Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 38

Lịch thi: chiều 24/10

TUẦN 1: CHỦ ĐỀ Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG


I. Phần Nhật – Việt 22/8/2022
そうおん
騒音ô nhiễm tiếng ồ n
しんどう
振動 rung chấ n
じ ば ん ち ん か
地盤nền đấ t の沈下chìm xuố ng ->hiện tượ ng xụ t lún
あくしゅう
悪臭 mùi hôi thố i
こうがい

公害 chuyên chỉ nhữ ng ô nhiễm CN, do con ngườ i gây ra (có 7 loạ i ô nhiễm)
汚染 chỉ ô nhiễm, nhiễm bẩ n chấ t
コンビナート khu phứ c hợ p (hoá chấ t, hoá dầ u, gang thép)
工業団地 khu phứ c hợ p (hầ u hết các khu CN còn lạ i)
工業 thuộ c 産業( các ngành sả n xuấ t nói chung)
みえ よ っ か い ち
三重県四日市市公害
せ き ゆ か が く けんせつ
(1) 日本の産業政策及び、石油化学コンビナートの建設

Chính sách công ngiệp củ a NB và xây dự ng khu phứ c hợ p hoá dầ u


みえけん よ っ か い ち し な ご や なんせい
三 重 県 の四日市市は、地理的に日本列島の中心に位置し、 名古屋から南西40 キロのと
ころにある主要な産業・商業都市である。
Thành phố Yokaichi tỉnh Mie là thành phố công nghiệp – thương mạ i lớ n, nằ m tạ i trung tâm
quầ n đả o Nhậ t Bả n, cchs thành phố Nagoya 40km về phía Tây Nam.
い せ す ず か さんみゃく
東には伊勢湾、西には、鈴鹿 山 脈 がそびえ、海岸から山脈までは、約 25 キロ。

Phía Đông thành phố là vịnh Ise, phía Tây thành phố là dãy Suzuka sừ ng sữ ng, khoả ng cách từ
bờ biển đến chân núi khoả ng 25km.

沿岸部に街の中心があり、現在、人口は約 30 万人。

Trung tâm thành phố nằ m ven biển, dân số hiện nay khoả ng 300 nghìn ngườ i.
戦後、日本政府は、経済を立て直そうと、1955 年の石油化学産業整備計画を含め、石油化
学産業第 1 期計画を発表した。

Sau chiến tranh, để khôi phụ c nền kinh tế, chính phủ NB đã công bố kế hoạ ch trong giai đoạ n
đầ u về ngành CN hoá dầ u, bao gồ m kế hoạ ch hoàn thiện ngành CN hoá dầ u năm 1955.
よっかいち
その際、石油化学コンビナートの建設地の 1 つに四日市が選ばれた。

Sau đó, thành phố Yokaichi đượ c chọ n là mộ t trong nhữ ng địa điểm xây dự ng khi phứ c hợ p
hoá dầ u.

よっかいち けんせつ
四 日 市 に最初に建設された石油化学コンビナート(第 1 コンビナート)には、年間 2 万 2
せいせい
千トンの生産能力を持つエチレン工場のほか、石油 精製所、発電所、石油化学関連の製造工
り っ ち か ど う
場等が立地し、1959 年には、国内初の石油化学コンビナートが稼動。

Toạ lạ c tạ i khu phứ c hợ p hoá dầ u đầ u tiên củ a thành phố Yokkaichi (khu phứ c hợ p số 1) là nhà
máy sả n xuấ t Ethylen vớ i công suấ t 22 nghìn tấ n mỗ i năm, ngoài ra là nhà máy lọ c dầ u, nhà
máy phát điện, nhà máy sả n xuấ t liên quan đến hoá dầ u… Khu phứ c hợ p hoá dầ u đầ u tiên củ a
Nhậ t Bả n đi vào hoạ t độ ng năm 1959.

数年後、石油化学産業第 2 期計画に基づき、市内に 2 つ目の石油化学コンビナート(第 2


コンビナート)が建設され、1963 年に稼動開始した。

Vài năm sau, khu phứ c hợ p hóa dầ u thứ hai (khu phứ c hợ p số 2) đượ c xây dự ng trong thành
phố theo kế hoạ ch giai đoạ n 2 củ a ngành công nghiệp hoá dầ u, đi vào hoạ t độ ng năm 1963.

そこには、年間生産能力 4 万 2 千トンのエチレン工場等、石油化学関連工場が入った。

Tạ i đây có nhữ ng nhà máy liên quan đến hoá dầ u như nhà máy sả n xuấ t ethylene vớ i công suấ t
hàng năm là 42 nghìn tấ n.

1972 年、エチレン及び、石油化学関連製品に対する需要が高まる中、それを満たそうと、コンビ
ナートが拡張され、3 つ目のコンビナート(第 3 コンビナート)が建設された。

Năm 1972, nhằ m đáp ứ ng nhu cầ u ngày càng tăng cao về ethylen và các sả n phẩ m liên quan đến
hoá dầ u, khu phứ c hợ p đượ c mở rộ ng và khu phứ c hợ p thứ 3 (khu phứ c hợ p số 3) đã đượ c xây
dự ng.
か ど う
年間 30 万トンもの生産能力のあるエチレン工場があり、同年に稼動開始。
Tạ i đây có nhà máy sả n xuấ t ethylen vớ i công suấ t lên tớ i 300 nghìn tấ n mỗ i năm, đi vào hoạ t
độ ng trong cùng năm.

第 1・第 3 コンビナートのエチレン工場は、のちに、製造能力が向上され、それぞれ年間 28
万トン、38 万トンの製造が可能になった。

Sau đó, các nhà máy sả n xuấ t Ethylen thuộ c khu phứ c hợ p số 1 và số 3 đượ c cả i tiến nâng cao
công suấ t cho phép sả n xuấ t vớ i công suấ t hàng năm lầ n lượ t là 280 nghìn tấ n và 380 nghìn tấ n.

よっかいち こんにち
四 日 市 は、このような産業発展を背景にして、今日も多くの石油化学関連製品を出荷
している。
Nhờ sự phát triển củ a ngành công nghiệp như vậ y, ngày nay thành phố Yokkaichi đang xuấ t ra
thị trườ ng rấ t nhiều sả n phẩ m hoá dầ u.
いしゅうさかな
(2) 海の汚染及び、異臭魚

Ô nhiễm biển và hiện tượng cá có mùi hôi thối/ cá có mùi lạ


こきゅうきけいしっかん しんこく
四日市は、呼吸器系疾患の「四日市ぜんそく」の原因となった、 深刻な大気汚染で有名だ
が、最初に公害被害を受けたのは漁業であり、酷い水質汚濁の影響を大きく受けた。
Yokkaichi đượ c biết đến là thành phố có mứ c độ ô nhiễm không khí nghiêm trọ ng, nguyên
nhân gây bệnh về đườ ng hô hấ p đượ c gọ i là “hen suyễn Yokkaichi”. Ngành đầ u tiên chịu thiệt
hạ i do ô nhiễm công nghiệp là ngành đánh cá. Ngành này đã chịu ả nh hưở ng nặ ng nề do ô
nhiễm nguồ n nướ c trầ m trọ ng (thủ pháp dịch tách câu)
とうきょう つ き じ ちゅうおうおろしうりしじょう い せ わ ん
1959 年、東京・築地の中央卸売市場では伊勢湾の魚、特に四日市沖で獲れた魚は、売れ
ずに返却されるか、「油っぽい臭いがあるため、食用に不向き」というレッテルが貼られ、大きく
値引きされた。
Vào năm 1959, tạ i chợ bán buôn Tsukiji trung tâm Tokyo, cá đánh bắ t từ vịnh Ise, đặ c biệt là
ngoài khơi Yokkaichi, không tiêu thụ đượ c thậ m chí bị dán nhãn là “không dùng làm thự c
phẩ m” do ô nhiễm mùi dầ u “nên giả m giá/rớ t giá mạ nh”.
み え け ん ついきゅう いせわんおすいたいさくすいしんきょうぎかい
その後、 三重県は異臭の原因 を 追究 しようと「 伊勢湾汚水対策推進協議会」を発足し、
はいすい
1961 年 4 月に「油臭い魚は、石油精製所又は、石油化学工場から流された鉱油を含む 廃水が、
魚に吸収されたことが原因である」と異臭魚の原因を特定した。
Sau đó, tỉnh Mie đã thành lậ p “Hộ i đồ ng xúc tiến biện pháp ứ ng phó vớ i ô nhiễm nướ c tạ i vịnh
Ise” để điều tra nguyên nhân gây ra mùi hôi thố i. Tháng 4 năm 1961 nguyên nhân gây ra hiện
tượ ng cá có mùi hôi thố i đã đượ c xác định. Đó là cá bị ngấ m nướ c thả i có chứ a cả dầ u khoáng
đượ c thả i ra từ nhà máy lọ c dầ u hoặ c nhà máy hoá dầ u. (thủ pháp dịch tách câu)

のちに、これは科学技術庁の調査報告書でも裏付けられた。
Sau đó nguyên nhân này cũng đượ c làm rõ trong báo cáo điều tra củ a Cụ c Khoa họ c Công nghệ.

II. Phần Việt – Nhật 26/8/2022


事項 vụ việc vô tình gây ra
事件 vụ việc cố ý
事態 tình hình, trạ ng thái củ a sự việc (hoàn cả nh xấ u
排水:不要な水を外に出すこと nướ c ko dùng đến nữ a thì thả i đi
廃水:捨てるべき汚い水のこと nướ c bẩ n, nướ c độ c hạ i cầ n qua xử lí thả i đi
〜から〜まで〜 thờ i gian cụ thể/ diễn ra liên tụ c/điểm đíchd và điểm xuấ t phát
〜から〜にかけて thờ i gian cụ thể hoặ c ko rõ ràng/ ko diễn ra liên tụ c / trên phạ m vi rộ ng
〜に沿って〜
〜に打撃・損害・被害・影響・ダメージをもたらす・与える・及ぼす〜Gây ả nh hưở ng
〜が〜の打撃・損害・被害・影響・ダメージを受ける〜chịu ả nh hưở ng
損失 mấ t mát về mặ t tiền nong/1 đố i tượ ng nào đó mấ t đi để lạ i tiếc nuố i/thiệt hạ i do chính
mình gây ra
被害(bị hạ i) cùng nói về tiền nhưng chỉ nhữ ng thứ bên ngoài gây ra cho mình (do thiên tai,
ngườ i khác,..)
損害(tổ n hạ i) do tự mình gây ra
弁償 chịu trách nhiệm bồ i thườ ng cá nhân (bắ t đền)
賠償 chịu trách nhiệm bồ i thườ ng theo quy định củ a pháp luậ t (bồ i thườ ng)

Các vụ gây ô nhiễm năm 2016


2016 年の環境汚染事項
Thứ nhất, vụ gây ô nhiễ m môi trườ ng biể n do công ty Formosa “lộ ra” từ hiện tượ ng cá chết
ngày 6-4-2016 trên vùng biển cả ng Vũng Áng thuộ c địa phậ n thị

        A B C

xã Kỳ Anh, Hà Tĩnh.

B による A は〜で〜に C が死んだ事態から発覚された。


こうわん た いり ょ う し
第一、2016 年 4 月 6 日にハーティン省キーアイン地区のブンアン 港湾では魚に 大量死した事
態からフォルモサ社による海洋汚染事故が発覚された。

Hiệ n tượ ng thủ y sả n chế t/ lan trên diện rộ ng, bắ t đầ u từ vùng ven biển Hà Tĩnh, lan tiếp dọ c
ven biển các tỉnh Quả ng Bình, Quả ng Trị và Thừ a Thiên-Huế.

