Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 16

1.

Các vấn đề quyền sở hữu trí tuệ trong khởi nghiệp

1.1. Các vấn đề

1.1.1. Sở hữu trí tuệ

Tài sản trí tuệ là các sản phẩm của hoạt động sáng tạo hoặc đầu tư, bao gồm các ý
tưởng (thể hiện dưới dạng các giải pháp kỹ thuật), các sản phẩm sáng tạo văn học
nghệ thuật, các kết quả nghiên cứu khoa học, các sáng chế, phần mềm máy tính, nhãn
hiệu...

1.1.2. Bảo vệ tài sản trí tuệ

Bảo vệ tài sản trí tuệ là quyết định rất thực tế của doanh nghiệp. Thời gian và tiền bạc
bỏ ra để đầu tư hoàn thiện một ý tưởng có thể sẽ bằng không nếu những đối tượng
khác bắt chước.

1.1.3. Quyền sở hữu trí tuệ

Quyền sở hữu trí tuệ có thể được mua, bán, cấp phép hoặc cho biếu tự do. Một số
doanh nghiệp có thể kiếm hàng triệu đô-la từ việc cấp phép hoặc bán các bằng sáng
chế hoặc nhãn hiệu của họ. Tất cả các doanh nhân cần nhận thức rõ về quyền sở hữu
trí tuệ để bảo vệ những tài sản này trên thị trường toàn cầu.

1.2. Các hình thức sở hữu

Hiện nay, có nhiều start-up rơi vào cảnh mất quyền SHTT do bỏ qua việc đăng ký
bảo hộ. Do đó, các start-up cần xác định được mình có tài sản trí tuệ nào, cần thống
kê, phân loại và tùy từng đối tượng tài sản trí tuệ mà thực hiện biện pháp bảo mật
hoặc đăng ký xác lập quyền phù hợp. Đánh giá này rất hữu ích trong việc kêu gọi
nguồn vốn và có thể rất quan trọng trong việc bảo vệ các tài sản cốt lõi của start-up. 

1.2.1. Bằng phát minh sáng chế

Bằng độc quyền sáng chế là độc quyền được cấp để bảo hộ sáng chế. Bằng độc
quyền sáng chế mang lại cho chủ sở hữu độc quyền ngăn cấm người khác khai thác
thương mại sáng chế trong một thời hạn nhất định để đổi lại việc họ phải bộc lộ sáng
chế cho công chúng. Vì vậy, chủ sở hữu bằng độc quyền sáng chế (người được cấp
hoặc chủ sở hữu bằng độc quyền sáng chế) có thể ngăn cấm người khác sản xuất, sử
dụng, chào bán, bán hoặc nhập khẩu sáng chế được bảo hộ mà không có sự cho phép
và có thể kiện ra toà bất kỳ ai khai thác sáng chế được bảo hộ mà không được phép
của họ.

Đối tượng bảo hộ là giải pháp kỹ thuật dưới dạng sản phẩm hoặc quy trình nhằm
giải quyết một vấn đề xác định bằng việc ứng dụng các quy luật tự nhiên.

Để được bảo hộ dưới dạng Bằng độc quyền sáng chế, giải pháp kỹ thuật phải đáp
ứng ba điều kiện:

Có tính mới (so với trình độ kỹ thuật trên thế giới);

Một sáng chế là mới (hay theo thuật ngữ trong pháp luật sáng chế), “có tính mới”
nếu có sự khác biệt giữa sáng chế với kiến thức hiện có hoặc “giải pháp kỹ thuật đã
biết”.

Có sự khác nhau giữa các nước về “giải pháp kỹ thuật đã biết”. Ở nhiều nước châu
Âu, sáng chế bất kỳ được thể hiện trong các tài liệu dạng giấy ở địa điểm bất kỳ trên
thế giới hoặc được biết đến hoặc được sử dụng ở bất cứ nơi nào trên thế giới, đều cấu
thành giải pháp kỹ thuật đã biết và do đó, sẽ làm mất tính mới của sáng chế. Do vậy,
công bố bản mô tả sáng chế trước khi nộp đơn đăng ký có thể khiến sáng chế của bạn
mất đi tính mới về mặt kỹ thuật và không được cấp bằng độc quyền sáng chế.

Có trình độ sáng tạo (tính không hiển nhiên)

Sáng chế được coi là có “trình độ sáng tạo” nếu nó là không hiển nhiên đối với
người bất kỳ có trình độ trong lĩnh vực lĩnh vực kỹ thuật của nó; nói cách khác, một
chuyên gia có trình độ trung bình không thể tạo ra sáng chế theo một quy trình thông
thường.

