Download as pdf or txt
Download as pdf or txt
You are on page 1of 113

Đại học Kinh tế Huế

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO


ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

TRẦN THỊ NGỌC MẪN

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP


Đ

THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ TRÊN ĐỊA BÀN


ại
ho

TỈNH QUẢNG TRỊ


̣c k

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ


in

MÃ SỐ: 8340410
h

́H

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ



́

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS NGUYỄN TÀI PHÚC

HUẾ, 2018
Đại học Kinh tế Huế

LỜI CAM ĐOAN


***

Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và chưa được ai công bố dưới bất kỳ hình thức nào.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được cảm ơn.
Các số liệu và thông tin trích dẫn trong luận văn này đã được ghi rõ nguồn gốc.

Quảng Trị, ngày 01 tháng 8 năm 2017


Đ

Tác giả
ại
ho
̣c k

Trần Thị Ngọc Mẫn


in
h

́H

́

i
Đại học Kinh tế Huế

LỜI CẢM ƠN
***

Để hoàn thành tốt Luận văn, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc
đến các tổ chức, cá nhân đã nhiệt tình giúp đỡ và tạo điều kiện tốt nhất cho tôi trong
suốt quá trình học tập và nghiên cứu đề tài.
Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới giáo viên hướng dẫn - PGS. TS
Nguyễn Tài Phúc, Phó Hiệu Trưởng Trường Đại học Kinh tế Huế đã dành nhiều thời
gian tận tình chỉ bảo tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài này.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến tất cả các thầy cô giáo trong và ngoài
Đ

khoa đã nhiệt tình hướng dẫn, đóng góp những ý kiến quý báu để Luận văn được hoàn
ại

thành tốt hơn.


Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Cục Thống Kê Quảng Trị, Cục thuế tỉnh
ho

Quảng Trị, Sở Kế hoạch - Đầu tư tỉnh Quảng Trị, Sở Công thương tỉnh Quảng Trị,
̣c k

UBND tỉnh Quảng Trị và các Doanh nghiệp trên địa bàn đã tạo điều kiện và cung cấp
số liệu, thông tin cần thiết giúp đỡ tôi trong quá trình tìm hiểu, phân tích đề tài.
in

Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp, gia đình đã động
h

viên giúp đỡ cho tôi trong suốt thời gian viết Luận văn.

́H

́

ii
Đại học Kinh tế Huế

TÓM LƯỢC LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ

Họ và tên : TRẦN THỊ NGỌC MẪN


Chuyên ngành : Quản lý kinh tế Mã số: 8 34 04 10
Niên khóa : 2016 - 2018
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN TÀI PHÚC
Tên đề tài: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI
DỊCH VỤ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG TRỊ
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Doanh nghiệp đóng vai trò rất quan trọng trong quá trình tăng trưởng, phát triển
Đ

kinh tế của Đất nước. Phát triển Doanh nghiệp là tất yếu và chiến lược lâu dài trong
ại

phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta. Tuy nhiên sự
phát triển đi lên của loại hình Doanh nghiệp Thương mại dịch vụ trên địa bàn tỉnh
ho

Quảng Trị chưa tương xứng với điều kiện và tiềm năng sẵn có, nhiều Doanh nghiệp
̣c k

hoạt động kinh doanh thua lỗ, không có lãi hoặc có lãi nhưng hiệu quả hoạt động vẫn
còn thấp. Chính vì vậy, tác giả đã chọn nghiên cứu đề tài “Giải pháp phát triển
in

Doanh nghiệp Thương mại dịch vụ trên địa bàn tỉnh Quảng Trị”
h

2. Phương pháp nghiên cứu:


Phương pháp nghiên cứu tài liệu thứ cấp được sử dụng để thu thập và đánh giá
́H

một số hoạt động liên quan đến phát triển Doanh nghiệp TMDV. Phương pháp nghiên

cứu tài liệu sơ cấp chủ yếu phục vụ cho phân tích định lượng được sử dụng thông qua
khảo sát bằng bảng hỏi đã được tác giả thiết kế dựa trên kết quả nghiên cứu định tính.
́

Số liệu được tổng hợp và xử lý thông qua phần mềm hỗ trợ Microsoft Excel 2010.
3. Kết quả nghiên cứu:
Ngoài đánh giá, phân tích các số liệu thứ cấp về số lượng, nguồn vốn, luận
nhuận, doanh thu, kết quả hoạt động kinh doanh và các chính sách hỗ trợ... tác giả còn
tiến hành chọn 30 Doanh nghiệp trên địa bàn để thực hiện khảo sát. Căn cứ kết quả
khảo sát để thực hiện phân tích những khó khăn mà Doanh nghiệp TMDV đang gặp
phải, các hạn chế của các chính sách hỗ trợ từ đó làm căn cứ để tác giả đưa ra những
giải pháp phát triển cụ thể cho các Doanh nghiệp thương mại dịch vụ.

iii
Đại học Kinh tế Huế

MỤC LỤC
Lời cam đoan ....................................................................................................................i
Lời cảm ơn.......................................................................................................................ii
Tóm lược luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế.................................................................. iii
Mục lục ...........................................................................................................................iv
Danh mục các từ viết tắt ................................................................................................vii
Danh mục sơ đồ ..............................................................................................................ix
PHẦN I : ĐẶT VẤN ĐỀ ...............................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu............................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu ....................................................................................................2
Đ

2.1. Mục tiêu chung .........................................................................................................2


ại

2.2. Mục tiêu cụ thể .........................................................................................................3


3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...............................................................................3
ho

3.1. Đối tượng nghiên cứu: các Doanh nghiệp thương mại dịch vụ trên địa bàn tỉnh
̣c k

Quảng Trị.........................................................................................................................3
4. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................................3
in

4.1. Phương pháp điều tra, thu nhập dữ liệu....................................................................3


h

4.2.Xử lý và phân tích dữ liệu .........................................................................................4


5. Kết cấu luận văn ..........................................................................................................5


́H

PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU..............................................6


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN DOANH


NGHIỆP THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ Ở VIỆT NAM .................................................6
́

1.1. Một số vấn đề lý luận về phát triển Doanh nghiệp thương mại dịch vụ ..................6
1.1.1. Khái niệm và bản chất của Doanh nghiệp thương mại dịch vụ.............................6
1.1.2. Lí luận về phát triển Doanh nghiệp thương mại dịch vụ.......................................6
1.1.3 Sự cần thiết phát triển Doanh nghiệp TMDV ......................................................10
1.2. Các chính sách phát triển Doanh nghiệp TMDV ...................................................11
1.2.1. Khái niệm chính sách phát triển Doanh nghiệp TMDV......................................11
1.2.2 Nội dung phát triển Doanh nghiệp TMDV ..........................................................13
1.2.3 Đánh giá chung.....................................................................................................22

iv
Đại học Kinh tế Huế

1.2.4 Các yếu tố ảnh hưởng ...........................................................................................23


1.3 Kinh nghiệm một số nước trên thế giới và ở Việt Nam về phát triển Doanh
nghiệp TMDV................................................................................................................25
1.3.1 Nhật Bản ...............................................................................................................25
1.3.2 Trung Quốc...........................................................................................................27
1.3.3 Thành phố Hồ Chí Minh.......................................................................................28
1.3.4 Thành phố Đà Nẵng..............................................................................................29
1.4 Những bài học kinh nghiệm rút ra cho địa phương.................................................29
1.4.1 Chiến lược phát triển Doanh nghiệp TMDV gắn liền với chiến lược phát triển
kinh tế - xã hội ...............................................................................................................29
Đ

1.4.2 Xác định nhóm ngành ưu tiên phát triển ..............................................................30


ại

1.4.3 Bảo đảm sự bình đẳng cho Doanh nghiệp TMDV ...............................................30
1.4.4 Tăng cường năng lực nội tại Doanh nghiệp TMDV ............................................30
ho

1.4.5 Xây dựng môi trường thuận lợi cho các Doanh nghiệp TMDV phát triển ..........30
̣c k

1.4.6 Các hình thức hỗ trợ về tài chính .........................................................................31


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP TMDV TRÊN
in

ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG TRỊ GIAI ĐOẠN 2014-2016..........................................32


h

2.1 Đặc điểm địa bàn .....................................................................................................32


2.1.1 Đặc điểm về tự nhiên............................................................................................32


́H

2.1.2 Đặc điểm kinh tế - xã hội .....................................................................................33


2.1.3 Về phát triển thương mại dịch vụ tỉnh..................................................................37


2.2 Thực trạng phát triển Doanh nghiệp TMDV trên địa bàn tỉnh Quảng Trị ..............39
́

2.2.1 Khát quát về Doanh nghiệp TMDV trên địa bàn tỉnh ..........................................39
2.2.2 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của các Doanh nghiệp TMDV trên địa
bàn tỉnh Quảng Trị.........................................................................................................47
2.2.3 Đóng góp của các Doanh nghiệp TMDV đối với sự phát triển kinh tế - xã hội
tỉnh Quảng Trị ...............................................................................................................51
2.2.4 Đánh giá chủ trương, chính sách của tỉnh về phát triển Doanh nghiệp TMDV
trên địa bàn ....................................................................................................................52
2.2.5 Đánh giá chung về chính sách phát triển Doanh nghiệp TMDV tỉnh Quảng Trị........63

v
Đại học Kinh tế Huế

2.2.6 Các yếu tố ảnh hưởng và năng lực thực thi của các cơ quan chức năng..............70
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP
THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG TRỊ ĐẾN NĂM
2025 ...............................................................................................................................72
3.1 Mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Trị đến năm 2025.........................72
3.1.1 Mục tiêu tổng quát................................................................................................72
3.1.2 Các chỉ tiêu phân đấu chủ yếu..............................................................................73
3.1.3 Phương hướng phát triển đến năm 2025 ..............................................................74
3.2 Quan điểm, mục tiêu phát triển Doanh nghiệp TMDV trên địa bàn tỉnh Quảng
Trị đến năm 2025...........................................................................................................75
Đ

3.2.1 Quan điểm phát triển Doanh nghiệp TMDV........................................................75


ại

3.2.2 Định hướng, mục tiêu phát triển Doanh nghiệp TMDV đến năm 2025 ..............76
3.2.3 Mục tiêu phát triển Doanh nghiệp TMDV đến năm 2025 ..................................81
ho

3.3 Một số giải pháp nhằm thúc đẩy phát triển Doanh nghiệp TMDV trên địa bàn
̣c k

tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2016-2020, định hướng đến năm 2025. ................................82
3.3.1 Nhóm giải pháp vĩ mô ..........................................................................................82
in

3.3.2 Nhóm giải pháp vi mô ..........................................................................................93


h

PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................96


I. Kết luận ......................................................................................................................96


́H

II. Kiến nghị...................................................................................................................96


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................100


PHỤ LỤC ...................................................................................................................102
́

Quyết định Hội đồng chấm luận văn


Biên bản của Hội đồng chấm luận văn
Bản nhận xét của phản biện 1
Bản nhận xét của phản biện 2
Bản giải trình chỉnh sửa luận văn
Bản xác nhận hoàn thiện luận văn

vi
Đại học Kinh tế Huế

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

CC Cơ cấu
CTCP Công ty cổ phần
CSHT Cơ sở hạ tầng
DN Doanh nghiệp
DV Dịch vụ
DNNN Doanh nghiệp nhà nước
DNTN Doanh nghiệp tư nhân
GTSX Giá trị sản xuất
Đ

NHNN Ngân hàng Nhà Nước


ại

NHTM Ngân hàng Thương mại


TMDV Thương mại dịch vụ
ho

TNHH Trách nhiệm hữu hạn


̣c k

TSCĐ Tài sản cố định


TMĐT Thương mại điện tử
in

TTĐB Tiêu thụ đặc biệt


h

TSLĐ Tài sản lưu động


VĐT Vốn đầu tư


́H

SL Số lượng

XNK Xuất nhập khẩu


XTTM Xúc tiến thương mại
́

vii
Đại học Kinh tế Huế

DANH MỤC BẢNG


Bảng 2.1: Hiện trạng sử dụng đất năm 2016 .................................................................33
Bảng 2.2 Dân số trung bình phân theo giới tính............................................................34
và phân theo thành thị, nông thôn giai đoạn 2014-2016 ...............................................34
Bảng 2.3 Tỷ suất sinh thô, tỷ suất chết thô và tỷ lệ tăng tự nhiên.................................34
của dân số giai đoạn 2014-2016 ....................................................................................34
Bảng 2.4 Số lao động và cơ cấu lao động .....................................................................34
phân theo ngành kinh tế tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2014-2016......................................34
Bảng 2.5: Giá trị sản xuất và chuyển dịch cơ cấu kinh tế tỉnh Quảng Trị ....................36
Bảng 2.6: Tình hình đầu tư tỉnh Quảng Trị qua các năm ..............................................38
Bảng 2.7: Số lượng doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Trị ...................................39
Đ

giai đoạn 2014 – 2016 ...................................................................................................40


Bảng 2.8 Số lượng Doanh nghiệp thương nghiệp, khách sạn, nhà hàng du lịch, dịch
ại

vụ tỉnh Quảng Trị phân theo ngành hoạt động năm 2016 .............................................43
ho

Bảng 2.9: Số lao động làm việc trong các Doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Trị
giai đoạn 2014-2016 ......................................................................................................44
̣c k

Bảng 2.10: Số lượng Doanh nghiệp TMDV tỉnh Quảng Trị chia theo quy mô nguồn
vốn đến thời điểm 31/12/2016.......................................................................................45
in

Bảng 2.11: Khả năng tiếp cận vốn vay tại các ngân hàng của các Doanh nghiệp
h

TMDV ...........................................................................................................................46

Bảng 2.12: Doanh thu các Doanh nghiệp TMDV theo kết quả điều tra Doanh nghiệp
́H

2017 ...............................................................................................................................49
Bảng 2.13: Lợi nhuận các Doanh nghiệp TMDV theo kết quả điều tra Doanh nghiệp

2017 ...............................................................................................................................50
́

Bảng 2.14: Đóng góp của các Doanh nghiệp TMDV trên địa bàn tỉnh Quảng Trị giai
đoạn 2014-2016 .............................................................................................................51
Bảng 2.15: Thực trạng và nhu cầu mở rộng mặt bằng của DN TMDV năm 2017 .......54
Bảng 2.16: Những khó khăn trong việc thuê đất hoặc thay đổi ĐĐKD........................55
Bảng 2.17: Cơ cấu DNTMDV có nhu cầu vay vốn và được vay..................................56
Bảng 2.18: Một số kết quả thu được trong tổ chức hội chợ xúc tiến thương mại tại
tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2014-2016 .............................................................................60
Bảng 2.19 : Tính cấp thiết và những bất cập còn tồn tại trong công tác hỗ trợ phát
triển nguồn nhân lực của tỉnh Quảng Trị.......................................................................61

viii
Đại học Kinh tế Huế

DANH MỤC SƠ ĐỒ

Sơ đồ 1.1: Yếu tố ảnh hưởng đến Doanh nghiệp TMDV..............................................23


Đ
ại
ho
̣c k
in
h

́H

́

ix
Đại học Kinh tế Huế

PHẦN I : ĐẶT VẤN ĐỀ

1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu


Doanh nghiệp đóng vai trò rất quan trọng trong quá trình tăng trưởng, phát triển
kinh tế của Đất nước. Phát triển Doanh nghiệp là tất yếu và chiến lược lâu dài trong
phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta. Sự ra đời của
Luật Doanh nghiệp và Luật Đầu tư đã tác động tích cực đến quá trình phát triển Doanh
nghiệp Việt Nam, tạo môi trường kinh doanh bình đẳng, thông thoáng cho tất cả các
loại hình Doanh nghiệp. Với chính sách này, các Doanh nghiệp trong đó có Doanh
nghiệp thương mại dịch vụ ngày càng có vai trò quan trọng và có đóng góp tích cực
trong công cuộc đổi mới kinh tế.
Đ

Tuy nhiên trong điều kiện phát triển kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế đã
ại

tạo ra không ít những cơ hội và thách thức đối với sự phát triển của các Doanh nghiệp
ho

TMDV ở nước ta hiện nay. Thực tế cho thấy, để các Doanh nghiệp TMDV phát triển
̣c k

cần thiết phải có sự thay đổi mạnh mẽ không chỉ từ phía Nhà Nước mà còn đòi hỏi có
sự thay đổi cơ bản từ chính các hoạt động của Doanh nghiệp TMDV để nâng cao năng
in

lực cạnh tranh nhằm mục đích phát triển mạnh mẽ các Doanh nghiệp TMDV trong xu
h

thế đổi mới kinh tế Đất nước.


Quảng Trị là một tỉnh thuộc vùng Bắc Trung Bộ, với diện tích 4.737,4 km2 với
́H

tổng dân số 623.528 người, bao gồm 1 thành phố, 1 thị xã và 8 huyện, 141 xã phường,
thị trấn. Với kết quả điều tra Doanh nghiệp hàng năm cho thấy tình hình phát triển

doanh nghiệp tỉnh Quảng Trị tương đối mạnh cả về số lượng và chất lượng hoạt động
́

sản xuất kinh doanh đã góp phần quan trọng trong việc phát triển kinh tế xã hội trên
địa bàn, giải quyết việc làm cho lao động trong tỉnh. Tuy nhiên, cũng còn nhiều vấn đề
quan tâm cần phải giải quyết đó là tỷ lệ doanh nghiệp đang hoạt động hiệu quả chiếm
tỷ lệ không cao, số doanh nghiệp ngừng hoạt động, giải thể chiếm tỷ lệ cao trong số
các doanh nghiệp đăng ký; số lượng doanh nghiệp, kết quả kinh doanh của các doanh
nghiệp nói chung và theo từng loại hình, theo từng ngành kinh tế đánh giá còn thiếu
thống nhất giữa các cấp, các ngành. Ngoài ra, quá trình vận động, phát triển của nền
kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế luôn nảy sinh những vấn đề mới làm cho các

1
Đại học Kinh tế Huế

chính sách, giải pháp luôn có xu hướng lạc hậu, bất cập, đòi hỏi phải thường xuyên
nghiên cứu bổ sung, hoàn thiện.
Những năm gần đây tác động của suy thoái kinh tế toàn cầu, lạm phát, lãi suất,
tỷ giá hối đoái,…đã ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động của Doanh nghiệp. Khả năng
chống đỡ của các Doanh nghiệp trước khủng hoảng và suy thoái kinh tế rất yếu ớt, khả
năng tái đầu tư rất khó khăn. Các Doanh nghiệp nói chung và Doanh nghiệp thương
mại dịch vụ nói riêng vẫn phát triển kém hiệu quả, quy mô vốn và lao động chưa
tương xứng trong từng lĩnh vực hoạt động, hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
còn thấp. Việc yếu kém trong tổ chức quản lý do năng lực, chuyên môn của cán bộ
quản lý , do thiếu vốn, thiếu thông tin thị trường…nên chưa tạo ra một hướng đi cụ thể
Đ

để tồn tại và phát triển bền vững trong tương lai.


ại

Quán triệt và thực hiện chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và Chính
phủ về khuyến khích và tạo điều kiện phát triển kinh tế, trong những năm qua tỉnh
ho

Quảng Trị đã tiến hành nhiều cải cách nhằm tạo ra một môi trường kinh doanh thuận
̣c k

lợi để thu hút đầu tư và thúc đẩy phát triển doanh nghiệp. Tuy nhiên, việc ban hành và
triển khai thực hiện các chính sách hỗ trợ Doanh nghiệp của tỉnh vẫn còn nhiều bất
in

cập, chưa đồng bộ. Ngân sách dành cho các chương trình hỗ trợ vẫn còn phân tán dàn
h

trải, một số chương trình hiệu quả còn thấp.


Xuất phát từ mục tiêu phát triển Doanh nghiệp nói chung và Doanh nghiệp
́H

thương mại dịch vụ nói riêng, việc nghiên cứu và đề xuất các giải pháp phát triển là

việc làm cấp thiết và có ý nghĩa to lớn nhằm tạo môi trường thuận lợi, bình đẳng cho
các Doanh nghiệp phát triển từ đó đóng góp vào tăng trưởng, phát triển chung của nền
́

kinh tế tỉnh nhà, thông qua số liệu điều tra Doanh nghiệp hàng năm ở Cục Thống Kê
và tổ chức điều tra khảo sát thêm một số doanh nghiệp trong điều tra chọn mẫu tôi đã
chọn đề tài “Giải pháp phát triển Doanh nghiệp thương mại dịch vụ trên địa bàn
tỉnh Quảng Trị” làm đề tài luận văn thạc sỹ của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về sự phát triển
Doanh nghiệp TMDV, nghiên cứu thực trạng qua đó đề xuất các giải pháp phát triển

2
Đại học Kinh tế Huế

Doanh nghiệp TMDV tỉnh Quảng Trị đến năm 2025 góp phần phát triển kinh tế - xã
hội của tỉnh toàn diện và vững chắc.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về phát triển Doanh nghiệp
TMDV.
- Phân tích thực trạng phát triển Doanh nghiệp TMDV tỉnh Quảng Trị giai đoạn
2014-2016.
- Đề xuất các giải pháp phát triển Doanh nghiệp TMDV đến năm 2025.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu: các Doanh nghiệp thương mại dịch vụ trên địa bàn tỉnh
Đ

Quảng Trị.
ại

3.2. Nội dung nghiên cứu: Thực trạng phát triển Doanh nghiệp thương mại dịch vụ,
các chính sách hỗ trợ phát triển Doanh nghiệp thương mại dịch vụ và giải pháp phát
ho

triển Doanh nghiệp thương mại dịch vụ trên địa bàn tỉnh Quảng Trị.
̣c k

3.3. Phạm vi nghiên cứu


- Không gian: đề tài này được thực hiện trong phạm vi địa bàn tỉnh Quảng Trị
in

- Thời gian: Thực trạng phát triển Doanh nghiệp thương mại dịch vụ giai đoạn
h

2014 - 2016, đề xuất giải pháp phát triển Doanh nghiệp TMDV đến năm 2025.

4. Phương pháp nghiên cứu


́H

4.1. Phương pháp điều tra, thu nhập dữ liệu


4.1.1. Dữ liệu thứ cấp


- Thu thập từ số liệu điều tra doanh nghiệp qua các năm từ 2015 – 2017 của
́

Cục Thống Kê Quảng Trị


- Thu thập từ các báo cáo của Cục thống kê tỉnh Quảng Trị, Chi cục Thống kê
các tỉnh/thị xã/thành phố, Sở kế hoạch đầu tư, Sở Tài Chính, Cục thuế tỉnh…
- Các văn bản chỉ đạo của Trung Ương và các bộ, ngành liên quan.
- Thu thập thông tin từ internet, báo chí và một số nguồn khác.
4.1.2. Dữ liệu sơ cấp
Dữ liệu sơ cấp được thu thập thông qua phương pháp điều tra bảng hỏi
+ Đối tượng phỏng vấn: Các chủ doanh nghiệp, nhà quản lý, cán bộ cơ quan chức

3
Đại học Kinh tế Huế

năng.
+ Đối tượng điều tra: Doanh nghiệp thương mại dịch vụ trên địa bàn tỉnh.
+ Phương pháp điều tra:
(i) Kích cỡ mẫu: Do các giới hạn về tài chính và thời gian, kích thước mẫu sẽ
được xác định ở mức tối thiểu cần thiết nhưng vẫn đáp ứng được nhu cầu của cuộc
nghiên cứu. Trong phạm vi đề tài này, tác giả điều tra 30 doanh nghiệp mẫu.
(ii) Phương pháp chọn mẫu: Chọn mẫu tỷ lệ phân tầng, sau đó thực hiện chọn
mẫu ngẫu nhiên hệ thống để đảm bảo tính khách quan.
Ngành xây dựng theo mã ngành VISIC cấp 2:
- Hoạt động bán buôn bán lẻ (45 - 47)
Đ

- Hoạt động vận tải kho bãi (49 - 53)


ại

- Hoạt động dịch vụ (55 - 96)


Căn cứ vào danh sách điều tra doanh nghiệp hàng năm của Cục Thống Kê
ho

Quảng Trị để lập và cập nhật dàn chọn mẫu. Mẫu chọn theo nguyên tắc đại diện cho
̣c k

từng ngành cấp 2 theo VSIC 2007. Mẫu điều tra của các doanh nghiệp thương mại
dịch vụ được xếp theo độ dốc doanh thu thuần theo từng ngành cấp 2, tác giả tiến hành
in

chọn mẫu theo bước nhảy “k”, sao cho đủ 30 doanh nghiệp.
h

4.2.Xử lý và phân tích dữ liệu


- Phương pháp thống kê mô tả: Mô tả dữ liệu theo các tiêu thức cụ thể qua thời
́H

gian.

- Phương pháp so sánh: So sánh các chỉ tiêu về hoạt động kinh doanh, quy
mô và sự phát triển của các Doanh nghiệp thông qua các chỉ số tương đối và số
́

tuyệt đối.
- Phương pháp điều tra phỏng vấn qua bảng câu hỏi: là phương pháp tiếp
cận và thu thập thông tin thông qua bảng câu hỏi soạn trước. Phương pháp này
được áp dụng để thu thập thông tin sơ cấp từ các Doanh nghiệp, cán bộ cơ quan
chức năng.
Ngoài ra, để thu thập thông tin tương đối đầy đủ và khách quan về các vấn đề
quan trọng liên quan, nhiều kỹ thuật thu thập, phân tích và tổng hợp số liệu khác nhau
đã được áp dụng và dựa trên nền tảng thu hút sự tham gia rộng rãi của các đối tượng

4
Đại học Kinh tế Huế

liên quan. Đánh giá đã căn cứ trên nhiều quan điểm, chủ trương đường lối lãnh đạo
của Đảng, cơ chế, chính sách, quy định của nhà nước, định hướng và chiến lược phát
triển kinh tế của tỉnh, năng lực quản lý và điều hành của cơ quan chủ trì thực hiện, nhu
cầu và mức độ thoả mãn của các đối tượng hưởng lợi.
4.3. Phần mềm xử lý số liệu: Số liệu được tổng hợp và xử lý với sự hỗ trợ của
chương trình Microsofl Excel 2010.
5. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
được chia thành 3 chương:
Chương I. Cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển Doanh nghiệp thương mại
Đ

dịch vụ ở Việt Nam


ại

Chương II. Thực trạng phát triển doanh nghiệp thương mại dịch vụ tỉnh Quảng
Trị giai đoạn 2014-2016
ho

Chương III. Giải pháp phát triển Doanh nghiệp TMDV tỉnh Quảng Trị đến
̣c k

năm 2025.
in
h

́H

́

5
Đại học Kinh tế Huế

PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN DOANH
NGHIỆP THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ Ở VIỆT NAM
1.1. Một số vấn đề lý luận về phát triển Doanh nghiệp thương mại dịch vụ
1.1.1. Khái niệm và bản chất của Doanh nghiệp TMDV
1.1.1.1 Khái niệm Doanh nghiệp TMDV
Doanh nghiệp thương mại dịch vụ ra đời do sự phân công lao động xã hội và
chuyên môn hóa trong sản xuất. Một bộ phận người sản xuất tách ra chuyên đưa hàng
ra thị trường để bán, dần dần công việc đó được cố định vào một số người và phát triển
thành các đơn vị, các tổ chức kinh tế chuyên làm nhiệm vụ mua bán, trao đổi hàng hóa
Đ

dịch vụ để thu lợi nhuận. Những người đó được gọi là Thương nhân. Đầu tiên Doanh
ại

nghiệp TMDV được xem như là Doanh nghiệp chủ yếu thực hiện các công việc mua
bán hàng hóa dịch vụ (T-H-T) sau đó hoạt động mua bán phát triển và trở nên phức
ho

tạp, đa dạng hơn xuất hiện dịch vụ thương mại và xúc tiến thương mại, do đó Doanh
̣c k

nghiệp TMDV được hiểu là Doanh nghiệp chuyên hoạt động trong lĩnh vực mua bán
hàng hóa và thực hiện các hoạt động dịch vụ nhằm thảo mãn nhu cầu của khách hàng
in

nhằm thu lợi nhuận.


h

Đặc thù của của Doanh nghiệp TMDV là hoạt động trong lĩnh vực phân phối

lưu thông, thực hiện lưu chuyển hàng hóa từ nơi sản xuất đến nơi tiêu dùng chứ không
́H

sản xuất ra các hàng hóa đó, mua để bán chứ không phải để tiêu dùng. Doanh nghiệp

TMDV là một tổ chức, một đơn vị kinh doanh có đủ các điều kiện mà pháp luật quy
định, có tài sản và tên riêng, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo
́

quy định của pháp luật và cho phép kinh doanh những mặt hàng, dịch vụ mà pháp luật
không cấm. Doanh nghiệp TMDV phải có tổ chức, đảm bảo những điều kiện về vốn,
về tư cách pháp nhân và chịu trách nhiệm trước pháp luật về hành vi kinh doanh và
hàng hóa dịch vụ kinh doanh của mình.
1.1.1.2 Phân loại doanh nghiệp thương mại dịch vụ
* Căn cứ vào phương thức kinh doanh
- Doanh nghiệp bán buôn
- Doanh nghiệp bán lẻ

6
Đại học Kinh tế Huế

- Doanh nghiệp kinh doanh hỗn hợp (bán buôn và bán lẻ)
* Căn cứ vào tính chất của mặt hàng kinh doanh
- Doanh nghiệp kinh doanh chuyên môn hóa: đó là các Doanh nghiệp chuyên
kinh doanh một hoặc một số mặt hàng có cùng công dụng, trạng thái hoặc tính chất
nhất định.
- Các Doanh nghiệp kinh doanh tổng hợp: là các Doanh nghiệp kinh doanh
nhiều mặt hàng có công dụng, trạng thái, tính chất khác nhau.
- Các Doanh nghiệp kinh doanh đa dạng hóa (hỗn hợp): các Doanh nghiệp kinh
doanh cả sản xuất, cả kinh doanh hàng hóa và thực hiện các hoạt động dịch vụ thương mại.
* Theo quy mô của doanh nghiệp
Đ

- Doanh nghiệp thương mại dịch vụ có quy mô nhỏ.


ại

- Doanh nghiệp thương mại dịch vụ có quy mô vừa.


- Doanh nghiệp thương mại dịch vụ có quy mô lớn.
ho

Để xếp loại doanh nghiệp người ta thường căn cứ vào hệ thống các tiêu thức
̣c k

khác nhau. Đối với Doanh nghiệp TMDV tiêu thức để xếp loại là số vốn kinh doanh,
số lượng lao động, doanh số hàng hóa lưu chuyển hàng năm, phạm vi kinh doanh.
in

* Theo phân cấp quản lý


h

- Các Doanh nghiệp TMDV do các bộ, các ngành của Trung ương quản lý.

- Các Doanh nghiệp TMDV do địa phương quản lý như các Doanh nghiệp
́H

TMDV thuộc tỉnh (thành phố), thuộc tỉnh, quận, thị trấn, thị xã quản lý.

* Theo chế độ sở hữu tư liệu sản xuất


- Doanh nghiệp TMDV nhà nước: là Doanh nghiệp được nhà nước đầu tư hoặc
́

cấp 100% vốn kinh doanh.


- Doanh nghiệp TMDV tập thể: là Doanh nghiệp mà vốn kinh doanh do tập thể
người lao động tự nguyện góp vào để kinh doanh.
- Các công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty liên doanh.
- DNTN: do các tư nhân trong nước và nước ngoài bỏ vốn kinh doanh.
1.1.1.3 Vai trò của Doanh nghiệp TMDV
* Vài trò là cầu nối giữa sản xuất với tiêu dùng

7
Đại học Kinh tế Huế

Doanh nghiệp TMDV là hợp phần tất yếu, quan trọng đối với nền kinh tế quốc
dân, là nơi thể hiện đầy đủ, tập trung nhất các mối quan hệ lớn trong xã hội: quan hệ giữa
sản xuất với tiêu dùng; giữa cung và cầu; giữa tiền và hàng; giữa xuất khẩu với nhập
khẩu; giữa thu và chi ngân sách, đồng thời cũng là nơi diễn ra các cuộc đấu tranh gay gắt,
quyết liệt giữa cơ chế quản lý cũ chưa bị xóa bỏ hoàn toàn với cơ chế quản lý mới chưa
hoàn chỉnh cùng đan xen tồn tại với nhau. Bởi vậy Doanh nghiệp TMDV phải phát huy
vai trò là cầu nối, là trung gian cần thiết giữa sản xuất kinh doanh và tiêu dùng.
Hoạt động của các Doanh nghiệp TMDV góp phần tạo ra các điều kiện vật chất
cần thiết để phát triển sản xuất, nâng cao đời sống của nhân dân; điều chỉnh tỷ lệ cân
đối trong sự phát triển của các ngành, các lĩnh vực trong nền kinh tế, phát huy vai trò
Đ

chỉ đạo, điều tiết thị trường, xứng đáng là công cụ chủ yếu của Nhà nước trong việc
ại

điều tiết và quản lý vĩ mô.


* Vai trò thúc đẩy sản xuất, cung ứng dịch vụ mở rộng lưu thông
ho

Doanh nghiệp TMDV có vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy sản xuất, cung
̣c k

ứng dịch vụ, mở rộng lưu thông tạo điều kiện không ngừng nâng cao hiệu quả kinh
doanh của các Doanh nghiệp, tích cực góp phần tăng tích lũy xã hội nhằm thực hiện
in

thắng lợi công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập mau chóng vào nền
h

kinh tế thế giới.


* Vai trò phân phối hàng hóa, dịch vụ nơi thừa đến nơi thiếu
́H

Doanh nghiệp TMDV có vai trò quan trọng trong việc mở rộng thị trường, đặc

biệt là thị trường nước ngoài thông qua hoạt động XNK, đưa hàng hóa dịch vụ trong
nước ra nước ngoài và nhập hàng hóa, thiết bị kỹ thuật.
́

1.1.2. Lí luận về phát triển Doanh nghiệp thương mại dịch vụ


1.1.2.1 Khái niệm phát triển Doanh nghiệp thương mại dịch vụ
Phát triển Doanh nghiệp TMDV: là sự mở rộng quy mô Doanh nghiệp cả về số
lượng, chất lượng, cơ cấu tổ chức Doanh nghiệp. Phát triển Doanh nghiệp có 2 mức độ
từ thấp lên cao là tăng trưởng và phát triển.
* Tăng trưởng: là sự lớn mạnh của Doanh nghiệp nhưng ở mức độ thấp, trong
đó cơ cấu Doanh nghiệp chưa có sự thay đổi lớn như:

8
Đại học Kinh tế Huế

- Mở rộng quy mô kinh doanh (thêm mạng lưới cung ứng và các điểm bán
hàng, tuyển thêm lao động, phát triển thêm một số sản phẩm mới như tính chất công
nghệ sản xuất về cơ bản không đổi).
- Thâm nhập vào một số thị trường mới.
- Có vị trí quan trọng trong số các Doanh nghiệp cùng ngành hàng ở khu vực và
trong nước.
* Phát triển: là sự lớn mạnh của Doanh nghiệp ở mức độ cao, trong đó có sự
biến đổi to lớn về cấu trúc Doanh nghiệp (về quy mô, về trình độ công nghệ, về thị
trường cạnh tranh…).
Các hình thức phát triển Doanh nghiệp TMDV:
Đ

- Mở rộng quy mô kinh doanh.


ại

- Mở rộng phạm vi thị trường.


- Tổ chức lại phương thức kinh doanh.
ho

- Mở thêm Doanh nghiệp mới.


̣c k

- Sáp nhập thêm các Doanh nghiệp TMDV khác để mở rộng quy mô.
- Đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng nhân lực.
in

1.1.2.2 Hệ thống chỉ tiêu đánh giá sự phát triển của Doanh nghiệp TMDV
h

Để đánh giá chính xác và có cơ sở khoa học về sự phát triển của Doanh

nghiệp, cần phải xây dựng hệ thống các chỉ tiêu phù hợp bao gồm các chỉ tiêu tổng
́H

hợp và các chỉ tiêu chi tiết. Trong quá trình thực hiện đề tài, tác giả sử dụng các

chỉ tiêu đánh giá sau:


* Chỉ tiêu số lượng
́

- Số lượng doanh nghiệp qua thời gian và phân theo ngành hoạt động.
* Các chỉ tiêu đánh giá năng lực sản xuất kinh doanh
- Số lao động cuả doanh nghiệp.
- Nguồn vốn: nguồn vốn và cơ cấu nguồn vốn theo quy mô.
- Công nghệ và cơ sở hạ tầng.
* Các chỉ tiêu đánh giá kết quả sản xuất kinh doanh
Doanh thu: là tổng thu nhập của Doanh nghiệp do tiêu thụ sản phẩm hàng hóa,
cung cấp các dịch vụ cho bên ngoài sau khi trừ các khoản thuế tiêu thụ (Thuế TTĐB,

9
Đại học Kinh tế Huế

thuế xuất khẩu, thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp phải nộp) và trừ các khoản
giảm trừ (chiết khấu, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại).
Lợi nhuận: là số lợi nhuận thu được trong năm của các Doanh nghiệp từ hoạt
động sản xuất kinh doanh, hoạt động tài chính và các hoạt động khác phát sinh trong
năm. Đây là tổng lợi nhuận của toàn Doanh nghiệp, tức là đã bù trừ giữa các hoạt động
có lãi và hoạt động bị thua lỗ.
1.1.3 Sự cần thiết về phát triển Doanh nghiệp TMDV
Ở Việt Nam cũng như nhiều nước khác trên Thế giới, các Doanh nghiệp TMDV
đóng vai trò rất quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển kinh tế và trong mạng lưới
sản xuất toàn cầu và chuỗi cung ứng hàng hoá và dịch vụ. Trong điều kiện nền kinh tế
Đ

Việt Nam hiện nay vai trò của các Doanh nghiệp TMDV được thể hiện ở các khía cạnh
ại

khác nhau:
- Thứ nhất: Đóng góp vào kết quả hoạt động của nền kinh tế, góp phần làm tăng
ho

GDP. Cũng như Doanh nghiệp TMDV ở tất cả các nước, Doanh nghiệp TMDV ở Việt
̣c k

Nam cung cấp ra thị trường nhiều loại hàng hoá, dịch vụ khác nhau đáp ứng nhu cầu
sản xuất và tiêu dùng trong nước, trang thiết bị và linh kiện cần thiết cho các ngành
in

sản xuất hàng tiêu dùng và các ngành thủ công nghiệp cũng như các hàng hoá tiêu
h

dùng khác.

