Professional Documents
Culture Documents
Oxford Handbook
Oxford Handbook
65
• Các sợi collagen nối dịch kính với màng ngăn trong.
98
• Nền dịch kính là vùng rộng 3 – 4 mm nằm trên vùng ora serata.
Võng mạc
81
Võng mạc là một màng mỏng bao gồm các tế bào quang thụ, các tế bào thần kinh
50
trung gian (Interneuron) và tế bào hạch nằm trên lớp tế bào biểu mô sắc tố.
:0
Những mạch máu bề mặt võng mạc tạo ra 4 cung động mạch chính. Trong vùng
thượng hắc mạc (khoảng giữa hắc mạc và cũng mạc) có những dây thần kinh mi dài và
D
N
các mạch máu mà ta có thể quán át thấy ở chu biên vị trí 3 giờ và 9 giờ. Những tĩnh
M
mạch xoắn cũng có thể được nhìn thấy ở 4 góc phần tư ngay trước xích đạo.
|C
serata.
A
Gắn dính bất thường ở những vùng có thoái hóa rào, quanh mạch máu, đám sắc tố
ai
Sinh lý
g
Võng mạc được giữ bởi lực thủy tĩnh và bởi kết dính của các tế bào quang thụ. Áp
:Đ
lực thủy tĩnh này gồm thành phần chủ động (bơm biểu mô sắc tố) và bị động (chênh
lệch nồng độ các chất)
n
tê
tác giữa dịch kính và VM, tăng sinh xơ mạch trong bệnh ĐTĐ)
Hướng của lực tĩnh có thể là tiếp tuyến, bắc cầu hoặc trước sau. Trọng lực có thể là
yếu tố chính trong những vết rách phía trên
Sự hóa lỏng dịch kính
Khi già, dịch kính hóa lỏng dần dần dẫn đến những lỗ hổng không được lấp bởi dịch
trong buồng dịch kính (lacuna) .
Tình trạng hóa lỏng này xuất hiện sớm hơn ở những người cận thị, những trường
hợp chấn thương, viêm hoặc những rối loạn collagen hay mô liên kết. Khi có sự tổn
thương của vỏ dịch kính sẽ cho phép dịch kính đi ra phía sau màng hyaloid và gây ra
1
65
98
Hình 1: Võng mạc
81
BONG VÕNG MẠC
50
Bong võng mạc có tỷ lệ mắc khoảng 1/10.000/năm.
:0
Bong võng mạc có rách
D
Là 1 tình trạng cấp cứu trong nhãn khoa, nhất là khi vết rách có dạng chữ U và khi
N
hoàng điểm chưa bị bong.
M
Đây là dạng BVM hay gặp nhất và thường xuất hiện do bong dịch kính sau gây ra 1
|C
vết rách VM mẠc dù có thể có trường hợp BVM có rách không thấy có bong DKS (Đứt
nh
chân VM) .
Nếu không điều trị, hầu hết sẽ dẫn đến mù nhưng nếu BVM được điều trị sớm và
A
Soi VM gián tiếp với ấn độn CM tới vùng ora serrata cả 2 mắt.
M
• Thường không có vết rách trên VM; Nguyên nhân có thể là do co kéo VM
(BVM co kéo) hoặc đẩy VM (xuất tiết) khỏi vị trí của VM.
:Đ
• BVM co kéo có xu hướng tiến triển chậm nhưng có thể ổn định một thời gian
n
dài.
tê
• BVM xuất tiết có thể thay đổi tùy thuộc vào bệnh nền.
ọ
Triệu chứng Không có triệu chứng, chớp sáng, ruồi bay, méo hình, mất thị
trường như màn che, giảm thị lực.
Tiền sử bệnh mắt Tật khúc xạ (cận thị) , TS phẫu thuật (sau mổ ttt có biến
chứng) , laser, chấn thương
Tiền sử bệnh toàn thân Các hội chứng mô liên kết (Stickler) , đái tháo đường…
Tiền sử gia đình Các bệnh võng mạc/BVM
Tiền sử xã hội Lái xe, nghề nghiệp
65
Dịch kính Xuất huyết DK, sắc tố (tàn thuốc lá, dấu hiệu Shafer)
98
Đáy mắt Bong VM: vị trí, mức độ, tuổi (teo, nang VM, đường giới hạn
81
vùng bong) , tăng sinh DKVM (đục DK, VM gấp nếp) , rách
50
VM: vị trí, vùng thoái hóa.
:0
Hoàng điểm Chưa bong hoặc vừa chạm hoặc bong qua
D
Mắt còn lại Thoái hóa, rách, bệnh khác N
M
|C
viêm
ai
M
nền
tê
ọ
H
Bảng 12.3 Khác nhau giữa BVM có rách với tách lớp VM
BVM có rách Tách lớp VM
Hình dạng Lồi có nếp nhăn Lồi mềm mại
Biểu hiện 1 bên Thường 2 bên
Tồn thương TT Tương đối Hoàn toàn
Kéo dài Đường giới hạn vùng bong Không có
Vết rách Có Không có hoặc có lỗ lớp nhỏ
65
vùng tổn thương (hình 2) ; điển hình nhất là dạng đường tròn nhưng có thể
98
hướng tâm (Stickler) .