Đây là sự kiểm tra mang tính chủ quan và khó giải thích và khó áp dụng. Có một
số lượng đáng kể trường hợp mà thẩm định viên và người nộp đơn hoặc luật sư sáng
chế không đạt được sự nhất trí về trình độ sáng tạo của sáng chế và quyết định cuối
cùng phải được đưa ra tại toà án. Cũng có không ít các quyết định của thẩm định viên
của cơ quan sáng chế bị toà án bác bỏ hay quyết định của toà án cấp dưới bị toà án
cấp trên bác bỏ.

Theo các quyết định trước đây của toà án, một số ví dụ về những thứ bị coi là thiếu
trình độ sáng tạo là: sự thay đổi kích thước đơn thuần; làm cho có thể vận chuyển
được; hoán đổi các bộ phận; thay đổi nguyên liệu; sự kết hợp của các bộ phận; hay sự
thay thế đơn thuần bởi bộ phận hay chức năng tương đương. Những giải pháp này
không được coi là có đủ trình độ sáng tạo để được cấp bằng độc quyền sáng chế. Tuy
nhiên, chúng có thể đủ điều kiện để được bảo hộ dưới dạng giải pháp hữu ích.

Có khả năng áp dụng công nghiệp (có thể dùng làm mẫu để chế tạo hàng loạt).

Sáng chế phải có khả năng được chế tạo ra hoặc được sử dụng trong ngành công
nghiệp bất kỳ. Nghĩa là sáng chế phải mang hình dạng thực tế của một dụng cụ hay
thiết bị, một sản phẩm như nguyên liệu hay chất liệu mới hoặc một quy trình công
nghiệp hoặc phương pháp vận hành.

Theo nghĩa rộng nhất, công nghiệp có nghĩa là hình thức hoạt động bất kỳ khác với
hoạt động trí tuệ hoặc thẩm mỹ thuần túy. Bản thân một ý tưởng không thể được bảo
hộ sáng chế, trừ khi nó là một sáng chế được coi là có khả năng áp dụng công nghiệp.
Khái niệm “công nghiệp” bao gồm cả “nông nghiệp”.

https://www.wipo.int/export/sites/www/sme/en/documents/guides/translation/
secrets_of_ip_vi.pdf

Để được cấp bằng độc quyền sáng chế, phải nộp đơn đăng ký vào cơ quan sáng chế
quốc gia hoặc khu vực. Cơ quan duy nhất tại Việt nam tiếp nhận hồ sơ đăng ý sáng
chế, xem xét hồ sơ và cấp văn bằng bảo hộ sáng chế là Cục sở hữu trí tuệ Việt Nam
có địa chỉ tại 386 đường Nguyễn Trãi, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội. Ngoài
trụ sở chính tại Hà Nội, Cục sở hữu trí tuệ còn có 02 văn phòng đại diện tại thành phố
Hồ Chí Minh và Đà Nẵng.
Thời gian bảo hộ của văn bằng sáng chế là 20 năm tính từ ngày nộp đơn và không
được gia hạn thêm thời gian bảo hộ bằng độc quyền sáng chế.

Bản quyền

Quyền tác giả là phần cốt lõi của pháp luật nhằm trao cho tác giả, nghệ sỹ và các nhà
sáng tạo khác sự bảo hộ cho những sáng tạo văn học và nghệ thuật của họ - dưới đây
được gọi chung là “tác phẩm”. Theo quy định, các tác phẩm đủ điều kiện bảo hộ
quyền tác giả là các sáng tạo trí tuệ gốc

Điều kiện bảo hộ bản quyền tác giả

– Ý tưởng về một tác phẩm phải được cụ thể hóa trên một loại vật chất cố định.

– Tác phẩm phải do chính tác giả sáng tạo, không sao chép hay bắt chước tác phẩm
khác.

Đối tượng được bảo hộ bản quyền tác giả

– Tác phẩm văn học, nghệ thuật dân gian, khoa học, sách giáo khoa, giáo trình và các
tác phẩm ,khác được thể hiện dạng chữ viết hoặc ký tự khác;

– Bài giảng, bài phát biểu, bài thuyết trình;

– Tác phẩm báo chí, âm nhạc, sân khấu, điện ảnh, mỹ thuật, nhiếp ảnh, kiến trúc;

– Chương trình máy tính, sưu tập dữ liệu;

– Bản đồ, họa đồ, sơ đồ, bản vẽ địa hình, công trình khoa học.