- Thứ hai: Thu hút vốn của các nguồn lực có sẵn có trong dân cư. VĐT là một
́H

yếu tố cơ bản của quá trình kinh doanh. Vốn là yếu tố cơ bản để khai thác và phối hợp

các yếu tố khác trong kinh doanh như lao động, công nghệ và quản lý…để tạo ra lợi
nhuận. Tuy nhiên một nghịch lý hiện nay là trong khi có nhiều Doanh nghiệp đang
́

thiếu vốn trầm trọng thì vốn nhàn rỗi trong dân cư còn nhiều nhưng không huy động
được. Khi chính sách tài chính tín dụng của Chính phủ và các ngân hàng chưa thực sự
tạo được niềm tin đối với những người có tiền đứng ra đầu tư kinh doanh, thành lập
Doanh nghiệp. Dưới khía cạnh đó, Doanh nghiệp TMDV có vai trò to lớn trong việc
huy động vốn để phát triển kinh tế.
- Thứ ba: Giúp nền kinh tế phát triển ổn định và hiệu quả hơn. Khi số Doanh
nghiệp TMDV tăng lên sẽ kéo theo sự gia tăng nhanh chóng cung cấp số lượng các sản
phẩm và dịch vụ mới trong nền kinh tế.

10
Đại học Kinh tế Huế

- Thứ tư: Tạo việc làm cho người lao động, góp phần giảm tỉ lệ thất nghiệp. Khi
các Doanh nghiệp TMDV phát triển để tạo nhiều cơ hội tăng việc làm, thu hút lao
động và giảm tỉ lệ thất nghiệp trong nền kinh tế, qua đó góp phần giải quyết các vấn đề
xã hội mang lại lợi ích cho cộng đồng dân cư kể cả người thất nghiệp, phụ nữ và người
tàn tật. Nâng cao thu nhập của dân cư góp phần xóa đói giảm nghèo, thực hiện công
bằng xã hội.
- Thứ năm: Tạo điều kiện phát triển các tài năng kinh doanh. Ngoài ra các vai
trò như đã nói ở trên, các Doanh nghiệp TMDV còn có vai trò trong việc phát triển các
tài năng kinh doanh. Trong nhiều năm qua, đội ngũ cán bộ kinh doanh đã gắn nhiều
với cơ chế cao cấp, chưa có kinh nghiệm làm việc trong nền kinh tế thị trường. Sự phát
Đ

triển của các Doanh nghiệp TMDV có tác dụng đào tạo, chọn lọc và thử thách đội ngũ
ại

doanh nhân. Sự ra đời của các Doanh nghiệp TMDV làm xuất hiện rất nhiều tài năng
kinh doanh, đó là doanh nhân thành đạt biết cách làm giàu cho bản thân mình và xã
ho

hội. Bằng sự tôn vinh những doanh nhân giỏi, kinh nghiệm quản lý của họ sẽ được
̣c k

nhân ra và truyền bá tới nhiều cá nhân trong xã hội dưới nhiều kênh thông tin khác
nhau, qua đó sẽ tạo ra nhiều tài năng mới cho đất nước. Với khía cạnh như vậy, Doanh
in

nghiệp TMDV có vai trò không nhỏ trong việc đào tạo lớp doanh nhân mới ở Việt
h

Nam cũng như các nước trên thế giới.


1.2. Các chính sách phát triển Doanh nghiệp TMDV


́H

1.2.1. Khái niệm chính sách phát triển Doanh nghiệp TMDV
Cho đến nay chưa có một khái niệm hoàn chỉnh về chính sách, ở mỗi quốc gia,

mỗi lĩnh vực, mỗi giai đoạn lịch sử có những quan niệm khác nhau về chính sách, có
́

thể liệt kê như sau:


- Theo France ELLis “Chính sách được xác định như là đường lối hoạt động
của Chính phủ chọn đối với mọi lĩnh vực của nền kinh tế, kể cả mục tiêu mà Chính
phủ tìm kiếm và lựa chon phương pháp để theo đuổi mục tiêu đó”.
- Chính sách là một quá trình hành động có mục đích và một số cá nhân
hoặc một nhóm theo đuổi một cách kiên định trong việc giải quyết vấn đề (James
Anderson 1003).

11
Đại học Kinh tế Huế

- Trong cuốn Đại từ điển Tiếng Việt, “chính sách là chủ trương và các biện
pháp của một Đảng phái, một chính phủ trong các lĩnh vực chính trị - xã hội; như
chính sách đối ngoại của nhà nước, chính sách dân tộc”.
- Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam, thì chính sách được hiểu là “những chuẩn
tắc cụ thể để thực hiện đường lối, nhiệm vụ. Chính sách được thực hiện trong một thời
gian nhất định, trên những lĩnh vực cụ thể nào đó. Bản chất, nội dung và phương
hướng của chính sách tuỳ thuộc tính chất của đường lối, nhiệm vụ chính trị, kinh tế,
văn hoá…”
Theo TS. Lê Chi Mai (2001) trong “Những vấn đề cơ bản về chính sách và quy
trình chính sách” định nghĩa “chính sách là chương trình hành động do các nhà lãnh đạo
Đ

hay nhà quản lý đề ra giải quyết một vấn đề nào đó thuộc phạm vi thẩm quyền của họ”.
Tiến sĩ Đinh Thị Nga (2003) trong “chính sách kinh tế và năng lực cạnh tranh
ại

doanh nghiệp” định nghĩa “hệ thống chính sách kinh tế của nhà nước nhằm nâng cao
ho

năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là các biện pháp, cách thức sử dụng các công cụ
̣c k

kinh tế tác động vào nền kinh tế nhằm hỗ trợ doanh nghiệp tiếp cận nguồn lực đầu vào,
giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, tăng cường khả năng tiếp cận thị trường
in

để doanh nghiệp phát triển, tồn tại bền vững trên thị trường, đạt mức tăng trưởng về
h

doanh thu và lợi nhuận ngày càng tăng”


Như vậy, khi đề cập đến phạm trù chính sách thì nội hàm của nó phải bao gồm
́H

các yếu tố cấu thành sau đây:


- Chủ thể đề ra và triển khai thực hiện chính sách là chủ thể quản lý của hệ

thống quản lý, trong đó chính sách được đề ra và tổ chức thực hiện. Tuỳ theo các hệ
́

thống quản lý khác nhau có chính sách khác nhau như chính sách của một cơ quan,
doanh nghiêp, ngành, quốc gia, quốc tế…, trong đó bộ máy quản lý tương ứng của cơ
quan, doanh nghiệp, ngành, quốc gia, tổ chức quốc tế… là chủ thể của chính sách.
Không có khái niệm chính sách mà không gắn với một chủ thể nào đó.
- Chính sách luôn gắn với những mục tiêu cụ thể. Mục tiêu của chính sách có
thể được hiểu theo nghĩa rộng, có nghĩa đạt tới trạng thái mong đợi của hệ thống quản
lý, cũng có thể được hiểu theo nghĩa hẹp, tức là giải quyết một nhu cầu, một vấn đề
mới xuất hiện của hệ thống quản lý. Mục tiêu của chính sách có thể xét trên góc độ

12
Đại học Kinh tế Huế

tổng thể hệ thống, do đó mang tính toàn diện như mục tiêu tăng trưởng, mục tiêu phát
triển…, cũng có thể xét trên một mặt nào đó của hệ thống như mục tiêu thu nhập, mục
tiêu mở rộng quy mô, mục tiêu cải cách cơ cấu…Mục tiêu khác nhau quy định chính
sách khác nhau.
- Chính sách còn bao hàm trong nó cả cách thức hành động để đạt tới mục tiêu
mong muốn. Cách thức hành động ở đây bao hàm nhiều nội dung từ hệ quan điểm chỉ đạo
hành động của chủ thể chính sách đến phương hướng, phương án, phương tiện, công cụ
và nguồn lực thực thi chính sách trong thực tiễn, kể cả tiêu chí đánh giá chính sách.
Trên cơ sở quan niệm như vậy, có thể hiểu; chính sách hỗ trợ Doanh nghiệp
TMDV là tổng thể các quan điểm, chủ trương, đường lối, phương pháp và công cụ mà
Đ

nhà nước sử dụng để tác động đối với lĩnh vực thương mại dịch vụ nhằm thực hiện các
ại

mục tiêu Nhà nước mong muốn ở các Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực kinh tế này.
1.2.2 Nội dung phát triển Doanh nghiệp TMDV
ho

1.2.2.1 Chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước về phát triển Doanh nghiệp
̣c k

TMDV
Trong một thời gian dài xây dựng và phát triển đất nước, nền kinh tế Việt Nam
in

gặp rất nhiều khó khăn, thử thách. Mặt khác, trước năm 1986, chính sách phát triển
h

kinh tế tập trung kế hoạch hóa bộc lộ nhiều yếu kém cả số lượng lẫn chất lượng. Các

Doanh nghiệp nói chung, Doanh nghiệp TMDV nói riêng không đủ điều kiện và năng
́H

lực để đảm bảo phát triển ổn định của nền kinh tế. Trước tình hình đó, Nhà nước đã

chủ trương phát triển kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa có sự quản
lý của Nhà nước. Từ đó các Doanh nghiệp đã phát triển tương đối năng động. Từ sau
́

khi tiến hàng hội nhập quốc tế, gia nhập tổ chức Thương mại Thế giới xiệc xây dựng
và phát triển Doanh nghiệp TMDV là rất cấp bách để góp phần thúc đẩy sự phát triển
của nền kinh tế.
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VII (6/1991) đã thông qua Cương lĩnh xây dựng
chủ nghĩa xã hội trong thời kỳ quá độ. Chiến lược ổn định và phát triển kinh tế - xã hội
đến năm 2000. Trong đó, khẳng định phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần
theo định hướng xã hội chủ nghĩa và đánh giá: “Tư bản tư nhận được kinh doanh trong

13
Đại học Kinh tế Huế

những ngành có lợi cho quốc kế dân sinh do pháp luật quy định. Phát triển kinh tế tư
bản Nhà nước dưới nhiều hình thức…”
Những quy định của Hiến pháp sửa đổi năm 1992 đã đặt những nền móng vững
chắc và đầy đủ cho sự phát triển lâu dài và ổn định của các Doanh nghiệp TMDV.
Hội nghị Trung ương 4 (Khóa VIII) khẳng định: “Hoàn thiện môi trường
kinh doanh hợp pháp, tạo điều kiện và khuyến khích các Doanh nghiệp các thành
phần kinh tế đầu tư phát triển, mở rộng các hình thức hợp tác, liên kết giữa các
thành phần kinh tế”.
Trên cơ sở các luật và văn bản dưới luật liên quan đến phát triển doanh nghiệp
tiếp tục được ban hành theo hướng tạo điều kiện thuận lợi tối đa cho các nhà đầu tư.
Đ

Luật Doanh nghiệp được Quốc hội ban hành ngày 12/6/1999 và có hiệu lực kể từ ngày
ại

1/12000 thay thế Luật DNTN, Luật Công ty đang hoạt động theo Nghị định 66/HĐBT
ngày 2/3/1992 của Hội đồng Bộ trưởng được chuyển thành Doanh nghiệp đăng ký
ho

kinh doanh và hoạt động theo luật này. Luật Doanh nghiệp sửa đổi ngày 29/11/2005 và
̣c k

sửa đổi mới nhất 26/11/2014.


Ngoài Luật Doanh nghiệp, Quốc hội cũng ban hành một số luật liên quan đến
in

các Doanh nghiệp TMDV như Luật thương mại, Luật các tổ chức tín dụng, Luật thuế
h

giá trị gia tăng, Luật thuế thu nhập doanh nghiệp, Luật khuyến khích đầu tư trong

nước… Đại hội X của Đảng cho phép Đảng viên làm kinh tế tư nhân trong ngành
́H

nghề, lĩnh vực sản xuất kinh doanh quan trọng mà pháp luật không cấm đã có tác động

khuyến khích mạnh mẽ phát triển kinh tế tư nhân, tạo điều kiện cho kinh tế tư nhân
được phát huy đầy đủ tiền năng và thế mạnh, tạo sức bật lớn cho nền kinh tế.
́

1.2.2.2 Các chính sách phát triển Doanh nghiệp TMDV


Chính Phủ xác định vai trò quan trọng, lâu dài của Doanh nghiệp TMDV trong
nền kinh tế và coi công tác xúc tiến, phát triển Doanh nghiệp TMDV là một nhiệm vụ
quan trọng trong chính sách phát triển kinh tế quốc gia. Chính Phủ và các Bộ, ngành
địa phương đã thực hiện một số chính sách cụ thể như:
* Hỗ trợ đăng ký kinh doanh
Nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các công dân có nhu cầu thành lập Doanh
nghiệp, sửa đổi thông tin trên giấy đăng ký kinh doanh có khả năng hoàn thành các thủ

14
Đại học Kinh tế Huế

tục này một cách nhanh nhất, đơn giản nhất, ít tốn kém nhất mà vẫn đảm bảo các yêu
cầu về mặt pháp lý.
Ngày 26 tháng 11 năm 2014, Luật Doanh nghiệp sửa đổi được ban hành, trong
đó điều 27 quy định rõ trình tự, thủ tục đăng ký Doanh nghiệp. Sau khi Luật Doanh
nghiệp ra đời, các Luật khác cũng được ban hành như Luật đầu tư năm 2014; Luật phá
sản năm 2014; Luật Thương mại năm 2005. Chính Phủ và các Bộ, ngành chức năng đã
có các Nghị định, Thông tư hướng dẫn việc thi hành Luật Doanh nghiệp, trình tự thủ
tục đăng ký doanh nghiệp như:
Nghị định 96/2015/NĐ-CP ban hành ngày 19 tháng 10 năm 2015 hướng dẫn
Luật Doanh nghiệp;
Đ

Nghị định số 78/2015/NĐ-CP ngày 01/11/2015 của Chính Phủ về đăng ký


ại

Doanh nghiệp;
Thông tư số 04/2016/TT-BKHĐT quy định biểu mẫu văn bản sử dụng trong
ho

đăng ký doanh nghiệp xã hội theo Nghị định 96/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Doanh
̣c k

nghiệp;
Thông tư 127/2015/TT_BTC hướng dẫn cấp mã số Doanh nghiệp thành lập mới
in

và phân công cơ quan thuế quản lý đối với Doanh nghiệp;


h

Quyết định 1403/QĐ-TCT ban hành quy trình phối hợp trao đổi thông tin đăng

ký doanh nghiệp giữa cơ quan thuế và cơ quan đăng ký kinh doanh;


́H

Nghị định 59/2002/NĐ-CP bãi bỏ một số giấy phép và thay thế một số giấy

phép bằng phương thức quản lý khác;


Thông tư liên tịch 32/2007/TTLT-BLĐTBXH-TLĐLĐVN hướng dẫn tổ chức hoạt
́

động của hội nghị người lao động trong công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn;
Thông tư 106/2013/TT-BTC sửa đổi Thông tư 176/2012/TT-BTC quy định
mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hộ
kinh doanh và phí cung cấp thông tin doanh nghiệp;
Nghị định 139/2016/NĐ-CP về lệ phí môn bài (hiệu lực từ 01/01/2017);
Thông tư 41/2011/TT-BTC sửa đổi Thông tư 193/2010/TT-BTC về chế độ thu,
nộp, quản lý và sử dụng lế phí cấp giấy chứng nhận đã đăng ký mẫu dấu.

15
Đại học Kinh tế Huế

Đây là những văn bản quan trọng làm cơ sở đến thực hiện việc đăng ký kinh
doanh cho các tổ chức, cá nhân trên toàn quốc.
Những năm gần đây, nhiều tỉnh thành đã thực hiện tiến hành đăng ký kinh
doanh qua mạng cho các Doanh nghiệp, công khai và đơn giản hóa thủ tục trong đăng
ký kinh doanh. Số Doanh nghiệp được cấp phép đúng hạn tăng hơn, các thủ tục đăng
ký kinh doanh đã có những cải tiến đáng kể.
* Chính sách hỗ trợ đất đai
Do hoàn cảnh đặc biệt của nền kinh tế Việt Nam, chuyển đổi từ nền kinh tế kế
hoạch hóa tập trung sang nền kinh tế thị trường, đất đai ở những vị trí kinh doanh
thuận lợi thường thuộc về quyền sử dụng của Doanh nghiệp Nhà nước. Để khuyến
Đ

khích các Doanh nghiệp TMDV phát triển, pháp luật và chính sách đất đai của Nhà
ại

nước tạo điều kiện thuận lợi cho các Doanh nghiệp có thể thuê đất một cách lâu dài và
ổn định cũng như quyền sử dụng, quyền thuê đất như một thứ quyền tài sản để thế
ho

chấp vay vốn.


̣c k

Luật đất đai của nước ta được ban hành đầu tiên vào ngày 29/12/1987, được
thay thế bởi đạo luật mới ban hành năm 1993,2003,2013, Nghị định 01/2017/NĐ-CP
in

sửa đổi bổ sung Luật đất đai 2013. Bên cạnh Luật đất đai, Ủy ban thường vụ Quốc hội
h

đã ban hành các pháp lệnh, Chính phủ và các cơ quan hành chính đã ban hành các văn

bản quản lý đất đai bao gồm các Nghị định, Thông tư, Quyết định, Chỉ thị hướng dẫn
́H

thi hành. Nội dung cơ bản:


- Đất đai thuộc sở hữu toàn dân: các Doanh nghiệp không có quyền sở hữu đất
đai, mà chỉ có quyền thuê đất để sử dụng ổn định, lâu dài và mục đích kinh doanh.
́

- Nhà nước không thừa nhận các yêu cầu đòi lại đã giao cho người khác sử
dụng trong quá trình thực hiện chính sách đất đai. Quy định này có ý nghĩa hết sức
quan trọng, đảm bảo tính ổn định trong quan hệ sử dụng đất đai, bảo vệ quyền lợi của
các Doanh nghiệp thuê đất của Nhà nước một cách hợp pháp.
- Tăng cường vị trí pháp lý cho các tổ chức thuê đất kinh doanh, tạo rất nhiều
thuận lợi cho các Doanh nghiệp TMDV trong việc sử dụng đất để phát triển sản xuất
kinh doanh.
- Đơn giản hóa các yêu cầu khi thực hiện các quyền của người sử dụng.

16
Đại học Kinh tế Huế

- Tạo điều kiện thuận lợi cho các Doanh nghiệp TMDV thuê đất của Nhà nước
hoặc thuê lại quyền sử dụng đất trong các khu công nghiệp tập trung.
Luật đất đai và các Nghị định hướng dẫn thi hành luật được ban hành là khuôn
khổ pháp lý rất quan trọng, dỡ bỏ nhiều rào cản, vướng mắc cho các Doanh nghiệp.
Các Nghị định này đã tạo điều kiện thuận lợi hơn cho các Doanh nghiệp trong việc
tiếp cận đất đai, mặt bằng sản xuất kinh doanh tạo điều kiện thuận lợi trong việc giải
quyết vấn đề bức xúc tồn đọng nhiều năm nay.
Trong nhiều năm qua, các chính sách liên quan đến đất đai từng bước được sửa
đổi, bổ sung theo hướng ngày càng thuận lợi hơn cho các Doanh nghiệp trong đó có
Doanh nghiệp TMDV tiếp cận mặt bằng kinh doanh. Để tạo quỹ đất cho các Doanh
Đ

nghiệp thuê, Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành thống
ại

kê và thu hồi đất hoang hóa, sử dụng không đúng mục đích theo Chỉ thị số 21/CT-TTg
ngày 01/8/2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc kiểm kê quỹ đất đang sử dụng của
ho

các tổ chức được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, trong đó có kiểm kê các Doanh
̣c k

nghiệp thuộc đối tượng tổ chức kinh tế đang quản lý, sử dụng mà được Nhà nước giao
hoặc cho thuê đất. Tuy nhiên, hiện nay việc thuê được mặt bằng thuận lợi để kinh
in

doanh phát triển hệ thống bán hàng, hay mở rộng mặt bằng kinh doanh hiện đang là
h

một vấn đề nan giải của nhiều Doanh nghiệp thương mại dịch vụ.

* Chính sách tín dụng


́H

Chính phủ đã có nhiều biện pháp hỗ trợ vốn đối với các Doanh nghiệp như

thành lập một số tổ chức như Quỹ hỗ trợ đầu tư Quốc gia, Quỹ bảo lãnh tín dụng địa
phương. Quỹ cho vay theo các chương trình hỗ trợ phát triển: Triển khai các chương
́

trình tín dụng hỗ trợ giải quyết việc làm cho các Doanh nghiệp TMDV, triển khai các
chương trình cho vay tín dụng từ nguồn tài trợ của các nước đối với một số đối tượng
đặc biệt. NHNN và các NHTM cũng đã có các quy định thông thoáng hơn, tạo điều
kiện cho các Doanh nghiệp TMDV. Vì vậy, số lượng các Doanh nghiệp TMDV tiếp
cận được các nguồn vốn tín dụng chính thức đã tăng lên đáng kể.
Sự hỗ trợ trực tiếp và gián tiếp về tài chính của Nhà nước cho các Doanh
nghiệp TMDV bằng các chính sách tín dụng cụ thể và qua nhiều kênh đa dạng như:
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển,

17
Đại học Kinh tế Huế

Ngân hàng Công thương, các Ngân hàng thương mại cổ phần, Quỹ hỗ trợ đầu tư phát
triển qua các chương trình, dự án ưu đãi. Các tổ chức và các kênh tín dụng này đóng
vai trò quan trọng trong việc khuyến khích các Doanh nghiệp TMDV đổi mới, mở
rộng quy mô sản xuất và kiểm tra chất lượng sản phẩm.
Trong giai đoạn 2011-2016 vừa qua, Nhà nước đã đẩy mạnh một số giải pháp
hỗ trợ vốn cho Doanh nghiệp như:
- Đẩy mạnh cắt giảm lãi suất cho Doanh nghiệp
Ngân hàng Nhà nước từng bước hoàn thiện các cơ chế, chính sách nhằm tạo
điều kiện thuận lợi cho các khách hàng thuộc mọi thành phần kinh tế, trong đó có
Doanh nghiệp TMDV tiếp cận nguồn vốn tín dụng ngân hàng để đầu tư, phát triển sản
Đ

xuất kinh doanh. NHNN đã thực hiện các giải pháp giảm mặt bằng lãi suất tháo gỡ khó
ại

khăn cho Doanh nghiệp. Năm 2017 NHNN đã ban hành Quyết định quan trọng về điều
chỉnh giảm lãi suất có hiệu lực từ ngày 10 tháng 7 năm 2017: Quyết định 1425/QĐ-
ho

NHNN về mức lãi suất cho vay ngắn hạn tối đa bằng VNĐ của tổ chức tín dụng, chi
̣c k

nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng vay để đáp ưng nhu cầu vốn phục vụ
một số lĩnh vực ngành kinh tế theo quy định tại Thông tư 39/2016/TT-NHNN ngày
in

30/12/2016. Cụ thể giảm lãi suất cho vay ngắn hạn tối đa bằng tiền đồng (VNĐ) đối
h

với các nhu cầu vốn phục vụ nông nghiệp, nông thôn, công nghiệp hỗ trợ, doanh

nghiệp ứng dụng công nghệ cao từ 7% xuống còn 6,5%/năm. Lãi suất cho vay ngắn
́H

hạn tối đã bằng VNĐ của quỹ tín dụng nhân dân và tổ chức tài chính vi mô đối với các

nhu cầu vốn này cũng giảm từ 8% xuống còn 7,5%/năm. Đây là đợt điều chỉnh lãi suất
điều hành của NHNN sau hơn bốn năm không thay đổi kể từ ngày 18/3/2014.
́

- Thực hiện bảo lãnh tín dụng cho Doanh nghiệp:


Ngày 10/01/2011, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số
03/2011/QĐ-TTg về việc ban hành Quy chế bảo lãnh cho Doanh nghiệp vay vốn tại
NHTM. Theo đó, Ngân hàng Phát triển Việt Nam bảo lãnh một phần hoặc toàn bộ
khoản vay của Doanh nghiệp thuộc đối tượng được bảo lãnh vay vốn tại NHTM (tối
đa 85% tổng mức vốn đầu tư dự án). Năm 2014 Ngân hàng Nhà nước ban hành Thông
tư 29/2014/TT-NHNN về việc hướng dẫn các Ngân hàng thương mại phối hợp với

18
Đại học Kinh tế Huế

Ngân hàng Phát triển Việt Nam trong việc thực hiện cơ chế bảo lãnh cho Doanh
nghiệp vay vốn tại Ngân hàng thương mại.
Qua khoảng 15 năm, hiện có 28 quỹ bảo lãnh tín dụng được thành lập ở các địa
phương. Một số địa phương có nhu cầu thành lập Quỹ bảo lãnh tín dụng như chưa bố
trí nguồn để thành lập Quỹ. Một số địa phương đã thành lập Quỹ nhưng nguồn bốn
nhỏ, không bổ sung thêm vốn điều lệ. Theo chỉ đạo tại Công văn 07/TTg-KTTH ngày
03/01/2013 về bảo lãnh tín dụng đối với Doanh nghiệp. Thủ tướng Chính Phủ đã đồng
ý về nguyên tắc sử dụng nguồn thu cổ phần hóa từ các Doanh nghiệp Nhà nước địa
phương (phần phải nộp về Quỹ hỗ trợ sắp xếp và phát triển doanh nghiệp) để tăng
cường nguồn lực tài chính cho Quỹ bảo lãnh tín dụng địa phương.
Đ

- Một số chính sách khác


ại

Chương trình cho vay thương nhân vùng khó khăn được thực hiện theo Quyết định
92/2009/QĐ-TTg và mới đây là Quyết định 307/QĐ-TTg ngày 26/2/2016 của Thủ tướng
ho

Chính phủ về việc điều chỉnh mức cho vay đối với chương trình. Theo Quyết định số 307,
̣c k

từ ngày 15/3/2016, thương nhân là cá nhân không thực hiện mở sổ sách kế toán và nộp
thuế khoán theo quy định của cơ quan thuế được nâng hạn mức vay tối đa từ 30 triệu đồng
in

lên 50 triệu đồng. Đặc biệt để hỗ trợ Doanh nghiệp vượt qua khó khoăn trong giai đoạn
h

suy thoái kinh tế, Chính Phủ cần cơ cấu lại hệ thống Ngân hàng tạo ra hệ thống tín dụng

lớn hơn, cơ động hơn, kiềm chế lạm phát giúp Doanh nghiệp vay vốn với lãi suất thấp,
́H

miễn, giảm, giãn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp.


* Chính sách hỗ trợ thuế


Pháp luật và chính sách thuế đóng một vai trò quan trọng trong quá trình xây
́

dựng một nền kinh tế thị trường và tham gia hội nhập của nền kinh tế Việt Nam vào
kinh tế khu vực và thế giới. Trong những năm qua, song song với những cải cách kinh
tế và cải cách Doanh nghiệp, các chính sách và pháp luật thuế đã luôn được hoàn thiện
theo xu hướng ngày càng phù hợp hơn đối với yêu cầu của một nền kinh tế và cải cách
Doanh nghiệp theo xu hướng có lợi và bình đẳng cho các loại hình Doanh nghiệp, đó
là số lượng các thuế suất ngày càng giảm. Về cơ bản, chính sách thuế của Nhà nước đã
góp phần khuyến khích và hỗ trợ phát triển kinh doanh của các Doanh nghiệp TMDV.

19
Đại học Kinh tế Huế

Trong các ưu đãi về thuế, ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp có ý nghĩa trực tiếp
nhất đối với các Doanh nghiệp TMDV.
Chính sách thuế và hệ thống thuế đã được điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung nhiều
lần cho phù hợp với sự thay đổi của nền kinh tế, làm cho thuế thực sự là công cụ quản
lý vĩ mô có hiệu quả. Các sắc thuế hiện hành có liên quan đến các Doanh nghiệp
TMDV gồm: Thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế nhà đất, thuế
chuyển dịch quyền sử dụng đất, thuế tài nguyên, thuế xuất nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc
biệt, thuế môn bài, thuế thu nhập cá nhân.
Các quy định về thuế suất, quy định miễn, giảm thuế đã có sự điều chỉnh theo
hướng tạo sự bình đẳng giữa các thành phần kinh tế. Đến nay, hầu hết các chính sách
Đ

thuế đã được xây dựng trên cơ sở không phân biệt đối xử giữa các thành phần kinh tế,
ại

bảo đảm bình đẳng giữa các đối tượng nộp thuế. Bất kỳ Doanh nghiệp nào nếu có đủ
điều kiện ưu đãi đến được hưởng các ưu đãi về các khoản thu về đất theo quy định của
ho

Luật khuyến khích đầu tư trong nước chẳng hạn, về tiền sử dụng đất, các Doanh
̣c k

nghiệp thuế mọi thành phần kinh tế đều được hưởng các ưu đãi về các khoản thu về
đất theo quy định của Luật khuyến khích đầu tư trong nước.
in

Trong giai đoạn 2011 đến nay, Chính Phủ đã liên tục thực hiện các biện pháp
h

miễn, giảm, giãn thuế để tháo gỡ khó khăn cho Doanh nghiệp. Đối với thuế thu nhập

doanh nghiệp đã giảm mức thuế suất phổ thông từ mức 25% xuống 22% từ ngày
́H

01/01/2014 và theo mức 20% từ ngày 01/01/2016.


Dù đã được cải tiến đáng kể nhưng những vấn đề tồn tại trong chế độ thuế hiện hành
vẫn bị coi là đối xử bất bình đẳng trong quá trình thi hành và quy định về thuế phức tạp
́

chồng chéo với quá nhiều loại thuế hoặc quá nhiều trường hợp miễn trừ thuế. Một vấn đề là
các loại thuế suất khác nhau được áp dụng một cách phân biệt giữa các hoạt động kinh
doanh khác nhau điều này gây ảnh hưởng tới các Doanh nghiệp TMDV như:
- Làm ảnh hưởng đến vị thế cạnh tranh của các Doanh nghiệp Việt Nam
- Tạo điều kiện cho việc trốn lậu thuế, tham nhũng
- Gây ảnh hưởng tới việc đầu tư phát triển mở rộng quy mô của Doanh nghiệp,
việc chuyển giao công nghệ.
* Hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực

20
Đại học Kinh tế Huế

Chất lượng nguồn nhân lực ở các Doanh nghiệp TMDV là yếu tố quan trọng
hàng đầu trong việc bảo đảm hiệu quả kinh doanh của Doanh nghiệp. Trên thực tế,
phần nhiều nhân viên các Doanh nghiệp TMDV còn thiếu kiến thức nghề nghiệp, thiếu
tính sáng tạo mẫu mã, thiếu kiến thức về kinh doanh. Từ khi chuyển sang cơ chế thị
trường, chính sách lao động đã có bước chuyển cơ bản, chuyển từ chế độ lao động
theo biên chế nhà nước sang hợp đồng lao động dựa trên cung, cầu thị trường. Nhà
nước tạo lập khuôn khổ pháp lý cho việc sử dụng lao động nhằm đảm bảo quyền lợi
cho người lao động, quy định trách nhiệm và nghĩa vụ của người sử dụng lao động.
Trước năm 2000, nước ta vẫn chưa có chính sách đào tạo nguồn nhân lực cho các
Doanh nghiệp TMDV một cách rõ ràng, nhất quán. Từ năm 2000 đến nay đã bước đầu
Đ

có chính sách đào tạo nguồn nhân lực cho Doanh nghiệp.
ại

Việc ban hành luật lao động với những quy định rõ ràng về quyền và nghĩa vụ
của người lao động cũng như các nguyên tắc sử dụng và quản lý lao động đã tạo động
ho

lực to lớn cho người lao động và sử dụng lao động giúp nâng cao năng suất lao động,
̣c k

tạo hiệu quả cao và thúc đẩy các Doanh nghiệp TMDV mở rộng kinh doanh.
Pháp luật về giáo dục, đào tạo nghề cũng được chú trọng từ những quy định về
in

hệ thống các trường, nội dung, chương trình…Nhờ đó, nhiều cơ sở đào tạo đã được
h

hình thành và phát triển, số lượng và chất lượng đào tạo được nâng cao, góp phần đảm

bảo nhu cầu về lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật cao.
́H

* Xúc tiến thương mại


Luật Thương mại sửa đổi năm 2005 đã tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển
Doanh nghiệp TMDV, điều chỉnh hành vi thương nhân và các giao dịch thương mại.
́

Đây là cơ sở pháp lý để phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần theo cơ chế
thị trường có sự quản lý của Nhà Nước.
Từ khi thực hiện đổi mới nền kinh tế đến nay, pháp luật về thương mại được
đổi mới trên nhiều mặt như: thuận lợi hóa, tự do hóa thương mại bao gồm tự do hóa
giá cả, tự do kinh doanh, đảm bảo bình đẳng giữa các thành phần kinh tế, xóa bỏ việc
ngăn sông, cấm chợ, thúc đẩy hình thành hệ thống thị trường đồng bộ, thống nhất, đảm
bảo bình đẳng và xóa bỏ sự phân biệt đối xử trong hoạt động thương mại nội địa và
thương mại quốc tế. Với việc bãi bỏ phần lớn thuế nhập khẩu, bãi bỏ các biện pháp

21
Đại học Kinh tế Huế

hành chính như cấm đoán, hạn ngạch… đã tạo môi trường thông thoáng cho các hoạt
động của Doanh nghiệp. Từ đó tạo điều kiện thuận lợi nhất và dành ưu tiên cao nhất
cho sản xuất hàng xuất khẩu, hoạt động xuất khẩu, hỗ trợ các Doanh nghiệp TMDV
phát triển thị trường xuất khẩu mới, xuất khẩu được mặt hàng mới, đảm bảo quyền tự
chủ kinh doanh cho các Doanh nghiệp và hoạt động xuất nhập khẩu, thực hiện các cam
kết quốc tế song phương và đa phương, hội nhập thương mại khu vực và thế giới.
Tuy nhiên hiện nay hoạt động xúc tiến thương mại ở một số địa phương còn
hạn chế, nhiều doanh nghiệp không có cơ hội hoặc điều kiện quảng bá sản phẩm, dịch
vụ của mình rộng rãi, hiệu quả của hoạt động xúc tiến thương mại chưa cao.
1.2.3 Đánh giá chung
Đ

Cùng với sự phát triển liên tục của kinh tế nước ta trong những năm qua, các
ại

Doanh nghiệp TMDV có những bước phát triển khá nhanh về cả số lượng và quy mô,
đồng thời có những đóng góp quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Tuy nhiên, bên
ho

cạnh những mặt tích cực còn bộc lộ những hạn chế nhất định như: quy mô nhỏ, làm
̣c k

chưa tốt vai trò hướng dẫn tiêu dùng và tổ chức thông tin thị trường để định hướng cho
sản xuất kinh doanh, chịu sự cạnh tranh gay gắt từ các Doanh nghiệp nước ngoài cũng
in

như các Doanh nghiệp trong nước…Nhà nước chưa có chính sách hỗ trợ mạnh mẽ đối
h

với các Doanh nghiệp TMDV.


Bên cạnh những thành công, thuận lợi đã đạt được các Doanh nghiệp TMDV
́H

hiện nay đang gặp một số khó khăn như:


- Mặt bằng phục vụ kinh doanh còn khó khăn, các thủ tục để thuê đất mở rộng
mặt bằng còn rườm rà, thời gian kéo dài.
́

- Cơ sở hạ tầng phục vụ việc vận chuyển, tiêu thụ sản phẩm có nơi chưa đáp
ứng được yêu cầu, không thuận tiện cho kinh doanh của Doanh nghiệp.
- Thiếu vốn cho hoạt động kinh doanh: trong thời gian qua, lãi suất cho vay liên
tục ở mức cao và trong thời gian dài, nên các Doanh nghiệp khó tiếp cận nguồn vốn
vay. Ngay cả khi tiếp cận được vốn vay, với lãi suất cao, thời gian vay vốn ngắn khiến
các Doanh nghiệp khó quay vòng vốn để trả lãi ngân hàng, trả lương cho người lao
động. Tình hình khó khăn những năm gần đây cũng khiến quy mô đăng ký bình quân
của một Doanh nghiệp có xu hướng giảm.

