Professional Documents
Culture Documents
79 đề NLVH 9
79 đề NLVH 9
2|P a g e
39. Mỗi tác phẩm phải là một phát minh về hình thức và Lêônit Chuyện Người con
một khám phá về nội dung Lêônôp gái Nam Xương
40. Mỗi truyện ngắn phải là một sự phát hiện bất Bùi Hiển Ngữ văn THCS
ngờ về con người”
41. Một tác phẩm văn học có giá trị vừa là chứng tích của Khuyết danh Chuyện người con
một thời, vừa là hiện thân chân lý giản dị của mọi thời. gái Nam Xương
42. Một chi tiết nghệ thuật đắt giá ngoài ý nghĩa là một chi Khuyết danh Chuyện người con
tiết chân thực còn cần đạt tới ý nghĩa tượng trưng,… gái Nam Xương và
Chiếc lược ngà
43. Phản ánh số phận bi kịch của người phụ nữ là một Khuyết danh Chuyện người con
trong những nội dung nổi bật của văn học trung đại Việt gái Nam Xương và
Nam. Tuy nhiên mỗi tác giả lại có cách khám phá và thể Kiều ở lầu Ngưng
hiện riêng. Bích
44. Riêng về tả cảnh thì Nguyễn Du cũng theo truyền thống Lê Trí Viễn Truyện Kiều
có sẵn trong văn học Trung Quốc cũng như trong văn học
Việt Nam…
45. Tiêu chuẩn vĩnh cửu của thơ ca là cảm xúc Bằng Việt Ngữ văn THCS
46. Thơ không phải chỉ đưa ru mà còn thức tỉnh Chế Lan Viên Ánh trăng
47. Thơ là người thư ký trung thành của những trái tim Đuy-blây Đồng chí
48. Thơ hay là thơ giản dị, xúc động và ám ảnh Trần Đăng Ánh trăng
Khoa
49. Thơ là hiện thực, thơ là cuộc đời, thơ còn là thơ nữa Xuân Diệu Sang thu
50. Thơ là sự thể hiện con người và thời đại một cách cao Sóng Hồng Đồng chí và Ánh
đẹp trăng
51. Thơ hay là hay cả hồn lẫn xác, hay cả bài Xuân Diệu Bài thơ về tiểu đội xe
không kính
52. Thơ ca bắt rễ từ lòng người, nở hoa nơi từ ngữ Viên Mai Tác phẩm trong
chương trình THCS
53. Thơ cần có hình cho người ta thấy, có ý cho người ta Chế Lan Viên Tác phẩm trong
nghĩ và cần có tình để rung động trái tim chương trình THCS
54. Thơ là sứ giả của tình yêu Nguyễn Hữu Mùa xuân nho nhỏ
Quý
55. Thơ khởi sự từ tâm hồn, vượt lên bằng tầm nhìn và Khuyết danh Chị em Thúy Kiều,
đọng lại nhờ tấm lòng người viết Kiều ở lầu NB
56. Thơ khởi sự từ tâm hồn, vượt lên bằng tầm nhìn và Hoàng Minh Quê hương” “Viếng
đọng lại nhờ tấm lòng người viết.” Châu lăng Bác”
57. Tác phẩm chân chính không kết thúc ở trang cuối cùng, Chingiz Chuyện người con
không bao giờ hết khả năng kể chuyện khi câu chuyện về Ajmatov gái Nam Xương và
các nhân vật đã kết thúc liên hệ Tắt Đèn
58. Tác phẩm vừa là kết tinh của tâm hồn người sáng tác, Nguyễn Đình Nói với con
vừa là sợi dây truyền cho mọi người sự sống mà nghệ sỹ Thi
mang trong lòng
59. Tâm và Tài của Nguyễn Du Khuyết danh Kiều ở lầu Ngưng
Bích
60. Thiên nhiên trong “Truyện Kiều” của Nguyễn Du Khuyết danh Truyện Kiều
chiếm một vị trí danh dự.
61. Thơ không cần nhiều từ ngữ. Nó cũng không quan tâm Nguyễn Đăng Chương trình Ngữ
đến hình xác của sự sống. Nó chỉ cần cảm nhận và truyền Mạnh văn lớp 9
đi một chút linh hồn của cảnh vật thông qua linh hồn thi sỹ
3|P a g e
62. Tác phẩm văn học là một công trình sáng tạo nghệ Nguyễn Minh Bài thơ về tiểu đội xe
thuật bởi lao động của người nghệ sĩ đúng là lao động Châu không kính
sáng tạo
63. Thiên nhiên và tâm trạng của nhân vật trong thơ Khuyết danh Cảnh ngày xuân” và
Nguyễn Du bao giờ cũng vận động chứ không đứng yên, Kiều ở lầu Ngưng
cảnh và tình luôn gắn bó, hòa quyện trong cái vận động đó Bích
64. Tình huống là một khoảnh khắc của dòng chảy đời Lí luận văn Làng
sống mà qua khoảnh khắc thấy được vĩnh viễn, qua giọt học
nước thấy được đại dương
65. Tác phẩm nghệ thuật là cái riêng biệt nhất của một Nguyễn Đình Con cò
người sáng tạo, không ai bắt chước được, và đồng thời nó Thi
lại là cái chung nhất của mọi con người, ai cũng tìm thấy
mình trong đó.
66. Thiên nhiên của Nguyễn Du xuất hiện là để nói thay Phan Ngọc Cảnh ngày xuân và
con người, bằng ngôn ngữ của chính nó. Kiều ở lầu NB
67. Trên trang sách, cuộc sống tuyệt vời biết bao nhưng Nguyễn Văn Chuyện người con
cũng bi thảm biết bao. Cái đẹp còn trộn lẫn niềm sầu Thạc gái Nam Xương
muộn. Cái nên thơ còn lóng lánh giọt nước mắt ở đời
68. Thiên chức của nhà văn cũng như những chức vụ cao Thạch Lam Chuyện người con
quý khác là phải nâng đỡ những cái tốt để trong đời có gái Nam Xương
nhiều công bằng, thương yêu hơn.
69. Tình huống truyện giống như một thứ nước rửa ảnh Nguyễn Đăng Chương trình Ngữ
Mạnh văn lớp 9
70. Tác phẩm văn học lớn hấp dẫn người ta bởi cách nhìn Nguyễn Đình Nói với con của Y
nhận mới, tình cảm mới về những điều, những việc mà ai Thi Phương. Liên hệ Lão
cũng biết cả rồi. Hạc của Nam Cao
71. Trong tác phẩm tự sự tình huống có vai trò … thể hiện Thu Trà Làng và Bến quê
số phận và tính cách nhân vật, là một trong những vấn đề
cốt lõi,…
72. Tác phẩm nghệ thuật nào cũng xây dựng bằng những Nguyễn Đình Lặng lẽ Sa Pa
vật liệu mượn ở thực tại. Nhưng nghệ sĩ không những ghi Thi
lại cái đã có rồi mà còn muốn nói một điều gì mới mẻ.
73. Thiên nhiên trong Truyện Kiều cũng là một nhân vật, Hoài Thanh Truyện Kiều
một nhân vật thường kín đáo,
74. Tinh thần nhân đạo trong văn học trước hết là tình yêu Đặng Thai Chuyện người con
thương con người Mai gái Nam Xương
75. Văn học không quan tâm đến những câu trả lời do nhà Claudio Ngữ văn 9
văn đem lại mà quan tâm đến những câu hỏi do nhà văn Magris
đặt ra, những câu hỏi này luôn luôn rộng hơn bất kỳ một
câu trả lời cặn kẽ nào
76. Văn chương gây cho ta những tình cảm ta không có, Hoài Thanh Đoàn thuyền đánh
luyện cho ta những tình cảm ta sẵn có cá
77. Văn chương bất hủ cổ kim đều viết bằng huyết lệ Lâm Ngữ Chuyện người con
Đường gái Nam Xương,
Kiều ở lầu NB
78. Văn chương hướng tới chân, thiện, mĩ bao giờ cũng là Hoàng Minh Chiếc lược ngà và
văn chương cho mọi người và là văn chương của muôn Châu Chiếc lá cuối cùng
đời.
79. Xuyên qua ngôn ngữ, người ta có thể khám phá, cảm Cao Hành Đồng chí
nhận được hiện thực Kiện
4|P a g e
Tham khảo: Một số nhận định lí luận văn học về văn xuôi
5|P a g e
PHẦN I
KIẾN THỨC CHUNG VỀ VĂN NGHỊ LUẬN
1. Khái niệm:
- Văn nghị luận là loại văn được viết ra nhằm xác lập cho người đọc, người nghe một tư
tưởng nào đó đối với các sự việc, hiện tượng trong đời sống hay trong văn học bằng các
luận điểm, luận cứ và lập luận.
2. Đặc điểm của văn nghị luận:
- Luận điểm: là ý kiến thể hiện tư tưởng, quan điểm trong bài văn nghị luận. Một bài văn
thường có các luận điểm: luận điểm chính, luận điểm xuất phát, luận điểm khai triển, luận
điểm kết luận.
- Luận cứ: là những lí lẽ và dẫn chứng làm cơ sở cho luận điểm. Luân điểm là kết luận của
những lí lẽ và dẫn chứng đó.
- Luận cứ trả lời các câu hỏi: Vì sao phải nêu luận điểm? Nêu ra để làm gì? Luận điểm ấy
có đáng tin cậy không?
3. Cấu trúc :
- Mở bài (đặt vấn đề): Giới thiệu vấn đề, tầm quan trọng của vấn đề, nêu được luận điểm cơ
bản cần giải quyết.
- Thân bài (giải quyết vấn đề): Triển khai các luận điểm, dùng lí lẽ dẫn chứng lập luận để
thuyết phục người nghe theo quan điểm đã trình bày.
- Kết bài (kết thúc vấn đề): Khẳng định tầm quan trọng, ý nghĩa của vấn đề đã nêu.
4. Các phương pháp lập luận :
- Phương pháp chứng minh: mục đích làm sáng tỏ vấn đề, dùng lí lẽ và dẫn chứng để khẳng
định tính đúng đắn của vấn đề.
- Phương pháp giải thích: chỉ ra nguyên nhân, lí do, quy luật của sự việc hiện tượng được
nêu trong luận điểm. Trong văn nghị luận, giải thích là làm sáng tỏ một từ, một câu, một
nhận định.
- Phương pháp phân tích: là cách lập luận trình bày từng bộ phận, phương diện của một vấn
đề nhằm chỉ ra nội dung của sự vật, hiện tượng. Để phân tích nội dung của một sự vật, hiện
tượng, người ta có thể vận dụng các biện pháp nêu giả thiết, so sánh đối chiếu,… và cả phép
lập luận giải thích, chứng minh.
- Phương pháp tổng hợp: là phép lập luận rút ra cái chung từ những điều đã phân tích. Lập
luận tổng hợp thường đặt ở cuối đoạn hay cuối bài, phần kết luận của một phần hoặc toàn bộ
văn bản.
5. Nghị luận xã hội
5.1. Nghị luận về một sự việc, hiện tượng trong đời sống.
- Khái niệm: Nghị luận về một sự việc hiện tượng trong đời sống xã hội là bàn về một sự
việc hiện tượng có ý nghĩa đối với xã hội, đáng khen hay đáng chê, hoặc nêu ra vấn đề đáng
suy nghĩ.
- Yêu cầu:
+ Về nội dung: Phải làm rõ được sự viêc, hiện tượng có vấn đề; phân tích mặt sai đúng, mặt
lợi hại của nó; chỉ ra nguyên nhân và bày tỏ thái độ ý kiến, nhận định của người viết. Bài
làm cần lựa chọn góc độ riêng để phân tích, nhận định; đưa ra ý kiến, có suy nghĩ và cảm
thụ riêng của người viết.
+ Về hình thức: Bài viết phải có bố cục mạch lạc, có luận điểm rõ ràng, luận cứ xác thực,
phép lập luận phù hợp; lời văn chính xác, sống động.
- Bố cục:
+ Mở bài: Giới thiệu sự việc, hiện tượng có vấn đề.
+ Thân bài: Liên hệ thực tế, phân tích các mặt, đánh giá, nhận định.
+ Kết bài : Kết luận, khẳng định, phủ định, lời khuyên.
6|P a g e
5.2. Nghị luận về vấn đề tư tưởng, đạo lí.
- Khái niệm: Nghị luận về một vấn đề tư tưởng đạo lí là bàn về một vấn đề thuộc lĩnh vực tư
tưởng đạo đức, lối sống của con người.
- Yêu cầu:
+ Về nội dung: Phải làm sáng tỏ các vấn đề về tư tưởng, đạo lí bằng cách giải thích, chứng
minh, so sánh, đối chiếu, phân tích,… để chỉ ra chỗ đúng hay chỗ sai của một tư tưởng nào
đó, nhằm khẳng định tư tưởng của người viết.
+ Về hình thức: Bài viết phải có bố cục ba phần; có luận điểm đúng đắn, sáng tỏ; lời văn
chính xác, sinh động.
6. Nghị luận văn học.
6.1. Nghị luận về một bài thơ, đoạn thơ.
- Khái niệm: Nghị luận về một bài thơ, đoạn thơ là cách trình bày nhận xét đánh giá của
mình về nội dung, nghệ thuật đoạn thơ, bài thơ ấy.
- Yêu cầu;
+ Về nội dung: Nội dung và nghệ thuật của bài thơ, đoạn thơ được thể hiện qua ngôn từ,
giọng điệu, …Bài nghị luận cần phân tích các yếu tố ấy để có những nhận xét đánh giá cụ
thể, xác đáng.
+ Về hình thức: Bài viết cần có bố cục mạch lạc, rõ ràng; có lời văn gợi cảm, thể hiện rung
động chân thành của người viết.
- Bố cục:
+ Mở bài: Giới thiệu đoạn thơ, bài thơ và bước đầu nêu nhận xét đánh giá của mình (nếu
phân tích một đoạn thơ nên nêu rõ vị trí của đoạn thơ ấy trong tác phẩm và khái quát nội
dung cảm xúc của nó)
+ Thân bài: Lần lượt trình bày những suy nghĩ, đánh giá về nội dung và nghệ thuật của đoạn
thơ, bài thơ ấy.
+ Kết bài: Khái quát giá trị, ý nghĩa của đoạn thơ, bài thơ.
6.2. Nghị luận về tác phẩm truyện.
- Khái niệm: Nghị luận về tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích) là trình bày những nhận xét,
đánh giá của mình về nhân vật, sự kiện, chủ đề hay nghệ thuật của một tác phẩm cụ thể.
- Yêu cầu:
+ Về nội dung: Những nhận xét đánh già về truyện phải xuất phát từ ý nghĩa của cốt truyện,
tính cách, số phận của nhân vật và nghệ thuật trong tác phẩm được người viết phát hiện và
khái quát. Các nhận xét, đánh giá về tác phẩm truyện (hay đoạn trích) trong bài nghị luận
phải rõ ràng, đúng đắn, có luận cứ và lập luận thuyết phục.
+ Về hình thức: Bài nghị luận về tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích) cần có bố cục mạch lạc,
có lời văn chuẩn xác, gợi cảm.
6.3. Nghị luận về ý kiến, nhận định
- Khái niệm: Nghị luận về một ý kiến bàn về văn học là quá trình sử dụng tổng hợp các thao
tác làm văn để làm rõ quan điểm, ý kiến về một vấn đề văn học.
- Yêu cầu và bố cục
a. Tìm hiểu đề.- Xác định dạng đề, vấn đề nghị luận; Lựa chọn thao tác nghị luận; Lựa chọn
phạm vi dẫn chứng.
b. Lập dàn ý.
* Mở bài: Dẫn dắt vấn đề; nêu xuất xứ và trích dẫn ý kiến.