81
• Rách VM có thể xuất hiện ở vùng cực sau.
50
Thoái hóa bọt sên
:0
• Thường gặp trong cận thị và có thể là biểu hiện sớm của TH rào.
• Biểu hiện là những vùng chu vi dài với VM mỏng óng ánh ± những lỗ VM lớn
(hình 3)
D
N
Những lỗ VM lớn trong vùng tồn thương có thể dẫn đến BVM.
M
•
Thoái hóa VM dạng nang
|C
• Những nang nhỏ gần nhau ở vị trí lớp rối ngoài và lớp hạt trong ± tách lớp VM
A
(hình 4)
ai
Tách lớp VM
M
• Có ở khoảng 5% dân số nhưng hay gặp ở những người viễn thị. Thường 2 bên
và không triệu chứng trừ khi nó lan rộng về phía hậu cực và gây ra tổn thương
g
ặn
• Sự tách ra của VM thường ở mức lớp rối ngoài và lớp hạt trong dẫn đến phần
VM phía trong phồng lên vào trong buồng DK; thường ở phía thái dương dưới
n
• Đôi khi (hiếm) có thể có sự kết hợp giữa lỗ lớp trong VM với vết rách VM lớn
ọ
81
50
:0
D
N
M
|C
A nh
ai
M
• Khá thường gặp ở người trẻ và người có da màu. Biểu hiện ở những vùng tiếp
:Đ
• Những trường hợp hiếm có tính gia đình có thể có tiến triển khác biệt.
• Biểu hiện là những vùng như phủ sương giá với những nốt trắng.
Thoái hóa dạng đá lát
• Thường gặp ở người nhiều tuổi và những người cận thị
• Những mảng bất thường hoặc thiếu BMST hay các mao mạch hắc mạc, tạo nên
những vùng có thể nhìn thấy những mạch máu hắc mạc lớn và củng mạc ±
mỏng võng mạc mức độ nhẹ.
Thoái hóa dạng đá cuội
• Hay gặp ở người già và cận thị
5
65
Nguy cơ trung bình Nguy cơ thấp Nguy cơ rất thấp
98
Rào Thoái hóa dạng nang Thoái hóa dạng đá lát
81
Bọt sên Tách lớp VM Dạng đá cuội
50
Vùng trắng không có lực Dạng lưới
:0
áp VM
Thoái hóa dạng bông tuyết
Nếp gấp kinh tuyến
D
N
M
|C
A nh
ai
M
g
ặn
:Đ
n
tê
Hình 6. Vùng trắng không có ép VM Hình 7. Thoái hóa dạng bông tuyết
ọ
H
81
Rách VM
50
Khoảng 2,5% dân số có tổn thương rách VM. Tuy nhiên tiến triển đến 1 BVM
không cao và điều trị bằng phương pháp độn khí (phối hợp laser hoặc lạnh đông)
:0
không gây nguy hiểm nên việc điều trị chúng chỉ áp dụng cho nhóm có nguy cơ cao.
D
Những nhóm này bao gồm: rách chữ U có triệu chứng kết hợp với Bong DK sau cấp,
N
mắt có cận thị nặng hoặc đã có rách hoặc BVM ở mắt còn lại.
M
Lỗ VM
|C
sên.
A
• Một lỗ có nắp thường là biểu hiện của lỗ gây bởi bong DK sau nơi mà cái nắp
ai
Vết rách VM
g
Là tổn thương hết chiều dày VM dạng chữ U do Bong DK sau gây ra. Chúng
ặn
thường kết hợp với bất thường kết dính DK VM, thoái hóa rào. Tiến triển của co kéo
:Đ
DK VM và đỉnh của vạt vết rách thường tạo ra BVM trong ít nhất 1/3 số ca.
Rách VM khổng lồ
n
tê
• Thường nằm ở ngoại vi VM giữa giới hạn cực sau với nền DK.
H
• Kèm theo bong DK sau (phân biệt với đứt chân VM) .
• Thường kết hợp với những bệnh hệ thống như Marfan hay Stickler, chấn
thương hoặc cận thị nặng.
• Tỉ lệ cao (16%) ở cả 2 bên.
Đứt chân VM
• Tổn thương toàn chiều dày VM với chân VM không bị đứt ra không bám vào
Ora serrata.
• Có thể xuất hiện tự phát hoặc sau chấn thương
• Không kiên quan đến bong DK sau và thường tiến triển chậm nếu chưa có bong
7
65
• Khi có vết rách khổng lổ ở 1 mắt, thường mắt còn lại sẽ được điều trị bằng
98
cách laser dự phòng rào chắn 360º.
Trường hợp có BVM đơn thuần, thoái hóa rào ở mắt còn lại thường không
81
•
điều trị, trừ phi có kèm theo những yếu tố nguy cơ khác như cận thị cao hoặc
50
không có TTT
:0
• Cần phải cảnh giác với 1 khả năng xuất hiện BVM và thông báo với bệnh
nhân.
D
Khuyên bệnh nhân nên đi khám ngay nếu có triệu chứng của tăng ruồi bay
•
N
hoặc chớp sáng hoặc có màn đen che trước mắt.