   A        

A が〜から〜にかけて広範囲に広がった

水産物の大量死事態がハティン省の沿岸からクアンビン省、クアンチ省、トゥアティエンフエ省
の沿岸にかけて広範囲に広がった。

Sự cố này đã gây thiệt hạ i nặ ng nề về kinh tế, xã hộ i và môi trưở ng, trong đó chịu ả nh hưở ng
nặ ng nhấ t là ngành thủ y sả n, tiếp đến là hoạ t độ ng kinh doanh, dịch vụ , du lịch và đờ i số ng sinh
hoạ t củ a ngư dân.

この事故は経済、社会、環境に被害を与えた・もたらしました。具体的に、最も深刻な影響を受
ぎょみん
けたのは水産物、それから、営業活動、サービス業、観光業、 漁 民 の生活であった。

Hoặ c:

この事故は社会経済活動や環境に大きな打撃・影響・損害・被害・ダメージを与えた。具体的に
しんこく
は、水産業を初め、営業活動、サービス業、観光産業、漁民の生活に 深 刻 な影響を及ぼした。

Công ty Formosa đã nhậ n trách nhiệm, xin lỗ i Chính phủ , nhân dân và bồ i thườ ng 500 triệu
USD.
しゃざい
フォルモサ社は責任を負う、政府と国民に謝罪し、5 億ドルを賠償しました。

Hoặ c:
フォルモサ社はこの汚染事故に対して (thủ pháp bổ sung)責任を負い、ベトナム政府及び国民
に謝罪し、賠償金として5億米ドルを支払った。

Thứ hai, vụ gây ô nhiễm môi trườ ng trên sông Bưở i (Thanh Hóa) xả y ra từ tháng 3 và 4-2016
do nhà máy mía đườ ng Hòa Bình (Hòa Bình) ở thượ ng nguồ n sông Bưở i xả nướ c thả i chưa
qua xử lý ra môi trườ ng, gây ô nhiễm hạ lưu sông Bưở i, làm cá sông và cá nuôi lồ ng bè chết
hàng loạ t ở huyện Thạ ch Thành (Thanh Hóa).

第二、2016 年 3 月、4 月にブオイ川(タインホア省)の水質汚染事故が発生した。その原因はブ


ぐん
オイ川の上流にあるホアビン製糖工場が、同川の下流の水質を悪化し、タックタイン 郡で
ようしょくぎょう
養殖 業と川魚が大量死した。

Nguồ n nướ c sông ô nhiễm đã đe dọ a đến nguồ n nướ c sinh hoạ t củ a ngườ i dân 15 xã huyện
Thạ ch Thành (Thanh Hóa).

ブオイ川・同川の水質汚染事故はタックタイン県の15村の住民の生活用水にも悪影響を及ぼ
していた。

Nhà máy mía đườ ng Hòa Bình cũng đã nhậ n trách nhiệm và bồ i thườ ng 1,4 tỉ đồ ng cho ngườ i
dân khu vự c chịu thiệt hạ i.
せいとう お い
ホアビン製糖工場はこの事故に対して責任を負い、被害地の住民に賠償金として 14 億ドンを
支払った。
Thứ ba, vụ gây ô nhiễm môi trườ ng khu công nghiệp Tằ ng Loỏ ng (Lào Cai) đượ c xác định kéo
dài từ năm 2011 đến năm 2016 gây bứ c xúc vớ i ngườ i dân.
第三、2011 年から 2016 年まで続いていたラオカイ省のタン・ローン工業団地の環境汚染 事故
ばくはつ
は住民の怒りを爆発された。
1万=10.00 0
10万=100.000
100万=1 triệu
90 triệu=9000 万
1億= 100triệu
10 億= 1tỉ
1,4tỉ=14 億
9 tỉ=90 億
120億= 12tỉ
TUẦN 2: CHỦ ĐỀ ĐẦU TƯ
I. Phần Nhật – Việt
Hãy dịch trích đoạn “Khảo sát thực trạng của các doanh nghiệp Nhật Bản đầu tư  tại châu
Á - châu Đại Dương năm 2018” của tổ chức JETRO dưới đây sang tiếng Việt.

ベトナム進出日系企業の 7 割が事業拡大方針

70% doanh nghiệp Nhậ t Bả n tại VN có chủ trương/kế hoạch mở rộ ng sả n xuấ t


日本からベトナムへの直接投資認可件数が 2018 年に過去最多を記録するなど、ベトナム
は日本企業から注目される投資先となっている。
Năm 2018 số dự án đầ u tư trự c tiếp từ Nhậ t Bả n vào VN đượ c cấ p phép đạ t kỷ lụ c từ trướ c tớ i
nay. Từ đó có thể thấ y, VN đang trở thành điểm đến đầ u tư thu hút sự chú ý củ a các doanh
nghiệp NB. (thủ pháp dịch tách câu)
ベトナムに拠点を構える日系企業の追加投資も多く見られる中、ベトナムにおける日系企業の
経営実態はどのようになっているのか。
Tình hình kinh doanh củ a các DNNB tạ i VN đang như thế nào trong bố i cả nh ngày càng có
nhiều đầ u tư bổ sung củ a các DNNB đặ t cơ cở sx tạ i VN đang tăng lên.

2018 年 10 月から 11 月にかけて実施した「2018 年度アジア・オセアニア進出日系企業実態調


査」(以下、日系企業調査)の結果を基に解説する。
Điều này sẽ được phân tích được phân tích dựa trên kết quả “khả o sát tình trạ ng củ a các
DNNB đầ u tư tạ i Châu Á, Châu Đạ i Dương năm 2018” (dướ i đây gọ i là khả o sát về các
DNNB) đượ c thự c hiện trong khoả ng thờ i gian từ tháng 10 đến 11 năm 2018.

 Thủ pháp dịch chuyển điệu

日系企業調査において、ベトナムでは過去最多の 787 社の日系企業から回答があった。

Thông qua việc khả o sá t cá c DNNB, chú ng tô i đã nhậ n đượ c kết quả từ 787 doanh nghiệp
NB con số nhiều nhấ t từ trướ c tớ i nay

地域別では、北部が 424 社、中部が 28 社、南部が 335 社だった。

Xét theo khu vự c: 418 doanh nghiệp thuộ c ngà nh chế tạ o, 369 doanh nghiệp thuộ c cá c
nhó m ngà nh khá c/ nhó m ngà nh phi chế tạ o.

業種別では製造業が 418 社、非製造業が 369 社だった。


Xét theo ngà nh nghề: Ngà nh chế tạ o có 418 doanh nghiệp , ngà nh phi chế tạ o(cá c nhó m
ngà nh khá c) có 369 DN
前回調査と比べると、非製造業の回答数が増えているが、調査対象国全体と比較すると、ベト
ナムは製造業の割合が高い。
Số doanh nghiệp khô ng thuộ c nhó m ngà nh chế tạ o tham gia trả lờ i khả o sá t đã tă ng lên so
vớ i khả o sá t trướ c đâ y. Tuy nhiên trong cá c đố i tượ ng tham gia khả o sá t trên cả nướ c có
thể thấ y cá c doanh nghiệp thuộ c ngà nh chế tạ o vẫ n chiếm tỷ lệ cao.

企業規模別では大企業が 373 社、中小企業が 414 社で、調査 t 対象国全体と比較すると、ベト


ナムは中小企業の割合が高い。
Xét về quy mô doanh nghiệp, có 373 DN thuộ c nhó m DN lớ n, 414 DN thuộ c nhó m DN vừ a
và nhỏ . Chính vì vậ y khi xét tổ ng thể đố i tượ ng tham gia khả o sá t trên cả nướ c thì cá c doanh
nghiệp vừ a và nhỏ vẫ n cò n chiếm tỷ lệ cao.

ベトナムの拠点はさらに事業拡大の方針 Chủ trương mở rộng hơn nữa sản xuất tại VN

2018 年の営業利益見通しについて、「黒字」と回答した企業が 65.3%、「均衡」が 12.7%、


「赤字」が 22.0%となった。

Về Dự bá o lợ i nhuậ n kinh doanh trong nă m 2018, có 65.3% doanh nghiệp trả lờ i “có lã i”,
12.7% doanh nghiệp trả lờ i “hò a vố n” và số doanh nghiệp trả lờ i “thua lỗ ” chiếm 22.0%.

Về Dự bá o lợ i nhuậ n kinh doanh trong nă m 2018, tỷ lệ doanh nghiệp trả lờ i “có lã i”, “hò a
vố n” và thua lỗ lầ n lượ t là 65.3%, 12.7% và 22.0%

業種別にみると、輸出加工型の製造業(以下、EPE)の黒字割合が 69.1%と高かった。

地域別では、Xét theo ngà nh nghề, doanh nghiệp thuộ c ngà nh chế tạ o theo hình thức gia
công xuất khẩu (EPE) kinh doanh có lã i chiếm tỷ lệ cao lên tớ i 69.1%.

北部の企業の黒字割合が 67.9%と高く、ここ 3 年は南部を上回っている。

Xét theo khu vự c, tỉ lệ cá o doanh nghiệp ở phía Bắ c kinh doanh có lã i lên tớ i 67.9&. Đâ y là tỉ
lệ cao, trong 3 nă m gầ n đâ y đều vượ t qua cá c doanh nghiệp khu vự c miền Nam.

今後 1~2 年の事業展開の方向性については、ベトナムは回答企業の 69.8%が「拡大」す


る方針で、周辺国のマレーシア( 54.0%)、フィリピン( 52.4%)、タイ(52.2%)、インドネシア
(49.2%)、中国(48.7%)と比べて高い割合となっている(図 1 参照)。

Về phương hướng phá t triển kinh doanh trong 1~2 nă m tớ i, có 69,8% doanh nghiệp NB ở
VN trả lờ i có kế hoạ ch “mở rộ ng sả n xuấ t” chiếm tỷ lệ cao so vớ i cá c nướ c trong khu vự c. Cụ
thể Malaysia (54%), Philipin (52,4%), Thá i Lan (52,2%), Indoneshia (49,2%), và Trung
Quố c (48,7%). (Xem hình 1)
事業拡大の主な理由としては、現地市場での売り上げ増加、輸出拡大による売り上げ増加、成
長性・潜在力の高さが挙げられた。
Lý do chính khiến cá c doanh nghiệp NB có chủ trương mở rộ ng sả n xuấ t tạ i VN có thể kể
đến như: Doanh số bá n ra tạ i thị trườ ng VN gia tă ng, kim ngạ ch nhờ mở rộ ng xuấ t khẩ u gia
tặ ng, khả nă ng tă ng trưở ng cao và tiềm nă ng lớ n củ a VN.

