Download as pdf or txt
Download as pdf or txt
You are on page 1of 27

ĐỀ CƯƠNG ÔN PHẦN TỰ LUẬN KINH TẾ CHÍNH TRỊ

Câu 1: Trình bày khái niệm và đặc điểm của tư bản giả? Nhận thức của anh (chị) về thị trường
chứng khoán ở Việt Nam?
Bài làm
*Khái niệm “Tư bản giả”: là những chứng khoán có giá có thể mang lại thu nhập cho người sở hữu nó. Tư
bản giả có hai loại chủ yếu là cổ phiếu và trái phiếu do công ty cổ phần hay ngân hàng phát hành.
*Đặc điểm của “ Tư bản giả”:
- Có thể mang lại thu nhập cho người sở hữu nó.
- Có thể mua bán được.
- Vì là tư bản giả nên sự tăng hay giảm giá mua bán của nó trên thi trường không cần có sự thay đổi tương
ứng của tư bản thật.

*Nhận thức của sinh viên về thị trường chứng khoán ở Việt Nam:
- Khái niệm: Thị trường chứng khoán là một thị trường mà ở đó người ta mua bán, chuyển nhượng, trao
đổi chứng khoán nhằm mục đích kiếm lời.
- Chức năng:
+ Huy động vốn đầu tư cho nền kinh tế.
+ Cung cấp môi trường đầu tư cho công chúng.
+ Tạo tính thanh khoản cho các chứng khoán.
+ Đánh giá hoạt động của doanh nghiệp.
+ Tạo môi trường giúp Chính phủ thực hiện các chính sách kinh tế vĩ mô.
- Các chủ thể than gia thị trường chứng khoán:
+ Nhà phát hành
+ Nhà đầu tư
+ Các tổ chức kinh doanh trên thị trường chứng khoán
+ Các tổ chức liên quan đến chứng khoán
- Các nguyên tắc hoạt động trên thị trường chứng khoán:
+ Nguyên tắc công khai
+ Nguyên tắc trung gian
+ Nguyên tắc đấu giá
- Phân loại cơ bản:
+ Căn cứ vào sự luân chuyển các nguồn vốn: Thị trường sơ cấp & thị trường thứ cấp.
+ Căn cứ vòa hàng hóa trên thị trường: Thị trường cổ phiếu; Thị trường trái phiếu & Thị trường các
công cụ chứng khoán phát sinh.

Câu 2: Hãy phân tích tính tất yếu khách quan của hội nhập kinh tế quốc tế? Việt Nam cần làm gì để
nâng cao hiệu quả hội nhập kinh tế quốc tế?
Bài làm
*Tính tất yếu khách quan của hội nhập kinh tế quốc tế:

- Thứ nhất,Tạo lập quan hệ mậu dịch mới giữa các nước thành viên, mở rộng hơn nữa khả năng xuất, nhập
khẩu hàng hoá của Việt Nam với các nước, các khu vực khác trên thế giới.
- Thứ hai, Hội nhập khu vực còn góp phần chuyển hướng mậu dịch, sự chuyển hướng này diễn ra phổ biến
khi hình thành liên minh thuế quan vì khi đó các điều kiện cơ bản giữa các nước thành viên trong liên minh
sẽ trở nên thuận lợi hơn, hấp dẫn hơn
- Thứ ba, Hội nhập vào khu vực, thực hiện tự do hoá Thương Mại tạo điều kiện cho nước ta có điều kiện
thuận lợi trong việc tiếp thu vốn, công nghệ, trình độ quản lý…từ các quốc gia khác trong liên minh

*Để nâng cao hiệu quả hội nhập kinh tế quốc tế, Việt Nam cần:

- Đẩy mạnh tuyên truyền sâu rộng về yêu cầu hội nhập quốc tế, về các cơ hội và thách thức, về mục tiêu,
phương hướng, nhiệm vụ trọng yếu của hội nhập quốc tế trong từng ngành, lĩnh vực.

- Nhanh chóng hoàn thiện hệ thống cơ chế, chính sách về hội nhập quốc tế.

- Chú trọng nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia qua việc đẩy mạnh hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa.

- Đẩy mạnh và làm sâu sắc hơn quan hệ với các đối tác, nhất là các đối tác có tầm ảnh hưởng chiến lược
quan trọng đối với sự phát triển và an ninh của Việt Nam.

- Tăng cường phân cấp, nâng cao trách nhiệm quản lý, chỉ đạo của các cơ quan quản lý nhà nước và chế tài
xử phạt đối với các trường hợp vi phạm.

- Thực hiện hiệu quả các cam kết quốc tế mà Việt Nam đã ký thỏa thuận.

- Đẩy mạnh nâng cao năng lực thực thi hội nhập quốc tế qua việc kiện toàn, củng cố và phát triển bộ máy,
đội ngũ cán bộ làm công tác đối ngoại, hội nhập quốc tế.

Câu 3: Hãy phân tích khái niệm và các thuộc tính của hàng hóa? Trên thị trường hiện nay, hàng hoá
được phân loại như thế nào?

*Khái niệm “Hàng hóa”:


- Hàng hóa là sản phẩm của lao động, có thể thỏa mãn như cầu nào đó của con người thông qua trao đổi,
mua bán.
Sản phẩm của lao động là hàng hóa khi được đưa ra nhằm mục đích trao đổi , mua bán trên thị trường.
Hàng hóa có thể ở dạng vật thể hoặc phi vật thể.
*Các thuộc tính của hàng hóa:
Hàng hóa có hai thuộc tính là giá trị sử dụng và giá trị, chúng vừa thống nhất vừa mâu thuẫn với nhau.
Giá trị sử dụng Giá trị
Khái niệm - Là công cụ của hàng hóa - Là lao động xã hội của người
nhằm thỏa mãn một nhu cầu sản xuất ra hàng hóa kết tinh
nào đó của con người (công trong hàng hóa ấy
dụng)
Ví dụ - Gạo để ăn, vải để may - 1m vải = 5kg gạo
mặc,....
Đặc trưng - Là nội dung vật chất của của - Là một phạm trù lịch sử, chỉ
cải vì nó do thuộc tính tự tồn tại trong nền kinh tế hàng
nhiên của thực thể hàng hóa hóa, có sản xuát hàng hóa thì
đó quyết định. mới có giá trị hàng hóa.
- Là một phạm trù vĩnh viễn vì - Phản ánh quan hệ giữa
nó không phụ thuộc vào sự những người sản xuất hàng
thay đổi của phương thức sản hóa vì trao đổi hàng hóa là so
xuất. sánh lượng hao phí lao động
- Là giá trị xã hội và là cái giữa những người sản xuất
mang giá trị. Bất kì sản phẩm hàng hóa.
nào do con người tạo ra đều có - Giá trị là cơ sở, nội dung của
một hoặc một số công dụng giá trị trao đổi.
nhất định.

*Trên thị trường hiện nay, hàng hóa được phân loại như sau:
- Hàng hóa hữu hình : lương thực,quần áo, tư liệu sản xuất…và Hàng hóa vô hình: (hàng hóa, dịch vụ):
dịch vụ vận tải, dịch vụ chữa bệnh…
- Hàng hóa thông thường và hàng hóa đặc biệt
- Hàng hóa tư nhân và hàng hóa công cộng

Câu 4: Thế nào là chu chuyển của tư bản? Nêu các biện pháp để tăng tốc độ chu chuyển tư bản? Lấy
ví dụ minh họa?
Bài làm
*Khái niệm chu chuyển của tư bản:
- Là sự tuần hoàn tư bản được lặp đi lặp lại không ngừng. Chu chuyển của tư bản nói lên tốc độ vận động
của tư bản cá biệt.
*Các biện pháp để tăng tốc độ chu chuyển tư bản:
Muốn nâng cao tốc độ chu chuyển tư bản thì phải rút ngắn thời gian sản xuất và lưu thông bằng cách:
.
- Thời gian sản xuất:
+ Việc ứng dụng các tiến bộ khoa học – kỹ thuật sẽ cho phép tổ chức sản xuất và dịch cụ sản xuất một cách
khoa học, trên cơ sở đó rút ngắn, thời gian gián đoạn lao động, thời gian dự trữ sản xuất trên cơ sở đó nâng
cao hiệu quả hoạt động của tư bản.
+ Nâng cao năng suất lao động, hiệu quả lao động, lao động thành các khâu liên hoàn tránh thời gian chết.
- Thời gian lưu thông: Phụ thuộc vào các yếu tố như tình hình thị trường ( cung cầu và giá cả...): khoảng
cách từ sản xuất tới thị trường, trình độ phát triển giao thông vận tải...
+ Rút ngắn khoảng cách từ nơi cung cấp đầu vào đến nơi sản xuất
+ Nâng cao chất lượng sản phẩm để tạo lòng tin, đẩy mạnh tiêu thụ
+ Marketing tốt, tiếp cận khách hàng, không để tồn dư hàng hóa.
* Ví dụ:
Một tư bản có thời gian 1 vòng chu chuyển là 6 tháng thì tốc độ chu chuyển trong năm là: n – 12 tháng/6
tháng = 2 vòng
Như vậy, tốc độ chu chuyển của tư bản tỉ lệ nghịch về thời gian một vòng chu chuyển của tư bản. Muốn
tăng tốc độ chu chuyển của tư bản phải giảm thời gian sản xuất và thời gian lưu thông.

Câu 5: Hãy nêu tác dụng của việc nâng cao tốc độ chu chuyển của tư bản. Ý nghĩa của vấn đề này
đối với sự phát triển của ngành Xây dựng ở Việt Nam?

