoảng cách của đà dọc-xà gồ lớp 2 (đỡ đà ngang)
- Hệ đà gỗ dọc vuông góc tựa lên hệ cột chống là các giáo thép (khoảng cách =
1200mm).
- Sơ đồ tính toán đà dọc là dầm liên tục chịu tải tâp trung tác dụng tại 2 gối và ở vị trí
1/3, 2/3 của nhịp:
Ptc = 4,97 x 120 = 596,4 (daN)
SVTH: Nguyễn Văn Huy_Lớp 1
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Công trình: Nhà học H cao đẳng nghề số 1 , Tp Hải Phòng, tỉnh Hải
Ptt = 6,3 x 120 =756 (daN)
Với l = 1200 mm là khoảng cách giữa các cột chống đà dọc bằng khoảng cách giữa
các chuồng giáo PAL.
- Do sơ đồ và sự làm việc của hệ thống ván khuôn có những sai khác rất lớn so với lý
thuyết tính toán kết cấu do đó để cho an toàn ta kiểm tra đà dọc ,lấy mô men lớn nhất
khi có 2 lực tập trung tại vị trí 1/3 và 2/3 nhịp. Coi đà dọc là dầm liên tục.
l 120
f 0, 0182(cm) [ f ] 0, 3(cm)
400 400
Điều kiện biến dạng được đảm bảo.
Kiểm tra khả năng chịu lực của giáo Pal
Giáo Pal đỡ các xà gồ chính, nhận lực truyền xuống từ xà gồ chính, mỗi đỉnh giáo
nhận lực bằng diện tích truyền tải lên xà gồ chính. Lực truyền lên một giáo Pal là:
P = Fxptt = 1.2x1.2x1473,58= 1762,92 kG = 1,76292T.
Theo catalog do nhà sản xuất cung cấp khả năng chịu lực của mỗi cột chống tổ hợp là
35.3T.
Ta thấy P = 1,76292T < [P] = 35.3T. Vậy giáo chống đủ khả năng chịu lực.
2.5 Thiết kế ván khuôn lõi thang máy
Kích thước vách là b = 25cm
Chiều cao đổ bê tông cột: h= Ht – hdc = 3,3– 0,65 = 2,65 m
hdc = 0,65 m : chiều cao dầm chính
Ht = 3,3 m là chiều cao của tầng 5
Ván khuôn lõi dùng loại ván khuôn gỗ ép, dùng các xà gồ gỗ tiết diện 80x100mm nẹp
ngang ván khuôn lõi. Dùng các xà gồ gỗ 100x120 để nẹp đứng sau đó dùng bu lông và
các tấm thép đệm cố định khoảng cách giữa ván thành trong và ván thành ngoài.
Chọn khoảng cách giữa các thanh xà gồ ngang L1 = 45cm, khoảng cách các thanh xà gồ
đứng L2 = 60cm
Dùng cột chống thép đa năng có thể điều chỉnh cao độ, tháo lắp dễ dàng và các dây căng
có tăng đơ để chống giữ ổn định cho hệ ván khuôn lõi.
Tính toán, kiểm tran điều kiện bền và biến dạng của ván khuôn
Xác định tải trọng
+ Tải trọng phân bố đều lên ván khuôn lõi lấy như với ván khuôn cột
Tải trọng ngang tác dụng lên ván khuôn là:
𝑞.𝑙4 𝑙
Kiểm tra theo điều kiện biến dạng:𝑓 = ≤ [𝑓] =
128.𝐸.𝐽 400
x µ g å n g an g
xµ gå däc
=> Chọn xà gồ ngang 8 x 10cm là đảm bảo khả năng chịu lực.
Kiểm tra độ võng xà gồ ngang:
Tải trọng dùng để tính võng của xà gồ ngang (dùng trị số tiêu chuẩn):
4
𝑞𝑡𝑐×𝐿𝑑𝑛
Độ võng f được tính theo công thức: 𝑓 =
128×𝐸×𝐽
Trong đó:
E - Mô đun đàn hồi của gỗ; E = 1,2.105 kG/cm2
J - Mômen quán tính xà gồ.
𝐽 = 𝑏 × ℎ3 8 × 10
3
= = 666.7𝑐𝑚4
4
12 12
𝑞𝑡𝑐 × 𝐿𝑑𝑛 14400 × 604
⇒𝑓= = = 0.012(𝑐𝑚)
128 × 𝐸 × 𝐽 128 × 1.2 × 105 × 666.7
1
Độ võng cho phép: [𝑓] =
× 𝐿𝑑𝑛 = 60 = 0.15𝑐𝑚
400
400
Ta thấy: f < [f] do đó xà gồ ngang có tiết diện bxh = 8x10 cm là bảo đảm.
Tính toán, kiểm tra điều kiện bền và biến dạng xà gồ dọc
Chọn tiết diện thanh xà gồdọc: bxh = 10x12cm,có:
gỗ = 110 kG/cm2, E =1,2.105 kG/cm2, 700(kG/m3)
Trong đó:
E - Mô đun đàn hồi của gỗ; E = 1,2.105 kG/cm2
J - Mômen quán tính xà gồ.
𝐽 = 𝑏 × ℎ3 10 × 12
3
= = 1440𝑐𝑚4
12 12
𝑡𝑐 3 580.5 × 903
⇒𝑓 = 𝑃 ×𝑙 = = 0.05(𝑐𝑚)
48 × 𝐸 × 𝐽 48 × 1.2 × 105 × 1440
1 90
Độ võng cho phép: [𝑓] = ×𝑙 =
400 = 0.225𝑐𝑚
400
Ta thấy: f < [f] do đó xà gồdọc có tiết diện bxh = 10x12 cm là bảo đảm.
Từ ô bản thang ta cắt 1 dải sàn có bề rộng b=1m ra để tính toán. Sơ đồ tính toán ván
khuôn bản thang xem ván khuôn làm việc như một dầm liên tục có các gối tựa là các xà
gồ.
