Triet Hoc Chuong 1 Chuong 2

You might also like

Download as pdf or txt
Download as pdf or txt
You are on page 1of 9

lOMoARcPSD|19684703

Triết học - Chương 1, chương 2

Triết học Mác Lê nin (Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng)

Studocu is not sponsored or endorsed by any college or university


Downloaded by Qu?c Vi?t1 Lê (trautv27@gmail.com)
lOMoARcPSD|19684703

Ä
Triết học

È This is a great section for important principles, like your club mission and
metrics for measuring success.

CHƯƠNG 1: TRIẾT HỌC VÀ VAI TRÒ CỦA TRIẾT HỌC TRONG ĐỜI SỐNG
XÃ HỘI

Triết học là gì?


Triết học là hệ thống lý luận chung nhất của con người về thế
giới, vị trí và vai trò của con người trong thế giới ấy

Có rất nhiều trường phái triết học khác nhau nhưng mỗi trường phái đều tìm
cách để trả lời cho hai vấn đề. Đây cũng chính là vấn đề cơ bản của Triết học

 1. Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức, cái nào quyết định cái nào?

Triết học 1

Downloaded by Qu?c Vi?t1 Lê (trautv27@gmail.com)


lOMoARcPSD|19684703

 2. Con người có khả năng cảm nhận thế giới khách quan không?

Từ đó, các trường phái triết học có thể chia thành hai nhóm và xây dựng 2 thế
giới quan khác nhau

Thế giới quan là gì?


Thế giới quan là những quan niệm của con người về thế giới,
về cuộc sống, về bản thân con người và vị trí, vai trò của con
người trong thế giới ấy.

Thế giới quan được chia thành hai loại:

Duy vật

Duy tâm

Phân biệt hai thế giới quan này dựa trên việc trả lời câu hỏi:

 Vật chất có trước hay ý thức có trước và cái nào quyết định cái nào?

Vật chất có trước và quyết định ý thức → DUY VẬT

Ý thức có trước và quyết định vật chất → DUY TÂM

Phương pháp luận là gì?


Phương pháp luận là phương pháp dùng để lý luận những
hiện tượng trong đời sống

Phương pháp luận cũng được chia ra thành hai dạng:

Biện chứng

Luôn xem xét sự vật, hiện tượng trong trạng thái luôn vận động

Triết học 2

Downloaded by Qu?c Vi?t1 Lê (trautv27@gmail.com)


lOMoARcPSD|19684703

Xem xét sự vật, hiện tượng trong mối quan hệ, có sự tương tác với các
sự vật hiện tượng khác

Siêu hình

Luôn xem xét sự vật, hiện tượng trong trạng thái đứng yên

Xem xét sự vật một cách riêng rẽ, không có bất kì mối liên hệ với các sự
vật, hiện tượng khác

CHƯƠNG 2: CHỦ NGHĨA DUY VẬT BIỆN CHỨNG

VẬT CHẤT

1. Định nghĩa

Vật chất là phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách
quan mà con người biết được qua cảm giác, được cảm
giác chụp lại, chép lại, phản ánh tồn tại không phụ thuộc
vào cảm giác.

Khi nói đến vật chất thì ta thường nghĩ đến những vật có thể cầm, nắm
được, sử dụng được → CHƯA ĐẦY ĐỦ

Vật chất trong triết học không chỉ đơn thuần mang tính chất vật thể mà đó lại
là phạm trù để chỉ thực tại khách quan. Hay nói cách khác thứ nào có
tính khách quan thì đều được coi là vật chất (phân biệt giữa vật chất và
không phải vật chất)

 Tính khách quan là tính độc lập, sự tồn tại không phụ thuộc vào ý
thức

2. Ví dụ

⇒ Đây là quy luật


Nước sôi ở 100 độ C rồi hoá thành thể khí
Sau đó dùng ý thức của mình mong muốn nó về 10 độ C ⇒ Không được
⇒ Quy luật này cũng là vật chất vì nó có tính khách quan, không phụ
thuộc vào ý thức
Vậy VẬT CHẤT có thể là:

Vật thể

Triết học 3

Downloaded by Qu?c Vi?t1 Lê (trautv27@gmail.com)


lOMoARcPSD|19684703

Tri thức

Quy luật

Hay bất cứ thứ gì tồn tại khách quan

Ý THỨC

1. Định nghĩa

Ý thức là sự phản ánh của thế giới khách quan vào bộ


óc của con người dựa trên cơ sở hoạt động thực tiễn, là
hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan. Đây là sự
phản ánh tích cực chủ động, sáng tạo hình ảnh thế giới
chủ quan