* Thân bài:
- Giải thích, làm rõ vấn đề, cắt nghĩa các cụm từ hàm ẩn và làm rõ vấn đề cần nghị luận.
- Phân tích, bình luận vấn đề: Khẳng định quan điểm, lý giải tại sao lại khẳng định điều đó,
điều đó được thể hiện như thế nào trong đời sống và tác phẩm văn học (sử dụng thao tác
chứng minh, lấy ví dụ dẫn chứng,…).
7|P a g e
- Mở rộng, nâng cao vấn đề.
* Kết bài: Khẳng định lại vấn đề và liên hệ bản thân.
c. Tiến hành viết văn.
d. Đọc lại và sửa bài viết.
7. Sự đan xen của các yếu tố thuộc phương thức biểu đạt khác:
7.1. Yếu tố biểu cảm:
- Văn nghị luận rất cần yếu tố biểu cảm. Yếu tố biểu cảm giúp cho văn nghị luận có hiệu
quả thuyết phục lớn hơn, vì nó tác động mạnh mẽ tới tình cảm của người đọc (người nghe).
- Để bài văn nghị luận có sức biểu cảm cao, người làm văn phải thật sự có cảm xúc trước
những điều mình viết (nói) và phải biết biểu hiện cảm xúc đó bằng những từ ngữ, những câu
văn có sức truyền cảm. Sự diễn tả cảm xúc cần phải chân thực và không được phá vỡ mạch
lạc nghị luận cuả bài văn.
7.2. Yếu tố tự sự, miêu tả:
- Bài văn nghị luận vẫn thường phải có các yếu tố tự sự và miêu tả. Hai yếu tố này giúp cho
việc trình bày luận cứ được rõ ràng, cụ thể, sinh động hơn, và do đó, có sức thuyết phục
mạnh mẽ hơn.
- Các yếu tố miêu tả và tự sự được dùng làm luận cứ phải phục vụ cho niệc làm rõ luận
điểm và không phá vỡ mạch lạc của bài nghị luận.
PHẦN II
CẤU TRÚC BÀI VĂN NGHỊ LUẬN PHÂN TÍCH, CHỨNG MINH
MỘT Ý KIẾN, NHẬN ĐỊNH
CẤU TRÚC NỘI DUNG ĐIỂM
I. Mở bài Nêu vấn đề, dẫn ý kiến vào
1. Vài nét về tác giả, tác phẩm (hoặc đưa phần này lên mở
II. Thân bài 0,5
bài)
2. Giải thích ý kiến: (nếu có hai ý kiến thì giải thích lần lượt
từng ý kiến một); nếu là 1 ý kiến thì giải thích từng vế (hoặc từ 0,5
khoá)
3. Phân tích, chứng minh
+ Xác lập luận điểm dựa trên từ khoá hoặc vế (nếu đề cho 01 ý
kiến)
3,5
+ Vận dụng nhiều thao tác lập luận: so sánh, phân tích, chứng
minh,… để làm rõ ý kiến.
+ Chọn lựa dẫn chứng tiêu biểu, hợp lý để làm nổi bật ý kiến.
4. Đánh giá, ý kiến:
- Khẳng định ý kiến đúng hay sai. Vì sao ? 0,5
- Mở rộng, nâng cao vấn đề.
III. Kết bài Đánh giá chung về vấn đề
8|P a g e
PHẦN III
TUYỂN TẬP
ĐỀ VÀ DÀN Ý PHÂN TÍCH, CHỨNG MINH MỘT Ý KIẾN,
NHẬN ĐỊNH CÓ LÍ LUẬN VĂN HỌC
9|P a g e
ĐỀ 1:
Đọc Mùa xuân nho nhỏ của Thanh Hải, có ý kiến cho rằng: Bài thơ không chỉ có
hình tượng đẹp mà còn đầy ắp chất nhạc, chất thơ.
Bằng sự cảm nhận về tác phẩm, hãy làm sáng tỏ điều đó.
HƯỚNG DẪN
1. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận
Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai
được vấn đề, kết bài kết luận được vấn đề.
ĐỀ 2:
Trong văn bản Tiếng nói của văn nghệ (SGK Ngữ văn 9 – Tập hai), Nguyễn Đình
Thi viết:
Bắt rễ ở cuộc đời hàng ngày của con người, văn nghệ lại tạo được sự sống cho tâm
hồn người.
Em hiểu lời bàn trên như thế nào? Bằng hiểu biết của mình về hai văn bản Sang thu
của Hữu Thỉnh và Mùa xuân nho nhỏ của Thanh Hải, em hãy làm sáng tỏ nhận định
trên.
HƯỚNG DẪN
1. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận
Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai
được vấn đề, kết bài kết luận được vấn đề.
ĐỀ 3:
Bàn về thiên nhiên trong Truyện Kiều của Nguyễn Du có ý kiến cho rằng: Cảnh
không đơn thuần là bức tranh thiên nhiên mà còn là bức tranh tâm trạng. Cảnh ở đây
là phương tiện miêu tả, còn tâm trạng là mục đích miêu tả.
Từ những hiểu biết về các đoạn trích Cảnh ngày xuân và Kiều ở lầu Ngưng Bích
(Trích Truyện Kiều của Nguyễn Du), hãy trình bày suy nghĩ của em về ý kiến trên.
HƯỚNG DẪN
1. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận
Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai
được vấn đề, kết bài kết luận được vấn đề.
ĐỀ 4:
Cái đẹp trong nghệ thuật bắt nguồn từ đời sống nhưng quan trọng và trực tiếp hơn cả
là cái đẹp trong chính người nghệ sĩ.
Em hiểu ý kiến như thế nào? Cảm nhận bài thơ Quê hương của Tế Hanh (SGK Ngữ
văn 8 – tập I, NXBGD 2017), liên hệ với bài thơ Tiếng gà trưa của Xuân Quỳnh
(SGK Ngữ văn 7 – tập 1, NXBGD 2017) để làm sáng rõ ý kiến trên./.
HƯỚNG DẪN
1. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận
Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai
được vấn đề, kết bài kết luận được vấn đề.
ĐỀ 5:
Có ý kiến cho rằng: Chiếc lược ngà (Nguyễn Quang Sáng) là truyện thuộc loại đọc
thời nào cũng hay vì nó không phải là truyện của một thời mà là của muôn thời -
chuyện tình cảm, tình nghĩa của con người.
Em hiểu ý kiến trên như thế nào? Qua truyện ngắn Chiếc lược ngà của Nguyễn
Quang Sáng, em hãy làm rõ điều đó
HƯỚNG DẪN
1. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận
Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai
được vấn đề, kết bài kết luận được vấn đề.
ĐỀ 6:
Có ý kiến cho rằng: Cuộc sống trong tác phẩm văn học có cả cái đẹp, cái nên thơ lẫn
niềm đau và nước mắt.
Em hãy làm sáng tỏ ý kiến trên qua tác phẩm Chuyện người con gái Nam
Xương của Nguyễn Dữ.
HƯỚNG DẪN
18 | P a g e
1. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận
Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai
được vấn đề, kết bài kết luận được vấn đề.
19 | P a g e
ĐỀ 7:
Từ quan niệm của Chế Lan Viên về chất muối trong mỗi vần thơ:
Cái kết tinh của một vần thơ và muối bể.
Muối lắng ở ô nề và thơ đọng ở bề sâu.
(Đối thoại mới – Chế Lan Viên)
Anh /chị hãy tìm chất muối trong bài thơ Mùa xuân nho nhỏ của Thanh Hải.
HƯỚNG DẪN
1. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận
Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai được
vấn đề, kết bài kết luận được vấn đề.
2. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
- Không phân tích bài thơ một cách đơn thuần, phải biết hướng đến chất muối trong bài
thơ. Hệ thống ý (luận điểm) rõ ràng và được triển khai tốt.
3. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm;
Thể hiện sự cảm nhận sâu sắc và vận dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa
lí lẽ và dẫn chứng. Cụ thể:
3.1. Giải thích được:
- Chất muối bể: được hình thành từ sự lắng đọng, chắt lọc, kết tinh… những gì tinh túy
nhất từ đại dương bao la.
- Chất muối thơ: được sáng tạo bởi trí tuệ, tài năng và chiều sâu tâm hồn của nhà thơ.
- Chất muối thơ thể hiện ở các phương diện như: nội dung tư tưởng và hình thức nghệ
thuật của tác phẩm.
- Câu thơ thể hiện quan niệm của Chế Lan Viên về quá trình sáng tạo nghệ thuật: Để có
được những bài thơ hay, những vần thơ giá trị, tác giả phải trải qua quá trình nghiền ngẫm
hiện thực, ấp ủ ý tưởng, nung nấu sáng tạo từ vốn sống để tạo nên chất thơ tinh túy cho tác
phẩm.
3.2. Chứng minh qua bài thơ Mùa xuân nho nhỏ
Qua bài thơ Mùa xuân nho nhỏ, chất muối được biểu hiện ở những phương diện sau:
- Về nghệ thuật: Chất muối thơ thể hiện ở một số sáng tạo trong hình thức nghệ thuật của
bài thơ.
+ Thể thơ 5 chữ
ần với các điệu dân ca, đặc biệt là dân ca miền Trung, có âm hưởng nhẹ nhàng, tha thiết
tạo nên chất giọng riêng cho bài thơ.
+ Hình ảnh thơ: giản dị, gần gũi, vừa cụ thể vừa mang tính biểu tượng.
+ Ngôn từ: tự nhiên, tinh tế, giàu ý vị. Đặc biệt là những thán từ đậm chất Huế.
+ Giọng điệu: giàu cảm xúc, nhiều cung bậc, phù hợp với tâm trạng (vui, say sưa ở đoạn
đầu; trầm lắng, trang nghiêm mà tha thiết ở đoạn bộc bạch tâm niệm; sôi nổi, nhiệt tình ở
đoạn cuối.)
+ Cách sáng tạo trong sử dụng từ ngữ, hình ảnh, biện pháp tu từ…khiến bài thơ có sức hấp
dẫn, thú vị riêng. (HS chọn lọc và phân tích được một số dẫn chứng tiêu biểu)
=> Bài thơ nói đến vấn đề lẽ sống, khát vọng sống của con người nhưng không khô khan,
giáo huấn bởi tất cả ngôn ngữ, hình ảnh, giọng điệu đều rất chân thành, khiêm nhường, tha
thiết.
20 | P a g e
- Về nội dung: HS tập trung làm sáng rõ các ý sau:
+ Chất muối thơ kết tinh trong tình yêu tha thiết cảnh sắc quê hương.
Tập trung phân tích từ ngữ, hình ảnh làm nổi bật vẻ đẹp của mùa xuân thiên nhiên xứ
Huế: bức tranh xuân tươi tắn, thơ mộng, mang đậm phong vị đất kinh thành. (phần đầu bài
thơ)]
+ Chất muối thơ kết tinh trong cảm xúc tự hào về sức sống dân tộc.
Chọn và phân tích được những hình ảnh, từ ngữ, biện pháp tu từ nhằm ca ngợi những con
người cụ thể làm nên lịch sử, làm nên mùa xuân đất nước, ca ngợi sức sống kiên cường,
bền bỉ của dân tộc...(phần thứ hai của bài thơ)
+ Chất muối thơ kết tinh trong ước nguyện được cống hiến cho đất nước những gì đẹp
nhất của cuộc đời mình.
Tập trung phân tích một số hình ảnh, từ ngữ (mùa xuân nho nhỏ, lặng lẽ dâng,…), biện
pháp tu từ: ẩn dụ, điệp từ, điệp ngữ …để thể hiện quan niệm sống đẹp, đầy trách nhiệm
của một tấm lòng khao khát được dâng hiến, được sống có ích cho đời. (phần cuối của bài
thơ)
=> Mùa xuân nho nhỏ không chỉ là một cách sống mà còn là một quan niệm sống thể hiện
triết lí nhân sinh sâu sắc. Đặt trong hoàn cảnh sống của nhà thơ (được sáng tác trước khi
mất không lâu) ta càng yêu quý, trân trọng hơn thái độ sống này của nhà thơ. Đây chính là
thứ muối thơ của tác phẩm. Thứ muối được kết tinh từ một tinh thần lạc quan, một tâm
hồn trong sáng và một tình yêu đất nước vô cùng thiết tha và sâu sắc.
3.3. Đánh giá, nâng cao
- Khẳng định: Chất muối thơ làm nên giá trị, sức sống của tác phẩm, mang lại cho bạn đọc
nhiều bài học quý giá.
4. Sáng tạo
Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề nghị luận.
5. Chính tả, dùng từ, đặt câu
ĐỀ 8 :
Một trong những sứ mệnh của người nghệ sĩ là phát hiện cho được cái âm thanh kì
diệu của cuộc sống vốn dĩ rất đỗi bình thường
Ý kiến trên giúp gì cho anh/chị khi lắng nghe những vang âm từ “Lặng lẽ Sa Pa” của
Nguyễn Thành Long (SGK Ngữ văn 9, tập 1, NXB Giáo dục, 2011), từ đó rút ra
thiên chức của người nghệ sĩ trong sáng tác văn chương.
HƯỚNG DẪN
1. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận
Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai
được vấn đề, kết bài kết luận được vấn đề.
ĐỀ 9:
Nhà thơ nổi tiếng người Đức Bertold Brecht cho rằng: Cái đẹp của thơ không nên chỉ
làm nên ánh sáng kỳ bí của ma trơi hay ánh sáng nhân tạo rực rỡ của pháo hoa, của
đèn màu cầu kỳ nhuộm hàng trăm sắc. Ðẹp nhất là khi anh tạo nên được ánh sáng ban
ngày, thứ ánh sáng tưởng như không màu, không sắc nhưng đó chính là ánh sáng
mạnh mẽ và hữu ích nhất cho con người.
Em hiểu ý kiến trên như thế nào? Qua bài thơ Ánh trăng của Nguyễn Duy hãy làm
sáng tỏ ý kiến trên.
HƯỚNG DẪN
23 | P a g e
1. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận
Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai
được vấn đề, kết bài kết luận được vấn đề.
ĐỀ 10:
Bàn về thơ, R.Tagor viết: Cũng như nụ cười và nước mắt, thực chất của thơ là phản
ánh một cái gì đó hoàn thiện từ bên trong
Em hiểu ý kiến trên như thế nào?
Hãy phân tích bài thơ Ánh trăng của Nguyễn Duy để làm sáng tỏ.
HƯỚNG DẪN
1. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận
Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai
được vấn đề, kết bài kết luận được vấn đề.
26 | P a g e
ĐỀ 11:
Dù viết về cái gì, văn chương chân chính cũng hướng về con người. Viết về cái xấu để
cảnh tỉnh con người, để báo động giúp con người sống có bản lĩnh tốt đẹp của mình.
Viết về cái tốt để con người tự tin ở mình và đó chính là hành trang cần có ở con người
trong cuộc hành trình tới tương lai
(Đoạn trích trong bài làm của Nguyễn Bích Thảo, học sinh trường THPT Chuyên
Thái Bình - Giải Nhất học sinh giỏi toàn quốc năm học 1990-1991)
Em hiểu ý kiến trên như thế nào? Hãy làm sáng tỏ ý kiến trên qua tác phẩm « Ánh
trăng » của Nguyễn Duy và « Bến quê » của Nguyễn Minh Châu)
HƯỚNG DẪN
1. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận
Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai
được vấn đề, kết bài kết luận được vấn đề.
ĐỀ 13:
Trong bài viết Sự sáng tạo cái mới trong văn học nghệ thuật, giáo sư Trần Đình Sử
cho rằng: Điều then chốt là phải luôn luôn sáng tạo ra cái mới... Cái quý của nhà văn
là sáng tạo ra cái mới chứ không phải viết được nhiều.