図 1:今後 1~2 年 の事業展開の方向性


Phương hướng mở rộng kinh doanh trong 1~2 năm tới

出所:「アジア・オセアニア進出日系企業実態調査」(ジェトロ)
Khảo sát tình trạng các doanh nghiệp Nhật Bản đầu tư tại Châu á, Châu Đại Dương

リスクは軽減するも、法制度の未整備・不透明な運用に課題 Rủi ro được giảm bớt nhưng


thách thức về hệ thống pháp luật chưa hoàn thiện, vận hành chưa rõ ràng
ベトナムの投資環境上のリスク上位 5 項目をみると、全体的には改善が見られたものの、
「法制度の未整備・不透明な運用」の項目のみ前年度より回答率が上昇し、課題として浮き彫
りになった(表 1 参照)。

Nhìn vào 5 hạ ng mụ c đầ u tiên về rủ i ro củ a mô i trườ ng đầ u tư tạ i VN, nhìn chung tổ ng thể


đã đượ c cả i thiện. tỉ lệ phả n hồ i chỉ đố i vớ i mụ c “hệ thống pháp luật chưa hoàn thiện, vận
hành chưa rõ ràng” gia tăng so với năm trước, và trả thành vấn đề nổi cộm.
この要因として、外国人の社会保険加入義務、自然災害基金の徴収、サイバーセキュリティー
法の制定など、日系企業が対応に苦慮する事例が挙げられ、改善には至らなかった模様だ。
Mộ t trong nhữ ng nguyên nhâ n chính đượ c nêu ra cho vấ n đề nà y là cá c doanh nghiệp NB
nhiều gặ p khó khă n trong việc xử lý như: bắ t buộ c tham gia bả o hiểm xã hộ i cho ngườ i
nướ c ngoà i, nộ p quỹ phò ng chố ng thiên tai, quy định về an ninh mạ ng… cá c vấ n đề nà y cho
đến nay vẫ n chưa đượ c cả i thiện.

一方、これまで上位 5 項目に入っていた「インフラ(電力、物流、通信など)の未整備」は年々、回
答率が低下し、改善の傾向がみられる。
Mặ t khá c, tỉ lệ cá c DNNB trả lờ i gặ p khó khă n trong vấ n đề “cơ sở hạ tầ ng chưa hoà n thiện
(điện lự c, vậ n tả i, thô ng tin truyển thô ng)”

表 1:ベトナムの投資リスク(上位 5 項目、複数回答)

      2016 年     (単         2017 年    (単


位:%)  位:%) 

順 回答項目 回 順 回答項目 回答
位 答 位 率

1 人件費の高騰 58.5 1 人件費の高騰 61.6

2 法制度の未整備・不透明な運 48.4 2 法制度の未整備・不透明な運 46.9


用 用

3 インフラ(電力、物流、通信な 44.4 3 税制・税務手続きの煩雑さ 42.0


ど)の未整備

4 行政手続きの煩雑さ(許認可 41.8 4 行政手続きの煩雑さ(許認可 39.5


など) など)

5 税制・税務手続きの煩雑さ 38.5 5 インフラ(電力、物流、通信な 38.2


ど)の未整備

           2018 年         (単
位:%)

順 回答項目 回答
位 率

1 人件費の高騰 60.4

2 法制度の未整備・不透明な運用 48.2

3 税制・税務手続きの煩雑さ 40.2

4 行政手続きの煩雑さ(許認可など) 37.8

5 従業員の離職率の高さ 36.2

出所:「アジア・オセアニア進出日系企業実態調査」(ジェトロ)

III. Phần Việt – Nhật


きょうさい
共済phố i hợ p cùng tổ chứ c
しゅさい
主催chủ trì tổ chứ c
そ し き
組織 cơ cấ u tổ chứ c

「目的」の表現

〜N の/V るために、〜

〜に/〜のに+使う・役に立つ・かかる・必要/いい/便利/不便

N に向けて、〜

N を目指して、〜
N を目的として/にして、〜

 を目的とした/にした+N

「予測」

S L+ぐらい・ほど・前後

約・およそ+S L

S L+近く・弱

S L+以上・を超える・を突破する

S L+以下・未満

[Liệt kê]

N 1や/、N 2、N 3などの+N・V

N 1、N 2、N 3といった+N(硬い)

N 1、N 2、N 3のような+N

開発 phát triển thứ mớ i, chưa từ ng có

発展 phát triển 1 cái gì đó có sẵ n, làm nó lớ n mạ nh hơn

Hà Nội tăng cường thu hút vốn đầu tư Nhật Bản

ハノイ:日本からの投資誘致を強化

Sáng 29/3, trong khuôn khổ Chương trình Lễ hộ i hoa Anh đào Nhậ t Bả n-Hà Nộ i năm 2019,
đồ ng thờ i nhằ m tăng cườ ng hoạ t độ ng xúc tiến đầ u tư, quả ng bá du lịch Hà Nộ i tạ i thị trườ ng
Nhậ t Bả n, UBND Thành phố Hà Nộ i đã tổ chứ c “Hộ i nghị trao đổ i hợ p tác xúc tiến đầ u tư, du
lịch giữ a Hà Nộ i và Nhậ t Bả n”.  

〜が〜に〜の一環として、〜ために、〜を V た。

ハノイ市人民委員会が 3 月 29 日午前、ハノイ・日本桜祭り 2019 年の一環として、日本市場に


おけるハノイ観光プロモーション投資促進/強化のために、ハノイと日本観光投資促進カンファレ
ンスを開催した。

Nhậ t Bả n luôn giữ vị thế là quố c gia hàng đầ u trong đầ u tư trự c tiếp FDI vớ i trên 10 tỷ
USD và hỗ trợ ODA vớ i 32 dự án và tổ ng vố n đã cam kết gầ n 3 tỷ USD.
〜は〜において〜に立っている/を占めている/となっている、具体的に、〜が〜に達し/に上り/で
あり、〜に対して O D A を行う

日本は海外直接投資においてトップ/首位に立っている/となっている/一位を占めている。具体
的に、日本からの直接投資額が 100 億米ドルを超え、32件に対して O D A を行い/実施し、投
資約束額が 30 億米ドルに達した/に上った/であった。

Các dự án từ nguồ n vố n củ a Nhậ t Bả n đã đóng góp quan trọ ng vào sự phát triển củ a Thủ
đô như: Tuyến đườ ng Nhậ t Tân - Nộ i Bài; cầ u Nhậ t Tân; Cả ng hàng không quố c tế Nộ i Bài;
khu công nghiệp Thăng Long; khu đô thị Thành phố thông minh.

こうけん きよ
〜といった〜は〜に大きく/大いに/積極的に貢献している/寄与している。

ニャッタン・ハノイ路線、ニャッタン橋、ノイバイ国際空港、タンロン工業団地、スマートシティなど
の/といった日本からの投資額によるプロジェクト/日本からの投資額で建設された事業は首都
ハノイの発展に大きく/大いに/積極的に貢献している/寄与している。

Các doanh nghiệp Nhậ t Bả n đã đầ u tư hàng nghìn dự án và đang hoạ t độ ng sả n xuấ t kinh doanh
thành công trên địa bàn Hà Nộ i.

日系企業は数千もの投資プロジェクトを実施し、ハノイにおける生産、経営など
の活動で成功を収めています。
Bên cạ nh đó, Nhậ t Bả n là đố i tác lớ n thứ ba về du lịch đến Hà Nộ i vớ i trên 303 nghìn lượ t
khách trong năm 2018.

その他、2018 年にハノイを訪れた日本人観光客数は延べ 30 万 3 千人を超えたこ


とから、日本は 3 番目/第 3 位の観光市場となっています。

Xác định Nhậ t Bả n là đố i tác quan trọ ng hàng đầ u, thành phố Hà Nộ i đã định kỳ hằ ng năm tổ
chứ c Hộ i nghị trao đổ i hợ p tác xúc tiến đầ u tư, du lịch nhằ m tăng cườ ng sự hiểu biết và tin cậ y
giữ a ngườ i dân hai nướ c đồ ng thờ i là dịp trao đổ i kinh nghiệm và hợ p tác trong lĩnh vự c văn
hóa, giáo dụ c, y tế, du lịch, kinh tế giữ a thủ đô Hà Nộ i và Nhậ t Bả n.

ハノイ市は日本を最も重要最重要なパートナーとし、毎年観光・投資促進カン
ファレンスを開催する。その目的は両国民の相互理解や相互信頼関係を深めるこ
とにある/の強化である。また、首都ハノイと日本の経済、観光、医療/保険、
教育、文化、などの分野における経験共有協力のためでもある。
Nhậ n thứ c đượ c thế mạ nh củ a Nhậ t Bả n - mộ t quố c gia có nền kinh tế hàng đầ u thế giớ i vớ i
khoa họ c kỹ thuậ t tiên tiến, hiện đạ i, thờ i gian tớ i, Hà Nộ i mong muố n tiếp tụ c đượ c kêu gọ i,
thu hút đầ u tư từ phía Nhậ t Bả n vào các lĩnh vự c công nghiệp công nghệ cao; nông nghiệp công
nghệ cao; đườ ng sắ t đô thị; phát triển nguồ n nhân lự c; du lịch; dịch vụ y tế chấ t lượ ng cao và
thương mạ i.
経済大国で最新技術を有する日本の強みを認識したため、ハノイ市は今後ともハイテク
産業、ハイテク農業、都市鉄道、人材開発、観光、高質医療サービス、商業などの分野へ
の投資呼びかけ、投資誘致に意欲を示す。
Đồ ng thờ i khẳ ng định, TP. Hà Nộ i cam kết tiếp tụ c cả i cách hành chính mạ nh mẽ, tiếp tụ c cả i
thiện môi trườ ng đầ u tư kinh doanh, tạ o điều kiện thuậ n lợ i cho DN.
また、日系企業に有利な条件を作り出すため、行政改革の強化、投資・経営環境を改善
に引き続き・継続的に取り組んでいる。
TUẦN 3: CHỦ ĐỀ DU LỊCH
I. Phần Nhật – Việt
Hãy dịch trích đoạn bài giảng phân tích những vấn đề tồn tại của ngành du lịch Nhật Bản
(năm 2018) dưới đây sang tiếng Việt.

観光立国 Japan-日本の成長戦略を担う観光振興ビジョン

Nhật Bản – quốc gia phát triển du lịch – tầm nhìn phát triển du lịch đóng góp cho chiến
lược tăng trưởng của Nhật Bản -

■ 日本経済を取り巻く環境 tình hình kinh tế Nhật Bản

きよ
現在、全世界でみると観光産業の GDP寄与率は約1割を占め、( chủ ngữ ẩ n 観光産業は)
ねんりょう き か ん い ち
電気製品、燃料に次ぐ第三の基幹産業として位置づけられるようになっている。

Hiện nay, trên toàn TG tỉ lệ đóng góp củ a ngành du lịch vào GDP chiếm khoả ng 10%/ngành du
kịch đóng góp 10% cho GDP. Ngành du lịch đượ c coi là ngành mũi nhọ n/ngành trọ ng điểm
đứ ng vị trí thứ 3 sau ngành hàng điện tử và nhiên liệu.

また、2016 年に 12.4 億人だった観光客数は、30 年までに 18 億人になると予想されており、各


しんこう
国は観光産業の 振 興 に力を入れている。
Ngoài ra, năm 2016 số lượ ng khách du lịch khoả ng 1,24 tỉ ngườ i. Dự đoán vào năm 2030, con
số này sẽ lên đến 1,8 tỉ ngườ i. Vì vậ y , các mướ c đang nỗ lự c nhằ m thúc đẩ y ngành du lịch phát
triển.

日本では、訪日外国人が 5 年前の 800 万人から今年度は 3300 万人に、観光収入が 1 兆円


から 5.3 兆円に増加する見込みであり、政府は、20 年までに 4000 万人・8 兆円、30 年までに
6000 万人・15 兆円とする目標を掲げている。

Tạ i Nhậ t Bả n, từ năm 2013 đến năm 2018, số lượ ng du khách nướ c ngoài đượ c dự đoán sẽ
tăng từ con số 8 triệu ngườ i lên 33 triệu ngườ i, doanh thu từ du lịch sẽ tăng từ 1 nghìn tỉ yên
lên 5,3 nghìn tỉ yên. Chính phủ Nhậ t Bả n đã đặ t ra mụ c tiêu đến năm 2020 đón 40 triueej khách,
đạ t doanh thu 8 nghìn tỉ yên; năm 2030 đón 60 triệu khách, đạ t doanh thu 15 nghìn tỉ yên.