* Tác dụng của việc nâng cao tốc độ chu chuyển của Tư bản:
- Thời gian chu chuyển của tư bản càng rút ngắn thì tốc độ chu chuyển tư bản càng cao, càng tạo điều kiện
cho giá trị thặng dư được sản xuất ra nhiều hơn, tư bản càng lớn nhanh hơn.
- Nâng cao tốc độ chu chuyển của tư bản cố định sẽ tiết kiệm chi phí bảo quản, sửa chữa tài sản cố định,
giảm được hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình, cho phép đổi mới nhanh máy móc, thiết bị.
- Tăng tốc độ chu chuyển tư bản lưu động sẽ tiết kiệm tư bản ứng trước.
- Đối với tư bản khả biến, tăng tốc độ chu chuyển sẽ có tác động trực tiếp đến việc làm tăng tỷ suất và khối
lượng giá trị thặng dư hàng năm.
* Ý nghĩa của vấn đề này đối với sự phát triển của ngành Xây dựng ở Việt Nam
- Lựa chọn và sử dụng hợp lý các nguồn vốn.
- Tổ chức quản lý tốt quá trình sản xuất: Quản lý vốn cố định, quản lý vốn lưu động.
- Tổ chức tốt công tác hoạch toán, kế toán và phân tích hoạt động kinh doanh.
- Áp dụng tiến độ khoa học kỹ thuật vào sản xuất kinh doanh.
Câu 6. Phân tích các chức năng của tiền? Trong các chức năng của tiền, những chức năng nào nhất
thiết phải là tiền vàng? Vì sao?
* Các chức năng của tiền:

– Chức năng là phương tiện trao đổi: Tiền là vật ngang giá chung, là trung gian làm cho sự trao đổi hàng
hoá giữa người này với người khác trở nên thuận lợi hơn. Phương tiện trao đổi là chức năng quan trọng
nhất của tiền tệ. Nếu không có chức năng này thì tiền tệ sẽ không còn.
– Chức năng là phương tiện đo lường và tính toán giá trị: Đơn vị tiền tệ là một thước do được sử dụng
phổ biến trong các quan hệ xã hội. Nhờ chức năng này mà tính chất tiền tệ hoá ngày càng phổ biến trong đo
lường sự phát triển của xã hội, đo lường mức sống của con người… tạo ra một nền kinh tế mang tính chất
tiền tệ.
– Chức năng phương tiện thanh toán
– Chức năng phương tiện tích luỹ: Tiền có được chức năng này là vì nó là phương tiện trao đổi, là tài sản
có tính lỏng cao nhất. tích lũy. Một phương tiện thanh toán phải giữ được giá trị của nó. Vì vậy hầu như
các loại hàng hóa không hư hỏng mới được sử dụng làm tiền, ví dụ vàng hay kim cương.
– Chức năng tiền tệ thế giới. Làm chức năng tiền tệ thế giới phải là tiền vàng hoặc tiền tín dụng được thừa
nhận thanh toán quốc. Tiền tệ thực hiện chức năng tiền tệ thế giới khi tiền tệ thực hiện bốn chức năng
thước đo giá trị, phương tiện trao đổi, phương tiện thanh toán, phương tiện tích lũy ở phạm vi ngoài quốc
gia.
* Trong các chức năng trên những chức năng nhất thiết phải là tiền vàng:
- Chức năng phương tiện tích luỹ: Vì vàng không bị hao mòn theo thời gian nên có thể tích lũy lâu dài,
vàng còn không bị mất giá trị .
- Chức năng tiền tệ thế giới: Vì tiền vàng làm chức năng tiền tệ thế giới khi nó bao hàm đủ 4 chức năng
trên, bao gồm cả chức năng tích lũy.
- Chức năng thước đo giá trị: muốn đo lường giá trị của các hàng hóa, bản thân tiền tệ phải có giá trị. Vì
vậy, tiền tệ làm chức năng này phải là tiền vàng. Tuy nhiên, tiền tệ ở chức năng này có thể không nhất thiết
phải là tiền mặt mà chỉ cần so sánh với lượng vàng trong ý tưởng vì giữa giá trị của vàng và giá trị của
hàng hóa trong thực tế đã có một tỉ lệ nhất định.
Câu 7. Phân biệt sự khác nhau giữa 2 loại cổ phiếu và trái phiếu? Hiểu biết của anh (chị) về thị
trường chứng khoán ở Việt Nam?
* Phân biệt sự khác nhau giữa 2 loại cổ phiếu và trái phiếu:
a. Cổ phiếu:
- Cổ phiếu là một loại chứng khoán có giá, đảm bảo cho người sở hữu chúng được quyền lĩnh một phần thu
nhập từ kết quả hoạt động của công ty.

-Thu nhập từ cổ phiếu được gọi là lợi tức cổ phiếu (cổ tức).

- Cổ phiếu có nhiều loại:

+ Cổ phiếu ghi danh và cổ phiếu vô danh:

+ Cổ phiếu thường và cổ phiếu ưu đãi.

+ Cổ phiếu phổ thông và cổ phiếu sáng lập.

b. Trái phiếu:

- Là khoản vay của một công ty. Số tiền vay ghi trên trái phiếu là mệnh giá của trái phiếu. Thu nhập từ trái
phiếu là tiền lãi, là khoản thu cố định không phụ thuộc vào kết quả sản xuất của công ty.

- Trái phiếu gồm các loại:

+ Trái phiếu doanh nghiệp

+ Trái phiếu chính phủ.

* Hiểu biết về thị trường chứng khoán ở Việt Nam:

- Khái niệm: Thị trường chứng khoán là một thị trường mà ở đó người ta mua bán, chuyển nhượng, trao
đổi chứng khoán nhằm mục đích kiếm lời.
- Chức năng:
+ Huy động vốn đầu tư cho nền kinh tế.
+ Cung cấp môi trường đầu tư cho công chúng.
+ Tạo tính thanh khoản cho các chứng khoán.
+ Đánh giá hoạt động của doanh nghiệp.
+ Tạo môi trường giúp Chính phủ thực hiện các chính sách kinh tế vĩ mô.
- Các chủ thể than gia thị trường chứng khoán:
+ Nhà phát hành
+ Nhà đầu tư
+ Các tổ chức kinh doanh trên thị trường chứng khoán
+ Các tổ chức liên quan đến chứng khoán
- Các nguyên tắc hoạt động trên thị trường chứng khoán:
+ Nguyên tắc công khai
+ Nguyên tắc trung gian
+ Nguyên tắc đấu giá
- Phân loại cơ bản:
+ Căn cứ vào sự luân chuyển các nguồn vốn: Thị trường sơ cấp & thị trường thứ cấp.
+ Căn cứ vòa hàng hóa trên thị trường: Thị trường cổ phiếu; Thị trường trái phiếu & Thị trường các
công cụ chứng khoán phát sinh.
Câu 8. Trình bày cơ sở phân chia cặp phạm trù tư bản cố định – tư bản lưu động? Ý nghĩa của việc
nghiên cứu vấn đề này đối với các doanh nghiệp sản xuất ở Việt Nam?
*Cơ sở phân chia cặp phạm trù tư bản cố định – tư bản lưu động:
Trong quá trình sản xuất TBCN, nhà tư bản, khi bắt đầu đầu tư vào sản xuất, anh ta sẽ cần một lượng tư
bản ban đầu để mua các yếu tố sản xuất. Các yếu tố đó gồm :

1. Máy móc, thiết bị, nhà xưởng


2. Nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu…
3. Sức lao động của người công nhân
Tuy nhiên, các bạn thấy rằng, cách thức dịch chuyển giá trị vào sản phẩm của các nhóm yếu tố trên là khác
nhau. Đối với máy móc, thiết bị, nhà xưởng… tạm gọi đây là yếu tố cứng, trong quá trình sản xuất, giá trị
của nó được dịch chuyển dần dần qua nhiều chu kỳ sản xuất thông qua khấu hao, hao mòn. Còn đối với
Nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu và sức lao động của của người công nhân … thì cần phải dịch chuyển toàn
bộ vào sản phẩm đối với mỗi chu kỳ sản xuất.
Cho nên, căn cứ vào sự khác nhau trong phương thức chu chuyển của các bộ phận đó vào giá trị sản phẩm,
tư bản sản xuất được phân thành tư bản cố định và tư bản lưu động.

*Ý nghĩa: Việc phân chia tư bản thành tư bản cố định và tư bản lưu động có ý nghĩa quan trọng trong tổ
chức sản xuất và kinh doanh, giúp cho các nhà quản lý đưa ra được các biện pháp đẩy nhanh tốc độ chu
chuyển của tư bản, sử dụng tư bản có hiệu quả nhất, tăng được khối lượng giá trị thặng dư…
- Đối với tư bản cố định:
+ Để hạn chế hao mòn hữu hình: Các doanh nghiệp sản xuất cần phải thường xuyên bảo trì, bảo dưỡng,
lập quỹ khấu hao tài sản cố định.
+ Để hạn chế hao mòn vô hình: các doanh nghiệp cần tăng thời gian sử dụng máy móc thiết bị trong
ngày, tăng cường độ lao động của công nhân nhằm thu hồi nhanh giá trị tư bản cố định.
- Đối với tư bản lưu động: cần đẩy nhanh tốc độ chu chuyển của tư bản lưu động.
Câu 9. Phân tích thực chất của tích lũy tư bản? Có những nhân tố nào ảnh hưởng đến quy mô tích lũy
tư bản? Ý nghĩa của việc nghiên cứu tích lũy tư bản đối với nền kinh tế nước ta hiện nay?
*Thực chất của tích lũy cơ bản: là sự chuyển hóa một phần giá trị thặng dư thành tư bản hay là quá trình tư
bản hóa giá trị thặng dư. Cụ thể, tích lũy tư bản là tái sản xuất ra tư bản với quy mô ngày càng mở rộng. Sở dĩ
giá trị thặng dư có thể chuyển hóa được thành tư bản vì nó đã mang sẵn những yếu tố vật chất của tư bản mới.
- C.Mác nói rằng: tư bản ứng trước chỉ là giọt nước trong dòng sông tích luỹ mà thôi. Bởi vì tính chất
trong cân đối chi phí gốc ngày càng hiệu quả. Do đó thặng dư nhà tư bản có khả năng tìm kiếm ngày càng
nhiều. Các giá trị tích lũy cũng được tăng lên khi nhà tư bản luôn có tham vọng trong tìm kiếm và khai
thác các lợi ích bền vững. Đặc biệt khi nhà tư bản tổ chức hoạt động của mình hoàn toàn đáp ứng đòi hỏi.
Giải quyết việc làm cho công nhân, làm tăng lên thu nhập cho họ để đáp ứng nhu cầu của tiêu dùng. Cũng
như phát triển chung của nền kinh tế.
*Ý nghĩa của việc nghiên cứu tích lũy tư bản đối với nền kinh tế nước ta hiện nay:

- Việc nghiên cứu tích lũy tư bản có ý nghĩa xây dựng cơ sở lý thuyết cho việc tìm kiếm giải pháp về vốn nhằm
đẩy mạnh CNH, HĐH và thực hiện tái sản xuất mở rộng nền kinh tế quốc dân.
Câu 10. Trình bày cơ sở xác định lượng giá trị của hàng hoá? Những nhân tố ảnh hưởng đến lượng
giá trị của hàng hoá? Ý nghĩa của việc nghiên cứu lượng giá trị đối với các doanh nghiệp sản suất
hàng hóa ở Việt Nam?
*Cơ sở xác định lượng giá trị của hàng hoá: lượng giá trị không thể đo bằng hao phí lao động cá biệt mà
phải đo bằng thời gian lao động xã hội cần thiết hay hao phí lao động xã hội cần thiết để sản xuất ra hàng
hóa đó.

- Xét về mặt chất, giá trị hàng hóa là do lao động trừu tượng của người sản xuất hàng hóa kết tinh trong
hàng hóa.

- Xét về mặt lượng thì lượng giá trị của hàng hoá là do lượng lao động hao phí để sản xuất ra hàng hoá đó
quyết định.