(Văn học và thời gian – NXB Văn học, 2001 – trang 185)
Hãy làm rõ sự sáng tạo cái mới của Huy Cận trong đoạn thơ sau:
…Thuyền ta lái gió với buồm trăng
Lướt giữa mây cao với biển bằng,
Ra đậu dặm xa dò bụng biển,
Dàn đan thế trận lưới vây giăng.
32 | P a g e
b.2. Sự sáng tạo mới mẻ về nghệ thuật
- Xây dựng hình ảnh bằng những liên tưởng, tưởng tượng phong phú, độc đáo. Hình ảnh
vừa thực vừa ảo, rộng lớn, tráng lệ, lung linh như những bức tranh sơn mài, đem lại khoái
cảm thẩm mĩ cho người đọc: Thuyền ta lái gió với buồm trăng – Lướt giữa mây cao với
biển bằng; Cá song lấp lánh đuốc đen hồng- Cái đuôi em quẫy trăng vàng choé - Đêm
thở: sao lùa nước Hạ Long; Gõ thuyền đã có nhịp trăng cao...)
- Âm hưởng vừa khỏe khoắn, sôi nổi vừa phơi phới, bay bổng. Âm hưởng ấy được tạo
thành bởi:
+ Lời thơ dõng dạc, điệu thơ như khúc hát say mê hào hứng, phơi phới.
+ Cách gieo vần có nhiều biến hóa linh hoạt, các vần trắc xen vần bằng, vần liền xen vần
cách. Vần trắc tạo sức dội sức mạnh, vần bằng tạo sự vang xa, bay bổng.
- Kết hợp giữa hiện thực với lãng mạn, giữa cổ điển và hiện đại. Thể thơ bảy chữ thích
hợp để thể hiện những cảnh tượng hoành tráng của buổi lao động trên biển cả.
- Sử dụng nhiều biện pháp tu từ độc đáo, đặc sắc như phóng đại, khoa trương, so sánh, ẩn
dụ, nhân hóa (Dẫn chứng).
3.3. Đánh giá, nâng cao
- Khẳng định ý kiến đúng đắn. Nhà văn phải thể hiện được sự sáng tạo mới mẻ trong từng
tác phẩm, đó mới là điều đáng quý, đáng được trân trọng.
- Ý kiến là một định hướng cho người sáng tác và cả người tiếp nhận. Để tạo ra được cái
mới mỗi nghệ sĩ phải có bản lĩnh sáng tạo, có tài năng và có trách nhiệm với nghề. Người
đọc phải có sự trân trọng, phát hiện cái mới của nghệ sĩ. Khi ấy người đọc xứng đáng là tri
âm, đồng sáng tạo cùng độc giả.
- Đoạn thơ cùng với cả tác phẩm là kết tinh tài năng với những tìm tòi, sáng tạo mới mẻ
của Huy Cận. Điều đó mang lại sức hấp dẫn cho bài thơ và Đoàn thuyền đánh cá mãi là
bài ca tươi xanh về người lao động mới.
4. Sáng tạo
Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề nghị luận.
5. Chính tả, dùng từ, đặt câu
Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu.
ĐỀ 14:
Có ý kiến cho rằng: Điều còn lại với mỗi nhà văn chính là cái giọng nói của riêng
mình
Em hiểu ý kiến đó như thế nào? Hãy phân tích một tác phẩm văn học trong chương
trình Ngữ văn 9 tập 1 để làm sáng tỏ ý kiến trên.
HƯỚNG DẪN
1. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận
Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai
được vấn đề, kết bài kết luận được vấn đề.
ĐỀ 15a:
Có ý kiến cho rằng: Đọc một câu thơ hay, người ta không thấy câu thơ, chỉ còn thấy
tình người trong đó
Từ cảm nhận về bài thơ Nói với con của nhà thơ Y Phương, em hãy làm sáng tỏ ý
kiến trên.
HƯỚNG DẪN
1. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận
Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai
34 | P a g e
được vấn đề, kết bài kết luận được vấn đề.
ĐỀ 15b:
“Đọc một câu thơ hay, ta thường có cảm giác đứng trước một bến đò gió nổi, một khao
khát sang sông, một thúc đẩy lên đường hướng đến những vùng trời đẹp hơn, nhân
tính hơn…”
(Theo Lê Đạt, “Đối thoại với đời và thơ”, NXB Trẻ, 2008, tr.115)
Qua tác một vài tác phẩm văn học trong chương trình THCS hãy bày tỏ suy nghĩa của
anh/ chị về những “đối thoại với đời và thơ” của tác giả Lê Đạt trong ý kiến trên.
HƯỚNG DẪN
1. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận
Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai
được vấn đề, kết bài kết luận được vấn đề.
ĐỀ 16:
Nhà văn Nguyễn Khải quan niệm:
Giá trị của một tác phẩm nghệ thuật trước hết là ở giá trị tư tưởng của nó
Em hiểu ý kiến trên như thế nào? Hãy phân tích giá trị tư tưởng nhân đạo trong tác
phẩm Chuyện người con gái Nam Xương của Nguyễn Dữ để làm sáng tỏ ý kiến trên
HƯỚNG DẪN
1. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận
Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai
được vấn đề, kết bài kết luận được vấn đề.
ĐỀ 17:
Giá trị vĩnh hằng của thơ là những vấn đề mang tính nhân văn, thuộc về con người,
thuộc về nhân loại
(Trần Hoài Anh - Thanh Thảo và thơ - nhavantphcm.com.vn)
Dựa vào một số đoạn trích trong Truyện Kiều đã được học (SGK Ngữ Văn 9, tập 1,
NXB Giáo Dục Việt Nam) và sự hiểu biết thêm của em về tác phẩm Truyện Kiều,
hãy làm sáng tỏ ý kiến trên. Liên hệ đoạn trích Tức nước vỡ bờ của Ngô Tất Tố
(SGK Ngữ Văn 8, tập 1, NXB Giáo dục Việt Nam) để thấy tính nhân văn của từng
tác phẩm.
HƯỚNG DẪN
1. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận
Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai
được vấn đề, kết bài kết luận được vấn đề.
39 | P a g e
2. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
3. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; thể hiện sự cảm nhận sâu sắc và vận
dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. Cụ thể:
3.1. Giải thích ý kiến:
+ Giá trị vĩnh hằng của thơ: Giá trị đích thực của tác phẩm, làm nên sức hấp dẫn và sức
sống trường tồn của tác phẩm trong lòng công chúng.
+ Tính nhân văn: ?
=> Điều làm nên giá trị đích thực, bất biến muôn đời của tác phẩm thơ nói riêng và tác
phẩm văn học nói chung, chính là những giá trị nhân văn, những vẻ đẹp và khát vọng
muôn đời của con người được gửi gắm trong tác phẩm.
- Lí giải: Vì sao “giá trị vĩnh hằng của thơ là những vấn đề mang tính nhân văn, thuộc về
con người, thuộc về nhân loại”?
- Đối tượng phản ánh của văn học chính là con người. ?
Một số đoạn trích trong truyện Kiều… đã thể hiện tính nhân văn tạo nên giá trị vĩnh hằng
cho tác phẩm…
3.2. Phân tích, chứng minh
1. Tính nhân văn trong các đoạn trích Truyện Kiều:
a. Sự trân trọng
- Vẻ đẹp của nhan sắc: Trong đoạn trích Chị em Thúy Kiều, với bút pháp ước lệ tượng
trưng và nghệ thuật so sánh, nhân hóa, đòn bẩy, sử dụng điển tích và thành ngữ dân gian,
Nguyễn Du đã trân trọng, ngợi ca vẻ đẹp duyên dáng, thanh tao, trong trắng của người
thiếu nữ ở hai chị em Thúy Kiều: “Mai cốt cách, tuyết tinh thần”.
+ Vẻ đẹp chung của hai chị em: “Mai cốt cách, tuyết tinh thần”.Vóc dáng mảnh mai,
tao nhã như mai, tâm hồn trong trắng như tuyết. Đó là vẻ đẹp hoàn hảo cả hình thức lẫn
tâm hồn. Hai chị em đều tuyệt đẹp với vẻ đẹp “mười phân vẹn mười” song mỗi người lại
mang nét đẹp riêng khác khau “mỗi người một vẻ”.
+ Thúy Vân có vẻ đẹp đoan trang, phúc hậu. Vẻ đẹp của Thúy Vân là vẻ đẹp hòa hợp của
thiên nhiên, với trăng, ngọc, mây, tuyết (Phân tích dẫn chứng để làm sáng tỏ).
+ Nếu như Thúy Vân có vẻ đẹp hoàn hảo thì Thúy Kiều lại càng vượt trội trên cái đẹp
hoàn hảo ấy: sắc sảo về trí tuệ, mặn mà về tâm hồn. Một vẻ đẹp “nghiêng nước nghiêng
thành”, có một không hai của một tuyệt thế giai nhân (Phân tích dẫn chứng để làm sáng
tỏ).
- Vẻ đẹp của đức hạnh: Thúy Vân, Thúy Kiều dưới ngòi bút của Nguyễn Du không chỉ
nhan sắc tuyệt vời mà còn đức hạnh khuôn phép, đoan trang, đúng mực.(Phân tích dẫn
chứng).
+ Ở Thúy Kiều còn sáng lên vẻ đẹp của đạo hiếu, ý thức sâu sắc về phẩm giá, đức tính
thủy chung, có tấm lòng trọng ân nghĩa, một tấm lòng bao dung, độ lượng.(Phân tích dẫn
chứng để làm sáng tỏ).
- Vẻ đẹp của tài năng: Tạo hóa không chỉ ban cho Thúy Kiều vẻ đẹp tuyệt thế giai nhân
mà còn phú cho nàng trí tuệ thông minh tuyệt đối.Tài năng của Kiều đạt tới mức lý tưởng
theo quan niệm thẩm mĩ phong kiến, đủ cả cầm - kì - thi - họa. Đặc biệt, tài đàn của nàng
vượt trội hơn cả “ làu bậc ngũ âm”. Nàng đã soạn riêng một khúc Bạc mệnh mà ai nghe
cũng não lòng. Đây chính là biểu hiện của một con người có trái tim đa sầu, đa cảm. Tả
sắc, tài của Thúy Kiều là Nguyễn Du muốn ngợi ca cái tâm đặc biệt của nàng. Vẻ đẹp của
Kiều là sự kết hợp: sắc - tài - tình đều đạt đến mức tuyệt vời. (Phân tích dẫn chứng để làm
sáng tỏ).
- Sự dự cảm của nhà thơ về cuộc đời tài hoa của con người.
+ Vẻ đẹp nhân vật..
+ Chân dung Thúy Kiều là bức chân dung mang tính cách số phận. Vẻ đẹp “chim sa cá
40 | P a g e
lặn” của nàng khiến cho tạo hóa ghen hờn, đố kị. Tài hoa, trí tuệ thiên bẩm và tâm hồn đa
sầu, đa cảm khiến nàng khó tránh khỏi định mệnh nghiệt ngã. Thi nhân dự báo số phận
Thúy Kiều sẽ phải chịu nhiều éo le, đau khổ bởi “Lạ gì bỉ sắc tư phong / Trời xanh quen
thói má hồng đánh ghen”. Nhất là cung bàn bạc mệnh đầy khổ đau, sầu não do Kiều soạn
riêng cho mình như báo trước cuộc đời hồng nhan, bạc phận. Dự cảm về kiếp người tài
hoa, bạc mệnh cũng là biểu hiện của tấm lòng thương cảm sâu sắc đối với con người, là
biểu hiện của cảm hứng nhân văn mà Nguyễn Du dành cho nhân vật Thúy Kiều ngay từ
những vần thơ mở đầu tác phẩm - đoạn trích “Chị em Thúy Kiều”.
c. Sự đồng cảm, sẻ chia, đau xót với những bất hạnh của con người.
+ Đau xót cho thân phận con người bị chà đạp, khinh rẻ, bị biến thành một món hàng để
cân đo đong đếm. (Phân tích dẫn chứng đoạn trích Mã Giám Sinh mua Kiều để làm sáng
tỏ).
+ Đau xót cho cảnh ngộ côi cút, đơn độc nơi lầu Ngưng Bích “khóa xuân”.
+ Nguyễn Du nhập thân vào nhân vật để cảm nhận hết nỗi đau của nhân vật, tác phẩm viết
ra như có “máu chảy trên đầu ngọn bút”, thương cảm cho tương lai bất định, nhiều bất an
của Kiều nơi lầu Ngưng Bích.(Phân tích dẫn chứng để làm sáng tỏ).
d. Thái độ lên án, tố cáo những thế lực chà đạp lên con người.
Nguyễn Du đã sử dụng ngòi bút hiện thực để vạch trần bản chất xấu xa của những kẻ bất
nhân trong xã hội xưa, những kẻ “buôn thịt bán người”, kiếm sống trên thân xác của
những cô gái vô tội, tiêu biểu là Mã Giám Sinh. Ông đã bóc trần cái mác “giám sinh” của
họ Mã để cho thấy tính cách vô học, thô thiển của hắn.Đồng thời ông cũng phẫn nộ trước
bản chất con buôn của họ Mã. (Phân tích dẫn chứng để làm sáng tỏ).
2. Tính nhân văn trong các đoạn trích Truyện Kiều chính là dấu ấn nghệ thuật đặc sắc
của tài năng bậc thầy Nguyễn Du.
- Nghệ thuật xây dựng nhân vật (qua lời thoại, qua ngoại hình, qua tính cách) đặc sắc,
điêu luyện.
- Nghệ thuật miêu tả tài tình: bút pháp tả mây tô trăng, phục bút, điểm nhãn, thủ pháp ước
lệ…
- Nghệ thuật sử dụng ngôn ngữ bậc thầy, làm thăng hoa ngôn ngữ dân tộc.
* Liên hệ:
- Giới thiệu khái quát tác giả Ngô Tất Tố và đoạn trích “Tức nước vỡ bờ”, dẫn vào tính nhân
văn được thể hiện trong đoạn trích với các ý chính:
+ Ngợi ca những vẻ đẹp của người phụ nữ trong xã hội thực dân nửa phong kiến tiểu biểu
là chị Dậu - người phụ nữ thương yêu chồng con tha thiết, đảm đang tháo vát, luôn tiềm
tàng một sức mạnh phản kháng..
+ Cảm thông sâu sắc với nỗi thống khổ của chị.
+ Tố cáo lên án xã hội thực dân nửa phong kiến…
- Điểm tương đồng:
- Điểm khác biệt:
3.3. Đánh giá, nâng cao
- Ý kiến của Trần Hoài Anh là đúng đắn, khoa học …
- Bài học cho người cầm bút
- Bài học cho người tiếp nhận: Cần phải biết trân trọng tấm lòng, tài năng của người nghệ
sĩ được thể hiện trong tác phẩm, phát huy giá trị tốt đẹp mà tác phẩm để lại; thêm gắn bó
cuộc sống, cuộc đời qua những trang văn học. Từ chỗ nhận thức, bạn đọc đi đến sự tự
nhận thức để thêm tin tưởng khả năng hướng đến cải tạo xã hội, cải tạo con người trở nên
tốt đẹp hơn của thơ ca văn học.
4. Sáng tạo
Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề nghị luận.
41 | P a g e
5. Chính tả, dùng từ, đặt câu
Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu.
42 | P a g e
ĐỀ 18:
Có ý kiến cho rằng: Hình tượng con người vô danh trong tác phẩm thường được
các nhà văn xây dựng một cách chỉn chu, có số phận, có cá tính, tâm lý và đôi khi
hội tụ đầy đủ mọi phẩm hạnh. Tuy nhiên nhà văn không định danh, và vì không định
danh nên nhân vật mãi mãi là những ám ảnh day dứt trong tâm hồn bạn đọc.