日本は世界で GDP 第 3 位、輸出総額第 4 位の経済大国である。これは技術力や労働者の


きんべんせい あっとうてき きいん
勤 勉 性 によるというよりも、 圧 倒 的 に人口が多いことに 起 因 している。

Nhậ t Bả n đượ c coi là mộ t cườ ng quố c kinh tế đứ ng thứ 3 thế giờ i về GDP và đứ ng thứ 4 thế
giớ i về tổ ng kim ngạ ch xuấ t khẩ u. Ngoài tiềm lự c công nghệ và sự cầ n cừ ngườ i lao độ ng, điều
này phầ n lớ n nhờ vào quy mô dân số đông củ a Nhậ t Bả n.

しかし、今後は 60 年までに生産年齢人口が 3274 万人減ると予想されている。

Tuy nhiên, dự đoán đến năm 2060 dân số trong độ tuổ i lao độ ng sẽ giả m đi 32,74 triệu ngườ i.

人口減少による需要減少を補って経済規模を維持する手段として、外国人観光客の誘致が有
効なのである。
Thu hút khách du lịch nướ c ngoài sẽ là công cụ /phương pháp hiệu quả để duy trì quy mô kinh
tế và bù đắ p cho sự suy giả m nhu cầ u nộ i địa do sụ t giả m dân số .

■ 多様な観光資源を備えている日本 Nhật Bản với nguồn tài nguyên du lịch phong phú

観光資源は、自然、文化、気候、食事の 4 つから構成される。

Tài nguyên du lịch củ a Nhậ t Bả n đượ c hình thành từ 4 yếu tố là tự nhiên, văn hoá, khí hậ u và
ẩ m thự c.

日本はこれまで文化や歴史の発信に力を入れてきたが、興味のない外国人にはまったく
ひびかず
響 か ず 、観光キャンペーンは不十分だったといえる。
Cho đến nay, Nhậ t Bả n đã nỗ lự c quả ng bá văn hoá và lịch sử song điều này hoàn toàn không
có hiệu quả vớ i nhữ ng khách du lịch nướ c ngoài không quan tâm đến chúng. Có thể nói rằ ng
chiến lượ c du lịch củ a Nhậ t Bả n chưa thự c sự hấ p dẫ n.

およげる
日本には文化や歴史のみならず、夏に 泳 げ る ビーチや冬にスキーができる山がある。食事も
たんのう
和食のみならず、全世界のおいしい料理を 堪 能 することができる。

Không chỉ có văn hoá và lịch sử , NB còn có nhữ ng bãi biển nơi du khách đến tắ m biển vào mùa
hè, có nhữ ng ngọ n núi nơi du khách tớ i trượ t tuyết vào mùa đông. Đến NB, du khách có thể
thưở ng thứ c không chỉ ẩ m thự c NB mà tấ t cả nhữ ng món ăn ngon trên Thế giớ i.

そなえた かくとく せんざい


日本は多様な観光資源を 備 え た 、外国人観光客 獲 得 の 潜 在 能力の高い国である。

Vớ i nguồ n tài nguyên du lịch đa dạ ng sẵ n có, NB là đấ t nướ c có tiềm năng lớ n để thu hút du
khách nướ c ngoài

せんりゃく
■ 日本の観光 戦 略 における課題 Những vấn đề tồn tại trong chiến lược du lịch của
NB

してき
日本の観光地においてよくみられる問題点を 3 点 指 摘 したい。

Chúng tôi sẽ chỉ ra/nêu ra/đưa ra ba vấ n đề phổ biến tạ i các điểm du lịch ở NB.

けんちくぶつ
(1) その観光地の歴史や 建 築 物 に関して、外国人がわかる言語での説明書きがほ
とんどない。
Tạ i các công trình kiến trúc và lịch sử củ a điểm du lịch hầ u như không có thuyết minh dành cho
du khách nướ c ngoài.

ちせつ
(2) そのような説明書きがあっても翻訳が 稚 拙 で理解しにくい

Ngay cả khi có thuyết minh như vậ y, chấ t lượ ng bả n dịch kém/sơ sài và khó hiểu.

さわる つらね
(3) 撮影するな、 触 る な、開けるな、食べるな、飲むな、という禁止を 連 ね た案内板が
多い。これでは外国人が日本での旅行を楽しむことができず、( chủ ngữ ẩ n 日本は)
「おもてなしの国」とはいえない。
Có nhiều bả ng thông báo như không đượ c chụ p hình quay phim, không đượ c chạ m vào, không
đượ c mở , không đượ c ăn, không đượ c uố ng. Điều này khiến du khách nướ c ngoài khó có thể
tậ n hưở ng niềm vui khi đi du lịch NB, không thể nói rằ ng NB là quố c gia “hiếu khách”.

日本の GDP は世界第 3 位だが、生産性(1 人当たり GDP)は世界第 28 位である。

Về GDP, NB đứ ng thứ 3 trên thế giớ i nhưng về năng suấ t lao độ ng (GDP bình quân đầ u ngườ i)
đứ ng thứ 28 trên Thế giớ i.

ワールドエコノミックフォーラムによる「人材の質」ランキングでは世界第 4 位なので、決して日
おとって
本人の能力が 劣 っ て いるわけではない。

Trong bả ng xếp hạ ng “Chấ t lượ ng nhân lự c” củ a Diễn đàn kinh tế thế giớ i, NB đứ ng ở vị trí
thứ 4. Điều này cho thấ y vấ n đề không phả i do năng lự c củ a ngườ i NB.

日本は製品・サービスが高品質でありながら低価格であることが問題なのである。
NB đang tồ n tạ i vấ n đề là hàng hoá và dịch vụ có chấ t lượ ng cao nhưng giá thành thấ p.

き ぼ しゅくしょう
単価を引き上げていかないと、いずれ経済規模が 縮 小 してしまう。

Nếu không tăng giá thành thì mộ t ngày nào đó quy mô kinh tế NB sẽ bị thu hẹp.

(Theo nguồn: www.keidanren.or.jp/journal/times/2018/0628_08.html)

II. Phần Việt – Nhật


Hãy dịch đoạn trích về vấn đề phục hồi ngành du lịch thời hậu COVID – 19 dưới đây sang
tiếng Nhật.
Nhữ ng năm gầ n đây, ngành du lịch có bướ c phát triển ngoạ n mụ c.

〜が、〜、〜発展を V てきた。

観光業・観光産業が、近年・ここ数年、目覚ましい発展を遂げてきた。

Theo Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch, từ năm 2015 - 2018, khách quố c tế tăng gầ n hai lầ n, từ
8 triệu lượ t lên 15,5 triệu lượ t và tố c độ tăng trưở ng khoả ng 25%/năm; khách nộ i địa tăng cũng
tăng 1,4 lầ n, từ 57 triệu lượ t lên 80 triệu lượ t vào năm 2018; đóng góp 8,4% GDP.

〜によると、〜で、〜が〜から〜へと2倍増加し・増加し、〜が約25%で、まだ〜が〜に〜から〜
へと 1.4倍増加し、〜が 8.4%だったという。
文化・スポーツ・観光省によると、2015年から2018年の外国人観光客が延べ 800 万人から延
べ 1550 万人へと2倍増加し・増加し、その伸び率が年間約25%で、また、国内観光客が2018
年に延べ2018年からに述べ5700万人から延べ 8000 万人へと 1.4倍増加し、G D P への寄
与率が 8.4%だったという。

Năm 2019 tiếp tụ c đánh dấ u thành công củ a du lịch Việt Nam.

〜は〜にを収めた。
お さ め た
ベトナム観光は2019年に成功を収めた。

Theo số liệu củ a Tổ ng cụ c Thố ng kê, năm 2019 lượ ng khách quố c tế đạ t trên 18,008 triệu lượ t
ngườ i, cao nhấ t từ trướ c đến nay, vớ i mứ c tăng 16,2% so vớ i năm 2018.

具体的に、〜にとると、〜に、〜は〜の S L に達し、2018年より 16.2%増加した。


とうけいそうきょく
具体的に、 統計総局にとると、2019年に、外国人観光客数は過去最高への延べ 1800.8 万人
以上に達し/延べ 1800.8ね万人を超え、2018年より 16.2%増加した。

Thiệt hạ i nặ ng nề do dịch  N 1による

Tuy nhiên, ngành du lịch đã bị ả nh hưở ng nặ ng nề bở i dịch COVID-19.


しかし、〜は N 1による N 2を受けている。
えいきょう

しかし、観光業は新型コロナウイルス感染拡大による悪影響/大きな影響/深刻な影響を受けて
いる。
Theo số liệu củ a Ngân hàng Thế giớ i, lượ ng khách nướ c ngoài đến Việt Nam giả m rấ t mạ nh,
từ khoả ng 1,9 triệu lượ t vào tháng 1/2020 xuố ng chỉ còn hơn 400.000 lượ t vào tháng 3/2020.
きゅうげん
〜のデータでは、〜は〜の〜から〜の〜へと 急 減したということが分かった。
がいこくにんかんこうきゃくすう
世界銀行のデータでは、ベトナムへの 外国人観光客数は2020年1月延べ190万人から3月の
きゅうげん げきげん
延べ40万人へと 急 減した/激減したということが分かった。

Cũng theo số liệu củ a Tổ ng cụ c Thố ng kê, khách quố c tế đến nướ c ta trong tháng 4 chỉ đạ t 26,2
nghìn lượ t ngườ i; trong tháng 5 chỉ đạ t 22,7 nghìn lượ t ngườ i, mứ c thấ p nhấ t trong nhiều năm
qua, giả m 13,6% so vớ i tháng trướ c và giả m tớ i 98,3% so vớ i cùng kỳ năm trướ c do Việt Nam
tiếp tụ c thự c hiện các biện pháp phòng, chố ng dịch bệnh COVID-19, chưa mở cử a du lịch quố c
tế.
また、〜よれば、(ベトナムは)〜などの〜を V ているため、〜は4月には、S L に、5月には、〜の
S L に達し/とどまり、先月より/に比べて 13.6%、前年同期より/に比べて、98.3%も減少してきた。
どうそうきょく

また、統計総局/同総局よれば、(ベトナムは)外国人観光客の受け入れの停止などのコロナウ
ぼ う し そ ち けいぞく

イルス流行の防止措置を継続しているため、外国人客数は4月には、延べ2万6200人に、5月
には、過去最低の延べ2万2700人に達し/とどまり、先月より/に比べて 13.6%、前年同期より/
げんしょう

に比べて、98.3%も減少してきた。
Theo số liệu củ a Tổ ng cụ c Du lịch, tổ ng thu từ du lịch 5 tháng năm 2020 chỉ đạ t 150.300 tỷ
đồ ng, giả m tớ i 47,4% so vớ i cùng kỳ 2019.
そうきょく かんこうそうしゅうにゅう
観光 総局のデータでは/によると/によれば、2020年初5ヶ月の 観光総収入は150.3兆ドンに
達し、2019年同期に比べて 47.4%も低下/減少した。

Theo dự báo củ a Tổ ng cụ c Du lịch, từ nay đến cuố i năm 2020, ngành du lịch tiếp tụ c còn gặ p
khó khăn.
こんなん