22
Đại học Kinh tế Huế

- Hiệu quả kinh doanh thấp, hàng tồn kho lớn, do ảnh hưởng của suy thoái kinh
tế, sức tiêu thụ của thị trường giảm sút, Doanh nghiệp có xu hướng chủ động hoạt
động cầm chừng.
- Kim ngạch xuất khẩu giảm, thị trường bị thu hẹp. Hầu hết các thị trường
truyền thông của Doanh nghiệp Việt Nam bị thu hẹp, dẫn đến kim ngạch xuất khẩu
giảm, trong khi đó các thị trường mới chủ yếu phục vụ các hợp đồng ngắn hạn, theo
thời vụ, thiếu tính ổn định.
- Việc tiếp cận thông tin hỗ trợ kinh doanh, định hướng sản phẩm còn chưa
thường xuyên, không kịp thời.
1.2.4 Các yếu tố ảnh hưởng
Đ

Quan sát sơ đồ các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển Doanh nghiệp TMDV, một
ại

số Doanh nghiệp nói chung Doanh nghiệp TMDV nói riêng chịu nhiều yếu tố ảnh
hưởng như: nhóm các yếu tố ảnh hưởng do môi trường kinh doanh; nhóm các yếu tố
ho

do nội tại các Doanh nghiệp. Dưới góc độ nghiên cứu chúng tôi chủ yếu xét đến sự ảnh
̣c k

hưởng của các yếu tố môi trường kinh doanh.


in
h

́H

́

Sơ đồ 1.1: Yếu tố ảnh hưởng đến Doanh nghiệp TMDV


1.2.4.1 Điều kiện cơ sở hạ tầng
Cơ sở hạ tầng của nền kinh tế nó quyết định sự phát triển của nền kinh tế cũng
như sự phát triển của các Doanh ngiệp. Hệ thống đường xá, giao thông, hệ thống thông
tin liên lạc, hệ thống ngân hàng tín dụng, mạng lưới điện quốc gia…ảnh hưởng tới chi

23
Đại học Kinh tế Huế

phí kinh doanh, khả năng nắm bắt thông tin, khả năng huy động và sử dụng vốn, khả
năng giao dịch thanh toán…của các Doanh nghiệp do đó ảnh hưởng rất lớn tới hiệu
quả sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp.
1.2.4.2 Năng lực thực thi của cơ quan chức năng
Ở nước ta, trong những năm qua mặc dù Nhà nước, các bộ ngành và các địa
phương đã có nhiều nỗ lực để giúp đẩy nhanh sự phát triển xủa Doanh nghiệp trong đó
có Doanh nghiệp TMDV, tuy nhiên trong quá trình triển khai các chủ trương chính
sách còn những vướng mắc cần khắc phục, trong đó năng lực, phẩm chất của đội ngũ
cán bộ công chức liên quan còn chưa đáp ứng được yêu cầu, còn tình trạng nhũng
nhiều trong thủ tục hành chính từ khi chuẩn bị thành lập Doanh nghiệp đến trong quá
Đ

trình hoạt động của Doanh nghiệp như thủ tục xin thuê mặt bằng, thành lập Doanh
ại

nghiệp, đăng ký kinh doanh, thuế, xuất nhập khẩu, vay vốn…đang là những rào cản
trong phát triển Doanh nghiệp TMDV.
ho

1.2.4.3 Sự phối hợp thực thi nhiệm vụ của cơ quan chức năng
̣c k

Để giúp các Doanh nghiệp phát triển, hàng loạt các bộ ngành chức năng
như Bộ Kế hoạch và đầu tư, Bộ Công thương, Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà
in

nước, Bộ tài nguyên và môi trường, Phòng thương mại và Công nghiệp Việt Nam,
h

Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố, các Hội Doanh nghiệp ở Trung ương và địa

phương, các sở ngành địa phương, các trường đại học, viện nghiên cứu…Đây là
́H

những cơ quan liên quan trực tiếp đến thực hiện các cơ chế, chính schs của Trung

ương và địa phương đối với các Doanh nghiệp. Trong những năm qua, sự phối
hợp của các cơ quan trong việc tham mưu cho Chính Phủ, Quốc hội ban hành các
́

điều luật, cơ chế chính sách về thuế, tín dụng, đất đai, đầu tư cở sở hạ tầng, xúc
tiến thương mại là khá tốt, góp phần tạo sự phát triển cho các Doanh nghiệp trong
đó có Doanh nghiệp TMDV. Tuy nhiên, việc phối hợp thực thi nhiệm vụ có lúc
chưa chặt chẽ, các văn bản, quy định của ngành này còn chống chéo văn bản của
ngành khác, có việc chưa thực sự chủ động tham mưu chính sách đối với Chính
Phủ, có việc tham mưu chậm…

24
Đại học Kinh tế Huế

1.3 Kinh nghiệm một số nước trên thế giới và ở Việt Nam về phát triển Doanh
nghiệp TMDV
Trên thế giới hiện nay, các nước có nền kinh tế thị trường phát triển và đạt được
nhiều thành công trong công tác phát triển kinh tế có rất nhiều kinh nghiệm trong việc
phát triển Doanh nghiệp TMDV.
Ở Việt Nam đang thực hiện chính sách đổi mới nền kinh tế theo hướng thị
trường nên nhiều kinh nghiệm còn cần được tiếp tục tổng kết, mặt khác do nhiều
nguyên nhân các Doanh nghiệp TMDV đang gặp nhiều khó khăn, đang rất cần sự hỗ
trợ từ phía Nhà Nước. Vì vậy, đối với Việt Nam nghiên cứu mô hình Doanh nghiệp
TMDV của các nước trên thế giới sẽ rút ra được nhiều bài học bổ ích đối với việc phát
Đ

triển các Doanh nghiệp TMDV ở nước ta.


ại

1.3.1 Nhật Bản


Nhật Bản là nước đầu tiên ở Châu Á từ một nước Nông nghiệp lạc hậu thực
ho

hiện quá trình công nghiệp hóa Đất nước, trở thành một cường quốc kinh tế với nền
̣c k

kinh tế công nghiệp và nông nghiệp hiện đại. Từ sau chiến tranh thế giới thứ hai, Nhật
Bản đặc biệt quan tấm đến phát triển các Doanh nghiệp TMDV vì đây là khu vực đem
in

lại hiệu quả kinh tế cao, giải quyết được nạn thất nghiệp. Các chính sách phát triển
h

Doanh nghiệp TMDV của Nhật Bản tập trung vào mục tiêu thúc đẩy sự tăng trưởng và

phát triển của các Doanh nghiệp TMDV, tăng cường lợi ích kinh tế xã hội của các
́H

Doanh nghiệp và người lao động tại Doanh nghiệp TMDV, khắc phục những bất lợi

mà các Doanh nghiệp TMDV gặp phải, hỗ trợ tính tự lực của các Doanh nghiệp
TMDV. Cụ thể:
́

- Cải cách pháp lý


Việc cải cách môi trường pháp lý được coi là một ưu tiên hàng đầu của Chính
phủ Nhật Bản. Luật cơ bản về Doanh nghiệp TMDV mới được ban hành năm 1999 trợ
giúp cho việc cải cách cơ cấu để tăng tính thích nghi của Doanh nghiệp TMDV với
những thay đổi của môi trường kinh tế xã hội. Luật trợ giúp Doanh nghiệp TMDV đổi
mới trong kinh doanh khuyến khích mạnh mẽ việc thành lập các Doanh nghiệp mới,
tăng cường cung ứng vốn rủi ro, trợ giúp về công nghệ. Luật xúc tiến các hệ thống
phân phối có hiệu quả ở Doanh nghiệp TMDV trợ giúp cho việc tăng cường sức mạnh

25
Đại học Kinh tế Huế

cạnh tranh trong lĩnh vực bán lẻ thông qua công nghệ thông tin và xúc tiến các khu bán
hàng. Một hệ thống chính sách hỗ trợ cũng đã được thiết lập nhằm hạn chế sự phá sản
của Doanh nghiệp TMDV, củng cố cơ sở pháp lý của Doanh nghiệp TMDV để bổ
sung cho các thiếu hụt kinh tế và bố trí các điều kiện môi trường sao cho các Doanh
nghiệp có thể tự phát triển để trở thành các đối thủ cạnh tranh trên thị trường.
- Trợ giúp về vốn
Trợ giúp về vốn cho các Doanh nghiệp TMDV được thực hiện bằng các khoản cho
vay thông thường với lãi suất cao hoặc các khoản vay đặc biệt với những ưu đãi theo mục
tiêu chính sách các biện pháp trợ giúp về vốn được thực hiện từ ba định chế tài chính
thuộc Chính Phủ là công ty đầu tư kinh doanh nhỏ, Ngân hàng hợp tác Trung ương về
Đ

thương mại dịch vụ và công nghiệp và công ty đầu tư mại hiểm quốc gia cụ thể:
ại

+ Các khoản vay của các Doanh nghiệp TMDV được thực hiện tùy theo điều
kiện của khu vực thông qua một quỹ chung được góp bởi chính quyền Trung ương và
ho

các Chính quyền địa phương và được ký quỹ ở một thể chế tài chính tư nhân.
̣c k

+ Các khoản vay của các Doanh nghiệp TMDV để cải tiến quản lý không phải
có thế chấp hoặc bảo lãnh.
in

+ Hệ thống bão lãnh tín dụng cho các Doanh nghiệp TMDV vay vốn tại các thể
h

chế tài chính tư nhân. Còn hiệp hội bảo lãnh tín dụng có chức năng mở rộng các khoản

tín dụng bổ sung và bảo lãnh tín dụng cho các Doanh nghiệp.
́H

- Trợ giúp về công nghệ


Luật xúc tiến các hoạt động sáng tạo Doanh nghiệp quy định các khoản trợ cấp,
bảo lãnh vốn vay và đầu tư trực tiếp cho các Doanh nghiệp TMDV.
́

Các Doanh nghiệp TMDV thực hiện các hoạt động kinh doanh mang tính đổi
mới muốn tăng vốn bằng cách phát hành cổ phần hoặc trái phiếu công ty được trợ giúp
bởi các quỹ rủi ro thuộc các địa phương. Để tăng sức cạnh tranh của Doanh nghiệp
thông qua áp dụng công nghệ thông tin và ứng dụng các phần mềm tin học được chính
quyền các địa phương trợ giúp.
- Trợ giúp về quản lý
Việc quản lý kinh doanh nhỏ và công nghệ thực hiện các chương trình đào tạo
cho các nhà quản lý, các chuyên gia kỹ thuật của Doanh nghiệp TMDV và đội ngũ

26
Đại học Kinh tế Huế

nhân sự của các quận, tỉnh. Chính phủ Nhật Bản ưu tiên tăng cường tiếp cận thông tin
của các Doanh nghiệp TMDV.
- Xúc tiến xuất khẩu
Chính phủ Nhật Bản tạo thuận lợi cho các hoạt động kinh doanh cho các Doanh
nghiệp TMDV bằng cách cung cấp dịch vụ hướng dẫn và thông tin môi giới và tư vấn
kinh doanh tạo cơ hội cho các Doanh nghiệp TMDV ở Nhật Bản có thể đăng ký trực
tiếp vào cơ sở dữ liệu trên mạng internet.
1.3.2 Trung Quốc
Trung Quốc mới chuyển sang kinh tế thị trường từ cuối những năm 70 của thế
kỷ trước. Vào thời gian mới chuyển đổi, khu vực thương mại dịch vụ Trung Quốc có
Đ

xuất phát điểm rất thấp nhưng trong vòng gần 30 năm qua khu vực này đạt tốc độ tăng
ại

trưởng khá nhanh và đóng vai trò ngày càng quan trọng.
Kinh nghiệm thực tiễn của Trung Quốc với chính sách mở cửa của nền kinh tế
ho

và đa dạng hoá các hình thức sở hữu đặc biệt là các hình thức liên doanh với nước
̣c k

ngoài để phát triển kinh tế nói chung, phát triển thương mại dịch vụ nói riêng. Một
trong những chính sách đổi mới Trung Quốc đặc biệt quan tâm là chính sách mở cửa
in

và cải cách chế độ sở hữu để huy động được nhiều nguồn vốn khác nhau từ trong nước
h

và nước ngoài để phát triển, mở rộng lĩnh vực thương mại. Một số kinh nghiệm cụ thể

của Trung Quốc như sau:


́H

- Thu hút các nguồn vốn từ bên ngoài: Khuyến khích phát triển dịch vụ kiểu hối

để tận dụng tối đa nguồn vốn của Hoa Kiều cho Ngoại thương. Tăng cường các hình
thức liên doanh liên kết, hợp tác giữa hệ thống ngân hàng trong nước với các tổ chức
́

tài chính và ngân hàng ngoài để bổ sung nguồn vốn cho thị trường tín dụng. Cho phép
ngân hàng nước ngoài xây dựng chi nhánh tại các đặc khu kinh tế.
- Trung Quốc đặc biệt chú trọng dịch vụ xúc tiến thương mại hàng hoá và đẩy
mạnh đào tạo học tập kinh nghiệm quản lý, nâng cao trình độ thương mại quốc tế
không những tại các xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Trung Quốc mà còn ở các
xí nghiệp liên doanh của Trung Quốc tại nước ngoài.
- Các loại hình dịch vụ tài chính và tín dụng của hệ thống ngân hàng và tổ chức
tài chính trong nước cũng phát triển mạnh: Hệ thống ngân hàng được đa dạng hoá, tính

27
Đại học Kinh tế Huế

cạnh tranh giữa các ngân hàng tăng lên; các hợp tác xã tín dụng ở nông thôn và ở
thành thị được thành lập.
Bên cạnh đó, thông qua việc phát triển dịch vụ thương mại điện tử để hướng
dẫn và nâng cao hiệu quả các chính sách ngoại thương cho các Doanh nghiệp, Trung
Quốc còn tạo điều kiện và hỗ trợ các Doanh nghiệp vượt qua các rào cản kỹ thuật của
các nước nhập khẩu, đã cố gắng ký kết các hiệp định thương mại với các nước để được
hưởng những ưu đãi về buôn bán, đồng thời nghiên cứu kỹ biện pháp TBT của các
nước này để tư vấn và hỗ trợ, tìm cách đối phó và vượt qua những khó khăn và rào cản
trong quá trình hội nhập.
1.3.3 Thành phố Hồ Chí Minh
Đ

Lãnh đạo thành phố, các ngành, các cấp và các đơn vị tập trung thực hiện các
ại

chính sách miễn giảm, giãn thuế cho Doanh nghiệp, hộ sản xuất kinh doanh, đẩy mạnh
các hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp trong xúc tiến đầu tư thương mại, quảng bá thương
ho

hiệu, mở rộng thị trường.


̣c k

Thành phố đã thành lập các tổ công tác để tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho
Doanh nghiệp, đẩy mạnh xuất khẩu, tiêu thụ hàng hóa, tác động vào thị trường nhà ở,
in

tạo việc làm, từng bước xử lý nợ xấu gắn với hỗ trợ phát triển thị trường, thúc đẩy tăng
h

trưởng kinh tế thành phố. Mặt khác, thành phố nỗ lực triển khai các biện pháp tích cực

kết nối các Doanh nghiệp có nhu cầu vay vốn kinh doanh với các ngân hàng để tiếp
́H

cận nguồn vốn với lãi suất phù hợp.


Hàng loạt các hoạt động XTTM hỗ trợ doanh nghiệp đã được tổ chức rất hiệu
quả như hội thảo về cơ hội kinh doanh tại thị trường nước ngoài, thu nút hàng trăm
́

doanh nghiệp trong nước và ngoài nước tham gia; hội thảo xúc tiến đầu tư vào khu đô
thị mới Thủ Thiêm, giới thiệu đến các nhà đầu tư các dự án mới với nhiều chính sách
ưu đãi, thủ tục hành chính thông thoáng…
Thành phố Hồ Chí Minh cũng tập trung huy động các nguồn thu ngân sách để
đáp ứng nhu cầu chi cho đầu tư phát triển, đồng thời nổ lực triển khai thực hiện các
giải pháp giảm chi phí vốn kinh doanh, tạo điều kiện cho doanh nghiệp hạ giá thành
tiêu thụ sản phẩm.

28
Đại học Kinh tế Huế

1.3.4 Thành phố Đà Nẵng


Là trung tâm kinh tế thương mại hàng đầu của Miền Trung, những năm qua hoạt
động thương mại dịch vụ tại Đà Nẵng khá phát triển. Để có những thành công đó, thành
phố đã tận dụng lợi thế là Trung tâm kinh tế lớn của Miền Trung có cơ sở hạ tầng tương
đối hoàn chỉnh gồm: cảng nước sâu, sân bay quốc tế, điểm cuối của tuyến hành lang kinh
tế Đông Tây… tăng cường phát triển hệ thống mạng lưới bán buôn, Doanh nghiệp TMDV
lớn nhằm phát luồng hàng hóa đến các tỉnh Miền Trung – Tây nguyên.
Phát triển kết cấu hạ tầng thương mại, kết hợp hài hòa thương mại truyền thống
với thương mại hiện đại. Có định hướng phát triển hệ thống chợ bán buôn, bán lẻ, siêu
thị, trung tâm thương mại trên địa bàn thành phố, phát triển trung tâm thương mại, chợ
Đ

chuyên phát luồng bán buôn, tổng kho; Phát triển siêu thị, trung tâm thương mại bán lẻ
ại

và chuyên doanh hiện đại.


Thiết lập và xây dựng hệ thống thu mua, hệ thống phân phối phù hợp với đặc
ho

điểm của từng thị trường ngành hàng. Phát triển, đa dạng hóa các loại hình Doanh
̣c k

nghiệp hoạt động trong lĩnh vực phân phối.


Tranh thủ nguồn vốn hỗ trợ của Trung Ương, ưu tiên bố trí quỹ đất cho phát triển
in

kết cấu hạ tầng thương mại. Hỗ trợ công tác đào tạo cho các Doanh nghiệp TMDV, phân
h

phối phát triển nguồn nhân lực. Tăng cường đào tạo ngắn hạn, dài hạn, huấn luyện kỹ

năng chuyên sâu cho đội ngũ lãnh đạo và cán bộ, nhân viên Doanh nghiệp.
́H

1.4 Những bài học kinh nghiệm rút ra cho địa phương

Qua việc phân tích và tổng hợp kinh nghiệm và chính sách phát triển Doanh
nghiệp TMDV của một số nước trên thế giới và các Thành phố lớn trong nước, có thể
́

rút ra một số bài học kinh nghiệm trong việc xây dựng chủ trương, biện pháp phát triển
Doanh nghiệp TMDV như:
1.4.1 Chiến lược phát triển Doanh nghiệp TMDV gắn liền với chiến lược phát
triển kinh tế - xã hội
Việc coi chiến lược phát triển Doanh nghiệp TMDV là một bộ phận của chiến
lược phát triển kinh tế - xã hội không chỉ dừng lại ở việc thực hiện các mục tiêu mà
còn ở việc cùng khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực hiện có của địa
phương, đất nước.

29
Đại học Kinh tế Huế

1.4.2 Xác định nhóm ngành ưu tiên phát triển


Kinh nghiệm phát triển Doanh nghiệp TMDV của các nước cho thấy cần xác
định rõ các nhóm ngành cần ưu tiên phát triển, đặc biệt chú trọng đến các ngành có
định hướng xuất khẩu. Hiện nay, chính sách phát triển kinh tế chung của Việt Nam là
khuyến khích xuất khẩu. Các ngành nghề truyền thống của Việt Nam đóng góp không
nhỏ trong việc tăng giá trị hàng xuất khẩu. Chính vì thế, cần khuyến khích các Doanh
nghiệp kinh doanh hàng có có khả năng xuất khẩu để tăng hiệu quả kinh doanh.
1.4.3 Bảo đảm sự bình đẳng cho Doanh nghiệp TMDV
Là một nước nền kinh tế trong giai đoạn chuyển đổi, Việt Nam cần tiến
hành cải tổ hệ thống chính sách và hệ thống quản lý hành chính. Đối với tỉnh cần
Đ

làm tốt công tác cải cách thủ tục hành chính, không phân biệt Doanh nghiệp
ại

TMDV Nhà nước hay tư nhân. Thực hiện tốt các quy định về điều tiết kinh doanh
của Chính phủ đảm bảo sự bình đẳng của Doanh nghiệp TMDV với các Doanh
ho

nghiệp khác trong nền kinh tế.


̣c k

1.4.4 Tăng cường năng lực nội tại Doanh nghiệp TMDV
Các chính sách phát triển Doanh nghiệp TMDV ở các nước không chỉ tập
in

trung vào việc tạo ra các điều kiện và cơ hội thuận lợi cho Doanh nghiệp TMDV
h

mà còn tập trung vào việc tăng cường năng lực đổi mới trong nội tại của bản thân

Doanh nghiệp TMDV, giúp các Doanh nghiệp phát huy tinh thần Doanh nghiệp
́H

bằng cách xây dựng văn hóa kinh doanh cho các Doanh nghiệp TMDV. Theo các

lý thuyết về tăng trưởng và phát triển thì các động lực nội tại có một vai trò hết
sức quan trọng. Do đó, muốn phát triển Doanh nghiệp TMDV một cách bền vững
́

thì cần giúp các Doanh nghiệp TMDV xây dựng và phát huy các năng lực nội tại
trong hoạt động kinh tế.
1.4.5 Xây dựng môi trường thuận lợi cho các Doanh nghiệp TMDV phát triển
Xây dựng hệ thống pháp luật cởi mở phù hợp với thông lệ quốc tế. Hội nhập
kinh tế quốc tế, trước hết đòi hỏi hệ thống pháp luật và chính sách phát triển kinh tế
của mỗi nước phải phù hợp với thông lệ quốc tế. Môi trường kinh doanh thuận lợi là
động lực quan trọng giúp Doanh nghiệp kinh doanh thuận lợi nhất là trong điều kiện
hội nhập quốc tế ngày càng sâu của nền kinh tế.

30
Đại học Kinh tế Huế

Môi trường bên trong bao gồm toàn bộ các quan hệ kinh tế, tổ chức kỹ thuật
nhằm đảm bảo cho Doanh nghiệp kết hợp các yếu tố nội tại trong một Doanh nghiệp
nhất định, trong thực tế Doanh nghiệp là tổng hợp các yếu tố hoàn cảnh nội bộ của nó.
Môi trường bên ngoài là tổng thể các quan hệ kinh tế, chính trị, xã hội tác động
đến hoạt động của Doanh nghiệp. Nhiều khi môi trường vĩ mô và môi trường tác
nghiệp kết hợp với nhau và được gọi là môi trường bên ngoài.
1.4.6 Các hình thức hỗ trợ về tài chính
Các nước đều có hình thức hỗ trợ về tài chính hết sức kinh hoạt cho các Doanh
nghiệp TMDV. Ngoài các hình thức hỗ trợ trực tiếp đó, còn có các hình thức hỗ trợ tài
chính như: Quỹ bảo lãnh tín dụng, Quỹ khuyến khích phát triển các ngành nghề truyền
Đ

thống. Ngoài các quỹ hỗ trợ tài chính này, một số nước cũng rất thành công trong việc
ại

hỗ trợ tài chính thông qua các hình thức thuê tài chính. Đây là một hình thức giải quyết
vốn dài hạn và trung hạn cho các Doanh nghiệp TMDV đòi hỏi các cán bộ ngân hàng
ho

phải nắm được nhu cầu của Doanh nghiệp để có thể mua tài sản phù hợp với nhu cầu
̣c k

Doanh nghiệp cần vay vốn.


in
h

́H

́

31
Đại học Kinh tế Huế

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP TMDV


TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG TRỊ GIAI ĐOẠN 2014-2016
2.1 Đặc điểm địa bàn
2.1.1 Đặc điểm về tự nhiên
* Vị trí địa lý
Tỉnh Quảng Trị thuộc vùng Bắc Trung Bộ, có tọa độ địa lý 16o18’- 17o10’ độ vỉ bắc
và 106o32’-107o24’ độ kinh đông, phía bắc giáp tỉnh Quảng Bình, phía nam giáp tỉnh Thừa
Thiên Huế, phía đông giáp biển đông với chiều dài bờ biển trên 75 km và được án ngự
ngoài khơi bởi đảo Cồn Cỏ có diện tích khoảng 4km2 cách bờ biển (Mủi Lay) 30km; phía
tây giáp 2 tỉnh Savanakhet và Sanavan của nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào.
Đ

Quảng Trị nằm trên các trục giao thông quan trọng của quốc gia, có Quốc lộ 9 nằm
ại

trên tuyến Hành lang Kinh tế Đông - Tây (EWEC) qua cửa khẩu Quốc tế Lao Bảo, thuận
lợi cho các ngành giao thông, thương mại, du lịch và hợp tác đầu tư với các nước ASEAN.
ho

* Khí hậu
̣c k

Tỉnh Quảng Trị có điều kiện khí hậu tương đối khắc nghiệt, do nằm trọn trong khu
vực nhiệt đới ẩm gió mùa và là vùng chuyển tiếp giửa hai miền khí hậu Bắc-Nam, ngoài
in

ra còn chịu ảnh hưởng lớn của miền khí hậu Tây Trường Sơn. Do đó khí hậu chia làm hai
h

mùa rỏ rệt: Mùa khô kéo dài từ tháng 4 đến tháng 10 với gió Tây Nam khô nóng dể gây ra

hạn hán, mùa mưa kéo dài từ tháng 11đến tháng 3 hàng năm thường xuyên có bảo, lũ lụt
́H

và gió mùa Đông- Bắc mưa rét kéo dài. Nhiệt độ không khí trung bình cả năm 2017 là
22,80C, thấp hơn trung bình cả nước; số giờ nắng cả năm 2017 là 1374,9 giờ, giờ nắng cao

nhất tập trung vào tháng 5 cho đến tháng 8; lượng mưa cả năm 2017 là 2805,3mm, lượng
́

mưa cao nhất tập trung từ tháng 9 đến tháng 11 mà cao điểm là tháng 10 hàng năm; độ ẩm
không khí trung bình năm 2017 là 88%.
* Địa hình
Địa hình tỉnh khá đa dạng bao gồm núi, đồi, đồng bằng, cồn cát và bãi biển.
Vùng miền núi chiếm 67% tổng diện tích đất tự nhiên, vùng trung du chiếm 22% tổng
diện tích, còn lại vùng đồng bằng chiếm 11% tổng diện tích đất tự nhiên của tỉnh.
Điểm cao nhất là Voi Mẹp cao 1.701m, điểm thấp nhất chạy dọc dải đồng bằng có độ
cao tuyệt đối từ 25-50m, độ cao trung bình nằm ở vùng trung du gò đồi có độ cao tuyệt
đối từ 50-100m so với mặt nước biển.

32
Đại học Kinh tế Huế

Các sông lớn như Sêbănghiên, sepon đều bắt nguồn từ Việt Nam chảy qua Lào.
Tuy nhiên nếu xem xét địa hình ở quy mô nhỏ hơn, từng dãy núi, từng dải đồi thì địa hình
lại có hướng sông song với các thung lũng sông lớn như Cam Lộ, Thạch Hãn, Bến Hải.
Tính phân bậc của địa hình từ Tây sang Đông thể hiện khá rõ ràng. Nếu ở phía Tây của
đường phân thủy địa hình nghiêng khá thoải mái, bị phân cắt yếu thì ở phía Đông đường
phân thủy chuyển nhanh từ núi trung bình xuống đồng bằng. Đồng bằng hẹp, cấu tạo bởi
phù sa ở giữa lại thấp là nơi chuyển tiếp giữa hai miền Bắc - Nam.
2.1.2 Đặc điểm kinh tế - xã hội
2.1.2.1 Về đất đai:
Tỉnh Quảng Trị có diện tích là 4737,44 Km2. Diện tích đất nông nghiệp có xu hướng
Đ

giảm dần, năm 2016 còn 387.286 ha do thực hiện kế hoạch đưa thành phố Đông Hà lên đô thị
ại

loại 2 nên đất đai được lấy để xây dựng các khu công nghiệp, hệ thống đường giao thông.
Bảng 2.1: Hiện trạng sử dụng đất năm 2016
ho

Đơn vị: ha
̣c k

Tổng số Cơ cấu %
TỔNG SỐ - TOTAL 473744 100
- Đất nông nghiệp 387286 81,75
in

- Đất phi nông nghiệp 40362 8,52


h

Đất sản xuất, kinh doanh 1168 0,25


- Đất chưa sử dụng 46096 9,73


( Nguồn số liệu: Kết quả kiểm kê đất đai năm 2016)
́H

Thực tế cho thấy tiềm năng đất của tỉnh còn khá lớn, đất chưa sử dụng năm

2016 còn 46.096 ha có thể cho phép khai thác sử dụng để phát triển kinh tế của tỉnh.
2.1.2.2 Tình hình dân số và lao động
́

Năm 2016, tổng dân số của tỉnh là 623.528 người, tăng so với năm 2015 là
3.580 người. Tốc độ tăng trưởng dân số cơ học của tỉnh là tương đối nhanh. Trong đó:
- Thành thị là 184.864 người; Nông thôn là 438.664 người;
- Phân theo giới tính: Nam là 306.041 người; Nữ là 317.487 người;
- Tỷ lệ sinh trong năm là 18,15%;
- Tỷ lệ chết trong năm là 7,05%;
- Tỷ lệ tăng tự nhiên trong năm là 11,10%.

33
Đại học Kinh tế Huế

Bảng 2.2 Dân số trung bình phân theo giới tính


và phân theo thành thị, nông thôn giai đoạn 2014-2016
Đơn vị: người
Tổng số Phân theo giới tính Phân theo thành thị, nông thôn
Nam Nữ Nam Nữ
2014 616570 303827 312743 179557 437013
2015 619948 305645 314303 181772 438176
2016 623528 306041 317487 184864 438664
(Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Quảng Trị 2016)
Bảng 2.3 Tỷ suất sinh thô, tỷ suất chết thô và tỷ lệ tăng tự nhiên
của dân số giai đoạn 2014-2016
Đơn vị: %
Tỷ suất sinh thô Tỷ suất chết thô Tỷ lệ tăng tự nhiên
Đ

2014 18,83 7,74 11,09


ại

2015 18,34 7,1 11,24


2016 18,15 7,05 11,1
(Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Quảng Trị 2016)
ho

Trong tổng số dân số của tỉnh, dân số thành thị năm 2014 là 179.557 người chiếm
̣c k

29,12%, năm 2016 là 184.864 người chiếm 29,65%, tăng 0,53% so với năm 2014. Có
thể thấy rằng, dân số thành thị tăng nhưng chưa nhanh, nguyên nhân tăng chủ yếu là
in

do quy hoạch mở rộng, do sự chuyển dịch lao động giữa các ngành trong quá trình
h

công nghiệp hóa, đô thị hóa.


Cùng với sự phát triển dân số thì số lao động cũng tăng lên rõ rệt. Năm 2016 tỉnh
́H

có khoảng 348.854 người trong độ tuổi lao động.


Bảng 2.4 Số lao động và cơ cấu lao động


phân theo ngành kinh tế tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2014-2016
́

Năm
Chỉ tiêu ĐVT 2014 2015 2016
1. Dân số trong độ tuổi lao động người 348640 349715 348854
2. Lao động đang làm việc trong
các ngành kinh tế người 341924 341202 338508
Cơ cấu theo ngành KT % 100 100 100
Nông lâm nghiệp % 15,87 15,51 15,13
Công nghiệp - XD % 21,9 22,19 22,38
Thương mại - Dịch vụ % 62,23 62,3 62,49
3. Tỷ lệ thất nghiệp % 2,25 2,85 3,31
( Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Quảng Trị 2016)

34
Đại học Kinh tế Huế

Tỷ lệ người trong độ tuổi lao động của tỉnh hiện nay chiếm 55,95 % dân số.
Trong cơ cấu lao động toàn xã hội, số lao động trong ngành thương mại dịch vụ có cơ
cấu tỷ trọng lớn nhất, năm 2014 chiếm 62,23% và ngày càng gia tăng đến năm 2016
chiếm 62,49%; tiếp đến là cơ cấu lao động trong ngành công nghiệp – xây dựng chiếm
21,9% năm 2014 và cũng có xu hướng gia tăng năm 2016 chiếm 22,38%. Số lao động
nông nghiệp có xu hướng giảm dần, cụ thể cơ cấu lao động nông lâm nghiệp năm 2014
là 15,87% mà đến năm 2016 giảm xuống còn 15,13% lao động. Nguyên nhân chủ yếu
do diện tích đất nông nghiệp bị thu hẹp để sử dụng vào mục đích khác. Đây là dấu hiệu
đáng mừng cho việc chuyển dịch và sử dụng lao động của tỉnh. Tuy nhiên, một điều
đáng quan tâm là số lao động chưa có việc làm hoặc những việc không cụ thể năm
Đ

2016 là 20.639 người, chiếm 3,31%.


ại

2.1.2.3 Cơ sở hạ tầng
Tỉnh ưu tiên phát triển CSHT đô thị, hạ tầng kinh tế và phúc lợi xã hội, tổng
ho

vốn đầu tư tăng bình quân hàng năm 34,3%. Nhìn chung, nguồn vốn đầu tư phát triển
̣c k

khá nhanh trong những năm gần đây, bước đầu thực hiện có hiệu quả công tác xã hội
hóa trên một số lĩnh vực giáo dục, văn hóa, vệ sinh môi trường.
in

Giao thông được đầu tư khá đồng bộ: Ngoài tuyến Quốc lộ 1A, Quốc lộ 9,
h

Quốc lộ 9D, tuyến Cam Lộ - Cửa Việt, hơn 400 km đường đô thị đã được được trải

nhựa, có hệ thống thoát nước, điện chiếu sáng và có mốc chỉ giới; ga (đường sắt) Đông
́H

Hà đã được nâng cấp đạt tiêu chuẩn ga cấp 1; cảng Đông Hà trên sông Hiếu có khả

năng thông hàng hóa 50.000 tấn/năm, cho tàu 200-250 tấn cập bến, có bãi chứa hàng
rộng 4.000 m2, kho chứa hàng rộng 900 m2.
́

Hệ thống hạ tầng điện, cấp nước đáp ứng nhu cầu sinh hoạt và phục vụ sản xuất
của các ngành kinh tế trên địa bàn thành phố với trạm biến áp 220KV/110-22KV, trạm
biến áp 110KV/35-22KV, nhà máy nước sông Vĩnh Phước 15.000 m3/ngày đêm, hệ
thống nước ngầm chuyển tải về từ nhà máy nước Gio Linh công suất 15.000 m3/ngày
đêm. Đến nay có 97% số hộ được sử dụng nước máy, 100% số hộ được sử dụng điện
lưới quốc gia.
Hệ thống thoát nước là thoát chung cả nước mưa và nước thải, có công trình xử
lý chất thải, rác thải có công nghệ hiện đại, lượng nước thải hầu hết không được xử lý,

35
Đại học Kinh tế Huế

chất thải rắn sinh hoạt được chôn lấp tại bãi rác, mật độ cây xanh đô thị còn thấp vì
vậy vấn đề ô nhiễm môi trường chưa được xử lý triệt để.
Mạng lưới bưu chính viễn thông đã được phủ sóng trên toàn tỉnh và phát triển
khá nhanh với 2 bưu cục có tổng đài: 1 của Tỉnh và 1 của Thành phố. Trên địa bàn
thành phố có đầy đủ hệ thống internet với tốc độ truyền dẫn cao, đã đưa vào sử dụng
mạng máy tính diện rộng kết nối từ tỉnh đến tỉnh.
2.1.2.4 Tốc độ tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Những năm vừa qua, nền kinh tế của tỉnh đạt được nhiều tiến bộ đáng kể. Năm
2010 tốc độ tăng trưởng GRDP đạt 10,6% , năm 2011 chỉ đạt 9,5%; năm 2012 đạt 7,1%;
năm 2013 đạt 6,8%; năm 2014 đạt 6,7%, năm 2015 đạt 7,1%, và năm 2016 đạt 7,4%
Đ

Tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm đạt 7,5%. Trong điều kiện thực hiện Nghị
ại

quyết 11/NQ-CP của Chính phủ phải ưu tiên tập trung kiềm chế lạm phát, giảm mạnh
tăng trưởng tín dụng, thắt chặt chi ngân sách và đầu tư công; sản xuất kinh doanh gặp
ho

nhiều khó khăn và tăng trưởng kinh tế của cả nước đạt thấp hơn so với kế hoạch đề ra
̣c k

thì mức tăng trưởng kinh tế của tỉnh bình quân hàng năm đạt 7,5% là mức tăng trưởng
khá; đây là sự nỗ lực lớn của Đảng bộ và nhân dân toàn tỉnh trong tổ chức thực hiện kế
in

hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm.


h

Bảng 2.5: Giá trị sản xuất và chuyển dịch cơ cấu kinh tế tỉnh Quảng Trị

ĐVT: tỷ đồng
́H

Năm Tốc độ tăng


Chỉ tiêu ĐVT

2014 2015 2016 trưởng bq (%)


1. GTSX (giá 2010) Tỷ.đ 28440 30786 32605 4,66
́

Cơ cấu theo ngành KT % 100 100 100


Nông lâm nghiệp % 16,49 15,73 12,86
Công nghiệp - XD % 27,16 28,63 30,24
Thương mại - dịch vụ % 56,35 55,64 56,9
2. Vốn đầu tư Tỷ.đ 7080,9 7551,1 8113,3 4,64
3. GDP/người Tỷ.đ 29,4 33,9 36,4 7,38
(Nguồn: Tổng hợp báo cáo KT-XH thường niên tỉnh Quảng Trị)

36
Đại học Kinh tế Huế

Qua bảng trên ta thấy, xét về chỉ tiêu giá trị sản xuất thì các ngành kinh tế của tỉnh
những năm qua đều có sự phát triển đáng khích lệ, cụ thể: tổng giá trị sản xuất của ngành
kinh tế của tỉnh năm 2016 tăng 14,65% so với năm 2014. Trong đó: Nông lâm nghiệp giảm
10,57%; Công nghiệp - xây dựng tăng 27,66%; Thương mại – dịch vụ tăng 15,75%.
Xét về mặt cơ cấu thì ngành thương mại – dịch vụ chiếm tỷ trọng lớn nhất trong
những năm qua và có xu hướng tăng, cụ thể năm 2014 chiếm 56,35% thì đến năm
2016 chiếm 56,9% trong GTSX toàn ngành; tiếp đến là ngành công nghiệp – xây dựng
năm 2014 chiếm 27,16 đến năm 2016 tăng lên 30,24%; ngành nông lâm nghiệp chiếm
tỷ trọng nhỏ nhất 16,49% năm 2014 và có xu hướng giảm đến năm 2016 chỉ còn
12,86%. Điều này cho thấy, cơ cấu kinh tế của tỉnh đã có sự chuyển dịch theo chiều
Đ

hướng tích cực, nhất là cơ cấu ngành kinh tế. Tỷ trọng giá trị tăng thêm đã chuyển dịch
ại

theo hướng tăng dần tỷ trọng khu vực công nghiệp - xây dựng và thương mại - dịch vụ,
giảm dần tỷ trọng khu vực nông, lâm, thuỷ sản; trong khi vẫn duy trì tốc độ tăng của tất cả
ho

các khu vực và các ngành kinh tế. Đó là sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế đúng hướng, phù
̣c k

hợp với yêu cầu đẩy mạnh công nghiệp hoá và hiện đại hoá.
2.1.3 Về phát triển thương mại dịch vụ tỉnh
in

2.1.3.1 Những lợi thế quan trọng


h

- Vị trí địa lý mang đến những lợi thế phát triển TMDV. Sự kết hợp phong phú

hài hòa giữa vị trí địa lý, thiên nhiên, lịch sử và con người tạo lợi thế cho tỉnh về phát
́H

triển ngành du lịch, nhu cầu sử dụng dịch vụ cho phát triển TMDV.

