Chuong 3 CPDT (7.2016)

You might also like

Download as pdf or txt
Download as pdf or txt
You are on page 1of 19

20/02/2017

1 2

CHÍNH PHỦ ĐIỆN TỬ


(ELECTRONIC GOVERNMENT, E-GOVERNMENT)
CHƯƠNG 3

ỨNG DỤNG CHÍNH PHỦ ĐIỆN TỬ

3.1 Ứng dụng CPĐT ở cấp độ quốc tế


NỘI DUNG CHƯƠNG 3 3.1.1 Giới thiệu chung
 Toàn cầu hóa đã làm cho thế giới trở nên nhỏ hơn. Chính phủ các nước
phải đối mặt với những thách thức vượt quá khả năng của họ: toàn cầu
3.1 Ứng dụng CPĐT ở cấp độ quốc tế hóa, tính bền vững, phổ biến hạt nhân, xử phạt và các quy định thương
3.2 Ứng dụng CPĐT ở cấp độ quốc gia và địa phương mại, tài chính toàn cầu, khủng bố, và nhân quyền..., họ phải tìm kiếm các
quan hệ đối tác toàn cầu.
 Ví dụ về các tổ chức đa quốc gia: Liên Hợp quốc (UN), Tổ chức Thương
mại Thế giới (WTO), Nhóm G8 (G8), Nhóm G20 (G20), Tổ chức các nước
châu Mỹ (OAS), Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), và Hiệp hội các quốc gia
Đông Nam Á (ASEAN), các cơ quan của liên Hợp Quốc liên quan như Cơ
quan Cao ủy Liên Hiệp quốc về người tỵ nạn (UNHCR). Một số tổ chức
khác như: Khối Thịnh vượng chung, Cộng Pháp ngữ, Quỹ Tiền tệ Quốc tế
(IMF) và Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD), Tổ chức Bắc Đại
tây dương (NATO)....
 Chính phủ được ủy quyền thực hiện các nhiệm vụ đối ngoại để đảm bảo
rằng chính sách đối ngoại thúc đẩy các lợi ích quốc gia, tăng cường an
ninh, làm tăng các cơ hội, mở rộng tiếp cận thị trường ở các cấp độ song
phương, khu vực và toàn cầu

1
20/02/2017

3.1 Ứng dụng CPĐT ở cấp độ quốc tế 3.1 Ứng dụng CPĐT ở cấp độ quốc tế
3.1.1 Giới thiệu chung 3.1.2 Mô hình tham gia, liên kết quốc tê mới
 Dựa trên nhu cầu cần hợp tác qua biên giới, các tổ chức phi chính phủ
• CPĐT cung cấp một diễn đàn toàn cầu cho đối thoại mở và phân tích mang
(NGO) có truyền thống chấp nhận mô hình tham gia sáng tạo. Các nhà hoạt
tính xây dựng, cho phép chia sẻ nhanh chóng các nghiên cứu, số liệu thống
động và các nhóm ảnh hưởng khác đã sử dụng hiệu quả công nghệ để tổ
kê mới nhất, và các ý kiến phục vụ việc ra quyết định dựa trên bằng chứng.
chức các nỗ lực, thường là nhanh hơn nhiều so với các chính phủ.
Nó tạo ra một sự hiện diện an toàn và liên tục cho các sự kiện quốc tế, bảo
toàn vốn trí tuệ, nắm bắt sự đổi mới và giữ gìn các thực hành tốt nhất. Và  Sự xuất hiện của một thế hệ con người kỹ thuật số (thế hệ những người khi
cuối cùng, nó tài liệu hóa các quyết định và trách nhiệm. lớn lên, trưởng thành đã sử dụng công nghệ kỹ thuật số) đã làm cho sự kết
nối trở thành một thực tế của cuộc sống. Người công dân sẵn sàng áp dụng
• Các liên kết đa phương và song phương đòi hỏi những mô hình mới trong
các công nghệ mới để tương tác với những cách thức mới và có ý nghĩa hơn.
quan hệ đối tác giữa các chính phủ và các khu vực phi lợi nhuận, chính phủ
Chính phủ cũng phải làm theo họ.
và khu vực doanh nghiệp và các hình thức kết nối tổ chức khác. CPĐT hỗ
trợ vai trò ngày càng tăng của các tổ chức khu vực tư nhân trong các vấn  Trong những thời kỳ khủng hoảng kinh tế và toàn cầu hóa, cuộc sống bắt
đề quốc tế và tăng cường sự phát triển của các tổ chức phi chính phủ như buộc các quốc gia phải làm việc cùng nhau. Quản lý các mối quan hệ giữa
người đóng vai trò trung tâm trong phát triển quốc tế. các chính phủ, tổ chức phi chính phủ, khu vực tư nhân, và các công dân là
cần thiết khi các quốc gia trở nên phi tập trung hóa nhiều hơn.
 Các tổ chức phi chính phủ tập trung vào các dự án cơ sở hạ tầng (giếng
nước, cầu cống, môi trường sống, v.v), ngày nay họ quan tâm nhiều hơn cho
giáo dục và công nghệ như các động lực thay đổi lâu dài, đưa tổ chức phi
chính phủ đi trước chính phủ trong việc triển khai các chương trình phát triển.

3.1 Ứng dụng CPĐT ở cấp độ quốc tế 3.1 Ứng dụng CPĐT ở cấp độ quốc tế
3.1.2 Mô hình tham gia, liên kết quốc tê mới 3.1.3 Tạo điều kiện phát triển quốc tế
 Các tổ chức phi chính phủ trong thời đại số đã trở nên kết nối hơn, tích hợp  Việc chia sẻ kinh nghiệm và thực hành tốt nhất trong triển khai, hiểu biết lý do
và có kỹ năng hơn trong việc vận hành tổ chức tương tự cách vận hành tại sao các dự thất bại hoặc thành công, và tìm ra các giải pháp thích hợp với
doanh nghiệp, dựa trên quản lý nguồn nhân lực hiệu quả, hoạch định chiến các bối cảnh xã hội và kinh tế của một quốc gia sẽ đẩy nhanh việc triển khai
lược, quản lý kết quả, gây quỹ và vận động xã hội - tất cả đều có thể được CPĐT ở các quốc gia đang phát triển trên thế giới.
quản lý với công nghệ CPĐT.  CPĐT cải thiện chất lượng cuộc sống cho người dân ở các nước đang phát
 Các giải pháp CPĐT giúp các tổ chức phi chính phủ : triển bằng cách cung cấp:
- Tự động hóa các quy trình để tối đa hóa hiệu quả và giảm thiểu nguy cơ - Các chương trình và dịch vụ thông qua một cổng thông tin của chính phủ;
tham nhũng; - Xúc tiến chính phủ tham gia thông qua phương tiện di động;
- Loại bỏ các trung gian dẫn đến tăng chi phí và theo đuổi được chương trình - Thông tin chính phủ chính xác và an toàn;
nghị sự của chính họ; - Một nền tảng kỹ thuật số cho cả người dân và công chức;
- Cải thiện sự phối hợp và hợp tác; giảm quan liêu trong các cơ quan công - Những cơ hội mới tham gia vào tiến trình chính trị.
quyền;  Nhiều quốc gia đang phát triển không có cơ sở hạ tầng cần thiết để triển khai
- Tăng tính minh bạch, trách nhiệm giải trình, và kiểm toán thông qua các giao các giải pháp và dịch vụ CPĐT. Di chuyển đến dịch vụ điện toán đám mây tư
dịch công cộng; nhân giúp làm cho các chương trình và dịch vụ trở nên sẵn có mà không đòi
- Bảo tồn và tăng cường chuyển giao tri thức thông qua việc trao đổi các thực hỏi đầu tư nhiều về công nghệ và nguồn lực. Dịch vụ được cung cấp với giá
tiễn tốt nhất và các kho thông tin an toàn. cả hợp lý hơn, nhanh chóng hơn, và hỗ trợ cho một hệ thống có thể được
thuê ngoài để giảm chi phí.

2
20/02/2017

3.1 Ứng dụng CPĐT ở cấp độ quốc tế 3.1 Ứng dụng CPĐT ở cấp độ quốc tế
3.1.4 Các tiêu chuẩn và quy định quốc tế 3.1.4 Các tiêu chuẩn và quy định quốc tế
 Tầm quan trọng của các tiêu chuẩn và quy định:  Tổ chức Tiêu chuẩn hóa quốc tế (ISO) (tiếp…)
- Đảm bảo các sản phẩm và dịch vụ an toàn, tin cậy, và chất lượng tốt. − Các giải pháp CPĐT tạo thuận lợi cho việc trao đổi an toàn kiến thức, hợp
- Đối với doanh nghiệp, chúng phục vụ như một công cụ chiến lược để giảm tác thông tin, và các kênh thông tin liên lạc cần thiết để thiết lập các tiêu
chi phí bằng cách giảm thiểu hóa lãng phí hoặc lỗi và tăng năng suất tổng chuẩn và các quy định trên toàn cầu.
thể. − Ban Thư ký trung ương của ISO sử dụng giải pháp Quản lý nội dung doanh
- Giúp các tổ chức tiếp cận thị trường mới, tạo sân chơi bình đẳng cho các nghiệp (Enterprise Content Management - ECM) để quản lý có hiệu quả toàn
nước đang phát triển, và tạo điều kiện cho thương mại toàn cầu tự do và bộ quá trình tiêu chuẩn hóa - từ phát triển đến phân phối.
công bằng.  Các quy định ngân hàng toàn cầu
 Tổ chức Tiêu chuẩn hóa quốc tế (ISO) − Ngành ngân hàng được kết nối và dựa vào các nền kinh tế quốc gia và toàn
− Tuân thủ các tiêu chuẩn ISO, chẳng hạn như tiêu chuẩn ISO 9000 về quản lý cầu. Các cơ quan quản lý phải duy trì quyền kiểm soát các hoạt động tiêu
chất lượng, là trách nhiệm của bất kỳ tổ chức nào trước khi tổ chức đó có chuẩn hóa của các tổ chức này.
thể cạnh tranh trong nền kinh tế toàn cầu hiện đại. − Quỹ tiền tệ Quốc tế (IMF) là một tổ chức đa phương giám sát hệ thống tài
− Ban Thư ký Trung ương Tổ chức Tiêu chuẩn hóa Quốc tế (ISO) là một liên chính toàn cầu, các chính sách kinh tế và tài chính của 188 nước thành viên.
hiệp toàn thế giới các cơ quan tiêu chuẩn quốc gia từ 156 nước. − Ngân hàng Thế giới (WB) là một tổ chức tài chính quốc tế cung cấp các
− Các tiêu chuẩn được phát triển thông qua một quá trình đồng thuận. Các khoản vay cho các nước đang phát triển để thúc đẩy đầu tư nước ngoài và
chuyên gia hợp tác để chia sẻ kinh nghiệm và kiến thức quốc tế. thương mại quốc tế, và giúp giảm đói nghèo.