Xác định tải trọng tác dụng lên ván khuôn :
Tĩnh tải
Trọng lượng của sàn BTCT dày 10cm
qtc b 2500 1 0,1 250(kG / m)
bt
1 hs
Khoảng cách giữa các xà gồ chọn theo điều kiện biến dạng như sau
Khoảng cách giữa các xà gồ chọn theo điều kiện biến dạng như sau
q l4 l
128EI 128 1, 2 105 1440
f tc
f l 3 3 245cm
400 400qtc 400 3,73
12EI
Vậy khoảng cách giữa các xà gồ phải thỏa mãn min ( 247 ; 245 )
Ta bố trí khoảng cách các xà gồ chọn nhỏ hơn 90cm
Nhận thấy tải trọng tác dụng lên ván khuôn chiếu nghỉ thang bộ nhỏ hơn so với bản sàn,
bố trí hệ xà gồ ngang, dọc và cột chống giống như của sàn, đảm bảo điều kiện bền và
võng của các xà gồ, khả năng chịu lực của cột chống.
2.6.5 Tổ hợp ván khuôn
Dùng các tấm ván khuôn 280x1100 để ghép cho ô bản thang.
Dùng các tấm ván khuôn 300x1150 để ghép cho ô sàn chiếu nghỉ.
BẢNG THỐNG KÊ KHỐI LƯỢNG DIỆN TÍCH VÁN KHUÔN PHẦN THÂN
Diện
Đợt đổ Kích thước(m) Số Tổng diện tích
tích
Tầng Cấu kiện
1 đợt
BT Dài Rộng Cao m2 lượng m2 M2
(m2)
C1 0,7 0,4 3,3 7,7 22 169,4
Cột 351,4
Đợt 1 C2 0,8 0,4 3,3 9,1 20 182 581,06
Vách Vách 13,42 0,25 4,2 114,83 2 229,66 229,66
D1 7,01 0,3 0,58 8,13 20 162,6
D2 2,765 0,3 0,28 1,55 11 17,05
D3 7,50 0,3 0,53 7,95 32 254,4
Dầm 634,61
D4 2,955 0,3 0,38 2,25 4 9
Tầng D5 7,75 0,3 0,38 5,89 32 188,48
1
D7 2,75 0,3 0,28 1,54 2 3,08
Đợt 2 1986,91
Sàn, S 72,8 19,4 0,12 1412,32 1 1412,32
Thang TM 7,78 2,08 0,12 16,18 -2 -32,36 1336,7
máy TB 7,78 2,78 0,12 21,63 -2 -43,26
BT 1.1 0.28 0.18 0.5 22 11
Thang DT 2.3 0.2 0.3 1.84 1 1.84 15.6
CN 2.3 1.2 0.12 3.42 1 2.76
Tổng khối lượng 2567,97
C1 0,7 0,4 3.9 6,05 22 133,1
Cột 276,1
Đợt 1 C2 0,8 0,4 3,9 7,15 20 143 464,75
Vách VTM 13,42 0,25 3,45 94,32 2 188,65 188,65
D1 7,01 0,3 0,58 8,13 20 162,6
D2 2,765 0,3 0,28 1,55 11 17,05
D3 7,50 0,3 0,53 7,95 32 254,4
Tầng Dầm 622,83
D4 2,955 0,3 0,38 2,25 4 9
2
D5 7,75 0,3 0,38 5,89 30 176,7
Đợt 2 1975,13
D7 2,75 0,3 0,28 1,54 2 3,08
Sàn, S 72,8 19,4 0,12 1412,32 1 1412,32
Thang TM 7,78 2,08 0,12 16,18 -2 -32,36 1336,7
máy TB 7,78 2,78 0,12 21,63 -2 -43,26
Thang BT 1.1 0.28 0.18 0.5 22 11 15.6
liên tục là rải lớp vữa sau lên lớp vữa trước còn chưa ninh kết, khi đầm hai lớp sẽ xâm
nhập vào nhau, khoảng cách thời gian giữa hai lần đổ nhỏ hơn thời gian ninh kết của xi
măng (4-6h).
Khi vì lí do kỹ thuật (kết cấu không cho phép đổ liên tục), hay vì lí do tổ chức ( không đủ
điều kiện tổ chức đổ liên tục) người ta phải đổ bê tông có mạch ngừng (đổ lớp sau khi lớp
trước đã đông cứng). Thời gian ngừng giữa hai lớp rải ảnh hưởng đến chất lượng kết cấu
tại điểm dừng, thời gian ngừng tốt nhất là khoảng từ 20-24h. Vị trí của mạch ngừng phải
để ở nơi có lực cắt nhỏ, những nơi tiết diện thay đổi, ranh giới giữa những kết cấu nằm
ngang và thẳng đứng.
Mạch ngừng bê tông (ranh giới giữa 2 phân đoạn) phải nằm trong đoạn 1/32/3 nhịp dầm
(đổ bê tông theo hướng dầm phụ).
Tổng thể tích bê tông sàn cộng dầm của 1 tầng là 200 m3. Ta sử dụng cần trục để đổ bê
tông, ước tính năng suất cần trục khoảng 70 m3 trong 1 ca làm việc. Vậy ta chia mặt
bằng thi công dầm sàn thành 200/70 3 phân khu.
Khối lượng bê tông cho cả dầm và sàn của các tầng thống kê như sau:
Ta sẽ thiết kế biện pháp thi công cho tấng điển hình với khối lượng bê tông dầm sàn là
200.03 m3
2. Phân chia mặt bằng thi công
Việc phân chia phân đoạn thi công dựa trên nguyên tắc:
Đảm bảo khối lượng công việc của từng phân đoạn xấp xỉ nhau, tính chất công việc
tương đối như nhau; chênh lệch khối lượng giữa các phân đoạn không quá 25%.
Tạo việc làm ổn định, điều hòa, liên tục cho công nhân.
Vị trí mạch ngừng đúng quy phạm, ngừng tại vị trí có nội lực nhỏ.Nếu hướng đổ song
song với dầm phụ (vuông góc với dầm chính) thì vị trí mạch ngừng sẽ là (1÷3)𝑙 ,nếu
4 4 𝑑𝑐
hướng đổ song song với dầm chính (vuông góc với dầm phụ)thì vị trí mạch ngừng sẽ là
(1÷2)𝑙 .
