Professional Documents
Culture Documents
Triet Hoc Chuong 1 Chuong 2
Triet Hoc Chuong 1 Chuong 2
Triet Hoc Chuong 1 Chuong 2
Triết học Mác Lê nin (Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng)
Ä
Triết học
È This is a great section for important principles, like your club mission and
metrics for measuring success.
CHƯƠNG 1: TRIẾT HỌC VÀ VAI TRÒ CỦA TRIẾT HỌC TRONG ĐỜI SỐNG
XÃ HỘI
Có rất nhiều trường phái triết học khác nhau nhưng mỗi trường phái đều tìm
cách để trả lời cho hai vấn đề. Đây cũng chính là vấn đề cơ bản của Triết học
1. Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức, cái nào quyết định cái nào?
Triết học 1
2. Con người có khả năng cảm nhận thế giới khách quan không?
Từ đó, các trường phái triết học có thể chia thành hai nhóm và xây dựng 2 thế
giới quan khác nhau
Duy vật
Duy tâm
Phân biệt hai thế giới quan này dựa trên việc trả lời câu hỏi:
Vật chất có trước hay ý thức có trước và cái nào quyết định cái nào?
Biện chứng
Luôn xem xét sự vật, hiện tượng trong trạng thái luôn vận động
Triết học 2
Xem xét sự vật, hiện tượng trong mối quan hệ, có sự tương tác với các
sự vật hiện tượng khác
Siêu hình
Luôn xem xét sự vật, hiện tượng trong trạng thái đứng yên
Xem xét sự vật một cách riêng rẽ, không có bất kì mối liên hệ với các sự
vật, hiện tượng khác
VẬT CHẤT
1. Định nghĩa
Vật chất là phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách
quan mà con người biết được qua cảm giác, được cảm
giác chụp lại, chép lại, phản ánh tồn tại không phụ thuộc
vào cảm giác.
Khi nói đến vật chất thì ta thường nghĩ đến những vật có thể cầm, nắm
được, sử dụng được → CHƯA ĐẦY ĐỦ
Vật chất trong triết học không chỉ đơn thuần mang tính chất vật thể mà đó lại
là phạm trù để chỉ thực tại khách quan. Hay nói cách khác thứ nào có
tính khách quan thì đều được coi là vật chất (phân biệt giữa vật chất và
không phải vật chất)
Tính khách quan là tính độc lập, sự tồn tại không phụ thuộc vào ý
thức
2. Ví dụ
Vật thể
Triết học 3
Tri thức
Quy luật
Ý THỨC
1. Định nghĩa
“Ý thức là sự phản ánh của thế giới khách quan” tức là “Ý thức là sự
phản ánh vật chất” trong đó:
“Ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan” tức là:
Sự vật được di chuyển vào trong não và được cải biến ở trong đó
“Là sự phản ánh tích cực chủ động, sáng tạo hình ảnh thế giới chủ
quan” tức là: Không phải vật chất như thế nào thì phản ánh đúng vào bộ
não của chúng ta như thế mà còn có sự chủ động (do chủ thể), sáng tạo
Tuy ý thức không thể quyết định vật chất nhưng ý thức có thể tác động
vật chất
Triết học 4
NHẬN THỨC
1. Định nghĩa
Nhận thức là một quá trình phản ánh tích cực, tự giác và
sáng tạo thế giới khách quan vào bộ óc con người dựa
trên cơ sở thực tiễn, nhằm sáng tạo ra những tri thức
về thế giới khách quan.
Theo quan điểm duy vật biện chứng, nhận thức là một quá trình có nhiều
giai đoạn, trình độ và hình thức khác nhau. Nhưng cơ bản thì có NHẬN
THỨC CẢM TÍNH và NHẬN THỨC LÝ TÍNH
Nhận thức cảm tính: Là giai đoạn đầu tiên của quá trình nhận thức. Nó
được thể hiện dưới ba hình thức là CẢM GIÁC, TRI GIÁC và BIỂU
TƯỢNG.