- Muốn đo lượng lao động hao phí để tạo ra hàng hoá, người ta dùng thước đo thời gian như: một giờ lao
động một ngày, lao động, một tuần lao động. V.V.. Do đó, lượng giá trị của hàng hoá cũng do thời gian lao
động quyết định.

* Những nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị của hàng hoá:
1. Năng suất lao động.
- Có hai loại năng suất lao động: năng suất lao động cá biệt và năng suất lao động xã hội. Trên thị
trường, hàng hóa được trao đổi không phải theo giá trị cá biệt mà là giá trị xã hội. Vì vậy, năng suất lao
động có ảnh hưởng đến giá trị xã hội của hàng hóa chính là năng suất lao động xã hội.
- Muốn giảm giá trị của mỗi đơn vị hàng hóa xuống, thì ta phải tăng năng suất lao động xã hội.
- Năng suất lao động lại tùy thuộc vào nhiều nhân tố như: trình độ khéo léo của người lao động, sự phát
triển của khoa học – kỹ thuật và trình độ ứng dụng tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất, sự kết hợp xã hội của sản
xuất, hiệu quả của tư liệu sản xuất và các điều kiện tự nhiên.

2. Cường độ lao động


– Cường độ lao động là đại dương chỉ mức độ hao phí sức lao động trong một đơn vị thời gian, nó cho thấy
mức độ khẩn trương, nặng nhọc hay căng thẳng của lao động.
– Nếu cường độ lao động tăng lên thì số lượng (hoặc khối lượng) hàng hóa sản xuất ra tăng lên và sức hao
phí lao động cũng tăng lên tương ứng, vì vậy giá trị của một đơn vị hàng hóa vẫn không đổi. Tăng cường
độ lao động thực chất cũng như kéo dài thời gian lao động cho nên hao phí lao động trong một đơn vị sản
phẩm không đổi.
– Tăng năng suất lao động và tăng cường độ lao động giống nhau là đều dẫn đến lượng sản phẩm sản xuất
ra trong một đơn vị thời gian tăng lên. Nhưng chúng khác nhau là tăng năng suất lao động làm cho lượng
sản phẩm (hàng hóa) sản xuất ra trong một đơn vị thời gian tăng lên, nhưng làm cho giá trị của một đơn vị
hàng hóa giảm xuống.
- Tăng năng suất lao động có thể phụ thuộc nhiều vào máy móc, kỹ thuật, do đó, nó gần như là một yếu tố
có “sức sản xuất” vô hạn, còn tăng cường độ lao động, làm cho lượng sản xuất ra tăng lên trong một đơn vị
thời gian, nhưng giá trị của một đơn vị hàng hóa không đổi.
3. Mức độ phức tạp của lao động.
Mức độ phức tạp của lao động cũng ảnh hưởng nhất định đến số lượng giá trị của hàng hóa. Theo mức độ
phức tạp của lao động có thể chia lao động thành lao động giản đơn và lao động phức tạp.
- Lao động giản đơn là lao động mà bất kỳ một người bình thường nào có khả năng lao động cũng có thể
thực hiện đc. Ví dụ: tạp vụ, bán hàng nhỏ, phát tờ rơi…
-Lao động phức tạp là lao động đòi hỏi phải được đào tạo, huấn luyện thành lao động chuyên môn lành
nghề mới có thể tiến hành được. Ví dụ: Luật sư, bác sỹ, kỹ sư điện..
– Trong cùng một thời gian, lao động phức tạp tạo ra nhiều giá trị hơn lao động giản đơn. Lao động phức
tạp thực chất là lao động giản đơn được nhân lên. Trong quá trình trao đổi hàng hóa, mọi lao động phức tạp
đều được quy về lao động đơn giản trung bình, và điều đó được quy đổi một cách tự phát sau lưng những
hoạt động sản xuất hàng hóa, hình thành những hệ số nhất định thể hiện trên thị trường.
*Ý nghĩa của việc nghiên cứu lượng giá trị đối với các doanh nghiệp sản suất hàng hóa ở Việt Nam:
- Xác định được giá cả của hàng hóa đã làm ra, vì khi nghiên cứu sẽ cho ta biết thời gian lao động xã hội
cần thiết giản đơn trung bình để sản xuất ra một hàng hóa.
- Tìm ra được các nhân tố tác động đến nó, từ đó tìm ra cách để làm giảm giá cả sản xuất như: tang năng
suất lao động, đầu tư vào khoa học kỹ thuật, đầu tư giáo dục chất xám,….. mà vẫn giữ nguyên hoặc làm
tăng them giá trị để tiến tới thị trường-> đạt được lợi nhuận siêu ngạch.
- Chú trọng đầu tư vào những ngành lao động phức tạp, đòi hỏi nhiều chất xám; Nâng cao trình độ công
nhân, nâng cao tay nghề và áp dụng các biện pháp tiên tiến.
Câu 11. Hãy nêu tên các quy luật kinh tế tồn tại trong nền kinh tế thị trường và phân tích nội dung
của 1 trong các quy luật kinh tế đó? Quy luật giá trị tác động đến nền kinh tế thị trường ở nước ta
trong thời kỳ dịch bệnh Covid – 19 như thế nào?
* Các quy luật kinh tế tồn tại trong nền kinh tế thị trường:
- Quy luật giá trị
- Quy luật cung cầu
- Quy luật cạnh tranh
- Quy luật lưu thông tiền tệ.
* Phân tích quy luật cung cầu:

Các yếu tố ảnh hưởng đến nguồn cung

Cung phần lớn là một hàm của chi phí sản xuất, bao gồm:

– Lao động và nguyên vật liệu (phản ánh chi phí cơ hội của chúng khi sử dụng thay thế để cung cấp cho
người tiêu dùng những hàng hoá khác)

– Công nghệ vật lý có sẵn để kết hợp các đầu vào

– Số lượng người bán và tổng năng lực sản xuất của họ trong khung thời gian nhất định

– Thuế, quy định hoặc chi phí thể chế bổ sung của sản xuất

Các yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu

Sở thích của người tiêu dùng giữa các hàng hóa khác nhau là yếu tố quan trọng nhất quyết định đến nhu
cầu. Sự tồn tại và giá cả của các hàng hóa tiêu dùng khác là sản phẩm thay thế hoặc sản phẩm bổ sung có
thể làm thay đổi nhu cầu. Những thay đổi về điều kiện ảnh hưởng đến sở thích của người tiêu dùng cũng có
thể đáng kể, chẳng hạn như thay đổi theo mùa hoặc ảnh hưởng của quảng cáo. Những thay đổi về thu nhập
cũng có thể quan trọng trong việc tăng hoặc giảm lượng cầu ở bất kỳ mức giá nhất định nào.
Xây dựng và vận dung quy luật cung cầu

Thứ nhất, yêu cầu

Quy luật cầu cho rằng nếu tất cả các yếu tố khác vẫn bằng nhau, giá của một hàng hóa càng cao thì càng ít
người yêu cầu hàng hóa đó.

Thứ hai, cung cấp


Giống như quy luật cầu, quy luật cung ứng thể hiện số lượng bán ra ở một mức giá cụ thể. Nhưng khác với
quy luật cầu, quan hệ cung ứng cho thấy một đường dốc đi lên. Điều này có nghĩa là giá càng cao thì số
lượng cung cấp càng nhiều.

Thứ ba, đường cung và đường cầu

Tại bất kỳ thời điểm nào, nguồn cung cấp hàng hóa đưa ra thị trường là cố định. Nói cách khác, đường
cung, trong trường hợp này, là một đường thẳng đứng, trong khi đường cầu luôn dốc xuống do quy luật
thỏa dụng biên giảm dần. Người bán có thể tính phí không cao hơn mức thị trường sẽ chịu dựa trên nhu cầu
của người tiêu dùng tại thời điểm đó.

Tuy nhiên, trong khoảng thời gian dài hơn, các nhà cung cấp có thể tăng hoặc giảm số lượng mà họ cung
cấp cho thị trường dựa trên mức giá mà họ dự kiến tính phí.

Thay đổi

Trong khi đó, sự dịch chuyển của đường cầu hoặc đường cung xảy ra khi lượng cầu hoặc lượng cung của
một hàng hóa thay đổi mặc dù giá vẫn giữ nguyên.

Giá cân bằng

Còn được gọi là giá bù trừ thị trường, giá cân bằng là giá mà tại đó người sản xuất có thể bán tất cả các đơn
vị mình muốn sản xuất và người mua có thể mua tất cả các đơn vị mình muốn. Với đường cung dốc lên và
đường cầu dốc xuống, có thể dễ dàng hình dung rằng cả hai sẽ cắt nhau tại một thời điểm nào đó.