(Mạc Ngôn – Nhà văn đạt giải Nobel văn học của Trung Quốc)
Suy nghĩ của em về ý kiến trên và chọn một hoặc hai tác phẩm văn học đã học
trong Chương trình Ngữ văn cấp trung học cơ sở để chứng minh.
HƯỚNG DẪN
1. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận
Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai
được vấn đề, kết bài kết luận được vấn đề.
44 | P a g e
ĐỀ 19:
Không có tiếng nói riêng, tác phẩm văn học sẽ không có chỗ đứng trong lòng bạn đọc.
Em hãy làm sáng tỏ ý kiến trên qua văn bản “Lặng lẽ Sa Pa” của nhà văn Nguyễn
Thành Long (SGK Ngữ Văn 9 tập 1 - Nhà xuất bản Giáo Dục).
HƯỚNG DẪN
1. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận
Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai
được vấn đề, kết bài kết luận được vấn đề.
ĐỀ 20:
Nền tảng của bất kì tác phẩm nào phải là chân lí được khắc họa bằng tất cả tài nghệ
của nhà văn. Cần phải hát đúng giai điệu về thời đại của mình và phải miêu tả nó một
46 | P a g e
cách trung thực bằng những hình ảnh hấp dẫn, không một chút giả tạo
(Đọc – hiểu văn bản Ngữ văn 9, 2005, tr. 160)
Qua trích đoạn “Làng” (Kim Lân) và “Bài thơ về tiểu đội xe không kính” (Phạm
Tiến Duật), hãy chứng minh rằng: các nhà văn đã “hát đúng giai điệu về thời đại của
mình” và “miêu tả một cách trung thực bằng những hình ảnh hấp dẫn, không một
chút giả tạo”.
HƯỚNG DẪN
1. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận
Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai
được vấn đề, kết bài kết luận được vấn đề.
ĐỀ 21a:
48 | P a g e
Niềm vui của nhà văn chân chính là được làm người dẫn đường đến xứ sở của cái đẹp.
(K.Pautopxki)
Hãy khám phá “xứ sở của cái đẹp” qua bài thơ “Sang thu” của Hữu Thỉnh (Ngữ văn
9, tập 2).
HƯỚNG DẪN
1. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận
Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai
được vấn đề, kết bài kết luận được vấn đề.
ĐỀ 21b.: Pau-tôp- xki – một nhà văn nổi tiếng người Nga cho rằng: “Niềm vui của
nhà văn chân chính là niềm vui của người dẫn đường đến xứ sở của cái đẹp”. Em đã
cảm nhận được về “xứ sở của cái đẹp” qua truyện ngắn “Lặng lẽ Sa Pa” của Nguyễn
Thành Long (SGK Ngữ văn 9, tập 1) như thế nào?
HƯỚNG DẪN
1. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận
Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai
được vấn đề, kết bài kết luận được vấn đề.
52 | P a g e
ĐỀ 22:
Nhà phê bình văn học Lê Ngọc Trà cho rằng: Nghệ thuật bao giờ cũng là tiếng nói
của tình cảm con người, là sự tự giãi bày và gửi gắm tâm tư.
Em hiểu ý kiến trên như thế nào? Bằng sự hiểu biết của mình về bài thơ Ánh trăng
của Nguyễn Duy và Bếp lửa của Bằng Việt, hãy làm sáng tỏ ý kiến.
HƯỚNG DẪN
1. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận
Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai
được vấn đề, kết bài kết luận được vấn đề.
ĐỀ 23:
Bàn về thơ, André Chénien cho rằng: Nghệ thuật chỉ làm nên những câu thơ, trái tim
mới làm nên thi sĩ.
Em hiểu ý kiến trên như thế nào? Qua một số bài thơ trong chương trình Ngữ văn 9,
hãy làm sáng tỏ vấn đề.
HƯỚNG DẪN
1. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận
Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai
được vấn đề, kết bài kết luận được vấn đề.
ĐỀ 24:
Trong tác phẩm Tiếng nói của văn nghệ, nhà văn Nguyễn Đình Thi có viết:
Nghệ thuật giải phóng được cho con người khỏi những biên giới của chính mình, nghệ
thuật xây dựng con người, hay nói cho đúng hơn, làm cho con người tự xây dựng
được.
Hãy viết bài văn nghị luận để giải thích câu văn trên và phân tích tác phẩm “Ánh
trăng” của Nguyễn Duy làm sáng tỏ ý nghĩa ấy.
HƯỚNG DẪN
1. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận
Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai
được vấn đề, kết bài kết luận được vấn đề.
56 | P a g e
ĐỀ 25:
Bậc thầy truyện ngắn của Nga, A.P.Sê-khốp đã từng khẳng định:
"Nghệ thuật viết văn là nghệ thuật của những chi tiết".
Qua truyện ngắn "Chiếc lược ngà" của nhà văn Nguyễn Quang Sáng, em hãy làm
sáng tỏ nhận định trên.
HƯỚNG DẪN
1. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận
Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai
được vấn đề, kết bài kết luận được vấn đề.
ĐỀ 27:
Nghệ thuật miêu tả tâm lí con người là thước đo tài năng người nghệ sĩ.
Em hiểu như thế nào về vấn đề trên? Hãy làm rõ tài năng miêu tả tâm lí con người
của người nghệ sĩ Nguyễn Du qua đoạn trích “Kiều ở lầu Ngưng Bích” (SGK Ngữ
văn 9 - tập 1, trang 93).
HƯỚNG DẪN
1. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận
Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai
được vấn đề, kết bài kết luận được vấn đề.
ĐỀ 28:
Nói về tính độc đáo của phong cách trong sáng tác văn học, có ý kiến cho rằng:
Nghệ thuật là lĩnh vực của cái độc đáo, vì vậy nó đòi hỏi người sáng tác phải có
phong cách nổi bật, tức là có nét gì đó rất riêng, mới lạ thể hiện trong các tác phẩm
của mình.
Từ một văn bản thơ đã học ở lớp 9, em hãy làm sáng tỏ ý kiến trên.
HƯỚNG DẪN
1. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận
Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai
được vấn đề, kết bài kết luận được vấn đề.
ĐỀ 29:
Có những câu thơ hay nhất trong bài thơ:
Nếu bài thơ là cánh đồng thì chúng ta là lúa mọc trong đó,
Nếu bài thơ là chiếc dây lưng thì chúng ta là con dao găm đeo ở đó,
Nếu bài thơ là con chim thì chúng ta là đôi cánh chim,
Nếu bài thơ là con nai đứng trên vách đá thì chúng tôi là đôi mắt nai trông về phía xa
…
(Theo Rasul Gamzatov, “Dagestan của tôi”, NXB Kim Đồng, 2016)
Từ những gợi ý trên và những trải nghiệm trong quá trình đọc thơ, em hãy viết bài
văn về “những câu thơ hay nhất trong bài thơ”.
64 | P a g e
HƯỚNG DẪN
1. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận
Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai
được vấn đề, kết bài kết luận được vấn đề.
65 | P a g e
ĐỀ 30:
Người đọc thơ muốn rằng thơ phải xuất phát từ thực tại, từ đời sống, nhưng phải đi
qua một tâm hồn, một trí tuệ và khi đi qua như vậy, tâm hồn, trí tuệ phải in dấu vào đó
thật sâu sắc, càng cá thể càng độc đáo, càng hay.
(Xuân Diệu, Toàn tập, Tập 5, NXB Văn học)
Qua bài thơ Đoàn thuyền đánh cá của Huy Cận, em hãy làm sáng tỏ ý kiến trên. Liên
hệ với bài thơ Quê hương của Tế Hanh để thấy điểm gặp gỡ về tâm hồn, trí tuệ của
hai nhà thơ.
HƯỚNG DẪN
1. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận
Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai
được vấn đề, kết bài kết luận được vấn đề.
ĐỀ 31:
Trong văn bản "Tiếng nói văn nghệ", Nguyễn Đình thi có viết:
Nghệ thuật không đứng ngoài trỏ vẽ cho ta đường đi, nghệ thuật vào đốt lửa trong lòng
chúng ta, khiến chúng ta tự phải bước lên đường ấy
68 | P a g e
Qua văn bản "Lặng lẽ Sa Pa" của Nguyễn Thành Long, em hãy làm sáng tỏ ý kiến
trên
HƯỚNG DẪN
1. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận
Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai
được vấn đề, kết bài kết luận được vấn đề.
70 | P a g e
2. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
3. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm;
Thể hiện sự cảm nhận sâu sắc và vận dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa
lí lẽ và dẫn chứng. Cụ thể:
3.1. Giải thích ý kiến:
- Nhà văn không có phép thần thông để vượt ra ngoài thế giới này: những tác phẩm sáng
tạo của nhà văn trước hết phải bắt nguồn từ thời đại lịch sử cụ thể, cuộc sống hiện thực.
Như nhà văn Tô Hoài nói “Mỗi trang văn đều soi bóng thời đại mà nó ra đời”. Dù viết về
thế giới viễn tưởng thì nhà văn vân lây chất liệu từ thực tế, hướng đến cuốc sống thực.
- Thế giới trong mắt nhà văn có hình sắc riêng: Nhà văn bắt dính với hiện thực, cùng viết
về một đề tài nhưng mỗi người có một cách soi chiếu khác nhau. Hình sắc riêng chính là
cái tạo nên phong cách của mỗi người, thế giới vì thế được sáng tao vô số lần như Mácxen
Prus nói : “thế giới không chỉ đươc tạo lập một lần mà qua mỗi lần nhà văn sáng tạo là
một lần thế giới lại được tạo lập”
=> Hai đoạn thơ đều viết về mùa xuân nhưng mỗi nhà thơ có hình sắc riêng
3.2. Phân tích, chứng minh
a. Nhà văn lấy chất liệu từ cuộc sống
- Hai đoạn thơ đều vẽ nên những bức họa mùa xuân với những đường nét phóng khoáng,
màu sắc tươi sáng, hài hòa, có không gian, chiều cao, có độ rộng, có xa, gần, tĩnh, động,
có hình ảnh thơ quen thuộc
- Cảnh sắc mùa xuân trong hai đoạn thơ được thể hiện qua vài nét chấm phá và ngôn ngữ
giàu chất tạo hình.
- Cả hai bức tranh mùa xuân đều tràn ngập sức sống mùa xuân thể hiện tình yêu thiên
nhiên, cuộc sống của các nhà thơ
- Là những bức tranh thiên nhiên đẹp, giàu màu sắc, hình ảnh.
- Thể hiện tâm hồn yêu thiên nhiên, yêu quê hương đất nước của tác giả.
- Sử dụng những từ ngữ chính xác, có giá trị biểu cảm cao.
b. Thế giới trong mắt nhà văn có hình sắc riêng
* Đoạn trích trong “Cảnh ngày xuân”
- Vị trí đoạn trích: Đoạn trích nằm ở phần đầu của văn bản, nêu lên bức tranh thiên mùa
xuân, trong buổi lễ thanh minh với màu sắc hài hòa, cảnh đẹp tươi mới.
- Phân tích bức tranh thiên nhiên trong đoạn trích:
- Nội dung:
+ Màu sắc hài hòa: sắc xanh mơn mởn, mềm mại, ngọt ngào của cỏ trải rộng như tấm
thảm tới chân trời.
=> Thể hiện sức sống mùa xuân.
+ Điểm xuyết trên nền cỏ ấy là một vài bông hoa lê tinh khiết.Từ “trắng điểm” cùng với
biện pháp đảo ngữ tạo nên một nhãn tự cho cả bức tranh mùa xuân, tạo điểm nhấn cho
bức tranh. Cành lê như đem đến màu trắng bằng bàn tay vô hình của tạo hóa.
- Cảnh lễ hội: lễ là tảo mộ, hội là đạp thanh, gần xa nô nức yến anh, chị em sắm sửa đi
chơi, tài tử giai nhân, ngựa xe như nước, áo quần như nêm. Không khí lễ hội rộn rang,
tưng bừng, náo nhiệt
- Nghệ thuật:
+ Tác giả sử dụng nghệ thuật chấm phá, điểm xuyết trong thi pháp cổ gợi vẻ đẹp thanh
xuân, tinh trắng của hoa cỏ mùa xuân.
+ Vận dụng sáng tạo thơ cổ Trung Quốc: Thơ cổ vẽ mùa xuân có hương vị, màu sắc,
đường nét, cả chân trời đều là màu xanh và đường nét thanh lệ của cành lê với vài bông
hoa. Với Nguyễn Du, gam màu chủ đạo vẫn là nền xanh ấy điểm xuyết vài bông hoa trắng
mà không có màu sắc của hoa lê. Chỉ thêm một chữ “trắng”, Nguyễn Du đã tạo cho bức
71 | P a g e
tranh mùa xuân một màu sắc khác.Màu trắng làm nổi bật thần sắc của bức tranh.
=> Bức tranh mùa xuân tuyệt đẹp, mới mẻ, tinh khôi, giàu sức sống, khoáng đạt, trong
trẻo, nhẹ nhàng, thanh khiết.
+ Điệp từ “là”, các biện pháp so sánh, ẩn dụ, nhiều từ ghép, từ láy, động từ được sử dụng
để miêu tả cảnh ngày xuân
=> Mùa xuân vui tươi, dạt dào nhựa sống, sức sống.
* Đoạn trích trong Mùa xuân nho nhỏ - Thanh Hải
- Vị trí đoạn trích: đoạn trích là hai khổ đầu của bài thơ, thể hiện cảm xúc của nhà thơ
trước thiên nhiên mùa xuân với những cảm nhận tinh tế
- Nội dung
Cảm xúc của nhà thơ trước mùa xuân của thiên nhiên (6 câu đầu)
- Bức tranh thiên nhiên trong 6 câu đầu được vẽ bằng vài nét phác họa nhưng rất đặc sắc.
- Không gian cao rộng của bầu trời, rộng dài của dòng sông, màu sắc hài hòa của bông
hoa tím biếc và dòng sông xanh – đặc trưng của xứ Huế.
- Rộn rã, tươi vui với âm thanh tiếng chim chiền chiện hót vang trời, tiếng chim trong ánh
sáng xuân lan tỏa khắp bầu trời như đọng thành “từng giọt long lanh rơi”.
- Cảm xúc của tác giả trước mùa xuân đất trời thể hiện qua cái nhìn trìu mến với cảnh vật,
trong những lời bộc lộ trực tiếp như lời trò chuyện với thiên nhiên: “ơi, hót chi… mà”.
Đặc biệt, cảm xúc của nhà thơ được thể hiện trong một động tác trữ tình đón trân trọng
vừa tha thiết trìu mến với mùa xuân: đưa tay hứng lấy từng giọt long lanh của tiếng chim
chiền chiện.
+ Giọt long lanh có thể hiểu là giọt mưa mùa xuân, giọt sương mùa xuân, trong sáng, rơi
xuống từng nhành cây, kẽ lá như những hạt ngọc.
+ Giọt long lanh cũng có thể được hiểu theo nghĩa ẩn dụ chuyển đổi cảm giác. Tiếng chim
từ chỗ là âm thanh (cảm nhận bằng thính giác) chuyển thành từng giọt (hình và khối, cảm
nhận bằng thị giác),từng giọt ấy lại long lanh ánh sáng và màu sắc, có thể cảm nhận bằng
xúc giác.
=> Dù hiểu theo cách nào, hai câu thơ cũng thể hiện cảm xúc say sưa, ngây ngất của tác
giả trước cảnh đất trời xứ Huế vào xuân, thể hiện mong muốn hóa vào thiên nhiên đất trời
trong tâm tưởng giữa mùa đông giá lạnh khiến ta khâm phục.
Cảm xúc của nhà thơ trước mùa xuân của đất nước (10 câu tiếp)
- Hình ảnh lộc xuân theo người ra đồng làm đẹp ý thơ với cuộc sống lao động và chiến
đấu, xây dựng và bảo vệ, hai nhiệm vụ không thể tách rời. Họ đã đem mùa xuân đến mọi
nơi trên đất nước.