3.1 Ứng dụng CPĐT ở cấp độ quốc tế 3.1 Ứng dụng CPĐT ở cấp độ quốc tế
3.1.4 Các tiêu chuẩn và quy định quốc tế 3.1.4 Các tiêu chuẩn và quy định quốc tế
 Các quy định ngân hàng toàn cầu (tiếp …)  Hợp tác bảo tồn văn hóa và di sản
− Cuộc khủng hoảng tài chính gần đây đã phá hoại hệ thống tài chính toàn − Các chuyên gia, các tổ chức phi chính phủ, các trung tâm và các viện nghiên
cầu, như các ngân hàng bị vỡ nợ hoặc phải nhận các gói cứu trợ tài chính cứu đóng vai trò quan trọng trong việc bảo tồn di sản văn hóa của một quốc
− Thế giới hiện nay được kết nối với nhau chặt chẽ, các hiệu ứng domino tạo gia.
ra khi một hệ thống bị đổ vỡ ảnh hưởng tới các hệ thống khác. Sự phụ thuộc − Các giải pháp CPĐT giúp bảo vệ văn hóa và di sản dân tộc được thực hiện
lẫn nhau đòi hỏi phải tham vấn, hợp tác rộng rãi, và thông tin liên lạc tích cực bằng các công nghệ kết hợp và bao gồm một kho lưu trữ đáng tin cậy, quản
giữa các chính phủ, các định chế và các tổ chức. lý tài sản số hoặc phương tiện truyền thông, quản lý vòng đời nội dung, quản
− Việc thực hiện thống nhất các quy định dẫn đến hình thành một hệ thống tài lý hồ sơ, quản lý nội dung web, tạo ra siêu dữ liệu, và quản lý quyền kỹ thuật
chính toàn cầu hiệu quả hơn. số.
• Liên kết với khu vực tư nhân và các tổ chức phi chính phủ − CPĐT tạo điều kiện cho một cách tiếp cận bền vững đối với việc bảo tồn văn
− Các tổ chức phi chính phủ đặc biệt hiệu quả trong việc giải quyết nhiều vấn
hóa để kết nối các thế hệ và các khu vực địa lý. Nó cho phép người dân
đề toàn cầu. Quan hệ đối tác chính phủ với các tổ chức phi chính phủ và các tham gia và được thông báo về các vấn đề quốc gia và quốc tế. Nó cũng là
tổ chức tư nhân là rất cần thiết. một phương tiện chia sẻ kiến thức với thế giới và cung cấp quyền tiếp cận
tới các nguồn tài nguyên ở các nước đang phát triển.
− CPĐT phục vụ việc xúc tiến các mối quan hệ thông qua hỗ trợ đối thoại
mang tính hệ thống, các chương trình chia sẻ, chứng nhận, tham vấn và hợp
tác nghiên cứu, cung cấp các cơ sở hạ tầng công nghệ cần thiết để hỗ trợ
mô hình làm việc mới và thúc đẩy sự hợp tác và đổi mới.

3
20/02/2017

3.2 Ứng dụng CPĐT ở cấp độ quốc gia và địa phương 3.2 Ứng dụng CPĐT ở cấp độ quốc gia và địa phương
3.2.1 Hợp lý hóa các quá trình dịch vụ, nâng cao hiệu quả q/lý hợp tác 3.2.1 Hợp lý hóa các quá trình dịch vụ, nâng cao hiệu quả q/lý hợp tác
 Hợp lý hóa quá trình dịch vụ  Cải thiện hiệu quả các chương trình chính phủ
− CPĐT tạo điều kiện cho cách tiếp cận tích hợp trong cung cấp dịch vụ: − Các nhà quản lý chương trình của CP chịu trách nhiệm quản lý một danh
+ Đối với công dân, CPĐT mang tính minh bạch chưa từng có vào các mục các chương trình với thời gian, nguồn lực và ngân sách hạn chế, thông
chương trình và dịch vụ. qua việc sử dụng công cụ khác nhau, các hệ thống cũ dựa trên giấy tờ.
+ Đối với các tổ chức, CPĐT thiết kế một cách nhìn lấy công dân làm trung − Để làm việc một cách hiệu quả, họ cần những cách thức tăng khả năng nhìn
tâm trong các chương trình tạo nền tảng cho sự hợp lý hóa, củng cố và cải bao quát đối với các dự án bằng các công cụ báo cáo để gắn kết nhiệm vụ
thiện cung cấp dịch vụ. và nguồn lực.
− Thông tin và quy trình kết hợp cho phép đơn giản hóa các dịch vụ hành − Các giải pháp Quản lý chương trình (Program Management - PM) CPĐT cho
chính, loại bỏ tình trạng quan liêu, và giảm thủ tục giấy tờ và những công phép các đội công tác phân tán về địa dư giao tiếp, cộng tác, báo cáo tình
việc trùng lặp trạng dự án, theo dõi tiến độ và kết quả.
− Khả năng tích hợp thông tin từ các hệ thống hoạt động khác như hoạch định − Các ứng dụng CPĐT hỗ trợ hiệu quả làm việc nhóm và cộng tác:
nguồn lực doanh nghiệp (ERP)(tài chính, nhân sự…, quản trị nội dung + Các quá trình tự động theo dõi, phân loại, và định tuyến;
(ECM), quản trị trải nghiệm web (WEM), và quản lý quan hệ khách hàng + Chia sẻ kiến thức tiên tiến và quản lý;
(CRM)) giúp thiết lập các quy trình và xác định các tình huống cần giải quyết. + Kết hợp, quản lý và phân phối tài liệu năng động, đa kênh;
− CPĐT cung cấp các dịch vụ đáp ứng cao, dự đoán nhu cầu của người dân
+ Hỗ trợ các thỏa thuận về mức độ dịch vụ và các tình huống quan trọng
và kết nối chúng với các nguồn lực một cách chính xác và kịp thời
+ Đánh giá kịp thời các kỹ năng thành viên nhóm và hồ sơ chuyên môn

3.2 Ứng dụng CPĐT ở cấp độ quốc gia và địa phương 3.2 Ứng dụng CPĐT ở cấp độ quốc gia và địa phương
3.2.1 Hợp lý hóa các quá trình dịch vụ, nâng cao hiệu quả q/lý hợp tác 3.2.2 Cải cách các lĩnh vực hoạt động của chính phủ
 Quản lý vụ việc hợp tác  Cải cách dịch vụ chăm sóc sức khỏe
− Các giao dịch vụ việc dựa trên sự kết hợp của các loại thông tin như văn − Các vấn đề, thách thức:
bản, thư điện tử, biên bản họp, bảng ghi phỏng vấn, hình ảnh, hoặc hiện vật + Dân số lão hóa, suy thoái kinh tế, và chi phí điều trị ngày càng đắt đỏ đang
liên quan khác. góp phần làm gia tăng mức độ không bền vững của các dịch vụ chăm sóc
− Một giải pháp CPĐT giúp xác định một quá trình phổ biến chỉ dẫn cho nhân sức khỏe.
viên giải quyết vụ việc thông qua các nhiệm vụ trong từng giai đoạn của + Các công nghệ mới nổi và công nghệ cũ, các định dạng dữ liệu và tiếp cận,
vòng đời vụ việc, từ khi vụ việc được kích hoạt ban đầu, qua các giai đoạn việc áp dụng các mô hình cung cấp dịch vụ mới và tích hợp chúng với các
điều tra và xử lý giải quyết. mô hình hiện có.
− Ví dụ: quá trình liên quan một công dân đăng ký thay đổi địa chỉ bao gồm: + Nhiều bên liên quan: các bác sĩ, các tổ chức, các bệnh nhân và cả các
điền vào một mẫu đơn và thông tin cần phải đi qua tất cả các phòng ban liên ngành công nghiệp dược phẩm và khoa học đời sống. Thông tin, dữ liệu
quan, như cấp phép, thuế, đăng ký, và nhận dạng. Tất cả các khâu đó sẽ của các bên được lưu trữ phân tán ở các hệ thống và địa phương khác
được cải tiến khi có các quy trình thích hợp nhằm giảm sự mất mát hoặc nhau, đa định dạng, khó tích hợp để chia sẻ, cản trở các quá trình tổ chức
trùng lặp thông tin và trực tiếp tác động đến chăm sóc bệnh nhân và hiệu quả hoạt động của
− Một ứng dụng quản lý vụ việc cho phép người viên chức giải quyết vụ việc bệnh viện.
hiệu quả hơn, nhanh hơn và với kết quả được cải thiện. + Thông tin có thể không được chia sẻ giữa các tổ chức chăm sóc sức khỏe
− Đòi hỏi các quy trình phải được biến thành một hồ sơ vụ việc hoặc hồ sơ do hệ thống không tương thích, do các quy định pháp luật hoặc hoặc bảo vệ
vòng đời, các văn bản quy định phải được tái cấu trúc bí mật riêng tư.

