Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 165

MỤC LỤC

NỘI DUNG NHẬN ĐỊNH TÁC GIẢ PHÂN TÍCH


CHỨNG MINH
1. Bài thơ không chỉ có hình tượng đẹp mà còn đầy ắp chất Khuyết danh Mùa xuân nho nhỏ
nhạc, chất thơ
2. Bắt rễ ở cuộc đời hàng ngày của con người, văn nghệ lại Nguyễn Đình Sang thu và Mùa
tạo được sự sống cho tâm hồn người Thi xuân nho nhỏ
3. Cảnh không đơn thuần là bức tranh thiên nhiên mà còn Khuyết danh Cảnh ngày xuân và
là bức tranh tâm trạng. Cảnh ở đây là phương tiện miêu tả, Kiều ở lầu Ngưng
còn tâm trạng là mục đích miêu tả. Bích
4. Cái đẹp trong nghệ thuật bắt nguồn từ đời sống nhưng Khuyết danh Quê hương và Tiếng
quan trọng và trực tiếp hơn cả là cái đẹp trong chính gà trưa
người nghệ sĩ
5. Chiếc lược ngà (Nguyễn Quang Sáng) là truyện thuộc Khuyết danh Chiếc lược ngà
loại đọc thời nào cũng hay vì nó không phải là truyện của
một thời mà là của muôn thời - chuyện tình cảm, tình nghĩa
của con người
6. Cuộc sống trong tác phẩm văn học có cả cái đẹp, cái Khuyết danh Chuyện người con
nên thơ lẫn niềm đau và nước mắt gái Nam Xương
7. Chất muối trong thơ Chế Lan Viên Mùa xuân nho nhỏ
8. Một trong những sứ mệnh của người nghệ sĩ là phát hiện Khuyết danh Lặng lẽ Sa Pa
cho được cái âm thanh kì diệu của cuộc sống vốn dĩ rất đỗi
bình thường
9. Cái đẹp của thơ không nên chỉ làm nên ánh sáng kỳ bí Bertold Ánh trăng
của ma trơi hay ánh sáng nhân tạo rực rỡ của pháo hoa, Brecht
của đèn màu cầu kỳ nhuộm hàng trăm sắc…
10. Cũng như nụ cười và nước mắt, thực chất của thơ là R.Tagor Ánh trăng
phản ánh một cái gì đó hoàn thiện từ bên trong
11. Dù viết về cái gì, văn chương chân chính cũng hướng Nguyễn Bích Ánh trăng và Bến
về con người. Viết về cái xấu để cảnh tỉnh con người,... Thảo quê
Viết về cái tốt …
12. Điều kì diệu của thơ là mỗi tiếng, mỗi chữ, ngoài cái Nguyễn Đình Đoàn thuyền đánh
nghĩa của nó, ... Thi cá
13. Điều then chốt là phải luôn luôn sáng tạo ra cái mới... Trần Đình Sử Đoàn thuyền đánh
Cái quý của nhà văn là sáng tạo ra cái mới chứ không phải cá
viết được nhiều.
14. Điều còn lại với mỗi nhà văn chính là cái giọng nói của Khuyết danh Chương trình Ngữ
riêng mình văn lớp 9
15. Đọc một câu thơ hay, người ta không thấy câu thơ, chỉ Khuyết danh Nói với con
còn thấy tình người trong đó
15. Đọc một câu thơ hay, ta thường có cảm giác đứng Lê Đạt Chương trình Ngữ
trước một bến đò gió nổi, một khao khát sang sông, một văn lớp 9
thúc đẩy lên đường hướng đến những vùng trời đẹp hơn,
nhân tính hơn…”
16. Giá trị của một tác phẩm nghệ thuật trước hết là ở giá Nguyễn Khải Chuyện người con
trị tư tưởng của nó gái Nam Xương
17. Giá trị vĩnh hằng của thơ là những vấn đề mang tính Trần Hoài Truyện Kiều. Liên hệ
nhân văn, thuộc về con người, thuộc về nhân loại”. Anh - Thanh đoạn trích Tức nước
Thảo và thơ vỡ bờ
18. Hình tượng con người vô danh trong tác phẩm thường Mạc Ngôn Tác phẩm trong
được các nhà văn xây dựng một cách chỉn chu, có số phận, chương trình THCS
có cá tính, …
1|P a g e
19. Không có tiếng nói riêng, tác phẩm văn học sẽ không Lí luận văn Lặng lẽ Sapa
có chỗ đứng trong lòng bạn đọc học
20. Nền tảng của bất kì tác phẩm nào phải là chân lí được Đọc, hiểu văn “Làng” và “Bài thơ
khắc họa bằng tất cả tài nghệ của nhà văn… bản Ngữ văn về tiểu đội xe không
9, 2005 kính”
21. Niềm vui của nhà văn chân chính là được làm người K.Pautopxki Sang thu
dẫn đường đến xứ sở của cái đẹp. Lặng lẽ Sa Pa
22. Nghệ thuật bao giờ cũng là tiếng nói của tình cảm con Lê Ngọc Trà Ánh trăng và Bếp
người, là sự tự giãi bày và gửi gắm tâm tư. lửa
23. Nghệ thuật chỉ làm nên những câu thơ, trái tim mới làm André Ngữ văn 9
nên thi sĩ. Chénien
24. Nghệ thuật giải phóng được cho con người khỏi những Nguyễn Đình Ánh trăng
biên giới của chính mình, nghệ thuật xây dựng con người, Thi
hay nói cho đúng hơn, làm cho con người tự xây dựng
được
25. Nghệ thuật viết văn là nghệ thuật của những chi tiết A.P.Sê-khốp Chiếc lược ngà
26. Nhà văn phải biết khơi lên ở con người niềm trắc ẩn, ý Ai-ma-tốp Chuyện người con
thức phản kháng cái ác; cái khát vọng khôi phục và bảo vệ gái Nam Xương
những cái tốt đẹp.
27. Nghệ thuật miêu tả tâm lí con người là thước đo tài Khuyết danh Kiều ở lầu Ngưng
năng người nghệ sĩ Bích
28. Nghệ thuật là lĩnh vực của cái độc đáo, vì vậy nó đòi Khuyết danh Ngữ văn 9
hỏi người sáng tác phải có phong cách nổi bật, tức là có
nét gì đó rất riêng, …
29. Những câu thơ hay nhất trong bài thơ Rasul Ngữ văn 9
Gamzatov
30. Người đọc thơ muốn rằng thơ phải xuất phát từ thực Xuân Diệu Đoàn thuyền đánh
tại, từ đời sống, nhưng phải đi qua một tâm hồn, một trí tuệ cá Liên hệ Quê
... hương của Tế Hanh
31. Nghệ thuật không đứng ngoài trỏ vẽ cho ta đường đi, Nguyễn Đình Lặng lẽ Sa Pa
nghệ thuật vào đốt lửa trong lòng chúng ta khiến chúng ta Thi
tự phải bước…
32. Nhà văn không có phép thần thông để vượt ra ngoài thế Hoài Thanh Cảnh ngày xuân và
giới này nhưng thế giới trong mắt nhà văn có hình sắc Mùa xuân nho nhỏ
riêng.
33.. Người đọc xưa nay vẫn xem truyện Kiều như một hòn Hoài Thanh Truyện Kiều
ngọc quý cơ hồ không thể thay đổi, thêm bớt một tí gì, như
một tiếng đàn lạ gần như không một lần nào lỡ nhịp ngang
cung”.
34. Nguồn gốc cốt yếu của văn chương là lòng thương Hoài Thanh Chuyện người con
người và rộng ra thương cả muôn vật, muôn loài… gái Nam Xương,
Kiều ở lầu NB.
35. Mỗi tác phẩm như rọi vào bên trong chúng ta một ánh Nguyễn Đình Ánh trăng
sáng riêng, không bao giờ nhòa đi... Thi
36. Một cuộc thám hiểm thực sự không phải ở chỗ cần một Mác-xen Tác phẩm thơ hiện
vùng đất mới mà cần một đôi mắt mới Pruxt đại
37. Một cuộc thám hiểm thực sự không phải ở chỗ cần một Mác-xen Lão Hạc và Tức
vùng đất mới mà cần một đôi mắt mới Pruxt nước vỡ bờ
38. Một bài thơ hay không bao giờ ta đọc qua một lần mà Nguyễn Đình Ánh trăng
bỏ xuống được. Ta sẽ dừng tay trên trang giấy đáng lẽ lật Thi
đi, và đọc lại bài thơ. …

2|P a g e
39. Mỗi tác phẩm phải là một phát minh về hình thức và Lêônit Chuyện Người con
một khám phá về nội dung Lêônôp gái Nam Xương
40. Mỗi truyện ngắn phải là một sự phát hiện bất Bùi Hiển Ngữ văn THCS
ngờ về con người”
41. Một tác phẩm văn học có giá trị vừa là chứng tích của Khuyết danh Chuyện người con
một thời, vừa là hiện thân chân lý giản dị của mọi thời. gái Nam Xương
42. Một chi tiết nghệ thuật đắt giá ngoài ý nghĩa là một chi Khuyết danh Chuyện người con
tiết chân thực còn cần đạt tới ý nghĩa tượng trưng,… gái Nam Xương và
Chiếc lược ngà
43. Phản ánh số phận bi kịch của người phụ nữ là một Khuyết danh Chuyện người con
trong những nội dung nổi bật của văn học trung đại Việt gái Nam Xương và
Nam. Tuy nhiên mỗi tác giả lại có cách khám phá và thể Kiều ở lầu Ngưng
hiện riêng. Bích
44. Riêng về tả cảnh thì Nguyễn Du cũng theo truyền thống Lê Trí Viễn Truyện Kiều
có sẵn trong văn học Trung Quốc cũng như trong văn học
Việt Nam…
45. Tiêu chuẩn vĩnh cửu của thơ ca là cảm xúc Bằng Việt Ngữ văn THCS
46. Thơ không phải chỉ đưa ru mà còn thức tỉnh Chế Lan Viên Ánh trăng
47. Thơ là người thư ký trung thành của những trái tim Đuy-blây Đồng chí
48. Thơ hay là thơ giản dị, xúc động và ám ảnh Trần Đăng Ánh trăng
Khoa
49. Thơ là hiện thực, thơ là cuộc đời, thơ còn là thơ nữa Xuân Diệu Sang thu
50. Thơ là sự thể hiện con người và thời đại một cách cao Sóng Hồng Đồng chí và Ánh
đẹp trăng
51. Thơ hay là hay cả hồn lẫn xác, hay cả bài Xuân Diệu Bài thơ về tiểu đội xe
không kính
52. Thơ ca bắt rễ từ lòng người, nở hoa nơi từ ngữ Viên Mai Tác phẩm trong
chương trình THCS
53. Thơ cần có hình cho người ta thấy, có ý cho người ta Chế Lan Viên Tác phẩm trong
nghĩ và cần có tình để rung động trái tim chương trình THCS
54. Thơ là sứ giả của tình yêu Nguyễn Hữu Mùa xuân nho nhỏ
Quý
55. Thơ khởi sự từ tâm hồn, vượt lên bằng tầm nhìn và Khuyết danh Chị em Thúy Kiều,
đọng lại nhờ tấm lòng người viết Kiều ở lầu NB
56. Thơ khởi sự từ tâm hồn, vượt lên bằng tầm nhìn và Hoàng Minh Quê hương” “Viếng
đọng lại nhờ tấm lòng người viết.” Châu lăng Bác”
57. Tác phẩm chân chính không kết thúc ở trang cuối cùng, Chingiz Chuyện người con
không bao giờ hết khả năng kể chuyện khi câu chuyện về Ajmatov gái Nam Xương và
các nhân vật đã kết thúc liên hệ Tắt Đèn
58. Tác phẩm vừa là kết tinh của tâm hồn người sáng tác, Nguyễn Đình Nói với con
vừa là sợi dây truyền cho mọi người sự sống mà nghệ sỹ Thi
mang trong lòng
59. Tâm và Tài của Nguyễn Du Khuyết danh Kiều ở lầu Ngưng
Bích
60. Thiên nhiên trong “Truyện Kiều” của Nguyễn Du Khuyết danh Truyện Kiều
chiếm một vị trí danh dự.
61. Thơ không cần nhiều từ ngữ. Nó cũng không quan tâm Nguyễn Đăng Chương trình Ngữ
đến hình xác của sự sống. Nó chỉ cần cảm nhận và truyền Mạnh văn lớp 9
đi một chút linh hồn của cảnh vật thông qua linh hồn thi sỹ

3|P a g e
62. Tác phẩm văn học là một công trình sáng tạo nghệ Nguyễn Minh Bài thơ về tiểu đội xe
thuật bởi lao động của người nghệ sĩ đúng là lao động Châu không kính
sáng tạo

63. Thiên nhiên và tâm trạng của nhân vật trong thơ Khuyết danh Cảnh ngày xuân” và
Nguyễn Du bao giờ cũng vận động chứ không đứng yên, Kiều ở lầu Ngưng
cảnh và tình luôn gắn bó, hòa quyện trong cái vận động đó Bích
64. Tình huống là một khoảnh khắc của dòng chảy đời Lí luận văn Làng
sống mà qua khoảnh khắc thấy được vĩnh viễn, qua giọt học
nước thấy được đại dương
65. Tác phẩm nghệ thuật là cái riêng biệt nhất của một Nguyễn Đình Con cò
người sáng tạo, không ai bắt chước được, và đồng thời nó Thi
lại là cái chung nhất của mọi con người, ai cũng tìm thấy
mình trong đó.
66. Thiên nhiên của Nguyễn Du xuất hiện là để nói thay Phan Ngọc Cảnh ngày xuân và
con người, bằng ngôn ngữ của chính nó. Kiều ở lầu NB
67. Trên trang sách, cuộc sống tuyệt vời biết bao nhưng Nguyễn Văn Chuyện người con
cũng bi thảm biết bao. Cái đẹp còn trộn lẫn niềm sầu Thạc gái Nam Xương
muộn. Cái nên thơ còn lóng lánh giọt nước mắt ở đời
68. Thiên chức của nhà văn cũng như những chức vụ cao Thạch Lam Chuyện người con
quý khác là phải nâng đỡ những cái tốt để trong đời có gái Nam Xương
nhiều công bằng, thương yêu hơn.
69. Tình huống truyện giống như một thứ nước rửa ảnh Nguyễn Đăng Chương trình Ngữ
Mạnh văn lớp 9
70. Tác phẩm văn học lớn hấp dẫn người ta bởi cách nhìn Nguyễn Đình Nói với con của Y
nhận mới, tình cảm mới về những điều, những việc mà ai Thi Phương. Liên hệ Lão
cũng biết cả rồi. Hạc của Nam Cao
71. Trong tác phẩm tự sự tình huống có vai trò … thể hiện Thu Trà Làng và Bến quê
số phận và tính cách nhân vật, là một trong những vấn đề
cốt lõi,…
72. Tác phẩm nghệ thuật nào cũng xây dựng bằng những Nguyễn Đình Lặng lẽ Sa Pa
vật liệu mượn ở thực tại. Nhưng nghệ sĩ không những ghi Thi
lại cái đã có rồi mà còn muốn nói một điều gì mới mẻ.
73. Thiên nhiên trong Truyện Kiều cũng là một nhân vật, Hoài Thanh Truyện Kiều
một nhân vật thường kín đáo,
74. Tinh thần nhân đạo trong văn học trước hết là tình yêu Đặng Thai Chuyện người con
thương con người Mai gái Nam Xương
75. Văn học không quan tâm đến những câu trả lời do nhà Claudio Ngữ văn 9
văn đem lại mà quan tâm đến những câu hỏi do nhà văn Magris
đặt ra, những câu hỏi này luôn luôn rộng hơn bất kỳ một
câu trả lời cặn kẽ nào
76. Văn chương gây cho ta những tình cảm ta không có, Hoài Thanh Đoàn thuyền đánh
luyện cho ta những tình cảm ta sẵn có cá
77. Văn chương bất hủ cổ kim đều viết bằng huyết lệ Lâm Ngữ Chuyện người con
Đường gái Nam Xương,
Kiều ở lầu NB
78. Văn chương hướng tới chân, thiện, mĩ bao giờ cũng là Hoàng Minh Chiếc lược ngà và
văn chương cho mọi người và là văn chương của muôn Châu Chiếc lá cuối cùng
đời.
79. Xuyên qua ngôn ngữ, người ta có thể khám phá, cảm Cao Hành Đồng chí
nhận được hiện thực Kiện

4|P a g e
Tham khảo: Một số nhận định lí luận văn học về văn xuôi

5|P a g e
PHẦN I
KIẾN THỨC CHUNG VỀ VĂN NGHỊ LUẬN
1. Khái niệm:
- Văn nghị luận là loại văn được viết ra nhằm xác lập cho người đọc, người nghe một tư
tưởng nào đó đối với các sự việc, hiện tượng trong đời sống hay trong văn học bằng các
luận điểm, luận cứ và lập luận.
2. Đặc điểm của văn nghị luận:
- Luận điểm: là ý kiến thể hiện tư tưởng, quan điểm trong bài văn nghị luận. Một bài văn
thường có các luận điểm: luận điểm chính, luận điểm xuất phát, luận điểm khai triển, luận
điểm kết luận.
- Luận cứ: là những lí lẽ và dẫn chứng làm cơ sở cho luận điểm. Luân điểm là kết luận của
những lí lẽ và dẫn chứng đó.
 - Luận cứ trả lời các câu hỏi: Vì sao phải nêu luận điểm? Nêu ra để làm gì? Luận điểm ấy
có đáng tin cậy không?
3. Cấu trúc :
- Mở bài (đặt vấn đề): Giới thiệu vấn đề, tầm quan trọng của vấn đề, nêu được luận điểm cơ
bản cần giải quyết.
- Thân bài (giải quyết vấn đề): Triển khai các luận điểm, dùng lí lẽ dẫn chứng lập luận để
thuyết phục người nghe theo quan điểm đã trình bày.
- Kết bài (kết thúc vấn đề): Khẳng định tầm quan trọng, ý nghĩa của vấn đề đã nêu.
4. Các phương pháp lập luận :
- Phương pháp chứng minh: mục đích làm sáng tỏ vấn đề, dùng lí lẽ và dẫn chứng để khẳng
định tính đúng đắn của vấn đề.
- Phương pháp giải thích: chỉ ra nguyên nhân, lí do, quy luật của sự việc hiện tượng được
nêu trong luận điểm. Trong văn nghị luận, giải thích là làm sáng tỏ một từ, một câu, một
nhận định.
- Phương pháp phân tích: là cách lập luận trình bày từng bộ phận, phương diện của một vấn
đề nhằm chỉ ra nội dung của sự vật, hiện tượng. Để phân tích nội dung của một sự vật, hiện
tượng, người ta có thể vận dụng các biện pháp nêu giả thiết, so sánh đối chiếu,… và cả phép
lập luận giải thích, chứng minh.
- Phương pháp tổng hợp: là phép lập luận rút ra cái chung từ những điều đã phân tích. Lập
luận tổng hợp thường đặt ở cuối đoạn hay cuối bài, phần kết luận của một phần hoặc toàn bộ
văn bản.
5. Nghị luận xã hội
5.1. Nghị luận về một sự việc, hiện tượng trong đời sống.
- Khái niệm: Nghị luận về một sự việc hiện tượng trong đời sống xã hội là bàn về một sự
việc hiện tượng có ý nghĩa đối với xã hội, đáng khen hay đáng chê, hoặc nêu ra vấn đề đáng
suy nghĩ.
- Yêu cầu:
+ Về nội dung: Phải làm rõ được sự viêc, hiện tượng có vấn đề; phân tích mặt sai đúng, mặt
lợi hại của nó; chỉ ra nguyên nhân và bày tỏ thái độ ý kiến, nhận định của người viết. Bài
làm cần lựa chọn góc độ riêng để phân tích, nhận định; đưa ra ý kiến, có suy nghĩ và cảm
thụ riêng của người viết.
+ Về hình thức: Bài viết phải có bố cục mạch lạc, có luận điểm rõ ràng, luận cứ xác thực,
phép lập luận phù hợp; lời văn chính xác, sống động.
- Bố cục:
+ Mở bài: Giới thiệu sự việc, hiện tượng có vấn đề.
+ Thân bài: Liên hệ thực tế, phân tích các mặt, đánh giá, nhận định.
+ Kết bài : Kết luận, khẳng định, phủ định, lời khuyên.
6|P a g e
5.2. Nghị luận về vấn đề tư tưởng, đạo lí.
- Khái niệm: Nghị luận về một vấn đề tư tưởng đạo lí là bàn về một vấn đề thuộc lĩnh vực tư
tưởng đạo đức, lối sống của con người.
- Yêu cầu:
+ Về nội dung: Phải làm sáng tỏ các vấn đề về tư tưởng, đạo lí bằng cách giải thích, chứng
minh, so sánh, đối chiếu, phân tích,… để chỉ ra chỗ đúng hay chỗ sai của một tư tưởng nào
đó, nhằm khẳng định tư tưởng của người viết.
+ Về hình thức: Bài viết phải có bố cục ba phần; có luận điểm đúng đắn, sáng tỏ; lời văn
chính xác, sinh động.
6. Nghị luận văn học.
6.1. Nghị luận về một bài thơ, đoạn thơ.
- Khái niệm: Nghị luận về một bài thơ, đoạn thơ là cách trình bày nhận xét đánh giá của
mình về nội dung, nghệ thuật đoạn thơ, bài thơ ấy.
- Yêu cầu;
+ Về nội dung: Nội dung và nghệ thuật của bài thơ, đoạn thơ được thể hiện qua ngôn từ,
giọng điệu, …Bài nghị luận cần phân tích các yếu tố ấy để có những nhận xét đánh giá cụ
thể, xác đáng.
+ Về hình thức: Bài viết cần có bố cục mạch lạc, rõ ràng; có lời văn gợi cảm, thể hiện rung
động chân thành của người viết.
- Bố cục:
+ Mở bài: Giới thiệu đoạn thơ, bài thơ và bước đầu nêu nhận xét đánh giá của mình (nếu
phân tích một đoạn thơ nên nêu rõ vị trí của đoạn thơ ấy trong tác phẩm và khái quát nội
dung cảm xúc của nó)
+ Thân bài: Lần lượt trình bày những suy nghĩ, đánh giá về nội dung và nghệ thuật của đoạn
thơ, bài thơ ấy.
+ Kết bài: Khái quát giá trị, ý nghĩa của đoạn thơ, bài thơ.
6.2. Nghị luận về tác phẩm truyện.
- Khái niệm: Nghị luận về tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích) là trình bày những nhận xét,
đánh giá của mình về nhân vật, sự kiện, chủ đề hay nghệ thuật của một tác phẩm cụ thể.
- Yêu cầu:
+ Về nội dung: Những nhận xét đánh già về truyện phải xuất phát từ ý nghĩa của cốt truyện,
tính cách, số phận của nhân vật và nghệ thuật trong tác phẩm được người viết phát hiện và
khái quát. Các nhận xét, đánh giá về tác phẩm truyện (hay đoạn trích) trong bài nghị luận
phải rõ ràng, đúng đắn, có luận cứ và lập luận thuyết phục.
+ Về hình thức: Bài nghị luận về tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích) cần có bố cục mạch lạc,
có lời văn chuẩn xác, gợi cảm.
6.3. Nghị luận về ý kiến, nhận định
- Khái niệm: Nghị luận về một ý kiến bàn về văn học là quá trình sử dụng tổng hợp các thao
tác làm văn để làm rõ quan điểm, ý kiến về một vấn đề văn học.
- Yêu cầu và bố cục
a. Tìm hiểu đề.- Xác định dạng đề, vấn đề nghị luận; Lựa chọn thao tác nghị luận; Lựa chọn
phạm vi dẫn chứng.
b. Lập dàn ý.
* Mở bài: Dẫn dắt vấn đề; nêu xuất xứ và trích dẫn ý kiến.
* Thân bài:
- Giải thích, làm rõ vấn đề, cắt nghĩa các cụm từ hàm ẩn và làm rõ vấn đề cần nghị luận.
- Phân tích, bình luận vấn đề: Khẳng định quan điểm, lý giải tại sao lại khẳng định điều đó,
điều đó được thể hiện như thế nào trong đời sống và tác phẩm văn học (sử dụng thao tác
chứng minh, lấy ví dụ dẫn chứng,…).
7|P a g e
- Mở rộng, nâng cao vấn đề.
* Kết bài: Khẳng định lại vấn đề và liên hệ bản thân.
c. Tiến hành viết văn.
d. Đọc lại và sửa bài viết.
7. Sự đan xen của các yếu tố thuộc phương thức biểu đạt khác:
7.1. Yếu tố biểu cảm:
- Văn nghị luận rất cần yếu tố biểu cảm. Yếu tố biểu cảm giúp cho văn nghị luận có hiệu
quả thuyết phục lớn hơn, vì nó tác động mạnh mẽ tới tình cảm của người đọc (người nghe).
- Để bài văn nghị luận có sức biểu cảm cao, người làm văn phải thật sự có cảm xúc trước
những điều mình viết (nói) và phải biết biểu hiện cảm xúc đó bằng những từ ngữ, những câu
văn có sức truyền cảm. Sự diễn tả cảm xúc cần phải chân thực và không được phá vỡ mạch
lạc nghị luận cuả bài văn.
7.2. Yếu tố tự sự, miêu tả:
- Bài văn nghị luận vẫn thường phải có các yếu tố tự sự và miêu tả. Hai yếu tố này giúp cho
việc trình bày luận cứ được rõ ràng, cụ thể, sinh động hơn, và do đó, có sức thuyết phục
mạnh mẽ hơn.
 - Các yếu tố miêu tả và tự sự được dùng làm luận cứ phải phục vụ cho niệc làm rõ luận
điểm và không phá vỡ mạch lạc của bài nghị luận.

PHẦN II
CẤU TRÚC BÀI VĂN NGHỊ LUẬN PHÂN TÍCH, CHỨNG MINH
MỘT Ý KIẾN, NHẬN ĐỊNH
CẤU TRÚC NỘI DUNG ĐIỂM
I. Mở bài Nêu vấn đề, dẫn ý kiến vào
1. Vài nét về tác giả, tác phẩm (hoặc đưa phần này lên mở
II. Thân bài 0,5
bài)
2. Giải thích ý kiến: (nếu có hai ý kiến thì giải thích lần lượt
từng ý kiến một); nếu là 1 ý kiến thì giải thích từng vế (hoặc từ 0,5
khoá)
3. Phân tích, chứng minh
+ Xác lập luận điểm dựa trên từ khoá hoặc vế (nếu đề cho 01 ý
kiến)
3,5
+ Vận dụng nhiều thao tác lập luận: so sánh, phân tích, chứng
minh,… để làm rõ ý kiến.
+ Chọn lựa dẫn chứng tiêu biểu, hợp lý để làm nổi bật ý kiến.
4. Đánh giá, ý kiến:
- Khẳng định ý kiến đúng hay sai. Vì sao ? 0,5
- Mở rộng, nâng cao vấn đề.
III. Kết bài Đánh giá chung về vấn đề

8|P a g e
PHẦN III

TUYỂN TẬP
ĐỀ VÀ DÀN Ý PHÂN TÍCH, CHỨNG MINH MỘT Ý KIẾN,
NHẬN ĐỊNH CÓ LÍ LUẬN VĂN HỌC

9|P a g e
ĐỀ 1:
Đọc Mùa xuân nho nhỏ của Thanh Hải, có ý kiến cho rằng: Bài thơ không chỉ có
hình tượng đẹp mà còn đầy ắp chất nhạc, chất thơ.
Bằng sự cảm nhận về tác phẩm, hãy làm sáng tỏ điều đó.
HƯỚNG DẪN
1. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận
Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai
được vấn đề, kết bài kết luận được vấn đề.

2. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận


3. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm;
Thể hiện sự cảm nhận sâu sắc và vận dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa
lí lẽ và dẫn chứng. Cụ thể:
- Thanh Hải là nhà thơ trưởng thành trong hai cuộc kháng chiến chống Pháp và chống
Mỹ, là một trong những tác giả tiêu biểu của nền thơ Việt Nam.
- Mùa xuân nho nhỏ là tác phẩm nổi bật của Thanh Hải, được ra đời trong hoàn cảnh rất
đặc biệt: trước khi nhà thơ sắp vĩnh biệt cuộc đời.
- Nêu ý kiến: Bài thơ không chỉ có hình tượng đẹp mà còn đầy ắp chất nhạc, chất thơ.
3.1. Giải thích ý kiến:
- Hình tượng đẹp là hình ảnh mang tính tượng trưng khái quát, có khả năng gợi liên tưởng
sâu xa tới những ý nghĩa cao đẹp.
- Ý kiến trên nhấn mạnh đến tài năng của Thanh Hải trong việc xây dựng hình tượng và
tạo chất nhạc, chất thơ để thể hiện nội dung, tư tưởng chủ đề của tác phẩm. Cặp từ “không
chỉ”, “mà còn” thể hiện sự kết hợp hài hòa giữa các yếu tố này.
3.2. Phân tích, chứng minh
a. “Bài thơ không chỉ có hình tượng đẹp...":
- Mùa xuân là hình tượng đẹp và xuyên suốt bài thơ. Từ hình ảnh tả thực mùa xuân - mùa
khởi đầu của một năm, thời gian vạn vật sinh sôi nảy nở - Thanh Hải đã mang lại cho hình
tượng nhiều ý nghĩa, mà nghĩa nào cũng thật gợi cảm, thật đáng yêu.
+ Gợi vẻ đẹp của thiên nhiên đất trời: từ những hình ảnh dung dị của mùa xuân, tác giả đã
tái hiện lên một bức tranh thiên nhiên xứ Huế trong sáng thơ mộng và tràn đầy sức sống.
+ Gợi vẻ đẹp của quê hương đất nước ở hai phương diện: xây dựng và chiến đấu. Từ hình
ảnh “lộc” non của mùa xuân giắt trên lưng người ra trận và trải dài nương mạ theo tay
người gieo trồng, bài thơ đã khắc họa hình tượng lớn lao mà tươi đẹp: đất nước tràn trề
sinh lực mới, đầy ắp thành quả mới…
+ Gợi vẻ đẹp của con người trong sự hoá thân dâng hiến: cuộc đời con người với tất cả
sức sống tươi trẻ nhất như “một mùa xuân nho nhỏ”, sẵn sàng hi sinh, đóng góp vào mùa
xuân lớn của đất nước …
b. “... mà còn đầy ắp chất nhạc, chất thơ":
+ Bài thơ có nhạc điệu trong sáng, thiết tha, gợi cảm, gần gũi với dân ca. Nhạc điệu được
tạo ra từ thể thơ năm chữ với cách gieo vần đầy biến hóa; cách ngắt nhịp linh hoạt; điệp
từ, điệp ngữ phong phú…
+ Chất nhạc dào dạt cất lên từ chính cuộc sống “vất vả và gian lao” mà tươi đẹp: tiếng
chim chiền chiện hót vang trời, nhịp điệu hối hả và xôn xao của đất nước, nhịp phách tiền
đất Huế…
+ Chất thơ tỏa ra từ bức tranh mùa xuân thơ mộng: nhiều hình ảnh đẹp, giản dị, gợi cảm,
giàu ý nghĩa biểu tượng; đường nét, màu sắc hài hòa tinh tế; những nét dịu dàng đặc trưng
của xứ Huế…
+ Đặc biệt, chất thơ còn là mạch cảm xúc trữ tình bay bổng, biến đổi: lúc sôi nổi, hồn
10 | P a g e
nhiên, tươi vui; lúc sâu lắng suy tư…
3.3. Đánh giá, nâng cao
- Lời nhận định đã khái quát những thành công nổi bật về phương diện nghệ thuật của bài
“Mùa xuân nho nhỏ”.
- Chính hình tượng đẹp và chất nhạc, chất thơ đã góp phần tạo nên phong cách nghệ thuật
độc đáo, dung dị mà tài hoa của Thanh Hải
4. Sáng tạo
Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề nghị luận.
5. Chính tả, dùng từ, đặt câu
Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu.

ĐỀ 2:
Trong văn bản Tiếng nói của văn nghệ (SGK Ngữ văn 9 – Tập hai), Nguyễn Đình
Thi viết:
Bắt rễ ở cuộc đời hàng ngày của con người, văn nghệ lại tạo được sự sống cho tâm
hồn người.
Em hiểu lời bàn trên như thế nào? Bằng hiểu biết của mình về hai văn bản Sang thu
của Hữu Thỉnh và Mùa xuân nho nhỏ của Thanh Hải, em hãy làm sáng tỏ nhận định
trên.

HƯỚNG DẪN
1. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận
Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai
được vấn đề, kết bài kết luận được vấn đề.

2. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận


3. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm
Thể hiện sự cảm nhận sâu sắc và vận dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa
lí lẽ và dẫn chứng. Cụ thể:
3.1. Giải thích ý kiến:
- Ý kiến của Nguyễn Đình Thi đã nêu rõ nguồn gốc của văn nghệ - trong đó có tác phẩm
văn học, cũng như vai trò, ý nghĩa, tác động của văn nghệ đối với tâm hồn người tiếp
nhận, thưởng thức.
- Văn nghệ “bắt rễ ở cuộc đời hàng ngày của con người”: Các tác phẩm văn nghệ nói
chung, văn học nói riêng đều bắt nguồn từ hiện thực cuộc sống. Người nghệ sĩ lấy chất
liệu sáng tác từ đời sống hàng ngày, phản ánh vào tác phẩm thông qua cách nhìn, cách
cảm riêng của mình…
- Văn nghệ “tạo được sự sống cho tâm hồn con người”: Văn học nghệ thuật giúp cho đời
sống con tâm hồn con người trở nên phong phú hơn, làm giàu có thêm tâm hồn với những
tình cảm vui - buồn, yêu thương - giận hờn. Văn nghệ góp phần nuôi dưỡng, bồi đắp thế
giới tinh thần của người tiếp nhận…
3.2. Phân tích, chứng minh
a. Văn nghệ “bắt rễ ở cuộc đời hàng ngày của con người”
* Sang thu: Sáng tác năm 1977, bài thơ là những cảm nhận vô cùng tinh tế của Hữu
Thỉnh về sự chuyển biến của đất trời trong phút giao mùa cuối hạ sang thu. Khung cảnh
thiên nhiên, đất trời trong lúc chuyển mùa đã trở thành thi liệu, thành nguồn cảm hứng vô
tận để Hữu Thỉnh viết lên những vần thơ thật đẹp.
11 | P a g e
- Những tín hiệu ban đầu của mùa thu: hương ổi, gió se, sương chùng chình trên đường
làng ngõ xóm…
- Thu hiện hữu với những hình ảnh gần gũi, quen thuộc: Dòng sông lững lờ, trôi chậm
lại…Cánh chim bắt đầu vội vã trên bầu trời…Đám mây mùa hạ “vắt nửa mình sang
thu”…Nắng vẫn còn bao nhiêu. Những cơn mưa mùa hạ đã vơi đần…Hàng cây không
còn bất ngờ với tiếng sấm...
* Mùa xuân nho nhỏ: Sáng tác năm 1980, khi Thanh Hải đang nằm trên giường bệnh, bài
thơ là tiếng lòng thể hiện tình yêu thiên nhiên mùa xuân, yêu cuộc sống và khát khao cống
hiến đến trọn đời cho đất nước của nhà thơ. Khung cảnh đất trời thiên nhiên mùa xuân của
xứ Huế mộng mơ; mùa xuân của đất nước, dân tộc; mùa xuân của lòng người với khát
vọng cống hiến cho đời đã in bóng trong những vần thơ của Thanh Hải.
- Mùa xuân của thiên nhiên, đất trời thật tươi đẹp, hài hòa và ngập tràn sức sồng: Dòng
sông trong xanh, bông hoa tìm biếc…Những chú chim chiền chiện hót vang trời…
- Mùa xuân của đất nước, dân tộc gắn với hai nhiệm vụ chiến lược
+ Xuân chiến đấu với hình ảnh người câm súng… Lộc xuân là những cành lá ngụy trang
giắt đầy quanh lưng…
+ Xuân lao động xây dựng đất nước với người ra đồng. Lộc xuân trải dài theo những
nương mạ…
+ Đất nước với bốn ngàn năm lịc sử, với bao vất vả gian lao đang hối hả vững vàng “tiến
lên phía trước”…
- Mùa xuân của lòng người với lẽ sống cao đẹp: Thanh Hải ước nguyện được làm con
chim, làm cành hoa, làm nốt nhạc trầm…và trên hết là làm “Một mùa xuân nho nhỏ”
lặng lẽ, khiêm nhường nhưng bền bỉ cống hiến hết mình cho đất nước, cho dân tộc …
b. Văn nghệ “tạo được sự sống cho tâm hồn con người”
* Sang thu:
- Những vần thơ tinh tế của Hữu Thỉnh đã khơi dậy trong tâm hồn người đọc tình yêu tha
thiết đối với thiên nhiên mùa thu, yêu cảnh sắc vô cùng thân thuộc của làng quê Việt
Nam…
- Hình ảnh ẩn dụ khép lại bài thơ gợi những suy ngầm, triết lí về cuộc đời, về con người.
Sấm chớp, nắng mưa là những hiện tượng tự nhiên nhưng cũng là hình ảnh tượng trưng
cho những vang động bất thường của ngoại cảnh. Hàng cây đứng tuổi không còn bất ngờ
trước tiếng sấm của mùa hạ cùng giống như những con người đã từng trải. Con người ta
chín chắn hơn, điềm đạm hơn và không còn thấy bất ngờ, sợ hãi trước giông bão cuộc
đời..Hình ảnh “hàng cây đứng tuổi” kết thúc bài thơ như bản lề khép mở hai vấn đề. Nó
khép lại quãng đời tuổi trẻ bồng bột, sôi nổi, trẻ trung..và mở ra chặng đường khác của
đời người: chín chắn, điềm đạm hơn nhưng cũng vội vã hơn như những cánh chim kia để
làm được nhiều điều có ích cho đời.
* Mùa xuân nho nhỏ:
- Khúc ca mùa xuân của Thanh Hải đã đem đến cho người đọc những khám phá mới mẻ
về vẻ đẹp của mùa xuân xứ Huế. Bài thơ đã gợi lên trong tâm hồn con người lòng yêu đời,
yêu thiên nhiên mùa xuân, yêu cuộc sống tha thiết..
- Bài thơ đã thể hiện lẽ sống vô cùng cao đẹp của Thanh Hải: Sống có ích, sống hiến dâng
những gì đẹp đẽ nhất của đời mình cho đất nước. Khát vọng sống cao đẹp của nhà thơ đã
gợi biết bao suy nghĩ, bao khát khao trong tâm hồn bạn đọc:
+ Suy nghĩ về mối quan hệ giữa cái riêng và cái chung, giữa cá nhân và tập thể. Cái tôi cá
nhân phải hòa vào cái ta lớn lao của đất nước, dân tộc…
+ Suy nghĩ về “cho” và “nhận”…
+ Khát khao sống đẹp, sống có ích cho đời; khát khao được làm “một mùa xuân nho nhỏ”
hòa trong mùa xuân bao la của cuộc đời…
12 | P a g e
3.3. Đánh giá, nâng cao
- Khẳng định lại sự đúng đắn của Nguyễn Đình Thi khi bàn luận về nguồn gốc và vai
trò…của văn nghệ.
- Hai bài thơ của hai tác giả khác nhau, sáng tác trong những hoàn cảnh khác nhau…
nhưng đều tiêu biểu cho mối quan hệ giữa nghệ thuật và cuộc đời, nghệ thuật và người
thưởng thức…
4. Sáng tạo
Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề nghị luận.
5. Chính tả, dùng từ, đặt câu
Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu.

ĐỀ 3:
Bàn về thiên nhiên trong Truyện Kiều của Nguyễn Du có ý kiến cho rằng: Cảnh
không đơn thuần là bức tranh thiên nhiên mà còn là bức tranh tâm trạng. Cảnh ở đây
là phương tiện miêu tả, còn tâm trạng là mục đích miêu tả.
Từ những hiểu biết về các đoạn trích Cảnh ngày xuân và Kiều ở lầu Ngưng Bích
(Trích Truyện Kiều của Nguyễn Du), hãy trình bày suy nghĩ của em về ý kiến trên.
HƯỚNG DẪN
1. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận
Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai
được vấn đề, kết bài kết luận được vấn đề.

2. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận


3. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm;
Thể hiện sự cảm nhận sâu sắc và vận dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa
lí lẽ và dẫn chứng. Cụ thể:
3.1. Giải thích ý kiến:
- Ý kiến nhấn mạnh sự thành công của bút pháp tả cảnh ngụ tình trong Truyện Kiều. Với
Nguyễn Du, cảnh là phương tiện để tác giả diễn tả tâm trạng nhân vật
3.2. Phân tích, chứng minh
a. Bức tranh thiên nhiên: Cảnh trong Truyện Kiều nói chung và trong hai trích đoạn nói
riêng là những bức tranh thiên nhiên được miêu tả chân thực, tinh tế, sống động và khá đa
dạng
- Thiên nhiên trong đoạn trích Cảnh ngày xuân:
+ Trước hết, là bức tranh thiên nhiên buổi sáng trong tiết thanh minh rất mực tươi sáng,
tinh khôi, tràn đầy sức sống
+ Bức tranh buổi chiều xuân có chút buồn, lặng lẽ của buổi hoàng hôn, hội vãn nhưng
cũng rất nên thơ, thanh dịu
- Thiên nhiên trong đoạn trích Kiều ở lầu Ngưng Bích hiện lên với các hình ảnh vừa chân
thực vừa mang tính ước lệ. trước hết, đây là bức tranh thiên nhiên nên thơ, non nước hữu
tình với không gian mênh mông, hoang vắng nơi lầu Ngưng Bích; là bức tranh thơ giàu
màu sắc và âm thanh
b. Bức tranh tâm trạng: Mượn cảnh sắc thiên nhiên. Nguyễn Du đã khắc họa biết bao
13 | P a g e
cung bậc cảm xúc, tâm trạng của con người.
- Đoạn trích Cảnh ngày xuân:
+ Tâm trạng háo hức, tươi vui, say mê thiết tha với cuộc sống của chị em Thúy Kiều
+ Nỗi niềm bâng khuâng, xao xuyến, luyến tiếc của lòng người du xuân
- Đoạn trích Kiều ở lầu Ngưng Bích:
+ Không gian mênh mông, hoang vắng, rợn ngợp, thiếu vắng sự sống của con người càng
xoáy sâu vào nỗi cô đơn, đau đớn, tủi nhục của Thúy Kiều nơi lầu Ngưng Bích
+ Mỗi cảnh sắc thiên nhiên ở đây, đều thể hiện biết bao nỗi niềm âu lo, trăn trở về thân
phận của nàng Kiều.
(Lưu ý: HS cần chọn lựa dẫn chứng tiêu biểu để phân tích, cảm nhận, chú ý những đặc
sắc nghệ thuật: bút pháp chấm phá, điểm xuyết, tả cảnh ngụ tình, hình ảnh ước lệ, sử
dụng từ láy giàu sức gợi…)
c. Mối quan hệ giữa cảnh và tình (tâm trạng)
- Nghệ thuật tả cảnh ngụ tình là mượn cảnh vật để gửi gắm (ngụ) tâm trạng. Cảnh được
miêu tả không đơn thuần là bức tranh thiên nhiên mà còn là bức tranh tâm trạng. cảnh là
phương tiện miêu tả còn tình là đích của sự miêu tả.
- Thiên nhiên trong Truyện Kiều vừa là đối tượng miêu tả vừa là phương tiện biểu hiện.
Nguyễn Du rất tinh tế khi tả cảnh thiên nhiên. Cảnh và tình luôn gắn bó, hòa quyện. nhà
thơ luôn nhìn cảnh vật trong sự vận động theo thời gian và tâm trạng nhân vật
3.3. Đánh giá, nâng cao
- Khẳng định ý kiến đúng đắn: ý kiến đã khẳng định sức sống của Truyện Kiều trong nghệ
thuật miêu tả thiên nhiên. Thiên nhiên đã trở thành nhân vật vừa mang vẻ đẹp chân thực,
sinh động vừa là phương tiện để khắc họa tâm trạng, cảm xúc của con người
- Qua bức tranh thiên nhiên trong Truyện Kiều, thấy được sự tài hoa, tinh tế, tình yêu thiên
nhiên tha thiết, tâm hồn nhạy cảm trước cái đẹp và tấm lòng nhân đạo sâu sắc của Nguyễn
Du
4. Sáng tạo
Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề nghị luận.
5. Chính tả, dùng từ, đặt câu
Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu.

ĐỀ 4:
Cái đẹp trong nghệ thuật bắt nguồn từ đời sống nhưng quan trọng và trực tiếp hơn cả
là cái đẹp trong chính người nghệ sĩ.
Em hiểu ý kiến như thế nào? Cảm nhận bài thơ Quê hương của Tế Hanh (SGK Ngữ
văn 8 – tập I, NXBGD 2017), liên hệ với bài thơ Tiếng gà trưa của Xuân Quỳnh
(SGK Ngữ văn 7 – tập 1, NXBGD 2017) để làm sáng rõ ý kiến trên./.

HƯỚNG DẪN
1. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận
Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai
được vấn đề, kết bài kết luận được vấn đề.

2. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận


14 | P a g e
3. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm;
Thể hiện sự cảm nhận sâu sắc và vận dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa
lí lẽ và dẫn chứng. Cụ thể:
3.1. Giải thích ý kiến:
- “Cái đẹp”: là một phạm trù mĩ học, chỉ những giá trị tích cực có khả năng bồi đắp tâm
hồn, nhận thức, trí tuệ và hoàn thiện nhân cách của con người.
- “Cái đẹp của nghệ thuật bắt nguồn từ đời sống”: nguồn gốc cái đẹp trong nghệ thuật
được gợi cảm hứng từ chính cuộc đời.
- “Quan trọng và trực tiếp hơn cả là cái đẹp trong chính người nghệ sĩ”: nhấn mạnh vai
trò của cái đẹp trong bản thân người sáng tạo, những giá trị thuộc về tư tưởng, tâm hồn
nhận thức, thái độ và tài năng nghệ thuật.
=> Ý kiến bàn về mối quan hệ giữa nghệ thuật và đời sống: đời sống khơi nguồn cảm
hứng cho nghệ thuật, đồng thời nhấn mạnh vai trò có tính quyết định của người nghệ sĩ
trong việc sáng tạo cái đẹp ở tác phẩm nghệ thuật
3.2. Bình luận ý kiến:
- “Cái đẹp của nghệ thuật bắt nguồn từ đời sống”: Hiên thực của cuộc sống là chất liệu
để người nghệ sĩ sáng tạo nên cái đẹp trong tác phẩm. Cái đẹp trong các tác phẩm văn
chương rất phong phú đa dạng ở nhiều góc độ, nhiều lĩnh vực khác nhau: về quê hương,
đất nước, con người trong lao động, trong học tập, chiến đấu. Nhà văn phản ánh hiện thực
theo quy luật của cái đẹp, nhằm thỏa mãn nhu cầu của con người..
-“Cái đẹp trong nghệ thuật bắt nguồn trong cái đẹp của người nghệ sĩ”: Văn học phản
ánh hiện thực, nhưng hiện thực được khúc xạ, lắng lọc qua tư tưởng tình cảm của nhà văn.
Cái đẹp trong nghệ thuật luôn mang dấu ấn chủ quan của nhà văn được thể hiện ở cách
cảm, cách nghĩ. Sự quan sát tinh tế, trí tưởng tượng phong phú, vốn hiểu biết, trải nghiệm
sâu rộng, tài năng sử dụng ngôn từ, hình ảnh, các thủ pháp nghệ thuật … độc đáo và sáng
tạo.
3.3. Phân tích, chứng minh:
Cảm nhận bài thơ Quê hương của Tế Hanh và liên hệ với bài thơ Tiếng gà trưa của
Xuân Quỳnh để làm sáng rõ ý kiến .
a. Cảm nhận bài thơ Quê Hương của Tế Hanh.
* Giới thiệu khái quát tác giả, tác phẩm.
- Tế Hanh (1921 -2009) , sinh tại quãng Ngãi, có mặt trong phong trào thơ mới ở chặng
cuối (1940 – 1945) với những bài thơ mang nặng nỗi buồn và tình yêu quê hương, đất
nước thắm thiết.
- Bài thơ được rút trong tập nghẹn ngào (1939), sau được in trong tập Hoa niên, xuất bản
năm 1945.
* Cái đẹp từ hiện thực cuộc sống được tái hiện trong bài “Quê hương”.
- Đó là một bức tranh thiên nhiên và cuộc sống con người được thể hiện cụ thể, chân thực
sinh động, đầy âm thanh, sắc màu.
+ Cảnh dân chài ra khơi đánh cá trong một buổi bình minh đẹp, khoáng đạt: bầu trời cao
rộng, trong trẻo được điểm bởi những tia nắng hồng rực rỡ. Chỉ một câu thơ: Khi trời
trong, gió nhẹ, sớm mai hồng, tác giả đã vẽ được một không gian rộng lớn, vô tận.
+ Nổi bật giữa không gian êm ả ấy, thuyền băng mình ra khơi với khí thế dũng mãnh của
một con tuấn mã. Hình ảnh so sánh và một loạt các động từ mạnh đã làm toát lên sức sống
mạnh mẽ và vẻ đẹp hùng tráng, bất ngờ của những con người lao động.
+ Hình ảnh cánh buồm căng gió vốn mang một vẻ đẹp lãng mạn, có thể quan sát được, bất
ngờ được so sánh với hồn làng là những gì lớn lao, thiêng liêng, phi vật thể. Sự so sánh
này không làm cho cánh buồm được miêu tả cụ thể hơn nhưng nó đã gợi nên một vẻ đẹp
mới, lớn lao, thiêng liêng, vừa thơ mộng, vừa hùng tráng. Biểu hiện linh hồn làng chài
15 | P a g e
bằng hình ảnh cánh buồm trắng no gió biển khơi là một sáng tạo độc đáo của Tế Hanh.
Cảnh dân chài đón thuyền cá về bến cũng là một bức tranh lao động náo nhiệt, đầy ắp
niềm vui và sự sống.(phân tích dẫn chứng)
+ Hình ảnh người dân chài vừa nổi bật với vẻ đẹp ngoại hình rắn rỏi, vạm vỡ: "làn ra
ngăm rám nắng", vừa gợi mở vẻ đẹp của một tâm hồn mộc mạc, đằm thắm, mặn mà - Vẻ
đẹp của biển cả. Đó là một vẻ đẹp vừa chân thực vừa lãng mạn
+ Con thuyền vô tri đã trở thành một tâm hồn tinh tế không kém chủ nhân của nó. Sau bao
ngày tháng lênh đênh, miệt mài trên biển, giờ đây, nó đang nằm và lắng nghe chất muối
mặn mòi của biển thấm dần vào từng thớ vỏ, như một người lao động đang nằm và ngẫm
nghĩ lại cả chặng đường vất vả, những giọt mồ hôi mà mình đã đổ xuống để có được
thành quả lao động như ngày hôm nay.
* Cái đẹp trong chính tâm hồn, tài năng của Tế Hanh là yếu tố làm nên cái đẹp của bài
thơ.
- Cái đẹp trong tâm hồn thể hiện ở nhưng rung động tinh tế, đắm say trước vể đẹp của
thiên nhiên, yêu quê hương sâu nặng.
+ Trong cách miêu tả của Tế Hanh, ta thấy có sự gắn bó làm một giữa thiên nhiên cuộc
sống với tâm hồn con người nơi đây. Và dù tác giả không biểu lộ trực tiếp tình cảm của
mình nhưng trong cách miêu tả của ông, người đọc cảm nhận được sợi dây tình cảm
thiêng liêng sâu nặng nối liền tâm hồn ông với thiên nhiên, cuộc sống và con người nơi
đây. Không phải là một người con yêu dấu của quê hương, không yêu quê hương bằng
tình yêu máu thịt và không có sự tinh tế tài hoa của một nhà nghệ sĩ thì không thể viết
được những câu thơ sâu xa, xúc động như vậy.
+ Vẻ đẹp tài năng : sự quan sát tinh tế sáng tạo trong hệ thống hình ảnh chân thực mà bay
bổng lãng mạn. Hình ảnh so sánh giàu hình ảnh, có giá trị biểu cảm cao, phép nhân hóa.
Phép ẩn dụ, đảo trật tự từ trong câu. Hàng loạt động từ mạnh, tính từ, phép liệt kê. Sử
dụng phương pháp biểu đạt tự sự đan xen miêu tả và biểu cảm, ngôn từ giản dị, giọng thơ
khỏe khắn của tác giả.
b. Liên hệ với bài thơ tiếng gà trưa của Xuân Quỳnh.
* Giới thiệu tác giả, tác phẩm
- Xuân Quỳnh (1942-1988), quê ở làng La Khê, tỉnh Hà Tây (nay thuộc Hà Nội) là nữ nhà
thơ xuất sắc trong nền thơ hiện đại Việt Nam; thường viết về những tình cảm gần gũi,
bình dị trong đời sống gia đình và cuộc sống thường ngày, biểu lộ những rung cảm và
khát vọng của một trái tim phụ nữ chân thành, tha thiết và đằm thắm.
- Tiếng gà trưa viết trong thời kì đầu của cuộc kháng chiến chống đế quốc Mĩ, in lần đầu
trong tập “Hoa dọc chiến hào” (1968) .
*Cái đẹp của bài thơ “Tiếng gà trưa là bức tranh đời sống của làng quê bình dị với
những kí ức tuổi thơ gắn liền với người bà”
( HS phân tích được một vài dẫn chứng)
- Hình ảnh: gà mái mơ, mái vàng và ổ trứng hồng đẹp như tranh "Ổ rơm hồng những
trứng Này con gà mái mơ…” Hình ảnh bà đầy yêu thương, chắt chiu. Niềm vui và mong
ước nhỏ bé của tuổi thơ: được quần áo mới…
* Yếu tố quyết định đến giá trị bài thơ là vẻ đẹp tâm hồn và tài năng của nhà thơ.
- Tiếng gà trưa đã trở thành tiếng nói của tình yêu gia đình, tình yêu làng quê, tình yêu đất
nước… .
- Những kỉ niệm tuổi nhỏ bên người bà yêu thương đã trở thành cảm hứng sáng tác cho
nhà thơ. Từ đó, được Xuân Quỳnh mở rộng và hướng đến những tình cảm lớn lao – mang
tên Tổ quốc. Thể hiện qua thể thơ 5 chữ, điệp ngữ, hình ảnh thơ bình dị, gần gũi…
3. Nhận xét, điểm tương đồng và khác biệt
- Vẻ đẹp trong hai bài thơ đều bắt nguồn từ vẻ đẹp của hiện thực cuộc sống nơi làng quê
16 | P a g e
và vẻ đẹp của tâm hồn tài năng của hai người nghệ sĩ.
- Cái đẹp trong “Quê hương” là tình yêu nỗi nhớ, niềm tự hào về một làng quê vùng biển
được Tê Hanh thể hiện qua thể thơ 8 chữ chân thành tự nhiên, khỏe khoắn với những
hình ảnh bay bổng lãng mạn.
-Còn cái đẹp trong “Tiếng gà trưa” là Từ những kỉ niệm tuổi thơ thấm đẫm tình bà cháu,
cảm hứng của bài thơ đã được mở rộng, hướng tới tình yêu đất nước. Xuân Quỳnh đã sử
dụng thể thơ ngũ ngôn với sự sáng tạo linh hoạt. Ngôn ngữ thơ giản dị, trong sáng. Lời
thơ vô cùng xúc động.
3.4. Đánh giá, nâng cao
- Ý kiến khẳng định mối quan hệ mật thiết giũa văn học và cuộc sống, đặc biệt là nhấn
mạnh vai trò quan trọng của người nghệ sĩ trong quá trình sáng tác. Vẻ đẹp của tâm hồn,
tài năng của người nghệ sĩ chính là cội nguồn làm nên sự phong phú, đa dạng trong cái
đẹp của nghệ thuật.
- Ý kiến gợi mở bài học cho cả người sáng tạo và tiếp nhận văn học:
+ Người nghệ sĩ cần nhận thức sâu sắc về mối quan hệ giữa đời sống và nghệ thuật; đem
tài năng và tấm lòng để thực hiện sứ mệnh cao cả của mình trong sáng tác văn chương.
+ Người tiếp nhận cần nhận diện được dấu ấn cuộc sống, tâm hồn, tài năng của người
nghệ sĩ trong tác phẩm để cảm nhận trọn vẹn giá trị của một tác phẩm văn chương
4. Sáng tạo
Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề nghị luận.
5. Chính tả, dùng từ, đặt câu
Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu.

ĐỀ 5:
Có ý kiến cho rằng: Chiếc lược ngà (Nguyễn Quang Sáng) là truyện thuộc loại đọc
thời nào cũng hay vì nó không phải là truyện của một thời mà là của muôn thời -
chuyện tình cảm, tình nghĩa của con người.
Em hiểu ý kiến trên như thế nào? Qua truyện ngắn Chiếc lược ngà của Nguyễn
Quang Sáng, em hãy làm rõ điều đó
HƯỚNG DẪN
1. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận
Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai
được vấn đề, kết bài kết luận được vấn đề.

2. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận


3. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm;
Thể hiện sự cảm nhận sâu sắc và vận dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa
lí lẽ và dẫn chứng. Cụ thể:
3.1. Giải thích ý kiến:
- Lời nhận xét: “Chiếc lược ngà (Nguyễn Quang Sáng) là truyện thuộc loại đọc thời nào
cũng hay vì nó không phải là truyện của một thời mà là của muôn thời - chuyện tình cảm,
tình nghĩa của con người.” đã khái quát được cơ bản giá trị của truyện ngắn:
+ Đọc thời nào cũng hay: Có giá trị vượt thời gian
+ Không phải chuyện của một thời (thời chiến) mà là chuyện muôn thời (cả thời chiến lẫn
thời bình)
=> Truyện ngắn “Chiếc lược ngà” không chỉ là câu chuyện đơn thuần viết về tình cảnh éo
17 | P a g e
le, những mất mát của con người trong chiến tranh. “Chiếc lược ngà” đã trở thành câu
chuyện muôn thời - chuyện tình cảm, tình nghĩa của con người vì nó là câu chuyện cảm
động về tình cha con cao đẹp, sâu nặng, tình đồng đội thắm thiết. Câu chuyện đã khẳng
định một chân lí vĩnh hằng: tình cảm gia đình, tình cha con, tình mẫu tử là tình cảm thiêng
liêng, sâu nặng nhất vượt lên trên trở ngại, thậm chí cả chiến tranh…Thông điệp này mãi
còn có giá trị muôn đời.
3.2. Phân tích, chứng minh
a. Chiếc lược ngà” là câu chuyện cảm động, về tình cha con:
- Qua hai tình huống chính: Cuộc gặp gỡ sau tám năm xa cách của hai cha con và sự kiện
ông Sáu làm chiếc lược ngà ở khu căn cứ:
+ Tình cảm sâu sắc của bé Thu đối với cha (Phân tích diễn biến tâm lý của bé Thu, đặc
biệt giờ phút nhận cha và cuộc chia tay đầy xúc động của hai cha con...).
+ Tình cảm sâu sắc thiết tha của ông Sáu đối với con, đặc biệt qua kỷ vật chiếc lược ngà -
biểu hiện của tình cha con sâu nặng. (Phân tích nỗi ân hận, nhớ thương con của ông Sáu, đặc
biệt việc làm nên kỷ vật chiếc lược ngà và trao gửi cho người đồng đội…
=> Tình cảm cha con thường trực sâu nặng, một minh chứng cho tình cha con bất diệt…).
b. “Chiếc lược ngà” thể hiện tình cảm đồng đội chân thành sâu nặng của những người
lính trong chiến tranh thể hiện qua tình cảm giữa ông Ba và ông Sáu...
(Phân tích).
+ Là người bạn thân thiết của Anh Sáu, bác Ba không chỉ là người chứng kiến toàn bộ câu
chuyện mà còn luôn bày tỏ sự xúc động, đồng cảm, chia sẻ với cha con anh Sáu.
+ Hoàn thành tâm niệm của anh Sáu là trao lại cây lược cho Thu và tình cảm giống như
tình cha con đã được nảy nở giữa bác Ba với bé Thu.
3.3. Đánh giá, nâng cao
- Đó là những tình cảm cao đẹp, thiêng liêng của mọi thời, nhưng đặt trong cảnh ngộ
chiến tranh éo le, tình cảm ấy càng ngời sáng. Cảm hứng nhân văn sâu sắc đã tạo nên sức
hấp dẫn riêng cho tác phẩm.
- Để diễn tả chuyện của muôn thời- chuyện tình cảm, tình nghĩa của con người, Nguyễn
Quang Sáng đã xây dựng tình huống truyện bất ngờ, hợp lý, tâm lý nhân vật được thể hiện
sâu sắc, chân thực và tự nhiên, ngôn ngữ nhân vật đậm chất Nam Bộ.
4. Sáng tạo
Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề nghị luận.
5. Chính tả, dùng từ, đặt câu
Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu.

ĐỀ 6:
Có ý kiến cho rằng: Cuộc sống trong tác phẩm văn học có cả cái đẹp, cái nên thơ lẫn
niềm đau và nước mắt.
Em hãy làm sáng tỏ ý kiến trên qua  tác phẩm Chuyện người con gái Nam
Xương của Nguyễn Dữ.
HƯỚNG DẪN

18 | P a g e
1. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận
Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai
được vấn đề, kết bài kết luận được vấn đề.

2. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận


3. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm;
Thể hiện sự cảm nhận sâu sắc và vận dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa
lí lẽ và dẫn chứng. Cụ thể:
3.1. Giải thích ý kiến:
- Cái đẹp, nên thơ: là niềm vui, hạnh phúc, là những điều đẹp đẽ.
- Niềm đau và nước mắt: là những khổ đau, cay đắng bất hạnh trong cuộc đời.
- Tác phẩm văn học là tấm gương phản ánh cuộc sống với tất cả mọi chiều, vừa có  những
hạnh phúc vừa có những đau khổ  bất tận, vừa có nụ cười tươi vui vừa có giọt nước mắt
đắng cay.
3.2. Phân tích, chứng minh
Chứng minh qua tác phẩm “Chuyện người con gái Nam Xương”:
- Cuộc sống tuyệt vời với cái đẹp, cái nên thơ chính là những giá trị tốt đẹp của cuộc
sống: là lòng yêu thương, thủy chung, hiếu thảo, giàu lòng tự trọng, nhân hậu vị tha của
Vũ Nương; là nỗi oan được giải, được trở về của nàng.
- Cuộc sống với niềm đau và nước mắt: là cuộc đời oan khuất, bất hạnh của Vũ Nương; là
sự trở về trong chốc lát còn ra đi là mãi mãi; là thói ghen tuông mù quáng, gia trưởng của
Trương Sinh; là tất cả những bi kịch của một người phụ nữ, của một gia đình…
3.3. Đánh giá, nâng cao
- Nguyễn Dữ trân trọng ngợi ca vẻ đẹp của người phụ nữ, thấu hiểu, thương cảm cho số
phận oan nghiệt của họ trong xã hội phong kiến.
- Để người đọc yêu thương trận trọng, xót xa cho nhân vật của mình, Nguyễn Dữ phải là
người có ngòi bút truyền kì điêu luyện.
- Thông điệp mà Nguyễn Dữ để lại có giá trị vượt thời gian: Đó là bài học về gìn giữ hạnh
phúc gia đình…
4. Sáng tạo
Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề nghị luận.
5. Chính tả, dùng từ, đặt câu
Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu.

19 | P a g e
ĐỀ 7:
Từ quan niệm của Chế Lan Viên về chất muối trong mỗi vần thơ:
Cái kết tinh của một vần thơ và muối bể.
Muối lắng ở ô nề và thơ đọng ở bề sâu.
(Đối thoại mới – Chế Lan Viên)
Anh /chị hãy tìm chất muối trong bài thơ Mùa xuân nho nhỏ của Thanh Hải.
HƯỚNG DẪN
1. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận
Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai được
vấn đề, kết bài kết luận được vấn đề.
2. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
- Không phân tích bài thơ một cách đơn thuần, phải biết hướng đến chất muối trong bài
thơ. Hệ thống ý (luận điểm) rõ ràng và được triển khai tốt.
3. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm;
Thể hiện sự cảm nhận sâu sắc và vận dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa
lí lẽ và dẫn chứng. Cụ thể:
3.1. Giải thích được:
- Chất muối bể: được hình thành từ sự lắng đọng, chắt lọc, kết tinh… những gì tinh túy
nhất từ đại dương bao la.
- Chất muối thơ: được sáng tạo bởi trí tuệ, tài năng và chiều sâu tâm hồn của nhà thơ.
- Chất muối thơ thể hiện ở các phương diện như: nội dung tư tưởng và hình thức nghệ
thuật của tác phẩm.
- Câu thơ thể hiện quan niệm của Chế Lan Viên về quá trình sáng tạo nghệ thuật: Để có
được những bài thơ hay, những vần thơ giá trị, tác giả phải trải qua quá trình nghiền ngẫm
hiện thực, ấp ủ ý tưởng, nung nấu sáng tạo từ vốn sống để tạo nên chất thơ tinh túy cho tác
phẩm.
3.2. Chứng minh qua bài thơ Mùa xuân nho nhỏ
Qua bài thơ Mùa xuân nho nhỏ, chất muối được biểu hiện ở những phương diện sau:
- Về nghệ thuật: Chất muối thơ thể hiện ở một số sáng tạo trong hình thức nghệ thuật của
bài thơ.
+ Thể thơ 5 chữ
ần với các điệu dân ca, đặc biệt là dân ca miền Trung, có âm hưởng nhẹ nhàng, tha thiết
tạo nên chất giọng riêng cho bài thơ.
+ Hình ảnh thơ: giản dị, gần gũi, vừa cụ thể vừa mang tính biểu tượng.
+ Ngôn từ: tự nhiên, tinh tế, giàu ý vị. Đặc biệt là những thán từ đậm chất Huế.
+ Giọng điệu: giàu cảm xúc, nhiều cung bậc, phù hợp với tâm trạng (vui, say sưa ở đoạn
đầu; trầm lắng, trang nghiêm mà tha thiết ở đoạn bộc bạch tâm niệm; sôi nổi, nhiệt tình ở
đoạn cuối.)
+ Cách sáng tạo trong sử dụng từ ngữ, hình ảnh, biện pháp tu từ…khiến bài thơ có sức hấp
dẫn, thú vị riêng. (HS chọn lọc và phân tích được một số dẫn chứng tiêu biểu)
=> Bài thơ nói đến vấn đề lẽ sống, khát vọng sống của con người nhưng không khô khan,
giáo huấn bởi tất cả ngôn ngữ, hình ảnh, giọng điệu đều rất chân thành, khiêm nhường, tha
thiết.
20 | P a g e
- Về nội dung: HS tập trung làm sáng rõ các ý sau:
+ Chất muối thơ kết tinh trong tình yêu tha thiết cảnh sắc quê hương.
Tập trung phân tích từ ngữ, hình ảnh làm nổi bật vẻ đẹp của mùa xuân thiên nhiên xứ
Huế: bức tranh xuân tươi tắn, thơ mộng, mang đậm phong vị đất kinh thành. (phần đầu bài
thơ)]
+ Chất muối thơ kết tinh trong cảm xúc tự hào về sức sống dân tộc.
Chọn và phân tích được những hình ảnh, từ ngữ, biện pháp tu từ nhằm ca ngợi những con
người cụ thể làm nên lịch sử, làm nên mùa xuân đất nước, ca ngợi sức sống kiên cường,
bền bỉ của dân tộc...(phần thứ hai của bài thơ)
+ Chất muối thơ kết tinh trong ước nguyện được cống hiến cho đất nước những gì đẹp
nhất của cuộc đời mình.
Tập trung phân tích một số hình ảnh, từ ngữ (mùa xuân nho nhỏ, lặng lẽ dâng,…), biện
pháp tu từ: ẩn dụ, điệp từ, điệp ngữ …để thể hiện quan niệm sống đẹp, đầy trách nhiệm
của một tấm lòng khao khát được dâng hiến, được sống có ích cho đời. (phần cuối của bài
thơ)
=> Mùa xuân nho nhỏ không chỉ là một cách sống mà còn là một quan niệm sống thể hiện
triết lí nhân sinh sâu sắc. Đặt trong hoàn cảnh sống của nhà thơ (được sáng tác trước khi
mất không lâu) ta càng yêu quý, trân trọng hơn thái độ sống này của nhà thơ. Đây chính là
thứ muối thơ của tác phẩm. Thứ muối được kết tinh từ một tinh thần lạc quan, một tâm
hồn trong sáng và một tình yêu đất nước vô cùng thiết tha và sâu sắc.
3.3. Đánh giá, nâng cao
- Khẳng định: Chất muối thơ làm nên giá trị, sức sống của tác phẩm, mang lại cho bạn đọc
nhiều bài học quý giá.
4. Sáng tạo
Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề nghị luận.
5. Chính tả, dùng từ, đặt câu
ĐỀ 8 :
Một trong những sứ mệnh của người nghệ sĩ là phát hiện cho được cái âm thanh kì
diệu của cuộc sống vốn dĩ rất đỗi bình thường
Ý kiến trên giúp gì cho anh/chị khi lắng nghe những vang âm từ “Lặng lẽ Sa Pa” của
Nguyễn Thành Long (SGK Ngữ văn 9, tập 1, NXB Giáo dục, 2011), từ đó rút ra
thiên chức của người nghệ sĩ trong sáng tác văn chương.
HƯỚNG DẪN
1. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận
Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai
được vấn đề, kết bài kết luận được vấn đề.

2. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận


3. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; thể hiện sự cảm nhận sâu sắc và vận
dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. Cụ thể:
3.1. Giải thích ý kiến:
- Sứ mệnh của người nghệ sĩ: trách nhiệm và nghĩa vụ cao cả của người sáng tạo nghệ
thuật, trong  đó có nhà văn.
- Âm thanh kì diệu: những điều sâu lắng, tốt đẹp, khác lạ trong cuộc sống, trong mỗi con
người mà chỉ những người nghệ sĩ có những năng lực đặc biệt mới có thể nghe thấy
được.
=> Ý kiến trên là hoàn toàn đúng đắn vì nó bàn đến bản chất của sáng tạo nghệ thuật và
thiên chức người cầm bút là phát hiện những điều kì diệu từ cuộc đời ở ngay cái chỗ mà
21 | P a g e
không ai ngờ đến nhất.
3.2. Phân tích, chứng minh
* Vang âm từ những con người nơi “Lặng lẽ Sa Pa”:
- Vang âm ở đây là những âm thanh ngân vang kì diệu trong lòng, những suy nghĩ đúng
đắn, được khơi gợi từ những điều tốt đẹp của cuộc sống con người. Nguyễn Thành Long
đã trăn trở, lắng nghe và gửi gắm vào thế giới nghệ thuật trong truyện ngắn của mình. Cái
hay chính là tác giả đã lắng nghe được cái vang âm kì diệu đó từ trong chốn lặng lẽ, rất
đỗi bình thường.
-  Đi tìm những vang âm trong Lặng lẽ Sa Pa cũng chính là tìm chất thơ của văn xuôi, vẻ
đẹp độc đáo, sức quyến rũ đặc biệt của truyện ngắn này.
- Trước hết đó là vang âm dịu êm của tình người. Đó là tình huống gặp gỡ bất ngờ thú vị
và đầy xúc động bởi mối duyên kì ngộ của những tấm lòng nhân ái.
+ Tình cảm yêu mến trân trọng mà bác lái xe dành cho anh thanh niên – nhân vật chính
của câu chuyện: “Tôi sắp giới thiệu với bác một trong những người cô độc nhất thế gian.
Thế nào bác cũng thích vẽ hắn.”
+ Tình yêu thương, quan tâm của anh thanh niên dành cho bác lái xe, cho người họa sĩ và
cô kỹ sư nông nghiêp vừa quen biết,…
 + Tình cảm mến phục, trân trọng, tự hào của người họa sĩ đối với anh thanh niên, đem
đến khoảnh khắc thăng hoa sáng tạo cho nhà nghệ sĩ: “người con trai ấy đáng yêu thật
nhưng làm cho ông nhọc quá”.
+ Tình cảm trong sáng của cô kỹ sư nông nghiệp dành cho anh thanh niên: vừa nể phục
vừa yêu mến, dẫn đến một quyết tâm lựa chọn con đường tương lai háo hức.
=> Cuộc gặp giữa các nhân vật nơi Sa Pa lặng lẽ mà ấm áp tình người. Dư âm ấm lòng
này còn theo ta mãi.
-  Vang âm của khát vọng sống:
+ Điểm nhấn của “âm thanh kì diệu” nơi lặng thầm này chính là vẻ đẹp lí tưởng của anh
thanh niên với khát khao mãnh liệt được cống hiến.
Là người có suy nghĩ đúng  đắn về công việc, cuộc đời và hạnh phúc. Là người chân
thành, cởi mở, quý trọng mọi người. Là người có trách nhiệm trong công việc. Là người
có nếp sống đẹp: ngăn nắp, có những thú vui lành mạnh để cân bằng đời sống tinh thần:
đọc sách, trồng hoa,…
+ Bên cạnh đó là cái khát vọng lớn lao của ông họa sĩ già đến cuối cuộc đời vẫn mong
muốn đi tìm cái đẹp thật sự cho nghệ thuật. Ông đã chớp được mẫu hình cái đẹp chính là
anh thanh niên. Có thể đây sẽ là bức tranh đắt nhất trong đời nghệ sĩ của ông.
+ Đó còn là vẻ đẹp tâm hồn của cô kỹ sư nông nghiệp trẻ dám vượt qua chính mình để đi
tìm một lẽ sống mới. Nỗi buồn và sự hoang mang do dự đã qua nhanh khi cô hòa vào giai
điệu sống của anh thành niên và hiểu rằng sống là cho đâu chỉ nhận riêng mình.
* Vang âm từ thiên nhiên đẹp đẽ.
 Ngay từ khi bác lái xe giới thiệu đã vào đất Sa Pa, vang âm của sự sống đã hiện lên ngân
nga nhẹ nhàng qua cảnh thiên nhiên thơ mộng. Cảnh Sa Pa hiện dần, mỗi lúc một đẹp đẽ,
mơ màng. Đó là một bức họa lung linh kỳ ảo: “Nắng bây giờ bắt đầu len tới, đốt cháy
rừng cây. Những cây thông chỉ cao quá đầu, rung tít trong nắng những ngón tay bằng
bạc dưới cái nhìn bao che của những cây tử kinh thỉnh thoảng nhô cái đầu màu hoa cà
lên trên màu xanh của rừng. Mây bị nắng xua, cuộn tròn lại từng cục, lăn trên các vòm
lá ướt sương…”. Đó chính là cái dư ngân xôn xao của tâm hồn con người khi trải lòng
với cảnh trí tự nhiên nơi Sa Pa. Sự sống đẹp và đáng sống, đáng yêu quá.
* Những nét nghệ thuật đặc sắc:
+ Mỗi câu, mỗi chữ trong tác phẩm có hình khối, đường nét, màu sắc … đậm chất hội
họa. (Đoạn đầu của văn bản hay hình ảnh cuối cùng: “Ông xách cái làn, cô ôm bó hoa.
22 | P a g e
Lúc bấy giờ nắng đã mạ bạc cả con đèo, đốt cháy rừng cây hừng hực như một bó đuốc
lớn. Nắng chiếu làm cho bó hoa thêm rực rỡ”)
+ Ngôn ngữ văn xuôi giàu nhịp điệu, âm thanh êm ái mang âm hưởng của một bài thơ.
Truyện có sự kết hợp tự nhiên giữa tự sự, trữ tình và bình luận.
d. Rút ra thiên chức của người nghệ sĩ trong sáng tác văn chương.
+ Ý kiến này bàn về thiên chức của nhà văn là đi tìm tiếng vọng của cuộc sống, nghe
trong đó những giai âm rung ngân về tình yêu cuộc sống. Đó cũng là mối quan hệ đặc
biệt giữa nhà văn đối với cuộc sống. Từ hiện thực tưởng như không có gì, vậy mà nghe
được những điều kì diệu để người đọc đồng cảm, lắng lòng, được cảm hóa và say mê. Đó
chính là phát hiện, sáng tạo xuất phát từ tấm lòng của nhà văn.
+ Ý kiến này vừa gợi ý cho người sáng tác trẻ cần có tấm lòng đam mê, vừa là cánh cửa
mở cho bạn đọc đi vào thế giới nghệ thuật.
3.3. Đánh giá, nâng cao
- Giá trị tác phẩm: Những vang âm trong Lặng lẽ Sa Pa ngân lên từ vẻ đẹp hình ảnh
những người lao động bình thường với những công việc thầm lặng mà họ đang đóng góp
cho Tổ quốc.
- Khẳng định vị trí nhà văn: Những ngân vang ấy xuất phát từ những khám phá riêng, từ
tình yêu cuộc sống, từ một cây bút tài hoa và giọng văn chân thành giàu sức gợi cảm của
Nguyễn Thành Long. Chính những dư vang từ vùng đất lặng lẽ ấy đã khơi gợi trong lòng
người đọc tình yêu con người, tình yêu một miền quê, tình yêu Tổ quốc.
4. Sáng tạo
Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề nghị luận.
5. Chính tả, dùng từ, đặt câu
Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu.

ĐỀ 9:
Nhà thơ nổi tiếng người Đức Bertold Brecht cho rằng: Cái đẹp của thơ không nên chỉ
làm nên ánh sáng kỳ bí của ma trơi hay ánh sáng nhân tạo rực rỡ của pháo hoa, của
đèn màu cầu kỳ nhuộm hàng trăm sắc. Ðẹp nhất là khi anh tạo nên được ánh sáng ban
ngày, thứ ánh sáng tưởng như không màu, không sắc nhưng đó chính là ánh sáng
mạnh mẽ và hữu ích nhất cho con người.
Em hiểu ý kiến trên như thế nào? Qua bài thơ Ánh trăng của Nguyễn Duy hãy làm
sáng tỏ ý kiến trên.
HƯỚNG DẪN

23 | P a g e
1. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận
Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai
được vấn đề, kết bài kết luận được vấn đề.

2. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận


3. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm;
Thể hiện sự cảm nhận sâu sắc và vận dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa
lí lẽ và dẫn chứng. Cụ thể:
3.1. Giải thích ý kiến:
- Cái đẹp của thơ không nên chỉ làm nên ánh sáng kỳ bí của ma trơi hay ánh sáng nhân
tạo rực rỡ của pháo hoa, của đèn màu cầu kỳ nhuộm hàng trăm sắc: giá trị của thơ ca
không chỉ tạo ra những nét đẹp “kì bí”, không chỉ là sự trau chuốt ngôn từ hay tạo ra vẻ
đẹp mới lạ về hình thức.
- Ðẹp nhất là khi anh tạo nên được ánh sáng ban ngày, thứ ánh sáng tưởng như không
màu, không sắc: giá trị lớn nhất của tác phẩm thơ ca chính là cái đẹp chân thực, mộc mạc,
gần gũi với đời thường. Là ánh sáng mạnh mẽ và hữu ích nhất cho con người: cái đẹp giản
dị của thơ ca sẽ soi sáng tâm hồn con người, mang lại ý nghĩa thiết thực cho đời sống.
=> Nhà thơ nổi tiếng người Đức Bertold Brecht đã đưa ra một trong những tiêu chí quan
trọng đối với tác phẩm thơ hay: chân thực, dung dị cả về nội dung lẫn hình thức. Đó chính
là một trong những điều quan trọng làm nên giá trị, sức mạnh của thơ ca.
3.2. Phân tích, chứng minh
- Đề tài: Bài thơ lấy đề tài ánh trăng, vầng trăng- một đề tài quen thuộc trong thơ ca dân
tộc.
- Bài thơ có chủ đề rất quen thuộc, bắt nguồn từ truyền thống đạo lí của dân tộc: “Uống
nước nhớ nguồn”, ân nghĩa thuỷ chung cùng quá khứ. Để thể hiện nội dung chủ đề, nhà
thơ chọn trăng – hình ảnh thiên nhiên đẹp đẽ, hồn nhiên, khoáng đạt, tươi mát, làm
biểu tượng cho quá khứ nghĩa tình, cho vẻ đẹp bình dị, vĩnh hằng của đời sống, gợi nhắc
con người có thái độ sống ân nghĩa. thủy chung.
* Nghệ thuật:
- Thể thơ và cấu trúc: Bài thơ được viết theo thể ngũ ngôn rất bình dị. Bài thơ mang dáng
dấp của một câu chuyện nhỏ được kể theo trình tự thời gian, theo dòng cảm nghĩ của tác
giả, có sự kết hợp hài hoà, tự nhiên giữa tự sự và trữ tình.
- Giọng điệu, ngôn ngữ tự nhiên như lời tâm tình sâu lắng, nhịp thơ khi thì trôi chảy, nhịp
nhàng theo lời kể, khi thì ngân nga thiết tha cảm xúc.
* Nội dung:
- Sự chân thực, dung dị thể hiện ở chất trữ tình, thể hiện ở các cung bậc tình cảm của nhân
vật trữ tình với trăng. Bài thơ có nội dung chủ đề rất quen thuộc, đã trở thành đạo lí của
dân tộc: "Uống nước nhớ nguồn", ân nghĩa thuỷ chung cùng quá khứ
- Tình cảm giữa người và trăng trong quá khứ: tình cảm giữa người và trăng chân thành,
sâu nặng. Mạch thơ khiến người đọc xúc động, ám ảnh bởi một quá khứ gian lao nhưng
đẹp đẽ, nghĩa tình.
- Tình cảm giữa người và trăng theo thời gian:
+ Theo thời gian, cách cư xử của con người khiến ta trăn trở, day dứt. Cuộc sống hiện đại,
hào nhoáng nơi thị thành đã khiến con người quên đi quá khứ, quên đi người bạn nghĩa
tình năm xưa.
+ Vầng trăng, ánh trăng đã được nhân cách hóa như con người, có tâm hồn, có lẽ sống.
Trăng khiến chúng ta xúc động và ám ảnh bởi lối sống tình nghĩa, thủy chung, nhân ái, vị
tha mà cũng rất nghiêm khắc.
+ Trăng đưa người trở về với quá khứ, để gợi nhắc bài học sâu sắc, thấm thía về lẽ sống
24 | P a g e
cao đẹp, ân tình, thủy chung, nghĩa tình với quá khứ
3.3. Đánh giá, nâng cao
- Ý kiến của Bertold Brecht cho ta hiểu thêm về giá trị và cái đẹp của thơ ca đích thực.
Bài thơ Ánh trăng của Nguyễn Duy chứa đựng vẻ đẹp giản dị và có cảm xúc chân thành,
đó là yếu tố tạo nên giá trị độc đáo cho thi phẩm. Bài thơ là những minh chứng tiêu biểu
cho ý kiến của Bertold Brecht.
- Bài thơ giản dị từ đề tài, chủ đề đến hình ảnh, câu chữ, giọng điệu…
- Bài thơ là bức thông điệp mà tác giả gửi đến cho những người lính vừa bước ra khỏi
chiến trường, đồng thời cũng là thông điệp cho tất cả chúng ta: hãy trân trọng quá khứ,
hãy sống trọn đạo nghĩa: Uống nước nhớ nguồn.
- Nhà thơ nói riêng, người nghệ sĩ nói chung muốn có chỗ đứng, muốn thể hiện và khẳng
định được mình phải sáng tác những tác phẩm có giá trị, tạo nên được ánh sáng ban ngày,
thứ ánh sáng tưởng như không màu, không sắc nhưng đó chính là ánh sáng mạnh mẽ và
hữu ích nhất cho con người. Người đọc phải cảm nhận được vẻ đẹp chân thực, mộc mạc,
giản dị của tác phẩm văn chương mới thấy hết được giá trị đích thực của một tác phẩm văn
học chân chính.
4. Sáng tạo
Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề nghị luận.
5. Chính tả, dùng từ, đặt câu
Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu.

ĐỀ 10:
Bàn về thơ, R.Tagor viết: Cũng như nụ cười và nước mắt, thực chất của thơ là phản
ánh một cái gì đó hoàn thiện từ bên trong
Em hiểu ý kiến trên như thế nào?
Hãy phân tích  bài thơ Ánh trăng của Nguyễn Duy để làm sáng tỏ.
HƯỚNG DẪN
1. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận
Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai
được vấn đề, kết bài kết luận được vấn đề.

2. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận


25 | P a g e
3. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm;
Thể hiện sự cảm nhận sâu sắc và vận dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa
lí lẽ và dẫn chứng. Cụ thể:
3.1. Giải thích ý kiến:
- “Nụ cười và nước mắt”: Nụ cười là biểu hiện của niềm vui, nước mắt là biểu hiện của
nỗi buồn. Tuy nhiên, có khi khóc lại là sự bộc lộ của niềm hạnh phúc lớn lao, có khi sau
nụ cười chua chát lại là những giọt nước mắt đắng cay. Nhưng khóc hay cười đều biểu
hiện một trạng thái hay một nỗi niềm bên trong, thể hiện sự xúc động mãnh liệt của con
người.
- Thơ “cũng như nụ cười và nước mắt”: Thơ ca là tiếng nói tâm hồn, tiếng nói của tình
cảm con người. Thơ là sự bộc lộ thế giới nội cảm, thể hiện những rung động mãnh liệt,
những trăn trở, ngẫm suy của thi sĩ trước cuộc đời.
- "Cái gì đó hoàn thiện từ bên trong" mà R.Tagore muốn nói chính là cảm xúc đã đến độ
chín, chiều sâu tư tưởng và những khát khao, trăn trở của nhà thơ trước con người, cuộc
đời.
“Sự hoàn thiện” chính là sự thống nhất giữa tư tưởng và tình cảm trong thơ, giữa nội dung
và hình thức thể hiện, hướng con người đến Chân – Thiện – Mĩ.
=> Câu nói của R.Tagore "Cũng như nụ cười và nước mắt, thực chất của thơ là phản ánh
một cái gì đó hoàn thiện từ bên trong" đề cập vấn đề bản chất của sáng tạo thơ ca, vai trò
của cảm xúc và tư tưởng trong thơ.
3.2. Phân tích, chứng minh
Làm sáng tỏ ý kiến trên qua “Ánh trăng”. Trong đó, cần làm rõ:
- Hoàn cảnh cảm hứng, cảm xúc – tư tưởng chủ đạo của bài thơ để cảm nhận và lí giải sự
mãnh liệt trong cảm xúc – tư tưởng của tác giả khi sáng tạo.
- Cảm nhận và làm rõ cảm xúc mãnh liệt, suy tư sâu lắng về con người, cuộc đời của nhà
thơ được thể hiện trong tác phẩm thông qua hình ảnh, ngôn từ, nhạc điệu, tứ thơ, …
- Khẳng định chính sự mãnh liệt, chín muồi trong cảm xúc – tư tưởng, sự thăng hoa của
lời thơ đã làm nên sức sống bền lâu của tác phẩm trong lòng bạn đọc.
3.3. Đánh giá, nâng cao
- Khẳng định ý kiến
- Đánh giá bài thơ
4. Sáng tạo
Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề nghị luận.
5. Chính tả, dùng từ, đặt câu
Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu.

26 | P a g e
ĐỀ 11:
Dù viết về cái gì, văn chương chân chính cũng hướng về con người. Viết về cái xấu để
cảnh tỉnh con người, để báo động giúp con người sống có bản lĩnh tốt đẹp của mình.
Viết về cái tốt để con người tự tin ở mình và đó chính là hành trang cần có ở con người
trong cuộc hành trình tới tương lai
(Đoạn trích trong bài làm của Nguyễn Bích Thảo, học sinh trường THPT Chuyên
Thái Bình - Giải Nhất học sinh giỏi toàn quốc năm học 1990-1991)
Em hiểu ý kiến trên như thế nào? Hãy làm sáng tỏ ý kiến trên qua tác phẩm « Ánh
trăng » của Nguyễn Duy và « Bến quê » của Nguyễn Minh Châu)
HƯỚNG DẪN
1. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận
Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai
được vấn đề, kết bài kết luận được vấn đề.

2. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận


3. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm;
Thể hiện sự cảm nhận sâu sắc và vận dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa
lí lẽ và dẫn chứng. Cụ thể:
3.1. Giải thích ý kiến:
- Đề tài, cảm xúc của văn chương rất phong phú, là hiện thực cuộc sống của con người.
Có nhiều thứ văn chương nhưng chân chính nhất cũng là văn chương được viết ra để phục
vụ cho cuộc sống con người và hướng tới con người
- Con người cũng có hai mặt: mặt tốt và mặt xấu. Văn chương phải có nhiệm vụ nói được
cái xấu của con người để hoàn thiện nhân cách hướng tới một xã hội nhân ái.
- Đó là chức năng cao đẹp của văn chương.
3.2. Phân tích, chứng minh
a. Viết về cái gì thì thứ văn chương chân chính cũng hướng về con người:
- “Ánh trăng” của Nguyễn Duy mượn cảm hứng đề tài truyền thống của thơ ca từ cổ chí
kim là vầng trăng. Bài thơ không chỉ thể hiện cảm xúc về vầng trăng đẹp mà qua đó còn
hướng người đọc đến bài học nhân sinh.
- Nguyến Minh Châu mượn đề tài quê hương để thể hiện những cảm nhận, trải nghiệm
mang ý nghĩa triết lí về cuộc đời, con người
b. Viết về cái xấu để cảnh tỉnh con người, để báo động giúp con người sống với bản
chất tốt đẹp của mình.
- “Ánh trăng” viết về sự đổi thay bội bạc của con người với quá khứ. Quá khứ đó là sự
găn bó nghĩa tình với thiên nhiên, nhân dân, đất nước trong hững năm tháng gian lao của
chiến tranh
+ Từ nhỏ đến lúc trưởng thành, trong khó khăn gian khổ con người gắn bó với ánh trăng
như tri kỉ, tri âm. Vậy mà khi hòa bình với đầy đủ tiện nghi ở thành phố, con người đã vô
tình lãng quên vầng trăng, thay đổi tới mức coi người tri kỉ như người dưng xa lạ, lãng
quên quá khứ, quay lưng lại với nhân dân với những người đã đùm bọc sẻ chia trong
những năm chiến tranh gian khó. Đó là cái xấu đáng lên án của con người.
- “Bến quê” viết về nghịch lý đời thường: con người sinh ra và lớn lên ở quê hương, ở
giữa người thân cả cuộc đời. Vậy mà con người không để ý, không nhận biết được vẻ đẹp
của quê hương, gia đình, người thân, của những điều giản dị nhỏ bé quanh ta.
+ Nhĩ là một con người sinh ra ở bến sông quê. Anh đã có vợ và con. Vì công việc anh
27 | P a g e
phải đi xa nhà và đặt chân lên nhiều nơi trên thế giới không xót một xó xỉnh nào. Nhưng
anh chưa hề đặt chân lên bãi bồi bên kia sông. Anh không nhận ra vẻ đẹp tần tảo giàu đức
hi sinh của người vợ hiền, của ông giáo Khuyến và cả những đứa trẻ con hàng xóm. Chỉ
đến khi bị liệt nằm trên giường anh mới nhận ra được vẻ đẹp của quê hương, gia đình và
những người xung quanh. Không thể sống mà thờ ơ với mọi điều xung quanh mình,
không nhận ra những vẻ đẹp bình dị và quý giá trong những gì gần gũi của quê hương gia
đình.
c. Viết về cái tốt để con người tự tin oqr mình, đó chính là hành trang để con người
hướng tới tương lai.
- Bản tính tốt đẹp của hai nhân vật trong hai tác phẩm là dám nhìn thẳng vào sự thật, thấy
cái xấu của mình để sửa chữa và sống tốt hơn.
- Người chiến sĩ trong”Ánh trăng”đã ân hận”rưng rưng”, ‘ giật mình”bởi thái độ sống bạc
nghĩa vừa qua của mình. Đó là giọt nước mắt hướng thiện.
- Nhĩ đã nhận ra vẻ đẹp của quê hương, gia đình, làng xóm và không có cơ hội sửa chữa
đã truyền lại cho thế hệ sau để nhận biết điều quan trọng có ý nghĩa đó.
3.3. Đánh giá, nâng cao
- Tác phẩm “Ánh trăng”và “Bến quê” là hai tác phẩm văn chương có sự khám phá, cách
tân về nội dung và nghệ thuật nên có sức lôi cuốn hấp dẫn người đọc.
- Những bài học về đạo đức luân lý được thể hiện sinh động và đi vào lòng người nhẹ
nhàng, sâu sắc và giàu sức thuyết phục.
4. Sáng tạo
Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề nghị luận.
5. Chính tả, dùng từ, đặt câu
Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu.
ĐỀ 12:
Bàn về ngôn ngữ trong thơ, Nguyễn Đình Thi viết:
Điều kì diệu của thơ là mỗi tiếng, mỗi chữ, ngoài cái nghĩa của nó, ngoài công dụng gọi tên sự
vật, bỗng tự phá tung mở rộng ra, gọi đến xung quanh nó những cảm xúc, những hình ảnh
không ngờ, tỏa ra xung quanh nó một vùng ánh sáng động đậy. Sức mạnh nhất của câu thơ là
ở sức gợi ấy.
Hãy làm sáng tỏ ý kiến trên qua bài thơ Đoàn thuyền đánh cá của Huy Cận.
HƯỚNG DẪN
1. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận
Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai
được vấn đề, kết bài kết luận được vấn đề.

2. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận


3. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm;
Thể hiện sự cảm nhận sâu sắc và vận dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa
lí lẽ và dẫn chứng. Cụ thể:
3.1. Giải thích ý kiến của Nguyễn Đình Thi:
- Ngôn ngữ thơ (chữ và nghĩa trong thơ) vừa có nghĩa do bản thân câu chữ mang lại
(nghĩa của nó, nghĩa gọi tên) vừa có nghĩa do câu chữ gợi ra (cảm xúc, hình ảnh, vùng ánh
sáng lay động, sức gợi).
- Khẳng định: Sức mạnh nhất của thơ là sức gợi ấy.
=> Bằng cách diễn đạt hình ảnh rất cụ thể và sinh động, Nguyễn Đình Thi đã nhấn mạnh
và làm nổi bật một đặc trưng bản chất của thơ ca: ngôn ngữ trong thơ, vấn đề chữ và
nghĩa. Tác giả vừa khẳng định vừa cắt nghĩa, lí giải sức mạnh của thơ nằm ở sức gợi.
3.2. Bình luận sức mạnh của thơ
28 | P a g e
a. Công dụng trước hết của thơ là gọi tên sự vật: Mọi loại hình nghệ thuật đều phải lấy
hiện thực làm chất liệu sáng tác cho mình. Một tác phẩm thơ có giá trị phải bắt rễ thật chặt
với hiện thực cuộc sống để phản ánh một cách trung thực, sinh động những vấn đề tiêu
biểu, điển hình trong cuộc sống.
b. Không chỉ gọi tên sự vật, thơ ca “tự phá tung mở rộng ra, gọi đến xung quanh nó
những cảm xúc, hình ảnh, toả ra... vùng ánh sáng động đậy”:
- Vùng ánh sáng trong tác phẩm thơ: đó là ánh sáng của những kí thác, tâm sự, tư tưởng,
tình cảm, cảm xúc mãnh liệt của tác giả gửi gắm vào tác phẩm của mình, có khả năng
tung toả, mở rộng, khơi gợi cảm xúc, hình ảnh về cuộc sống; đặc biệt chiếu toả, soi rọi
vào sâu thẳm tâm trí ta, làm thay đổi mắt ta nhìn, óc ta nghĩ, lay thức tâm hồn ta những
tình cảm tốt đẹp: biết rung động, say mê trước cái đẹp; biết buồn, vui, yêu ghét, căm thù;
biết cho và nhận, hưởng thụ và cống hiến... từ đó hướng đến cải tạo xã hội, hoàn thiện
tâm hồn, nhân cách mỗi người.
c. Sức mạnh nhất của câu thơ là ở sức gợi ấy: Cái đẹp của hiện thực hay thế giới tâm
hồn con người trong thơ được thể hiện ở “sức gợi”bằng ngôn ngữ có tính hàm súc của
nghệ thuật, mang hơi thở cuộc đời, cảm xúc tâm hồn con người, thể hiện qua từ ngữ, hình
ảnh, nhịp điệu, âm thanh... Đó là thứ ngôn ngữ có giá trị thẩm mĩ cao, gắn với cá tính,
phong cách riêng của người nghệ sĩ.
=> Nguyễn Đình Thi đã khái quát vấn đề có ý nghĩa sâu sắc về giá trị sức mạnh của thơ
ca trong việc phản ánh hiện thực và khơi gợi những cảm xúc, tình cảm tốt đẹp cho mỗi
người (gắn với bài thơ Đoàn thuyền đánh cá của Huy Cận)
3.3. Phân tích, chứng minh
* Giới thiệu tác giả, tác phẩm
* Chứng minh nhận định vào tác phẩm
a) Bài thơ Đoàn thuyền đánh cá đã”gọi tên sự vật”bằng sự phản ánh chân thực, sinh động
về hiện thực (Khái quát được hiện thực không khí lao động dựng xây CNXH ở miền Bắc
những năm 1958; hoàn cảnh ra đời bài thơ gắn với sự thay đổi tư tưởng của Huy Cận về
cuộc sống.)
b)
- Thi phẩm Đoàn thuyền đánh cá là sự”giải toả”những cảm xúc của nhà thơ trước vẻ đẹp
hoà hợp giữa bức tranh thiên nhiên, vũ trụ với người lao động, qua đó thể hiện tình yêu
cuộc sống, niềm lạc quan, tin yêu phơi phới của nhà thơ trước cuộc đời, con người. (Phân
tích, làm rõ vẻ đẹp hoà hợp giữa thiên nhiên và người lao động ở 3 phần, theo trình tự
chuyến ra khơi đánh cá cùng những tình cảm của nhà thơ trong tác phẩm)
- Bài thơ đã tác động sâu sắc tới người đọc, giúp ta nhận ra vẻ đẹp và giá trị thực sự của
cuộc sống, thôi thúc ta sống có hoài bão, lí tưởng, biết yêu thiên nhiên, đất nước, hăng
say lao động để góp phần dựng xây Tổ quốc.
c) “Sức gợi” cảm xúc, tình cảm con người trước hiện thực cuộc sống ở Đoàn thuyền đánh
cá được thể hiện ở dấu ấn đặc sắc về ngôn ngữ nghệ thuật thể hiện (Phân tích, làm rõ giá
trị nghệ thuật ở các phương diện: thể thơ 7 chữ; âm hưởng hào hùng, khoẻ khoắn; hình
ảnh liên tưởng, kì vĩ; bút pháp pháp khoa trương, phóng đại, lãng mạn, bay bổng; sử dụng
kết hợp hiệu quả các biện pháp nghệ thuật như kết cấu lặp lại, so sánh, nhân hoá, hoán dụ,
ẩn dụ, liệt kê, nói quá, từ láy...)
4. Đánh giá, nâng cao
- Về ý nghĩa của vấn đề: ý kiến của Nguyễn Đình Thi về một trong những đặc trưng bản
chất của thơ không chỉ có tác dụng nhất thời mà ngày nay vẫn còn nguyên giá trị bởi ý
nghĩa thời sự, tính chất khoa học đúng đắn, tính nghệ thuật mang giá trị thẩm mĩ – đặc
trưng cơ bản của thơ ca văn học.
- Đối với người sáng tác: định hướng cho sự sáng tạo, làm thơ phải biết lựa chọn ngôn
29 | P a g e
ngữ hàm súc, giàu sức gợi, có sức hấp dẫn, lôi cuốn ở các hình tượng nghệ thuật, hình
ảnh, nhạc điệu... Làm sao đó để thông qua ngôn ngữ, hình tượng nghệ thuật giàu sức gợi
trong thơ, người đọc như nhận ra cả thể giới đang hiện hữu, nhận ra chính mình ở trong
đó, thêm hiểu về con người và bản thân mình hơn.
- Đối với người thưởng thức: định hướng tiếp nhận, đọc thơ không chỉ hiểu nghĩa câu chữ
mà phải dựng dậy lớp nghĩa được gợi ra từ câu chữ gắn với thời đại, xã hội, con người cụ
thể bằng cảm xúc chân thành của bản thân và sự đồng sáng tạo với người nghệ sĩ trong tác
phẩm thơ ca.
4. Sáng tạo
Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề nghị luận.
5. Chính tả, dùng từ, đặt câu
Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu.

ĐỀ 13:
Trong bài viết Sự sáng tạo cái mới trong văn học nghệ thuật, giáo sư Trần Đình Sử
cho rằng: Điều then chốt là phải luôn luôn sáng tạo ra cái mới... Cái quý của nhà văn
là sáng tạo ra cái mới chứ không phải viết được nhiều.
(Văn học và thời gian – NXB Văn học, 2001 – trang 185)
Hãy làm rõ sự sáng tạo cái mới của Huy Cận trong đoạn thơ sau:
…Thuyền ta lái gió với buồm trăng 
Lướt giữa mây cao với biển bằng,
Ra đậu dặm xa dò bụng biển,
Dàn đan thế trận lưới vây giăng.

Cá nhụ cá chim cùng cá đé,


Cá song lấp lánh đuốc đen hồng,
Cái đuôi em quẫy trăng vàng choé.
Đêm thở: sao lùa nước Hạ Long.
30 | P a g e
Ta hát bài ca gọi cá vào,
Gõ thuyền đã có nhịp trăng cao,
Biển cho ta cá như lòng mẹ
Nuôi lớn đời ta tự buổi nào.

Sao mờ, kéo lưới kịp trời sáng,


Ta kéo xoăn tay chùm cá nặng.
Vẩy bạc đuôi vàng loé rạng đông,
Lưới xếp buồm lên đón nắng hồng…
HƯỚNG DẪN
1. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận
Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai
được vấn đề, kết bài kết luận được vấn đề.

2. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận


3. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm;
Thể hiện sự cảm nhận sâu sắc và vận dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa
lí lẽ và dẫn chứng. Cụ thể:
3.1. Giải thích ý kiến:
- Điều then chốt: cái quan trọng nhất, có tác dụng quyết định đối với toàn bộ.
- Sáng tạo ra cái mới: tạo ra những cái chưa từng có, mang dấu ấn cá nhân
- Điều then chốt là phải luôn luôn sáng tạo ra cái mới: điều quan trọng nhất với mỗi nhà
văn là phải luôn sáng tạo ra những cái mới mẻ, độc đáo, thể hiện những nét riêng mang
dấu ấn cá nhân.
- Cái quý của nhà văn là sáng tạo ra cái mới chứ không phải viết được nhiều: điều quý
nhất, cái làm nên tên tuổi cho mỗi nhà văn không phải là ở số lượng mà là ở chất lượng, ở
sự sáng tạo độc đáo, sáng tạo ra cái mới.
=> Ý kiến đề cao sáng tạo, khẳng định thiên chức của nhà văn là phải sáng tạo ra cái mới.
Lí giải: vì sao Điều then chốt là phải luôn luôn sáng tạo ra cái mới... Cái quý của nhà
văn là sáng tạo ra cái mới chứ không phải viết được nhiều?
- Văn học là một hoạt động sáng tạo, đặc biệt là sáng tạo ra cái mới. Văn học không cho
phép lặp lại người và lặp lại mình. Nhà văn phải luôn làm mới mình để tạo nên một tiếng
nói riêng, giọng điệu riêng.
- Cái mới trong văn học gồm hai phạm vi: một là sáng tạo ra tác phẩm văn học mới; hai là
khám phá giá trị trên cơ sở truyền thống, là cách tiếp cận, thể hiện mới về những vấn đề
tưởng như đã quen thuộc.
- Mỗi tác phẩm văn học là một chỉnh thể thẩm mĩ nên sự sáng tạo cái mới phải trên hai
phương diện là nội dung và hình thức. Cái mới thể hiện ở đề tài, chủ đề, tư tưởng, tình
cảm, ở nghệ thuật độc đáo,… Luôn luôn sáng tạo ra cái mới sẽ tạo cho mỗi tác phẩm là
một phát minh về hình thức, khám phá về nội dung.
=> Cái tài của một nhà văn không phải là ở viết nhiều, có nhiều tác phẩm góp vào nền văn
học dân tộc mà ở sự đổi mới, sáng tạo liên tục. Việc sáng tạo ra cái mới tạo nên phong
cách riêng, gương mặt tinh thần riêng của mỗi nhà văn. Sự hợp thành của các phong cách
tác giả sẽ làm nên diện mạo phong phú của nền văn học, góp phần thúc đẩy sự vận động,
phát triển không ngừng của văn học nghệ thuật. Đây là điều then chốt, là sự sống còn,
cũng là quy luật phát triển tất yếu của văn học mọi thời đại, của mọi nền văn học dân tộc
trên thế giới.
3.2. Phân tích, chứng minh
31 | P a g e
a. Khái quát bài thơ:
- Bài thơ ra đời năm 1958, khi Huy Cận có chuyến đi thực tế dài ngày ở vùng biển Quảng
Ninh, trong những năm đầu miền Bắc vừa giải phóng đi lên xây dựng CNXH.
- Cả bài thơ là khúc tráng ca ca ngợi lao động tập thể, người lao động mới trong khung
cảnh thiên nhiên đất nước giàu đẹp.
- Bài thơ thể hiện rõ sự sáng tạo mới mẻ của Huy Cận, tập trung rõ nhất trong 4 khổ thơ
nằm ở phần 2 của bài.
b. Sự sáng tạo mới mẻ trong đoạn thơ
b.1. Sự sáng tạo mới mẻ về nội dung:
* Sáng tạo về đề tài: Đoạn thơ viết về người lao động mới – một đề tài quen thuộc của
văn học thời kì lúc bấy giờ. Nhưng khác với Lặng lẽ Sa Pa của Nguyễn Thành Long viết
về những lao động trí thức nơi miền non cao, đoạn thơ của Huy Cận viết về những ngư
dân vùng biển Hạ Long.
* Sáng tạo trong cảm hứng sáng tác: Đoạn thơ cũng như cả bài thơ được viết từ sự kết
hợp hài hòa giữa cảm hứng về thiên nhiên, vũ trụ (vốn là nét nổi bật của hồn thơ Huy
Cận) và cảm hứng lãng mạn tràn đầy niềm vui hào hứng về con người lao động, về cuộc
sống mới.
* Sáng tạo trong nội dung tư tưởng, tình cảm:
+ Đoạn thơ ca ngợi vẻ đẹp của thiên nhiên và con người lao động trong khung cảnh đoàn
thuyền đánh cá trên biển trong một đêm đầy trăng sao.
- Thiên nhiên:
 Bao la, bát ngát, hùng vĩ, kì ảo, thơ mộng khiến cảnh lao động trở nên thi vị (Phân
tích cảnh đêm trăng, sao, sóng, gió,...)
 Biển giàu có với bao loài cá quý (phân tích: Cá nhụ cá chim cùng cá đé,... Cái
đuôi em quẫy trăng vàng choé; Vảy bạc đuôi vàng loé rạng đông)
- Con người:
 Làm chủ cuộc đời, làm chủ biển trời quê hương, miệt mài, hăng say lao động
không quản ngày đem làm giàu cho quê hương, đất nước và đã đạt được những thành quả
tốt đẹp (Chọn lọc câu thơ và phân tích).
 Tâm hồn phơi phới, lạc quan (Phân tích: Ta hát bài ca gọi cá vào)
- Con người hòa hợp với thiên nhiên:
+ Thiên nhiên nâng đỡ, làm nền cho con người hiện lên khỏe khoắn, lớn lao, kì vĩ, hùng
tráng, mang tầm vóc vũ trụ (Lướt giữa mây cao với biển bằng, Ta kéo xoăn tay chùm cá
nặng)
+ Thiên nhiên phối hợp cùng con người lao động, nhịp điệu vận hành nhịp nhàng cùng với
trình tự công việc lao động của con người (Thuyền ta lái gió với buồm trăng, Gõ thuyền
đã có nhịp trăng cao, Sao mờ, kéo lưới kịp trời sáng, Lưới xếp buồm lên đón nắng hồng).
+ Biển cả hào phóng ban tặng bao loài cá và con người với tấm lòng biết ơn, coi thiên
nhiên như người mẹ vĩ đại nuôi dưỡng mình (Biển cho ta cá như lòng mẹ,Nuôi lớn đời ta
tự buổi nào).
=> So sánh với thơ Huy Cận trước Cách mạng để thấy được nét mới của đoạn thơ, hồn
thơ của Huy Cận sau CMT8: Thiên nhiên không đối lập với con người, không làm cho
hình ảnh con người trở nên nhỏ bé, cô đơn, bơ vơ mà càng nâng cao, làm nổi bật vẻ đẹp
và sức mạnh của con người trong sự hài hòa đẹp đẽ với khung cảnh thiên nhiên. Không
còn là nỗi cô đơn rợn ngợp của cái tôi cá nhân trước thiên nhiên vũ trụ, mà là niềm yêu
mến, khao khát chinh phục và niềm biết ơn vô hạn đối với thiên nhiên.
+ Đoạn thơ thể hiện niềm vui, tin yêu, tự hào của nhà thơ vào con người, cuộc sống mới
(khác với tâm hồn ảo não, bơ vơ trước Cách mạng).

32 | P a g e
b.2. Sự sáng tạo mới mẻ về nghệ thuật
- Xây dựng hình ảnh bằng những liên tưởng, tưởng tượng phong phú, độc đáo. Hình ảnh
vừa thực vừa ảo, rộng lớn, tráng lệ, lung linh như những bức tranh sơn mài, đem lại khoái
cảm thẩm mĩ cho người đọc: Thuyền ta lái gió với buồm trăng – Lướt giữa mây cao với
biển bằng; Cá song lấp lánh đuốc đen hồng- Cái đuôi em quẫy trăng vàng choé - Đêm
thở: sao lùa nước Hạ Long; Gõ thuyền đã có nhịp trăng cao...)
- Âm hưởng vừa khỏe khoắn, sôi nổi vừa phơi phới, bay bổng. Âm hưởng ấy được tạo
thành bởi:
+ Lời thơ dõng dạc, điệu thơ như khúc hát say mê hào hứng, phơi phới.
+ Cách gieo vần có nhiều biến hóa linh hoạt, các vần trắc xen vần bằng, vần liền xen vần
cách. Vần trắc tạo sức dội sức mạnh, vần bằng tạo sự vang xa, bay bổng.
- Kết hợp giữa hiện thực với lãng mạn, giữa cổ điển và hiện đại. Thể thơ bảy chữ thích
hợp để thể hiện những cảnh tượng hoành tráng của buổi lao động trên biển cả.
- Sử dụng nhiều biện pháp tu từ độc đáo, đặc sắc như phóng đại, khoa trương, so sánh, ẩn
dụ, nhân hóa (Dẫn chứng).
3.3. Đánh giá, nâng cao
- Khẳng định ý kiến đúng đắn. Nhà văn phải thể hiện được sự sáng tạo mới mẻ trong từng
tác phẩm, đó mới là điều đáng quý, đáng được trân trọng.
- Ý kiến là một định hướng cho người sáng tác và cả người tiếp nhận. Để tạo ra được cái
mới mỗi nghệ sĩ phải có bản lĩnh sáng tạo, có tài năng và có trách nhiệm với nghề. Người
đọc phải có sự trân trọng, phát hiện cái mới của nghệ sĩ. Khi ấy người đọc xứng đáng là tri
âm, đồng sáng tạo cùng độc giả.
- Đoạn thơ cùng với cả tác phẩm là kết tinh tài năng với những tìm tòi, sáng tạo mới mẻ
của Huy Cận. Điều đó mang lại sức hấp dẫn cho bài thơ và Đoàn thuyền đánh cá mãi là
bài ca tươi xanh về người lao động mới.
4. Sáng tạo
Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề nghị luận.
5. Chính tả, dùng từ, đặt câu
Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu.

ĐỀ 14:
Có ý kiến cho rằng: Điều còn lại với mỗi nhà văn chính là cái giọng nói của riêng
mình
Em hiểu ý kiến đó như thế nào? Hãy phân tích một tác phẩm văn học trong chương
trình Ngữ văn 9 tập 1 để làm sáng tỏ ý kiến trên.
HƯỚNG DẪN
1. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận
Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai
được vấn đề, kết bài kết luận được vấn đề.

2. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận


3. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; thể hiện sự cảm nhận sâu sắc và vận
dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. Cụ thể:
3.1. Giải thích ý kiến:
- Giọng nói riêng của một nhà văn: cái riêng, cái độc đáo trong sáng tác của nhà văn.
- Điều còn lại với mỗi nhà văn: là chỗ đứng, là vị trí của mình trong lịch sử văn học, đời
sống văn học.
=> Ý kiến khẳng định cá tính sáng tạo, phong cách sáng tạo nghệ thuật của nhà văn.
3.2. Bình luận ý kiến:
33 | P a g e
- Khẳng định ý kiến trên là đúng đắn:
+ Sự sáng tạo trong văn học sẽ tạo nên nét cá tính riêng, độc đáo trong phong cách nghệ
thuật của nhà văn.
+ Bản chất sáng tạo của văn học là sáng tạo từ hiện thực cuộc sống thông qua lăng kính
chủ quan của nhà văn.
- Ý nghĩa của nhận định:
+ Khẳng định tầm quan trọng của cá tính sáng tạo trong sáng tác văn học.
+ Với người nghệ sĩ, đó là kim chỉ nam cho sự nghiệp sáng tác của họ.
+ Với người đọc, đó là tiêu chí để đánh giá chính xác một nhà văn.
3.3. Phân tích, chứng minh
Chọn một tác phẩm văn học bất kì trong chương trình Ngữ văn 9 tập 1.
HS làm sáng tỏ được sự sáng tạo của nhà văn trong tác phẩm ấy qua:
+ Đề tài sáng tác.
+ Nghệ thuật xây dựng tình huống truyện, xây dựng nhân vật truyện.
+ Ngôn ngữ kể chuyện…
3.4. Đánh giá, nâng cao
4. Sáng tạo
Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề nghị luận.
5. Chính tả, dùng từ, đặt câu
Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu.

ĐỀ 15a:
Có ý kiến cho rằng: Đọc một câu thơ hay, người ta không thấy câu thơ, chỉ còn thấy
tình người trong đó
Từ cảm nhận về bài thơ Nói với con của nhà thơ Y Phương, em hãy làm sáng tỏ ý
kiến trên.
HƯỚNG DẪN
1. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận
Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai
34 | P a g e
được vấn đề, kết bài kết luận được vấn đề.

2. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận


3. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm;
Thể hiện sự cảm nhận sâu sắc và vận dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa
lí lẽ và dẫn chứng. Cụ thể:
3.1. Giải thích ý kiến:
- Câu thơ hay: là sản phẩm lao động sáng tạo của nhà thơ, kết tinh những tư tưởng, tình
cảm mà nhà thơ muốn gửi gắm qua hình thức phù hợp.
- Đọc: là hành động tiếp nhận và thưởng thức của người đọc.
- Tình người: là tư tưởng, tình cảm, cảm xúc tạo nên giá trị nội dung của thơ.
=> Ý kiến nhấn mạnh giá trị của thơ là những tư tưởng, tình cảm được biểu hiện trong
thơ. Tình cảm, cảm xúc càng sâu sắc, mãnh liệt, lớn lao càng khiến cho thơ có sức lay
động lòng người.
Bàn luận
- Đối tượng của thơ là thế giới tâm hồn, tình cảm của con người. Câu thơ, bài thơ bao giờ
cũng biểu đạt tình cảm, tư tưởng của người nghệ sĩ.
- Cảm xúc càng mãnh liệt, càng thăng hoa thì thơ càng có nhiều khả năng chinh phục, ám
ảnh trái tim người đọc.
- Với người đọc, đến với bài thơ là để trải nghiệm một tâm trạng, một cảm xúc và kiếm
tìm sự đồng điệu của tâm hồn.
- Tuy nhiên, nói “không thấy câu thơ” không có nghĩa là câu thơ không tồn tại mà hình
thức biểu hiện đó đã đồng nhất với nội dung tình cảm của tác phẩm.
3.2. Phân tích, chứng minh
- Tình người trong bài thơ “Nói với con”:
+ Thể hiện qua lời cha nói với con về cội nguồn sinh dưỡng:
. Con lớn lên trong tình yêu thương, trong sự nâng niu và mong chờ của cha mẹ.
. Con trưởng thành trong cuộc sống lao động, nghĩa tình của quê hương.
+ Thể hiện qua lời cha nói với con về những đức tính cao đẹp của người đồng mình:
. Ca ngợi người đồng mình sống vất vả mà mạnh mẽ, bền bỉ, gắn bó, chung thủy; có ý chí
tự lực, tự cường, biết chấp nhận và vượt qua gian nan thử thách bằng nghị lực, niềm tin.
. Cha mong con biết sống nghĩa tình, thủy chung với quê hương; biết chấp nhận và vượt
qua gian nan thử thách; có một nhân cách cao đẹp, sức sống hồn nhiên, khoáng đạt, mạnh
mẽ.
+ Cha dặn dò con phải biết giữ gìn và phát huy truyền thống quê hương và có ý chí vươn
lên trong cuộc sống.
=> Qua lời tâm tình của cha với con, nhà thơ Y Phương đã diễn tả xúc động, thấm thía
tình cha con. Tình cảm ấy đã hòa quyện với tình yêu quê hương, đất nước. Từ đó khơi dậy
mạch nguồn đạo lý truyền thống của dân tộc.
- Nghệ thuật
+ Thể thơ: tự do, nhịp thơ linh hoạt.
+ Từ ngữ, hình ảnh: cụ thể, mộc mạc mà có tính khái quát, giàu chất thơ, rất tiêu biểu cho
cách tư duy của người miền núi.
+ Biện pháp nghệ thuật: điệp từ, điệp cấu trúc, so sánh, đối lập...
+ Giọng điệu: tâm tình, thiết tha, thấm thía.
3.3. Đánh giá
- Nói với con của nhà thơ Y Phương là một bài thơ hay. Bài thơ đã thể hiện được tình cảm
gia đình, quê hương, dân tộc chân thành, sâu sắc, thấm thía qua hình thức nghệ thuật độc
đáo, hấp dẫn.
35 | P a g e
- Bài học đối với người sáng tác và người thưởng thức, tiếp nhận:
+ Người sáng tác: người làm thơ bên cạnh sự sâu sắc, mãnh liệt của tình cảm, sự phong
phú của cảm xúc cần nghiêm túc, công phu trong lao động nghệ thuật.
+ Người đọc: không ngừng trau dồi tri thức để hiểu và đồng cảm với tác giả.
4. Sáng tạo
Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề nghị luận.
5. Chính tả, dùng từ, đặt câu
Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu.

ĐỀ 15b:
“Đọc một câu thơ hay, ta thường có cảm giác đứng trước một bến đò gió nổi, một khao
khát sang sông, một thúc đẩy lên đường hướng đến những vùng trời đẹp hơn, nhân
tính hơn…”
(Theo Lê Đạt, “Đối thoại với đời và thơ”, NXB Trẻ, 2008, tr.115)
Qua tác một vài tác phẩm văn học trong chương trình THCS hãy bày tỏ suy nghĩa của
anh/ chị về những “đối thoại với đời và thơ” của tác giả Lê Đạt trong ý kiến trên.
HƯỚNG DẪN
1. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận
Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai
được vấn đề, kết bài kết luận được vấn đề.

2. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận


3. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; thể hiện sự cảm nhận sâu sắc và vận
dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. Cụ thể:
3.1. Giải thích ý kiến:
– Đọc một câu thơ hay: Tiếp nhận, cảm thụ những tác phẩm thơ có giá trị về nội dung và
hình thức.
– Một bến đò gió nổi, một khao khát sang sông, một thúc đẩy lên đường hướng đến những
vùng trời đẹp hơn, nhân tính hơn: tác phẩm văn học đó sẽ mang đến cho con người những
cảm xúc, tình cảm tốt đẹp, giúp con người biết khao khát, biết ước mơ, biết đấu tranh để
bảo vệ và vươn tới một cuộc sống tươi đẹp hơn, giàu tình yêu thương hơn.
=> Quan niệm của nhà thơ Lê Đạt khẳng định giá trị, thiên chức của thơ nói riêng, văn
học nói chung. Với chức năng nhận thức, giáo dục, thẩm mĩ, đối thoại… thơ ca sẽ bồi đắp
cho người đọc những tình cảm tốt đẹp, hướng con người đến thế giới tốt đẹp.
3.2. Phân tích, chứng minh
Quan niệm của nhà thơ Lê Đạt là hoàn toàn chính xác dựa trên đặc trưng của văn
học. Cụ thể:
– Đối tượng của văn học là hiện thực đời sống mà con người là trung tâm. Mục đích
hướng tới của văn học là vì con người.
– Thiên chức của văn học là mang đến cho con người giá trị nhận thức, giáo dục và thẩm
mĩ, hướng con người đến chân- thiện- mĩ.
– Văn học, đặc biệt là thơ, xuất phát từ tình cảm cảm xúc mãnh liệt của người nghệ sĩ.
Nhà thơ khi sáng tác văn học đã gửi gắm những tình cảm cảm xúc mãnh liệt, những trăn
trở suy tư, những thông điệp triết lí nhân sinh sâu sắc đến người đọc thông qua tác phẩm
của mình. Người đọc đến với tác phẩm văn học sẽ rung cảm, xúc động, và nuôi dưỡng cho
mình những tình cảm, khát vọng cao đẹp.
36 | P a g e
3. Phân tích, chứng minh:
– Bài thơ “Mùa xuân nho nhỏ” của tác giả Thanh Hải
+ Giới thiệu tác giả và hoàn cảnh ra đời của tác phẩm.
+ Phân tích bài thơ ở phương diện hình thức và nội dung để thấy được những cảm xúc,
tình cảm, lí tưởng tốt đẹp mà tác phẩm đã nhen nhóm trong lòng người đọc: Tình yêu
thiên nhiên, yêu cuộc sống với tâm hồn tinh tế nhạy cảm và khát vọng dâng hiến…
– Đoạn thơ “Kiều ở lầu Ngưng Bích” của thi hào Nguyễn Du:
+ Giới thiệu tác giả và hoàn cảnh ra đời của tác phẩm.
+ Phân tích bài thơ ở phương diện hình thức và nội dung để thấy được những cảm xúc,
tình cảm, lí tưởng tốt đẹp mà tác phẩm đã nhen nhóm trong lòng người đọc: Tấm lòng
nhân đạo và khát vọng tìm kiếm tri âm của tác giả đã mang đến cho người đọc sự xúc
động mãnh liệt, biết cảm thông với số phận con người, biết trân trọng cái đẹp và giá trị
tinh thần, biết đấu tranh cho một thế giới hạnh phúc, bình đẳng hơn…
3. Mở rộng, nâng cao vấn đề:
– Quan niệm của nhà thơ Lê Đạt không chỉ dừng lại ở chức năng và giá trị của thơ ca mà
còn đối với tác phẩm văn học nói chung.
– Quan niệm ấy cũng mở ra bài học cho nhà văn và người đọc. Với nhà văn, để những tác
phẩm văn học thật sự khơi dậy những tình cảm tốt đẹp nơi người đọc cần có những tác
phẩm có giá trị nội dung và hình thức, đặc biệt phải giàu tình cảm, cảm xúc. Với người
đọc, cần biết đồng điệu và xây đắp cho mình những tình cảm tốt đẹp mà các tác phẩm văn
học mở ra.
3.3. Đánh giá, nâng cao
+ Qua việc phân tích, bàn luận, học sinh hiểu được chức năng của văn học, hiểu được
trách nhiệm của người cầm bút và cả người đọc trong việc sáng tạo và tiếp nhận tác phẩm.
+ Sử dụng kĩ năng phân tích, chứng minh, bình luận... nhất là có ý thức đối sánh, liên hệ
để làm rõ vấn đề trong tác phẩm mà học sinh đã chọn. Qua việc phân tích, đối sánh một
(vài) tác phẩm, tập trung vào những chi tiết cô đúc, có độ nén lớn, lối hành văn nhiều ẩn ý
thấy được chiều sâu của tác phẩm.
+ Đánh giá sự đóng góp của các tác phẩm, tác giả đối với nền văn học.
4. Sáng tạo
Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề nghị luận.
5. Chính tả, dùng từ, đặt câu
Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu.

ĐỀ 16:
Nhà văn Nguyễn Khải quan niệm:
Giá trị của một tác phẩm nghệ thuật trước hết là ở giá trị tư tưởng của nó
Em hiểu ý kiến trên như thế nào? Hãy phân tích giá trị tư tưởng nhân đạo trong tác
phẩm Chuyện người con gái Nam Xương của Nguyễn Dữ để làm sáng tỏ ý kiến trên
HƯỚNG DẪN
1. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận
Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai
được vấn đề, kết bài kết luận được vấn đề.

2. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận


3. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm;
Thể hiện sự cảm nhận sâu sắc và vận dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa
lí lẽ và dẫn chứng. Cụ thể:
3.1. Giải thích ý kiến:
37 | P a g e
- Giá trị tư tưởng của tác phẩm văn học là nội dung tư tưởng, là thế giới quan, là ước mơ,
lí tưởng, tình cảm… của người sáng tác thể hiện trong tác phẩm.
- Tác phẩm văn học phản ánh hiện thực khách quan thông qua lăng kính chủ quan của
người nghệ sĩ. Đằng sau bức tranh hiện thực được khắc họa trong tác phẩm bao giờ cũng
là tư tưởng, tình cảm, thái độ, quan niệm của nhà văn đối cuộc sống. Tác phẩm chỉ có thể
lay động trái tim độc giả, trường tồn với thời gian khi nó mang chở những tư tưởng đúng
đắn, tiến bộ, tình cảm nhân ái, chan hòa.
=> Tiêu chuẩn đầu tiên để đánh giá giá trị của một tác phẩm nghệ thuật chính là những tư
tưởng đúng đắn, tiến bộ, tình cảm cao đẹp trong tác phẩm.
3.2. Phân tích, chứng minh
Giá trị nhân đạo biểu hiện trong tác phẩm “Chuyện người con gái Nam Xương”
a. Khái quát về giá trị nhân đạo trong văn học:
- Nhân đạo là đạo lí hướng tới con người, vì con người, là tình yêu thương giữa người với
người. Nhà văn chân chính là những nhà nhân đạo chủ nghĩa, đấu tranh giải phóng con
người và bênh vực quyền sống cho con người.
- Trong tác phẩm văn học, tư tưởng nhân đạo là tình cảm, thái độ của chủ thể nhà văn đối
với cuộc sống con người được miêu tả trong tác phẩm thể hiện cụ thể ở lòng xót thương
những con người bất hạnh; phê phán những thế lực hung ác áp bức, chà đạp con người;
trân trọng những phẩm chất và khát vọng tốt đẹp của con người, đòi quyền sống, quyền
hạnh phúc cho con người... Đồng thời, tư tưởng nhân đạo được thể hiện qua các hình
tượng nghệ thuật, qua cảm hứng, cảm xúc, giọng điệu...
- Cảm hứng nhân đạo cùng với cảm hứng yêu nước là hai sợi chỉ đỏ xuyên suốt toàn bộ
nền văn học Việt Nam. Về cơ bản có những biểu hiện chung song ở mỗi thời kì, giai đoạn,
do hoàn cảnh lịch sử xã hội, do ý thức hệ tư tưởng của các nhà văn khác nhau nên có
những biểu hiện riêng. Chuyện người con gái Nam Xương” là tác phẩm điển hình thể
hiện cảm hứng nhân đạo sâu sắc, mới mẻ của văn học trung đại Việt Nam.
b. Giá trị nhân đạo biểu hiện trong tác phẩm “Chuyện người con gái Nam Xương”
* Nguyễn Dữ trân trọng, ngợi ca vẻ đẹp của con người, đặc biệt là vẻ đẹp người phụ
nữ qua nhân vật Vũ Nương:
- Người phụ nữ xinh đẹp, nết na, hiền thục, đảm đang, tháo vát…
- Thủy chung, son sắt.
- Hiếu thảo với mẹ chồng, hết mình vì gia đình…
- Nàng là người phụ nữ hoàn hảo, lý tưởng của mọi gia đình, là khuôn vàng thước ngọc
của mọi người phụ nữ.
* Nhà văn đồng cảm, xót thương, đau đớn trước số phận bi kịch của nàng Vũ Nương
nói riêng và của người phụ nữ trong xã hội phong kiến nói chung:
- Vũ Nương có đầy đủ phẩm chất đáng quý, nàng xứng đáng được sống hạnh phúc, nhưng
số phận nàng lại đầy bất hạnh:
+ Chờ chồng đằng đẵng bao ngày tháng.
+ Bị chồng nghi ngờ lòng thủy chung.
+ Con người bị xúc phạm nặng nề, bị vùi dập tàn nhẫn, bị đẩy đến cái chết oan uổng…
+ Bi kịch đời nàng là tấn bi kịch cho cái đẹp bị chà đạp phũ phàng.
* Nhà văn lên án những thế lực tàn ác chà đạp lên quyền sống và khát vọng sống của
con người:
- Bi kịch của Vũ Nương là một lời tố cáo xã hội phong kiến xem trọng quyền uy của kẻ
giàu có và của người đàn ông trong gia đình.
- Lên án chiến tranh phong kiến phi nghĩa tước đoạt hạnh phúc của con người.
- Xã hội phong kiến với những hủ tục như: Trọng nam khinh nữ, lễ giáo hà khắc, …gây
bao bất công cho người phụ nữ.
38 | P a g e
* Giá trị nhân đạo được biểu hiện cao đẹp nhất đó chính là: Nguyễn Dữ đã không để
cho nhân vật của mình phải chết oan khuất, bênh vực, bảo vệ phẩm hạnh Vũ Nương,
đó cũng là khát vọng nhân văn chân chính trong truyền thống đạo đức của người
Việt Nam:
- Mượn yếu tố kì ảo của thể loại Truyền kì, nhà văn diễn tả Vũ Nương được trở về, để rửa
sạch nỗi oan khuất, với vẻ đẹp còn lộng lẫy hơn xưa.
3.3. Đánh giá, nâng cao
- Ý kiến trên hoàn toàn đúng đắn, khẳng định giá trị tư tưởng trường tồn trong các tác
phẩm văn học nói chung và “Chuyện người con gái Nam Xương” nói riêng.
- Tác phẩm đã thể hiện tư tưởng nhân đạo sâu sắc. Đặc biệt hơn thông điệp nhân văn của
Nguyễn Dữ được xây dựng bởi các yếu tố nghệ thuật đặc sắc như: Xây dựng tình huống
truyện độc đáo; Dẫn dắt tình huống truyện hợp lý. Khắc họa các chi tiết ấn tượng như chi
tiết chiếc bóng  tạo sự bất ngờ, bàng hoàng cho người đọc và tăng tính bi kịch cho câu
chuyện. Thể loại truyền kì với các yếu tố kì ảo cũng góp phần tạo nên sự thành công cho
tác phẩm.
4. Sáng tạo
Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề nghị luận.
5. Chính tả, dùng từ, đặt câu
Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu.

ĐỀ 17:
Giá trị vĩnh hằng của thơ là những vấn đề mang tính nhân văn, thuộc về con người,
thuộc về nhân loại
(Trần Hoài Anh - Thanh Thảo và thơ - nhavantphcm.com.vn)
Dựa vào một số đoạn trích trong Truyện Kiều đã được học (SGK Ngữ Văn 9, tập 1,
NXB Giáo Dục Việt Nam) và sự hiểu biết thêm của em về tác phẩm Truyện Kiều,
hãy làm sáng tỏ ý kiến trên. Liên hệ đoạn trích Tức nước vỡ bờ của Ngô Tất Tố
(SGK Ngữ Văn 8, tập 1, NXB Giáo dục Việt Nam) để thấy tính nhân văn của từng
tác phẩm.
HƯỚNG DẪN
1. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận
Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai
được vấn đề, kết bài kết luận được vấn đề.

39 | P a g e
2. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
3. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; thể hiện sự cảm nhận sâu sắc và vận
dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. Cụ thể:
3.1. Giải thích ý kiến:
+ Giá trị vĩnh hằng của thơ: Giá trị đích thực của tác phẩm, làm nên sức hấp dẫn và sức
sống trường tồn của tác phẩm trong lòng công chúng.
+ Tính nhân văn: ?
=> Điều làm nên giá trị đích thực, bất biến muôn đời của tác phẩm thơ nói riêng và tác
phẩm văn học nói chung, chính là những giá trị nhân văn, những vẻ đẹp và khát vọng
muôn đời của con người được gửi gắm trong tác phẩm.
- Lí giải: Vì sao “giá trị vĩnh hằng của thơ là những vấn đề mang tính nhân văn, thuộc về
con người, thuộc về nhân loại”?
- Đối tượng phản ánh của văn học chính là con người. ?
Một số đoạn trích trong truyện Kiều… đã thể hiện tính nhân văn tạo nên giá trị vĩnh hằng
cho tác phẩm…
3.2. Phân tích, chứng minh
1. Tính nhân văn trong các đoạn trích Truyện Kiều:
a. Sự trân trọng
- Vẻ đẹp của nhan sắc: Trong đoạn trích Chị em Thúy Kiều, với bút pháp ước lệ tượng
trưng và nghệ thuật so sánh, nhân hóa, đòn bẩy, sử dụng điển tích và thành ngữ dân gian,
Nguyễn Du đã trân trọng, ngợi ca vẻ đẹp duyên dáng, thanh tao, trong trắng của người
thiếu nữ ở hai chị em Thúy Kiều: “Mai cốt cách, tuyết tinh thần”.
+ Vẻ đẹp chung của hai chị em: “Mai cốt cách, tuyết tinh thần”.Vóc dáng mảnh mai,
tao nhã như mai, tâm hồn trong trắng như tuyết. Đó là vẻ đẹp hoàn hảo cả hình thức lẫn
tâm hồn. Hai chị em đều tuyệt đẹp với vẻ đẹp “mười phân vẹn mười” song mỗi người lại
mang nét đẹp riêng khác khau “mỗi người một vẻ”.
+ Thúy Vân có vẻ đẹp đoan trang, phúc hậu. Vẻ đẹp của Thúy Vân là vẻ đẹp hòa hợp của
thiên nhiên, với trăng, ngọc, mây, tuyết (Phân tích dẫn chứng để làm sáng tỏ).
+ Nếu như Thúy Vân có vẻ đẹp hoàn hảo thì Thúy Kiều lại càng vượt trội trên cái đẹp
hoàn hảo ấy: sắc sảo về trí tuệ, mặn mà về tâm hồn. Một vẻ đẹp “nghiêng nước nghiêng
thành”, có một không hai của một tuyệt thế giai nhân (Phân tích dẫn chứng để làm sáng
tỏ).
- Vẻ đẹp của đức hạnh: Thúy Vân, Thúy Kiều dưới ngòi bút của Nguyễn Du không chỉ
nhan sắc tuyệt vời mà còn đức hạnh khuôn phép, đoan trang, đúng mực.(Phân tích dẫn
chứng).
+ Ở Thúy Kiều còn sáng lên vẻ đẹp của đạo hiếu, ý thức sâu sắc về phẩm giá, đức tính
thủy chung, có tấm lòng trọng ân nghĩa, một tấm lòng bao dung, độ lượng.(Phân tích dẫn
chứng để làm sáng tỏ).
- Vẻ đẹp của tài năng: Tạo hóa không chỉ ban cho Thúy Kiều vẻ đẹp tuyệt thế giai nhân
mà còn phú cho nàng trí tuệ thông minh tuyệt đối.Tài năng của Kiều đạt tới mức lý tưởng
theo quan niệm thẩm mĩ phong kiến, đủ cả cầm - kì - thi - họa. Đặc biệt, tài đàn của nàng
vượt trội hơn cả “ làu bậc ngũ âm”. Nàng đã soạn riêng một khúc Bạc mệnh mà ai nghe
cũng não lòng. Đây chính là biểu hiện của một con người có trái tim đa sầu, đa cảm. Tả
sắc, tài của Thúy Kiều là Nguyễn Du muốn ngợi ca cái tâm đặc biệt của nàng. Vẻ đẹp của
Kiều là sự kết hợp: sắc - tài - tình đều đạt đến mức tuyệt vời. (Phân tích dẫn chứng để làm
sáng tỏ).
- Sự dự cảm của nhà thơ về cuộc đời tài hoa của con người.
+ Vẻ đẹp nhân vật..
+ Chân dung Thúy Kiều là bức chân dung mang tính cách số phận. Vẻ đẹp “chim sa cá
40 | P a g e
lặn” của nàng khiến cho tạo hóa ghen hờn, đố kị. Tài hoa, trí tuệ thiên bẩm và tâm hồn đa
sầu, đa cảm khiến nàng khó tránh khỏi định mệnh nghiệt ngã. Thi nhân dự báo số phận
Thúy Kiều sẽ phải chịu nhiều éo le, đau khổ bởi “Lạ gì bỉ sắc tư phong / Trời xanh quen
thói má hồng đánh ghen”. Nhất là cung bàn bạc mệnh đầy khổ đau, sầu não do Kiều soạn
riêng cho mình như báo trước cuộc đời hồng nhan, bạc phận. Dự cảm về kiếp người tài
hoa, bạc mệnh cũng là biểu hiện của tấm lòng thương cảm sâu sắc đối với con người, là
biểu hiện của cảm hứng nhân văn mà Nguyễn Du dành cho nhân vật Thúy Kiều ngay từ
những vần thơ mở đầu tác phẩm - đoạn trích “Chị em Thúy Kiều”.
c. Sự đồng cảm, sẻ chia, đau xót với những bất hạnh của con người.
+ Đau xót cho thân phận con người bị chà đạp, khinh rẻ, bị biến thành một món hàng để
cân đo đong đếm. (Phân tích dẫn chứng đoạn trích Mã Giám Sinh mua Kiều để làm sáng
tỏ).
+ Đau xót cho cảnh ngộ côi cút, đơn độc nơi lầu Ngưng Bích “khóa xuân”.
+ Nguyễn Du nhập thân vào nhân vật để cảm nhận hết nỗi đau của nhân vật, tác phẩm viết
ra như có “máu chảy trên đầu ngọn bút”, thương cảm cho tương lai bất định, nhiều bất an
của Kiều nơi lầu Ngưng Bích.(Phân tích dẫn chứng để làm sáng tỏ).
d. Thái độ lên án, tố cáo những thế lực chà đạp lên con người.
Nguyễn Du đã sử dụng ngòi bút hiện thực để vạch trần bản chất xấu xa của những kẻ bất
nhân trong xã hội xưa, những kẻ “buôn thịt bán người”, kiếm sống trên thân xác của
những cô gái vô tội, tiêu biểu là Mã Giám Sinh. Ông đã bóc trần cái mác “giám sinh” của
họ Mã để cho thấy tính cách vô học, thô thiển của hắn.Đồng thời ông cũng phẫn nộ trước
bản chất con buôn của họ Mã. (Phân tích dẫn chứng để làm sáng tỏ).
2. Tính nhân văn trong các đoạn trích Truyện Kiều chính là dấu ấn nghệ thuật đặc sắc
của tài năng bậc thầy Nguyễn Du.
- Nghệ thuật xây dựng nhân vật (qua lời thoại, qua ngoại hình, qua tính cách) đặc sắc,
điêu luyện.
- Nghệ thuật miêu tả tài tình: bút pháp tả mây tô trăng, phục bút, điểm nhãn, thủ pháp ước
lệ…
- Nghệ thuật sử dụng ngôn ngữ bậc thầy, làm thăng hoa ngôn ngữ dân tộc.
* Liên hệ:
- Giới thiệu khái quát tác giả Ngô Tất Tố và đoạn trích “Tức nước vỡ bờ”, dẫn vào tính nhân
văn được thể hiện trong đoạn trích với các ý chính:
+ Ngợi ca những vẻ đẹp của người phụ nữ trong xã hội thực dân nửa phong kiến tiểu biểu
là chị Dậu - người phụ nữ thương yêu chồng con tha thiết, đảm đang tháo vát, luôn tiềm
tàng một sức mạnh phản kháng..
+ Cảm thông sâu sắc với nỗi thống khổ của chị.
+ Tố cáo lên án xã hội thực dân nửa phong kiến…
- Điểm tương đồng:
- Điểm khác biệt:
3.3. Đánh giá, nâng cao
- Ý kiến của Trần Hoài Anh là đúng đắn, khoa học …
- Bài học cho người cầm bút
- Bài học cho người tiếp nhận: Cần phải biết trân trọng tấm lòng, tài năng của người nghệ
sĩ được thể hiện trong tác phẩm, phát huy giá trị tốt đẹp mà tác phẩm để lại; thêm gắn bó
cuộc sống, cuộc đời qua những trang văn học. Từ chỗ nhận thức, bạn đọc đi đến sự tự
nhận thức để thêm tin tưởng khả năng hướng đến cải tạo xã hội, cải tạo con người trở nên
tốt đẹp hơn của thơ ca văn học.
4. Sáng tạo
Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề nghị luận.
41 | P a g e
5. Chính tả, dùng từ, đặt câu
Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu.

42 | P a g e
ĐỀ 18:
Có ý kiến cho rằng: Hình tượng con người vô danh trong tác phẩm thường được
các nhà văn xây dựng một cách chỉn chu, có số phận, có cá tính, tâm lý và đôi khi
hội tụ đầy đủ mọi phẩm hạnh. Tuy nhiên nhà văn không định danh, và vì không định
danh nên nhân vật mãi mãi là những ám ảnh day dứt trong tâm hồn bạn đọc.
(Mạc Ngôn – Nhà văn đạt giải Nobel văn học của Trung Quốc)
Suy nghĩ của em về ý kiến trên và chọn một hoặc hai tác phẩm văn học đã học
trong Chương trình Ngữ văn cấp trung học cơ sở để chứng minh.
HƯỚNG DẪN
1. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận
Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai
được vấn đề, kết bài kết luận được vấn đề.

2. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận


3. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm;
Thể hiện sự cảm nhận sâu sắc và vận dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa
lí lẽ và dẫn chứng. Cụ thể:
3.1. Giải thích ý kiến:
- Văn chương phản ánh cuộc sống bằng hình tượng nghệ thuật. Thông qua hình tượng
nghệ thuật, nhà văn muốn phản ánh một vấn đề của hiện thực cuộc sống, hoặc gửi
gắm tư tưởng, tình cảm của mình.
- Hình tượng nghệ thuật trong văn chương chủ yếu là hình tượng con người, có thể là
một cá nhân có tên tuổi, cũng có thể là hình tượng tập thể. Ngoài ra, nhà văn có thể xây
dựng hình tượng con người vô danh. Vô danh là không có tên, không được định danh
mà chỉ được gọi bằng từ ngữ gắn với đặc điểm hoàn cảnh, công việc hoặc giới tính, độ
tuổi. Ví dụ như ông lái đò, cô bé bán diêm, anh thanh niên, người đàn bà,…
- Để hình tượng nghệ thuật có giá trị, có khi nhà văn sáng tạo hình tượng con người
vô danh có số phận, có cá tính, tâm lý và đôi khi hội tụ đầy đủ mọi phẩm hạnh. Sức
sống của nhân vật, sự ám ảnh của nhân vật trong tâm hồn bạn đọc cũng có thể vì không
được định danh trong tác phẩm.
3.2. Bình luận ý kiến:
- Nhân vật được xây dựng là nhân vật vô danh nhưng cũng là một con người cụ thể, có
những nét tính cách của một loại người trong xã hội.
- Tuy nhiên, không phải lúc nào nhân vật cũng tạo sự ám ảnh, day dứt với người đọc
mà tuỳ thuộc vào sự thành công của nhà văn khi xây dựng hình tượng nhân vật vô
danh đó.
- Tài năng của nhà văn là làm sao kiến tạo nên diện mạo, tính cách nhân vật vừa có
nét cụ thể, cá biệt, vừa có khả năng khái quát tính cách con người, khái quát hiện thực
cuộc sống. Gắn với nhân vật là một quan niệm của nhà văn về hiện thực, chẳng hạn
như lý tưởng đạo đức, khát vọng tình yêu, cuộc sống hạnh phúc, khát vọng tự do, chân
lí,... Từ đó, tạo được ấn tượng sâu sắc, làm day dứt, trăn trở cho người đọc.
3.3. Phân tích, chứng minh
Thí sinh chọn lựa dẫn chứng tiêu biểu, phù hợp và phân tích làm sáng tỏ ý kiến (có
thể chọn 1 trong 2 tác phẩm, hoặc cả hai trong Chương trình Ngữ văn THCS, có nhân
vật vô danh như cô bé bán diêm trong truyện ngắn cùng tên của nhà văn An – đéc – xen
(Ngữ văn 8), anh thanh niên trong Lặng lẽ Sa Pa của nhà văn Nguyễn Thành Long (Ngữ
văn 9).
- Nhà văn sáng tạo hình tượng con người vô danh có số phận, có cá tính, tâm lý và
hội tụ đầy đủ những phẩm chất đáng quý:
43 | P a g e
+ Nhân vật anh thanh niên trong truyện ngắn Lặng lẽ Sa Pa được tác giả Nguyễn
Thành Long khắc hoạ: Hoàn cảnh sống khắc nghiệt, hội tụ những phẩm chất tốt đẹp
như yêu lao động, có tinh thần trách nhiệm cao với công việc, khiêm tốn, thật thà, hiếu
khách, âm thầm cống hiến cho quê hương đất nước,…
+ Nhân vật cô bé bán diêm của nhà văn An – đéc – xen: Số phận đáng thương, cuộc
sống thiếu thốn, nghèo khổ, chịu sự thờ ơ, lãnh đạm của mọi người xung quanh; ước mơ
bình dị nhưng không bao giờ thực hiện được.
(Thí sinh có thể chọn lựa nhân vật khác, không nhất thiết cả hai tác phẩm, nếu chọn
một tác phẩm thì phải phân tích có chiều sâu và thuyết phục; biết chọn lựa chi tiết tiêu
biểu trong văn bản để chứng minh luận điểm trên).
- Vì không định danh nên nhân vật mãi mãi là những ám ảnh day dứt trong tâm hồn
bạn đọc:
+ Hình tượng anh thanh niên, cô bé bán diêm vừa là số phận, tính cách cụ thể, cá biệt,
vừa có thể hiện tính khái quát, bộc lộ bản chất, tính cách của một lớp người, loại người
trong xã hội.
+ Vì là nhân vật vô danh, nên để lại ấn tượng, sự day dứt, trăn trở, suy tư cho người đọc
về con người, về hiện thực cuộc sống. Anh thanh niên sống trong hoàn cảnh nguy hiểm,
khắc nghiệt nhưng luôn có lí tưởng sống cao đẹp, không tham vọng hay vụ lợi, âm
thầm, lặng lẽ cống hiến cho quê hương. Nhân cách đẹp, lí tưởng đẹp đó gợi cho người
đọc suy tư và nhìn lại cuộc sống của chính mình để sống tốt hơn. Cô bé bán diêm gợi
sự ám ảnh, day dứt khôn nguôi về số phận của con người, suy nghĩ về tình thương và
trách nhiệm của mỗi người đối với những số phận nghèo khổ, nhất là trẻ thơ.
3.4. Đánh giá, nâng cao
- Ý kiến trên là một nhận định đúng đắn, khoa học.
- Khi tiếp nhận tác phẩm văn học, người đọc cần chú ý đến hình tượng nghệ thuật (dù là
hình tượng con người định danh hoặc vô danh), cảm nhận được những tìm tòi khám
phá và sự sáng tạo riêng của nhà văn. Từ đó, hiểu được vấn đề hiện thực mà nhà văn
phản ánh và thông điệp mà nhà văn gửi gắm qua tác phẩm.
4. Sáng tạo
Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề nghị luận.
5. Chính tả, dùng từ, đặt câu
Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu.