M
|C
A nh
ai
M
g
ặn
:Đ
n
tê
Bảng 12.5 Yếu tố nguy cơ BVM theo các loại vết rách
Nguy cơ cao Nguy cơ thấp
Rách VM khổng lồ ở mắt còn lại Lỗ VM nhỏ không triệu chứng
Rách chữ U, lỗ lớn, đứt chân VM Rách trong vùng nền DK
Bảng 12.6 Yếu tố nguy cơ cho BVM theo mắt còn lại và bệnh toàn thân
Mắt Toàn thân Chấn thương
Phẫu thuật
Tật khúc xạ Cận thị
8
65
rách khổng lồ)
98
Bệnh hệ thống Hội chứng Stickler,
Marfan, Ehlers-Danlos
81
BONG DỊCH KÍNH SAU
50
:0
Khi tuổi cao, dịch kính lỏng hóa dần dẫn đến những lỗ trống trong buồng DK. Sự
hóa lỏng DK xuất hiện sớm hơn ở người cận thị, chấn thương, viêm hoặc bất thương
D
hệ thống. N
Hóa lỏng dịch kính nếu có xuất hiện rách của vỏ dịch kính sẽ dẫn đến dịch kính đi
M
Bong DK sau cần được chú ý vì: 1. Là tiến triển tất yếu; 2. Có thể có rách VM
trong 10% các trường hợp; 3. Triệu chứng khá giống BVM.
nh
Chớp sáng (thường là 1 vòng cung ánh sáng trắng ở vùng thị trường phía
ai
• Dịch kính: vòng Weiss (bong tại vị trí đĩa thị) , nếp gấp màng hyaloid, đôi
khi có thể có xuất huyết.
g
ặn
• Chú ý: cần phải kiểm tra kỹ VM 360º bằng ấn độn CM để loại trừ vết rách
VM và cần chú ý rằng trong 1 mắt nếu đã tìm thấy 1 vết rách thì có đến >
n
Điều Trị
ọ
• Bong DK sau không biến chứng: theo dõi, tuy nhiên phải cảnh báo bệnh
H
65
Màng này dính với các tĩnh mạch xoắn
98
Có 2 đỉnh trong siêu âm A
Thay đổi phản âm trong buồng dịch kính
81
Xuất huyết
DK Nếu có xuất huyết dưới màng hyaloid sẽ được thể hiện bởi sự nhô
50
lên của bề mặt màng hyaloids chậm hơn so với chuyển động của
:0
mắt
Khám kỹ và chi tiết có thể phát hiện nguyên nhân như BVM, tân
mạch hắc mạc hay tắc nhánh VM.
D
N
M
|C
BVM CÓ RÁCH
BVM xuất hiện khi có sự hóa lỏng dịch kính và xuất hiện vết rách VM cho phép
nh
dịch đi vào khoang dưới VM và tách võng mạc cảm thụ khỏi biểu mô sắc tố.
A
tổn thương phản xạ đồng tử hướng tâm, tổn thương thị trường tương đối, hạ
tê
Thường không kết hợp với bong DK sau vì thế không có triệu chứng của chớp
sáng hay ruồi bay. Vì thế BVM thường được phát hiện không triệu chứng hoặc khi
đã qua hoàng điểm gây giảm TL.
Quy luật xác định vị trí rách
BVM phía trên
Nếu bong ở phái thái dương trên hoặc mũi trên, vết rách thường gần giới hạn trên
của BVM
Nếu BVM đối xứng qua đường giữa: vết rách thường ở gần 12h
BVM phía dưới
Thường vết rách ở bên phía nhiều dịch hơn (mức dịch cao hơn) nhưng:
10
VM mỏng
Đường giới hạn bong
65
Nang VM
98
Tăng sinh DKVM
81
50
Bảng 12.9 Tăng sinh DKVM
:0
Type A DK đục, có sắc tố
D
N Sắc tố ở trong VM
M
B Nếp nhăn VM + VM cứng
|C
Type 3 Dưới VM
n
Type 5 Trước
ọ
H
Khám cận LS
• Xem xét siêu âm nếu không thể nhìn thấy rõ ràng VM (do đục TTT hoặc
XHDK)
• Siêu âm B: màng tăng phản âm không đều dạng lồi, di chuyển theo sự di
chuyển của mắt.
• Siêu âm A: 1 đỉnh duy nhất
Điều trị
Chuyển tuyến cấp cứu
11
65
• Ấn độn nội nhãn bằng khí: tỉ lệ thành công thấp hơn (66%) và chỉ nên dùng khi
98
đã khám lâm sàng tỉ mỉ trong những trường hợp có BVM thấp với vết rách VM
nhỏ hơn 1 cung h và nằm từ 11 đến 1h.
81
• CDK: chỉ định cho BVM đã có bong DK sau, vết rách VM hậu cực, rách khổng
50
lồ, tăng sinh DKVM, BVM cao.
:0
• Phối hợp đai, độn CM với CDK: chỉ định cho rách VM phía dưới, nhiều lỗ rách
nhỏ ở vùng ora serrata và BVM do chấn thương.