4
20/02/2017

3.2 Ứng dụng CPĐT ở cấp độ quốc gia và địa phương 3.2 Ứng dụng CPĐT ở cấp độ quốc gia và địa phương
3.2.2 Cải cách các lĩnh vực hoạt động của chính phủ 3.2.2 Cải cách các lĩnh vực hoạt động của chính phủ
 Cải cách dịch vụ chăm sóc sức khỏe  Cải cách dịch vụ chăm sóc sức khỏe
− Các vấn đề, thách thức (tiếp...): - Giải pháp (tiếp...):
+ Chăm sóc sức khỏe là một ngành được điều tiết cao - hầu như mọi khía + Tạo khả năng thay đổi phác đồ điều trị một cách dễ dàng và linh hoạt: phác
cạnh đều được giám sát bởi các cơ quan hành pháp. Pháp luật y tế các đồ điều trị bao gồm các quy trình công việc và các thành phần quản lý thông
quốc gia yêu cầu các tổ chức chăm sóc sức khỏe phải đảm bảo quyền riêng tin, khuyến cáo việc theo dõi điều trị và chăm sóc bệnh nhân một cách tốt
tư đối với thông tin sức khỏe cá nhân, cung cấp các dịch vụ chăm sóc sức nhất có thể. Mặc dù phác đồ điều trị có thể tương tự, nhưng các bệnh nhân
khỏe một cách hiệu quả và chất lượng cao là khác nhau. Với các công cụ ứng dụng quy trình thông minh, các tổ chức
- Giải pháp: chăm sóc sức khỏe có thể kết hợp các nguồn lực hiện có - người sử dụng
+ Để có hiệu quả, các giải pháp CPĐT phải tuân thủ các quy định, trong khi và nội dung - vào các quy trình cụ thể để tùy chỉnh các phác đồ.
vẫn cho phép tiếp cận dữ liệu dễ dàng và cộng tác. Cần xây dựng một hệ + CPĐT cung cấp một cơ sở hạ tầng cho việc quản lý dữ liệu lớn, tích hợp
thống CPĐT tập trung, cân bằng hóa việc tiếp cận thông tin chăm sóc sức thông tin và quy trình, thu hẹp khoảng cách giữa các hệ thống, các chức
khỏe với các yêu cầu an ninh và sự riêng tư năng, và các bên liên quan trong một nền tảng liền mạch, tạo cơ hội chia sẻ
+ Mỗi bệnh nhân đều gắn liền với một hồ sơ tương ứng. Một hệ thống thông tin giữa các đối tượng liên quan, tăng cường cá nhân hóa trong điều
CPĐT kết hợp cả hồ sơ bệnh án có cấu trúc và phi cấu trúc, tập hợp, tổng trị. Những điều nói trên có thể góp phần giảm chi phí, nâng cao chất lượng
hợp hồ sơ bệnh nhân, chẩn đoán và điều trị, từ các kết quả thí nghiệm đến chăm sóc sức khỏe và mở rộng sự tiếp cận tới các thông tin y tế.
hình ảnh và ghi chép của bác sĩ, tích hợp với các hồ sơ phi lâm sàng, chẳng
hạn như bảo hiểm, thanh toán, các hồ sơ hành chính khác

3.2 Ứng dụng CPĐT ở cấp độ quốc gia và địa phương 3.2 Ứng dụng CPĐT ở cấp độ quốc gia và địa phương
3.2.2 Cải cách các lĩnh vực hoạt động của chính phủ 3.2.2 Cải cách các lĩnh vực hoạt động của chính phủ
 Chính phủ điện tử cho phát triển giáo dục  Chính phủ điện tử cho phát triển giáo dục
- Sự cần thiết - Giải pháp
+ Áp lực đến từ bên trong Nhà trường, từ các cơ quan chính phủ, các tổ chức + Giải pháp Hệ thống quản lý học tập (Learning Management System - LMS)
tài trợ và giám sát yêu cầu phải đẩy mạnh việc tích hợp công nghệ kỹ thuật hoặc giải pháp e-learning tạo khả năng thiết lập một nền tảng rộng lớn để
số vào cấu trúc tổ chức và chương trình giảng dạy để phục vụ tốt hơn sinh giải quyết một cách có hiệu quả các nhu cầu của toàn bộ cộng đồng giáo
viên. dục.
+ Phải đảm bảo rằng sinh viên được chuẩn bị cho việc đáp ứng các nhu cầu + Thiết lập mạng lưới an toàn phủ khắp, đủ băng thông, và cơ sở hạ tầng kỹ
của môi trường làm việc trong thế kỷ 21. thuật số cho cả học tại lớp và học từ xa.
+ Kết hợp giáo dục và công nghệ tạo nên cách tiếp cận mới trong học tập, + Kết nối để đẩy mạnh đào tạo
mang lại lợi ích cho học sinh, giáo viên, nhà quản trị, và xã hội nói chung • Kết nối giữa các giáo viên
+ Hầu hết các cơ sở đào tạo còn phải vật lộn với việc làm thế nào để thực • Kết nối giáo viên - sinh viên
hiện điều nói trên. Sự kết hợp của môi trường học tập kỹ thuật số chưa • Kết nối sinh viên - sinh viên
được tích hợp vào chương trình giảng dạy và hầu hết việc dạy-học vẫn thực
• Kết nối giáo viên - cha mẹ sinh viên
hiện phương thức mặt đối mặt (truyền thống).
• Kết nối hành chính
+ CPĐT cần cung cấp các khóa học phù hợp, trực tuyến, theo đơn đặt hàng
để thu hút một phạm vi đa dạng người học, và cung cấp các tài liệu có thể
truy cập được cho tất cả các học viên, phù hợp với lịch trình và sự tiện lợi

5
20/02/2017

3.2 Ứng dụng CPĐT ở cấp độ quốc gia và địa phương 3.2 Ứng dụng CPĐT ở cấp độ quốc gia và địa phương
3.2.2 Cải cách các lĩnh vực hoạt động của chính phủ 3.2.2 Cải cách các lĩnh vực hoạt động của chính phủ
 Quản lý tài nguyên bằng phương thức số  Quản lý tài nguyên bằng phương thức số
- Sự cần thiết - Giải pháp (tiếp ...):
+ Trong những năm gần đây, sự cạn kiệt các nguồn tài nguyên thiên nhiên và + Tính minh bạch dựa trên các quy trình ra quyết định mở;
sự chuyển hướng đến phát triển bền vững là chủ đề thu hút nhiều mối quan + Đổi mới thông qua tiếp cận mở tới thông tin và các chương trình giám sát,
tâm. cho phép quản lý tài nguyên thiên nhiên bền vững;
+ CPĐT hỗ trợ phát triển bền vững bằng cách đem lại cho các nhà hoạch + Giáo dục ở tất cả các cấp độ sự hiểu biết sâu sắc về tài nguyên thiên nhiên,
định chính cách khả năng tiếp cận thông tin chính xác và giúp họ làm việc đa dạng sinh học, và các nguồn tài nguyên tái tạo;
cùng nhau để thiết lập một sự cân bằng lâu dài, toàn diện về các ưu tiên + Quản trị và tuân thủ thông qua pháp luật, quy định, và các chính sách để
kinh tế, xã hội và môi trường. phản ánh những ưu tiên trong các nguồn tài nguyên thiên nhiên bền vững.
- Giải pháp Việc áp dụng các giải pháp CPĐT giúp các địa phương cạnh tranh
+ Chia sẻ kiến thức nhằm xây dựng năng lực nghiên cứu và khai thác dữ liệu trong thị trường quốc gia và quốc tế bằng cách cung cấp cơ hội kinh doanh,
giúp cho việc phân tích và ra quyết định có hiệu quả hơn, đầy đủ căn cứ tạo việc làm, và thương mại hóa trong các ngành công nghiệp như ngành
thông tin hơn; năng lượng thông qua việc áp dụng các công nghệ mới để quản lý tài
+ Hợp tác để tạo ra trách nhiệm chung, kết hợp các chương trình nghị sự nguyên thiên nhiên
khác nhau, và xây dựng các chiến lược phát triển tài nguyên thiên nhiên;
+ Sắp đặt các cấu trúc ở những nơi cho phép các công dân và các bên liên
quan cung cấp đầu vào cho tính bền vững, bảo tồn và duy trì;

