Professional Documents
Culture Documents
McGraw-Hill,.The Purchasing Handbook - Chapter 19 - 017
McGraw-Hill,.The Purchasing Handbook - Chapter 19 - 017
Phân tích giá là so sánh các giá khác nhau của các nhà cung cấp để chọn
mức giá hợp lý. Trong khi phân tích chi phí, thông qua việc chia sẻ
thông tin từ nhà cung cấp hoặc việc phân tích giá bán thành nhiều các
nhân tố khác nhau để tìm hiểu chi phí của nhà cung cấp. Mục đích của
phân tích giá bán và chi phí là hiểu các định giá và giúp người mua có
thể tìm hiểu tính hợp lý của chi phí trong quá trình định giá.
Phân tích thường dựa trên nhiều mức giá với các mức số lượng hàng
khác nhau. Nếu chỉ có 1 giá duy nhất được đưa ra thì sẽ rất khó phân
tích./
Giá bán của nhà cung cấp là hàm số của loại hình thị trường cung (độc
quyền hay cạnh tranh), hay mức độ cạnh tranh trên thị trường.
Để mua được giá cạnh tranh thông thường sẽ sử dụng hình thức đầu
thầu. Tuy nhiên để có được mức giá đấu thầu cạnh tranh thì trước tiên
phải phân tích giá bán. Thu thập đầy đủ dữ liệu là chìa khóa thành công
để phân tích cấu trúc giá của nhà cung cấp. Yêu cầu báo giá sẽ cung cấp
các mức giá khác nhau tương ứng với các số lượng hàng mua khác nhau.
Công cụ phân tích giá
Phân tích chiết khấu khi mua
nhiều
Bảng 1:
1 25 50 1,00
Số lượng sản phẩm
50 00 0 0 0
8 8 8 8 8
Giá bán/SP
.88 .38 .28 .18 .13
2, 4, 8,
Giá tiền/Đơn hàng
444 838 070 090 130
1, 2, 4,
Chênh lệch giữa đơn hàng
444 394 232 020 040
Số sản phẩm khác nhau
giữa mức giá 50 50 150 250 500
8 7 8 8 8
Giá bán/SP thêm(biên)
.88 .88 .21 .08 .08
1. (0. 0.1
Giá bán khác nhau
00 33) 3 -
% giá bán giảm 11.26% -4.23% 1.62% 0.00%
B C D E F G
3 Số lượng sản phẩm 50
100 250 500 1000
4 Giá bán/SP 8.88 8.38 8.28 8.18 8.13
6 Chênh lệch giữa đơn hàng 444 =D5-C5 =E5-D5 =F5-E5 =G5-F5
7 Số sản phẩm khác nhau giữa các mức giá 50 =D3-C3 =E3-D3 =F3-E3 =G3-F3
B C D E F
1 10 100 1000
Số lượng
1-9
3 sản phẩm 10-99 100-999 1000-3000
4 Giá bán/SP 6.25 2.96 2.37 1.69
Giá tiền/Đơn
=C2*C4 =D2*D4 =E2*E4 =F2*F4
5 hàng (tối thiểu)
=ROUN =ROUN =ROUN =ROUN
Số lượng
DDOWN(D5/ DDOWN(E5/ DDOWN(F5/ DDOWN(G5/
hàng tối đa
6 C4,0) D4,0) E4,0) F4,0)
Giá tiền/Đơn
=C6*C4 =D6*D4 =E6*E4 =F6*F4
7 hàng (tối đa)
Giá bán/SP
25 =D7-C7 =E7-D7
8 thêm
Số lượng
khác nhau giữa
9 đơn hàng 4 =D6-C6 =E6-D6
1 Giá/SP khác
0 nhau =C8/C9 =D8/D9 =E8/E9
1 % giá bán =(C10- =(D10-
1 giảm D10)/C10 E10)/D10
Các dạng QDA khác nhau
Dạng hình chữ L dốc thoải
Dạng này cho thấy lúc đầu đường giảm giá tương đối dựng đứng sau đó
thoải ra. Dạng này cho thấy mức chi phí cố định tương đối lớn so với chi
phí biến đổi, và giá nhạy cảm với số lượng
441
Dạng tầu trượt siêu tốc
Giá giữa các mức khối lượng chênh lệch khác nhau thay đổi tăng hoặc giảm.