BVM CO KÉO D
N
M
Không phải là bệnh thường gặp. Nó thường xuất hiện do sự phối hợp giữa các màng
|C
co kéo VM, sự dính bất thường của DKVM và thay đổi dịch kính. Thường gặp trong
bệnh cảnh của những bệnh gây ra tăng sinh xơ mạch như bệnh VM ĐTĐ.
nh
Đặc điểm LS
A
• Thường không có triệu chứng; có thể nhìn méo hình nếu tổn thương hoàng
ai
điểm
M
• BVM: hình dạng lõm, không di động và thường bong thấp, tiến triển chậm ±
g
• Có thể có: tổn thương thị trường tương đối, méo hình, giảm TL, và bệnh nền
:Đ
Điều trị
ọ
H
• Thường khó khăn vì thế chỉ khi nào có tổn hại hoàng điểm mới chỉ định
• Cắt dịch kính loại bỏ hết lực co kéo tên VM, bóc màng, trải phẳng VM và ấn
độn bằng dầu hoặc khí nếu cần (Trường hợp có rách VM) .
• Có thể điều trị phụ trợ bằng thuốc ức chế tăng sinh tân mạch (anti-VEGF) như
bevacuzumab để giảm xuất huyết.
Bảng 12.10 Nguyên nhân của BVM co kéo
Bệnh VM ĐTĐ tăng sinh
Bệnh VM trẻ đẻ non
12
65
Đặc điểm lâm sàng
98
• Méo hình, giảm TL (tổn thương HĐ) , có thể dao động; tổn thương thị trường
81
tương đối, ruồi bay (viêm DK) .
BVM: có dạng lồi khá mềm mại có thể bong thấp hoặc cao. Khi bong cao, dịch
50
•
DVM di chuyển rất nhanh theo vị trí. Dịch có thể trong hoặc đục; không có sắc
:0
tố trong DK, không có bong DK sau, rách VM hoặc co kéo.
Có thê có vùng sắc tố bất thường của vùng BVM trước đây hoặc bệnh cảnh của
D
•
nguyên nhân gây bong (VD bệnh Coats) .
N
M
Cận lâm sàng và điều trị
|C
• Tất cả BN phải được khám tỉ mỉ về mắt cũng như bệnh toàn thân, đo HA, phân
tích nước tiểu
nh
• Xem xét siêu âm B và đặc biệt là nếu nghi ngờ viêm củng mạc sau.
A
• Rất hiếm khi phẫu thuật được đề ra, và điều trị thường là điều trị bệnh gây BVM.
ai
Mắc phải Mạch máu Bệnh thoái hóa HĐ tuổi già thể xuất tiết
tê
Bệnh Coats
ọ
H
U U hắc mạc
Viêm Viêm màng bồ đào sau (VKH, nhãn viêm giao cảm
Viêm củng mạc sau
13
65
98
81
50
:0
D
N
Hình 12. BVM co kéo Hình 13. BVM xuất tiết
M
TÁCH LỚP VM
|C
Là tình trạng tách ra của VM. Thường tách lớp VM thoái hóa hay gặp và có thể xuất
nh
• Vị trí tách lớp là ở giữa lớp rối ngoài và lớp hạt trong. Hiếm hơn, có thể ở mức
g
lớp sợi thần kinh (bệnh tách lớp VM di truyền liên kết NST X)
ặn
• Không triệu chứng (trừ khi tiến triển tới hậu cực) ; tổn thương thị trường tuyệt
đối.
n
tê
• Tách lớp VM: tách VM với phần lớp trong phồng lên vào trong buồng DK,
thường ở vùng thái dương dưới, sinh ra ở vùng có thoái hóa VM dạng nang.
ọ
H
• T – bar test: dùng đèn soi ĐM gián tiếp, chiếu 1 chùm sáng hình chữ T sử dụng
đầu ấn độn củng mạc trên vùng tách lớp. Bệnh nhân không thể nhìn thấy chữ T
này do ám điểm tuyệt đối gây bởi tách lớp VM.
Biến chứng
• Rách VM nhỏ và tròn ở lớp trong, lớn ở lớp ngoài (ít gặp hơn) .
• BVM.
Cận lâm sàng
• OCT giúp chẩn đoán phân biệt với BVM
Điều trị
14
65
98
Tổn hại thị trường Tuyệt đối Tương đối
81
Dấu hiệu mãn tính Không có đường giới hạn Đường giới hạn vùng bong
50
Rách Không có hoặc lỗ nhỏ ở Có rách
lớp trong
:0
Đáp ứng với laser Tốt Không
D
N
M
Có ít các bệnh di truyền đặc trưng bởi sự thoái hóa DK và VM trước tuổi trưởng
thành.
nh
Sự bất thường collagen type II và XI, di truyền trội hoàn toàn nhưng biểu hiện
ai
Nguyên nhân hay gặp nhất gây ra BVM di truyền, còn có tên gọi khác: bệnh
g
• Cận nặng, khoang rỗng trong DK, thay đổi sắc tố cạnh mạch máu.
n
• Biến chứng: rách VM, bong VM, đục TTT, lệch TTT, glocom (góc mở) .
ọ
• Toàn thân: loạn sản đầu xương thoái hóa các khớp lớn, hở hàm ếch, vòm khẩu
H
cái, vùng mặt giữa bẹt, điếc cảm thụ, sa vale 2 lá.