* Quy luật giá trị tác động đến nền kinh tế thị trường ở nước ta trong thời kỳ dịch bệnh Covid – 19
như thế nào?
Việt Nam được cho là một trong số ít những quốc gia tiếp tục tăng trưởng trong thời kỳ đại dịch COVID-19
hoành hành trên toàn thế giới. Dù vậy nước ta vẫn bị ảnh hưởng lớn trước tình hình đại dịch: tăng trưởng sụt
giảm, vị thế trung tâm sản xuất bị lung lay, ảnh hưởng đến nguồn cung thế giới,... đặc biệt là giá trị hàng hóa bị
tác động nặng nề. Do dịch bệnh, việc sản xuất bị trì trệ, nguồn cung bị cắt đứt, nhân công phải cách ly do phơi
nhiễm virus, nhiều công xưởng kém hoạt động, chi phí sản xuất bị đội lên nhiều lần khiến giá trị hàng hóa tăng
vọt, kém lưu thông,... Hàng hóa khan hiếm, giá trị tăng cao, sức mua của người mua giảm, nền kinh tế thị
trường bị ảnh hưởng nặng nề.
Câu 12. Phân tích điều kiện ra đời và thuộc tính của hàng hóa sức lao động? Liên hệ với thị trường
sức lao động ở nước ta hiện nay?
* Phân tích điều kiện ra đời của hàng hóa sức lao động:
Khái niệm sức lao động:
Sức lao động là toàn bộ những năng lực (thể lực và trí lực) tồn tại trong một con người và được người đó
sử dụng vào sản xuất. Sức lao động là cái có trước còn lao động là quá trình vận dụng sức lao động.
Điều kiện để sức lao động trở thành hàng hóa:
Trong bất cứ xã hội nào, sức lao động cũng là điều kiện cơ bản của sản xuất. Nhưng không phải trong bất
kỳ điều kiện nào, sức lao động cũng là hàng hoá. Sức lao động chỉ có thể trở thành hàng hoá trong những
điều kiện lịch sử nhất định sau:
Thứ nhất, người lao động là người tự do về thân thể của mình, có khả năng chi phối sức lao động ấy và có
quyền bán sức lao động của mình như một hàng hóa.
Thứ hai, người lao động bị tước đoạt hết mọi tư liệu sản xuất, họ trở thành người “vô sản” và để tồn tại
buộc anh ta phải bán sức lao động của mình để sống.
*Thuộc tính của hàng hóa sức lao động:
- Giống như hàng hóa khác, hàng hóa sức lao động có 2 thuộc tính: giá trị và giá trị sử dụng.
- Giá trị của hàng hóa sức lao động do thời gian lao động xã hội cần thiết để sản xuất và tái sản xuất sức lao
động quyết định. Giá trị sức lao động quy về giá trị của toàn bộ tư liệu sinh hoạt cần thiết để sản xuất và
sản xuất ra sức lao động, để duy trì đời sống của công nhân và gia đình họ.
- Giá trị của hàng hóa sức lao động khác với hàng hóa thông thường ở chỗ nó bao hàm cả yếu tố tinh thần
và yếu tố lịch sử của từng nước, từng thời kỳ, phụ thuộc vào trình độ văn minh, điều kiện lịch sử hình
thành giai cấp công nhân và điều kiện địa lý, khí hậu.
- Giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động thể hiện ở quá trình tiêu dùng sức lao động, tức là quá trình lao
động để sản xuất ra một hàng hóa, một dịch vụ nào đó.
- Trong quá trình lao động, sức lao động tạo ra một lượng giá trị mới lớn hơn lượng giá trị của bản thân nó,
phần giá trị dôi ra so với giá trị sức lao động là giá trị thặng dư. Đó chính là đặc điểm riêng có của giá trị sử
dụng của hàng hóa sức lao động.
* Thực trạng thị trường sức lao động (thị trường lao động) ở Việt Nam:
- Thực trạng cung lao động:
+ Cung lao động là tổng nguồn sức lao động do người lao động tự nguyện đem vào quá trình tái sản xuất
xã hội. Cung lao động được xem xét dưới hai góc độ là số lượng và chất lượng lao động.
+ Về số lượng lao động, Nước ta có nguồn lao động hết sức dồi dào, đặc biệt là lao động trẻ. Lực lượng
lao động nước ta khá đông đảo nhưng có sự phân bố không đồng đều giữa thành thị và nông thôn; giữa
đồng bằng, ven biển và miền núi; không đồng đều giữa cơ cấu lao động trong các ngành kinh tế.
+ Về chất lượng lao động, Lao động nước ta cần cù, chịu khó, luôn sáng tạo, có tinh thần ham học hỏi,
kinh nghiệm tích lũy qua nhiều thế hệ . Chất lượng lao động ngày càng được nâng cao nhờ những thành
tựu phát triển trong văn hóa, giáo dục và y tế. Tuy nhiên, chất lượng lao động nước ta vẫn còn nhiều hạn
chế. Về mặt sức khỏe, thể lực của người kém xa so với các nước trong khu vực.
- Thực trạng cầu lao động:
+ Cầu lao động là nhu cầu về sức lao động của một quốc gia, một địa phương, một ngành hay một doanh
nghiệp trong một khoảng thời gian xác định.
+ Do khủng hoảng kinh tế, cầu về lao động đã giảm, nguồn cung tăng chậm, không đủ đáp ứng cầu và do
nhiều nhà quản lý từ chối tuyển dụng người lao động không có tay nghề hoặc tay nghề kém dẫn đến tỷ lệ
thất nghiệp đang dần tăng lên, điều này tạo nên một gánh nặng rất lớn cho xã hội.
- Thị trường xuất khẩu lao động:
+ Những năm gần đây, nhờ mở cửa hội nhập kinh tế thế giới, thị trường xuất khẩu lao động của Việt Nam
đang ngày càng sôi động hơn.

Câu 13. Phân tích vai trò của thị trường? Hiểu biết của anh (chị) về thị trường các yếu tố đầu vào
của nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam hiện nay?
*Vai trò của thị trường:
- Thị trường thực hiện giá trị hàng hóa, là điều kiện, môi trường cho sản xuất phát triển. Thị trường là môi
trường để các chủ thể thực hiện giá trị hàng hóa. Sản xuất hàng hóa càng phát triển, sản xuất ra cảng nhiều
hàng hóa, dịch vụ thì càng đòi hỏi thị trường tiêu thụ rộng lớn hơn. Là cầu nối giữa sản xuất với tiêu dùng.
Đóng vai trò thông tin, định hướng cho mọi nhu cầu sản xuất kinh doanh.
- Kích thích sự sáng tạo của mọi thành viên trong xã hội, tạo ra cách thức phân bổ nguồn lực hiệu quả trong
kinh tế. Thị trường thúc đẩy các quan hệ kinh tế không ngừng phát triển. Do đó, đòi hỏi các thành viên
trong xã hội phải không ngừng nỗ lực, sáng tạo để thích ứng được với sự phát triển của thị trường. Sự sáng
tạo được thị trường chấp nhận, chủ thể sáng tạo sẽ được thụ hưởng lợi ích tương xứng.

- Thị trường gắn kết nền kinh tế thành một chỉnh thế, gắn kết nền kinh tế quốc gia với nền kinh tế thế giới.

+ Xét trong phạm vi quốc gia, thị trường làm cho các quan hệ sản xuất lưu thông, phân phối, tiêu dùng trở
thành một thể thống nhất. Thị trường không phụ thuộc vào địa giới hành chính. Thị trường gắn kết mọi chủ
thể giữa các khâu, giữa các vùng miền vào một chỉnh thể thống nhất.

Xét trong quan hệ với nền kinh tế thế giới, thị trường tạo ra sự gắn kết nền kinh tế trong nước với nền kinh
tế thế giới. Các quan hệ sản xuất, lưu thông, phân phối, tiêu dùng không chỉ bỏ hẹp trong phạm vi nội bộ
quốc gia, mà thông qua thị trường, các quan hệ đó có sự kết nối, liên thông với các quan hệ trên phạm vi
thế giới. Với vai trò này, thị trường góp phần thúc đẩy sự gắn kết nền kinh tế quốc gia với nền kinh tế thế
giới.

Vai trò của thị trường luôn không tách rời với cơ chế thị trường. Thị trường trở nên sống động bởi có sự
vận hành của cơ chế thị trường.

* Hiểu biết về thị trường các yếu tố đầu vào của nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt
Nam hiện nay?
- Về mục tiêu của kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa: Phát triển lực lượng sản xuất, xây dựng
cơ sở vật chất cho chủ nghĩa xã hội, thực hiện dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
- Đặc trưng về sở hữu: Trước đổi mới, nền kinh tế nước ta chỉ có một chế độ sở hữu về tư liệu sản xuất là
chế độ công hữu (gồm sở hữu toàn dân và sở hữu tập thể)
- Đặc trưng về cơ cấu kinh tế: Là nền kinh tế có nhiều thành phần kinh tế, trong đó kinh tế nhà nước giữ
vai trò chủ đạo, các thành phần kinh tế khác là bộ phận hợp thành của nền kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa, kinh tế tư nhân là một động lực quan trọng của nền kinh tế.
- Đặc trưng về phân phối: Thực hiện phân phối theo kết quả lao động, hiệu quả kinh tế, mức đóng góp vốn
và các nguồn lực khác vào sản xuất, dựa trên các nguyên tắc của cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà
nước, từ chỗ coi Nhà nước là chủ thể quyết định phân phối chuyển dần sang xác định thị trường quyết định
phân phối lần đầu và Nhà nước thực hiện phân phối lại.
- Về cơ chế vận hành của nền kinh tế: Kết hợp giữa cơ chế thị trường với vai trò quản lý, điều hành của
Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, bảo đảm các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội.

- Về phương tiện, công cụ, động lực của kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, đó là nền kinh tế
thị trường hiện đại, hội nhập quốc tế, thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá.

Câu 14. Hãy cho biết có những loại hàng hóa đặc biệt nào, phân tích 1 loại hàng hóa trong số đó?
Hiểu biết của anh (chị) về thị trường bất động sản ở Việt Nam hiện nay?
* Những loại hàng hóa đặc biệt trong kinh tế thị trường:
- Đất đai
- Thương hiệu
- Chứng khoán và một số giấy tờ có giá
* Phân tích hàng hóa “Đất đai”: đất đai là hàng hóa đặc biệt bởi vì:
+ Đất đai không phải do hao phí lao động tạo ra nhưng lại có giá trị sử dụng.
+ Mua bán đất đai thực chất là mua bán quyền sử dụng đất.
 Quyền sử dụng đất có tính hàng hóa.
- Thương hiệu: không phải tự nhiên mà có, nó là kết quả của sự hao phí sức lao động của người nắm
giữ thương hiệu ( của nhiều người, qua nhiều thời gian…)
- Chứng khoán và một số giấy tờ có giá.
* Hiểu biết về thị trường bất động sản ở Việt Nam hiện nay?
- Dù Việt Nam đã kiểm soát tốt nhưng dịch COVID-19 đang diễn biến phức tạp tại các nước trên thế giới.
Điều này sẽ ảnh hưởng lớn đến nền kinh tế cũng như thị trường bất động sản Việt Nam hiện nay.
- những chính sách pháp lý còn chưa được tháo gỡ thì đại dịch Covid-19 lại một lần đẩy thị trường lâm vào
thế "khó chồng thêm khó". Theo ghi nhận, hầu hết các doanh nghiệp bất động sản đều bị tác động rõ rệt,
các sự kiện đông người như quảng bá tiếp thị (PR), bán hàng đều bị hủy bỏ....
- Một số doanh nghiệp bất động sản đã thay đổi phương án kinh doanh, áp dụng công nghệ hiệu quả trong
chiến lược kinh doanh như:

+ Triển khai các app bán hàng

+ Sử dụng tin đăng có video, 3D scanning

+ Môi giới livestream để giới thiệu sản phẩm đến khách hàng để hỗ trợ đối tác người mua hàng.

- Thị trường bất động sản đang ở giai đoạn đi xuống dần chứ chưa chạm điểm rơi, vẫn có nhiều điểm sáng
để kỳ vọng thị trường sẽ hồi phục nếu dịch bệnh sớm được kiểm soát hoàn toàn.