3.2 Ứng dụng CPĐT ở cấp độ quốc gia và địa phương 3.2 Ứng dụng CPĐT ở cấp độ quốc gia và địa phương
3.2.2 Cải cách các lĩnh vực hoạt động của chính phủ 3.2.2 Cải cách các lĩnh vực hoạt động của chính phủ
 Chính phủ điện tử trong lĩnh vực năng lượng và tiện ích công  Chính phủ điện tử trong lĩnh vực năng lượng và tiện ích công
- Sự cần thiết - Giải pháp
+ Mức tiêu thụ năng lượng trên thế giới sẽ tăng 56 phần trăm trong giai đoạn + Giải pháp mỏ dầu kỹ thuật số:
năm 2010 – 2040, năng lượng tái tạo và năng lượng hạt nhân phát triển với  Trí tuệ nhân tạo liên quan đến các thuật toán tự khám phá có khả năng
tốc độ nhanh nhất. dạy cho các hệ thống nhận biết các mô hình và tổng hợp nội dung một
+ Năng lượng phải sản xuất để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng cao trong cách thích hợp. Các dữ liệu, bằng những cách thức mới, có thể được kết
bối cảnh bị tác động bởi nhiều yếu tố như bất ổn chính trị, các yêu cầu, quy hợp để khám phá các cơ hội, thúc đẩy sự đổi mới, xác định nhằm ngăn
định pháp luật, và tác động môi trường. ngừa các mối đe dọa.
+ Yêu cầu cao đối với tiếp cận thông tin, chính sách và quy trình để xác định  Công nghệ di động cho phép các nhân viên có được khả năng tức thì
trữ lượng và sản xuất trên cơ sở dự báo, đồng thời đáp ứng các yêu cầu quản lý thông tin, chia sẻ, và hành động trên cơ sở thông tin, phản ứng
nghiêm ngặt để ngăn ngừa các hệ quả pháp lý không mong muốn. một cách hiệu quả với các tình huống khẩn cấp, tiết kiệm chi phí, giảm
+ Hợp lý hóa việc quản lý, điều hành các công ty năng lượng, giảm chi phí, tác động môi trường, và giữ gìn danh tiếng.
giảm rủi ro, tăng sức cạnh tranh. + Sử dụng các công cụ cộng tác: tập hợp các cá nhân và tổ chức cùng làm
- Giải pháp việc với nhau thông qua kết hợp các quy trình, thông tin phi cấu trúc và có
+ Chia sẻ kiến thức nhằm xây dựng năng lực nghiên cứu và khai thác dữ liệu cấu trúc để đảm bảo hoàn thành các hoạt động kinh doanh cốt lõi, cải thiện
giúp cho việc phân tích và ra quyết định có hiệu quả hơn, đầy đủ căn cứ quản trị dự án, giảm chi phí vận hành.
thông tin hơn;
+ Hợp tác để tạo ra trách nhiệm chung, kết hợp các chương trình nghị sự

6
20/02/2017

3.2 Ứng dụng CPĐT ở cấp độ quốc gia và địa phương 3.2 Ứng dụng CPĐT ở cấp độ quốc gia và địa phương
3.2.2 Cải cách các lĩnh vực hoạt động của chính phủ 3.2.2 Cải cách các lĩnh vực hoạt động của chính phủ
 Chính phủ điện tử trong lĩnh vực năng lượng và tiện ích công  Chính phủ điện tử trong lĩnh vực năng lượng và tiện ích công
- Giải pháp - Giải pháp
+ Hợp lý hoá trong quản lý, tăng năng suất trong ngành năng lượng: + Cải thiện quản lý hồ sơ phục vụ tuân thủ pháp lý
• Công ty năng lượng thường có quy mô lớn, quản lý một số dự án phát • Thách thức kinh doanh hàng đầu phải đối mặt với ngành công nghiệp
triển tại các vị trí địa lý phân tán, sử dụng nhiều nhà thầu bên ngoài. Để năng lượng hiện nay là tuân thủ các quy định. Giảm nguy cơ liên quan đến
đảm bảo tính toàn vẹn, tính phù hợp, độ tin cậy và bảo vệ an toàn các tài lưu trữ và lấy hồ sơ là rất quan trọng trong việc đạt được sự tuân thủ. Tài
liệu dự án ở tất cả các giai đoạn trong chu kỳ sống của dự án, Công ty cần liệu giấy yêu cầu số hóa, cho phép duy trì, truy hồi và bảo mật thích hợp.
một hệ thống tập trung quản lý thông tin dự án. • Một hệ thống chính phủ điện tử kết hợp các khả năng quản lý vòng đời
• Một giải pháp chính phủ điện tử thống nhất hỗ trợ nhiều người dùng. Tất nội dung có thể giúp đảm bảo việc truy hồi nhanh chóng các thông tin cần
cả các đơn vị thuộc Công ty được kết nối với hệ thống sử dụng cùng một thiết cho mục đích tuân thủ và pháp lý.
cơ sở một tài liệu, đơn giản hóa đáng kể việc thể hiện một loạt quy trình
kinh doanh liên quan đến nhiều doanh nghiệp, hệ thống quản lý tài liệu
thống nhất.
• Chính phủ điện tử hợp nhất các quy trình kinh doanh của các dự án xây
dựng cơ bản khác nhau của Công ty và cải thiện năng suất đáng kể bằng
cách giảm thời gian xem xét tài liệu và nâng cao chất lượng

27 28

3.2.3 Cung cấp dịch vụ công điện tử 2.3.2 Cung cấp dịch vụ công điện tử
3.2.3.1 Dịch vụ công, dịch vụ công điện tử và dịch vụ hành chính công 3.2.3.1 Dịch vụ công, dịch vụ công điện tử và dịch vụ hành chính công
 Dịch vụ công: (Public service) là dịch vụ có tính chất công cộng phục vụ • Dịch vụ hành chính công: là những dịch vụ liên quan đến hoạt
nhu cầu chung của cộng đồng (là những đòi hỏi của công dân/DN từ phía động thực thi pháp luật, không nhằm mục tiêu lợi nhuận, do cơ quan
nhà nước khi họ đã thực hiện trách nhiệm với nhà nước và những DV này nhà nước có thẩm quyền cấp cho tổ chức, cá nhân dưới hình thức
đáp ứng các quyền cơ bản của công dân, cộng đồng). Dịch vụ công bao các loại giấy tờ có giá trị pháp lý trong các lĩnh vực mà cơ quan nhà
gồm:
nước đó quản lý.
• Dịch vụ sự nghiệp công (hoặc phúc lợi công cộng: y tế, giáo dục, văn hoá,
• Mỗi dịch vụ hành chính công gắn liền với một thủ tục hành chính để
trợ cấp, hưu trí...),
giải quyết hoàn chỉnh một công việc cụ thể liên quan đến tổ chức, cá
• Dịch vụ công ích (vệ sinh môi trường, nước sạch, giao thông công cộng ...)
nhân.
• Dịch vụ hành chính công (cấp giấy phép, đăng ký, giấy xác nhận, thu ngân
sách, giải quyết khiếu nại, tố cáo....). • Luôn gắn với thẩm quyền mang tính quyền lực pháp lí
• Dịch vụ công điện tử/trực tuyến: là dịch vụ hành chính công và các dịch • Phục vụ hoạt động quản lí nhà nước
vụ khác của cơ quan nhà nước được cung cấp cho các tổ chức, cá nhân • Phi lợi nhuận
trên môi trường mạng. Dịch vụ công trực tuyến được cung cấp gắn chủ yếu
• Công bằng bình đẳng đối người thụ hưởng
với cổng thông tin điện tử; chú trọng tới tính thuận tiện và hiệu quả xử lý
công việc với sự hỗ trợ của các công cụ và hệ thống CNTT. Dịch vụ hành chính công trực tuyến là một bộ phận của dịch vụ
công trực tuyến.

7
20/02/2017

29 30

3.2.3 Cung cấp dịch vụ công điện tử


3.2.3.1 Dịch vụ công, dịch vụ công điện tử và dịch vụ hành chính công
• Mối quan hệ giữa hoạt động QLNN và cung cấp Dịch vụ hành
chính công: (TLTK số 1, tr.106)

Hoạt động cung ứng DVHC công Hoạt động QLNN


Phản ánh mối quan hệ trực tiếp giữa Phản ánh mối quan hệ giữa chủ thể
người cung ứng DV (các cơ quan quản lý (các cơ quan HCNN) và đối
DVHC HCNN) và khách hàng (tổ chức, người tượng bị quản lí (tổ chức, người dân)
công dân).
DV công trực DVHC công Là các giao dịch cụ thể của cơ quan Là hoạt động diễn ra bên trong các cơ
DV công DVHC công
điện tử truyến HCNN với khách hàng quan HCNN, sự tác động này đến các
điện tử
tổ chức và người dân thực hiện một
cách gián tiếp
Là những hoạt động phục vụ nhu cầu, Xuất phát từ yêu cầu bản thân của bộ
DV công đòi hỏi cụ thể của khách hàng máy nhà nước
Được thu phí , lệ phí trực tiếp từ Không thu tiền trực tiếp từ khách hàng
khách hàng đối với một số DV theo mà được bù đắp hoàn toàn từ ngân
quy định của nhà nước sách nhà nước