Cận lâm sàng và điều trị
• Chẩn đoán chủ yếu dựa vào lâm sàng
• Khám VM với giãn đồng tử định kì.
• BVM khá thường gặp (>70%) và có tiên lượng tồi với tỉ lệ cao có rách VM
khổng lồ.
• Bơm khí áp VM giảm nguy cơ BVM xuống 8%.
• Điều trị cận thị sớm để đề phòng nhược thị.
Tách lớp VM tuổi thiếu niên liên kết giới tính (hình 15)
15
65
• Chủ yếu chẩn đoán trên lâm sàng.
98
• Điện VM chỉ ra mất chọn lọc sóng b và điện thế dao động tiềm tàng
81
• Thị trường: mất thị trường tuyệt đối ở vùng tách lớp VM
50
Điều trị
:0
• Điều trị dự phòng còn là vấn đề tranh cãi và có thể gây ra BVM.
• Hộ chứng Goldmann—Favre
D
• Rất hiếm và tương tự như tách lớp VM tuổi thiếu niên tuy nhiên di truyền lặn và
N
thường có nhiều bất thường chu biên (thay đổi giống viêm VM sắc tố với sự
M
• Sự dừng lại của mạch máu VM ở xích đạo (rõ hơn ở thái dương) , dải DK ở
ai
ngoại vi.
M
• Biến chứng: tân mạch VM, xuất tiết dưới VM, thay đổi vị trí HĐ, BVM.
g
ặn
Hình 14. (a) Hội chứng Stickler với (b) thoái hóa rào dạng thẳng
16
98
(a) Tách lớp VM với nếp gấp dạng nan hoa vùng trung tâm
81
(b) Trên OCT và siêu âm
50
BONG HẮC MẠC VÀ HỘI CHỨNG TRÀN DICH HẮC MẠC.
:0
Bong hắc mạc (BHM) (Hình 16)
Thường gặp trong bệnh cảnh có giảm NA đột ngột, chẳng hạn như sau PT
D
N
glaucom hoặc phá hủy thể mi. BHM thường dễ phân biệt với BVM.
M
Đặc điểm lâm sàng
|C
• Có dạng lồi một cách mềm mại với màu sắc VM bình thường hoặc hơi tối.
• Thường xuất hiện ở vùng rất chu biên (có thể gồm cả ora serrata, thể mi và dẫn
nh
đến dễ dàng nhìn thấy chúng) . Ở phía sau được giới hạn bởi vị trí TM xoắn dính
A
vào CM.
ai
Điều trị
g
• BHM xuất huyết có thể cần phải phẫu thuật dẫn lưu, mặc dù nó có thể để yên
:Đ
Hiếm gặp, có thể gây BVM xuất tiết, được cho là xuất hiện từ việc dẫn lưu bán phần
sau thất bại thường là kết hợp với dày lên của CM.
ọ
H
Hội chứng tràn dịch VM vô căn thường xuất hiện ở người nam trưởng thành khỏe
mạnh. Có thể chia làm 3 type.
• Nhãn cầu nhỏ (type 1)
• Không có nhãn cầu nhỏ với bất thường CM trên LS (type 2)
• Không có nhãn cầu nhỏ với CM bình thường
Nhãn cầu nhỏ và có sự dày lên của CM là yếu tố tiên lượng tốt.
Đặc điểm lâm sàng
Phối hợp giữa BHM và BVM xuất tiết.
Điều trị
17
65
Phía sau: không giới hạn Phía sau: TM xoắn
98
81
Bảng 12.14 Nguyên nhân gây BHM
50
Tràn dịch Hạ NA
:0
Laser toàn VM quá mức
Lạnh đông quá mức
D
N
Viêm màng bồ đào sau
M
Chấn thương
ai
Tự phát
M
g
ặn
:Đ
n
tê
ọ
H
Hình 16. Bong hắc mạc (a) trên lâm sàng; (b) trên siêu âm
MÀNG TRƯỚC VM
Còn có những cách gọi tương tự như nếp gấp hoàng điểm hoặc bệnh hoặc màng
cellophane và cho đến nay vẫn chưa có cơ chế bệnh sinh rõ ràng.
18
65
Cận lâm sàng
98
• OCT: không bắt buộc, nhưng khẳng định chắc chắn chẩn đoán (phân biệt giả lỗ
81
HĐ với lỗ thật) và hữu ích để so sánh trước và sau PT (hình 17b) .
50
• Chụp mạch huỳnh quang: đôi khi được dùng, tốt để phát hiện bất thường mạch
máu và phù HĐ dạng nang kèm theo.
:0
Điều trị
D
• Chỉ định: màng trước VM rõ ràng có triệu chứng rõ; chắc chắn chức năng của
N
HĐ không bị giảm bởi 1 bệnh khác (thiếu máu do tắc TMVM)
M
• Có thể bóc cả màng ngăn trong để hạn chế tái phát vì màng ngăn trong như giá
nh
tái phát
ai
Tiên lượng
M
• Thường khá ổn định, khoảng 75% bệnh nhân không giảm TL hơn nữa sau
g
ặn
chẩn đoán.