Để được bảo hộ bản quyền, doanh nghiệp phải nộp đơn đăng ký bảo hộ bản quyền
vào Cục Bản quyền tác giả ở Hà Nội. Ngoài trụ sở chính tại Hà Nội, Cục Bản quyền
tác giả còn có 02 văn phòng đại diện tại thành phố Hồ Chí Minh và Đà Nẵng.
Theo quy định của pháp luật về bản quyền, thời hạn bảo hộ các quyền nhân thân là vô
thời hạn. Như vậy, thời hạn bảo hộ bản quyền đối với quyền nhân thân của tác giả là
không bị luật giới hạn (ngoại trừ quyền công bố tác phẩm).

Thời hạn bảo hộ quyền tài sản và quyền nhân thân về công bố tác phẩm hoặc cho
phép người khác công bố tác phẩm được quy định như sau:

Tác phẩm điện ảnh, nhiếp ảnh, mỹ thuật ứng dụng, tác phẩm khuyết danh có thời hạn
bảo hộ là bảy mươi lăm năm, kể từ khi tác phẩm được công bố lần đầu tiên; đối với
tác phẩm điện ảnh, nhiếp ảnh, mỹ thuật ứng dụng chưa được công bố trong thời hạn
hai mươi lăm năm, kể từ khi tác phẩm được định hình thì thời hạn bảo hộ là một trăm
năm, kể từ khi tác phẩm được định hình;

Những tác phẩm còn lại có thời hạn bảo hộ là suốt cuộc đời tác giả và năm mươi năm
tiếp theo năm tác giả chết;

1.2.2. Bí mật kinh doanh

Mọi doanh nghiệp đều có bí mật thương mại. Nói một cách chung nhất, thông tin
kinh doanh bí mật bất kỳ tạo cho doanh nghiệp lợi thế cạnh tranh có thể được coi là bí
mật kinh doanh.

Đối tượng bảo hộ là thông tin thu được từ hoạt động đầu tư tài chính, trí tuệ, chưa
được bộc lộ và có khả năng sử dụng trong kinh doanh.

Để được bảo hộ, thông tin liên quan phải đáp ứng các điều kiện sau:

+ Không phải là hiểu biết thông thường và không dễ dàng có được;

+ Khi được sử dụng trong kinh doanh sẽ tạo cho người nắm giữ bí mật kinh doanh lợi
thế so với người không nắm giữ hoặc không sử dụng bí mật kinh doanh đó;

+ Được chủ sở hữu bảo mật bằng các biện pháp cần thiết để bí mật kinh doanh đó
không bị tiết lộ và không dễ dàng tiếp cận được.
Quyền sở hữu đối với bí mật kinh doanh được xác lập dựa trên việc sở hữu bí mật
kinh doanh một cách hợp pháp và thực hiện bảo mật bí mật kinh doanh đó.Khác với
nhãn hiệu, sáng chế hay chỉ dẫn… quyền sở hữu công nghiệp với bí mật kinh doanh
được hiển nhiên xác lập mà không cần phải đăng ký với cơ quan có thẩm quyền.Vì
vậy, để được xem là bí mật kinh doanh, thông tin phải đáp ứng được những điều kiện
khá khó khăn, nhưng lại có thể dễ dàng bị xâm phạm. Do đó, các doanh nghiệp cần
có phương thức để bí mật kinh doanh không bị bộc lộ, tránh bị xâm phạm gây thiệt
hại cho doanh nghiệp.

1.2.3. Nhãn hiệu

Nhãn hiệu là dấu hiệu có khả năng phân biệt dùng để phân biệt hàng hóa hoặc dịch
vụ do một doanh nghiệp sản xuất hoặc cung cấp với những hàng hóa và dịch vụ của
các doanh nghiệp khác.
Đối tượng bảo hộ là những dấu hiệu dùng để phân biệt hàng hoá, dịch vụ của các
tổ chức, cá nhân khác nhau. Theo quy định của pháp luật Việt Nam, dấu hiệu được
bảo hộ là nhãn hiệu phải là các dấu hiệu thể hiện dưới dạng đồ hoạ, bởi vậy các dấu
hiệu âm thanh, mùi vị và các dấu hiệu không nhìn thấy được bằng mắt thường sẽ
không được bảo hộ.
Để được bảo hộ, nhãn hiệu phải đáp ứng hai điều kiện sau:
+ Là dấu hiệu nhìn thấy được dưới dạng chữ cái, từ ngữ, hình vẽ, hình ảnh, kể cả
hình ba chiều hoặc sự kết hợp các yếu tố đó, được thể hiện bằng một hoặc nhiều màu
sắc;
+ Có khả năng phân biệt hàng hoá, dịch vụ của chủ sở hữu nhãn hiệu với hàng hoá,
dịch vụ của chủ thể khác.