- Thành tựu phát triển kinh tế xã hội tỉnh Quảng Trị trong những năm qua là cơ
sở kinh tế quan trọng trong việc phát triển thị trường và thương mại dịch vụ toàn diện,
́

bền vững.
- Đới sống dân cư của tỉnh tuy còn khó khăn song luôn được chú trọng nâng cao, thu
nhập dân cư tăng, nhu cầu trên thị trường phát triển trong đó nhu cầu tiêu dùng của dân cư
có quy mô và cơ cấu gia tăng theo hướng ngày càng phong phú và đa dạng hơn.
- Cơ sở hạ tầng được tập trung nâng cấp phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế
tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển mạng lưới các loại hình thương mại; việc hình
thành và nâng cấp mạng lưới giao thông.... giúp tiết kiệm chi phí thời gian, chi phí vật
chất, chi phí lưu thông hàng hóa và tăng cường giao lưu kinh tế.

37
Đại học Kinh tế Huế

Bảng 2.6: Tình hình đầu tư tỉnh Quảng Trị qua các năm
ĐVT: tỷ đồng
2014 2015 2016
TỔNG SỐ 9475,74 10175,32 11096,07
Phân theo cấp quản lý
Trung ương 726,57 614,12 657,21
Địa phương 8749,17 9561,2 10438,86
Phân theo khoản mục đầu tư
VĐT xây dựng cơ bản 6906,81 7427,46 8057,04
VĐT mua sắm TSCĐ không qua XDCB 988,64 1025,33 1189,56
VĐT sửa chửa, nâng cấp TSCĐ 698,27 752,84 814,91
VĐT bổ sung VLĐ 632,73 688,62 731,31
VĐT khác 249,29 281,07 303,26
Đ

Phân theo nguồn vốn


Vốn khu vực Nhà nước 2694,86 2389,50 2886,23
ại

Vốn vay NSNN 1551,37 1273,61 1984,01


ho

Vốn vay 861,72 810,04 578,14


Vốn tự có của các DNNN 21,48 22,94 26,86
̣c k

Vốn huy động khác 260,29 282,92 297,22


Vốn khu vực ngoài Nhà nước 6692,45 7681,93 8112,38
Vốn của tổ chức Doanh nghiệp 2756,98 3253,92 3428,12
in

Vốn của dân cư 3935,47 4428,01 4684,26


h

Vốn khu vực đầu tư trực tiếp của nước ngoài 88,42 103,89 97,46
Nguồn vốn khác

(Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Quảng Trị 2016)


́H

- Nguồn lao động khá dồi dao, cần cù, chịu khó, năng động, một bộ phận dân cư đội

ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật và cán bộ quản lý bước đầu tiếp cận được thị trường, tổ chức
quản lý và áp dụng công nghệ mới. Đây cũng là lợi thế phát triển thương mại dịch vụ.
́

2.1.3.2. Những hạn chế:


- Thương mại - dịch vụ chưa khai thác được tiềm năng, thế mạnh trên tuyến
hành lang kinh tế Đông-Tây; công nghiệp - TTCN còn gặp nhiều khó khăn, kỹ thuật -
công nghệ chậm đổi mới, năng suất, chất lượng thấp; nông nghiệp, chuyển dịch cơ cấu
còn chậm, tính bền vững chưa cao; hoạt động khoa học và ứng dụng kỹ thuật - công
nghệ mới vào sản xuất và đời sống còn hạn chế; chưa xuất hiện các Doanh nghiệp đầu
đàn…
- Hạ tầng cơ sở còn thiếu như sân bay, bến cảng chưa có; tiến độ xây dựng và

38
Đại học Kinh tế Huế

hoàn thiện các khu - cụm - điểm công nghiệp và trung tâm thương mại còn chậm... nên
ảnh hưởng không nhỏ đến phát triển và giao thương kinh tế.
- Trình độ lao động của tỉnh cũng như tỷ trọng lao động chưa qua đào tạo thấp,
đa số lao động làm nông nghiệp hoặc lao động giản đơn; ý thức và hiểu biết của người
dân về thương mại và tăng tính thương mại cho sản phẩm còn chưa cao, sản phẩm làm
ra còn mang tính mùa vụ, chất lượng chưa đáp ứng được nhu cầu, người dân phần lớn
tham gia buôn bán để tìm kiếm chênh lệch giá là chính, chưa hướng phát triển những
hoạt động thương mại dịch vụ hiện đại.
- Khả năng cạnh tranh hàng hóa không cao làm hạn chế khả năng mở rộng thị
trường nhất là xu thế tự do hóa thương mại và hội nhập quốc tế, thực tế các sản phẩm
Đ

hàng hóa được sản xuất phải cạnh tranh với hàng hóa trong nước mà cả của nước
ại

ngoài trên tất cả lĩnh vực về chất lượng, số lượng, giá cả, an toàn vệ sinh, mẫu mã.....
ngày càng khắt khe.
ho

Những thách thức này đòi hỏi ngành thương mại dịch vụ tỉnh phải có giải pháp
̣c k

ứng phó phù hợp trong thời gian tới.


2.2 Thực trạng phát triển Doanh nghiệp TMDV trên địa bàn tỉnh Quảng Trị
in

2.2.1 Khát quát về Doanh nghiệp TMDV trên địa bàn tỉnh
h

2.2.1.1 Số lượng Doanh nghiệp TMDV


Sau khi các luật được ban hành và sửa đổi như: Luật Doanh nghiệp Nhà nước,
́H

Luật đầu tư trực tiếp của nước ngoài, Luật Thương mại, Luật Hợp tác xã và Luật

Doanh nghiệp đã tạp ra môi trường thông thoáng, hoạt động sản xuất kinh doanh của
các Doanh nghiệp có nhiều tín hiệu khởi sắc và sôi động hơn góp phần giải quyết việc
́

làm cho người lao động, vai trò của các Doanh nghiệp nói chung và Doanh nghiệp
TMDV nói riêng ngày càng được khẳng định và có những đóng góp quan trọng trong
việc phát triển kinh tế - xã hội tỉnh nhà. Thực trạng đó thể hiện như sau:
Qua bảng số liệu 2.7 ta thấy số lượng doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh có xu
hướng tăng lên qua các năm, nếu năm 2014 có 2223 doanh nghiệp thì đến năm 2016
đã có 2434 doanh nghiệp, tăng 211 doanh nghiệp tương ứng 9,49%.

Bảng 2.7: Số lượng Doanh nghiệp TMDV trên địa bàn tỉnh Quảng Trị

39
Đại học Kinh tế Huế

giai đoạn 2014 – 2016


2014 2015 2016 Tăng
số cơ cấu số cơ cấu số cơ cấu trưởng
lượng (%) lượng (%) lượng (%) bq (%)
TỔNG SỐ 2223 100,00 2358 100,00 2434 100,00 3,07%
I. Theo loại hình
DNNN 19 0,85 19 0,81 16 0,66 -5,57%
Doanh nghiệp tư nhân 352 15,83 345 14,63 335 13,76 -1,64%
Công ty TNHH 1251 56,28 1356 57,51 1397 57,4 3,75%
Công ty cổ phần 306 13,77 348 14,76 377 15,49 7,20%
Đ

Tập thể 290 13,05 283 12,00 300 12,33 1,14%


ại

DN có VĐT nước ngoài 5 0,22 7 0,30 9 0,37 21,64%


II. Theo lĩnh vực
ho

Nông lâm nghiệp 285 12,82 284 12,04 286 11,75 0,12%
̣c k

Công nghiệp - xây dựng 690 31,04 729 30,92 725 29,79 1,66%
Thương mại - Dịch vụ 1248 56,14 1345 57,04 1423 58,46 4,47%
in

(Nguồn: Điều tra doanh nghiệp 2015 – 2017, Cục Thống Kê Quảng Trị)
h

Theo loại hình sở hữu:


Loại hình công ty TNHH chiếm tỉ trọng cao nhất qua các năm. Năm 2014, loại
́H

hình này chiếm tỉ trọng 56,28% trong tổng số doanh nghiệp toàn ngành đến năm 2016

chiếm tỉ trọng 57,4% , tiếp đến là loại hình DNTN năm 2014 chiếm 15,83% đến năm
́

2016 giảm còn 13,76%; sau đó là công ty cổ phần từ 13,05% năm 2014 tăng lên
15,49% năm 2016. Trong khi đó loại hình doanh nghiệp nhà nước (chiếm 0,66%), tập
thể (chiếm 12,33%) và Doanh nghiệp có VĐT nước ngoài (chiếm 0,33%) lại chiếm tỉ
trọng rất nhỏ.
Về xu hướng, tốc độ tăng bình quân của Doanh nghiệp có VĐT nước ngoài có
tốc độ tăng nhanh nhất 21,64%/năm từ 5 doanh nghiệp năm 2014 giờ đã tăng lên 9
doanh nghiệp năm 2016, tiếp đến là công ty cổ phần năm 2014 có 306 doanh nghiệp
và đến năm 2016 có đến 377 doanh nghiệp, tốc độ tăng bình quân của loại hình này
đạt 7,2%%/năm. Tiếp đến là công ty TNHH, năm 2014 có 1251 DN đến năm 2016 có

40
Đại học Kinh tế Huế

1397 DN, tốc độ tăng bình quân đạt 3,75%/năm. Loại hình tập thể có tốc độ tăng thấp
nhất 1,14% từ 290 doanh nghiệp năm 2014 lên 300 doanh nghiệp năm 2016. Tuy
nhiên, DNNN và DNTN lại có xu hướng giảm, DNNN giảm 5,57/năm, tương tự loại
hình DNTN giảm 1,64%/năm.
Theo lĩnh vực kinh doanh, các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh tập trung chủ
yếu vào lĩnh vực thương mại – dịch vụ, chiểm tỷ trọng 56,14% năm 2014 tăng lên
57,04% năm 2016. Hai lĩnh vực kinh doanh còn lại đều có xu hướng giảm, cụ thể
Công nghiệp - xây dựng chiếm tỉ trọng 31,04% năm 2014 giảm xuống còn 29,79%
năm 2016 và nông lâm nghiệp chiếm tỷ trọng thấp nhất 12,82% năm 2014 giảm còn
11,75% vào năm 2016. Nguyên nhân số lượng giảm do DN đầu tư còn ít vốn kinh
Đ

nghiệm trong lĩnh vực nông lâm nghiệp, tình hình con giống, thời tiết khí hậu một
ại

phần ảnh hưởng đến quá trình sản xuất lĩnh vực này. Về công nghiệp đây là ngành sản
xuất ra sản phẩm hàng hoá phục vụ cho sản xuất và tiêu dùng, nhưng trong những năm
ho

qua các doanh nghiệp ít quan tâm hơn và các nhà quản lý cũng chưa định hướng cụ thể
̣c k

cho các nhà đầu tư tập trung vào lĩnh vực này để khai thác tốt tài nguyên thiên nhiên
sẵn có trên địa bàn.
in

Về tốc độ tăng trưởng, lĩnh vực thương mại – dịch vụ có tốc độ tăng cao nhất
h

với 4,47%/năm, cụ thể năm 2014 chỉ có 1248 doanh nghiệp nhưng đến năm 2016 con

số này đã tăng lên 1423 doanh nghiệp. Lĩnh vực này phát triển cũng là xu hướng tất yếu
́H

vì mức sống của người dân ngày càng nâng cao, không chỉ có nhu cầu về chỗ ở mà còn

xuất hiện nhiều nhu cầu về mua sắm, ăn uống, vui chơi, giải trí...
Lĩnh vực công nghiệp – xây dựng tốc độ tăng đứng thứ hai, năm 2014 có 690
́

doanh nghiệp, năm 2016 có 729 doanh nghiệp, tốc độ tăng bình quân hàng năm đạt
1,66%. Và cuối cùng, lĩnh vực nông lâm từ 285 doanh nghiệp năm 2014 đến năm 2016
chỉ có 286 doanh nghiệp, chỉ tăng 0,12%/năm.
Nhà nước chủ trương phát triển ngành thương mại dịch vụ, nắm bắt được xu
hướng phát triển của thời đại nên các Doanh nghiệp TMDV tỉnh đã tăng nhanh về số
lượng và quy mô. Điều này có ý nghĩa to lớn, nó vừa là điều kiện vừa là tiền đề vật
chất thúc đẩy quá trình tăng nhanh kết quả sản xuất của các Doanh nghiệp trên địa bàn.
Mặt khác, đây là kết quả của các chủ trương, đường lối đúng đắn, nhất quán của Đảng

41
Đại học Kinh tế Huế

và Nhà nước trong những năm qua, được thể chế hóa bằng các Luật như Luật Hợp tác
xã, Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp... Tính đến thời điểm 31/12/2016 số lượng Doanh
nghiệp TMDV toàn tỉnh có 1423 doanh nghiệp, chiếm 58,46% trong tổng số toàn bộ
doanh nghiệp đóng trên địa bàn. Các Doanh nghiệp TMDV chủ yếu tập trung kinh
doanh ở một số ngành được thể hiện qua bảng 2.8
Bảng 2.8 cho thấy ngành chiếm tỷ trọng cao ở tỉnh Quảng Trị là ngành Bán
buôn, bán lẻ và sửa chữa ô tô, mô tô, xe máy, xe có động cơ chiếm tỷ trọng 67,25%,
sau đó mới đến ngành dịch vụ, chiếm tỷ trọng 23,33%. Có thể nhận thấy các doanh
nghiệp đóng trên địa bàn đã nhận thấy lợi thế về vị trí địa lý của tỉnh nhà nằm trên
tuyến đường hành lang kinh tế Đông - Tây nên đã đẩy mạnh hoạt động kinh doanh
Đ

ngành nghề sửa chữa. Hơn nữa, các doanh nghiệp đã chú ý đầu tư vào ngành thương
ại

mại dịch vụ, một ngành mà trước đây ít được quan tâm nhưng hiện nay lợi nhuận thu
từ ngành này rất cao nên thu hút được các nhà đầu tư. Việc phát triển ngành du lịch đã
ho

góp phần khôi phục một số di tích lịch sử, địa điểm du lịch, quảng bá hình ảnh tỉnh nhà
̣c k

trong lĩnh vực du lịch Việt Nam.


in
h

́H

́

42
Đại học Kinh tế Huế

Bảng 2.8 Số lượng Doanh nghiệp thương nghiệp, khách sạn, nhà hàng du lịch, dịch vụ tỉnh Quảng Trị phân theo ngành hoạt
động năm 2016
Công ty cổ Công ty
DNNN phần TNHH Tập thể DNTN Tổng số
Phân theo ngành hoạt động
SL cơ cấu SL cơ cấu SL cơ cấu SL cơ cấu SL cơ cấu SL cơ cấu (%)
(%) (%) (%) (%) (%)
TỔNG SỐ 5 0,35 192 13,49 959 67,4 23 1,62 244 17,15 1423 100,00
Bán buôn và bán lẻ; sửa chửa ô tô, mô tô,
xe máy... 2 40,00 49 25,52 702 73,2 3 13,04 201 82,38 957 67,25

Đ
Bán, sửa chửa ô tô, mô tô, xe máy và xe có

ại
đông cơ khác 7 3,65 43 4,48 7 2,87 57 4,01
Bán buôn 1 20,00 33 17,19 436 45,5 1 4,35 60 24,59 531 37,32

ho
Bán lẻ 1 20,00 9 4,69 223 23,3 2 8,70 134 54,92 369 25,93
Vận tải kho bãi 1 20,00 11 5,73 100 10,4 7 30,43 15 6,15 134 9,42

̣c k
Vận tải đường sắt, đường bộ và đường sông 9 4,69 95 9,91 1 4,35 14 5,74 119 8,36
Vận tải đường thủy 1 0,41 1 0,07
Kho bãi và các hoạt động hỗ trợ 1 20,00 2 1,04 5 0,52 6 26,09 14 0,98

in
Dịch vụ 2 40,00 132 68,75 157 16,4 13 56,52 28 11,48 332 23,33

h
Dịch vụ lưu trú 2 1,04 17 1,77 14 5,74 33 2,32
Dịch vụ ăn uống 1 20,00 5 2,60 17 1,77 5 2,05 28 1,97


Thông tin và truyền thông 6 0,63 1 0,41 7 0,49

́H
Hoạt động tài chính, ngân hàng và bảo hiểm 5 0,52 11 47,83 1 0,41 17 1,19
Hoạt động kinh doanh bất động sản 4 2,08 3 0,31 7 0,49


Hoạt động chuyên môn khoa học và công
nghệ 106 55,21 68 7,09 4 1,64 178 12,51
Hoạt động hành chính và dịch vụ hỗ trợ 8 4,17 23 2,4 2 8,70 33 2,32

́
Giáo dục và đào tạo 3 1,56 6 0,63 9 0,63
Y tế và hoạt động cứu trợ xã hội 4 2,08 6 0,63 10 0,70
Nghệ thuật, vui chơi, giải trí 1 20,00 3 0,31 4 0,28
Hoạt động dịch vụ khác 3 0,31 3 1,23 6 0,42
( Nguồn: Điều tra Doanh nghiệp năm 2017)

43
Đại học Kinh tế Huế

2.2.1.2 Tình hình về lao động


Cùng với sự gia tăng về số lượng Doanh nghiệp TMDV thì số lao động trong
ngành này cũng tăng lên nhanh chóng. Tính đến thời điểm 31/12/2016 số lượng lao
động đang làm việc tại các Doanh nghiệp TMDV được thể hiện qua bảng 2.9 sau:
Bảng 2.9: Số lao động làm việc trong các Doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng
Trị giai đoạn 2014-2016
ĐVT: lao động
2014 2015 2016 Tăng
trưởng
SL CC (%) SL CC (%) SL CC (%) bq (%)
TỔNG SỐ 31269 100,00 31430 100,00 31695 100,00 0.45
Chia theo loại hình DN
DNNN 4887 15,63 5083 16,17 4236 13,36 (4.65)
Doanh nghiệp tư nhân 2396 7,66 2468 7,85 2579 8,14 2.48
Đ

Công ty TNHH 12034 38,49 12581 40,03 13053 41,18 2.75


ại

Công ty cổ phần 9239 29,55 8786 27,95 8869 27,98 (1.35)


Tập thể 2032 6,50 1956 6,22 1985 6,26 (0.78)
DN có VĐT nước ngoài 681 2,18 556 1,77 973 3,07 12.63
ho

Chia theo lĩnh vực


Nông lâm nghiệp 3939 12,60 3420 10,88 3355 10,59 (5.21)
̣c k

CN - XD 16702 53,41 16991 54,06 17020 53,70 0.63


Thương mại - dịch vụ 10628 33,99 11019 35,06 11320 35,72 2.12
(Nguồn: Niên giám Thống kê năm 2014-2016)
in

Theo loại hình sở hữu, số lao động làm việc trong các Công ty TNHH cao nhất
h

chiếm 41,18% trong tổng số lao động trong các Doanh nghiệp và có xu hướng tăng

nhanh trong những năm gần đây; tiếp đến là công ty cổ phần chiếm 27,98% và trong
́H

tương lai thì loại hình này sẽ có sự gia tăng hơn nữa về số lao động. Số lao động trong

các DN có VĐT nước ngoài, Tập thể, DNTN và DNNN chiếm tỷ trọng thấp nhất bởi vì
́

có một số Doanh nghiệp Nhà nước, tập thể chuyển sang cổ phần hóa, do cơ chế và chính
sách cũng như nguồn vốn có hạn nên số lượng giảm kéo theo số lao động cũng giảm.
Theo lĩnh vực kinh doanh, số lao động làm việc trong lĩnh vực công nghiệp - xây
dựng chiếm cao nhất, tiếp đến là lĩnh vực thương mại - dịch vụ. Tuy nhiên xét về tốc độ
tăng bình quân hàng năm thì số lao động làm việc trong lĩnh vực thương mại - dịch vụ có
tốc độ tăng cao hơn cả công nghiệp - xây dựng là 2,12%/năm. Thấp nhất là số lao động
trong lĩnh vực nông lâm nghiệm, tốc độ tăng hàng năm giảm 5,21% theo xu hướng tất yếu.
Tổng số lao động hiện đang làm việc trong các Doanh nghiệp TMDV tính đến
thời điểm 31/12/2016 là 11.320 người (chiếm 35,72% lao động doanh nghiệp của

44
Đại học Kinh tế Huế

tỉnh), gấp 6,5% so với năm 2014. Điều này cho thấy Doanh nghiệp TMDV có vị trí rất
quan trọng trong phát triển kinh tế tỉnh nhà, giải quyết công ăn việc làm cho hàng ngàn
lao động trong tỉnh. Công ty TNHH hiện tại đang thu hút một lượng lớn lao động
chiếm 41,18% năm 2016 trong khi đó Tập thể và DN có VĐT nước ngoài chỉ mới giải
quyết được 3,7% lao động trong tỉnh.
Với sự tăng trưởng về giải quyết công ăn việc làm cho người lao động hàng năm là
0,45% cho thấy xu hướng của tỉnh Quảng Trị là phát triển thương mại dịch vụ nhằm thu hút
một lượng lớn khách hàng trong và ngoài nước có nhu cầu giải trí, du lịch ngày càng cao.
Điều này đòi hỏi một lượng lớn lao động nông thôn bị mất đất dẫn đến thất nghiệp. Mặc dù
với sự phát triển các loại hình doanh nghiệp hiện tại đã giải quyết một lượng không nhỏ
công ăn việc làm cho đối tượng lao động nông nghiệp bị mất đất nhưng vẫn còn một lượng
Đ

lớn lao động bị thất nghiệp. Hiện tại, lực lượng lao động nông thôn chủ yếu là lao động phổ
ại

thông, chưa qua đào tạo nên rất khó xin được việc làm.
2.2.1.3 Tình hình về nguồn vốn kinh doanh
ho

Bảng 2.10: Số lượng Doanh nghiệp TMDV tỉnh Quảng Trị chia theo quy mô
̣c k

nguồn vốn đến thời điểm 31/12/2016


ĐVT: tỷ đồng
in

< Từ 1 Từ 5 Từ 10 Từ 50 Từ >
h

Quy mô nguồn vốn Tổng 0,5 Từ 0,5 -<5 - <10 - < 50 -< Từ 200 - 500
số DN tỷ -< 1 tỷ tỷ tỷ tỷ 200 tỷ < 500 tỷ tỷ

Bán buôn, bán lẻ và


́H

sửa chửa ô tô, mô


tô, xe máy… 944 63 109 382 164 185 40 1
Bán, sửa chửa ô tô,

mô tô, xe máy và xe
có động cơ khác 57 1 7 19 9 17 4
́

Bán buôn 532 22 36 185 118 138 32 1


Bán lẻ 355 40 66 158 37 30 4
Vận tải kho bãi 135 8 12 68 23 22 1 1
Vận tải đường sắt,
đường bộ… 120 4 9 63 21 21 1
Vận tải đường thủy 1 1
Kho bãi và các hoạt
động hỗ trợ 14 4 3 3 2 1
Dịch vụ lưu trú và
ăn uống 61 3 6 32 14 4 2
Dịch vụ lưu trú 33 2 4 20 6 1
Dịch vụ ăn uống 28 1 2 12 8 3 2
Dịch vụ khác 283 34 57 145 22 18 6 1
(Nguồn: Điều tra Doanh nghiệp năm 2017)

45
Đại học Kinh tế Huế

Sự gia tăng về số lượng Doanh nghiệp TMDV trong những năm gần đây đã góp
phần kéo theo sự gia tăng về nguồn vốn trong hoạt động kinh doanh của các Doanh
nghiệp trong lĩnh vực thương mại – dịch vụ. Nhưng thực tế hoạt động cho thấy khó
khăn chung không những của Doanh nghiệp TMDV nói riêng và các Doanh nghiệp
khác nói chung là thiếu vốn cho nhu cầu mở rộng kinh doanh, có 7,59% số Doanh
nghiệp có vốn dưới 0,5 tỷ. Các Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực bán buôn và
bán lẻ có quy mô vốn lớn nhất (chủ yếu là từ 1 tỷ đến dưới 5 tỷ), tập trung nhiều nhất
vào loại hình Công ty TNHH.
Hầu hết các Doanh nghiệp TMDV trên địa bàn đều dựa vào nguồn vốn tự có,
vốn huy động rất ít. Bên cạnh đó, theo số liệu điều tra 30 Doanh nghiệp TMDV cho
thấy hầy hết 100% Doanh nghiệp đều cho rằng sử dụng vốn tự có là chính cho mọi
Đ

hoạt động kinh doanh của mình, các nguồn vốn khác như vốn vay không phải là chủ
ại

yếu do hầu hết các chủ Doanh nghiệp đều dựa trên tiền tích lũy cá nhân của mình hoặc
của người thân, bạn bè để trang trải cho mọi hoạt động.
ho

Bảng 2.11: Khả năng tiếp cận vốn vay tại các ngân hàng của các Doanh nghiệp
̣c k

TMDV
Mức độ tiếp cận nguồn vốn vay ngân Số lượng Tỷ
in

hàng DN trọng %
h

Rất dễ 2 6,67

Khá dễ 4 13,33
́H

Tương đối dễ 4 13,33


Khó 8 26,67
Rất Khó 12 40
́

Tổng cộng 30 100


(Nguồn: số liệu thu thập 30 DN TMDV trên địa bàn tỉnh Quảng Trị năm 2017)
Mức độ tiếp cận nguồn vốn vay ngân hàng, một số lớn Doanh nghiệp đã
vay thành công có 10 Doanh nghiệp cho rằng rất dễ, khá dễ và tương đối dễ, chiếm tỷ
trọng 16,7%; có 12 Doanh nghiệp cho là khó, các mức độ còn lại chiếm tỷ trọng thấp.
2.2.1.4 Về trình độ thiết bị, công nghệ và cơ sở hạ tầng
Lĩnh vực thương mại dịch vụ là một ngành rất nhạy cảm, đòi hỏi các nhà quản
lý Doanh nghiệp phải nhạy bén nắm bắt kịp thời nhu cầu, thị hiếu của thị trường mới
có thể tồn tại và phát triển. Nhưng hiện nay cho thấy trình độ công nghệ thông tin và
46
Đại học Kinh tế Huế

cơ sở hạ tầng phục vụ cho ngành thương mại dịch vụ còn quá lạc hậu. Các di tích lịch
sử, địa điểm du lịch ngày một xuống cấp, ngoài những dịp lễ tết thì những ngày
thường hầu như không có khách đến tham quan. Hầu hết các chủ Doanh nghiệp trong
lĩnh vực này không có kiến thức, thông tin, kinh nghiệm về những vấn đề liên quan
đến lựa chọn, mua và chuyển giao công nghệ, họ không quan tâm hoặc quan tâm
không đầy đủ đến các phương pháp, bí quyết sử dụng. Do ảnh hưởng của tư duy kinh
doanh nhỏ, thiếu hụt vốn, trang bị máy móc thiết bị cầm chừng vừa làm vừa cải tiến vô
tình dẫn đến tình trạng yếu kém, lạc hậu rất nhiều so với các thành phố lớn, các khu
thương mại dịch vụ trung tâm.
Theo kết quả khảo sát 30 Doanh nghiệp (phụ lục 1) thì có 52% các Doanh
nghiệp sử dụng máy móc ở thập niên 80, 26% ở thập niên 90 và 22% từ năm 2000 đến
Đ

nay. Một số kết quả khác như:


ại

- Nhà hàng, khách sạn: cơ sở hạ tầng và trang thiết bị lạc hậu, không được nâng
cấp sửa chửa, hệ thống phòng óc còn sơ sài chưa đầy đủ tiện nghi, chất lượng và thái
ho

độ phục vụ chưa thực sự tốt.


̣c k

- Du lịch: kém chuyên nghiệp, mang tính tự phát và sao chép, chưa tìm ra được
sản phẩm độc quyền hay tiên phong trong kinh doanh.
in

- Thương nghiệp, sửa chửa…: trang thiết bị còn lạc hậu, công nghiệp chế tạo
h

ngày càng phát triển cao nên đòi hỏi dịch vụ đi kèm phải đáp ứng được nhu cầu của

khách hàng nhưng các chủ Doanh nghiệp chỉ quan tâm đến lợi nhuận và vốn mà không
́H

đầu tư cải tiến trang thiết bị dẫn đến tình trạng cung không đáp ứng đủ cầu.

- Kết quả khảo sát cho thấy 93% Doanh nghiệp có sử dụng máy vi tính và chỉ
có 7% không sử dụng máy tính cho hoạt động kinh doanh. Mức độ sử dụng máy tính
́

thường xuyên cho hoạt động kinh doanh chiếm 87% và có tới 75% có sử dụng
internet, 25% không sử dụng internet để phục vụ cho kinh doanh của mình.
2.2.2 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của các Doanh nghiệp TMDV trên
địa bàn tỉnh Quảng Trị
* Doanh thu
Kết quả theo điều tra Doanh nghiệp năm 2017 về kết quả hoạt động kinh doanh
của Doanh nghiệp năm 2016 (bảng 2.12) cho thấy các Doanh nghiệp hoạt động bán
buôn có doanh thu cao nhất đạt 16.533,39 tỷ đồng, chiếm 63,2% trong tổng Doanh thu
thương mại dịch vụ, trong đó loại hình công ty TNHH hoạt động hiệu quả hơn hẳn.

47
Đại học Kinh tế Huế

Tiếp đến là các Doanh nghiệp bán lẻ, chiếm 24,01% trong tổng Doanh thu TMDV và
tập trung nhiều ở loại hình Doanh nghiệp Nhà nước và Công ty TNHH. Đối với lĩnh
vực dịch vụ thì hoạt động chuyên môn khoa học và công nghệ có doanh thu cao nhất
đạt 291,05 tỷ đồng năm 2016 và chiếm 38,1% trong tổng Doanh thu dịch vụ, trong đó
loại hình công ty cổ phần hoạt động hiệu quả hơn hẳn. Tiếp đến là dịch vụ ăn uống
doanh thu năm 2016 đạt 126,67 tỷ đồng, chiếm 16,55% trong tổng doanh thu dịch vụ
và loại hình công ty cổ phần hoạt động hiệu quả nhất. Đối với dịch vụ vận tải và các
hoạt động hỗ trợ vận tải cũng đóng góp một lượng doanh thu tương đối khá trong tổng
doanh thu dịch vụ. Doanh thu lĩnh vực này năm 2016 đạt 413,36 tỷ đồng.
Nhìn chung, loại hình công ty cổ phần và công ty TNHH là hai loại hình phổ
biến nhất hiện nay, tỷ lệ đóng góp Doanh thu vào GDP chung của tỉnh luôn cao hơn
Đ

những loại hình doanh nghiệp khác, đây là một dấu hiệu đáng mừng trong hoạt động
ại

doanh nghiệp trong lĩnh vực này.


* Lợi nhuận
ho

Lợi nhuận là mục tiêu quan trọng nhất mà các doanh nghiệp ở bất kỳ lĩnh
̣c k

vực nào cũng cần phải hướng đến. Kết quả bảng 2.13 cho thấy lợi nhuận của các
Doanh nghiệp trong lĩnh vực thương mại dịch vụ tăng giảm không đều. Lợi nhuận
in

lớn nhất là các Doanh nghiệp dịch vụ, cụ thể là các doanh nghiệp hoạt động tài
h

chính, ngân hàng và bảo hiểm có mức lợi nhuận đạt 7,45 tỷ đồng năm 2016; chủ

yếu tập trung ở loại hình Tập thể. Tiếp đến là các Doanh nghiệp bán lẻ có lợi nhuận
́H

đạt 6,26 tỷ đồng năm 2016, trong đó loại hình Doanh nghiệp Nhà nước có lợi nhuận

cao nhất. Các Doanh nghiệp hoạt động vận tải làm ăn thua lỗ nhất, đặc biệt ở loại
hình công ty TNHH. Lí giải cho nguyên nhân này là do nguyên nhiên liệu đầu vào
́

tăng cao, đời sống người dân ngày càng được cải thiện nên hầu hết mọi người mọi
nhà đều có sẳn phương tiện đi lại.
Qua hai bảng số liệu trên ta thấy, các Doanh nghiệp TMDV hiện nay xét theo
loại hình hay lĩnh vực kinh doanh đang còn gặp rất nhiều khó khăn, số Doanh nghiệp
làm ăn thua lỗ lớn hơn số doanh nghiệp làm ăn có lãi. Vì vậy, để nâng cao kết quả sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp thì bản thân các doanh nghiệp phải tiếp tục đổi mới,
tăng thêm khả năng tích lũy để các doanh nghiệp phát triển có chiều sâu hơn nữa.

48
Đại học Kinh tế Huế

Bảng 2.12: Doanh thu các Doanh nghiệp TMDV theo kết quả điều tra Doanh nghiệp 2017
ĐVT: tỷ đồng
Công ty cổ Công ty
Ngành nghề kinh doanh DNNN Tập thể DNTN Tổng cộng
phần TNHH
Bán, sửa chửa ô tô, mô tô, xe máy và xe
có động cơ khác 266,46 1.795,62 105,24 2.167,32
Bán buôn 8,19 676,53 14.441,25 0,70 1.406,74 16.533,39
Bán lẻ 1.423,10 157,71 3.824,46 0,90 876,28 6.282,45

Đ
Vận tải đường sắt, đường bộ và đường
sông 146,49 186,30 3,85 59,28 395,91

ại
Vận tải đường thủy 0,32 0,32
Kho bãi và các hoạt động hỗ trợ 3,85 1,13 11,38 0,77 17,13

ho
Dịch vụ lưu trú 22,65 8,76 4,03 35,44
Dịch vụ ăn uống 12,37 72,23 32,27 9,81 126,67

̣c k
Thông tin và truyền thông 12,25 0,14 12,39
Hoạt động tài chính, ngân hàng và bảo

in
hiểm 9,98 71,03 0,02 81,02
Hoạt động kinh doanh BĐS 6,27 0,80 7,06

h
Hoạt động chuyên môn KH và CN 238,91 50,89 1,70 291,50
Hoạt động hành chính và DV hành chính 18,76 32,95 1,42 53,13


Giáo dục và đào tạo 6,87 0,54 7,42

́H
Y tế và hoạt động trợ giúp xã hội 13,25 12,45 25,71
Nghệ thuật, vui chơi và giải trí 116,26 0,41 116,68


Dịch vụ khác 1,14 7,02 8,16
Tổng cộng 1.563,77 1.627,24 20.421,43 78,67 2.470,57 26.161,69

́
(Nguồn: Kết quả điều tra Doanh nghiệp năm 2017)

.
49
Đại học Kinh tế Huế

Bảng 2.13: Lợi nhuận các Doanh nghiệp TMDV theo kết quả điều tra Doanh nghiệp 2017
ĐVT: tỷ đồng
Công ty cổ Công ty
Ngành nghề kinh doanh DNNN Tập thể DNTN Tổng cộng
phần TNHH
Bán, SC ô tô, mô tô, xe máy và xe có động
cơ khác (3,09) 3,93 0,55 1,39
Bán buôn 4,93 4,39 9,55 0,08 (15,11) 3,84
Bán lẻ 13,92 3,18 (13,84) (0,02) 3,02 6,26

Đ
Vận tải đường sắt, đường bộ và đường sông 0,60 (8,25) 0,11 (2,36) (9,90)

ại
Vận tải đường thủy 0,00 0,00
Kho bãi và các hoạt động hỗ trợ 0,18 (0,09) (0,72) 0,06 (0,57)
Dịch vụ lưu trú (0,74) (0,95) (0,14) (1,83)

ho
Dịch vụ ăn uống 0,44 (5,97) (3,11) 0,02 (8,61)
Thông tin và truyền thông (0,18) 0,00 (0,17)

̣c k
Hoạt động tài chính, ngân hàng và bảo hiểm 0,01 7,44 7,45
Hoạt động kinh doanh BĐS 1,01 (0,20) 0,81

in
Hoạt động chuyên môn KH và CN 3,18 (1,23) 0,26 2,21
Hoạt động hành chính và DV hành chính (1,04) 0,77 (0,04) (0,31)

h
Giáo dục và đào tạo (0,15) (0,17) (0,31)


Y tế và hoạt động trợ giúp xã hội 1,24 0,03 1,27
Nghệ thuật, vui chơi và giải trí 1,20 (0,02) 1,19

́H
Dịch vụ khác (0,17) (0,03) (0,19)
Tổng cộng 20,68 2,53 (14,54) 7,64 (13,78) 2,53


(Nguồn: Kết quả điều tra Doanh nghiệp năm 2017)

50 ́
Đại học Kinh tế Huế

2.2.3 Đóng góp của các Doanh nghiệp TMDV đối với sự phát triển kinh tế - xã hội
tỉnh Quảng Trị
Tỷ trọng đóng góp của các Doanh nghiệp TMDV vào GDP của tỉnh là tương
đối lớn và ổn định, chiếm 47,93%. Giá trị sản xuất thương mại dịch vụ theo giá hiện
hành đạt 7558,9 tỷ đồng, tăng 8,31% so với năm 2015. Chất lượng vốn đầu tư trung
bình của Doanh nghiệp TMDV góp một phần quan trọng trong phát triển kinh tế của
tỉnh. Chất lượng Doanh nghiệp cũng phát triển tương ứng với số lượng tăng lên hàng
năm với một số lĩnh vực trọng yếu như bán buôn, bán lẻ, dịch vụ ăn uống, nghệ thuật
vui chơi giải trí.
Bảng 2.14: Đóng góp của các Doanh nghiệp TMDV trên địa bàn tỉnh Quảng Trị
Đ

giai đoạn 2014-2016


ại

Nội dung ĐVT 2014 2015 2016


ho

GTSX (theo giá so sánh năm 2010) tỷ.đ 5.332,19 5.693,98 6.389,46
GTSX (theo giá hiện hành) tỷ.đ 6.917,25 7.698,03 8.588,46
̣c k

GDP tỷ.đ 14273 14995 15769


Tỷ trọng đóng góp GDP của TMDV % 44,60 45,87 47,93
Tổng thu ngân sách tỷ.đ 3510,06 3578,73 3357,99
in

Thu nhập của người lao động trong tất cả các


lĩnh vực Tr.đ 1579,86 1657,97 1672,16
h

Thu nhập người lao động trong lĩnh vực TMDV Tr.đ 500,25 544,13 553,97

Tổng số lao động DN người 31269 31430 31695


Số lao động trong DN TMDV người 10628 11019 11320
́H

(Nguồn: Báo cáo kinh tế - xã hội thường niên)


Qua bảng 2.14 cho thấy, tỷ lệ với sự gia tăng về số lượng và chất lượng Doanh
nghiệp TMDV thì số lao động làm việc trong lĩnh vực này cũng tăng lên hàng năm.
́

Những Doanh nghiệp này đã giải quyết việc làm cho 10.628 lao động từ năm 2014 lên
11.320 lao động năm 2016, và chiếm 35,72% trong tổng số lao động doanh nghiệp.Với
khả năng giải quyết việc làm cho hàng ngàn lao động mỗi năm, Doanh nghiệp TMDV
đã đóp góp một phần quan trọng vào công tác xóa đói giảm nghèo, an sinh xã hội,
đóng góp quan trọng vào thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội tỉnh nhà.
Đáng chú ý, thu nhập của người lao động trong lĩnh vực TMDV cũng tăng lên
hàng năm, từ mức thu nhập là 500,25 triệu đồng năm 2014 thì đến năm 2016 đã tăng

51
Đại học Kinh tế Huế

lên 533,97 triệu đồng. Đây là tín hiệu đáng mừng và là động lực thúc đẩy rất lớn tinh
thần làm việc cho người lao động.
Các vấn đề khác như vệ sinh an toàn lao động, bảo hiểm xã hội, thực hiện quy
định về ký kết hợp đồng lao động đã được triển khai nghiêm túc tại nhiều Doanh nghiệp
TMDV. Ngoài đóng góp trực tiếp vào ngân sách, các Doanh nghiệp TMDV và vừa tích
cực tham gia đóng góp vào các hoạt động xã hội khác ở địa phương như xây dựng nhà
tình nghĩa tặng gia đình chính sách, gia đình có hoàn cảnh khó khăn, tham gia đóng góp
xóa nhà tạm, nhà xuống cấp, tài trợ hoạt động xã hội, thể dục thể thao, xây dựng quỹ
khuyến học, quỹ đền ơn đáp nghĩa, xây dựng nông thôn mới…
Nhìn chung, Doanh nghiệp TMDV trên địa bàn tỉnh đã năng động và thích ứng
Đ

nhanh với những thay đổi của thị trường, góp phần gìn giữ và phát huy những truyền
ại

thống vốn có, phát triển các sản phẩm hàng hóa, dịch vụ mà trước đây ít quan tâm, sức
cạnh tranh của các doanh nghiệp không ngừng được nâng cao. Tạo việc làm và nâng
ho

cao thu nhập cho người lao động góp phần thực hiện tốt mục tiêu phát triển kinh tế xã
̣c k

hội của tỉnh đề ra.


