Download as pdf or txt
Download as pdf or txt
You are on page 1of 3

Bài 1 .

Tin học là một ngành khoa học


Tin học Bài 2. Thông tin và dữ liệu
1. Ngành Tin học
hình thành và phát 1. - Thông tin
là sự phản ánh các hiện
Sự triển thành một ngành khoa học độc Khái tượng, sự vật của thế giới khách quan
hình lập nhằm đáp ứng nhu cầu khai thác niệm và các hoạt động của con người trong
thành thông
tài nguyên thông tin của con người, đời sống xã hội.
và tin và
được gắn liền với một công cụ lao - Dữ liệu là thông tin đã đưa vào máy
phát dữ
triển động mới là Máy tính điện tử liệu:
tính để tính toán và xử lý.
của

tin
học:

2. - Tính bền bĩ làm việc 24/24 giờ 2. - Đơn vị cơ bản đo lượng thông tin là bit
Đặc - Tốc độ xử lí nhanh Đơn (binary digital). Bit là đơn vị nhỏ nhất
tính và vị được lưu trữ trong máy tính để biểu diễn
- Tính chính xác cao
vai trò
- Lưu giữ được nhiều thông tin trong đo hai trạng thái 0 và 1 (còn gọi là mã nhị
của thông
một không gian nhỏ phân).
máy tin:
tính - Giá thành hạ vì ngày càng phổ biến - Ngoài đơn vị bit, đơn vị đo thông tin

điện tử: - Ngày càng gọn nhẹ và tiện dụng thường dùng là byte và 1 byte=8bit; KB,

- Có thể liên kết với nhau thành một MB, GB, TB, PB.
mạng và tạo ra khả năng thu thập và xử

lí thông tin tốt hơn.



3. Có hai loại: Loại số (số nguyên, số thực);
3.
Tin học là một ngành khoa học có mục Phân Loại phi số (văn bản, hình ảnh, âm thanh)
Thuật
tiêu là phát triển và sử dụng MTĐT để loại
ngữ

“Tin nghiên cứu cấu trúc, tính chất của thông 4. Để máy tính xử lí được, thông tin phải
học”: tin, phương pháp thu thập, lưu trữ, tìm Mã được biến đổi thành một dãy bit, cách

kiếm, biến đổi, truyền thông tin và ứng hoá
biến đổi như vậy được gọi là một cách mã
dụng vào các lĩnh vực khác nhau của đời thông
tin
hóa thông tin.
sống xã hội. - Để mã hóa thông tin dạng văn bản, ta
trong

máy chỉ cần mã hóa các kí tự. Thông thường


Nguyên lí mã hóa nhị phân tính: sử dụng 2 loại bộ mã hóa: Bộ mã ASCII
Thông tin có nhiều dạng khác nhau như số,
(sử dụng 8 bit để mã hóa) hoặc bộ mã
văn bản, hình ảnh, âm thanh,… Khi đưa vào Unicode (sử dụng 16 bit để mã hóa). Các
máy tính, chúng đều được biến đổi thành dạng khác như hình ảnh, âm thanh cũng
dạng chung - dãy bit. Dãy bit đó là mã nhị phải mã hóa thành các dãy bit.
phân của thông tin mà nó biểu diễn.

5. a. Số nguyên không dấu: Một byte biểu



Biểu diễn được từ 0 đến 255
diễn b. Số nguyên có dấu: Một byte biểu diễn
thông được từ -127 đến +127 (bit cao nhất biểu
tin diễn dấu với 1 (-) và 0 (+))
trong
c. Số thực: Dạng dấu phẩy động: (0,1M<1,
máy
k là số nguyên không âm) Máy tính lưu
tính
dấu của số, phần định trị (M), dấu của

phần bậc và phần bậc (K)


d. Kí tự: Bộ mã ASCII dùng 1 Byte để biểu
diễn 1 kí tự. Mỗi kí tự ứng với một số
nguyên trong phạm vi từ 0 đến 255. Bộ mã
Unicode dùng hai byte để biểu diễn một
kí tự. Mỗi kí tự ứng với một số nguyên
trong phạm vi 0 đến 65535.

Bài 3. Giới thiệu về máy tính Bài 4. Bài toán và thuật toán
1.