31 32

3.2.3 Cung cấp dịch vụ công điện tử 3.2.3 Cung cấp dịch vụ công điện tử
3.2.3.1 Dịch vụ công, dịch vụ công điện tử và dịch vụ hành chính công 3.2.3.1 Dịch vụ công, dịch vụ công điện tử và dịch vụ hành chính công
• Các mức độ cung ứng dịch vụ công trực tuyến • Các mức độ cung ứng dịch vụ công trực tuyến
• Theo mô hình tiến hóa 4 mức của CPĐT (các giai đoạn phát triển • Dịch vụ công trực tuyến mức độ 2: là DV công trực tuyến
của CPĐT), tương ứng có 4 mức cung ứng dịch vụ hành chính công mức độ 1 và cho phép người sử dụng tải về các mẫu văn bản
trực tuyến (trên cổng thông tin điện tử): và khai báo để hoàn thiện hồ sơ theo yêu cầu. Hồ sơ sau khi
• Dịch vụ công trực tuyến mức độ 1: là DV đảm bảo cung cấp đầy đủ hoàn thiện được gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đến cơ
các thông tin về quy trình, thủ tục; hồ sơ; thời hạn; phí và lệ phí thực quan, tổ chức cung cấp dịch vụ.
hiện DV (cũ); là DV bảo đảm cung cấp đầy đủ các thông tin về thủ
• Tiêu chí xác định cụ thể: Là dịch vụ hành chính công cung cấp
tục hành chính và các văn bản có liên quan quy định về thủ tục hành
chính đó (mới)
đáp ứng được tất cả các tiêu chí sau:
• Đạt được các tiêu chí mức độ 01;
• Tiêu chí xác định cụ thể: Là DV hành chính công cung cấp đầy đủ
hoặc phần lớn các thông tin về: • Cho phép người sử dụng tải về các mẫu đơn, hồ sơ để người sử
• Quy trình thực hiện DV hành chính công đó (ví dụ như sở cứ, cơ quan dụng có thể in ra giấy, hoặc điền vào các mẫu đơn. Việc nộp lại
thực hiện, địa chỉ,...) hồ sơ sau khi hoàn thành được thực hiện qua đường bưu điện
• Thủ tục thực hiện dịch vụ • Các bước tiến hành hoặc người sử dụng trực tiếp mang đến cơ quan thụ lý hồ sơ.
• Các giấy tờ cần thiết • Thời gian thực hiện
• Chi phí thực hiện dịch vụ

8
20/02/2017

33 34

3.2.3 Cung cấp dịch vụ công điện tử 3.2.3 Cung cấp dịch vụ công điện tử
3.2.3.1 Dịch vụ công, dịch vụ công điện tử và dịch vụ hành chính công 3.2.3.1 Dịch vụ công, dịch vụ công điện tử và dịch vụ hành chính công

• Các mức độ cung ứng dịch vụ công trực tuyến • Các mức độ cung ứng dịch vụ công trực tuyến

• Dịch vụ công trực tuyến mức độ 3: là DV công trực tuyến mức độ 2 • Ưu điểm của cung cấp DV công trực tuyến mức độ 3 là:
và cho phép người sử dụng điền và gửi trực tuyến các mẫu văn bản • Giảm thời gian gửi/nhận hồ sơ, giảm thời gian đi lại cho người sử
đến cơ quan, tổ chức cung cấp dịch vụ. Các giao dịch trong quá trình dụng, giảm thời gian và công sức của người sử dụng DV; từ đó làm
xử lý hồ sơ và cung cấp dịch vụ được thực hiện trên môi trường mạng. tăng hiệu suất và hiệu quả kinh tế của các cơ quan cung cấp DV.
Việc thanh toán lệ phí (nếu có) và nhận kết quả được thực hiện trực • Tăng tính minh bạch của các cơ quan cung cấp DV, giúp người sử
tiếp tại cơ quan, tổ chức cung cấp DV. dụng có thể theo dõi về trạng thái hiện tại được phục vụ của quá trình
• Tiêu chí xác định cụ thể: Là DV hành chính công cung cấp đáp ứng cung cấp DV công (thông tin hồ sơ đang nằm ở phòng ban nào? đang
được tất cả các tiêu chí sau: được ai thụ lý? hồ sơ bị tắc ở khâu nào?...)
• Đã đạt được các tiêu chí mức độ 2; • Tăng khả năng giám sát của các cơ quan cấp trên, vì các cơ quan cấp
• Cho phép người sử dụng điền trực tuyến vào các mẫu đơn, hồ sơ và gửi lại trên có thể kiểm tra được tình trạng xử lý các hồ sơ hiện thời. Từ đó,
trực tuyến các mẫu đơn, hồ sơ sau khi điền xong tới cơ quan và người thụ làm tăng tính trách nhiệm của các cơ quan cung cấp DV.
lý hồ sơ. Các giao dịch trong quá trình thụ lý hồ sơ và cung cấp dịch vụ • Thúc đẩy việc cải cách hành chính, (các quy trình, thủ tục HC cần
được thực hiện qua mạng. Tuy nhiên, việc thanh toán chi phí và trả kết quả
được chuẩn hóa, sửa đổi các bất cập khi cung cấp trực tuyến).
sẽ được thực hiện khi người sử dụng dịch vụ đến trực tiếp cơ quan cung
cấp dịch vụ.

35 36

3.2.3 Cung cấp dịch vụ công điện tử 3.2.3 Cung cấp dịch vụ công điện tử
3.2.3.1 Dịch vụ công, dịch vụ công điện tử và dịch vụ hành chính công 3.2.3.1 Dịch vụ công, dịch vụ công điện tử và dịch vụ hành chính công

• Các mức độ cung ứng dịch vụ công trực tuyến • Các mức độ cung ứng dịch vụ công trực tuyến
• Dịch vụ công trực tuyến mức độ 4: là dịch vụ công trực tuyến mức • Nguyên nhân của việc khó cung cấp các DVHC công trực tuyến ở
độ 3 và cho phép người sử dụng thanh toán lệ phí (nếu có) được mức độ 4 là:
thực hiện trực tuyến. Việc trả kết quả có thể được thực hiện trực • 1) Chưa có cơ chế xác nhận người dùng (vì chưa có cơ sở dữ liệu con
tuyến, gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đến người sử dụng người ~ chứng minh thư điện tử). Xác thực người dùng là kiểm tra xem
• Tiêu chí xác định cụ thể: Là dịch vụ hành chính công cung cấp đáp người đang sử dụng DV trực tuyến có phải là người có nhu cầu thực
ứng được tất cả các tiêu chí sau: sự hay không? Nếu không kiểm tra được điều này có thể dấn đến lãng
• Đã đạt được các tiêu chí mức độ 3; phí thời gian của người thụ lý hồ sơ khi phải nhận hồ sơ không có
• Việc thanh toán chi phí sẽ được thực hiện trực tuyến, việc trả kết quả có thực. Còn với những người có nhu cầu sử dụng DV, kiểm tra xem
thể thực hiện trực tuyến hoặc gửi qua đường bưu điện. thông tin họ nhập vào hệ thống có phải thông tin thực hay không? (Nếu
không kiểm tra được có thể dẫn đến việc cung cấp DV cho những
người không đủ điều kiện để nhận DV).
• 2) Chưa có khả năng thu phí (thanh toán trực tuyến)
• 3) Mức độ an toàn, bảo mật cho các giao dịch trực tuyến đòi hỏi rất
cao.

9
20/02/2017

37 38

• Hộp 3.11: Danh mục các dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 để
3.2.3 Cung cấp dịch vụ công điện tử các bộ, các ngành và địa phương thực hiện trong năm 2016 (Trích)
3.2.3.1 Dịch vụ công, dịch vụ công điện tử và dịch vụ hành chính công • (Ban hành kèm theo Công văn số 2779/VPCP-KGVX ngày 22 tháng 4
năm 2016 của Văn phòng Chính phủ)
• Các mức độ cung ứng dịch vụ công trực tuyến
TT Nhóm thủ tục hành chính Mức độ
• Nguyên nhân của việc khó cung cấp các DVHC công trực tuyến ở thực hiện
mức độ 4 là: BỘ CÔNG AN
• 4) Thói quen và nhận thức của các cán bộ công chức/viên chức 1 Cấp hộ chiếu. 3
trong cơ quan cung cấp DV còn hạn chế, đòi hỏi cần thời gian và 2 Cung cấp thông tin và khai báo hộ khẩu, tạm trú, cư trú. 3
những cơ chế chính sách, thay đổi thói quen, nhận thức. 3 Cung cấp thông tin và khai báo Chứng minh nhân dân. 3
• 5) Thói quen và nhận thức của người sử dụng DV, tình trạng dân trí. 4 Cấp thị thực điện tử cho khách nhập cảnh vào Việt Nam. 3
• 6) Hạ tầng CNTT-TT, và Internet chưa đáp ứng nhu cầu của người Đăng ký, quản lý phương tiện giao thông cơ giới đường bộ
5 3
dân và cơ quan nhà nước thuộc thẩm quyền giải quyết của Bộ Công an.
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Thủ tục khai báo kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật tạm
1 3 và 4
nhập tái xuất (tại cửa khẩu).
2 Kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật, kiểm tra vệ sinh thú y. 3 và 4
3 Quản lý vật tư nông nghiệp. 3 và 4
4 An toàn thực phẩm. 3 và 4
5 Kiểm dịch thực vật. 3 và 4

39 40

• Hộp 3.11: Danh mục các dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 để • Hộp 3.11: Danh mục các dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 để
các bộ, các ngành và địa phương thực hiện trong năm 2016 các bộ, các ngành và địa phương thực hiện trong năm 2016
• (Ban hành kèm theo Công văn số 2779/VPCP-KGVX ngày 22 tháng 4 • (Ban hành kèm theo Công văn số 2779/VPCP-KGVX ngày 22 tháng 4
năm 2016 của Văn phòng Chính phủ) năm 2016 của Văn phòng Chính phủ)
TT Nhóm dịch vụ TT Nhóm dịch vụ

CẤP TỈNH, THÀNH PHỐ CẤP TỈNH, THÀNH PHỐ


II Đất đai, xây dựng III Người dân
1 Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. 1 Cấp phiếu lý lịch tư pháp.
2 Chuyển đổi mục đích sử dụng đất. 2 Cấp, đổi giấy phép lái xe.
3 Tặng, thừa kế, thế chấp, giao, cho thuê quyền sử dụng đất. 3 Đăng ký hành nghề luật sư.
4 Cấp giấy phép xây dựng. 4 Khai sinh có yếu tố nước ngoài.
5 Cấp phép quy hoạch xây dựng. 5 Giám hộ có yếu tố nước ngoài.
II Doanh nghiệp 6 Cấp chứng chỉ hành nghề dược.
1 Thành lập và hoạt động của doanh nghiệp. 7 Cấp giấy chứng nhận, chứng chỉ hành nghề y tế tư nhân.
Cấp giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện của thương nhân 8 Cấp hộ chiếu công vụ, ngoại giao.
2
nước ngoài tại Việt Nam. 9 Cấp chứng chỉ kỹ sư định giá xây dựng.
3 Cấp phép văn phòng đại diện. 10 Cấp chứng chỉ hành nghề cho kỹ sư, kiến trúc sư.
4 Đăng ký giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xăng dầu. 11 Cấp chứng chỉ nghề buôn bán thuốc bảo vệ thực vật.
5 Đăng ký giấy phép kinh doanh buôn bán các sản phẩm rượu. 12 Cấp chứng chỉ hành nghề giám sát thi công xây dựng công trình.

