Professional Documents
Culture Documents
De Chon ĐT 2022
De Chon ĐT 2022
Hình vẽ ……………………….0,5 đ
Phần tử tấm đặt tại điểm x bị uốn bởi mômen của lực M = mg(L – x). Đối với phần tử này với
sự uốn cong nhẹ dl dx, chúng ta có thể viết định luật biến dạng (tương tự như định luật Hooke)
dưới dạng
d d
M =k k ………………….………………………….0,5 đ
dl dx
Tức là
dx
d = mg ( L − x)
k
Tích phân hai vế ta được:
mg x
mg x2
=
k 0
( L − x)dx = Lx − ……….………………………….0,5 đ
k 2
Mà
mg x2
dy = tan .dx dx = Lx − dx ……….………………………….0,5 đ
k 2
Tích phân hai vế ta được:
mg x x2 mg Lx 2 x3
k 0
y= Lx − dx = − ………………………….0,5 đ
2 k 2 6
Khi x = L thì y = h nên ta có:
mg L3 L3 mgL3 mgL3
h= − = k = ……….………………………….0,5 đ
k 2 6 3k 3h
b. Tính công cần thực hiện để cuộn tấm thành một vòng tròn?
Giải:
L
Khi uốn thành hình tròn bán kính R =
2
Khi uốn cong một đoạn nhỏ dx = R.d , công cần thực hiện là
d d d k .d
M. =k = …………….………………………….0,5 đ
2 dx 2 2R
Tổng công cần thực hiện là
2
k.d 2 2 mgL2
A=
0
2R
=
3h
……………….………………………….0,5 đ
b. Tốc độ chuyển động của hạt sau khi tắt từ trường là bao nhiêu?
Giải:
Lưu ý rằng đường tròn đi qua trục O của các cực nam châm điện và theo
m T
điều kiện = , tức là trước khi tắt từ trường, hạt có thời gian bay ít
qB0 2
hơn nửa vòng tròn này. Trong hình, B là vị trí ban đầu của hạt, C là vị trí tại
thời điểm hạt đi được thời gian từ thời điểm bật từ trường, D là tâm của
đường tròn hạt đang chuyển động. Vị trí của hạt trên đường tròn tại thời điểm
qB0
được cho bởi góc = 2 = , và khoảng cách đến trục O của nam
T m
châm bằng
x1 = 2 R.cos = x.cos . ……………………………………0,25 đ
2 2
Khi tắt từ trường do tác dụng của điện trường xoáy, vận tốc của hạt sẽ thay đổi một lượng
B
v = v1 = qx1 0 = v.cos , hơn nữa, vectơ v1 hướng vuông góc với đoạn OC, trong khi vectơ v
2m 2
vuông góc với DC. Sau khi tắt trường, vận tốc hạt thu được u = v + v1.
Dễ thấy rằng thành phần của vectơ v vuông góc với CO có độ lớn bằng
v⊥ = v.cos v⊥ + v1 = 0.
2
Do đó, vectơ u hướng dọc theo đoạn CO đi qua trục của nam châm điện. Hạt chuyển động dọc
theo đoạn này sau khi tắt từ trường. Trong trường hợp này, tốc độ u của chuyển động của nó là
qxB0
u = v.sin = .sin ………………………………0,25 đ
2 2m 2
c. Ở khoảng cách nhỏ nhất so với trục của nam châm thì quỹ đạo của hạt là bao nhiêu? Sau
khoảng thời gian nào kể từ lúc bật từ trường trường, hạt sẽ có khoảng cách nhỏ nhất so với trục nam
châm?
Từ trường giữa các cực có thể coi là hình trụ và đều. Chuyển động của một hạt trong thời gian
trường được bật và tắt có thể bị bỏ qua.
Giải:
Như vậy, quỹ đạo BCO của chuyển động hạt là một cung tròn và tia đi qua trục của nam châm.
Khoảng cách nhỏ nhất từ hạt tới trục của nam châm đối với bất kỳ giá trị nào của và x đều bằng
không. Thời gian từ lúc bật điện trường đến lúc hạt đi qua tâm O của nam châm là
x.cos
x
t = + 1 = + 2 = + 2m cotan , ở đây = qB0 …………………0,5 đ
u qxB0 qB0 2 2 2m
.sin
2m 2
Bài 3 (2,0 điểm).