Khái - Dùng để nhập, xử lí, xuất, truyền và 1. Bài toán là những việc mà
niệm Khái
lưu trữ thông tin con người muốn máy tính
hệ niệm
- Bao gồm 3 thành phần: Phần thực hiện, Khi nói bài toán
thống bài
cứng; phần mềm; sự quản lí và điều ta cần quan tâm đến 2 yếu
tin toán:
học:
khiển của con người. tố Input và Output

2.
Sơ đồ 2. - Thuật toán để giải một bài toán là
cấu Khái một dãy hữu hạn các thao tác được
trúc niêm sắp xếp theo một trình tự xác định sao
của thuật
cho sau khi thực hiện dãy thao tác đó,
máy toán:
tính: từ Input của bài toán này, ta nhận được

Output cần tìm.

- Là thành phần quan trọng nhất của 3.


3. - Có 2 cách mô tả thuật toán: Liệt kê
máy tính, đó là thiết bị chính thực hiện Phân
Bộ xử loại (nêu ra tuần tự các bước cần tiến hành)
và điều khiển việc thực hiện chương
lí và và Dùng sơ đồ khối (sử dụng một số
trình.
trung tính biểu tượng thể hiện các thao tác)
- Gồm 2 bộ phận chính: Bộ điều khiển
tâm chất - Thuật toán có các tính chất: tính dừng,
(CPU): (CU) và bộ số học/lôgic (ALU). Ngoài
tính xác định và tính đúng đắn.

ra còn có một số thành phần khác

như thanh ghi (Register) và bộ nhớ


truy cập nhanh (Cache).

- Là nơi chương trình được đưa vào để Bài 5. Ngôn ngữ lập trình
4. thực hiện và là nơi lưu trữ dữ liệu đang
Bộ - Để máy tính thực hiện công việc (bài
được xử lí.
nhớ toán) giúp con người, thuật toán phải
- Gồm 2 phần: ROM và RAM. ROM là bộ
trong 1. được diễn tả bằng ngôn ngữ của máy
nhớ chỉ đọc, chứa một số chương trình

Khái tính hoặc ngôn ngữ mà có thể chuyển đổi
hệ thống được hãng sản xuất nạp sẵn.
niệm: về ngôn ngữ của máy tính. Ngôn ngữ đó
RAM là bộ nhớ có thể đọc, ghi dữ liệu
được gọi chung là ngôn ngữ lập trình.
trong lúc làm việc. Khi tắt máy, dữ liệu
- Kết quả của việc diễn tả thuật toán bằng
trong RAM sẽ bị mất đi.
ngôn ngữ lập trình được gọi là một

chương trình máy tính


(gọi tắt là chương
5. - Dùng để lưu trữ lâu dài dữ liệu và
Bộ trình).
hỗ trợ cho bộ nhớ trong.
nhớ

- Bao gồm đĩa cứng, đĩa mềm, đĩa bao gồm 3 loại Ngôn ngữ máy, Hợp
ngoài:
CD, thiết bị nhớ flash (USB) ngữ, Ngôn ngữ bậc cao.

2. a) Ngôn ngữ máy: là ngôn ngữ duy
6.
dùng để đưa thông tin vào máy Phân nhất để viết chương trình mà máy tính
Thiết
tính. Bao gồm bàn phím, chuột, loại có thể trực tiếp hiểu và thực hiện
bị
vào: máy quét, ... được. Các lệnh viết bằng ngôn ngữ

máy ở dạng hệ nhị phân hoặc hệ


7.
ra từ máy tính. Bao
dùng để đưa thông tin hexa.
Thiết
in, máy chiếu, .
gồm màn hình, máy b) Hợp ngữ: hợp ngữ cho phép người
bị ra:
lập trình sử dụng một số từ (thường

viết tắt các từ tiếng Anh) để thể hiện


8. Mã hóa nhị phân, điều khiển
các lệnh cần thực hiện.
Hoạt chương trình, lưu trữ chương
động c) Ngôn ngữ bậc cao: thể hiện các
trình và truy cập theo địa chỉ tạo
của câu lệnh gần với ngôn ngữ tự nhiên
thành một nguyên lí chung gọi là
máy hơn, có tính độc lập, ít phụ thuộc vào
nguyên lí Phôn Nôi-man.
tính: các loại máy tính cụ thể.

Bài 6. Giải bài toán trên máy tính Bài 7. Phần mềm máy tính
Việc giải bài toán trên máy tính thường 1. Phần mềm hệ thống: cung cấp các dịch vụ
được tiến hành qua các bước sau: theo yêu cầu của các chương trình khác
- bước 1: Xác định bài toán; trong quá trình hoạt động của máy.
- bước 2: Lựa chọn hoặc thiết kế thuật toán; 2. Phần mềm ứng dụng: là phần mềm được
- bước 3: Viết chương trình; viết để phục vụ cho công việc hàng ngày
- bước 4: Hiệu chỉnh; 3. Phần mềm công cụ; Phần mềm tiện ích
- bước 5: Viết tài liệu.