10
20/02/2017

41 42

• Hộp 3.11: Danh mục các dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 để 3.2.3 Cung cấp dịch vụ công điện tử
các bộ, các ngành và địa phương thực hiện trong năm 2016 3.2.3.2 Dịch vụ công điện tử với công dân (G2C)
• (Ban hành kèm theo Công văn số 2779/VPCP-KGVX ngày 22 tháng 4 • Mô hình dịch vụ chính phủ điện tử ICTI (Information-Communication-
năm 2016 của Văn phòng Chính phủ) Transaction-Integration: Thông tin-Truyền thông-Giao dịch-Tích hợp)
TT Nhóm dịch vụ được sử dụng để phân loại và phân nhóm dịch vụ.

CẤP HUYỆN
1 Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
2 Đăng ký góp vốn bằng quyền sử dụng đất.
3 Cấp phép xây dựng nhà ở riêng lẻ.
4 Cấp giấy phép các hoạt động sử dụng vỉa hè, lề đường.
CẤP XÃ
1 Cấp phép xây dựng nhà ở riêng lẻ.
2 Khai sinh.
3 Kết hôn.
4 Đăng ký việc giám hộ.

43 44

3.2.3 Cung cấp dịch vụ công điện tử 3.2.3 Cung cấp dịch vụ công điện tử
3.2.3.2 Dịch vụ công điện tử với công dân (G2C) 3.2.3.2 Dịch vụ công điện tử với công dân (G2C)
• Cung cấp dịch vụ chính phủ điện tử liên quan đến thông tin có thể được
chia thành cung cấp thông tin bắt buộc và cung cấp thông tin không bắt
buộc.
• Thông tin bắt buộc có quan hệ với các dịch vụ phải được cung cấp theo
quy định của pháp luật hoặc theo quy định: Thông tin quản lý trực tuyến;
Thông tin nhận dạng công dân trực tuyến; Thông tin trực tuyến về thay đổi
địa chỉ; Thông tin trực tuyến về luật và thống kê; Thông tin trực tuyến về
tiện ích công cộng; Đăng ký điện tử tiện ích và dịch vụ quản trị …
• Thông tin không bắt buộc được cung cấp liên quan tới các dịch vụ mà
pháp luật không yêu cầu hoặc không bắt buộc: Tài nguyên giáo dục; Đào
tạo; Các dịch vụ xã hội cho trẻ em; Thông tin nông nghiệp trực tuyến;
Thông tin địa điểm kinh doanh trực tuyến; Chương trình văn hóa trực
tuyến; Thông tin trực tuyến về văn hóa và phúc lợi; Thông tin trực tuyến về
các dịch vụ giải trí và khách sạn; Thông tin trực tuyến về giao thông;
Thông tin thị trường lao động trực tuyến.

11
20/02/2017

45 46

3.2.3 Cung cấp dịch vụ công điện tử 3.2.3 Cung cấp dịch vụ công điện tử
3.2.3.2 Dịch vụ công điện tử với công dân (G2C) 3.2.3.3 Dịch vụ công điện tử với công dân (G2C)
• Các dịch vụ CPĐT có thể được cung cấp một phần hoặc toàn bộ trực tuyến. • Tích hợp các dịch vụ chính phủ điện tử nhằm tích hợp người sử dụng vào
các chuỗi giá trị của các tổ chức công thông qua hành động có sự tham gia,
cộng tác và hợp tác.
• Các dịch vụ CPĐT G2C tích hợp có thể được chia thành các phân nhóm:
công chúng đổi mới, công chúng tham gia, và công chúng cộng tác và cùng
sản xuất
• Dịch vụ CPĐT công chúng đổi mới cho phép người sử dụng trở thành một
phần của quá trình đổi mới của chính phủ hoặc công cộng. Ở đây, các
nhóm và các cá nhân bên ngoài có thể tham gia vào quá trình đổi mới, bổ
sung cho khu vực công bằng các kiến thức và kinh nghiệm của mình.
• Các dịch vụ CPĐT công chúng tham gia cho phép người sử dụng gián tiếp
hình thành các quyết định công cộng và hoạch định chính sách bằng cách
thu hút sự chú của công chúng thông qua thông tin phản hồi của người
dùng, các cuộc thăm dò ý kiến, kiến nghị trực tuyến, v.v.
• Các dịch vụ CPĐT cộng tác và cùng sản xuất trực tiếp lôi cuốn người sử
Hình 3.9: Dịch vụ giao dịch
dụng vào các quyết định công và hoạch định chính sách bằng cách cho
chính phủ điện tử G2C người sử dụng một vai trò chủ động trong quá trình tương ứng.

47 48

3.2.3 Cung cấp dịch vụ công điện tử 3.2.3 Cung cấp dịch vụ công điện tử
3.2.3.2 Dịch vụ công điện tử với công dân (G2C) 3.2.3.3 Dịch vụ công điện tử với doanh nghiệp (G2B)
• Những khác biệt giữa dịch vụ CPĐT G2B và G2C có thể được chia thành
khác biệt rõ ràng và khác biệt ẩn..
• Các khác biệt rõ ràng thể hiện qua các dịch vụ CPĐT mà trên thực tế chỉ
được sử dụng hoặc bởi công dân, hoặc bởi doanh nghiệp. Ví dụ: đăng ký
khai sinh trực tuyến, đăng ký kết hôn trực tuyến, hoặc các dịch vụ bầu cử
chỉ áp dụng cho cá nhân.
• Các khác biệt ẩn: sự khác biệt trong nội dung và đặc điểm của các dịch vụ
CPĐT cung cấp cũng như các đặc điểm riêng biệt của người nhận dịch vụ.
• G2C hướng tới phục vụ một số lượng lớn công dân, đối tượng chịu sự
tác động văn hóa-xã hội đa dạng, luôn tìm kiếm các dịch vụ công cộng
thuận tiện, và chủ yếu được thúc đẩy bởi sự lựa chọn, sở thích, và
quyết định cá nhân.
• G2B hướng tới số lượng người nhận dịch vụ ít hơn đáng kể và tuân
theo phương pháp tiếp cận chi phí-lợi ích hợp lý.
• Các nhà cung cấp dịch vụ chính phủ điện tử luôn luôn phải đảm bảo cả
hai góc độ.

12
20/02/2017

49 50

2.3.2 Cung cấp dịch vụ công điện tử 3.2.3 Cung cấp dịch vụ công điện tử
3.2.3.3 Dịch vụ công điện tử với doanh nghiệp (G2B) 3.2.3.3 Dịch vụ công điện tử với doanh nghiệp (G2B)
• Trong CPĐT B2G cũng áp dụng mô hình ICTI (Thông tin-Truyền thông-Giao • Các dịch vụ truyền thông CPĐT G2B cũng được chia thành dịch vụ truyền
dịch-Tích hợp) để phân loại và phân nhóm dịch vụ. thông tương tác (năng động) và dịch vụ truyền thông tự động hóa. Các dịch
• Dịch vụ CPĐT B2G cung cấp thông tin chia thành cung cấp các thông tin bắt vụ truyền thông CPĐT G2B khác biệt khá nhiều so với G2C.
buộc và thông tin không bắt buộc. Tên gọi, hiển thị các chức năng dịch vụ •
B2G tương tự như G2C, nhưng cách trình bày và nội dung của các thông tin
được xác định phù hợp với các nhu cầu và yêu cầu của doanh nghiệp

51 52

3.2.3 Cung cấp dịch vụ công điện tử 3.2.3 Cung cấp dịch vụ công điện tử
3.2.3.3 Dịch vụ công điện tử với doanh nghiệp (G2B) 3.2.3.3 Dịch vụ công điện tử với doanh nghiệp (G2B)
• Các giao dịch CPĐT G2B tích hợp, tương tự G2C tích hợp, được chia thành • Các dịch vụ CPĐT G2B tích hợp, tương tự B2C tích hợp, được chia thành
giao dịch trực tuyến một phần và giao dịch trực tuyến hoàn toàn. các phân nhóm: công chúng đổi mới, công chúng tham gia, cũng như công
chúng cộng tác và hợp tác sản xuất.