44 | P a g e
ĐỀ 19:
Không có tiếng nói riêng, tác phẩm văn học sẽ không có chỗ đứng trong lòng bạn đọc.
Em hãy làm sáng tỏ ý kiến trên qua văn bản “Lặng lẽ Sa Pa” của nhà văn Nguyễn
Thành Long (SGK Ngữ Văn 9 tập 1 - Nhà xuất bản Giáo Dục).
HƯỚNG DẪN
1. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận
Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai
được vấn đề, kết bài kết luận được vấn đề.

2. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận


3. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; thể hiện sự cảm nhận sâu sắc và vận
dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. Cụ thể:
3.1. Giải thích ý kiến:
- Tác phẩm văn học: Là sự sáng tạo của người cầm bút, được tạo nên bởi ngôn ngữ và
hình tượng nghệ thuật, cùng những rung động trong tâm hồn, tình cảm.
- Tiếng nói riêng: Phong cách, ý tưởng sáng tạo nghệ thuật độc đáo, riêng biệt của nhà văn
thể hiện trong tác phẩm.
- Không có chỗ đứng trong lòng bạn đọc: Không có giá trị, không được bạn đọc yêu thích.
 sáng tạo nghệ thuật mang cá tính riêng sẽ tạo nên giá trị cho tác phẩm và vị trí của
người sáng tác.
3.2. Phân tích, chứng minh
Tiếng nói riêng trong văn bản “Lặng lẽ Sa Pa” của Nguyễn Thành Long được thể hiện ở
các khía cạnh:
* Lựa chọn đề tài:
- Bắt nhịp theo cảm hứng chủ đạo của văn học dân tộc đương thời theo 2 xu hướng: ca
ngợi cuộc sống lao động xây dựng Chủ nghĩa xã hội và kháng chiến chống Mỹ cứu nước.
- Dung hòa cả hai xu hướng sáng tác để tạo ra một nét riêng trong tác phẩm em.
* Cách xây dựng cốt truyện và tình huống:
- Đơn giản, nhẹ nhàng, không có mâu thuẫn không có kịch tính
- Chủ yếu liệt kê sự kiện, sự việc nhưng vẫn đan xen tâm trạng sâu kín của nhân vật.
* Cách đặt nhan đề.
- Để hình thức sử dụng nghệ thuật đảo ngữ nhằm nhấn mạnh nội dung.
- Nội dung vẻ lặng lẽ bề ngoài của Sa Pa ẩn chứa bên trong một nhịp sống lao động khẩn
trương, sôi nổi với những cống hiến hy sinh thầm lặng trong công cuộc xây dựng và bảo
vệ đất nước
 Cách đặt nhan đề độc đáo: lấy tính cả động, lấy cái giản dị nói tới cái cao đẹp.
* Cách xây dựng hình tượng nhân vật.
- Thế giới nhân vật đa dạng nhưng nhất quán trong hình ảnh chung của người lao động
mới. Đam mê, cởi mở, nhiệt thành, biết quan tâm, chia sẻ, cống hiến đóng góp cho sự
nghiệp chung.
- Học sinh phân tích các nhân vật trong văn bản, đặc biệt là nhân vật anh thanh niên để
làm sáng tỏ.
- Cách gọi tên nhân vật: không có tên riêng, gọi tên nhân vật theo nghề nghiệp, lứa tuổi,
giới tính. Vì vậy thế giới nhân vật hiện lên vừa cụ thể, vừa khái quát, vừa mang dáng dấp
chung của người lao động mới, vừa có thế giới tâm hồn riêng.
- Cách khai thác nhân vật theo hai xu hướng:
+ Cảm hứng ca ngợi: Vẻ đẹp phẩm chất, tâm hồn và nhân cách sống.
+ Đề cập đến những góc riêng rất đời thường ở từng nhân vật: cảm nhận về những khó
khăn, gian khổ, trở ngại trong công việc của anh thanh niên, ông họa sĩ và tâm sự sâu kín
45 | P a g e
của cô kỹ sư...
 Nhà văn không lý tưởng hóa nhân vật. Thế giới nhân vật hiện lên gần gũi, chân thực,
tạo độ tin cậy và thuyết phục. Đây cũng là nét riêng tạo nên sức hấp dẫn đối với người đọc
và giá trị cho tác phẩm.
* Nghệ thuật kể chuyện:
- Linh hoạt, sáng tạo, vừa mang âm hưởng thời đại, vừa tái hiện cuộc sống đời thường
một cách chân thực.
- Ngôn ngữ kể chuyện: Nhẹ nhàng, tinh tế, giàu sức gợi.
- Đa dạng trong cách dẫn chuyện, linh hoạt trong điểm nhìn để tạo dựng những không
gian nghệ thuật:
+ Không gian của miền đất Sa Pa với thiên nhiên thơ mộng.
+ Chiều sâu tâm hồn các nhân vật.
 Chất thơ của truyện ngắn toát lên từ vẻ đẹp của thiên nhiên, con người và ngôn ngữ
nghệ thuật.
 Như vậy: Đề tài, nhan đề, cốt truyện, cách xây dựng hình tượng nhân vật và nghệ thuật
kể chuyện sáng tạo, độc đáo đã tạo nên tiếng nói riêng để tác phẩm”Lặng lẽ Sa Pa”có chỗ
đứng trong lòng bạn đọc.
3.3. Đánh giá, nâng cao
- Giá trị của tác phẩm: Đem đến cho bạn đọc cách nhìn, cách cảm nhận về cuộc sống và
con người trong một thời kỳ lịch sử của đất nước; biết trân trọng những đóng góp, cống
hiến của những thế hệ con người Việt Nam; Ý thức sâu sắc về tinh thần lao động tự
nguyện, tự giác; cảm nhận được tài năng sáng tạo nghệ thuật của nhà văn.
- Nhà văn phải có kiến thức sâu rộng, tư duy nghệ thuật độc đáo, sáng tạo, mới lạ, hấp dẫn
nhưng không xa rời thực tế, làm cho tác phẩm sống mãi trong lòng bạn đọc.
- Bạn đọc: Đồng sáng tạo với nhà văn để tạo ra mối liên hệ giữa nhà văn - tác phẩm - bạn
đọc; đón nhận thông điệp của tác giả gửi đến bạn đọc thông qua tác phẩm.
4. Sáng tạo
Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề nghị luận.
5. Chính tả, dùng từ, đặt câu
Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu.

ĐỀ 20:
Nền tảng của bất kì tác phẩm nào phải là chân lí được khắc họa bằng tất cả tài nghệ
của nhà văn. Cần phải hát đúng giai điệu về thời đại của mình và phải miêu tả nó một

46 | P a g e
cách trung thực bằng những hình ảnh hấp dẫn, không một chút giả tạo
(Đọc – hiểu văn bản Ngữ văn 9, 2005, tr. 160)
Qua trích đoạn “Làng” (Kim Lân) và “Bài thơ về tiểu đội xe không kính” (Phạm
Tiến Duật), hãy chứng minh rằng: các nhà văn đã “hát đúng giai điệu về thời đại của
mình” và “miêu tả một cách trung thực bằng những hình ảnh hấp dẫn, không một
chút giả tạo”.
HƯỚNG DẪN
1. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận
Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai
được vấn đề, kết bài kết luận được vấn đề.

2. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận


3. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm;
Thể hiện sự cảm nhận sâu sắc và vận dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa
lí lẽ và dẫn chứng. Cụ thể:
3.1. Giải thích
- Văn học là tấm gương phản chiếu hiện thực thông qua lăng kính chủ quan và sự sáng tạo
của người cầm bút.
- Hiện thực được phản ánh phải trung thực, phù hợp với hoàn cảnh của thời đại. Hiện thực
mỗi thời kì khác nhau nên văn học mang lại nội dung cụ thể của thời đại: thời đại nào, văn
học ấy.
- Bằng sở trường của mỗi nhà văn, hiện thực cuộc sống được ghi lại trong tác phẩm bằng
những hình ảnh hấp dẫn, không một chút giả tạo. Mỗi tác phẩm tồn tại như một thông
điệp báo cho người đọc hôm nay biết tác phẩm ấy đang ở đâu trong chiều ngang của
không gian và khoảng nào trong chiều dọc của lịch sử. Lời bàn trên về mối quan hệ giữa
cuộc sống, tác giả, tác phẩm thật sâu sắc.
3.2. Phân tích, chứng minh
a. Chứng minh qua trích đoạn “Làng” (Kim Lân).
- Giai điệu về thời đại được nhà văn Kim Lân khai thác là đời sống kháng chiến của nhân
dân ta trong những năm đầu kháng chiến chống Pháp. Truyện diễn tả chân thực và sinh
động tình yêu làng, yêu quê hương đất nước và tinh thần kháng chiến của nhân vật ông
Hai - nhân vật tiêu biểu cho người nông dân yêu nước thời kì đó.
Chọn lọc, phân tích dẫn chứng:
+ Ở nơi tản cư ông nhớ làng, khi nghe tin quân ta thắng trận ở khắp nơi, ông vui tươi
phấn khởi như mở cờ trong bụng.
+ Khi đột ngột nghe tin dữ làng Chợ Dầu theo giặc, ông đau đớn và thể hiện thái độ yêu
ghét rõ ràng, tự hứa với lòng mình quyết tâm theo kháng chiến, theo Cụ Hồ,…Khi nghe
được tin cải chính…
+ Kim Lân đã”hát đúng giai điệu về thời đại của mình…”. Nông dân là lực lượng cơ bản
của Cách mạng, những con người hiền lành, chất phác trong đời sống hàng ngày nhưng
rất giàu lòng yêu nước, đặc biệt là khi đất nước lâm nguy, họ sẵn sàng xả thân cho Tổ
quốc. Người nông dân không còn u mê, ngu muội, cam chịu đời sống nô lệ như trước nữa.
Ánh sáng của Đảng, Cách mạng đã soi sáng, dìu dắt họ thoát khỏi đêm trường khổ ải,
bước đi trên con đường độc lập, tự do, được làm chủ bản thân, làm chủ cuộc đời. Đó
chính là những chuyển biến trong nhận thức, trong tâm tư, tình cảm của người nông dân
mà Kim Lân là người rất thấu đáo, tường tận.
- Hình ảnh người nông dân từ hiện thực đi vào trong tác phẩm không hề tô vẽ. Nhân vật
ông Hai cũng chính là bóng dáng, là tấm lòng, tình cảm, tinh thần của Kim Lân và biết
bao người Việt Nam đối với quê hương, đất nước. Làng không chỉ nói về một làng Chợ
47 | P a g e
Dầu cụ thể mà tất cả mọi làng quê trên đất nước Việt Nam đều có chung tinh thần ấy.
Cũng nhờ vậy mà vẻ đẹp của “Làng”được tỏa sáng.
b. Chứng minh qua “Bài thơ về tiểu đội xe không kính” (Phạm Tiến Duật).
- Giai điệu về thời đại được nhà thơ khai thác là hiện thực của đất nước trong cuộc kháng
chiến chống Mĩ cứu nước với lớp lớp thanh niên”xẻ dọc Trường Sơn đi cứu nước”…Dưới
mưa bom bão đạn của kẻ thù, những chiếc xe không kính vẫn tiến thẳng ra mặt trận, đã trở
thành biểu tượng của một dân tộc anh hùng, phản ảnh đúng tính chất khốc liệt của cuộc
chiến.
- Song giai điệu về thời đại mà nhà thơ Phạm Tiến Duật muốn ca hát, đó là vẻ đẹp của
hình tượng người chiến sĩ lái xe. (Chọn lọc, phân tích dẫn chứng để làm rõ: tư thế ung
dung, tinh thần lạc quan, yêu đời, thái độ coi thường hiểm nguy, thử thách, trẻ trung, sôi
nổi, ấm áp tình đồng chí, đồng đôij, ý chí quyết tâm giải phóng miền Nam).
- Bài thơ vừa mang không khí của thời đại, vừa mang tầm vóc lịch sử. Đó là tiếng nói của
cuộc sống hiện thực hào hùng, oanh liệt thời chống Mĩ, là biểu tượng tuyệt vời về người
lính Trường Sơn. Bài thơ góp phần làm sống mãi hình ảnh thể hệ thanh niên thời đại Hồ
Chí Minh gian khổ mà oanh liệt, trở thành bài thơ nổi tiếng, được nhiểu người yêu thích.
3.3. Đánh giá
- Hai tác phẩm là hai giai điệu hát cho hai thời kì kháng chiến chống thực dân Pháp và đế
quốc Mĩ xâm lược, là “những hình ảnh hấp dẫn, không một chút giả tạo” giúp cho thế hệ
sau thấy được học đã sống, chiến đấu và chiến thắng oanh liệt như thế nào.
- Kim Lân và Phạm Tiến Duật là những tác giả có sự sáng tạo độc đáo, tạo nên hai tác
phẩm tiêu biểu cho hai thể loại văn học ở hai thời kì – hai bài ca hát mãi với thời gian làm
rung động lòng người. Vẻ đẹp của nó đã minh chứng cho nhận định”hát đúng giai điệu về
thời đại của mình”và”miêu tả một cách trung thực bằng những hình ảnh hấp dẫn, không
một chút giả tạo”.
4. Sáng tạo
Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề nghị luận.
5. Chính tả, dùng từ, đặt câu
Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu.

ĐỀ 21a:
48 | P a g e
Niềm vui của nhà văn chân chính là được làm người dẫn đường đến xứ sở của cái đẹp.
(K.Pautopxki)
Hãy khám phá “xứ sở của cái đẹp” qua bài thơ “Sang thu” của Hữu Thỉnh (Ngữ văn
9, tập 2).
HƯỚNG DẪN
1. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận
Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai
được vấn đề, kết bài kết luận được vấn đề.

2. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận


3. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm;
Thể hiện sự cảm nhận sâu sắc và vận dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa
lí lẽ và dẫn chứng. Cụ thể:
3.1. Giải thích ý kiến:
- “Nhà văn chân chính": là nhà văn luôn đặt cái đích vào con người, cuộc sống, đem ngòi
bút của mình phục vụ đời sống, có ích cho con người.
- “Xứ sở của cái đẹp": đó là cái đẹp muôn hình muôn vẻ của cuộc đời mà nhà văn phản
ánh trong tác phẩm, gợi những rung cảm thẩm mĩ, làm cho con người thêm mến yêu cuộc
sống, thêm khao khát hướng tới những gì đẹp đẽ, tốt lành của cuộc đời.
=> Niềm vui của nhà văn chân chính là được làm người dẫn đường cho bạn đọc khám phá
những vẻ đẹp của cuộc sống thông qua các sáng tác văn học. Nhận định trên đã khẳng
định về vai trò của nhà văn và tác phẩm với đời sống
3.2. Phân tích, chứng minh
* Giới thiệu tác giả, tác phẩm
* Chứng minh nhận định vào tác phẩm
- Vẻ đẹp của thiên nhiên lúc sang thu:
+ Đó là phút giao mùa cuối hạ, đầu thu ở vùng quê đồng bằng Bắc bộ trong trẻo, dịu nhẹ
với những tín hiệu sang thu rất mơ hồ, mong manh: hương ổi sánh lại, gió thu se se, làn
sương giăng mắc nơi đầu thôn ngõ xóm...
+ Nhà thơ cảm nhận tinh tế sự vận động của thiên nhiên nhẹ nhàng mà rõ rệt: từ khu vườn
với những hình ảnh vừa cụ thể vừa vô hình (hương ổi, sương, gió, ngõ) mở rộng đến
không gian rộng lớn, bao la (dòng sông, bầu trời, cánh chim, đám mây), cảnh thu đi dần
vào tâm tưởng lắng đọng suy tư (nắng, mưa, sấm, hàng cây).
=> Bức tranh thiên nhiên mùa thu được thi sĩ cảm nhận tinh tế qua nhiều yếu tố, bằng
nhiều giác quan đem đến cho người đọc sự rung cảm, tình yêu với vẻ đẹp của quê hương,
đất nước.
- Vẻ đẹp của những suy tư, chiêm nghiệm:
+ Từ tâm trạng ngỡ ngàng, say sưa có chút bâng khuâng, tiếc nuối nhà thơ kín đáo thể
hiện những suy ngẫm, triết lý về đời người: khi con người từng trải thì cũng vững vàng
hơn trước những tác động bất thường của ngoại cảnh, của cuộc đời (Sấm cũng bớt bất ngờ
- Trên hàng cây đứng tuổi). Thiên nhiên sang thu hay cũng chính là đời người đã sang
thu.
+ Bài thơ còn gợi những liên tưởng sâu xa về thế sự. Đất nước lúc đó vừa qua thời đạn
bom bước vào cuộc sống hòa bình. Những tháng năm sôi động hào hùng lắng lại, thay vào
đó là nhịp sống mới. Lối sống của con người cũng có nhiều thay đổi, trời đất sang thu và
đất nước cũng sang thu.
- Vẻ đẹp của hình thức nghệ thuật:
+ Thể thơ năm chữ.
+ Ngôn ngữ thơ giản dị, hàm súc, tự nhiên.
49 | P a g e
+ Hình ảnh thơ đẹp, sáng tạo, giàu sức gợi qua các biện pháp tu từ...
=> Sang thu, khúc giao mùa nhẹ nhàng, thơ mộng, bâng khuâng mà cũng thầm thì triết lí,
góp một tiếng thơ đằm thắm về mùa thu quê hương, đất nước
3.3. Đánh giá, nâng cao
- Cái đẹp trong tác phẩm văn học được nhà văn khơi nguồn, kết tinh từ cuộc sống luôn có
sức hấp dẫn với người đọc, bồi đắp những giá trị tốt đẹp cho con người.
- Xứ sở của cái đẹp trong bài thơ “Sang thu”chính là vẻ đẹp của thiên nhiên, của tình đời
làm nên giá trị của thi phẩm và khẳng định tài năng của nhà thơ Hữu Thỉnh.
4. Sáng tạo
Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề nghị luận.
5. Chính tả, dùng từ, đặt câu
Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu.

ĐỀ 21b.: Pau-tôp- xki – một nhà văn nổi tiếng người Nga cho rằng: “Niềm vui của
nhà văn chân chính là niềm vui của người dẫn đường đến xứ sở của cái đẹp”. Em đã
cảm nhận được về “xứ sở của cái đẹp” qua truyện ngắn “Lặng lẽ Sa Pa” của Nguyễn
Thành Long (SGK Ngữ văn 9, tập 1) như thế nào?

HƯỚNG DẪN
1. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận
Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai
được vấn đề, kết bài kết luận được vấn đề.

2. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận


3. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm;
Thể hiện sự cảm nhận sâu sắc và vận dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa
lí lẽ và dẫn chứng. Cụ thể:
3.1. Giải thích ý kiến:
- Nhà văn chân chính: Nhà văn chân chính là nhà văn hướng ngòi bút về con người, dùng
ngòi bút để phục vụ cuộc sống, làm cho cuộc sống con người tốt đẹp hơn.
- Xứ sở của cái đẹp: Cái đẹp có muôn hình muôn vẻ. Đó là vẻ đẹp của tự nhiên, vẻ đẹp
của cuộc sống, vẻ đẹp của tình người, tình đời, vẻ đẹp của con người trong lao động,
chiến đấu,…
- Niềm vui của người dẫn đường đến xứ sở của cái đẹp:
- Thành công của nhà văn là sáng tạo nên những tác phẩm văn học để người đọc khám
phá đến những vẻ đẹp. Vẻ đẹp ấy không chỉ ở nội dung tư tưởng mà còn nằm trong chính
vẻ đẹp hình thức của tác phẩm: kết cấu chặt chẽ, khả năng sử dụng ngôn từ điêu luyện,
xây dựng được hình tượng văn học độc đáo, độc đáo,…
- Một tác phẩm đẹp về nội dung tư tưởng và hình thức sẽ tác động mạnh mẽ đến người
đọc, mang đến cho người đọc những rung cảm thẩm mĩ, làm con người thêm yêu cuộc
sống, khát khao vươn lên, hướng tới những gì tốt đẹp.Vì vậy, niềm vui của nhà văn là
niềm vui của người dẫn đường đưa người đọc đến Chân, Thiện, Mĩ.
3.2. Phân tích, chứng minh
* Giới thiệu vấn đề nghị luận:
- Sứ mệnh, trách nhiệm của người cầm bút không chỉ mang đến cho bạn đọc những nhận
thức về thế giới mà còn tạo cho người đọc những rung cảm thẩm mĩ về nghệ thuật.
- Pau-tôp- xki – một nhà văn nổi tiếng người Nga cho rằng:”Niềm vui của nhà văn chân
chính là niềm vui của người dẫn đường đến xứ sở của cái đẹp”.
50 | P a g e
- Truyện ngắn”Lặng lẽ Sa Pa”của Nguyễn Thành Long đã dẫn người đọc đến những xứ sở
của cái đẹp văn chương và cái đẹp của cuộc sống.
* Nội dung: Xứ sở của cái đẹp trong”Lặng lẽ Sa Pa”
a. Vẻ đẹp từ nội dung tác phẩm
*Bức tranh thiên nhiên Sa Pa tuyệt đẹp:
- Lặng lẽ Sa Pa đem đến cho người đọc bức tranh núi rừng rộng lớn vùng Tây Bắc đầy
thơ mộng. Bức tranh thiên nhiên được miêu tả từ xa đến gần, từ bầu trời đến mặt đất với
những rặng đào, những đàn bò lang cổ đeo chuông, với các đồng cỏ, núi cao, thác đổ
trắng xóa, đường núi quanh co uốn lượn, cây cối rậm rạp, nắng len tới đốt cháy rừng cây,
những cây thông chỉ cao quá đầu, rung tít trong nắng những ngón tay bằng bạc, mây bị
nắng xua đi cuộn tròn…. Cảnh sắc còn là vườn hoa dơn, hoa thược dược, vàng, tím, hồng
phấn, tổ ong… với đủ màu sắc rực rỡ do bàn tay của con người tạo ra. Trong cuộc chia
tay của ba nhân vật, nắng đã mạ bạc cả con đèo, đốt cháy rừng cây hừng hực như một bó
đuốc lớn … Tất cả đã làm nên một bức tranh thiên nhiên tuyệt đẹp, hấp dẫn, gợi ra cho ta
bao liên tưởng và sự khao khát về vùng đất thơ mộng.
* Vẻ đẹp từ những con người:
- Nhân vật anh thanh niên làm công tác khí tượng:
+ Anh là người”cô độc nhất thế gian”, một mình làm việc trên đỉnh Yên Sơn cao 2600m,
quanh năm bốn bề mây phủ, rét mướt. Anh đã chủ động lựa chọn công việc mình yêu
thích, vượt qua những khó khăn về hoàn cảnh sống, vượt qua nỗi cô độc để tạo cho mình
cuộc sống có ý nghĩa.
+ Công việc mỗi ngày của anh hàng ngày:”đo gió, đo mưa, đo nắng, tính mây, đo chấn
động mặt đất”, dự báo trước thời tiết hàng ngày để phục vụ sản xuất và chiến đấu. Công
việc đòi hỏi phải tỉ mỉ, chính xác và có tinh thần trách nhiệm cao. Hàng ngày anh phải báo
ốp về nhà vào các giờ 1 giờ sáng, 4 giờ, 11 giờ trưa, 19 giờ tối. Gian khổ nhất là lúc 1 giờ
sáng nhưng anh vẫn vượt qua để hoàn thành tốt nhiệm vụ.
+ Công việc buồn tẻ, gian khổ, vất vả nhưng anh vẫn yêu và làm việc hết mình. Anh hạnh
phúc khi công việc của anh góp phần vào chiến thắng của không quân ta. Những tâm sự
của anh với ông họa sĩ thể hiện suy nghĩ, lối sống cao đẹp của con người lao động mới
trong công cuộc xây dựng đất nước (dẫn chứng).
+ Sống một mình trên núi cao, anh có thể sống tự do, thoải mái nhưng thật bất ngờ khi
mọi người đến thăm lại thấy ngôi nhà anh thật ngăn nắp, gọn gàng. (dẫn chứng)
+ Anh tự biết làm cho cuộc sống của anh vui vẻ, đầm ấm, thơ mộng, ý nghĩa qua việc đọc
sách, nuôi gà, trồng hoa.
+ Anh khiêm tốn và chân thành. Khi ông họa sĩ muốn vẽ chân dung anh, anh từ chối bởi
thấy công việc và những đóng góp của mình còn nhỏ bé so với những người mà anh thấy
cảm phục: ông kĩ sư ở vườn rau Sa Pa, anh kĩ sư nghiên cứu bản đồ sét. Anh nhiệt thành
giới thiệu để ông họa sĩ vẽ chân dung họ.
+ Anh là người có tấm lòng rộng mở, chân thành, quan tâm đến mọi người: anh chu đáo
gửi tam thất về làm quà cho vợ bác lái xe; với những người bạn mới như ông họa sĩ, cô kĩ
sư, anh vui mừng, luống cuống khi biết họ lên thăm nơi ở và làm việc của mình; anh tặng
hoa cho cô gái trẻ, tặng làn trứng cho bác họa sĩ và mọi người; anh khao khát được nghe
chuyện dưới xuôi, tiếc nuối khi thời gian được gặp gỡ, trò chuyện với mọi người sắp hết,

=> Anh thanh niên là bức chân dung đẹp về tinh thần, tình cảm, lối sống, có suy nghĩ lí
tưởng cao đẹp.
- Những nhân vật khác:
+ Ông họa sĩ có tâm hồn nhạy cảm, khao khát đi tìm cái đẹp, tâm huyết, say mê sáng tạo
nghệ thuật.
51 | P a g e
+ Cô kĩ sư nông nghiệp: tâm hồn nhiệt huyết, có lí tưởng, khao khát được cống hiến cho
đất nước.
+ Ông kĩ sư vườn rau Sa Pa, anh cán bộ nghiên cứu bản đồ sét: những người lao động
thầm lặng, hết mình vì công việc, vì đất nước
=> Họ tiêu biểu cho vẻ đẹp của người lao động ở nhiều ngành nghề, nhiều lứa tuổi, luôn
say mê cống hiến hết mình vì công cuộc kiến thiết đất nước.
b. Vẻ đẹp từ nghệ thuật của tác phẩm
- Truyện ngắn cuốn hút người đọc không phải ở cốt truyện gay cấn, nhiều xunng đột mà ở
chất trữ tình xuyên suốt tác phẩm.
+ Vẻ đẹp đến từ nhan đề đầy chất thơ. Sa Pa lặng lẽ mà không hề lặng lẽ bởi ở đó không
phải là nơi chỉ dành cho nghỉ dưỡng mà ở đó có những con người ngày đêm làm việc
hăng say để cống hiến cho đất nước.
+ Tình huống truyện đơn giản nhưng được kể bằng ngôi kể hợp lí, dưới góc nhìn của
nhiều nhân vật tạo nên sự lôi cuốn, hấp dẫn.
+ Hệ thống ngôn ngữ giàu hình ảnh, nhẹ nhàng, giàu cảm xúc, đầy chất thơ.
3.3. Đánh giá, nâng cao
- Xứ sở của cái đẹp mà Nguyễn Thành Long đã dẫn người đọc đến là vẻ đẹp của tự nhiên,
vẻ đẹp của con người trong công cuộc lao động sản xuất xây dựng chủ nghĩa xã hội của
đất nước. Đó chính là vẻ đẹp của một tác phẩm văn học chân chính.
- Với Lặng lẽ Sa Pa, Nguyễn Thành Long đã hoàn thành sứ mệnh của người dẫn đường –
nhà văn chân chính. Người đọc không chỉ được khám phá vẻ đẹp của một miền đất nước
tươi đẹp, tiếp xúc với những con người lao động có nhiều phẩm chất đáng quý mà còn có
dịp soi lại bản thân để khao khát vươn lên, sống tốt hơn và cống hiến nhiều hơn cho cuộc
đời, cho đất nước.
4. Sáng tạo
Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề nghị luận.
5. Chính tả, dùng từ, đặt câu
Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu.

52 | P a g e
ĐỀ 22:
Nhà phê bình văn học Lê Ngọc Trà cho rằng: Nghệ thuật bao giờ cũng là tiếng nói
của tình cảm con người, là sự tự giãi bày và gửi gắm tâm tư.
Em hiểu ý kiến trên như thế nào? Bằng sự hiểu biết của mình về bài thơ Ánh trăng
của Nguyễn Duy và Bếp lửa của Bằng Việt, hãy làm sáng tỏ ý kiến.
HƯỚNG DẪN
1. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận
Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai
được vấn đề, kết bài kết luận được vấn đề.

2. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận


3. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm;
Thể hiện sự cảm nhận sâu sắc và vận dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa
lí lẽ và dẫn chứng. Cụ thể:
3.1. Giải thích ý kiến:
- “Nghệ thuật”, là sự sáng tạo ra những sản phẩm chứa đựng những giá trị lớn về tư
tưởng-thẩm mỹ, mang tính chất văn hóa làm rung động cảm xúc, tư tưởng tình cảm cho
người thưởng thức, ở đây là văn học - những tác phẩm ngôn từ có hình tượng.
- Là tiếng nói tình cảm con người: Tình cảm của con người được thế hiện trong tác phẩm
và tình cảm của chủ thể sáng tạo - nhà văn - người nghệ sĩ.
- Là sự tự giãi bày và gửi gắm tâm tư: những tình cảm ấy được nói ra, được viết ra xuất
phát từ nhu cầu:
+ Được giãi bày. được bày tỏ, chia sẻ
+ Gửi gắm những tâm tư muốn kí thác vào tác phâm những lời nhắn nhủ, những bức
thông điệp, những tư tưởng, tình cảm của nhà văn....
=> Ý kiến đề cập đến đặc trưng của văn học: Văn học là tiếng nói của tình cảm con
người, những tình cảm được nói ra, viết ra từ nhu cầu được bày tỏ, chia sẻ, gửi gắm vào
tác phẩm những tình cảm, tư tưởng của nhà văn. Ý kiến đồng thời đưa ra tiêu chí để đánh
giá một tác phẩm chân chính phải chứa đựng những tình cảm đẹp, những tư tưởng tiến bộ
làm đẹp cho tâm hồn con người.
3.2. Phân tích, chứng minh
Học sinh làm sáng tỏ nhận định bằng cách phân tích cảm nhận, đánh giá tác phẩm
a. Bài thơ Bếp lửa của Bằng Việt:
+ Là tiếng nói tình cảm, tấm lòng của người cháu đối với bà: đó là tình cảm kính yêu, trân
trọng, nhớ ơn bà khi đã khôn lớn trưởng thành. Tình cảm ấy được gợi lại từ những kỉ
niệm cụ thể một thời ấu thơ sống với bà; người cháu xót xa, thương cảm, thấu hiểu cuộc
đời nhiều gian khó, giàu đức hi sinh.
+ Người cháu bày tỏ, khẳng định công lao to lớn của bà, ngọn lửa từ tay bà nhóm lên trở
thành ngọn lửa thiêng liêng kì diệu trong tâm hồn cháu, tỏa sảng và sưởi ấm suốt cuộc đời
cháu. Bà là người nhóm lửa, giữ lửa và truyền lửa.
Qua bài thơ, Bằng Việt muốn gửi gắm thông điệp những gì là thân thiết nhất của tuổi thơ
mỗi người, đều có sức tỏa sáng, nâng đỡ con người trên hành trình dài rộng của cuộc đời.
+ Nghệ thuật: bằng thể thơ tám chữ, âm hưởng giọng điệu tha thiết, giàu cảm xúc; hình
ảnh thơ bếp lửa, người bà gợi cảm, có sức lay động tâm hồn, tình cảm người đọc.
b. Bài thơ Ánh trăng của Nguyễn Duy:
+ Qua tâm tình, giãi bày của người chiến sĩ thấy được tình cảm gắn bó sâu nặng với vầng
trăng, thiên nhiên, quá khứ nghĩa tình; đau xót khi nghĩ tới những tháng ngày về thành
53 | P a g e
phố quen với cuộc sống hào nhoáng đầy đủ tiện nghi, đã vô tình lãng quên và quay lưng
lại với quá khứ, với những năm tháng gian lao, sâu nặng ân tình, ân nghĩa của thiên nhiên,
nhân dân, đồng đội; sự giật mình, thức tỉnh khi đối diện với vầng trăng.
+ Người lính suy ngẫm và nhắn gửi tới mọi người: Nhân dân, đất nước, đồng đội luôn độ
lượng, vị tha, tròn đầy ân nghĩa. Hãy biết sống thủy chung với quá khứ, với lịch sử, với
nhân dân và đất nước như đạo lí”Uống nước nhớ nguồn”.
+ Nghệ thuật: thể thơ năm chữ, kết hợp tự sự và trữ tình, sáng tạo hình ảnh thơ nhiều tầng
ý nghĩa để góp phần bày tỏ tình cảm, cảm xúc.
3.3. Đánh giá, nâng cao
Tuy cách thể hiện và đề tài khác nhau nhưng cả hai bài thơ đêu là tiếng nói tình cảm của
nhân vật trữ tình và tác giả, thông qua giãi bày tâm sự với độc giả, các nhà thơ đã gửi gắm
tâm tư, lời nhắn nhủ đến độc giả sự thủy chung, ân tình, đạo lý sống của con người.
4. Sáng tạo
Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề nghị luận.
5. Chính tả, dùng từ, đặt câu
Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu.

ĐỀ 23:
Bàn về thơ, André Chénien cho rằng: Nghệ thuật chỉ làm nên những câu thơ, trái tim
mới làm nên thi sĩ.
Em hiểu ý kiến trên như thế nào? Qua một số bài thơ trong chương trình Ngữ văn 9,
hãy làm sáng tỏ vấn đề.

HƯỚNG DẪN
1. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận
Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai
được vấn đề, kết bài kết luận được vấn đề.

2. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận


3. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm;
Thể hiện sự cảm nhận sâu sắc và vận dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa
lí lẽ và dẫn chứng. Cụ thể:
3.1. Giải thích ý kiến:
- Nghệ thuật: chỉ tài năng của người nghệ sĩ
- Nghệ thuật chỉ làm nên những câu thơ: Câu thơ, bài thơ được làm nên từ tài năng sáng
tạo nghệ thuật của người nghệ sĩ.
- Trái tim: chỉ tư tưởng, tình cảm, vẻ đẹp tâm hồn của người nghệ sĩ.
- Trái tim mới làm nên thi sĩ: Vẻ đẹp tư tưởng, tình cảm làm nên tên tuổi của các nghệ sĩ.
=> Làm nên giá trị của tác phẩm thơ, làm nên tên tuổi của thi sĩ không chỉ là tài năng sáng
tạo nghệ thuật mà quan trọng hơn là tư tưởng, tâm hồn, tình cảm của người nghệ sĩ.
3.2. Phân tích, chứng minh
- Tài năng, sự khéo léo sẽ giúp người nghệ sĩ sáng tạo nên những câu thơ, bài thơ có hình
thức cầu kì, đẹp đẽ, có nội dung phong phú, hấp dẫn, ngôn từ trau chuốt, hình ảnh mới
lạ… (dẫn chứng – phân tích)
- Những câu thơ, bài thơ ấy chỉ thực sự giá trị và khẳng định được tên tuổi của nhà thơ khi
nó được khởi nguồn từ tư tưởng, tâm hồn, tình cảm cao đẹp, những rung cảm, cảm xúc
mãnh liệt trong tâm hồn nhà thơ. (dẫn chứng – phân tích ).
(Thí sinh làm sáng tỏ vấn đề thông qua những dẫn chứng khác nhau ở một số bài thơ
trong chương trình Ngữ văn 9. Tuy nhiên cần phải bám sát vào yêu cầu của đề. Dẫn
54 | P a g e
chứng phải chọn lọc, tiêu biểu và phải được phân tích thấu đáo).
=> Nhận định Nghệ thuật chỉ làm nên những câu thơ, trái tim mới làm nên thi sĩ đã khẳng
định được vai trò, tầm quan trọng của tư tưởng, tâm hồn, tình cảm của người nghệ sĩ đối
với tác phẩm văn học nói chung và với thơ ca nói riêng.
3.3. Đánh giá, nâng cao
- Hình thức và nội dung của một tác phẩm nghệ thuật luôn gắn bó khăng khít và chuyển
hóa lẫn nhau. Một tác phẩm thật sự có giá trị phải là sự kết hợp hài hòa giữa nội dung và
hình thức.
- Trong các yếu tố tạo nên tác phẩm văn học thì tư tưởng, tình cảm được coi là quan trọng
nhất. Tuy nhiên, nhà thơ cần có cả tư tưởng, tình cảm cao đẹp và tài năng nghệ thuật xuất
sắc mới có thể tạo nên những tác phẩm thật sự giá trị. Nếu chỉ có trái tim dạt dào tình cảm
mà câu chữ vụng về thì tình cảm dù có chân thành, tha thiết đến đâu cũng khó có thể lay
động được tâm hồn người đọc.
4. Sáng tạo
Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề nghị luận.
5. Chính tả, dùng từ, đặt câu
Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu.

ĐỀ 24:
Trong tác phẩm Tiếng nói của văn nghệ, nhà văn Nguyễn Đình Thi có viết:
Nghệ thuật giải phóng được cho con người khỏi những biên giới của chính mình, nghệ
thuật xây dựng con người, hay nói cho đúng hơn, làm cho con người tự xây dựng
được.
Hãy viết bài văn nghị luận để giải thích câu văn trên và phân tích tác phẩm “Ánh
trăng” của Nguyễn Duy làm sáng tỏ ý nghĩa ấy.
HƯỚNG DẪN
1. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận
Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai
được vấn đề, kết bài kết luận được vấn đề.

2. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận


3. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm;
Thể hiện sự cảm nhận sâu sắc và vận dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa
lí lẽ và dẫn chứng. Cụ thể:
3.1. Giải thích ý kiến:
55 | P a g e
- “Nghệ thuật” là một thuật ngữ có nội hàm rộng, Nguyễn Đình Thi chủ yếu sử dụng với
phạm vi nghĩa là “tác phẩm văn học”.
- Câu văn có ý khẳng định giá trị của văn học có khả năng giúp con người vượt ra khỏi
những nhận thức hạn hẹp trước đây của mình (biên giới của chính mình). Không những
thế, văn học còn có khả năng bồi dưỡng tâm hồn, nhân cách con người trở nên hoàn thiện
hơn (xây dựng con người). Chính xác hơn, là con người có khả năng tự hoàn thiện chính
mình thông qua những bài học trong tác phẩm văn chương (tự xây dựng được).
3.2. Phân tích, chứng minh
a. Nghệ thuật nâng cao nhận thức của con người.
- Mỗi con người chỉ sống cuộc đời mình trong một giai đoạn nhất định của dòng thời gian;
nhưng nhờ học tập, tích lũy tri thức, con người có khả năng hiểu biết về vũ trụ bao la, về
lịch sử nhân loại hàng trải qua hàng ngàn năm. Nghệ thuật nói chung, và tác phẩm văn
học nói riêng, cũng chính là một nguồn tri thức để con người tích lũy và nâng tầm hiểu
biết cho chính mình.
- Đọc tác phẩm “Ánh trăng” của Nguyễn Duy, chúng ta không chỉ nắm bắt một câu
chuyện rất riêng của chính tác giả từ thời thơ ấu đói nghèo, thời chiến tranh gian khổ đến
thời hòa bình, sự thay đổi tình cảm của tác giả với trăng và nỗi ân hận khi nhận ra sự
chung thủy tròn đầy của trăng trong suốt đời mình. Chúng ta không chỉ nắm bắt điều ấy,
mà ta còn hiểu biết thêm nhiều về quá khứ đói nghèo của làng quê Việt Nam xưa hoàn
toàn không có đèn điện văn minh, biết thêm về lịch sử gian nan của cha ông trải qua trong
chiến tranh cứu nước; thậm chí biết được cả thói đời ấm lạnh dễ đổi thay của lòng người
trước ân nghĩa thủy chung…
b. Nghệ thuật xây dựng tâm hồn con người.
- Chỉ mượn câu chuyện của người lính trong bài thơ “Ánh trăng”, người nghệ sĩ tài hoa
Nguyễn Duy đã gửi vào trong đó “một lá thư”, “một lời nhắn nhủ” với mọi người về bài
học đạo lý “Uống nước nhớ nguồn”. Tác phẩm nghệ thuật này đã và đang thì thầm với
mỗi chúng ta về bài học đạo đức làm người, hòng giúp ta xây dựng tâm hồn và nhân cách
của mình hoàn thiện hơn.
c. Nghệ thuật giúp con người tự hoàn thiện chính mình.
- Chính xác là Nguyễn Duy chỉ kể chuyện cuộc đời mình. Nhà thơ không đóng vai một
nhà hiền triết đạo đức cao giọng khuyên răn người khác.
- Nhưng chính cái cách tự thú tội của tác giả rất chân thành và xúc động, hình ảnh “ánh
trăng” trong tác phẩm nghệ thuật kia đã lan tỏa vào lòng người đọc, và tự mỗi người chợt
nhận ra ai trong chúng ta cũng có một “ánh trăng” của riêng mình. Và ta cũng đã từng
yêu thương, từng chung thủy và rồi cũng từng lãng quên. Tự thân mỗi chúng ta dấy lên
trong lòng nỗi ân hận và thầm mong sẽ thay đổi lại chính mình. Một tác phẩm nghệ thuật
giá trị thực sự giúp cho con người tự hoàn thiện chính mình là như vậy.
(Lưu ý: Trong quá trình chứng minh, thí sinh phải biết trích dẫn ngữ liệu thơ và phân
tích)
3.3. Đánh giá, nâng cao
- Khẳng định tính đúng đắn của nhận định
- Khẳng định vẻ đẹp của ánh trăng cũng như tài năng của Nguyễn Duy.
4. Sáng tạo
Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề nghị luận.
5. Chính tả, dùng từ, đặt câu
Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu.

56 | P a g e
ĐỀ 25:
Bậc thầy truyện ngắn của Nga, A.P.Sê-khốp đã từng khẳng định:
"Nghệ thuật viết văn là nghệ thuật của những chi tiết".
Qua truyện ngắn "Chiếc lược ngà" của nhà văn Nguyễn Quang Sáng, em hãy làm
sáng tỏ nhận định trên.
HƯỚNG DẪN
1. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận
Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai
được vấn đề, kết bài kết luận được vấn đề.

2. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận


3. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm;
Thể hiện sự cảm nhận sâu sắc và vận dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa
lí lẽ và dẫn chứng. Cụ thể:
3.1. Giải thích ý kiến:
- Nói như Sê-khốp "Nghệ thuật viết văn là nghệ thuật của những chi tiết" tức là: một tác
phẩm truyện hay, để đời, giàu ý nghĩa được bạn đọc đón nhận phải được làm nên từ
những chi tiết giàu tính nghệ thuật. Chi tiết nghệ thuật là "các tiểu tiết của tác phẩm mang
sức chứa lớn về cảm xúc và tư tưởng". Chi tiết nghệ thuật được xem như linh hồn của một
tác phẩm truyện.
- Những chi tiết nghệ thuật hay là những chi tiết "đắt giá" có khả năng thể hiện một cách
cụ thể, sinh động tính cách nhân vật, tài quan sát, kể chuyện của người viết, từ đó làm nổi
bật chủ đề, tư tưởng của tác phẩm. Trong truyện ngắn "Chiếc lược ngà" của Nguyễn
Quang Sáng, chúng ta có thể tìm thấy rất nhiều những chi tiết như thế ngoài tình huống
chính của truyện.
=> Đây là một quan niệm đúng, sâu sắc, Sê- khốp muốn khẳng định rằng: Dù trong một
tác phẩm ít nhân vật, ít sự kiện, thường hướng tới một vài mảnh ghép nhỏ trong cuộc sống
để ghi lại những khoảnh khắc nhỏ trong cuộc đời con người, nhưng vẫn có khả năng khái
quát những vấn đề lớn lao và chuyển tải được những tư tưởng mang tính nhân sinh sâu
sắc.
3.2. Phân tích, chứng minh
* Giới thiệu khái quát cốt truyện.
+ Cái tài của nhà văn Nguyễn Quang Sáng là trong truyện có nhiều chi tiết tưởng như
vụn vặt, những đối thoại tưởng như đơn giản nhưng lại khắc họa được rõ nét tâm lí,
tính cách của nhân vật, đặc biệt là bé Thu ( D/c: phản ứng của bé Thu khi ông Sáu gọi
con. Bé Thu mời ông Sáu ăn cơm. Bé Thu nấu cơm nhờ ba chắt nước nồi cơm. Chi tiết tạo
tình huống mâu thuẫn tới cao trào cũng rất đơn giản nhưng quyết liệt, đầy căng thẳng: bé
Thu hất cái trứng cá ông Sáu gắp cho ra khỏi bát cơm.)
=> Để từ đó tác giả xây dựng hình ảnh một cô bé có cá tính mạnh mẽ. quyết liệt đến mức
ngang ngạnh, ương bướng.Thể hiện tình yêu tuyệt đối dành cho người cha duy nhất trong
tấm hình chụp chung với má. Điều đó rất phù hợp với tâm lí trẻ thơ và hoàn cảnh của
nhân vật.
+ Nhà văn có những chi tiết dùng để "cài bẫy", để "cởi nút" truyện.( D/c: chi tiết vết
thẹo trên má ông Sáu. Vết thẹo ấy khiến khuôn mặt ông Sáu biến dạng, mỗi khi xúc động
nó lại "đỏ ửng lên, giần giật trông thật dễ sợ" là nguyên nhân chính khiến bé Thu không
nhận ra cha mình vì ông Sáu trong tấm hình chụp chung với má không có vết thẹo đó. Để
rồi sau khi hiểu ra, lúc nhận cha bé Thu đã "hôn lên vết thẹo" đó. Lúc ấy bé đã thấu hiểu
sự gian khổ, nguy hiểm và anh hùng của ba nên bé rất tự hào, rất yêu ba và yêu cái vết
57 | P a g e
thẹo đáng ghét trước đó.
+ Cảm động và ấn tượng nhất là những chi tiết thể hiện tình cảm của hai cha con khi
nhận nhau trong lúc chia tay.
- Với bé Thu: đó là vẻ mặt, ánh mắt nhìn của cô bé thể hiện rõ được tâm trạng của nhân
vật, đặc biệt là tiếng gọi "ba" đầu đời cùng một loạt các cử chỉ, hành động dồn dập, vồ
vập, hối hả, cuống quýt
=> Tình yêu cha tha thiết, mãnh liệt.
- Với ông Sáu: chi tiết "rút khăn lau nước mắt" => Giọt nước mắt của người cha, người
chiến sĩ kiên trung đã làm thổn thức bao trái tim, đã lấy đi nhiều nước mắt của bao thế hệ
bạn đọc.
=> Hai cha con được sống trong những giây phút vui sướng, hạnh phúc ngắn ngủi của
tình cha con trong hoàn cảnh éo le, chia li của chiến tranh.
+ Những chi tiết thể hiện tình yêu thương con tha thiết, sâu nặng của ông Sáu khi ở
chiến khu.
- Khi tìm được khúc ngà voi ông Sáu "hớn hở như một đứa trẻ được quà" => Chất liệu
làm lược cho con phải quí hiếm, bền đẹp vĩnh cửu.
- Quá trình làm lược, đặc biệt là dòng chữ khăc trên lược "Yêu nhớ tặng Thu con của ba".
- Trước lúc hi sinh , ông Sáu còn kịp đưa tay vào túi móc cây lược, gửi lại cho người đồng
đội.
=> Chiếc lược ngà cùng là tên tác phẩm là chi tiết "đắt giá" nhất, "nói" được nhiếu nhất chủ đề,
tư tưởng của tác phẩm. Nó đã trở thành biểu tượng bất hủ, là bài ca muôn đời của tình phụ tử
thiêng liêng, sâu nặng, bất diệt.
+ Truyện còn có những chi tiết thể hiện tài quan sát, tài kể chuyện của nhà văn qua
nhân vật bác Ba.
- Nhà văn rất khéo léo và tinh tế khi để cho bác Ba - người đồng đội thân thiết nhất ,
người chứng kiến toàn bộ câu chuyện của cha con ông Sáu kể lại câu chuyện. Điều này
tao ra sự khách quan, chân thực và thuyết phục nhất.
- Bác Ba đứng ngoài quan sát nên sẽ có những chi tiết nếu để cho một trong hai nhân vật
chính kể lại sẽ không thể có được.
- Ngoài ra, sau khi ông Sáu hi sinh, bác Ba tiếp tục sứ mạng thiêng liêng mà người đồng
đội giao phó kể phần còn lại của câu chuyện, trở thành người cha thứ hai của bé Thu. Đây
cũng là sự sáng tạo rất có ý nghĩa của nhà văn, khiến câu chuyện đầy nước mắt, bi thương
kết thúc có hậu.
3.3. Đánh giá, nâng cao
- Đánh giá tài năng của nhà văn Nguyễn Quang Sáng trong việc xây dựng các chi tiết
nghệ thuật cũng như xây dựng tình huống, miêu tả tâm lí nhân vật và ngôn ngữ truyện.
- Nghệ thuật xây dựng nhân vật: miêu tả diễn biến tâm trạng tinh tế. Đặt nhân vật vào tình
huống có thử thách. Ngôn ngữ đối thoại, độc thoại, độc thoại nội tâm...
- Để tạo ra một tác phẩm hay thì nhà văn phải luôn gắn bó với hiện thực đời sống, phải
đồng cảm sâu sắc với số phận và cuộc đời con người, phải biết trân trọng ước mơ cuộc
đời, họ đồng thời phải tạo ra những nhân vật, những tình huống tư tưởng độc đáo.
=> Truyện ngắn "Chiếc lược ngà" của nhà văn Nguyễn Quang Sáng đã phần nào đáp ứng
được thông điệp, chiều sâu trong nhận định của Sê-khốp.Văn chương thật kì diệu và đáng
quý. Đã là người nghệ sĩ, khi cầm bút phải "viết hết mình cho người". Sáng tác bằng tất cả
nhiệt huyết và tình yêu cháy bỏng của trái tim mình.
4. Sáng tạo
Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề nghị luận.
5. Chính tả, dùng từ, đặt câu
Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu.
58 | P a g e
ĐỀ 26:
Bàn về sứ mệnh của người cầm bút, Ai-ma-tốp cho rằng:
Nhà văn phải biết khơi lên ở con người niềm trắc ẩn, ý thức phản kháng cái ác; cái
khát vọng khôi phục và bảo vệ những cái tốt đẹp.
Em hiểu ý kiến trên như thế nào? Bằng hiểu biết của mình về tác phẩm Chuyện
người con gái Nam Xương của Nguyễn Dữ, hãy làm sáng tỏ ý kiến đó.
HƯỚNG DẪN
1. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận
Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận: mở bài giới thiệu được vấn đề nghị luận gắn với tác
giả, tác phẩm; thân bài trình bày được các luận điểm, có lập luận chặt chẽ, lí lẽ, dẫn chứng
xác đáng, thuyết phục; kết bài đánh giá được khái quát về vấn đề nghị luận và thể hiện
được suy nghĩ riêng của người viết.
2. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
Sứ mệnh của nhà văn là khơi gợi, lay động được những tình cảm tốt đẹp, nhân văn trong
người đọc, người nghe.
3. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm;
Thể hiện sự cảm nhận sâu sắc và vận dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa
lí lẽ và dẫn chứng. Cụ thể:
3.1. Giải thích ý kiến:
- Ý kiến của nhà văn Ai-ma-tốp khẳng định sứ mệnh của nhà văn là thông qua tác phẩm
của mình phải khơi gợi được những tình cảm nhân văn tốt đẹp ở người đọc như : sự đồng
cảm với cảnh ngộ của con người, lay thức những tình cảm yêu thương, sự thấu hiểu chia
sẻ hay sự bất bình, lên án, phê phán, đấu tranh với cái xấu, cái ác để bênh vực cái tốt, cái
đẹp, cái lương thiện…
- Đề cao sứ mệnh cao cả của văn chương là cảm hoá, nhân đạo hoá con người. Đó cũng là
những giá trị nhân đạo, nhân văn sâu sắc, cao đẹp làm nên sức sống trường tồn cho tác
phẩm mà người nghệ sĩ chân chính nào cũng muốn hướng tới.
3.2. Phân tích, chứng minh
- Với Chuyện người con gái Nam Xương, tác giả Nguyễn Dữ đã khơi dậy trong lòng
người đọc nỗi niềm cảm thương trước thân phận bất hạnh, oan ức của người phụ nữ trong
xã hội phong kiến xưa…(dẫn chứng)
- Tác phẩm gợi lên trong người đọc, người nghe nỗi bất bình, sự căm phẫn đối với xã hội
phong kiến nam quyền độc đoán đã dồn đẩy người phụ nữ tới tận cùng đau khổ, bất
hạnh…(dẫn chứng)
- Thông qua tác phẩm, tác giả cũng khơi lên khát vọng bênh vực, bảo vệ, mong ước hạnh
phúc cho người phụ nữ…. (dẫn chứng)
3.3. Đánh giá, nâng cao
- Thông qua nghệ thuật xây dựng, khắc hoạ nhân vật ; cốt truyện có kịch tính, sự đan xen
yếu tố thực và yếu tố truyền kì, tác phẩm đã để lại những ấn tượng sâu sắc trong lòng độc
giả, lay thức những tình cảm nhân văn tốt đẹp, « gây cho ta những tình cảm ta chưa có,
luyện những tình cảm ta sẵn có » (Hoài Thanh)
59 | P a g e
- Tác phẩm là tiếng nói của tư tưởng, tình cảm của nhà văn. Thông qua tác phẩm, nhà văn
Nguyễn Dữ đã thể hiện tấm lòng nhân đạo sâu sắc và tư tưởng tiến bộ : bênh vực người
phụ nữ. Chính tấm lòng và tư tưởng đó của ông đã là cầu nối đến với trái tim của bạn đọc,
khơi gợi những rung động mãnh liệt, những tình cảm nhân văn sâu sắc trong tâm hồn bạn
đọc bao thế hệ.
- Khẳng định sứ mệnh cao cả của người nghệ sĩ là làm cầu nối yêu thương của văn
chương với cuộc đời. Đồng thời khẳng định sức sống trường tồn của một tác phẩm văn
học chính là những cảm xúc, tình cảm, tư tưởng tốt đẹp, tích cực, nhân ái mà tác phẩm,
tác giả đã gieo vào trong tâm trí của người đọc.
4. Sáng tạo
Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề nghị luận.
5. Chính tả, dùng từ, đặt câu
Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu.

ĐỀ 27:
Nghệ thuật miêu tả tâm lí con người là thước đo tài năng người nghệ sĩ.
Em hiểu như thế nào về vấn đề trên? Hãy làm rõ tài năng miêu tả tâm lí con người
của người nghệ sĩ Nguyễn Du qua đoạn trích “Kiều ở lầu Ngưng Bích” (SGK Ngữ
văn 9 - tập 1, trang 93).
HƯỚNG DẪN
1. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận
Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai
được vấn đề, kết bài kết luận được vấn đề.

2. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận


3. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm;
Thể hiện sự cảm nhận sâu sắc và vận dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa
lí lẽ và dẫn chứng. Cụ thể:
3.1. Giải thích ý kiến:
- Nghệ thuật miêu tả tâm lí là nhà văn sử dụng các phương tiện, biện pháp nghệ thuật để
tái hiện thế giới tâm lí phong phú, phức tạp (những suy nghĩ, cảm xúc, những băn khoăn
trăn trở, những day dứt, suy tư, những nỗi niềm thầm kín và cả diễn biến tâm trạng) của
con người trong tác phẩm của mình.
- Thước đo là tiêu chuẩn đánh giá sự vật, hiện tượng nào đó.
- Tài năng người nghệ sĩ là khả năng sáng tạo nghệ thuật, cơ sở để hình thành phong cách
60 | P a g e
nhà văn.
=> Nhận định trên khẳng định trong sáng tạo nghệ thuật: tài năng của người nghệ sĩ đượ
đánh giá qua việc miêu tả tâm lí nhân vật trong sáng tác của mình.
3.2. Chứng minh
- Nêu vị trí và nội dung đoạn trích “Kiều ở lầu Ngưng Bích”.
- Đây là đoạn đánh dấu bước ngoặt cuộc đời của Kiều trong mười lăm năm lưu lạc. Đoạn
trích dựng lên tâm trạng cô đơn, buồn tủi và tấm lòng của Thúy Kiều khi đang một mình
bơ vơ, lạc lõng nơi xa lạ. Trong đoạn trích Nguyễn Du đã thể hiện tài năng của nghệ sĩ
thiên tài khi vận dụng linh hoạt các hình thức ngôn ngữ … để miêu tả tâm lí nhân vật.
* Mở đầu đoạn trích là tâm trạng cô đơn, bẽ bàng, đáng thương và tội nghiệp của Kiều
trước không gian lầu Ngưng Bích (phân tích 6 câu đầu). Miêu tả tâm lí gián tiếp qua
nghệ thuật tả cảnh ngụ tình
- Những hình ảnh: lầu Ngưng Bích,khóa xuân, non xa, trăng gần, bốn bề bát ngát, cát
vàng cồn nọ, bụi hồng dặm kia gợi không gian mênh mông, hoang vắng, mịt mờ làm bật
nên cảnh ngộ cô đơn, tội nghiệp của Kiều
- “Bẽ bàng” gợi lên sự xấu hổ và tủi thẹn của Kiều khi nghĩ đến thân phận và duyên phận
của mình.
- Hình ảnh thời gian (mây sớm đèn khuya) đã tô đậm tâm trạng Kiều
gợi nên vòng tuần hoàn thời gian khép kín và ẩn sau đó là sự lẻ loi, Kiều chỉ có một thân
một mình đối diện với chính mình
- Vì thế tâm trạng của Kiều mới chia đôi thành hai ngả: “nửa tình – nửa cảnh như chia tấm
lòng”. Cảnh có đẹp đến bao nhiêu đi chăng nữa cũng không thể nào khỏa lấp đi tâm trạng
“bẽ bàng” của nàng.
=> Bằng bút pháp tả cảnh ngụ tình, kết hợp với những từ ngữ giàu tính tạo hình và biểu
cảm, Nguyễn Du đã phác họa được khung cảnh lầu Ngưng Bích rất rộng lớn, mênh mông
không có sự sống của con người. Đồng thời qua đó, tác giả còn cho thấy được tâm trạng
cô đơn, tủi hổ, bẽ bàng của Kiều khi bị giam lỏng ở nơi đây.
* Trong nỗi cô đơn đang bủa vây, một mình Kiều phải bơ vơ thì nỗi nhớ gia đình, nỗi
nhớ người yêu đến như một lẽ tất yếu, rất phù hợp với quy luật tâm lí của con người xa
quê. Tâm lí đó được miêu tả trực tiếp qua những lời độc thoại nội tâm thể hiện nỗi
niềm thương nhớ Kim Trọng và cha mẹ của Kiều.
- Nỗi nhớ đầu nàng nhớ về chàng Kim. Nguyễn Du đã dùng từ “tưởng” để diễn tả chính
xác trạng thái tâm lí nhớ thương. Kiều đang tưởng tượng, hình dung, tơ tưởng đến bóng
hình người yêu
- Nhớ chàng Kim là nhớ đến kỉ niệm tình yêu cùng lời thề đôi lứa (tưởng người dưới
nguyệt chén đồng). Nàng tưởng tượng Kim Trọng đang hướng về mình, ngày đêm đau
đáu chờ tin mà uổng công vô ích (tin sương luống những rày trông mai chờ). Nàng nhớ về
Kim Trọng với tâm trạng đau đớn, tiếc nuối. Câu thơ tấm son gột rửa bao giờ cho phai có
hai cách hiểu: tấm son là tấm lòng nhớ thương Kim Trọng không bao giờ nguôi quên hoặc
tấm lòng son trong trắng của Kiều bị dập vùi hoen ố, biết bao giờ gột rửa được. Như vậy,
trong nỗi nhớ chàng Kim, Thúy Kiều không chỉ bộc lộ nỗi niềm mong ngóng khắc khoải
mà còn bộc lộ cả nỗi đau đớn, cùng cực, tủi hổ đến xé tâm can. Qua đó cho thấy được tấm
lòng thủy chung, son sắt của Kiều dành cho Kim Trọng.
- Tiếp theo là nỗi nhớ cha mẹ
+ Nếu như khi diễn tả nỗi nhớ chàng Kim của Kiều, Nguyễn Du dùng động từ "tưởng" thì
khi diễn tả tấm lòng hiếu lễ với cha mẹ của Kiều, tác giả lại sử dụng từ “xót”. Xót nghĩa là
thương, thương đến mức xót xa trong lòng. Kiều nhớ đến cha mẹ với nỗi xót thương vô
hạn. Các thành ngữ quạt nồng ấp lạnh, tựa cửa hôm mai, cách mấy nắng mưa miêu tả nỗi
lo lắng của Kiều. Nàng lo cha mẹ đã tuổi cao sức yếu không biết có ai chăm sóc cho
61 | P a g e
không. Sự xa cách biết bao ngày mưa nắngcũng như khoảng cách về không gian địa lí, sự
xa xôi cách trở giữa nàng với cha mẹ biết bao giờ được gặp lại để làm tròn bổn phận làm
con
+ Các điển cố sân Lai, gốc tử đã diễn tả sâu sắc nỗi nhớ thương cha mẹ, xót xa vì không
trọn đạo làm con của Kiều. Đó là tấm lòng hiếu thảo, đức vị tha rất đáng trân trọng của
nhân vật. Qua tâm trạng xót xa, buồn tủi và lo lắng khi nhớ về cha mẹ của Kiều, chúng ta
thấy được tấm lòng thảo thơm, hiếu nghĩa của nàng dành cho cha mẹ rất lớn lao, cao cả và
thiêng liêng
=> Người nghệ sĩ Nguyễn Du rất tài năng khi miêu tả chân thực nét tâm lí của Kiều. Am
hiểu tâm lí nhân vật Nguyễn Du để Kiều nhớ Kim Trọng trước nhớ cha mẹ sau. Điều đó
rất hợp tâm lý của con người, hợp lô gic tình cảm, hợp với tình tiết của truyện (Đối với
cha mẹ, trong cơn gia biến, Kiều đã quyết định chọn bên hiếu, bán mình chuộc cha. Còn
đối với Kim Trọng, Kiều vẫn tự xem mình là kẻ phụ bạc. Cho nên trong nỗi nhớ người
thân, nàng dành nỗi nhớ đầu tiên cho Kim Trọng).. Cùng là nỗi nhớ nhưng cách nhớ khác
nhau với những lí do khác nhau nên cách thể hiện cũng khác nhau. Nguyễn Du đã để Kiều
nhớ Kim Trọng trước, nhớ cha mẹ sau. Sự đảo ngược trật tự đó cho thấy sự cảm thông sâu
sắc sự tinh tế của ngòi bút tâm lí bậc thầy Nguyễn Du.
* Tiếp theo người nghệ sĩ Nguyễn Du đã miêu tả sâu sắc, tinh tế tâm trạng buồn và lo
lắng đến hãi hùng trước tương lai mờ mịt của Kiều. Để diễn tả điều ấy ông dùng bút
pháp tả cảnh ngụ tình một cách điêu luyện làm nên bức tranh tâm cảnh đầy ám ảnh
trong 8 câu kết
- Cảnh như khơi, như vẽ từng biểu hiện nhỏ nhất trong tâm hồn Kiều:
+ Cảnh cửa bể chiều hôm với cánh buồm thấp thoáng xa xa trong buổi chiều tà gợi lên ở
nàng một nỗi buồn nhớ da diết về quê nhà trong xa cách.
( HS phân tích nét tinh tế cách chọn không gian , thời gian.... câu hỏi tu từ, từ láy....)
+ Cảnh cánh hoa trôi man mác giữa dòng nước mênh mông là nỗi buồn thương về phận
hoa trôi, bèo dạt, lênh đênh vô định chẳng biết đi đâu về đâu...
( HS phân tích nét tinh tế cách chọn từ láy, hình ảnh ẩn dụ, câu hỏi tu từ...)
+ Cảnh nội cỏ rầu rầu giữa chân mây mặt đất một màu xanh mù xa tít tắp là một nỗi buồn
vô vọng của Kiều trước một khung cảnh thiếu vắng sự sống, héo úa, lụi tàn. Hình ảnh “nội
cỏ rầu rầu” là một hình ảnh nhân hóa, biểu hiện tâm trạng của con người. Lòng người
buồn nên nhìn đâu cũng thấy buồn; nỗi buồn của Kiều như thấm vào cảnh vật khiến cho
cảnh vật cũng nhuốm màu tâm trạng.
+ Nếu như những bức tranh thiên nhiên bên trên đều được tái hiện trong trạng thái tĩnh thì
khép lại đoạn trích, bức tranh thiên nhiên được miêu tả trong trạng thái động với cảnh gió
cuốn mặt duềnh, ầm ầm tiếng sóng.. Đó là âm thanh dữ dội của gió, của sóng; tiếng sóng
ấy không đơn thuần là những con sóng thực ở ngoài biển khơi mà đó còn là con sóng lòng
của tâm trạng. Điệp khúc “buồn trông” ở những câu thơ trên kết đọng, dồn xuống câu thơ
cuối khiến cho nỗi buồn trở nên chồng chất như lớp lớp sóng trào. Đồng thời, tiếng sóng
“ầm ầm” dữ dội ấy cũng chính hình ảnh ẩn dụ cho cuộc đời phong ba bão táp đã và đang
đổ ập xuống đời Kiều. Vì thế lúc này Kiều không chỉ buồn mà còn lo lắng, sợ hãi như
đang rơi vào vực thẳm một cách bất lực.
=> Tám câu thơ cuối, Nguyễn Du đã sử dụng thật tài tình bút pháp “tả cảnh ngụ tình” của
văn học cổ điển để diễn tả tâm trạng “tình trong cảnh ấy, cảnh trong tình này” của Kiều
khi bị giam lỏng ở lầu Ngưng Bích. Ở đây, vì buồn nên trông, mà càng trông thì Kiều lại
càng buồn. Nỗi buồn cứ thế điệp đi điệp lại dâng lên thành lớp lớp sóng trào, cứ cuộn
xoáy trong tâm khảm của Kiều mà trở thành gánh nặng tâm tư. Mỗi câu thơ là một bức
tranh thực cảnh cũng chính là thực tình của một con người mang trong mình nỗi buồn đau
chồng chất. Đó là nỗi đau đớn, xót xa, lo lắng và khắc khoải của một kiếp má đào, trôi
62 | P a g e
nổi, vô định, mong manh và bế tắc không biết đi về nơi đâu.
3.3. Đánh giá, nâng cao
- Trong đoạn trích Nguyễn Du đã thể hiện năng lực thấu hiểu con người của người nghệ
sĩ tài hoa qua việc vận dụng linh hoạt các hình thức độc thoại nội tâm kết hợp với bút
pháp tả cảnh ngụ tình, ngôn ngữ tài hoa, hệ thống từ láy, hình ảnh ước lệ cổ điền, các biện
pháp tu từ điệp ngữ, câu hỏi tu từ, ẩn dụ, nhân hóa...
- Người nghệ sĩ ấy đã xây dựng thành công hình tượng nhân vật Kiều với những nét tâm lí
biến đổi tinh vi khi một mình phải bơ vơ nơi đất khách quê người, không biết phải bấu víu
và nương tựa vào đâu. Từ đó làm sáng ngời vẻ đẹp hiếu thảo, thủy chung, ý thức về danh
dự phẩm hạnh và thân phận cô đơn hoảng sợ của Kiều trước một tương lai đầy cạm bẫy.
- Thành công trong việc miêu tả tâm lí nhân vật là một phương diện để thể hiện tài năng
của nhà văn, làm nên sức sống cho hình tượng nhân vật, cho tác phẩm văn học
- Liên hệ : Có lẽ Truyện Kiều sống mãi một phần bởi nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật
sâu sắc của Nguyễn Du. Nguyễn Du để lại cho muôn đời bài học về sự sáng tạo, về sự kết
hợp tuyệt đẹp giữa tài và tâm của người nghệ sĩ.
4. Sáng tạo
Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề nghị luận.
5. Chính tả, dùng từ, đặt câu
Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu.

ĐỀ 28:
Nói về tính độc đáo của phong cách trong sáng tác văn học, có ý kiến cho rằng:
Nghệ thuật là lĩnh vực của cái độc đáo, vì vậy nó đòi hỏi người sáng tác phải có
phong cách nổi bật, tức là có nét gì đó rất riêng, mới lạ thể hiện trong các tác phẩm
của mình.
Từ một văn bản thơ đã học ở lớp 9, em hãy làm sáng tỏ ý kiến trên.

HƯỚNG DẪN
1. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận
Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai
được vấn đề, kết bài kết luận được vấn đề.

2. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận


3. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; thể hiện sự cảm nhận sâu sắc và vận
dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. Cụ thể:
3.1. Giải thích ý kiến:
- Nghệ thuật là lĩnh vực của cái độc đáo: Nghệ thuật luôn đi tìm cái đẹp, cái chân thực của
cuộc sống để tạo nên 1 tác phẩm có chiều sâu về nội dung và sự sáng tạo của người nghệ
sĩ.
- Cái độc đáo trong nghệ thuật chính là sự sáng tạo mới mẻ mang dấu ấn cá nhân của mỗi
nhà văn. Cái độc đáo ấy chính là tài năng, năng khiếu vượt trội của người nghệ sĩ.
- Phong cách nổi bật là quan điểm tư tưởng của người nghệ sỹ gửi gắm trong những trang
thơ, trang văn thể hiện nét riêng sự mới lạ.
=> Ý kiến trên khẳng định rằng: mỗi tác phẩm nghệ thuật đòi hỏi sự sáng tạo mới lạ độc
đáo. Đồng thời thể hiện tài năng và dấu ấn tài năng của tác giả. Tác phẩm nghệ thuật ấy
63 | P a g e
gieo vào lòng người đọc những cảm xúc sâu lắng, những ước mơ, những khát khao hướng
tới cái đẹp…. sức mạnh của 1 nghệ thuật chân chính.
3.2. Phân tích, chứng minh
* Lựa chọn được tác phẩm thơ hợp lý, tiêu biểu để phân tích chứng minh, làm rõ: Nghệ
thuật là lĩnh vực của cái độc đáo, vì vậy nó đòi hỏi người sáng tác phải có phong cách nổi
bật, tức là có nét gì đó rất riêng, mới lạ thể hiện trong các tác phẩm của mình
- HS có thể chọn bài thơ “Bài thơ về tiểu đội xe không kính” và phân tích cái độc đáo
sáng tạo mới lạ trong thi phẩm làm nổi bật phong cách của nhà thơ Phạm Tiến Duật.
+ Nhan đề bài thơ..
+ Giọng điệu, ngôn ngữ cách ngắt nhịp..
+ Các biện pháp  tu từ…
+ Khai thác hiện thực để làm nổi bật vẻ đẹp người chiến sĩ lái xe trên tuyến đường Trường
Sơn.
+ Thể hiện sự va đập giữa cái không và cái có. Đây là nét  mới nhất trong thơ  Phạm Tiến
Duật.
- HS phải biết so sánh với những bài thơ viết cùng đề tài như Chính Hữu để nhấn mạnh
phong cách sáng tác của mỗi nhà thơ.
3.3. Đánh giá, nâng cao
- Đây là nhận định sâu sắc khẳng định phong cách và tài năng của người nghệ sỹ
- Mỗi nhà thơ, nhà văn muốn để lại những ấn tượng trong lòng độc giả phải sáng tạo ra
phong cách mang đậm dấu
ấn cá nhân.
- Cái riêng của người nghệ sĩ không chỉ đi tìm những cái mới mà phải biết phát hiện, trân
trọng để từ đó sáng tạo những tác phẩm sống mãi trong lòng người đọc.
4. Sáng tạo
Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề nghị luận.
5. Chính tả, dùng từ, đặt câu
Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu.

ĐỀ 29:
Có những câu thơ hay nhất trong bài thơ:
Nếu bài thơ là cánh đồng thì chúng ta là lúa mọc trong đó,
Nếu bài thơ là chiếc dây lưng thì chúng ta là con dao găm đeo ở đó,
Nếu bài thơ là con chim thì chúng ta là đôi cánh chim,
Nếu bài thơ là con nai đứng trên vách đá thì chúng tôi là đôi mắt nai trông về phía xa

(Theo Rasul Gamzatov, “Dagestan của tôi”, NXB Kim Đồng, 2016)
Từ những gợi ý trên và những trải nghiệm trong quá trình đọc thơ, em hãy viết bài
văn về “những câu thơ hay nhất trong bài thơ”.
64 | P a g e
HƯỚNG DẪN
1. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận
Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai
được vấn đề, kết bài kết luận được vấn đề.

2. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận


3. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm;
Thể hiện sự cảm nhận sâu sắc và vận dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa
lí lẽ và dẫn chứng. Cụ thể:
3.1. Giải thích ý kiến:
- So với tổng thể bài thơ, “những câu thơ hay nhất trong bài thơ” chỉ là một phần rất nhỏ,
rất cô đọng, hàm súc nhưng là những khoảnh khắc thăng hoa, là phần tinh túy nhất, quan
trọng nhất làm nên giá trị cho toàn bài thơ. Những câu thơ ấy đi sâu vào tâm hồn người
đọc, làm nên sức sống lâu bền, bất diệt của bài thơ.
3.2. Bàn luận – chứng minh:
- Thông thường, trong mỗi bài thơ đều có “những câu thơ hay nhất”. Thơ vốn dĩ cô đọng,
hàm súc. Do đó, chỉ cần một “câu thơ hay nhất trong bài thơ”đã là đủ để làm nên những
giây phút thăng hoa của bài thơ.
- “Những câu thơ hay nhất trong bài thơ” là chìa khóa để người đọc chạm đến cảm hứng
chủ đạo của bài thơ.
- “Những câu thơ hay nhất trong bài thơ” mở ra thế giới nghệ thuật của bài thơ. Đó là thế
giới kiến tạo trong trí tưởng tượng của người đọc, tràn ngập thanh âm và sắc màu” Những
câu thơ hay nhất trong bài thơ” có thể mở ra trong tâm trí người đọc sự hòa phối đầy ấn
tượng của màu sắc, đường nét, hình khối, và cũng có thể gieo vào họ những giai điệu khi
thì êm ru khi thì bão tố của khúc nhạc lòng.
- “Những câu thơ hay nhất trong bài thơ” cũng thể hiện tài nghệ tuyệt vời của nhà thơ
trong việc sử dụng ngôn ngữ: chính xác, hàm súc, có tính biểu cảm, tính hình tượng.
3.3. Đánh giá, mở rộng vấn đề bàn luận
- Quan niệm của Rasul Gamzatop về “những câu thơ hay nhất trong bài thơ” đã khái quát
được những đặc trưng cơ bản nhất của thơ ca. Thơ rất cần “những câu thơ hay nhất” ấy để
tạo nên những điểm sáng tác động vào người đọc. Nếu thiếu đi “những câu thơ hay nhất
trong bài thơ”, bài thơ sẽ trở nên nhợt nhạt thiếu sức sống, và sẽ bị đào thải.
- Tuy vậy, trong quá trình sáng tạo và tiếp nhận thi ca cần quan tâm đến tính chỉnh thể của
văn bản. Nếu tách ra khỏi chỉnh thể thẩm mĩ của bài thơ, “những câu thơ hay nhất” cũng
sẽ không thể hiện hết được các tầng nghĩa sâu xa của nó, không thể đi vào tâm hồn người
đọc.
Lưu ý: Cần phân tích các dẫn chứng để làm rõ các luận điểm.
4. Sáng tạo
Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề nghị luận.
5. Chính tả, dùng từ, đặt câu
Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu.

65 | P a g e
ĐỀ 30:
Người đọc thơ muốn rằng thơ phải xuất phát từ thực tại, từ đời sống, nhưng phải đi
qua một tâm hồn, một trí tuệ và khi đi qua như vậy, tâm hồn, trí tuệ phải in dấu vào đó
thật sâu sắc, càng cá thể càng độc đáo, càng hay.
(Xuân Diệu, Toàn tập, Tập 5, NXB Văn học)
Qua bài thơ Đoàn thuyền đánh cá của Huy Cận, em hãy làm sáng tỏ ý kiến trên. Liên
hệ với bài thơ Quê hương của Tế Hanh để thấy điểm gặp gỡ về tâm hồn, trí tuệ của
hai nhà thơ.
HƯỚNG DẪN
1. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận
Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai
được vấn đề, kết bài kết luận được vấn đề.

2. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận


3. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm;
Thể hiện sự cảm nhận sâu sắc và vận dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa
lí lẽ và dẫn chứng. Cụ thể:
3.1. Giải thích ý kiến:
Ý kiến của Xuân Diệu nêu lên một cách khái quát yêu cầu của người đọc thơ đối với thơ
ca:
+ “Thơ phải xuất phát từ thực tại": thơ được sinh ra từ trong hiện thực, cuộc đời, cái đẹp
trong thơ phải mang dấu ấn của cái đẹp trong cuộc sống: “Văn học là hình ảnh chủ quan
của thế giới khách quan".
+ Nội dung của thơ ca phải thể hiện “một tâm hồn, một trí tuệ": thơ ca phải thể hiện được
tình cảm và tư tưởng của thi nhân để rồi đưa tình cảm, tư tưởng đó đến với mỗi người
đọc. Thơ ca chính là tiếng nói của một cái tôi cá nhân với cuộc đời.
+ Nghệ thuật sáng tạo thơ ca “càng cá thể, càng độc đáo, càng hay": Thơ ca phải mang
dấu ấn sáng tạo và thể hiện phẩm chất riêng biệt của thi nhân.
=> Ý kiến của Xuân Diệu khẳng định: một tác phẩm thơ cần bắt nguồn từ hiện thực cuộc
sống, thể hiện những tìm tòi, sáng tạo mới mẻ, sâu sắc, độc đáo cả về nội dung tư tưởng
lẫn hình thức nghệ thuật để đem lại giá trị thẩm mĩ.
3.2. Phân tích, chứng minh
Chứng minh nhận định qua tác phẩm Đoàn thuyền đánh cá
* Giới thiệu khái quát tác giả, tác phẩm
* Bài thơ Đoàn thuyền đánh cá xuất phát từ hiện thực đời sống những năm miền Bắc xây
dựng chủ nghĩa xã hội. Bài thơ được viết vào giữa năm 1958, khi cuộc kháng chiến
chống Pháp đã kết thúc thắng lợi, miền Bắc được giải phóng và bắt tay vào công cuộc xây
dựng cuộc sống mới. Huy Cận có chuyến đi thực tế dài ngày ở vùng mỏ Quảng Ninh.
- Bài thơ là không khí lao động khẩn trương, hăng say trước cuộc sống mới đang hình
thành, đang thay da đổi thịt trước cuộc sống mới.
* Tâm hồn, trí tuệ của bài thơ cảm xúc dào dạt tin yêu của nhà thơ trước cuộc sống
mới qua hành trình một chuyến ra khơi của đoàn thuyền đánh cá từ lúc hoàng hôn
đến lúc bình minh.
66 | P a g e
- Mở đầu bài thơ là cảm xúc của nhà thơ trước cảnh đoàn thuyền đánh cá ra khơi trong
buổi hoàng hôn.
+ Cảnh biển đẹp, kì vĩ, tráng lệ. mênh mang không gian bao la, mặt trời đang từ từ xuống
biển đỏ như quả cầu lửa khổng lồ. Cảnh biển trước hoàng hôn không nặng nề, tăm tối mà
mang vẻ đẹp tráng lệ, rực rỡ. Thiên nhiên vũ trụ qua hình ảnh ẩn dụ trở nên gần gũi với
con người.
+ Nổi bật trên bức tranh thiên nhiên kì vĩ là hình ảnh đoàn thuyền đánh cá căng buồm lướt
sóng ra khơi. Tâm trạng náo nức của người lao động hòa trong khúc hát lên đường đầy khí
thế, nhiệt tình và khẩn trương.
- Cảm hứng lãng mạn đã giúp tác giả phát hiện những vẻ đẹp của cảnh đánh cá giữa biển
đêm trăng, trong niềm vui phơi phới, khỏe khoắn, làm chủ công việc của mình.
+ Sự giao thoa hai nguồn cảm hứng giữa thiên nhiên vũ trụ và con người lao động đã tạo
ra cảnh bắt cá của đoàn thuyền dưới đêm trăng tuyệt đẹp, hùng tráng, mơ mộng; con
thuyền nhỏ nhoi trước vũ trụ bao la trở nên kì vĩ, mang tầm vóc vũ trụ.
+ Các loài cá trên biển đẹp rực rỡ, tráng lệ như bức tranh sơn mài lung linh huyền ảo
được sáng tạo bằng liên tưởng, tưởng tượng bằng sự quan sát hiện thực.
+ Không gian bao la lại tạo ra bức tranh trời nước với những ngôi sao lấp lánh, trăng chan
hòa sắc vàng không gian, mây cao, gió lộng buồm căng thấm đẫm ánh trăng. Biển đẹp và
sống động: “Đêm thở: sao lùa nước Hạ Long", “gõ thuyền đã có nhịp trăng cao".
+ Hình ảnh con người lao động là trung tâm của bức tranh được nhà thơ khắc họa bằng
nét bút giàu chất tạo hình. Thân hình chắc khỏe, gân guốc, cơ bắp cuồn cuộn; con người
giao hòa, tạo nên bức tranh đánh bắt cá trên biển đêm trăng vừa hùng tráng vừa thơ mộng.
- Cảm xúc của tác giả trước cảnh bình minh và đoàn thuyền đánh cá trở về trong niềm vui
chiến thắng
+ Biển trời bao la, sự vận động của thiên nhiên trên biển thật kì vĩ, mát mẻ, trong trẻo,
tinh khôi, khoáng đãng. Con người chạy đua cùng thời gian trong niềm vui lao động.
Nghệ thuật đầu cuối tương ứng diễn tả vẻ đẹp hào hùng đầy hứng khởi của con người từ
lúc ra đi đến lúc trở về vẫn trong niềm vui chiến thắng.
+ Hình ảnh màu mới, huy hoàng vừa tả thực vừa gợi lên màu cuộc sống huy hoàng với
niềm tin về một cuộc đời tươi đẹp.
* Bài thơ thành công bởi sự sang tạo, làm nên nét cá thể hóa, độc đáo của bài thơ:
+ Sáng tạo hình ảnh rộng lớn, tráng lệ; bút pháp lãng mạn, phóng đại, khoa trương với
nhiều hình ảnh lớn lao, kì vĩ đã làm hiện thực thêm kì ảo, làm giàu thêm cái đẹp vốn có
trong tự nhiên.
+ Thể thơ 7 chữ, đặc biệt cách gieo vần có nhiều biến hóa linh hoạt, các vần trắc xen vần
bằng, vần liền xen vần cách. Các vần trắc tạo sức dội, sức mạnh, các vần bằng tạo sự vang
xa, bay bổng góp phần biểu hiện niềm say sưa, hào hứng và những ước mơ bay bổng của
con người muốn hòa hợp với thiên nhiên và chinh phục thiên nhiên bằng công việc lao
động của mình.
Liên hệ trí tuệ, tâm hồn trong tác phẩm Quê hương: Hình ảnh quê hương làng chài
hiện về trong nỗi nhớ tha thiết của người xa quê.
- Khổ đầu bài thơ Quê hương là cảnh đoàn thuyền ra khơi đánh cá trong buổi bình minh.
Đó là những câu thơ đẹp, mở ra cảnh tượng bầu trời cao rộng, trong trẻo, nhuốm nắng
hồng bình minh; trên đó, nổi bật lên hình ảnh đoàn thuyền băng mình ra khơi.
+ Hình ảnh so sánh Chiếc thuyền hăng như con tuấn mã và một loạt các động từ mạnh:
hăng, phăng, vượt...diễn tả thật ấn tượng khí thế băng tới dũng mãnh của con thuyền ra
khơi, làm toát lên một sức sống mạnh mẽ, một vẻ đẹp hùng tráng đầy hấp dẫn. Bốn câu
thơ vừa là phong cảnh thiên nhiên tươi sáng, vừa là bức tranh lao động đầy hứng khởi và
dào dạt sự sống.
67 | P a g e
+ Hai câu tiếp theo miêu tả cánh buồm căng rất đẹp, một vẻ đẹp lãng mạn với sự so sánh
bất ngờ:
+ Cánh buồm bỗng trở nên lớn lao, thiêng liêng và rất thơ mộng. Hình ảnh so sánh vừa vẽ
ra chính xác cái hình, vừa cảm nhận được cái hồn của tạo vật, gợi vẻ đẹp bay bổng mang
ý nghĩa lớn lao. Con thuyền, cánh buồm đã trở thành linh hồn của làng chài...
+ Khổ cuối bài thơ là hình ảnh đoàn thuyền đánh cá trở về trong không khí lao động ồn
ào, tấp nập, đày ắp niềm vui, sự sống. Hình ảnh con người với vẻ đẹp vạm vỡ, nhuộm
nắng gió, nồng thở vị xa xăm của biển khơi.
* Điểm tương đồng và khác biệt:
- Điểm gặp gỡ về tâm hồn và trí tuệ của hai bài thơ: khắc họa được sắc nét cảnh vật thiên
nhiên và con người lao động giữa biển trời. Đều xuất phát từ hai nguồn cảm hứng về thiên
nhiên và con người lao động, thể hiện tình yêu, sự gắn bó với thiên nhiên và cuộc sống lao
động của con người. Cả hai bài thơ đều vẽ lên những hình ảnh thiên nhiên đẹp đẽ, làm nền
cho vẻ đẹp của con người trong hành trình chinh phục biển khơi. Cả hai bài thơ đều khắc
họa tâm thế hào hứng và niềm lạc quan phơi phới của người lao động.
- Điểm khác biệt là hai bài thơ ra đời trong hai giai đoạn khác nhau với hoàn cảnh sáng tác
riêng. Quê hương thuộc phong trào Thơ mới, sang tác (1938) trong hoàn cảnh nhà thơ xa
quê, gửi tình yêu và nỗi nhớ của người con phương xa về với quê nhà. Còn Đoàn thuyền
đánh cá ra đời năm 1958, trong giai đoạn miền Bắc xây dựng CNXH, nhà thơ có dịp đi
thực tế vùng mỏ Quảng Ninh, cùng sống trong không khí lao động khẩn trương, chứng
kiến niềm vui phơi phới của con người lao động mới làm chủ cuộc đời.
=> Tuy ra đời trong hai giai đoạn với hoàn cảnh sáng tác riêng, song hai nhà thơ cùng
xuất phát từ hiện thực đời sống, đi qua tâm hồn, trí tuệ của nhà thơ để sáng tạo nên những
bài thơ hay, đánh dấu trong sự nghiệp sáng tác của mỗi người.
3.3. Đánh giá, nâng cao
- Ý kiến trên khẳng định, sức hấp dẫn của một bài thơ chính là từ nội dung và nghệ thuật
của bài thơ đó. Đoàn thuyền đánh cá và Quê hương đã tác động sâu sắc đến người đọc,
khơi gợi từ tình yêu thiên nhiên, tình lao động đến tình yêu tổ quốc.
- Bài học đối với người sáng tác và người tiếp nhận thơ ca:
+ Nhà thơ cần trau dồi vốn sống, sống sâu sắc với thế giới nội tâm của mình, lao động
công phu, nỗ lực không ngừng trong hoạt động sáng tạo.
+ Bạn đọc cần tiếp nhận tác phẩm bằng toàn bộ thế giới tinh thần của mình trên tinh thần
đối thoại, đồng sáng tạo với nhà thơ.
4. Sáng tạo
Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề nghị luận.
5. Chính tả, dùng từ, đặt câu
Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu.

ĐỀ 31:
Trong văn bản "Tiếng nói văn nghệ", Nguyễn Đình thi có viết:
Nghệ thuật không đứng ngoài trỏ vẽ cho ta đường đi, nghệ thuật vào đốt lửa trong lòng
chúng ta, khiến chúng ta tự phải bước lên đường ấy
68 | P a g e
Qua văn bản "Lặng lẽ Sa Pa" của Nguyễn Thành Long, em hãy làm sáng tỏ ý kiến
trên

HƯỚNG DẪN
1. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận
Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai
được vấn đề, kết bài kết luận được vấn đề.

2. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận


3. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm;
Thể hiện sự cảm nhận sâu sắc và vận dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa
lí lẽ và dẫn chứng. Cụ thể:
3.1. Giải thích ý kiến:
- Nghệ thuật là một loại hình độc đáo thể hiện cuộc sống qua các hình tượng, nét vẽ, màu
sắc, hình khối, âm thanh .... Nghệ thuật được tác giả nói ở đây nên hiểu là nghệ thuật văn
chương.
- Nghệ thuật không đứng ngoài trỏ vẽ cho ta: Nghệ thuật khác với những bài thuyết giảng
đạo lí, mà các tác phẩm nghệ thuật là con đẻ của người nghệ sĩ, trong đó các nhà văn gửi
gắm những suy tư, ước vọng của mình đến với độc giả. Tư tưởng trong tác phẩm nghệ
thuật là thứ tư tưởng náu mình.
- Nghệ thuật vào đốt lửa trong lòng chúng ta là: Các tác phẩm văn chương tác động vào
nhận thức, tâm tư, tình cảm của người đọc, giúp người đọc hiểu được hiện thực cuộc sống
được phản ánh trong tác phẩm và qua sự rung động mà tác phẩm đem lại người tiếp nhận
sẽ nhận thức rõ cái đẹp, cái đúng, cái sai trong thực tế cuộc sống, từ đó có những tình cảm
yêu cái tốt đẹp, ghét cái xấu xa sai trái...
- Khiến chúng ta tự phải bước đi lên đường ấy: Từ những tình cảm tốt đẹp mà tác phẩm
nghệ thuật đem lại, người đọc sẽ có hành động phù hợp như kế thừa, phát huy, noi theo
những điều tốt đẹp, đấu tranh, phê phán cái xấu xa, lỗi thời, hèn kém...
3.2. Phân tích, chứng minh
* Chứng minh nhận định qua văn bản "Lặng lẽ Sa Pa":
- Lặng lẽ Sa pa giúp cho người đọc thấy nghị lực phi thường và những phẩm chất cao đẹp
của các nhân vật trong truyện mà tiêu biểu là nhân vật anh thanh niên đã giúp người đọc
thấy rõ những phẩm chất cao đẹp của người lao động mới trong thời kì xây dựng CNXH ở
miền Bắc và đấu tranh giải phóng miền nam mà thêm trân trọng yêu mến những con
người đó:
+ Một con người có nghị lực phi thường: trong hoàn cảnh khó khăn của cuộc sống anh
vẫn vượt lên để hoàn thành tốt nhiệm vụ (Dẫn chứng + phân tích)
+ Anh có lí tưởng đúng đắn: "Mình sinh ra ở đâu, mình vì ai mà làm việc"...
+ Anh biết tìm niềm vui trong công việc nhàm chán của mình với suy nghĩ "Mình với
công việc là đôi ai bào là một mình được"....
+ Anh ham học hỏi, nghiên cứu khoa học (Dẫn chứng + phân tích)
+ Anh là người có tinh thần trách nhiệm cao trong công việc "Một giờ sáng vẫn thức dậy
đi ốp" mặc dù thời tiết ở Sa Pa rất lạnh giá...
+ Anh còn biết cải thiện cuộc sống, đã trồng rau, trồng hoa, nuôi gà....
+ Anh còn là người rất khiêm tốn, khi người họa sĩ muốn vẽ anh, anh đã giới thiệu những
người khác đáng vẽ hơn (Dẫn chứng + phân tích)
+ Vẻ đẹp anh thanh niên đã có sức lan tỏa đến cô kĩ sư, ông họa sĩ (Dẫn chứng + phân
tích)
69 | P a g e
+ Các nhân vật khác như: Cô kĩ sư, ông họa sĩ, bác lái xe, ông kĩ sư nông học, anh cán bộ
sét, anh cán bộ khí tượng ở đỉnh cao hơn bốn ngàn mét.... đều say mê cống hiến cho đất
nước.
+ Qua nhân vật anh thanh niên người đọc thấy rõ vẻ đẹp tâm hồn của anh anh niên, thấy
được ý thức công dân của mình trong cuộc sống.
+ Người đọc khâm phục những đức tính cao đẹp của anh thanh niên để từ đó học tập noi
gương, có hành động đúng trong công cuộc xây dựng đất nước ngày nay...
3.3. Đánh giá, nâng cao
Khẳng định nhận định: đánh giá thành công của truyện ngắn "Lặng lẽ Sa Pa"
+ Truyện đã góp phần cổ vũ, động viện nhân dân ta trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc
đồng thời cũng là bức thông điệp gửi đề mọi người ý thức công dân trong xây dựng và
bảo vệ đất nước. Thổi bùng trong ta lòng yêu đất nước và ý thức cống hiến những gì tốt
đẹp nhất cho đất nước.
+ Ý kiến của Nguyễn Đình Thi là hoàn toàn đúng đắn có ý nghĩa khẳng định sức mạnh
của nghệ thuật nói chung, của văn chương nói riêng.
(Lưu ý: Học sinh có thể viết đan xen giữa các yếu tố biểu cảm trong bài song phải có lập
luận chặt chẽ để làm sáng tỏ nhận định).
4. Sáng tạo
Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề nghị luận.
5. Chính tả, dùng từ, đặt câu
Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu.
ĐỀ 32:
Nhà nghiên cứu Hoài Thanh từng khẳng định: Nhà văn không có phép thần thông để
vượt ra ngoài thế giới này nhưng thế giới trong mắt nhà văn có hình sắc riêng.
Em hiểu ý kiến trên như thế nào? Hãy làm sáng tỏ hình sắc riêng của mỗi tác giả
qua hai đoạn thơ sau:
Ngày xuân con én đưa thoi
Thiều quang chín chục đã ngoài sáu mươi
Cỏ non xanh tận chân trời
Cành lê trắng điểm một vài bông hoa.
(Cảnh ngày xuân, Truyện Kiều, Nguyễn Du)
Mọc giữa dòng sông xanh
Một bông hoa tím biếc
Ơi con chim chiền chiện
Hót chi mà vang trời
Từng giọt long lanh rơi
Tôi đưa tay tôi hứng.
Mùa xuân người cầm súng
Lộc giắt đầy trên lung
Mùa xuân người ra đồng
Lộc trải dài nương mạ
Tất cả như hối hả
Tất cả như xôn xao
(Mùa xuân nho nhỏ, Thanh Hải)
HƯỚNG DẪN
1. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận
Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai
được vấn đề, kết bài kết luận được vấn đề.

70 | P a g e
2. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
3. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm;
Thể hiện sự cảm nhận sâu sắc và vận dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa
lí lẽ và dẫn chứng. Cụ thể:
3.1. Giải thích ý kiến:
- Nhà văn không có phép thần thông để vượt ra ngoài thế giới này: những tác phẩm sáng
tạo của nhà văn trước  hết phải bắt  nguồn từ thời đại lịch sử cụ thể, cuộc sống hiện thực.
Như nhà văn Tô Hoài nói “Mỗi trang văn đều soi bóng thời đại mà nó ra đời”. Dù viết về
thế giới viễn tưởng thì nhà văn vân lây chất liệu từ thực tế, hướng đến cuốc sống thực.
- Thế giới trong mắt nhà văn có hình sắc riêng: Nhà văn bắt dính với hiện thực, cùng viết
về một đề tài nhưng mỗi người có một cách soi chiếu khác nhau. Hình sắc riêng chính là
cái tạo nên phong cách của mỗi người, thế giới vì thế được sáng tao vô số lần như Mácxen
Prus nói : “thế giới không chỉ đươc tạo lập một lần mà qua mỗi lần nhà văn sáng tạo là
một lần thế giới lại được tạo lập”
=> Hai đoạn thơ đều viết về mùa xuân nhưng mỗi nhà thơ có hình sắc riêng
3.2. Phân tích, chứng minh
a. Nhà văn lấy chất liệu từ cuộc sống
- Hai đoạn thơ đều vẽ nên những bức họa mùa xuân với những đường nét phóng khoáng,
màu sắc tươi sáng, hài hòa, có không gian, chiều cao, có độ rộng, có xa, gần, tĩnh, động,
có hình ảnh thơ quen thuộc
- Cảnh sắc mùa xuân trong hai đoạn thơ được thể hiện qua vài nét chấm phá và ngôn ngữ
giàu chất tạo hình.
- Cả hai bức tranh mùa xuân đều tràn ngập sức sống mùa xuân thể hiện tình yêu thiên
nhiên, cuộc sống của các nhà thơ
- Là những bức tranh thiên nhiên đẹp, giàu màu sắc, hình ảnh.
- Thể hiện tâm hồn yêu thiên nhiên, yêu quê hương đất nước của tác giả.
- Sử dụng những từ ngữ chính xác, có giá trị biểu cảm cao.
b. Thế giới trong mắt nhà văn có hình sắc riêng
* Đoạn trích trong “Cảnh ngày xuân”
- Vị trí đoạn trích: Đoạn trích nằm ở phần đầu của văn bản, nêu lên bức tranh thiên mùa
xuân, trong buổi lễ thanh minh với màu sắc hài hòa, cảnh đẹp tươi mới.
- Phân tích bức tranh thiên nhiên trong đoạn trích:
- Nội dung:
+ Màu sắc hài hòa: sắc xanh mơn mởn, mềm mại, ngọt ngào của cỏ trải rộng như tấm
thảm tới chân trời.
=> Thể hiện sức sống mùa xuân.
+ Điểm xuyết trên nền cỏ ấy là một vài bông hoa lê tinh khiết.Từ “trắng điểm” cùng với
biện pháp đảo ngữ tạo nên một nhãn tự cho cả bức tranh mùa xuân, tạo điểm nhấn cho
bức tranh. Cành lê như đem đến màu trắng bằng bàn tay vô hình của tạo hóa.
- Cảnh lễ hội: lễ là tảo mộ, hội là đạp thanh, gần xa nô nức yến anh, chị em sắm sửa đi
chơi, tài tử giai nhân, ngựa xe như nước, áo quần như nêm. Không khí lễ hội rộn rang,
tưng bừng, náo nhiệt
- Nghệ thuật:
+ Tác giả sử dụng nghệ thuật chấm phá, điểm xuyết trong thi pháp cổ gợi vẻ đẹp thanh
xuân, tinh trắng của hoa cỏ mùa xuân.
+ Vận dụng sáng tạo thơ cổ Trung Quốc: Thơ cổ vẽ mùa xuân có hương vị, màu sắc,
đường nét, cả chân trời đều là màu xanh và đường nét thanh lệ của cành lê với vài bông
hoa. Với Nguyễn Du, gam màu chủ đạo vẫn là nền xanh ấy điểm xuyết vài bông hoa trắng
mà không có màu sắc của hoa lê. Chỉ thêm một chữ “trắng”, Nguyễn Du đã tạo cho bức
71 | P a g e
tranh mùa xuân một màu sắc khác.Màu trắng làm nổi bật thần sắc của bức tranh.
=> Bức tranh mùa xuân tuyệt đẹp, mới mẻ, tinh khôi, giàu sức sống, khoáng đạt, trong
trẻo, nhẹ nhàng, thanh khiết.
+ Điệp từ “là”, các biện pháp so sánh, ẩn dụ, nhiều từ ghép, từ láy, động từ được sử dụng
để miêu tả cảnh ngày xuân
=> Mùa xuân vui tươi, dạt dào nhựa sống, sức sống.
 * Đoạn trích trong Mùa xuân nho nhỏ - Thanh Hải
- Vị trí đoạn trích: đoạn trích là hai khổ đầu của bài thơ, thể hiện cảm xúc của nhà thơ
trước thiên nhiên mùa xuân với những cảm nhận tinh tế
- Nội dung
Cảm xúc của nhà thơ trước mùa xuân của thiên nhiên (6 câu đầu)
- Bức tranh thiên nhiên trong 6 câu đầu được vẽ bằng vài nét phác họa nhưng rất đặc sắc.
- Không gian cao rộng của bầu trời, rộng dài của dòng sông, màu sắc hài hòa của bông
hoa tím biếc và dòng sông xanh – đặc trưng của xứ Huế.
- Rộn rã, tươi vui với âm thanh tiếng chim chiền chiện hót vang trời, tiếng chim trong ánh
sáng xuân lan tỏa khắp bầu trời như đọng thành “từng giọt long lanh rơi”.
- Cảm xúc của tác giả trước mùa xuân đất trời thể hiện qua cái nhìn trìu mến với cảnh vật,
trong những lời bộc lộ trực tiếp như lời trò chuyện với thiên nhiên: “ơi, hót chi… mà”.
Đặc biệt, cảm xúc của nhà thơ được thể hiện trong một động tác trữ tình đón trân trọng
vừa tha thiết trìu mến với mùa xuân: đưa tay hứng lấy từng giọt long lanh của tiếng chim
chiền chiện.
+ Giọt long lanh có thể hiểu là giọt mưa mùa xuân, giọt sương mùa xuân, trong sáng, rơi
xuống từng nhành cây, kẽ lá như những hạt ngọc.
+ Giọt long lanh cũng có thể được hiểu theo nghĩa ẩn dụ chuyển đổi cảm giác. Tiếng chim
từ chỗ là âm thanh (cảm nhận bằng thính giác) chuyển thành từng giọt (hình và khối, cảm
nhận bằng thị giác),từng giọt ấy lại long lanh ánh sáng và màu sắc, có thể cảm nhận bằng
xúc giác.
=> Dù hiểu theo cách nào, hai câu thơ cũng thể hiện cảm xúc say sưa, ngây ngất của tác
giả trước cảnh đất trời xứ Huế vào xuân, thể hiện mong muốn hóa vào thiên nhiên đất trời
trong tâm tưởng giữa mùa đông giá lạnh khiến ta khâm phục.
Cảm xúc của nhà thơ trước mùa xuân của đất nước (10 câu tiếp)
- Hình ảnh lộc xuân theo người ra đồng làm đẹp ý thơ với cuộc sống lao động và chiến
đấu, xây dựng và bảo vệ, hai nhiệm vụ không thể tách rời. Họ đã đem mùa xuân đến mọi
nơi trên đất nước.
“Mùa xuân người cầm súng
Lộc giắt đầy trên lưng”
+ Liên tưởng đến những người chiến sĩ ra trận mà trên vai, trên lưng họ có cành lá ngụy
trang. Những cành lá ấy mang lộc biếc, chồi non, mang theo mùa xuân của thiên nhiên,
cây cỏ. từ “lộc” còn làm ta liên tưởng đến hình ảnh người lính khi ra trận, mang theo sức
sống của cả dân tộc. Chính màu xanh sức sống đó đã tiếp cho người lính có thêm ý chí,
sức mạnh để họ vươn xa về phía trước, tiêu diệt kẻ thù.
“Mùa xuân người ra đồng
Lộc trải dài nương mạ”
+ Nói về những người lao động, những người ươm mầm cho sự sống, ươm những hạt
mầm non trên những cánh đồng quê hương. Từ “lộc” cho ta nghĩ đến những cánh đồng
trải dài mênh mông với những chồi non mới nhú lên xanh mướt từ những hạt thóc giống
đầu mùa xuân.Từ “lộc” còn mang sức sống, sức mạnh của con người.Có thể nói, chính
con người đã tạo nên sức sống của mùa xuân thiên nhiên, đất nước.
“Tất cả như hối hả
72 | P a g e
Tất cả như xôn xao”
- Hối hả là vội vã, khẩn trương, liên tục không dừng lại. Xôn xao khiến ta nghĩ tới những
âm thanh liên tiếp vọng về, hòa lẫn với nhau xao động.Đây chính là tâm trạng tác giả, là
cái náo nức trong tâm hồn. Tiếng lòng của tác giả như reo vui náo nức trước tinh thần lao
động khẩn trương của con người.
* Nghệ thuật
- Thể thơ gần với điệu dân ca, âm hưởng trong sáng, nhẹ nhàng, tha thiết, điệu thơ như
điệu của tâm hồn, cách gieo vần liền tạo sự liền mạch của dòng cảm xúc.
- Hình ảnh tự nhiên, giản dị, những hình ảnh giàu ý nghĩa biểu tượng, đặc biệt một số hình
ảnh cành hoa, con chim, mùa xuân được lặp đi lặp lại, nâng cao và gây ấn tượng đậm đà
* Lí giải những sự khác nhau
+ Do phong cách nghệ thuật, nét độc đáo trong ngòi bút mỗi nhà thơ.
+ Hai nhà thơ thuộc giai đoạn khác nhau: Nguyễn Du là nhà thơ trung đại, sáng tác theo
thể thơ dân tộc. Thanh Hải là nhà thơ hiện đại, có nhiều đột phá mới ở hình thức thơ ca.
3.3. Đánh giá, nâng cao
- Hình sắc riêng thể hiện giọng nói riêng
- Bài học sáng tạo: sáng tạo là sinh mệnh của nghệ thuật ,nhà văn không được lặp lại
người khác và không được lặp lại chính mình.
- Bài học tiếp nhận: nhận ra những phong cách riêng đánh dấu tên tuổi người nghệ sĩ.
4. Sáng tạo
Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề nghị luận.
5. Chính tả, dùng từ, đặt câu
Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu.

ĐỀ 33a:
Trong bài viết “Nguyễn Du, một nghệ sĩ lớn”, khi bàn đến ngôn ngữ Truyện Kiều
nhà phê bình Hoài Thanh viết:
“Người đọc xưa nay vẫn xem” Truyện Kiều”như một hòn ngọc quý cơ hồ không thể
thay đổi thêm bớt một tí gì, như một tiếng đàn lạ gần như không một lần nào lỡ nhịp
ngang cung.”
Qua đoạn trích “Kiều ở lầu Ngưng Bích”, em hãy làm sáng tỏ ý kiến trên.
HƯỚNG DẪN
1. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận
Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai
được vấn đề, kết bài kết luận được vấn đề.

2. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận


3. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm;
73 | P a g e
Thể hiện sự cảm nhận sâu sắc và vận dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa
lí lẽ và dẫn chứng. Cụ thể:
3.1. Giải thích ý kiến:
+ Giải thích các hình ảnh so sánh:
- “Như hòn ngọc quý cơ hồ không thể thêm bớt”, tức là ngôn ngữ trong Truyện Kiều được
dũa gọt đến mức điêu luyện hoàn thiện.
- “Như tiếng đàn lạ gần như không một lần lỡ nhịp ngang cung”, tức là ngôn ngữ Truyện
Kiều phong phú, chính xác, sáng tạo, đầy biến hóa.
=> Hoài Thanh đánh giá rất cao về tài năng Nguyễn Du trong việc sử dụng, sáng tạo về
ngôn ngữ trong Truyện Kiều. Ngôn ngữ trong tác phẩm đạt đến đỉnh cao của nghệ thuật
ngôn từ, không chỉ có chức năng biểu đạt, biểu cảm mà còn mang chức năng thẩm mĩ.
- Trong “Kiều ở lầu Ngưng Bích”, tài năng ngôn ngữ của Nguyễn Du được thể hiện trong
nghệ thuật miêu tả nội tâm nhân vật: qua nghệthuật tả cảnh, tả tình, tả cảnh ngụ tình, qua
nghệ thuật độc thoại nội tâm.
3.2. Phân tích, chứng minh
- Khái quát Truyện Kiều, vị trí, hoàn cảnh, nội dung của đoạn trích: Sau khi gia đình bị tai
biến, Kiều bị Mã Giám Sinh lừa gạt, làm nhục, bị Tú Bà mắng nhiếc. Không chấp nhận
cuộc sống lầu xanh Kiều định tự vẫn, Tú Bà vờ chăm sóc, hứa hẹn, đưa nàng ra ở lầu
Ngưng Bích nhưng thực chất là giam lỏng nàng để thực hiện âm mưu mới. Đoạn trích là
diễn biến tâm trạng của Kiều trước cảnh lầu Ngưng Bích.
* Tài năng ngôn ngữ của Nguyễn Du trong nghệ thuật tả cảnh lầu Ngưng Bích để thấy
được hoàn cảnh cô đơn, tội nghiệp của Kiều.
+ Hai chữ “khóa xuân” gợi tả được cả hoàn cảnh, cảnh ngộ hết sức đáng thương của Kiều.
Tú Bà cho Kiều ra ở lầu Ngưng Bích chép Kinh nhưng thực chất chính là giam lỏng nàng,
giam tuổi thanh xuân của người con gái tuyệt săc giai nhân này.
+ Các hình ảnh: “vẻ non xa, trăng gần, bát ngát, cát vàng, cồn nọ, bụi hồng” mang tính
ước lệ gợi cảnh vật, không gian trước lầu mênh mông, rợn ngợp, hoang vắng. Lầu Ngưng
Bích như chênh vênh, trơ trọi càng làm nổi bật hình ảnh Kiều lẻ loi, cô đơn.
+ Các từ: “bẽ bàng, mây sớm- đèn khuya, nửa tình, nửa cảnh..” cùng nghệ thuật đối lập
không chỉ gợi thời gian tuần hoàn khép kín, mà còn gợi cả nỗi buồn, nỗi tủi nhục, bẽ
bàng, nỗi cô đơn của Kiều.
=> Nghệ thuật sử dụng các tính từ, từ láy, hình ảnh liệt kê, đối lập, ước lệ, miêu tả từ xa
đến gần, từ cao đến thấp Nguyễn Du đã làm nổi bật được cảnh vật lầu Ngưng Bích, cảnh
ngộ và gợi cả tâm trạng của nhân vật Thúy Kiều nơi đất khách quê người.
(D/C + PT)
*Tài năng ngôn ngữ của Nguyễn Du còn là nghệ tuật tả tình (tả tâm tâm trạng) của
nhân vật qua ngôn ngữ độc thoại nội tâm.
+ Trong cảnh cô đơn Kiều nhớ tới Kim Trọng, nhớ lời thề nguyền hẹn ước, tưởng tượng
cảnh Kim Trọng đang ngày đêm thương nhớ nàng. Nguyễn Du chỉ dùng chữ “tưởng”
cùng hình ảnh “dưới nguyệt.., tin sương…mai chờ” gợi nỗi nhớ của nàng về mọi việc như
vừa mới xảy ra, như hiển hiện lên trước mắt nàng. Kiều thấy đau đớn, xót xa. Câu thơ
“Tấm son…” gợi nỗi lòng thương nhớ, tấm chân tình thủy chung son sắt của nàng với
Kim Trọng, nỗi đau đớn xót xa cho mối tình, cảnh ngộ của nàng lúc này.
+ Tiếp sau là nỗi nhớ cha mẹ. Kiều xót xa, thương cha mẹ già, day dứt vì không phụng
dưỡng được cha mẹ lúc già yếu. Nguyễn Du, khi miêu tả tâm trạng nhân vật Kiều ở đây
không đi sâu vào miêu tả chi tiết mà ông chỉ dùng thành ngữ «quạt nồng…”, điển cố «sân
lai, gốc tử…” đã diễn tả được tất cả suy nghĩ, nỗi niềm, tâm trạng nhớ thương, tấm lòng
hiếu thảo của Kiều với cha mẹ.
=> Nguyễn Du gợi cho người đọc như hình dung thấy chuỗi độc thoại nội tâm trong Kiều;
74 | P a g e
thấy được diễn biến tâm trạng của Kiều qua nỗi nhớ người yêu, nhớ cha mẹ; thấy được sự
tinh tế của tác giả khi miêu tả qui luật tâm lí nhân vật, vẻ đẹp tâm hồn: lòng hiếu thảo,
thủy chung, giàu đức hi sinh và lòng vị tha của Kiều. (D/C + PT)
*Tài năng ngôn ngữ của Nguyễn Du dược khẳng định trong nghệ thuật tả tình cảnh
ngụ tình.
+ Từ “buồn trông” được lặp đi lặp lại gợi, diễn tả được điểm nhìn, cái nhìn nhuốm đầy
tâm trạng buồn của Kiều trong cảnh ngộ ở lầu Ngưng Bích. Nguyễn Du đã chọn cách biểu
hiện “tình trong cảnh, cảnh trong tình” để diễn tả tâm trạng của nhân vật.
+ Tác giả miêu tả cảnh chiều hôm qua tâm trạng của Kiều, cảnh vật hiện lên “cửa bể,
ngọn nước, nội cỏ, mặt duềnh”. Cách gợi tả cảnh từ xa đến gần, từ nhạt đến đậm, từ tĩnh
đến động; kết hợp với nghệ thuật dùng từ láy” thấp thoáng, xa xa, man mác, rầu rầu, xanh
xanh, ầm ầm; các câu hỏi tu từ trong tám câu thơ gợi lên cảm nhận cảnh vật mịt mù hư
thực, tan tác, úa tàn, như giông bão. Qua cảnh vật ấy ta thấy hiện lên diễn biến tâm trạng
của Kiều từ buồn, lo lắng, sợ hãi, kinh hoàng trước hiện tại và như dự báo tương lai cho
cuộc đời Kiều.
=> Tám câu thơ khẳng định tài năng, sự tinh tế của Nguyễn Du trong nghệ thuật tả cảnh
ngụ tình, miêu tả nội tâm của nhân vật. (D/C + PT)
3.3. Đánh giá, nâng cao
- Đoạn trích “Kiều ở lầu Ngưng Bích” xứng đáng là đoạn tiêu biểu cho thành công, tài
năng của Nguyễn Du trong nghệ thuật tả cảnh ngụ tình, nghệ thuật miêu tả nội tâm nhân
vật, cách dùng từ giản dị, sáng tạo, linh hoạt. Đoạn trích không chỉ gợi tả được cảnh ngộ,
tâm trạng, phẩm chất của nhân vật Thúy Kiều mà còn góp phần khẳng định đỉnh cao nghệ
thuật tả cảnh ngụ tình trong Truyện Kiều của Nguyễn Du.
- Qua đoạn trích này ta không chỉ thấy khâm phục trước tài năng nghệ thuật của Nguyễn
Du mà còn trân trọng trước “cái tâm”, tấm lòng nhân đạo của ông đối với nhân vật,
vớicon người trong xã hội phong kiến xưa.
4. Sáng tạo
Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề nghị luận.
5. Chính tả, dùng từ, đặt câu
Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu.

ĐỀ 33.b : Nguồn gốc cốt yếu của văn chương là lòng thương người và rộng ra thương
cả muôn vật, muôn loài…
(Hoài Thanh, Ý nghĩa văn chương, SGK Ngữ văn 7)
Em hiểu ý kiến trên như thế nào? Hãy làm sáng tỏ qua tác phẩm Chuyện người con
gái Nam Xương (Trích “Truyền kỳ mạn lục”) của Nguyễn Dữ và đoạn trích Kiều ở
lầu Ngưng Bích (Trích “Truyện Kiều”) của Nguyễn Du.
HƯỚNG DẪN
1. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận
Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai
được vấn đề, kết bài kết luận được vấn đề.

75 | P a g e
2. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
3. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; thể hiện sự cảm nhận sâu sắc và vận
dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. Cụ thể:
3.1. Giải thích ý kiến:
– Hoài Thanh đã đưa ra vấn đề quan trọng, được coi là nguồn gốc cốt yếu của văn
chương:lòng thương người mà rộng ra thương cả muôn vật, muôn loài.
+ Văn chương: chỉ các tác phẩm thơ văn. Đối tượng phản ánh của tác phẩm văn chương là
con người và vạn vật. Nhà văn sáng tác tác phẩm, một mặt phản ánh hiện thực, mặt khác
bày tỏ tình cảm với con người và vạn vật. Tác phẩm là tiếng nói của tâm hồn, cảm xúc
của người sáng tác, được hình thành, nảy nở từ tình cảm của tác giả đối với cuộc sống,
con người, quan trọng nhất là tình thương.
+ Tình thương người, thương cả muôn vật, muôn loài: là lòng nhân ái – một tình cảm rộng
lớn, cao cả, mang tầm nhân loại. Tình cảm ấy không chỉ là cội nguồn của văn chương mà
còn là thước đo giá trị của tác phẩm văn chương chân chính. Đó chính là giá trị nhân đạo,
là những ý nghĩa nhân văn sâu sắc mà nhà văn gửi gắm trong tác phẩm.
+ Nói đến giá trị nhân đạo, đến ý nghĩa nhân văn là nói đến vấn đề con người, vấn đề
nhân sinh đặt ra trong tác phẩm. Ở đó, con người luôn được đặt ở vị trí hàng đầu, trong
mối quan tâm thường trực của các nhà văn.
=> Ý kiến của Hoài Thanh là một nhận định về giá trị tư tưởng của tác phẩm văn chương,
khẳng định nguồn gốc cốt yếu của các tác phẩm văn chương chính là giá trị nhân đạo.
+ Biểu hiện của giá trị nhân đạo trong tác phẩm rất đa dạng song thường tập trung vào
những mặt cụ thể sau: lòng thương yêu, sự cảm thông, xót xa trước những hoàn cảnh,
những số phận bất hạnh; lên án, tố cáo các thế lực tàn bạo chà đạp lên quyền sống của con
người; ngợi ca, đề cao những vẻ đẹp, phẩm giá cao quý; trân trọng, nâng niu khát vọng
sống, khát vọng tình yêu và hạnh phúc của con người.
3.2. Phân tích, chứng minh
* Chuyện người con gái Nam Xương của Nguyễn Dữ và đoạn trích Kiều ở lầu Ngưng
Bích (Truyện Kiều) của Nguyễn Du là minh chứng rõ nhất cho quan điểm: nguồn gốc cốt
yếu của văn chương chính là lòng thương người.
- Giá trị nhân đạo qua tác phẩm Chuyện người con gái Nam Xương và đoạn trích Kiều ở
lầu Ngưng Bích:
+ Tấm lòng yêu thương, đồng cảm, xót xa cho những số phận người phụ nữ tài sắc mà bất
hạnh, gặp nhiều bi kịch trong cuộc đời: số phận của Kiểu bị ném vào nhà chứa, rồi giam
lỏng trong lầu Ngưng Bích với nỗi cô đơn, buồn tủi, thương thân, xót phận; là tình cảnh
oan khiên nghiệt ngã của Vũ Nương, đến mức nàng phải dùng cái chết để chứng tỏ tấm
lòng trong trắng, tiết hạnh của mình.
+ Qua bi kịch thân phận của Kiều và Vũ Nương, cả hai nhà văn gián tiếp lên án, tố cáo xã
hội phong kiến bất công, tàn bạo đã tước đi quyền sống, chà đạp lên con người. Đó là
chiến tranh phi nghĩa, là chế độ nam quyền (Chuyện người con gái Nam Xương), là bọn
quan lại tham lam, là lũ buôn thịt bán người dồn đẩy con người vào cảnh ngộ đau thương
(Truyện Kiều).
+ Khẳng định, ngợi ca vẻ đẹp, phẩm chất cao quý của người phụ nữ, dù cuộc đời của họ
bất hạnh, khổ đau, oan trái, truân chuyên. Đó là lòng chung thủy, sự hiếu hạnh, giàu tình
yêu thương, luôn sống vì người khác, nghĩ cho người khác của Kiều và Vũ Nương.
+ Trân trọng, đề cao những khát vọng nhân văn của người phụ nữ: khát vọng về tình yêu,
hạnh phúc, về một mái ấm gia đình bình dị, sum vầy.
3.3. Đánh giá, nâng cao
– Ý kiến của Hoài Thanh về nguồn gốc, phẩm chất của văn chương là ý kiến đúng đắn,
khoa học bởi nó đã nói lên đặc trưng, thuộc tính quan trọng nhất của văn học: Văn học là
76 | P a g e
tiếng nói của tâm hồn, cảm xúc; văn học mang ý nghĩa nhân văn sâu sắc “Văn học là nhân
học” (M. Gorki).
– Tác phẩm Chuyện người con gái Nam Xương (Trích Truyền kỳ mạn lục) của Nguyễn
Dữ và đoạn trích Kiều ở lầu Ngưng Bích (Trích Truyện Kiều) của Nguyễn Du đã thể hiện
rõ nét quan niệm văn học của Hoài Thanh. Bởi cả hai đều là những tác phẩm mang giá trị
nhân đạo cao cả, hướng tới con người, vì con người.
4. Sáng tạo
Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề nghị luận.
5. Chính tả, dùng từ, đặt câu
Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu.

ĐỀ 34 :
Bàn về khả năng tác động của tác phẩm văn học đến tâm hồn con người, nhà
văn Nguyễn Đình Thi đã cho rằng:
“Mỗi tác phẩm như rọi vào bên trong chúng ta một ánh sáng riêng, không bao
giờ nhòa đi..."
(Tiếng nói của văn nghệ - SGK Ngữ văn 9, tập 2, trang 14)
Em hiểu như thế nào về ý kiến trên?
Từ bài thơ “Ánh trăng” (Nguyễn Duy) hãy phân tích và làm rõ ánh sáng riêng
mà tác phẩm này đã soi rọi vào tâm hồn em.
HƯỚNG DẪN
1. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận
Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai
được vấn đề, kết bài kết luận được vấn đề.

2. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận


3. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; thể hiện sự cảm nhận sâu sắc và vận
dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. Cụ thể:
3.1. Giải thích ý kiến:
- Soi rọi vào tâm hồn: Làm bừng sáng, thức tỉnh những điều lương thiện, những điều tốt
đẹp trong tâm hồn người đọc.
- Ánh sáng riêng: Là những điều tốt đẹp nhất (những điều chân - thiện - mĩ) được gửi gắm
qua mỗi tác phẩm...
- Không bao giờ nhòa đi: Không phai nhạt, không thể mất đi, nó được khắc sâu và trở
thành ánh sáng của tâm hồn
=> Ý kiến của Nguyễn Đình Thi đã khẳng định sự tác động mạnh mẽ của tác phẩm văn
học: Thức tỉnh tâm hồn con người, hướng con người những điều tốt đẹp nhất
=> Đây là chức năng giáo dục, chức năng cảm hóa của văn học.
3.2. Phân tích, chứng minh
* Khái quát về tác phẩm:
- Hoàn cảnh ra đời của bài thơ: Khi chiến tranh kết thúc, người lính (Nguyễn Duy) trở về
với cuộc sống đời thường.
- Đề tài: Bài thơ khai thác đề tài về đời sống nội tâm của người lính trong thời bình, giữa
cuộc sống đời thường.
- Hai hình tượng nghệ thuật trung tâm là ánh trăng và người lính đã góp phần thể hiện
được tư tưởng chủ đề của tác phẩm: Lối sống thủy chung tình nghĩa, không thờ ơ bạc bẽo
với quá khứ, biết trân trọng giá trị của quá khứ
* Ánh sáng riêng từ bài thơ Ánh trăng:
77 | P a g e
- Hình ảnh vầng trăng gắn với những kỉ niệm tuổi thơ, gắn với kỉ niệm một thời lính chiến
của nhà thơ đã đánh thức những kỉ niệm, những kí ức trong lòng mỗi người, đánh thức
những cảm xúc trong trẻo, đẹp đẽ nhất trong mỗi chúng ta về thời quá khứ... (HS phân
tích hình ảnh vầng trăng trong hai khổ thơ đầu)
- Những tâm sự mà Nguyễn Duy gửi gắm qua bài thơ đã làm thức tỉnh trong lòng người
đọc nhiều điều thấm thía:
- Giữa bộn bề lo toan của cuộc sống đời thường, giữa những vội vã gấp gáp của nhịp sống
hiện đại, nhưng con người vẫn nên có những khoảnh khắc sống chậm để nhìn lại quá
khứ...
- Không được thờ ơ, phũ phàng với quá khứ. Sống với ngày hôm nay nhưng không thể
hoàn toàn xóa sạch kí ức của ngày hôm qua..., luôn thủy chung, giữ trọn vẹn nghĩa tình
với quá khứ, trân trọng những điều thiêng liêng đẹp đẽ trong quá khứ... (HS phân tích các
khổ thơ 3, 4, 5, 6)
- Dám dũng cảm đối diện với chính bản thân mình, đối diện với lương tâm mình để nhìn
nhận rõ những sai lầm. Khoảnh khắc lương tâm thức tỉnh là khi sự thánh thiện, lối sống
tình nghĩa, thủy chung được thức tỉnh trong tâm hồn; sự vô tình vô nghĩa, thái độ sống thờ
ơ vô cảm, thậm chí sự vô ơn, bạc bẽo... bị đẩy lùi (HS phân tích cái giật mình của nhà thơ
trong câu thơ cuối)
3.3. Đánh giá, nâng cao
- Khẳng định sự đúng đắn của ý kiến, khẳng định chức năng giáo dục, chức năng cảm hóa
tâm hồn con người là chức năng quan trong nhất của văn học...
- Khẳng định giá trị của bài thơ Ánh trăng: Có tính giáo dục, có sức mạnh làm thức tỉnh
tâm hồn người đọc => Điều này làm nên giá trị nhân văn của tác phẩm
4. Sáng tạo
Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề nghị luận.
5. Chính tả, dùng từ, đặt câu
Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu.
ĐỀ 35
Bàn về những vấn đề liên quan đến văn học, Mác-xen Pruxt cho rằng:
“Một cuộc thám hiểm thực sự không phải ở chỗ cần một vùng đất mới mà cần một đôi
mắt mới”.
Qua một vài tác phẩm thơ hiện đại trong chương trình Ngữ văn 9 - tập 1, em hãy
làm sáng tỏ ý kiến trên.
HƯỚNG DẪN
1. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận
Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai
được vấn đề, kết bài kết luận được vấn đề.
2. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
3. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm;
Thể hiện sự cảm nhận sâu sắc và vận dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa
lí lẽ và dẫn chứng. Cụ thể:
3.1. Giải thích ý kiến:
- Cuộc thám hiểm thực sự: Quá trình lao động nghệ thuật của nhà văn để sáng tạo nên tác
phẩm đích thực.
- Vùng đất mới: Những đề tài hiện thực cuộc sống chưa được khám phá, chưa viết và thể
hiện trong tác phẩm.
- Đôi mắt mới: Cái nhìn, cách cảm thụ đời sống có những điểm mới, sự sáng tạo, thể hiện
dấu ấn phong cách của nhà văn.
=> Ý kiến trên đề cập đế quá trình lao động nghệ thuật của nhà văn; giá trị, sức sống của
78 | P a g e
một tác phẩm, cụ thể là: đề tài, phạm vi cuộc sống có thể không mới những quan trọng
nhất là phải có sự sáng tạo, có cái nhìn và cách cảm thụ độc đáo, có sự khám phá nghệ
thuật, tác phẩm phải in dấu của nhà văn. Trong sáng tác văn học, đề tài mới chưa phải là
cái quyết định giá trị của tác phẩm mà giá trị tác phẩm và phong cách nghệ thuật của nhà
văn được quyết định bởi cách nhìn, cách cảm thụ đời sống của người cầm bút, sự khám
phá,sự sáng tạo của nhà văn...
3.2. Phân tích, chứng minh
Làm sáng tỏ ý kiến qua một vài tác phẩm trong chương trình ngữ văn 9, tập 1.
Lưu ý:
- HS tùy chọn khoảng 2 tác phẩm là thơ hiện đại, phân tích nhằm làm rõ được vấn đề. Có
thể chọn hai tác phẩm chung đề tài nhưng cách thể hiện khác nhau.
VD: Cùng viết về người lính nhưng Chính Hữu và Phạm Tiến Duật lại có cách thể hiện
khác nhau). Có thể so sánh đến các tác phẩm khác ngoài chương trình có chung đề tài
nhưng ở tác phẩm đang phân tích lại có đôi mắt mới ra sao…
- Cần lựa chọn và phân tích dẫn chứng sao cho làm rõ hai khía cạnh: vùng đất phản ánh -
đề tài cuộc sống là quen thuộc nhưng quan trọng là có “đôi mắt mới”
3.3. Đánh giá, nâng cao
- Các tác phẩm đã thể hiện rõ sự khám phá, sáng tạo, cách nhìn, cách cảm thụ đời sống
mới mẻ từ những đề tài quen thuộc của các tác giả. Chính điều đó đã làm cho tác phẩm
sống mãi với thời gian và ghi dấu ấn của nhà thơ trong nền văn học…
- Ý kiến trên đã giúp ta hiểu thêm về quá trình lao động nghệ thuật của một nhà văn, giá
trị của văn chương đích thực. Từ đó giúp ta có thêm một góc nhìn, góc đánh giá về văn
chương, về nhà văn và quá trình sáng tác đồng thời mang đến cho nhà văn bài học trong
sáng tạo nghệ thuật.
- Nếu đã có cái nhìn giàu tính khám phá, phat hiện mà lại còn tiếp cận, tìm kiếm một đề
tài mới mẻ thì sức sáng tạo của nhà văn và giá trị của tác phẩm càng cao. Vì thế coi trọng
“đôi mắt mới” nhưng cũng không thể phủ nhận “vùng đất mới” trong thực tiễn sáng tác.
- Để có được điều trên, nhà văn cần trau dồi tài năng, bồi dưỡng tâm hồn, lao động nghệ
thuật,…
4. Sáng tạo
Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề nghị luận.
5. Chính tả, dùng từ, đặt câu
Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu.

ĐỀ 36:
Bàn về lao động nghệ thuật của nhà văn, Mác-xen Pruxt cho rằng:
“Một cuộc thám hiểm thực sự không phải ở chỗ cần một vùng đất mới mà cần
một đôi mắt mới”.
Qua truyện ngắn Lão Hạc của Nam Cao, đoạn trích “Tức nước vỡ bờ” trích
tiểu thuyết Tắt đèn của Ngô Tất Tố, em hãy làm sáng tỏ ý kiến trên.
HƯỚNG DẪN
79 | P a g e
1. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận
Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai
được vấn đề, kết bài kết luận được vấn đề.

2. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận


3. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm;
Thể hiện sự cảm nhận sâu sắc và vận dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa
lí lẽ và dẫn chứng. Cụ thể:
3.1. Giải thích ý kiến:
- Lao động nghệ thuật của nhà văn thực chất là quá trình nhà văn thâm nhập, khám phá,
phát hiện hiện thực đời sống, con người. Tác phẩm văn học là thành quả của hoạt động
lao động ấy. Một nhà văn thực sự tài năng khi biết đào sâu vào hiện thực, biết tìm tòi để”
khơi những nguồn chưa ai khơi và sáng tạo những gì chưa có”. Và chỉ khi đó họ mới tạo
ra được những tác phẩm thực sự có giá trị, sống mãi với thời gian.
- Mượn cách nói hình ảnh, Mác-xen Pruxt muốn nhấn mạnh: lao động nghệ thuật thật sự
không phải là cần tìm ra những hiện thực mới, đề tài mới mà cần phải có cái nhìn, cách
nhìn mới. Hay nói cách khác cùng một hiện thực đời sống, cùng một đề tài phản ánh
nhưng nếu nhà văn có cái nhìn, cách nhìn mang tính khám phá, phát hiện mới mẻ, sâu sắc,
độc đáo về hiện thực, đề tài đó thì tác phẩm của họ sẽ có giá trị, tài năng của họ sẽ được
khẳng định.
3.2. Phân tích, chứng minh
(Học sinh phân tích đoạn trích “Tức nước vỡ bờ” trích tiểu thuyết Tắt đèn của Ngô Tất Tố
và truyện ngắn Lão Hạc của Nam Cao để làm sáng tỏ vấn đề.)
- Ngô Tất Tố và Nam Cao là hai cây bút xuất sắc của văn học hiện thực Việt Nam giai
đoạn 1930 – 1945, cùng phản ánh hiện thực xã hội Việt Nam ở nông thôn những năm
trước Cách mạng tháng Tám, cùng viết về đề tài người nông dân nghèo nhưng mỗi tác giả
lại có những nét riêng biệt, mới mẻ, độc đáo trong việc lựa chọn vấn đề và cách thức phản
ánh.
a. Nam Cao với tác phẩm Lão Hạc
+ Nam Cao phản ánh hiện tượng người nông dân chất phác, hồn hậu bị bần cùng hóa
trong đói khổ, quằn quại trong những giằng xé nội tâm, cuối cùng phải chọn cái chết để
bảo toàn nhân cách; qua đó ông tố cáo chế độ thực dân phong kiến, ngợi ca những phẩm
chất cao đẹp của người nông dân: giàu tình yêu thương, giàu lòng tự trọng.
+ Truyện không có những xung đột căng thẳng, không chọn bối cảnh rộng lớn, chỉ soi
chiếu vào không gian nhỏ hẹp nhưng làm nổi bật những vấn đề có ý nghĩa lớn lao; thông
qua miêu tả nội tâm để bộc lộ phẩm chất, tính cách nhân vật.
→ Sáng tác của Nam Cao là lời kêu cứu cho nhân phẩm của người nông dân trong xã hội
thực dân phong kiến trước hiện tượng bị bần cùng hóa.
(Phân tích dẫn chứng cụ thể trong tác phẩm để làm sáng tỏ.)
b. Ngô Tất Tố với đoạn trích “Tức nước vỡ bờ”
+ Ngô Tất Tố, phản ánh hiện tượng người nông dân bị áp bức, bóc lột, chà đạp bởi chính
sách sưu thuế vô lí và sự bất nhân tàn bạo của xã hội thực dân phong kiến; qua đó ông
khẳng định sức sống, sức phản kháng mạnh mẽ của người nông dân.
+ Đoạn trích xây dựng những xung đột gay gắt giữa giai cấp thống trị và nhân dân lao
động, bối cảnh hiện thực mang tính điển hình; thông qua hành động khắc họa tính cách
nhân vật.
→ Sáng tác của Ngô Tất Tố là tiếng kêu cấp cứu cơm áo cho nông dân cùng khổ, là tiếng
nói dõng dạc khẳng định nhân phẩm tốt đẹp của họ trong bùn nhơ của xã hội thực dân
phong kiến.
80 | P a g e
(Phân tích dẫn chứng cụ thể trong tác phẩm để làm sáng tỏ.)
3.3. Đánh giá, nâng cao
- Nam Cao và Ngô Tất Tố là những cây bút tài năng có nhiều khám phá, phát hiện mới mẻ
về hiện thực đời sống ở nông thôn và người nông dân Việt Nam những năm trước Cách
mạng tháng Tám.
- Việc lựa chọn vấn đề và cách thức phản ánh của hai nhà văn khác nhau nhưng đó đều là
những vấn đề cốt yếu của hiện thực, có ý nghĩa nhân sinh sâu sắc. Chính điều này đã tạo
nên nét riêng, độc đáo cho các sáng tác của họ trong dòng chảy văn học hiện thực Việt
Nam giai đoạn từ đầu thế kỉ XX đến Cách mạng tháng Tám 1945.
4. Sáng tạo
Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề nghị luận.

ĐỀ 37:
Trong tiểu luận “Tiếng nói văn nghệ” Nguyễn Đình Thi đã viết:
“Một bài thơ hay không bao giờ ta đọc qua một lần mà bỏ xuống được. Ta sẽ dừng tay
trên trang giấy đáng lẽ sẽ lật đi và đọc lại bài thơ. Tất cả tâm hồn chúng ta đọc”.
Em hiểu ý kiến trên như thế nào? Hãy làm sáng tỏ ý kiến trên qua bài thơ “Ánh
trăng” của Nguyễn Duy.

HƯỚNG DẪN
1. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận
Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai
được vấn đề, kết bài kết luận được vấn đề.

2. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận


3. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm;
Thể hiện sự cảm nhận sâu sắc và vận dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa
lí lẽ và dẫn chứng. Cụ thể:
3.1. Giải thích ý kiến:
- Thế nào là một bài thơ hay và cách thưởng thức một bài thơ hay?
+ Bài thơ hay là bài thơ có sự sáng tạo độc đáo về mặt nội dung cũng như hình thức nghệ
thuật.
+ Bài thơ hay là bài thơ có khả năng lay động, đánh thức những rung cảm sâu thẳm trong
lòng người đọc, có khả năng khơi gợi những tình cảm cao đẹp trong tâm hồn con người.
+ Chính vẻ đẹp tình ý sâu sa và cách biểu hiện độc đáo mà mà thơ hay có sức lôi cuốn kì
lạ khiến người ta không thể đọc qua một lần mà bỏ xuống được. Nó khiến người ta phải
dừng tay lại trên trang giấy đáng lẽ sẽ lật đi để đọc lại và lần đọc lại ấy người đọc phải
đọc bằng cả tâm hồn.
 - Thế nào là đọc bằng cả tâm hồn?
 + Thơ là sản phẩm của cảm xúc, được viết ra bằng thứ ngôn ngữ tinh lọc, hàm súc, nhiều
tầng, đẹp như hoa nhưng không dễ nhìn thấy như hoa. Vì vậy để cảm nhận hết được cái
hay cái đẹp của một bài thơ ta phải “dừng tay trên trang giấy đáng lẽ sẽ lật đi để đọc lại
bài thơ. Đọc bằng cả tâm hồn” như vậy ta mới thấy hết cái hay, cái đẹp, cái tinh túy sâu
xa, sức lan tỏa, lay động của nó.
3.2. Phân tích, chứng minh
* Giới thiệu khái quát:
- Giới thiệu khái quát về thơ, ý nghĩa, tác dụng của bài thơ hay với độc giả và   sức hấp
dẫn của bài thơ “Ánh trăng” của Nguyễn Duy.
- Trích dẫn nhận định của Nguyễn Đình Thi.
81 | P a g e
- Giới hạn phạm vi dẫn chứng: bài thơ “Ánh trăng” của Nguyễn Duy.
* Chứng minh bài thơ “Ánh trăng” của Nguyễn Duy là một bài thơ hay:
- Với bài thơ “Ánh trăng” của Nguyễn Duy để có thể cảm nhận hết cái hay của bài thơ ta
phải đặt bài thơ vào hoàn cảnh sáng tác, cảm nhận tấm lòng của nhà thơ đối với quê
hương đất nước, với quá khứ, nét độc đáo trong sử dụng ngôn ngữ, hình ảnh, trong nghệ
thuật biểu hiện.
a. Cái hay và độc đáo của bài thơ ánh trăng trước hết được thể hiện qua nghệ thuật
của bài thơ:
- Bài thơ được viết theo thể thơ năm chữ kết hợp tự sự, miêu tả, trữ tình, bình luận rất phù
hợp với mạch cảm xúc vừa kể chuyện vừa bộc lộ tình cảm. Đây là câu chuyện về mối tình
giữa người và trăng được kể với ba mốc thời gian:
+ Một thời khó khăn, gian khổ: trăng và người gắn bó như tri kỉ;
+ Thời hòa bình về thành phố: trăng thành người dưng;
+ Khi mất điện: trăng hiện ra”im phăng phắc”khiến cho người giật mình.
=> Chính thời gian và hoàn cảnh đã cho người đọc thấy được sự đổi thay từ “tri kỉ” thành
“người dưng”, và sự đối mặt khi mất điện làm cho nhân vật “rưng rưng” rồi “giật mình”.
Từ những cảm xúc, những kỷ niệm gần gũi, bình dị ấy mà nâng lên thành lẽ sống ân nghĩa
thủy chung với quá khứ, thể hiện rõ tư tưởng chủ đề của bài thơ.
- Ngôn ngữ thơ giản dị mộc mạc nhưng giàu hình ảnh, cô đọng, hàm súc, ý tứ sâu sa có
sức quyến rũ kì lạ.
- Giọng thơ kể chuyện nhỏ nhẹ, như một lời tâm tình, trong đó không dùng từ nhân xưng.
Nhân vật trữ tình kể chuyện nhưng trong suốt bài thơ không dùng đại từ nhân xưng nào.
Các câu thơ không chủ ngữ nối tiếp nhau xuất hiện trong toàn bài. Suốt các khổ thơ có
một chủ thể như là vô danh đã sống, đã ngỡ, đã về thành phố, đã bật tung cửa sổ, đã ngửa
mặt lên nhìn mặt. Chỉ đến dòng thơ cuối cùng mới có một từ nhân xưng “ta”:
“ánh trăng im phăng phắc
đủ cho ta giật mình”
=> Như vậy tác giả đã thành công khi để cho câu chuyện này là chuyện không phải của
riêng ai. Có thể là của tôi, của bạn, của các bạn và rộng ra là của chúng ta vì mỗi người
đều từng có quá khứ của mình.
b. Nhan đề bài thơ rất hay:
 - Trong bài thơ tác giả bốn lần nhắc đến vầng trăng: vầng trăng thành tri kỉ; cái vầng
trăng tình nghĩa; vầng trăng đi qua ngõ; đột ngột vầng trăng tròn đến cuối bài thơ tác giả
dùng: ánh trăng im phăng phắc. “Ánh trăng” được dùng làm nhan đề phải chăng, tác giả
muốn đem phần tốt đẹp, phần nhân ái, thủy chung của vầng trăng tượng trưng cho ánh
sáng để soi vào chỗ bóng tối, soi rọi vào sự lãng quên, vô tình trong tâm hồn con người,
khiến người ta nhìn rõ mình, khiến người ta giật mình để rồi từ đó sống ân nghĩa, thủy
chung với quá khứ dù quá khứ đó nhọc nhằn, gian khổ và trần trụi? Đó là những nét nghệ
thuật làm nên sự khác biệt và làm nên thành công của bài thơ “Ánh trăng”.
c. Cái hay và độc đáo của bài thơ “Ánh trăng” được thể hiện trong nội dung cảm xúc.
 - “Ánh trăng” là bài thơ hay chứa đựng nội dung tình cảm, cảm xúc phong phú, trong đó
có những lớp nghĩa hàm ẩn không dễ nhận ra:
+ Bài thơ có tựa đề “Ánh trăng” nhưng không hề miêu tả trăng, nhân vật trữ tình không ở
trong tư thế thưởng ngoạn. Bài thơ như kể câu chuyện của người trong cuộc về cách đối
xử, ứng xử của mình với trăng và trăng với mình (trăng- hình ảnh của thiên nhiên tươi
đẹp, biểu tượng cho vẻ đẹp bình dị vĩnh hằng của đời sống, cho quá khứ nghĩa tình đẹp đẽ
vẹn nguyên, cho người bạn trung thành nghiêm khắc…), từ đó gợi ra nhiều bài học sâu
sắc về cách đối nhân xử thế, thái độ đối với quá khứ, những bài học về đạo lý ở đời…
+ “Ánh trăng” thể hiện suy ngẫm của riêng Nguyễn Duy khi đứng giữa hiện tại nhìn,
82 | P a g e
ngẫm lại thời đã qua. Nhưng “Ánh trăng” không chỉ chuyện của riêng nhà thơ, của một
người mà có ý nghĩa với cả một thế hệ (đã trải qua chiến tranh), có ý nghĩa với nhiều
người, nhiều thời bởi nó đặt ra vấn đề thái độ sống, gợi lên đạo lý ân tình thủy chung
mang tính truyền thống của dân tộc.
+ “Ánh trăng” còn là ánh sáng của lương tâm lương tri soi rọi đến cả “góc khuất” trong
tâm hồn để con người “thức tỉnh” tự nhận ra phần “thiếu hụt” của mình, từ đó tự điều
chỉnh và hoàn thiện mình để sống đẹp hơn, tốt hơn.
=> Với những ý nghĩa đó, bài thơ đã tác động sâu sắc đến người đọc bao thế hệ, là lời
nhắc nhở nhẹ nhàng mà thấm thía. Vì thế “Ánh trăng” không thể chỉ đọc một lần, không
chỉ đọc bằng lí trí hay tình cảm mà phải đọc bằng cả tâm hồn.
3.3. Đánh giá, nâng cao
- Khẳng định ý kiến của Nguyễn Đình Thi là hoàn toàn chính xác
- “Ánh trăng” là bài thơ hay
4. Sáng tạo
Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề nghị luận.
5. Chính tả, dùng từ, đặt câu
Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu.