2.2.4 Đánh giá chủ trương, chính sách của tỉnh về phát triển Doanh nghiệp
in

TMDV trên địa bàn


h

Kết quả trên cho thấy Doanh nghiệp nói chung và Doanh nghiệp TMDV nói

riêng có bước phát triển khá nhanh. Hầu hết những Doanh nghiệp này có quy mô nhỏ
́H

hoặc siêu nhỏ, chủ yếu kinh doanh theo hình thức hỗn hợp vừa bán buôn vừa bán lẻ.

Các ngành hàng kinh doanh chủ yếu là lĩnh vực phục vụ nhu cầu đời sống và sản xuất
như: bánh kẹo, đồ uống, áo quần, đồ gia dụng, đồ nội thất, tin học, viễn thông...với
́

phân khúc khách hàng chủ yếu có thu nhập trung bình. Có được những kết quả phát
triển Doanh nghiệp TMDV khá đa dạng cả về hình thức kinh doanh, mặt hàng kinh
doanh ngoài sự nỗ lực của mỗi doanh nghiệp có yếu tố quan trọng của các cơ chế,
chính sách của Nhà nước để phát triển Doanh nghiệp TMDV.
2.2.4.1 Đăng ký kinh doanh
Tỉnh luôn tạo điều kiện thuận lợi cho mọi người dân có nhu cầu thành lập
Doanh nghiệp trên địa bàn, sửa đổi thông tin trên giấy đăng ký kinh doanh có khả năng
hoàn thành các thủ tục này một cách nhanh nhất, đơn giản nhất, ít tốn kèm nhất mà

52
Đại học Kinh tế Huế

vẫn đảm bảo các yêu cầu về mặt pháp lý. Phối hợp với Sở kế hoạch và đầu tư sẳn sàng
trợ giúp về quy trình, thủ tục đăng ký kinh doanh.
Tính đến nay, Sở Kế hoạch và đầu tư Quảng Trị đã cấp 1423 giấy phép kinh
doanh cho Doanh nghiệp TMDV, kết quả thống kê cho thấy 67% số Doanh nghiệp
TMDV được cấp giấy phép đăng ký kinh doanh đúng hạn, 33% Doanh nghiệp TMDV
được cấp giấy chứng nhận kinh doanh chậm hơn so với quy định.
* Đánh giá của Doanh nghiệp
Có 56,67% Doanh nghiệp TMDV hài lòng với thủ tục và thời gian đăng ký kinh
doanh hiện nay, 30% đánh giá ở mức độ bình thường và 13,33% còn lại tương đối hài
lòng hoặc không hài lòng và cho rằng việc chậm trễ trong đăng ký kinh doanh đã có
Đ

ảnh hưởng không tốt cho Doanh nghiệp mình.


ại

Mặc dù việc đăng ký kinh doanh đã có nhiều thuận lợi và thời gian nhanh hơn
trước nhưng cần tiếp tục cải tiến nhằm tạo điều kiện dễ dàng hơn cho Doanh nghiệp
ho

khi tiến hành các thủ tục đăng ký và sửa đổi đăng ký. Tuy nhiên nhìn chung các chính
̣c k

sách này cũng như các chính sách khác trong hệ thống hỗ trợ về thủ tục đăng ký kinh
doanh cho Doanh nghiệp đã có tác dụng tốt và nhận được đánh giá cao từ phía Doanh
in

nghiệp. Mặt trái còn tồn tại dưới góc độ nhà quản lý với các chính sách đăng ký hiện
h

nay thì chính sách này còn lỏng lẻo, tạo điều kiện xuất hiện doanh nghiệp ma ảnh

hưởng tới môi trường cạnh tranh của các Doanh nghiệp cũng như công tác quản lý
́H

Doanh nghiệp.

2.2.4.2 Hỗ trợ đất đai, mặt bằng kinh doanh cho Doanh nghiệp
Diện tích đất sử dụng vào mục đích phát triển giao thông ngày càng tăng, trong
́

khi đó nhu cầu sử dụng đất vào phát triển các khu công nghiệp, xây dựng trụ sở của
các Doanh nghiệp trên địa bàn là không nhỏ. Chính vì vậy, tỉnh chủ trương sử dụng
đất hiệu quả và đúng mục đích. Tỉnh đã tạo điều kiện hỗ trợ các Doanh nghiệp được
thuê đất, mở rộng diện tích, góp phần khuyến khích, thu hút doanh nghiệp đầu tư trên
địa bàn, tham gia chung sức xây dựng nông thôn mới...
Thực hiện mục tiêu đưa Thành phố Đông Hà lên đô thị loại hai cùng với việc
lập kế hoạch quy hoạch đất đai giai đoạn 2010-2020 của UBND tỉnh phối hợp với Sở
Tài Nguyên và Môi trường cũng với các sở, ban ngành, phòng ban khác nhằm xác

53
Đại học Kinh tế Huế

định nhu cầu sử dụng đất của ngành, địa phương. Tỉnh đã tập trung xây dựng các khu
công nghiệp, cụm công nghiệp có hạ tầng đồng bộ để thu hút, giúp đỡ các Doanh
nghiệp có mặt bằng sản xuất kinh doanh thuận lợi. Tuy nhiên, diện tích đất Nhà nước
cho thuê còn quá ít so với nhu cầu của Doanh nghiệp, có tới 50% doanh nghiệp gặp
khó khăn trong việc tìm kiếm mặt bằng kinh doanh hoặc có một số trường hợp đi thuê
mặt bằng với chi phí cao.
Bảng 2.15: Thực trạng và nhu cầu mở rộng mặt bằng của DN TMDV năm 2017
DN có nhu
DN có nhu cầu thay đổi
Số lượng DN cầu mở rộng ĐĐKD
SL tỷ lệ SL tỷ lệ SL tỷ lệ
Đ

TỔNG SỐ 30 100,00 22 73,33 8 26,67


ại

DN có mặt bằng < 500m2 18 60,00 13 59,09 5 62,50


ho

DN có mặt bằng từ 500 - <1000m2 9 30,00 6 27,27 3 37,50


DN có mặt bằng >1000m2 3 10,00 3 13,64 0 -
̣c k

(Nguồn: thực hiện khảo sát)


in

Qua bảng 2.15 cho thấy, hầu hết các Doanh nghiệp TMDV có nhu cầu mở rộng trụ
sở, địa điểm kinh doanh. Thực trạng và nhu cầu sử dụng đất của Doanh nghiệp như sau:
h

- Khảo sát diện tích kinh doanh của 30 Doanh nghiệp TMDV đóng trên địa bàn có

18 doanh nghiệp mặt bằng diện tích dưới 500m2 chiếm tỷ lệ 60%, 9 doanh nghiệp có diện
́H

tích từ 500 đến dưới 1000m2 chiếm tỷ lệ 30%, 3 doanh nghiệp có diện tích trên 1.000 m2

chiếm tỷ lệ 10%. Như vậy hầu hết các Doanh nghiệp có mặt bằng kinh doanh nhỏ hẹp.
́

- 22 Doanh nghiệp có nhu cầu mở rộng mặt bằng trụ sở, nơi kinh doanh chiếm
tỷ lệ 73,33%; chỉ có 8 doanh nghiệp không có nhu cầu mở rộng mà chỉ muốn thay đổi
địa điểm kinh doanh, chiếm 26,67%. Trong tổng số doanh nghiệp có nhu cầu mở rộng
mặt bằng kinh doanh có 13/22 doanh nghiệp có diện tích dưới 500m2, chiếm 59,09%
có nhu cầu mở rộng mặt bằng kinh doanh.
- 27,27% Doanh nghiệp TMDV có diện tích từ 500 đến 1.000 m2 và 13,64%
doanh nghiệp có diện tích trên 1000 m2 có nhu cầu mở rộng mặt bằng chủ yếu là muốn
mở rộng diện tích kinh doanh và kho bãi tập kết hàng hóa. Nhìn chung, mặt bằng hiện
nay mới chỉ đáp ứng được 1/3 nhu cầu của Doanh nghiệp về sử dụng đất.

54
Đại học Kinh tế Huế

- 8 Doanh nghiệp có nhu cầu chuyển địa điểm kinh doanh, chiếm tỷ lệ 26,67%,
trong đó 5/8 doanh nghiệp có diện tích dưới 500m2, chiếm 62,5% do địa điểm kinh
doanh không được như mong muốn của chủ Doanh nghiệp, không có vị trí thuận lợi
đối với các mặt hàng doanh nghiệp đang kinh doanh.
* Đánh giá của Doanh nghiệp
Bảng 2.16: Những khó khăn trong việc thuê đất hoặc thay đổi ĐĐKD
Số lượng DN Tỷ lệ %
Khảo sát 30 DN trên địa bàn
Thủ tục rườm rà, phức tạp 23 76,67
Mất nhiều thời gian 18 60,00
Phát sinh phụ phí 20 66,67
Đ

Thiếu thông tin 10 33,33


ại

Cán bộ gây khó khăn 16 53,33


ho

Thực thi chậm 12 40,00


(Nguồn: thực hiện khảo sát)
̣c k

Theo số liệu điều tra khảo sát 30 doanh nghiệp trên địa bàn cho thấy 76,67% doanh
nghiệp khảo sát thuê được đất thì cần phải đáp ứng nhiều loại giấy tờ. Bên cạnh thủ tục
in

rườm rà thì thời gian thẩm định kéo dài cũng là vấn đề mà 60% doanh nghiệp khảo sát lo
h

ngại. Mặt khác, theo đánh giá của các doanh nghiệp, thì muốn được thẩm định thuê đất,

ngoài việc phải chờ đợi doanh nghiệp còn tốn kém các khoản phụ phí. Kết quả khảo sát cho
́H

thấy 33,33% doanh nghiệp phải mất các khoản “phụ phí” này. Ngoài những nguyên nhân

trên thì việc doanh nghiệp không tiếp cận được với các nguồn thông tin, cũng như các văn
́

bản hướng dẫn về thủ tủc thuê đất. 53,33% doanh nghiệp được khảo sát phàn nàn về tinh
thần thái độ phục vụ của đội ngũ cán bộ cơ quan chức năng và 40% cho rằng việc tổ chức
thực thi cắm mốc, bàn giao đất còn chậm trễ.
2.2.4.3 Chính sách tín dụng
Tỉnh đã phối hợp với các ngân hàng thương mại, ngân hàng nông nghiệp tổ
chức hội nghị gặp gỡ, tìm hiểu nhu cầu của doanh nghiệp. Tích cực thực hiện các
chính sách giảm lãi suất cho vay, cải cách thủ tục vay vốn, tiếp cận vốn của doanh
nghiệp theo lộ trình của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, nhiều doanh nghiệp đã tiếp
cận nguồn vốn vay để đầu tư và mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh.

55
Đại học Kinh tế Huế

- Về lãi suất
Chính phủ chỉ đạo thực hiện hỗ trợ lãi suất đã tạo điều kiện cho hệ thống
NHTM không hạ lãi suất cho vay, kết hợp không hạ tiêu chí cho vay, không tăng lãi
suất huy động mà vẫn tiếp tục huy động vốn từ thị trường để cho vay. Các ngân hàng
áp dụng nhiều chương trình cho vay ưu đãi đối với khách hàng khối doanh nghiệp.
Chẳng hạn, cho vay ngắn hạn với các đối tượng ưu tiên (áp dụng cho các doanh nghiệp
có xếp hạng tín dụng từ A trở lên), doanh nghiệp vừa và nhỏ... có mức lãi suất cho vay
dao động từ 7-8%/năm. Thực hiện việc cơ cấu lại nợ vay đối với doanh nghiệp, nhờ đó
đã giúp doanh nghiệp ổn định được sản xuất kinh doanh, giảm bớt áp lực tài chính.
Nhiều doanh nghiệp được ngân hàng cơ cấu nợ đã vượt qua được khó khăn. Lãi suất
Đ

vay không còn là vấn đề của doanh nghiệp, chủ yếu là doanh nghiệp chưa dám đầu tư,
ại

nhất là đối với các khoản vay trung và dài hạn.


- Kết nối giữa ngân hàng và doanh nghiệp
ho

Thực hiện chỉ đạo của chính phủ, tỉnh coi trọng thực hiện kết nối giữa ngân
̣c k

hàng và doanh nghiệp nhằm giúp đỡ doanh nghiệp tiếp cận nguồn vốn vay thông qua
các NHTM trên địa bàn, các quỹ hỗ trợ phát triển, quỹ tín dụng. Hàng năm, lãnh đạo
in

tỉnh tổ chức hội nghị gặp mặt các doanh nghiệp, lãnh đạo các ngân hàng và một số
h

phòng ban chức năng, qua đó kịp thời nắm bắt những khó khăn từ đó có chủ trương,

biện pháp tháo gỡ, tạo điều kiện để doanh nghiệp phát triển.
́H

Bảng 2.17: Cơ cấu DNTMDV có nhu cầu vay vốn và được vay
Số DN có nhu cầu vay vốn Số DN vay được

SL Tỷ lệ % SL Tỷ lệ %
́

TỔNG SỐ 24 80,00 19 79,17


Chia theo loại hình sở hữu
Công ty TNHH 17 56,67 14 82,35
DNTN 3 10,00 2 66,67
Công ty cổ phần 4 13,33 3 75,00
Chia theo lĩnh vực kinh tế
Bán buôn 5 16,67 5 100,00
Bán lẻ 10 33,33 7 70,00
Dịch vụ lưu trú, ăn uống 5 16,67 4 80,00
Dịch vụ khác 4 13,33 3 75,00
(Nguồn: thực hiện khảo sát)

56
Đại học Kinh tế Huế

Trong tổng số 30 doanh nghiệp điều tra có 24 doanh nghiệp, chiếm 80% có nhu
cầu vay vốn phát triển kinh doanh; đã có 19/24 doanh nghiệp, chiếm 79,17% có nhu
cầu vay vốn được tiếp cận các nguồn vốn vay. Trong đó:
- Xét theo chế độ sở hữu có 56,67% là công ty TNHH, 10% DNTN và 13,33% công
ty cổ phần. Tỷ lệ các công ty TNHH được vay vốn so với doanh nghiệp cùng loại có nhu cầu
là cao nhất 82,35%, tiếp đó là Công ty cổ phần 75%, cuối cùng là DNTN là 66,67%.
- Xét theo phương thức kinh doanh 100% doanh nghiệp bán buôn vay được,
70% doanh nghiệp bán lẻ và 80% là doanh nghiệp lưu trú và ăn uống, 75% Doanh
nghiệp kinh doanh dịch vụ khác. Những Doanh nghiệp bán buôn và kinh doanh dịch
vụ chiếm tỷ lệ cao là do các doanh nghiệp này có nhiều chính sách hỗ trợ, ưu đãi cũng
Đ

như năng lực tài chính tốt hơn các doanh nghiệp kinh doanh nhỏ lẻ.
ại

Các chính sách hỗ trợ về tín dụng đã góp phần giúp doanh nghiệp phát triển,
song thực trạng trợ giúp các Doanh nghiệp TMDV tiếp cận nguồn tín dụng còn nhiều
ho

hạn chế:
̣c k

- Một số dịch vụ mới nhằm khắc phục những hạn chế về vốn, tài sản thế chấp,
dịch vụ thuê tài chính, bảo hiểm tỷ giá, bảo lãnh tín dụng…nhưng hiện nay hầu hết các
in

Doanh nghiệp chưa tiếp cận cũng như khai thác được các dịch vụ này.
h

- Chính sách hỗ trợ tài chính thông qua việc vay vốn với mức lãi suất thấp, ưu

đãi chưa đáp ứng được nhu cầu của Doanh nghiệp hoặc các Doanh nghiệp chưa đáp
́H

ứng đủ điều kiện hoặc gặp phải rào cản về thủ tục.

- Nguồn vốn trung và dài hạn còn thiếu, thủ tục nặng nề, cứng nhắc, lãi suất vốn
vay đầu tư cao.
́

* Đánh giá của Doanh nghiệp


Có 23,33% Doanh nghiệp cho rằng việc tiếp cận nguồn vốn vay và vốn hỗ trợ
là thuận lợi; 26,67% cho rằng cũng bình thường và 50% cho rằng khó khăn đến rất khó
khăn trong việc tiếp cận các nguồn vốn vay và hỗ trợ. Điều này cho thấy, việc Doanh
nghiệp nói chung và Doanh nghiệp TMDV nói riêng muốn tiếp cận nguồn vốn vay,
các nguồn vốn hỗ trợ ưu đãi còn nhiều khó khăn, còn rất nhiều Doanh nghiệp có nhu
cầu nhưng chưa tiếp cận được do chưa đáp ứng đủ điều kiện mà phía bên ngân hàng đề
ra, thủ tục rườm rà, chưa thông thoáng, thời giam thẩm định dài…

57
Đại học Kinh tế Huế

2.2.4.4 Hỗ trợ vận tải


Dịch vụ vận tải và giá cước vận tải là yếu tố rất quan trọng đối với bất kỳ
một Doanh nghiệp nào không chỉ riêng Doanh nghiệp trong lĩnh vực thương mại
dịch vụ. Doanh nghiệp có hay không tham gia sản xuất chế tạo hay xuất nhập
khẩu hàng hóa cũng đều rất cần đến việc vận chuyển và các dịch vụ đi kèm như
dịch vụ gom hàng, dịch vụ lưu kho, bảo đảm hàng hóa…Việc tiêu thụ, phân phối
hàng hóa rất cần đến vận chuyển đặc biệt đối với các doanh nghiệp thương
nghiệp. Tuy nhiên mức độ sử dụng các dịch vụ giao nhận hàng do các doanh
nghiệp trong và ngoài tỉnh còn rất hạn chế chưa đáp ứng được nhu cầu ngày càng
cao của các Doanh nghiệp TMDV. Bên cạnh đó, ngoài một số dịch vụ vận tải và
Đ

hỗ trợ vận tải bắt buộc phải thuê như dịch vụ giao nhận tại bến cảng, sân bay, dịch
ại

vụ vận tải đường biển, đường sông… thì các dịch vụ khác mức độ sử dụng còn rất
thấp, năng lực vận tải còn hạn chế, khó bảo quản, khó quản lý.
ho

* Đánh giá của Doanh nghiệp


̣c k

Kết quả khảo sát 30 Doanh nghiệp TMDV cho thấy 40% doanh nghiệp đánh giá
tốt đến rất tốt dịch vụ vận tải và các dịch vụ đi kèm của các Doanh nghiệp trong và
in

ngoài tỉnh; 30% cho rằng bình thường và 30% cho rằng dịch vụ vận tải hoặc giá cước
h

quá cao, chất lượng phục vụ kém, hàng hóa vận chuyển không đảm bảo.

2.2.4.5 Chính sách thuế


́H

Hướng dẫn các doanh nghiệp về các quy trình, thủ tục để thực hiện hoàn thuế

cho các doanh nghiệp. Áp dụng mức thuế giá trị gia tăng 5%, 10%; mức thuế suất thuế
thu nhập doanh nghiệp 25% theo quy định (từ 1/7/2013 thực hiện mức thuế suất thuế
́

thu nhập doanh nghiệp 20% đối với doanh nghiệp có doanh thu dưới 20 tỷ đồng/năm
và mức thuế suất 22% đối với doanh nghiệp có doanh thu trên 20 tỷ đồng/năm).
Tuy mức thuế đã giảm, chính sách ưu đãi thuế là rõ ràng song đối với các
doanh nghiệp nhất là các doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ mong muốn nhà nước tiếp
tục điều chỉnh giảm thuế suất đối với thuế thu nhập doanh nghiệp. Quy định về
hoàn thuế còn bất cập ở một số điểm như: Doanh nghiệp âm thuế hay còn số thuế
được khấu trừ là tiền doanh nghiệp bỏ ra, vậy tháng nào âm, hoàn tháng đó mới
đúng (quy định phải là âm liên tiếp 12 tháng, doanh nghiệp bị thiệt hại). Trong

58
Đại học Kinh tế Huế

khi dương thuế tháng nào thì phải nộp ngay tiền thuế tháng đó. Thời gian cơ quan
thuế xét hoàn thuế còn quá lâu, gây thiệt hại cho doanh nghiệp.
- Thực hiện các giải pháp hành chính
Song song với những giải pháp hỗ trợ trực tiếp như giảm thuế, giãn thuế chỉ
được áp dụng khi có những biến động lớn về kinh tế thì Cục thuế tỉnh Quảng Trị cũng
hết sức tích cực trong các giải pháp về hành chính để hỗ trợ các doanh nghiệp thiết
thực, nhất là không ngừng đẩy mạnh cải tiến quy trình nộp thuế nhằm giúp các DN
thuận lợi hơn trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Bên cạnh cắt giảm các quy định,
thủ tục rườm rà đó, ngành Thuế tiếp tục khuyến khích dịch vụ tư vấn thuế; mở rộng
mạng lưới nộp thuế qua hệ thống ngân hàng; cải tiến chứng từ nộp tiền thuế… song
Đ

còn một số tồn tại vướng mắc như phần mềm hỗ trợ kê khai thuế thay đổi các phiên
ại

bản quá nhiều, gây khó khăn cho người nộp thuế phải thường xuyên cập nhật về cài
đặt. Dữ liệu data của phiên bản cũ không tương thích với phiên bản mới gây khó khăn
ho

trong việc quản lý tài liệu kê khai thuế của doanh nghiệp. Tốc độ mạng chậm, vào
̣c k

những ngày cuối nộp tờ khai rất khó khăn.


* Đánh giá của Doanh nghiệp
in

Kết quả khảo sát 30 Doanh nghiệp TMDV cho thấy 43,33% Doanh nghiệp cho
h

rằng các chính sách về thuế tác động tốt đến rất tốt đến hoạt động sản xuất kinh doanh

của mình và giúp Doanh nghiệp vượt qua nhiều khó khăn nhất là việc giảm thuế, giản
́H

thuế, giảm thuế suất thuế TNDN, hoàn thuế; 23,33% cho rằng bình thường và 33,33%

cho rằng các chính sách về thuế không giúp ích được gì cho họ.
2.2.4.6 Xúc tiến thương mại
́

Xác định xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường góp phần quan trọng vào
hoạt động thúc đẩy, tìm kiếm cơ hội mua bán hàng hoá và cung ứng dịch vụ, hỗ trợ
cho hoạt động kinh doanh của thương nhân hiệu quả hơn; tỉnh chủ trương tăng cường
phối hợp với trung tâm xúc tiến thương mại thuộc sở Công thương tỉnh Quảng Trị thu
thập, xử lý và cung cấp thông tin thương mại, hỗ trợ doanh nghiệp trong công tác xúc
tiến thương mại.

59
Đại học Kinh tế Huế

Bảng 2.18: Một số kết quả thu được trong tổ chức hội chợ xúc tiến thương mại tại
tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2014-2016
Năm So sánh
TT Nội dung ĐVT
2014 2015 2016 2015/2014 2016/2015 2016/2014
1 Số DN tham gia đơn vị 61 87 112 142,62 128,74 183,61
2 DNTM tham gia đơn vị 47 62 93 131,91 150,00 197,87
3 Số gian hàng gian 168 177 250 105,36 141,24 148,81
4 Kinh phí hỗ trợ tr.đ 453 693 1432 152,98 206,64 316,11
(Nguồn: Sở công thương)
Trong quá trình thực hiện các hoạt động xúc tiến thương mại trên địa bàn cho
Đ

thấy số doanh nghiệp tham gia không nhiều, chủ yếu là các doanh nghiệp mới gia nhập
thị trường và quy mô còn nhỏ bé. Nguyên nhân là do nguồn kinh phí hạn hẹp, nên các
ại

doanh nghiệp không có khả năng tham gia mặc dù đã được hỗ trợ một phần kinh phí từ
ho

ngân sách; các hoạt động thông tin, quảng bá cho hội chợ, hội nghị giao thương còn
̣c k

hạn chế nên không ít doanh nghiệp không có thông tin về các hoạt động này. Chưa tổ
chức được các chuyến đi khảo sát thị trường cho DN; việc tổ chức các lớp tập huấn về
in

công tác xuất nhập khẩu; phối hợp với các cơ quan chức năng giải quyết các vướng
h

mắc cho Doanh nghiệp còn nhiều hạn chế…


* Đánh giá của Doanh nghiệp


́H

Kết quả khảo sát 30 Doanh nghiệp cho thấy 13,33% Doanh nghiệp TMDV cho
thấy chính sách xúc tiến thương mại đem lại rất nhiều hiệu quả, lợi ích cho Doanh

nghiệp trong việc quảng bá, giới thiệu sản phẩm, dịch vụ của Doanh nghiệp mình
́

thông qua các hội chợ thương mại, triển lãm…50% doanh nghiệp cho rằng các chính
sách trên là bình thường và 36,67% cho rằng không hiểu quả thậm chí còn kém hiệu
quả, giải thích cho nguyên nhân này là do thị hiếu, thói quen mua sắm, tâm lí khó thay
đổi của người dân địa phương.
2.2.4.7 Hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực, năng lực quản lý Doanh nghiệp
Trong những năm qua, nhằm nâng cao hơn chất lượng nguồn nhân lực, tỉnh tập
trung lãnh đạo đẩy mạnh công tác đào tạo nghề cho người lao động, qua đó tạo môi
trường, điều kiện thuận lợi để người lao động trở thành nguồn nhân lực có chất lượng

60
Đại học Kinh tế Huế

cao. Chỉ đạo trung tâm dạy nghề của tỉnh thường xuyên phối hợp với các Trung tâm
dạy nghề mở lớp, phối hợp với các doanh nghiệp để xác định nhu cầu của các doanh
nghiệp, của thị trường về ngành nghề cần đào tạo. Đồng thời phối hợp với các sở
ngành chức năng mở các lớp bồi dưỡng kỹ năng cho chủ doanh nghiệp. Thông qua các
giải pháp đào tạo cán bộ quản lý và dạy nghề cho lao động tăng cường chất lượng
nguồn nhân lực cho Doanh nghiệp từ đó nâng cao khả năng cạnh tranh cho loại hình
doanh nghiệp này trong thời kỳ mới.
Hiện nay hệ thống tư vấn và đào tạo kiến thức quản lý và nghiệp vụ kinh doanh
ở nước ta ngoài các trường đại học, học viện các trường cao đẳng, trung cấp còn có
các trường đào tạo bồi dưỡng cán bộ, các trường đại học mở, các viện, các trung tâm,
Đ

các Doanh nghiệp, các chương trình đào tạo dưới sự tài trợ của các tổ chức quốc tế,
ại

các lớp đào tạo ngắn hạn của phòng Đào tạo dưới sự tài trợ của các tổ chức quốc tế,
các lớp đào tạo ngắn hạn của phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam và của liên
ho

minh các hợp tác xã và doanh nghiệp ngoài quốc doanh.


̣c k

Bảng 2.19 : Tính cấp thiết và những bất cập còn tồn tại trong công tác hỗ trợ
phát triển nguồn nhân lực của tỉnh Quảng Trị
in

Hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực


h

Diễn giải
Số DN Tỷ lệ %

TỔNG SỐ 30 100
́H

Được mời tham gia đào tạo, tập huấn 6 20


Hỗ trợ kinh phí 3 10

Mức độ cần thiết


Rất cần thiết 9 30
́

Cần thiết 14 46,67


Bình thường 5 16,67
Không cần thiết 2 6,66
Khó khăn trong tiếp cận hỗ trợ
Mất nhiều thời gian 11 36,67
Tốn kém chi phí 2 6,66
Thiếu thông tin 13 43,33
Khác 4 13,34
(Nguồn: số liệu khảo sát)

61
Đại học Kinh tế Huế

Với các chương trình trợ giúp đào tạo nguồn nhân lực, tỉnh đã phối hợp với Sở
Công thương tổ chức 3 khóa đào tạo khởi nghiệp và quản trị kinh doanh cho 147
Doanh nghiệp. Quan tâm công tác đào tạo nghề cho người trong độ tuổi lao động,
hàng năm đã có trên 18% người lao động qua đào tạo.
Kết quả khảo sát 30 Doanh nghiệp cho thấy dù có tiến hành xong công tác hỗ
trợ đào tạo nguồn nhân lực của tỉnh vẫn chưa đạt kết quả như mong đợi do chưa có sự
tham gia mạnh mẽ của Doanh nghiệp có tới 36,67% Doanh nghiệp lấy lí do khó khăn
trong tiếp cận chính sách này là tốn nhiều thời gian, 43,37% cho rằng thiếu thông tin
về bồi dưỡng và thủ tục được hỗ trợ kinh phí đào tạo.
* Đánh giá của Doanh nghiệp
Đ

Kết quả khảo sát cho thấy 20% Doanh nghiệp đánh giá tốt về việc triển khai hỗ
ại

trợ đào tạo nguồn nhân lực trên địa bàn; 33,33% cho rằng bình thường và có tới
46,67% Doanh nghiệp chưa cảm thấy thỏa mãn. Điều này cho thấy công tác đào tạo
ho

còn nhiều bất cập, chưa đáp ứng được nhu cầu của các Doanh nghiệp TMDV. Bên
̣c k

cạnh đó các lớp đào tạo chưa thường xuyên, không gắn với nhu cầu việc làm và thị
trường lao động nói chung. Do vậy tình trạng phổ biến hiện nay là Doanh nghiệp phải
in

tự chi trả cho việc đào tạo đội ngũ nhân viên và cán bộ quản lý, hoặc đào tạo theo kiểu
h

người cũ truyền dạy kinh nghiệm cho người mới. Chưa có chương trình đào tạo dành

riêng cho Doanh nghiệp TMDV, nguồn kinh phí Trung Ương cũng như địa phương tài
́H

trợ còn quá hạn hẹp so với chi phí thực tế. Việc định hướng đào tạo của các chương

trình, dự án chưa thống nhất, phần lớn các chương trình, nội dung đào tạo chưa đáp
ứng được nhu cầu của Doanh nghiệp; chất lượng không đồng đều thường tập trung
́

nhiều vào lý thuyết. Điều này đòi hỏi phải có những bước tiến mới phù hợp hơn trong
cơ chế, chính sách để nâng cao hơn nữa chất lượng đào tạo, thu hút sự quan tâm nhiều
hơn từ phía Doanh nghiệp.
2.2.4.8 Các hoạt động hỗ trợ khác
Ngoài các chính sách trên, tỉnh đã thực hiện được các mục tiêu cơ bản đề ra như
giảm thiểu các thủ tục, tiết kiệm thời gian cho nhà đầu tư và doanh nghiệp, tạo bước
đột phá trong việc cải cách thủ tục hành chính.

62
Đại học Kinh tế Huế

Giám sát, đôn đốc các cơ quan khi giải quyết hồ sơ cho nhà đầu tư, tạo ra một
áp lực về thời gian giải quyết công việc, ngày hẹn trả kết quả, công khai các danh mục
tài liệu hướng dẫn, các thủ tục cần giải quyết và số lượng hồ sơ giải quyết đúng hẹn
ngày càng tăng so với thời gian trước đó là sự thể hiện rõ nét tính hiệu quả của cách
làm mới. Việc nhà đầu tư không phải đến từng cơ quan để hướng dẫn, giải quyết từng
loại thủ tục, giấy tờ thì nay toàn bộ dự án được hướng dẫn, tiếp nhận xử lý và nhận kết
quả tại Bộ phận một cửa liên thông.
Trong lĩnh vực đăng ký kinh doanh, đăng ký dấu và mã số thuế đã thể hiện tính
hiệu quả cao và đạt được bước thành công rất rõ nét. Việc phối hợp giữa 3 cơ quan đã
thành một quy trình cụ thể, nhanh gọn và đơn giản hóa, thời gian giải quyết rút ngắn.
Đ

Quy trình đăng ký kinh doanh thuế, đăng ký dấu thể hiện ở một bộ hồ sơ cả ba kết quả
ại

bao gồm: đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế, đăng ký mẫu dấu.
Tăng cường đối thoại giữa chính quyền địa phương và khu vực tư nhân, nhằm
ho

giải quyết kịp thời khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp: Quan tâm giải quyết, tháo
̣c k

gỡ khó khăn của doanh nghiệp, hàng tháng đồng chí Chủ tịch UBND tỉnh trực tiếp dân
một buổi lắng nghe ý kiến phản ánh của các doanh nghiệp nhằm tháo gỡ khó khăn
in

vướng mắc trong đầu tư, sản xuất kinh doanh.


h

Tạo môi trường an ninh, trật tự xã hội ổn định để các nhà đầu yên tâm đầu tư,

sản xuất kinh doanh.


́H

2.2.5 Đánh giá chung về chính sách phát triển Doanh nghiệp TMDV tỉnh Quảng Trị

2.2.5.1 Những ưu điểm của chính sách phát triển Doanh nghiệp TMDV
Trong những năm gần đây tỉnh đã có nhiều nỗ lực cao trong việc thay đổi cơ
́

chế, chính sách mang lại thuận lợi cho hoạt động của Doanh nghiệp. Các hội nghị gặp
gỡ giữa lãnh đạo tỉnh và Doanh nghiệp TMDV hàng năm có tác dụng to lớn trong việc
tháo gỡ khó khăn vướng mắc và được các Doanh nghiệp hưởng ứng tích cực.
Luật Thuế thu nhập Doanh nghiệp có điều chỉnh mức thuế bất bình đẳng
giữa Doanh nghiệp trong nước và nước ngoài được các Doanh nghiệp trong nước
hoan nghênh, nhưng vẫn vấp phải phản ứng của các Doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài vì nó làm xấu đi môi trường đầu tư. Thủ tục hành chính liên quan đến

63
Đại học Kinh tế Huế

kinh doanh đã được cải thiện đáng kể trong những năm qua, đặc biệt là thủ tục thành
lập Doanh nghiệp, thủ tục nộp, kê khai và hoàn thuế.
Thủ tục đăng ký thành lập Doanh nghiệp hiện nay tương đối dễ dàng. Tuy
nhiên, một số hoạt động liên quan hậu kiểm, một số khó khăn trong mua bán, xử lý
hoá đơn của các Doanh nghiệp có sai phạm làm ảnh hưởng đến một số Doanh nghiệp
làm ăn chân chính, gây bức xúc cho Doanh nghiệp.
Thủ tục thanh tra kiểm tra không có thay đổi lớn so với những năm trước vì
trước đó thủ tục này đã được cải thiện đáng kể. Tuy vậy, thủ tục thuê hoặc xin cấp đất
cần được thông thoáng hơn đối với các Doanh nghiệp TMDV (như các thủ tục thế
chấp, xem xét tính khả thi của dự án…). Các khuôn khổ pháp lý và thủ tục triển khai
Đ

cụ thể của việc thuê đất gần đây được cơ quan chức năng bảo đảm thông thoáng,
ại

không gây phiền hà.