3 3 𝑑𝑝
* Kích thước tối thiểu của các phân khu phải đảm bảo được năng suất lao động của
nhóm công nhân ít người nhất trong suốt ca kíp công tác.
Căn cứ vào các điều kiện ta chia phân khu như sau:
* Chia mặt bằng các tầng thành 3 phân khu
Ta có chiều cao công trình là 38.85 m tính từ mặt đất. Bề rộng công trình là 19,4 m, chiều
dài công trình là 72,8 m. Với đặc điểm trên ta chọn cần trục tháp loại đứng cố định để
vận chuyển vật liệu lên cao và đổ bê tông cột.
Các công việc cần vận chuyển lên cao (bê tông ;cốt thép ;ván khuôn; cột chống ;xà gồ…)
Căn cứ để tính toán : khối lượng cần vận chuyển lên cao lớn nhất của phân đoạn trong 1
ngày.
=> Với phạm vi đồ án môn học: chọn phương tiện vận chuyển lên cao bằng cần trục
tháp để vận chuyển bê tông ;cốt thép ;ván khuôn; và thực hiện công tác đổ bê tông…
a. Xác định độ cao cần thiết của móc cẩu:
Hyc hct hat hck ht
Trong đó:
hct
- là độ cao công trình cần đặt cấu kiện
hat
- là khoảng an toàn : ha =2m.
t
hck hck
- là chiều cao cấu kiện : =1,5m.
ht ht
- là chiều cao thiết bị treo buộc : =1,5 m.
Ta có hct
= 4,2+11x3.2 = 39,4 m.
Vậy H 39, 4 2 1,5 1,5 44, 4
yc
m
b. Xác định tầm với cần thiết của cần trục tháp:
* Tầm với cần thiết của cần trục :
Rmax = l2 (A B)2
rC
l l
Với A = 2 at dg
Trong đó: A – khoảng cách từ mép công trình đến cần trục
B - là bề rộng của công trình B=7,2x3 =21.6 m
r - chiều rộng của đường ray hoặc chân đế cần trục, rC = 4.5m
C
lat
- khoảng an toàn lấy =1m
lat
ldg ldg
- chiều rộng dàn giáo và khoảng lưu không = 1.5 m.
l l
- bằng 1 nửa khoảng cách chiều daih công trình = 17.1 m.
4.5
=>A =
SVTH: Nguyễn Văn Huy_Lớp 1
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Công trình: Nhà học H cao đẳng nghề số 1 , Tp Hải Phòng, tỉnh Hải
2 +1+1.5 =
5.5 m.
Tck
-thời gian 1 chu kỳ làm việc
ktt ktt
- hệ số sử dụng tải trọng: =0,6-0,8 ta chọn bằng 0,8
ktg ktg
- hệ số sử dụng thời gian : =0,9
Tck
*Xác định :
T
Trong đó:
E – hệ số hợp đồng thời đoạn động tác E=0,8
Si
ti = vi
(3÷4)s : là thời gian thực hiện thao tác thứ i với vận tốc vi ; 3÷4s là khoảng
phanh ,sang số…
t1 t1
- thời gian móc thùng vào móc cẩu: =10(s)
H
39.4
t2 vnâng x60
- thời gian nâng vật t2 = +4= 80 +4 = 33.55(s)
0,5
.60 4 41.5
t3
- thời gian quay cần tới vị trí đổ t3 = 0,8 (s)
t4
-thời gian xe con chạy đến vị trí cần đổ bê tông
R
32.1
t4 = vxecon +4=
50 .60+4= 42.52(s)
H ha 2 1,5
t5 vha .60
- thời gian hạ thùng xuống vị trí thi công : t5 = +4= 20 +4 = 14.5(s)
t6 t
- thời gian đổ bê tông 6 =120s
Hha
2 1,5
t7 60 .60 +4=7,5(s)
-thời gian nâng thùng lên độ cao cũ : t5 = vnâng +4=
t8 t8 t4
-thời gian di chuyển xe con tới vị trí trước khi quay = 42.52(s)
t9
-thời gian quay cần về vị trí ban đầu t9 = t3 41.5(s)
H 39.4
t10 t10 vha .60
-thời gian hạ thùng để lấy thùng mới : = +4= 70 +4 = 37.77 (s)
=>Tck 0,8.(10 33.55 41.5 42.52 14.5 120 7.5 42.52 41.5 37.77)
= 313.1 (s)
3600
11.5
n
=> ck = 313.1 (chu kỳ)
Vậy năng suất cần trục tháp là:
3 3
N =9.5x11.5x0,8x0,9= 109.97 m >85.13 m
5. Tóm tắt quy trình công nghệ và biện pháp thi công
5.1. Kỹ thuật thi công bê tông
Nguyên tắc chung :
Thi công cột, dầm, sàn toàn khối bằng bêtông thương phẩm chở tới chân công trình bằng
xe chuyên dụng, để tránh phân tầng của bêtông thì khi vận chuyển thùng xe phải quay từ
từ.
Thời gian vận chuyển và đổ, đầm bêtông không vượt quá thời gian bắt đầu ninh kết của
vữa xi măng sau khi trộn. Do vậy bêtông vận chuyển đến nếu kiểm tra chất lượng thấy tốt
thì cho đổ ngay.
Trước khi đổ bêtông cần kiểm tra lại khả năng ổn định của ván khuôn, kích thước, vị trí,
hình dáng và liên kết của cốt thép. Vệ sinh cốt thép, ván khuôn và các lớp bêtông đổ
trước đó. Bắc giáo và các sàn công tác phụ trợ cho thi công bêtông. Kiểm tra lại khả năng
làm việc của các thiết bị như cẩu tháp, ống vòi vo, đầm dùi và đầm bàn.