Bài 9. Tin học và xã hội
Bài 8. Những ứng dụng của tin học - Ảnh hưởng của tin học đối với sự phát
Các ứng dụng của tin học: giải các bài triển của xã hội;
toán khoa học kĩ thuật; hỗ trợ việc - Xã hội tin học hóa;
quản lí; tự động hóa và điều khiển; - Văn hóa và pháp luật trong xã hội tin
truyền thông; soạn thảo, in ấn, lưu trữ, học hóa.
văn phòng; trí tuệ nhân tạo; giáo dục;

giải trí.

Bài 11. Tệp
và quản lí tệp
Bài 10. Khái niệm về
hệ điều hành
1. Tệp
1. Khái niệm hệ điều hành:
a) Tên têp:
HĐH là tập hợp các chương trình được tổ chức thành một
- Tệp là tập hợp các thông tin ghi trên bộ nhớ
hệ thống với nhiệm vụ đảm bảo tương tác giữa người
ngoài, tạo thành một đơn vị lưu trữ do hệ điều
dùng với máy tính cung cấp các phương tiện và dịch vụ để
hành quản lí. Mỗi tệp có một tên để truy cập.
điều phối việc thực hiện các chương trình, quản lí chặt
b) Cách đặt tên tệp
chẽ các tài nguyên của máy, tổ chức khai thác chúng một
- Qui tắc đặt tên tệp: <phần tên> . <phần mở
cách thuận tiện và tối ưu.
rộng>
2. Các chức năng và thành phần của hệ điều hành:
- Cách đặt tên tệp trong hệ điều hành Windows:
- tổ chức giao tiếp giữa người dùng và hệ thống;
+ Tên tệp không quá 255 ký tự
- cung cấp tài nguyên cho chương trình và tổ chức thực
+ Phần mở rộng không bắt buộc phải có và sử
hiện các chương trình đó;
dụng để phân loại tệp
- tổ chức lưu trữ thông tin ở bộ nhớ ngoài, cung cấp các
+ Tên tệp không chứa các ký tự: \ / : * ? “ < > |
dịch vụ tìm kiếm và truy cập thông tin.
2. Thư mục:
- kiểm tra và hỗ trợ bằng phần mềm cho các thiết bị
a) Khái niệm:
ngoại vi.
- Thư mục là cách tổ chức lưu trữ và quản lí tệp
- cung cấp các dịch vụ tiện ích hệ thống.
trên bộ nhớ ngoài

- Thư mục có thể chứa các thư mục khác tạo


thành cây thư mục
Bài 12. Giao tiếp với hệ điều hành - Tên thư mục được đặt tên theo qui tắc đặt phần
1. Nạp hệ điều hành: tên của tệp.
- Để làm việc với máy tính, hệ điều hành phải được nạp vào bộ b) Các loại thư mục: thư mục gốc, thư mục mẹ, thư mục con
nhớ trong. Muốn nạp hệ điều hành, ta cần: 3. Đường dẫn:
+ Có đĩa khởi động là đĩa chứa các chương trình phục vụ việc

nạp hệ điều hành;


+ Thực hiện một trong các thao tác sau: Bật nguồn hoặc Nhấn 2. Cách làm việc với hệ điều hành:
nút Reset. - cách 1: sử dụng các lệnh (command);
- Khi bật nguồn, các chương trình có sẵn trong ROM sẽ kiểm tra - cách 2: sử dụng các đề xuất do hệ thống đưa ra
bộ nhớ trong và các thiết bị đang được kết nối với máy tính. thường dưới dạng bảng chọn (menu), nút lệnh, cửa
Sau đó, chương trình này tìm chương trình khởi động trên đĩa sổ chứa hộp thoại, …
khởi động, nạp chương trình khởi động vào bộ nhớ trong và 3. Ra khỏi hệ thống:
kích hoạt nó. Chương trình khởi động sẽ tìm các môđun cần Môt số hệ điều hành hiện nay có 3 chế độ chính để ra
thiết của hệ điều hành trên đĩa khởi động và nạp chúng vào bộ khỏi hệ thống:
nhớ trong. - Tắt máy (Turn Off hoặc Shut down);

- Tạm ngừng (Stand By);

- Ngủ đông (Hibernate).

You might also like