Một một sợi chỉ có chiều dài L được buộc vào một hình trụ bán
kính R như hình vẽ (L là chiều dài sợi chỉ quấn quanh hình trụ
L 2 R ). Hệ số ma sát giữa sợi chỉ và trụ là µ. Đầu tự do của sợi chỉ
đang được kéo song song với trục của hình trụ (như thể hiện bằng mũi
tên trong ảnh) trong khi vẫn giữ cho hình trụ cố định. Nếu chiều dài
của vòng dây dài hơn giá trị tới hạn (L > L0) thì vòng có thể trượt dọc
theo hình trụ mà không thay đổi hình dạng của nó. Tìm giá trị tới hạn
L0 này. Trọng lượng của sợi chỉ được bỏ qua; chỉ sẽ không bị xoắn khi
bị kéo.
1
Có thể sử dụng: 1 + x 2 dx =
2 (
x 1 + x 2 + arcsinhx )
(
Ở đây: arcsinhx = ln x + 1+x 2 . )
Giải.
Hình 1 cho thấy hình trụ và đường tròn từ ba góc khác
nhau; P biểu thị điểm kéo của vòng dây, trong khi O là
điểm trên cùng của sợi chỉ. Hãy tưởng tượng rằng mặt
bên của hình trụ bị cắt dọc theo đường thẳng AB đi qua
điểm P, và sau đó mặt bên (bao gồm cả còng dây) được
mở ra như trong Hình 2. Trong hình này, các điểm A và
A′, B và B′, P và P′ lần lượt là một. Hãy xét trong hệ tọa
độ Descartes trên mặt phẳng mở này sao cho điểm O là
gốc, trục z song song với trục của hình trụ và hướng
xuống dưới, trục x vuông góc với z (tức là nằm ngang).
Xét các lực tác dụng lên một đoạn chỉ nhỏ (có hình
chiếu ngang ∆x) được biểu thị bằng vạch nhỏ ở cả hai
hình. Đây là lực căng ở hai đầu của mảnh nhỏ do các bộ
phận lân cận của sợi chỉ tác dụng, lực pháp tuyến ∆N và
lực ma sát ∆f do hình trụ tác dụng. Trên bờ dốc, phương
của ∆f song song với trục z. Vì đoạn chỉ nhỏ ở trạng thái
cân bằng nên thành phần x của lực căng là như nhau ở
mọi nơi:
Tx = const. ……………………………0,25 đ
Lực pháp tuyến ∆N có thể được xác định bằng cách
nhìn vào hình trên của vòng dây trong Hình 1. Góc cực
ứng với đoạn chỉ nhỏ là ∆φ = ∆x/R, do đó lực cân bằng
theo hướng xuyên tâm có thể Viết như
x
2Tx sin − N = 0 N = 2Tx sin Tx .
2 2 R
Lực ma sát bên giới hạn trượt được cho bởi:
∆f = µ∆N……………………………………………0,25 đ
Do đó, lực cân bằng trên đoạn chỉ nhỏ theo phương z (xem Hình 2):
dz dz
Tx x +x − Tx x − f = 0, …..……………………………0,25 đ
dx dx
trong đó chúng ta biểu thị thành phần z của lực căng dây với Tx và tiếp tuyến dz/dx. Sử
dụng ba phương trình trên và lấy giới hạn ∆x → 0, ta được phương trình vi phân
d 2z
= ,
dx 2 R
Trong đó Tx khác 0. Bằng cách tích phân trực tiếp và tính đến các điều kiện biên z(0) = 0
và z′(0) = 0, chúng ta nhận được
z ( x) = x 2 . ……………………………………0,25 đ
2R
Vì vậy hình dạng của sợi trên bề mặt bên khi mở ra (Hình 2) có thể được mô tả bằng một
parabol. Sợi chỉ cần kéo dài trên toàn bộ hình trụ, do đó, chiều dài của nó có thể được tính
như
R R 2
dz
L0 = dz + dx = 2 1 + dx. …………………………………0,5 đ
2 2
− R 0 dx
Thay thế hàm z(x), chúng ta nhận được:
R R
x
2
2R
L0 = 2 1 + dx = 1 + X 2 dX ,
0 R 0
Nếu chiều dài của sợi ngắn hơn độ dài được tính ở đây, thì không có giải pháp nào thỏa
mãn giới hạn độ dài của sợi, tức là sợi không thể trượt. ……………………………………0,5 đ
W =m + mg + ………………………………0,5 đ
2 2 2 L
Áp dụng định luật bảo toàn năng lượng và đạo hàm hai vế ta được
g L B 2
0 = ''+ + …………………………………………0,5 đ
m L
Vậy thanh dao động điều hòa với tần số góc
2
g LB
= + ………….…………………………………0,5 đ
m L
2 1 1
T = = 2 = T0 . ………………………………0,5 đ
2 g B2 3
B2 3
+
g L B 1+ 1+
m L mgL mgL
Bài 5 (3,0 điểm).