• Sau PT, 60 – 85% bệnh nhân có cải thiện TL (hơn 2 hàng bảng Snellen) .
:Đ
• Tiên lượng kém: thời gian kéo dài của triệu chứng trước PT, bệnh HĐ khác,
và TL trước PT thấp.
n
tê
•
ọ
Vô căn
Sau pt BVM
Lạnh đông CM
Quang đông
Chấn thương
Viêm màng bồ đào sau
XHDK kéo dài
Bệnh mạch máu VM (tắc nhánh TMVM)
19
50
LỖ HOÀNG ĐIỂM
:0
Tỉ lệ mắc mới của lỗ HĐ là khoảng 1/10.000/năm; thường gặp ở phụ nữ (2: 1) và
tuổi xuất hiện trung bình là 65.
D
Có thể tìm thấy tình trạng bệnh lý gây ra hoặc vô căn, trong trường hợp này co
N
kéo DK HĐ bất thường có thể nhìn thấy trên LS hoặc OCT.
M
|C
Sự phát triển của lỗ HĐ theo tuổi có thể từ không triệu chứng lúc ban đầu sau đó
có méo hình tiến triển và giảm TL tới 6/120.
nh
• Giai đoạn 3: lớn hơn (>400µm) toàn bộ chiều dày VM với dịch dưới VM ±
:Đ
• Test Watzke-Allen (một chùm sáng nhỏ được chiếu thẳng vào vị trí lỗ HĐ,
tê
người bệnh có thể nhìn thấy vùng trung tâm chùm sáng bị khuyết) . Test này
ọ
20
81
Điều trị
50
• Chuyển tới BS khoa mắt, tỉ lệ thành công của PT khá cao nếu được thực hiện
trong vòng 6 tháng và giảm 1 nữa nếu muộn sau 1 năm.
:0
• Thuốc: enzyme gây tiêu dịch kính, sử dụng ocriplasmin được cho là có tác dụng
D
giải phóng co kéo DK HĐ ở 26.5% trường hợp và giúp cho đóng lỗ ở giai đoạn 1
N
và 2 trong 40.6% số mắt được sử dụng.
M
• Phẫu thuật: cắt DK, bóc màng ngăn trong bơm khí được coi là PT tiêu chuẩn. Sau PT,
|C
nằm sấp mặt. Sử dụng huyết thanh tự thân trong PT có thể có tác dụng với lỗ lớn trên
400µm. Có thể dùng thuốc nhuộm sinh học để hỗ trợ PT.
nh
• Biến chứng: đục TTT, rách hoặc bong VM, PT thất bại, lỗ xuất hiện trở lại và
A
Tiên lượng
M
• Nếu không PT: hầu như các lỗ ở giai đoạn 2 tiếp tục tiến triển và TL giảm xuống
ặn
khoảng 6/120.
:Đ
• Với PT: thời gian đầu của giai đoạn 2 cho kết quả đóng lỗ trên 90% và TL tăng ít
nhất 2 hàng trên 80%.
n
Nếu có bong DK sau ở mắt còn lại, nguy cơ xuất hiện lỗ HĐ ở mắt đó là <1%
tê
•
sau 5 năm, tuy nhiên nếu không có bong DK sau thì nguy cơ này là 10-20% sau
ọ
5 năm.
H
65
Chỉ định
98
• Rách VM có nguy cơ cao BVM (rách chữ U) và không có quá nhiều dịch dưới
81
VM.
50
• Vùng xích đạo và sau xích đạo nên được làm bằng hệ thống sinh hiển vi; vùng
phái trước đòi hỏi dùng hệ thống laser gián tiếp với ấn độn CM.
:0
Phương pháp
D
Giải thích cho bệnh nhân quá trình làm, tỉ lệ thành công, biến chứng và khả năng
• N
phải làm lại (20%) , vẫn có BVM sau khi điều trị (9%, 1 nửa là do 1 vết rách
M
khác)
|C
Sinh hiển vi
A
• Đặt mức laser (tùy theo loại laser) ; thông thường nốt laser 500µm, thời gian
ai
• Đặt vành mi và phủ GM bằng chất nhàu và đảm bảo làm ướt GM để giữ GM
tê
trong.
ọ
65
•
• Đặt vành mi và phủ GM bằng nhày.
98
• Vừa nhìn qua đèn soi đáy mắt gián tiếp vừa ấn CM bằng đầu lạnh đông để nhìn
81
rõ tổn thương.
Bao quanh vết rách bằng 1 vòng áp lạnh đông liên tục. Áp lạnh đông đến khi
50
•
thấy VM trắng ra, chỉ rút đầu lạnh đông khi băng tan tại vị trí tiếp xúc.