Phải tuân theo các nguyên tắc: Nếu đổ bêtông từ trên cao xuống phải đổ từ chỗ sâu nhất
đổ lên, hướng đổ từ xa lại gần, không giẫm đạp lên chỗ bêtông đã đổ.
Đổ bêtông đến đâu thì tiến hành đầm ngay đến đó. Với những cấu kiện có chiều cao lớn
thì phải chia các lớp để đổ và đầm bêtông và có phương tiện đổ để tránh bêtông phân
tầng.
Đánh mốc các vị trí và cao độ đổ bêtông bằng phương pháp thủ công hoặc bằng dụng cụ
chuyên dụng.
Đổ bêtông liên tục, nếu có mạch ngừng thì phải để đúng quy định cho dầm, cột.
a. Công tác bê tông cột.
Thi công đổ bê tông cột được tiến hành trước.Bê tông sử dụng là bê tông thương phẩm,
vận chuyển lên cao bằng cần trục tháp và thùng tôn,đưa bê tông vào khuôn cột bằng ống
cao su. Trước khi đổ bê tông cột cần vệ sinh chân cột sạch sẽ, tưới một lớp vữa xi măng
vào chỗ nối chân cột để tăng liên kết giữa hai phần bê tông gián đoạn, kiểm tra lại độ ổn
định và độ thẳng đứng của cột lần cuối cùng trước khi đổ bê tông.
Bê tông được đổ thành nhiều lớp và tiến hành đầm xen kẽ, mỗi lớp dày khoảng 2030cm
thì ngắt lại, tiến hành đầm kỹ rồi mới tiếp tục mở cho bê tông chảy vào khuôn.Trong quá
trình đổ và đầm cần gõ vào thành ván khuôn để bê tông lấp đầy vào khuôn, tránh tình
trạng rỗ mặt bê tông. Cao trình đổ bê tông cột đến dưới mép dầm khoảng 3 cm.
b. Công tác bê tông dầm.
Bê tông dầm được đổ bằng cần trục tháp cùng lúc với bê tông sàn -Thi công đổ bê tông
dầm sàn tiến hành đồng thời đổ bằng cần trục tháp.
Khi đổ bê tông dầm sàn cần chú ý đầm kỹ các vị trí nút khung vì ở đây thép rất dày và bê
tông khó vào hết các góc khuôn. Dùng đầm dùi để đầm dầm và đầm bàn để đầm mặt sàn.
c.Công tác bê tông sàn.
Bê tông dầm sàn B25 được đổ bằng cần trục tháp .
Trước khi đổ bê tông phải kiểm tra độ sụt của bê tông và lấy mẫu thử để làm tư liệu thí
nghiệm sau này.
Làm vệ sinh ván sàn cho thật sạch, sau đó dùng vòi xịt nước cho ướt sàn và sạch các bụi
bẩn do quá trình thi công trước đó gây ra.
Bê tông phải được đầm kỹ, nhất là tại các nút cột mật độ thép rất dày. Với sàn để đảm
bảo yêu cầu theo đúng thiết kế ta phải chế tạo các thanh cữ chữ thập bằng thép, chiều dài
của cữ đúng bằng chiều dày của sàn để kiểm tra thường xuyên trong quá trình đổ bê tông.
d. Đầm bê tông.
Việc đầm bê tông phải đảm bảo các yêu cầu sau:
Có thể dùng các loại đầm khác nhau, nhưng phải đảm bảo sao cho sau khi đầm, bêtông
được đầm chặt và không bị rỗ;
Thời gian đầm tại mỗi vị trí phải đảm bảo cho bêtông đuợc đầm kĩ. Dấu hiệu để nhận biết
bêtông đã được đầm kĩ là vữa xi măng nổi lên bề mặt và bọt khí không còn nữa;
Khi sử dụng đầm dùi, bước di chuyển của đầm không vượt quá 1,5 bán kính tác dụng của
đầm và phải cắm sâu vào lớp bêtông đã đổ trước 10cm;
Khi cần đầm lại bêtông thì thời điểm đầm thích hợp là 1,5 giờ - 2 giờ sau khi đầm lần thứ
nhất. Đầm lại bêtông chỉ thích hợp với các kết cấu có diện tích bề mặt lớn như sàn mái,
sân bãi, mặt đường ôtô... không đầm lại cho bê tông khối lớn.
Phương pháp đầm :
Đầm chấn động trong (đầm dùi) :
Đầm luôn phải để vuông góc với mặt bê tông, nếu kết cấu nằm nghiêng thì mới để đầm
nghiêng theo.
Nếu bê tông đổ làm nhiều lớp, thì đầm phải cắm được 5#10 cm vào lớp bê tông đã đổ
trước.
Chiều dày lớp bê tông để đầm không vượt quá 3/4 chiều dài của đầm.
Thời gian đầm phải tối thiểu, từ 15#60 s
Khi đầm xong một vị trí, di chuyển sang vị trí khác phải nhẹ nhàng, rút lên hoặc tra đầm
xuống từ từ.
Khoảng cách giữa hai vị trí đầm phải nhỏ hơn hai lần bán kính ảnh hưởng của đầm,
thường lấy 1,5 ro.
Khoảng cách từ vị trí đầm đến ván khuôn là: 2d < 0,5ro; khoảng cách giữa vị trí
l1
đầm cuối cùng đến vị trí sẽ đổ bê tông tiếp theo là: l2 2ro
Trong đó: d - đường kính của đầm dùi
ro - bán kính ảnh hưởng của đầm
e. Kỹ thuật bảo dưỡng bêtông.
Sau khi đổ, bêtông phải được bảo dưỡng trong điều kiện có độ ẩm và nhiệt độ cần thiết
để đóng rắn và ngăn ngừa các ảnh hưởng có hại trong quá trình đóng rắn của bêtông.
Mục đích của việc bảo dưỡng bêtông là tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình đông kết của
bêtông. Không cho nước bên ngoài thâm nhập vào và không làm mất nước bề mặt.