Hình này cho thấy sản phẩm được sản xuất ở các máy tùy thuộc vào khối lượng
sản xuất. Máy móc có tốc độ cao thì chi phí sản xuất chung lớn, nếu sản xuất với
số lượng nhỏ thì chi phí sẽ cao, chi khi sản xuất số lượng lớn thì chi phí mới
giảm đi
Dạng đường trượt tuyết
Là dạng mà giá liên tục giảm khi số lượng tăng lên (cả giá trị trung bình, và giá trị
tăng thêm). Do vậy khi mua hàng trong dài hạn với số lượng lớn sẽ được chiết
khấu, thì phải kiểm tra xem đường giá thay đổi có dốc xuống hay không.
Phân tích QDA trước khi phân tích các phương pháp
khác
Phân tích chi phí cố định và chi phí biến đổi cho biết sản phẩm mua có
chi phí cố định lớn hay chi phí biến đổi/sản phẩm lớn. Nếu sản phẩm có
chi phí cố định lớn hơn so với chi phí biến đổi, thì việc tăng số lượng sẽ
có tác động lớn đến việc giảm giá đơn vị sản phẩm. Ngược lại nếu chi phí
biến đổi/sản phẩm lớn hơn so với chi phí cố định thì việc tăng lên số
lượng tác động rất ít đến việc giảm đi chi phí.
Câu hỏi cần được trả lời là khi chi phí biến đổi/đơn vị sản phẩm cao thì
người mua có thể hỗ trợ người bán giảm hoặc chi phí nguyên vật liệu hay
chi phí nhân công như thế nào.
Ví dụ về chi phí cố định và biến đổi: Bạn nhận được báo giá từ công ty
Cooper Industries cho việc lắp sả n phẩ m A như sau:
Số lượng 2 5 10
Giá/sp $5,000.00 $4,500.00 $4,300.00
—($4,300 = F/10 + V )
P = F/Q + V
P = $1,750/5 + $4,125
P = $350 + $4,125
P = $4,475, or 0.56% Thấp hơ n mức g iá báo
$4,500
Với chi phí cố định và chi phí biến đổi như trên thì việc giảm chi phí biến đổi
sẽ giúp giảm được giá bán/sản phẩm cho công ty chi phí cố định là 1,750 và
chi phí biến đổi là $4,125
Chúng ta cũng có thể sử dụng các chi phí này để tính giá cho số lượng hàng
chưa được báo giá, phân tích điểm hòa vốn, hay xây dựng một mô hình chi
phí chi tiết (bóc tách chi phí biến đổi thành chi phí NVL trực tiếp, chi chi
nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung và lợi nhuận)
45 PART 4 Components and Capabilities
3
Experience Effect
Tập đoàn tư vấn (BCG) đã tiến hành nghiên cứu năm 1960s và cho thấy
chi phí nhân công và chi phí khác tuân theo đường cong học hỏi tổng
hợp “đường kinh nghiệm”. Nghiên cứu chỉ ra rằng hầu hết các sản
phẩm giảm đi 20-30% khi kinh nghiệm tăng lên gấp đôi. Chuyến đổi sự
giảm này thành hệ số đường kinh nghiệm, nghĩa là cứ 20-30% giảm đi
thì tương ứng với 70-80% hệ số kinh nghiệm.
Đường kinh nghiệm rất hữu ích trong việc dự báo giá bán cho các sản
phẩm mua thường xuyên và khi mà các dữ liệu về chi phí chi tiết không
sẵn có hoặc tốn kém để thu thập
Dựa trên dữ liệu trên, và biết được hệ số đường kinh nghiệm là 85%,
chúng ta có thể xác định được chi phí để thay chiếc van đầu tiên rồi tính
chi phí trung bình/van để thay toàn bộ 160 chiến van.