Các văn bản về thuế, khâu thủ tục đăng ký và nộp thuế đã có nhiều chuyển biến
ho

tích cực. Tuy nhiên thủ tục hoàn thuế, thời gian xét duyệt còn kéo dài, chưa kịp thời,
̣c k

gây ra tình trạng chiếm dụng vốn của Doanh nghiệp.


Trong bối cảnh môi trường kinh doanh toàn cầu đang thay đổi nhanh chóng thì
in

hiệu suất phục vụ Doanh nghiệp nói chung và Doanh nghiệp TMDV nói riêng của các
h

cơ quan Nhà nước có ý nghĩa hết sức quan trọng. Ngoài trách nhiệm xây dựng những

chính sách phù hợp, các cơ quan Nhà nước còn có nghĩa vụ phổ biến thông tin pháp
́H

luật, thực hiện chính sách theo tinh thần phục vụ, tạo điều kiện cho các Doanh nghiệp

không bỏ lỡ cơ hội kinh doanh.


2.2.5.2 Hạn chế của chính sách phát triển Doanh nghiệp TMDV
́

Qua phân tích thực trạng hỗ trợ phát triển Doanh nghiệp TMDV, có thể rút ra
một số hạn chế chung như sau:
Cơ sở kinh tế là một căn cứ rất quan trọng, là điều kiện cần để thuyết minh cho
sự cần thiết và lựa chọn chính sách. Nhìn chung, tỉnh chưa xây dựng được các chính
sách hỗ trợ phát triển cho các Doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo Luật Doanh
nghiệp một cách rõ ràng và thống nhất. Hầu hết các chính sách hỗ trợ chưa phát biểu
rõ những căn cứ kinh tế cho việc đề xuất chính sách, đó là khắc phục những hạn chế

64
Đại học Kinh tế Huế

của thị trường. Các chính sách kinh tế của tỉnh vẫn còn đưa ra nhiều mục tiêu và hỗ trợ
phát triển Doanh nghiệp chung chung, chưa được xác định một cách rõ ràng.
Một trong số những điểm hạn chế cơ bản của các chính sách hỗ trợ phát triển
Doanh nghiệp TMDV của tỉnh là thiếu thông tin về chiến lược kinh doanh của các
Doanh nghiệp và chưa hướng đến đáp ứng nhu cầu cần được hỗ trợ của các Doanh
nghiệp. Trong hầu hết các chương trình và đề án hỗ trợ phát triển Doanh nghiệp chưa
có chương trình nào phát biểu một cách cụ thể và trực tiếp vào việc khắc phục những
hạn chế hoặc nâng cao năng lực cạnh tranh cho các Doanh nghiệp TMDV thông qua
các hình thức hỗ trợ mà chính sách sẽ triển khai.
Tiêu chuẩn hiệu quả kinh tế chưa được sử dụng trong việc đề xuất và lựa chọn
Đ

chính sách hỗ trợ. Hầu hết các chính sách hỗ trợ chưa xác định rõ hiệu quả kinh tế
ại

ròng mà chính sách hỗ trợ sẽ mang lại. Xác định rõ cơ sở kinh tế của chính sách hỗ trợ
chỉ là điều kiện cần nhưng chưa phải là điều kiện đủ để triển khai một chính sách. Mỗi
ho

chính sách cần phải đảm bảo rằng những mục tiêu chính sách sẽ đạt được một cách
̣c k

hiệu quả, tức là chính sách phải mang lại hiệu quả kinh tế ròng cho xã hội. Hiệu quả
kinh tế ròng đòi hỏi rằng các chính sách hỗ trợ phải mang lại lợi ích cho xã hội thông
in

qua các tác động cộng hưởng (externalities), tức là các kết quả đạt được về đầu tư, việc
h

làm, thu thập thông qua các tác động cộng hưởng sẽ phải cao hơn mức mà khu vực tư

nhân có thể đạt được khi không có sự hỗ trợ. Cuối cùng chính sách hỗ trợ phải chứng
́H

tỏ rằng kết quả mang lại phải cao hơn chi phí mà xã hội bỏ ra.

Đối tượng được hưởng trợ giúp của các chính sách hỗ trợ vẫn còn chung chung
và rộng chưa cụ thể cho một đối tượng là Doanh nghiệp TMDV. Tiêu chuẩn để lựa
́

chọn đối tượng trợ giúp sẽ góp phần rất quan trọng vào việc đạt được hiệu quả kinh tế
của chính sách hỗ trợ. Để chính sách hỗ trợ mang lại hiệu quả cao thì mỗi chính sách
hỗ trợ cần định hướng vào một đối tượng Doanh nghiệp cụ thể.
Các chính sách hỗ trợ Doanh nghiệp chưa phân định rõ được mối quan tâm
chính là nâng cao tính cạnh tranh cho các Doanh nghiệp với mục tiêu xóa đói giảm
nghèo và tạo việc làm nói chung. Đối với các chính sách xoá đói giảm nghèo, tạo việc
làm, tăng thu nhập thì mối quan tâm trước tiên là các vấn đề xã hội, sau đó mới xét đến
các khía cạnh về kinh tế và tài chính. Cách tiếp cận này sẽ không phù hợp với các

65
Đại học Kinh tế Huế

chính sách hỗ trợ nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh cho Doanh nghiệp thì yêu cầu
trước tiên phải xuất phát từ hiệu quả kinh tế rồi mới xem xét đến các yêu cầu về mặt
xã hội. Chính vì vậy mà hiệu quả kinh tế chưa được coi là tiêu chuẩn quan trọng trong
việc lựa chọn đối tượng trợ giúp.
Các chính sách hỗ trợ vẫn còn dàn trải chưa thể hiện rõ được mức độ ưu tiên
của chính sách hỗ trợ. Ví dụ chính sách khuyến khích, hỗ trợ doanh nghiệp đổi mới
công nghệ, nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm hàng hoá chưa xác định được vị thế
cạnh tranh hiện tại của các Doanh nghiệp TMDV trong một số ngành sản phẩm ưu tiên
phát triển cho nên sự hỗ trợ chưa thực sự mang lại kết quả như mong muốn.
Các quy định vẫn còn thiếu đồng bộ và chồng chéo, sự phối hợp giữa cơ quan
Đ

chức năng vẫn chưa được nhịp nhàng ăn khớp, thủ tục hành chính vẫn còn rườm rà,
ại

các chứng từ thủ tục tài chính quá chặt chẽ, phức tạp mất nhiều thời gian. Một tỷ lệ
không nhỏ các Doanh nghiệp có biết đến các chương trình hỗ trợ nhưng do thủ tục
ho

hành chính vẫn còn thiếu công khai minh bạch và mất thời gian cho nên vẫn là một trở
̣c k

ngại đáng kể cho việc tiếp cận với các chính sách hỗ trợ cho nên vẫn có nhiều Doanh
nghiệp vẫn chưa thực sự quan tâm.
in

Các chính sách hỗ trợ phát triển Doanh nghiệp TMDV chưa được đặt trong khuôn
h

khổ phân tích chuỗi giá trị (Value chain analysis) để xác định các cơ hội nâng cao hiệu

quả hoạt động của các Doanh nghiệp TMDV kết hợp với sự hỗ trợ của tỉnh. Vì vậy các
́H

chính sách hỗ trợ phát triển Doanh nghiệp TMDV của tỉnh vẫn còn lẻ tẻ, phân tán ít có tác

động đáng kể đến việc cải thiện hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp..
Công tác giám sát và đánh giá cũng là một khâu yếu của hầu hết các chương
́

trình hỗ trợ phát triển Doanh nghiệp của tỉnh. Các chương trình hỗ trợ phát triển
Doanh nghiệp đều có báo cáo tổng kết đánh giá định kỳ, thường là hàng năm, tuy
nhiên công tác giám sát và đánh giá của các chương trình hỗ trợ phát triển Doanh
nghiệp tỉnh vẫn còn một số điểm hạn chế sau:
- Chưa xây dựng được cơ sở dữ liệu (data base) chung đầy đủ về các mặt
hoạt động của các chính sách hỗ trợ cho nên chưa cung cấp thông tin đầy đủ và
cập nhật cho các nhà lãnh đạo tỉnh nhằm tiến hành những bổ sung và điều chỉnh
chính sách kịp thời.

66
Đại học Kinh tế Huế

- Cơ sở dữ liệu hiện có chưa được xây dựng đầy đủ để có thể cho phép so sánh
số liệu về tình hình hoạt động của các DN được hỗ trợ với các DN không được hỗ trợ
nhằm đưa ra đánh giá về tác động của các chính sách hỗ trợ.
- Các báo cáo đánh giá định kỳ hàng năm về kết quả đạt được của các chính
sách hỗ trợ hầu như chưa đề cập đến liệu các chính sách hỗ trợ có đáp ứng đúng
yêu cầu của các Doanh nghiệp TMDV hay không và chính sách hỗ trợ có đạt được
mục tiêu đặt ra ban đầu hay không, ví dụ có góp phần nâng cao sức cạnh tranh của
các Doanh nghiệp TMDV không.
2.2.5.3 Một số nguyên nhân cơ bản của những hạn chế trên
* Nguyên nhân từ nhận thức
Đ

- Nhận thức chung của xã hội và nhận thức của các ngành, các cấp chưa đúng về vị
ại

trí và tầm quan trọng của các Doanh nghiệp TMDV trong cơ chế thị trường và trong xu
thế hội nhập hiện nay: Tuy trong những năm gần đây, với đường lối đổi mới, nền kinh tế
ho

nước ta đã từng bước chuyển dịch cơ cấu theo xu hướng tiến bộ của thời đại, tỷ trọng thu
̣c k

nhập của khu vực thương mại dịch vụ đã tăng nhanh hơn nhiều so với các khu vực khác
nhưng do ảnh hưởng lâu dài của tư duy kinh tế hiện vật và tự cung tự cấp trong cơ chế
in

quản lý hành chính bao cấp và kế hoạch hoá trước đây, nhận thức chung của xã hội và của
h

các chủ thể kinh tế là chưa đánh giá hết vị trí và tầm quan trọng của các Doanh nghiệp

TMDV. Nhận thức này là nguyên nhân của một số hạn chế sau:
́H

+ Hạn chế thứ nhất là từ nhận thức trên nên quan điểm chung của xã hội đều

cho rằng Doanh nghiệp TMDV chỉ là những Doanh nghiệp phục vụ, phát triển một
cách tự phát từ nhu cầu của đời sống xã hội, của con người, không tạo ra giá trị lớn
́

trong chuỗi giá trị của sản xuất kinh doanh. Vì vậy, cho đến nay tuy tỷ trọng đóng góp
trong GDP của Doanh nghiệp TMDV là rất đáng kể, nhưng khu vực các Doanh nghiệp
TMDV vẫn chưa được quan tâm đầu tư phát triển đúng mức.
+ Hạn chế thứ hai là quan điểm và chính sách hỗ trợ Doanh nghiệp TMDV
của ta vẫn nặng về những hỗ trợ trực tiếp cho người sản xuất như giảm thuế, xoá
nợ, trợ cấp giá đầu vào, trợ cấp tiền cước vận chuyển… để giảm giá đầu vào và
giảm giá thành sản phẩm. Nhận thức của xã hội, của các ngành các cấp còn chưa

67
Đại học Kinh tế Huế

đầy đủ và chưa xác định được rằng: Việc tạo điều kiện và thúc đẩy phát triển
Doanh nghiệp TMDV là rất quan trọng trong giai đoạn hiện nay.
+ Hiện chế thứ ba là chính sách và giải pháp phát triển một số dịch vụ hỗ trợ
cần thiết cho Doanh nghiệp TMDV như dịch vụ cung cấp thông tin, đào tạo, xúc tiến
thị trường… vẫn là chính bao cấp và phân phối, ở mức độ nào đó vẫn nặng nề về cơ
chế xin cho như bao cấp tiền lương và chi phí hoạt động cho các tổ chức và cơ quan
của nhà nước cung cấp các dịch vụ, chia chỉ tiêu tuyển sinh và chia kinh phí đào tạo,
kinh phí xúc tiến thương mại…
Những hỗ trợ trực tiếp và bao cấp dịch vụ này ở một mức độ nào đó làm méo
các chính sách hỗ trợ, làm cản trở sự phát triển của một môi trường cạnh tranh lành
Đ

mạnh và tác hại lớn nhất là làm cho các Doanh nghiệp TMDV lẫn các tổ chức cung
ại

cấp dịch vụ hỗ trợ được ấn định có thói quen ỷ lại vào sự giúp đỡ và hỗ trợ của nhà
nước, không tự vươn lên và tự nâng cao năng lực cạnh tranh của mình trước xu thế hội
ho

nhập và toàn cầu hoá; một số nhà cung cấp dịch vụ hỗ trợ tiềm năng đặc biệt là các
̣c k

nhà cung cấp tư nhân và nước ngoài không muốn cạnh tranh với các dịch vụ hỗ trợ
được cung cấp miễn phí hoặc được trợ cấp từ ngân sách của nhà nước. Đồng thời, việc
in

cung cấp các dịch vụ hỗ trợ miễn phí hoặc được bao cấp sẽ ảnh hưởng tới quan niệm
h

của Doanh nghiệp TMDV cho rằng chất lượng những hỗ trợ này là thấp.

Nhận thức của các ngành, các cấp, nhất là của các tổ chức hỗ trợ như hỗ trợ tài
́H

chính ngân hàng, đào tạo… chưa đầy đủ và còn lệch lạc về vai trò của Doanh nghiệp

TMDV trong phát triển kinh tế xã hội.


Một số cán bộ, nghiệp vụ của các tổ chức này hầu như mới chỉ nhìn thấy những
́

mặt trái của Doanh nghiệp TMDV nhất là các DNTN, đó là sự thiếu ổn định, hiệu quả
thấp, rủi ro cao … như các phần trên đã phân tích mà chưa thấy hết các vai trò to lớn
của các Doanh nghiệp này trong nền kinh tế nhiều thành phần và trong những giai
đoạn đầu của quá trình công nghiệp hoá và hiện đại hoá hiện nay. Vì vậy, trong thực tế
vẫn tồn tại một quan niệm dai dẳng ngăn cản sự phát triển của các chính sách hỗ trợ
đối với Doanh nghiệp TMDV là sự phân biệt giữa DNNN và DNTN mà chủ yếu là
Doanh nghiệp TMDV khi xử lý các công việc liên quan đến vấn đề hỗ trợ nhất là các
chính sách hỗ trợ về tài chính tín dụng.

68
Đại học Kinh tế Huế

* Nguyên nhân từ môi trường pháp lý và chính sách phát triển


- Môi trường pháp lý chưa thực sự thông thoáng: Trong một số chính sách hỗ
trợ nhất định nhà nước vẫn duy trì “độc quyền nhà nước dần chuyển sang độc quyền
của Doanh nghiệp” như viễn thông, giao nhận trong sân bay, bến cảng. Các Doanh
nghiệp độc quyền không bị áp lực cạnh tranh của các đối tác khác, đồng thời do những
hạn chế nhất định về năng lực và hiệu quả, dẫn đến giá cung cấp dịch vụ quá cao ảnh
hưởng tới sức cạnh tranh của các Doanh nghiệp TMDV.
- Thiếu sự liên hệ, phối hợp và thống nhất giữa các chính sách hỗ trợ Doanh
nghiệp TMDV của nhà nước, của các ngành, các cấp với hoạt động hỗ trợ, tài trợ của
các hiệp hội, các chương trình quốc tế, các tổ chức phi chính phủ, các nhà trường, các
Đ

viện, các trung tâm… nên hiệu quả tác động của các chính sách hỗ trợ cho các Doanh
nghiệp TMDV là rất thấp.
ại

- Hệ thống luật, chính sách phát triển Doanh nghiệp TMDV còn nhiều bất cập
ho

và trong một chừng mực nào đó còn thiếu bình đẳng:


̣c k

Những bất cập trong chế độ kế toán của Việt Nam về chi phí “hợp lệ”. “Hợp lệ”
và “hợp pháp” làm cho các Doanh nghiệp TMDV thiếu mạnh dạn mua các dịch vụ hỗ
in

trợ kinh doanh. Những quy định này hiện đang làm cản trở đến việc hình thành các tài
h

sản vô hình của Doanh nghiệp như hình thành thương hiệu, uy tín và thị phần của

Doanh nghiệp TMDV, cản trở khả năng thâm nhập các thị trường mới của Doanh
́H

nghiệp và đặc biệt là cản trở đến việc xây dựng một đội ngũ nhân lực có kinh nghiệm,
hiểu biết rộng và năng động.

Một loạt các bất cập khác làm hạn chế khả năng tác động của các chính sách hỗ
́

trợ đối với Doanh nghiệp TMDV trong quy định của ngân hàng về tài sản thế chấp, về
tín chấp, về bộ chứng từ cần xuất trình để được tài trợ tín dụng…
* Nguyên nhân từ môi trường kinh tế
- Thu nhập của nền kinh tế, của các ngành, các DN và dân cư còn thấp.
- Thu nhập xã hội và tích luỹ của các ngành, các doanh nghiệp thấp là nguyên
nhân về cả cầu lẫn cung, hạn chế sự phát triển của các ngành dịch vụ kinh doanh, hỗ
trợ kinh doanh nói chung và hỗ trợ Doanh nghiệp TMDV nói riêng.
Về cầu, do thu nhập và đời sống của cư dân thấp, nhu cầu và khả năng tiêu
dùng là rất thấp. Về phía các Doanh nghiệp TMDV, do không có tích lũy, thiếu vốn,

69
Đại học Kinh tế Huế

nhưng lao động lại thừa nên các Doanh nghiệp TMDV cố gắng tự thực hiện hết các
công việc để giảm bớt chi tiêu tài chính.
Về cung, do ngân sách của nhà nước và của các địa phương thường xuyên thiếu,
thu không đủ bù chi, nên quan điểm chung là ưu tiên các dự án bức xúc về hạ tầng kinh tế
- xã hội, phần ngân sách để phát triển các Doanh nghiệp TMDV là rất hạn chế. Về phía
các Doanh nghiệp do không có đủ vốn để đầu tư xây dựng và trang bị cơ sở vật chất kỹ
thuật như phương tiện vận tải, kho tàng, trường lớp, thiết bị thông tin … đặc biệt là để đầu
tư đào tạo xây dựng đội ngũ nhân lực thành thạo và thuê chuyên gia giỏi, vì vậy rất ít có
Doanh nghiệp trong nước, nhất là các DNTN có đủ điều kiện và năng lực cung cấp các
dịch vụ hỗ trợ kinh doanh thương mại dịch vụ có chất lượng cao.
Đ

2.2.6 Các yếu tố ảnh hưởng và năng lực thực thi của các cơ quan chức năng
ại

2.2.6.1 Cơ sở hạ tầng
Tỉnh chủ trương đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng đáp ứng yêu cầu phát triển trong
ho

tình hình mới, phục vụ tốt cho đời sống xã hội địa phương, đồng thời đáp ứng được
̣c k

nhu cầu phát triển sản xuất kinh doanh trên địa bàn. Ủy Ban nhân dân tỉnh cũng đã có
Quyết định về quy trình thực hiện các dự án đấu giá sử dụng quỹ đất tạo vốn xây dựng
in

cơ sở hạ tầng. Tạo điều kiện thuận lợi, làm tốt công tác giải phóng mặt bằng thi công
h

các tuyến quốc lộ, tỉnh lộ thi công trên địa bàn đảm bảo tiến độ.

Quy hoạch và dành quỹ đất thỏa đáng để phát triển, nâng cấp hệ thống đường
́H

giao thông. Tỉnh đã tập trung các nguồn vốn xây dựng hằng trăm km đường giao
thông, mở rộng nâng cấp các tuyến đường liên thôn, liên xã, liên huyện đã góp phần

quan trọng vào phát triển kinh tế trên địa bàn, tạo điều kiện thuận lợi cho các Doanh
́

nghiệp kinh doanh, vận chuyển hàng hóa.


Cùng với phát triển giao thông những năm qua, tỉnh tập trung xây dựng đô thị
loại 2 tại Thành phố Đông Hà, nâng cấp hệ thống điện công cộng, điện phục vụ sản
xuất kinh doanh và sinh hoạt, các khu công nghiệp…Tỉnh chỉ đạo điện lực tỉnh thường
xuyên rà soát, có kế hoạch nâng cấp kịp thời hệ thống điện tại các khu công nghiệp, ưu
tiên đảm bảo điện 24/24 giở cho doanh nghiệp sản xuất kinh doanh.
Tỉnh cũng đã phối hợp với công ty nước sạch tập trung xây dựng hệ thống nước
sạch rộng khắp trên địa bàn tỉnh, hiện nay 9/9 huyện thị đã được cung cấp nước sạch.
Tuy nhiên về hệ thống tiêu thoát nước thải xử lý chưa được đồng bộ, mới đơn thuần là

70
Đại học Kinh tế Huế

hệ thống thoát nước thải, việc xử lý nước thải còn hạn chế gây ô nhiễm môi trường.
Các nguồn vốn huy động để xây dựng hệ thống tiêu thoát nước, xử lý ô nhiễm còn hạn
chế ảnh hưởng đến sức hấp dẫn đầu tư vào địa bàn của Doanh nghiệp, cũng như sự
phát triển của các Doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn.
Đối với mỗi Doanh nghiệp TMDV thông tin về nhu cầu, thị hiếu của khách
hàng là yếu tố quyết định đến chiến lược kinh doanh của mỗi đơn vị, để thu thập được
những thông tin chính xác, kịp thời ngoài yếu tố con người còn có yếu tố rất quan
trọng là công nghệ, là hệ thống thôn tin viễn thông, internet… tỉnh đã phối hợp với Sở
thông tin truyền thông, các nhà mạng phát triển các dịch vụ viễn thông cơ bản đáp ứng
yêu cầu. Tuy nhiên, chất lượng dịch vụ theo phản ánh của Doanh nghiệp thì có lúc còn
Đ

thất thường như nghẽn mạng, đường truyền gián đoạn…


ại

2.2.6.2 Năng lực thực thi của cơ quan chức năng


Hiện nay, các cơ quan tham mưu giúp Tỉnh Ủy, UBND tỉnh lãnh đạo, chỉ đạo
ho

phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn, trong đó có thực thu các cơ chế chính sách liên
̣c k

quan đến các Doanh nghiệp nói chung và Doanh nghiệp TMDV nói riêng như: Sở tài
chính, Sở Tài nguyên môi trường, Sở Kế hoạch và đầu tư, Trung tâm phát triển quỹ
in

đất, Trung tâm dạy nghề, Cục Thuế, Chi cục Quản lý thị trường, các Ngân hàng trên
h

địa bàn…có đội ngũ cán bộ được đào tạo bài bản, hầu hết có năng lực chuyên môn,

nghiệp vụ, tinh thần trách nhiệm với công việc cao.
́H

Tuy nhiên qua điều tra khảo sát đối với chủ Doanh nghiệp, còn có ý kiến cho
rằng có cơ quan có lúc, có việc Doanh nghiệp còn gặp khó khăn trong quá trình giải

quyết các thủ tục liên quan đến thuê mặt bằng, tiếp cận các nguồn vốn, việc tính thuế,
́

thủ tục hoàn thuế còn mất nhiều thời gian, nhiều thủ tục, hoạt động xúc tiến thương
mại chưa được tổ chức thường xuyên, quy mô nhỏ chưa thực sự hấp dẫn…
* Phối hợp của các cơ quan chức năng
Thực hiện chỉ đạo của UBND tỉnh, các cơ quan chức năng như Sở Tài Chính,
Sở Tài nguyên môi trường, Sở Kế hoạch và đầu tư, Trung tâm phát triển quỹ đất,
Trung tâm dạy nghề, Cục thuế, các Ngân hàng trên địa bàn có sự phối hợp chặt chẽ để
tham mưu UBND tỉnh ban hành các văn bản rà soát, bổ sung quy hoạch sử dụng đất,
thẩm định vị trí xin thuê đất làm nơi kinh doanh, đẩy mạnh cải cách hành chính từ đó
góp phần tạo điều kiện thuận lợi cho các Doanh nghiệp trên địa bàn.

71
Đại học Kinh tế Huế

CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP THƯƠNG


MẠI DỊCH VỤ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG TRỊ ĐẾN NĂM 2025
3.1 Mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Trị đến năm 2025
3.1.1 Mục tiêu tổng quát
Trước tình hình thế giới diễn biến phức tạp, kinh tế thế giới có thể tăng cao hơn
năm 2016 nhưng vẫn phục hồi chậm, không đồng đều và còn nhiều rủi ro. Tuy nhiên
kinh tế vĩ mô của Đất nước được duy trì ổn định, lạm phát được kiểm soát. Những nổ
lực thực hiện thành công các Nghị Quyết của Chính Phủ, của Tỉnh Ủy và HĐND tỉnh;
UBND tỉnh đã kịp thời ban hành các Chương trình hành động, kế hoạch hành động và
các chương trình, đề án, kế hoạch để cụ thể hóa và chỉ đạo tổ chức thực hiện toàn diện,
Đ

đồng bộ và quyết liệt các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp phát triển kinh tế - xã hội và
ại

đảm bảo quốc phòng an ninh. Công tác chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh cũng đã tập
trung có trọng tâm, trọng điểm: đẩy mạnh xúc tiến, vận động thu hút đầu tư; cải thiện
ho

môi trường đầu tư và nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh; tháo gỡ khó khăn cho các
̣c k

Doanh nghiệp và các nhà đầu tư; chuyển đổi sản xuất và xây dựng, phát triển có hiểu
quả các mô hình kinh tế. Với sự lãnh đạo sâu sát của Tỉnh ủy, sự giám sát chặt chẽ của
in

HĐND tỉnh; sự nổ lực và quyết tâm của các cấp, các ngành, các địa phươn, các tầng
h

lớp nhân dân và cộng đồng Doanh nghiệp trong toàn tỉnh; tình hình kinh tế - xã hội

tỉnh Quảng Trị đã có dấu hiệu phục hồi tích cực và đã đạt được những kết quả khá
́H

toàn diện trên tất cả các lĩnh vực. Qua đó, tạo niềm tin, tiền đề và điều kiện quan trọng

để thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội trong những năm tiếp theo.
Tiếp tục đẩy mạnh phát triển sản xuất, kinh doanh gắn với thực hiện tái cơ cấu
́

kinh tế và chuyển đổi mô hình tăng trưởng, phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng kinh tế
năm sau cao hơn năm trước. Cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư và nâng cao chỉ số
năng lực cạnh tranh cấp tỉnh, tập trung tháo gỡ khó khăn cho Doanh nghiệp tạo điều
kiện thuận lợi để thúc đẩy sản xuất, kinh doanh phát triển. Huy động tối đa các nguồn
lực đầu tư xã hội, đẩy mạnh thu hút đầu tư, nhất là các nhà đầu tư chiến lược và các dự
án động lực vào KKT Đông Nam. Tập trung xây dựng kết cấu hạ tầng có trọng tâm,
trọng điểm. Phát triển toàn diện văn hóa – xã hội, khoa học – công nghệ, thực hiện tốt
các mục tiêu an sinh xã hội, phúc lợi xã hội và cải thiện đời sống nhân dân. Thực hiện

72
Đại học Kinh tế Huế

có hiệu quả công tác cải các hành chính; nâng cao hiệu quả, hiệu lực quản lý nhà nước.
Quản lý, bảo vệ và sử dụng hiệu quả nguồn tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường,
chủ động phòng chống thiên tai và ứng phó biến đổi khí hậu. Giữ vững ổn định chính
trị, đảm bảo quốc phòng an ninh và trật tự, an toàn xã hội. Nâng cao công tác đối ngoại
và hội nhập quốc tế.
Năm 2017, tổng sản phẩm trong tỉnh GRDP theo giá so sánh đạt 17.585,29 tỷ
đồng, tăng 7% so với năm 2016 (năm 2016 đạt 16.408,046 tỷ đồng). Trong đó: khu
vực nông lâm nghiệp và thủy sản đạt 3.584,15 tỷ đồng, tăng 2,5%; khu vực công
nghiệp - xây dựng đạt 4.314,32 tỷ đồng, tăng 11%; khu vực thương mại - dịch vụ đạt
8.825,74 tỷ đồng, tăng 8%. GRDP bình quân đầu người năm 2017 theo giá hiện hành
Đ

đạt 39,2triệu đồng, tăng 5,6% so với năm 2016.


ại

3.1.2 Các chỉ tiêu phân đấu chủ yếu


* Các chỉ tiêu kinh tế:
ho

- Tốc độ tăng trưởng kinh tế (theo GRDP) đạt trên 7-8%/năm, trong đó: nông -
̣c k

lâm - ngư nghiệp tăng trên 3-3,5%/năm; công nghiệp - xây dựng tăng 10-10,5%/năm;
thương mại dịch vụ tăng trên 8-8,5%/năm.
in

GRDP bình quân đầu người đạt trên 40-42 triệu đồng/năm.
h

- Tổng VĐT phát triển toàn xã hội đạt trên 13.000-14.000 tỷ- đồng/năm.

- Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn: trên 2.597 tỷ đồng/năm, trong đó:
́H

thu nội địa trên 2.295 tỷ đồng/năm, thu xuất nhập khẩu trên 302 tỷ đồng/năm;

- Tổng chi ngân sách địa phương: trên 7.595,565 tỷ đồng/năm.


Sản lượng lương thực có hạt trên 26 vạn tấn/năm.
́

- Diện tích trông mới và tái canh cây công nghiệp dài ngày trên 700 ha/năm
- Trồng mới rừng tập trung: trên 5.500- 6.000 ha/năm, trong đó cây phân tán đạt
trên 2,5 triệu cây/năm.
- Sản lượng thuỷ hải sản đạt trên 32.000 tấn/năm.
- Tỷ lệ xã đạt tiêu chí quốc gia về nông thôn mới là 41-42,7% (có thêm 8-10 xã
đạt chuân nông thôn mới).
- Tống mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ đạt trên 27.000 tỷ đồng/năm.
-

73
Đại học Kinh tế Huế

* Các chỉ tiêu xã hôi:


- Giữ vừng chuẩn phổ cập THCS tại 100% xã, phường, thị trấn; phấn đấu đến
năm 2025 tỷ lệ trẻ em trong độ tuổi đi học mẫu giáo đạt 96%, tỷ lệ học sinh đi học
đúng độ tuổi đối với bậc tiểu học đạt 99,8% và THCS đạt 95%.
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt trên 54,4%, trong đó qua đào tạo nghề 38,93%
và có bằng cấp, chứng chỉ đạt trên 30%. 1
- Tạo việc làm mới cho trên 9.500 lao động, trong đó có trên 900 lao động xuất
khẩu.
- Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế đạt 92%.
- Mức giảm tỷ suất sinh xuống dưới 0,3%o
Đ

- Giảm tỷ lệ hộ nghèo toàn tỉnh 1,5-2%, trong đó đối với huyện nghèo và các xã
ại

nghèo giảm 3,5+- 4%.


Giảm tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng theo thể cân nặng/tuổi xuống
ho

dưới 14%.
̣c k

* Các chỉ tiêu môi trường:


Tỷ lệ độ che phủ rừng 50%;
in

Tỷ lệ dân cư nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh đạt: 92,52%.
h

Trong đó nước sạch quy chuẩn quốc gia đạt: 47,87%.


- Tỷ lệ dân cư thành thị được sử dụng nước sạch đạt 92%.


́H

- Tỷ lệ chất thải rắn ở thành thị được thu gom 99%.


3.1.3 Phương hướng phát triển đến năm 2025


- Tập trung tháo gỡ khó khăn, tạo thuận lợi cho sản xuất kinh doanh phát triển;
́

duy trì tốc độ tăng trưởng ở mức hợp lý; chuyển đổi dần mô hình tăng trưởng gắn với
tái cơ cấu kinh tế một cách thực chất; đảm bảo các cân đối lớn của địa phương và kiểm
soát lạm phát.
- Đẩy mạnh việc thực hiện tái cơ cấu nền kinh tế, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế
gắn với nâng cao chất lượng, hiệu quả, năng suất lao động.
- Tiếp tục thực hiện 3 đột phá trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội đến năm
2025. Phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị

74
Đại học Kinh tế Huế

trường định hướng xã hội chủ nghĩa; Tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 12/2013/NQ-HĐND
của HĐND tỉnh về việc quy định một số chính sách đào tạo, bồi dưỡng, đãi ngộ, thu hút và
tạo nguồn nhân lực có chất lượng của tỉnh Quảng Trị; Tăng cường huy động các nguồn vốn
đầu tư từ các thành phần kinh tế trong nước, trong tỉnh.
- Tiếp tục thực hiện các giải pháp cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng
cao năng lực cạnh tranh, phát triển Doanh nghiệp. Đẩy mạnh cải cách hành chính,
nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh đến năm 2025.
- Nâng cao chất lượng các hoạt động văn hóa – xã hội; giáo dục đào tạo, bảo vệ
và chăm sóc sức khỏe nhân dân; thực hiện tốt công tác giảm nghèo, giải quyết việc
làm và bảo đảm an sinh xã hội.
Đ

- Nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của chính quyền các cấp. Đẩy mạnh
ại

hoạt động đối ngoại, chủ động mở rộng quan hệ hợp tác trong khu vực và quốc tế. Giữ
vững ổn định chính trị, đảm bảo quốc phòng an ninh.
ho

3.2 Quan điểm, mục tiêu phát triển Doanh nghiệp TMDV trên địa bàn tỉnh
̣c k

Quảng Trị đến năm 2025


3.2.1 Quan điểm phát triển Doanh nghiệp TMDV
in

Quán triệt quan điểm của Chính phủ tại quyết định số 1231/QĐ-TTg ngày
h

07/9/2012 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Kế hoạch phát triển DN:

- Một là: Phát triển doanh nghiệp trong đó có Doanh nghiệp TMDV là chiến
́H

lược lâu dài, nhất quán và xuyên suốt trong trương trình hành động của Chính phủ, là

nhiệm vụ trọng tâm trong chính sách phát triển kinh tế của quốc gia.
- Hai là: Nhà nước tạo môi trường về pháp luật và các cơ chế , chính sách thuận
́

lợi cho doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế phát triển bình đẳng và cạnh tranh
lành mạnh nhằm huy động mọi nguồn lực cho đầu tư phát triển,
- Ba là: Phát triển doanh nghiệp nói chung và Doanh nghiệp TMDV nói riêng
theo phương châm tích cực, vững chắc, nâng cao chất lượng, phát triển về số lượng,
đạt hiệu quả kinh tế, bảo vệ môi trường, góp phần tạo việc làm, xóa đói, giảm nghèo,
đảm bảo trật tự, an toàn xã hội; phát triển doanh nghiệp phù hợp với điều kiện của
từng vùng, từng địa phương, khuyến khích phát triển nông thôn, làng nghề truyền
thống; chú trọng phát triển doanh nghiệp ở các vùng sâu, vùng xa có điều kiện kinh tế

75
Đại học Kinh tế Huế

xã hội khó khăn; ưu tiên phát triển và hỗ trợ doanh nghiệp do đồng bào dân tộc, phụ
nữ, người tàn tật v.v.. làm chủ doanh nghiệp; chú trọng hỗ trợ phát triển doanh nghiệp
đầu tư phát triển thương mại , dịch vụ.
- Bốn là: Hỗ trợ phát triển doanh nghiệp nói chung và Doanh nghiệp TMDV nói
riêng nhằm thực hiện các mục tiêu quốc gia, mục tiêu phát triển xã hội.
3.2.2 Định hướng, mục tiêu phát triển Doanh nghiệp TMDV đến năm 2025
Hỗ trợ phát triển Doanh nghiệp TMDV phải phù hợp với những định hướng
chính trong chiến lược phát triển ngành thương mại dịch vụ của Quốc gia và của tỉnh
từ nay đến năm 2025, đó là:
- Đến năm 2025, hình thành một nền thương mại dịch vụ vững mạnh với cơ cấu
Đ

ngành cân đối, hợp lý; ngành thương mại dịch vụ có giá trị gia tăng lớn, chất lượng
ại

cao trong các lĩnh vực kinh tế của tỉnh.


- Các loại hình tổ chức thương mại dịch vụ được tiêu chuẩn hóa và hình thành
ho

đồng bộ với mạng lưới kết cấu hạ tầng. Hình thành các khu thương mại - dịch vụ tập
̣c k

trung bao gồm các loại hình tổ chức thương mại hiện đại tạo thành các không gian
mua sắm hiện đại, thuận tiện và văn minh tại trung tâm thành phố, tại các khu dân cư,
in

khu du lịch...
h

- Mạng lưới chợ được hiện đại hóa, cơ bản chuyển đổi chợ và cửa hàng truyền

thống thành các loại hình hiện đại.


́H

- Hình thành một số công ty phân phối lớn, có thương hiệu, có uy tín trên thị

trường vùng và thị trường cả nước.