- 4 xu hướng chính của thị trường bất động sản :

 Xu hướng dịch chuyển đầu tư BĐS tỉnh lân cận lên ngôi
 Phân khúc nhà ở duy trì đà tăng trưởng:
 Nắm bắt xu hướng công nghệ, xây dựng những đô thị thông minh, có sẵn hệ thống kiểm soát tự
động và hiện đại, thân thiện với môi trường, tăng sự an toàn và thuận tiện với dân cư.
 Đất nền vẫn là lựa chọn hàng đầu của các nhà đầu tư

Câu 15. Hãy trình bày vai trò của các chủ thể tham gia thị trường? Nêu các biện pháp để bảo vệ
quyền lợi của người tiêu dùng trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam?
*Vai trò của các chủ thể tham gia thị trường:
1. Người sản xuất
- Người sản xuất hàng hóa là những người sản xuất và cung cấp hàng hóa, dịch vụ ra thị trường nhằm đáp
ứng nhu cầu tiêu dùng của xã hội. Người sản xuất bao gồm các nhà sản xuất, đầu tư, kinh doanh hàng hóa,
dịch vụ... Họ là những người trực tiếp tạo ra của cải vật chất, sản phẩm cho xã hội để phục vụ tiêu dùng.
- Người sản xuất là những người sử dụng các yếu tố đầu vào để sản xuất, kinh doanh và thu lợi nhuận.
Nhiệm vụ của họ không chỉ làm thỏa mãn nhu cầu hiện tại của xã hội, mà còn tạo ra và phục vụ cho những
nhu cầu trong tương lai với mục tiêu đạt lợi nhuận tối đa trong điều kiện nguồn lực có hạn.
2. Người tiêu dùng
- Người tiêu dùng là những người mua hàng hóa, dịch vụ trên thị trường đề thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng.
Sức mua của người tiêu dùng là yếu tố quyết định sự phát triển bền vững của người sản xuất. Sự phát triển
đa dạng về nhu cầu của người tiêu dùng là động lực quan trọng của sự phát triển sản xuất, ảnh hưởng trực
tiếp tới sản xuất.
- Người tiêu dùng có vai trò rất quan trọng trong định hướng sản xuất. Do đó, trong điều kiện nền kinh tế
thị trường, người tiêu dùng ngoài việc thỏa mãn nhu cầu của mình, cần phải có trách nhiệm đối với sự phát
triển bền vững của xã hội.
3. Các chủ thể trung gian trong thị trường
- Chủ thể trung gian là những cá nhân, tổ chức đảm nhiệm vai trò cầu nối giữa các chủ thể sản xuất, tiêu
dùng hàng hóa, dịch vụ trên thị trường.
- Do sự phát triển của sản xuất và trao đổi dưới tác động của phân công lao động xã hội, làm cho sự tách
biệt tương đối giữa sản xuất và trao đổi ngày càng sâu sắc. Trên cơ sở đó xuất hiện những chủ thể trung
gian trong thị trường. Những chủ thể này có vai trò ngày càng quan trọng để kết nối, thông tin trong các
quan hệ mua, bán.
- Nhờ vai trò của các trung gian này mà nền kinh tế thị trường trở nên sống động, linh hoạt hơn. Hoạt động
của các trung gian trong thị trường làm tăng cơ hội thực hiện giá trị của hàng hóa cũng như thỏa mãn nhu
cầu của người tiêu dùng. Các chủ thể trung gian làm tăng sự kết nối giữa sản xuất và tiêu dùng, làm cho sản
xuất và tiêu dùng trở nên ăn khớp với nhau.
4. Nhà nước
- Trong nền kinh tế thị trường, xét về vai trò kinh tế, nhà nước thực hiện chức năng quản lý nhà nước về
kinh tế đồng thời thực hiện những biện pháp để khắc phục những khuyết tật của thị trường.
- Với trách nhiệm như vậy, một mặt, nhà nước thực hiện quản trị phát triển nền kinh tế thông qua việc tạo
lập môi trường kinh tế tốt nhất cho các chủ thể kinh tế phát huy sức sáng tạo của họ. Việc tạo ra các rào cản
đối với hoạt động sản xuất kinh doanh từ phía nhà nước sẽ làm kìm hãm động lực sáng tạo của các chủ thể
sản xuất kinh doanh. Các rào cản như vậy phải được loại bỏ. Việc này đòi hỏi mỗi cá nhân có trách nhiệm
trong bộ máy quản lý nhà nước cần phải nhận thức được trách nhiệm của mình là thúc đầy phát triển,
không gây cản trở sự phát triển của nền kinh tế thị trường.
- Cùng với đó, nhà nước còn sử dụng các công cụ kinh tế để khắc phục các khuyết tật của nền kinh tế thị
trường, làm cho nền kinh tế thị trường hoạt động hiệu quả.

*Các biện pháp để bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng trong nền kinh tế thị trường định hướng
XHCN ở Việt Nam?
- Đối với các cơ quan quản lý:
+ Sớm ban hành quy định danh mục hàng hóa bắt buộc bảo hành
+ Tăng cường công tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực này đồng thời đẩy mạnh công tác tuyên truyền và
có chế tài đủ mạnh đối với các doanh nghiệp vi phạm.
- Đối với doanh nghiệp:
+ Thực hiện nghiêm túc quy định của pháp luật về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.
+ Thông tin trung thực về sản phẩm hàng hóa, dịch vụ;
+ Có trách nhiệm trong giao dịch với người tiêu dùng.
+ Có các chính sách chăm sóc khách hàng phù hợp.
- Đối với người tiêu dùng: Hãy là người tiêu dùng thông minh, lựa chọn sản phẩm của doanh nghiệp có uy
tín, nói không với hàng hóa vi phạm đặc biệt là hàng hóa giả mạo nhãn hiệu.
+ Khi mua hàng hóa yêu cầu bên bán hàng cung cấp hóa đơn; cam kết thu hồi, bồi thường trong trường hợp
hàng hóa có khuyết tật.
+ Đối với loại hàng hóa có bảo hành yêu cầu bên bán hàng thực hiện đầy đủ quy định về bảo hành hàng
hóa, như: điều kiện bảo hành, thời hạn bảo hành, địa điểm bào hành và thủ tục bảo hành.
+ Đề nghị các cơ quan xây dựng pháp luật sớm hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật, tăng cường hiệu quả
thực thi của các cơ quan chức năng, đẩy mạnh xã hội hóa, tạo điều kiện để các tổ chức xã hội tham gia bảo
vệ quyền lợi người tiêu dùng… giúp cho các hoạt động vì quyền lợi của người tiêu dùng thực sự phát huy
hiệu quả.
Câu 16. Hãy trình bày nguyên nhân ra đời và tác động của độc quyền trong nền kinh tế thị trường?
Phân tích cụ thể về 1 công ty độc quyền trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt nam hiện
nay?
*Nguyên nhân ra đời và tác động của độc quyền trong nền kinh tế thị trường:
- Nguyên nhân ra đời:
+ Lực lượng sản xuất phát triển
+ Sự phát triển của khoa học kỹ thuật cuối thế kỷ XIX
+ Tác động của các quy luật kinh tế
+ Cạnh tranh
+ Khủng hoảng kinh tế
+ Tín dụng phát triển và các công ty cổ phần ra đời
- Tác động của độc quyền trong nền kinh tế thị trường:
* Tác động tích cực:
- Độc quyền tạo ra khả năng to lớn trong việc nghiên cứu và triển khai các hoạt động KHKT
- Độc quyền có thể làm tăng NSLĐ, nâng cao năng lực cạnh tranh của bản thân tổ chức độc quyền
- Độc quyền tạo được sức mạnh kinh tế góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển theo hướng hiện
đại.
* Tác động tiêu cực:
- Độc quyền xuất hiện làm cho cạnh tranh không hoàn hảo gây thiệt hại cho người tiêu dung
- Độc quyền cũng góp phần kìm hãm sự tiến bộ kỹ thuật, theo đó kìm hãm sự phát triển KT-XH
- Độc quyền chi phối các quan hệ kinh tế, xã hội, làm gia tăng sự phân hóa giàu nghèo.
* Phân tích cụ thể về 1 công ty độc quyền trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt nam
hiện nay.
- Tập đoàn điện lực Việt Nam EVN đang độc quyền trong ngành điện, là người tự đặt ra giá thu mua điện
năng của các nhà máy thủy điện, nhiệt điện, khí điện đạm kể cả thu mua sản lượng điện từ bên ngoài như
Trung Quốc…
Do bị ép giá, giá thu mua của ngành điện đưa ra thấp hơn giá thành sản xuất của nhà máy, nên nhiều nhà
máy sản xuất điện năng không phải do tập đoàn đầu tư bị thua lỗ, cuối cùng phải bán chuyển nhượng lại
toàn bộ cổ phần cho EVN, báo đài cũng đã phản ánh nhiều về vấn đề này đến nay cũng chưa có câu trả lời
của ngành điện.
- Tập đoàn cũng là người bán và phân phối điện phục vụ cho nhu cầu sản xuất và sinh hoạt.
Từ trước đến nay, người dân và các doanh nghiệp vẫn chỉ biết mua điện do EVN phân phối. Các nhà máy
phát điện bao gồm cả thủy điện, nhiệt điện phần lớn đều do EVN quản lý.
- Tính đến thời điểm hiện nay, mặc dầu EVN đã tiến hành cổ phần hóa một số nhà máy điện như: Vũng
Áng, Phả Lại, Cát Bà… trong đó có một số nhà máy do Tập đoàn dầu khí Việt Nam (PVN), Tập đoàn
Công nghiệp Than và Khoáng sản Việt Nam (TKV),.. làm chủ đầu tư nhưng những doanh nghiệp này mới
chỉ có thể tham gia xây dựng tạo nguồn điện. Các khâu khác vẫn do EVN nắm, đặc biệt là khâu truyền tải
và phân phối. Vì nắm “đầu cán” ở khâu quan trọng này nên việc cung ứng điện tới tận người dân và doanh
nghiệp vẫn do EVN đảm nhiệm. Sự độc quyền của EVN còn thể hiện ở chỗ doanh nghiệp này vừa thực
hiện chức năng quản lý nhà nước về lĩnh vực điện vừa thực hiện chức năng kinh doanh cộng với chức năng
phân phối điện.
Câu 17. Hãy phân tích vai trò và biểu hiện của lợi ích kinh tế ở Việt nam? Nhà nước có vai trò như thế
nào trong việc đảm bảo hài hòa các lợi ích kinh tế ? Lấy ví dụ cụ thể.
*Vai trò của lợi ích kính tế ở VN hiện nay:
- Lợi ích kinh tế được nhận thức và thực hiện đúng thì nó sẽ là động lực kinh tế thúc đẩy con người hành
động. Do đó, lợi ích kinh tế thể hiện như là một trong những động lực cơ bản của sự tiến bộ xã hội nói
chung, phát triển sản xuất – kinh doanh nói riêng.
- Lợi ích kinh tế còn có vai trò quan trọng trong việc củng cố, duy trì các mối quan hệ kinh tế giữa các chủ
thể sản xuất- kinh doanh. Một khi con người (chủ thể) tham gia vào các hoạt động kinh tế đều nhằm đạt tới
những lợi ích kinh tế tương xứng với kết quả sản xuất, kinh doanh thì mới bảo đảm nâng cao tính ổn định
và sự phát triển của các chủ thể lợi ích. Ngược lại, khi không mang lại lợi ích hoặc lợi ích không được đầy
đủ thì sẽ làm cho các mối quan hệ đó (quan hệ giữa các chủ thể) xuống cấp.