Để được bảo hộ nhãn hiệu, doanh nghiệp phải nộp đơn đăng ký bảo hộ nhãn hiệu vào
Cục sở hữu trí tuệ Việt Nam có địa chỉ tại 386 đường Nguyễn Trãi, quận Thanh
Xuân, thành phố Hà Nội. Ngoài trụ sở chính tại Hà Nội, Cục sở hữu trí tuệ còn có 02
văn phòng đại diện tại thành phố Hồ Chí Minh và Đà Nẵng.

Khoản 6 Điều 93 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 sửa đổi, bổ sung năm 2009 quy định
về hiệu lực của văn bằng bảo hộ như sau:
” Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu có hiệu lực từ ngày cấp đến hết mười
năm kể từ ngày nộp đơn, có thể gia hạn nhiều lần liên tiếp, mỗi lần mười
năm”.

Thời hạn bảo hộ của nhãn hiệu là 10 năm, tuy nhiên chủ sở hữu nhãn hiệu có thể xin
gia hạn nhiều lần liên tiếp, mỗi lần 10 năm và có thể được bảo hộ mãi mãi nếu được
gia hạn đúng hạn. Trong vòng 06 tháng trước ngày Giấy chứng nhận đăng ký nhãn
hiệu hết hiệu lực, chủ sỡ hữu nhãn hiệu phải nộp đơn yêu cầu gia hạn và lệ phí theo
quy định cho Cục Sở hữu trí tuệ.

Bảo hộ sở hữu trí tuệ là một hình thức đầu tư

Việc đầu tư vào thiết bị, tài sản, phát triển sản phẩm, tiếp thị và nghiên cứu có thể cải
thiện mạnh mẽ tình hình tài chính của doanh nghiệp thông qua việc mở rộng tài sản
hiện có và nâng cao năng suất trong tương lai. Việc có được quyền sở hữu trí tuệ
cũng có thể mang lại hiệu quả tương tự. Thị trường sẽ định giá doanh nghiệp trên cơ
sở những tài sản, tình hình kinh doanh hiện tại và kỳ vọng về lợi nhuận trong tương
lai. Kỳ vọng về lợi nhuận trong tương lai có thể bị ảnh hưởng đáng kể bởi việc sở hữu
các bằng độc quyền sáng chế quan trọng. Có rất nhiều ví dụ về các doanh nghiệp đã
làm tăng giá trị thị trường của mình chỉ sau một đêm nhờ nhận được những bằng độc
quyền sáng chế cấp cho các công nghệ quan trọng.

Tương tự, một nhãn hiệu đẹp có uy tín với khách hàng cũng có thể làm tăng giá trị
hiện tại của doanh nghiệp và có vai trò quyết định giúp sản phẩm và dịch vụ của
doanh nghiệp trở nên hấp dẫn hơn đối với khách hàng. Do vậy, việc đầu tư vào xây
dựng hồ sơ quản lý sở hữu trí tuệ tốt sẽ quan trọng hơn là sử dụng biện pháp phòng
thủ trước các đối thủ cạnh tranh tiềm năng. Đó là biện pháp nâng cao giá trị thị
trường và khả năng sinh lợi cho công ty của bạn trong tương lai.
2. Đạo đức kinh doanh và trách nhiệm xã hội

2.1. Đạo đức kinh doanh

2.1.1. Khái niệm

Theo Giáo sư Phillip V.Lewis “Đạo đức kinh doanh là tất cả những quy tắc, tiêu
chuẩn, chuẩn mực đạo đức hoặc luật lệ để cung cấp chỉ dẫn về hành vi ứng xử chuẩn
mực và sự trung thực (của một tổ chức) trong những trường hợp nhất định.

Đạo đức kinh doanh là một tập hợp các nguyên tắc, chuẩn mực có tác dụng điều
chỉnh, đánh giá, hướng dẫn và kiểm soát hành vi của các chủ thể kinh doanh.