:0
• Sau phẫu thuật: tra thuốc có stecroid nhẹ/kết hợp kháng sinh
D
Biến chứng N
Trong PT: Xuất huyết DK, VM
M
•
• Sau PT: viêm, thất bại gây BVM, hình thành màng trước VM
|C
Độn khí nội nhãn cho những vết rách phía trên
A
Mục đích là để sử dụng chất ấn độn bên trong nhãn cầu để hàn gắn lại rách VM phía
ai
trên. Lực áp trực tiếp của chất độn tại vị trí vết rách sẽ đóng vết rách trong 1 khoảng
M
thời gian và giúp cho VM áp. Điều đó sẽ giúp dịch dưới VM được hấp thu qua bơm
BMST.
g
ặn
Chỉ định
:Đ
• BVM đơn giản và vết rách phía trên giữa 11 đến 1h và vùng VM bong vừa phải
đủ cho phép sức căng của bóng khí có tác dụng.
n
• Bệnh nhân phải tuân thủ tốt được tư thế yêu cầu.
tê
Phương pháp
ọ
H
• Giải thích cho BN đây là PP đơn giản nhất và yêu cầu phải tuân thủ tư thế bác sỹ
đề ra sau PT. giải thích nguy cần lặp lại PT, nhiễm khuẩn, XH, và tăng NA. tuy
nhiên bệnh nhân nên biết rằng TL cuối cùng không phụ thuộc vào việc phải lặp
lại PT.
• Tra giãn tối đa
• Khám mắt, vị trí rách VM
• Đánh dấu vết rách và đảm bảo chỉ có 1 vết rách hoặc nhiều vết rách nhưng tập
hợp rất gần nhau.
• Thực hiện lạnh đông tại vị trí vết rách.
• Chọc dịch tiền phòng trước khi bơm khí.
23
65
quan trọng nhất quyết định thành công.
98
81
50
:0
D
N
M
|C
A nh
ai
Hình 19. (a) Bơm khí NN; (b) laser quanh vết rách
M
ĐAI, ĐỘN CM
g
Đai độn CM
ặn
Cơ chế
:Đ
Được cho rằng đai độn CM đóng những vết rách VM theo nhiều cơ chế, bao gồm di
chuyển BMDT gần VM và đưa VM gần hơn với vỏ DK sau. Có thể suy ra rằng, điều đó
n
tê
có thể giảm lượng dịch qua vết rách và giải phóng co kéo của dịch kính trên nắp vết
rách.
ọ
H
Chỉ định
• BVM đơn thuần hoặc đứt chân VM: là PT tiêu chuẩn nếu không có bong DK sau
trước đó, PT cắt DK sẽ đòi hỏi việc gây bong DK sau (nguy hiểm) .
• Độn CM: dùng cho 1 vết rách hay nhiều vết rách trong 1cung giờ.
• Đai CM: Theo truyền thống, dùng trong nhiều vết rách hoặc rách trên nền những
VM nguy cơ cao (không có TTT, TTT nhân tạo…) ; tuy nhiên phần lớn những
trường hợp này ngày nay các PT viên chọn PT cắt DK.
Phương pháp
Giải thích: quá trình làm PT, biến chứng có thể: thất bại, nhìn đôi, thay đổi khúc xạ,
24
65
Chúng là những mũi khâu đềm và được đặt ít nhất 1mm từ độn về 2 phía trước
98
và sau (Lưu ý: nếu mũi khâu cách quá xa có thể gây ra đai, độn lên cao) . Số mũi
khâu phụ thuộc vào đai, hay độn CM.
81
• Thắt chỉ: chú ý nếu thắt quá chặt có thể làm cho đai độn lên cao.
50
• Kiểm tra lại vị trí đai độn và mạch máu của đĩa thị không bị tổn thương
:0
• Đóng KM chỉ 7/0 tiêu.
Biến chứng
D
N
• Trong PT: thủng CM, có vấn đề với dẫn lưu dịch dưới VM, XH hắc mạc, dưới
M
VM.
|C
• Sau PT: nhiễm khuẩn, glaucom, lộ đai, tràn dịch hắc mạc, bong HM, màng trước
VM, phù HĐ dạng nang, nhìn đôi, thay đổi khúc xạ.
nh
Tiên lượng
A
Thành công về giải phẫu. 90%, nhưng chỉ khoảng 50% có thị lực từ 6/18 (với BVM
ai
qua HĐ)
M
Lựa chọn
g
bộ chu vi
ọ
65
•
• Giảm tình trạng viêm sau PT
98
• Phục hồi TL nhanh hơn.
81
Nhược điểm
50
• Tăng nguy cơ hạ NA
:0
• Tăng nguy cơ đục TTT so với PT đai, độn CM.
Chỉ định
BVM
D
N
M
• BVM có rách: trước đây được dùng những trường hợp có rách phía sau, rách
|C
khổng lồ, tăng sinh DKVM hoặcđục môi trường trong suốt; ngày nay được sử
dụng rộng rãi hơn bao gồm bong VM cao và BVM kết hợp không có TTT hoặc
nh
• BVM co kéo.
ai
Khác
M
• Chẩn đoán: lấy sinh tiết trong viêm mủ nội nhãn, u lympho.
g
Phương pháp
ọ
H
• Giải thích cho bệnh nhân quá trình PT, chất độn có thể dùng, tư thế sau PT, biến
chứng bao gồm thất bại, viêm, nhiễm khuẩn, XH, và TL tồi đi.
• Đưa troca vào BDK ở vị trí 4mm với còn TTT, 3,5mm nếu không còn TTT sau
vùng rìa, đặt ở các vị trí thái dương dưới, thái dương trên và mũi trên.