1 (2,0 đ). Một hình tròn có bán kính r được vẽ
trên một tờ giấy. Một bán cầu thủy tinh được đặt
lên trên tờ giấy, điều chỉnh để tâm của nó trùng
với tâm hình tròn. Bán cầu là một thấu kính dày.
Khi nhìn từ trên xuống, hình ảnh của hình tròn
trong thấu kính này sẽ được phóng đại. Xác định
hệ số phóng đại của ảnh hình tròn. Biết rằng
chiết suất của thủy tinh n. Bán kính của hình tròn
nhỏ hơn đáng kể so với bán kính của bán cầu thủy tinh.
Giải:
Ta thay bán cầu thủy tinh bằng một hệ quang học - một tấm kính có độ dày R và một thấu kính
mỏng phẳng - lồi có bán kính cong R, chúng tiếp xúc với nhau (Hình vẽ). Chúng ta tính tiêu cự của
thấu kính theo công thức thấu kính:
R
f = ………….………….……………………………0,5 đ
n −1
Tiếp theo, chúng ta tính toán vị trí của hình ảnh trong hệ theo tuần tự tạo ảnh. Nhớ lại rằng vật
nằm trên mặt phẳng bên trái của tấm kính. Người ta biết rằng tấm dịch chuyển hình ảnh dọc theo
các tia lại gần kính một đoạn bằng
n −1 n −1
d = e= R ………….…………………………………0,5 đ
n n
Vậy
n −1 R
d = R− R = ………….………………..…………………0,5 đ
n n
Độ phóng đại ảnh là
f
k =− = n ………….…………………………….………0,5 đ
d− f
2 (1,0 đ). Vào sáng ngày 21 tháng 3 (ngày Xuân phân), tại một thành phố có vĩ độ φ = 56o, chiều
dài của bóng cây thông Noel cao 1 m (thẳng đứng) có thời điểm gấp ba lần chiều cao của nó, và tỷ
lệ này giảm dần. Xác định thời gian từ khi mặt trời mọc đến thời điểm nói trên? Tốc độ thay đổi
chiều dài của bóng tối là bao nhiêu?
Giải:
Ngày 21 tháng 3 là ngày xuân phân, khi thời gian Mặt trời bay qua đường chân trời bằng thời
gian ở dưới đường chân trời. Từ dạng hình học của hệ thống (xem hình), chúng ta xác định được
góc đi lên của mặt trời trên đường chân trời:
.………………………0,25 đ
b. Tìm nhiệt độ T1 của buồng trên khi pittông chạm vào gờ đỡ vách ngăn.
Giải:
Bảo toàn năng lượng cho toàn hệ ta có:
3 3
0 = p1dV1 + d n1RT1 + p2 dV2 + d n2 RT2 ……...………………0,25 đ
2 2
5 3 5 3
= ( p1dV1 + p2 dV2 ) + (V1dp1 + V2 dp2 ) = p2 d (V + V2 ) + (V + V2 ) dp2 , …………0,25 đ
2 2 2 2
vì áp suất phía trên màng ngăn thấp hơn áp suất phía dưới bằng cùng biên độ ∆p trong suốt quá
trình sau đó và dV2 = d (V2 + V ) . Tương tự như (1), chúng ta nhận được
(V + V2 ) p23 = const. …………………...………………0,25 đ
5
Áp suất p2 ' trong khoang dưới khi piston chạm vào màng được tìm thấy từ phương trình
5
1 3
V 5 p2 '3 = (V + V0 ) p03 = V 5 1 + p (1 + x ) ,
5 3
(1 + x )
3/5
(
p2 ' = p 1 + (1 + x ) )
3/5 5/3
. (3) ..………………0,25 đ
Nhiệt độ trong buồng trên được tìm thấy từ các phương trình của trạng thái pV = nRT và p′V =
(2n) RT′
T
( ) − x . …………………...………………0,25 đ
5/3
T1 ' = 1 + (1 + x )
3/5
2
c. Tìm nhiệt độ T2 ở ngăn dưới ngay trước khi pít tông chạm vào gờ đỡ vách ngăn.
Giải:
Nhiệt độ và áp suất trong khoang dưới có quan hệ với nhau bởi (2). Thay thế (3) chúng ta nhận
được
2/5
p '
T2 ' = T 2
p
(
= T 1 + (1 + x ) )
3/5 2/3
. …………………...………………0,5 đ