Professional Documents
Culture Documents
TTCB
TTCB
3.Cách Kiểm tra tụ hóa. Nv tụ hóa mạch nguồn, mạch tín hiệu
A, Cách kiểm tra:
Đồng hồ kim vạn năng: Việc đầu tiên bạn cần làm là xả hết điện trong tụ ra(gắn vào đèn), sau
đó lấy đồng hồ còn sử dụng tốt, chọn chế độ Ohm. Rồi chạm que đo vào hai cực tụ điện và đọc
kết quả. Nếu như kim đồng hồ chỉ về mức thấp thì tụ bị ngắn mạch, nhưng nếu kim di chuyển
từ thấp đến điện trở cao dần đến vô hạn thì tụ điện đang trong trạng thái tốt.
Dùng đồng hồ vạn năng: Trước tiên, bạn hãy điều chỉnh thang đo ở chế độ 1K. Rồi chạm que đo
vào hai đầu tụ, sau đó đổi que đo, tiếp tục thực hiện lại. Bạn hãy chú ý theo dõi dãy số hiển thị
trên mặt đồng hồ, nếu nó hiển thị trong vài giây rồi chuyển sang hiển thị Open Line (OL), nghĩa
là tụ điện còn tốt. Còn khi không có sự thay đổi gì, không hiển thị Open Line (OL) thì tụ điện đã
bị hỏng. (Nếu có chức năng đo điện dung rồi thì xả đo trực tiếp rồi so sánh vs lý thuyết) (dây âm
đo âm, dương đo dương)
B, Nhiệm vụ tụ hóa:
5. Cấu tạo Diode bán dẫn, kể tên, cách kiểm tra tĩnh Diode
o Điốt bán dẫn được tạo nên từ các chất bán dẫn, trong đó có 2 tấm bán dẫn P và bán dẫn N được ghép
lại với nhau và chúng được nối với 2 chân ra là anode và cathode, Trong đó anode là cực dương,
cathode là cực âm
o Kể tên: diot chỉnh lưu; ổn áp; tách sóng; phát quang; quang; biến dung…
o Kiểm tra:
o Đặt đồng hồ ở thang đo điện trở thấp ( x 1Ω) , đặt hai que đo vào hai đầu Diode, nếu :
o Đo chiều thuận que đen vào Anôt, que đỏ vào Katôt => kim lên, đảo chiều đo kim không lên
là => Diode tốt.
o Nếu đo cả hai chiều kim lên = 0Ω => là Diode bị chập.
o Nếu đo thuận chiều mà kim không lên => là Diode bị đứt.
6. Cấu tạo transistor
Cấu tạo: Transistor gồm ba lớp bán dẫn ghép với nhau
hình thành hai mối tiếp giáp P-N , nếu ghép theo thứ tự
PNP ta được Transistor thuận , nếu ghép theo thứ tự
NPN ta được Transistor ngược. về phương diện cấu tạo
Transistor tương đương với hai Diode đấu ngược chiều
nhau .
Cách xác định chân:
o Trên vỏ nhựa của transistor sẽ có 1 bên phẳng chính là mặt trước, giữ mặt trước hướng về phía bạn và đếm
các chân từ trái qu. Ở hầu hết các transistor NPN, nó sẽ là 1 (Collector), 2 (Base) và 3 (Emitter), CBE. PNP là
EBC
o bằng ĐHVN: đo 3 cặp chân 1-2,2-3,1-3 thuận, nghịch để xác định chiều diot trong
từng cặp, cặp nào 2 chiều đều ko lên là 2 chân ngoài cùng. Vẽ diot ra để xác định
loại PNP và NPN
Transistor có ba chân, bạn chỉ cần đo hai chân bất kì là có thể xác định được chân còn lại vì có 2 phép thử khiến cho kim đồng hồ dịch chuyển. Cách
Đặt que đo một vào chân B đã xác định được ở bước 1 và que còn lại vào một trong hai chân bất kì. Nếu que đo một là đỏ thì đây là transistor loại
Chấm que cực dương vào chân mà bạn nghi ngờ là chân C, que âm nối vào chân E tức chân còn lại sẽ là chân B đã xác định ở trên. Sau đó dùng
ngón tay nối B và C lại. Nếu kim lên thì đó là chân C, tức nghi ngờ đúng còn nếu kim không lên thì nghi ngờ của bạn là sai, cần thử lại.
Kiểu Darlington
9.Khuếch đại thuật toán? Kiểu thuận, đảo?