Bảo dưỡng bêtông cần thực hiện sau ca đổ từ 47 giờ. Hai ngày đầu thì cần tưới cho
bêtông 2giờ /1 lần, các ngày sau thưa hơn, tùy theo nhiệt độ không khí. Cần giữ ẩm cho
bêtông ít nhất 7 ngày. Việc đi lại trên bêtông chỉ được phép khi bêtông đạt cường độ
25daN/ cm2, tức 12 ngày với mùa khô, 3 ngày với mùa đông.
Bảo dưỡng ẩm
Bảo dưỡng ẩm là quá trình giữ cho bêtông có đủ độ ẩm cần thiết để ninh kết và đóng rắn
sau khi tạo hình. Phương pháp và quy trình bảo dưỡng ẩm thực hiện theo TCVN 5592 :
1991 “ Bê tông nặng - Yêu cầu bảo dưỡng ẩm tự nhiên ”.
Trong thời kì bảo dưỡng, bêtông phải được bảo vệ chống các tác động cơ học như rung
động, lực xung xích, tải trọng và các tác động có khả năng gây hư hại khác.
f. Mạch ngừng thi công.
+Yêu cầu chung
Mạch ngừng thi công phải đặt ở vị trí mà lực cắt và mô men uốn tương đối nhỏ, đồng
thời phải vuông góc với phuơng truyền lực nén vào kết cấu. .
Mạch ngừng thi công nằm ngang:
Mạch ngừng thi công nằm ngang nên đặt ở vị trí bằng chiều cao cốp pha.
Trước khi đố bêtông mới, bề mặt bêtông cũ cần được xử lí, làm nhám, làm ẩm và trong
khi đổ phải đầm lèn sao cho lớp bêtông mới bám chặt vào lớp bêtông cũ đảm bảo tính
liền khối của kết cấu.
Mạch ngừng thẳng đứng
Mạch ngừng thi công theo chiều thẳng đứng hoặc theo chiều nghiêng nên cấu tạo bằng
lưới thép với mắt lới 5mm - l0mm và có khuôn chắn.
Trước khi đổ lớp bêtông mới cần tuới nước làm ẩm bề mặt bêtông cũ, làm nhám bề mặt,
rửa sạch và trong khi đổ phải đầm kĩ để đảm bảo tính liền khối của kết cấu .
Mạch ngừng thi công ở cột.
Mạch ngừng ở cột nên đặt ớ các vị trí sau:
a) Ở mặt trên của móng.
b) Ở mặt dưới của dầm, xà hay dưới công xôn đỡ dầm cầu trục;
c) Ở mặt trên của dầm cần trục.
Dầm có kích thước lớn và liền khối với bản thì mạch ngừng thi công bố trí cách mặt d-
ưới của bản từ 2cm - 3cm.
Khi đổ bê tông sàn phẳng thì mạch ngừng thi công có thể đặt ở bất kỳ vị trí nào nhưng
phải song song với cạnh ngắn nhất của sàn.
Khi đổ bê tông ớ các tấm sàn có sườn theo hướng song song với dầm phụ thì mạch ngừng
thi công bố trí trong khoảng 1/3 đoạn giữa của nhịp dầm.
Ưu điểm:
Thể hiện không rõ mối quan hệ, yêu cầu giữa các công nhân, nhất là quá trình phân phối
trong không gian những công tác phức tạp.
Không thể hiện rõ những tuyến công tác có tính chất quyết định đến thời gian xây dựng.
Không cho phép một cách tốt nhất để tối ưu hoá việc thi công.
16. 4.2. Sơ đồ xiên.
Ưu điểm:
Phải có trình độ nhất định và hiểu biết về phương pháp lập và tối ưu hoá sơ đồ mạng.
Những công việc và sự kiện lớn thì việc tính toán bằng thủ công rất khó.
Do việc lập tiến độ tổng thể cho công trình với phần móng có danh mục công việc cố
định nhưng khó phân chia cụ thể thành từng phân khu nhỏ, nên em chọn việc lập và thể
hiện tiến độ theo sơ đồ mạng – ngang với sự trợ giúp của phần mềm Microsoft Project.
Việc thể hiện tiến độ theo sơ đồ ngang cho ta cách nhìn nhận trực quan và đơn giản vể
thứ tự và thời gian thi công các công việc. Ngoài ra các mối quan hệ ràng buộc được thể
hiện trên biểu đồ cũng giúp ta hình dung tốt về quy trình thi công cho từng hạng mục.
18. 4.4. Biều đồ tài nguyên
Tài nguyên thi công là nhân lực, cốt thép, ván khuôn, gạch, vữa, bê tông, máy móc thiết
bị và các chi phí cần thiết để thi công các công việc được nhập trong quá trình lập tiến độ
trong Project. Biểu đồ tài nguyên cho tiến độ được máy tự tính theo dữ liệu về nhân công
nhập cho từng công việc.