2. Phân tích định nghĩa

“Ý thức là sự phản ánh của thế giới khách quan” tức là “Ý thức là sự
phản ánh vật chất” trong đó:

Cái phản ánh (ý thức)

Cái được phản ánh (vật chất)

“Ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan” tức là:

Ý thức là hình ảnh chứ không phải bản thân sự vật

Sự vật được di chuyển vào trong não và được cải biến ở trong đó

Mức độ cải biến tuỳ thuộc vào mỗi chủ thể

“Là sự phản ánh tích cực chủ động, sáng tạo hình ảnh thế giới chủ
quan” tức là: Không phải vật chất như thế nào thì phản ánh đúng vào bộ
não của chúng ta như thế mà còn có sự chủ động (do chủ thể), sáng tạo

MỐI QUAN HỆ GIỮA VẬT CHẤT VÀ Ý THỨC

1. Theo chủ nghĩa duy vật biện chứng

Vật chất có trước ý thức và vật chất quyết định ý thức

Tuy ý thức không thể quyết định vật chất nhưng ý thức có thể tác động
vật chất

Triết học 4

Downloaded by Qu?c Vi?t1 Lê (trautv27@gmail.com)


lOMoARcPSD|19684703

Ví dụ: Vật chất quyết định ý thức


Khi nhìn vào một cái cây thì cái cây là vật chất, là một thứ khách quan. Hình
ảnh cái cây đó phản ánh lại vào bộ não của chúng ta thì ý thức của chúng ta
xuất hiện cái cây đó. Vì ý thức chính là sự phản ánh của vật chất nên ý thức
là cái có sau, nó phải dựa vào vật chất để phản ánh. Trong trường hợp này,
vật chất là cái cây to nên nó sẽ phản ánh lại cái cây to vào não.
Ý thức có thể tác động vật chất
Ví dụ: Bây giờ chúng ta đang học kém và chúng ta dùng ý thức để mong
muốn bản thân thành người học giỏi ⇒ KHÔNG ĐƯỢC
Vì “học giỏi” là vật chất, là sự đánh giá mang tính khách quan nên không
thể dùng ý thức để quyết định bản thân là người học giỏi. Nếu chúng ta
muốn trở thành người học giỏi, được người ta đánh giá là người học giỏi thì
chúng ta phải chăm chỉ học hành, tiếp thu nhiều kiến thức. Tuy ý thức không
thể quyết định nhưng ý thức vẫn có thể tác động trở lại vật chất. Nếu chúng
ta ý thức về việc “học giỏi” rồi coi đó là mục tiêu, quyết tâm muốn đạt được
nó thì ý thức sẽ tác động lại, khiến chúng ta chăm chỉ học thì chúng ta có
thể đạt được mục tiêu “học giỏi” đó.

NHẬN THỨC

1. Định nghĩa

Nhận thức là một quá trình phản ánh tích cực, tự giác và
sáng tạo thế giới khách quan vào bộ óc con người dựa
trên cơ sở thực tiễn, nhằm sáng tạo ra những tri thức
về thế giới khách quan.

Theo quan điểm duy vật biện chứng, nhận thức là một quá trình có nhiều
giai đoạn, trình độ và hình thức khác nhau. Nhưng cơ bản thì có NHẬN
THỨC CẢM TÍNH và NHẬN THỨC LÝ TÍNH

Nhận thức cảm tính: Là giai đoạn đầu tiên của quá trình nhận thức. Nó
được thể hiện dưới ba hình thức là CẢM GIÁC, TRI GIÁC và BIỂU
TƯỢNG.
CẢM GIÁC: Là hình thức đầu tiên của quá trình nhận thức và là nguồn gốc
của mọi hiểu biết của con người
Ví dụ: Khi trời mưa thì ta sẽ có cảm giác lạnh

Triết học 5

Downloaded by Qu?c Vi?t1 Lê (trautv27@gmail.com)


lOMoARcPSD|19684703

TRI GIÁC: Là sự tổng hợp của nhiều cảm giác, nó đem lại hình ảnh hoàn
chỉnh về sự vật

Ví dụ: Khi muối ăn tác động vào các cơ quan cảm giác thì mắt sẽ cho ta biết
được muối có màu trắng, dạng rắn. Da cho ta biết được muối cứng, lưỡi
cho ta biết muối có vị mặn

BIỂU TƯỢNG: Là hình ảnh của sự vật được giữ lại trong trí nhớ và thường
hiện ra khi có những tác động đến trí nhớ của con người

Ví dụ: Hình ảnh ngôi nhà chúng ta đã từng sống thì trong trí nhớ của chúng
ta vẫn còn hình ảnh của ngôi nhà đó.