*Biểu hiện của lợi ích kinh tế:

- Là lợi ích vật chất, phản ánh mục đích và động cơ khách quan của các chủ thể khi tham gia vào các hoạt
động kinh tế - xã hội và do hệ thống quan hệ sản xuất quyết định.

- Được biểu hiện ở mức độ của cải vật chất mà mỗi con người có được khi tham gia vào các hoạt động kinh
tế - xã hội. Nó phản ánh quan hệ giữa con người với con người trong quá trình tham gia vào các hoạt động
tạo ra của cải vật chất cho mình. Những quan hệ đó chính là quan hệ sản xuất trong xã hội. Vì vậy, lợi ích
kinh tế còn là hình thức biểu hiện của quan hệ sản xuất, do quan hệ sản xuất quyết định.

- Tùy vào từng góc độ có thể phân chia lợi ích kinh tế thành các nhóm khác nhau:

+ Dưới góc độ khái quát nhất có thể phân chia thành: lợi ích kinh tế cá nhân, lợi ích kinh tế tập thể và lợi
ích kinh tế xã hội.

+ Dưới góc độ các thành phần kinh tế, có lợi ích kinh tế tương ứng với các thành phần kinh tế đó.

+ Dưới góc độ các khâu của quá trình tái sản xuất xã hội, có lợi ích kinh tế của người sản xuất, người phân
phối, người trao đổi, người tiêu dung.

*Nhà nước có vai trò như thế nào trong việc đảm bảo hài hòa các lợi ích kinh tế

- Bảo vệ lợi ích hợp pháp, tạo môi trường thuận lợi cho hoạt động tìm kiếm lợi ích của các chủ thể kinh tế.
- Điều hòa lợi ích giữa doanh nghiệp – cá nhân – xã hội.
- Kiểm soát , ngăn ngừa các quan hệ lợi ích các quan hệ lợi ích có ảnh hưởng tiêu cực đến sự phát triển của xã
hội.
- Giải quyết những mâu thuẫn trong quan hệ lợi ích kinh tế.
*Ví dụ:

- Trường hợp một nhà máy có thể làm ra một loại sản phẩm rất rẻ nhưng lại làm ô nhiễm môi trường, gây
ra sự giảm sút về phúc lợi cho những người khác. Và do vậy, vai trò kinh tế của Nhà nước là điều chỉnh lại
sự bất hợp lý này.
+ Nhà nước buộc tất cả những ai hưởng lợi từ sản xuất và tiêu thụ sản phẩm đều phải trả toàn bộ chi phí
sản xuất và tiêu thụ sản phẩm ấy.
+ Nhà nước cần phải đảm bảo chi phí giảm ô nhiễm không được cao hơn so với chi phí mà ô nhiễm gây ra
cho xã hội. Nếu không các nguồn lực sẽ không được phân bố hiệu quả.
+ Nhà nước có thể sử dụng một hệ thống thuế, luật pháp, điều lệ, mức hình phạt, thậm chí cả mức truy tố
để nhằm giảm ô nhiễm.
+ Sử dụng cả chính sách quyền sở hữu công khai nguồn tài nguyên, người sử dụng nguồn tài nguyên này
nếu gây ô nhiễm sẽ phải chịu chi phí theo giá thị trường.
+ Tạo ra sự thăng bằng giữa cá nhân và xã hội thông qua việc điều chỉnh sản xuất thừa hoặc tiêu dùng thừa
vào chi phí ngoại vi.
+ Nhà nước cần can thiệp xem xét giá trị của các yếu tố ngoại vi.

Câu 18: Phân tích vai trò của cách mạng công nghiệp đối với sự phát triển kinh tế - xã hội? Nêu
trách nhiệm của sinh viên đối với sự nghiệp CNH, HĐH của đất nước?
* Vai trò của cách mạng công nghiệp đối với sự phát triển kinh tế xã hội:
- Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ nhất đã mang lại nhiều biến đổi mới. Sự thay đổi đó đã giúp sản
xuất được phát triển mạnh mẽ, gia tăng năng suất đột biến, bứt phá trong nông nghiệp, giúp nền kinh tế các
nước đi lên. Chuyển đổi bộ máy cũ kỹ qua bộ máy sản xuất cơ khí trên cơ sở khoa học. Làm tiền đề cho
nền kinh tế thời đại mới.
- Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 2 ra đời đã mở ra kỷ nguyên của sản xuất hàng loạt, thúc đẩy bởi
sự ra đời của điện và dây chuyền lắp ráp. Công nghiệp hóa được lan rộng ra nhiều nước như Nhật Bản,
Nga,… Cuộc cách mạng đã tạo ra những tiền đề thắng lợi cho chủ nghĩa xã hội có quy mô thế giới.
- Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 3 được bắt với sự ra đời và phát triển lan tỏa công nghệ thông tin,
điện tử, tự động hóa sản xuất. Cuộc cách mạng này còn được gọi là cuộc cách mạng máy tính hay là cuộc
cách mạng số.Cuộc cách mạng này diễn ra đã đưa ra nhiều phát minh để tiết kiệm tài nguyên và các nguồn
lực xã hội. Giảm chi phí trong phương tiện sản xuất. Kéo theo cơ cấu sản xuất xã hội cũng thay đổi theo
giữa nông-lâm-thủy sản, công nghiệp- xây dựng, dịch vụ.

- Cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 mang đến nhiều cơ hội xong cũng tiềm ẩn không ít thách thức đối với
toàn nhân loại, mà đặc trưng là sự hợp nhất về mặt công nghệ, nhờ đó xóa bỏ ranh giới giữa các lĩnh vực
vật lý, kỹ thuật số và sinh học, đem lại sự kết hợp giữa hệ thống ảo và thực thể.

*Trách nhiệm của thanh niên đối với sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa
+ Cần phải tích cực học tập, nâng cao trình độ lý luận chính trị, bồi đắp tư tưởng cách mạng trong sáng.
Phải có lập trường tư tưởng vững vàng, có lòng yêu nước, có niềm tin vào sự lãnh đạo của Đảng và sự
nghiệp mới. Tích cực tham gia vào các cuộc đấu tranh bảo vệ Đảng, Nhà nước, đấu tranh chống tham
nhũng, tệ nạn xã hội...
+ Luôn học tập tốt để nâng cao trình độ văn hóa, chuyên môn, kỹ thuật và tay nghề.
+ Cần tích cực tham gia xây dựng Đảng, Nhà nước, Mặt trận tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể nhân dân.
Tự nguyện, tự giác tham gia vào các hội của thanh niên, phấn đấu trở thành đoàn viên, đảng viên xuất sắc.
Tích cực tham gia vào việc xây dựng môi trường xã hội lành mạnh và môi trường sinh thái trong lành, sạch
đẹp. Tích cực tham gia phòng chống ô nhiễm môi trường, suy thoái môi trường và ứng phó với biến đổi khí
hậu toàn cầu.
+ Cần phải xung kích đi đầu trong sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng an ninh. Tích
cực tham gia các chương trình, dự án của địa phương; tự nguyện, tự giác tham gia thực hiện nghĩa vụ quân
sự, tham gia các hoạt động bảo vệ Tổ quốc và giữ gìn an ninh trật tự an toàn xã hội.
+ Chủ động tham gia vào quá trình hội nhập quốc tế; tham gia giải quyết các vấn đề toàn cầu; tham gia vào
công tác ngoại giao nhân dân để nâng tầm ảnh hưởng của Việt Nam trên trường quốc tế; chủ động và tham
gia có hiệu quả vào giải quyết các vấn đề toàn cầu như: giữ gìn hòa bình, đẩy lùi nguy cơ chiến tranh,
chống khủng bố, bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu toàn cầu, hạn chế sự bùng nổ dân số,
phòng ngừa và đẩy lùi các dịch bệnh hiểm nghèo…
Trước sự quan tâm, chăm lo và kỳ vọng lớn lao của Đảng và Nhà nước, hơn bao giờ hết, mỗi thanh niên
cần nhận thức rõ trách nhiệm để không ngừng học tập, tu dưỡng, rèn luyện, phấn đấu để trở thành lực
lượng xung kích thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế, xã hội, xây dựng vững chắc Việt Nam xã hội
chủ nghĩa.

Câu 19. Hãy phân tích đặc điểm của công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam? Nêu một số vai trò
của cách mạng công nghiệp 4.0 đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của Việt nam?
*Đặc điểm của công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam
a, Khái niệm CNH, HĐH: CNH, HĐH là quá trình chuyển đổi căn bản toàn diện các hoạt động sản
xuất kinh doanh, dịch vụ và quản lý kinh tế - xã hội, từ sử dụng sức lao động thủ công là chính sang sử
dụng một cách phổ biến sức lao động với công nghệ, phương tiện và phương pháp tiên tiến hiện đại, dựa
trên sự phát triển của công nghiệp và tiến bộ khoa học công nghệ, nhằm tạo ra năng suất lao động xã hội
cao.

b, Đặc điểm của CNH, HĐH ở VN:

- CNH, HĐH theo định hướng xã hội chủ nghĩa, thực hiện hiện. - mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân
chủ, công bằng, văn minh.

- CNH, HĐH gắn với phát triển kinh tế tri thức.

- CNH, HĐH trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.

- CNH, HĐH trong bối cảnh toàn cầu hóa kinh tế và Việt Nam đang tích cực, chủ động hội nhập kinh
tế quốc tế.