“Mùa xuân người cầm súng
Lộc giắt đầy trên lưng”
+ Liên tưởng đến những người chiến sĩ ra trận mà trên vai, trên lưng họ có cành lá ngụy
trang. Những cành lá ấy mang lộc biếc, chồi non, mang theo mùa xuân của thiên nhiên,
cây cỏ. từ “lộc” còn làm ta liên tưởng đến hình ảnh người lính khi ra trận, mang theo sức
sống của cả dân tộc. Chính màu xanh sức sống đó đã tiếp cho người lính có thêm ý chí,
sức mạnh để họ vươn xa về phía trước, tiêu diệt kẻ thù.
“Mùa xuân người ra đồng
Lộc trải dài nương mạ”
+ Nói về những người lao động, những người ươm mầm cho sự sống, ươm những hạt
mầm non trên những cánh đồng quê hương. Từ “lộc” cho ta nghĩ đến những cánh đồng
trải dài mênh mông với những chồi non mới nhú lên xanh mướt từ những hạt thóc giống
đầu mùa xuân.Từ “lộc” còn mang sức sống, sức mạnh của con người.Có thể nói, chính
con người đã tạo nên sức sống của mùa xuân thiên nhiên, đất nước.
“Tất cả như hối hả
72 | P a g e
Tất cả như xôn xao”
- Hối hả là vội vã, khẩn trương, liên tục không dừng lại. Xôn xao khiến ta nghĩ tới những
âm thanh liên tiếp vọng về, hòa lẫn với nhau xao động.Đây chính là tâm trạng tác giả, là
cái náo nức trong tâm hồn. Tiếng lòng của tác giả như reo vui náo nức trước tinh thần lao
động khẩn trương của con người.
* Nghệ thuật
- Thể thơ gần với điệu dân ca, âm hưởng trong sáng, nhẹ nhàng, tha thiết, điệu thơ như
điệu của tâm hồn, cách gieo vần liền tạo sự liền mạch của dòng cảm xúc.
- Hình ảnh tự nhiên, giản dị, những hình ảnh giàu ý nghĩa biểu tượng, đặc biệt một số hình
ảnh cành hoa, con chim, mùa xuân được lặp đi lặp lại, nâng cao và gây ấn tượng đậm đà
* Lí giải những sự khác nhau
+ Do phong cách nghệ thuật, nét độc đáo trong ngòi bút mỗi nhà thơ.
+ Hai nhà thơ thuộc giai đoạn khác nhau: Nguyễn Du là nhà thơ trung đại, sáng tác theo
thể thơ dân tộc. Thanh Hải là nhà thơ hiện đại, có nhiều đột phá mới ở hình thức thơ ca.
3.3. Đánh giá, nâng cao
- Hình sắc riêng thể hiện giọng nói riêng
- Bài học sáng tạo: sáng tạo là sinh mệnh của nghệ thuật ,nhà văn không được lặp lại
người khác và không được lặp lại chính mình.
- Bài học tiếp nhận: nhận ra những phong cách riêng đánh dấu tên tuổi người nghệ sĩ.
4. Sáng tạo
Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề nghị luận.
5. Chính tả, dùng từ, đặt câu
Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu.
ĐỀ 33a:
Trong bài viết “Nguyễn Du, một nghệ sĩ lớn”, khi bàn đến ngôn ngữ Truyện Kiều
nhà phê bình Hoài Thanh viết:
“Người đọc xưa nay vẫn xem” Truyện Kiều”như một hòn ngọc quý cơ hồ không thể
thay đổi thêm bớt một tí gì, như một tiếng đàn lạ gần như không một lần nào lỡ nhịp
ngang cung.”
Qua đoạn trích “Kiều ở lầu Ngưng Bích”, em hãy làm sáng tỏ ý kiến trên.
HƯỚNG DẪN
1. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận
Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai
được vấn đề, kết bài kết luận được vấn đề.
ĐỀ 33.b : Nguồn gốc cốt yếu của văn chương là lòng thương người và rộng ra thương
cả muôn vật, muôn loài…
(Hoài Thanh, Ý nghĩa văn chương, SGK Ngữ văn 7)
Em hiểu ý kiến trên như thế nào? Hãy làm sáng tỏ qua tác phẩm Chuyện người con
gái Nam Xương (Trích “Truyền kỳ mạn lục”) của Nguyễn Dữ và đoạn trích Kiều ở
lầu Ngưng Bích (Trích “Truyện Kiều”) của Nguyễn Du.
HƯỚNG DẪN
1. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận
Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai
được vấn đề, kết bài kết luận được vấn đề.
75 | P a g e
2. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
3. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; thể hiện sự cảm nhận sâu sắc và vận
dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. Cụ thể:
3.1. Giải thích ý kiến:
– Hoài Thanh đã đưa ra vấn đề quan trọng, được coi là nguồn gốc cốt yếu của văn
chương:lòng thương người mà rộng ra thương cả muôn vật, muôn loài.
+ Văn chương: chỉ các tác phẩm thơ văn. Đối tượng phản ánh của tác phẩm văn chương là
con người và vạn vật. Nhà văn sáng tác tác phẩm, một mặt phản ánh hiện thực, mặt khác
bày tỏ tình cảm với con người và vạn vật. Tác phẩm là tiếng nói của tâm hồn, cảm xúc
của người sáng tác, được hình thành, nảy nở từ tình cảm của tác giả đối với cuộc sống,
con người, quan trọng nhất là tình thương.
+ Tình thương người, thương cả muôn vật, muôn loài: là lòng nhân ái – một tình cảm rộng
lớn, cao cả, mang tầm nhân loại. Tình cảm ấy không chỉ là cội nguồn của văn chương mà
còn là thước đo giá trị của tác phẩm văn chương chân chính. Đó chính là giá trị nhân đạo,
là những ý nghĩa nhân văn sâu sắc mà nhà văn gửi gắm trong tác phẩm.
+ Nói đến giá trị nhân đạo, đến ý nghĩa nhân văn là nói đến vấn đề con người, vấn đề
nhân sinh đặt ra trong tác phẩm. Ở đó, con người luôn được đặt ở vị trí hàng đầu, trong
mối quan tâm thường trực của các nhà văn.
=> Ý kiến của Hoài Thanh là một nhận định về giá trị tư tưởng của tác phẩm văn chương,
khẳng định nguồn gốc cốt yếu của các tác phẩm văn chương chính là giá trị nhân đạo.
+ Biểu hiện của giá trị nhân đạo trong tác phẩm rất đa dạng song thường tập trung vào
những mặt cụ thể sau: lòng thương yêu, sự cảm thông, xót xa trước những hoàn cảnh,
những số phận bất hạnh; lên án, tố cáo các thế lực tàn bạo chà đạp lên quyền sống của con
người; ngợi ca, đề cao những vẻ đẹp, phẩm giá cao quý; trân trọng, nâng niu khát vọng
sống, khát vọng tình yêu và hạnh phúc của con người.
3.2. Phân tích, chứng minh
* Chuyện người con gái Nam Xương của Nguyễn Dữ và đoạn trích Kiều ở lầu Ngưng
Bích (Truyện Kiều) của Nguyễn Du là minh chứng rõ nhất cho quan điểm: nguồn gốc cốt
yếu của văn chương chính là lòng thương người.
- Giá trị nhân đạo qua tác phẩm Chuyện người con gái Nam Xương và đoạn trích Kiều ở
lầu Ngưng Bích:
+ Tấm lòng yêu thương, đồng cảm, xót xa cho những số phận người phụ nữ tài sắc mà bất
hạnh, gặp nhiều bi kịch trong cuộc đời: số phận của Kiểu bị ném vào nhà chứa, rồi giam
lỏng trong lầu Ngưng Bích với nỗi cô đơn, buồn tủi, thương thân, xót phận; là tình cảnh
oan khiên nghiệt ngã của Vũ Nương, đến mức nàng phải dùng cái chết để chứng tỏ tấm
lòng trong trắng, tiết hạnh của mình.
+ Qua bi kịch thân phận của Kiều và Vũ Nương, cả hai nhà văn gián tiếp lên án, tố cáo xã
hội phong kiến bất công, tàn bạo đã tước đi quyền sống, chà đạp lên con người. Đó là
chiến tranh phi nghĩa, là chế độ nam quyền (Chuyện người con gái Nam Xương), là bọn
quan lại tham lam, là lũ buôn thịt bán người dồn đẩy con người vào cảnh ngộ đau thương
(Truyện Kiều).
+ Khẳng định, ngợi ca vẻ đẹp, phẩm chất cao quý của người phụ nữ, dù cuộc đời của họ
bất hạnh, khổ đau, oan trái, truân chuyên. Đó là lòng chung thủy, sự hiếu hạnh, giàu tình
yêu thương, luôn sống vì người khác, nghĩ cho người khác của Kiều và Vũ Nương.
+ Trân trọng, đề cao những khát vọng nhân văn của người phụ nữ: khát vọng về tình yêu,
hạnh phúc, về một mái ấm gia đình bình dị, sum vầy.
3.3. Đánh giá, nâng cao
– Ý kiến của Hoài Thanh về nguồn gốc, phẩm chất của văn chương là ý kiến đúng đắn,
khoa học bởi nó đã nói lên đặc trưng, thuộc tính quan trọng nhất của văn học: Văn học là
76 | P a g e
tiếng nói của tâm hồn, cảm xúc; văn học mang ý nghĩa nhân văn sâu sắc “Văn học là nhân
học” (M. Gorki).
– Tác phẩm Chuyện người con gái Nam Xương (Trích Truyền kỳ mạn lục) của Nguyễn
Dữ và đoạn trích Kiều ở lầu Ngưng Bích (Trích Truyện Kiều) của Nguyễn Du đã thể hiện
rõ nét quan niệm văn học của Hoài Thanh. Bởi cả hai đều là những tác phẩm mang giá trị
nhân đạo cao cả, hướng tới con người, vì con người.
4. Sáng tạo
Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề nghị luận.
5. Chính tả, dùng từ, đặt câu
Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu.
ĐỀ 34 :
Bàn về khả năng tác động của tác phẩm văn học đến tâm hồn con người, nhà
văn Nguyễn Đình Thi đã cho rằng:
“Mỗi tác phẩm như rọi vào bên trong chúng ta một ánh sáng riêng, không bao
giờ nhòa đi..."
(Tiếng nói của văn nghệ - SGK Ngữ văn 9, tập 2, trang 14)
Em hiểu như thế nào về ý kiến trên?
Từ bài thơ “Ánh trăng” (Nguyễn Duy) hãy phân tích và làm rõ ánh sáng riêng
mà tác phẩm này đã soi rọi vào tâm hồn em.
HƯỚNG DẪN
1. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận
Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai
được vấn đề, kết bài kết luận được vấn đề.
ĐỀ 36:
Bàn về lao động nghệ thuật của nhà văn, Mác-xen Pruxt cho rằng:
“Một cuộc thám hiểm thực sự không phải ở chỗ cần một vùng đất mới mà cần
một đôi mắt mới”.
Qua truyện ngắn Lão Hạc của Nam Cao, đoạn trích “Tức nước vỡ bờ” trích
tiểu thuyết Tắt đèn của Ngô Tất Tố, em hãy làm sáng tỏ ý kiến trên.
HƯỚNG DẪN
79 | P a g e
1. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận
Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai
được vấn đề, kết bài kết luận được vấn đề.
ĐỀ 37:
Trong tiểu luận “Tiếng nói văn nghệ” Nguyễn Đình Thi đã viết:
“Một bài thơ hay không bao giờ ta đọc qua một lần mà bỏ xuống được. Ta sẽ dừng tay
trên trang giấy đáng lẽ sẽ lật đi và đọc lại bài thơ. Tất cả tâm hồn chúng ta đọc”.
Em hiểu ý kiến trên như thế nào? Hãy làm sáng tỏ ý kiến trên qua bài thơ “Ánh
trăng” của Nguyễn Duy.
HƯỚNG DẪN
1. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận
Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai
được vấn đề, kết bài kết luận được vấn đề.
ĐỀ 38:
Nhà văn Nga Lêônit Lêônôp có viết:
“Mỗi tác phẩm phải là một phát minh về hình thức và một khám phá về nội dung ”
Qua “Chuyện Người con gái Nam Xương”, em hãy làm sáng tỏ ý kiến trên.
HƯỚNG DẪN
1. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận
Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai
được vấn đề, kết bài kết luận được vấn đề.
88 | P a g e
ĐỀ 41:
Một chi tiết nghệ thuật đắt giá ngoài ý nghĩa là một chi tiết chân thực còn cần đạt tới ý
nghĩa tượng trưng, hàm chứa một cách nhìn, một cách đánh giá và năng lực tưởng
tượng của nhà văn về cuộc sống và con người
Qua việc cảm nhận chi tiết “chiếc bóng” trong tác phẩm “ Chuyện người con gái
Nam Xương” (trích Truyền kì mạn lục – Nguyễn Dữ) và chi tiết “ vết thẹo” trong tác
phẩm “ Chiếc lược ngà” ( Nguyễn Quang Sáng), em hãy làm sáng tỏ ý kiến trên.
HƯỚNG DẪN
1. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận
Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai
được vấn đề, kết bài kết luận được vấn đề.
90 | P a g e
ĐỀ 42:
Phản ánh số phận bi kịch của người phụ nữ là một trong những nội dung nổi bật của văn
học trung đại Việt Nam. Tuy nhiên mỗi tác giả lại có cách khám phá và thể hiện riêng.
Qua “Chuyện người con gái Nam Xương” (Nguyễn Dữ) và đoạn trích “Kiều ở lầu
Ngưng Bích” (“Truyện Kiều” - Nguyễn Du), em hãy làm rõ điều đó.
HƯỚNG DẪN
1. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận
Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai
được vấn đề, kết bài kết luận được vấn đề.
ĐỀ 43:
Nhận xét về nghệ thuật tả cảnh trong Truyện Kiều, giáo sư Lê Trí Viễn viết:
Riêng về tả cảnh thì Nguyễn Du cũng theo truyền thống có sẵn trong văn học Trung
92 | P a g e
Quốc cũng như trong văn học Việt Nam. Cảnh xen vào tâm trạng con người là để làm
nổi bật tâm trạng ấy. Nhiều khi lại không trực tiếp tả tâm trạng nhân vật mà xuyên qua
cảnh vật gợi lên tâm trạng ấy. Chỗ đó là chỗ sở trường nhất của tác giả Truyện Kiều.
Bằng những đoạn trích đã học trong Truyện Kiều của Nguyễn Du (Ngữ văn 9 - tập
1), em hãy làm sáng tỏ ý kiến trên.
HƯỚNG DẪN
1. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận
Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai
được vấn đề, kết bài kết luận được vấn đề.
93 | P a g e
ĐỀ 44:
Nhà thơ Bằng Việt cho rằng:
“Tiêu chuẩn vĩnh cửu của thơ ca là cảm xúc”
Anh/ chị hiểu ý kiến trên như thế nào? Hãy làm sáng tỏ qua một bài thơ yêu thích
trong chương trình Ngữ văn trung học cơ sở.
HƯỚNG DẪN
1. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận
Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai
được vấn đề, kết bài kết luận được vấn đề.
2. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
3. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; thể hiện sự cảm nhận sâu sắc và
vận dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. Cụ thể:
3.1. Giải thích ý kiến:
- Thơ: là hình thức sáng tác văn học phản ánh cuộc sống, nghiêng về việc thể hiện tình
cảm, cảm xúc bằng ngôn ngữ hàm súc, giàu nhạc tính, giàu hình ảnh và gợi cảm.
- Tiêu chuẩn vĩnh cửu của thơ: thước đo để đánh giá giá trị bất biến, trường tồn của thơ.