Hệ số trung bình tích lũy của 10 van đầu tiên là 0.5831 (tra bảng) và cho
160 van là 0.3042 ứng với hệ số đường kinh nghiệm là 85%. Với dữ liệu
này ta tính được
Chi phí trung bình cho 10 van đầu tiên = $249.50
Chi phí trung bình cho chiếc van đầu tiên = $249.50/0.583 = $427.96
Chi phí trung bình cho thay 160 van = $427.96 × 0.304 = $130.09
Để tính toàn chi phí chung thay 150 van, chúng ta trừ chi phí thay 10 van
từ tổng chi phí thay 160 van [(160 × $130.09) — (10 × $249.50) =
$20,814.40 — $2,495.00 = $18,319.40].
Khi chia tổng chi phí $18,319.40 cho 150, ta được $122.13 (chi phí trung
bình/van để thay 150 van còn lại).
Bài này có thể được giải bằng cách sử dụng giấy log-log nhanh hơn cách
tính toán vừa rồi. Hình 19–4a và b là giải bài toán bằng giấy log–log và
bằng máy tính.
CHAPTER 19 Supplier Price and Cost Analysis 45
Ứng dụng của đường cong kinh nghiệm 4
Người mua tinh tế đang sử dụng đường cong kinh nghiệm để ước tính
mức giả cho các dịch vụ chuyên biệt lặp đi lặp lại như dịch vụ vệ sinh tòa
nhà, dịch vụ bảo trì thiết bị, mua các phụ tùng sản xuất với chi phí thấp,
dịch vụ in ấn, hay dịch vụ xúc tiến bán hàng.
Đường cong kinh nghiệm cũng có thể được sử dụng để dự báo chi phsi
sản phẩm công nghệ cao như điện thoại di động, mạch điện tử và máy in
laser. Những gì cần để dự báo giá bán trong tương lai là dữ liệu về số
lượng hiện tại, giá, hệ số đường cong kinh nghiệm vào số lượng dự tính
trong tương lai
F I G U R E 19–4a
Các cách phân tích trên nhằm mục đích giúp cho người mua biết được
cách định giá của nhà cung cấp trên cơ sở đó biết giá mình mua là cao hay
thấp và chủ động hơn trong việc đàm phán giá với nhà cung cấp
45 PART 4 Components and Capabilities
5
Ví dụ:
F I G U R E 19–5a
Continued
PHÂN TÍCH CHI PHÍ
Việc phân tích chi phí bắt đầu bằng cách tách báo giá thành các thành
phần chi phí. Chi phí biến đổi gồm các chi phí thay đổi trực tiếp từ sản
lượng sản xuất như chi phí NVL trực tiếp, nhân công trực tiếp và chi phí
sản xuất chung. Chi phí cố định là các chi phí phát sinh cho dù có sản
xuất hay không (thuế, khấu hao, lương). Có nhiều nhân tố tác động đến
chi phí: năng lực nhà quản lý, các phân bổ chi phí sản xuất chung, giá
NVL, các phân loại nhân công và lương công nhân. Đây là các lĩnh vực
cần phải xem xét để có thể cải thiện khi chúng ta đã bóc tách chi phí ra
để phân tích .
Tiếp theo, là thực hiện phân tích chi phí cố định và chi phí biến đổi, điều
này sẽ cho chúng ta biết liệu phương pháp chi phí đường cong kinh
nghiệm được sử dụng để tạo ra các mức giá khác nhau trong báo giá.
Nếu đường cong học hỏi/kinh nghiệm không được sử dụng, thì chúng ta
có thể tạo ra các dữ liệu có giá trị thông qua việc phân tích đường cong
học hỏi, phân tích điểm hòa vốn, hay phân tích giá và năng suất (price
productivity analysis)
Ví dụ về đường cong học hỏi: Bạn mua 100 sản phẩm A từ công ty Delta
Engineering. Bạn đã biết được trong chuyến thăm nhà máy là sản phẩm
A theo đường học học hỏi 80% ( 75% thời gian là nhân công, 25% thời
gian là máy móc) và bạn có thể bóc tách chi phí theo bảng 19-6
Bây giờ bạn cần thêm 200 sản phẩm A nữa. vậy mức giá mục tiêu nào là
hợp lý, với các thông tin đã có ở trên.