*Một số vai trò của cách mạng công nghiệp 4.0 đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của Việt nam:
- Nhờ ứng dụng hiện đại của công nghệ thông tin mang lại người dân có nhiều cơ hội tham gia vào hoạt
động kinh tế - xã hội. Các thông tin về kinh tế - xã hội được đưa tới một cách nhanh chóng, hiệu quả.
- Có thể nhận được nhiều thông tin quý do ứng dụng Big Data mang lại kết hợp với AI… giúp kích thích
tăng trưởng kinh tế, tiết kiệm thời gian, công sức, tiền bạc, nâng cao chất lượng các dịch vụ công.
….
Câu 20. Trình bày khái niệm và sự cần thiết khách quan của hội nhập kinh tế quốc tế? Nêu một số
tác động cơ bản của hội nhập kinh tế quốc tế đến sự phát triển kinh tế của Việt nam? Lấy ví dụ cụ
thể.
*Khái niệm:
- Khái niệm về hội nhập kinh tế quốc tế: Là quá trình các nước tiến hành các hoạt động tăng cường việc
gắn kết giữa các nền kinh tế của các quốc gia với nhau dựa trên sự chia sẻ nguồn lực và lợi ích trên cơ sở
tuân thủ các luật chơi chung trong khuôn khổ các định chế hoặc các tổ chức quốc tế.
*Sự cần thiết khách quan của hội nhập kinh tế:
*Sự cần thiết khách quan của hội nhập kinh tế quốc tế :
-Hội nhập kinh tế quốc tế góp phần mở rộng thị trường xuất khẩu nhập khẩu của Việt Nam
-Hội nhập kinh tế quốc tế cũng góp phần tăng thu hút đầu tư nước ngoài, viện trợ phát triển chính thức và
giải quyết vấn đề nợ quốc tế
-Tham gia hội nhập kinh tế quốc tế cũng tạo điều kiện cho ta tiếp thu khoa học công nghệ tiên tiến, đào tạo
cán bộ quản lý và cán bộ kinh doanh.
-Hội nhập kinh tế quốc tế góp phần duy trì hóa hòa bình ổn định tạo dựng môi trường thuận lợi để phát
triển kinh tế , nâng cao vị trí Việt nam trên thị trường quốc tế.
->Đây là thành tựu lớn nhất sau hơn một thập niên triển khai các hoạt động hội nhập.
-Hội nhập kinh tế quốc tế tạo cơ hội mở rộng giao lưu các nguồn lực nước ta với các nước.
*Tác động cơ bản của hội nhập kinh tế quốc tế đến sự phát triển kinh tế của Việt nam
* Tác động tích cực:
- Tạo cơ hội để cải thiện tiêu dùng trong nước, giao lưu với thế giới từ đó tìm kiếm cơ hội việc làm
trong nước và thế giới.
- Tạo điều kiện để các nhà hoạch định chính sách nắm bắt tốt hơn tình hình và xu thế phát triển của
thế giới, từ đó điều chỉnh và đề ra chính sách phù hợp cho đất nước.
- Làm tiền đề cho hội nhập về văn hóa, tạo điều kiện để tiếp thu tinh hoa văn hóa của thế giới.
* Tác động tiêu cực:
- Tăng canh tranh làm nhiều doanh nghiệp và ngành kinh tế nước ta gặp khó khăn trong quá trình
phát triển.
- Gia tăng sự phụ thuộc của nền kinh tế quốc gia vào thị trường bên ngoài, khiến nền kinh tế dễ bi
tổn thương trước những biến động khôn lường về chính trị, kinh tế và thị trường quốc tế.
- Dẫn đến phân phối không công bằng, làm tăng khoảng cách giàu nghèo.
- Đối mặt với nguy cơ chuyển dịch cơ cấu, dễ trở thành bãi rác công nghiệp và công nghiệp thấp, bị
cạn kiệt tài nguyên thiên nhiên và ô nhiễm môi trường…..
*Ví dụ cụ thể:
- Việt Nam nộp đơn xin gia nhập WTO từ năm 1995, sau 12 năm đàm phán, tới năm 2007 Việt Nam chính
thức trở thành thành viên thứ 150 của tổ chức thương mại lớn nhất hành tinh này. Khi gia nhập WT0, Việt
Nam được tiếp cận thị trường hàng hóa và dịch vụ ở tất cả các nước thành viên với mức thuế nhập khẩu đã
được cắt giảm và các ngành dịch vụ, không bị phân biệt đối xử; Việt Nam có được vị thế bình đẳng như
các thành viên khác trong việc hoạch định chính sách thương mại toàn cầu, có cơ hội để đấu tranh nhằm
thiết lập một trật tự kinh tế mới công bằng hơn, hợp lý hơn, có điều kiện để bảo vệ lợi ích của đất nước, của
doanh nghiệp.

Câu 21. Phân tích tính tất yếu khách quan của việc phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa ở Việt Nam?
Có 3 lý do để lý giải tính tất yếu khách quan của việc phát triển KTTT định hướng XHCN.
Thứ nhất, phải nhấn mạnh rằng : Phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN là phù hợp với tính quy
luật phát triển khách quan.
- KTTT bản chất là giai đoạn phát triển cao của Kinh tế hàng hóa, hay nói cách khác, KTHH phát triển đến
một trình độ nhất định, tất yếu sẽ chuyển sang KTTT ; nó là quy luật phát triển tất yếu khách quan, nằm
ngoài với suy nghĩ chủ quan của con người. Cũng giống như sâu kén phát triển tới một thời điểm sẽ lột xác
thành bướm ngài.
- Phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là tất yếu khách quan
Nhìn lại lịch sử, Việt nam chúng ta vốn đã hình thành nền kinh tế hàng hóa từ lâu, cuối thời Phong kiến rồi
sang thời Pháp thuộc và giai đoạn kháng chiến chống Mỹ, nền kinh tế hàng hóa từng bước phát triển. Do
vậy, chúng ta có nền tảng kinh tế hàng hóa.
- Chúng ta sẵn có các điều kiện thúc đẩy, phát triển Kinh tế hàng hóa ( như : thị trường cung – cầu, thị
trường lao động, vị trí địa lý, tài nguyên…).
- Rõ ràng, Vừa có nền tảng KTHH, vừa có điều kiện thuận lợi để phát triển KTHH nên do đó, việc hình
thành KTTT sẽ là vấn đề tất yếu khách quan.
Thứ hai, (về mặt kinh tế), KTTT định hướng XHCN có tính ưu việt trong thúc đẩy kinh tế.
- Kinh tế thị trường là một thành tựu phát triển văn minh của nhân loại trong sản xuất và trao đổi sản phẩm.
Phát triển KTTT có nhiều ưu việt như:
+ Dưới tác động của quy luật cung cầu, quy luật cạnh tranh; sẽ phân bổ nguồn lực hiệu quả.
+ Ưu việt thứ hai của KTTT là động lực thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển nhanh và hiệu quả cao. kích
thích tiến bộ kỹ thuật - công nghệ, nâng cao năng suất lao động, chất lượng sản phẩm và hạ giá thành sản
phẩm.

Lý do thứ ba, (về mặt xã hội) của việc phát triển KTTT định hướng XHCN là mô hình kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa phù hợp với nguyện vọng của nhân dân mong muốn một xã hội dân giàu,
nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn
- Với đặc điểm bản chất nhà nước này, chúng ta không thể lựa chọn mô hình kinh tế thị trường tư bản chủ
nghĩa, chỉ có thể lựa chọn mô hình kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa mới phù hợp với ý chí
và nguyện vọng của đông đảo nhân dân lao động về một xã hội dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng,
văn minh.
Có thể xem phát triển KTTT định hướng XHCN là bước đi quan trọng và tất yếu của sự phát triển từ sản
xuất nhỏ lên sản xuất lớn, là bước quá độ để đi lên CNXH.
→Tóm lại, Sự tồn tại của kinh tế thị trường định hướng XHCN ở nước ta là một tất yếu khách quan, vì 3 lý
do :
Một là, về mặt quy luật phát triển, mô hình KTTT phù hợp với quy luật phát triển khách quan. (Kt hàng
hóa phát triển tới một trình độ tất yếu sẽ chuyển sản KTTT)
Hai là, về mặt kinh tế, mô hình Kinh tế thị trường có tính ưu việt trong phát triển Kinh tế so với các mô
hình kinh tế trước kia.
Ba là, Về mặt xã hội, mô hình này này phù hợp với nguyện vọng của nhân dân mong muốn dân giàu, nước
mạnh, dân chủ công bằng văn minh. (đây là đặc trưng xã hội XHCN mà chúng ta đang hướng tới.

Câu 22. Phân tích sự cần thiết phải hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa ở Việt Nam?
Thứ nhất, tiếp tục hoàn thiện thể chế. Đây là yêu cầu mang tính khách quan.

Thứ hai, thể chế kinh tế thị trường là sản phẩm của nhà nước, nhà nước với tư cách là tác giả của thể
chế chính thức đương nhiên là nhân tố quyết định số, chất lượng của thể chế cũng như toàn bộ tiến trình
xây dựng và hoàn thiện thể chế.

Thứ ba, là cầu nối giữa nhà nước, chính phủ với quần chúng nhân dân, với các tổ chức trong và ngoài
nước.

Câu 23. Phân tích sự khác nhau giữa hàng hóa sức lao động và hàng hóa thông thường?

Hàng hóa bình thường


Hàng hóa là sự thống nhất của hai thuộc tính giá trị sử dụng và giá trị.

Về mặt giá trị sử dụng: tức hình thái tự nhiên của hàng hóa, có thể nhận biết trực tiếp bằng giác quan.

Về mặt giá trị: tức hình thái xã hội của hàng hóa, nó không có một nguyên tử vật chất nào nên dù cho
người ta có lật đi lật lại mãi một hàng hóa, thì cũng không thể sờ thấy,nhìn thấy giá trị của nó.Giá trị chỉ có
một tính hiện thực thuần túy xã hội, và nó chỉ biểu hiện ra cho người ta thấy được trong hành vi trao đổi,
nghĩa là trong mối quan hệ hàng hóa với nhau.

Hàng hóa sức lao động


Sức lao động (năng lực lao động) là toàn bộ năng lực thể chất và tinh thần tồn tại trong cơ thể con người
đang sống và được người đó sử dụng vào sản xuất hàng hóa
Trong mọi xh, sức lao động đều là yếu tố của sx nhưng sức lao động chỉ trở thành hàng hoá với hai điều
kiện sau:
Người lao động được tự do về thân thể, tức là có quyền tự chủ về sức lao động của mình và chỉ bán sức lao
động trong một thời gian nhất định,
Người lao động ko có TLSX, ko có khả năng bán cái gì ngoài sức lđ.
Hàng hoá sức lđ:
-Hàng hoá slđ là một hàng hoá đặc biệt,mà giá trị sử dụng của nó có đặc tính là nguồn gốc sinh ra giá trị.
Nó cũng có 2 thuộc tính giống hàng hóa khác là giá trị và giá trị sử dụng.

-Giá trị của hàng hoá slđ cũng do thời gian lao động xã hội cần thiết lượng để sx và tái sx ra slđ quyết định.
Cho nên giá trị của hàng hoá slđ được xác định gián tiếp qua giá trị những hàng hoá tiêu dùng mà người lao
động dùng để tái sản xuất slđ để nuôi sống gia đình và chi phí học tập.

– Giá trị sử dụng của hàng hoá slđ là khả năng thực hiện 1 loại lao động cụ thể nào đó và được thể hiện ra
trong quá trình lao động. Giá trị sử dụng của slđ phải phù hợp với yêu cầu của người sử dụng slđ.

* So sánh hàng hoá slđ với hàng hoá thông thường


+ Khác nhau :
Về mặt giá trị:
Giá trị hàng hoá slđ bao gồm cả yếu tố tinh thần, vật chất và phụ thuộc vào đk lịch sử, đk sx của mỗi quốc
gia…nghĩa là ngoài những nhu cầu về vật chất,người công nhân còn có những nhu cầu về tinh thần, văn
hóa…Những nhu cầu đó phụ thuộc vào hoàn cảnh lịch sử của mỗi nước ở từng thời kì, đồng thời nó còn
phụ thuộc cả vào điều kiện địa lý, khí hậu của nước đó.