Đạo đức kinh doanh được hiểu là những chuẩn mực, nguyên tắc được xã hội cũng
như giới kinh doanh thừa nhận, là những quy định về hành vi, quan hệ nghề nghiệp
giữa các nhà quản trị với nhau, hay giữa các nhà quản trị với xã hội trong quá trình
tiến hành các hoạt động kinh doanh, giúp cho các nhà quản trị xử sự một cách trung
thực và có trách nhiệm với cộng đồng và với nhau.

2.1.2. Nguyên tắc đạo đức kinh doanh

 Tính trung thực: Không dùng các thủ đoạn gian dối, xảo trá để kiếm lời. Giữ
lời hứa, giữ chữ tín trong kinh doanh. Nhất quán trong nói và làm. Trung thực trong
chấp hành luật pháp của Nhà nước, không làm ăn phi pháp như trốn thuế, lậu thuế,
không sản xuất và buôn bán những mặt hàng quốc cấm, thực hiện những dịch vụ có
hại cho thuần phong mỹ tục. Trung thực trong giao tiếp với bạn hàng (giao dịch, đàm
phán, ký kết) và người tiêu dùng: Không làm hàng giả, khuyến mại giả, quảng cáo sai
sự thật, sử dụng trái phép những nhãn hiệu nổi tiếng, vi phạm bản quyền, phá giá theo
lối ăn cướp. Trung thực ngay với bản thân, không hối lộ, tham ô, thụt két, "chiếm
công vi tư".

Sự trung thực là một trong những chuẩn mực đạo đức kinh doanh. Trong kinh
doanh không những phải trung thực ở những việc lớn, mà còn phải trung thực cả
trong những việc nhỏ nhất. Câu tục ngữ Việt Nam “một sự bất tín, vạn sự bất tin”,
muốn nhắn gửi tới các nhà quản trị không nên “tham bát bỏ mâm”, vì những món lợi
nhỏ trước mắt của riêng mình mà quên đi lợi ích của người khác, để rồi làm mất đi uy
tín và sự tin cậy của cộng đồng đối với công việc làm ăn lâu dài.

 Tôn trọng con người: Sự tôn trọng tạo cho con người lòng tự tin và tính độc
lập. Khi sự tôn trọng không được đáp ứng người ta tin rằng họ không được người
khác chấp nhận nên sinh ra ác cảm, tự ti. Do đó để xây dựng đạo đức kinh doanh tốt
các doanh nghiệp cần quan tâm tôn trọng đến ba nhóm đối tượng sau
Đối với những người cộng sự và dưới quyền, tôn trọng phẩm giá, quyền lợi chính
đáng, tôn trọng hạnh phúc, tôn trọng tiềm năng phát triển của nhân viên, quan tâm
đúng mức, tôn trọng quyền tự do và các quyền hạn hợp pháp khác.

Đối với khách hàng: Khách hàng là người quyết định đến sự tồn tại và phát triển
của công ty. Sự hài lòng của khách hàng là sự đánh giá tổng hợp trực tiếp của khách
hàng về sản phẩm và dịch vụ của doanh nghiệp, đó là sự công nhận của khách hàng
đói với doanh nghiệp, sản phẩm, dịch vụ và công nhân. Sự tôn trọng đầy đủ đối với
khách hàng mới là nền để nhận được sự hài lòng của khách hàng. Do đó các doanh
nghiệp cần ôn trọng nhu cầu, sở thích và tâm lý khách hàng.

Đối với đối thủ cạnh tranh: nhà kinh doanh có đạo đức không nhằm triệt tiêu đối
thủ cạnh tranh mà có thái độ cạnh tranh lành mạnh, cạnh tranh bằng tài năng, trí tuệ,
bằng uy tín và chất lượng, giá cả, tinh thần phục vụ khách hàng ngày càng tốt hơn.
Tôn trọng lợi ích của đối thủ.