Tổng 1
Mã định Thể tích Định mức Ngày PĐ
Tầng Tên cấu kiện Giờ công số
mức (m3) (công /m3) công
công
0 1 2 3 4 5=3x4 6 7 8
CỘT C1 23,1 3.04 70,22 8,8
AF.222
CỘT C2 28 3.04 85,12 10,64 28,45 8
AF.223 VÁCH 28,18 2.56 72,14 9,01
AF.126 THANG BỘ 1.57 2.9 4.55 0.57
DẦM D1 24,4 2.96 72,22 9,02
DẦM D2 2,53 2.96 7,49 0,94
1..11 DẦM D3 38,08 2.96 112,72 14,09
DẦM D4 1,36 2.96 4,03 0,5 24
95,05
AF.223 DẦM D5 28,16 2.96 83,35 10,42
DẦM D7 0,46 2.96 1,36 0,17
SÀN S 169,48 2.96 501,66 62,7
SÀN TM -3,88 2.96 -11,48 -1,44
SÀN TB -5,2 2.96 -15,39 -1,92
1 Phân
đoạn
Mã Hiệu Định Khối lượng cốt thép Định mức Tổng số
Tầng Tên cấu kiện Ngày công
Mức (T) (công/1000kg) công
0 1 2 3 4 5=3x4 6 7
BẢNG 3 :THỐNG KÊ NHÂN CÔNG CHO CÔNG TÁC LẮP DỰNG VÁN KHUÔN
1
Tổng
Khối lượng Phân
Tên cấu Định mức Tổng số số
Tầng Mã hiệu ván khuôn Giờ công đoạn
kiện (công/100m2) giờ công Ngày
(m2)
công
0 1 2 3 4 5=3x4/100 6 7 8
CỘT C1 169,4 31.9 54,04
AF.81132
CỘT C2 182 31.9 58,06 175,9 22 6
AF.81331 VÁCH 229,66 27.78 63,8
THANG
AF.81161 15.60 45.76 7.14
BỘ
DẦM D1 162,2 34.38 55,76
DẦM D2 17,05 34.38 5,86
1..11 DẦM D3 254,4 34.38 87,46
AF.81141
DẦM D4 9 34.38 3,09 585,41 73,18 19
DẦM D5 188,48 34.38 64,8
DẦM D7 3,08 34.38 1,06
SÀN S 1412,32 26.95 380,62
AF.81151 SÀN TM -32,36 26.95 -8,72
SÀN TB -43,26 26.95 -11,66
BẢNG 4 : THỐNG KÊ NHÂN CÔNG CHO CÔNG TÁC THÁO DỠ VÁN KHUÔN
1
Định
Khối lượng Tổng số Tổng số Phân
Tên cấu mức
Tầng Mã hiệu ván khuôn Ngày công giờ ngày đoạn
kiện (công/100
(m2) công công
m2)
0 1 2 3 4 5=3x4/100 6 7 8
CỘT C1 169,4 15.95 27,02
AF.81132 3
CỘT C2 182 15.95 29,03 87,95 12
AF.81331 VÁCH 229,66 13.89 31,9
THANG
AF.81161 15.60 17.19 2.68
BỘ
DẦM D1 162,2 17.19 27,88
DẦM D2 17,05 17.19 2,93 10
1..11 DẦM D3 254,4 17.19 43,73
AF.81141
DẦM D4 9 17.19 1,55 291,89 36,5
DẦM D5 188,48 17.19 32,4
DẦM D7 3,08 17.19 0,53
SÀN S 1412,32 13.48 190,38
AF.81151 SÀN TM -32,36 13.48 -4,36
SÀN TB -43,26 13.48 -5,83
Nhu cầu
Công
Đơn Khối Mã hiệu Tổng
STT Tên công việc Định mức Ca lao
vị lượng ĐM công
máy động
1pđ
Đổ bê tông 1
1 m3 30,98 AF.22239 1,11 36 9
chống thấm
Đổ bê tông 1
2 m3 154,91 AF.22240 1,11 100 25
chống nóng
1
3 Lát gạch lá nem m2 1524,4 AK.51220 0,09 60 15
1
4 Xây tường mái m2 150,12 AE.61110 1.53 88 22
1
5 Trát tường mái m2 135,11 AK.21110 0.22 32 8
Tổng 5 79
Chế
độ Sổ
Khối lượng Nhu cầu Thời
làm công
gian
việc nhân
STT Tên công việc thi
biên
Công (Số công
Đơn 1 phân Ca chế
1 tầng lao ca/ (ngày)
vị đoạn máy (người)
động ngày)
Phần thân
1 Cốt thép cột, vách tấn 1,39 5,54 4 54 1 14 4
Mái
Đổ bê tông chống m3
9 7,75 30,98 4 36 1 9 4
thấm
Đổ bê tông chống m3 4 4
10 38,73 154,91 100 1 25
nóng
11 Xây tường mái 37,53 150,12 4 88 1 22 4
m3
12 Trát tường mái m2 33,78 135,11 4 32 1 8 4
Hoàn thiện
14 xây tường m3 34,16 136,65 4 198 1 25 4
Gạch xây:
Khối lượng tường xây 1 phân khu là 34,16 m3
Trong 1 m3 tường xây có 0,28 m3 vữa và 550 viên gạch. Mà 1 phân khu làm trong
1 ngày .Như vậy ta có khối lượng vật liệu trong một ca là : 550 x 34,16 = 18789,4
viên
Số lượng gạch trong 1 ca: 18790 (viên).
Cát: Tra định định mức cấp phối vật liệu 1m3 vữa xây, trát thông thường có
Cát đen
Bảng 6. 1: Thống kê khối lượng cát đen
Định
Công Đơn Nhu cầu
KL 1 ngày mức
việc vị tính
(m³) (m³)
Xây
m³ 34.16 1.07 36.55
tường
Trát
m³ 1.05 1.07 1.12
trong
Lát
m² 353.08 0.028 9.88
gạch
Tổng thể tích cát trong 1 ca 47.55
Xi măng
Bảng 6. 2: Thống kê khối lượng xi măng
Đơn Định
Công Nhu cầu
vị KL 1 ngày mức
việc
tính T T
Xây
m³ 34.16 0.291 9.94
tường
Trát
m³ 1.05 0.291 0.31
trong
Lát
m² 353.08 0.00065 0.23
gạch
Tổng khối lượng xi măng trong 1 ca 10.48
2 Tính toán nhu cầu kho bãi, lán trại, nhà tạm, điện, nước
1) Tính toán diện tích kho bãi
Theo tài liệu “Thiết kế tổng mặt bằng xây dựng” của PGS.TS Trịnh Quốc
Dmax
Thắng diện tích kho bãi được tính theo công thức: S = F =
d . Trong đó:
d
Đơn K.lượng Tdt Dmax= F= Dmax /d S=.F
STT Vật liêu (đvvl/
vị (rmax) (ngày) rmax. Tdt (m2) (m2)
m)2
Thông qua bảng tính ta có diện tích kho bãi như sau:
Kho cốt thép, xưởng gia công, kho thành phẩm: 45 m2
Gồm một phòng bảo vệ chính tại cổng ra vào chính, và một tại cổng ra vào phụ
diện tích mỗi phòng là 12m2
2. Trạm y tế : 12 m2
Tính toán công suất tiêu thụ điện trên công trường
Tổng công suất điện cần thiết cho công trường tính theo công thức:
K1 P 1 K2 P 2
Pt (
cos
Trong đó:
- α= 1,1 hệ số tổn thất điện toàn mạng
- cos = 0,650,75 – hệ số công suất.