CẢM GIÁC: Là hình thức đầu tiên của quá trình nhận thức và là nguồn gốc
của mọi hiểu biết của con người
Ví dụ: Khi trời mưa thì ta sẽ có cảm giác lạnh
Triết học 5
TRI GIÁC: Là sự tổng hợp của nhiều cảm giác, nó đem lại hình ảnh hoàn
chỉnh về sự vật
Ví dụ: Khi muối ăn tác động vào các cơ quan cảm giác thì mắt sẽ cho ta biết
được muối có màu trắng, dạng rắn. Da cho ta biết được muối cứng, lưỡi
cho ta biết muối có vị mặn
BIỂU TƯỢNG: Là hình ảnh của sự vật được giữ lại trong trí nhớ và thường
hiện ra khi có những tác động đến trí nhớ của con người
Ví dụ: Hình ảnh ngôi nhà chúng ta đã từng sống thì trong trí nhớ của chúng
ta vẫn còn hình ảnh của ngôi nhà đó.
Nhận thức lí tính: Là giai đoạn tiếp theo và cao hơn về chất của quá trình
nhận thức, nó nảy sinh trên cơ sở nhận thức cảm tính.
Nếu chỉ dựa vào cảm tính thì nhận thức của con người sẽ rất hạn chế. Con
người không thể dựa vào cảm tính để hiểu được những thứ như “tốc độ ánh
sáng”, “nguyên tử”, “phân tử”, “giá trị hàng hoá” và để hiểu được những thứ
đó thì phải cần đến nhận thức lí tính.
Và nhận thức lí tính sẽ được thể hiện dưới hình thức:
Khái niệm
Phán đoán
Suy lý
Trình độ nhận thức thông thường – Trình độ nhận thức khoa học
Tiêu chuẩn của chân lý, kiểm tra tính đúng đắn của quá trình nhận thức
Triết học 6
Trong đó:
“Thực tiễn là cơ sở của nhận thức”: Bằng hoạt động thực tiễn, con người
tác động vào thế giới, buộc thế giới phải bộc lộ những thuộc tính, những quy
luật để con người nhận thức.
Ví dụ: Con người thời nguyên thuỷ muốn sống thì trước hết phải dựa vào
việc săn bắt, hái lượm. Và từ những hoạt động thực tiễn như săn bắt, hái
lượm ấy thì con người dần hiểu biết hơn. Từ đó, con người mới biết đến
việc nuôi trồng, cải tiến các công cụ lao động
“Thực tiễn là động lực của nhận thức”: Hiện thực khách quan luôn vận
động, để nhận thức kịp với tiến trình hiện thực thì phải thông qua thực tiễn.
Thực tiễn làm cho các giác quan, tư duy của con người phát triển và hoàn
thiện, từ đó giúp con người nhận thức sâu sắc về thế giới
Ví dụ: Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn, con người cần phải đo đạc diện tích
và đo lường sức chứa của những cái bình → Toán học đã ra đời và phát
triển
“Thực tiễn là mục đích của nhận thức”: Nhận thức phải quay về phục vụ
thực tiễn. Lý luận, khoa học chỉ có ý nghĩa thật sự khi chúng được vận dụng
vào thực tiễn
Ví dụ: Từ mục đích muốn chữa các căn bệnh nan y mà các nhà nghiên cứu
phải giải mã bản đồ gen người. Hay để bảo vệ môi trường thì nhiều người
đã sáng tạo ra các vật liệu thân thiện với môi trường…
“Thực tiễn là tiêu chuẩn của chân lý, kiểm tra tính đúng đắn của quá
trình nhận thức”: Thực tiễn chính là thước đo giá trị của những tri thức.
Chỉ có đem những tri thức đã thu nhận qua nhận thức đối chiếu với thực
tiễn để kiểm tra, kiểm nghiệm thì mới khẳng định được tính đúng đắn của
nó.
Ví dụ: Khoảng những năm cuối của năm 1500, thì quan niệm của Aristotte
khiến mọi người tin rằng “Vật nặng rơi nhanh hơn vật nhẹ”. Nhưng Gallileo
lại cho rằng “Vật thể khác nhau về trọng lượng nhưng sẽ cùng tốc độ khi rơi
xuống”. Và trong một lần thí nghiệm tại tháp nghiêng Pisa, Gallileo đã thả
hai vật có khối lượng khác nhau xuống. Kết quả là vật nặng chạm đất trước
nhưng chỉ sớm hơn một chút mà thôi. Ta thấy rằng, bỏ qua những khác biệt
nhỏ gây ra bởi sức cản của không khí thì cả hai vật đạt tốc độ gần như là
bằng nhau. Như vậy thì Gallileo đã đúng và bác bỏ được ý kiến của Aristotte
Triết học 7
⇒ Những chân lý, tri thức phải được kiểm tra qua thực tiễn chứ không phải
niềm tin
Triết học 8