 Luôn gắn lợi ích doanh nghiệp với lợi ích của khách hàng và xã hội. Coi trọng
hiệu quả gắn với trách nhiệm xã hội: Bất cứ doanh nghiệp nào hoạt động trong lĩnh
vực kinh doanh đều hướng tới mục tiêu lợi nhuận. Ở nước ta, trong điều kiện nền
kinh tế thị trường địnhhướng xã hội chủ nghĩa, lĩnh vực kinh doanh ngoài mục tiêu
lợi nhuận phải giảiquyết hài hòa nhất mối quan hệ giữa lợi ích cá nhân và lợi ích
xã hội, giữa lợi nhuận và đạo đức. Việc giải quyết một cách hợp lý mối quan hệ này
chỉ có nghĩa là chủ thể kinh doanh khi thực hiện cáclợi ích chính đáng của
mình,không làm tổn hại đến lợi ích chính đáng của khách hàng, của xã hội. Các
chủthể kinh doanh khi hướng tới lợi ích cá nhân mà vẫn tôn trọng lợi ích kháchhàng,
lợi ích xã hội thì lợi ích cá nhân mới ổn định và lâu dài
 Bí mật và trung thành: Bí mật kinh doanh là những thông tin doanh nghiệp có
thể sử dụng trong hoạt động kinh doanh nhằm cung cấp các cơ hội nâng cao lợi thế
cạnh tranh, duy trì tốc độ tăng trưởng lợi nhuận và thường không được biết đến ở bên
ngoài doanh nghiệp. Trung thành và bí mật đặt ra yêu cầu cho các nhân viên và các
cấp quản lý một lòng vì sự nghiệp phát triển và tồn vong của công ty, trung thành với
các nhiệm vụ được giao phó. Ra sức bảo vệ những bí mật kinh doanh của công ty
mình, phải coi trọng công ty, doanh nghiệp như chính ngôi nhà của mình, các đồng
nghiệp là người thân để cùng nhau giúp doanh nghiệp mình tạo ra những lợi thế canh
tranh trên thương trường.

2.1.3. Vai trò:

2.2. Trách nhiệm xã hội

2.2.1. Khái niệm

Theo Matten và Moon (2004): “CSR là một khái niệm chùm bao gồm nhiều khái
niệm khác như đạo đức kinh doanh, doanh nghiệp làm từ thiện, công dân doanh
nghiệp, tính bền vững và trách nhiệm môi truờng. Ðó là một khái niệm động và luôn
được thử thách trong từng bối cảnh kinh tế, chính trị, xã hội đặc thù”
Keith Davis (1973) đưa ra một khái niệm khá rộng: CSR là sự quan tâm và phản
ứng của doanh nghiệp với các vấn đề vượt ra ngoài việc thỏa mãn những yêu cầu
pháp lý, kinh tế, công nghệ
Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp (Corporate Social Responsibility hay CSR),
theo chuyên gia của Ngân hàng thế giới được hiểu là “Cam kết của doanh nghiệp
đóng góp cho việc phát triển kinh tế bền vững, thông qua việc tuân thủ chuẩn mực về
bảo vệ môi trường, bình đẳng về giới, an toàn lao động, quyền lợi lao động, trả lương
công bằng, đào tạo và phát triển nhân viên, phát triển cộng đồng… theo cách có lợi
cho cả doanh nghiệp cũng như phát triển chung của xã hội”. Các doanh nghiệp có thể
thực hiện trách nhiệm xã hội của mình bằng cách đạt một chứng chỉ quốc tế hoặc áp
dụng những bộ quy tắc ứng xử (Code of Conduct – COC). Trách nhiệm xã hội là
nghĩa vụ mà một doanh nghiệp phải thực hiện đối với xã hội. Có trách nhiệm với xã
hội là tăng đến mức tối đa các tác dụng tích cực và giảm tới tối thiểu các hậu quả tiêu
cực đối với xã hội
Trách nhiệm xã hội là những nghĩa vụ một doanh nghiệp hay cá nhân phải thực
hiện đối với xã hội nhằm đạt được nhiều nhất những tác động tích cực và giảm tối
thiểu các tác động tiêu cực đối với xã hội.

2.2.2. Các quan niệm

Tiếp cận theo mô hình “kim tự tháp‟‟ của A Carroll (1999) (11) có tính toàn diện
và được sử dụng rộng rãi nhất. Theo đó, CSR bao gồm trách nhiệm kinh tế, pháp lý,
đạo đức và từ thiện

 Trách nhiệm kinh tế, thể hiện qua hiệu quả và tăng trưởng, là điều kiện tiên
quyết bởi doanh nghiệp được thành lập trước hết từ động cơ tìm kiếm lợi nhuận của
doanh nhân. Hơn thế, doanh nghiệp là các tế bào kinh tế căn bản của xã hội. Vì vậy,
chức năng kinh doanh luôn phải được đặt lên hàng đầu. Các trách nhiệm còn lại đều
phải dựa trên ý thức trách nhiệm kinh tế của doanh nghiệp.
Đối với Nhà nước: doanh nghiệp thực hiện các nghĩa vụ đối với Nhà nước như nộp
thuế…
Đối với người tiêu dùng: tìm kiếm và đáp ứng một cách tốt nhất những nhu cầu
cần thiết trong xã hội, đảm bảo thỏa mãn người tiêu dùng về mọi mặt khi người tiêu
dùng sử dụng sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp.
Đối với người lao động: tạo công ăn việc làm với mức thù lao xứng đáng cơ hội
việc làm như nhau, cơ hội phát triển nghề và chuyên môn, hưởng thù lao tương xứng,
hưởng môi trường lao động an toàn, vệ sinh và đảm bảo quyền riêng tư, cá nhân ở nơi
làm việc.