- K1, K2, K3, K4 – hệ số nhu cầu sử dụng điện phụ thuộc vào số lượng
các nhóm thiết bị
Giá trị công suất của các máy được cho bảng dưới :
P2 3,5 3 1 2.2 8.7KW
Bảng giá trị công suất các máy chạy động cơ điện
Lấy P3 = 15KW
P4 = 6KW
0, 75x20 0, 75x8, 7
Ta có : P t 1,1( 0,8x15 1x6) 108, 7KW
0, 65 0, 68
Qt 108, 7
Pt 167, 2KW
cos(t ) 0, 65
b
Công suất biểu kiến phải cung cấp cho công trường:
Lựa chọn máy biến áp ba pha làm nguội bằng dầu do Việt Nam sản xuất có
công suất định mức là 320KW
Mạng điện trên công trường được bố trí như bản vẽ tổng mặt bằng.
5 Tính toán cung cấp nước tạm cho công trình
Một số nguyên tắc khi thiết kế hệ thống cấp nước:
+ Cần xây dựng một phần hệ thống cấp nước cho công trình sau này, để sử dụng
tạm cho công trường.
SVTH: Nguyễn Văn Huy_Lớp 1
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Công trình: Nhà học H cao đẳng nghề số 1 , Tp Hải Phòng, tỉnh Hải
+ Cần tuân thủ các qui trình, các tiêu chuẩn về thiết kế cấp nước cho công trường
xây dựng
+ Chất lượng nước, lựa chọn nguồn nước, thiết kế mạng lưới cấp nước
Các loại nước dùng trong công trường gồm có:
+ Nước dùng cho sản xuất: Q1
+ Nước dùng cho sinh hoạt tại khu lán trại: Q2
+ Nước dùng cho sinh hoạt ở công trường: Q3
+ Nước dùng cho cứu hoả: Q4
1. Lưu lượng nước dùng cho sản xuất
Lưu lượng nước dùng cho sản xuất tính theo công thức
1.2Kg (l / s)
Q Ai
1
3600N
Trong đó:
1.2 : hệ số kể đến lượng nước cần dùng chưa tính hết, hoặc sẽ phát sinh ở
công trường.
Kg: hệ số sử dụng nước không điều hoà trong giờ Kg=2
N=8: số giờ dùng nước trong ngày
Ai Tổng khối lượng nước dùng cho các loại máy thi công hay mỗi loại hình
sản xuất trong ngày.
Bảo dưỡng bê tông: 5000(l)
Vậy tổng lượng nước dùng trong ngày 5000 (l)
Q1 1.2 2 5000
0.42(l / s)
3600 8
2. Lưu lượng nước dùng cho sinh hoạt tại khu lán trại
NcCKg Kng
Q2 24.3600
Trong đó:
Nc - số dân ở khu lán trại(30%) khoảng : 34người.
C = 50 l/người lượng nước tiêu chuẩn dùng cho 1 người ở khu lán trại
Kg = 1.6 hệ số sử dụng nước không điều hoà trong giờ
Kng =1.5 hệ số sử dụng nước không điều hoà trong ngày
Q2
64 50 1.6 1.5
3600 24 0.047(l /
s)
Lưu lượng nước phục vụ sinh hoạt ở công trường tính theo công thức:
Nmax B
Q .k
3
8.3600 g , (l / s)
Trong đó:
Nmax
số người lớn nhất làm việc trong 1 ngày ở công trường(=166
người).
B-tiêu chuẩn dùng nước sinh hoạt cho 1 người trong 1 ngày ở công trường.
(lấy B=18 l/ngày)
kg-hệ số sử dụng nước không điều hoà trong giờ,lấy kg=1.8
Q = 166x18/8x3600= 0.1 (l/s)
4. Lưu lượng nước dùng cho cứu hoả
Nước chữa cháy được tính bằng phương pháp tra bảng tuỳ thuộc vào quy mô
xây dựng,
khối tích của nhà và bậc chịu lửa.
Đối với công trình này,có khối tích khoảng 21000 m 3 và coi như khó cháy, nên
tra bảng ta lấy Q4 10,(l / s)
:
Lưu lượng nước tính toán:
Qtt 0.7(Q1 Q2 Q3 ) Q4 0.7(0.42 0.047 0.08) 10 10.39(l / s)
5. Tính toán đường kính ống dẫn nước (đường ống cấp nước)
+ Đường kính ống chính:
4Qtt 410.39
D 0.115m 115mm
v1000 3.1411000
Trong đó:
4Q1 4 0.47
Sản xuất: D1 0.024m 24(mm)
v1000 3.1411000
Chọn đường kính ống là D1= 30mm
- Tổng mặt bằng phải đảm bảo các yêu cầu: Đảm bảo an toàn lao động, an toàn
phòng chống cháy nổ và điều kiện an toàn vệ sinh môi trường.
- Thuận lợi cho quá trình thi công( đặc biệt trong công tác vận chuyển vật liệu sao
cho thuận lợi, khoảng cách vận chuyển là nhỏ nhất)
- Bố trí kho bãi gần đường tạm, cuối hướng gió, dễ quan sát và quản lý.
- Những cấu kiện cồng kềnh( ván khuôn, thép) không cần xây tường mà chỉ cần làm
mái bao che.
- Những vật liệu như xi măng, chất phụ gia, sơn, vôi.....cần bố trí trong kho bãi khô
ráo có mái che.
- Bãi để vật liệu khác: gạch, đá, cát, sỏi cần che chắn để không bị dính tạp chất,
không bị cuốn trôi khi có mưa to.