同総局の予想・予測では、2020年末まで観光産業に困難な時期に引き続き/継続的に直面し
ている。
Mặ c dù Việt Nam đã phát độ ng Chương trình “Ngườ i Việt Nam đi du lịch Việt Nam” nhằ m
đẩ y mạ nh kích cầ u du lịch.
(ベトナムは)〜のため/を目的に、「」〜というプログラム/キャンペーンを V た。
(ベトナムは)観光刺激のため/を目的に、「ベトナム人はベトナム旅行を」〜というプログラム/
キャンペーンを実施した/立ち上げた。
Tuy nhiên, nếu khố ng chế đượ c dịch bệnh tố t như hiện nay thì lượ ng khách nộ i địa năm 2020
cũng chỉ có thể đạ t khoả ng 60-65 triệu lượ t; vớ i  khách quố c tế, trong trườ ng hợ p có thể bắ t
đầ u đón khách đượ c từ quý III/2020 thì lượ ng khách có thể đạ t từ 6-8 triệu lượ t; nếu đón từ
quý IV/2020 thì có thể đạ t đượ c 4,5 - 5 triệu lượ t khách quố c tế; thấ p xa so vớ i mụ c tiêu củ a
ngành du lịch là năm 2020 phấ n đấ u đón khoả ng 20,5 triệu lượ t khách quố c tế, phụ c vụ 90 triệu
lượ t khách du lịch nộ i địa.
しかし、V ば/とすれば、〜は S L に達すると予測された/見込みである。また、外国人観光客の受
け入れ時点が〜場合には、〜は S L に達しすると予測されている。
これは、〜が S L を、〜が S L を迎えるという目標を大きく下回っている。
しかし、現在のように、コロナウイルス感染流行を抑制すれば/抑制するとすれば、2020年の国
内観光客数は多くとも延べ5000万人〜6000万人に達すると予測された/見込みである。
また、外国人観光客の受け入れ時点が2020年第3四半期の場合には、外国人観光客数は延
べ600万人〜800万人に、2020年第4四半期場合には、延べ450万人〜500万人に達しす
ると予測されている。
これは、2020年に外国人観光客数が延べ2050万人を、国内観光客が延べ9000万人を迎
えるという目標を大きく下回っている。

(Nguồ n: http://dangcongsan.vn/kinh-te/bai-2-phuc-hoi-nganh-du-lich-thoi-covid-19-
557022.html)
TUẦN 4: CHỦ ĐỀ CÔNG NGHIỆP VĂN HÓA
I. Phần Nhật – Việt 16/9/2022
Bổ sung thêm thông tin 情報追加 không chỉ~mà còn
〜だけでなく
〜ばかりでなく/〜ばかりか nhấ m mạ nh mứ c độ , thậ m chí đến cả đố i tượ ng đó(=さえ/まで)
〜のみなら
〜に限らず
〜上に、
Hãy dịch trích đoạn bài báo trên trang Net-ib News nói về vai trò của ngành công nghiệp
sáng tạo Nhật Bản (năm 2012) dưới đây sang tiếng Việt.
世界的にこれからの成長産業と位置付けられているクリエイティブ産業。
Ngành công nghiệp sáng tạ o đượ c coi là ngành Công nghiệp sẽ phát triển/tăng trưở ng trong
tương lai/trong thờ i gian tớ i trên toàn thế giớ i/trên toàn cầ u.
ま ん が
アニメ、 漫画、ゲームなどのポップカルチャーだけでなく、メディアコンテンツ、広告、建築などそ
りょういき
の領域は幅広い。

Lĩnh vự c củ a ngành rấ t rộ ng lớ n không chỉ là văn hoá đạ i chúng như là hoạ t hình, truyện tranh,
trò chơi điện tử mà còn cả nộ i dung truyền thông, quả ng cáo, kiến trúc…
イギリス、韓国などは、戦略的にこのクリエイティブ産業を発展させ、輸出産業として成長させて
いる。
Anh, Hàn Quố c đang phát triển ngành công nghiệp sáng tạ o này mộ t cách chiến lượ c, xây dự ng
ngành này thành ngành công nghiệp xuấ t khẩ u.
しょうされ
海外で「クール・ジャパン」と称され、人気の高い日本文化。

Tạ i các nướ c, văn hoá NB rấ t đượ c yêu thích/ưa chuộ ng vớ i tên gọ i “Cool Japan”.
クリエイティブ産業は、日本を支える新たな産業となれるのか。「クール・ジャパン」は海外
で売れる産業となれるのか。
Ngành công nghiệp sáng tạ o có thể trở thành ngành sả n xuấ t mớ i đóng góp cho kinh tế NB hay
không? Hay “Cool Japan” có thể trở thành ngành sả n xuấ t có thể kinh doanh tạ i nướ c ngoài
không?

<産業構造転換の必要性> Tính cần thiết/tầm quan trọng của chuyển đổi cơ cấu ngành
これまで日本は、自動車産業、家電産業に頼ってきた。
Cho đến nay, kinh tế NB vố n phụ c thuộ c nhiều vào ngành công nghiệp ô tô và ngành sả n xuấ t
đồ điện gia dụ ng.
それらの製造業に依存するつもりはなかったのだろうが、それらが突出して発展し、経済を引っ
張ってきた。
Cho dù NB không có chủ trương như vậ y, nhưng nhữ ng ngành này tăng trưở ng mạ nh, giúp nền
kinh tế NB phát triển/trở thành độ ng lự c cho nền kinh tế NB
う しず
その浮き沈みによって、日本の経済も左右される。

Nền kinh tế NB sẽ bị tác độ ng di thăng trầ m/biến độ ng củ a nhữ ng ngành này.


ないじゅ あくじゅんかん おちいる
今後、高齢化と人口の減少が進めば、内需低迷の悪循環に陥る。

Tớ i đây, nếu tình trạ ng gìa hoá và suy giả m dân số vẫ n tiếp diễn, NB sẽ rơi vào vòng luẩ n quẩ n
củ a sự suy giả m như cầ u nộ i địa.
グローバル需要の取り込みと産業構造の転換が、いま、必要とされている。
Hiện nay, giành đượ c nhu cầ u toàn cầ u và chuyển đổ i cơ cấ u ngành trở nên cầ n thiết/cấ p thiết.s
はしら こうちく
新たな産業の 柱 を構築しようと、経産省が力を入れているのが、クール・ジャパン戦略と呼ば
れるクリエイティブ産業の強化だ。
Vớ i mụ c tiêu xây dự ng trụ cộ t mớ i cho ngành sả n xuấ t, bộ Kinh tế thương mạ i và công nghiệp
nỗ lự c thúc đẩ y ngành công nghiệp sáng tạ o đượ c gọ i là “chiến lượ c Cool Japan”.

クリエイティブ産業の市場規模は約 45 兆 2,355 億円になるとも言われている。

Quy mô thị trườ ng củ a ngành công nghiệp sáng tạ o khoả ng 45 nghìn 235,5tỉ yên.
ひってき
その規模は、自動車産業(約 47 兆 1,866 億円)や家電産業(約 40 兆 1,379 億円)にも匹敵する。

Quy mô này gầ n như tương đương vớ i ngành công nghiệp ô tô (khoả ng 47 nghìn 186,6 tỷ yên)
và ngành công nghiệp gia dụ ng (khoả ng 40 nghìn 137,9 tỷ yên).
<アニメ、漫画だけではない>
海外で高く評価されている「クール・ジャパン」 というと、アニメ、漫画などのポップカル
チャーというイメージが強いが、音楽、映画などのコンテンツ 、アートや伝統工芸など、その
し ゅ び は ん い
守備範囲は広い。

Khi nhắ c đến “Cool Japan” đang đượ c đón nhậ n tích cự c tạ i các nướ c, có lẽ sẽ gợ i lên hình ả nh
rõ nét về văn hoá đạ i chúng như hoạ t hình, truyện tranh… nhưng thự c ra phạ m vi củ a “Cool
Japan” rấ t rộ ng, bao gồ m các sả n phẩ m nôi dụ ng như âm nhạ c, điện ả nh hay nghệ thuậ t và thủ
công mỹ nghệ truyền thố ng…
い ぞん
経産省では、これら「クール・ジャパン」を産業として発展させ、製造業に依存する産業構造の転
はかり きょうそうりょく かくさく
換を図り、国際競争力を付けていこうと画策している。

Bộ Kinh tế công nghiệp và thương mạ i lên kế hoạ ch phát triển Cool Japan trở thành ngành sả n
xuấ t; chuyển đổ i cơ cấ u ngành hiện tạ i đang phụ thuộ c nhiều vào ngành công nghiệp chế tạ o;
tạ o ra sứ c cạ nh tranh quố c tế.
せんぺい
アニメ、漫画は、その 先兵となって、日本文化、日本らしさを世界でアピール。ヨーロッパや
はく
アジア各国で人気を博している。

Hoạ t hình và truyện tranh đã tiên phong trong việc quả ng bá văn hoá và đặ c trưng NB đến vớ i
thế giớ i và đượ c hâm mộ tạ i các nướ c Châu Âu và Châu Á
ふん
フランスでは「ジャパンエキスポ」という日本のアニメのキャラクターに 扮したコスプレイヤーた
つどう
ちが集うイベントが開催されている。
Hộ i chợ NB, sự kiện mà các cosplayer tìm đến để hoá thân thành các nhân vậ t hoạ t hình NB
đượ c tổ chứ c tạ i Pháp.

4日間の開催で約 20 万人の集客力を持っているが、これは、当の日本が主催したものではなく、
フランスの日本好きのファンが始めたもの。
Chỉ trong 4 ngày tổ chứ c, sự kiện đã thu hút khoả ng 200 nghìn khách. Tuy nhiên, sự kiện này
không phả i do NB tổ chứ c mà đượ c nhữ ng fan hâm mộ ngườ i Pháp khở i xướ ng.

中国では、日本発のファッション雑誌が人気で、中国版 Ray、ViVi などがよく売れている。

Tạ i TQ, các tạ p chí thờ i trang từ NB đượ c ưa chuộ ng, phiên bả n tiếng Trung củ a tạ p chỉ Ray,
ViVi bán rấ t chạ y.
日本のファッションの注目度は高いのだが、実際に中国で売れている服は、中国のものである。
Mặ c dù thờ i trang củ a NB thu hút đượ c nhiều sự chú ý tạ i TQ song thự c tế nhữ ng trang phụ c
bày bán tạ i TQ đều là sả n phẩ m củ a TQ.
日本のファッションやアニメなどのコンテンツにファンは多いのだが、この人気が必ずしもビ
お し は か れ る かせぐ
ジネスにはつながっておらず、その人気の高さから 推し計れるほどには、 稼ぐことができていな
い。
Mặc dù có rất nhiều yêu thích các sả n phẩ m cô ng nghiệp sá ng tạ o củ a NB như thờ i trang hay
phim hoạ t hình, tuy nhiên sự hâ m mộ nà y chưa đủ để hình thà nh nên mộ t ngà nh kinh
doanh, chưa thu đượ c nhiều lợ i nhuậ n như ướ c tính từ mứ c độ hâ m mộ cuồ ng nhiệt hiện
nay.