 Trách nhiệm pháp lý, thể hiện sự kỳ vọng của xã hội mà doanh nghiệp thực
hiện theo các quy định và pháp luật và thực hiện các nhiệm vụ kinh tế của họ trong
khuôn khổ pháp lý được thiết lập bởi hệ thống pháp luật xã hội. Hệ thống luật sẽ điều
tiết các khả năng có thể xảy ra trong quá trình doanh nghiệp tương tác với các bên
hữu quan, gồm điều tiết cạnh tranh, bảo vệ người lao động, bảo vệ khách hàng, bảo
vệ môi trường, thúc đẩy sự công bằng, ngăn chặn các hành vi sai trái. Duy nhất chỉ có
khía cạnh pháp lý mới khiến các doanh nghiệp buộc phải thực thi các hành vi được
chấp nhận.
Doanh nghiệp phải thực hiện đầy đủ những quy định về pháp lý chính thức đối với
các bên hữu quan. Bao gồm 05 khía cạnh:
1. Điều tiết cạnh tranh;
2. Bảo vệ người tiêu dùng;
3. Bảo vệ môi trường;
4. An toàn và bình đẳng;
5. Khuyến khích phát hiện và ngăn chặn hành vi sai trái.

 Trách nhiệm đạo đức, không được thể chế hóa thành luật, nhưng đúng hơn đó
là kỳ vọng của các thành viên xã hội đối với doanh nghiệp. Trách nhiệm này liên
quan đến những hành vi mà các doanh nghiệp cho là đúng để vượt qua những yêu cầu
pháp lý. Nói cách khác, trách nhiệm đạo đức đòi hỏi doanh nghiệp phải có sự ứng xử
với xã hội theo một tiêu chuẩn cao hơn yêu cầu của pháp luật, tuân thủ các chuẩn
mực và quy phạm đạo đức của cộng đồng và xã hội.
Khía cạnh đạo đức của một doanh nghiệp thường được thể hiện thông qua những
nguyên tắc, giá trị đạo đức được tôn trọng trình bày trong bản sứ mệnh và chiến lược
của công ty.
Thông qua các công bố này, nguyên tắc và giá trị đạo đức trở thành kim chỉ nam
cho sự phối hợp hành động của mỗi thành viên trong công ty và với các bên hữu
quan.

 Trách nhiệm nhân văn hay còn gọi là hoạt động từ thiện, liên quan đến những
đóng góp cho cộng đồng, nhằm cải thiện cuộc sống và phát triển kinh tế - xã hội.
Chiến lược trọng tâm của doanh nghiệp là phát triển bền vững, khi đó doanh nghiệp
có trách nhiệm với người lao động, tạo cơ hội việc làm bình đẳng, cơ hội phát triển
nghề nghiệp và chuyên môn, hưởng môi trường lao động an toàn, vệ sinh và đảm bảo
quyền riêng tư, cá nhân ở nơi làm việc, với người tiêu dùng thì phải giữ chữ tín, đảm
bảo chất lượng sản phẩm, dịch vụ, đảm bảo cung cấp đầy đủ thông tin về sản phẩm,
không quảng cáo quá sự thật. Đối với môi trường thì cần có ý thức tôn trọng bảo vệ
môi trường vì lợi ích của các đối tượng khác nhau trong phạm vi toàn xã hội. Trách
nhiệm đối với cộng đồng là hành vi được điều chỉnh bởi lương tâm của các nhà lãnh
đạo doanh nghiệp. Đó chính là các hoạt động từ thiện, ủng hộ các dự án cộng đồng
nhằm cùng san sẻ, giảm bớt gánh nặng cho xã hội, nhất là khi gặp phải thiên tai, tai
nạn, bệnh dịch,...