5. Bố trí lán, nhà tạm:
Bố trí nhà tạm đầu hướng gió, còn nhà văn phòng bố trí gần cổng ra vào công
trường để thuận tiện khi giao dịch. Nhà bếp, khu vệ sinh bố trí cuối hướng gió.
cốp pha trên sàn công tác, không thả ném bừa bãi, vệ sinh sạch sẽ và xếp cốp pha
đúng nơi quy định.
trong quá trình xây dựng công trình các khu nhà bên cạnh vẫn làm việc bình
thường.
- Cổng ra vào của xe chở vật tư, vật liệu phải bố trí cầu rửa xe, hệ thống bể lắng lọc
đất, bùn trước khi thải nước ra hệ thống cống thành phố.
- Có thể bố trí hẳn một tổ đội chuyên lằm công tác vệ sinh, thu dọn mặt bằng thi
công.
- Do đặc điểm công trình là nhà cao tầng lại nằm tiếp giáp nhiều trục đường chính
và nhiều khu dân cư nên phải có biện pháp chống bụi cho toàn nhà bằng cách
dựng giáo ống, bố trí lưới chống bụi xung quanh bề mặt công trình.
- Đối với khu vệ sinh công trường có thể ký hợp đồng với Công ty môi trường đô
thị để đảm bảo vệ sinh chung trong công trường.
- Trong công trình cũng luôn có kế hoạch phun tưới nước 2 đến 3 lần/ngày (có thể
thay đổi tuỳ theo điều kiện thời tiết) làm ẩm mặt đường để tránh bụi lan ra khu
vực xung quanh.
- Xung quanh công trình theo chiều cao được phủ lưới ngăn bụi để chống bụi cho
người và công trình.
- Tại khu nhà tạm, quy hoạch chỗ để quần áo, chỗ nghỉ trưa, chỗ vệ sinh công cộng
sạch sẽ, đầy đủ, thực hiện đi vệ sinh đúng chỗ. Rác thải thường xuyên được dọn
dẹp, không để bùn lầy, nước đọng nơi đường đi lối lại, gạch vỡ ngổn ngang và đồ
đạc bừa bãi trong văn phòng. Vỏ bao, dụng cụ hỏng... đưa về đúng nơi quy định.
- Hệ thống thoát nước thi công trên công trường được thoát theo đường ống thoát
nước chung qua lưới chắn rác vào các ga sau đó dẫn nối vào đường ống thoát
nước bẩn của thành phố. Cuối ca, cuối ngày yêu cầu công nhân dọn dẹp vị trí làm
việc, lau chùi, rửa dụng cụ làm việc và bảo quản vật tư, máy móc. Không dùng xe
máy gây tiếng ồn hoặc xả khói làm ô nhiễm môi trường. Xe và máy chở vật liệu
ra, vào công trình theo giờ quy định, đi đúng tuyến, thùng xe có phủ bạt dứa chống
bụi, không dùng xe máy có tiếng ồn lớn làm việc trong giờ hành chính.
- Cuối tuần làm tổng vệ sinh toàn công trường. Đường chung lân cận công trường
được tưới nước thường xuyên đảm bảo sạch sẽ và chống bụi.
1. Phan Quang Minh, Ngô Thế Phong, Nguyễn Đình Cống. Kết cấu bê tông cốt thép
– phần cấu kiện cơ bản, NXB Khoa học kỹ thuật, Hà Nội, 2012.
2. Ngô Thế Phong, Lý Trần Cường, Trịnh Kim Đạm, Nguyễn Lê Ninh. Kết cấu bê
tông cốt thép – phần kết cấu nhà cửa, NXB Khoa học kỹ thuật, Hà Nội, 2010.
3. Nguyễn Đình Cống. Tính toán tiết diện cột bê tông cốt thép, NXB Xây Dựng, Hà
Nội, 2006.
4. Lê Bá Huế, Phan Minh Tuấn. Khung bê tông cốt thép toàn khối, NXB Khoa học
kỹ thuật, Hà Nội, 2009.
5. Phan Hồng Quân. Nền và móng. Nhà xuất bản giáo dục, Hà Nội, 2006.
6. Vũ Công Ngữ, Nguyễn Thái. Móng cọc – phân tích và thiết kế. NXB Khoa học
kỹ thuật, Hà Nội, 2006.
7. Nguyễn Văn Quảng. Nền móng nhà cao tầng. NXB Khoa học kỹ thuật, Hồ Chí
Minh, 2006.
8. Trần Việt Tâm. Cẩm nang dành cho kỹ sư địa kỹ thuật. NXB Xây Dựng, Hà Nội,
2003.
9. Nguyễn Đình Thám, Lê Kiều, Nguyễn Duy Ngụ. Kỹ thuật thi công 1 – công tác
đất và thi công toàn khối. NXB Khoa học kỹ thuật, Hà Nội, 2007.
10. Võ Quốc Bảo, Nguyễn Đình Thám, Lương Anh Tuấn. Kỹ thuật thi công 2 –
công tác lắp ghép và xây gạch đá. NXB Khoa học kỹ thuật, Hà Nội, 2007
11. Nguyễn Đình Thám, Nguyễn Ngọc Thanh. Lập kế hoạch tổ chức và chỉ đạo thi
công. NXB Khoa học kỹ thuật, Hà Nội, 2006.
12. Nguyễn Tiến Thụ. Sổ tay chọn máy thi công xây dựng. NXB Xây Dựng, Hà Nội,
2011.
13. TCVN 2737 – 1995. Tải trọng và tác động – tiêu chuẩn thiết kế. NXB Xây
Dựng, Hà Nội, 2010.
14. TCVN 198 – 1997. Nhà cao tầng – thiết kế kết cấu bê tông cốt thép toán khối.
15. TCXD 195 – 1997. Thiết kế cọc khoan nhồi.
16. BS 8110 – 1997. Kết cấu bê tông và bê tông toàn khối, quy phạm Anh Quốc.
NXB Xây Dựng, Hà Nội. Nguyễn Trung Hòa dịch.
17. TCVN 4453 – 1995. Kết cấu BT và BTCT toàn khối – tiêu chuẩn thi công và
nghiệm thu. NXB Xây Dựng, Hà Nội.
18. ĐM 1776 – Phần xây dựng.