- Cảm xúc: những cung bậc tình cảm, tâm trạng của con người.
=> Ý kiến khẳng định vai trò đặc biệt quan trọng của tình cảm, cảm xúc trong việc làm
nên giá trị, sức sống lâu bền của thơ (Thước đo để đánh giá trị của thơ ca ở mọi thời đại
là yếu tố tình cảm, cảm xúc).
Lý giải.
- Xuất phát từ đặc trưng của thơ ca:
+ Thơ ca là tiếng nói của tình cảm, cảm xúc; nếu không có tình cảm, cảm xúc người
nghệ sĩ không thể sáng tạo nên những vần thơ hay mà ngôn từ đó chỉ là những con chữ
vô hồn nằm thẳng đơ trên trang giấy.
+ Văn học phản ánh đời sống, với thơ ca cuộc sống không chỉ là hiện thực xã hội bên
ngoài mà còn là đời sống tâm hồn, tình cảm phong phú của chính người sáng tác. Cảm
xúc trong thơ phải là thứ tình cảm chân thật, sâu sắc, mãnh liệt thôi thúc người nghệ sĩ
cầm bút sáng tạo.
- Xuất phát từ quy luật tiếp nhận của văn học, trong đó có thơ ca:
+ Bạn đọc tìm đến thơ là tìm đến tiếng nói đồng điệu, đi tìm tâm hồn mình trên trang
viết của nhà thơ. Vì vậy, tình cảm cảm xúc được bộc lộ trong thơ nếu không chân thành,
sâu sắc sẽ không thể tạo nên sự đồng cảm ở độc giả. Điều đó cũng có nghĩa là thơ sẽ
thiếu sức sống.
+ Tình cảm trong thơ dù là tiếng nói chủ quan của người sáng tác nhưng tình cảm ấy
phải chạm tới trái tim người đọc, nói hộ nỗi lòng của con người thời đại.
3.2. Chứng minh, bình luận.
94 | P a g e
Học sinh lựa chọn một bài thơ yêu thích trong chương trình Ngữ văn THCS, phân tích
làm rõ các nội dung sau:
- Mạch cảm xúc trữ tình thể hiện trong bài thơ.
- Tình cảm, cảm xúc ấy có sức lay động trái tim độc giả như thế nào.
- Tác giả đã lựa chọn được những yếu tố nghệ thuật phù hợp như thế nào để bộc lộ mạch
cảm xúc ấy.
4. Sáng tạo
Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề nghị luận.
ĐỀ 45:
Bàn về thơ, nhà thơ Chế Lan Viên viết: «Thơ không phải chỉ đưa ru mà còn thức
tỉnh »
Em hiểu như thế nào về quan niệm trên của Chế Lan Viên? Qua bài thơ Ánh trăng
của Nguyễn Duy, hãy làm sáng tỏ quan niệm trên.
HƯỚNG DẪN
1. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận
Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai
được vấn đề, kết bài kết luận được vấn đề.
ĐỀ 46:
Bàn về thơ, Đuy-blây có viết: “Thơ là người thư ký trung thành của những trái tim.”
Từ cảm nhận về bài thơ Đồng chí của Chính Hữu (Ngữ văn 9, tập một), em hãy làm
sáng tỏ ý kiến trên.
HƯỚNG DẪN
1. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận
Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai
được vấn đề, kết bài kết luận được vấn đề.
98 | P a g e
ĐỀ 47:
Nhà thơ Trần Đăng Khoa cho rằng:
“Thơ hay là thơ giản dị, xúc động và ám ảnh”
Bằng hiểu biết của mình và dựa vào ý kiến của Trần Đăng Khoa, em hãy chứng minh
rằng: bài thơ Ánh trăng của Nguyễn Duy (Ngữ văn 9, Tập 1) là một bài thơ hay./.
HƯỚNG DẪN
1. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận
Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai
được vấn đề, kết bài kết luận được vấn đề.
100 | P a g e
ĐỀ 48:
Xuân Diệu cho rằng: “Thơ là hiện thực, thơ là cuộc đời, thơ còn là thơ nữa”.
Theo em, người đọc có thể tìm thấy hiện thực, cuộc đời và thơ như thế nào khi đến với
bài thơ “Sang thu” của HữuThỉnh? Hãy chia sẻ những bài học cuộc sống em rút ra từ
thi phẩm trên.
HƯỚNG DẪN
1. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận
Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai
được vấn đề, kết bài kết luận được vấn đề.
102 | P a g e
ĐỀ 49:
“Thơ là sự thể hiện con người và thời đại một cách cao đẹp” (Sóng Hồng).
Hãy làm rõ điều đó qua hình tượng người lính thời chiến và thời bình trong 2 tác
phẩm “Đồng Chí” (Chính Hữu) và “Ánh Trăng” (Nguyễn Duy).
HƯỚNG DẪN
1. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận
Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai
được vấn đề, kết bài kết luận được vấn đề.
104 | P a g e
ĐỀ 50:
Nhà thơ Xuân Diệu cho rằng “Thơ hay là hay cả hồn lẫn xác, hay cả bài”.
Hãy chứng minh “Bài thơ về tiểu đội xe không kính” của tác giả Phạm Tiến Duật là
bài thơ hay.
HƯỚNG DẪN
1. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận
Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai
được vấn đề, kết bài kết luận được vấn đề.
106 | P a g e
ĐỀ 51:
Có ý kiến cho rằng: “Thơ ca bắt rễ từ lòng người, nở hoa nơi từ ngữ”
Em hiểu như thế nào về ý kiến trên? Hãy làm sáng tỏ nhận định trên qua một số bài
thơ em yêu thích?
HƯỚNG DẪN
1. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận
Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai
được vấn đề, kết bài kết luận được vấn đề.
107 | P a g e
ĐỀ 52:
Bàn về thơ, Chế Lan Viên cho rằng:
“Thơ cần có hình cho người ta thấy, có ý cho người ta nghĩ và cần có tình để rung
động trái tim.”
Em hãy lựa chọn và phân tích một tác phẩm trong chương trình THCS để làm sáng
tỏ ý kiến trên.
HƯỚNG DẪN
1. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận
Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai
được vấn đề, kết bài kết luận được vấn đề.
109 | P a g e
ĐỀ 53:
Bàn về thơ, nhà văn, nhà nghiên cứu Nguyễn Hữu Quý cho rằng:
“Thơ là sứ giả của tình yêu”
Em hiểu ý kiến trên như thế nào? Hãy phân tích bài thơ “Mùa xuân nho nhỏ” của
Thanh Hải để làm sang tỏ?
HƯỚNG DẪN
1. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận
Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai
được vấn đề, kết bài kết luận được vấn đề.
ĐỀ 54:
Bàn về thơ, có ý kiến cho rằng: “Thơ khởi sự từ tâm hồn, vượt lên bằng tầm nhìn và
đọng lại nhờ tấm lòng người viết.”
Em hãy làm sáng tỏ ý kiến trên qua các đoạn trích: “Chị em Thúy Kiều”, “Kiều ở lầu
Ngưng Bích” (Trích “Truyện Kiều” của Nguyễn Du)
HƯỚNG DẪN
1. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận
Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai
được vấn đề, kết bài kết luận được vấn đề.
ĐỀ 55a:
Bàn về thơ, nhà phê bình Hoàng Minh Châu khẳng định: “Thơ khởi sự từ tâm hồn,
vượt lên bằng tầm nhìn và đọng lại nhờ tấm lòng người viết.”
Em hãy làm sáng tỏ ý kiến trên qua các tác phẩm đã được học trong chương trình Ngữ
văn THCS: “Quê hương” (Tế Hanh), “Viếng lăng Bác” (Viễn Phương).
HƯỚNG DẪN
1. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận
Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai
được vấn đề, kết bài kết luận được vấn đề.
115 | P a g e
ĐỀ 55b : Tác phẩm vừa là kết tinh của tâm hồn người sáng tác, vừa là sợi dây truyền
cho mọi người sự sống mà nghệ sỹ mang trong lòng
(“Tiếng nói của văn nghệ” - Nguyễn Đình Thi - Ngữ văn 9 -
tập 2)
Hãy làm rõ điều đó trong bài thơ “Nói với con” của nhà thơ Y Phương (Ngữ
văn 9 – tập 2).
HƯỚNG DẪN
1. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận
Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai
được vấn đề, kết bài kết luận được vấn đề.
117 | P a g e
ĐỀ 56:
“Tác phẩm chân chính không kết thúc ở trang cuối cùng, không bao giờ hết khả năng
kể chuyện khi câu chuyện về các nhân vật đã kết thúc” (Chingiz Ajmatov).
Em hiểu ý kiến trên như thế nào? Qua văn bản Chuyện người con gái Nam Xương
của Nguyễn Dữ (Ngữ văn 9, Tập 1, NXB Giáo dục 2019), liên hệ với văn bản Tức nước
vỡ bờ (Trích Tắt đèn của Ngô Tất Tố, Ngữ văn 8, tập 1, NXB Giáo dục, 2019) em hãy
làm sáng tỏ ý kiến trên.
HƯỚNG DẪN
1. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận
Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai
được vấn đề, kết bài kết luận được vấn đề.
120 | P a g e
121 | P a g e
ĐỀ 57:
Tâm và Tài của Nguyễn Du trong đoạn trích “Kiều ở lầu Ngưng Bích” (“Truyện
Kiều”- SGK Ngữ văn 9 - Tập một - NXBGD, năm 2010).
HƯỚNG DẪN
1. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận
Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai
được vấn đề, kết bài kết luận được vấn đề.
123 | P a g e
ĐỀ 58:
Có ý kiến khẳng định: Thiên nhiên trong “Truyện Kiều” của Nguyễn Du chiếm một vị
trí danh dự.
Em hiểu ý kiến trên như thế nào? Hãy làm sáng tỏ qua các đoạn trích Truyện Kiều” đã
học trong SGK NV9 tập 1.
HƯỚNG DẪN
1. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận
Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai
được vấn đề, kết bài kết luận được vấn đề.
125 | P a g e
ĐỀ 60:
“Tác phẩm văn học là một công trình sáng tạo nghệ thuật bởi lao động của người nghệ
sĩ đúng là lao động sáng tạo”.
(Nguyễn Minh Châu)
Em hiểu như thế nào về nhận định trên? Phân tích bài thơ Bài thơ về tiểu đội xe không
kính (SGK Ngữ văn 9, tập 1, NXB Giáo dục) để thấy được những đóng góp sáng tạo
của Phạm Tiến Duật đối với thơ ca Việt Nam
HƯỚNG DẪN
1. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận
Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai
được vấn đề, kết bài kết luận được vấn đề.
ĐỀ 62:
Nhận xét về ý nghĩa trong truyện ngắn, có ý kiến cho rằng:
“Tình huống là một khoảnh khắc của dòng chảy đời sống mà qua khoảnh khắc thấy
được vĩnh viễn, qua giọt nước thấy được đại dương.”
Hãy làm sáng tỏ ý kiến trên qua truyện ngắn “Làng” của Kim Lân.
HƯỚNG DẪN
1. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận
Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai
được vấn đề, kết bài kết luận được vấn đề.
131 | P a g e
ĐỀ 63:
Trong tham luận tại hội thảo Việt Nam – nửa thế kỉ văn học, nhà thơ Nguyễn Đình
Thi viết: Tác phẩm nghệ thuật là cái riêng biệt nhất của một người sáng tạo, không ai
bắt chước được, và đồng thời nó lại là cái chung nhất của mọi con người, ai cũng tìm
thấy mình trong đó.
(Báo Văn nghệ số 143, ngày 28 – 10 – 1995)
Em hiểu ý kiến trên như thế nào? Hãy làm sáng tỏ ý kiến qua bài thơ Con cò của
Chế Lan Viên.
HƯỚNG DẪN
1. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận
Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai
được vấn đề, kết bài kết luận được vấn đề.
ĐỀ 64:
Trong bài Tìm hiểu phong cách Nguyễn Du trong Truyện Kiều, tác giả Phan Ngọc có
viết: “Thiên nhiên của Nguyễn Du xuất hiện là để nói thay con người, bằng ngôn ngữ
của chính nó.”
Bằng hiểu biết của em về đoạn trích Cảnh ngày xuân và Kiều ở lầu Ngưng Bích (Trích
Truyện Kiều của Nguyễn Du) em hãy làm sáng tỏ ý kiến trên.
HƯỚNG DẪN
1. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận
Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai
được vấn đề, kết bài kết luận được vấn đề.
ĐỀ 65:
“Trên trang sách, cuộc sống tuyệt vời biết bao nhưng cũng bi thảm biết bao. Cái đẹp
còn trộn lẫn niềm sầu muộn. Cái nên thơ còn lóng lánh giọt nước mắt ở đời”.
(Theo Nguyễn Văn Thạc - Mãi mãi tuổi 20)
Em hiểu ý kiến trên như thế nào? Qua tác phẩm “Chuyện Người con gái Nam
Xương” của Nguyễn Dữ (SGK Ngữ văn 9 – tập I, NXBGD 2017) hãy làm sáng rõ ý
kiến trên./.
HƯỚNG DẪN
1. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận
Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai
được vấn đề, kết bài kết luận được vấn đề.
137 | P a g e
ĐỀ 66:
Thạch Lam từng nói: Thiên chức của nhà văn cũng như những chức vụ cao quý khác
là phải nâng đỡ những cái tốt để trong đời có nhiều công bằng, thương yêu hơn.
Hãy làm rõ nhận định trên qua Chuyện người con gái Nam Xương (Nguyễn Dữ, Ngữ
văn 9, tập một, NXB Giáo dục, 2011)
HƯỚNG DẪN
1. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận
Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai
được vấn đề, kết bài kết luận được vấn đề.
139 | P a g e
ĐỀ 68: Nhà văn Nguyễn Đình Thi cho rằng: “Tác phẩm văn học lớn hấp dẫn người ta
bởi cách nhìn nhận mới, tình cảm mới về những điều, những việc mà ai cũng biết cả
rồi”.
(Nhà văn nói về tác phẩm, NXB Văn học, 1998)
Em hãy làm sáng tỏ ý kiến trên qua bài thơ Nói với con của Y Phương. Liên hệ với
truyện ngắn Lão Hạc của Nam Cao để chỉ ra cách nhìn mới và tình cảm mới của hai
văn bản.
HƯỚNG DẪN
1. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận
Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai
được vấn đề, kết bài kết luận được vấn đề.
142 | P a g e
ĐỀ 69:
“Trong tác phẩm tự sự tình huống có vai trò đặc biệt quan trọng đối với việc thể hiện
số phận và tính cách nhân vật, là một trong những vấn đề cốt lõi, là chìa khóa khi
khám phá tác phẩm.”
(Thu Trà- Báo Giáo dục và thời đại, ngày 25/4/2013).
Em hãy nêu rõ vai trò đặc biệt quan trọng của “tình huống” trong hai văn bản Làng
(Kim Lân) và Bến quê (Nguyễn Minh Châu) như thế
HƯỚNG DẪN
1. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận
Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai
được vấn đề, kết bài kết luận được vấn đề.
145 | P a g e
ĐỀ 70:
"Tác phẩm nghệ thuật nào cũng xây dựng bằng những vật liệu mượn ở thực tại.
Nhưng nghệ sĩ không những ghi lại cái đã có rồi mà còn muốn nói một điều gì mới
mẻ."
(Nguyễn Đình Thi, Tiếng nói của văn nghệ)
Em hiểu nhận định trên như thế nào? Hãy phân tích đoạn trích "Lặng lẽ Sa Pa" của
Nguyễn Thành Long (Ngữ văn 9, tập một) để làm rõ điều mới mẻ trong việc khám phá
vẻ đẹp của thế hệ trẻ Việt Nam.