2.3. Mối liên quan giữa đạo đức kinh doanh và trách nhiệm xã hội

2.3.1. Phân biệt

Khái niệm “đạo đức kinh doanh” và “trách nhiệm xã hội” thường hay bị sử dụng lẫn
lộn. Trên thực tế, khái niệm trách nhiệm xã hội được nhiều người sử dụng như là một
biểu hiện của đạo đức kinh doanh. Tuy nhiên, hai khái niệm này có ý nghĩa hoàn toàn
khác nhau

• Trách nhiệm xã hội là những nghĩa vụ một doanh nghiệp hay cá nhân | phải thực
hiện đối với xã hội nhằm đạt được nhiều nhất những tác động tích cực và giảm tối
thiểu các tác động tiêu cực đối với xã hội. Đạo đức kinh doanh bao gồm những quy
định và các tiêu chuẩn chỉ đạo hành vi trong thế giới kinh doanh

• Trách nhiệm xã hội được xem như một cam kết với xã hội. Đạo đức kinh doanh bao
gồm các quy định rõ ràng về các phẩm chất đạo đức của tổ chức kinh doanh, mà
chính những phẩm chất này sẽ chỉ đạo quá trình đưa ra quyết định của những tổ chức
ấy.

• Trách nhiệm xã hội quan tâm tới hậu quả của những quyết định của tổ chức tới xã
hội. Đạo đức kinh doanh liên quan đến các nguyên tắc và quy định chỉ đạo những
quyết định của cá nhân và tổ chức

• Đạo đức kinh doanh thể hiện những mong muốn, kỳ vọng xuất phát từ bên trong.
Trách nhiệm xã hội thể hiện những mong muốn, kỳ vọng xuất phát từ bên ngoài

2.3.2. Mối liên quan

Đạo đức kinh doanh và trách nhiệm xã hội tuy có nhiều điểm khác biệt nhưng lại có
quan hệ chặt chẽ với nhau. Đạo đức kinh doanh là đã thâm nhập sâu vào tất cả các
tầng bậc của trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp, nó trở thành sức mạnh, nhân tố chi
phối trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp.

Đạo đức kinh doanh đóng vai trò chi phối trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp thể
hiện qua ý thức đạo đức, sự thôi thúc nội tâm vươn lên cái thiện quy định các hành vi.

Trách nhiệm xã hội doanh nghiệp là những điều cần phải hướng tới khi tìm kiếm
những chuẩn mực chung trong kinh doanh, là sự hiện thực hóa những yêu cầu luật
pháp và đạo đức. Nó đáp ứng tính toàn cầu hóa của thế giới hiện đại và muốn đi đến
những thỏa ước chung mang tính toàn cầu, ở đó những phẩm chất của đạo đức kinh
doanh. Đạo đức kinh doanh và trách nhiệm xã hội đều nhằm điều chỉnh hành vi của
doanh nghiệp, thông qua quy tắc, chuẩn mực đạo đức hoặc quy định.

Trách nhiệm xã hội góp phần vào khuyến khích làm việc của nhân viên và sự trung
thành của khách hàng đối với doanh nghiệp. Bất cứ doanh nghiệp nào cũng quan tâm
đến việc làm tăng lợi nhuận, nhưng đa phần những doanh nghiệp quan tâm đến những
người hữu quan và có đạo đức trong các chiến lược kinh doanh của mình thì trách
nhiệm xã hội mới có mặt trong các quyết định được đưa ra mỗi ngày. Doanh nghiệp
không thể tách rời với xã hội, họ phải tìm cách dung hòa lợi ích của các bên và đôi
khi chấp nhận hy sinh nhận một phần lợi nhuận ít hơn để đưa ra quyết định cân đối
mọi thứ.

Trách nhiệm xã hội là phạm trù của đạo đức kinh doanh. Đối với người tiêu dùng,
doanh nghiệp phải có trách nhiệm đảm bảo chất lượng sản phẩm/dịch vụ, thực hiện
đúng các dịch vụ sau khi bán hàng hóa của mình với khách hàng. Doanh nghiệp phải
tự xây dựng hình ảnh thương hiệu cho doanh nghiệp tạo niềm tin, sự đảm bảo với các
đối tượng hữu quan, thực hiện các hành vi, mối liên hệ đúng với cam kết hợp đồng
đặt ra trước đó.

Tóm lại, khi các doanh nghiệp thấy được tầm quan trọng của đạo đức kinh doanh thì
họ sẽ nhận thức được trách nhiệm của doanh nghiệp đối với xã hội

You might also like