(Theo nguồn: www.data-max.co.jp/2012/04/26/post_16445_is_1.html)

II. Phần Việt – Nhật


Công nghiệp văn hóa ở Việt Nam: Còn quá mới!
Đó là nhậ n định củ a hầ u hết các chuyên gia Việt Nam và nướ c ngoài có mặ t tạ i Hộ i thả o
"Công nghiệp văn hóa: Vai trò đố i vớ i nền kinh tế và khung chính sách phù hợ p phát triển công
nghiệp văn hóa tạ i Việt Nam" do ĐSQ Đan Mạ ch phố i hợ p vớ i Bộ Văn hóa, Thể thao và Du
lịch tổ chứ c.
Ngành công nghiệp văn hóa đã có mộ t vị trí đáng kể trong cơ cấ u kinh tế củ a nhiều quố c gia
và đượ c coi là mộ t trong nhữ ng mũi nhọ n chủ yếu trong phát triển kinh tế. Ở Anh, ngành này
tạ o ra thu nhậ p hơn 112 tỷ bả ng/năm, chiếm 5% GDP. Chỉ riêng năm 2007, công nghiệp văn
hóa đóng góp 46 tỉ USD vào GDP và thu hút 600.000 lao độ ng ở Canada. Ở Nhậ t Bả n, chỉ riêng
tổ ng doanh thu từ việc “xào nấ u” lạ i bộ truyện tranh Doremon đã lên đến 2 tỉ USD.
Các chuyên gia có mặ t tạ i Hộ i thả o đều cho rằ ng khái niệm "công nghiệp văn hóa" vẫ n còn
quá mớ i mẻ vớ i Việt Nam. Tấ t cả đều mớ i manh nha, và chưa có con số thố ng kê cụ thể nào
chứ đừ ng nói đến doanh thu hay lợ i nhuậ n. Thậ m chí mộ t phầ n củ a công nghiệp văn hóa là các
hoạ t độ ng văn hóa và thể thao còn đang trong tình trạ ng thụ t lùi, từ 0,55% (năm 1995) xuố ng
0,44% (năm 2008) trong cơ cấ u tổ ng sả n phẩ m trong nướ c.
PGS.TS Lương Hồ ng Quang - Viện Văn hóa Nghệ thuậ t Việt Namnhậ n định Việt Nam mớ i
chỉ có mộ t số ngành công nghiệp văn hóa ra đờ i vào nhữ ng năm cuố i củ a thế kỷ 20 (xuấ t bả n,
báo chí, truyền hình…) mà chưa có các ngành mang hàm lượ ng tri thứ c cao (thờ i trang, kỹ thuậ t
số , phầ n mềm, tổ chứ c sự kiện…), vai trò củ a ngành công nghiệp văn hóa trong phát triển kinh
tế - xã hộ i vì thế mà bị hạ n chế.
Việt Nam cũng chưa có nhữ ng doanh nghiệp hộ i tụ đủ các yếu tố : tính sáng tạ o, khả năng
quả n trị và năng lự c phát triển thị trườ ng để biến các ý tưở ng thành các sả n phẩ m và dịch vụ
văn hóa; thiếu hụ t các nền tả ng kinh tế xã hộ i cầ n thiết cho sự phát triển cũng như độ i ngũ nhân
lự c có chuyên môn cao về ngành công nghiệp văn hóa.

TUẦN 5: CHỦ ĐỀ DÂN SỐ


I. Phần Nhật – Việt
Hãy dịch trích đoạn bài nghiên cứu của Liên đoàn kinh tế Nhật Bản về những giải pháp ứng
phó với tình trạng sụt giảm dân số của Nhật Bản (năm 2015) dưới đây sang tiếng Việt.
なぜ日本で人口が減少しているか

(1)主因は未婚率の上昇
人口は、出生、死亡、移動(転入・転出)という3つの独立的な要因の総合的効果によって変
動する。

日本では 1974 年以降、出生数の減少傾向が続いているが、医療技術の進歩や生活水準


の向上等により、しばらく死亡数が出生数を下回っていたことから、総人口は 2000 年代半ばま
かんまん
で緩慢ながら増え続けていた。

しかし、2005 年に初めて死亡数が出生数を上回るようになり、2000 年代後半から総人口


の減少が続いている。
わが国の出生率(合計特殊出生率)のこれまでの変化をみると、「第1次ベビーブーム」と呼ば
れた 1947 年から 1949 年の時期は 4.0 を上回って推移していた。その後、10 年間で大きく低下
じんこうちかんすいじゅん
したものの、1970 年代前半までは人口置換水準を維持していた。

しかし、1971 年から 1974 年の「第2次ベビーブーム」を最後に、出生率は人口置換水


準を割り込み、2005 年の 1.26 まで低下の一途を辿った。
こんがいこ ひちゃくしゅつし
日本では、婚姻関係以外で生まれる子ども、すなわち婚外子(非嫡出子)の割合は依然
として非常に低い水準(約 2%)にあり、約 98%の子どもは婚姻状態(有配偶状態)にある両親
から生まれている。

このことは、婚外子出産割合が 40%を上回る欧米諸国とは対照的に、現代の日本では、
結婚が出産の前提条件になっていることを意味している。

(2)なぜ未婚化が進んだか

国立社会保障・人口問題研究所が 2010 年に実施したアンケートによれば、日本の 18


歳から 34 歳の未婚者のうち、男性の 86.3%、女性の 89.4%が結婚の意思を持っていることが
明らかになっている。このように、多くの若者は結婚への意思を持っているにも関わらず、次の
図表 2 に示すように、女性の未婚者割合は、全ての年齢階層で増加している。
図表 2:女性の年齢別未婚者割合:1980 年→2000 年

(出
所)国立社会保障・人口問題研究所(人口統計資料集)

こうした未婚化が進んだ背景として、経済社会を取り巻く環境の変化や、若者の考え
方・価値観の変化など様々な要因が考えられるが、中でも、結婚後の家計を維持することがで
きるかどうかという経済的問題が、若者の結婚行動を妨げる大きな要因となっている。

18 歳から 34 歳の独身女性を対象にしたアンケート調査によれば、結婚相手に求める
条件として「経済力」を重視・考慮する割合が年々高まっており、近年は 90%を大きく上回る状
況にある。

加えて、「1年以内に結婚するとしたら何が障害となるか」という設問に対し て
は、男女ともに「結婚資金」という回答が最多となっており、特に、直近の 2010 年に行われた第
14 回調査では、これまでで最も高い割合(男性 43.5%、女性 41.5%)となっている。

日本では、1990 年代初頭から 2000 年代半ばまでの経済の停滞期に、雇用情勢が大幅に


悪化し、無業のまま大学・高校を卒業する若者や、就業形態の非正規化が大きく増加した。

前述したように、婚外子の少ない日本では結婚が出産の前提条件となる。結婚には経済的
な安定が欠かせないとの考えから、若者の仕事の不安定化・非正規化は、結婚しない人を必
然的に増やすことになった。
II. Phần Việt – Nhật
Dân số vàng

Quy mô dân số nướ c ta từ 25 triệu ngườ i năm 1945 đã lên 90 triệu ngườ i năm 2013, theo
giớ i chuyên môn, tố c độ dân số Việt Nam tăng chậ m hơn so vớ i dự báo, mứ c sinh đượ c kiểm
soát, số ngườ i tăng bình quân hàng năm đã giả m từ mứ c gầ n 1,2 triệu ngườ i/năm (giai đoạ n
năm 1979 -1999) xuố ng còn 952.000 ngườ i/năm (giai đoạ n 1999-2009).

Nhờ thành công củ a chương trình dân số - KHHGĐ từ hàng thậ p kỷ trướ c, Việt Nam đã
chính thứ c bướ c vào giai đoạ n dân số vàng từ năm 2007 vớ i hơn 62 triệu ngườ i trong độ tuổ i
lao độ ng, chiếm 68,5% dân số . Số ngườ i bướ c vào tuổ i lao độ ng gấ p 5,71 lầ n số ngườ i bướ c ra
(nếu so vớ i tuổ i 65) và gấ p 3,46 lầ n số ngườ i bướ c ra (so vớ i tuổ i 60).  

Lợ i thế củ a dân số vàng là số ngườ i trong độ tuổ i lao độ ng lớ n (chiếm 68,5% tổ ng dân số ),
là nguồ n nhân lự c khổ ng lồ cho sự nghiệp CNH-HĐH đấ t nướ c. Mặ c dù Việt Nam đang ở thờ i
kỳ cơ cấ u “dân số vàng” nhưng chấ t lượ ng nguồ n nhân lự c và chấ t lượ ng dân số còn rấ t nhiều
hạ n chế. Tình trạ ng thiếu việc làm, thấ t nghiệp vớ i hơn 1,1 triệu ngườ i thấ t nghiệp, tạ o ra các
thách thứ c từ di cư. Theo thố ng kê, tiền lương trung bình củ a lao độ ng làm công ăn lương 4,6
triệu đồ ng/tháng (năm 2015) so vớ i 4 triệu đồ ng/tháng (năm 2013) thì mứ c cả i thiện thu nhậ p
không đáng kể. Lự c lượ ng lao độ ng nông thôn chiếm 69,9%, dân số từ 15 tuổ i trở lên đượ c đào
tạ o chuyên môn kỹ thuậ t chiếm 13,4%.

Mất cân bằng giới tính khi sinh

 Việt Nam đang đố i mặ t vớ i tình trạ ng mấ t cân bằ ng giớ i tính khi sinh liên tụ c từ năm 2006 đến
nay: 109,8 bé trai/100 bé gái (năm 2006) lên 113,8 bé trai/100 bé gái (năm 2013), xu hướ ng vẫ n
tiếp tụ c tăng, mấ t cân bằ ng cả ở nông thôn và thành thị; ngườ i có điều kiện kinh tế, họ c vấ n cao
hơn lạ i lự a chọ n giớ i tính khi sinh nhiều hơn. Theo dự báo đến năm 2050, Việt Namthừ a 3-4
triệu đàn ông không lấ y đượ c vợ . 

Mấ t cân bằ ng giớ i tính khi sinh tác độ ng trự c tiếp đến các vấ n đề xã hộ i: Thừ a nam, thiếu nữ
đặ c biệt nghiêm trọ ng ở độ tuổ i kết hôn; nam giớ i khó lấ y đượ c vợ ; phụ nữ kết hôn sớ m; tỉ lệ
ly hôn cao; bạ o hành gia đình; bạ o lự c giớ i; bấ t bình đẳ ng giớ i; thiếu hụ t lao độ ng tạ i nhiều
ngành nghề; mấ t an ninh - trậ t tự xã hộ i…
TUẦN 6: MÃ SỐ CÁ NHÂN VÀ CĂN CƯỚC CÔNG DÂN
I. Phần Nhật – Việt
Hãy dịch trích đoạn báo cáo về tình hình triển khai sử dụng rộng rãi thẻ mã số cá nhân, nền
tảng để xây dựng quốc gia kĩ thuật số dưới đây sang tiếng Việt.