Nhiệm vụ đầu tiên là xác định thời gian trung bình tích lũy cần thiết để
sản xuất tổng cộng 300 đơn vị sản phẩm (100 lúc đầu và 200 lúc sau)
F I G U R E 19–6
Chi phí/SP
Đơn hàng 100 SP đầu
Điều này có thể thực hiện theo ít nhất 2 cách: sử dụng bảng Wright để
tính toán số giờ tích lũy trung bình hay sử dụng giấy log-log để ước tính
số giờ trùng bình tích lũy
Giải bằng cách sử dụng bảng Wright:
100 sản phẩm đầu cần trung bình 4 giờ tích lũy đề sản xuất.
Tỷ lệ đường cong học hỏi là 80%.
Trước tiên chúng ta cần tính toán số giờ trung bình tích lũy để
sản xuất sản phẩm đầu tiên. (ghi chú: 0.227 là tra bảng)
Sử dụng hình 19-7 chúng ta có thể sử dụng đường còn kinh nghiệm
để vẽ và xác định giờ trung bình tích lũy để sản xuất ra 300 đơn vị sản
phẩm là 2,8 giờ. Và tiếp theo là chúng ta sẽ tính toán chi phí nhân công
cho một đơn vị sản phẩm khi sản xuất thêm 200 sản phẩm (Bảng 19–7
and 19–8.)
46
0
Hình 19–7
Sản xuất sản phẩm A: Chi phí nhân công ước tính để
sản xuất thêm 200 đơn vị sản phẩm
Bảng 19–8
Giá mục tiêu cho sản xuất thêm 200 sản phẩm
% giảm chi phí biếnđổi cố định hay tăng sản lượng=(giá giảm mong muốn)/(%lợ
Lưu ý: khi công ty sản xuất ít sản phẩm thì tính chính xác của mô hình
càng cao.
T A B L E 19–9
Mô hình giá năng suất vĩ mô: tác động đến lợi nhuận
kinh doanh khi giảm giá bán và chi phí biến đổi
Mô hình giá năng suất vi mô: Tác động tới lợi nhuận kinh
doanh khi giảm giá bán và chi phí biến đổi
Change Generated by a
6% Price Reduction, a
10% Reduction in
Direct Mat’l, a 4.05%
Reduction in Direct
Labor, and an 8.1%
Original Reduction in Variable
Quotation Overhead
Bước đầu tiên cần phân tích là phân tích QDA (xem bảng 19–11.)
Phân tích QDA cho thấy giá có dạng hình tàu trượt siêu tốc.
Điều đó có nghĩa là mua với số lượng lớn chưa chắc đã được giá
thấp.
Bước tiếp theo là phân tí ch chi phí cố định và chi phí biến
đổi cho từng cặp giá và số lượng Bảng 19–12.
46
6
T A B L E 19–11
T A B L E 19–12
Dựa vào bảng trên ta chọn chi phí cố định là $6,000.00 và chi phí
biến đổi/sản phẩm là $640.00
T A B L E 19–13
Change
Generated by a
5% Price
Reduction and a
Current Value of a 1% 7.32% Variable
Quotation Price Increase Cost Reduction
Net sales billed $70,000.00 $70,700.00 $66,500.00
Chi phí biến đổi 57,420.00 57,420.00 53,216.86
Contribution $12,580.00 $13,280.00 $13,283.14
margin
Fixed costs 6,000.00 $6,000.00 $6,000.00
Operating income $6,580.00 $7,280.00 $7,283.14
Operating income — 10.64% 10.69%
change
Phân tích này chi ra rằng cứ tăng giá 1% tương ứng với lợi nhuận
tăng 10.64% và giảm gá bán 5% cùng với giảm chi phí biến đổi 7.32% sẽ
tạo gia lợi nhuận là 10.69%. Dựa trên phân tích này người mua và người
bán có thể phối hợp với nhau để cắt giảm lãng phí để 2 bên cùng có lợi
chứ không phải bên được, bên mất.
B O X 19–2
T A B L E 19–14
Change Generated by a
5% Price Reduction, a
10% Reduction in
Direct Mat’l, a 2.4%
Reduction in Direct
Value of a 1% Labor, and a 4.8%
Current Price Increase Reduction in Variable
Quotation Overhead
Cost-Management Strategies
Costs are the result of decisions, not of price drivers, as many of us have
been taught. Therefore, if the cost of an itemis too high, one needs to
go upstreamin the decision process to see if another decision is possible
that will reduce the cost of a component. The following questions and
principles will assist you in identifying areas to be examined in more
detail:
X Bill of material analysis: What was the source of pricing used to
develop the quote?