• Lắp đinh nước vào cannul phía thái dương dưới. Đường nước được sử dụng để
giữ nhãn cầu và để tăng áp lực nội nhãn nếu có XH. Cần phải quan sát rõ được
đầu tip của đinh nước trước khi mở nước.
• Đặt đèn nội nhãn và đầu cắt DK qua 2 cannul còn lại qua quan sát của sinh hiển
vi.
• Cắt DK: cắt từ bề mặt DK sau đến ngoại vi.
26
65
silicone, bệnh giác mạc do dầu (nếu dầu trong tiền phòng) , đục TTT, nhuyễn
98
hóa.
81
Tiên lượng
Thành công về giải phẫu cho 1 lần PT là ≈ 90%.
50
CẮT DK: CHẤT LỎNG NẶNG VÀ CHẤT ĐỘN NỘI NHÃN
:0
Perfluorocarbon (dầu nặng)
Chỉ định có thể hữu ích trong:
D
N
M
• Trải lại vết rách VM khổng lồ.
|C
Các chất
ai
Chỉ định
ặn
• BVM đơn thuần: dùng khí hoặc SF6 trộn với khí.
:Đ
• BVM phức tạp (có tăng sinh DKVM, rách VM khổng lồ, tái phát) : xem xét
dùng C3F8 hoặc trộn khí, dầu, hoặc dầu nặng. Hơn hết, dầu và C3F8 có vẻ có tác
n
tê
Các chất
Bảng 12.6 Những chất khí độn nội nhãn
Chất Kí hiệu Độ nở nếu Nồng độ Thơi gian
100% không thể nở (tuần)
(trộn khí)
Khí trời Khí trời Không 100 ≤1
Sulfur hexafluoride SF6 ×2 20 1–2
Perfluoro-ethane C2F6 ×3 16 4–6
27
65
Dầu silicone Si oil 0.97 1000 hoặc Lý tưởng nhất
98
5000 là 3-6 tháng
81
nhưng có thể
dùng lâu dài
50
:0
Kết hợp giữa Densiron 1.06 1387 Lý tưởng <6
semifluorinate oxane-HD 1.02 3300 tuần
D
alkanes với dầu N
silicone
M
|C
Biến chứng
nh
• Tăng NA (có thể do bơm quá nhiều) , đục dưới bao sau, đẩy IOL về phía trước.
A
Tư thế
ai
• Phụ thuộc vào vị trí vết rách nhưng thường là vết rách phía trên.
M
• Giúp cho việc ấn độn hiệu quả bởi khí và giữ khí không chạm vào TTT. Phải
g
nằm theo tư thế yêu cầu càng sớm càng tốt và kéo dài từ 1- 2 tuần.
ặn
• Không được đi máy bay hoặc gây mê bằng chất có nitro oxide đến khi khí tiêu
:Đ
hết vì có thể gây ra mù do sự nở đột ngột của bóng hơi gây tăng NA đột ngột
NHỮNG TIẾN BỘ TRONG PT DKVM
n
tê
không virus) để can thiệp tới VM một cách an toàn. Phương pháp tiên tiến này với mục đích
đưa những phân tử vào VM để điều trị những bệnh VM do gen.
Điều kiện: những tế bào quang thụ và BMST tương đối ít bị tổn thương để cho phép điều trị
có hiệu quả trước khi bất cứ tổn thương vĩnh viễn về cấu trúc xuất hiện.
Cơ chế
Một dung dịch chứa vật chủ trung gian mang theo phân tử đích sẽ được đưa vào
khoang dưới VM bằng PT cắt DK qua parplanar. Và bơm chất điều trị bằng cách mở
VM.
Biến chứng
• XH nội nhãn
28
65
Mục đích để khai thác những hoạt động thần kinh của các tế bào VM còn lại trong những
bệnh thoái hóa VM. Phương pháp này rất tiềm năng trong những bệnh mắt mà bán phần trước
98
và thị thần kinh không có tổn thương.
81
Cơ chế
50
Để sử dụng những tế bảo thần kinh của VM, 1 camera ngoài hoặc ít thông dụng hơn là
camera nội nhãn sẽ được dùng để nhận biết và thu hình ảnh, sau đó phân tích và chuyển thành
:0
một tín hiệu điện. Một VM nhân tạo (chip/điện cực) được dùng để kích thích bất cứ tế bào thần
kinh VM nào còn lại, bỏ qua những tế bào quang thụ đã bị phá hủy.
D
N
Có nhiều loại điện cực đã được nghiên cứu và thử nghiệm. Chúng được đặt ở các vị trí giải
M
phẫu khác nhau: trước VM, dưới VM, khoang thượng hắc mạc và cạnh đĩa thị.
|C
Mỗi hệ thống đều có ưu và nhược điểm. TL của những người tham gia ban đầu vẫn còn thấp,
tuy nhiên một số thử nghiệm cho thấy họ có thể có khả năng đọc bằng cách dùng VM nhân tạo.
nh
Một hi vọng mới trong tương lai là hỗ trợ khả năng định hướng và di chuyển cho một số người
mù
A
ai
M
g
ặn
:Đ
n
tê
ọ
H
29