1. マイナンバーとマイナンバーカード

2016 年 1 月、国民一人ひとりが 12 桁の固有の番号を持つ番号制度(マイナンバー制度)


の運用が開始した。マイナンバー制度は、複数の機関に存在する個人の情報を同一人の情報
であるということの確認を行うための基盤であり、社会保障・税制度の効率性・透明性を高め、
国民にとって利便性の高い公平・公正な社会を実現するための社会基盤(インフラ)だ。マイナ
ンバー導入以前は、個人の情報は、行政サービスを提供している複数の主体がそれぞれ独自
ひ も づ
の方法で管理していたため、 紐付けに時間がかかることに加え、所得把握の困難さや、「年金
記録問題」のような情報の統合ミスが発生するという問題があった。そこで、複数の機関に存
在する個人の情報を、効率的に、そして正確に把握するために、国民一人ひとりに新たにマイナ
ひ も づ
ンバーという紐付けの鍵となる個人特有の番号を付与した。政府はこのマイナンバー制度を通
じて、「公平・公正な社会の実現」、「国民の利便性の向上」、「行政の効率化」の達成を目指し 、
利活用のための基盤を整えている。

2015 年 10 月以降、住民票を有する全ての人にマイナンバーが通知され、また、個人の申請
けんめん
によりマイナンバーカード(個人番号カード)が交付される。マイナンバーカードの 券面には、マ
イナンバーに加え、基本の 4 情報(氏名、住所、生年月日、性別)、顔写真などが記載されており
公的な本人確認書類として利用可能となった。

2. マイナンバーカード普及への課題
現在、マイナンバーカードは任意取得であり、カード普及のためには、カード発行のデメリッ
トよりもメリットを強く感じてもらうことが必要だ。

本人確認書類としてのメリット

マイナンバーカードは物理的な本人確認書類となる。しかし、日本の場合、16 歳以上人口
の約 75%が保有している運転免許証が、多くの場合本人確認書類として使用されている。最近
では運転免許証を取得しない若者、自主返納する高齢者の増加もあり、今後は運転免許取得
前の年齢も含め、全ての人が使える公的身分証明書としてのマイナンバーカードの役割は増し
ていくと考えられるが、現時点では、マイナンバーカードの本人確認書類としての機能によるメ
リットは一部の人に限定されている。

セキュリティ面のデメリット
マイナンバーカードを発行することで、カードの紛失等によるマイナンバーの流出および、マ
イナンバーカード不正利用のリスクが少なからず増大する。マイナンバーカードだけでは、そこに
ろうえい
含まれている情報以外は漏洩しないが、パスワードも知られてしまうと、オンライン上の個人情
報まで抜き取られてしまう恐れが生じる。

(Theo nguồn: https://www.nli-research.co.jp/report/detail/id=60256?site=nli)

II. Phần Việt – Nhật

Đơn giản hóa các thủ tục hành chính cho người dân

Theo Luậ t CCCD có hiệu lự c từ 1/1/2016, tấ t cả công dân Việt Nam từ 14 tuổ i trở lên sẽ
đượ c cấ p thẻ căn cướ c 12 số . Đây là giấ y tờ tùy thân, thể hiện thông tin cơ bả n về lai lịch, nhậ n
dạ ng củ a công dân Việt Nam, đượ c sử dụ ng trong các giao dịch trên lãnh thổ Việt Nam.

Thẻ CCCD đượ c sử dụ ng thay cho hộ chiếu trong trườ ng hợ p Việt Nam và nướ c ngoài ký
kết điều ướ c hoặ c thỏ a thuậ n quố c tế cho phép công dân khi ký kết đượ c sử dụ ng CCCD thay
cho việc sử dụ ng hộ chiếu trên lãnh thổ củ a nhau. Việc cấ p CCCD đượ c thự c hiện giố ng cấ p
chứ ng minh nhân dân (CMND) 12 số , tạ i Phòng Cả nh sát quả n lý hành chính về trậ t tự xã hộ i
(PC64), Công an các tỉnh, TP; Công an quậ n, huyện và đơn vị hành chính tương đương.

Thiếu tướ ng Trầ n Văn Vệ, Phó Tổ ng cụ c trưở ng Tổ ng cụ c Cả nh sát quả n lý hành chính và
trậ t tự an toàn xã hộ i (Bộ Công an) cho biết Giấ y CMND đã đượ c cấ p trướ c ngày Luậ t CCCD
có hiệu lự c vẫ n có giá trị sử dụ ng đến hết thờ i hạ n theo quy định. Khi công dân có yêu cầ u sẽ
đượ c đổ i sang CCCD.

Số thẻ CCCD chính là số định danh cá nhân, mã số dùng để truy nguyên cá thể, phân biệt cá
nhân này vớ i cá nhân khác, đượ c xác lậ p từ Cơ sở dữ liệu quố c gia về dân cư và đượ c cấ p duy
nhấ t mộ t lầ n cho mộ t cá nhân.

Vớ i số định danh cá nhân này, cơ quan quả n lý có thể tìm kiếm đượ c đầ y đủ thông tin nhân
thân củ a công dân trong Cơ sở dữ liệu quố c gia về dân cư như: Ả nh chân dung, số Thẻ CCCD,
họ , chữ đệm và tên khai sinh, ngày, tháng, năm sinh, giớ i tính; quố c tịch, quê quán, nơi thườ ng
trú; vân tay, đặ c điểm nhậ n dạ ng củ a ngườ i đượ c cấ p thẻ; nhóm máu; nghề nghiệp; trình độ
họ c vấ n; ngày, tháng, năm cấ p thẻ…
Như vậ y, khi công dân xuấ t trình CCCD thì cơ quan chứ c năng không đượ c đòi hỏ i giấ y tờ
khác như giấ y khai sinh, sổ hộ khẩ u vì ngày, tháng, năm sinh, nơi thườ ng trú củ a công dân đều
đượ c thể hiện đầ y đủ trên CCCD.

Qua việc cấ p CCCD, Nhà nướ c sẽ xây dự ng đượ c kho Cơ sở dữ liệu quố c gia về dân cư.
Điều này sẽ giả m thiểu tố i đa nhữ ng giấ y tờ hành chính cho công dân, đồ ng thờ i giúp cho
TTHC đơn giả n, gọ n nhẹ và nhanh chóng.
TUẦN 7: HỢP TÁC NÔNG NGHIỆP
I. Phần Nhật – Việt
II. Phần Việt – Nhật
Đơn giản hóa các thủ tục hành chính cho người dân
Theo Luậ t CCCD có hiệu lự c từ 1/1/2016, tấ t cả công dân Việt Nam từ 14 tuổ i trở lên sẽ
đượ c cấ p thẻ căn cướ c 12 số . Đây là giấ y tờ tùy thân, thể hiện thông tin cơ bả n về lai lịch, nhậ n
dạ ng củ a công dân Việt Nam, đượ c sử dụ ng trong các giao dịch trên lãnh thổ Việt Nam. 
Thẻ CCCD đượ c sử dụ ng thay cho hộ chiếu trong trườ ng hợ p Việt Nam và nướ c ngoài
ký kết điều ướ c hoặ c thỏ a thuậ n quố c tế cho phép công dân khi ký kết đượ c sử dụ ng CCCD
thay cho việc sử dụ ng hộ chiếu trên lãnh thổ củ a nhau. Việc cấ p CCCD đượ c thự c hiện giố ng
cấ p chứ ng minh nhân dân (CMND) 12 số , tạ i Phòng Cả nh sát quả n lý hành chính về trậ t tự xã
hộ i (PC64), Công an các tỉnh, TP; Công an quậ n, huyện và đơn vị hành chính tương đương.
Thiếu tướ ng Trầ n Văn Vệ, Phó Tổ ng cụ c trưở ng Tổ ng cụ c Cả nh sát quả n lý hành chính
và trậ t tự an toàn xã hộ i (Bộ Công an) cho biết Giấ y CMND đã đượ c cấ p trướ c ngày Luậ t
CCCD có hiệu lự c vẫ n có giá trị sử dụ ng đến hết thờ i hạ n theo quy định. Khi công dân có yêu
cầ u sẽ đượ c đổ i sang CCCD. 
Số thẻ CCCD chính là số định danh cá nhân, mã số dùng để truy nguyên cá thể, phân
biệt cá nhân này vớ i cá nhân khác, đượ c xác lậ p từ Cơ sở dữ liệu quố c gia về dân cư và đượ c
cấ p duy nhấ t mộ t lầ n cho mộ t cá nhân.
Vớ i số định danh cá nhân này, cơ quan quả n lý có thể tìm kiếm đượ c đầ y đủ thông tin
nhân thân củ a công dân trong Cơ sở dữ liệu quố c gia về dân cư như: Ả nh chân dung, số Thẻ
CCCD, họ , chữ đệm và tên khai sinh, ngày, tháng, năm sinh, giớ i tính; quố c tịch, quê quán, nơi
thườ ng trú; vân tay, đặ c điểm nhậ n dạ ng củ a ngườ i đượ c cấ p thẻ; nhóm máu; nghề nghiệp;
trình độ họ c vấ n; ngày, tháng, năm cấ p thẻ…
Như vậ y, khi công dân xuấ t trình CCCD thì cơ quan chứ c năng không đượ c đòi hỏ i giấ y
tờ khác như giấ y khai sinh, sổ hộ khẩ u vì ngày, tháng, năm sinh, nơi thườ ng trú củ a công dân
đều đượ c thể hiện đầ y đủ trên CCCD. 
Qua việc cấ p CCCD, Nhà nướ c sẽ xây dự ng đượ c kho Cơ sở dữ liệu quố c gia về dân
cư. Điều này sẽ giả m thiểu tố i đa nhữ ng giấ y tờ hành chính cho công dân, đồ ng thờ i giúp cho
TTHC đơn giả n, gọ n nhẹ và nhanh chóng.
TUẦN 7: HỢP TÁC NÔNG NGHIỆP
Hãy dịch bài báo về tình hình đầu tư của các doanh nghiệp Nhật Bản vào lĩnh vực nông
nghiệp Việt Nam (2016) dưới đây sang tiếng Việt.
日本企業 相次ぐベトナム農業への投資
近年、ベトナムと日本の間での農業での協力関係が発展してきている。昨年 11 月には日本
へのベトナム産マンゴーの輸出が許可され、その後日本産のリンゴがベトナムへの輸出のラ
あおもりさん
イセンスを取得した。昨年末 25 トンの日本の 青森産リンゴが正式にベトナムへ輸出され、イオ
ンのスーパーマーケットで販売された。
日本の新鮮な野菜もまた、以前にも増してベトナム国内で見かけるようになった。またここ 2
年多くの日系企業が進出し、ベトナム国内の農業セクターにおける投資機会を探っている。
ジャパニーズ現象
ふ じ つ う
FPT と富士通は、クラウドコンピューティングテクノロジーをスマート農業に応用する、 FPT-
ふじつう
富 士 通Akisai ファームの完成を公式発表した。

JETRO ハノイ事務所によると、2015 年には 38 の日本の企業がベトナムの農業セクターに


投資機会を求めているとのことだ。
昨年日本はベトナムにとって 3 番目に大きなインベスターで、18.4 億ドル(約 2092 億円)を
投資、全体の 8.1%を占めた。農業セクターはこの大部分を占めている。
おもむ
別の形での協力関係では、日本の農業の専門家が直接ベトナムの農家に 赴 く、もしくはベ
トナムの実習生を日本へ送って日本で学ぶといった形がある。また日本の企業がベトナムへ来
て、現地で生産をし日本へ輸出するといった形も見られる。
日本のベトナムへの目線

2014 年からベトナムと日本の政府は 2 国間の農業での協力について意見を 交わし、昨年 8
月にはベトナムの生産・加工・輸送・流通・マーケティングを含むバリューチェーンの構築目標を
承認。そして農業における 2 国間の投資を活発にした。 生産物が日本へ輸出される際、それ
ひんぱつ
らの価格は競争力があり、投資家はかなりのリターンを得られる。自然災害が日本で頻発する
につれ、多くの日本企業が別の投資環境を得るためにアクティブになっているのだ。
ベトナムでの平均収入は増加しており、安全な野菜へのニーズも高まっている。そしてこれ
が日本企業がベトナムの農業セクターに投資する大きな機会であることを象徴している。
堅実な将来性
農業分野での日本とベトナムの協力関係を結ぶ機会は、将来的に非常に多くなるだろう。
特に AFTA、ASEAN+、そして TPP といった、地域およびグローバルレベルでの両国の自由貿
易協定によるところが大きい。
そ く ざ
農業においては TPP のため、日本はベトナムからの輸入農産物に対し 78%の関税を 即座
てっ ぱ い
に撤廃することを約束している。このオファーはベトナムにとって、輸出マーケットの拡大、世界
最大マーケットへのアクセス改善、そしてグローバルサプライチェーンへ参加するチャンスにな
るのだ。
(Theo nguồ n: http://agrinasia.com/archives/1298)

II. Phần Việt – Nhật


Nhật Bản đẩy mạnh đầu tư vào nông nghiệp Việt Nam

Nông nghiệp là ngành nghề truyền thố ng lâu đờ i củ a Việt Nam. Đây là ngành mà Việt Nam
có nhiều ưu thế cả về diện tích, thổ nhưỡ ng canh tác và nhân lự c có kinh nghiệm. Trong nhữ ng
năm gầ n đây, phát triển ứ ng dụ ng công nghệ cao trong sả n xuấ t nông nghiệp đã trở thành xu thế
làm nông nghiệp tạ i Việt Nam.