HƯỚNG DẪN
1. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận
Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai
được vấn đề, kết bài kết luận được vấn đề.
ĐỀ 71:
“Thiên nhiên trong Truyện Kiều cũng là một nhân vật, một nhân vật thường kín đáo,
lặng lẽ nhưng không mấy khi không có mặt và luôn luôn thấm đượm tình người”
(Hoài Thanh)
Bằng những hiểu biết của em về các đoạn trích đã học trong Truyện Kiều - Nguyễn
Du hãy làm sáng tỏ ý kiến trên.
HƯỚNG DẪN
1. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận
Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai
được vấn đề, kết bài kết luận được vấn đề.
ĐỀ 72:
“Tinh thần nhân đạo trong văn học trước hết là tình yêu thương con người”
(Đặng Thai Mai – “Trên đường học tập và nghiên cứu” - NXB Văn học 1969)
Chứng minh ý kiến trên qua tác phẩm “Chuyện người con gái Nam Xương” của
Nguyễn Dữ. (SGK, Ngữ văn 9, tập I)
HƯỚNG DẪN
1. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận
Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai
được vấn đề, kết bài kết luận được vấn đề.
b) Thể hiện thái độ cảm thương trước số phận bất hạnh của người phụ nữ mà tiêu biểu
là Vũ Nương:
+ Nàng Vũ có đầy đủ phẩm chất đáng quý và lòng tha thiết hạnh phúc gia đình, tận tụy
vun đắp hạnh phúc lại chẳng được hưởng hạnh phúc cho xứng với sự hi sinh của nàng:
+ Chờ chồng đằng đẵng, chồng về chưa một ngày vui, sóng gió đã nổi lên từ một nguyên
cớ rất vu vơ.(Người chồng dựa vào câu nói ngây thơ của đứa trẻ đã khăng khăng kết tội
vợ)
+ Bị xúc phạm nặng nề, bị dập vùi tàn nhẫn, bị đẩy đến cái chết oan khuất (d/c).
149 | P a g e
3.3. Đánh giá
- Thể hiện được tấm lòng của Nguyễn Dữ dành cho người phụ nữ là thái độ trân trọng, ca
ngợi; thương cảm cho số phận của họ
- Thể hiện khát vọng, uớc mơ về cuộc sống tốt đẹp, bình đẳng, được hưởng hạnh phúc
4. Sáng tạo
Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề nghị luận.
5. Chính tả, dùng từ, đặt câu
Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu.
ĐỀ 73:
Bàn về thiên chức của thơ ca, nhà nghiên cứu Nguyễn Đăng Mạnh cho rằng:
“Thơ ra đời cốt để nói những điều sâu kín nhất, mơ hồ nhất của tâm hồn con người”
Em hiểu ý kiến trên như thế nào? Cảm nhận bài thơ Sang thu của Hữu Thỉnh (Sách
Ngữ văn 9, tập 2, NXB Giáo dục Việt Nam) để thấy được những rung động mơ hồ,
những suy tư sâu kín của chủ thể trữ tình trước thiên nhiên và cuộc đời.
HƯỚNG DẪN
1. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận
Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai
được vấn đề, kết bài kết luận được vấn đề.
151 | P a g e
ĐỀ 75:
Claudio Magris - một nhà văn Ý cho rằng: “Văn học không quan tâm đến những câu
trả lời do nhà văn đem lại mà quan tâm đến những câu hỏi do nhà văn đặt ra, những
câu hỏi này luôn luôn rộng hơn bất kỳ một câu trả lời cặn kẽ nào”.
Bằng những hiểu biết của mình về các tác phẩm thơ hoặc truyện trong chương trình
Ngữ Văn lớp 8, 9 em hãy làm sáng tỏ nhận định trên.
HƯỚNG DẪN
1. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận
Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai
được vấn đề, kết bài kết luận được vấn đề.
155 | P a g e
ĐỀ 77:
Nhà văn Lâm Ngữ Đường, người Trung Quốc cho rằng: “Văn chương bất hủ cổ kim
đều viết bằng huyết lệ” (Văn chương giá trị từ xưa đến nay đều được viết bằng máu và
nước mắt).
Em hiểu thế nào về ý kiến trên? Hãy làm sáng tỏ qua tác phẩm “Chuyện người con gái
Nam Xương” của Nguyễn Dữ và đoạn trích “Kiều ở lầu Ngưng Bích” (Trích “Truyện
Kiều”) của Nguyễn Du.
HƯỚNG DẪN
1. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận
Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai
được vấn đề, kết bài kết luận được vấn đề.
ĐỀ 78:
Nhà phê bình văn học Hoàng Minh Châu cho rằng: Văn chương hướng tới chân, thiện, mĩ
bao giờ cũng là văn chương cho mọi người và là văn chương của muôn đời.
Em hiểu ý kiến trên như thế nào? Bằng hiểu biết về truyện ngắn Chiếc lược ngà
(Nguyễn Quang Sáng, Ngữ văn 9, tập một,NXBGD Việt Nam 2018), liên hệ với truyện
ngắn Chiếc lá cuối cùng (O Hen-ri, Ngữ văn 8, tập một, NXBGD Việt Nam 2018) hãy
làm sáng tỏ ý kiến trên.
HƯỚNG DẪN
1. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận
Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai
được vấn đề, kết bài kết luận được vấn đề.
ĐỀ 79:
“Xuyên qua ngôn ngữ, người ta có thể khám phá, cảm nhận được hiện thực”
(Cao Hành Kiện)
Em hiểu ý kiến trên như thế nào? Làm sáng tỏ ý kiến qua bài thơ Đồng Chí của Chính
Hữu.
HƯỚNG DẪN
1. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận
Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai
được vấn đề, kết bài kết luận được vấn đề.
159 | P a g e
TT NHẬN ĐỊNH
1 “Nếu như cảm hứng nhân bản nghiêng về đồng cảm với những khát vọng rất
người của con người, cảm hứng nhân văn thiên về ngợi ca vẻ đẹp của của con
người thì cảm hứng nhân đạo là cảm hứng bao trùm.” (Hoài Thanh)
2 “Đối với tôi văn chương không phải là cách đem đến cho người đọc sự thoát li
hay sự quên; trái lại văn chương là một thứ khí giới thanh cao và đắc lực mà
chúng ta có, để vừa tố cáo và thay đổi một cái thế giới giả dối, tàn ác, vừa làm
cho lòng người đọc thêm trong sạch và phong phú hơn…” (Theo dòng, Thạch
Lam)
3 “Một nhà nghệ sĩ chân chính phải là nhà nhân đạo trong cốt tuỷ.” (Sê-khốp)
4 “Nhà văn phải là người thư kí trung thành của thời đại.” (Ban-dắc)
5 “Văn học, đó là tư tưởng đi tìm cái đẹp trong ánh sáng.” (CharlesDuBos
6 “Nhà văn phải biết khơi lên ở con người niềm trắc ẩn, ý thức phản kháng cái ác;
cái khát vọng khôi phục và bảo vệ những cái tốt đẹp.” (Ai-ma-tốp)
7 “Văn học giúp con người hiểu được bản thân mình, nâng cao niềm tin vào bản
thân mình và làm nảy nở ở con người khát vọng hướng tới chân lí.” (M. Go-rơ-ki)
8 “Nghệ thuật không cần phải là ánh trăng lừa dối, nghệ thuật không nên là ánh
trăng lừa dối, nghệ thuật chỉ có thể là tiếng đau khổ kia thoát ra từ những kiếp
lầm than.” (Trăng sáng, Nam Cao)
9 “Văn chương có loại đáng thờ và loại không đáng thờ. Loại không đáng thờ là
loại chỉ chuyên chú ở văn chương, loại đáng thờ là loại chuyên chú ở con người.”
(Nguyễn Văn Siêu)
10 “Tất cả mọi nghệ thuật đều phục vụ cho một nghệ thuật vĩ đại nhất là nghệ thuật
sống trên trái đất.” (Béc-tôn Brếch)
11 “Một nhà văn thiên tài là người muốn cảm nhận mọi vẻ đẹp man mác của vũ
trụ.” (Thạch Lam)
12 “Sống đã rồi hãy viết, hãy hoà mình vào cuộc sống vĩ đại của nhân dân.” (Nam
Cao)
13 “Ở đâu có lao động thì ở đó có sáng tạo ra ngôn ngữ. Nhà văn không chỉ học tập
ngôn ngữ của nhân dân mà còn là người phát triển ra ngôn ngữ sáng tạo, không
nên ăn bám vào người khác. Giàu ngôn ngữ thì văn sẽ hay… Cũng cùng một vốn
ngôn ngữ ấy nhưng sử dụng có sáng tạo thì văn sẽ có bề thế và kích thước. Có
vốn mà không biết sử dụng chỉ như nhà giàu giữ của. Dùng chữ như đánh cờ
tướng, chữ nào để chỗ nào phải đúng vị trí của nó. Văn phải linh hoạt. Văn không
linh hoạt gọi là văn cứng đơ thấp khớp…” (Nguyễn Tuân)
14 “Giá trị của một tác phẩm nghệ thuật trước hết là ở giá trị tư tưởng của nó.
Nhưng là tư tưởng đã được rung lên ở các bậc tình cảm, chứ không phải là cái tư
tưởng nằm thẳng đơ trên trang giấy. Có thể nói, tình cảm của người viết là khâu
đầu tiên cũng là khâu sau cùng trong quá trình xây dựng tác phẩm lớn.” (Nguyễn
Khải)
15 “Mỗi tác phẩm phải là một phát minh về hình thức và khám phá mới về nội
dung.” (Lê-ô-nít Lê-ô-nốp)
16 “Cái quan trọng trong tài năng văn học và tôi nghĩ rằng cũng có thể trong bất kì
tài năng nào, là cái mà tôi muốn gọi là tiếng nói của riêng mình.” (Ivan Tuốc-
ghê-nhép)
17 “Nếu tác giả không có lối đi riêng thì người đó không bao giờ là nhà văn cả…
Nếu anh không có giọng riêng, anh ta khó trở thành nhà văn thực thụ.” (Sê-khốp)
18 “Đối với nhà thơ thì cách viết, bút pháp của anh ta là một nửa việc làm. Dù bài
160 | P a g e
thơ thể hiện ý tứ độc đáo đến đâu, nó cũng nhất thiết phải đẹp. Không chỉ đơn
giản là đẹp mà còn đẹp một cách riêng. Đối với nhà thơ, tìm cho ra bút pháp của
mình – nghĩa là trở thành nhà thơ.” (Raxun Gamzatốp)
19 “Đối với con người, sự thực đôi khi nghiệt ngã, nhưng bao giờ cũng dũng cảm
củng cố trong lòng người đọc niềm tin ở tương lai. Tôi mong muốn những tác
phẩm của tôi sẽ làm cho con người tốt hơn, tâm hồn trong sạch hơn, thức tỉnh
tình yêu đối với con người và khát vọng tích cực đấu tranh cho lí tưởng nhân đạo
và tiến bộ của loài người.” (Sô-lô-khốp)
20 “Văn học làm cho con người thêm phong phú, tạo khả năng cho con người lớn
lên, hiểu được con người nhiều hơn.” (M. L. Kalinine)
21 “Một tiểu thuyết thực sự hứng thú là tiểu thuyết không chỉ mua vui cho chúng ta,
mà còn chủ yếu hơn là giúp đỡ chúng ta nhận thức cuộc sống, lí giải cuộc sống.”
(Gioóc-giơ Đuy-a-men)
22 “Văn học không quan tâm đến những câu trả lời do nhà văn đem lại, mà quan
tâm đến những câu hỏi do nhà văn đặt ra, và những câu hỏi này, luôn luôn rộng
hơn bất kì một câu trả lời cặn kẽ nào.” (Claudio Magris – Nhà văn Ý)
23 “Một tác phẩm nghệ thuật phải là kết quả của tình yêu. Tình yêu con người, ước
mơ cháy bỏng vì một xã hội công bằng, bình đẳng bái ái luôn luôn thôi thúc các
nhà văn sống và viết, vắt cạn kiệt những dòng suy nghĩ, hiến dâng bầu máu nóng
của mình cho nhân loại.” (L. Tôn-xtôi)
24 “Thiên chức của nhà văn cũng như những chức vụ cao quý khác là phải nâng đỡ
những cái tốt để trong đời có nhiều công bằng, thương yêu hơn.” (Thạch Lam)
25 “Công việc của nhà văn là phát hiện ra cái đẹp ở chỗ không ai ngờ tới, tìm cái
đẹp kín đáo và che lấp của sự vật, để cho người đọc một bài học trông nhìn và
thưởng thức.” (Thạch Lam)
26 “Nghệ thuật bao giờ cũng là tiếng nói của tình cảm con người, là sự tự giãi bày
và gửi gắm tâm tư.” (Lê Ngọc Trà)
27 “Một tác phẩm thật giá trị, phải vượt lên trên tất cả bờ cõi và giới hạn, phải là
một tác phẩm chung cho cả loài người. Nó phải chứa đựng một cái gì lớn lao,
mạnh mẽ, vừa đau đớn lại vừa phấn khởi. Nó ca tụng lòng thương, tình bác ái, sự
công bình… Nó làm cho người gần người hơn.” (Nam Cao)
28 “Sự cẩu thả trong bất cứ nghề gì cũng là một sự bất lương rồi. Nhưng sự cẩu thả
trong văn chương thì thật là đê tiện.” (Đời thừa, Nam Cao)
29 “Tôi khuyên các bạn nên đọc truyện cổ tích… thơ ngụ ngôn, các tuyển tập ca
dao… Hãy đi sâu vào vẻ đẹp quyến rũ của ngôn ngữ bình dân, hãy đi sâu vào
những câu hài hoà cân đối trong các bài ca, trong truyện cổ tích… Bạn sẽ thấy ở
đó sự phong phú lạ thường của các hình tượng, sự giản dị của sức mạnh làm say
đắm lòng người, vẻ đẹp tuyệt vời của những định nghĩa… Hãy đi sâu vào sáng tác
của nhân dân, nó trong lành như nước nguồn ngọt ngào, tươi mát, róc rách từ
khe núi chảy ra…” (M. Go-rơ-ki)
30 “Thi sĩ là một con chim sơn ca ngồi trong bóng tối hát lên những tiếng êm dịu để
làm vui cho sự cô độc của chính mình.” (Selly)
31 “Không có câu chuyện cổ tích nào đẹp hơn câu chuyện do chính cuộc sống viết
ra.” (An-đéc-xen)
32 “Văn học, nghệ thuật là công cụ để hiểu biết, để khám phá, để sáng tạo thực tại
xã hội.” (Phạm Văn Đồng)
33 “Tư tưởng nhân đạo xuyên suốt văn học từ xưa đến nay. Khái niệm nhân đạo có
những tiền thân của nó, trong lời nói thông thường đó là “tình thương, lòng
161 | P a g e
thương người”. (Lê Trí Viễn)
34 “Con người đến với cuộc sống từ nhiều nẻo đường, trên muôn vàn cung bậc
phong phú nhưng tiêu điểm mà con người hướng đến vẫn là con người.” (Đặng
Thai Mai)
35 “Chi tiết làm nên bụi vàng của tác phẩm.” (Pautôpxki)
36 “Cuộc đời là nơi xuất phát cũng là nơi đi tới của văn học.” (Tố Hữu)
37 “Nhà văn là người cho máu.” (Enxa Triole)
38 “Văn học là nhân học.” (M. Go-rơ-ki)
39 “Nghệ sĩ là người biết khai thác những ấn tượng riêng chủ quan của mình, tìm
thấy những ấn tượng đó có giá trị khái quát và biết làm cho những ấn tượng đó
có những hình thức riêng.” (M. Go-rơ-ki)
40 “Nghệ thuật là lĩnh vực của sự độc đáo vì vậy nó đòi hỏi người viết sự sáng tạo
phong cách mới lạ, thu hút người đọc.” (Phương Lựu)
41 “Cái bóng của độc giả đang cúi xuống sau lưng nhà văn khi nhà văn ngồi dưới tờ
giấy trắng. Nó có mặt ngay cả khi nhà văn không thừa nhận sự có mặt đó. Chính
độc giả đã ghi lên tờ giấy trắng cái dấu hiệu vô hình không thể tẩy xoá được của
mình.” (Sách Lí luận văn học)
42 “Phải đẩy tới chóp đỉnh cao của mâu thuẫn thì sự sống nhiều hình mới vẽ ra.”