ĐỀ 38:
Nhà văn Nga Lêônit Lêônôp có viết:
“Mỗi tác phẩm phải là một phát minh về hình thức và một khám phá về nội dung ”
Qua “Chuyện Người con gái Nam Xương”, em hãy làm sáng tỏ ý kiến trên.
HƯỚNG DẪN
1. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận
Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai
được vấn đề, kết bài kết luận được vấn đề.

2. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận


3. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm;
Thể hiện sự cảm nhận sâu sắc và vận dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa
lí lẽ và dẫn chứng. Cụ thể:
3.1. Giải thích ý kiến:
a. Giải thích vấn đề
- “mỗi tác phẩm phải là một phát minh về hình thức” – khẳng định mỗi tác phẩm văn học
phải là một công trình nghệ thuật duy nhất có phong cách nghệ thuật riêng, có những tìm
tòi, phát hiện sáng tạo riêng về nghệ thuật; “khám phá về nội dung" – nghĩa là tác phẩm
ấy phải thể hiện được những nội dung, tư tưởng, quan niệm, cách nhìn , cách cảm mới mẻ
của nhà văn về cuộc sống, con người và xã hội. Câu nói này nhằm nhấn mạnh, khẳng định
mỗi một tác phẩm nghệ thuật phải có sự phát hiện, sáng tạo của nhà văn trong cả nội dung
và nghệ thuật
- Trong “ Chuyện người con gái Nam Xương”, sự “ khám phá” về nội dung chính là nhà
văn đã phản ánh và tố cáo bức tranh hiện thực về chế độ xã hội phong kiến xưa; thể hiện
tư tưởng nhân đạo sâu sắc của Nguyễn Dữ qua cuộc đời, số phận nhân vật Vũ Nương.
Đồng thời thể hiện sự sáng tạo nghệ thuật trong việc tạo tình huống, sắp xếp tình tiết, xây
dựng tính cách nhân vật, đưa các yếu tố kì ảo…làm cho truyện trở lên đặc sắc hơn.
3.2. Phân tích, chứng minh
- Khái quát hoàn cảnh lịch sử và tác phẩm.“Truyền kì mạn lục” – Nguyễn Dữ được mệnh
danh là áng “ thiên cổ kì bút” ( áng văn hay của nghìn đời). “ Chuyện người con gái Nam
83 | P a g e
Xương là truyện thứ 16 trong tác phẩm “Truyền kì mạn lục”, kể lại câu chuyện cổ “ Vợ
chàng Trương”…Trong câu chuyện cổ chủ yếu kể về nỗi oan khuất của nàng Vũ Nương,
song ở tác phẩm này Nguyễn Dữ đã sáng tạo thêm làm cho truyện trở nên chân thực hơn,
phản ánh được cả những vấn đề lớn lao của thời đại.
*Sự “khám phá về nội dung” trong truyện trước hết là nhà văn đã phản ánh, tố cáo
hiện thực của xã hội phong kiến xưa qua cuộc đời nhân vật Vũ Nương.
+ Phản ánh số phận đầy bi kịch, khổ đau của người phụ nữ trong xã hội phong kiến: bi
kịch về hôn nhân gả bán, ép buộc (Trương Sinh con nhà hào phú, ít học đem trăm lạng
vàng lấy Vũ Nương về làm vợ) ; họ phải chịu những nỗi oan khuất, số phận cay đắng, oan
nghiệt, bị chà đạp, bị tước hết quyền sống, quyền làm người..( Vũ Nương xinh đẹp, đảm
đang, thủy chung nhưng vẫn phải chịu nỗi oan thất tiết mà phải tự vẫn, mất đi quyền được
sống, được làm vợ làm mẹ.)
+ Không chỉ phản ánh bi kịch cuộc đời người phụ nữ trong xã hội xưa qua nhân vật Vũ
Nương, nhà văn còn tố cáo những thế lực bất công trong xã hội chà đạp người phụ nữ, đẩy
họ vào bi kịch. (Chiến tranh phong kiến liên miên là nguyên nhân gây ra cảnh li tán mẹ
xa con, vợ xa chồng và dẫn đến nỗi oan khuất và cái chết của nhân vật Nũ Nương.
Trương Sinh bị bắt lính mẹ già vì nhớ, vì lo cho con ốm mà chết, Vũ Nương phải gánh vác
mọi việc gia đình, một lòng chờ chồng. Ngày chồng về vì sự đa nghi, hồ đồ mà ruồng rẫy
đuổi vợ, đẩy vợ vào nỗi oan phải tự vẫn. Chế độ nam quyền trọng nam, khinh nữ, cùng sự
độc đoán gia trưởng và sự ghen tuông mù quáng của nhân vật Trương Sinh đã đẩy Vũ
Nương phải chết oan nghiệt. Dù cho vợ giải thích, làng xóm minh oan.) (D/C + PT)
* Sự “khám phá về nội dung” trong truyện còn là tiếng nói thể hiện tư tưởng, tấm lòng
nhân đạo của nhà văn đối với con người.
+ Nguyễn Dữ là nhà văn đầu tiên trong lịch sử văn học Việt Nam chỉ ra và ca ngợi vẻ đẹp
của người phụ nữ qua nhân vật Vũ Nương. Nàng không chỉ đẹp về nhan sắc, tâm hồn “
thùy mị, nết na, tư dung tốt đẹp”mà còn có những phẩm chất cao quí. Vũ Nương là người
vợ khôn khéo, hiểu lễ nghĩa, đảm đang tháo vát, thủy chung, luôn coi trọng, giữ gìn hạnh
phúc gia đình: khi chồng đa nghi vẫn luôn giữ gia đình không rơi vào cảnh thất hòa. Khi
tiễn dặn chồng, khi chồng đi lính , mỗi lời dặn dò, mỗi chi tiết ước lệ miêu tả tâm trạng
của nàng đều thể hiện một lòng thương nhớ, thủy chung với chồng.(D/C + PT) Vũ Nương
còn là người con dâu hiếu thảo, người mẹ hiền. Lời từ biệt của bà mẹ chồng lúc lâm
chung là minh chứng cho lòng hiếu thảo vô cùng của nàng với mẹ chồng( nó khác biệt
hẳn với quan niệm khắc nghiệt về mối quan hệ mẹ chồng nàng dâu trong xã hội xưa)( Sau
này trời xét lòng lành... con đã chẳng phụ mẹ).(D/C + PT)
+ Nhà văn không chỉ ca ngợi vẻ đẹp của người phụ nữ mà còn đồng cảm, sẻ chia với nỗi
khổ đau của họ. Nỗi xót xa của Vũ Nương khi phải tiễn biệt chồng, nỗi đau khổ, tuyệt
vọng khi phải chịu nỗi oan thất tiết. Nỗi đau khổ khi bị tước đi quyền được sống, được
làm vợ, làm mẹ của nàng... tất cả đều được nhà văn khắc sâu trong từng lời thoại, trong
từng hình ảnh ước lệ . Những lời nói của nhân vật được đưa thêm vào truyện so với truyện
cổ như một sự đồng cảm thấu hiểu sẻ chia của nhà văn với nhân vật, với người phụ nữ .
(D/C + PT)
+Nguyễn Dữ còn đồng tình với những ước mơ, khát vọng của người phụ nữ. Ước mơ,
khát vọng về hạnh phúc trong cuộc sống gia đình, hạnh phúc trong hôn nhân, về sự công
bằng, khát vọng được minh oan, được sống, được làm người, làm vợ, làm mẹ...Lời giãi
bày của Vũ Nương, yếu tố hoang đường kì ảo được đưa vào trong truyện để minh oan cho
Vũ Nương, để thể hiện ước mơ về sự công bằng, khát vọng được sống, được làm vợ, làm
mẹ của người phụ nữ. (D/C + PT)
*Truyện còn là sự sáng tạo “phát minh” trong nghệ thuật của Nguyễn Dữ.
Nhà văn đã sáng tạo thêm những chi tiết nghệ thuật: sắp xếp, tô đậm một số tình tiết, xây
84 | P a g e
dựng tính cách nhân vật hoàn chỉnh hơn. Trương Sinh đem trăm lạng vàng cưới Vũ
Nương- cuộc hôn nhân mua bán ép buộc; lời trăng trối của mẹ Trương Sinh- khẳng đinh
nhân cách tốt đẹp của Vũ Nương; lời thoại của Vũ Nương khi bị oan, chi tiết chiếc bóng
tạo sự thắt nút, mở nút đầy kịch tính cho câu chuyện; yếu tố kì ảo được đưa vào làm cho
câu chuyện vừa hư vừa thực, tăng độ tin cậy vừa phản ánh được bức tranh hiện thực phũ
phàng của xã hội phong kiến xưa, vừa góp phần thể hiện được giá trị nhân đạo của tác
phẩm. (D/C + PT)
3.3. Đánh giá, nâng cao
- Từ cốt truyện dân gian nhà văn nguyễn Dữ đã kể lại một cách sáng tạo để gửi gắm tất
cả tâm tư, tình cảm, nhận thức và khát vọng của mình về những vấn đề thời đại, về con
người. Nhà văn không chỉ đơn thuần kể về cuộc đời người phụ nữ mà ông còn chỉ ra bức
tranh hiện thực nghiệt ngã trong xã hội phong kiến xưa. Ông gửi gắm vào đó giá trị tinh
thần nhân đạo sâu sắc, và tài năng nghệ thuật của một nhà văn. Vì thế,dù trải qua thời
gian, lịch sử hàng ngàn năm truyện vẫn để lại trong lòng người đọc những trăn trở, những
nỗi niềm về cuộc đời, về con người. Truyện xứng danh là một áng “thiên cổ kì bút.”
- Khẳng định vai trò, nhiệm vụ của nhà văn, của tác phẩm trong đời sống văn chương.
4. Sáng tạo
Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề nghị luận.
5. Chính tả, dùng từ, đặt câu
Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu.

ĐỀ 39 : Mỗi truyện ngắn phải là một sự phát hiện bất ngờ về con người


(Bùi Hiển, “Nhà văn nói về tác phẩm NXB Giáo dục 2004).
Bằng hiểu biết và trải nghiệm đọc truyện ngắn của mình, em hãy bình luận ý kiến
trên.
HƯỚNG DẪN
1. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận
Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai
được vấn đề, kết bài kết luận được vấn đề.

2. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận


3. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; thể hiện sự cảm nhận sâu sắc và vận
dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. Cụ thể:
3.1. Giải thích ý kiến:
 “Truyện ngắn”: Thể loại tự sự có đặc trưng là dung lượng ngắn và phải có truyện.
Truyện ngắn hướng đến sự cô đọng, hàm súc nhưng có sức biểu hiện lớn lao nhờ việc
chọn lựa những chi tiết nghệ thuật giàu ý nghĩa. “Truyện ngắn là giọt nước” (Edga Poe).
- “Sự phát hiện bất ngờ”: Bàn đến đặc trưng sáng tạo của văn học.
- “con người”: đối tượng phản ánh của văn học. Văn học quan tâm đến con người trong
các mối quan hệ xã hội có tinh thẩm mỹ.
- Ý nghĩa cả câu: Nhận định của nhà văn Bùi Hiển bàn về đặc trưng của văn học nói
chung và đặc trưng của truyện ngắn nói riêng. Mỗi tác phẩm truyện ngắn phải là một
khám phá mới mẻ về con người.
Nhận định của Bùi Hiền là đúng đắn.
85 | P a g e
1. Tại sao truyện ngắn phải phản ánh con người?
- Văn học là nhân học” (Gorki). Văn học với chức năng nhận thức, giáo dục có vai trò
phải trở thành một “Cuốn sách giáo khoa về đời sống”, giúp con người hiểu cuộc đời, và
hiểu chính bản thân mình. Để con người hiểu về xã hội con người, để con người hiểu về
chính con người thì không thể khước từ việc thể hiện con người.
- Lấy con người làm đối tượng miêu tả chủ yếu, văn nghệ có được một điểm tựa để nhìn
ra toàn thế giới. Văn nghệ bao giờ cũng nhìn hiện thực qua cái nhìn của con người. Con
người trong ođừi sống và trong văn nghệ là những trung tâm giá trị, trung tâm đánh
giá è Miêu tả con người là phương thức miêu tả toàn bộ thế giới. Việc biểu hiện hiện
thực sâu sắc hay hời hợt, phụ thuộc vào việc nhận thức con người, am hiểu cái nhìn con
người.
- Mặt khác, theo quy luật của quá trình sáng tạo, “Cuộc đời là điểm khởi đầu và là điểm
đi tới của văn chương” (Tố Hữu), văn học phải trở thành “Thứ vũ khí thanh cao mà đắc
lực mà chúng ta có, để vừa tố cáo vừa thay đổi một thế giới xấu xa, giả dối, vừa làm tâm
hồn người đọc trở nên trong sạch hơn, phong phú hơn” (Thạch Lam). Để thực hiện được
sứ mệnh cao cả của mình là tác động, cải tạo hiện thực, văn chương không thể tự thân
thực hiện được, mà phải thông qua một đối tượng vật chất đó là con người. “Vũ khí phê
phán dĩ nhiên không thể thay thế sự phê phán bằng vũ khí, và phải có lực lược vật chất
mới đánh đổ được lực lượng vật chất” (Hêghen). Văn học tác động vào con người qua
con đường tư tưởng, tình cảm để từ đó con người sẽ có những hoạt động tích cực tác
động vào cuộc sống è Con người chính là đối tượng trung tâm của văn học, là chủ thể
sáng tạo, đối tượng phản ánh, lại vừa là đối tượng tiếp nhận.
2. Tại sao những nội dung viết về con người cần phải là một “sự phát hiện bất ngờ”?
- Thứ nhất là do bản thân nghệ thuật là hoạt động của sự sáng tạo mang tính cá thể,
không lặp lại người khác và không lặp lại chính mình.
- Thứ hai, mỗi nhà văn sáng tác đều mong muốn ghi lại dấu ấn của mình trên cuộc đời,
một tác phẩm muốn sống mãi phải giành vị trí đặc biệt trong lòng bạn đọc “người tạo ra
tác phẩm là nhà văn, người quyết định sức sống của tác phẩm phải là độc giả”-> Độc giả
không bao giờ chấp nhận những điều quen nhàm, không bao giờ chấp nhận những nhà
văn sao chép, vì nhu cầu của họ khi tìm đến văn chương là nhu cầu tìm kiếm những gì
mới mẻ, mở mang đầu óc, tư tưởng tình cảm… Đó cũng chính là quy luật đào thải khắc
nghiệt của văn chương, người không sáng tạo sẽ bị quên lãng. điều này đòi hỏi nhà văn
phải có những điểm đặc biệt không bị lẫn với người khác và không lặp lại với chính
mình, phải có thứ “vân tay nghệ thuật riêng” in dấu trong lòng bạn đọc, thể hiện qua
những tác phẩm đặc sắc, có giá trị.
3.2. Phân tích, chứng minh
Tác phẩm “Lão Hạc” (Nam Cao)
a. Câu luận điểm:
Qua tác phẩm “Lão Hạc”, Nam Cao đã có những “khám phá bất ngờ về con người” – vẻ
đẹp của nhân tính trong những tình cảnh cùng cực, trớ trêu nhất. Tiêu biết là nhân vật
Lão Hạc.
b. Phân tích (Không được dàn trải, phải làm bật vấn đề nghị luận)
- Vẻ đẹp nhân tính thể hiện qua chi tiết giọt nước mắt khi Lão Hạc bán cậu Vàng.  (Đưa
dẫn chứng và cảm nhận)
=> NHẬN XÉT:
+ Giọt nước mắt chính là hiện thân của khả năng xúc cảm, khả năng xúc cảm chính là
biểu hiện của nhân tính. Nam Cao tin rằng, khi con người có thể khóc thì khi ấy nhân
tính vẫn chưa chết hẳn trong tâm hồn của họ. Đối vơi nam Cao, giọt nước mắt là “tấm
kính biến hình vũ trụ”, ở đó hiện hình sâu sắc nhất bản tính của con người.
86 | P a g e
+ Giọt nước mắt tượng trưng cho những tình cảm rất chân thành trong tâm hồn con
người: sự cảm động, tình yêu thương, niềm hạnh phúc, nỗi ăn năn hối hận, sự đau đớn
dằn vặt…
+ Vẻ đẹp nhân tính thể hiện đậm nét nhất qua chi tiết cái chết của Lão Hạc.
Tại sao Lão Hạc chọn cái chết? Bởi cuộc sống của lão đã rơi vào bước đường cùng.
+ Lão không thể nhờ vả ông giáo => Đối với lão, như thế là mất tự trọng.
+ Lão không thể bán mảnh đất của  con => Vì mảnh đất đó tượng trưng cho tình yêu con,
cho hy vọng con trở về.
+ Lão không thể trở thành ké đánh bả chó như Binh Tư => Vì như thế là đánh mất tính
người.
Như vậy, bi kịch của Lão Hạc là bi kịch của con người phải từ bỏ sự sống để bảo toàn
nhân tính, tình thương và lòng tự trọng. Cái chết của lão đau đớn bởi bả chó, vật vã như
một con thú, cái chết như một sự trừng phạt đối với tội lỗi của lão, nhưng đồng thời cũng
là “cái chết mở ra ý nghĩa sống” => Nó cho thấy sự chủ động của con người trước hoàn
cảnh tăm tối cùng cực, dẫu cho có chết thì vẻ đẹp của tính người và sự lương thiện vẫn
tỏa sáng.
c. Chốt ý bám đề: (Phải chỉ ra được cụ thể vấn đề đề bài yêu cầu thể hiện thế nào
trong dẫn chứng mình vừa phân tích)
Vậy tại sao tác phẩm “Lão Hạc” lại là “một khám phá bất ngờ” của Nam Cao về vẻ đẹp
nhân tính của con người?
+ Viết về người nông dân, các nhà văn khác như Ngô Tất Tố, Nguyễn Công Hoan đã
khai thác rất xuất sắc bi kịch bần cùng hóa, nỗi đau của những người như chị Dậu, anh
Pha là nỗi đau của những con người bị dồn vào chỗ khổ đau tận cùng, nhưng vẫn là
những con người tốt đẹp.
+ Đi sâu hơn về nỗi đau của con người, Nam Cao đã khám phá ra một trạng thái bi đát
hơn của nỗi khổ - những con người bị xã hội tước đoạt nhân tính, sinh ra làm người
nhưng không được sống như một con người è Đó là một “khám phá mới mẻ”, một đỉnh
cao trong thủ pháp nghệ thuật và tư tưởng nhân đạo của Nam Cao.
3.3. Đánh giá, nâng cao
- Khẳng định lại nhận định của Bùi Hiển.
-  Bổ sung vấn đề: Để những “khám phá bất ngờ về con người” đến được với độc giả,
cần có những thủ pháp nghệ thuật độc đáo, phù hợp với nội dung.
4. Sáng tạo
Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề nghị luận.
5. Chính tả, dùng từ, đặt câu
Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu.
ĐỀ 40:
Một tác phẩm văn học có giá trị vừa là chứng tích của một thời, vừa là hiện thân chân
lý giản dị của mọi thời.
Bằng những hiểu biết về tác phẩm Chuyện người con gái Nam Xương của Nguyễn
Dữ, em hãy làm sáng tỏ ý kiến trên.
HƯỚNG DẪN
1. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận
Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai
được vấn đề, kết bài kết luận được vấn đề.

2. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận


Làm sáng tỏ ý kiến Một tác phẩm văn học có giá trị vừa là chứng tích của một thời, vừa
là hiện thân chân lý giản dị của mọi thời qua tác phẩm Chuyện người con gái Nam
87 | P a g e
Xương.
3. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm;
Thể hiện sự cảm nhận sâu sắc và vận dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa
lí lẽ và dẫn chứng. Cụ thể:
3.1. Giải thích ý kiến:
- Nhận định bày tỏ quan niệm, yêu cầu đối với một truyện ngắn hay:
+ Là chứng tích của một thời: phản ánh chân thực hiện thực thời đại, đặt ra những vấn đề
quan trọng, bức thiết của cuộc sống, con người đương thời (bản chất hiện thực, số phận
con người, nỗi trăn trở nhân sinh…).
+ Là hiện thân của một chân lí giản dị của mọi thời: tác phẩm đặt ra, chạm tới được những
chân lí giản dị – những vấn đề bình dị nhưng đúng đắn, là cốt lõi, bản chất, mang tính quy
luật phổ quát, lâu dài của nhân sinh muôn thuở.
=> Truyện ngắn hay là những tác phẩm hài hòa hai giá trị: vừa soi bóng thời đại, ghi dấu
những vấn đề lớn, cốt lõi của thời đại – vừa có ý nghĩa lâu dài, chạm đến những chân lí
bình thường, phổ quát, muôn đời..
3.2. Phân tích, chứng minh
* Làm sáng tỏ ý kiến qua tác phẩm”Chuyện người con gái Nam Xương”
- Phản ánh bức tranh hiện thực đời sống xã hội phong kiến: Chiến tranh phi nghĩa, tư
tưởng nam quyền bất công tàn ác; số phận đau khổ của người phụ nữ trong xã hội ấy…
- Thể hiện được những vấn đề muôn thuở của đời sống con người: Trăn trở về số phận,
thái độ trân trọng, ngợi ca vẻ đẹp của người phụ nữ; gửi gắm những thông điệp triết lí
nhân sinh về niềm tin trong cuộc sống, về hôn nhân, về hạnh phúc gia đình…
- Nghệ thuật kể chuyện vừa mang màu sắc thời đại vừa có những sáng tạo độc đáo của
một thiên cổ kì bút: cách dựng truyện, miêu tả nhân vật, kết hợp tự sự và trữ tình, màu sắc
truyền kì…
3.3. Đánh giá, nâng cao
- Ý kiến đúng đắn, khái quát được giá trị đích thực của một tác phẩm văn chương nói
chung, góp phần khẳng định giá trị của tác phẩm Người con gái Nam Xương nói riêng.
- Góp phần định hướng cho người sáng tạo và người tiếp nhận…
4. Sáng tạo
Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề nghị luận.
5. Chính tả, dùng từ, đặt câu
Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu.

88 | P a g e
ĐỀ 41:
Một chi tiết nghệ thuật đắt giá ngoài ý nghĩa là một chi tiết chân thực còn cần đạt tới ý
nghĩa tượng trưng, hàm chứa một cách nhìn, một cách đánh giá và năng lực tưởng
tượng của nhà văn về cuộc sống và con người
Qua việc cảm nhận chi tiết “chiếc bóng” trong tác phẩm “ Chuyện người con gái
Nam Xương” (trích Truyền kì mạn lục – Nguyễn Dữ) và chi tiết “ vết thẹo” trong tác
phẩm “ Chiếc lược ngà” ( Nguyễn Quang Sáng), em hãy làm sáng tỏ ý kiến trên.

HƯỚNG DẪN
1. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận
Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai
được vấn đề, kết bài kết luận được vấn đề.

2. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận


Cảm nhận chi tiết “ chiếc bóng” trong tác phẩm “ Chuyện người con gái Nam Xương” và
chi tiết “vết thẹo” trong tác phẩm “Chiếc lược ngà” ( Nguyễn Quang Sáng) để làm sáng
tỏ ý kiến: “ Một chi tiết nghệ thuật đắt giá ngoài ý nghĩa là một chi tiết chân thực còn cần
đạt tới ý nghĩa tượng trưng, hàm chứa một cách nhìn, một cách đánh giá và năng lực
tưởng tượng của nhà văn về cuộc sống và con người.
3. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm;
Thể hiện sự cảm nhận sâu sắc và vận dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa
lí lẽ và dẫn chứng. Cụ thể:
3.1. Giải thích ý kiến:
- “Chi tiết”là “các tiểu tiết của tác phẩm mang sức chứa lớn về cảm xúc và tư tưởng”.
- “Chi tiết đắt giá là một chi tiết chân thực”chi tiết phải phản ánh sự vật một cách chính
xác, đúng hiện thực, phù hợp với quy luật sáng tạo nghệ thuật.”
- “đạt tới ý nghĩa tượng trưng hàm chứa một cách nhìn, một cách đánh giá và năng lực
tưởng tượng của nhà văn về cuộc sống và con người” chi tiết không chỉ tái hiện sự vật mà
còn có ý nghĩa khái quát, biểu trưng, thể hiện tư tưởng, quan điểm của nhà văn về cuộc
sống.
=> Chi tiết “đắt giá”là những chi tiết mang nhiều ẩn ý, góp phần thể hiện tư tưởng, chủ đề
tác phẩm, thể hiện tài năng, sáng tạo của nhà văn.
3.2. Phân tích, chứng minh
* Chi tiết “chiếc bóng” trong “Chuyện người con gái Nam Xương” ( trích Truyền kì mạn
lục của Nguyễn Dữ)
- Chi tiết gắn với giai đoạn bé Đản sinh ra nhưng chưa biết mặt cha, Vũ Nương chỉ vào
chiếc bóng của mình trên vách gọi là cha Đản. Chi tiết này có ý nghĩa tô đậm nét đẹp
phẩm chất của Vũ Nương trong vai trò người vợ, người mẹ. Đó là tình yêu thương, lòng
thủy chung với người chồng nơi chiến trận; là tấm lòng người mẹ yêu thương con.
- Trong một đêm thấy chiếc bóng cha trên tường, bé Đản gọi cha, Trương Sinh tỉnh ngộ
nhưng đã muộn. Chiếc bóng ẩn dụ cho số phận mong manh và bi thảm của người phụ nữ
trong chế độ phong kiến nam quyền. Với chi tiết này, người phụ nữ hiện lên là nạn nhân
của bi kịch gia đình, bi kịch xã hội.
- Chiếc bóng xuất hiện ở cuối tác phẩm “rồi chốc lát, bóng nàng loang loáng mờ nhạt
dần rồi biến mất”, góp phần khắc họa giá trị hiện thực và nhân đạo sâu sắc của tác phẩm.
- Chi tiết chiếc bóng còn là tiếng nói tố cáo chiến tranh phi nghĩa: Là bài học hạnh phúc
muôn đời: một khi đánh mất niềm tin, hạnh phúc chỉ còn là chiếc bóng hư ảo.
=> Từ chi tiết chiếc bóng quen thuộc, Nguyễn Dữ đã vận dụng sáng tạo mang lại hiệu quả
89 | P a g e
nghệ thuật và thẩm mĩ cao.
* Chi tiết vết thẹo trong Chiếc lược ngà của nhà văn Nguyễn Quang Sáng
- Chi tiết xuất hiện trong tình huống:
+ Ông Sáu trở về gia đình gặp con sau nhiều năm xa cách, vì vết thẹo mà bé Thu không
nhận cha.
+ Khi được ngoại giải thích về vết thẹo, bé Thu hiểu và hối hận.
+ Thu nhận cha, yêu cha, yêu vết thẹo.
- Chi tiết có ý nghĩa:
+ Khắc họa vẻ đẹp tính cách, phẩm chất các nhân vật: ông Sáu yêu nước, dũng cảm, chấp
nhận hy sinh…; bé Thu có cá tính mạnh mẽ, giàu yêu thương.
+ Tố cáo chiến tranh; đồng thời chứng minh: Chiến tranh có thể gây ra nỗi đau về thể xác,
tinh thần cho con người, có thể hủy diệt tất cả nhưng không thể hủy diệt tình cảm con
người.
=> Chi tiết “vết thẹo”, vết tích của chiến tranh được Nguyễn Quang Sáng đưa vào tác
phẩm và trở thành một chi tiết đắt giá, giàu giá trị nghệ thuật và giá trị thẩm mĩ.
3.3. Đánh giá, nâng cao
- Chi tiết “chiếc bóng” và “vết thẹo” đều là những chi tiết đắt giá, giàu tính biểu tượng
góp phần thể hiện tư tưởng, chủ đề tác phẩm và tài năng của nhà văn.
- Ý kiến hoàn toàn chính xác, góp phần địnhhướng cho nhà văn trong quá trình sáng tác
và độc giả khi tiếp nhận. Chi tiết đắt giá là một yếu tố quan trọng trong tác phẩm tự sự.
Một tác phẩm đặc sắc là một tác phẩm có những chi tiết nghệ thuật độc đáo, sáng tạo.
4. Sáng tạo
Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề nghị luận.
5. Chính tả, dùng từ, đặt câu
Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu.

90 | P a g e
ĐỀ 42:
Phản ánh số phận bi kịch của người phụ nữ là một trong những nội dung nổi bật của văn
học trung đại Việt Nam. Tuy nhiên mỗi tác giả lại có cách khám phá và thể hiện riêng.
Qua “Chuyện người con gái Nam Xương” (Nguyễn Dữ) và đoạn trích “Kiều ở lầu
Ngưng Bích” (“Truyện Kiều” - Nguyễn Du), em hãy làm rõ điều đó.
HƯỚNG DẪN
1. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận
Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai
được vấn đề, kết bài kết luận được vấn đề.

2. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận


3. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm;
Thể hiện sự cảm nhận sâu sắc và vận dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa
lí lẽ và dẫn chứng. Cụ thể:
3.1. Giải thích ý kiến:
- Bi kịch: là hoàn cảnh éo le, trắc trở, đau thương, là những đấu tranh căng thẳng của con
người mà kết thúc thường là sự thất bại, hi sinh.
- Bi kịch của người phụ nữ: là những cảnh ngộ trái ngang, những hoàn cảnh sống đau
thương mà họ rơi vào. Trong xã hội phong kiến đương thời, người phụ nữ đều là những
nạn nhân khốn khổ của xã hội, cuộc đời họ không tránh khỏi những dằn vặt, khổ đau, tủi
hờn, xót xa, tuyệt vọng…
- Khám phá: là phát hiện mởi mẻ, cách nhìn riêng
- Thể hiện: là trình bày bằng hình thức nghệ thuật phù hợp
=> Một trong những nội dung chủ yếu của văn học trung đại là phản ánh số phận đau
thương của người phụ nữ trong xã hội phong kiến đương thời. Cùng viết về bi kịch của
người phụ nữ nhưng mỗi tác giả lại có cách nhìn riêng và thể hiện bằng những hình thức
nghệ thuật độc đáo.
* Lí giải:
- Văn học trung đại Việt Nam hình thành và phát triển trong môi trường xã hội phong
kiến. Đó là xã hội trọng nam khinh nữ coi thường người phụ nữ. Xã hội mục ruỗng, thối
nát với những cuộc chiến tranh phi nghĩa, với sự bóc lột của các tầng lớp thống trị… Đời
sống của nhân dân thống khổ, điêu linh và người phụ nữ càng thêm khốn khổ. Họ khổ vì
trăm ngàn thứ định kiến, lễ giáo hà khắc, vì chiến tranh phi nghĩa, vì nhỏ bé giữa xã hội.
- Thời đại nào, văn học ấy. Văn học trung đại Việt Nam đã bám sát đời sống để phán ánh
chân thực bi kịch của người phụ nữ.
- Văn học thuộc bộ môn nghệ thuật đòi hỏi phải có sự sáng tạo, mới mẻ. Vì thế cùng viết
về số phận khổ đau của người phụ nữ trong xã hội phong kiến nhưng mỗi tác giả lại có
cách khám phá và thể hiện riêng.
- “Chuyện người con gái Nam Xương” và “Kiều ở lầu Ngưng Bích” cho thấy rõ những
khám phá và thể hiện riêng của Nguyễn Dữ , Nguyễn Du về bi kịch người phụ nữ.
3.2. Phân tích, chứng minh
a. Nét giống nhau:
- Nguyễn Dữ và Nguyễn Du đều khám phá bi kịch của người phụ nữ trong xã hội phong
kiến: cô đơn, buồn tủi, tuyệt vọng; sống xa những người thân yêu với nỗi nhớ mòn mỏi,
da diết; đau đớn khi danh dự, nhân phẩm bị chà đạp; khao khát tình yêu, hạnh phúc nhưng
không có được.
=> Các tác giả viết về bi kịch của người phụ nữ với tất cả niềm thương xót, cảm thông,
chia sẻ.
91 | P a g e
- Hai tác giả thể hiện bi kịch của người phụ nữ bằng những hình ảnh ước lệ, thành ngữ,
điển tích, điển cố.
b. Điểm khác biệt trong sự khám phá và thể hiện bi kịch của người phụ nữ
* Sự khám phá và thể hiện của Nguyễn Dữ
- Nguyễn Dữ khám phá bi kịch của người phụ nữ qua nhân vật Vũ Nương:
+ Là nạn nhân của chiến tranh, sống cảnh cô đơn xa chồng, chịu nhiều vất vả, gian lao.
+ Là nạn nhân của xã hội trọng nam khinh nữ, bị chồng nghi oan, đối xử tệ bạc và phải
tìm đến cái chết.
+ Nặng tình với trần gian, khao khát hạnh phúc gia đình nhưng chẳng thể trở về, hạnh
phúc mãi trôi xuôi.
=> Qua bi kịch của Vũ Nương, Nguyễn Dữ lên án, tố cáo xã hội trọng nam khinh nữ với
những lễ giáo hà khắc, cuộc chiến tranh phi nghĩa, những người chồng độc đoán, gia
trưởng, vũ phu.
- Nguyễn Dữ thể hiện bi kịch của người phụ nữ bằng những nghệ thuật độc đáo:
+ Cách dẫn dắt tình huống sự việc hợp lí, kịch tính ngày càng tăng, thắt nút - mở nút bất
ngờ.
+ Sáng tạo chi tiết cái bóng, kết hợp hài hòa yếu tố thực và ảo, lời văn biền ngẫu.
+ Nhân vật được khắc họa qua hành động, cử chỉ, nội tâm, lời nói (đối thoại) và lời tự
bạch (độc thoại).
+ Kết hợp các phương thức biểu đạt: truyện có sự kết hợp linh hoạt của nhiều phương
thức biểu đạt như tự sự + biểu cảm (trữ tình).
+ Thể loại truyện truyền kì
* Sự khám phá và thể hiện của Nguyễn Du
- Nguyễn Du đã khám phá bi kịch của người phụ nữ qua nhân vật Thúy Kiều. Bi kịch của
Thúy Kiều trong đoạn trích là bi kịch nội tâm:
+ Cô đơn, buồn tủi vì bị đẩy vào lầu xanh, bị giam lỏng ở lầu Ngưng Bích (phân tích).
+ Đau đớn, day dứt, lo lắng khi nhớ da diết người yêu, cha mẹ.
+ Buồn lo, sợ hãi khi dự cảm về số phận (phân tích).
=> Qua bi kịch của Thúy Kiều, Nguyễn Du lên án, tố cáo xã hội phong kiến với những thế
lực nhà chứa vì tiền đã đẩy người phụ nữ vào khổ đau, bất hạnh (phân tích).
- Nguyễn Du thể hiện bi kịch của người phụ nữ bằng những nghệ thuật độc đáo:
+ Miêu tả nội tâm đặc sắc bằng bút pháp tả cảnh ngụ tình, ngôn ngữ độc thoại nội tâm.
+ Các biện pháp tu từ ẩn dụ, điệp ngữ, từ láy gợi hình gợi cảm
+ Thể thơ lục bát
3.3. Đánh giá, nâng cao
- Người phụ nữ trong xã hội phong kiến có số phận thật khổ đau, bất hạnh. Qua bi kịch
của người phụ nữ, các tác giả lên tiếng đòi quyền sống cho họ, lên án xã hội cũ.
- Nguyễn Du và Nguyễn Dữ bằng sự khám phá và thể hiện của mình về số phận bi kịch
của người phụ nữ đã đem đến cho văn học những tác phẩm có giá trị hiện thực và nhân
đạo sâu sắc. Qua đó người đọc thấy được tài năng cũng như cái nhìn đầy mới mẻ, tiến bộ
của hai nhà văn, nhà thơ.
4. Sáng tạo
Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề nghị luận.
5. Chính tả, dùng từ, đặt câu
Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu.

ĐỀ 43:
Nhận xét về nghệ thuật tả cảnh trong Truyện Kiều, giáo sư Lê Trí Viễn viết:
Riêng về tả cảnh thì Nguyễn Du cũng theo truyền thống có sẵn trong văn học Trung
92 | P a g e
Quốc cũng như trong văn học Việt Nam. Cảnh xen vào tâm trạng con người là để làm
nổi bật tâm trạng ấy. Nhiều khi lại không trực tiếp tả tâm trạng nhân vật mà xuyên qua
cảnh vật gợi lên tâm trạng ấy. Chỗ đó là chỗ sở trường nhất của tác giả Truyện Kiều.
Bằng những đoạn trích đã học trong Truyện Kiều của Nguyễn Du (Ngữ văn 9 - tập
1), em hãy làm sáng tỏ ý kiến trên.

HƯỚNG DẪN
1. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận
Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai
được vấn đề, kết bài kết luận được vấn đề.

2. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận


3. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm;
Thể hiện sự cảm nhận sâu sắc và vận dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa
lí lẽ và dẫn chứng. Cụ thể:
3.1. Giải thích ý kiến:
- Riêng về tả cảnh thì Nguyễn Du cũng theo truyền thống có sẵn trong văn học Trung
Quốc cũng như trong văn học Việt Nam: Văn học truyền thống thường tả cảnh thiên nhiên
theo lối điểm xuyết, gợi nhiều hơn tả, tả cảnh ngụ tình …
- Cảnh xen vào tâm trạng con người là để làm nổi bật tâm trạng ấy. Nhiều khi lại không
trực tiếp tả tâm trạng nhân vật mà xuyên qua cảnh vật gợi lên tâm trạng ấy. Chỗ đó là
chỗ sở trường nhất của tác giả:
+ Nghệ thuật tả cảnh ngụ tình là một thủ pháp truyền thống của văn học cổ phương đông.
“Truyện Kiều” của Nguyễn Du đã ảnh hưởng sâu đậm phương pháp sáng tác đó đúng như
lời nhận xét của giáo sư Lê Trí Viễn. Song Nguyễn Du đã vận dụng một cách tài tình đầy
sáng tạo.
+ Trong “Truyện Kiều” khi tả bức tranh thiên nhiên chính là bức tranh tâm trạng, mượn
cảnh vậ để gửi gắm tâm trạng Cảnh xen vào tâm trạng con người là để làm nổi bật tâm
trạng ấy. Nhiều khi lại không trực tiếp tả tâm trạng nhân vật mà xuyên qua cảnh vật gợi
lên tâm trạng ấy. Nghĩa là cảnh chỉ là phương diện để thực hiện mục đích chính là miêu tả
tâm trạng. Đó là sở trường của Nguyễn Du mà các tài bút của văn học trung đại khôn
sánh.
3.2. Phân tích, chứng minh
* Giới thiệu tác giả, tác phẩm
* Chứng minh nhận định vào tác phẩm
- Học sinh biết sử dụng các dẫn chứng:
+ 4 câu thơ đầu và 6 câu cuối trong đoạn trích “Cảnh ngày xuân”.
+ 8 câu cuối trong đoạn trích “Kiều ở lầu Ngưng Bích”.
4. Đánh giá, nâng cao
4. Sáng tạo
Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề nghị luận.
5. Chính tả, dùng từ, đặt câu
Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu.

93 | P a g e
ĐỀ 44:
Nhà thơ Bằng Việt cho rằng:
“Tiêu chuẩn vĩnh cửu của thơ ca là cảm xúc”
Anh/ chị hiểu ý kiến trên như thế nào? Hãy làm sáng tỏ qua một bài thơ yêu thích
trong chương trình Ngữ văn trung học cơ sở.
HƯỚNG DẪN
1. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận
Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai
được vấn đề, kết bài kết luận được vấn đề.
2. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
3. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; thể hiện sự cảm nhận sâu sắc và
vận dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. Cụ thể:
3.1. Giải thích ý kiến:
- Thơ: là hình thức sáng tác văn học phản ánh cuộc sống, nghiêng về việc thể hiện tình
cảm, cảm xúc bằng ngôn ngữ hàm súc, giàu nhạc tính, giàu hình ảnh và gợi cảm.
- Tiêu chuẩn vĩnh cửu của thơ: thước đo để đánh giá giá trị bất biến, trường tồn của thơ.
- Cảm xúc: những cung bậc tình cảm, tâm trạng của con người.
=> Ý kiến khẳng định vai trò đặc biệt quan trọng của tình cảm, cảm xúc trong việc làm
nên giá trị, sức sống lâu bền của thơ (Thước đo để đánh giá trị của thơ ca ở mọi thời đại
là yếu tố tình cảm, cảm xúc).
Lý giải.
- Xuất phát từ đặc trưng của thơ ca:
+ Thơ ca là tiếng nói của tình cảm, cảm xúc; nếu không có tình cảm, cảm xúc người
nghệ sĩ không thể sáng tạo nên những vần thơ hay mà ngôn từ đó chỉ là những con chữ
vô hồn nằm thẳng đơ trên trang giấy.
+ Văn học phản ánh đời sống, với thơ ca cuộc sống không chỉ là hiện thực xã hội bên
ngoài mà còn là đời sống tâm hồn, tình cảm phong phú của chính người sáng tác. Cảm
xúc trong thơ phải là thứ tình cảm chân thật, sâu sắc, mãnh liệt thôi thúc người nghệ sĩ
cầm bút sáng tạo.
- Xuất phát từ quy luật tiếp nhận của văn học, trong đó có thơ ca:
+ Bạn đọc tìm đến thơ là tìm đến tiếng nói đồng điệu, đi tìm tâm hồn mình trên trang
viết của nhà thơ. Vì vậy, tình cảm cảm xúc được bộc lộ trong thơ nếu không chân thành,
sâu sắc sẽ không thể tạo nên sự đồng cảm ở độc giả. Điều đó cũng có nghĩa là thơ sẽ
thiếu sức sống.
+ Tình cảm trong thơ dù là tiếng nói chủ quan của người sáng tác nhưng tình cảm ấy
phải chạm tới trái tim người đọc, nói hộ nỗi lòng của con người thời đại.
3.2. Chứng minh, bình luận.
94 | P a g e
Học sinh lựa chọn một bài thơ yêu thích trong chương trình Ngữ văn THCS, phân tích
làm rõ các nội dung sau:
- Mạch cảm xúc trữ tình thể hiện trong bài thơ.
- Tình cảm, cảm xúc ấy có sức lay động trái tim độc giả như thế nào.
- Tác giả đã lựa chọn được những yếu tố nghệ thuật phù hợp như thế nào để bộc lộ mạch
cảm xúc ấy.
4. Sáng tạo
Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề nghị luận.

5. Chính tả, dùng từ, đặt câu


Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu.

ĐỀ 45:
Bàn về thơ, nhà thơ Chế Lan Viên viết: «Thơ không phải chỉ đưa ru mà còn thức
tỉnh »
Em hiểu như thế nào về quan niệm trên của Chế Lan Viên? Qua bài thơ Ánh trăng
của Nguyễn Duy, hãy làm sáng tỏ quan niệm trên.
HƯỚNG DẪN
1. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận
Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai
được vấn đề, kết bài kết luận được vấn đề.

2. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận


3. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; thể hiện sự cảm nhận sâu sắc và vận
dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. Cụ thể:
3.1. Giải thích ý kiến:
- Thơ: là hình thức nghệ thuật dung ngôn ngữ giàu hình ảnh, có nhịp điệu, vần điệu để thể
hiện nội dung một cách hàm súc.
- đưa ru: là nói đến sự vỗ về, vừa là nhip, vừa là những lời êm ái, ru ngủ con người. Nói
rộng ra là cảm xúc, tình cảm là nhịp điệu và nhạc điệu của thơ. Đó chính là đặc trưng cơ
bản nhất, là cái gốc của thơ ca
- thức tỉnh: là làm cho con người ta”tỉnh ra, nhận ra lẽ phải và thoát khỏi tình trạng mê
muội, sai lầm”, là”gợi ra, làm trỗi dậy cái tiềm tàng trong mỗi con người”là tác động vào
nhận thức, trí tuệ, suy tưởng, triết lí, tính tư tưởng của thơ ca.
=> Đánh giá: Quan niệm“Thơ không phải chỉ đưa ru mà còn thức tỉnh”là đúng đắn, sâu
95 | P a g e
sắc đề cập đến vai trò nhận thức của thơ. Chế Lan Viên coi trọng đặc trưng cơ bản của thơ
là ở tình cảm, là ở những rung động của tâm hồn (tấm lòng, tình thương, tiếng ru, đưa ru)
nhưng nhấn mạnh thơ không hề đối lập với lí trí, trí tuệ, nếu gạt bỏ trí tuệ ra khỏi thơ, thì
vô hình chung đã làm mất đi sức mạnh to lớn của nghệ thuật thơ ca (thức tỉnh). Đặc biệt ở
những bài thơ xuất sắc thường có sự thống nhất hài hòa giữa cảm xúc và trí tuệ. Thơ tác
động, thức tỉnh theo cách riêng: thông qua ngôn ngữ giàu hình ảnh, nhạc tính, giàu sức
biểu cảm mà khiến ta xúc động thức tỉnh.
3.2. Phân tích, chứng minh
a. Giới thiệu tác giả, tác phẩm
b. Ánh trăng “ru” người đọc vào miền thơ của kí ức, của kỉ niệm tuổi thơ, của những
năm tháng gian lao của cuộc đời người lính gắn bó với hình ảnh vầng trăng, với thiên
nhiên nghĩa tình.
- Trăng gắn bó với những kỉ niệm trong sáng thời thơ ấu tại làng quê, gắn với đồng, song,
bể. Con người khi đó sống giản dị, thanh cao, chân thật trong sự hòa hợp với thiên nhiên
trong lành. (phân tích khổ 1)
- Trăng gắn với những kỉ niệm không thể nào quên trong cuộc chiến tranh ác liệt của
người lính nơi rừng sâu. Trăng là ánh sáng trong đêm tối chiến tranh, là niềm vui bầu bạn
của người lính trong gian lao của cuộc kháng chiến => “vầng trăng thành tri kỉ”. Nhân
vật trữ tình gắn bó với vầng trăng”trần trụi”, không che giấu, sống hồn nhiên, đơn giản
trải dài suốt từ thời thơ ấu đén những năm dài kháng chiến. Trăng thân thuộc đến độ khiến
con người đinh ninh chắc nịch rằng bản thân sẽ không bao giờ quên”cái vầng trăng tình
nghĩa”ấy.
=> Hai khổ thơ mở đầu với nhịp thơ đều đặn với những câu thơ năm chữ ngắn gọn, đầy
cảm xúc, nhà thơ đã mở ra trước mắt người đọc dòng hoài niệm tha thiết về tuổi thơ, về
những năm tháng chiến tranh có trăng làm bạn, có trăng chia sẻ những buồn vui, những
gian khó. Trăng và người thân thương, gần gũi vô cùng.
c. Ánh trăng là lời nhắc nhở, là tâm sự, nỗi niềm của nhà thơ về vầng trăng trong hiện
tại.
- Hiện tại, trăng trở thành”người dưng”– người khách qua đường. Sự thay đổi của hoàn
cảnh sống, không gian sống, thời gian sống đã tác động tới tâm tư, tình cảm của con người
khiến tình cảm của con người với vầng trăng thay đổi. (Hình ảnh”ánh điện, cửa
gương”biểu tượng cho cuộc sống đầy đủ, tiện nghi, khép kín, tách biệt với thiên nhiên
bình dị, nghĩa tình…)
- Tình huống bất ngờ”thình lình đèn điện tắt”đã làm thay đổi tất cả. Con người hành động
phản xạ một cách tự nhiên”vội bật tung cửa sổ”…Nghệ thuật đảo ngữ, đẩy từ”đột
ngột”lên đầu câu thơ nhấn mạnh sự ngỡ ngàng, ngạc nhiên của con người khi bắt gặp
vầng trăng. Trăng vẫn chan chứa nghĩa tình, vẫn dõi theo, đồng hành cùng con người, vẫn
lặng lẽ tỏa sáng nhưng con người đã lãng quên vầng trăng
=> Nhắc nhở con người, trong cuộc sống, đừng để những giá trị vật chất điều khiển chúng
ta.
d. Không chỉ “đưa ru”, Ánh trăng còn là lời nhắc nhở, thức tỉnh con người về đạo lí
sống, về bài học nhân sinh trong cuộc sống.
- Ánh trăng viết về sự đổi thay, bội bạc của con người với quá khứ. Quá khứ đó là sự gắn
bó nghĩa tình với thiên nhiên, nhân dân, đất nước trong những năm tháng gian lao của
chiến tranh. Thế nhưng khi hòa bình với cuộc sống đầy đủ tiện nghi ở thành phố, con
người đã vô tình lãng quên vầng trăng, lãng quên quá khứ, quay lưng lại với nhân dân, với
những người đã đùm bọc, sẻ chia trong những năm tháng chiến tranh gian khổ. Đó là cái
xấu, đáng lên án của con người.
- Hình ảnh “trăng cứ tròn vành vạnh” không chỉ là hình ảnh của quá khứ vẹn nguyên, là
96 | P a g e
vẻ đẹp của tự nhiên vĩnh hằng mà trăng còn là bạn, là nhân chứng nghĩa tình, là nhân dân,
đồng đội của người lính => Tấm lòng của nhân dân là vô cùng rộng lớn, luôn bao dung và
tha thứ nhưng nghiêm khắc nhắc nhở mỗi con người về đạo lí “uống nước nhớ nguồn”, ân
nghĩa thủy chung cùng quá khứ.
- Dòng thơ cuối dồn nén cảm xúc trong cái “giật mình”của con người. Cái bản tính tốt
đẹp của nhân vật trong tác phẩm là dám nhìn thẳng vào sự thật, thấy cái xấu của mình để
sửa chữa và sống tốt hơn. Người lính đã ân hận, “rưng rưng”giật mình bởi thái độ sống
bạc nghĩa của mình
=> đó là giọt nước mắt thức tỉnh, giọt nước mắt hướng thiện. Câu chuyện không chỉ còn
của riêng tác giả mà là vấn đề đặt ra cho mỗi chúng ta, cho mọi người, mọi thời.
3.3. Đánh giá, nâng cao
- Khẳng định giá trị của nhận định.
- Bài học cho người nghệ sĩ: trong quá trình sáng tạo, nhà văn phải lao động miệt mài
bằng cả trí óc và con tim, bằng cả tâm lực lẫn trí lực để cho ra đời những tác phẩm không
chỉ “đưa ru”mà còn “thức tỉnh”.
- Đối với bạn đọc: khi đọc tác phẩm không nên thờ ơ, hững hờ, hãy đọc bằng cả trái tim
và trí tuệ để lĩnh hội được những điều mà người nghệ sĩ gửi gắm, để từ đó hoàn thiện nhân
cách, sống tốt hơn, đẹp hơn.
4. Sáng tạo
Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề nghị luận.
5. Chính tả, dùng từ, đặt câu
Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu.

ĐỀ 46:
Bàn về thơ, Đuy-blây có viết: “Thơ là người thư ký trung thành của những trái tim.”
Từ cảm nhận về bài thơ Đồng chí của Chính Hữu (Ngữ văn 9, tập một), em hãy làm
sáng tỏ ý kiến trên.
HƯỚNG DẪN
1. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận
Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai
được vấn đề, kết bài kết luận được vấn đề.

2. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận


Đồng chí đã ghi lại trung thành tiếng nói của trái tim nhà thơ.
3. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; thể hiện sự cảm nhận sâu sắc và vận
dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. Cụ thể:
3.1. Giải thích ý kiến:
- Ý kiến của Đuy-blây khẳng định khả năng tái hiện tình cảm của thơ ca : thơ là sự thể
hiện, giãi bày, bộc lộ một cách trung thành, chân thật những cung bậc tình cảm của người
làm thơ cho chính mình, cho mọi người.
- Qua người thư kí trung thành - thơ ca- người đọc hiểu được những xúc cảm của nhà thơ,
lắng nghe được những nhịp đập trái tim của thi sĩ, từ đó mà cũng làm đẹp thêm, giàu thêm
cho đời sống tình cảm của chính mình.
97 | P a g e
3.2. Phân tích, chứng minh
- Bài thơ Đồng chí đã ghi lại một cách trung thành tiếng nói của trái tim nhà thơ thấu hiểu
những khó khăn, gian khổ, thiếu thốn của người lính trong giai đoạn đầu kháng chiến
chống Pháp; ngợi ca vẻ đẹp của những người lính mộc mạc, giản dị mà giàu lòng yêu
nước, có lí tưởng cao đẹp, dũng cảm, tâm hồn lãng mạn, giàu chất thơ…  (dẫn chứng).
- Bài thơ là tiếng nói xuất phát từ trái tim, từ tấm lòng chân thật của nhà thơ đề cao, ca
ngợi tình đồng chí sắt son, tha thiết, thiêng liêng, sâu nặng của những anh bộ đội cụ Hồ
trong kháng chiến chống Pháp (dẫn chứng).
- Thông qua bài thơ, người đọc cảm nhận được sâu sắc khát vọng hoà bình, ý chí quyết
tâm chiến đấu để giành lại độc lập, tự do cho dân tộc. Đó là tiếng nói, là khát vọng của
một nhà thơ-người lính, tiếng nói của người trong cuộc vô cùng chân thành và giàu sức
âm vang (dẫn chứng).
3.3. Đánh giá, nâng cao
- Qua hệ thống hình ảnh giàu sức gợi, những câu thơ sóng đôi nhịp nhàng cân xứng, ngôn
ngữ chọn lọc tinh tế, hàm nén, giọng điệu xúc động, thiết tha… bài thơ Đồng chí đã ghi
lại một cách trung thành tiếng nói của trái tim nhà thơ với bao tình cảm chân thành, thiết
tha, sâu nặng.
- Thông qua bài thơ, người đọc cũng đập cùng những nhịp đập thổn thức của trái tim nhà
thơ, tìm thấy tiếng nói đồng điệu, đồng tình, đồng cảm mà làm giàu thêm cho đời sống
tình cảm của chính mình: biết trân trọng những sự hi sinh của bao thế hệ cha anh đi trước,
để biết sống xứng đáng hơn, có ích hơn.
-  Thơ khởi phát từ lòng người. Một bài thơ xuất phát từ trái tim tha thiết yêu thương con
người, yêu cuộc đời, ẩn chứa những tình cảm nhân văn cao đẹp sẽ có sức lan toả từ thế hệ
này sang thế hệ khác, có khả năng vượt qua cả không gian lẫn thời gian để kết nối trái tim
của mọi người, ở mọi thời…
4. Sáng tạo
Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề nghị luận.
5. Chính tả, dùng từ, đặt câu
Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu.

98 | P a g e
ĐỀ 47:
Nhà thơ Trần Đăng Khoa cho rằng:
“Thơ hay là thơ giản dị, xúc động và ám ảnh”
Bằng hiểu biết của mình và dựa vào ý kiến của Trần Đăng Khoa, em hãy chứng minh
rằng: bài thơ Ánh trăng của Nguyễn Duy (Ngữ văn 9, Tập 1) là một bài thơ hay./.
HƯỚNG DẪN
1. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận
Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai
được vấn đề, kết bài kết luận được vấn đề.

2. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận


3. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; thể hiện sự cảm nhận sâu sắc và vận
dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. Cụ thể:
3.1. Giải thích ý kiến:
- Một bài thơ hay là bài thơ có sự kết hợp của các yếu tố: giản dị, xúc động và ám ảnh.
Ba yếu tố này cùng một lúc được thể hiện hòa quyện trong bài thơ. Nó là kết tinh tình cảm
nồng cháy và lí trí một cách nhuần nhuyễn mang tính nghệ thuật của nhà thơ
- Thế nào là giản dị, xúc động, ám ảnh trong thơ?
+ Giản dị trong thơ: nó thể hiện ở đề tài, ngôn ngữ, trong đặt câu, hiệp vần, trong sử dụng
hình ảnh và nội dung thể hiện...
+ Xúc động: trước hết là sự xúc động của chính nhà thơ. Thơ là tiếng lòng của thi nhân
trong một sự dồn nén cao độ của cảm xúc. Từ tiếng lòng của thi nhân, bằng thơ và qua thơ
tạo sự giao cảm và hội ngộ về cảm xúc giữa độc giả và nhà thơ. Từ đó, thấy được thơ là
sự giao hòa giữa thế giới riêng tư của cá nhân và xã hội.
3.2. Phân tích, chứng minh
- Bài thơ Ánh trăng của Nguyễn Duy là một bài thơ hay bởi đó là một bài thơ hội tụ đầy
đủ cả 3 yếu tố: giản dị, xúc động và ám ảnh.
- Bằng sự cảm thụ văn học chứng minh cái giản dị, xúc động và ám ảnh thể hiện trong bài
thơ qua đề tài, chủ đề, câu từ, ngôn ngữ, hình ảnh, hình tượng... của bài thơ:
+ Bài thơ có nội dung chủ đề rất quen thuộc, đã trở thành đạo lý của dân tộc: “Uống nước
nhớ nguồn”, ân nghĩa thủy chung cùng quá khứ
+ Để thể hiện nội dung chủ đề, nhà thơ chọn trăng - hình ảnh thiên nhiên đẹp đẽ, hồn
nhiên, khoáng đạt, tươi mát làm biểu tượng cho quá khứ nghĩa tình, cho vẻ đẹp bình dị,
vĩnh hằng của đời sống và nhắc con người cùng có thái độ sống ân nghĩa, thủy chung.
+ Cả bài thơ được viết theo thể thơ ngũ ngôn rất bình dị, tạo giọng điệu tâm tình sâu lắng,
tự nhiên như một lời tự nhắc nhở, đồng thời cũng là sự sẻ chia, gợi nhắc với mọi người
+ Bài thơ có sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa tự sự với trữ tình - nhân vật trữ tình trong bài
thơ, người đọc cảm nhận được những cảm xúc sâu lắng, xúc động, những trăn trở, suy
nghĩ mà tác giả muốn gửi gắm.
+ Kết cấu, giọng điệu của bài thơ có tác dụng làm nổi bật chủ đề, tạo tính chân thực, bình
dị, có sức truyền cảm sâu sắc, gây ấn tượng mạnh cho người đọc.
+ Tình cảm, cảm xúc của nhà thơ được bộc lộ tự nhiên, chân thành và thấm thía qua cách
chọn lọc các hình ảnh, chọn tình huống, chọn từ ngữ.
3.3. Đánh giá, nâng cao
- Khẳng định tính đúng đắn của nhận định
- Khẳng định lại tài năng, tấm lòng của Nguyễn Duy
- Đánh giá lại nhận xét
4. Sáng tạo
Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề nghị luận.
99 | P a g e
5. Chính tả, dùng từ, đặt câu
Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu.

100 | P a g e
ĐỀ 48:
Xuân Diệu cho rằng: “Thơ là hiện thực, thơ là cuộc đời, thơ còn là thơ nữa”.
Theo em, người đọc có thể tìm thấy hiện thực, cuộc đời và thơ như thế nào khi đến với
bài thơ “Sang thu” của HữuThỉnh? Hãy chia sẻ những bài học cuộc sống em rút ra từ
thi phẩm trên.
HƯỚNG DẪN
1. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận
Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai
được vấn đề, kết bài kết luận được vấn đề.

2. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận


3. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; thể hiện sự cảm nhận sâu sắc và vận
dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. Cụ thể:
3.1. Giải thích ý kiến:
- “Thơ là hiện thực, thơ là cuộc đời”: Thơ ca phải bắt nguồn từ hiện thực đời sống, từ
những vui buồn, đau  khổ, hạnh phúc của cuộc đời, của số phận cá nhân con người. Thơ
ca phải hướng tới cuộc đời, con người chứ không phải là cái gì đứng tách riêng biệt khỏi
đời sống.
- “Thơ còn là thơ nữa”: Nếu chỉ là sự phản ánh đời sống một cách đơn thuần thì thơ không
phải là thơ. Thơ phảỉ mang những đặc trưng riêng về nội dung lẫn hình thức.
+ Đặc trưng về nội dung: Thơ là sự thổ lộ tình cảm mãnh liệt đã được ý thức; tình cảm
trong thơ phải là tình cảm cao đẹp, nhân văn; chất thơ của thơ…
+ Đặc trưng về hình thức: Ngôn ngữ thơ có nhịp điệu; được cấu tạo đặc biệt, biểu hiện
bằng biểu tượng; ngôn từ lạ hoá, giàu nhạc tính…
=> Đây là nhận định đúng, có ý nghĩa như một tiêu chí để xác định một tác phẩm thơ đích
thực. Một tác phẩm thơ có giá trị phải là một tác phẩm bắt nguồn từ cuộc sống, hướng đến
cuộc sống nhưng đã được nghệ thuật hoá về nội dung lẫn hình thức.
3.2. Phân tích, chứng minh
* Thơ là hiện thực, thơ là cuộc đời
(HS gắn với hoàn cảnh sáng tác bài thơ: Bài thơ ra đời năm 1977, khi đất nước
mới hoà bình và đây là tâm sự của người lính từng đi qua lòng cuộc chiến của dân tộc,
được tận hưởng không khí mùa thu thanh bình chốn thôn quê Bắc Bộ - để góp phần làm
rõ luận điểm “Thơ là hiện thực, thơ là cuộc đời”.)
Hiện thực cuộc đời trong “Sang thu” chính là những rung động ngỡ ngàng của nhà
thơ khi cảm nhận được khúc giao mùa lúc thu sang và những triết lí sâu sắc về con người,
cuộc đời:
- Từ những tín hiệu báo thu về và cảm xúc của nhà thơ (Khổ 1):
+ Là những cảm nhận ban đầu của nhà thơ về cảnh sang thu của đất trời. Sự chuyển mình
nhẹ nhàng được cảm nhận bằng đôi mắt tinh tế và tâm hồn nhạy cảm: hương ổi, gió se,
sương chùng chình …
+ Là cảm xúc ngỡ ngàng, ngạc nhiên khi cảm nhận phút giao mùa thu sang: “Bỗng”,
“Hình như” – đầy bâng khuâng, xao xuyến.
=> Con người ngỡ ngàng, thảng thốt nhận ra bước đi của thời gian.
- Đến những thay đổi sắc thái cảnh vật lúc thusang với những rung cảm của tác giả (Khổ
2):
+ Mùa thu dần đến và hiện ra ngày càng rõ hơn trước mắt nhà thơ: Sự vận động của thiên
nhiên trong thời khắc chuyển mùa được cụ thể hoá bằng những đổi thay của vạn vật: Sông
dềnh dàng, chim vội vã, đám mây mùa hạ…
=> Con người vừa muốn níu kéo cái rực rỡ của mùa hè vừa muốn vội vã làm việc gìđó
101 | P a g e
còn dang dở khi mùa thu chưa ngả chiều.
- Và sự chuyển biến âm thầm trong cảnh vật cùng với chiều sâu suy ngẫm của nhà thơ
(Khổ 3):
+ Hình ảnh thiên nhiên sang thu với sự chuyển biến âm thầm: nắng nhạt dần, mưa ít đi,
sấm bớt bất ngờ, cây cổ thụ cứng cáp vào thu.
+ Lời thì thầm triết lí: Sấm tượng trưng cho những vang động bất thường của ngoại cảnh,
của cuộc đời. Hàng cây đứng tuổi: gợi tả những con người đã từng vượt qua những khó
khăn, những tác động bất thường từ ngoại cảnh.
=> Con người từng trải, vững vàng hơn trước những tác động bất thường của ngoại cảnh,
của cuộc đời.
* Thơ còn là thơ:
- Trong “Sang thu”, chất thơ toát lên từ chính bức tranh thiên nhiên, từ những rung động
tinh tế trong tâm hồn thi nhân và hơn nữa thơ trong “Sang thu” chính là những sáng tạo
nghệ thuật độc đáo riêng của nhà thơ:
+ Thể thơ và ngôn ngữ: Bài thơ viết theo thể thơ năm chữ với ngôn ngữ thơ trong sáng,
giản dị mà hàm súc và gợi cảm (bỗng, phả, chùng chình, hình như, dềnh dàng, vội vã…).
+ Sử dụng các biện pháp tu từ độc đáo (nhân hoá, đối lập, ẩn dụ…)
+ Hình ảnh thơ đặc biệt: Viết về đề tài quen thuộc nhưng hình ảnh không mang tínhước lệ
mà gần gũi, đời thường (hương bưởi, gió se, sương thu, mây, nắng, mưa, sấm, cây…)
+Tứ thơ: có sự lạ hoá và có sự vận động (sự vận động tinh tế của không gian, thời gian
nghệ thuật và cảm xúc của nhân vật trữ tình).
3.3. Đánh giá, nâng cao
- Hiện thực và chất thơ trong “Sang thu” đã góp một cách nhìn riêng, một lối miêu tả
riêng cho mùa thu thi ca thêm phong phú, thể hiện độ chín của ngòi bút Hữu Thỉnh.
- Bài học cho sáng tác và tiếp nhận:
+ Nhà thơ phải biết kết hợp hài hoà giữa cảm xúc chủ quan của người nghệ sĩ với hiện
thực khách quan của đời sống, tìm được hình thức biểu đạt phù hợp, hấp dẫn để chuyển
tải nội dung…
+ Bạn đọc khi đến với thơ cần biết phát hiện ra hiện thực cuộc đời, những rung cảm thẩm
mĩ của người nghệ sĩ phản ánh trong thơ và vẻ đẹp nghệ thuật của tác phẩm thơ…
4. Sáng tạo
Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề nghị luận.
5. Chính tả, dùng từ, đặt câu
Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu.

102 | P a g e
ĐỀ 49:
“Thơ là sự thể hiện con người và thời đại một cách cao đẹp” (Sóng Hồng).
Hãy làm rõ điều đó qua hình tượng người lính thời chiến và thời bình trong 2 tác
phẩm “Đồng Chí” (Chính Hữu) và “Ánh Trăng” (Nguyễn Duy).
HƯỚNG DẪN
1. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận
Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai
được vấn đề, kết bài kết luận được vấn đề.

2. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận


3. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; thể hiện sự cảm nhận sâu sắc và vận
dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. Cụ thể:
3.1. Giải thích ý kiến:
- Thơ: thể loại văn học bộc lộ cảm xúc, tình cảm.
- Thơ là sự thể hiện con người và thời đại một cách cao đẹp: Con người và thời đại là đối
tượng khám phá và cũng là cái đích cuối cùng của thơ ca nghệ thuật.
=> Ý kiến trên bàn về mối quan hệ gắn bó giữa thơ với con người và cuộc sống thời đại
đã sản sinh ra nó. Nhưng thơ ca không sao chép máy móc con người và thời đại mà thể
hiện một cách cao đẹp, nghĩa là ca ngợi, tự hào, yêu mến… bằng những hình thức nghệ
thuật độc đáo, được cảm nhận thanh lọc qua tâm hồn, trí tuệ của thi nhân để thành thơ.
3.2. Phân tích, chứng minh
(HS có thể làm nhiều cách, chẳng hạn chỉ cần làm rõ vấn đề “vẻ đẹp con người mang
đậm chất thời đại”trong bài thơ, hoặc có thể tách hai phần “con người”– “thời đại” như
định hướng dưới đây, nhưng phải có có sự liên hệ khăng khít).
a. “Đồng chí” của Chính Hữu.
* Con người cao đẹp trong “Đồng chí”:
+ Đó là những người nông dân mặc áo lính có tâm hồn cao đẹp: Giàu lí tưởng, yêu nứớc,
sẵn sàng lên đường kháng chiến bảo vệ độc lập dân tộc: Tự phương trời chẳng hẹn quen
nhau, súng bên súng đầu sát bên đầu, đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới….
+ Người lính sáng ngời tình đồng chí cao đẹp: gắn bó keo sơn ( đôi tri kỉ - Đồng chí…);
Thấu hiểu nỗi niềm riêng thầm kín (gửi bạn thân cày, mặc kệ gió lung lay, nhớ người ra
lính…); cùng giúp nhau vượt qua gian lao, thiếu thốn (sốt run người, áo anh rách vai -
quần tôi có vài mảnh vá…) - Con người lạc quan, yêu đời (Miệng cười buốt giá)., đoàn
kết (Thương nhau tay nắm lấy bàn tay), đó là tình cảm xúc động, thiêng liêng của con
người Việt Nam trong chiến đấu.
+ Nổi bật trong bài thơ thể hiện một cách cao đẹp tình đồng chí chính là hình ảnh Đầu
súng trăng treo. đó là một biểu tượng đẹp về người lính cũng là kết tinh phẩm chất tâm
hồn Việt Nam trong cuộc chiến tranh vệ quốc vĩ đại.
* Thời đại cao đẹp:
- H/s tái hiện được hoàn cảnh lịch sử, không khí thời đại khi bài thơ ra đời: Là những năm
đầu của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp lần thứ hai, sau lời kêu gọi toàn quốc
kháng chiến của chủ tịch Hồ Chí Minh, con người Việt Nam đã sẵn sàng giã từ tất cả để ra
đi bảo vệ Tổ Quốc.
+ Vẻ đẹp của tình đoàn kết giai cấp, hình ảnh làng quê, ruộng đồng, cái nghèo… là chi tiết
cuộc sống rất chân thực những năm 1948 khi tác giả viết bài thơ này (nước mặn đồng
chua, đất cày lên sỏi đá, ruộng nương, cày, gian nhà, giếng nước, gốc đa…) thể hiện vẻ
đẹp lí tưởng anh hùng của thời đại cách mạng Hồ Chí Minh.
* Nghệ thuật thể hiện con người và thời đại:
+ Ngôn ngữ giản dị, chân thực, cô đọng, giàu sức biểu cảm.
103 | P a g e
+ Sự kết hợp giữa bút pháp hiện thực và màu sắc lãng mạn, bay bổng…..
b. “Ánh trăng” của Nguyễn Duy.
* “Ánh trăng”là bài thơ thể hiện tâm tư người lính vừa bước ra khỏi cuộc chiến, trở về
với cuộc sống thời bình, “ thể hiện con người một cách cao đẹp”.
- Hoài niệm về sự gắn bó nghĩa tình với vầng trăng trong những năm tháng tuổi thơ và khi
ở chiến trường.
(Phân tích – chứng minh).
- Nghĩ về sự lãng quên, thờ ơ, vô tình của mình với vầng trăng trong hiện tại (Phân tích –
chứng minh).
- Xúc động nhớ thương và giật mình thức tỉnh khi bắt gặp vầng trăng xưa vẫn tròn đầy
vẹn nguyên.
(Phân tích – chứng minh)
=> Hình ảnh người lính thời bình với những trăn trở, suy nghĩ về tư tưởng, lẽ sống và
nhắc nhở về đạo lý uống nước nhớ nguồn của người Việt Nam..
* Thời đại cao đẹp:
H/s tái hiện được không khí lịch sử, hoàn cảnh ra đời của bài thơ. Đó là khi đất nước hòa
bình được 3 năm. Bài thơ Ánh trăng được viết năm 1978 và in trong tập thơ cùng tên., con
người vừa bước ra khỏi cuộc chiến. Ba năm sống trong độc lập, tự do không phải ai cũng
còn nhớ những tháng ngày gian khổ vừa qua đi: “Đồng đội cũ về đây gần đủ mặt. Không
tránh khỏi những người rẽ ngoặt. Lòng đang phai màu máu đỏ chiến hào”(Bùi Minh
Quốc). Một bộ phận người lính thời bình đã vô tình lãng quên đồng đội, đồng chí lãng
quên những năm tháng gian lao. Bài thơ như một lời nhắc nhở, đánh thức người lính sống
lại với quá khứ nghĩa tình.
* Nghệ thuật thể hiện con người và thời đại trong bài thơ Ánh Trăng
- Bài thơ Ánh trăng với hình tượng thơ nhiều ý nghĩa, ngôn từ biểu cảm mà sâu sắc giàu
tính triết lí….
3.3. Đánh giá, nâng cao
- Đánh giá nhận định: Khẳng định con người và thời đại luôn được thể hiện một cách cao
đẹp trong thơ ca đặc biệt qua hai tác phẩm.
- Rút ra bài học cho bản thân: cảm hóa ý thức sâu sắc tuổi trẻ hôm nay về những ân nghĩa
thủy chung, uống nước nhớ nguồn, về lòng yêu nước và tự hào dân tộc
4. Sáng tạo
Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề nghị luận.
5. Chính tả, dùng từ, đặt câu
Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu.