13
20/02/2017

53 54

3.2.4 Mua sắm công điện tử 4. Mua sắm công điện tử


 Khái niệm  Các lợi ích mua sắm công điện tử:
• Mua sắm công (Public Procurement), hoặc mua sắm chính phủ • Tiết kiệm chi phí: chi phí giao dịch được giảm thiểu như chi phí giấy tờ, in
(Government Procurement) là mua sắm của chính phủ, là những ấn, lưu trữ thông tin, giảm chi phí đi lại, gặp gỡ của các bên;
khoản chi tiêu của các cơ quan chính phủ để mua hàng hoá, dịch vụ
• Thời gian thực hiện rút ngắn; không lệ thuộc thời gian, không gian
cho việc sử dụng của chính mình và cung cấp dịch vụ công. Mua
sắm công là một trong các vấn đề cốt lõi của cải cách khu vực công, DV • Nâng cao tính minh bạch trong mua sắm công, phòng và chống tham
công điện tử. nhũng, chống tình trạng móc ngoặc, thông đồng, hối lộ
• Chi tiêu của CP các nước hàng năm chiếm từ 10% - 20% GDP của mỗi • Thúc đẩy sự cạnh tranh lành mạnh giữa các doanh nghiệp, chọn nhà
nước (ví dụ của EU chiếm khoảng 16% GDP, Ý khoảng 11,9%, trong khi thầu tốt, mở rộng không gian và thời gian đấu thầu.
Hà Lan khoảng 21,5%). Giá trị mua sắm công là rất lớn đối với mỗi quốc • Tăng cường tiếp cận thông tin, xử lý thông tin nhanh chóng, tinh giản quy
gia. Hàng năm các quốc gia phải dành rất nhiều thời gian và nguồn lực trình đấu thầu...
để tiến hành tổ chức đấu thầu mua sắm công. • Cải thiện hiệu quả công tác đấu thầu, tăng hiệu quả chi tiêu của chính
• Việc ứng dụng TMĐT vào mua sắm công được gọi là hoạt động mua phủ.
sắm công điện tử. • Thúc đẩy phát triển kinh tế, phù hợp với hội nhập quốc tế.
• Ví dụ: cam kết của Việt Nam khi tham gia các hiệp định TM như Hiệp định Đối
tác kinh tế xuyên Thái Bình Dương (TPP), Hiệp định Mua sắm chính phủ
(GPA) của WTO … là phải kiểm soát tính minh bạch, công khai trong đấu thầu.

55 56

3.2.4 Mua sắm công điện tử


3.2.4 Mua sắm công điện tử
 Các lợi ích mua sắm công điện tử :
• Minh bạch về giá: Minh bạch về giá bằng cách công khai kết quả đấu thầu  Khó khăn của mua sắm công điện tử:
trên mạng đã tránh được tình trạng ký hợp đồng với giá quá cao và giúp
• Phải có sự thay đổi tích cực trong tổ chức vận hành mua sắm công,
điều chỉnh giá hàng hóa, xây lắp hay DV theo giá thị trường
• Phải có sự thay đổi trong quản lý, điều hành với một cam kết chung
• Kích thích cạnh tranh và thông báo mời thầu công khai trên mạng là công
xuyên suốt bộ máy chính phủ liên kết với cộng đồng doanh nghiệp.
cụ hữu ích cho các DN khối tư nhân tiếp cận và tham gia đấu thầu, qua đó
tăng sự cạnh tranh, góp phần giảm giá gói thầu. • Tâm lý và sự quan ngại của số đông những người tham gia hoạt
động đấu thầu do lo mất việc làm khi chuyển sang đấu thầu điện tử.
• Đổi mới quy trình quản lý đấu thầu, là một bước tiến giúp cải cách thủ tục
hành chính, và QLNN • Vấn đề hạ tầng CNTT cho phép nhà thầu tham gia được vào hệ
thống.
• Việc ứng dụng CNTT vào quá trình công khai hóa thông tin và quy trình
đấu thầu giúp thu thập những dữ liệu, thông tin đấu thầu một cách dễ • An ninh mạng là một trong những vấn đề quan tâm hàng đầu của chủ
dàng hơn, tạo cơ sở cho việc giám sát và đưa ra các quyết định sau này. đầu tư và nhà thầu: Chính phủ phải có nỗ lực đáng kể để đảm bảo
với chủ đầu tư rằng an ninh của hệ thống mạng hoàn toàn được bảo
đảm.

14
20/02/2017

57 58

Các hệ thống mua sắm công điện tử chủ yếu Các hệ thống mua sắm công điện tử chủ yếu
• Tùy thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó chủ yếu là tính chất, •
khối lượng của hàng hóa, dịch vụ cần mua sắm, cơ quan
chính phủ có thể sử dụng các hệ thống mua sắm công điện
tử như mua sắm qua hệ thống đấu thầu, mua sắm qua hệ
thống báo giá và mua sắm qua hệ thống hợp đồng

59 60

3.2.5 Thuế điện tử 3.2.5 Thuế điện tử


 Các khái niệm • Điều kiện để triển khai thuế điện tử
• Thuế điện tử là hình thức giao dịch điện tử trong các hoạt động ngành • Hạ tầng CNTT, và mạng Internet cả đối với cơ quan thuế, doanh
thuế như đăng ký thuế, kê khai thuế, nộp các hồ sơ thuế, nộp thuế, nghiệp, người dân;
miễn giảm, phạt, hoàn thuế, hỗ trợ người nộp thuế, các hoạt động nội • Hệ thống các quy định pháp luật,
bộ ngành thuế,… • Áp dụng các giải pháp bảo mật, chữ ký số
• Kê khai thuế điện tử là việc thực hiện hoạt động kê khai thuế dựa • Thay đổi quy trình và các nghiệp vụ; chuẩn hóa các mẫu biểu khai
trên hệ thống cơ sở dữ liệu được xử lý tập trung trên hệ thống ứng thuế,
dụng CNTT về thuế điện tử. Kê khai thuế điện tử được coi là thành • Hướng dẫn và hỗ trợ người dân, doanh nghiệp
phần cơ bản của thuế điện tử • Sự đồng bộ giữa các cơ quan liên quan.
• Nộp hồ sơ khai thuế qua mạng là việc người nộp thuế lập hồ sơ khai
thuế trên máy vi tính của mình và gửi hồ sơ đến cơ quan thuế trực tiếp
quản lý bằng mạng internet, mà không cần phải gửi qua đường bưu
điện hoặc đến nộp trực tiếp hồ sơ bằng giấy cho cơ quan thuế.

15
20/02/2017

61 62

Sử dụng phần mềm iHTKK


3.2.5 Thuế điện tử 3.2.5 Thuế điện tử (của Tổng Cục Thuế): Miễn phí.

• Lợi ích của thuế điện tử • Quy trình kê khai thuế qua mạng
• Đơn giản hoá thủ tục nộp thuế, tiết kiệm thời gian và chi phí cho các • Trực tiếp: do cơ quan thuế cung cấp.
doanh nghiệp • Gián tiếp: qua các đơn vị trung gian (VAN)
• Giảm chi phí in ấn, giấy tờ, không phải đi nộp hồ sơ khai thuế cho CQT
• Không lệ thuộc vào thời giờ hành chính, có thể ký tờ khai thuế, nộp hồ
sơ thuế 24/24
• Thúc đẩy các doanh nghiệp tiếp cận giao dịch thương mại điện tử.
• Giảm thiểu tình trạng quá tải tại Cơ quan thuế mỗi khi đến kỳ hạn nộp
hồ sơ khai thuế.
• Cập nhật dữ liệu thuế tự động, tránh được sai sót trong khâu nhập dữ
liệu, tạo điều kiện cho cơ quan thuế lưu trữ hồ sơ dạng điện tử, tiết
kiệm được ngân sách trong lưu trữ hồ sơ.

63 64

3.2.5 Thuế điện tử 3.2.5 Thuế điện tử


• Quy trình kê khai thuế qua mạng Sử dụng phần mềm hỗ trợ kê khai • Mẫu Tờ khai đăng ký nộp hồ sơ kê khai thuế qua mạng
• Gián tiếp: qua các đơn vị trung gian (VAN) của các đơn vị dịch vụ : Có trả phí.
• Bước 1: Đăng ký sử dụng DV kê khai thuế qua mạng: lựa chọn nhà cung
cấp dịch vụ kê khai thuế qua mạng (như: Viettel, Bkav, VNPT...), lập hồ sơ
đăng ký nộp thuế qua mạng internet Tờ khai Đăng ký nộp Hồ sơ kê khai thuế
qua mạng Internet và gửi cho Cơ quan thuế quản lý trực tiếp.  cơ quan
thuế cấp cho Người nộp thuế: số tài khoản iHTKK và mật khẩu đăng nhập
• Bước 2: Thiết lập thông tin trong HTKK: vào trang "kê khai thuế" của Tổng
cục thuế, đăng nhập với tên định danh và mật khẩu được cấp, tiến hành đăng
ký loại tờ khai thuế nộp qua mạng  Thông báo của Cơ quan thuế xác nhận
thông tin nộp hồ sơ khai thuế qua mạng internet của Người nộp thuế.
• Bước 3: Tạo tờ khai điện tử: Người nộp thuế tạo tờ khai điện tử trong Danh
sách các tờ khai đã đăng ký nộp cho Cơ quan thuế qua mạng
• Bước 4: Gửi tờ khai điện tử: chọn Tờ khai và Bảng kê cần gửi, ký điện tử
bằng Chữ ký số, sau đó gửi tờ khai.
• Bước 5: Tra cứu tờ khai, thay đổi thông tin