(Hê-ghen)
43 “Tác phẩm chân chính không kết thúc ở trang cuối cùng, không bao giờ hết khả
năng kể chuyện khi câu chuyện về các nhân vật đã kết thúc. Tác phẩm nhập vào
tâm hồn và ý thức của bạn đọc, tiếp tục sống và hành động như một lực lượng nội
tâm, như sự dằn vặt và ánh sáng của lương tâm, không bao giờ tàn tạ như thi ca
của sự thật.” (Ai-ma-tốp)
44 “Tình huống là một lát cắt của sự sống, là một sự kiện diễn ra có phần bất ngờ
nhưng cái quan trọng là sẽ chi phối nhiều điều trong cuộc sống con người.”
(Nguyễn Minh Châu)
45 “Văn học phản ánh hiện thực nhưng không phải là chụp ảnh sao chép hiện thực
một cách hời hợt, nông cạn. Nhà văn không bê nguyên si các sự kiện, con người
vào trong sách một cách thụ động, giản đơn. Tác phẩm nghệ thuật là kết quả của
một quá trình nuôi dưỡng cảm hứng, thai nghén sáng tạo ra một thế giới hấp dẫn,
sinh động… Thể hiện những vấn đề có ý nghĩa sâu sắc, bản chất của đời sống xã
hội con người… Nhân vật trong tác phẩm của một thiên tài thực sự nhiều khi thật
hơn cả con người ngoài đời, bởi sức sống lâu bền, bởi ý nghĩa điển hình của nó.
Qua nhân vật ta thấy cả một tầng lớp, một giai cấp, một thời đại, thậm chí có
nhân vật vượt lên khỏi thời đại, có ý nghĩa nhân loại, vĩnh cửu sống mãi với thời
gian…” (Sách Lí luận văn học)
46 “Các ông muốn tiểu thuyết cứ là tiểu thuyết. Tôi và các nhà văn cùng chí hướng
như tôi muốn tiểu thuyết là thực sự ở đời.” (Vũ Trọng Phụng)
47 “Người sáng tác là nhà văn và người tạo nên số phận cho tác phẩm là độc giả.”
(M. Go-rơ-ki)
48 “Trước hết là các nghệ sĩ lớn, sau đó mới đến các nhà khoa học, họ xứng đáng
hơn ai hết được hưởng sự kính trọng của con người.” (Einstein)
49 “Những gì tôi viết ra là những gì thương yêu nhất của tôi, những ước mong nhức
nhối của tôi.” (Nguyên Hồng)
50 “Mỗi tác phẩm đều có ít nhiều nhà văn.” (Thạch Lam)
51 “Nghệ thuật đó là sự mô phỏng tự nhiên.” (Pu-skin)
52 “Đau đớn thay cho những kiếp sống muốn cất cánh bay cao nhưng lại bị cơm áo
162 | P a g e
ghì sát đất…” (Sống mòn, Nam Cao)
53 “Điều quan trọng hơn hết trong sự nghiệp của những nhà văn vĩ đại ấy lại là
cuộc sống, trường đại học chân chính của thiên tài. Họ đã biết đời sống xã hội
của thời đại, đã cảm thấy sâu sắc mọi nỗi đau đớn của con người trong thời đại,
đã rung động tận đáy tâm hồn với những nỗi lo âu, bực bội, tủi hổ và những ước
mong tha thiết nhất của loài người. Đó chính là cái hơi thở, cái sức sống của
những tác phẩm vĩ đại.” (Đặng Thai Mai)
54 “Nghệ thuật là lĩnh vực của cái độc đáo. Vì vậy đòi hỏi người sáng tạo phải có
phong cách nổi bật, tức là có cái gì rất riêng mới lạ trong phong cách của mình.”
(Sách Văn học 12)
55 “Đồng tiền lăn tròn trên lưng con người. Đồng tiền làm cho trái hoá phải, đen
hoá trắng và người đàn bà goá phụ trở thành cô dâu mới.” (Giá trị của đồng tiền
trong Truyện Kiều, Sếch-xpia)
56 “Yếu tố đầu tiên của văn học là ngôn ngữ, công cụ chủ yếu của nó và cùng với
các sự kiện, các hiện tượng của cuộc sống là chất liệu của văn học.” (M. Go-rơ-
ki)
57 “Ngôn ngữ của tác phẩm phải gãy gọn, chính xác, từ ngữ phải được chọn lọc kĩ
càng. Chính các tác giả cổ điển đã viết bằng một ngôn ngữ như vậy, đã kế tục
nhau trau dồi nó từ thế kỉ này sang thế kỉ khác.” (M. Go-rơ-ki)
58 “Ngôn ngữ nhân dân là “tiếng nói nguyên liệu” còn ngôn ngữ văn học là “tiếng
nói đã được bàn tay thợ nhào luyện”…” (M. Go-rơ-ki)
59 “Tác phẩm nghệ thuật sẽ chết nếu nó miêu tả cuộc sống chỉ để miêu tả, nếu nó
không phải là tiếng thét khổ đau hay lời ca tụng hân hoan, nếu nó không đặt ra
những câu hỏi hoặc trả lời những câu hỏi đó.” (Biêlinxki)
60 “Cuộc sống còn tuyệt vời biết bao trong thực tế và trên trang sách. Nhưng cuộc
sống cũng bi thảm biết bao. Cái đẹp còn trộn lẫn niềm sầu buồn. Cái nên thơ còn
lóng lánh giọt nước mắt ở đời.” (Trích trong Nhật kí của Nguyễn Văn Thạc)
61 “Tôi hãy còn một trái tim, một dòng máu nóng để yêu thương, cảm thông và chia
sẻ.” (Đô-xtôi-ép-xki)
62 “Điều duy nhất có giá trị trong cuộc đời chính là những dấu ấn của tình yêu mà
chúng ta đã để lại phía sau khi ra đi.” (Albert Schweitzer)
63 “Nhà văn phải là người đi tìm những hạt ngọc ẩn giấu trong bề sâu tâm hồn của
con người.” (Nguyễn Minh Châu)
64 “Nhà văn tồn tại ở trên đời trước hết để làm công việc giống như kẻ nâng giấc
cho những con người bị cùng đường, tuyệt lộ, bị cái ác hoặc số phận đen đủi dồn
đến chân tường. Những con người cả tâm hồn và thể xác bị hắt hủi và đoạ đày
đến ê chề, hoàn toàn mất hết lòng tin vào con người và cuộc đời. Nhà văn tồn tại
ở trên đời để bênh vực cho những con người không có ai để bênh vực.” (Nguyễn
Minh Châu)
66. “Cảm động lòng người trước hết không gì bằng tình cảm và tình cảm là cái
gốc của văn chương.” (Bạch Cư Dị)
65 “Những cuộc chiến qua đi, những trang lịch sử của từng dân tộc được sang
trang, các chiến tuyến có thể được dựng lên hay san bằng. Nhưng những tác
phẩm đi xuyên qua mọi thời đại, mọi nền văn hoá hoặc ngôn ngữ cuối cùng vẫn
nằm ở tính nhân bản của nó. Có thể màu sắc, quốc kì, ngôn ngữ hay màu da
chúng ta khác nhau. Nhưng máu chúng ta đều có màu đỏ, nhịp tim đều giống
nhau. Văn học cuối cùng là viết về trái tim con người.” (Maxin Malien)
163 | P a g e
66 “Tôi muốn tác phẩm của tôi giúp mọi người trở nên tốt, có tâm hồn thuần khiết,
tôi muốn chúng góp phần gợi dậy tình yêu con người, đồng loại và ý muốn đấu
tranh mãnh liệt cho những lí tưởng của chủ nghĩa nhân đạo và sự tiến bộ của loài
người.” (Sô-lô-khốp)
67 “Nói tới giá trị nhân đạo là nói tới thái độ của người nghệ sĩ dành cho con người
mà hạt nhân căn bản là lòng yêu thương con con người.” (Từ điển văn học)
68 “Một tác phẩm nghệ thuật là kết quả của tình yêu.” (L. Tôn-xtôi)
69 “Con người đến với cuộc sống từ nhiều nẻo đường, trên muôn vàn cung bậc
phong phú nhưng tiêu điểm mà con người hướng đến vẫn là con người.” (Đặng
Thai Mai)
72. “Tư tưởng nhân đạo xuyên suốt văn học từ xưa đến nay. Khái niệm nhân đạo
có những tiền thân của nó, trong lời nói thông thường đó là “tình thương, lòng
thương người.” (Lê Trí Viễn)
70 “Thanh nam châm thu hút mọi thế hệ vẫn là cái cao thượng, cái đẹp và cái nhân
đạo của lòng người.” (Sê-khốp)
71 “Cốt lõi của lòng nhân đạo là lòng yêu thương. Bản chất của nó là chữ tâm đối
với con người.” (Hoài Chân)
72 “Nếu như cảm hứng nhân bản nghiêng về đồng cảm với những khát vọng rất
người của con người, cảm hứng nhân văn thiên về ngợi ca vẻ đẹp của con người
thì cảm hứng nhân đạo là cảm hứng bao trùm.” (Hoài Thanh)
73 “Nghệ thuật là sự vươn tới, sự níu giữ mãi mãi. Cái cốt lõi của nghệ thuật là tính
nhân đạo.” (Nguyên Ngọc)
74 “Nói nghệ thuật tức là nói đến sự cao cả của tâm hồn. Đẹp tức là một cái gì cao
cả. Đã nói đẹp là nói cao cả. Có khi nhà văn miêu tả một cái nhìn rất xấu, một tội
ác, một tên giết người nhưng cách nhìn, cách miêu tả phải cao cả.” (Nguyễn Đình
Thi)
75 “Văn học, đó là tư tưởng đi tìm cái đẹp trong ánh sáng.” (Charles DuBos)
76 “Nhà văn phải biết khơi lên ở con người niềm trắc ẩn, ý thức phản kháng cái ác;
cái khát vọng khôi phục và bảo vệ những cái tốt đẹp.” (Ai-ma-tốp)
77 “Một nhà văn thiên tài là người muốn cảm nhận mọi vẻ đẹp man mác của vũ
trụ.” (Thạch Lam)
78 “Nếu tác giả không có lối đi riêng thì người đó không bao giờ là nhà văn cả…
Nếu anh không có giọng riêng, anh khó trở thành nhà văn thực thụ.” (Sê-khốp)
79 “Văn học làm cho con người thêm phong phú, tạo khả năng cho con người lớn
lên, hiểu được con người nhiều hơn.” (M. L. Kalinine)
80 “Cái bóng của độc giả đang cúi xuống sau lưng nhà văn khi nhà văn ngồi dưới tờ
giấy trắng. Nó có mặt ngay cả khi nhà văn không thừa nhận sự có mặt đó. Chính
độc giả đã ghi lên tờ giấy trắng cái dấu hiệu vô hình không thể tẩy xoá được của
mình.” (Sách Lí luận văn học)
81 “Tình huống là một lát cắt của sự sống, là một sự kiện diễn ra có phẩn bất ngờ
nhưng cái quan trọng là sẽ chi phối nhiều điều trong cuộc sống con người.”
(Nguyễn Minh Châu)
82 “Nếu như Nguyễn Công Hoan đời là mảnh ghép của những nghịch cảnh, với
Thạch Lam đời là miếng vải có lỗ thủng, những vết ố, nhưng vẫn nguyên vẹn, thì
với Nam Cao, cuộc đời là tấm áo cũ bị xé rách tả tơi từ cái làng Vũ Đại đến mỗi
gia đình, mỗi số phận.” (Nguyễn Tuân)
83 “Văn chương trước hết phải là văn chương, nghệ thuật trước hết phải là nghệ
thuật.” (Nguyễn Tuân)
164 | P a g e
84 “Như một hạt giống vô hình, tư tưởng gieo vào tâm hồn nghệ sĩ và từ mảnh đời
màu mở ấy nó triển khai thành một hình thức xác định, thành các hình tượng
nghệ thuật đầy vẻ đẹp và sức sống.” (Biêlinxki)
85 “Tôi không thể nào tưởng tượng nổi một nhà văn mà lại không mang nặng trong
mình tình yêu cuộc sống và nhất là tình yêu thương con người. Tình yêu này của
người nghệ sĩ vừa là một niềm hân hoan say mê, vừa là một nỗi đau đớn, khắc
khoải, một mối quan hoài thường trực về số phận, hạnh phúc của những người
chung quanh mình. Cầm giữ cái tình yêu ấy trong mình, nhà văn mới có khả năng
cảm thông sâu sắc với những nỗi đau khổ, bất hạnh của người đời, giúp họ có thể
vượt qua những khủng hoảng tinh thần và đứng vững được trước cuộc sống.”
(Nguyễn Minh Châu)
86 “Văn học và đời sống là hai vòng tròn đồng tâm mà tâm điểm là con người. Mỗi
tác phẩm văn học chỉ là một lát cắt, một tờ biên bản của một chặng đời sống con
người ta, trên con đường dài dằng dặc đi đến cõi hoàn thiện.” (Nguyễn Minh
Châu)
87 “Một tác phẩm nghệ thuật chân chính không bao giờ kết thúc ở trang cuối cùng.”
(Con tàu trắng, Ai-ma-tốp)
88 “Văn học nằm ngoài các định luật của sự băng hoại. Chỉ mình nó không thừa
nhận cái chết.” (Sê-đrin, Nga)
89 “Một chữ tình để duy trì thế giới/ Một chữ tài để tô điểm càn khôn.” (Trương
Trào, Trung Quốc)
90 “Văn học là tấm gương lớn di chuyển dọc theo đường đời.” (Xtăng-đan)
91 “Người làm văn tình cảm rung động mà phát ra lời, người xem văn phải rẽ văn
để thâm nhập vào tác phẩm.” (Văn tâm điêu long, Lưu Hiệp)
92 “Văn học là phương thức tồn tại của con người, giữ cho con người mãi mãi là
con người, không sa xuống thành con vật, hay thành ông Thánh vô duyên, vô bổ.
Văn học là sự vươn tới, sự hướng về, sự níu giữ mãi mãi tính người cho con
người. Cái cốt lõi của văn học là tính nhân đạo.” (Nguyên Ngọc)
93 “Tác phẩm văn học sẽ chết nếu nó miêu tả cuộc sống chỉ để miêu tả… nếu nó
khôg là tiếng thét khổ đau hay là lời ca tụng hân hoan; nếu nó không đặt ra
những câu hỏi và không trả lời những câu hỏi ấy.” (Biêlinxki)
94 “Mọi lí thuyết chỉ là màu xám, chỉ cây đời mãi mãi xanh tươi.” (Gớt)
95 “Văn học đối với tôi là một hiện tượng đẹp đẽ nhất trên thế giới.” (Pau-tốp-xki)
96 “Chỉ có tác phẩm nghệ thuật nào truyền đạt cho mọi người những tình cảm mới
mà họ chưa từng thể nghiệm thì mới là tác phẩm nghệ thuật đích thực.” (Lép-
Tôn-xtôi)
97 “Văn hoá nghệ thuật cũng là một mặt trận. Anh chị em là chiến sĩ trên mặt trận
ấy.” (Hồ Chí Minh)
165 | P a g e