104 | P a g e
ĐỀ 50:
Nhà thơ Xuân Diệu cho rằng “Thơ hay là hay cả hồn lẫn xác, hay cả bài”.
Hãy chứng minh “Bài thơ về tiểu đội xe không kính” của tác giả Phạm Tiến Duật là
bài thơ hay.
HƯỚNG DẪN
1. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận
Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai
được vấn đề, kết bài kết luận được vấn đề.

2. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận


3. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; thể hiện sự cảm nhận sâu sắc và vận
dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. Cụ thể:
3.1. Giải thích ý kiến:
“Thơ hay là hay cả hồn lẫn xác, hay cả bài”
- Thơ là một hình thức sáng tác văn học nghiêng về thể hiện cảm xúc thông qua cách tổ
chức ngôn từ đặc biệt giàu nhạc tính, giàu hình ảnh và gợi cảm.
- Hay cả hồn: hay về nội dung thể hiện, tư tưởng, tình cảm, có sức sống (có hồn)...
- Hay cả xác: đẹp về hình thức nghệ thuật (nghệ thuật của bài thơ được thể hiện ở thể loại,
cách tổ chức ngôn từ, hình ảnh, giọng điệu, cấu tứ...)
+ Ý nghĩa của nhận định và đánh giá nhận định:
- Thơ hay là có sự sáng tạo về nội dung và hình thức nghệ thuật, khơi gợi tình cảm cao
đẹp và tạo được ấn tượng sâu sắc đối với người đọc. Chỉ đến khi đó thơ mới đạt đến vẻ
đẹp hoàn mĩ của một chỉnh thể nghệ thuật.
- Ý kiến của Xuân Diệu hoàn toàn xác đáng bởi nó xuất phát từ đặc thù sáng tạo của văn
chương nghệ thuật.
3.2. Phân tích, chứng minh
* Chứng minh thi phẩm”Bài thơ về tiểu đội xe không kính”
- Khẳng định:”Bài thơ về tiểu đội xe không kính”là bài thơ hay
- Khái quát chung về bài thơ: Bài thơ được viết theo thể tự do, cùng với ngôn ngữ và
giọng điệu gần với khẩu ngữ tự nhiên, khỏe khoắn, tác giả đã khắc họa thành công chân
dung người chiến sĩ lái xe: ung dung tự tại, lạc quan sôi nổi, bất chấp mọi khó khăn gian
khổ, quyết tâm chiến đấu giải phóng miền Nam.
+ Phân tích cái hay về nội dung:
- Tác giả đã tạo ấn tượng đối với người đọc ngay từ nhan đề bài thơ vừa lạ, độc đáo. (giải
thích ý nghĩa nhan đề)
- Bài thơ đã sáng tạo một hình ảnh độc đáo - những chiếc xe không kính vẫn băng ra chiến
trường. (Phân tích hình ảnh những chiếc xe không kính ở khổ thơ đầu và khổ thơ cuối)
- Hình ảnh những chiến sĩ lái xe Trường Sơn được miêu tả một cách chân thực, sinh động
+ Tư thế hiên ngang, ung dung, đường hoàng, tự tin, và tâm hồn lãng mạn: “Ung
dung.....ùa vào buồng lái”
+ Tinh thần lạc quan, dũng cảm, bát chấp khó khăn nguy hiểm: Không có kính... ừ thì,
chưa cần..cười ha ha...lái trăm cây số
+ Đẹp ở tinh thần đồng đội gắn bó thiêng liêng: Chung bát đũa... gia đình
+ Đẹp ở lòng yêu nước, ý chí quyết tâm chiến đầu vì miền Nam: Xe vẫn chạy vì miền Nam
phía trước/ Chỉ cần trong xe có một trái tim
+ Cái hay về nghệ thuật:
- Bài thơ được viết theo thể tự do, các câu dài ngắn khác nhau và được gieo vần ở tiếng
thơ cuối cùng của dòng thơ.
- Khai thác chất liệu hiện thực của đòi sống chiến tranh: Hình ảnh chiếc xe trong bài thơ
105 | P a g e
trần trụi như những chiếc xe chiến trường. Hình ảnh người lính ngang tàng, dũng mãnh,
lạc quan như người lính ngoài đời. Chi tiết mô tả cuộc sống ở chiến trường của người
lính không hề tô vẽ.
- Giọng điệu ngang tàng pha chất tinh nghịch, hóm hỉnh, phù hợp với đối tượng (lính lái
xe)
- Ngôn ngữ giản dị, mộc mạc, đậm chất khẩu ngữ khiến lời thơ giàu chất văn xuôi nhưng
thú vị.”không có kính”“ừ th씓chưa cần”...
=> Bài thơ góp phần tạo nên chất thơ mới, giọng điệu, thanh khí mới cho thơ ca thời
chống Mĩ.
3.3. Đánh giá, nâng cao
- Bài thơ về tiểu đội xe không kính là một bài thơ vừa đặc sắc về nghệ thuật, vừa tiêu biểu
cho”trái tim”của nhà thơ. Tác phẩm đã góp một tiếng nói nghệ thuật mới mẻ vào đề tài thế
hệ trẻ Việt Nam trong thời kì chống Mĩ cứu nước.
- Sức hấp dẫn từ nội dung và nghệ thuật của bài thơ đã tác động sâu sắc đến người đọc
bao thế hệ, khơi gợi trong lòng mọi người tình yêu quê hương, đất nước và tự hào về con
người Việt Nam dũng cảm đó là chàng “Thạch Sanh” của thế kỉ hai mươi.
- Khẳng định vấn đề: Ý kiến của Xuân Diệu không chỉ giúp ta hiểu được một bài thơ hay
phải có lời thơ hay, ý thơ đẹp và có sức truyền cảm. Đồng thời còn giúp ta cảm nhận sâu
sắc và trân trọng tài năng, trái tim của người nghệ sĩ.
4. Sáng tạo
Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề nghị luận.
5. Chính tả, dùng từ, đặt câu
Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu.

106 | P a g e
ĐỀ 51:
Có ý kiến cho rằng: “Thơ ca bắt rễ từ lòng người, nở hoa nơi từ ngữ”
Em hiểu như thế nào về ý kiến trên? Hãy làm sáng tỏ nhận định trên qua một số bài
thơ em yêu thích?
HƯỚNG DẪN
1. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận
Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai
được vấn đề, kết bài kết luận được vấn đề.

2. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận


3. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; thể hiện sự cảm nhận sâu sắc và vận
dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. Cụ thể:
3.1. Giải thích ý kiến:
- "Thơ ca bắt rễ từ lòng người" có nghĩa là những tác phẩm văn học thơ ca đều được lấy
cảm hứng từ cảm xúc, tâm trạng và tâm hồn của chính con người.
- "Nở hoa từ từ ngữ" có nghĩa là việc sử dụng từ ngữ tài hoa, độc đáo sẽ làm cho bài thơ
trở nên xúc động và gây ấn tượng mãi với bạn đọc.
- Ta tưởng tượng những bài thơ cũng giống như một cái cây. Cái cây đó được nảy nở,
ươm mầm từ trong chính tâm hồn, đời sống tình cảm của con người, của nhà thơ, nhà văn.
Và những ngôn từ tài hoa đã làm cho bài thơ đó nở hoa, đơm hoa kết trái và để lại ấn
tượng mãi trong lòng người đọc.
3.2. Phân tích, chứng minh
+ Thơ ca bắt rễ từ lòng người: Cần chỉ rõ thơ ra đời từ cảm xúc của chủ thể trữ tình trước
thiên nhiên, tạo vật, cuộc sống, con người…
(Dẫn chứng: Có thể sử dụng các đoạn trích của Truyện Kiều hoặc một số bài thơ tiêu biểu
như Đồng chí, Bài thơ tiểu đội xe không kính, Ánh trăng, Đoàn thuyền đánh cá…)
+ Nở hoa nơi từ ngữ: Phân tích được những từ ngữ độc đáo, những hình ảnh chọn lọc,
những cách diễn đạt tinh tế trong các tác phẩm …
(Dẫn chứng: Có thể chọn sử dụng vài câu, vài đoạn thơ tiêu biểu trong các bài thơ được
học)
3.3. Đánh giá, nâng cao
+ Nhận định đã đề cập đến giá trị nội dung và giá trị nghệ thuật của tác phẩm. Một tác
phẩm chân chính phải khởi phát từ tình cảm dạt dào của tác giả và được thể hiện bằng
ngôn từ chắt lọc, chau chuốt
+ Người nghệ sĩ phải có trái tim nhạy cảm, tinh tế về khả năng lao động nghệ thuật
nghiêm túc thì mới tạo được những vần thơ trác tuyệt.
4. Sáng tạo
Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề nghị luận.
5. Chính tả, dùng từ, đặt câu
Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu.

107 | P a g e
ĐỀ 52:
Bàn về thơ, Chế Lan Viên cho rằng:
“Thơ cần có hình cho người ta thấy, có ý cho người ta nghĩ và cần có tình để rung
động trái tim.”
Em hãy lựa chọn và phân tích một tác phẩm trong chương trình THCS để làm sáng
tỏ ý kiến trên.
HƯỚNG DẪN
1. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận
Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai
được vấn đề, kết bài kết luận được vấn đề.

2. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận


3. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; thể hiện sự cảm nhận sâu sắc và vận
dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. Cụ thể:
3.1. Giải thích ý kiến:
– Thơ cần có hình: Thơ cần có hình ảnh (thiên nhiên, cuộc sống, con người…) để biểu
hiện cảm xúc, tư tưởng của nhà thơ. Đây là phương diện hình thức thơ.
– Thơ cần có ý: (ý nghĩa nội dung, tư tưởng của thi phẩm); có tình (tình cảm, cảm xúc).
Đây là phương diện nội dung thơ.
– Ý nghĩa câu nói: tác phẩm thơ cần có sự kết hợp hài hòa giữa hình, ý, tình (hình ảnh, tư
tưởng, tình cảm, cảm xúc…). Hay nói cách khác, bài thơ cần kết hợp cả hai phương diện
nội dung và hình thức.
Bàn luận
– Đặc trưng của văn chương nói chung và thơ ca nói riêng là phản ánh, biểu đạt thông qua
hình tượng nghệ thuật. Không có các hình tượng, thế giới tinh thần không thể biểu hiện cụ
thể, nhà thơ không thể truyền dẫn thông điệp nội dung, tư tưởng, tình cảm một cách trọn
vẹn, ấn tượng đến người đọc.
– Thơ ca thuộc phương thức trữ tình, thiên về biểu hiện thế giới chủ quan của con người
bằng nhiều cách thức khác nhau nhằm biểu đạt những trạng thái tư tưởng, tình cảm và ý
nghĩa phức tạp, đa dạng. Mỗi tác phẩm đều mang một ý nghĩa tư tưởng, thông điệp nhất
định đòi hỏi người đọc phải căn cứ vào hình, ý, tình mới cảm nhận được.
– Biểu hiện, yêu cầu về hình, ý, tình trong thơ:
+ Hình ảnh (có thể là hình ảnh thiên nhiên, cuộc sống, con người…) những hình ảnh đó
phải chọn lọc, đặc sắc, có sức khái quát, chân thực, đa nghĩa, nhằm để lại ấn tượng, dấu ấn
sâu sắc.
+ Ý, tình (tư tưởng, cảm xúc, tình cảm..) phải trong sáng, tiến bộ, có tính nhân văn, hướng
con người tới các giá trị Chân – Thiện – Mĩ…
+ Cảm xúc trong thơ phải mãnh liệt, chân thành, nhà thơ phải lựa chọn được những hình
ảnh phù hợp để biểu đạt nội dung tư tưởng, cảm xúc một cách tự nhiên, sâu sắc có sức lay
động lớn lao.
=> Tác phẩm văn học nói chung, thơ ca nói riêng chỉ hay khi có sự kết hợp hài hòa
giữa hình, ý, tình (nội dung và hình thức).
3.2. Phân tích, chứng minh
* Học sinh chứng minh nhận định qua việc chọn và phân tích một tác phẩm thơ trong
chương trình lớp 9 hoặc cấp THCS (nhưng không đồng nhất với việc chỉ đơn thuần phân
tích lại một tác phẩm văn học).
3.3. Đánh giá, nâng cao
- Khẳng định tính đúng đắn, sâu sắc của nhận định: Chính hình, ý, tình làm nên sức sống
cho các tác phẩm. Mỗi tác phẩm thành công là sự kết hợp hài hòa của nội dung và hình
108 | P a g e
thức.
- Quan niệm thơ của Chế Lan Viên đúng không chỉ với người sáng tác mà với cả người
tiếp nhận. Từ thấy đến nghĩ đến rung động là hành trình hình thành của tác phẩm thơ và
cũng là hành trình đánh thức người đọc. Bởi vậy, trong sáng tạo nghệ thuật mỗi nhà thơ
phải có thực tài, thực tâm mới làm nên sự sống cho tác phẩm. Độc giả cũng phải mở lòng
mình để thấu cảm cái hay, cái đẹp của thi phẩm trên cả hai phương diện nội dung và hình
thức nghệ thuật.
4. Sáng tạo
Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề nghị luận.
5. Chính tả, dùng từ, đặt câu
Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu.

109 | P a g e
ĐỀ 53:
Bàn về thơ, nhà văn, nhà nghiên cứu Nguyễn Hữu Quý cho rằng:
“Thơ là sứ giả của tình yêu”
Em hiểu ý kiến trên như thế nào? Hãy phân tích bài thơ “Mùa xuân nho nhỏ” của
Thanh Hải để làm sang tỏ?
HƯỚNG DẪN
1. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận
Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai
được vấn đề, kết bài kết luận được vấn đề.

2. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận


3. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; thể hiện sự cảm nhận sâu sắc và vận
dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. Cụ thể:
3. 1.  Giải thích ý kiến:
- Thơ là hình thức sáng tác văn học nghiêng về thể hiện cảm xúc thông qua cách tổ chức
ngôn từ đặc biệt, giàu nhạc tính, giàu hình ảnh và gợi cảm…
- Sứ giả là người đại diện, người kết nối, người đưa tin.
=> Ý kiến đã khẳng định đặc trưng vai trò của thơ ca. Ý kiến đi từ bản chất cốt lõi của
thơ ca là “Bắt rễ nảy nở nơi lòng người”, Thơ bồi đắp tình yêu thương, kết nối tâm hồn
con người, thể hiện tình cảm, cảm xúc của con người. Thơ là tiếng lòng “xuất phát từ
yêu cầu của nhà thơ làm thơ là để được giãi bày tìm thấy tiếng nói tri ân, xuất phát từ qui
luật người tiếp nhận đến với thơ là được trải nghiệm một cảm xúc, tâm trạng, đi tìm hồn
mình qua những trang thơ.
3. 2. Phân tích, chứng minh
* Bài thơ “Mùa xuân nho nhỏ” như một sứ giả mở ra tình yêu của nhà thơ với cuộc đời.
Bài thơ thể hiện long yêu đời yêu cuộc sống và khát vọng dâng hiến của nhà thơ.
- Từ tình yêu thiên nhiên, yêu đời yêu cuộc sống, Thanh Hải đã khắc họa lên bức tranh
thiên nhiên xứ Huế, ở đó có màu sắc tươi tắn, âm thanh vang vọng, không gian khoáng
đạt, đẹp và tràn đầy sức sống: “Mọc giữa dòng sông xanh…. tôi đư tay tôi hứng”. (HS cần
đi vào nghị luận nghệ thuất đảo ngữ, động từ, hình ảnh ẩn dụ ẩn dụ chuyển đổi cảm giác,
chất nhạc và họa trong đoạn thơ, để làm nổi bật nội dung thể hiện với tình yêu với mùa
xuân thiên nhiên tươi đep, yêu cuộc sống của nhà thơ. )
- Từ tình yêu với cuộc đời, yêu đất nước Thanh Hải đã khác họa vẻ đẹp mùa xuân đất
nước, mùa xuân của những con người tươi vui náo nức, hối hả khẩn trương. Mỗi con
người với nhiệm vụ của mình đang nỗ lực hết mình để cống hiến xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc cùng mùa xuân đất nước trường tồn với thời gian cứ đi lên phía trước: “Mùa xuân
người cầm súng…. Cứ đi lên phía trước”. (Lưu ý:HS cần phải nghị luận được nghệ thuật
hoán dụ, điệp cấu trúc”Mùa xuân…người”, điệp từ và nghệ thuật ẩn dụ “Lộc”, hình ảnh
thơ nhân hóa, so sánh “Đất nước…vất vả và gian lao” và “Đất nước như vì sao”…để làm
nổi bật được những nội dung của đoạn thơ. )
- Từ những cảm xúc mãnh liệt về mùa xuân thiên nhiên, đất nước, con người, Thanh Hải
đã có những ước nguyện thật chân thành tha thiết, mong ước được làm một”Mùa xuân
nho nhỏ”góp vào mùa xuân lớn của đất nước. (Lưu ý:HS nghị luận 2 khổ thơ :Ta làm con
chim…dù là khi tóc bạc”cần chú ý các nghệ thuật điệp ngữ, điệp cấu trúc, hình ảnh thơ ẩn
dụ, hoán dụ, đảo ngữ. . để làm nổi bật được ước nguyện mong muốn của nhà thơ. )
- Tình yêu quê hương đất nước của Thanh Hải lắng sâu vào câu dân ca, ddiệu nhạc trữ
tình đằm thắm đâmj chất Huế”Mùa xuân ta xin hát…đất Huế”. (Lưu ý hs cần nghị luận
được nghệ thuật liệt kê, cách gieo vâần liền, nhịp điệu của dân ca…để làm nổi bật tình
yêu của tác giả với quê hương. )
110 | P a g e
* Bài thơ mùa xuân nho nhỏ như một sứ giả mở ra tình yêu với bạn đọc:
- Bài thơ đã khơi gợi ở người đọc tình yêu thiên nhiên, yêu mùa xuân, yêu quê hương đất
nước và khát vọng dâng hiến mãnh liệt khi mỗi độ xuân về.
- Đên với bài thơ người đọc đã tìm đên với tình yêu để tâm hồn mình rộng mở phong phú
và sống tốt hơn với cuộc đời.
* Tiếng nói tình yêu của Thanh Hải trong bài thơ được thể hiện qua một hình thức nghệ
thuật độc đáo:
- Thể thơ, hình ảnh, nhịp điệu, ngôn từ các biện pháp nghề thuật…(Lưu ý học sinh có thể
lồng ghép vào các ý trên hoặc đưa sang phần đánh giá)
3. 3. Đánh giá, nâng cao
- Với những thành công về nghệ thuật bài thơ “Mùa xuân nho nhỏ” đã thể hiện tình yêu
đời, yêu cuộc sống và khát vọng dâng hiến mãnh liệt của nhà thơ. Bài thơ là minh chứng
cụ thể, rõ ràng cho ý kiến của nhà văn, nhà nghiên cứu Nguyễn Hữu Quý: “Thơ là sứ giả
của tình yêu”.
- Đánh giá về ý kiến:
+ Mở ra phương hướng cho những người sáng tác: Để có những vần thơ và đặc biệt
những vần thơ hay, nhà thơ phải có tình yêu mãnh liệt với cuộc đời và tài năng nghệ thuật
độc đáo.
+ Mở ra phương hướng cho những người tiếp nhận: Đến với thơ ca là đến với thế giới
của tình yêu, để tìm hồn mình qua những trang thơ và sống cuộc đời đầy ý nghĩa.
4. Sáng tạo
Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề nghị luận.
5. Chính tả, dùng từ, đặt câu
Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu.

ĐỀ 54:
Bàn về thơ, có ý kiến cho rằng: “Thơ khởi sự từ tâm hồn, vượt lên bằng tầm nhìn và
đọng lại nhờ tấm lòng người viết.”
Em hãy làm sáng tỏ ý kiến trên qua các đoạn trích: “Chị em Thúy Kiều”, “Kiều ở lầu
Ngưng Bích” (Trích “Truyện Kiều” của Nguyễn Du)
HƯỚNG DẪN
1. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận
Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai
được vấn đề, kết bài kết luận được vấn đề.

2. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận


3. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; thể hiện sự cảm nhận sâu sắc và vận
dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. Cụ thể:
3.1. Giải thích ý kiến:
- Thơ khởi sự từ tâm hồn: thơ là tiếng lòng của người viết. Thơ là thể loại trữ tình chất
chứa những tâm trạng, tình cảm của người viết. Nhà thơ không thể làm ra một bài thơ hay
nếu như không có cảm xúc. Bởi vậy, thơ chính là tấm gương phản chiếu tâm hồn nhà thơ.
- Vượt lên bằng tầm nhìn: là muốn nói tới tư tưởng của người viết thơ và những gì mà nhà
thơ muốn gửi gắm qua từng câu chữ. Đó là những suy nghĩ, quan niệm hay tư tuởng có sự
mới mẻ, tiến bộ, đặc sắc.
- Thơ đọng lại nhờ tấm lòng người viết: là giá trị của tác phẩm, sức sống của mỗi bài thơ.
Một bài thơ để sống được trong lòng người đọc phải được viết bằng cái tâm của người
cầm bút. Khi tiếng lòng của nhà thơ chạm được đến tiếng lòng của người đọc thì bài thơ
ấy sẽ có sức sống lâu bền.
111 | P a g e
=> Ý kiến khẳng định: điểm khởi đầu của thơ là cảm xúc, rung động thẩm mĩ; tầm cao giá
trị của thơ là tư tưởng và sức sống của thơ là ở tấm lòng.
3.2. Bình luận ý kiến:
+ Thơ khởi sự từ tâm hồn, bởi khi nhà thơ cầm bút viết thơ là có một tình cảm mãnh liệt
thôi thúc. Tình cảm còn hiện diện trong suốt quá trình sáng tạo; nó chi phối điểm nhìn,
cấu tứ và giọng thơ để tạo nên hồn cho tác phẩm. Nội dung của thơ chính là tiếng nói của
tình cảm, cảm xúc.
+ Thơ vượt lên bằng tầm nhìn: Nội dung tư tưởng tạo chiều sâu cho tác phẩm. Tầm nhìn
khiến cho thơ có khả năng vượt lên trên hiện thực cuộc đời. Tư tưởng, cái nhìn của nhà
thơ là phong cách, là nét riêng của nhà thơ => tác phẩm sống mãi trong lòng người đọc.
+ Thơ đọng lại nhờ tấm lòng người viết: Tình cảm ban đầu là của riêng người nghệ sĩ
nhưng khi bước vào thơ nó hướng tới nhân loại. Người đọc tìm đến thơ là tìm đến một
tấm lòng.
3.3. Phân tích, chứng minh
Chứng minh qua các đoạn trích: “Chị em Thúy Kiều”, “Kiều ở lầu Ngưng Bích” (trích
“Truyện Kiều” của Nguyễn Du)
Ý 1. Thơ khởi sự từ tâm hồn
- Xuất phát từ sự đồng cảm với những khổ đau của Kiều mà Nguyễn Du đã viết lên những
trang thơ thấm đẫm nỗi đau (nỗi cô đơn, nỗi buồn...)
- Là sự trân trọng đề cao vẻ đẹp của con người:
+ Vẻ đẹp Thúy Vân, vẻ đẹp Thúy Kiều…
- Vẻ đẹp Thúy Kiều sáng lên ngay cả lúc đau khổ nhất...
(Học sinh lấy dẫn chứng trong hai đoạn trích đã học để làm sáng tỏ)
Ý 2. Thơ vượt lên bằng tầm nhìn
- Tầm nhìn thể hiện qua việc nhà thơ ca ngợi vẻ đẹp tài năng của con người và dự cảm về
kiếp người tài hoa bạc mệnh: (đoạn trích “Chị em Thúy Kiều”)
+ Chân dung Thúy Vân là chân dung mang tính cách số phận, vẻ đẹp của Vân tạo sự hòa
hợp êm đềm với xung quanh (“mây thua”, “ tuyết nhường” ) nên nàng sẽ có cuộc đời bình
lặng suôn sẻ…
+ Chân dung Thúy Kiều cũng là chân dung mang tính cách số phận, vẻ đẹp của Kiều làm
cho tạo hóa phải ghét ghen, các vẻ đẹp khác phải đố kị “ hoa ghen, liễu hờn” nên số phận
nàng sẽ éo le đau khổ
- Tầm nhìn thể hiện qua việc nhà thơ đi sâu vào miêu tả nội tâm nhân vật Thúy Kiều:
+ Đầu tiên Kiều nhớ tới Kim Trọng…=> điều này vừa phù hợp với qui luật tâm lí, vừa thể
hiện sự tinh tế của ngòi bút Nguyễn Du
+ Tiếp đó Kiều nhớ đến cha mẹ…
=> Trong cảnh ngộ ở lầu Ngưng Bích, Kiều là người đáng thương nhất nhưng nàng đã
quên bản thân để nghĩ về Kim Trọng, nghĩ về cha mẹ=> Kiều là người tình thủy chung,
người con hiếu thảo, người có tấm lòng vị tha đáng trọng…
+Diễn tả tâm trạng Kiều, Nguyễn Du đã chọn cách biểu hiện “tình trong cảnh ấy, cảnh
trong tình này”, mỗi biểu hiện của cảnh chiều tà trên bờ biển…đều thể hiện tâm trạng và
cảnh ngộ của Kiều: sự cô đơn, thân phận nổi chìm vô định, nỗi buồn tha hương, lòng
thương nhớ người yêu cha mẹ và cả sự bàng hoàng lo sợ…
=> Cảnh lầu Ngưng Bích được nhìn qua tâm trạng của Kiều: cảnh từ xa đến gần, màu sắc
từ nhạt đến đậm, âm thanh từ tĩnh đến động, nỗi buồn từ man mác mông lung đến lo âu
kinh sợ… như báo trước giông bão số phận sẽ nổi lên xô đẩy, vùi dập cuộc đời Kiều.
=> Tài năng nghệ thuật của Nguyễn Du trong việc miêu tả nhân vật qua bút pháp ước lệ
cổ điển (đoạn trích “Chị em Thúy Kiều”)
=> Trong “Kiều ở lầu Ngưng Bích”, tài năng của Nguyễn Du được thể hiện rõ ở nghệ
112 | P a g e
thuật miêu tả nội tâm nhân vật qua ngôn ngữ độc thoại và tả cảnh ngụ tình- miêu tả nội
tâm nhân vật là một trong những thành tựu đặc sắc nhất của nghệ thuật xây dựng nhân vật
trong“ Truyện Kiều”.
=> Cảm hứng nhân đạo trong “Truyện Kiều”, tiêu biểu ở đoạn trích “Chị em Thúy Kiều”
và “Kiều ở lầu Ngưng Bích”: Trân trọng, ca ngợi vẻ đẹp con người; niềm thương cảm sâu
sắc trước những đau khổ của con người...
Ý 3. Thơ đọng lại nhờ tấm lòng người viết
- Tâm lòng của người viết được thể hiện ở tư tưởng nhân đạo:
+ Trong “Chị em Thúy Kiều” ca ngợi vẻ đẹp, tài năng của con người và dự cảm về kiếp
người tài hoa bạc mệnh là biểu hiện về cảm hứng nhân văn của Nguyễn Du.
+ Trong “Kiều ở lầu Ngưng Bích” tư tưởng nhân đạo là sự trân trọng, ngợi ca vẻ đẹp của
con người, vẻ đẹp sáng lên ngay cả lúc đau khổ nhất; là sự cảm thương cho những khổ
đau bất hạnh của nhân vật...
( Trong trang thơ như có tiếng nức nở của Kiều và tiếng nức nở của Nguyễn Du khóc cho
Kiều...)
3.4. Đánh giá, nâng cao
- Ý kiến trên khẳng định sự thống nhất của những yếu tố cần có cho một bài thơ hay, một
bài thơ có sức sống lâu bền, đó là “ khởi sự từ tâm hồn, vượt lên bằng tầm nhìn và đọng
lại nhờ tấm lòng người viết”, thiếu đi một yếu tố vẫn thành thơ nhưng không phải là thơ
có sức lay động mạnh mẽ, có giá trị trường tồn. Vì vậy người cầm bút phải yêu và sống
hết mình với cuộc đời, luôn tìm tòi, khám phá vẻ đẹp của cuộc sống, con người và thể
hiện bằng tài năng, tâm huyết của người nghệ sĩ.
- Ý kiến trên còn nhấn mạnh đến vai trò của người tiếp nhận. Người đọc cũng cần bồi đắp
tâm hồn và vốn sống để cảm nhận được giá trị của thơ ca, có thái độ trân trọng đối với
những áng thơ hay, yêu quý những nhà thơ chân chính.
4. Sáng tạo
Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề nghị luận.
5. Chính tả, dùng từ, đặt câu
Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu.

ĐỀ 55a:
Bàn về thơ, nhà phê bình Hoàng Minh Châu khẳng định: “Thơ khởi sự từ tâm hồn,
vượt lên bằng tầm nhìn và đọng lại nhờ tấm lòng người viết.”
Em hãy làm sáng tỏ ý kiến trên qua các tác phẩm đã được học trong chương trình Ngữ
văn THCS: “Quê hương” (Tế Hanh), “Viếng lăng Bác” (Viễn Phương).

HƯỚNG DẪN
1. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận
Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai
được vấn đề, kết bài kết luận được vấn đề.

2. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận


3. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; thể hiện sự cảm nhận sâu sắc và vận
dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. Cụ thể:
3.1. Giải thích ý kiến:
- Thơ khởi sự từ tâm hồn: thơ là tiếng lòng của người viết. Thơ là thể loại trữ tình chất
chứa những tâm trạng, tình cảm của người viết. Nhà thơ không thể làm ra một bài thơ hay
nếu như không có cảm xúc. Bởi vậy, thơ chính là tấm gương phản chiếu tâm hồn nhà thơ.
- Thơ vượt lên bằng tầm nhìn: là muốn nói tới tư tưởng của người viết. Thơ hay là thơ
113 | P a g e
phải có tư tưởng.
- Thơ đọng lại nhờ tấm lòng người viết: là sức sống của mỗi bài thơ, giá trị nhân đạo,
nhân văn của tác phẩm. Một bài thơ để sống được trong lòng người đọc phải được viết
nên bằng có cái tâm của người cầm bút. Khi tiếng lòng của nhà thơ chạm được đến tiếng
lòng của người đọc thì bài thơ ấy sẽ có sức sống lâu bền.
- Ý kiến khẳng định: điểm khởi đầu của thơ là cảm xúc, rung động thẩm mĩ; tầm cao giá
trị của thơ là tư tưởng và sức sống của thơ là ở tấm lòng.
3.2. Phân tích, chứng minh
Qua hai bài thơ “Quê hương” (Tế Hanh), “Viếng lăng Bác” (Viễn Phương).
* Bài “Quê hương” của Tế Hanh:
- Ngay ở lời thơ mở đầu nhà thơ đã giới thiệu với người đọc về quê hương yêu dấu của
mình với nghề nghiệp và vị trí cụ thể => với niềm tự hào về một vùng quê chài lưới thanh
bình.
+ Đó là khung cảnh thời tiết đẹp, lí tưởng, cho một chuyến ra khơi.
+ Nổi bật lên giữa thiên nhiên hùng vĩ là hình ảnh con thuyền ra khơi căng tràn sự sống.
(chú ý vào hình ảnh so sánh tinh tế, độc đáo của nhà thơ khi miêu tả con thuyền và cánh
buồm..)
- Bài thơ còn hấp dẫn người đọc bởi tình yêu đặc biệt của người con xa quê dành cho
người dân vạn chài nơi đây.
- Ông viết về họ với tất cả niềm tự hào hứng khởi:
+ Đó là cảnh đoàn thuyền trở về trong sự mong đợi của dân chài...
+ Đó là hình ảnh những con người khỏe mạnh rắn rỏi (chú ý bút pháp tả thực kết hợp bút
pháp lãng mạn). Nhà thơ đã khắc họa vẻ đẹp đặc trưng của con người nơi đây.
+ Đó còn là hình ảnh con thuyền mệt mỏi say sưa sau một hành trình vất vả..
- Bài thơ kết thúc trong nỗi nhớ quê hương khôn nguôi của người con xa xứ.
=> Bài thơ là tiếng lòng tha thiết của Tế Hanh dành cho quê hương mình cũng là tiếng nói
tâm hồn cuả tất cả chúng ta.
* Bài thơ Viếng lăng Bác của Viễn Phương:
- Cảm xúc tự hào của nhà thơ khi được ra thăm lăng Bác ở khổ 1:
+ Phân tích cách dùng từ ngữ giàu tính biểu cảm trong dòng thơ đầu: từ xưng hô”con”;
nghĩa của từ”thăm”,…. để làm rõ tâm trạng xúc động của người một người con từ chiến
trường miền Nam sau bao năm mong mỏi được ra viếng Bác.
+ Phân tích hình ảnh hàng tre trong sương: Là hình ảnh ẩn dụ, biểu tượng của sức sống
bền bỉ, kiên cường của dân tộc Việt Nam.
- Lòng thành kính của nhân dân, của nhà thơ với Bác qua khổ thơ thứ hai: Phân tích hình
ảnh ẩn dụ, hoán dụ đẹp và sáng tạo của nhà thơ: hình ảnh”mặt trời”,”tràng hoa”,”mùa
xuân”.
- Cảm xúc tiếc thương, xót đau của nhà thơ khi vào lăng viếng Bác: Khổ thơ thứ ba:
+ Phân tích làm rõ tâm trạng của nhà thơ xúc động, đau xót trước hình ảnh của Bác trong
lăng.
+ Nhà thơ vẫn tin Bác vẫn còn sống mãi với non sông đất nước nhưng không thể không
đau xót trước sự ra đi của Người.
- Khổ thơ thứ tư: Tâm trạng lưu luyến, ước muốn của nhà thơ.
+ Nhà thơ lưu luyến muốn được hóa thân vào những sự vật nhỏ bé, quen thuộc để được ở
bên Bác: Phân tích điệp từ”muốn làm’,….
+ Tác giả cũng biết rằng đến lúc phải trở về miền Nam và chỉ có thể gửi tấm lòng mình
bằng bằng cách hóa thân vào cảnh vật ở bên lăng Bác.
=> Bài thơ Viếng lăng Bác là niềm xúc động thiêng liêng, thành kính, lòng biết ơn và tự
hào pha lẫn xót đau của Viễn Phương khi nhà thơ từ miền Nam ra Viếng lăng Bác
114 | P a g e
3.3. Đánh giá, nâng cao
- Ý kiến trên khẳng định sự thống nhất của những yếu tố cần có cho một bài thơ hay, một
bài thơ có sức sống lâu bền đó là”khởi sự từ tâm hồn, vượt lên bằng tầm nhìn và đọng lại
nhờ tấm lòng người viết”, thiếu đi một yếu tố vẫn thành thơ nhưng không phải là thơ có
sức lay động mạnh mẽ, có giá trị trường tồn. Vì vậy người cầm bút phải yêu và sống hết
mình với cuộc đời, luôn tìm tòi, khám phá vẻ đẹp của cuộc sống, con người và thể hiện
bằng tài năng, tâm huyết của người nghệ sĩ.
- Ý kiến trên còn nhấn mạnh đến vai trò của người tiếp nhận. Người đọc cũng cần bồi đắp
tâm hồn và vốn sống để cảm nhận được giá trị của thơ ca, có thái độ trân trọng đối với
những áng thơ hay, yêu quý những nhà thơ chân chính.
4. Sáng tạo
Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề nghị luận.
5. Chính tả, dùng từ, đặt câu
Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu.

115 | P a g e
ĐỀ 55b : Tác phẩm vừa là kết tinh của tâm hồn người sáng tác, vừa là sợi dây truyền
cho mọi người sự sống mà nghệ sỹ mang trong lòng
(“Tiếng nói của văn nghệ” - Nguyễn Đình Thi - Ngữ văn 9 -
tập 2)
Hãy làm rõ điều đó trong bài thơ “Nói với con” của nhà thơ Y Phương (Ngữ
văn 9 – tập 2).
HƯỚNG DẪN
1. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận
Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai
được vấn đề, kết bài kết luận được vấn đề.

2. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận


3. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; thể hiện sự cảm nhận sâu sắc và vận
dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. Cụ thể:
3.1. Giải thích ý kiến:
- Tác phẩm vừa là kết tinh của tâm hồn người sáng tác: Nghệ thuật là tiếng nói của tình
cảm. Tác phẩm nghệ thuật là nơi kí thác, gửi gắm tình cảm, tâm tư, chiêm nghiệm của
người nghệ sĩ.
- Tác phẩm vừa là sợi dây truyền cho mọi người sự sống mà nghệ sĩ mang trong lòng: Tác
phẩm lay động cảm xúc, đi vào nhận thức, tâm hồn con người cũng qua con đường tình
cảm. Người đọc như được sống cùng cuộc sống mà nhà văn miêu tả trong tác phẩm với
những yêu ghét, buồn vui.
=> Nhận định nêu lên giá trị, chức năng của tác phẩm văn học.
3.2. Phân tích, chứng minh
 Tác phẩm là kết tinh tư tưởng của người sáng tác.
a. Người cha nói với con về cội nguồn sinh thành và nuôi dưỡng con:
- Cội nguồn sinh thành, nuôi dưỡng con trước hết là gia đình: Qua lối miêu tả giản dị,
người cha nói với con: gia đình chính là cội nguồn tinh thần, nuôi dưỡng con, là cái nôi
cho con những yêu thương, ấm áp đầu đời.
- Cội nguồn sinh thành, nuôi dưỡng con còn là quê hương:
“Người đồng mình yêu lắm con ơi
…Con đường cho những tấm lòng”
Cùng với gia đình, truyền thống văn hóa, nghĩa tình quê hương đã nuôi dưỡng con khôn
lớn, trưởng thành.
- Con còn lớn khôn từ những kỉ niệm êm đềm, hạnh phúc nhất của cha mẹ:
“Cha mẹ mãi nhớ về ngày cưới
Ngày đầu tiên đẹp nhất trên đời”
+ “Ngày cưới” – “ngày đẹp nhất”: vì cha mẹ không chỉ tìm thấy nhau mà còn gắn bó
khăng khít; là ngày minh chứng cho tình yêu, hạnh phúc; là hình ảnh của một gia đình
đầm ấp, yêu thương.
+ Từ đó, con được sinh ra, lớn lên trong những điều kì diệu nhất, đẹp đẽ nhất trong đời.
Con là quả ngọt của tình yêu của cha mẹ, là hạnh phúc của gia đình.
b. Những phẩm chất cao quý của người đồng mình và lời khuyên của cha:
- Người đồng mình bản lĩnh vững vàng, ý chí kiên cường.
- Tác giả khái quát lên vẻ đẹp truyền thống của người miền cao:
+ Hình ảnh “người đồng mình”: vóc dáng, hình hài nhỏ bé, “thô sơ da thịt”, họ chỉ có đôi
bàn tay lao động cần cù nhưng chẳng mấy ai nhỏ bé, yếu hèn. Họ dám đương đầu với gian
lao, vất vả, họ lớn lao về ý chí, cao cả về tinh hồn.
+ Công lao vĩ đại của người đồng mình: “đục đá kê cao quê hương” – xây dựng quê
116 | P a g e
hương, tạo nên ruộng đồng, dựng lên nhà cửa, bản làng, làm nên giá trị vật chất, tinh thần
cho quê hương. “Làm phong tục” – tạo nên bao nền nếp, phong tục đẹp, làm nên bản sắc
riêng của cộng đồng.
è Lời thơ tràn đầy niềm tự hào về vẻ đẹp của người đồng mình. Nhắn ngủ con phải biết kế
thừa, phát huy những truyền thống đó.
- Từ đó, người cha khuyên con biết sống theo những truyền thống của người đồng mình:
+ Điệp từ “sống” khởi đầu 3 dòng thơ liên tiếp, tô đậm mong ước thiết tha, mãnh liệt của
cha dành cho con.
+ Ẩn dụ “đá” “thung” chỉ không gian sống của người niềm cao, gợi lên những nhọc nhằn,
gian khó, đói nghèo. Người cha mong con “không chê” tức là biết yêu thương, trân trọng
quê hương mình.
+ So sánh “như sông” “như suối”: lối sống hồn nhiên, trong sáng, mạnh mẽ, phóng
khoáng, vượt lên mọi gập ghềnh của cuộc đời.
+ Đối “lên thác xuống ghềnh”: cuộc sống không dễ dàng, bằng phẳng, cần dũng cảm đối
mặt, không ngại ngần.
è Cha khuyên con tiếp nối tình cảm ân nghĩa, thủy chung với mảnh đất nơi mình sinh ra
của người đồng mình và cả lòng can đảm, ý chí kiên cường của họ.
- Để rồi, bài thơ khép lại bằng lời dặn dò vừa ân cần, vừa nghiêm khắc của người cha:
+ H/s “thô sơ da thịt” được nhắc lại để nhấn mạnh những khó khăn, thử thách mà con có
thể gặp trên đường đời, bởi con còn non nớt, con chưa đủ hành trang mà đời thì gập
ghềnh, gian khó.
+ Dẫu vậy, “không bao giờ nhỏ bé được” mà phải biết đương đầu với khó khăn, vượt qua
thách thức, không được sống yếu hèn, hẹp hòi, ích kỉ. Phải sống sao cho xứng đáng với
cha mẹ, với người đồng mình. Lời nhắn ngủ chứa đựng sự yêu thương, niềm tin tưởng mà
người cha dành cho con.
 Tác phẩm văn học là sợi dây truyền sự sống mà tác giả mang trong lòng.
Từ bài thơ Nói với con, nhà thơ Y Phương đã truyền vào trái tim người đọc:
- Luôn yêu quý, tự hào về quê hương.
- Ý thức cống hiến, xây dựng quê hương giàu đẹp.
- Trong cuộc sống phải giữ được bản lĩnh vững vàng, tự tin vượt qua mọi khó khăn, trở
ngại.
- Ý thức bảo tồn những vốn văn hóa đẹp đẽ, truyền thống lâu đời của dân tộc.
3.3. Đánh giá, nâng cao
Rõ ràng, mỗi “tác phẩm vừa là kết tinh tâm hồn người sáng tác”, cũng “vừa là sợi dây
truyền cho mọi người sự sống mà nghệ sĩ mang trong lòng”. Ý kiến của Nguyễn Đình Thi
có ý nghĩa với cả người sáng tác và bạn đọc. Nó nhắc nhở người cầm bút phải có trách
nhiệm trong công việc và trước cuộc đời. Không những là tạo ra tác phẩm nghệ thuật, gửi
gắm vào đó những tâm tư mà còn phải khơi gợi được trong lòng người đọc sự đồng cảm
cảm lớn lao. Nó nhắc nhở người đọc phải biết sống nghĩa tình dù cuộc sống chẳng bao giờ
mang lại cho ta đầy đủ những gì ta muốn.
4. Sáng tạo
Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề nghị luận.
5. Chính tả, dùng từ, đặt câu
Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu.

117 | P a g e
ĐỀ 56:
“Tác phẩm chân chính không kết thúc ở trang cuối cùng, không bao giờ hết khả năng
kể chuyện khi câu chuyện về các nhân vật đã kết thúc” (Chingiz Ajmatov).
Em hiểu ý kiến trên như thế nào? Qua văn bản Chuyện người con gái Nam Xương
của Nguyễn Dữ (Ngữ văn 9, Tập 1, NXB Giáo dục 2019), liên hệ với văn bản Tức nước
vỡ bờ (Trích Tắt đèn của Ngô Tất Tố, Ngữ văn 8, tập 1, NXB Giáo dục, 2019) em hãy
làm sáng tỏ ý kiến trên.
HƯỚNG DẪN
1. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận
Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai
được vấn đề, kết bài kết luận được vấn đề.

2. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận


3. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; thể hiện sự cảm nhận sâu sắc và vận
dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. Cụ thể:
3.1. Giải thích ý kiến:
- Tác phẩm chân chính: Là những tác phẩm có giá trị lớn lao, đích thực, thể hiện được
những chức năng và sứ mệnh của văn chương đối với cuộc đời (chức năng nhận thức,
giáo dục, thẩm mĩ,…)
- Kết thúc: là hết hẳn, ngừng hoàn toàn sau một quá trình hoạt động, diễn biến nào đó.
- Khả năng kể chuyện: khả năng trình bày một chuỗi các sự việc, sự việc này nối tiếp sự
việc kia.
=> Nhận định đã khái quát đầy đủ chức năng, nhiệm vụ của tác phẩm văn học: Tác phẩm
kết thúc khi nhà văn hoàn thành nhiệm vụ sáng tác của mình. Nhưng tác phẩm chân chính
nói được nhều hơn những gì muốn nói. Đó là những lá thư, lời tâm tình, bài học, triết lí
nhân sinh mà người nghệ sĩ ngôn từ gửi gắm trong tác phẩm “không kết thúc ở trang cuối
cùng, không bao giờ hết khả năng kể chuyện khi câu chuyện về các nhân vật đã kết thúc.”.
Từ đó đặt ra những yêu cầu về vai trò, trách nhiệm của nhà văn trong sáng tác; của bạn
đọc trong quá trình tiếp nhận tác phẩm.
3.2. Phân tích, chứng minh
a. Văn bản “Chuyện người con gái Nam Xương” của Nguyễn Dữ.
* Chuyện người con gái Nam Xương là một tác phẩm chân chính, không kết thúc ở
trang cuối cùng:
- Khái quát vài nét về tác giả, tác phẩm.
- Tác phẩm kết thúc nhưng đã gieo vào lòng người đọc sự trân trọng, ngưỡng mộ trước vẻ
đẹp của người phụ nữ Việt Nam truyền thống thông qua vẻ đẹp của Vũ Nương. (HS phân
tích, chứng minh)
- Tác phẩm lay động lòng người, ám ảnh lòng người bởi số phận mỏng manh của người
phụ nữ trong xã hội phong kiến nam quyền thông qua số phận của Vũ Nương. Họ có thể
gặp bất hạnh bởi bất cứ nguyên nhân vô lý nào mà không lường trước được. (HS phân
tích, chứng minh)
- Tác phẩm gieo vào lòng người đọc sự đồng cảm, sẻ chia, ước mơ, khát vọng giải phóng
người phụ nữ. (HS phân tích, chứng minh)
* “Chuyện người con gái Nam Xương” là tác phẩm nghệ thuật chân chính không bao
giờ hết khả năng kể chuyện, bởi có sự sáng tạo của Nguyễn Dữ
- Cốt truyện thêm vào phần ba: Vũ Nương ở Thủy cung và được giải oan.
Chi tiết hoang đường: Thể hiện tính truyền kì, nhấn mạnh giá trị hiện thực: số phận bất
hạnh, mong manh của người phụ nữ và giá trị nhân đạo: hoàn thiện vẻ đẹp thuần hậu, dịu
dàng, hướng về chồng con với khát vọng cháy bỏng hạnh phúc của Vũ Nương; thể hiện
118 | P a g e
khát vọng của người xưa là “ở hiền gặp lành”; tố cáo xã hội phong kiến trong buổi suy tàn
với những thế lực đen tối đày đọa người phụ nữ: Hôn nhân bất bình đẳng, không tình yêu,
không niềm tin, xã hội với thế lực nam quyền độc đoán, gia trưởng, xã hội có chiến tranh
loạn ly và cơ bản nhất là xã hội coi thường, rẻ rúng người phụ nữ…
- Cách xây dựng nhân vật:
+ Tính cách có sự biến đổi: Vũ Nương không nhẫn nhịn, chịu đựng mãi mà biết phản ứng
để bảo vệ nhân phẩm. Trương Sinh không hẳn thuộc về phe ác, chàng đã biết hối hận,
nhận ra sai lầm của mình thể hiện qua việc lập đàn tràng giải oan cho vợ.
+ Bước đầu khắc họa nội tâm: Những lời thoại của Vũ Nương thực chất là tâm sự, lời giãi
bày của nàng.
- Cách xây dựng chi tiết kịch tính, nghệ thuật thắt, mở nút: Dụng công xây dựng chi tiết
chiếc bóng.
- Kết thúc có hậu nhưng chứa đầy bi kịch.
+ Có hậu: Vũ Nương được minh oan, sống dưới Thủy cung.
+ Bi kịch: Thực chất Vũ Nương đã chết, sự sống của nàng chỉ là chốn làng mây, cung
nước. Khao khát hạnh phúc suốt đời không có được, gia đình tan nát, bé Đản không còn
mẹ, Trương Sinh không còn vợ và phần đời còn lại chàng phải sống trong ân hận và dày
vò vì là nguyên nhân trực tiếp gây ra cái chết cho vợ.
Chính sự sáng tạo của Nguyễn Dữ là yếu tố cơ bản làm nên giá trị hiện thực và nhân đạo
sâu sắc của tác phẩm, làm nên sức sống vượt thời gian cho tác phẩm.
b. Liên hệ với văn bản “Tức nước vỡ bờ” (trích “Tắt đèn” của Ngô Tất Tố)
* Đoạn trích “Tức nước vỡ bờ” (trích “Tắt đèn”) là một tác phẩm chân chính, không
chấm kết thúc ở trang cuối cùng:
- Khái quát vài nét về tác giả, tác phẩm.
- Tác phẩm kết thúc nhưng đã gieo vào lòng người đọc sự trân trọng, ngưỡng mộ trước
hình ảnh người phụ nữ nông thôn Việt Nam truyền thống thông qua vẻ đẹp của chị Dậu:
người phụ nữ nông dân đảm đang, giàu tình yêu thương, có sức sống tiềm tàng, mạnh mẽ,
sẵn sàng chấp nhận hi sinh, dù phải tù tội để bảo vệ người thân, gia đình của mình. (HS
phân tích, chứng minh)
- Tác phẩm lay động lòng người, ám ảnh lòng người bởi số phận nghèo khổ, bế tắc, bị đẩy
đến bước đường cùng của người nông dân trong xã hội thực dân nửa phong kiến thông
qua hoàn cảnh của gia đình chị Dậu và những người dân làng Đông Xá vào mùa sưu thuế;
vạch trần bộ mặt tàn ác, xấu xa, bất nhân của xã hội bấy giờ. (HS phân tích, chứng minh)
- Tác phẩm gieo vào lòng người đọc sự đồng cảm; sẻ chia với số phận người dân nghèo,
chịu bao tầng áp bức, bóc lột; đó còn là ước mơ, khát vọng tự do, hạnh phúc.
* “Tức nước vỡ bờ” là tác phẩm nghệ thuật chân chính không bao giờ hết khả năng kể
chuyện.
-Đoạn trích kết thúc bằng cảnh chị Dậu vùng lên chống trả tên cai lệ và người nhà Lí
trưởng. Dưới ngòi bút của Ngô Tất Tố, hình ảnh chị Dậu hiện lên thật khỏe khoắn, mạnh
mẽ, còn bọn tay sai hung bạo lại trở nên nhỏ bé, hèn hạ, nực cười. Cái “ngã chỏng quèo”
trên mặt đất sau cái ấn giúi thật nhanh, thật mạnh của chị Dậu; cái tiếng thét “nham
nhảm”, “khàn khàn” của tên cai lệ, cái “ngã nhào ra thềm” sau khi bị tước gậy, sau trận
đấu kì lạ đã tạo nên một bức tranh hài hước trong cả thiên tiểu thuyết, làm người đọc cảm
thấy hả hê, vui sướng.
- Chị có được sức mạnh ấy là do lòng căm hờn sục sôi, sự uất ức cao độ khi bị đẩy đến
đường cùng. Đó còn là sức mạnh của tình yêu thương chồng con vô bờ bến.
- Từ hình ảnh của chị Dậu, càng khẳng định tính đúng đắn của quy luật xã hội: có áp bức
có đấu tranh, tức nước vỡ bờ.
Đúng như Nguyễn Tuân nhận xét: Ngô Tất Tố đã “xui người nông dân nổi loạn”. (HS
119 | P a g e
phân tích, chứng minh)
-Nghệ thuật xây dựng nhân vật: xây dựng nhân vật chủ yếu qua hành động và ngôn ngữ,
qua đó khắc họa cụ thể những thay đổi trong diễn biến tâm lí nhân vật. Khiến người đọc
dù chỉ gặp một lần qua trang sách nhưng ấn tượng về chị Dậu thì còn mãi.
c. Điểm gặp gỡ và khác biệt
- Điểm gặp gỡ:
+ Hai tác phẩm, dù ra đời trong hai thời điểm khác nhau (Chuyện người con gái Nam
Xương ra đời vào thế kỷ 16, Tức nước vỡ bờ ra đời năm 1939) nhưng cả hai đều lấy nhân
vật người phụ nữ làm trung tâm của câu chuyện để phản ánh, dù cùng chung số phận bị
chà đạp, bị đẩy đến bước đường cùng nhưng ở họ vẫn sáng ngời những phẩm chất cao
đẹp. Đó cũng chính là giá trị nhân văn, nhân đạo cao cả mà tác phẩm mang lại cho bạn
đọc.
+ Nghệ thuật xây dựng tình huống truyện độc đáo, đẩy mâu thuẫn truyện lên cao, cùng
với những chi tiết giàu ý nghĩa, nhà văn đã mang đến cho người đọc những bài học có ý
nghĩa trong cuộc sống về hạnh phúc, về sự tranh đấu để bảo vệ bản thân, gia đình.
- Điểm khác biệt:
+ Chuyện người con gái Nam Xương thuộc thể loại truyền kì – một thể loại văn học trung
đại. Truyện sử dụng nhiều điển tích, điển cố, câu văn biền ngẫu. Vũ Nương mang đầy đủ
vẻ đẹp, phẩm chất của người phụ nữ truyền thống Việt Nam, nhưng số phận cuộc đời lại
bi thảm, oan khuất, bị xã hội phong kiến nam quyền đẩy đến bước đường cùng, phải tìm
đến cái chết để minh oan cho mình.
+ Đoạn trích Tức nước vỡ bờ thuộc thể loại tiểu thuyết hiện đại Việt Nam. Truyện thành
công trong nghệ thuật xây dựng tình huống, xây dựng nhân vật. Hình ảnh chị Dậu là tiểu
biểu cho những người phụ nữ nông dân Việt Nam rất mực dịu dàng, biết nhẫn nhịn,
nhưng có sức sống tiềm tàng, mạnh mẽ. Nghèo đòi, khốn khổ, lại bị xã hội thực dân
phong kiến đẩy đến bước đường cùng, chị đã dũng cảm chống trả lại bọn tay sai để bảo vệ
gia đình mình.
=> Cùng chọn hình ảnh người phụ nữ để thể hiện nhưng mỗi tác giả lại có những khám
phá riêng, độc đáo. Đó là do: bản chất của văn học là phải không ngừng sáng tạo; do sự
khác biệt của thời đại; quan điểm sáng tác, cá tính sáng tạo của hai tác giả. Sự tương đồng
góp phần làm nên chất nhân bản, nhân văn của tác phẩm văn học và sự khác biệt làm nên
vẻ đẹp phong phú, đa dạng cho tác phẩm.
3.4. Đánh giá, nâng cao
- Bằng tài năng và tấm lòng của mình, các tác giả đã cất cao tiếng nói tố cáo hiện thực xã
hội đương thời, đồng thời bày tỏ niềm cảm thương sâu sắc trước những số phận bất hạnh
trong xã hội cũ.
- Câu chuyện kết thúc nhưng lại mở ra khoảng trống khiến chúng ta suy ngẫm. Đó là: phải
biết trân trọng hạnh phúc gia đình; luôn yêu thương, thấu hiểu lẫn nhau; sống nhẫn nhịn
nhưng không được cam chịu áp bức, chà đạp; phải biết đấu tranh cho hạnh phúc của mình.
- Quan điểm của nhà văn Chingiz Ajmatov đã khẳng định sức sống của tác phẩm văn học
chân chính trong lòng bạn đọc, đồng thời là bài học cho người nghệ sĩ: tác phẩm nghệ
thuật phải là nơi kết tinh cái tâm, cái tài của người nghệ sĩ.
- Với bạn đọc: biết trân trọng những tác phẩm viết về con người, bồi dưỡng tâm hồn để
sống biết yêu thương, quan tâm và chia sẻ.
4. Sáng tạo
Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề nghị luận.
5. Chính tả, dùng từ, đặt câu
Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu.

120 | P a g e
121 | P a g e
ĐỀ 57:
Tâm và Tài của Nguyễn Du trong đoạn trích “Kiều ở lầu Ngưng Bích” (“Truyện
Kiều”- SGK Ngữ văn 9 - Tập một - NXBGD, năm 2010).

HƯỚNG DẪN
1. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận
Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai
được vấn đề, kết bài kết luận được vấn đề.

2. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận


3. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; thể hiện sự cảm nhận sâu sắc và vận
dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. Cụ thể:
3.1. Giải thích ý kiến:
- Tâm là tấm lòng, tư tưởng sâu sắc lớn lao mà Nguyễn Du gửi gắm trong “Truyện Kiều”.
Đó là tiếng lòng thương cảm trước số phận bi kịch của con người, là bản án lên án tố cáo
những thế lực xấu xa, tiếng nói khẳng định đề cao tài năng, nhân phẩm cùng những khát
vọng chân chính của con người, như khát vọng về quyền sống; khát vọng tự do công lý;
khát vọng tình yêu hạnh phúc. Đây chính là tư tưởng nhân đạo- một trong những yếu tố
quan trọng nhất khiến “Truyện Kiều” trở thành kiệt tác.
- Tài là ngòi bút nghệ thuật xuất chúng của Nguyễn Du tạo nên sức hấp dẫn đặc biệt của
“Truyện Kiều”. Đó là sự kết tinh thành tựu nghệ thuật văn học dân tộc trên nhiều phương
diện: ngôn ngữ, thể loại, nghệ thuật tự sự, nghệ thuật miêu tả thiên nhiên, nghệ thuật khắc
họa tính cách và miêu tả tâm lý nhân vật.
=> Trong “Truyện Kiều”, tâm và tài luôn hòa quyện để tạo nên một kiệt tác vừa có giá trị
tư tưởng sâu sắc vừa có sức cuốn hút mãnh liệt. Có thể coi quan niệm của Nguyễn Du là
bài học sáng tạo hết sức có ý nghĩa với người cầm bút.
3.2. Phân tích, chứng minh
a. Tâm - tấm lòng nhân đạo của Nguyễn Du trong “Kiều ở lầu Ngưng Bích”
* Tố cáo CĐPK thối nát với sự lộng hành của đồng tiền
- Đồng tiền đã biến con người thành bọn lừa đảo,con buôn, nhà chứa táng tận lương
tâm(Mã Giám Sinh:lừa gạt làm nhục Thuý Kiều, Tú Bà: ép Kiều phải tiếp khách làng
chơi,lập mưu dụ dỗ Kiều ra lầu Ngưng Bích thực chất là giam lỏng Kiều)
* Cảm thông, xót xa cho thân phận khổ đau, bất hạnh của nàng Kiều
- Cảm thông với tâm trạng buồn tủi, cô đơn của Kiều trước cảnh thiên nhiên vô cùng rộng
lớn.(Cần phân tích được sự rợn ngợp của không gian qua các hình ảnh “non xa”, “trăng
gần”, “cát vàng”, “bụi hồng”,... khắc đậm cảm giác cô đơn của Kiều. Làm bạn với nàng
chỉ có “mây sớm đèn khuya”, không một bóng hình thân thuộc, không một nét thân mật.
Nàng rơi vào cảnh cô đơn tuyệt đối trong tâm trạng “bẽ bàng” tủi hổ xót xa, “nửa tình
nửa cảnh như chia tấm lòng”, nửa là tâm trạng, nửa là cảnh vật như chia sẻ nỗi lòng
nàng.)
- Cảm thông, xót xa cho thân phận người con gái bơ vơ nơi góc bể chân trời (phân tích 8
câu cuối. Chú ý phân tích: điệp ngữ buồn trông; những từ láy vừa gợi hình, gợi thanh, gợi
cảm: thấp thoáng, xa xa, man mác, rầu rầu, xanh xanh, ầm ầm; những hình ảnh vừa tả
thực vừa ẩn dụ: cánh buồm, hoa trôi, nội cỏ, chân mây mặt đất, sóng, gió...đã diễn tả tâm
trạng nhân vật, qua đó thấy được tình cảm của nhà thơ.)
* Trân trọng những phẩm chất đẹp đẽ của Kiều
- Trân trọng tình yêu chung thủy của Kiều với Kim Trọng (phân tích đoạn thơ Tưởng
người...cho phai. Chú ý phân tích những hình ảnh dưới nguyệt chén đồng, tin sương, tấm
son, bên trời góc bể, cách diễn đạt rày trông mai chờ để thấy nỗi tiếc nhớ khôn nguôi về
122 | P a g e
kỉ niệm buổi thề nguyền, nỗi thương nhớ người yêu đang ngóng trông, nỗi xót xa vì mặc
cảm phụ bạc...tất cả những điều đó là minh chứng cho tình yêu thủy chung của Kiều mà
nhà thơ đã trân trọng ngợi ca, khẳng định.)
- Trân trọng tấm lòng hiếu thảo của Kiều với cha mẹ (phân tích đoạn thơ Xót
người...người ôm. Chú ý phân tích những điển cố sân Lai, gốc tử, thành ngữ quạt nồng ấp
lạnh, hình ảnh nắng mưa, cụm từ gốc tử đã vừa người ôm,... để thấy được nỗi nhớ thương,
xót xa vì không trọn đạo làm con. Dù sống trong cảnh ngộ đáng thương nhưng nàng luôn
nghĩ về người khác. Đó là phẩm chất vị tha rất đẹp, như có người đã nhận xét: Kiều đẹp
trong đau khổ. Thể hiện sinh động vẻ đẹp đó chính là Nguyễn Du đã hết mực trân trọng
ngợi ca.)
* Đề cao khát vọng của Thuý Kiều:
- Nhớ về chàng Kim bằng một trái tim yêu thương thổn thức, đó là tấm lòng thuỷ chung,
là khao khát về tình yêu hạnh phúc lứa đôi.
- Nhớ về cha mẹ bằng nỗi nhớ rưng rưng giọt lệ đau buồn của đứa con gái đầu lòng không
chăm sóc phụng dưỡng song thân đã già yếu. Đó là tấm lòng hiếu thảo là khao khát một
cuộc sống đoàn tụ với gia đình với những tháng ngày”Êm đềm trướng rủ màn che”.
b.Tài – tài năng nghệ thuật của Nguyễn Du trong “Kiều ở lầu Ngưng Bích”
- Tài năng trong việc sử dụng thể thơ lục bát. Câu thơ lục bát dân tộc qua sự sử dụng đầy
sáng tạo của Nguyễn Du trở nên uyển chuyển, mềm mại, tinh tế, phù hợp với việc diễn tả
tâm tình, đạt đến đỉnh cao rực rỡ.
- Tài năng và tinh tế trong nghệ thuật miêu tả nội tâm: tâm trạng của nhân vật được miêu
tả theo đúng qui luật tâm lí khi gắn với hoàn cảnh thân phận nàng (nàng bẽ bàng trước
thực tại, nhớ tiếc về người yêu, xót xa khi nghĩ về cha mẹ, buồn thương cho thân phận bơ
vơ trong thực tại và lo âu trước một tương lai mịt mờ vô định. Đặc biệt là khi Nguyễn Du
để Thúy Kiều nhớ Kim Trọng trước nhớ cha mẹ sau). Tâm trạng nhân vật còn được thể
hiện qua ngôn ngữ độc thoại nội tâm và nghệ thuật tả cảnh ngụ tình.
=> Tất cả những yếu tố trên giúp Nguyễn Du khắc họa sinh động nhân vật và thể hiện sâu
sắc tư tưởng của mình.
3. Đánh giá:
- “Kiều ở lầu Ngưng Bích” là đoạn trích tiêu biểu cho vẻ đẹp của tấm lòng nhân đạo và tài
năng nghệ thuật của Nguyễn Du. Tâm và tài là hai phương diện làm nên tầm vóc Nguyễn
Du - trái tim lớn, nghệ sĩ lớn.
- Tâm và tài của Nguyễn Du đã làm nên giá trị nội dung tư tưởng và nghệ thuật của đoạn
trích “Kiều ở lầu Ngưng Bích”. Giá trị đoạn trích là một trong những biểu hiện sinh động
cho giá trị “Truyện Kiều” tác phẩm có đóng góp quan trọng trong văn học trung đại nói
riêng và văn học dân tộc nói chung.
3.3. Đánh giá, nâng cao
4. Sáng tạo
Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề nghị luận.
5. Chính tả, dùng từ, đặt câu
Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu.

123 | P a g e
ĐỀ 58:
Có ý kiến khẳng định: Thiên nhiên trong “Truyện Kiều” của Nguyễn Du chiếm một vị
trí danh dự.
Em hiểu ý kiến trên như thế nào? Hãy làm sáng tỏ qua các đoạn trích Truyện Kiều” đã
học trong SGK NV9 tập 1.
HƯỚNG DẪN
1. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận
Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai
được vấn đề, kết bài kết luận được vấn đề.

2. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận


3. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; thể hiện sự cảm nhận sâu sắc và vận
dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. Cụ thể:
3.1. Giải thích ý kiến:
- Thiên nhiên trong truyện Kiều luôn chiếm một vị trí danh dự: thiên nhiên xuất hiện
nhiều trong tác phẩm, gắn với các biến cố, cảnh ngộ của các nhân vật, đặc biệt là nhân vật
chính….
- Thiên nhiên là đối tượng miêu tả: hiện lên chân thực, có hồn…thể hiện tình yêu cái đẹp
của Nguyễn Du.
- Thiên nhiên trong tác phẩm còn là phương tiện để tác giả gửi gắm cảm xúc, tâm trạng
qua bút pháp tả cảnh ngụ tình…
=> Khẳng định: ý kiến đúng đắn…thiên nhiên trong truyện Kiều chiếm một vị trí quan
trọng, góp phần làm nên thành công cho kiệt tác của ND.
3.2. Phân tích, chứng minh
* Thiên nhiên trong TK, một thế giới tuyệt đẹp hiện lên qua ngòi bút của ND.
- Bức tranh buổi sáng mùa xuân mới mẻ, trong trẻo, đầy sức sống.
(HS dẫn thơ đoạn trích “Cảnh ngày xuân”)
+ Bút pháp gợi tả, điểm họa,lựa chọn từ ngữ tinh tế, biện pháp đảo ngữ..
- Khung cảnh chiều tà mang nét đẹp thanh dịu, nhẹ nhàng… ở 6 câu thơ cuối đoạn
trích”Cảnh ngày xuân”. (pt thơ)
- Đó còn là bức tranh thiên nhiên mênh mông, hoang vắng rợn ngợp trước lầu NB. (Chọn
phân tích 4 câu thơ đầu)
=> Ngòi bút ND tinh tế khi tả cảnh thiên nhiên…Bằng tâm hồn nhạy cảm, ông luôn gợi
được cái thần của cảnh với những nét đặc trưng riêng.
* Thiên nhiên trong “Truyện Kiều” còn là nơi gửi gắm cảm xúc, tâm trạng, nỗi niểm
nhân vật qua bút pháp tả cảnh ngụ tình.
- Bức tranh chiều tan hội: cảnh đẹp nhưng gợi nỗi buồn man mác, bâng khuâng trong lòng
người.
- Thiên nhiên rợn ngợp, hoang vắng… tô đậm tâm trạng lẻ loi, cô đơn của nàng Kiều khi
bị giam lỏng ở lầu Ngưng Bích….(Chọn một ý thơ phân tích)
- Đặc biệt: Tám câu thơ cuối đoạn trích “kiều ở lầu Ngưng Bích là bức tranh ngoại cảnh
vừa là bức tranh tâm cảnh đầy xúc động.
+ Cảnh thiên nhiên nơi cửa bể chiều hôm mênh mông với con thuyền, cánh buồm thấp
thoáng… => ẩn dụ…gợi nỗi buồn nhớ nhà…
+ Hình ảnh ngọn nước mới sa, hoa trôi man mác… => ẩn dụ nỗi buồn thương cho thân
phận vùi dập trước sóng gió cuộc đời của Thúy kiều.
+ Hình ảnh: gió cuốn mặt duềnh cùng tiếng sóng kêu quanh ghế ngồi…
=> nỗi buồn, lo sợ hãi hùng, dự cảm về tương lai đầy sóng gió….
(HS chọn phân tích, làm rõ các đặc sắc nghệ thuật tả cảnh ngụ tình, ẩn dụ, điệp ngữ, sử
124 | P a g e
dụng từ láy, câu hỏi tu từ…)
=> Thiên nhiên trong truyện Kiều chiếm một vị trí danh dự. Thiên nhiên cũng là một nhân
vật, một nhân vật thường kín đáo, lặng lẽ nhưng không mấy khi có mặt và luôn thấm
đượm tình người….
3.3. Đánh giá, nâng cao
- NT: Một trong những sáng tạo của Nguyễn Du so với cốt truyện của Trung Quốc thể
hiện ở nghệ thuật miêu tả thiên nhiên: bút pháp gợi tả điểm họa, tả cảnh ngụ tình, lựa chọn
từ ngữ tinh tế…
- Thiên nhiên trong “Truyện Kiều” đóng vai trò quan trọng trong tác phẩm, trở thành một
nhân vật bên cạnh con người, hài hòa với nội tâm nhân vật
- Thiên nhiên luôn có mặt, trở thành đối tượng góp phần thể hiện cảnh ngộ nhân vật
4. Sáng tạo
Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề nghị luận.
5. Chính tả, dùng từ, đặt câu
Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu.
ĐỀ 59:
Giáo sư Nguyễn Đăng Mạnh từng nhận xét: “Thơ không cần nhiều từ ngữ. Nó cũng
không quan tâm đến hình xác của sự sống. Nó chỉ cần cảm nhận và truyền đi một chút
linh hồn của cảnh vật thông qua linh hồn thi sỹ”.
Em hiểu câu nói trên như thế nào? Bằng một tác phẩm văn chương trong chương
trình Ngữ văn lớp 9 em hãy làm sáng tỏ?
HƯỚNG DẪN
1. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận
Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai
được vấn đề, kết bài kết luận được vấn đề.

2. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận


3. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; thể hiện sự cảm nhận sâu sắc và vận
dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. Cụ thể:
3.1. Giải thích ý kiến:
+ Thơ không cần nhiều từ ngữ: Thơ không chú trọng miêu tả cụ thể, chi tiết hiện thực đời
sống như đời sống vốn có mà chỉ nắm bắt lấy cái hồn vía, thần thái của cảnh vật.
+ Hiên thực được phản ánh trong thơ bao giờ cũng mang tâm sự, nỗi niềm của nhà thơ.
+ Mỗi nhà thơ phải có tài sử dụng nghệ thuật ngôn từ, ngôn ngữ phải cô đọng, hàm súc,
giàu tính tạo hình.
=> Nhận định đã khái quát được tính hàm súc, cái thần thái, linh hồn của thơ ca.
3.2. Phân tích, chứng minh
Chứng minh qua một tác phẩm văn hoc trong chương trình Ngữ văn lớp 9 để làm sáng
tỏ ba đăc điểm của nhận định bằng các luận điểm.
b3 Đánh giá mở rộng.
- Khẳng định nội dung, nghệ thuật của tác phẩm đó.
- Tác phẩm làm sáng tỏ nhận định.
- Liên hệ một số tác phẩm cùng chủ đề.
c. Kết bài.
- Khẳng định ý nghĩa của tác phẩm đến tư tưởng, tình cảm của chúng ta.
3.4. Đánh giá, nâng cao
4. Sáng tạo

125 | P a g e
ĐỀ 60:
“Tác phẩm văn học là một công trình sáng tạo nghệ thuật bởi lao động của người nghệ
sĩ đúng là lao động sáng tạo”.
(Nguyễn Minh Châu)
Em hiểu như thế nào về nhận định trên? Phân tích bài thơ Bài thơ về tiểu đội xe không
kính (SGK Ngữ văn 9, tập 1, NXB Giáo dục) để thấy được những đóng góp sáng tạo
của Phạm Tiến Duật đối với thơ ca Việt Nam
HƯỚNG DẪN
1. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận
Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai
được vấn đề, kết bài kết luận được vấn đề.

2. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận


3. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; thể hiện sự cảm nhận sâu sắc và vận
dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. Cụ thể:
3.1. Giải thích ý kiến:
- Tác phẩm văn học là một công trình sáng tạo nghệ thuật: Tác phẩm văn học ra đời là kết
quả của một quá trình tìm tòi, sáng tạo ra cái mới có giá trị.
- Lao động của nghệ sĩ là lao động sáng tạo: Người nghệ sĩ luôn phải tìm tòi, nghiên cứu,
có những khám phá riêng về hình thức và nội dung để mang đến cái mới cho văn học.
=> Nhận định đề cao vai trò sáng tạo của người nghệ sĩ trong sáng tác nghệ thuật.
Lí giải:
- Bản thân nghệ thuật là sáng tạo, làm nghệ thuật tức là làm công việc tìm tòi, sáng tạo
không ngừng để tìm ra phong cách. Sáng tác văn học cũng là một hoạt động nghệ thuật.
Bởi vậy, nó đòi hỏi mỗi nhà văn luôn phải có sự sáng tạo, “khơi những nguồn chưa ai
khơi và sáng tạo những gì chưa có”. Mỗi tác phẩm là một phát minh về hình thức và một
khám phá về nội dung. Nói cách khác, tác phẩm văn học là một công trình sáng tạo cả về
hình thức và nội dung.
- Sáng tạo là thôi thúc bên trong một lý tưởng, lẽ sống, một nhu cầu tự thân của người
nghệ sĩ. Sáng tạo như một nguyên lý bất thành văn, một cam kết vô tư thầm lặng, tự
nguyện của người nghệ sĩ. Bởi vậy, lao động của người nghệ sĩ đúng là lao động sáng tạo.
- Người đọc tìm đến tác phẩm văn học là để thỏa mãn nhu cầu thưởng thức cái đẹp và
những sáng tạo của người nghệ sĩ. Đồng thời sáng tạo trong văn học đánh dấu bước phát
triển của lịch sử văn học.
3.2. Phân tích, chứng minh
a. Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm.
- Phạm Tiến Duật (1941-2007) là một trong những gương mặt tiêu biểu của thế hệ các nhà
thơ trẻ trưởng thành từ cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước. Thơ Phạm Tiến Duật tập
trung thể hiện hình ảnh thế hệ trẻ trong cuộc kháng chiến chống Mĩ qua các hình tượng
người lính và cô thanh niên xung phong trên tuyến đường Trường Sơn.
- Bài thơ về tiểu đội xe không kính nằm trong chùm thơ của Phạm Tiến Duật được tặng
giải Nhất cuộc thi thơ của báo Văn nghệ năm 1969, về sau được in trong tập “Vầng trăng
quầng lửa” (1970). Được sáng tác trong thời kì cuộc kháng chiến chống Mĩ đang diễn ra
rất gay go, ác liệt. Với âm điệu hào hùng, khỏe khoắn bài thơ đã thực sự trở thành hồi kèn
xung trận, tiếng hát quyết thắng của tuổi trẻ Việt Nam thời kì chống Mĩ. Thi phẩm thể
hiện rõ những đóng góp sáng tạo của Phạm Tiến Duật đối với thơ ca Việt Nam cả về
phương diện nội dung và hình thức.
b Những sáng tạo của Phạm Tiến Duật trong “Bài thơ về tiểu đội xe không kính”
* Về nội dung:
126 | P a g e
- Sáng tạo trong cách nhìn, cách cảm nhận về vẻ đẹp hình tượng những người lính lái xe
trên tuyến đường Trường Sơn:
+ Những người lính lái xe ra chiến trường với tư thế hiên ngang, ung dung, tự tin, tâm
hồn lãng mạn, yêu đời: Trên tuyến đường Trường Sơn đầy khói lửa những người lính lái
xe ra chiến trường với tư thế ung dung, bình tĩnh, tự tin. Trong tư thế ung dung ấy, người
lính lái xe có những cảm nhận rất riêng khi được tiếp xúc trực tiếp với thiên nhiên bên
ngoài, hòa mình với thiên nhiên rồi được tự do giao cảm, chiêm ngưỡng thế giới qua
những chiếc xe không kính. Có rất nhiều cảm giác thú vị đến với người lính trên những
chiếc xe không có kính. Thiên nhiên, vạn vật dường như cũng bay theo ra chiến trường.
Những điều này giúp người đọc cảm nhận được nét hào hoa, lãng mạn và yêu đời của
những người lính trẻ. Tất cả là hiện thực nhưng qua cảm nhận của nhà thơ đã trở thành
những hình ảnh lãng mạn.
+ Họ là những chiến sĩ lái xe với tinh thần lạc quan, trẻ trung, sôi nổi, bất chấp khó khăn,
nguy hiểm: Các anh nhìn vào khó khăn, gian khổ, hi sinh mà không hề run sợ, né tránh với
một bản lĩnh vững vàng. Niềm vui, tiếng cười của người lính cất lên một cách tự nhiên
giữa gian khổ, hiểm nguy của cuộc chiến. Trước mọi khó khăn, nguy hiểm, các anh vẫn
“cười” rồi chẳng cần bận tâm, lo lắng, các anh sẵn sàng chấp nhận thử thách, gian lao như
thể đó là điều tất yếu. Các anh lấy cái bất biến của lòng dũng cảm, của thái độ hiên ngang
để thắng lại cái vạn biến của chiến trường sinh tử gian khổ, ác liệt.
+ Tình đồng chí, đồng đội sâu đậm: Tình đồng chí, đồng đội là một trong những phẩm
chất cao đẹp của những người lính cách mạng nói chung, trong bài thơ của Phạm Tiến
Duật, vẻ đẹp ấy của người lính được thể hiện một cách tự nhiên, dung dị. Sự khốc liệt của
chiến tranh đã tạo nên tiểu đội xe không kính. Những chiếc xe từ khắp mọi miền Tổ quốc
về đây họp thành tiểu đội. Cái “Bắt tay qua cửa kính vỡ rồi” của những chiếc xe không
kính lại trở thành điều kiện thuận lợi để các anh thể hiện tình cảm, niềm tin, truyền cho
nhau sức mạnh, bù đắp tinh thần cho những thiếu thốn về vật chất mà người lính phải chịu
đựng. Tình đồng chí, đồng đội còn được thể hiện một cách ấm áp, giản dị qua những giờ
phút sinh hoạt của họ. Gắn bó trong chiến đấu, họ càng gắn bó trong đời thường. Sau
những phút nghỉ ngơi thoáng chốc và bữa cơm hội ngộ, những người lính lái xe đã xích
lại thành gia đình “chung bát đũa nghĩa là gia đình đấy”. Đó là gia đình của những người
lính cùng chung nhiệm vụ, lí tưởng chiến đấu. Tình đồng chí, đồng đội đã biến thành động
lực giúp các anh vượt qua khó khăn, nguy hiểm, chiến đấu bảo vệ Tổ quốc thân yêu. Sức
mạnh của người lính thời đại Hồ Chí Minh là vẻ đẹp kết hợp truyền thống và hiện đại. Họ
là hiện thân của chủ nghĩa anh hùng cách mạng, là hình tượng đẹp nhất của thế kỷ “Như
Thạch Sanh của thế kỷ hai mươi” (Tố Hữu).
+ Họ là những người lính có lòng yêu nước, ý chí chiến đấu giải phóng miền Nam: Sự
gian khổ nơi chiến trường ngày càng nâng lên gấp bội lần nhưng không thể làm chùn
bước những đoàn xe nối đuôi nhau ngày đêm tiến về phía trước. Bởi trong những chiếc xe
tàn dạng vẫn băng băng ra chiến trường ấy có “một trái tim” vì miền Nam yêu thương.
Trái tim ấy dào dạt tình yêu Tổ quốc như máu thịt. Trái tim ấy luôn luôn sục sôi căm thù
giặc Mỹ bạo tàn. Ý thơ còn muốn hướng con người về chân lý thời đại của chúng ta: sức
mạnh quyết định chiến thắng không chỉ là sức mạnh của vũ khí mà còn là sức mạnh của
lòng yêu nước, của ý chí, niềm lạc quan tin tưởng, tinh thần quyết chiến quyết thắng của
con người.
- Sáng tạo trong thể hiện, khẳng định tiếng nói, cảm xúc của cái tôi cá nhân:
+ Đó là một cảm xúc chân thành, dạt dào tình cảm yêu nước, một giọng điệu ngang tàng,
nghịch ngợm, tếu táo đậm chất lính.
+ Giọng điệu vui tươi, sôi nổi, trẻ trung, hồn nhiên, hóm hỉnh, dí dỏm mà sâu sắc ấy làm
cho lời thơ gần với lời văn xuôi, lời đối thoại, lời nói thường ngày nhưng vẫn thú vị và
127 | P a g e
giàu chất thơ.
* Về nghệ thuật:
- Đặt nhan đề bài thơ độc đáo, khác lạ: Bài thơ có một nhan đề khá dài, tưởng như có chỗ
thừa nhưng chính nhan đề ấy lại thu hút người đọc ở cái vẻ lạ, độc đáo của nó. Nhan đề
bài thơ đã làm nổi bật rõ hình ảnh của toàn bài: những chiếc xe không kính. Tác giả thêm
vào nhan đề hai chữ “bài thơ” như nói lên cách nhìn, cách khai thác hiện thực của tác giả:
không phải chỉ viết về những chiếc xe không kính hay là cái hiện thực khốc liệt của chiến
tranh, mà chủ yếu muốn nói về chất thơ của hiện thực ấy, chất thơ của tuổi trẻ Việt Nam
dũng cảm, hiên ngang, vượt lên những thiếu thốn, gian khổ, khắc nghiệt của chiến tranh.
- Sáng tạo hình ảnh những chiếc xe không kính: Xưa nay, hình ảnh tàu xe vào thơ thường
được “mĩ lệ hóa”, “lãng mạn hóa” và thường mang ý nghĩa tượng trưng hơn là tả thực. Ở
bài thơ này, Phạm Tiến Duật đưa vào hình ảnh những chiếc xe không kính được miêu tả
cụ thể, chi tiết, thực đến trần trụi và thường gặp trên tuyến đường Trường Sơn. Phải có
một hồn thơ nhạy cảm, có nét tinh nghịch, ngang tàng như Phạm Tiến Duật mới phát hiện
ra được, đưa nó vào thơ và trở thành biểu tượng độc đáo của thơ ca thời chống Mĩ.
- Giọng điệu và ngôn ngữ: Ngôn ngữ bài thơ giản dị, ngồn ngộn chất sống, đời sống chiến
trường, vừa làm giàu thêm chất điệu thơ ca vừa thể hiện chân thực hình ảnh người lính lái
xe. Giọng thơ, lời thơ gần với lời văn xuôi, lời đối thoại, lời nói thường nhưng vẫn giàu
chất thơ. Đây chính là nét độc đáo tạo nên một giọng điệu ngang tàng, trẻ trung, sôi nổi,
tinh nghịch, tự nhiên, thể hiện cái hiên ngang, bất chấp mọi khó khăn, nguy hiểm của các
anh lính lái xe Trường Sơn.
- Thể thơ: kết hợp linh hoạt giữa thể 7 chữ với thể 8 chữ, có chỗ 6 hay 10 chữ tạo cho bài
thơ một điệu thơ gần với lời nói tự nhiên, sinh động, góp phần tạo nên chất thơ mới, giọng
điệu mới của thơ ca chống Mỹ.
3.3. Đánh giá, nâng cao
- Về đóng góp sáng tạo của Phạm Tiến Duật trong Bài thơ về tiểu đội xe không kính: Trên
cơ sở kế thừa những nét đẹp truyền thống của hình tượng người lính trong văn học, với
quan niệm “chủ yếu đi tìm cái đẹp từ trong những diễn biến sôi động của cuộc sống”,
Phạm Tiến Duật đưa tất cả những chất liệu hiện thực của cuộc sống chiến trường vào
trong thơ. Cách tiếp cận hiện thực ấy đã đem lại cho thơ Phạm Tiến Duật một giọng điệu
mới sôi nổi, trẻ trung, hồn nhiên, hóm hỉnh, tinh nghịch mà sâu sắc.
- Về nhận định: đặt ra vai trò cho người nghệ sĩ và người tiếp nhận văn chương.
+ Với người nghệ sĩ: Phải dám sáng tạo dẫu đôi khi sáng tạo là sự dấn thân vào những
cuộc phiêu lưu đầy mạo hiểm bởi đó là thiên chức cao quý của người cầm bút. Sáng tạo
trên cơ sở kế thừa và phát huy. Sự sáng tạo góp phần làm nên gương mặt tinh thần riêng
của mỗi nhà văn, diện mạo của nền văn học, thúc đẩy sự phát triển của nghệ thuật.
+ Với người đọc: Thưởng thức và trân trọng những sáng tạo nghệ thuật của người nghệ sĩ
với tất cả tâm hồn của người đồng sáng tạo.
4. Sáng tạo
Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề nghị luận.
5. Chính tả, dùng từ, đặt câu
Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu.
ĐỀ 61:
Có nhận xét rằng: “Thiên nhiên và tâm trạng của nhân vật trong thơ Nguyễn Du bao
giờ cũng vận động chứ không đứng yên, cảnh và tình luôn gắn bó, hòa quyện trong cái
vận động đó”.
Qua hai đoạn trích “Cảnh ngày xuân” và “Kiều ở lầu Ngưng Bích” (Truyện Kiều -
Nguyễn Du), em hãy làm rõ sự vận động đó trong thơ ông.
HƯỚNG DẪN
128 | P a g e
1. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận
Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai
được vấn đề, kết bài kết luận được vấn đề.

2. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận


3. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; thể hiện sự cảm nhận sâu sắc và vận
dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. Cụ thể:
3.1. Giải thích ý kiến:
3.2. Phân tích, chứng minh
* Luận diểm 1: Sự vận động của thiên nhiên trong hai đoạn trích:
Nguyễn Du rất tinh tế khi tả cảnh thiên nhiên. Nhà thơ luôn nhìn cảnh vật trong sự vận
động theo thời gian và tâm trạng nhân vật. Cảnh và tình luôn gắn bó, hòa quyện.
- Sự vận động của cảnh thiên nhiên trong đoạn ttrích “Cảnh ngày xuân”
+ Bốn câu mở đầu đoạn thơ là cảnh ngày xuân tươi sáng, trong trẻo, tinh khôi, mới mẻ và
tràn đầy sức sống; hình ảnh quen thuộc nhưng mới mẻ trong cách cảm nhận của thi nhân,
màu sắc hài hòa đến tuyệt diệu, từ ngữ tinh tế, nghệ thuật ẩn dụ, đảo ngữ…(dẫn thơ và
phân tích).
+ Sáu câu cuối đoạn trích vần là cảnh thiên nhiên ngày xuân nhưng khi chiều về lại có sự
thay đổi theo thời gian và theo tâm trạng con người. Cảnh vẫn mang cái thanh, cái dịu
nhưng mọi chuyển động đều rất nhẹ nhàng, nhuốm màu tâm trạng: hình ảnh xinh xắn, nên
thơ; sử dụng tinh tế, khéo léo những từ láy gợi hình, gọi cảm …(dẫn thơ và phân tích).
- Sự vận động của cảnh thiên nhiên trong đoạn trích”Kiều ở lầu Ngưng Bích”:
+ Sáu câu mở đầu đoạn thơ là cảnh thiên nhiên trước lầu Ngưng Bích với vẻ đẹp hoang
sơ, lạnh lẽo, vắng vẻ, mênh mông, rợn ngợp, đượm buồn: hình ảnh ước lệ (núi, trăng, cồn
cát, bụi hồng), từ ngữ gợi hình gợi cảm (bốn bề bát ngát, xa-gần, nọ-kia…) dẫn thơ và
phân tích).
+ Tám câu thơ cuối đoạn trích vẫn là cảnh thiên nhiên trước lầu Ngưng Bích nhưng đã có
sự vận động theo tâm trạng con người. Ngòi bút điêu luyện của Nguyễn Du đã thể hiện
khá sinh động bức tranh thiên nhiên với những cảnh vật cụ thể được miêu tả từ xa đến
gần, màu sắc từ nhạt sang đậm, âm thanh từ tĩnh sang động: hình ảnh ẩn dụ, ước lệ (Cửa
bể chiều hôm, cánh buồm, con thuyền, ngọn nước, cánh hoa, nội cỏ, chân mây, sóng gió);
hệ thống từ láy gợi tả, gợi cảm (thấp thoáng, xa xa, man mác, rầu rầu, xanh xanh, ầm
ầm).
* Luận điểm 2: Sự vận động của tâm trạng con người trong hai đoạn trích:
Ngu yễn Du không chỉ tinh tế khi tả cảnh thiên nhiên mà rất tài tình khi khắc họa tâm
trạng con người. Tâm trạng của nhân vật trong”Truyện Kiều”luôn có sự vận động theo
thời gian, không gian và cảnh ngộ.
- Sự vân động của tâm trạng con người trong đoạn trích”Cảnh ngày xuân”:
Tâm trạng nhân vật có sự biến đổi theo thời gian, không gian ngày xuân. Thiên nhiên
ngày xuân tươi đẹp, lễ hội mùa xuân đông vui, lòng người cũng nô nức, vui tươi, hạnh
phúc, hào hứng, phấn khởi, tha thiết yêu thiên nhiên, yêu cuộc sống. Nhưng khi lễ hội tan,
cảnh xuân nhạt dần, tâm trạng con người trở nên bâng khuâng, xao xuyến, nuối tiếc, buồn
man mác: không khí lễ hội tươi vui, rộn ràng, nhộn nhịp qua hệ thống danh từ, động từ,
tính từ kép và những hình ảnh ẩn dụ, so sánh sinh động; bút pháp tả cảnh ngụ tình điêu
luyện qua những từ láy như: tà tà, thơ thẩn, nao nao, thanh thanh (phân tích dẫn chứng).
- Sự vận động của tâm trạng con người trong”Kiều ở lầu Ngưng Bích”:
Tâm trạng con người có sự biến đổi khá rõ rệt. Từ tâm trạng bẽ bàng, tủi hổ, nặng suy tư
khi đối diện với chính nỗi niềm của mình nơi đất khách quê người, Thúy Kiều đã day dứt,
dày vò khi tưởng nhớ đến chàng Kim và lo lắng, xót xa khi nghĩ về cha mẹ để rồi càng
129 | P a g e
đau đớn, tuyệt vọng, lo sợ, hãi hùng khi đối diện với cảnh tượng hãi hùng, với tương lai
mờ mịt, tối tăm của cuộc đời mình. (Phân tích dẫn chứng để làm nổi bật nghệ thuật miêu
tả tâm lí nhân vật bằng ngôn ngữ độc thoại nội tâm, bút pháp tả cảnh ngụ tình, hình ảnh
ẩn dụ ước lệ, điển cố điển tích, điệp ngữ, câu hỏi tu từ, các từ láy giàu sắc thái gợi tả gợi
cảm…)
3.3. Đánh giá, nâng cao
- Ý kiến trên là một nhận định đúng đắn.
- Tài năng tả cảnh, tả tình và tấm lòng nhân đạo của Nguyễn Du trong “Truyện Kiều”.
- Giá trị nội dụng, nghệ thuật và sức sống của tác phẩm.
(Có thể liên hệ, mở rộng vấn đề).
4. Sáng tạo
Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề nghị luận.
5. Chính tả, dùng từ, đặt câu
Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu.

ĐỀ 62:
Nhận xét về ý nghĩa trong truyện ngắn, có ý kiến cho rằng:
“Tình huống là một khoảnh khắc của dòng chảy đời sống mà qua khoảnh khắc thấy
được vĩnh viễn, qua giọt nước thấy được đại dương.”
Hãy làm sáng tỏ ý kiến trên qua truyện ngắn “Làng” của Kim Lân.
HƯỚNG DẪN
1. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận
Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai
được vấn đề, kết bài kết luận được vấn đề.

2. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận


3. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; thể hiện sự cảm nhận sâu sắc và vận
dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. Cụ thể:
3.1. Giải thích ý kiến:
- Tình huống truyện là tình thế xảy ra truyện, là hoàn cảnh đặc biệt, bất thường, chứa
đựng trong nó những mâu thuẫn, xung đột hoặc những khả năng tiềm tàng để cốt truyện
phát triển. Nó còn thể hiện mối quan hệ đặc biệt giữa nhân vật này với nhân vật khác, giữa
nhân vật với hoàn cảnh và môi trường sống. Qua đó bộc lộ tính cách nhân vật cũng như
chủ đề, tư tưởng của truyện.
- “khoảnh khắc của dòng chảy đời sống”: khoảng thời gian diễn ra ngắn ngủi, chỉ là 1
khúc của đời sống, 1 lát cắt của đời sống.
- “qua khoảnh khắc thấy được vĩnh viễn, qua giọt nước thấy được đại dương.”: tuy chỉ là
1 khoảnh khắc thời gian nhưng ở đó, cuộc sống hiện lên rõ nét nhất, chứa đựng nhiều ý
nghĩa sâu xa; qua đó thấy được diện mạo toàn thể của đời sống
=> Bằng cách diễn đạt giàu hình ảnh, ý kiến khẳng định vai trò to lớn của tình huống
trong truyện ngắn: Tình huốn chỉ là 1 lát cắt trong đời sống, 1 khoảng thời gian ngắn ngủi
nhưng có khả năng làm cho cuộc sống hiện lên đầy đủ nhất, khoảnh khắc chứa đựng cả 1
đời người.
3.2. Lí giải, bàn luận:
- Xuất phát từ đặc trưng truyện ngắn: thể loại tự sự có dung lượng nhỏ, ngắn gọn, cô đúc,
ít nhân vật, sự kiện, thường hướng tới 1 vài mảnh nhỏ của cuộc sống nhưng có sức chứa
lớn, vẫn có thể đặt ra những vấn đề lớn lao, thể hiện những tư tưởng nhân sinh sâu sắc
- Đặc điểm của tình huống truyện: tình huống truyện là hạt nhân của thể loại truyện ngắn,
là yếu tố hết sức quan trọng. Xây dựng được tình huống truyện độc đáo là dấu hiệu của 1
130 | P a g e
tác phẩm có giá trị, thể hiện tài năng của nhà văn. Với khoảng ngắn thời gian đã được lựa
chọn, nhà văn có thể khắc họa đựơc đầy đủ tính cách, số phận của nhân vật, khái quát
được những nét bản chất nhất của đời sống cũng như thể hiện được ý đồ sáng tạo của
chính mình
3.3. Phân tích, chứng minh
* Tình huống trong truyện ngắn “Làng”- Kim Lân
- Tình huống truyện: ông Hai - 1 người yêu làng, gắn bó với làng, trong điều kiện kháng
chiến phải đi tản cư xa, bỗng nghe tin làng chợ Dầu mà ông rất mực yêu quí, tự hào đã
theo Tây.
- Diễn biến tâm trạng ông Hai qua tình huống truyện đặc sắc
+ Thể hiện trạng thái tâm lí với những mâu thuẫn giằng xé: vừa bàng hoàng đau đớn, vừa
xót xa tủi hổ.Tin làng theo giặc là 1 chấn động trong tình cảm, trở thành nỗi ám ảnh nặng
nề bủa vây ông Hai
+ Tình huống này còn đặt nhân vật vào thử thách, lựa chọn khốc liệt giữa tình cảm cá
nhân với trách nhiệm công dân
- Nhận xét: Đây là tình huống tâm lí bất ngờ, gay cấn, căng thẳng, có ý nghĩa thử thách.
Thông qua tình huống này, Kim Lân đã miêu tả sâu sắc hơn tình yêu làng và nhận thức
mới về tình ywwu quê hương, đất nước của ông Hai
* Tình huống truyện gợi lên nhiều ý nghĩa sâu sắc, “qua khoảnh khắc thấy được
vĩnh viễn, qua giọt nước thấy được đại dương.”:
- Giúp bộc lộ, khẳng định tình yêu làng của ông Hai; đặt nhân vật vào 1 tình huống đầy
căng thẳng, thử thách để nhân vật tự bộc lộ cách ứng xử, phẩm chất, tính cách, lòng yêu
làng, yêu nước thiết tha
- Tình huống truyện thể hiện sâu sắc giá trị tư tưởng, chủ đề của tác phẩm: tình yêu làng
quê, thống nhất, hòa quyện với lòng yêu nước và tinh thần kháng chiến. Tình cảm đó bền
vững, sâu nặng và vô cùng thiêng liêng.
- Qua đó, Kim Lân muốn biểu dương tình thần yêu nước, thủy chung, 1 lòng tin tưởng
cách mạng cũng như vẻ đẹp chất phác, hồn hậu của người nông dân Việt Nam
3.4. Đánh giá, nâng cao
- Tác giả dã thành công trong việc xây dựng tình huống truyện trong nghệ thuật miêu tả
tâm lí và ngôn ngữ nhân vật.
- Đây là ý kiến đúng, đánh giá chính xác vai trò, tầm quan trọng của tình huống trong
truyện ngắn
- Bài học cho người sáng tác, tiếp nhận:
+ Với người sáng tác: nhà văn phải luon trau dồi vốn sống, gắn bó, thấu hiểu sâu sắc con
người và cuộc sống; phải có óc quan sát tinh tường; phải không ngừng sáng tạo, trau dồi
năng lực sử dụng ngôn ngữ, tài dựng truyện, dẫn truyện khéo léo, chọn lọc chi tiết đặc
sắc...
- Với bạn đọc: phải là người tri âm, đồng điệu với những sáng tạo của nhà văn; sống hết
mình với tác phẩm, có sự cảm thụ tinh tế để phát hiện, giải mã những tình huống đặc sắc
làm bừng sáng nội dung và nghệ thuật tác phẩm
4. Sáng tạo
Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề nghị luận.
5. Chính tả, dùng từ, đặt câu
Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu.

131 | P a g e
ĐỀ 63:
Trong tham luận tại hội thảo Việt Nam – nửa thế kỉ văn học, nhà thơ Nguyễn Đình
Thi viết: Tác phẩm nghệ thuật là cái riêng biệt nhất của một người sáng tạo, không ai
bắt chước được, và đồng thời nó lại là cái chung nhất của mọi con người, ai cũng tìm
thấy mình trong đó.
(Báo Văn nghệ số 143, ngày 28 – 10 – 1995)
Em hiểu ý kiến trên như thế nào? Hãy làm sáng tỏ ý kiến qua bài thơ Con cò của
Chế Lan Viên.
HƯỚNG DẪN
1. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận
Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai
được vấn đề, kết bài kết luận được vấn đề.

2. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận


3. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; thể hiện sự cảm nhận sâu sắc và vận
dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. Cụ thể:
3.1. Giải thích ý kiến:
- Ý kiến đã nêu ra những tiêu chuẩn của tác phẩm nghệ thuật chân chính – là kết tinh sáng
tạo của nghệ sĩ song đồng thời phải mang cái chung phổ quát:
- Tác phẩm nghệ thuật là cái riêng biệt nhất của một người sáng tạo: tác phẩm nghệ thuật
là sản phẩm của sự sáng tạo độc đáo, văn chương không bao giờ chấp nhận sự sao chép,
bắt chước, lặp lại nguyên xi những kiểu mẫu đã có. Sự sáng tạo sẽ tạo nên cái mới (nội
dung tư tưởng và hình thức biểu hiện) và khẳng định vị trí, sự đóng góp của nhà văn cho
nền văn học.
- Tác phẩm nghệ thuật là cái chung nhất của mọi con người, ai cũng tìm thấy mình trong
đó: tác phẩm nghệ thuật phải đề cập và giải quyết những vấn đề mang ý nghĩa nhân sinh
sâu sắc, mang tầm phổ quát để người đọc khi đến với nó có thể cảm nhận, sẻ chia, đồng
cảm trở thành tiếng lòng chung của nhiều người.
3.2. Phân tích, chứng minh
* Bài thơ thể hiện sự sáng tạo độc đáo của Chế Lan Viên
- Về nội dung
+ Qua hình tượng trung tâm – con cò – được khai thác từ ca dao, tác giả đã mở rộng, phát
triển ý nghĩa biểu tượng để ngợi ca tình mẹ và ý nghĩa của lời ru đối với cuộc sống của
con người. Điều này được thể hiện qua 3 phần của bài thơ:
+ Hình ảnh con cò đến với tuổi thơ của con qua những lời hát ru của mẹ.
+ Hình ảnh con cò đi vào tiềm thức của tuổi thơ, gần gũi và trở thành bạn đồng hành của
con trên mọi chặng đường đời. Đằng sau hình ảnh cánh cò là hình ảnh người mẹ dịu dàng,
bền bỉ chăm chút, nâng đỡ con.
+ Từ hình ảnh con cò, tác giả thể hiện những suy ngẫm và triết lí về ý nghĩa lời ru của mẹ.
- Về nghệ thuật
+ Thể thơ: thể thơ tự do nhưng vẫn mang âm hưởng lời hát ru.
+ Giọng điệu: giọng suy ngẫm, triết lí hướng tâm trí nhiều hơn vào sự suy ngẫm, phát
hiện.
+ Hình ảnh: gần gũi, quen thuộc mà vẫn có khả năng hàm chứa những ý nghĩa mới và có
giá trị biểu cảm.
Đánh giá: Những sáng tạo mang đậm dấu ấn phong cách thơ Chế Lan Viên; góp phần làm
mới đề tài quen thuộc.
*Lưu ý: Trong quá trình phân tích cần so sánh với những tác phẩm khác (trong ca dao,
thơ của Nguyễn Duy, Nguyễn Khoa Điềm,…) để thấy sự độc đáo của thơ Chế Lan Viên.
132 | P a g e
* Bài thơ là tiếng lòng chung của mọi người
- Phong cách thơ đậm chất suy tưởng – triết lí thấm vào hình tượng thơ tạo nên những câu
thơ đúc kết sự suy ngẫm, triết lí về những quy luật của đời sống tình cảm bền vững, rộng
lớn và sâu sắc: Con dù lớn vẫn là con của mẹ/ Đi hết đời lòng mẹ vẫn theo con; Một con
cò thôi/ Con cò mẹ hát/ Cũng là cuộc đời/ Vỗ cánh qua nôi.
- Những triết lí không cao xa mà gần gũi, dễ hiểu, có sức lay động thấm thía dễ đi vào
lòng người.
3.3. Đánh giá, nâng cao
- Khẳng định ý kiến.
- Để tác phẩm là cái riêng biệt, độc đáo, nhà văn cần nâng cao năng lực sáng tạo, mài sắc
tư duy, có ý thức tìm tòi, khám phá. Nhưng để tác phẩm trở thành cái chung nhất của mọi
người thì sự sáng tạo ấy không thể là sự cực đoan, lập dị, những tìm tòi khám phá không
thể là cái dị biệt, xa lạ, khó hiểu.
4. Sáng tạo
Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề nghị luận.
5. Chính tả, dùng từ, đặt câu
Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu.

ĐỀ 64:
Trong bài Tìm hiểu phong cách Nguyễn Du trong Truyện Kiều, tác giả Phan Ngọc có
viết: “Thiên nhiên của Nguyễn Du xuất hiện là để nói thay con người, bằng ngôn ngữ
của chính nó.”
Bằng hiểu biết của em về đoạn trích Cảnh ngày xuân và Kiều ở lầu Ngưng Bích (Trích
Truyện Kiều của Nguyễn Du) em hãy làm sáng tỏ ý kiến trên.
HƯỚNG DẪN
1. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận
Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai
được vấn đề, kết bài kết luận được vấn đề.

2. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận


3. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; thể hiện sự cảm nhận sâu sắc và vận
dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. Cụ thể:
3.1. Giải thích ý kiến:
- Nhận định của Phan Ngọc nói về bút pháp nghệ thuật đặc sắc trong Truyện Kiều của
Nguyễn Du, đó là nghệ thuật tả cảnh ngụ tình. Nguyễn Du miêu tả cảnh thiên nhiên còn là
để thể hiện những tâm tư, tình cảm, nỗi lòng của con người. Cảnh thiên nhiên trong
Truyện Kiều không tách rời con người mà luôn gắn bó, hoà quyện, đồng hành với con
người.
3.2. Phân tích, chứng minh
Phân tích dẫn chứng để làm sáng tỏ nhận định:
Cả hai đoạn trích Cảnh ngày xuân và Kiều ở lầu Ngưng Bích đều xuất hiện cảnh thiên
nhiên.
* Thiên nhiên của Nguyễn Du xuất hiện là để nói thay con người, bằng ngôn ngữ của
chính nó.”Được thể hiện trong đoạn trích:Cảnh ngày xuân
+ Bốn câu thơ đầu: Thiên nhiên xuất hiện trong buổi sáng mùa xuân đã nói lên tâm
trạng vui vẻ, náo nức trong lòng những con người đi dự hội Đạp thanh
(Trích dẫn thơ và phân tích.)
+ Sáu câu thơ cuối: Thiên nhiên xuất hiện trong buổi chiều ngày xuân của lại như nói
thay con người một nỗi buồn man mác, một sự nuối tiếc khi hội đã tan.
133 | P a g e
(Trích dẫn thơ và phân tích.)
* Thiên nhiên của Nguyễn Du xuất hiện là để nói thay con người, bằng ngôn ngữ của
chính nó.”Được thể hiện trong đoạn trích:Kiều ở lầu ngưng Bích
+ Sáu câu thơ đầu: Cảnh thiên nhiên hiện lên khi Kiều ở lầu Ngưng Bích lại hoang vắng,
bao la, rợn ngợp. Nó diễn tả sự cô đơn, bẽ bàng và hoàn cảnh đáng thương tội nghiệp của
Kiều.
(Trích dẫn thơ và phân tích.)
+ Tám câu cuối: Khung cảnh thiên nhiên bên ngoài lầu Ngưng Bích còn như nói với
người đọc một nỗi buồn, sự đau đớn, nỗi tuyệt vọng và cả sự sợ hãi, kinh hoàng của Kiều
khi ở lầu Ngưng Bích. Mỗi một cảnh vật là một ẩn dụ gợi cho Kiều những nỗi buồn khác
nhau.
(Trích dẫn thơ và phân tích.)
3.3. Đánh giá, nâng cao
- Đánh giá về nghệ thuật của Nguyễn Du trong hai đoạn trích
- Liên hệ mở rộng với một số câu thơ khác trong Truyện Kiều cùng chủ đề.
4. Sáng tạo
Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề nghị luận.
5. Chính tả, dùng từ, đặt câu
Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu.

ĐỀ 65:
“Trên trang sách, cuộc sống tuyệt vời biết bao nhưng cũng bi thảm biết bao. Cái đẹp
còn trộn lẫn niềm sầu muộn. Cái nên thơ còn lóng lánh giọt nước mắt ở đời”.
     (Theo Nguyễn Văn Thạc - Mãi mãi tuổi 20)
Em hiểu ý kiến trên như thế nào? Qua tác phẩm “Chuyện Người con gái Nam
Xương” của Nguyễn Dữ (SGK Ngữ văn 9 – tập I, NXBGD 2017) hãy làm sáng rõ ý
kiến trên./.
HƯỚNG DẪN
1. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận
Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai
được vấn đề, kết bài kết luận được vấn đề.

2. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận


3. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; thể hiện sự cảm nhận sâu sắc và vận
dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. Cụ thể:
3.1. Giải thích ý kiến:
- Cuộc sống được  đề cập trong văn học luôn có hai mặt: vừa có  những hạnh phúc tuyệt
134 | P a g e
vời vừa có những đau khổ  bất tận, vừa có nụ cười trong sáng vừa có giọt nước mắt cay
đắng.Vì phản ánh đời sống bằng hình tượng là bản chất, nhiệm vụ của văn học. Qua bàn
tay, khối óc của người nghệ sĩ, hiện thực cuộc đời đi vào trang văn một cách tự nhiên,
sống động, chân thực. Mối quan hệ giữa đời sống và văn học là mối quan hệ máu thịt,
cuộc đời là nơi xuất phát,cũng là đích đến của văn chương.
- Đời sống xã hội vốn bộn bề phức tạp nên việc phản ánh hiện thực ấycũng không thể
phiến diện, một chiều, đơn điệu. Nhà văn chân chính phải có cái nhìn đa diện về cuộc đời
và số phận con người. Đó là lí do cuộc sống hiện diện trên trang sách “tuyệt vời biết bao
nhưng cũng bi thảm biết bao, cái đẹp còn trộn lẫn niềm sầu muộn, cái nên thơ còn lóng
lánh giọt nước mắt ở đời”...
- Trên trang sách, cái tuyệt vời, cái đẹp và cái nên thơ của cuộc sống chính là vẻ đẹp thiên
nhiên, con người hay những giá trị tốt đẹp, những phẩm chất cao quý của con người như
đức hy sinh, tình yêu thương, lòng vị tha nhân hậu... Cuộc sống bi thảm, niềm sầu
muộn và giọt nước mắt chính là những hạn chế, tiêu cực của con người và xã hội. Đó là
cái ác, cái xấu, những mặt trái của cuộc đời, cái khốc liệt của chiến tranh, nỗi đau khổ hay
sự nghèo đói...
=> Hai mặt đối lập này không tồn tại biệt lập, tách rời nhau mà nhiều khi ở trong nhau,
đấu tranh giằng xé và loại trừ nhau.
3.2.  Phân tích, chứng minh
Giới thiệu tác giả, tác phẩm.
- Nguyễn Dữ, người huyện Trường Tân, nay là huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương. Ông
sống ở thế kỉ XVI, là thời kì triều đình nhà Lê đã bắt đầu khủng hoảng, các tập đoàn Lê,
Mạc, Trịnh tranh giành quyền bính.
- Truyện Người con gái Nam Xương là thiên 16 Trong số 20 truyện của Truyền kì mạn
lục. Có nguồn gốc từ truyện cổ tích “Vợ chàng Trương”. Tác đã phẩm đề cập đến:
*Luận điểm 1: Cái đẹp, cái nên thơ, cái tuyệt vời của cuộc sống được thể hiện trong tác
phẩm qua cái nhìn sâu sắc tinh tường của nhà văn đã khám phá ra vẻ đẹp của một
người phụ nữ bình dân ẩn giấu trong thân phận âm thầm, nhạt nhòa trong xã hội
phong kiến xưa để trân trọng ngợi ca.
a. Nhân vật Vũ Nương được đặt vào các mối quan hệ gia đình khi nàng sống cuộc đời
trần gian ngắn ngủi để ta thấy vẻ đẹp tâm hồn của người vợ nhân hậu, hiền thục, thủy
chung, nghĩa tình; người mẹ thương con; người con dâu hiếu thảo.
 - Trong cuộc sống gia đình, Vũ Nương là người vợ hiền thục, thủy chung: luôn
biết “giữ gìn khuôn phép, không từng để lúc nào vợ chồng phải đến thất hòa”.
Khi tiễn chồng đi lính: Lời lẽ dịu dàng của Vũ Nương buổi tiễn chồng đi lính, cho thấy
nàng: Coi trọng hạnh phúc gia đình, xem thường mọi công danh phù phiếm; cảm thông
trước những nỗi vất vả, gian lao của chồng; bày tỏ nỗi khắc khoải, nhớ nhung của mình.
- Trong những năm tháng xa chồng: Là người vợ thủy chung, yêu chồng tha thiết.
Những hình ảnh ước lệ “bướm lượn đầy vườn”(chỉ cảnh mùa xuân tươi vui),”mây che kín
núi”(chỉ cảnh mùa đông ảm đạm) -> diễn tả dòng chảy của thời gian, nỗi buồn của Vũ
Nương cứ trải dài theo năm tháng, cho thấy khát khao hạnh phúc gia đình mà sau này
nàng cũng phải thừa nhận mình có cái “thú vui nghi gia nghi thất”.
- Là người mẹ hiền,dâu thảo:
+ Với con, nàng là người mẹ dịu dàng, giàu tình thương yêu (chi tiết nàng chỉ bóng mình
trên vách và bảo đó là cha Đản cũng xuất phát từ tấm lòng của người mẹ : để con trai
mình bớt đi cảm giác thiếu vắng tình cảm của người cha).
+ Với mẹ chồng, nàng đã làm tròn bổn phận của người con dâu hiếu thảo ( thay chồng
chăm sóc, động viên khi mẹ buồn, thuốc thang khi mẹ ốm,lo ma chay chu đáo khi mẹ qua
đời).
135 | P a g e
b. Nhà văn đặt Vũ Nương vào sự nghiệt ngã, éo le của số phận khi bị chồng nghi ngờ oan
ức để ta thấy được một con người đầy lòng tự trọng, biết kiên trì đấu tranh để bảo vệ
danh dự trong sạch của mình.
+ Không nông nổi bồng bột mà hành động thiếu suy nghĩ trong nóng giận như nàng Vũ
Thị như trong truyện cổ Vợ chàng Trương “Chạy một mạch ra bờ sông, gieo mình xuống
nước tự vẫn”nàng đã có một chuổi các hành động để bảo vệ nhân phẩm của mình. Nàng
phân trần với chồng cho mình được minh oan, nàng tìm sự ủng hộ của những người hàng
xóm để có tiếng nói khách quan bênh vực. Nàng lấy cả nỗi niềm thân phận “ thiếp vốn
con kẻ khó,nương tựa nhà giàu” và bày tỏ những dự cảm chia lìa để Trương Sinh nghĩ lại,
+ Chọn cái chết gieo mình nơi dòng sông lạnh lẽo là hành động đấu tranh cuối cùng để
bảo vệ nhân cách trong sạch khi đã bị dồn vào bước đường cùng.
- Vẻ đẹp nhân cách ấy không chỉ bộc lộ khi nàng sống nơi trần gian mà còn ở dưới thủy
cung. Dù ôm một mối hận bị chồng ruồng rẫy nhưng nghe nhắc đến “tiên nhân” là nàng
“ứa nước mắt” xót thương. Giọt nước mắt hóa giải những giận hờn. Người phụ nữ ấy bao
dung vị tha biết bao.
* Luận điểm 2: Nỗi bi thảm, sầu muộn và nước mắt ở đời đó là hiện thực xã hội lúc
bấy giời đầy bất nhân oan trái được phản ánh trong tác phẩm.Chính chiến tranh loạn
lạc, chính xã hội bất công đã gây nên bi kịch về cuộc đời Vũ Nương.
a. Ngày chồng trở về cứ tưởng mọi sự đền bù sau bao ngày tháng nhớ nhung được đền
đáp như thế đó lại là bi kịch của cuộc đời nàng diễn ra.
- Vì thói “gia trưởng nam quyền”, Trương Sinh đã gạt ngoài những lời biện bạch của vợ.
Đó là sự bất công nghiệt ngã của xã hội phong kiến. Quyền sống, quyền tự do của người
phụ nữ không được tôn trọng. Trương Sinh vì lý do ghen tuông – thói “gia trưởng” mà
không nghe lời biện bạch của vợ dẫn đến cái chết đầy oan khốc của Vũ Nương. (phân tích
dẫn chứng)
- Đồng thời, câu chuyện cũng lên án chiến tranh tranh giành quyền lực của các tập đoàn
phong kiến đã gây nên cảnh chia lìa đôi lứa, gián tiếp gây ra cái chết của Vũ Nương.
b. Nguyễn Dữ phản ánh hiện thực xã hội đương thời đầy bất công oan trái kia đã đẩy bao
con người nhất là phụ nữ vào những con đường không lối thoát.
- Một nàng Vũ Nương vì nỗi oan không được giải bày đã nhờ sông Hoàng Giang rửa sạch
oan tình, Tất cả là đều do cái xã hội phong kiến nghiệt ngã kia đã tạo ra.
- Cái kết thúc tưởng là có hậu hoá ra cũng chỉ đậm tô thêm tính chất bi kịch trong thân
phậnVũ  Nương. (HS phân tích các chi tiết cuối tác phẩm)
3.4. Đánh giá, nâng cao
- Văn học không phản ánh cuộc sống một cách đơn điệu, một chiều mà ở góc nhìn đa
chiều. Trong mặt tốt, tích cực có cái tiêu cực, hạn chế.
- Cái đẹp mà văn học đem lại không phải cái gì khác hơn là cái đẹp của sự thật đời sống
được khám phá một cách nghệ thuật.
Cuộc đời là nơi bắt đầu và là nơi đi tới của văn chương. Nhà văn đã ngụp lặn vào đời
sống để phản ánh cuộc sống đầy đủ, chân thực đa chiều. Đến với những tác phẩm văn
chương chân chính sẽ vươn tới những giá trị chân – thiện – mĩ.
- Tác phẩm Người con Gái Nam Xương ca ngợi phẩm chất cao đẹp của người vợ hiền
đảm đang, chung thủy,người con dâu người mẹ tuyệt vời. Đồng thời đem đến cho ta
những xúc cảm về thân phận người phụ nữ trong xã hội cũ.
- Đấy là những giá trị mà tác phẩm văn học đem đến cho người đọc“Trên trang sách,
cuộc sống tuyệt vời biết bao nhưng cũng bi thảm biết bao. Cái đẹp còn trộn lẫn niềm sầu
muộn. Cái nên thơ còn lóng lánh giọt nước mắt ở đời.”
4. Sáng tạo
Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề nghị luận.
136 | P a g e
5. Chính tả, dùng từ, đặt câu
Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu.

137 | P a g e
ĐỀ 66:
Thạch Lam từng nói: Thiên chức của nhà văn cũng như những chức vụ cao quý khác
là phải nâng đỡ những cái tốt để trong đời có nhiều công bằng, thương yêu hơn.
Hãy làm rõ nhận định trên qua Chuyện người con gái Nam Xương (Nguyễn Dữ, Ngữ
văn 9, tập một, NXB Giáo dục, 2011)
HƯỚNG DẪN
1. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận
Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai
được vấn đề, kết bài kết luận được vấn đề.

2. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận


3. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; thể hiện sự cảm nhận sâu sắc và vận
dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. Cụ thể:
3.1. Giải thích ý kiến:
- Thiên chức nhà văn: “chức vụ thiêng liêng” của người cầm bút
- Nâng đỡ những cái tốt để trong đời có nhiều công bằng, thương yêu hơn - giá trị mà tác
phẩm văn chương hướng tới người đọc...
3.2. Phân tích, chứng minh
* Chứng minh qua “Chuyện người con gái Nam Xương” của Nguyễn Dữ
- Yêu quý, ngợi ca, bảo vệ những phẩm giá, phẩm hạnh tốt đẹp của Vũ Nương – của
người phụ nữ Việt Nam dưới chế độ phong kiến (yêu chồng, thương con, trinh tiết, thủy
chung, hiếu thảo...).
- Lên án, tố cáo chế độ nam quyền, xã hội phong kiến bất công tàn bạo
- Đấu tranh đến cùng để cái đẹp luôn vĩnh hằng, vĩnh cửu dù ở bất cứ thế giới nào...
*Bàn luận:
- Ngoài thiên chức cao cả này, nhà văn còn có những thiên chức khác (phát hiện những
rung động tinh tế của cuộc sống, thanh lọc đời sống tinh thần, văn còn là họa là nhạc...)
- Giá trị của văn chương còn tùy thuộc vào độc giả, tùy thuộc quá trình tiếp nhận văn
học...
3.3. Đánh giá, nâng cao
- Đây là một nhận định đúng đắn về thiên chức nhà văn và giá trị của văn chương.
- Tác phẩm được lựa chọn là minh chứng rõ nét cho nhận định của nhà văn Thạch Lam.
4. Sáng tạo
Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề nghị luận.
ĐỀ 67:
Khi bàn về tình huống trong truyện, giáo sư Nguyễn Đăng Mạnh khẳng định:
“Tình huống truyện giống như một thứ nước rửa ảnh”
Em hiểu ý kiến trên như thế nào? Hãy làm sáng tỏ bằng một tác phẩm trong chương
trình Ngữ văn 9, tập 1.
HƯỚNG DẪN
1. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận
Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai
được vấn đề, kết bài kết luận được vấn đề.

2. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận


3. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; thể hiện sự cảm nhận sâu sắc và vận
dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. Cụ thể:
3.1. Giải thích ý kiến:
- Tính huống truyện: là biến cố, sự kiện khác thường của đời sống được nhà văn đặt ra
138 | P a g e
trong tác phẩm truyện
- Là thứ nước rửa ảnh: cách dùng so sánh giàu hình ảnh: nước rửa ảnh là thứ nước dùng
để tráng ảnh phim, giúp cho tấm phim trở thành bức ảnh rõ nét về bố cục, màu sắc, hình
khối…
(lưu ý: nếu các em không biết đến khái niệm nước rửa ảnh này thì chỉ cần các em hiểu
được ý nghĩa của từ “rửa” – làm sáng rõ, là chấp nhận được)
- Từ đó, Nguyễn Đăng Mạnh nhấn mạnh vai trò của tình huống trong truyện: tình huống
là phương tiện nghệ thuật giúp nhà văn làm nổi bật lên ý đồ sáng tác, bao gồm hình tượng
nhân vật và chủ đề tư tưởng tác phẩm.
3.2. Phân tích, chứng minh
* Chứng minh qua một tác phẩm truyện đã học trong chương trình Ngữ văn 9
Cần lựa chọn tác phẩm truyện phù hợp, có tình huống giàu ý nghĩa về nội dung, đặc sắc
về nghệ thuật. Cần có kỹ năng phân tích tình huống để làm nổi bật được vai trò của nó
trong tác phẩm. Cụ thể:
- Tái hiện được tình huống (gọi tên chính xác tình huống, tránh trường hợp kể lể)
- Ý nghĩa của “thứ nước tráng ảnh” trong việc làm nổi bật hình tượng nhân vật
- Ý nghĩa của tình huống như một “thứ nước tráng ảnh” làm nổi bật cấu trúc, mạch truyện.
- Ý nghĩa của “thứ nước tráng ảnh” trong việc giúp nhà văn phát biểu được chủ đề tư
tưởng của tác phẩm và qua đó đem đến cho bạn đọc những thông điệp sâu sắc.
- Đánh giá  được tài năng của nhà văn trong việc sáng tạo tình huống
* Bàn luận:
- Để có được tình huống “như một thứ nước tráng ảnh”, người nghệ sỹ phải thực sự thâm
nhập, am hiểu sâu sắc đời sống, để qua mỗi lát cắt là thấy được cả “trăm năm đời thảo
mộc”.
- Sáng tạo tình huống đòi hỏi tài nghệ, sự thăng hoa thực sự của người nghệ sỹ.
- Tiếp nhận tác phẩm truyện cần nhìn nhận đúng vai trò của tình huống để hiểu sâu hơn ý
đồ sáng tác của nhà văn, cũng như đánh giá đúng giá trị của tác phẩm và tài nghệ của nhà
văn.
3.3. Đánh giá, nâng cao
- Đây là nhận định đúng đắn về vai trò của tình huống trong truyện.
- Tác phẩm là minh chứng rõ nét cho nhận định
4. Sáng tạo
Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề nghị luận.
5. Chính tả, dùng từ, đặt câu
Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu.

139 | P a g e
ĐỀ 68: Nhà văn Nguyễn Đình Thi cho rằng: “Tác phẩm văn học lớn hấp dẫn người ta
bởi cách nhìn nhận mới, tình cảm mới về những điều, những việc mà ai cũng biết cả
rồi”.
(Nhà văn nói về tác phẩm, NXB Văn học, 1998)
Em hãy làm sáng tỏ ý kiến trên qua bài thơ Nói với con của Y Phương. Liên hệ với
truyện ngắn Lão Hạc của Nam Cao để chỉ ra cách nhìn mới và tình cảm mới của hai
văn bản.
HƯỚNG DẪN
1. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận
Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai
được vấn đề, kết bài kết luận được vấn đề.

2. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận


3. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; thể hiện sự cảm nhận sâu sắc và vận
dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. Cụ thể:
3.1. Giải thích ý kiến:
1. Giải thích ý kiến của Nguyễn Đình Thi:
- “Cách nhìn nhận mới” (còn gọi là cái nhìn): chỉ thái độ, lập trường của người nghệ sĩ
trước hiện thực cuộc sống. Cái nhìn mới mẻ, độc đáo luôn được coi là dấu hiệu bản chất
nhất của phong cách nghệ thuật.
- “Tình cảm mới” là những cảm xúc mãnh liệt, được thể hiện theo một cách riêng của
người nghệ sĩ trong quá trình sáng tác.
=> Ý kiến của Nguyễn Đình Thi nhấn mạnh: Chỉ khi có những khám phá và thể hiện mới
mẻ về con người, cuộc đời của nhà văn mới tạo nên tác phẩm lớn, làm phong phú thêm
cho nền văn học và tác phẩm mới tìm được chỗ đứng trong lòng độc giả.
2. Phân tích, chứng minh qua bài thơ Nói với con:
- Giới thiệu qua tác giả và tác phẩm: Nhà thơ Y Phương là một nhà thơ đặc trưng cho
người dân tộc, thơ ông là tiếng nói được phát từ sâu thẳm trái tim, vừa gần gũi, giản dị
nhưng cũng chứa đựng nhiều giá trị nhân văn sâu sắc.
- Bài thơ “Nói với con” là một tác phẩm hay của Y Phương nói lên tình cảm thiêng liêng
giữa cha và con. Một thứ tình cảm cao quý đáng nâng niu trân trọng.
- Bài thơ giống như lời chia sẻ, trò chuyện của một người đi trước với người đi sau, của
một người cha dành cho đứa con máu mủ của mình, những kỷ niệm khó quên.
+ Ngay từ những câu đầu tiên, lời thơ đã giống như một lời tự sự:
Chân phải bước tới cha
Chân trái bước tới mẹ
Một bước chạm tiếng nói
Hai bước tới tiếng cười
+ Một đứa trẻ khi ngày từ khi được hình thành lên từ trong bụng mẹ đã mang rất nhiều
tâm sự, yêu thương, bao bọc của những người thân yêu, của cha mẹ.
+ Hình ảnh một em bé chập chững biết đi những bước chân đầu tiên trên đường đời luôn
được sự cổ vũ động viên từ những người thương yêu chính là cha mẹ.
+ Trong những câu thơ tiếp theo tác giả lại gieo vào lòng người đọc những tình cảm thân
thuộc, tình cảm đồng bào, tình làng nghĩa xóm đầy quý mến, trân trọng.
Người đồng mình thương lắm con ơi
Đan lờ cài nan hoa
Vách nhà ken câu hát
Rừng cho hoa
Con đường cho những tấm lòng
140 | P a g e
Cha mẹ mãi nhớ về ngày cưới
Ngày đầu tiên đẹp nhất trên đời
+ Trong những câu thơ này tác giả đã kể về những kỷ niệm, những cánh rừng đầy hoa,
những con đường thân thuộc gần gũi, giản dị, nhưng sâu sắc chứa đựng biết bao tình
nghĩa
+ Tác giả muốn qua những câu thơ này để gợi nhớ cho con phải biết yêu thương xóm
làng, yêu thương những con người gắn bó với mình, những người tuy không cùng chúng
giòng máu nhưng lại thân thiết hơn cả ruột thịt.
Cao đo nỗi buồn
Xa nuôi chí lớn
+ Tình cảm người cha muốn gửi tới con dù cuộc sống có nhiều khó khăn, vất vả, nhưng
những con người nơi đây luôn tràn đầy nhiệt huyết. Tác giả Y Phương muốn nhắn nhủ tới
con mình về những chặng đường phía trước.
Sống trên đá không chê đá gập ghềnh
Sống trong thung không chê thung nghèo đói
Sống như sông như suối
Lên thác xuống ghềnh
Không lo cực nhọc
Những câu thơ đầy tình nghĩa tác giả răn dậy con mình không được quên gôc rễ nguồn
cội.
Người đồng mình thô sơ da thịt
Chằng mấy ai nhỏ bé đâu con
Trong hai câu thơ này tác giả muốn truyền cho người con của mình có thêm lòng tin sức
mạnh vào cuộc sống.
- Mở rộng: Trong hai cuộc kháng chiến chống giặc ngoại xâm, rất nhiều người đồng bào
dân tộc chính là nơi nuôi quân, chiến đấu vô cùng anh dũng.
- Bài thơ”Nói với con”là một bài thơ mang những lời tâm sự, chia sẻ, gửi gắm của một
người cha tới người con yêu thương của mình. Những lời dạy sâu sắc về tình nghĩa, tình
người, về ý chí trên đường đời. Bài thơ nhẹ nhàng, chân thật, như chính nỗi lòng của tác
giả đã để lại trong lòng người đọc nhiều cảm xúc khó phai.
3. Liên hệ với truyện ngắn Lão Hạc:
- Nhân vật lão Hạc trong Lão Hạc là người có tình yêu thương con sâu sắc:
+ Trước tình cảnh và nỗi đau của con, lão luôn là người thấu hiểu, tìm cách chia sẻ, tìm
lời lẽ an ủi, giảng giải cho con hiểu,...
+ Những ngày sống xa con, lão không nguôi nỗi nhớ thương, niềm mong mỏi tin con từ
cuối phương trời. Mặc dù anh con trai đi biền biệt năm, sáu năm trời nhưng mọi kỉ niệm
về con vẫn luôn thường trực trong lão. Trong câu chuyện với ông giáo, lão không quên
nhắc tới đứa con trai của mình.
- Tình cảm của người cha đối với con trong truyện ngắn Lão Hạc thể hiện sự bế tác của
người nông dân Việt Nam trước Cách mạng tháng Tám.
4. Điểm chung và điểm riêng:
- Điểm chung: Cả hai văn bản Nói với con và Lão Hạc đều có những nét chung về nội
dung tư tưởng. Hai tác phẩm đều viết về tình yêu thương sâu sắc của người cha đối với
con.
- Điểm riêng: Hai tác phẩm viết về tình cha con trong hai thời kì lịch sử khác nhau:
+ Lão Hạc là truyện ngắn hiện thực trước Cách mạng tháng Tám, viết về người nông dân
nghèo khổ, bế tắc, yêu thương con nhưng đành chấp nhận sự thực phũ phàng phải sống xa
con, phải hi sinh để con có cuộc sống tốt đẹp hơn.
+ Nói với con viết về tình yêu thương con của một người cha dân tộc thiểu số có nhận
141 | P a g e
thức mới mẻ, trong thời kì đất nước hòa bình, có nhiều đổi mới. Tình yêu thương con gắn
liền với niềm tự hào về cội nguồn gia đình, quê hương, mong ước cho con tiếp tục kế
thừa, phát huy những truyền thống tốt đẹp của quê hương, gia đình.
3.3. Đánh giá, nâng cao
- Ý kiến của Nguyễn Đình Thi khẳng định giá trị của một tác phẩm văn học lớn; giúp
người nghệ sĩ hiểu được vai trò, sứ mệnh của họ trên con đường nghệ thuật.
- Qua ý kiến của Nguyễn Đình Thi, người đọc hiểu sâu sắc hơn về tình cảm của người cha
trong bài thơ Nói với con và truyện ngắn Lão Hạc; khơi dậy và bồi đắp thêm cho người
đọc những tình cảm tốt đẹp trong cuộc sống: tình yêu thương con, tình cảm gia đình, tình
cảm cội nguồn và tình yêu quê hương, xứ sở.
4. Sáng tạo
Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề nghị luận.
5. Chính tả, dùng từ, đặt câu
Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu.

142 | P a g e
ĐỀ 69:
“Trong tác phẩm tự sự tình huống có vai trò đặc biệt quan trọng đối với việc thể hiện
số phận và tính cách nhân vật, là một trong những vấn đề cốt lõi, là chìa khóa khi
khám phá tác phẩm.”
(Thu Trà- Báo Giáo dục và thời đại, ngày 25/4/2013).
Em hãy nêu rõ vai trò đặc biệt quan trọng của “tình huống” trong hai văn bản Làng
(Kim Lân) và Bến quê (Nguyễn Minh Châu) như thế
HƯỚNG DẪN
1. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận
Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai
được vấn đề, kết bài kết luận được vấn đề.

2. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận


3. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; thể hiện sự cảm nhận sâu sắc và vận
dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. Cụ thể:
Dẫn dắt và giới thiệu vấn đề:
- Giới thiệu về tác giả Nguyễn Dữ.
- Giới thiệu về tác phẩm “Người con gái Nam Xương”.
- Trích dẫn ý kiến của nhà văn Nguyễn Khải
3.1. Giải thích ý kiến:
* Nêu được vai trò của việc xây dựng tình huống trong truyện.
- Đặc trưng của truyện ngắn là cốt truyện và thông thường cốt truyện bắt đầu từ những sự
kiện có vấn đề đó là tình huống.
+ Tình huống truyện là một sự kiện đặc biệt của đời sống được nhà văn sáng tạo trong tác
phẩm. Tại sự kiện ấy bản chất, tâm trạng hay tính cách nhân vật hiện hình sắc nét. Tại sự
kiện ấy ý tưởng của tác giả cũng bộc lộ trọn vẹn. Vì vậy việc tìm hiểu về nhân vật hay các
giá trị nội dung tác phẩm sẽ thuận lợi và thấu đáo hơn khi chúng ta khai thác tình huống
trong truyện.
+ Xây dựng được tình huống truyện độc đáo là dấu hiệu của: Một tác phẩm có giá trị, một
tác giả tài năng.
3.2. Phân tích, chứng minh
* Tình huống truyện trong hai văn bản «Làng » và « Bến quê »
a. Giống nhau.
- Mặc dù ra đời ở hai thời điểm khác nhau, thuộc vào hai dòng văn học cũng hoàn toàn
khác nhau, nhưng có thể nói”Làng”và”Bến quê”gặp nhau ở đặc điểm: tình huống đặc
biệt gắn liền với cốt truyện và qua cách đặt nhân vật vào một tình huống đặc biệt đó tâm
trạng và tính cách nhân vật hiện hình sắc nét.
- Đặc biệt, cả Kim Lân và Nguyễn Minh Châu đều không đơn giản chỉ dừng lại ở việc xây
dựng huống cho nhân vật bộc lộ tâm trạng và tính cách, mà qua huống ấy, người đọc thấy
được chủ đề tư tưởng tác phẩm, cùng thông điệp mà nhà văn gửi tới bạn đọc
b. Khác nhau.
b1. Văn bản”Làng”(Kim Lân)
- KQ về tác phẩm:
- Tình thế lựa chọn của ông Hai cũng là một cuộc đấu tranh tâm lý quyết liệt.
+ Tình thế 1: Ở phòng thông tin ra, đang phấn chấn, tự hào về những thắng lợi của quân
ta, ông Hai bỗng nghe tin làng chợ Dầu theo Tây làm Việt gian. Đặt trong hệ thống của
truyện, ta thấy đây là tình thế bất ngờ, gay cấn mang tính thử thách quyết liệt bên trong
giống như lửa thử vàng, đêm tối thử kim cương. Tình huống này buộc nhân vật phải bộc
lộ chiều sâu tâm trạng, tức là kiểm định thế giới bên trong, kiểm chứng nhân vật có yêu
143 | P a g e
làng, yêu nước thực sự hay không. Tình huống này thắt cái nút cho câu chuyện làm cốt
truyện”Làng”mang tính tâm lý, có khả năng”lạ hóa”vấn đề, chứng tỏ Kim Lân có tài xây
dựng tình huống truyện.
+ Tình thế 2: Khi ông Hai đang đau khổ, tủi nhục tột cùng cũng là lúc gia đình ông bị mụ
chủ đuổi khéo. Ông Hai bị đẩy vào tình thế bế tắc, tuyệt vọng không biết đi đâu vì khắp
nước Việt Nam không ai chứa dân của làng”Việt gian”. Tình huống này đẩy mâu thuẫn
truyện tới đỉnh điểm, lại thêm một thử thách kiểm định tình yêu làng và yêu nước của ông
Hai, buộc ông phải lựa chọn dứt khoát giữa yêu làng hay yêu nước.
- Qua việc để nhân vật của mình bị đẩy vào những tình thế khó lường, tự vật lộn, tự đấu
tranh với chính bản thân, Kim Lân muốn người đọc thấy: khi tình yêu làng mở rộng,
thống nhất và hòa quyện với tình yêu nước, tình yêu nước bao trùm lên tình yêu làng,
mối quan hệ giữa cái riêng - cái chung ấy tạo ra nét mới đáng quý, đáng yêu trong tâm
hồn người nông dân trước cách mạng tháng Tám.
b2. Văn bản « Bến quê » (Nguyễn Minh Châu)
- KQ về tác phẩm:
* Tình huống truyện đầy nghịch lý đưa ra những chiêm nghiệm về cuộc sống và số phận
của con người:
+ Tình thế 1: Khi anh nhận ra vẻ đẹp của cảnh vật rất đỗi bình dị, thân quen cũng là lúc
sắp giã từ cuộc đời. Giờ đây, thấy lại được vẻ đẹp và sự giàu có của nó thì đã quá muộn
và niềm khát khao ấy tuy bùng lên mạnh mẽ nhưng chỉ là một niềm khát khao vô vọng, vì
hơn ai hết, anh biết chắc mình sẽ chẳng bao giờ đến được đó mặc dù chỉ là bãi bồi bên kia
sông.
(Tác giả đã đặt nhân vật vào tình huống thật trớ trêu: con người đã đi đến hầu khắp mọi
nơi trên thế giới - nay lại không thể tự di chuyển được, dù chỉ là nhích nửa người trên
giường bệnh. Tất cả mọi sinh hoạt của anh đều phải nhờ vào sự giúp đỡ của người khác
mà chủ yếu là của Liên, vợ anh đó là người tần tảo, giàu đức hi sinh. Nhĩ đã ân hận vì sự
vô tình của mình với vợ, anh mới nhận ra, thấm thía những giá trị lớn lao, bền vững nhất
lại là những điều gần gũi, giản dị của mỗi người, đó là gia đình, quê hương.)
+ Tình thế 2: Khi Nhĩ đã phát hiện thấy vẻ đẹp lạ lùng của bãi bồi bên kia sông ngay phía
trước cửa sổ nhà anh, nhưng anh biết rằng sẽ không bao giờ có thể được đặt chân lên
mảnh đất ấy, dù nó ở rất gần anh. Nhĩ đã nhờ cậu con trai thực hiện giúp mình cái điều
khao khát ấy, nhưng rồi cậu ta lại sa vào một đám chơi cờ trên hè phố và có thể lỡ chuyến
đò ngang duy nhất trong ngày. Tâm trạng Nhĩ thất vọng ôm nỗi buồn riêng mà không
phiền trách một ai.Nhĩ đau đớn nghiệm ra quy luật nghiệt ngã của đời người:”Con người
ta trên đường đời thật khó tránh được những cái điều vòng vèo hoặc chùng chình”
- Tạo ra một chuỗi những tình huống nghịch lý như trên, tác giả muốn lưu ý người đọc một
nhận thức về cuộc đời: cuộc sống và số phận con người chứa đựng những điều bất
thường, những nghịch lý, ngẫu nhiên, vượt ra ngoài những dự định, ước muốn, cả
những hiểu biết và toan tính của người ta. Bên cạnh đó, tác giả còn muốn gửi gắm mọi
suy ngẫm: trong cuộc đời, người ta hướng đến những điều cao xa mà vô tình không biết
đến những vẻ đẹp gần gũi ngay bên cạnh mình.
3.3. Đánh giá, nâng cao
- Làng và Bến quê đều là những tác phẩm có giá trị, để lại những dấu ấn đậm nét trong
lòng người đọc, đem đến những nhận thức sâu sắc về đời sống.
- Một tác phẩm hay thì bao giờ nhà văn cũng có những phát hiện độc đáo khi khai thác
vấn đề trong cuộc sống. Một tác phẩm hay cũng đồng thời phải xây dựng được tình huống
ấn tượng, sáng tạo. Việc tìm hiểu về nhân vật hay các giá trị nội dung tác phẩm sẽ thuận
lợi và thấu đáo hơn khi chúng ta khai thác tình huống trong truyện.
- Tình huống truyện là hạt nhân của truyện ngắn nhưng không phải là yếu tố duy nhất thể
144 | P a g e
hiện chủ đề tư tưởng và ý đồ nghệ thuật của nhà văn.
+Trong truyện ngắn Làng, bên cạnh việc xây dựng tình huống truyện đặc sắc, truyện còn
thành công bởi nghệ thuật miêu tả tâm lý nhân vật tự nhiên mà sâu sắc, tinh tế. Tác giả
miêu tả cụ thể, gợi cảm các diễn biến nội tâm qua các ý nghĩ, hành vi, ngôn ngữ, đặc biệt
diễn tả rất đúng và gây ấn tượng mạnh mẽ về sự ám ảnh, day dứt trong tâm trạng nhân
vật. điều đó chứng tỏ Kim Lân là người am hiểu cuộc sống của người nông dân và thế
giới tinh thần của họ
+ Trong truyện ngắn Bến quê, bên cạnh việc xây dựng tình huống truyện đặc biệt, nghịch
lí để nhân vật chiêm nghiệm ra cái triết lí nhân sinh – đời người, truyện còn thành công
bởi nghệ thuật xâv dựng và miêu tả tâm lí, tâm trạng nhân vật sâu sắc, tinh tế; Xây dựng
nhiều hình ảnh, chi tiết mang ý nghĩa biểu tượng, có sức chứa lớn về cảm xúc, tư tưởng.
Hầu hết những hình ảnh trong truyện đều mang hai nghĩa: nghĩa thực và nghĩa biểu tượng.
Hai lớp nghĩa này gắn bó, thống nhất, khiến cho các hình ảnh không bị mất đi giá trị tạo
hình và sức gợi cảm. Ý nghĩa biểu tượng được gợi ra từ hình ảnh thực và được đặt trong
hệ quy chiếu của chủ đề tác phẩm.
4. Sáng tạo
Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề nghị luận.
5. Chính tả, dùng từ, đặt câu
Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu.

145 | P a g e
ĐỀ 70:
"Tác phẩm nghệ thuật nào cũng xây dựng bằng những vật liệu mượn ở thực tại.
Nhưng nghệ sĩ không những ghi lại cái đã có rồi mà còn muốn nói một điều gì mới
mẻ."
(Nguyễn Đình Thi, Tiếng nói của văn nghệ)
Em hiểu nhận định trên như thế nào? Hãy phân tích đoạn trích "Lặng lẽ Sa Pa" của
Nguyễn Thành Long (Ngữ văn 9, tập một) để làm rõ điều mới mẻ trong việc khám phá
vẻ đẹp của thế hệ trẻ Việt Nam.
HƯỚNG DẪN
1. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận
Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai
được vấn đề, kết bài kết luận được vấn đề.

2. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận


3. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; thể hiện sự cảm nhận sâu sắc và vận
dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. Cụ thể:
3.1. Giải thích ý kiến:
- Những vật liệu mượn ở thực tại là hiện thực khách quan về cuộc sống: những con người,
số phận, những mảng đời sống gia đình, xã hội được các tác giả dùng làm đề tài trong
sáng tác của mình.
- Điều mới mẻ: nghệ sĩ không chỉ sao chụp hiện thực đời sống mà qua đó còn muốn gửi
gắm những tư tưởng, tình cảm, thái độ, những khát khao, ý tưởng mới mẻ, những điều
chiêm nghiệm, suy ngẫm về con người và cuộc sống.
=> Ý kiến nhằm đề cập tới nội dung phản ánh, thể hiện của văn nghệ. Tác phẩm nghệ
thuật bao giờ cũng phản ánh thực tại, là nơi nhà văn gửi gắm thế giới tình cảm, quan
điểm, tư tưởng, ý tưởng mới mẻ của mình. Đó là đặc trưng riêng của tác phẩm văn
chương.
3.2. Phân tích, chứng minh
- Phân tích đoạn trích truyện ngắn Lặng lẽ Sa Pa để làm rõ điều mới mẻ trong việc khám
phá vẻ đẹp của thế hệ trẻ Việt Nam.
- Khái quát về hoàn cảnh ra đời của tác phẩm:
- Điều mới mẻ trong việc khám phá vẻ đẹp của thế hệ trẻ Việt Nam.
* Nhà văn đã phát hiện và ngợi ca lí tưởng sống cao đẹp của tuổi trẻ Việt Nam trong sự
nghiệp xây dựng và bảo vệ Tố quốc.
- Anh thanh niên, cô kĩ sư, anh cán bộ nghiên cứu bản đồ sét, kĩ sư vườn rau su hào ở Sa
Pa... tất cả đều có lý tưởng sống đẹp: Sống phải có ích, sống để cống hiến
- Họ ý thức được vai trò, trách nhiệm của tuổi trẻ đối với đất nước, với nhân dân và cuộc
kháng chiến của dân tộc. có mặt ở những nơi đầy khó khăn, thiếu thốn, gian khổ của đất
nước.
(Dẫn chứng qua suy nghĩ của anh thanh niên về mục đích sống, về niềm hạnh phúc; )
* Khẳng định, ngợi ca lòng yêu nghề, ý thức trách nhiệm cao trong công việc của thế hệ
trẻ Việt Nam.
- Yêu nghề, tự tìm thấy niềm vui, niềm hạnh phúc trong công việc.
- Có những suy nghĩ đúng đắn và sâu sắc về ý nghĩa của công việc đối với cuộc sống con
người.
- Làm việc với ý thức tự giác, chủ động, tinh thần kỉ luật cao, thái độ nghiêm túc, tỉ mỉ,
khoa học.
(Dẫn chứng: qua suy nghĩ, công việc và thái độ làm việc của các nhân vật; đặc biệt là
nhân vật anh thanh niên)
146 | P a g e
* Khám phá, khẳng định và ngợi ca vẻ đẹp bình dị, đáng mến trong đời sống tâm hồn, tình
cảm của thế hệ trẻ Việt Nam.
- Tâm hồn trong sáng, mơ mộng, lạc quan yêu đời: Gian khó, hiểm nguy không thể cướp
đi niềm tin yêu cuộc sống, niềm lạc quan.
- Sống cởi mở, chân thành, tình người thắm thiết.
- Sống khiêm tốn.
3.3. Đánh giá, nâng cao
- Tác giả đã chọn lựa hình thức nghệ thuật thích hợp nhằm làm toát lên vẻ đẹp mới mẻ của
thế hệ trẻ Việt Nam: Cốt truyện, tình huống truyện đơn giản, cách kể chuyện tự nhiên,
nhân vật không có tên riêng, không có ngoại hình cụ thể mà chỉ có một tên gọi chung,
phiếm chỉ, khiến ý nghĩa câu chuyện mang tính khái quát.
- Khẳng định: Tác phẩm có những khám phá mới mẻ về vẻ đẹp của thế hệ trẻ Việt Nam
trong giai đoạn chống Mỹ. Đó cũng là vẻ đẹp tiêu biểu của con người Việt Nam những
năm 70 của thế kỉ XX.
4. Sáng tạo
Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề nghị luận.
5. Chính tả, dùng từ, đặt câu
Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu.