16
20/02/2017

65 66

Sử dụng phần mềm hỗ trợ kê khai


3.2.5 Thuế điện tử 3.2.6 Hải quan điện tử
của iHTKK : Có trả phí.
• Các khái niệm
• Thủ tục hải quan điện tử là TTHQ, trong đó việc khai, tiếp nhận, xử lý
thông tin khai hải quan, trao đổi các thông tin khác theo quy định của
pháp luật về TTHQ giữa các bên có liên quan thực hiện thông qua Hệ
thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan.
• Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử HQ: là hệ thống thông tin do TCHQ
quản lý để thực hiện TTHQĐT
• Hệ thống khai hải quan điện tử: là hệ thống thông tin phục vụ cho
người khai HQ khai và tiếp nhận thông tin, kết quả phản hồi của
CQHQ trong quá trình thực hiện TTHQĐT
• Phần mềm hổ trợ miễn phí: TCHQ cung cấp để phục vụ cho DN thực
hiện giao dịch giữa DN và HQ trong quá trình khai báo điện tử (tải
miễn phí tại www.customs.gov.vn
• Phần mềm trọn gói do bên thứ ba cung cấp (công ty VAN~ công ty
CNTT và giải pháp) cho DN XNK (ví dụ ở VN là Cty Thái Sơn, Cty
SoftTech, Cty Gold, Cty FPT... )
Nguồn: http://dayhocketoan.com/tin-tuc/Tim-hieu-ve-ke-khai-thue-qua-mang.htm

67 68

3.2.6 Hải quan điện tử 3.2.6 Hải quan điện tử


• Lợi ích của Hải quan điện tử • Hạn chế của Hải quan điện tử
• Giảm thời gian chờ đợi, thời gian thông quan, giảm thời gian cần thiết • Vẫn còn những cán bộ HQ có những biểu hiện tiệu cực, vụ lợi và chưa
cho việc đi lại, giảm số lượng giấy tờ phải nộp (xuất trình) có quyết tâm trong thực hiện thủ tục HQĐT do tâm lý ngại thay đổi
• Tiết kiệm được thời gian, chi phí, nhân lực, tạo được sự chủ động và
• Hệ thống PL HQ còn chưa hoàn thiện, thiếu đồng bộ hoặc còn chồng
cắt giảm chi phí hạ giá thành SP chéo, nên sau khi khai HQĐT, DN vẫn phải nộp hồ sơ giấy để NV HQ
• Hạn chế việc gây phiền hà, sách nhiễu của công chức hải quan với DN
kiểm tra, đối chiếu và thông quan theo phương pháp thủ công
• Quản lý toàn bộ thông tin về quá trình hoạt động XNK của DN, tăng
• Cơ sở hạ tầng, phương tiện làm việc chưa được trang bị đầy đủ và
cường chống buôn lậu, gian lận thương mại và hạn chế thất thu thuế
phù hợp với yêu cầu cải cách hiện đại hóa; Internet và tốc độ đường
• Nâng cao chất lượng cán bộ HQ với trình độ chuyên môn, nghiệp vụ
truyền chưa đáp ứng được yêu cầu...
cao và tinh thần phục vụ DN văn minh, lịch sự, có kỷ cương, kỷ luật và
• Hệ thống phần mềm dùng trong ngành HQ vẫn chưa được đa tích
trung thực
hợp, sử dụng chưa tiện lợi. Hệ thống vẫn chưa kết nối được với các tổ
• Dễ dàng tiếp cận và thuận lợi hơn trong việc thực hiện thông lệ, chuẩn
chức thương mại, các cơ quan quản lý nhà nước (thuế, NH...) để thu
mực quốc tế
thập, xử lý thông tin phục vụ cho thông quan hàng hoá và quản lý HQ

17
20/02/2017

69 70

• Bước 1: Lập tờ khai hải quan điện tử trên phần mềm có kết nối và
3.2.6 Hải quan điện tử truyền dữ liệu đến hệ thống tiếp nhận của Hải quan. Ngoài việc khai
đầy đủ thông tin trên tờ khai, bắt buộc doanh nghiệp phải khai thêm
• Trình tự thực hiện Hải quan điện tử (TLTK số 1 Tr.291) những chứng từ kèm theo như: hợp đồng, invoice, packing list, vận
tải đơn, giấy phép….
• + Đối với người nộp thuế
• Bước 2 : Khai báo tờ khai điện tử  chờ nhận thông báo của Hệ
• + Đối với cơ quan hải quan thống Hải quan
• Bước 3: nhận kết quả khai báo tờ khai điện tử: cán bộ Hải quan
sẽ xử lý tờ khai và phản hồi kết quả. Căn cứ trên kết quả phản hồi,
DN tiến hành theo hướng dẫn của kết quả được phản hồi.
• Trường hợp nếu DN khai báo sai hoặc chứng từ không rõ ràng thì cơ
quan Hải Quan gửi phản hồi yêu cầu DN bổ sung và điều chỉnh, sau khi
điều chỉnh DN gừi khai báo lại để lấy lại số tiếp nhận mới;
• Trong phần khai báo thủ tục hải quan điện tử có phần scan chứng từ kèm
theo. Chỉ khi nào cơ quan Hải Quan yêu cầu DN scan kèm theo thì DN
mới scan và đính kèm vào tờ khai và gửi lại tờ khai, lưu ý dung lượng file
scan không quá 2Mb). Tuy nhiên để tránh trường hợp hệ thống xử lý
chậm, chỉ nên gửi tổng dung lượng file đính kèm khoảng 500 KB/tờ khai.
• Trường hợp chứng từ của doanh nghiệp hợp lệ thì cơ quan Hải Quan cấp
cho doanh nghiệp số tờ khai.

71 72

• Bước 4: Kiểm tra và xử lý tờ khai: Sau khi có số tờ khai thì doanh nghiệp
chờ phản hồi của cơ quan Hải Quan để xem kết quả phân luồng tờ khai, thủ
tục hải quan điện tử được phân thành 3 luồng chính : xanh, vàng, đỏ:
• Nếu tờ khai được phân luồng xanh: doanh nghiệp in 2 bản tờ khai điện tử, ký tên,
đóng dấu doanh nghiệp, đem ra cơ quan Hải Quan nộp cho cán bộ đăng ký đóng
dấu thông quan hàng hóa. Trường hợp này, cán bộ đăng ký ký thông quan hàng
hóa.
• Nếu tờ khai được phân luồng vàng:
• Luồng vàng điện tử: thì hình thức giống như luồng xanh;
• Luồng vàng giấy: thì doanh nghiệp in 2 bản tờ khai điện tử, ký tên, đóng dầu doanh nghiệp,
kèm với toàn bộ chứng từ XNK cần thiết đem ra cơ quan Hải Quan làm thủ tục. Tờ khai sẽ
được chuyển qua để cán bộ thuế kiểm tra và quyết định DN có được thông quan hàng hóa
hay không.
• Nếu tờ khai được phân luồng đỏ: doanh nghiệp in 2 bản tờ khai điện tử, ký tên,
đóng dấu doanh nghiệp, kèm bộ chứng từ XNK cần thiết đem ra cơ quan Hải Quan.
Tờ khai sẽ được xử lý qua các khâu đăng ký- tính thuế và cuối cùng là kiểm hoá để
kiểm tra thực tế hàng hóa. Trường hợp này, cán bộ kiểm hóa ký thông quan hàng
hóa.
• Đối với tờ khai nhập: DN cần in thêm Thông báo thuế để làm thủ tục.
• Nếu tờ khai trong quá trình khai báo có chỉnh sửa, DN cần in tờ khai chỉnh sửa,
điền các thông tin trước và sau chỉnh sửa, nộp kèm tờ khai để làm thủ tục.

18
20/02/2017

73 74

• Bước 5: nhận hàng: Sau khi nhận lại tờ khai đã được cán bộ Câu hỏi ôn tập
hải quan xử lý, DN cầm 1 bản và làm các thủ tục nhận hàng như
1. Trình bày nội dung mô hình tham gia, liên kết mới trong môi trường chính
bình thường. phủ điện tử quốc tế
2. Trình bày vai trò của chính phủ điện tử trong tạo điều kiện phát triển quốc tế
3. Trình bày vai trò của chính phủ điện tử trong tạo lập các tiêu chuẩn và quy
định quốc tế
4. Trình bày vai trò của chính phủ điện tử trong hợp tác bảo tồn văn hóa và di
sản thế giới
5. Phân tích tác động của chính phủ điện tử đến hợp lý hóa các quá trình dịch
vụ, nâng cao hiệu quả quản lý hợp tác
6. Phân tích tác động của chính phủ điện tử đến cải cách dịch vụ chăm sóc sức
khỏe
7. Phân tích tác động của chính phủ điện tử đến phát triển giáo dục
8. Phân tích tác động của chính phủ điện tử đến quản lý tài nguyên thiên nhiên
9. Phân tích tác động của chính phủ điện tử đến cung ứng năng lượng và tiện
ích công
10. Trình bày khái niệm dịch vụ công, dịch vụ công điện tử và dịch vụ hành
chính công
11. Mô tả 4 mức độ cung cấp dịch vụ công trực tuyến

75

Câu hỏi ôn tập


12. Mô tả mô hình dịch vụ chính phủ điện tử ICTI (Information-Communication-
Transaction-Integration: Thông tin-Truyền thông-Giao dịch-Tích hợp)
13. Trình bày nội dung dịch vụ dịch vụ thông tin chính phủ điện tử G2C
14. Trình bày nội dung dịch vụ truyền thông chính phủ điện tử G2C
15. Trình bày nội dung dịch vụ giao dịch chính phủ điện tử G2C
16. Trình bày nội dung các dịch vụ chính phủ điện tử tích hợp G2C
17. Trình bày nội dung dịch vụ thông tin chính phủ điện tử G2B
18. Trình bày nội dung dịch vụ truyền thông chính phủ điện tử G2B
19. Trình bày nội dung giao dịch chính phủ điện tử G2B
20. Trình bày nội dung các dịch vụ chính phủ điện tử tích hợp G2B
20. Trình bày nội dung về mua sắm công điện tử
21. Trình bày nội dung và mô tả quy trình thuế điện tử
22. Trình bày nội dung và mô tả quy trình hải quan điện tử
23. Mô tả nội dung và tình hình triển khai thành phố thông minh trên thế giới

19

You might also like