Professional Documents
Culture Documents
Đỗ Tiến Thành 20190563- Bài 2
Đỗ Tiến Thành 20190563- Bài 2
- Nên dùng giấy pH làm chất chỉ thị kiểm tra dung dịch chứ không dùng
phenolphtalein sẽ ảnh hưởng đến màu sắc dung dịch trong phản ứng biure.
- Sau khi chiết protein cần trung hòa dung dịch bằng HCl loãng đến pH=7.
- Phản ứng màu phụ thuộc thành phần axit amin trong protein nên phân tích
protein nào thì dung đường chuẩn protein đấy.
- Đường chuẩn chỉ tuyến tính trong 1 giới hạn nhất định, nên khi đo mẫu ta phải
pha loãng mẫu để giá trị OD nằm trong vùng tuyến tính của đường chuẩn.
- Với mỗi 1 lần phân tích với hóa chất mới cần dựng đồ thị đường chuẩn mới
tương ứng.
- Dung dịch phải đảm bảo được lọc trong, loại bỏ cặn và không chứa các thành
phần làm thay đổi màu của dung dịch.
III. CÁCH TIẾN HÀNH
1. Dung dịch gốc protein chuẩn: Albumin huyết thanh bò (BSA): 1 mg/ml
(PTN pha sẵn)
2. Tiến hành:
Bổ sung lần lượt các hóa chất với lượng tương ứng như bảng sau tạo hệ nồng độ
BSA (Ci)
Ống falcon 1 2 3 4 5 6
Dung dịch BSA gốc (ml) 0 0,1 0,2 0,3 0,4 0,5
Trộn đều bằng vortex thu được dãy ống BSA làm việc có nồng độ Ci
Ống nghiệm 7 8 9 10 11 12
Dung dịch BSA làm việc 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5
Ci mg/ml (ml)
Dung dịch C (ml) 5 5 5 5 5 5
Dung dịch Folin (ml) 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5
Trộn đều bằng vortex, để yên 20 phút rồi đo độ hấp thụ tại bước sóng
750nm (OD750 nm) với mẫu đối sánh là mẫu trong ống nghiệm số
7.
- Dùng ống đong chuẩn bị 20 ml NaOH 0,1N vào trong cốc dung tích 100 ml
- Cân chính xác 0,3 g mẫu; chuyển mẫu vào cối, cho một ít dung dịch NaOH
0,1N từ cốc vào để làm ẩm
- Nghiền nhuyễn mẫu; chuyển toàn bộ mẫu vào bình tam giác dung tích 100 ml.
- Tráng sạch cối chày bằng dung dịch NaOH 0,1N còn lại
- Đặt bình mẫu vào nồi đun cách thuỷ để chiết protein trong 15 phút
- Lấy mẫu ra, làm nguội, trung hoà (tới pH 7) bằng HCl 0,1N (dùng đũa thủy
tinh chấm dịch lên miếng giấy thử pH và so với dải màu chuẩn).
- Chuyển mẫu sang bình định mức 100 ml, định mức bằng nước cất tới vạch.
Trộn đều.
3 ml dung dịch C (hỗn hợp dung dịch A:B=50:1 mới pha) (dùng micropipet)
Cho tiếp 0,3 ml dung dịch Folin. Trộn đều (bằng tay hoặc bằng máy trộn Voltex)
Mẫu kiểm chứng (làm song song với mẫu thí nghiệm):
Cho tiếp 0,3 ml dung dịch Folin. Trộn đều (bằng tay hoặc bằng máy trộn Voltex)
Đo độ hấp thụ của dung dịch màu của các ống thí nghiệm ở bước sóng 750 nm,
với dung dịch đối sánh là mẫu kiểm chứng. Ghi kết quả.
Sử dụng đường chuẩn protein để tính hàm lượng protein của dung dịch nghiên
cứu.
IV. XỬ LÝ SỐ LIỆU
Nhận xét :
Kết quả xây dựng đường chuẩn đạt mức ổn đối với phạm vi phòng thí nghiệm nhưng vẫn
có khoảng lệch lớn đối với phạm vi cần tính chính xác cao => Kết quả hàm lượng Protein
có trong mẫu thí nghiệm chưa đạt mực chính xác cao. Cần thực hiện thao tác chính xác để
tránh sai số.
*Phạm vi ứng dụng: Phương pháp Lowry được dùng rộng rãi để xác định nhiều loại
protein khác nhau. Phương pháp này có độ nhạy cao, cho phép phát hiện được protein
trong dung dịch ở nồng độ 1 g/ml. Tuy nhiên cường độ màu còn tuỳ thuộc nhiều vào loại
protei