X Value analysis/value engineering: Was any itemoverspecified
relative to its function?
47
2
F I G U R E 19–8a
Cost-Management Principles
X Identify the cost elements having significant cost and thus
significant opportunities.
X Analyze those significant cost elements for potential
reductions.
X Isolate non-value-added costs—waste.
F I G U R E 19–8b
Continued
T A B L E 19–15
Dear Ralph:
Thank you for the opportunity to quote on the High Torque Gerbox. We
are confident that we can exceed all your specifications.
We wish to propose the following pricing for the High Torque Gearbox:
50 $800.00
100 700.00
150 680.00
200 670.00
Thank you again for the opportunity to do business with your excellent
company.
Sincerely,
Ray Hawks
Vice President Sales
The 30-Minute SDS Notebooks Analysis of
the
Fab-Tech Quotation
1. The first analysis that needs to be performed on all pricing is
the quantity discount analysis (QDA). QDA provides information
on the underlying quantity discount for incremental volumes.
Fromanalyzing the QDA, I would conclude that Fab-Tech’s
quotation shows a lower average unit price across all
quantities, but the incremental curve shows that the
incremental unit prices show an initial decrease followed by
an increase. QDA does not expose why the incremental prices
are behaving the way the do. It merely presents the data for
analysis and formulations of questions (refer to Table 19–11
and Figure 19–12).
2. The fixed and variable cost calculator shows a pattern for the
allocation of fixed and chi phí biến đổi when the last three
pairs are analyzed. Based on this analysis, I would used
$6,000.00 as an estimate of fixed costs and $640.00 as an
estimate of the chi phí biến đổi (note: chi phí biến đổi include
direct material,
direct labor, manufacturing overhead, and profit) (refer to
Table 19–12 and Figure 19–13).
3. Using the various price productivity calculators, I amable to
calculate impact on operating income of decreases in fixed and
chi phí biến đổi and increases in unit volume. To determine
various financial data to use the Price Productivity Micro and
Macro, I utilized two government databases: the 1996 Annual
Manufacturers Survey (www.census.gov/html/#mn) and the
Quarterly Financial Report (www.census.gov). These analyses
showed how decreases in chi phí biến đổi could generate a
decrease in the price for the buyer and an increase in the
operating income for the seller (refer to Tables 19–13 and
19–14, Box 19–2, and Figure 19–14).
4. The learning curve analysis leads us to assume that Fab-Tech
pricing closely fits a 95% learning curve. This reflects a very
low learning rate. A more reasonable learning curve rate of
90% would generate a lower price for all quantities quoted (at
150 units the estimated price would be $640.71, or $30.00 per
unit less) (refer to Table 19–15, Figure 19–8a and b, and Figure
19–15).
47
6
F I G U R E 19–12
$900.00
$800.00
$700.00
$600.00
Dollars
$500.00
$400.00
$300.00
$200.00
$100.00
$0.00
50 100 150 200
Units
2. Price Per Unit 6. Price per unit per order qty diff.
General Comments
These analyses provide the buyer with powerful tools to either force Fab-
Tech to reduce their prices or to identify areas were cost may be removed
so that the buyer receives lower prices while Fab-Tech maintains or im-
proves their operating income. You can generate a potent negotiating
position using SDS Notebooks, and it only takes a few minutes to per-
formeach analysis.
F I G U R E 19–13
F I G U R E 19–14
Price 11.10%
Chi phí biến đổi 7.80%
Volume 3.30%
Fixed costs 2.30%
*These assumptions are cited in M.V. Morn and R.L. Rosiella, ‘‘Managing Price, Gaining Profits,’’ Harvard Business Re-
view, vol. 70, September–October 1992, pp 84–94.
F I G U R E 19–14
Continued
Results Table
Current
Operations Results in Results in Results in Results in Results in
F I G U R E 19–14
Continued
Results Table
Current
Operations Results in Results in Results in Results in Results in
F I G U R E 19–15
Continued
Purchase
price/unit* $800.81 $718.58 $687.53 $670.28
*Calculated using Ave Cum Hrs from preceding section of Figure 19–15.