- Hình thức bán buôn phát triển mạnh thông qua các trung tâm bán buôn hàng
́

tiêu dùng, chợ bán buôn nông sản, trung tâm giao dịch vật tư, nguyên liệu để cung ứng
và tiêu thụ hàng hóa cho các khu công nghiệp.
- Áp dụng các phương thức giao dịch tiên tiến, sử dụng thương mại điện tử, sàn
giao dịch hàng hóa, bán hàng qua Internet...
3.2.2.1. Phát triển thị trường nội địa
Thị trường nội địa bao gồm mạng lưới bán buôn và bán lẻ. Phát triển thị trường
nội địa đa dạng, có sự tham gia của nhiều chủ thể kinh tế bao gồm: các doanh nghiệp;

76
Đại học Kinh tế Huế

các tập đoàn kinh tế; các hiệp hội; hệ thống các cửa hàng bán lẻ, siêu thị, các trung tâm
thương mại; người tiêu dùng,…
Tiến hành điều tra, đánh giá hệ thống bán buôn, bán lẻ gắn với khối lượng hàng
hóa trong từng hệ thống để cân đối với nhu cầu từ đó đánh giá với khả năng phân phối
trên địa bàn làm cơ sở để chỉ đạo điều hành bình ổn nguồn hàng...
Thực hiện nhiều biện pháp nhằm khơi thông luồng hàng như: khuyến mại tiêu
dùng, kích cầu hàng Việt, ngăn chặn hàng lậu, hàng giả lộng hành, phát triển kênh
phân phối, hỗ trợ doanh nghiệp xúc tiến phát triển thị trường… Đặc biệt, các phiên
chợ hàng Việt, chương trình bán hàng lưu động phục vụ nhân dân các xã miền núi,
vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới; lồng ghép giữa chương trình đưa hàng Việt về nông
Đ

thôn và cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”.
ại

Thường xuyên theo dõi, dự báo thị trường, nắm bắt nhu cầu tiêu dùng hàng hóa
thiết yếu của nhân dân và khả năng cung ứng của doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh để chỉ
ho

đạo doanh nghiệp cung ứng đủ hàng hóa cho thị trường, không để xảy ra tình trạng
̣c k

thiếu hàng, sốt giá, tăng giá đột biến.


Tiếp tục thực hiện các nội dung theo chương trình thỏa thuận liên kết hoạt động
in

thương mại dịch vụ với các tỉnh, nhằm phát triển thị trường nội địa, tổ chức cung ứng
h

hàng hóa hai chiều, đẩy mạnh xúc tiến thương mạị.

3.2.2.2 Đa dạng hoá loại hình thương mại dịch vụ


́H

Khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia phát triển ngành thương mại

dịch vụ, đáp ứng nhu cầu phát triển sản xuất, kinh doanh, phục vụ nhu cầu mua sắm,
tiêu dùng của người dân.
́

* Chuyển đổi hình thức quản lý, kinh doanh khai thác chợ
Đánh giá lại hoạt động của các chợ, hiệu quả hoạt động của các Ban
quản lý chợ trên địa bàn tỉnh. Đẩy nhanh tiến độ triển khai thực hiện việc chuyển đổi
hình thức quản lý, kinh doanh khai thác chợ từ Ban quản lý chợ (là đơn vị sự nghiệp
có thu) sang doanh nghiệp hoặc hợp tác xã quản lý, kinh doanh, khai thác chợ theo quy
định của Nghị định số 02/2003/NĐ-CP ngày 14/01/2013 của Chính phủ về phát triển
và quản lý chợ, Nghị định số 114/2009/NĐ-CP ngày 23/12/2009 của Chính phủ sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 02/2003/NĐ-CP.

77
Đại học Kinh tế Huế

* Phát triển các doanh nghiệp, hợp tác xã chợ


Phát triển các doanh nghiệp, hợp tác xã chợ theo hai hướng: Doanh nghiệp, hợp
tác xã chuyên kinh doanh, quản lý chợ thông qua đấu thầu hoặc nhận chuyển giao
quyền sử dụng, khai thác và quản lý chợ; Hoặc doanh nghiệp, hợp tác xã tự bỏ vốn đầu
tư xây dựng chợ sau đó tự bỏ vốn kinh doanh, khai thác và quản lý chợ, trong đó hộ
kinh doanh trong chợ là các xã viên của hợp tác xã chợ.
3.2.2.3. Phát triển hợp tác xã thương mại dịch vụ
Phát triển các tổ hợp tác, hợp tác xã dịch vụ tổng hợp với các hình thức bán lẻ
linh hoạt, dịch vụ kết nối giữa người nông dân với các doanh nghiệp thương mại, sản
xuất chế biến nông, lâm sản, các tổ dịch vụ để hỗ trợ nhau trong sản xuất, kinh doanh,
Đ

phục vụ đời sống ở những nơi chưa có điều kiện hình thành hợp tác xã.
ại

3.2.2.4 Xây dựng cơ sở hạ tầng


* Hệ thống Trung tâm thương mại, siêu thị, cửa hàng tiện ích
ho

- Rà soát, đánh giá lại hệ thống Trung tâm thương mại, siêu thị hiện có, nâng cấp
̣c k

các chợ trung tâm tại các huyện lỵ và thành phố.


- Dành quỹ đất và có cơ chế thu hút, khuyến khích các thành phần kinh tế đầu
in

tư phát triển hệ thống cửa hàng bán lẻ tiện ích có chất lượng dịch vụ cao.
h

* Hệ thống chợ, cửa hàng thương mại


Lựa chọn để nâng cấp, cải tạo một số chợ quy mô lớn hiện có thành chợ trung
́H

tâm của tỉnh và huyện với quy mô chợ loại I. Từng bước cải tạo, xây dựng mới và mở
rộng hệ thống chợ nông thôn. Đối với vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn, tập

trung đầu tư các chợ trung tâm cụm xã và xã, các điểm dân cư tập trung, duy trì tốt chế
́

độ chợ phiên đáp ứng nhu cầu trao đổi hàng hóa.
Nhiệm vụ cụ thể đến năm 2025: Phát huy tốt vai trò của chợ, tạo các điều kiện
thuận lợi để mạng lưới chợ hoạt động có hiệu quả. Tập trung đầu tư xây dựng chợ ở
Trung tâm Thành phố Đông Hà, chợ đầu mối. Ở khu vực nông thôn, vùng sâu, vùng xa
cần tập trung cải tạo, nâng cấp, mở rộng các chợ hiện có.
* Hệ thống cửa hàng bán lẻ xăng dầu, LPG, rượu, thuốc lá
Đầu tư cải tạo, nâng cấp và xây dựng mới các cửa hàng bán lẻ xăng dầu, khí
dầu mỏ hóa lóng đến năm 2025 được thực hiện đều phải phù hợp với quy hoạch và
đáp ứng được các tiêu chuẩn, yêu cầu, điều kiện kinh doanh theo quy định.

78
Đại học Kinh tế Huế

Hệ thống cửa hàng kinh doanh rượu, thuốc lá: Là loại hàng hóa hạn chế kinh
doanh, không khuyến khích phát triển nên nhiệm vụ trong thời gian tới là tiếp tục
quản lý chặt chẽ các điều kiện theo quy định. Tăng cường kiểm tra cấp phép kinh
doanh rượu, thuốc lá đối với nhà hàng, khách sạn và các dịch vụ vui chơi giải trí.
Loại bỏ những điểm bán, cửa hàng kinh doanh rượu, thuốc lá vi phạm điều kiện kinh
doanh trong đó đặc biệt là vi phạm về vị trí bán hàng.
3.2.2.5. Chú trọng phát triển thị trường xuất nhập khẩu và thị trường biên giới
Phát huy tối đa lợi thế các cửa khẩu để thúc đẩy các hoạt động xuất, nhập khẩu.
Giữ vững và tăng thị phần đối với các sản phẩm, thị trường xuất khẩu truyền thống,
đồng thời tích cực phát triển các sản phẩm, thị trường xuất khẩu mới.
Đ

Phấn đấu nâng cao dần tỷ lệ sản phẩm qua chế biến như tinh bột sắn, nông sản,
ại

chè thành phẩm, ván tre ép, đồ gỗ mỹ nghệ ...nâng cao chất lượng và giá trị hàng hóa
xuất khẩu.
ho

Cần tăng cường thực hiện công tác chống buôn lậu, gian lận thương mại qua
̣c k

biên giới, tăng cường hoạt động xúc tiến thương mại biên giới, đầu tư, cải tạo nâng cấp
các chợ trong khu vực biên giới. Kiện toàn và củng cố tổ chức, trang thiết bị điều kiện
in

làm việc của lực lượng chức năng tại cửa khẩu.
h

3.2.2.6 Đẩy mạnh xúc tiến thương mại, dịch vụ


* Về công tác thông tin thương mại, dịch vụ


́H

Duy trì, nâng cao chất lượng trang web của ngành và các bản tin hiện có;

xây dựng dữ liệu điện tử, ngân hàng thông tin trên các trang thông tin của các cơ
quan liên quan.
́

Triển khai có hiệu quả Chương trình Xúc tiến thương mại, dịch vụ trọng điểm
giai đoạn 2016-2020, định hướng đến năm 2025.
Vận động các doanh nghiệp sản xuất hàng hóa hình thành các quầy hàng trưng
bầy, giới thiệu sản phẩm tại hội chợ thương mại để quảng bá, tiêu thụ sản phẩm.
* Công tác xúc tiến đầu tư
Tài liệu xúc tiến đầu tư bao gồm: ấn phẩm, dưới dạng tài liệu giấy và đĩa, các
profile dự án, mô hình dự án... được giới thiệu trưng bày tại các hội chợ triển lãm của
tỉnh và các hội chợ triển lãm trong nước, quốc tế.

79
Đại học Kinh tế Huế

Hàng năm tổ chức ít nhất 01 hội nghị hoặc hội thảo về xúc tiến đầu tư hoặc
lồng ghép nội dung này vào công tác tổ chức hội chợ. Đồng thời tham gia 01 hội nghị
xúc tiến đầu tư khu vực.
3.2.2.7 Về tổ chức hoạt động của các loại hình thương nhân chủ yếu
- Đối với tổ hợp tác, hợp tác xã thương mại dịch vụ: Rà soát, đánh giá, phân
loại và tổ chức lại tổ hợp tác và hợp tác xã thương mại dịch vụ trên địa bàn để xác định
số lượng, chất lượng, hiệu quả hoạt động.
- Đối với thương mại tư nhân: khuyến khích các hộ kinh doanh cải tạo, đổi mới
các cửa hàng kinh doanh kiểu truyền thống thành cơ sở trực thuộc doanh nghiệp hoặc
phát triển thành doanh nghiệp, hợp tác xã bán lẻ. Khuyến khích các hộ kinh doanh
Đ

trong chợ tham gia các hợp tác xã chợ.


ại

3.2.2.8. Tăng cường công tác quản lý thị trường


Nâng cao chất lượng và hiệu quả của công tác chống buôn lậu, sản xuất và lưu
ho

thông hàng giả, hàng kém chất lượng và các hành vi vi phạm pháp luật về thương mại,
̣c k

dịch vụ trên thị trường.


Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, đồng thời tăng cường kiểm tra, xử lý tình hình
in

thực hiện quy định của pháp luật về đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm, vệ sinh môi
h

trường, phòng chống dịch bệnh, kiểm tra việc thực hiện niêm yết giá và bán đúng giá

niêm yết.
́H

3.2.2.9 Các hoạt động khác


Hàng năm phối hợp với các sở, ban ngành liên quan tổ chức 01 lớp tập
huấn cho cán bộ, nhân viên của các doanh nghiệp và cơ quan quản lý nhà nước
́

về nghiệp vụ bán hàng, nghiệp vụ xúc tiến thương mại, dịch vụ và nâng cao
năng lực xuất, nhập khẩu.
Hỗ trợ xây dựng thương hiệu cho sản phẩm hàng hóa trong tỉnh: Trong giai
đoạn hỗ trợ xây dựng thành công từ 2 đến 3 sản phẩm hàng hóa đặc trưng của địa
phương.
Hỗ trợ công tác quy hoạch, quản lý, vận hành cơ sở hạ tầng thương mại, dịch vụ...
Tổ chức các sự kiện “Hành động vì quyền lợi người tiêu dùng”, đưa hàng Việt về nông
thôn và hưởng ứng cuộc vận động “ Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”.

80
Đại học Kinh tế Huế

3.2.3 Mục tiêu phát triển Doanh nghiệp TMDV đến năm 2025
Đối với ngành Thương mại dịch vụ : Xúc tiến mở rộng thị trường trong nước và
thị trường xuất khẩu. Phát triển thị trường nội địa, hình thành các khu thương mại -
dịch vụ ở thành phố, thị xã, ở các khu dân cư và các thị trấn huyện; phát triển các hình
thức bán lẻ mới như trung tâm thương mại, trung tâm mua sắm, siêu thị tổng hợp và
siêu thị chuyên doanh... Nâng cấp và đa dạng chức năng của chợ bán buôn; phát triển
hệ thống cửa hàng, điểm đại lý uỷ quyền phân phối hàng tiêu dùng ở thị trường nông
thôn; Xây mới, hoàn thiện mạng lưới chợ tại các trung tâm cụm xã, xã và các khu dân
cư tập trung. Nâng cấp mạng lưới chợ bán lẻ ở địa bàn các xã; Phát triển Chợ đầu mối
nông sản; Phát triển hệ thống thị trường hàng tư liệu sản xuất; Phát triển đa dạng các
Đ

hình thức bán buôn; Khuyến khích và hỗ trợ các trung tâm mua sắm, siêu thị, chuỗi
ại

cửa hàng thực phẩm mua hàng trực tiếp ở nông thôn, xây dựng và nhân diện mô hình:
doanh nghiệp - Liên hiệp Hợp tác xã - Hợp tác xã - Nông dân và doanh nghiệp - Hộ
ho

kinh doanh- Nông dân.


̣c k

Phấn đấu đến 2025 trên địa bàn tỉnh Quảng Trị có trên 4.000 doanh nghiệp tăng
khoảng 13% so với tổng số doanh nghiệp trên địa bàn tính đến 2016. Đối với các
in

Doanh nghiệp TMDV để phát triển một cách bền vững cần phải tiếp tục hoàn thiện môi
h

trường pháp lý; cải cách thủ tục hành chính, các quy định gia nhập thị trường tạo môi

trường đầu tư kinh doanh. Chỉ đạo các Sở, ngành tham mưu UBND tỉnh rà soát, ban
́H

hành và thực hiện một số cơ chế chính sách hỗ trợ Doanh nghiệp theo lĩnh vực ưu tiên.

- Hỗ trợ doanh nghiệp trong việc tiếp cận tài chính. Nâng cao năng lực cạnh
tranh cho các Doanh nghiệp thông qua các chương trình phát triển công nghệ, hỗ trợ
́

các tổ chức, cá nhân đầu tư đổi mới công nghệ, nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học
công nghệ nhằm nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm hàng hoá; đào tạo bồi dưỡng
đội ngũ doanh nhân, đào tạo nghề cho người lao động; xúc tiến mở rộng thị trường; tạo
điều kiện cho doanh nghiệp trong việc xác định địa điểm bố trí mặt bằng sản xuất kinh
doanh, tiếp cận thông tin. Thực hiện cơ chế chính sách ưu đãi theo định hướng.
- Tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp, tạo môi trường
kinh doanh, cạnh tranh lành mạnh.
- Củng cố và nâng cao hiệu quả hoạt động của các trung tâm hỗ trợ DN.

81
Đại học Kinh tế Huế

3.3 Một số giải pháp nhằm thúc đẩy phát triển Doanh nghiệp TMDV trên địa bàn
tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2016-2020, định hướng đến năm 2025.
Để khắc phục những hạn chế bất cập trong hệ thống chính sách hỗ trợ phát triển
các Doanh nghiệp TMDV trên địa bàn tỉnh theo đúng các quan điểm, mục tiêu và định
hướng đã đề ra, cần phải thực hiện đồng bộ rất nhiều giải pháp có liên quan, không chỉ
từ phía Nhà nước hay từ phía bản thân các Doanh nghiệp TMDV mà còn cả từ phía xã
hội và các tổ chức hữu quan khác. Trong phần này, luận văn xin được đề cập đến giải
pháp hỗ trợ Doanh nghiệp TMDV nhìn từ hai góc độ vĩ mô và vi mô. Nhóm giải pháp
vi mô chủ yếu liên quan đến Doanh nghiệp TMDV, nhóm giải pháp vĩ mô chủ yếu liên
quan đến Nhà nước với vai trò tạo lập môi trường thuận lợi cho hoạt động cho các
Đ

Doanh nghiệp TMDV.


ại

3.3.1 Nhóm giải pháp vĩ mô


3.3.1.1 Hoàn thiện khung pháp lý về đăng ký thành lập, hoạt động và rút lui khỏi
ho

thị trường của các Doanh nghiệp


̣c k

Để phát huy tính năng động vốn có của các Doanh nghiệp TMDV Chính Phủ
cần cải thiện các quy định pháp lý về thủ tục hành chính liên quan tới đăng ký thành
in

lập Doanh nghiệp, tháo gỡ những khó khăn vướng mắc trong quá trình thực thi Luật
h

Doanh nghiệp. Mặc dù những năm qua, các thủ tục đăng ký thành lập Doanh nghiệp

đã có nhiều cải tiến theo hướng tích cực tuy nhiên vẫn cần tiếp tục cải tiến và áp dụng
́H

các hình thức kê khai mới tạo điều kiện thuận lợi hơn cho các Doanh nghiệp trong

đăng ký kinh doanh. Tiến tới thực hiện các Doanh nghiệp có quyền kinh doanh những
mặt hàng, ngành nghề mà Luật không cấm.
́

Đối với tỉnh Quảng Trị, tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính
trong cấp phép kinh doanh và thẩm định các dự án đầu tư, cấp giấy chứng nhận
đầu tư cho các Doanh nghiệp nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các Doanh nghiệp
tham gia vào thị trường và thực hiện các dự án đầu tư theo quy định. Hỗ trợ thành
lập Doanh nghiệp theo cơ chế một cửa phối hợp trao đổi thông tin giữa cơ quan
Thuế và cơ quan đăng ký kinh doanh; hỗ trợ Doanh nghiệp kê khai thuế qua
mạng, đặc biệt cần thường xuyên có các đợt kiểm tra, kiểm soát hoạt động của
Doanh nghiệp.

82
Đại học Kinh tế Huế

3.3.1.2 Thông thoáng hơn trong chính sách đất đai


* Về công tác quy hoạch sử dụng đất
Xem xét thực trạng quỹ đất địa phương, công bố quy hoạch tổng thể và danh mục
địa bàn, ngành nghề kêu gọi đầu tư trong thời hạn xác định (phối hợp với các sở ban ngành
đề xuất vị trí đất đề nghị cho thuê dài hạn 50,70 năm hoặc lâu hơn), giao quyền sử dụng đất
cho Doanh nghiệp không phân biệt loại hình Doanh nghiệp, đơn giản hóa và minh bạch hóa
các thủ tục giao dịch về quyền sử dụng đất, đăng ký bảo đảm tài sản và các công trình xây
dựng trên đất. Hình thành một hệ thống quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đảm bảo tính ổn
định, chắc chắn, công khai, minh bạch đáp ứng yêu cầu của người sử dụng đất, đồng thời
giúp Nhà nước quản lý được đất đai thông qua việc xác định mục đích sử dụng đất. Thống
Đ

kê và thu hồi đất hoang hóa, quy hoạch treo, sử dụng không đúng mục đích. Xây dựng bản
ại

tin về giá đất ở địa phương theo định kỳ và công bố rộng rãi ra công chúng để lành mạnh
hóa thị trường bất động sản, tránh đầu cơ về giá.
ho

* Đổi mới các thủ tục cho thuê đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
̣c k

Đổi mới các thủ tục cho thuê đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, các thủ
tục giao dịch có liên quan đến quyền sử dụng đất; cần có những ưu đãi đối đối với các
in

Doanh nghiệp TMDV và Doanh nghiệp mới thành lập. Rút ngắn thời gian cấp giấy chứng
h

nhận quyền sử dụng đất cho các cá nhân cũng như Doanh nghiệp. Việc cấp giấy chứng

nhận quyền sử dụng đất sẽ tạo tâm lý an toàn đối với những người muốn thành lập Doanh
́H

nghiệp mới trên chính mảnh đất của mình cũng như hình thành một thị trường cho thuê đất

kinh doanh ổn định. Điều này sẽ giảm tâm lý lo sợ về sự không ổn định đối với đất đai của
các chủ Doanh nghiệp và giúp họ tập trung hơn cho công việc kinh doanh.
́

Phát triển các khu dành riêng cho các Doanh nghiệp TMDV bán buôn và dịch
vụ vì các Doanh nghiệp có thể hỗ trợ nhau về thông tin, khách hàng và đặc trưng các
Doanh nghiệp này không cần diện tích quá rộng, ít gây ô nhiễm môi trường hơn
Doanh nghiệp sản xuất từ đó tạo thuận lợi trong công tác quản lý Nhà nước.
3.3.1.3 Đẩy mạnh chính sách hỗ trợ dịch vụ tài chính, tín dụng
Để Doanh nghiệp TMDV có thể tiếp cận được với các nguồn tài chính tín dụng.
Nhà nước cần hoàn thiện hệ thống chính sách hỗ trợ dịch vụ tài chính, tạo ra nhiều
hình thức hỗ trợ, đa dạng hóa các sản phẩm tài chính cụ thể như sau:

83
Đại học Kinh tế Huế

Thứ nhất, các giải pháp nhằm mở rộng thị trường dịch vụ và tăng cường các
nguồn tín dụng cho Doanh nghiệp TMDV.
- Tạo ra hành lang pháp lý thuận lợi, mở rộng cửa và tháo gỡ những cản trở
hiện nay đang làm hạn chế phát triển thị trường dịch vụ tài chính tín dụng, đồng thời
tạo lập môi trường chính trị xã hội ổn định, lành mạnh, an toàn và tin tưởng để các
thành phần kinh tế tư nhân, các tổ chức tài chính quốc tế và khu vực, ngân hàng nước
ngoài an tâm tham gia rộng rãi vào việc cung ứng các dịch vụ tài chính ngân hàng như
dịch vụ tín dụng, dịch vụ tài trợ DNNVV, dịch vụ bảo hiểm…
- Tiến hành các biện pháp cải cách hệ thống tài chính tín dụng để hình thành
nên các trung gian tài chính mạnh thực thụ, trước mắt, cần lành mạnh hoá tình hình tài
Đ

chính của các tổ chức tín dụng như: Tăng vốn tự có cho các tổ chức tín dụng, tạo ra
ại

tiềm lực mạnh để tăng khả năng hoạt động và ứng phó với các rủi ro, xử lý dứt điểm
các khoản nợ quá hạn, nợ đọng thông qua việc thành lập công ty khai thác tài sản thế
ho

chấp để mua lại tài sản khê đọng, nợ xử lý, tài sản thế chấp của các ngân hàng thương
̣c k

mại để bán lại thu hồi nợ…


- Có các chính sách đảm bảo hình thành thị trường vốn hoàn chỉnh theo cơ chế
in

thị trường, góp phần giải quyết vấn đề tài trợ cho các Doanh nghiệp nói chung và
h

Doanh nghiệp TMDV nói riêng. Sự hình thành và phát triển của thị trường chứng

khoán, công ty đầu tư tài chính, quỹ tín thác đầu tư…sẽ tăng cường việc huy động và
́H

luân chuyển vốn trên thị trường và nhanh chóng phát huy tác dụng để tài trợ cho

Doanh nghiệp.
Để mở rộng dịch vụ tín dụng hỗ trợ cho các Doanh nghiệp TMDV phát triển
́

kinh doanh, bản thân các ngân hàng thương mại phải thúc đẩy sự luân chuyển liên tục
của nguồn vốn tín dụng, có nghĩa là nó phải luôn luôn gắn liền với sự vận động của vật
tư hàng hóa. Để làm được như vậy các ngân hàng thương mại cần tối ưu hoá vốn khả
dụng bằng cách thực hiện triệt để vốn thanh toán không dùng tiền mặt trong hoạt động
kinh tế, đây là khâu rất yếu trong hoạt động ngân hàng hiện nay. Trong nền kinh tế
hiện nay, các mối quan hệ kinh tế giữa các chủ thể kinh doanh hầu hết đều giao dịch
thương mại, vì thế vốn thanh toán trong ngân hàng, nhất là trong bối cảnh mới của nền
kinh tế thế giới cho thấy tổng giá trị giao dịch tiền tệ lớn hơn nhiều so với tổng giá trị

84
Đại học Kinh tế Huế

các giao dịch thương mại, vì thế vốn thanh toán trong ngân hàng thương mại ngày
càng có xu hướng gia tăng. Nâng cao hiệu quả sử dụng loại vốn này là một giải pháp
mở rộng tín dụng, tạo điều kiện tối ưu hóa cho việc sử dụng nguồn lực của toàn xã hội.
Thứ hai, các giải pháp tăng cường khả năng tiếp cận của Doanh nghiệp TMDV
đối với dịch vụ tài chính tín dụng.
- Tháo gỡ những bất cập và phân biệt đối xử vể tiếp cận các loại hình tín dụng
đối với Doanh nghiệp TMDV, tăng cường cho các Doanh nghiệp này vay các nguồn
vốn trung và dài hạn, thế chấp bằng tài sản hình thành mới; vay vốn lưu động bằng tín
chấp thông qua công tác thẩm định của cán bộ tín dụng và sự tham gia của các công ty
bảo hiểm và quỹ bảo hiểm tín dụng cho Doanh nghiệp. Nhà nước cần đẩy mạnh hoạt
Đ

động của Quỹ với các tổ chức tín dụng và các Doanh nghiệp TMDV cũng như làm rõ
ại

cơ chế quản lý và điều hành quỹ. Mặt khác, cần làm rõ cơ chế góp vốn của Ngân hàng
thương mại và cần được sự quan tâm hơn nữa của các cấp chính quyền trong hoạt
ho

động của Quỹ.


̣c k

- Đẩy mạnh hơn các chính sách ưu đãi về lãi suất. Cần xem xét điều chỉnh về lãi
suất cho vay của các Ngân hàng thương mại hiện nay, đặc biệt tiếp tục giảm lãi suất
in

cho vay ngắn hạn tối đa bằng tiền việt nam đồng với 5 lĩnh vực ưu tiên gồm: cho vay
h

nông nghiệp nông thôn; xuất nhập khẩu; doanh nghiệp nhỏ và vừa; công nghệ cao;

công nghiệp hỗ trợ cũng giảm về dưới 7% (năm 2014 đang ở mức 7%). Cùng với giảm
́H

lãi suất cho vay ngắn hạn, các ngân hàng nên giảm lãi suất cho vay trung, dài hạn với

các lĩnh vực ưu tiên về tối đa 10%/năm.


- Về phía Doanh nghiệp TMDV, cần lập được kế hoạch sản xuất kinh doanh
́

một cách đầy đủ, đáp ứng được yêu cầu của ngân hàng, xây dựng các phương án kinh
doanh mang tính khả thi làm cơ sở vay vốn, trong đó phải làm rõ: Mục tiêu phải đạt
được trong thời gian vay; Khả năng hoàn trả vốn; Phân tích tài chính kinh tế: dự toán
kinh phí đầu tư, chi phí cho tài sản cố định, tài sản lưu động; Phương thức tổ chức
quản lý kinh doanh, lao động, đào tạo...
- Sử dụng rộng rãi những thành tựu của công nghệ thông tin là giải pháp hữu
hiệu để nâng cao hiệu quả và giảm chi phí hoạt động trong lĩnh vực ngân hàng: phát
triển ngân hàng điện tử, nối mạng giữa các ngân hàng trong nước với nhau và với ngân

85
Đại học Kinh tế Huế

hàng nước ngoài, với các trung tâm thông tin, khai thác thông tin và tăng cường tiếp
thị với khách hàng qua mạng, vi tính hoá hoạt động quản lý và lưu trữ…
- Cần chú trọng nâng cao trình độ và trách nhiệm của cán bộ tín dụng, đặc biệt
là bộ phận phụ trách tín dụng đối với các Doanh nghiệp TMDV. Trong công tác tín
dụng, thẩm định khâu quan trọng nhất, chất lượng tín dụng tốt hay xấu phụ thuộc rất
nhiều vào nghiệp vụ thẩm định. Nghiệp vụ thẩm định phải tiến hành một cách toàn
diện: không chỉ thẩm định hiệu quả kinh doanh mà còn thẩm định cả về uy tín và khả
năng lành mạnh về tài chính của Doanh nghiệp, thẩm định cả về trình độ, năng lực,
trách nhiệm, phẩm chất của người đứng đầu. Tuy nhiên, đây không phải là vấn đề đơn
giản, để làm tốt nghiệp vụ thẩm định cần phải có một số số yêu cầu sau đối với cán bộ
Đ

làm công tác tín dụng:


ại

+ Cán bộ tín dụng phải có năng lực và kiến thức thực tiễn, không chỉ hiểu biết
về hoạt động của ngân hàng mà còn phải có kiến thức sâu rộng về thị trường, có khả
ho

năng dự kiến và đánh giá được những yếu tố và điều kiện trong thực tế tạo nên những
̣c k

thành công hay thất bại của Doanh nghiệp.


+ Cán bộ tín dụng cần được tham gia thảo luận các phương án kinh doanh, dự án
in

đầu tư của Doanh nghiệp, tư vấn cho Doanh nghiệp khi họ muốn vay vốn là một hướng đi
h

mới tạo sự gắn liền lâu dài giữa các Doanh nghiệp và các ngân hàng thương mại.

+ Cần có những quy định và chế tài cụ thể về trách nhiệm và quyền lợi của cán
́H

bộ thẩm định đối với hiệu quả của dự án kinh doanh mà DN vay vốn thực hiện. Cần

khắc phục tình trạng trách nhiệm tập thể và đổ lỗi cho nhau khi đổ vỡ.
Thứ ba, mở rộng hoạt động của một số loại hình dịch vụ mới tiện tích và phù
́

hợp với Doanh nghiệp TMDV


Khó khăn trong việc tiếp cận các nguồn tài chính từ kênh chính thức của các
Doanh nghiệp TMDV là không có tài sản thế chấp. Bên cạnh việc thúc đẩy nhanh triển
khai thành lập quỹ bảo lãnh tín thì việc tạo điều kiện và thúc đẩy sự phát triển các dịch
vụ tài chính mới là hết sức cần thiết.
- Dịch vụ cho thuê tài chính
Để tăng cường khả năng tiếp cận và khai thác của các Doanh nghiệp TMDV đối
với loại hình dịch vụ này, các cơ quan hỗ trợ của chỉnh phủ cũng như chương trình phi

86
Đại học Kinh tế Huế

chính phủ cần phải tăng cường công tác tiếp xúc giới thiệu đối với các Doanh nghiệp
TMDV về công dụng, lợi ích của nó. Về phía các Công ty tài chính như đã phân tích
cần phải tăng cường công tác Marketing, tìm kiếm giới thiệu với khách hàng đặc biệt
khách hàng là các Doanh nghiệp TMDV, đồng thời phải tìm mọi giải pháp để giảm giá
thuế mua tài chính đối với Doanh nghiệp TMDV như: tranh thủ các nguồn tài trợ với
lãi suất thấp; xin hỗ trợ lãi suất cho số vốn vay mua sắm tài sản thiết bị cho thuê từ các
quỹ hỗ trợ của Chính phủ và Phi chính phủ; tăng cường lưu chuyển vốn và tăng vòng
quay cho thuê tài sản; giảm chi phí quản lý và chi phí lưu thông, giảm hao mòn hữu
hình và vô hình…
- Dịch vụ bảo hiểm tín dụng và bảo hiểm tỷ giá:
Đ

Dịch vụ bảo hiểm tín dụng là loại hình dịch vụ rất phù hợp với Doanh nghiệp
ại

TMDV. Nó có thể thúc đẩy nhanh các nguồn tín dụng và tài trợ cho Doanh nghiệp
TMDV vì nhờ nó mà các ngân hàng thương mại có thể yên tâm cho Doanh nghiệp này
ho

vay, sau khi đã san sẻ phần lớn rủi ro cho các công ty bảo hiểm. Tuy nhiên, để các
̣c k

Doanh nghiệp này sử dụng rộng rãi dịch vụ này cần triển khai một số giải pháp sau:
+ Cần triển khai rộng rãi dịch vụ này đến các địa phương và tuyên truyền sâu
in

rộng đến các Doanh nghiệp TMDV.


h

+ Để kích cầu dịch vụ này đối với Doanh nghiệp TMDV, trong một thời gian

nhất định ban đầu, các thể chế hỗ trợ cho Doanh nghiệp TMDV cần hỗ trợ toàn bộ
́H

hoặc một phần kinh phí mua dịch vụ này cho Doanh nghiệp TMDV.

- Bảo hiểm tỷ giá hay nghiệp vụ quyền chọn là một công cụ hữu hiệu trong hỗ
trợ Doanh nghiệp giảm thiểu rủi ro trong kinh doanh. Việc tiếp tục tạo ra cơ chế cho
́

phép nhiều tổ chức tín dụng hơn nữa tham gia vào cung cấp dịch vụ và sự tổ chức các
cuộc hội thảo trao đổi với các Doanh nghiệp TMDV về những công dụng của dịch vụ
này là hết sức cần thiết.
3.3.1.4 Hoàn thiện chính sách thuế
* Tiếp tục thực hiện các chính sách về ưu đãi thuế
Đơn giản hóa phương pháp và căn cứ tính thuế; giảm các trường hợp ưu đãi
thuế để đơn giản hóa chính sách ưu đãi, tạo cơ hội cho các Doanh nghiệp TMDV dễ
tiếp cận và hưởng các chính sách ưu đãi. Thực hiện vấn đề này sẽ loại bỏ được các quy

87
Đại học Kinh tế Huế

định về miễn thuế khác nhau trong các luật khác nhau như Luật khuyến khích đầu tư
trong nước; Luật đầu tư nước ngoài là nguyên nhân gây ra sự phức tạp, không minh
bạch giữa các Doanh nghiệp và cơ quan Thuế. Cần thu hẹp khoảng cách giữa đối
tượng nộp thuế khoán và đối tượng nộp thuế theo thu nhập, dần hạn chế áp dụng chế
độ khoán thuế và tiến tới áp dụng chế độ thuế phù hợp hơn. Khuyến khích các hộ kinh
doanh thực hiện đăng ký kinh doanh theo Luật Doanh nghiệp.
Bổ dung, sửa đổi quy định về chi phí hợp lý làm căn cứ cho việc xác định thu
nhập chịu thuế của Doanh nghiệp. Sửa đổi các quy định về ấn định tỷ lệ chi khác trong
việc tính thu nhập chịu thuế, bổ sung các định mức về chi phí như công tác phí, nghiên
cứu khoa học, thưởng sáng kiến...
Đ

Thuế Giá trị gia tăng là sắc thuế chủ yếu chiếm tỷ trọng cao trong hệ thống
ại

chính sách thuế cũng như trong cơ cấu thực hiện nghĩa vụ Ngân sách Nhà nước ở các
Doanh nghiệp TMDV. Đối với sắc thuế này cần phải rà soát lại các nhóm hàng hóa
ho

dịch vụ để giảm bớt một số nhóm hàng hóa dịch vụ không chịu thuế tạo điều kiện cho
̣c k

vệc tính thuế, khấu trừ thuế được kiên hoàn giữa các khâu trong quá trình sản xuất
kinh doanh, áp dụng một mức thuế suất để đảm bảo công bằng về nghĩa vụ thuế và
in

đơn giản trong việc tính thuế. Hoàn thiện phương pháp tính thuế, tiến tới xác định
h

ngưỡng doanh thu chịu thuế giá trị gia tăng để thực hiện một phương pháp tính thuế

khấu trừ, xác định các tiêu chí minh bạch, rõ ràng, phù hợp với các hiệp định song
́H

phương và đa phương mà Việt Nam đã tham gia ký kết và các quy tắc của hội nhập.

Đơn giản hóa thuế giá trị gia tăng, về thuế suất, thủ tục miễn giảm, về hoàn thuế, về
thủ tục nộp thuế nhằm tạo cho chính sách thuế trở nên công bằng hơn giảm bớt các
́

quy định có liên quan và mở rộng diện tính thuế, giảm xuống còn một mức thuế đối
với tất cả các loại hàng hóa, dịch vụ không được miễn thuế.
* Hoàn thiện các chính sách thu hút đất đai (thuế sử dụng đất)
Thuế sử dụng đất: Mọi tổ chức cá nhân sử dụng đất đều phải nộp thuế sử dụng
đất (trừ trường hợp thuê đất). Đất sử dụng vào mục đích kinh doanh đều phải điều tiết
cao hơn đất ở; đất ở, đất xây dựng công trình thu cao hơn đất sử dụng cho mục đích
nông lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản. Giá tính thuế xác định theo giá các loại đất sát
với giá thị trường do luật đất đai quy định.