Nhận thức lí tính: Là giai đoạn tiếp theo và cao hơn về chất của quá trình
nhận thức, nó nảy sinh trên cơ sở nhận thức cảm tính.
Nếu chỉ dựa vào cảm tính thì nhận thức của con người sẽ rất hạn chế. Con
người không thể dựa vào cảm tính để hiểu được những thứ như “tốc độ ánh
sáng”, “nguyên tử”, “phân tử”, “giá trị hàng hoá” và để hiểu được những thứ
đó thì phải cần đến nhận thức lí tính.
Và nhận thức lí tính sẽ được thể hiện dưới hình thức:

Khái niệm

Phán đoán

Suy lý

Bên cạnh đó chúng ta còn có:

Trình độ nhận thức kinh nghiệm – Trình độ nhận thức lý luận

Trình độ nhận thức thông thường – Trình độ nhận thức khoa học

2. Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức

Thực tiễn có hai vai trò cơ bản:

Là cơ sở, động lực, mục đích của nhận thức

Tiêu chuẩn của chân lý, kiểm tra tính đúng đắn của quá trình nhận thức

Triết học 6

Downloaded by Qu?c Vi?t1 Lê (trautv27@gmail.com)


lOMoARcPSD|19684703

Trong đó:
“Thực tiễn là cơ sở của nhận thức”: Bằng hoạt động thực tiễn, con người
tác động vào thế giới, buộc thế giới phải bộc lộ những thuộc tính, những quy
luật để con người nhận thức.
Ví dụ: Con người thời nguyên thuỷ muốn sống thì trước hết phải dựa vào
việc săn bắt, hái lượm. Và từ những hoạt động thực tiễn như săn bắt, hái
lượm ấy thì con người dần hiểu biết hơn. Từ đó, con người mới biết đến
việc nuôi trồng, cải tiến các công cụ lao động
“Thực tiễn là động lực của nhận thức”: Hiện thực khách quan luôn vận
động, để nhận thức kịp với tiến trình hiện thực thì phải thông qua thực tiễn.
Thực tiễn làm cho các giác quan, tư duy của con người phát triển và hoàn
thiện, từ đó giúp con người nhận thức sâu sắc về thế giới
Ví dụ: Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn, con người cần phải đo đạc diện tích
và đo lường sức chứa của những cái bình → Toán học đã ra đời và phát
triển
“Thực tiễn là mục đích của nhận thức”: Nhận thức phải quay về phục vụ
thực tiễn. Lý luận, khoa học chỉ có ý nghĩa thật sự khi chúng được vận dụng
vào thực tiễn
Ví dụ: Từ mục đích muốn chữa các căn bệnh nan y mà các nhà nghiên cứu
phải giải mã bản đồ gen người. Hay để bảo vệ môi trường thì nhiều người
đã sáng tạo ra các vật liệu thân thiện với môi trường…
“Thực tiễn là tiêu chuẩn của chân lý, kiểm tra tính đúng đắn của quá
trình nhận thức”: Thực tiễn chính là thước đo giá trị của những tri thức.
Chỉ có đem những tri thức đã thu nhận qua nhận thức đối chiếu với thực
tiễn để kiểm tra, kiểm nghiệm thì mới khẳng định được tính đúng đắn của
nó.
Ví dụ: Khoảng những năm cuối của năm 1500, thì quan niệm của Aristotte
khiến mọi người tin rằng “Vật nặng rơi nhanh hơn vật nhẹ”. Nhưng Gallileo
lại cho rằng “Vật thể khác nhau về trọng lượng nhưng sẽ cùng tốc độ khi rơi
xuống”. Và trong một lần thí nghiệm tại tháp nghiêng Pisa, Gallileo đã thả
hai vật có khối lượng khác nhau xuống. Kết quả là vật nặng chạm đất trước
nhưng chỉ sớm hơn một chút mà thôi. Ta thấy rằng, bỏ qua những khác biệt
nhỏ gây ra bởi sức cản của không khí thì cả hai vật đạt tốc độ gần như là
bằng nhau. Như vậy thì Gallileo đã đúng và bác bỏ được ý kiến của Aristotte

Triết học 7

Downloaded by Qu?c Vi?t1 Lê (trautv27@gmail.com)


lOMoARcPSD|19684703

⇒ Những chân lý, tri thức phải được kiểm tra qua thực tiễn chứ không phải
niềm tin

Triết học 8

Downloaded by Qu?c Vi?t1 Lê (trautv27@gmail.com)

You might also like