ĐỀ 71:
“Thiên nhiên trong Truyện Kiều cũng là một nhân vật, một nhân vật thường kín đáo,
lặng lẽ nhưng không mấy khi không có mặt và luôn luôn thấm đượm tình người”
(Hoài Thanh)
Bằng những hiểu biết của em về các đoạn trích đã học trong Truyện Kiều - Nguyễn
Du hãy làm sáng tỏ ý kiến trên.
HƯỚNG DẪN
1. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận
Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai
được vấn đề, kết bài kết luận được vấn đề.

2. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận


3. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; thể hiện sự cảm nhận sâu sắc và vận
dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. Cụ thể:
3.1. Giải thích ý kiến:
- Thiên nhiên trong Truyện Kiều cũng là một nhân vật, một nhân vật thường kín đáo, lặng
lẽ nhưng không mấy khi không có mặt và luôn luôn thấm đượm tình người” có nghĩa là:
+ Nhà phê bình Hoài Thanh muốn nói đến sự có mặt của thiên nhiên xuyên suốt, chân
thực, sinh động và ấn tượng với bạn đọc như những gì Nguyễn Du xây dựng về con
người...
+ Điều đó có nghĩa thiên nhiên là đối tượng thứ nhất, có vẻ đẹp tự thân, hiện lên chân
thực, có hồn, thể hiện tình yêu cái đẹp và tạo vật của thi hào Nguyễn Du... Thiên nhiên
còn là đối tượng để Nguyễn Du ngụ tình...
=> Nguyễn Du đã thể hiện tình yêu thắm thiết với thiên nhiên, tạo vật và qua thiên nhiên,
thể hiện tình yêu thắm thiết với con người, cuộc sống...
3.2. Phân tích, chứng minh
* Thiên nhiên - một thế giới tuyệt đẹp hiện lên trong Truyện Kiều, được nhìn qua tâm
hồn nhạy cảm, tinh tế, thấm đượm yêu thương của Nguyễn Du:
- Đó là cảnh buổi sáng mùa xuân đẹp đẽ, tinh khôi, tràn đầy sức sống hay khung cảnh
hoàng hôn thật đẹp, thật thanh khiết nhưng phảng phất buồn trong “Cảnh ngày xuân".
147 | P a g e
(Dẫn chứng)
- Đó là bức tranh thiên nhiên mênh mông, hoang vắng, rợn ngợp nơi lầu Ngưng Bích
trong “Kiều ở lầu Ngưng Bích” (Dẫn chứng)
=> Có thể nói, ngòi bút của Nguyễn Du rất tinh tế khi tả cảnh. Khi miêu tả, bao giờ
Nguyễn Du cũng nắm được cái thần của cảnh với những nét đặc trưng riêng. Qua cách
miêu tả thiên nhiên, Nguyễn Du cho thấy một tâm hồn thiết tha yêu thiên nhiên, một tâm
hồn nhạy cảm, tinh tế, tài hoa... Sáng tác của Nguyễn Du đã hướng người đọc mở rộng
lòng mình với tạo hoá, với cái đẹp...
* Thiên nhiên còn là đối tượng để Nguyễn Du bày tỏ tình cảm với con người, thế nên
thiên nhiên ấy thấm đượm tình người:
- Bức tranh mùa xuân là xúc cảm đẹp của nội tâm hai nàng Kiều và cũng là ước vọng của
Nguyễn Du về tuổi trẻ, hạnh phúc, sự bình an. (Dẫn chứng)
- Bức tranh thiên nhiên nơi lầu Ngưng Bích hoang vắng, rợn ngợp hòa với lòng người cô
quạnh, tủi thẹn, bẽ bàng. (Dẫn chứng)
- Bức tranh đầy ám ảnh, thấp thỏm, lo âu ở tám câu cuối trong đoạn trích “Kiều ở lầu
Ngưng Bích”là sự đồng cảm cùng nàng Kiều bé nhỏ, cô đơn, hãi hùng, kinh sợ trước sóng
gió cuộc đời...
=> Tả cảnh ngụ tình là một trong những bút pháp nghệ thuật quen thuộc và hiệu quả của
các nhà văn, nhà thơ từ xưa tới nay. Những bức tranh thiên nhiên trong Truyện Kiều trở
thành đối tượng để Nguyễn Du miêu tả và khắc họa số phận, tính cách, nhất là nội tâm
nhân vật, khiến cho nhân vật của ông hiện lên thật sinh động, chân thực, đem đến sự đồng
cảm sâu sắc...
3.3. Đánh giá, nâng cao
- Thiên nhiên trong “Truyện Kiều” trở thành nhân vật bên cạnh con người và hài hòa với
nội tâm con người.
- Thiên nhiên luôn luôn có mặt, trở thành đối tượng góp phần thể hiện sâu sắc những nghĩ
suy của Nguyễn Du về con người.
- Cho thấy tâm hồn yêu thiên nhiên tha thiết và sự tài hoa, tinh tế trong việc sử dụng bút
pháp tả cảnh ngụ tình của Nguyễn Du.
4. Sáng tạo
Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề nghị luận.
5. Chính tả, dùng từ, đặt câu
Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu.

ĐỀ 72:
“Tinh thần nhân đạo trong văn học trước hết là tình yêu thương con người”
(Đặng Thai Mai – “Trên đường học tập và nghiên cứu” - NXB Văn học 1969)
Chứng minh ý kiến trên qua tác phẩm “Chuyện người con gái Nam Xương” của
Nguyễn Dữ. (SGK, Ngữ văn 9, tập I)

HƯỚNG DẪN
1. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận
Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai
được vấn đề, kết bài kết luận được vấn đề.

2. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận


3. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; thể hiện sự cảm nhận sâu sắc và vận
dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. Cụ thể:
148 | P a g e
3.1. Giải thích về giá trị nhân đạo:
Là giá trị cơ bản của những tác phẩm văn học chân chính được tạo nên bởi niềm cảm
thông sâu sắc đối với nỗi đau của con người, sự nâng niu trân trọng những nét đẹp trong
tâm hồn con người và lòng tin vào khả năng vươn dậy của họ.
3.2. Phân tích, chứng minh
a) Trân trọng, ngợi ca, đề cao vẻ đẹp của người phụ nữ qua hình tượng nhân vật Vũ
Nương:
+ Vũ Nương có đầy đủ vẻ đẹp truyền thống của người phụ nữ Việt Nam: công, dung,
ngôn, hạnh. Xét về phương diện nào cũng đẹp:
+ Là một người vợ rất mực dịu dàng, giàu tình yêu thương chồng và thuỷ chung nhất
mực.(d/c). Là một người con hiếu thảo, nàng hết lòng phụng dưỡng mẹ chồng, (d/c). Là
người mẹ tốt giàu lòng yêu thương con.(d/c)
+ Là một người phụ nữ đảm đang, trọng danh dự và nhân phẩm, tình nghĩa và giàu lòng vị
tha. (d/c)

b) Thể hiện thái độ cảm thương trước số phận bất hạnh của người phụ nữ mà tiêu biểu
là Vũ Nương:
+ Nàng Vũ có đầy đủ phẩm chất đáng quý và lòng tha thiết hạnh phúc gia đình, tận tụy
vun đắp hạnh phúc lại chẳng được hưởng hạnh phúc cho xứng với sự hi sinh của nàng:
+ Chờ chồng đằng đẵng, chồng về chưa một ngày vui, sóng gió đã nổi lên từ một nguyên
cớ rất vu vơ.(Người chồng dựa vào câu nói ngây thơ của đứa trẻ đã khăng khăng kết tội
vợ)
+ Bị xúc phạm nặng nề, bị dập vùi tàn nhẫn, bị đẩy đến cái chết oan khuất (d/c).

c) Thể hiện niềm tin vào điều tốt đẹp.


- Đề cao giá trị nhân nghĩa”ở hiền gặp lành”qua kết thúc có hậu, thể hiện ước mơ ngàn
đời của nhân dân
- Mượn yếu tố kỳ ảo của thể loại truyền kỳ, Nguyễn Dữ đã tạo cho câu chuyện một kết
thúc có hậu Vũ Nương được sống sung sướng dưới thủy cung, được trở về để rửa nỗi oan
với vẻ đẹp lộng lẫy hơn xưa. Nhưng Vũ Nương không thể trở về nhân gian, vẫn khát vọng
hạnh phúc trần thế
- Kết thúc có hậu đã an ủi được người đọc nhưng chúng ta vẫn đau xót khi nhận ra rằng:
hạnh phúc vẫn chỉ là ước mơ, hiện thực vẫn quá đau đớn, gia đình tan vỡ không gì hàn
gắn được.
d)Thể hiện qua thái độ lên án những thế lực đen tối chà đạp lên khát vọng chính đáng
của con người:
- Chiến tranh phong kiến phi nghĩa.
- Những tư tưởng lạc hậu của xã hội phong kiến suy tàn (trọng nam khinh nữ, gia trưởng,
…) gây bao nhiêu bất công. Hiện thân của nó là nhân vật Trương Sinh, người chồng ghen
tuông hồ đồ, mù quáng, gia trưởng, vũ phu.

149 | P a g e
3.3. Đánh giá
- Thể hiện được tấm lòng của Nguyễn Dữ dành cho người phụ nữ là thái độ trân trọng, ca
ngợi; thương cảm cho số phận của họ
- Thể hiện khát vọng, uớc mơ về cuộc sống tốt đẹp, bình đẳng, được hưởng hạnh phúc

4. Sáng tạo
Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề nghị luận.
5. Chính tả, dùng từ, đặt câu
Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu.

ĐỀ 73:
Bàn về thiên chức của thơ ca, nhà nghiên cứu Nguyễn Đăng Mạnh cho rằng:
“Thơ ra đời cốt để nói những điều sâu kín nhất, mơ hồ nhất của tâm hồn con người”
Em hiểu ý kiến trên như thế nào? Cảm nhận bài thơ Sang thu của Hữu Thỉnh (Sách
Ngữ văn 9, tập 2, NXB Giáo dục Việt Nam) để thấy được những rung động mơ hồ,
những suy tư sâu kín của chủ thể trữ tình trước thiên nhiên và cuộc đời.
HƯỚNG DẪN
1. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận
Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai
được vấn đề, kết bài kết luận được vấn đề.

2. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận


3. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; thể hiện sự cảm nhận sâu sắc và vận
dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. Cụ thể:
3.1. Giải thích về giá trị nhân đạo:
+ “Thơ ra đời cốt” nhằm nhấn mạnh, coi trọng nhiệm vụ trước tiên, sứ mệnh riêng của thơ
ca. Thơ ca không chỉ phản ánh hiện thực cuộc sống bề ngoài như tác phẩm kịch, tự sự mà
còn hướng vào khám phá, diễn tả tất cả những cung bậc, sắc thái phức tạp, bí ẩn mà cũng
rất kỳ diệu của thế giới tâm hồn con người.
+ “Những điều sâu kín nhất, mơ hồ nhất của tâm hồn con người” : …
=> Nhận định đã đề cập đến đặc trưng, nhiệm vụ có tính đặc thù, riêng có của thơ ca:
Khám phá hiện thực tâm hồn con người.
- Lí giải: Vì sao “Thơ ra đời cốt để nói những điều sâu kín nhất, mơ hồ nhất của tâm hồn
con người”?
+ Văn học phản ánh hiện thực đời sống con người nhưng đối tượng phản ánh đặc thù của
văn học lại là con người trong những mối quan hệ xã hội phức tạp, đa dạng, ……..
+ Đặc trưng, nhiệm vụ ấy của thơ còn có nguyên do từ đặc trưng của thơ với tư cách tác
phẩm trữ tình: Mọi hiện thực đời sống hay tâm hồn con người được phản ánh trong thơ
qua rung động, cảm xúc mãnh liệt của người viết được biểu hiện bằng hệ thống nghệ thuật
riêng: Ngôn từ, hình ảnh, thanh, vần, nhịp, giọng,…
+ Người làm thơ là người có phẩm chất, tố chất riêng: Đó là trái tim ……
Bài thơ “Sang thu” của Hữu thỉnh đã nói được những điều sâu kín, mơ hồ nhất của tâm
hồn con người.
3.2. Phân tích, chứng minh
a. Bài thơ Sang thu đã diễn tả tinh tế những điều mong manh nhất, mơ hồ nhất
- Những tín hiệu báo mùa thu sang được nhà thơ nhận ra: Hương ổi, gió se, sương.
150 | P a g e
- Cách nhà thơ miêu tả và cảm nhận về hương ổi thật đặc biệt. ………
Vì vậy, ngõ nhỏ ấy không chỉ là ngõ thực mà còn là ngõ thời gian nối giữa hai mùa.
- Nhà thơ cảm nhận được những dấu hiệu báo thu sang bằng nhiều giác quan…………..
Cảm giác mơ màng, bâng khuâng ấy rất phù hợp với cáu mơ hồ của khoảnh khắc giao
mùa.
- Quang cảnh đất trời chuyển dần sang thu. Không gian được mở rộng (từ không gian
vườn ngõ đến không gian rộng lớn, có chiều dài của dòng sông, chiều rộng của mênh
mông, chiều cao thăm thẳm của bầu trời.
- Nghệ thuật đối “sông - dềnh dàng, chim - vội vã” ….. có thể chúng đang vội vã để tha
mồi xây tổ chuẩn bị cho một mùa đông rét mướt.
- Sử dụng từ ngữ “được lúc”, nhà thơ như chớp được cái khoảnh khắc ngắn ngủi dòng
sông tranh thủ nghỉ ngơi sau những vất vả, ào ạt của mùa hạ. Chim “bắt đầu vội vã” chứ
không phải đang, là đã vội vã. Phải tinh tế lắm mới có thể nhận ra sự “bắt đầu” ấy trong
những cánh chim bay.
- Hình ảnh thơ thể hiện ……
=> Những cảm nhận của Hữu Thỉnh về khoảnh khắc đất trời sang thu không chỉ đặc sắc ở
tả cảnh mà còn là sự rung rinh cảm nhận trước một cái gì đó mơ hồ, mong manh, như có,
như không. Qua cách cảm nhận ấy, ta thấy Hữu Thỉnh có một hồn thơ …………………..
b. Sang thu của Hữu Thỉnh còn thể hiện những điều sâu kín nhất về cuộc sống con
người
- Sự biến đổi của thời tiết và cảnh vật thể hiện rõ khi đất trời chuyển dần sang thu. ……..
mưa “đã vơi dần” sấm cũng không còn mạnh mẽ, bất ngờ như mùa hạ.
- Từ những hiện tượng thời tiết đặc trưng ấy, tác giả gửi gắm những chiêm nghiệm về con
người và cuộc đời lúc sang thu. ……Ở độ tuổi sang thu của cuộc đời, con người càng trở
nên sâu sắc hơn, chín chắn hơn, điềm tĩnh hơn.
- Đặt trong hoàn cảnh ra đời của bài thơ (1977), …..Đất nước vào thu. Đất nước ta đã
ngày càng trở nên vững vàng hơn trước mọi khó khăn thử thách để vươn lên.
3.3. Đánh giá
- Ý kiến của GS. Nguyễn Đăng Mạnh đã chỉ ra chỉ ra đặc trưng, nhiệm vụ riêng … mọi
rung động tinh vi, tinh tế, mong manh nhất của thế giới tâm hồn con người, tạo vật của
nhà thơ Hữu Thỉnh.
- Người làm thơ phải luôn “mở hồn …. phương tiện nghệ thuật phù hợp, đắc địa, độc đáo
để thể hiện.
- Người đọc thơ, muốn tiếp nhận cái hay, vẻ đẹp riêng của thơ ca, phải có tâm hồn nhạy
cảm, trái tim đa cảm “hứng thú, đắm say”.
4. Sáng tạo
Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề nghị luận.
5. Chính tả, dùng từ, đặt câu
Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu.

151 | P a g e
ĐỀ 75:
Claudio Magris - một nhà văn Ý cho rằng: “Văn học không quan tâm đến những câu
trả lời do nhà văn đem lại mà quan tâm đến những câu hỏi do nhà văn đặt ra, những
câu hỏi này luôn luôn rộng hơn bất kỳ một câu trả lời cặn kẽ nào”.
Bằng những hiểu biết của mình về các tác phẩm thơ hoặc truyện trong chương trình
Ngữ Văn lớp 8, 9 em hãy làm sáng tỏ nhận định trên.
HƯỚNG DẪN
1. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận
Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai
được vấn đề, kết bài kết luận được vấn đề.

2. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận


3. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; thể hiện sự cảm nhận sâu sắc và vận
dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. Cụ thể:
3.1. Giải thích ý kiến:
+ Văn học bắt nguồn từ cuộc sống và có chức năng phục vụ đời sống. Nhưng văn học
không sao chụp đời sống một cách trần trụi, thô nháp mà thông qua lăng kính nghệ thuật
để gửi gắm một thông điệp, một tư tưởng…
+ Nhà văn ý cho rằng: “Văn học không quan tâm đến những câu trả lời do nhà văn đem
lại mà quan tâm đến những câu hỏi do nhà văn đặt ra, những câu hỏi này luôn luôn rộng
hơn bất kỳ một câu trả lời cặn kẽ nào”.
- Trong mỗi tác phẩm văn học, câu trả lời do nhà văn đem lại có thể hiểu một cách tường
minh, rõ ràng trên câu chữ. Người đọc có thể dễ dàng tiếp nhận những tư tưởng, tình cảm
mà nhà văn, nhà câu thơ gửi gắm qua những câu trả lời hiển ngôn đó. Nhưng văn học
không chỉ có vậy, văn học còn quan tâm đến những câu hỏi do nhà văn, nhà thơ đặt ra.
Những câu hỏi này có thể hiểu là những băn khoăn, trăn trở và những tư tưởng, tình cảm
của nhà văn, nhà thơ đặt ra để đến lượt mình, người đọc - trong quá trình tiếp nhận cùng
đồng điệu, trăn trở và đi tìm câu trả lời cùng nhà văn/nhà thơ.
Có những câu hỏi đã có câu trả lời. Hỏi để tìm sự đồng điệu.
Có những câu hỏi chưa có câu trả lời. Hỏi để cùng khám phá.
=> Chính vì vậy, câu hỏi này luôn luôn rộng hơn bất kỳ một câu trả lời cặn kẽ nào vì nó là
vấn đề còn bỏ ngỏ, là những dư âm, những điều còn đọng lại, những vấn đề được mở ra
ngay cả khi trang sách đã khép lại. Nó rộng bởi câu trả lời có thể ở bất kỳ một người đọc
nào và có thể không giống nhau. Những câu hỏi đó có thể về con người, về cuộc sống…
về những điều rất vĩ mô hoặc có thể chỉ vi mô nhưng là vấn đề được nhiều người quan
tâm, những điều có ý nghĩa với cuộc sống, với con người dù ở bất kỳ thời đại nào; những
câu hỏi đó đánh thức được ở mọi người niềm say mê tìm hiểu, sự trăn trở tìm kiếm câu trả
lời.
3.2. Phân tích, chứng minh
- Phân tích làm sáng tỏ nhận định: Biết chọn một hoặc một vài tác phẩm truyện hoặc thơ
trong chương trình Ngữ Văn 8, 9 để phân tích làm rõ. Ví dụ:
+ Làm thế nào để giữ được nhân tính trong một xã hội phi nhân tính? (Lão Hạc- Nam
Cao).
+ Làm thế nào để lưu giữ được những nét đẹp của văn hóa dân tộc trong một bối cảnh xã
hội có nhiều biến động, thay đổi. (Ông đồ- Vũ Đình Liên; Nói với con - Y Phương).
+ Làm thế nào để bảo vệ và tôn vinh được giá trị, vẻ đẹp con người trong một bối cảnh xã
hội nhiễu nhương, (Truyện Kiều- Nguyễn Du; Chuyện người con gái Nam Xương-
Nguyễn Dữ…)
+ Điều gì làm nên vẻ đẹp, sức mạnh phi thường của con người Việt Nam trong bối cảnh
152 | P a g e
chiến tranh (Đồng chí - Chính Hữu; Bài thơ về tiểu đội xe không kính - Phạm Tiến Duật...)
Lưu ý:
Học sinh có thể lựa chọn một hoặc một vài tác phẩm để phân tích làm rõ nhận định. Điều
quan trọng là không sa đà vào phân tích dàn trải mà với mỗi tác phẩm phải biết tìm được
câu hỏi mà tác giả đặt ra. (Câu hỏi nhưng có thể không tồn tại dưới dạng câu hỏi mà chính
là những vấn đề trăn trở, những vấn đề cần khám phá... để có được sự lý giải hợp lý,
thuyết phục)
3.3. Đánh giá, nâng cao
+ Qua việc phân tích, bàn luận, ăn học sinh hiểu được chức năng của văn học, hiểu được
trách nhiệm của người cầm bút và cả người đọc trong việc sáng tạo và tiếp nhận tác phẩm.
+ Sử dụng kĩ năng phân tích, chứng minh, bình luận... nhất là có ý thức đối sánh, liên hệ
để làm rõ vấn đề trong tác phẩm mà học sinh đã chọn. Qua việc phân tích, đối sánh một
(vài) tác phẩm, tập trung vào những chi tiết cô đúc, có độ nén lớn, lối hành văn nhiều ẩn ý
thấy được chiều sâu của tác phẩm.
+ Đánh giá sự đóng góp của các tác phẩm, tác giả đối với nền văn học.
4. Sáng tạo
Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề nghị luận.
5. Chính tả, dùng từ, đặt câu
Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu.
ĐỀ 76:
“Văn chương gây cho ta những tình cảm ta không có, luyện cho ta những tình cảm ta
sẵn có.” (Trích Ý nghĩa văn chương - SGK Ngữ văn 7, tập 2)
Bằng việc cảm nhận bài thơ Đoàn thuyền đánh cá của Huy Cận và liên hệ với đoạn
thơ dưới đây, hãy làm sáng tỏ ý kiến trên.
… “Cánh buồm giương to như mảnh hồn làng
Rướn thân trắng bao la thâu góp gió…
Ngày hôm sau, ồn ào trên bến đỗ
Khắp dân làng tấp nập đón ghe về.
“Nhờ ơn trời biển lặng cá đầy ghe”,
Những con cá tươi ngon thân bạc trắng.
Dân chài lưới làn da ngăm rám nắng,
Cả thân hình nồng thở vị xa xăm;
Chiếc thuyền im bến mỏi trở về nằm
Nghe chất muối thấm dần trong thớ vỏ.”
(Trích: Quê hương - Tế Hanh, Ngữ văn 8, tập 2)
HƯỚNG DẪN
1. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận
Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai
được vấn đề, kết bài kết luận được vấn đề.

2. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận


3. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; thể hiện sự cảm nhận sâu sắc và vận
dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. Cụ thể:
3.1. Giải thích ý kiến:
- “Văn chương gây cho ta những tình cảm ta không có”: tức là các tác phẩm văn chương
có khả năng khơi gợi, đánh thức những tình cảm, những rung cảm đẹp đẽ cho mỗi người
khi tiếp cận tác phẩm.
- “luyện cho ta những tình cảm ta sẵn có.”: văn chương có khả năng nuôi dưỡng, bồi đắp
tình cảm của mỗi người thêm phong phú, đẹp đẽ, trong sáng, bền vững.
153 | P a g e
=> Như vậy, ý kiến của Hoài Thanh đã khẳng định quy luật sáng tạo nghệ thuật và tiếp
nhận văn chương, khái quát chức năng giáo dục và thẩm mĩ của văn chương.
Lý giải mở rộng:
- “Văn học là nhân học”, là bộ môn nghệ thuật vì con người. Thông qua việc phản ánh đời
sống, tác phẩm văn chương luôn đem đến cho người đọc những nhận thức, những khám
phá vô cùng mới mẻ, phong phú và sâu sắc về thế giới xung quanh mình.
- Mỗi tác phẩm văn học chân chính đều khơi dậy trong mỗi người những tình cảm sẵn có
và gây thêm những tình cảm ta chưa có. Văn chương nhen nhóm, làm nảy nở, tạo ra
những tình cảm đẹp đẽ của con người. Đó là lòng vị tha, sự đồng cảm, khát vọng, tình
yêu…
- Văn chương nuôi dưỡng tâm hồn, tình cảm con người, giúp con người tự khám phá, tự
nhận thức, nâng cao niềm tin, luôn hướng tới những điều tốt đẹp trong cuộc sống. Văn
chương giúp chúng ta có thêm những tình cảm cao quí, bền vững.
- Chính vì văn chương có sứ mệnh hết sức cao cả nên nhà văn khi sáng tác phải lao động
nghệ thuật vô cùng nghiêm túc, nhà văn phải có một tấm lòng sâu sắc, luôn day dứt, trăn
trở với đời, với người thì mới đem đến những tình cảm đẹp cho người đọc. Người đọc
trước một tác phẩm cần có sự đồng cảm với nhà văn, có tấm lòng thiết tha với cái Đẹp để
đồng điệu, thấu hiểu và mở rộng tâm hồn mình.
3.2. Phân tích, chứng minh
* Cảm nhận bài thơ “Đoàn thuyền đánh cá” và liên hệ với đoạn thơ trong bài thơ “Quê
hương” của Tế Hanh:
a. Bài thơ Đoàn thuyền đánh cá của Huy Cận:
- Hoàn cảnh sáng tác bài thơ: Bài thơ được viết vào năm 1958, khi cuộc kháng chiến
chống Pháp đã kết thúc thắng lợi, miền Bắc bước vào công cuộc xây dựng cuộc sống mới
trong không khí hào hứng, phấn chấn, tràn đầy niềm tin. Chuyến đi thực tế của Huy Cận ở
vùng mỏ Quảng Ninh đã giúp nhà thấy rõ cuộc sống lao động ấy và mở ra một chặng
đường mới trong thơ Huy Cận. bài thơ là kết quả của chuyến đi thực tế đó.
- Khẳng định: bài thơ đã giúp người đọc cảm nhận vẻ đẹp của thiên nhiên đất nước, vẻ
đẹp của con người lao động , khơi dậy và bồi đắp thêm cho người đọc tình yêu cuộc sống,
yêu con người, yêu quê hương, đất nước, niềm tự hào trước sức mạnh lớn lao của của dân
tộc.
*Phân tích, chứng minh:
- Vẻ đẹp của đoàn thuyền ra khơi: Thời điểm ra khơi là lúc hoàng hôn trên biển cả. Thiên
nhiên chuẩn bị nghỉ ngơi nhưng con người lại bắt đầu một cuộc lao động rất hào hứng.
Những con người lao động đầy hứng khởi, say sưa, không quản ngày đêm để làm giàu
cho quê hương đất nước. Tư thế của họ hết sức chủ động, khí thế hăm hở, háo hức, tràn
đầy lạc quan. (Khổ 1, 2)
- Cảnh đánh cá trên biển (khổ 3,4, 5, 6)
+ Hình ảnh những con thuyền dũng mãnh, mang tầm vóc vũ trụ lướt sóng ra khơi. Con
người cũng trở nên lồng lộng giữa biển trời sẵn sàng cho công cuộc chinh phục biển cả.
+ Sự giàu đẹp của biển cả.
+ Hình ảnh con người lao động hòa vào thiên nhiên, vừa lao động, vừa ca hát.
-> Cảnh lao động như một bức tranh sơn mài rực rỡ. Thiên nhiên kì vĩ, hùng tráng là biểu
tượng cho sự giàu đẹp của quê hương. Con người lao động được khắc họa với những nét
tạo hình chắc khỏe như biểu tượng cho sức mạnh của dân tộc.
- Vẻ đẹp của khúc ca khải hoàn: Đoàn thuyền trở về trong chiến thắng, trong sự hùng
tráng, tràn ngập niềm vui. Tiếng hát sau một đêm lao động vẫn mạnh mẽ.
- Nghệ thuật: Cảm hứng lãng mạn cách mạng, bút pháp lãng mạn kết hợp với sức tưởng
tượng phong phú, hình ảnh độc đáo, vừa thực, vừa ảo, bút pháp phóng đại, các biện pháp
154 | P a g e
tu từ, những động từ mạnh, từ láy, nhịp điệu ….
=> Bài thơ là khúc tráng ca về thiên nhiên đất nước, về con người lao động. Khúc ca ấy
phơi phới, hào hứng, say mê, tràn đầy niềm lạc quan, tin tưởng vào cuộc sống mới của
nhân dân, đất nước. Bài thơ không chỉ cho người đọc cảm nhận tình yêu, niềm tự hào của
nhà thơ về đất nước, con người mà còn truyền tình yêu đó đến người đọc…
b. Liên hệ đoạn thơ trong bài Quê hương của Tế Hanh:
- Đoạn thơ thể hiện vẻ đẹp của quê hương qua nỗi nhớ của nhân vật trữ tình:
+ Khung cảnh quê hương với không gian bao la kì vĩ của biển cả, của bầu trời mang điệu
hồn riêng của làng chài.
+ Không khí lao động khẩn trương, sôi nổi, tấp nập khi đoàn thuyền về bến đỗ. Khung
cảnh gợi cuộc sống yên bình, ấm no, vui tươi và hạnh phúc.
+ Hình ảnh con người lao động quê nhà bình dị, chất phác, lam lũ mà vạm vỡ, lớn lao.
- Nghệ thuật: Hình ảnh thơ giản dị, mộc mạc, giàu sức gợi, mang ý nghĩa biểu tượng cao,
ngôn ngữ giàu sức gợi, tạo hình, biểu cảm, cách diễn đạt gần với lời ăn tiếng nói của
người miền biển, biện pháp tu từ sử dụng linh hoạt, tinh tế….
=> Tình yêu, niềm tự hào về thiên nhiên, cuộc sống, con người quê hương. Đoạn thơ đã
khơi dậy và bồi đắp trong người đọc những tình cảm vừa giản dị, thân thương, vừa thiêng
liêng, sâu nặng về quê hương, con người.
3.3. Đánh giá, nâng cao
- Cả bài thơ “Đoàn thuyền đánh cá” của Huy Cận và đoạn thơ trích trong “Quê hương”
của Tế Hanh đều là những tác phẩm văn chương “gây cho ta những tình cảm ta không có,
luyện cho ta những tình cảm ta sẵn có.”
- Cả hai tác phẩm đã thể hiện chân thành, sâu sắc, xúc động tình yêu quê hương đất nước,
yêu con người của hai nhà thơ. Từ đó mà lay động, đánh thức, vun đắp trong chúng ta
những tình cảm cao quí.
- Cả 2 tác phẩm đã minh chứng cho qui luật sáng tạo và tiếp nhận văn chương, khắng định
chức năng to lớn của văn chương: làm đẹp thêm tình người, hướng con người tới Chân –
Thiện – Mĩ.
4. Sáng tạo
Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề nghị luận.

155 | P a g e
ĐỀ 77:
Nhà văn Lâm Ngữ Đường, người Trung Quốc cho rằng: “Văn chương bất hủ cổ kim
đều viết bằng huyết lệ” (Văn chương giá trị từ xưa đến nay đều được viết bằng máu và
nước mắt).
Em hiểu thế nào về ý kiến trên? Hãy làm sáng tỏ qua tác phẩm “Chuyện người con gái
Nam Xương” của Nguyễn Dữ và đoạn trích “Kiều ở lầu Ngưng Bích” (Trích “Truyện
Kiều”) của Nguyễn Du.
HƯỚNG DẪN
1. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận
Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai
được vấn đề, kết bài kết luận được vấn đề.

2. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận


3. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; thể hiện sự cảm nhận sâu sắc và vận
dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. Cụ thể:
3.1. Giải thích ý kiến:
- Cổ kim: xưa nay, muôn đời…
- Bất hủ: có giá trị, sức sống…
- Văn chương bất hủ cổ kim: Văn chương có giá trị muôn đời.
- Huyết lệ: dòng lệ máu, khóc ra máu. Đây là cách nói hình ảnh để chỉ sự xúc động, niềm
xót thương, nỗi đau quặn thắt của nhà văn.
=> Câu nói của nhà văn Lâm Ngữ Đường đề cập tới bản chất của văn chương có giá trị
muôn đời bao giờ cũng phải được tạo thành từ niềm xúc động mãnh liệt, từ trái tim đau
đáu yêu thương cho đời, cho người của nghệ sĩ. Hay nói cách khác tác phẩm văn chương
có tầm vóc phải chứa đựng giá trị nhân đạo sâu sắc.
- Biểu hiện của “huyết lệ” trong sáng tác: ngợi ca vẻ đẹp của con người; sự thấu hiểu,
đồng cảm, xót thương cho những số phận người bất hạnh; lên án tố cáo, phê phán những
thế lực gây đau khổ cho con người; thể hiện ước mơ, khát vọng của con người…
3.2. Phân tích, chứng minh
Chứng minh nhận định qua tác phẩm: Chuyện người con gái Nam Xương của
Nguyễn Dữ và đoạn trích Kiều ở lầu Ngưng Bích của Nguyễn Du đã thể hiện sâu sắc
giá trị nhân đạo.
- Khẳng định, ngợi ca vẻ đẹp, phẩm chất cao quý của người phụ nữ. Đó là lòng chung
thủy, sự hiếu hạnh, giàu tình yêu thương, luôn sống vì người khác, nghĩ cho người khác
của Kiều và Vũ Nương…
( HS lựa chọn dẫn chứng, phân tích…)
- Tấm lòng yêu thương, đồng cảm, xót xa cho những số phận người phụ nữ tài sắc mà bất
hạnh, gặp nhiều bi kịch trong cuộc đời: số phận của Kiều bị ném vào nhà chứa, rồi giam
lỏng trong lầu Ngưng Bích với nỗi cô đơn, buồn tủi, thương thân, xót phận; là nỗi oan
nghiệt đến mức phải tìm đến cái chết của nàng Vũ Nương…
( HS lựa chọn dẫn chứng, phân tích…)
- Qua bi kịch thân phận của Vũ Nương và Thúy Kiều, các tác giả đã lên án, tố cáo xã hội
phong kiến bất công, tàn bạo đã tước đi quyền sống, chà đạp lên con người. Đó là chiến
tranh phi nghĩa, là chế độ nam quyền (Chuyện người con gái Nam Xương), là bọn quan
lại tham lam, là lũ buôn người ( Kiều ở lầu Ngưng Bích)
( HS lựa chọn dẫn chứng, phân tích…)
- Trân trọng, đề cao những khát vọng nhân văn của người phụ nữ: Qua nhân vật Vũ
Nương, Nguyễn Dữ đề cao khát vọng về tình yêu, hạnh phúc, phẩm giá, về một mái ấm
gia đình bình dị, sum vầy, được tôn trọng.
156 | P a g e
( HS lựa chọn dẫn chứng, phân tích…)
3.3. Đánh giá, nâng cao
- Tác phẩm Chuyện người con gái Nam Xương (Trích “Truyền kỳ mạn lục”) của Nguyễn
Dữ, đoạn trích Kiều ở lầu Ngưng Bích (Trích Truyện Kiều) của Nguyễn Du dù được viết
bằng những thể loại hoàn toàn khác nhau nhưng đã thể hiện rõ nét quan niệm văn học của
Lâm Ngữ Đường. Bởi cả tác phẩm và đoạn trích ấy đều là những sáng tác mang giá trị
nhân đạo cao cả, hướng tới con người, vì con người.
- Tác phẩm giá trị không chỉ được tạo thành từ huyết lệ của nhà văn mà còn cần hình thức
nghệ thuật đặc sắc. Muốn vậy, người nghệ sĩ ngoài trái tim đa cảm, tinh nhạy cần có tài
năng thiên phú và tinh thần lao động nghệ thuật bền bỉ.
- Bài học cho nhà văn: Để tạo sinh huyết lệ trong văn học, người nghệ sĩ cần phải gắn bó
với cuộc đời, lắng nghe, thấu hiểu con người, cần có tinh thần lao động nghiêm túc, tôi
rèn tài năng thiên phú.
4. Sáng tạo
Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề nghị luận.
5. Chính tả, dùng từ, đặt câu
Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu.

ĐỀ 78:
Nhà phê bình văn học Hoàng Minh Châu cho rằng: Văn chương hướng tới chân, thiện, mĩ
bao giờ cũng là văn chương cho mọi người và là văn chương của muôn đời.
Em hiểu ý kiến trên như thế nào? Bằng hiểu biết về truyện ngắn Chiếc lược ngà
(Nguyễn Quang Sáng, Ngữ văn 9, tập một,NXBGD Việt Nam 2018), liên hệ với truyện
ngắn Chiếc lá cuối cùng (O Hen-ri, Ngữ văn 8, tập một, NXBGD Việt Nam 2018) hãy
làm sáng tỏ ý kiến trên.
HƯỚNG DẪN
1. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận
Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai
được vấn đề, kết bài kết luận được vấn đề.

2. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận


3. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; thể hiện sự cảm nhận sâu sắc và vận
dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. Cụ thể:
3.1. Giải thích ý kiến:
- “Chân”: sự thật, chân lí được phản ánh trong tác phẩm
- “Thiện”: cái hay, cái tốt thuộc phạm trù đạo đức, nhân cách
- “Mĩ”: cái đẹp, cái cao cả, là vẻ đẹp nghệ thuật có khả năng khơi gợi những xúc cảm
thẩm mĩ
=> Ý kiến là sự đánh giá các yếu tố cấu thành của tác phẩm văn chương chân chính. Với
những giá trị đó, nó có thể vượt qua giới hạn không gian, thời gian để trở thành tác phẩm
chung của nhân loại, của mọi thời đại.
3.2. Phân tích, chứng minh
Từ hiểu biết về truyện ngắn Chiếc lược ngà (Nguyễn Quang Sáng), liên hệ với truyện
ngắn Chiếc lá cuối cùng (O Hen-ri) để làm sáng tỏ ý kiến
a. Phân tích Chiếc lược ngà (Nguyễn Quang Sáng)
* Vài nét về Nguyễn Quang Sáng và Chiếc lược ngà
* Phân tích một số biểu hiện cụ thể của chân, thiện, mĩ:
- Tác phẩm phản ánh chân thực nỗi đau mà chiến tranh gây ra cho mỗi con người, mỗi gia
đình Việt Nam, từ đó tố cáo chiến tranh xâm lược phi nghĩa.
157 | P a g e
+ Nỗi đau sinh li: chị Sáu xa chồng, lặn lội thăm chồng; ông Sáu xa con từ khi con một
tuổi; con không biết mặt cha.
+ Nỗi đau éo le trong tình huống ông Sáu về thăm nhà: bé Thu không nhận cha, có những
hành động đáng trách khiến mọi người đau lòng. Ông Sáu yêu thương con nhưng bất lực,
bế tắc, có những hành động nóng nảy để phải ân hận.
+ Nỗi đau tử biệt: bé Thu nhận cha và sống trong tình phụ tử chỉ một phút giây ngắn ngủi.
- Tác phẩm ngợi ca tình cảm gia đình, tình phụ tử thiêng liêng bất diệt trong hoàn cảnh éo
le của chiến tranh.
- Những sáng tạo đặc sắc về nghệ thuật
* Liên hệ với truyện ngắn Chiếc lá cuối cùng (O Hen-ri)
- Vài nét về O Hen-ri và Chiếc lá cuối cùng
- Tác phẩm thể hiện chân thực, cảm động về số phận những con người nghèo khổ, bệnh
tật. Từ đó thể hiện sự đồng cảm, xót thương; trân trọng những tình cảm cao quý, ca ngợi
giá trị của nghệ thuật chân chính. Tác phẩm có những đổi mới về nghệ thuật viết truyện
ngắn.
* Rút ra điểm tương đồng và khác biệt
- Cả hai tác phẩm đều hướng đến những giá trị chân, thiện, mĩ; tình yêu thương con
người…
- Tuy nhiên, ở mỗi tác phẩm, cách thể hiện những giá trị chân, thiện, mĩ có sự khác nhau:
Chiếc lược ngà là tình cảm gia đình trong chiến tranh, Chiếc lá cuối cùng là tình người
trong nghèo khổ. Sự khác nhau này xuất phát từ hoàn cảnh xã hội, văn hóa, phong cách
nhà văn...
3.3. Đánh giá, nâng cao
- Đó là ý kiến đúng đắn đề cập đến những giá trị tốt đẹp của văn chương chân chính.
- Ý kiến đó vừa là định hướng vừa là yêu cầu với nhà văn trong sáng tác. Đồng thời cũng
định hướng cách tiếp cận tác phẩm của người đọc.
- Hai tác phẩm Chiếc lược ngà và Chiếc lá cuối cùng đã hướng con người tới những giá
trị cao quý chân, thiện, mĩ nên sẽ luôn đứng vững trước sự sàng lọc của thời gian.
4. Sáng tạo
Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề nghị luận.
5. Chính tả, dùng từ, đặt câu
Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu.

ĐỀ 79:
“Xuyên qua ngôn ngữ, người ta có thể khám phá, cảm nhận được hiện thực”
(Cao Hành Kiện)
Em hiểu ý kiến trên như thế nào? Làm sáng tỏ ý kiến qua bài thơ Đồng Chí của Chính
Hữu.
HƯỚNG DẪN
1. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận
Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai
được vấn đề, kết bài kết luận được vấn đề.

2. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận


3. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; thể hiện sự cảm nhận sâu sắc và vận
dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. Cụ thể:
3.1. Giải thích ý kiến:
- Ngôn ngữ: Hệ thống từ ngữ và những quy tắc, cách thức kết hợp chúng trong tác phẩm
văn học
158 | P a g e
- Hiện thực: Phạm vi đời sống được miêu tả, thể hiện trong tác phẩm văn học
=> Ý kiến thể hiện một quan niệm đúng đắn về vai trò của ngôn ngữ văn học: Ngôn ngữ
trong văn học là phương tiện để biểu đạt hiện thực xã hội và hiện thực tâm hồn con
người; người đọc phải thâm nhập vào thế giới ngôn ngữ của tác phẩm để khám phá hiện
thực được phản ánh.
3.2. Bàn luận
- Ngôn ngữ là chất liệu đặc thù của văn học. Đó là ngôn ngữ được chắt lọc, gọt giũa mang
những đặc điểm riêng như: tính chính xác, tính hàm súc, tính biểu cảm, tính hình tượng,
tính đa nghĩa…
- Ngôn ngữ trở thành phương tiện phản ánh hiện thực đời sống, con người, hiện thực trong
tâm hồn với những rung động trước ngoại cảnh, những nỗi niềm suy tư sâu kín.
- Hiện thực được phản ánh trong văn học không phải là sự sao chép y nguyên từ đời sống
mà được chọn lọc, khúc xạ qua cái nhìn riêng của người nghệ sĩ.
- Mỗi người nghệ sĩ có cách lựa chọn, sử dụng ngôn ngữ riêng để phản ánh, tái tạo hiện
thực. Ngôn ngữ tác phẩm góp phần thể hiện tài năng nghệ thuật của tác giả, trở thành cầu
nối văn chương giữa người viết và người đọc, giữa người đọc và hiện thực.
3.3. Phân tích, chứng minh
a. Ngôn ngữ của bài thơ Đồng chí
- Từ ngữ giản dị, hàm sức: dùng nhiều thành ngữ và cụm từ theo lối thành ngữ ( nước mặn
đồng chua, đất cày lên sỏi đá…); dùng các từ ngữ có tính cặp đôi ( anh –tôi, áo anh - quần
tôi…); những từ diễn tả sự gắn kết bền chặt của tình đồng đội (đôi, bên, sát, chung,
nắm…)
- Hình ảnh thơ mộc mạc, vừa tả thực vừa giàu sức khái quát (Áo anh rách vai, quần tôi có
vài mảnh vá, rừng hoang sương muối, đầu súng trăng treo…)
- Các biện pháp tu từ: Phép điệp, nhân hóa, phép đối…
- Cách tổ chức ngôn ngữ linh hoạt thành các dòng thơ ngắn đan xen.
b. Hiện thực được khám phá qua ngôn ngữ
- Cuộc sống chiến đấu của người lính trong những năm đầu cuộc kháng chiến chống
Pháp; quân trang thiếu thốn; hoàn cảnh chiến đấu gian khổ; khắc nghiệt…
- Tình đồng chí, đồng đội thắm thiết, keo sơn giữa những người lính xuất thân nông dân:
thấu hiểu hoàn cảnh; tâm tư; chia sẻ những khó khăn của cuộc sống kháng chiến; chúng lí
tưởng, chúng quyết tâm chiến đấu…
3.4. Đánh giá, nâng cao
- Bài thơ Đồng chí thể hiện cảm hứng hướng về hiện thực cảu đời sống kháng chiến, con
người kháng chieesn, khai thác cái đẹp và chất thơ trong cái bình dị, đời thường. Ngôn
ngữ mộc mạc, cô đọng giúp tác giả biểu hiện tự nhiện, chân thực hiện thực đó.
- Ý kiến đã nhấn mạnh tầm quan trọng cảu ngôn ngữ đối với một tác phẩm văn học, để lại
bài học sâu sắc với người sáng tác và người tiếp nhận.
+ Với người sáng tác: trao đổi ngôn ngữ, sáng tạo những cách thức sử dụng ngôn ngữ
riêng biệt, giàu ý nghĩa thẩm mĩ; nâng cao khả năng biểu đạt của ngôn ngữ văn chương.
+ Với người tiếp nhận: tìm ra con đường giải mã các tín hiệu ngôn ngữ trong văn bản:
khám phá hiện thực thực đời sống, hiện thực tâm hồn con người cũng như tư tưởng, tình
cảm của tác giả gửi gắm trong tác phẩm.
4. Sáng tạo
Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề nghị luận.
5. Chính tả, dùng từ, đặt câu
Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu.
NHẬN ĐỊNH LÍ LUẬN VĂN HỌC VỀ VĂN XUÔI

159 | P a g e
TT NHẬN ĐỊNH
1 “Nếu như cảm hứng nhân bản nghiêng về đồng cảm với những khát vọng rất
người của con người, cảm hứng nhân văn thiên về ngợi ca vẻ đẹp của của con
người thì cảm hứng nhân đạo là cảm hứng bao trùm.” (Hoài Thanh)
2 “Đối với tôi văn chương không phải là cách đem đến cho người đọc sự thoát li
hay sự quên; trái lại văn chương là một thứ khí giới thanh cao và đắc lực mà
chúng ta có, để vừa tố cáo và thay đổi một cái thế giới giả dối, tàn ác, vừa làm
cho lòng người đọc thêm trong sạch và phong phú hơn…” (Theo dòng, Thạch
Lam)
3 “Một nhà nghệ sĩ chân chính phải là nhà nhân đạo trong cốt tuỷ.” (Sê-khốp)
4 “Nhà văn phải là người thư kí trung thành của thời đại.” (Ban-dắc)
5 “Văn học, đó là tư tưởng đi tìm cái đẹp trong ánh sáng.” (CharlesDuBos
6 “Nhà văn phải biết khơi lên ở con người niềm trắc ẩn, ý thức phản kháng cái ác;
cái khát vọng khôi phục và bảo vệ những cái tốt đẹp.” (Ai-ma-tốp)
7 “Văn học giúp con người hiểu được bản thân mình, nâng cao niềm tin vào bản
thân mình và làm nảy nở ở con người khát vọng hướng tới chân lí.” (M. Go-rơ-ki)
8 “Nghệ thuật không cần phải là ánh trăng lừa dối, nghệ thuật không nên là ánh
trăng lừa dối, nghệ thuật chỉ có thể là tiếng đau khổ kia thoát ra từ những kiếp
lầm than.” (Trăng sáng, Nam Cao)
9 “Văn chương có loại đáng thờ và loại không đáng thờ. Loại không đáng thờ là
loại chỉ chuyên chú ở văn chương, loại đáng thờ là loại chuyên chú ở con người.”
(Nguyễn Văn Siêu)
10 “Tất cả mọi nghệ thuật đều phục vụ cho một nghệ thuật vĩ đại nhất là nghệ thuật
sống trên trái đất.” (Béc-tôn Brếch)
11 “Một nhà văn thiên tài là người muốn cảm nhận mọi vẻ đẹp man mác của vũ
trụ.” (Thạch Lam)
12 “Sống đã rồi hãy viết, hãy hoà mình vào cuộc sống vĩ đại của nhân dân.” (Nam
Cao)
13 “Ở đâu có lao động thì ở đó có sáng tạo ra ngôn ngữ. Nhà văn không chỉ học tập
ngôn ngữ của nhân dân mà còn là người phát triển ra ngôn ngữ sáng tạo, không
nên ăn bám vào người khác. Giàu ngôn ngữ thì văn sẽ hay… Cũng cùng một vốn
ngôn ngữ ấy nhưng sử dụng có sáng tạo thì văn sẽ có bề thế và kích thước. Có
vốn mà không biết sử dụng chỉ như nhà giàu giữ của. Dùng chữ như đánh cờ
tướng, chữ nào để chỗ nào phải đúng vị trí của nó. Văn phải linh hoạt. Văn không
linh hoạt gọi là văn cứng đơ thấp khớp…” (Nguyễn Tuân)
14 “Giá trị của một tác phẩm nghệ thuật trước hết là ở giá trị tư tưởng của nó.
Nhưng là tư tưởng đã được rung lên ở các bậc tình cảm, chứ không phải là cái tư
tưởng nằm thẳng đơ trên trang giấy. Có thể nói, tình cảm của người viết là khâu
đầu tiên cũng là khâu sau cùng trong quá trình xây dựng tác phẩm lớn.” (Nguyễn
Khải)
15 “Mỗi tác phẩm phải là một phát minh về hình thức và khám phá mới về nội
dung.” (Lê-ô-nít Lê-ô-nốp)
16 “Cái quan trọng trong tài năng văn học và tôi nghĩ rằng cũng có thể trong bất kì
tài năng nào, là cái mà tôi muốn gọi là tiếng nói của riêng mình.” (Ivan Tuốc-
ghê-nhép)
17 “Nếu tác giả không có lối đi riêng thì người đó không bao giờ là nhà văn cả…
Nếu anh không có giọng riêng, anh ta khó trở thành nhà văn thực thụ.” (Sê-khốp)
18 “Đối với nhà thơ thì cách viết, bút pháp của anh ta là một nửa việc làm. Dù bài
160 | P a g e
thơ thể hiện ý tứ độc đáo đến đâu, nó cũng nhất thiết phải đẹp. Không chỉ đơn
giản là đẹp mà còn đẹp một cách riêng. Đối với nhà thơ, tìm cho ra bút pháp của
mình – nghĩa là trở thành nhà thơ.” (Raxun Gamzatốp)
19 “Đối với con người, sự thực đôi khi nghiệt ngã, nhưng bao giờ cũng dũng cảm
củng cố trong lòng người đọc niềm tin ở tương lai. Tôi mong muốn những tác
phẩm của tôi sẽ làm cho con người tốt hơn, tâm hồn trong sạch hơn, thức tỉnh
tình yêu đối với con người và khát vọng tích cực đấu tranh cho lí tưởng nhân đạo
và tiến bộ của loài người.” (Sô-lô-khốp)
20 “Văn học làm cho con người thêm phong phú, tạo khả năng cho con người lớn
lên, hiểu được con người nhiều hơn.” (M. L. Kalinine)
21 “Một tiểu thuyết thực sự hứng thú là tiểu thuyết không chỉ mua vui cho chúng ta,
mà còn chủ yếu hơn là giúp đỡ chúng ta nhận thức cuộc sống, lí giải cuộc sống.”
(Gioóc-giơ Đuy-a-men)
22 “Văn học không quan tâm đến những câu trả lời do nhà văn đem lại, mà quan
tâm đến những câu hỏi do nhà văn đặt ra, và những câu hỏi này, luôn luôn rộng
hơn bất kì một câu trả lời cặn kẽ nào.” (Claudio Magris – Nhà văn Ý)
23 “Một tác phẩm nghệ thuật phải là kết quả của tình yêu. Tình yêu con người, ước
mơ cháy bỏng vì một xã hội công bằng, bình đẳng bái ái luôn luôn thôi thúc các
nhà văn sống và viết, vắt cạn kiệt những dòng suy nghĩ, hiến dâng bầu máu nóng
của mình cho nhân loại.” (L. Tôn-xtôi)
24 “Thiên chức của nhà văn cũng như những chức vụ cao quý khác là phải nâng đỡ
những cái tốt để trong đời có nhiều công bằng, thương yêu hơn.” (Thạch Lam)
25 “Công việc của nhà văn là phát hiện ra cái đẹp ở chỗ không ai ngờ tới, tìm cái
đẹp kín đáo và che lấp của sự vật, để cho người đọc một bài học trông nhìn và
thưởng thức.” (Thạch Lam)
26 “Nghệ thuật bao giờ cũng là tiếng nói của tình cảm con người, là sự tự giãi bày
và gửi gắm tâm tư.” (Lê Ngọc Trà)
27 “Một tác phẩm thật giá trị, phải vượt lên trên tất cả bờ cõi và giới hạn, phải là
một tác phẩm chung cho cả loài người. Nó phải chứa đựng một cái gì lớn lao,
mạnh mẽ, vừa đau đớn lại vừa phấn khởi. Nó ca tụng lòng thương, tình bác ái, sự
công bình… Nó làm cho người gần người hơn.” (Nam Cao)
28 “Sự cẩu thả trong bất cứ nghề gì cũng là một sự bất lương rồi. Nhưng sự cẩu thả
trong văn chương thì thật là đê tiện.” (Đời thừa, Nam Cao)
29 “Tôi khuyên các bạn nên đọc truyện cổ tích… thơ ngụ ngôn, các tuyển tập ca
dao… Hãy đi sâu vào vẻ đẹp quyến rũ của ngôn ngữ bình dân, hãy đi sâu vào
những câu hài hoà cân đối trong các bài ca, trong truyện cổ tích… Bạn sẽ thấy ở
đó sự phong phú lạ thường của các hình tượng, sự giản dị của sức mạnh làm say
đắm lòng người, vẻ đẹp tuyệt vời của những định nghĩa… Hãy đi sâu vào sáng tác
của nhân dân, nó trong lành như nước nguồn ngọt ngào, tươi mát, róc rách từ
khe núi chảy ra…” (M. Go-rơ-ki)
30 “Thi sĩ là một con chim sơn ca ngồi trong bóng tối hát lên những tiếng êm dịu để
làm vui cho sự cô độc của chính mình.” (Selly)
31 “Không có câu chuyện cổ tích nào đẹp hơn câu chuyện do chính cuộc sống viết
ra.” (An-đéc-xen)
32 “Văn học, nghệ thuật là công cụ để hiểu biết, để khám phá, để sáng tạo thực tại
xã hội.” (Phạm Văn Đồng)
33 “Tư tưởng nhân đạo xuyên suốt văn học từ xưa đến nay. Khái niệm nhân đạo có
những tiền thân của nó, trong lời nói thông thường đó là “tình thương, lòng
161 | P a g e
thương người”. (Lê Trí Viễn)
34 “Con người đến với cuộc sống từ nhiều nẻo đường, trên muôn vàn cung bậc
phong phú nhưng tiêu điểm mà con người hướng đến vẫn là con người.” (Đặng
Thai Mai)
35 “Chi tiết làm nên bụi vàng của tác phẩm.” (Pautôpxki)
36 “Cuộc đời là nơi xuất phát cũng là nơi đi tới của văn học.” (Tố Hữu)
37 “Nhà văn là người cho máu.” (Enxa Triole)
38 “Văn học là nhân học.” (M. Go-rơ-ki)
39 “Nghệ sĩ là người biết khai thác những ấn tượng riêng chủ quan của mình, tìm
thấy những ấn tượng đó có giá trị khái quát và biết làm cho những ấn tượng đó
có những hình thức riêng.” (M. Go-rơ-ki)
40 “Nghệ thuật là lĩnh vực của sự độc đáo vì vậy nó đòi hỏi người viết sự sáng tạo
phong cách mới lạ, thu hút người đọc.” (Phương Lựu)
41 “Cái bóng của độc giả đang cúi xuống sau lưng nhà văn khi nhà văn ngồi dưới tờ
giấy trắng. Nó có mặt ngay cả khi nhà văn không thừa nhận sự có mặt đó. Chính
độc giả đã ghi lên tờ giấy trắng cái dấu hiệu vô hình không thể tẩy xoá được của
mình.” (Sách Lí luận văn học)
42 “Phải đẩy tới chóp đỉnh cao của mâu thuẫn thì sự sống nhiều hình mới vẽ ra.”
(Hê-ghen)
43 “Tác phẩm chân chính không kết thúc ở trang cuối cùng, không bao giờ hết khả
năng kể chuyện khi câu chuyện về các nhân vật đã kết thúc. Tác phẩm nhập vào
tâm hồn và ý thức của bạn đọc, tiếp tục sống và hành động như một lực lượng nội
tâm, như sự dằn vặt và ánh sáng của lương tâm, không bao giờ tàn tạ như thi ca
của sự thật.” (Ai-ma-tốp)
44 “Tình huống là một lát cắt của sự sống, là một sự kiện diễn ra có phần bất ngờ
nhưng cái quan trọng là sẽ chi phối nhiều điều trong cuộc sống con người.”
(Nguyễn Minh Châu)
45 “Văn học phản ánh hiện thực nhưng không phải là chụp ảnh sao chép hiện thực
một cách hời hợt, nông cạn. Nhà văn không bê nguyên si các sự kiện, con người
vào trong sách một cách thụ động, giản đơn. Tác phẩm nghệ thuật là kết quả của
một quá trình nuôi dưỡng cảm hứng, thai nghén sáng tạo ra một thế giới hấp dẫn,
sinh động… Thể hiện những vấn đề có ý nghĩa sâu sắc, bản chất của đời sống xã
hội con người… Nhân vật trong tác phẩm của một thiên tài thực sự nhiều khi thật
hơn cả con người ngoài đời, bởi sức sống lâu bền, bởi ý nghĩa điển hình của nó.
Qua nhân vật ta thấy cả một tầng lớp, một giai cấp, một thời đại, thậm chí có
nhân vật vượt lên khỏi thời đại, có ý nghĩa nhân loại, vĩnh cửu sống mãi với thời
gian…” (Sách Lí luận văn học)
46 “Các ông muốn tiểu thuyết cứ là tiểu thuyết. Tôi và các nhà văn cùng chí hướng
như tôi muốn tiểu thuyết là thực sự ở đời.” (Vũ Trọng Phụng)
47 “Người sáng tác là nhà văn và người tạo nên số phận cho tác phẩm là độc giả.”
(M. Go-rơ-ki)
48 “Trước hết là các nghệ sĩ lớn, sau đó mới đến các nhà khoa học, họ xứng đáng
hơn ai hết được hưởng sự kính trọng của con người.” (Einstein)
49 “Những gì tôi viết ra là những gì thương yêu nhất của tôi, những ước mong nhức
nhối của tôi.” (Nguyên Hồng)
50 “Mỗi tác phẩm đều có ít nhiều nhà văn.” (Thạch Lam)
51 “Nghệ thuật đó là sự mô phỏng tự nhiên.” (Pu-skin)
52 “Đau đớn thay cho những kiếp sống muốn cất cánh bay cao nhưng lại bị cơm áo
162 | P a g e
ghì sát đất…” (Sống mòn, Nam Cao)
53 “Điều quan trọng hơn hết trong sự nghiệp của những nhà văn vĩ đại ấy lại là
cuộc sống, trường đại học chân chính của thiên tài. Họ đã biết đời sống xã hội
của thời đại, đã cảm thấy sâu sắc mọi nỗi đau đớn của con người trong thời đại,
đã rung động tận đáy tâm hồn với những nỗi lo âu, bực bội, tủi hổ và những ước
mong tha thiết nhất của loài người. Đó chính là cái hơi thở, cái sức sống của
những tác phẩm vĩ đại.” (Đặng Thai Mai)
54 “Nghệ thuật là lĩnh vực của cái độc đáo. Vì vậy đòi hỏi người sáng tạo phải có
phong cách nổi bật, tức là có cái gì rất riêng mới lạ trong phong cách của mình.”
(Sách Văn học 12)
55 “Đồng tiền lăn tròn trên lưng con người. Đồng tiền làm cho trái hoá phải, đen
hoá trắng và người đàn bà goá phụ trở thành cô dâu mới.” (Giá trị của đồng tiền
trong Truyện Kiều, Sếch-xpia)
56 “Yếu tố đầu tiên của văn học là ngôn ngữ, công cụ chủ yếu của nó và cùng với
các sự kiện, các hiện tượng của cuộc sống là chất liệu của văn học.” (M. Go-rơ-
ki)
57 “Ngôn ngữ của tác phẩm phải gãy gọn, chính xác, từ ngữ phải được chọn lọc kĩ
càng. Chính các tác giả cổ điển đã viết bằng một ngôn ngữ như vậy, đã kế tục
nhau trau dồi nó từ thế kỉ này sang thế kỉ khác.” (M. Go-rơ-ki)
58 “Ngôn ngữ nhân dân là “tiếng nói nguyên liệu” còn ngôn ngữ văn học là “tiếng
nói đã được bàn tay thợ nhào luyện”…” (M. Go-rơ-ki)
59 “Tác phẩm nghệ thuật sẽ chết nếu nó miêu tả cuộc sống chỉ để miêu tả, nếu nó
không phải là tiếng thét khổ đau hay lời ca tụng hân hoan, nếu nó không đặt ra
những câu hỏi hoặc trả lời những câu hỏi đó.” (Biêlinxki)
60 “Cuộc sống còn tuyệt vời biết bao trong thực tế và trên trang sách. Nhưng cuộc
sống cũng bi thảm biết bao. Cái đẹp còn trộn lẫn niềm sầu buồn. Cái nên thơ còn
lóng lánh giọt nước mắt ở đời.” (Trích trong Nhật kí của Nguyễn Văn Thạc)
61 “Tôi hãy còn một trái tim, một dòng máu nóng để yêu thương, cảm thông và chia
sẻ.” (Đô-xtôi-ép-xki)
62 “Điều duy nhất có giá trị trong cuộc đời chính là những dấu ấn của tình yêu mà
chúng ta đã để lại phía sau khi ra đi.” (Albert Schweitzer)
63 “Nhà văn phải là người đi tìm những hạt ngọc ẩn giấu trong bề sâu tâm hồn của
con người.” (Nguyễn Minh Châu)
64 “Nhà văn tồn tại ở trên đời trước hết để làm công việc giống như kẻ nâng giấc
cho những con người bị cùng đường, tuyệt lộ, bị cái ác hoặc số phận đen đủi dồn
đến chân tường. Những con người cả tâm hồn và thể xác bị hắt hủi và đoạ đày
đến ê chề, hoàn toàn mất hết lòng tin vào con người và cuộc đời. Nhà văn tồn tại
ở trên đời để bênh vực cho những con người không có ai để bênh vực.” (Nguyễn
Minh Châu)
66. “Cảm động lòng người trước hết không gì bằng tình cảm và tình cảm là cái
gốc của văn chương.” (Bạch Cư Dị)

65 “Những cuộc chiến qua đi, những trang lịch sử của từng dân tộc được sang
trang, các chiến tuyến có thể được dựng lên hay san bằng. Nhưng những tác
phẩm đi xuyên qua mọi thời đại, mọi nền văn hoá hoặc ngôn ngữ cuối cùng vẫn
nằm ở tính nhân bản của nó. Có thể màu sắc, quốc kì, ngôn ngữ hay màu da
chúng ta khác nhau. Nhưng máu chúng ta đều có màu đỏ, nhịp tim đều giống
nhau. Văn học cuối cùng là viết về trái tim con người.” (Maxin Malien)
163 | P a g e
66 “Tôi muốn tác phẩm của tôi giúp mọi người trở nên tốt, có tâm hồn thuần khiết,
tôi muốn chúng góp phần gợi dậy tình yêu con người, đồng loại và ý muốn đấu
tranh mãnh liệt cho những lí tưởng của chủ nghĩa nhân đạo và sự tiến bộ của loài
người.” (Sô-lô-khốp)
67 “Nói tới giá trị nhân đạo là nói tới thái độ của người nghệ sĩ dành cho con người
mà hạt nhân căn bản là lòng yêu thương con con người.” (Từ điển văn học)
68 “Một tác phẩm nghệ thuật là kết quả của tình yêu.” (L. Tôn-xtôi)
69 “Con người đến với cuộc sống từ nhiều nẻo đường, trên muôn vàn cung bậc
phong phú nhưng tiêu điểm mà con người hướng đến vẫn là con người.” (Đặng
Thai Mai)
72. “Tư tưởng nhân đạo xuyên suốt văn học từ xưa đến nay. Khái niệm nhân đạo
có những tiền thân của nó, trong lời nói thông thường đó là “tình thương, lòng
thương người.” (Lê Trí Viễn)
70 “Thanh nam châm thu hút mọi thế hệ vẫn là cái cao thượng, cái đẹp và cái nhân
đạo của lòng người.” (Sê-khốp)
71 “Cốt lõi của lòng nhân đạo là lòng yêu thương. Bản chất của nó là chữ tâm đối
với con người.” (Hoài Chân)
72 “Nếu như cảm hứng nhân bản nghiêng về đồng cảm với những khát vọng rất
người của con người, cảm hứng nhân văn thiên về ngợi ca vẻ đẹp của con người
thì cảm hứng nhân đạo là cảm hứng bao trùm.” (Hoài Thanh)
73 “Nghệ thuật là sự vươn tới, sự níu giữ mãi mãi. Cái cốt lõi của nghệ thuật là tính
nhân đạo.” (Nguyên Ngọc)
74 “Nói nghệ thuật tức là nói đến sự cao cả của tâm hồn. Đẹp tức là một cái gì cao
cả. Đã nói đẹp là nói cao cả. Có khi nhà văn miêu tả một cái nhìn rất xấu, một tội
ác, một tên giết người nhưng cách nhìn, cách miêu tả phải cao cả.” (Nguyễn Đình
Thi)
75 “Văn học, đó là tư tưởng đi tìm cái đẹp trong ánh sáng.” (Charles DuBos)
76 “Nhà văn phải biết khơi lên ở con người niềm trắc ẩn, ý thức phản kháng cái ác;
cái khát vọng khôi phục và bảo vệ những cái tốt đẹp.” (Ai-ma-tốp)
77 “Một nhà văn thiên tài là người muốn cảm nhận mọi vẻ đẹp man mác của vũ
trụ.” (Thạch Lam)
78 “Nếu tác giả không có lối đi riêng thì người đó không bao giờ là nhà văn cả…
Nếu anh không có giọng riêng, anh khó trở thành nhà văn thực thụ.” (Sê-khốp)
79 “Văn học làm cho con người thêm phong phú, tạo khả năng cho con người lớn
lên, hiểu được con người nhiều hơn.” (M. L. Kalinine)
80 “Cái bóng của độc giả đang cúi xuống sau lưng nhà văn khi nhà văn ngồi dưới tờ
giấy trắng. Nó có mặt ngay cả khi nhà văn không thừa nhận sự có mặt đó. Chính
độc giả đã ghi lên tờ giấy trắng cái dấu hiệu vô hình không thể tẩy xoá được của
mình.” (Sách Lí luận văn học)
81 “Tình huống là một lát cắt của sự sống, là một sự kiện diễn ra có phẩn bất ngờ
nhưng cái quan trọng là sẽ chi phối nhiều điều trong cuộc sống con người.”
(Nguyễn Minh Châu)
82 “Nếu như Nguyễn Công Hoan đời là mảnh ghép của những nghịch cảnh, với
Thạch Lam đời là miếng vải có lỗ thủng, những vết ố, nhưng vẫn nguyên vẹn, thì
với Nam Cao, cuộc đời là tấm áo cũ bị xé rách tả tơi từ cái làng Vũ Đại đến mỗi
gia đình, mỗi số phận.” (Nguyễn Tuân)
83 “Văn chương trước hết phải là văn chương, nghệ thuật trước hết phải là nghệ
thuật.” (Nguyễn Tuân)
164 | P a g e
84 “Như một hạt giống vô hình, tư tưởng gieo vào tâm hồn nghệ sĩ và từ mảnh đời
màu mở ấy nó triển khai thành một hình thức xác định, thành các hình tượng
nghệ thuật đầy vẻ đẹp và sức sống.” (Biêlinxki)
85 “Tôi không thể nào tưởng tượng nổi một nhà văn mà lại không mang nặng trong
mình tình yêu cuộc sống và nhất là tình yêu thương con người. Tình yêu này của
người nghệ sĩ vừa là một niềm hân hoan say mê, vừa là một nỗi đau đớn, khắc
khoải, một mối quan hoài thường trực về số phận, hạnh phúc của những người
chung quanh mình. Cầm giữ cái tình yêu ấy trong mình, nhà văn mới có khả năng
cảm thông sâu sắc với những nỗi đau khổ, bất hạnh của người đời, giúp họ có thể
vượt qua những khủng hoảng tinh thần và đứng vững được trước cuộc sống.”
(Nguyễn Minh Châu)
86 “Văn học và đời sống là hai vòng tròn đồng tâm mà tâm điểm là con người. Mỗi
tác phẩm văn học chỉ là một lát cắt, một tờ biên bản của một chặng đời sống con
người ta, trên con đường dài dằng dặc đi đến cõi hoàn thiện.” (Nguyễn Minh
Châu)
87 “Một tác phẩm nghệ thuật chân chính không bao giờ kết thúc ở trang cuối cùng.”
(Con tàu trắng, Ai-ma-tốp)
88 “Văn học nằm ngoài các định luật của sự băng hoại. Chỉ mình nó không thừa
nhận cái chết.” (Sê-đrin, Nga)
89 “Một chữ tình để duy trì thế giới/ Một chữ tài để tô điểm càn khôn.” (Trương
Trào, Trung Quốc)
90 “Văn học là tấm gương lớn di chuyển dọc theo đường đời.” (Xtăng-đan)
91 “Người làm văn tình cảm rung động mà phát ra lời, người xem văn phải rẽ văn
để thâm nhập vào tác phẩm.” (Văn tâm điêu long, Lưu Hiệp)
92 “Văn học là phương thức tồn tại của con người, giữ cho con người mãi mãi là
con người, không sa xuống thành con vật, hay thành ông Thánh vô duyên, vô bổ.
Văn học là sự vươn tới, sự hướng về, sự níu giữ mãi mãi tính người cho con
người. Cái cốt lõi của văn học là tính nhân đạo.” (Nguyên Ngọc)
93 “Tác phẩm văn học sẽ chết nếu nó miêu tả cuộc sống chỉ để miêu tả… nếu nó
khôg là tiếng thét khổ đau hay là lời ca tụng hân hoan; nếu nó không đặt ra
những câu hỏi và không trả lời những câu hỏi ấy.” (Biêlinxki)
94 “Mọi lí thuyết chỉ là màu xám, chỉ cây đời mãi mãi xanh tươi.” (Gớt)
95 “Văn học đối với tôi là một hiện tượng đẹp đẽ nhất trên thế giới.” (Pau-tốp-xki)
96 “Chỉ có tác phẩm nghệ thuật nào truyền đạt cho mọi người những tình cảm mới
mà họ chưa từng thể nghiệm thì mới là tác phẩm nghệ thuật đích thực.” (Lép-
Tôn-xtôi)
97 “Văn hoá nghệ thuật cũng là một mặt trận. Anh chị em là chiến sĩ trên mặt trận
ấy.” (Hồ Chí Minh)

165 | P a g e

You might also like