88
Đại học Kinh tế Huế

Tiền sử dụng đất khi giao quyền sử dụng đất và thu tiền thuê đất xác định phù
hợp với giá thực tế chuyển nhượng quyền sử dụng đất, chuyển nhượng quyền thuê đất
trên thị trường. Tăng cường hình thức đấu giá công khai, minh bạch để thu tiền sử
dụng đất và cho thuê đất.
Thu từ chuyển quyền sử dụng đất, quyền thuê đất phải có biện pháp điều tiết theo
hướng: bỏ thuế chuyển quyền sử dụng đất. Thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất, quyền
thuê đất của các cơ sở kinh doanh sau khi nộp thuế thu nhập doanh nghiệp, phần còn lại
phải nộp thuế bổ sung theo mức lũy tiến từng phần. Thu nhập từ chuyển nhượng đất của
cá nhân không kinh doanh phải nộp thuế thu nhập cá nhân. Các tổ chức, cá nhân kinh
doanh nhà đất phải nộp thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp.
Đ

* Tiếp tục cải cách thủ tục về thu nộp thuế


Nhà nước cần tăng cường đầu tư cho công tác truyền thông, giáo dục nâng cao
ại

ý thức chấp hành chính sách thuế của người dân; đầu tư, khuyến khích phát triển các
ho

dịch vụ tư vấn thuế, công tác hoạch toán kế toán, quản lý hóa đơn chứng từ, quy trình,
̣c k

thủ tục nộp thuế...; nhanh chóng xây dựng và ban hành luật quản lý thuế, quy định rõ
nhiệm vụ, nghĩa vụ, trách nhiệm của các bên tham gia vào quá trình quản lý thuế, cụ
in

thể các chế tài xử lý và cưỡng chế thuế đối với các hành vi sai phạm chính sách thuế;
h

tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra về chấp hành chính sách thuế của các bên liên

quan, triển khai tích cực việc áp dụng công nghệ thông tin vào hầu hết các khâu quản
́H

lý thuế, kiểm tra tờ khai, đối chiếu hóa đơn, xác định nợ đọng, thông báo phạt, quản lý
hóa đơn chứng từ trên máy, cung cấp dịch vụ thuế qua mạng. Thiết lập mạng khai báo

làm thủ tục hải quan cả nước, kết nối tin học giữa các cơ quan liên quan và các Doanh
́

nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh. Đồng thời kiện toàn công tác quản lý và hệ thống
quản lý thu thuế theo hướng cải cách hành chính thuế, nâng cao quyền hạn, trách
nhiệm và hiệu lực bộ máy quản lý thuế, mở rộng ủy nhiệm thu một số khoản thu cho
chính quyền cơ sở nhằm chống thất thu và giảm chi phí quản lý thuế.
3.3.1.5 Nâng cao chất lượng cơ sở hạ tầng
* Tập trung mở rộng, nâng cấp hệ thống đường giao thông
Nhà nước cần tập trung các nguồn vốn hoàn thiện sớm các công trình giao
thông, nhất là các tuyến đường cao tốc, đường quốc lộ huyết mạch để tạo thuận lợi cho
giao thương hàng hóa. Nâng cấp giao thông đường sắt, đường thủy, đường sông.

89
Đại học Kinh tế Huế

Đối với tỉnh Quảng Trị, cần thực hiện các tuyến đường giao thông đã được quy
hoạch, dành quỹ đất thỏa đáng để phát triển, nâng cấp hệ thống đường giao thông. Với
đặc điểm kinh doanh của các Doanh nghiệp TMDV phụ thuộc khá nhiều vào địa điểm
kinh doanh, nhất là các Doanh nghiệp bán lẻ, dịch vụ; với tập quán tiêu dùng của người
dân nói chung thích mua bán theo hướng tiện dụng vì vậy doanh nghiệp TMDV luôn có
xu hướng muốn bám mặt đường rộng, các khu tập trung đông dân cư, đầu mối giao thông,
vì những vị trí như vậy không chỉ thuận tiện trong giao dịch mà còn có tác dụng quảng
cáo rất lớn đối với thương hiệu cũng như mặt hàng kinh doanh của Doanh nghiệp.
* Đầu tư nâng cấp hệ thống điện khu vực sản xuất kinh doanh
Nhà nước cần đầu tư các dự án nhà máy điện, đường điện đảm bảo cung cấp đủ
Đ

điện và an toàn lưới điện quốc gia, tránh tình trạng thiếu điện cục bộ từng vùng miền,
ại

từng mùa… để đáp ứng nhu cầu phát triển.


Tỉnh Quảng Trị tập trung chỉ đạo điện lực tỉnh Quảng Trị thường xuyền rà soát,
ho

có kế hoạch nâng cấp kịp thời hệ thống điện tại các khu công nghiệp, ưu tiên đảm bảo
̣c k

điện 24/24 giờ cho Doanh nghiệp.


* Đảm bảo thông tin liên lạc, tiêu thoát nước thải
in

Tỉnh cần tăng cường phối hợp với các tập đoàn viễn thông, công ty nước sạch,
h

Sở Giao thông vận tải lập đề án tổng thể nâng cấp hệ thống thông tin liên lạc, hệ thống

cấp nước sạch và tiêu thoát nước thải trên địa bàn.
́H

Tăng cường kiểm tra đối với các cơ quan, doanh nghiệp chưa cấp hành quy định về

xử lý nước thải, xả thải không đúng quy định. Xây dựng hệ thống tiêu thoát nước thải từ các
khu công nghiệp, khu chế xuất đồng bộ với hệ thống nước thải chung của tỉnh.
́

3.3.1.6 Nâng cao trình độ nguồn nhân lực và năng lực quản lý của chủ Doanh
nghiệp
Vấn đề nâng cao trình độ nguồn nhân lực cũng như năng lực nhà quản lý của
chủ Doanh nghiệp là vấn đề cấp bách, có tác dụng to lớn. Vì vậy trong thời gian tới
cần có những giải pháp và những chính sách cụ thể giúp nâng cao trình độ nguồn nhân
lực cũng như năng lực quản lý của chủ Doanh nghiệp như:
- Đổi mới văn hóa “sống lâu lên lão làng” trong Doanh nghiệp, tiến cử những
người trẻ có tài và năng lực lên vị trí lãnh đạo, quản lý. Hạn chế tính trạng quen biết

90
Đại học Kinh tế Huế

đưa vào làm việc mà không cần thi tuyển hay xét năng lực làm việc dẫn đến tình trạng
việc cần người mà người không đáp ứng được việc. Tài trợ học bổng cho các cơ sở
đào tạo tại địa phương để giữ chân nhân tài về cho Doanh nghiệp.
- Cần có nghiên cứu đầy đủ về lực lượng lao động trong độ tuổi hiện nay, bao
gồm số lao động đang làm việc, lao động chưa có việc làm, lao động đang được đào
tạo đồng thời dự báo số lao động tăng, giảm chuyển dịch hàng năm với cơ cấu theo địa
phương, ngành nghề cũng như các tiêu chí về chất lượng lao động.
- Rà soát lại nội dung, điều kiện dạy và học, nghiên cứu đổi mới nội dung
chương trình và phương thức đào tạo tại các trường đại học, cao đẳng và dạy nghề
theo hướng gắn với yêu cầu của hoạt động sản xuất kinh doanh và dịch vụ. Đưa nhanh
Đ

công nghệ thông tin vào nội dung đào tạo và quản lý quá trình đào tạo, khuyến khích
ại

liên kết giữa các trường với các Doanh nghiệp để nâng cao khả năng thực hành, cơ hội
việc làm của học viên sau khi ra trường.
ho

- Có thể bổ sung thêm các môn học về lập nghiệp và khởi sự Doanh nghiệp tại
̣c k

một số cơ sở đào tạo tiên tiến cần xây dựng các vườn ươm Doanh nghiệp nói chung và
Doanh nghiệp TMDV nói riêng để học viên có thể thành lập Doanh nghiệp ngay tại
in

vườn ươm đó để đi vào thị trường.


h

- Xã hội hóa dạy nghề, rà soát, bổ sung quy hoạch mạng lưới cơ sở dạy nghề và

phân cấp việc cấp phép thành lập các trung tâm đào tạo nghề. Khuyến khích các Doanh
́H

nghiệp TMDV thành lập cơ sở dạy nghề theo hướng liên kết để lao động được học những

nghề cơ bản, có khả năng tự học và chuyển đổi nghề. Lồng ghép nhiệm vụ của các chương
trình kinh tế xã hội với việc đào tạo nghề cho lao động ở các Doanh nghiệp TMDV, ví dụ
́

như chường trình dạy nghiệp vụ khách sạn - du lịch, kỷ năng bán hàng và tiếp xúc khách
hàng, kỷ năng thu thập thông tin, tư vấn quản trị doanh nghiệp, quản trị tài chính…
3.3.1.7 Đẩy mạnh xúc tiến thương mại thị trường trong nước và xúc tiến thương
mại định hướng xuất khẩu
* Tăng cường tổ chức các hoạt động tuyên truyền giới thiệu về sản phẩm,
dịch vụ
Để tổ chức được nhiều hoạt động xúc tiến cần có nguồn tài chính dồi dào và
chủ động. Vì cậy cần đổi mới chính sách, trước hết về tài chính, vừa huy động được

91
Đại học Kinh tế Huế

nhiều nguồn lực cho xúc tiến thương mại, vừa động viên những người tâm huyết với
sự nghiệp xúc tiến thương mại, sớm ra đời quỹ xúc tiến thương mại.
Hoàn thiện hệ thống xúc tiến thương mại, tạo ra sự liên kết, phối hợp giữa các
tổ chức XTTM của các địa phương, các ngành hàng, vừa bảo đảm hài hòa lợi ích của
mỗi tổ chức, vừa phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống. Ban hành văn bản quản
lý quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, bộ máy của tổ chức XTTM địa phương.
Hỗ trợ tổ chức, tham gia hội chợ - triễn lãm tổng hợp, chuyên ngành; tổ chức
các hoạt động bán hàng; điều tra, khảo sát, nghiên cứu thị trường trong nước, xây dựng
cơ sở dữ liệu các mặt hàng quan trọng, thiết yếu; kết hợp tuyên truyền trên báo giấy,
báo điện tử, truyền thanh, truyền hình. Ngoài ra, hỗ trợ đào tạo, tập huấn ngắn hạn kỹ
Đ

năng kinh doanh, tổ chức mạng lưới bán lẻ; hỗ trợ tham gia các khóa đào tạo chuyên
ại

ngành ngắn hạn cho Doanh nghiệp, đào tạo kỹ năng phát triển thị trường trong nước.
Các Sở, Ban ngành trên địa bàn cần có sự hỗ trợ về thông tin thương mại,
ho

nghiên cứu thị trường, xây dựng cơ sở dữ liệu các thị trường xuất khẩu trọng điểm
̣c k

theo ngành hàng; Tuyên truyền xuất khẩu; Thuê chuyên gia trong và ngoài nước để tư
vấn phát triển sản phẩm dịch vụ, phát triển xuất khẩu, thâm nhập thị trường nước
in

ngoài. Đồng thời mở các lớp đào tạo, tập huấn ngắn hạn trong và ngoài nước nhằm
h

nâng cao nghiệp vụ xúc tiến thương mại, hội nghị ngành hàng xuất khẩu tại địa bàn.

* Đẩy mạnh hoạt động liên kết kinh tế giữa các Doanh nghiệp
́H

Để giúp các Doanh nghiệp có cơ hội gặp gỡ, trao đổi thông tin về thị trường,

sản phẩm, khách hàng…các cấp cần tổ chức các cuộc hội thảo chuyên đề, đẩy mạnh
hoạt động của các hiệp hội doanh nghiệp. Tổ chức các hội nghị kết nối giao thương,
́

kết nối cung cầu cho các Doanh nghiệp trên địa bàn, nhằm tạo cơ hội để các Doanh
nghiệp gặp gỡ, trao đổi, tìm hiểu nhu cầu, tiêu thụ giữa các địa phương. Từ đó hình
thành chuỗi liên kết sản xuất, tiêu thụ sản phẩm giữa các vùng, miền một cách ổn định,
bền vững nhất là trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay.
3.3.1.8 Nâng cao năng lực đội ngũ cơ quan chức năng
Cần quan tâm nâng cao chất lượng đội ngũ các cơ quan chức năng góp phần
giải quyết nhanh và tạo cơ chế làm việc thông thoáng cho Doanh nghiệp phát triển.
Quy định rõ thời gian hoàn thành giải quyết công việc đối với từng thủ tục hành chính.

92
Đại học Kinh tế Huế

Nâng cao hơn chất lượng tập huấn, các lớp bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ hàng
năm cho đội ngũ cán bộ.
Tăng cường phối hợp giữa các cơ quan thực thi chính sách, xác định rõ điểm
mạnh, điểm yếu của Doanh nghiệp trên địa bàn để tham mưu cơ chế phù hợp giúp đỡ
các Doanh nghiệp phát triển.
3.3.1.9 Nâng cao chất lượng phối hợp của các cơ quan chức năng
UBND tỉnh Quảng Trị cần phối hợp với các cơ quan chức năng như Sở Công
thương, Sở kê hoạch và đầu tư, Liên minh các HTX hướng dẫn tổ chức các Doanh
nghiệp TMDV trong các ngành nghề để tăng sức cạnh tranh, hỗ trợ trong kinh doanh
và tiêu thụ sản phẩm.
Đ

Tập trung tháo gỡ các vướng mắc liên quan đến thủ tục, thời gian cấp giấy phép
ại

kinh doanh, thời gian khai thuế, nộp thuế, các quy trình đề nghị thuê đất… các thủ tục
hành chính có liên quan đến đội ngũ cán bộ, thẩm quyền quản lý Nhà nước của từng
ho

ngành để tháo gỡ cho Doanh nghiệp.


̣c k

3.3.2 Nhóm giải pháp vi mô


Bên cạnh những chính sách hỗ trợ Nhà nước, bản thân các Doanh nghiệp cũng
in

phải nhận thức một cách sâu sắc những khó khăn của quá trình hội nhập kinh tế quốc
h

tế, nắm vững, tận dụng những thời cơ, những thuận lợi để vượt qua những khó khăn để

phát triển bền vững.


́H

3.3.2.1. Đổi mới cơ cấu tổ chức quản lý


Một trong những nguyên nhân làm cho Doanh nghiệp TMDV nước ta có sự
cạnh tranh thấp là do cơ cấu tổ chức quản lý doanh nghiệp còn cồng kềnh, trì trệ, hoạt
́

động không hiệu quả. Do đó, để hoạt động kinh doanh hiệu quả cần có cơ cấu tổ chức
quản lý hợp lý, có khả năng dẫn dắt doanh nghiệp đến mục tiêu đề ra, tạo được những
tác động kết hợp các nguồn lực và thúc đẩy các nguồn lực phát triển.
3.3.2.2. Tăng cường công tác nghiên cứu thị trường
Nghiên cứu thị trường là công việc cần thiết đầu tiên đối với bất cứ Doanh
nghiệp TMDV nào trong quá trình kinh doanh. Một doanh nghiệp không thể khai thác
hết tiềm năng của mình cũng như không thoả mãn tốt được nhu cầu của khách hàng
nếu không có được đầy đủ các thông tin chính xác về thị trường.

93
Đại học Kinh tế Huế

Thông qua việc nghiên cứu thị trường, doanh nghiệp sẽ nắm được những thông
tin cần thiết về giá cả, cung cầu hàng hoá và dịch vụ mà doanh nghiệp đang kinh
doanh để đề ra những phương án chiến lược và biện pháp cụ thể được thực hiện mục
tiêu kinh doanh đề ra.
Vấn đề đầu tiên mà doanh nghiệp quan tâm khi tổ chức nghiên cứu thị trường là
phải xác định đúng thị trường mà doanh nghiệp tập trung nghiên cứu. Việc xác định
thị trường này có ý nghĩa lớn, nó giúp cho doanh nghiệp lựa chọn đúng thời cơ hấp
dẫn, phù hợp với điểm mạnh, tránh được những điểm yếu của doanh nghiệp.
3.3.2.3. Xây dựng và phát triển thương hiệu doanh nghiệp
Một là, doanh nghiệp phải phát triển sáng tạo nhãn hiệu. Nhãn hiệu là để cho người
Đ

tiêu dùng ghi nhớ, nhận ra sản phẩm của mình, tạo ra cá tính cho sản phẩm của mình.
ại

Hai là, xây dưng thương hiệu phải khơi dậy cảm xúc của khách hàng. Trong bối
cảnh hội nhập kinh tế toàn cầu, hầu hết các thương hiệu của doanh nghiệp Việt Nam
ho

đang gặp khó khăn khi vươn ra thị trường thế giới. Do chưa nắm vững luật lệ và văn
̣c k

hoá kinh doanh của nước bạn, các doanh nghiệp Việt Nam đã gặp không ít khó khăn
trong việc phát triển và bảo vệ thương hiệu của mình trên thị trường thế giới. Để xây
in

dựng một thương hiệu được khách hàng tin cậy thì doanh nghiệp cần phải hiểu rõ
h

người khách hàng của mình hơn ai hết và luôn lấy sự hài lòng của khách hàng làm

trọng tâm cho mọi hoạt động.


́H

Ba là, doanh nghiệp phải coi thương hiệu là công cụ bảo vệ lợi ích của mình.

Thương hiệu đóng vai trò rất quan trọng đối với hàng hoá và doanh nghiệp. Bên cạnh
đó, nó còn là sự định hướng cho khách hàng.
́

Bốn là, nâng cao nhận thức về bảo hộ nhãn hiệu hàng hóa.
3.3.2.4. Hoàn thiện hệ thống thông tin chủ động áp dụng thương mại điện tử
trong điều hành kinh doanh
Trong hoạt động kinh doanh của bất kỳ một đơn vị nào, mạng lưới thông tin đóng
một vai trò rất quan trọng, vì trong cuộc sống kinh tế thế giới ngày nay đang diễn ra sự
bùng nổ thông tin và thông tin được coi là yếu tố cấu thành lực lượng xã hội. Thông tin
kinh tế không chỉ có vai trò hỗ trợ mà nó còn đóng vai trò quyết định sự thành bại của
doanh nghiệp. Tuy nhiên ở những điều kiện khác nhau thì vai trò của thông tin kinh tế đối

94
Đại học Kinh tế Huế

với doanh nghiệp cũng khác nhau. Trong nền kinh tế thị trường phát triển thông tin trở
thành tất yếu khách quan cho sự tồn tại của các doanh nghiệp.
Muốn đứng vững trong cạnh tranh, doanh nghiệp có nhiều việc phải làm nhưng
trước hết phải thu nhận được một lượng thông tin kinh tế đủ lớn để ra các quyết định
cần thiết cho quá trình kinh doanh tiến hành một cách thuận lợi. Có đủ thông tin sẽ
đảm bảo lợi thế cạnh tranh. Doanh nghiệp nào có đủ thông tin về những vấn đề liên
quan đến việc kinh doanh của mình thì sẽ chiến thắng. Hỗ trợ Doanh nghiệp nói chung
và Doanh nghiệp TMDV nói riêng xây dựng và nâng cấp website thương mại điện tử
kết hợp với tổ chức đào tạo về phát triển thương mại điện tử cho bán bộ quản lý nhà
nước, Doanh nghiệp; xây dựng sàn giao dịch thương mại điện tử trên địa bàn tỉnh.
Đ

3.3.2.5. Xúc tiến xuất khẩu


ại

Các doanh nghiệp cần chú trọng đến công tác xúc tiến thương mại. Bao gồm
các hoạt động như: Nghiên cứu, phát triển, mở rộng thị trường và sản phẩm; Thu thập,
ho

nắm bắt và xử lý thông tin liên quan đến mặt hàng, đến lĩnh vực kinh doanh của mình;
̣c k

Tư vấn, kiến nghị với các cơ quan hoạch định chính sách về những vấn đề vướng mắc
của cơ chế, chính sách quản lý kinh tế - thương mại; Tham vấn với các doanh nghiệp
in

bạn hàng, các hiệp hội ngành hàng về những vấn đề cần thiết để mở rộng thị trường,
h

khuyếch trương sản phẩm…; Tham gia hội chợ, triển lãm thương mại để giới thiệu và

quảng bá sản phẩm của mình; Cử các đoàn kinh doanh đi khảo sát, nghiên cứu thị
́H

trường, giao dịch với bạn hàng…; Thành lập các văn phòng đại diện, chi nhánh, thành

lập công ty, hoặc cửa hàng bán thử sản phẩm ở nước ngoài; Không ngừng đào tạo và
bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ quản lý, kinh doanh; Tăng cường giao lưu, hợp tác
́

quốc tế, trao đổi kinh nghiệm với các doanh nghiệp trong khu vực .

95
Đại học Kinh tế Huế

PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ


I. Kết luận
Luận văn đã hệ thống hóa các vấn đề lý luận và phân tích thực tiễn phát triển
Doanh nghiệp TMDV trong thời gian qua, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm phát
triển Doanh nghiệp TMDV trên địa bàn tỉnh Quảng Trị đến năm 2025, cụ thể:
1. Đối với các vấn đề lý luận và thực tiễn: Luận văn đã hệ thống được nội dung cơ
bản như khái niệm Doanh nghiệp TMDV, vai trò, tiêu chí phân loại và xu hướng phát
triển các DNXD ở Việt Nam. Đồng thời, luận văn đã chỉ ra được một số chỉ tiêu chủ
yếu để đánh giá cũng như các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của
các DNXD.
Đ

2. Thực trạng hoạt động và hiệu quả kinh doanh của các DNXD thành phố Đông
ại

Hà: Nếu xét kết quả kinh doanh như số lượng doanh nghiệp, giá trị sản xuất, doanh
thu, lợi nhuận … thì nhìn chung năm 2013 tăng so với năm 2009 và các DNXD đã
ho

đóng góp rất lớn vào công cuộc phát triển kinh tế của thành phố.
̣c k

3. Số lượng các DNXD trên địa bàn thành phố Đông Hà có xu hướng tăng lên qua
các năm, tuy nhiên, trong số đó vẫn có một số đơn vị làm ăn kém hiệu quả, thua lỗ đã
in

làm ảnh hưởng đến sự phát triển chung của các doanh nghiệp trong toàn ngành. Cơ cấu
h

loại hình sở hữu và lĩnh vực hoạt động chưa được đồng đều. Theo đó, tập trung chủ

yếu là các công ty TNHH, năm 2013 loại hình này chiếm 61,8% trong tổng số các
́H

DNXD trên địa bàn, còn theo lĩnh vực hoạt động chủ yếu là xây dựng công trình kỹ

thuật, chiếm 44,1% tổng số DNXD trên địa bàn


4. Lao động trong các DNXD chiếm tỷ trọng tương đối lớn trong tổng số lao động
́

của các doanh nghiệp trên toàn thành phố nhưng có xu hướng giảm dần qua các năm.
Tỉ trọng lao động của DNXD chiếm 28,24% tổng số lao động làm việc trong các doanh
nghiệp hiện có trên địa bàn. Trong đó, lao động bình quân một công ty cổ phần cao
nhất và lĩnh vực hoạt động kỹ thuật dân dụng cũng chiếm số lao động bình quân cao
hơn so với 2 lĩnh vực còn lại.
5. Các DNXD trên địa bàn đã có sự tăng trưởng về tài sản cũng như về vốn bình
quân một doanh nghiệp, tốc độ tăng trưởng bình quân đạt 16,56%/năm. Tuy nhiên, hầu
hết các doanh nghiệp đều có quy mô vốn vừa và nhỏ nhưng lại không phân bố đồng

96
Đại học Kinh tế Huế

đều giữa các loại hình sở hữu và lĩnh vực hoạt động. Mặt khác, hiệu quả sản xuất kinh
doanh của các DNXD chưa cao, việc tiếp cận được với các nguồn vốn tín dụng còn rất
khó khăn, việc thu hút vốn đầu tư hoặc nhàn rỗi từ trong dân chưa cao.
6. Để hỗ trợ phát triển các doanh nghiệp xây dựng trên địa bàn, cần triển khai 4
nhóm giải pháp (1) Nâng cao năng lực nội tại của doanh nghiệp; (2) Hoàn thiện các
chính sách của địa phương về phát triển DNXD; (3) Chủ động về nguồn vốn cho các
DNXD; (4) Hoàn thiện các chính sách vĩ mô, tạo điều kiện thuận lợi cho các DNXD.
7. Những nhóm giải pháp này cần được triển khai đồng bộ theo mức độ ưu tiên
dựa trên mức độ tác động của những giải pháp này đối với sự phát triển của các doanh
nghiệp, đồng thời cần tính đến mức độ khó thực hiện của các giải pháp này do nhiều
Đ

yếu tố chủ quan và khách quan, cũng như những khó khăn nội tại và hoàn cảnh môi
ại

trường kinh doanh của các doanh nghiệp.


II. Kiến nghị
ho

Phát triển doanh nghiệp nói chung, Doanh nghiệp TMDV nói riêng là vấn đề
̣c k

hết sức quan trọng, phức tạp, lâu dài và đặc biệt là thu hút được nhiều sự quan tâm của
xã hội. Để các giải pháp đề xuất ở trên có thể thực hiện được, tác giả xin đề xuất một
in

số kiến nghị sau:


h

1. Đối với nhà nước


Những năm vừa qua, Chính phủ đã ban hành nhiều chính sách nhằm khuyến
́H

khích và hỗ trợ phát triển cho các Doanh nghiệp nói chung và Doanh nghiệp TMDV

nói riêng. Tuy nhiên, đến nay các chính sách đó vẫn chưa phát huy hết tác dụng của
nó. Để các chính sách này phát huy tác dụng, trong thời gian tới các Chính phủ cần
́

ban hành các thông tư, hướng dẫn cụ thể hoá các vấn đề và hướng dẫn thực hiện các
Nghị định, chính sách đã ban hành. Thường xuyên theo dõi, nắm bắt tình hình hoạt
động kinh doanh và có những giải pháp tháo gỡ khó khăn cho Doanh nghiệp. Tiếp tục
cải cách thủ tục hành chính, cải thiện chỉ số PCI. Tích cực tạo điều kiện cho các Doanh
nghiệp trong việc giải quyết nhanh các thủ tục đầu tư, phát triển sản xuất kinh doanh;
tiếp tục tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế tiếp cận các chính sách ưu đãi và hỗ
trợ đầu tư của Nhà Nước. Ngoài ra cần tổ chức thành lập các tổ chức giám sát, hỗ trợ

97
Đại học Kinh tế Huế

phát triển đối với các Doanh nghiệp giúp cho các Doanh nghiệp thuộc loại hình này
phát triển theo định hướng của Nhà nước.
2. Về phía tỉnh Quảng Trị.
Thu hút mạnh các thành phần kinh tế, đặc biệt là các tổng công ty, tập đoàn
kinh tế lớn của Trung ương và các nhà đầu tư nước ngoài nhằm tập trung phát triển
thương mại dịch vụ, để ngành thương mại dịch vụ thực sự đóng vai trò đòn bẩy làm
chuyển dịch nhanh cơ cấu kinh tế của tỉnh theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
Rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển ngành nghề phù hợp với yêu
cầu của thị trường và mục tiêu phát triển kinh tế xã hội trong Kế hoạch 5 năm từ năm
2016-2020, định hướng đến năm 2025. Tập trung phát triển hệ thống giao thông trước
Đ

một bước. Các Sở, ngành liên quan cần có sự phối hợp với nhau chuẩn bị điều kiện tốt
ại

nhất (về hạ tầng giao thông, quỹ đất, nguồn nhân lực…) để đón đầu sự dịch chuyển
đầu tư vào địa bàn tỉnh trong quá trình hội nhập và thực thi các hiệp định thương mại.
ho

Tăng cường cải tiến kỹ thuật, chuyển giao công nghệ mới và nâng cao năng lực
̣c k

quản lý. Đẩy mạnh việc áp dụng các hệ thống quản lý chất lượng, quản lý môi trường
tiên tiến. Khuyến khích các doanh nghiệp tích cực đầu tư đổi mới thiết bị và phát triển
in

công nghệ.
h

Các chính sách về khuyến khích đầu tư, chính sách tài chính tín dụng phù hợp

nhằm cởi bỏ khó khăn cho các Doanh nghiệp, chính sách đất đai trên quy hoạch tổng
́H

thể sẽ tạo điều kiện về môi trường pháp lý, giúp các Doanh nghiệp phát triển ngày một

nhanh chóng và bền vững.


Cần đổi mới các thủ tục hành chính trong công tác đấu thầu, công tác giải ngân
́

vốn cho các Doanh nghiệp TMDV.


Quan tâm nhiều hơn đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp để kịp thời hỗ
trợ những khó khăn cũng như chấn chỉnh những sai phạm của doanh nghiệp.
Các cơ quan chức năng, chính quyền địa phương tăng cường tuyên truyền, phổ
biến hướng dẫn, tập huấn pháp luật, đa dạng hóa các kênh thông tin, hỗ trợ pháp lý cho
Doanh nghiệp để Doanh nghiệp biết và thực hiện đúng quy định.
3. Đối với các cơ quan chức năng
Cần có sự thống nhất chỉ đạo. Cần xác định rõ vai trò và nhiệm vụ của mình.

98
Đại học Kinh tế Huế

Cần có sự phối hợp chặt chẽ trong thực thi nhiệm vụ, giáo dục đào tạo nghề
nghiệp, không ngừng nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ đội ngũ.
4. Đối với Doanh nghiệp TMDV
Cần liên tục cập nhật các đổi mới về chính sách của Chính phủ.
Tham gia nhiều hơn vào các hoạt động như xúc tiến thương mại, quảng bá sản
phẩm, đào tạo nhân viên quản lý, nhân viên tiếp thị, nhân viên bán hàng…
Cần lập ra các hội Doanh nghiệp có thể theo quy mô Doanh nghiệp, hình thức
kinh doanh, mặt hàng kinh doanh…tăng cường trao đổi thông tin, giữ mối liên hệ, có
sự đoàn kết trong kinh doanh để cùng phát triển.
Đ
ại
ho
̣c k
in
h

́H

́

99
Đại học Kinh tế Huế

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


1. Cục Thống kê Quảng Trị (2015,2016,2017), Kết quả điều tra Doanh nghiệp
2015,2016,2017, Quảng Trị.
2. Cục Thống Kê Quảng Trị (2015), Niên giám thống kê năm 2014, NXB Thống Kê, Hà
Nội.
3. Cục Thống Kê Quảng Trị (2016), Niên giám thống kê năm 2015, NXB Thống Kê, Hà
Nội.
4. Cục Thống Kê Quảng Trị (2017), Niên giám thống kê năm 2016, NXB Thống Kê, Hà
Nội.
5. Lê Chi Mai (2001), Những vấn đề cơ bản về chính sách và quy trình chính sách, NXB
Đ

Đại học Quốc Gia TP. HCM


ại

6. Đậu Anh Tuấn (2015), Giải pháp hỗ trợ Doanh nghiệp khi hội nhập.
ho

7. Đinh Thị Nga (2010), Chính sách kinh tế và năng lực cạnh tranh Doanh nghiệp,
NXB Chính Trị Quốc Gia, Hà Nội.
̣c k

7. Nguyễn Thị Hà (2008), Các giải pháp tài chính nhằm phát huy vai trò của Doanh
in

nghiệp Nhà nước trong điều kiện nền kinh tế thị trường ở Việt Nam, Đại học Kinh tế
h

quốc dân.

8. Nguyễn Thị Xuân Hương (2001), Xúc tiến bán hàng trong kinh doanh thương mại ở
́H

Việt Nam - Những vấn đề lý luận và thực tiễn, NXB Thống kê, Hà Nội.
9. Kinh tế thương mại dịch vụ (1998), NXB Thống kê, Hà Nội.

10. Luật Doanh nghiệp (2015), NXB Tài Chính, Hà Nội.


́

11. Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16/5/2016 của Chính Phủ về hỗ trợ và phát triển
Doanh nghiệp đến năm 2020.
12. Tổng cục Thống kê (2013), Phương án điều tra kết quả hoạt động bán buôn và
bán lẻ hàng hóa của các Doanh nghiệp ngoài Nhà nước, hợp tác xã và các cơ sở kinh
doanh cá thể ban hành theo Quyết định số 1251 /QĐ-TCTK ngày 21 tháng 11 năm
2013 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê, Hà Nội.
13. Tổng cục Thống kê (2013), Phương án điều tra dịch vụ lưu trú, ăn uống, du lịch và
dịch vụ khác của các Doanh nghiệp ngoài Nhà nước, hợp tác xã và các cơ sở kinh

100
Đại học Kinh tế Huế

doanh cá thể ban hành theo Quyết định số 1250 /QĐ-TCTK ngày 21 tháng 11 năm
2013 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê, Hà Nội.
14. Quyết định số 321/QĐ-TTg ngày 02 tháng 3 năm 2011 “Phê duyệt quy hoạch
tổng thể phát triển kinh tế - Xã hội tỉnh Quảng trị đến năm 2020”
15.Quyết định số 27/2007/QĐ-TTg ngày 15 tháng 02 năm 2007 về “Phê duyệt Đề
án phát triển thương mại trong nước đến năm 2010 và định hướng đến năm
2020”
16. Sở Công Thương, Trung tâm khuyến công và xúc tiến thương mại (2014-
2016), Báo cáo tình hình khuyến công và xúc tiến thương mại 2014,2015,2016.
17. Võ Thanh Thu, Nguyễn Thị My (2001), Kinh tế doanh nghiệp và phân tích
Đ

hoạt động kinh doanh, NXB thống kê Hà Nội.


ại

18. UBND tỉnh Quảng Trị (2014-2017), Báo cáo thường niên về phát triển kinh tế
ho

- xã hội, đảm bảo quốc phòng an ninh tỉnh Quảng Trị, Quảng Trị.
̣c k

19. UBND tỉnh Quảng Trị (2015), Quy hoạch sử dụng đất tỉnh Quảng Trị giai
đoạn 2010 – 2020, tỉnh Quảng Trị.
in
h

́H

́

101
Đại học Kinh tế Huế

PHỤ LỤC
Phụ lục 1:
DANH SÁCH MẪU 30 DOANH NGHIỆP TMDV TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG TRỊ
THỰC HIỆN KHẢO SÁT
Ngành nghề KD
TT Tên đơn vị Địa chỉ
chính
1 Công ty Cổ phần Vinafor Quảng Trị Đường 9 Bán buôn Gỗ
2 Công ty TNHH MTV Xổ số kiến thiết Quảng Trị 02 Huyền Trân Công Chúa Hoạt động xổ số
3 Công ty Xăng dầu Quảng Trị 02 Lê Lợi Bán lẻ xăng dầu
4 Công ty Cổ phần Khách sạn du lịch Công Đoàn 04 Lê Lợi Nhà hàng
5 Công ty Cổ phần du lịch Mê Kong 66 Lê Duẫn Nhà hàng
6 Công ty Cổ phần dịch vụ Thành Quả 183 Quốc Lộ 9 Vận tải hàng hóa
7 Công ty TNHH Phụng Hoàng 146 Lê Duẫn Khách sạn
8 Công ty Cổ phần du lịch Quảng Trị 66 Trần Hưng Đạo Khách sạn
Đ

9 Công ty Cổ phần Vật tư Nông nghiệp tỉnh Q.Trị 254 Lê Duẫn Bán buôn phân bón
ại

10 Công ty TNHH Ngọc Trang 9 Chu Văn An XNK Gỗ


11 Công ty TNHH MTV Hoàng Vân 24 Đoàn Bá Thừa Bán buôn bánh kẹo
ho

12 Công ty TMHH MTV Đăng Phát 29 Thái Phiên Vận tải hàng hóa
13 Công ty Cổ phần lữ hành Quốc tế Quảng Trị 2/6 Dương Văn An Lữ hành quốc tế
̣c k

14 Công ty TNHH MTV TNQ 08 Lý Thường Kiệt Sửa chửa máy vi tính
15 Công ty TNHH MTV Nam Khánh Quảng Trị Khu phố 1 Bán lẻ trong siêu thị
in

16 Công ty TNHH điện lạnh Thanh Long Hùng Vương Mua bán máy điều hòa
17 Công ty TNHH MTV Gia Hải 478a Lê Duẫn Mua bán thiết bị điện
h

18 Công ty TNHH MTV Quảng cáo Ngọc Ánh 01 Lê Quý Đôn Dịch vụ quảng cáo

19 Công ty TNHH MTV Thái Nam Long 45 Tôn Thất Thuyết Bán buôn tổng hợp
20 DNTN vàng bạc Kim Nguyên Quảng Trị Chợ Đông Hà Bán lẻ vàng bạc
́H

21 DNTN hiệu vàng Kim Thịnh Chợ Đông Hà Bán lẻ vàng bạc

22 DNTN Hải Âu 131 Nguyễn Trãi Khách sạn


23 Công ty TNHH MTV Việt Xô Khu phố 2 Bán lẻ xăng dầu
́

24 Công ty TNHH Nhật Tuấn 253 Chu Mạnh Trinh Vận tải hành khách
25 Công ty TNHH MTV Antosco 108/7 Tôn Thất Thuyết Tư vấn du học
26 Công ty Cổ phần Ý Anh Lý Thường kiệt Bán buôn nông sản
27 Công ty TNHH Phương Nam 343 Lê Duẫn Bán buôn VLXD
28 Công ty TNHH TMDV Tân Tạo 8/11 Đặng Dung Bán lẻ đồ dân dụng
29 Công ty TNHH dịch vụ Hoàn Mỹ 49 Lê Duẫn DV khám chửa bệnh
30 Công ty TNHH MTV Lam Sơn 9d Hàm Nghi Bán buôn bánh kẹo

102
Đại học Kinh tế Huế

Phụ lục 2:

BẢNG TỔNG HỢP ĐÁNH GIÁ CỦA 30 DOANH NGHIỆP TMDV VỀ CÁC CHỦ
TRƯƠNG, CHÍNH SÁCH VỀ HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP TMDV
Số Doanh
STT Nội dung Tỷ lệ %
nghiệp
TỔNG SỐ 30 100,00
1 Thủ tục Đăng ký kinh doanh
Hài lòng 17 56,67
Bình thường 9 30,00
Không hài lòng 4 13,33
2 Thuê đất hoặc thay đổi địa điểm kinh doanh
Thủ tục rườm rà, phức tạp 23 76,67
Mất nhiều thời gian 18 60,00
Đ

Phát sinh phụ phí 20 66,67


Thiếu thông tin 10 33,33
ại

Cán bộ gây khó khăn 16 53,33


Thực thi chậm 12 40,00
ho

3 Tiếp cận nguồn vốn vay và vốn hỗ trợ


Thuận lợi 7 23,33
̣c k

Bình thường 8 26,67


Khó khăn 15 50,00
in

4 Hỗ trợ vận tải


h

Tốt 12 40,00
Bình thường 9 30,00

Kém 9 30,00
́H

5 Tác động của chính sách thuế


Tốt 13 43,33

Bình thường 7 23,33


Kém 10 33,33
́

6 Xúc tiến thương mại


Hiệu quả 4 13,33
Bình thường 15 50,00
Kém hiệu quả 11 36,67
7 Đào tạo nguồn nhân lực, năng lực quản lý DN
Tốt 6 20,00
Bình thường 10 33,33
Chưa tốt 14 46,67

103

You might also like