KĐTT:
Op Amp là một mạch tích hợp (IC) được sử dụng để khuếch đại tín hiệu yếu trong mạch tương
tự. Một Bộ khuếch đại Op amp đơn có hai đầu vào và một chân đầu ra. Một trong các đầu vào
được gọi là đầu vào Không đảo hoặc dương trong khi đầu vào còn lại được gọi là đầu vào đảo
hoặc Phủ định . Tóm lại, Mạch khuếch đại thuật toán có thể được mô tả như một thành phần
đầu ra phiên bản khuếch đại của sự khác biệt điện áp giữa các tín hiệu được áp dụng trong đầu
vào dương và âm của nó.
1. Trở kháng đầu vào cao – Điều này cho phép Op amp tạo dòng điện thấp trong các chân
đầu vào của nó và làm cho nó phù hợp để hoạt động như một bộ khuếch đại.
2. Trở kháng đầu ra thấp – Điều này cho phép Op amp cung cấp dòng điện tối đa cho nó là
chân đầu ra của nó để thúc đẩy tải công suất cao. Đây một lần nữa là một chất lượng cần
thiết cho một bộ khuếch đại.
3. Độ lợi cao – Bộ khuếch đại Op amp có độ lợi cao có nghĩa là nó có khả năng khuếch đại tín
hiệu đầu vào điện áp thấp yếu một cách hiệu quả thành tín hiệu đầu ra điện áp cao.
Đáp ứng tần số cao – Bộ khuếch đại Op amp rất linh hoạt để hoạt động trên nhiều dải tần số
tín hiệu đầu vào. Mạch khuếch đại thuật toán hoạt động ở hai chế độ. Đó là Vòng lặp mở và
Hoạt động vòng lặp kín.
Hoạt động vòng hở: Đây là chế độ hoạt động trong đó tín hiệu đầu ra từ đầu ra đầu ra của
Op-amp sẽ không được đưa trở lại các đầu vào đầu vào của nó. Khi không có phản hồi, Op amp
hoạt động như một bộ so sánh (sẽ giải thích ở phần sau).
Hoạt động vòng kín: Đây là chế độ hoạt động trong đó tín hiệu đầu ra từ đầu ra của Op amp
được đưa trở lại các đầu vào đầu vào của Op amp.
Có hai cách để chúng ta có thể định cấu hình hoạt động Vòng kín của một Op-amp. Họ là
những Phản hồi dương và âm .
Mạch tín hiêu: dùng để lọc tín hiệu đầu ra và vào, mắc nối tiếp
They may also be used in input and output smoothing as a low pass filter if the signal is a DC
signal with a weak AC component. However, electrolytic capacitors do not work well with
large amplitude and high frequency signals due to the power dissipated at the parasitic
internal resistance called equivalent series resistance (ESR). In such applications, low-ESR
capacitors must be used to reduce losses and avoid overheating. A practical example is the
use of electrolytic capacitors as filters in audio amplifiers whose main goal is to reduce mains
hum. Mains hum is a 50Hz or 60Hz electrical noise induced from the mains supply which would be
audible if amplified
Used as a low pass filter to smoothen the input and output signals(gần nguồn)
https://www.xuanxcapacitors.com/the-role-and-characteristics-of-electrolytic-capacitors-in-the-
circuit.html
https://www.xuanxcapacitors.com/the-difference-between-high-frequency-electrolytic-capacitor-and-
ordinary-electrolytic-capacitor.html
19. Cách xác định chân cấp nguồn cho IC, chân tín hiệu in, out
Muốn nhận dạng vị trí chân IC, dù là loại digital, IC ổn áp hoặc IC analogta đều phải
dựa vào sổ tay của IC. Tuy nhiên, ta cần phải biết phương pháp xác định vị trí cho chân
mang số thứ tự 1 cho IC. Khi nhìn thẳng từ trên xuống IC,ta nhận thấy trên IC (dạng có
hai hàng chân song song) ở một phía trên thân sẽ khuyết ở một đầu một phần bán
nguyệt, đôi khi ở phía này có thể in vạch thẳng sơn trắng, hoặc có điểm một chấm
trắng phía trái.Vị trí chân phía chấm trắng bên trái xác định chân số 1, sau đó tuần tự
đếm theo chiều ngược kim đồng hồ ta sẽ tìm được các chân còn lại. Tùy thuộc vào các
tính năng kỹ thuật ghi trong sổ tay, chức năng của mỗi chân tương ứng vớisố thứ tự
của chân đó