Giá trị slđ ko cố định : tăng lên khi nhu cầu trung bình về hàng hoá, dịch vụ của con người tăng và yêu cầu
kỷ thuật lao động tăng; Giảm khi năng suất lao động xh tăng làm giảm giá trị hàng hoá tiêu dùng.

Về mặt giá trị sử dụng:


Hàng hóa thông thường sau quá trình tiêu dùng hay sử dụng thì cả giá trị lẫn giá trị sử dụng của nó đều tiêu
biến mất theo thời gian. Trái lại, quá trình tiêu dùng hàng hóa sức lao động lại là quá trình sản xuất ra một
loạt hàng hóa nào đó, đồng thời là quá trình tạo ra một giá trị mới lớn hơn giá trị của bản thân hàng hóa sức
lao động (đó chính là giá trị thặng dư mà nhà tư bản sẽ chiếm đoạt =>giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao
động có tính chất đặc biệt, nó là nguồn gốc sinh ra giá trị, tức nó có thể tao ra giá trị mới lớn hơn giá trị của
bản thân nó.
Trong quan hệ mua và bán:
Hàng hóa thông thường là những sản phẩm hoàn chỉnh được tạo ra trong quá trình sản xuất hoặc chu kỳ
sản xuất (mùa vụ)

Hàng hóa sức lao động có những đặc điểm sau:

- Chỉ bán quyền sử dụng chứ không bán quyền sở hữu và bán trong một thời gian nhất định thông
qua các hợp đồng.
- Mua bán chịu:Giá trị sử dụng thực hiện trước (bắt lao động) ,giá trị thực hiện sau (trả công sau).
- Chỉ có phía người bán là công nhân làm thuê và phía người mua là các nhà tư bản,không có ngược
lại.
- Giá cả của sức lao động (tiền công) luôn thấp hơn so với giá trị sức lao động bởi vì đối với người
công nhân, lao động là phương tiện sinh sống duy nhất vì vậy phải bán sức lao động trong mọi điều
kiện.

Câu 24. Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta và kinh tế thị trường nói chung có
gì giống nhau và khác nhau?
*Đặc trưng của kinh tế thị trường nói chung:

– Thứ nhất, là có đầy đủ tất cả các loại thị trường, bao gồm thị trường các nhân tố sản xuất, thị trường hàng
hóa và dịch vụ và các loại thị trường khác; các loại thị trường đó đều phát triển; về cơ bản là thị trường
cạnh tranh công bằng, kết nối các nền kinh tế khu vực và trên toàn cầu.

– Thứ hai, sở hữu tài sản và quyền sở hữu tài sản rõ ràng, được xác định cụ thể và được bảo vệ một cách
chắc chắn với độ tin cậy cao.

– Thứ ba, các chủ thể thị trường cần phải độc lập về pháp lý và đa dạng về loại hình; có quyền tự chủ và tự
do kinh doanh; tức là tự do quyết định sản xuất cái gì, sản xuất bao nhiêu, sản xuất như thế nào, tự do quyết
định giá và trao đổi theo cung cầu thị trường.

– Thứ tư, thị trường tất cả các loại đều có cạnh tranh công bằng và trật tự; độc quyền kinh doanh được
kiểm soát có hiệu quả; cạnh tranh không công bằng, không lành mạnh bị loại trừ

– Thứ năm, tự do kinh doanh, cạnh tranh thị trường công bằng và có trật tự là hai yếu tố cơ bản chi phối
phân bổ nguồn lực trong nền kinh tế, chi phối sự lựa chọn của các chủ thể thị trường.

– Thứ sáu, giá cả tất cả các loại hàng hóa, dịch vụ và các yếu tố sản xuất (vốn, đất đai, lao động, tài nguyên
thiên nhiên…) đều được quyết định dựa trên sự khan hiếm, cạnh tranh và quan hệ cung – cầu của yếu tố thị
trường.

– Thứ bảy, cuối cùng đó là sự đào thải sáng tạo, hay chính là cạnh tranh thị trường một cách công bằng và
có trật tự sẽ lựa chọn người thắng cuộc.
*Đặc trưng của nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở nước ta:
– Mục tiêu của kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam là nhằm thực hiện dân giàu,
nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
– Sở hữu trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa: tồn tại nhiều hình thức sở hữu với
nhiều thành phần kinh tế khác nhau.
- Mỗi thành phần kinh tế chịu sự tác động của các quy luật kinh tế riêng bên cạnh tính thống nhất giữa các
thành phần kinh tế cũng có sự khác nhau thậm chí có thể có mẫu thuẫn khiến cho nền kinh tế thị trường ở
nước ta có khả năng phát triển theo những hướng khác nhau.
– Quản lý của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa
– Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa thực hiện đa dạng hóa các hình thức phân phối.
– Nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là nền kinh tế luôn gắn tăng trưởng kinh tế với phát
triển văn hóa, giáo dục, xây dựng con người và thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội.
– Nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là nền kinh tế độc lập, tự chủ đi đôi với chủ động hội
nhập quốc tế, kết hợp nội lực với ngoại lực thành nguồn lực tổng hợp để phát triển đất nước.
*So sánh:
- Giống nhau: đều có những đặc trung chung của kinh tế thị trường.
- Khác nhau: kinh tế thị trường ở nước ta có định hướng XHCN.

Câu 25. Phân tích điểm khác nhau cơ bản giữa quy luật kinh tế và chính sách kinh tế là gì? Lấy ví dụ
minh họa?
*Điểm khác nhau cơ bản giữa quy luật kinh tế và chính sách kinh tế là
- Quy luật kinh tế:
+ Tồn tại khách quan, con người có thể nhận thức và vận dụng.
+ Khi vận dụng không phù hợp, con người phải thay đổi hành vi của mình chứ không thay đổi đc
quy luật kinh tế.
- Chính sách kinh tế:
+ Là sản phẩm của con người, được hình thành trên cơ sở vận dụng các quy luật kinh tế.

+ Khi chính sách không phù hợp, con người có thể thay đổi chính sách kinh tế cho phù hợp với quy
luật kinh tế.

*Ví dụ minh họa:

Câu 26. Phân tích điểm giống nhau và khác nhau giữa tích tụ tư bản và tập trung tư bản?
- Tích tụ tư bản

+ Khải niệm: Tích tụ tư bản là sự tăng thêm quy mô của tư bản cá biệt bằng cách tư bản hoá giá trị thặng
dư trong một xí nghiệp nào đó, nó là kết quả trực tiếp của tích luỹ tư bản.

+ Tích lũy tư bản xét về mặt làm tăng thêm quy mô của tư bản cá biệt là tích tụ tư bản.
+ Tích tụ tư bản, một mặt, là yêu cầu của tái sản xuất mở rộng, của sự ứng dụng tiến bộ kỹ thuật; mặt khác,
sự tăng lên của khối lượng giá trị thặng dư trong quá trình phát triển của sản xuất tư bản chủ nghĩa tạo khả
năng hiện thực cho tích tụ tư bản.

- Tập trung tư bản

+ Khái niệm: Tập trung tư bản là sự tăng thêm, quy mô của tư bản cá biệt bằng cách hợp nhất những tư bản
cá biệt có sẵn trong xã hội thành một tư bản cá biệt khác lớn hơn.

+ Nguyên nhân: do cạnh tranh và tín dụng. Do cạnh tranh mà dẫn tới sự liên kết tự nguyện hay sáp nhập
các tư bản cá biệt. Tín dụng tư bản chủ nghĩa là phương tiện để tập trung các khoản tiền nhàn rỗi trong xã
hội vào tay các nhà tư bản.

- So sánh giữa tích tụ và tập trung tư bản:

+ Điểm giống nhau: đều làm tăng quy mô của tư bản cá biệt.

+ Điểm khác nhau:

Một là, nguồn để tích tụ tư bản là giá trị thặng dư, do đó tích tụ tư bản làm tăng quy mô của tư bản cá biệt,
đồng thời làm tăng quy mô của tư bản xã hội. Còn nguồn để tập trung tư bản là những tư bản cá biệt có sẵn
trong xã hội, do dó tập trung tư bản chỉ làm tăng quy mô của tư bản cá biệt, mà không làm tăng quy mô của
tư bản xã hội.

Hai là, nguồn để tích tụ tư bản là giá trị thặng dư, xét về mặt đó. Nó phản ánh trực tiếp mối quan hệ giữa tư
bản và lao động: nhà tư bản tăng cường bóc lột lao động làm thuê để tăng quy mô của tích tụ tư bản. Còn
nguồn để tập trung tư bản là những tư bản cá biệt có sẵn trong xã hội do cạnh tranh mà dẫn đến sự liên kết
hay sáp nhập, xét về mặt đó, nó phản ánh trực tiếp quan hệ cạnh tranh trong nội bộ giai cấp các nhà tư bản;
đồng thời nó cũng tác động đến mối quan hệ giữa tư bản và lao động.

Câu 27. Phân tích những yếu tố ảnh hưởng đến tiền công thực tế?
- Tiền công thực tế là tiền công được biểu hiện bằng số lượng hàng hóa tiêu dùng và dịch vụ mà công
nhân mua được bằng tiền công danh nghĩa của mình. Vì vậy, tiền công thực tế phụ thuộc vào tiền công
danh nghĩa và giá cả tiêu dùng, dịch vụ, mức thuế, mức tăng cường độ lao động, lạm phát...
Câu 28. Phân tích những công cụ Nhà nước sử dụng để quản lý nền kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa ở Việt Nam?
Nhà nước quản lý nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa thông qua hệ thống pháp luật,
các chiến lược, kế hoạch, quy hoạch và cơ chế chính sách cùng các công cụ kinh tế trên cơ sở tôn trọng
những nguyên tắc của thị trường, phù hợp với yêu cầu xây dựng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.

Câu 29. Giải thích tiền tệ ra đời là kết quả của quá trình phát triển lâu dài của sản xuất và trao đổi
hàng hóa?
Tiền tệ ra đời là kết quả của quá trình phát triển lâu dài của sản xuất và trao đổi hàng hóa vì: tiền tệ ra
đời là sản phẩm của sự phát triển các hình thái giá trị từ thấp đến cao, đó là: hình thái giản đơn, hình thái
mở rộng, hình thái chung và hình thái tiền tệ.

Câu 30. Giải thích nguồn gốc của lợi nhuận thương nghiệp là một phần của giá trị thặng dư do sản
xuất tạo ra?
Nguồn gốc của lợi nhuận thương nghiệp là một phần của giá trị thặng dư do sản xuất tạo ra bởi vì: về
bản chất, lợi nhuận thương nghiệp là một phần của giá trị thặng dư được sáng tạo ra trong quá trình sản
xuất và do nhà tư bản công nghiệp nhượng lại cho nhà tư bản thương nghiệp, để nhà tư bản thương nghiệp
tiêu thụ hàng hóa cho mình.

You might also like