Bên cạ nh đó, nhậ n định đượ c tầ m quan trọ ng củ a ngành nông nghiệp trong sự phát triển
củ a kinh tế củ a đấ t nướ c, chính phủ Việt Nam đã thự c hiện nhiều chính sách thu hút vố n đầ u tư
cho lĩnh vự c này.

Nhờ nhữ ng tiềm năng củ a ngành nông nghiệp, nhữ ng năm qua, Việt Nam đang là điểm đến
củ a các doanh nghiệp Nhậ t Bả n đầ u tư vào nông nghiệp. Ông Tomoyose, Tùy viên Nông nghiệp
củ a Đạ i sứ quán Nhậ t Bả n tạ i Việt Nam cho biết, ngày càng có nhiều doanh nghiệp, nhà đầ u tư
Nhậ t Bả n quan tâm đến ngành nông nghiệp và thự c phẩ m củ a Việt Nam. “Chúng tôi thấ y ngành
nông nghiệp Việt Nam có quá nhiều tiềm năng. Thứ nhấ t, Việt Nam có điều kiện thổ nhưỡ ng
và khí hậ u tuyệt vờ i cho sả n xuấ t nông nghiệp, vớ i nhiều loạ i nông sả n khác nhau. Thứ hai,
Việt Nam có vị trí địa lý cự c kỳ thuậ n lợ i để kết nố i vớ i các thị trườ ng tiêu dùng lớ n, như
ASEAN và Trung Quố c. Ngoài ra, nhu cầ u về phát triển nông nghiệp công nghệ cao và tiêu
dùng các sả n phẩ m nông nghiệp công nghệ cao củ a Việt Nam cũng đang tăng mạ nh. Đây cũng
là điểm mấ u chố t khiến doanh nghiệp Nhậ t Bả n để mắ t tớ i Việt Nam”.

Cũng theo Vụ hợ p tác Quố c tế, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, đầ u tư trự c tiếp
củ a doanh nghiệp Nhậ t vào Việt Nam trong lĩnh vự c nông nghiệp hiện nay có khoả ng 35 doanh
nghiệp vớ i tổ ng mứ c đầ u tư khoả ng 234 triệu USD, chiếm khoả ng 4,2 % so vớ i các lĩnh vự c
khác mà doanh nghiệp Nhậ t Bả n đầ u tư.
Cơ hộ i hợ p tác trong ngành nông nghiệp củ a Việt Nam và Nhậ t Bả n rấ t lớ n bở i vì trong khi
Nhậ t Bả n cầ n mộ t đố i tác chủ chố t để phát triển hợ p tác nông nghiệp, thì Việt Nam cũng đang
rấ t cầ n có đố i tác lớ n để hợ p tác trong lĩnh vự c này, vì Việt Nam có tiềm năng nông nghiệp rấ t
lớ n so vớ i các nướ c thành viên khác củ a TPP.
TUẦN 8: QUAN HỆ GIỮA NHẬT BẢN VÀ VN VỚI ASEAN
I. Phần Nhật – Việt
日本と AS EAN

平和と安定のための パートナー( 政治・安全保障)


アジア太平洋地域の戦略環境が大きく変化する中、地域と世界の平和、安全及び安定の
維持のためには、日本と ASEAN が地域の多国間枠組みを活用しつつ、協力を深めていくこと
が不可欠です。この地域では、ASEAN+3、東アジア首脳会議(EAS)、拡大 ASEAN 国防相会
議(ADMM プラス)、ASEAN 地域フォーラム(ARF)等、ASEAN を中心とした協力枠組みが多
層的に発達しており、それぞれの特性に応じた協力を行っています。日本は、 2005 年に発足し
た EAS を特に重視し、地域にとって戦略的に重要な政治・安全保障問題に関する首脳間対話
と協力の場として活用しています。また、ADMM プラスや ARF における実務的な協力を通じ、
しんらいじょうせい
相互の信頼醸成を促進しています。
かんが じゅんしゅ
日本と ASEAN は、「開かれ安定した海洋」の重要性に 鑑 み、海洋における国際法の 遵守
や、紛争の平和的解決へのコミットメントを確認しています。 2012 年からは、日本の提案に基づ
き ASEAN 海洋フォーラム拡大会合(EAMF)も開催され、EAS 参加国間で海洋協力について
議論しています。また、テロや国境を越える犯罪への対策に関する協力や、災害救援及び人道
支援の分野における協力も推進しています。

繁栄のためのパートナー(経済協力)

日本と ASEAN 諸国との経済的な相互依存関係は、深化の一途をたどっています。国境を


越えた人、モノ、カネ、情報の動きはますます活発化しており、2016 年時点で日本は ASEAN に
とって第 4 の貿易相手国となっています。また、ASEAN における日系企業数は 10,000 社を越
え、日本にとって ASEAN は東アジア地域で最大の投資先となるなど、日本と ASEAN はビジ
ネスパートナーとして強固な協力関係を築いています。

このような活発な経済交流をより一層円滑に進めるため、これまで日本と ASEAN 諸国は


二国間の経済連携協定や投資協定、さらには日・ASEAN 包括的経済連携(AJCEP)協定を締
結し、貿易、投資のみならず、競争、知的財産、人の移動等幅広い分野での協力関係を構築し
てきました。特に AJCEP 協定は日本と ASEAN の域内全体における生産ネットワークの強化に
役立っています。2013 年からは、日本と ASEAN 諸国、中国、インド、韓国、オーストラリア、
ニュージーランドとの間で東アジア地域包括的経済連携(RCEP)協定の交渉が開始されており、
より広域の経済連携が模索されています。
また、日本はこれまで一貫して ASEAN 共同体の構築、統合そして域内格差是正を支援し
てきました。特に、共同体構築の中核たる ASEAN 連結性強化の取組については、官民を挙げ
た支援を進め、日・ASEAN 経済関係の深化を図っています。

より良い暮らしのためのパートナー(新たな経済・社会問題)
近年、ASEAN 諸国は著しい経済成長を遂げていますが、それに伴い、環境、都市化、保健・
医療、高齢化、エネルギー問題、防災等様々な問題に直面しています。日本は、同様の問題を克
服しながら経済成長を遂げてきた経験があり、ASEAN 諸国がより良い暮らしを実現していくた
こうこうりつせきたんかりょくはつでん
めに協力しています。例えば、省エネルギーや 高効率石炭火力発電などのクリーン・エネルギー
に関する知見は、日本が ASEAN の暮らしの向上に貢献できる分野です。また、世界第一位の
健康寿命達成国である日本の知見を活かし、母子保健や感染症対策等の基礎的保健サービ
ひかんせんせいしっかん
スの拡充、救急救命、高齢化や 非感染性疾患等保健・医療分野での協力も進めています。さら
に、女性の輝く社会の実現のため、女性の活躍推進・能力向上などでも、 ASEAN との協力を
追求しています。
(Theo nguồ n: https://www.mofa.go.jp/mofaj/files/000305625.pdf)

II. Phần Việt – Nhật


Sau khi Cộ ng đồ ng ASEAN (AEC) đượ c hình thành vào cuố i năm 2015, ASEAN cơ bả n trở
thành mộ t thị trườ ng chung, bao gồ m khoả ng 600 triệu dân, vớ i tổ ng GDP gầ n 2800 tỷ USD.

Tham gia vào tiến trình xây dự ng cộ ng đồ ng này, Việt Nam có thêm nhiều cơ hộ i để tiếp
cậ n thị trườ ng trong và ngoài khu vự c, qua đó mở rộ ng thị trườ ng, đa dạ ng hóa mặ t hàng xuấ t
khẩ u.

So vớ i thờ i điểm bắ t đầ u tham gia Khu vự c thương mạ i tự do ASEAN (AFTA) năm 1996,
tổ ng kim ngạ ch xuấ t nhậ p khẩ u giữ a Việt Nam và khu vự c ASEAN đã tăng hơn 9,5 lầ n, từ 5,9
tỷ USD năm 1996 lên gầ n 56,3 tỷ USD trong năm 2018. Trong đó kim ngạ ch xuấ t khẩ u là 24,5
tỷ USD và kim ngạ ch nhậ p khẩ u là 31,8 tỷ USD trong năm 2018.

ASEAN còn là hạt nhân để giúp Việt Nam có điều kiện thúc đẩy quan hệ hợp tác kinh tế,
thương mạ i và đầ u tư với các đối tác quan trọng khác như: Ấ n Độ , Hàn Quốc, Nhật Bản, Niu
Di-lân, Ố t-xtrây-lia, Trung Quố c, v.v., thông qua ký kết hiệp định thương mạ i tự do (FTA) giữ a
ASEAN vớ i các đố i tác này.
Mặ c dù có nhiều thuậ n lợ i để tạ o nên nhữ ng thành quả tích cự c trong tiến trình hộ i nhậ p
ASEAN đố i vớ i Việt Nam, chúng ta cũng nhậ n thấy còn nhiều hạ n chế, thách thứ c, do nhữ ng
nguyên nhân khách quan và chủ quan gây ra.

Thứ nhấ t, về mặ t khách quan, mộ t số khó khăn có thể kể đến như: làn sóng bả o hộ trên thế
giớ i chưa có dấ u hiệu suy giả m, làm ả nh hưở ng tớ i hợ p tác đa phương. Ngoài ra, tuy ASEAN
là mộ t thị trườ ng lớ n, về cơ bả n đã xóa bỏ hàng rào thuế quan, nhưng nhìn chung, chúng ta
chưa có nhiều các sả n phẩ m mũi nhọn có lợ i thế cạ nh tranh so vớ i các nướ c ASEAN khác.

Thứ hai, về mặ t chủ quan, môi trườ ng cạ nh tranh sẽ trở nên gay gắ t hơn, do hộ i nhậ p kinh
tế khu vự c mang lạ i, đặ c biệt khi các quố c gia thành viên có đặ c thù sả n xuấ t khá tương đồ ng,
có thế mạ nh chung trong nhiều lĩnh vự c sả n xuấ t và dịch vụ . Trong khi đó, năng lự c cạ nh tranh
củ a nền kinh tế cầ n đượ c cả i thiện đáng kể, liên quan đến nhiều yếu tố như: hạ n chế về cơ sở
hạ tầ ng, bao gồ m cả yếu tố hạ tầ ng cứ ng (đườ ng sá, cả ng biển, cả ng hàng không, năng lượ ng,
viễn thông, công nghệ thông tin v.v.) và hạ tầ ng mềm (hệ thố ng pháp lý, bộ máy hành chính, cơ
chế mộ t cử a v.v.); hạ n chế về nguồ n nhân lự c.

You might also like