06.PTL09A. Nguyễn Minh Phương.22A4020010. 01

You might also like

Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 19

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG

KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ

TIỂU LUẬN KẾT THÚC


HỌC PHẦN
Học phần: Chủ nghĩa xã hội khoa học

ĐỀ TÀI: Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân và giai cấp
công nhân hiện đại ngày nay

Giảng viên hướng dẫn : TS. Trần Thị Thu Hường


Sinh viên thực hiện : Nguyễn Minh Phương
Lớp : K22CLCG
Mã sinh viên : 22A4020010

Hà Nội, ngày 10 tháng 8 năm 2020


2

MỤC LỤC

PHẦN MỞ ĐẦU......................................................................................................3

PHẦN NỘI DUNG..................................................................................................5

Phần 1: Phần lý luận................................................................................................5

1. Quan điểm cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lenin về giai cấp công nhân và sứ
mệnh lịch sử của giai cấp công nhân........................................................................5

1.1. Khái niệm và và đặc điểm của giai cấp công nhân............................................5

1.2. Nội dung và đặc điểm sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân.........................6

1.3. Những điều kiện quy định sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân...................7

2. Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân Việt Nam...............................................8

2.1. Đặc điểm của giai cấp công nhân Việt Nam......................................................8

2.2. Nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay..............9

Phần 2: Phần liên hệ thực tế và liên hệ bản thân.................................................11

1. Giai cấp công nhân và phong trào công nhân thế giới hiện nay........................11

2. Thực trạng công nhân Việt Nam và sứ mệnh lịch sử của họ trong thời đại mới.12

2.1. Thực trạng công nhân Việt Nam hiện nay........................................................12

2.2. Thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân trong thời đại mới...........14

2.3. Giải pháp để thực hiện sứ mệnh lịch sử trong sự nghiệp đổi mới hiện nay.....15

3. Quan điểm cá nhân về sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân........................17

PHẦN KẾT LUẬN................................................................................................18

TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................................19


3

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

Ở mọi thời kỳ, trong mọi lĩnh vực, vai trò của người lao động hay người công
nhân đều mang một ý nghĩa vô cùng quan trọng. Họ là những người tạo nên lịch
sử, giữ vai trò quyết định sự sáng tạo của công cụ sản xuất, giá trị thặng dư và
chính trị xã hội. Bên cạnh Triết học Mác – Lenin, Kinh tế chính trị học Mác –
Lenin, bộ phận còn lại của hệ thống lý luận khoa học thống nhất của Chủ nghĩa
Mác – Lenin: Chủ nghĩa xã hội khoa học đã nghiêm cứu một cách khách quan và
có cái nhìn tổng quát nhất về các quy luật chính trị xã hội của quá trình phát sinh,
hình thành và phát triển của hình thái kinh tế xã hội cộng sản chủ nghĩa. Đặc biệt,
Chủ nghĩa xã hội khoa học đã đi sâu vào việc nghiên cứu những nguyên tắc cơ
bản, những điểu kiện, con đường, hình thức, phương pháp đấu tranh của giai cấp
công nhân để chuyển biến từ con đường chủ nghĩa tư bản sang chủ nghĩa xã hội.

Qua tầm quan trọng của giai cấp công nhân, việc khẳng định sứ mệnh lịch sử
của giai cấp công nhân có tầm quan trọng vô cùng to lớn trong cả lý luận lẫn trong
thực tiễn.

2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

Mục tiêu là làm rõ cơ sở lý luận về sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân
trong thời đại hiện nay. Bên cạnh đó, phân tích được sứ mệnh lịch sử của giai cấp
công nhân tại Việt Nam và trên toàn thế giới trong hiện nay. Từ đó có một cái nhìn
toàn diện về thực trạng giai cấp công nhân Việt Nam và sứ mệnh lịch sử của họ.
Qua đây, đề xuất một số mục tiêu và nhóm giải pháp cơ bản cho sự phát triển của
giai cấp công nhân trong thời đại mới. Sau cùng, đưa ra quan điểm cá nhân về vai
trò và sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân.
4

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu: Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân trên toàn thế
giới nói chung và tại Việt Nam nói riêng.

Phạm vi nghiên cứu: Trên toàn thế giới và đặc biệt là tại Việt Nam trong thời
đại công nghiệp hóa, hiện đại hóa ngày nay.

4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu


Cơ sở lý luận: Quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lenin về sứ mệnh lịch sử của
giai cấp công nhân.
Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp luận của đề tài dựa trên các nguyên
lý, phạm trù cơ bản của phương pháp luận biện chứng, đồng thời tuân thủ các
nguyên tắc của chủ nghĩa duy vật lịch sử để xem xét và đánh giá vấn đề.
5. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài

Ý nghĩa lý luận: Xuyên suốt quá trình hình thành và phát triển của lịch sử thế
giới, sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân đã được C.Mác – Ph. Ăngghen và
Lenin nghiên cứu và phát triển một cách hoàn thiện. Những nhận định và lý luận
này đã đóng góp những vai trò rất to lớn và đúng đắn.

Ý nghĩa thực tiễn: Sự tác động của sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân
không chỉ ảnh hưởng đến sự chuyển biến của lịch sử thế giới từ hình thái kinh tế
này sang hình thái kinh tế khác, thay đổi từ chế độ này sang chế độ khác, mà còn
làm thay đổi tình hình kinh tế chính trị xã hội trên toàn thế giới và quá trình sản
xuất cụ thể, tới bộ mặt phát triển của một quốc gia.
5

PHẦN NỘI DUNG


Phần 1: Phần lý luận
1. Quan điểm cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lenin về giai cấp công nhân và sứ
mệnh lịch sử của giai cấp công nhân
1.1. Khái niệm và và đặc điểm của giai cấp công nhân

Mác và Ăngghen đã sử dụng nhiều thuật ngữ khác nhau để chỉ giai cấp công
nhân  như: giai cấp vô sản, giai cấp vô sản hiện đại, giai cấp công nhân hiện đại,
giai cấp công  nhân đại công nghiệp. Dù diễn đạt bằng thuật ngữ nào, thì giai cấp
công nhân cũng đều  được các nhà kinh điển xác định trên hai phương diện cơ bản
là kinh tế - xã hội và chính trị xã hội. 

Giai cấp công nhân trên phương diện kinh tế-xã hội: 

 Về phương thức lao động: là những người lao động trực tiếp hay gián tiếp
vận hành  công cụ sản xuất có tính công nghiệp ngày càng hiện đại và xã
hội hóa cao.
 Về vị trí trong quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa: là những người lao động
không  sở hữu tư liệu sản xuất chủ yếu của xã hội, họ phải bán sức lao
động cho nhà tư bản và bị bóc lột giá trị thặng dư. 

Giai cấp công nhân trên phương diện chính trị-xã hội: 

 Họ lao động bằng phương thức công nghiệp với công cụ lao động là máy
móc, năng  suất lao động cao, quá trình lao động mang tính xã hội hóa. 
 Họ là sản phẩm của nền đại công nghiệp, là chủ thể của quá trình sản xuất
vật chất  hiện đại. 
6

 Họ là một giai cấp cách mạng, có tinh thần cách mạng triệt để, có tính tổ
chức, kỷ luật lao động, tinh thần hợp tác, và tâm lý lao động công nghiệp. 
Những đặc điểm ấy chính là những phẩm chất cần thiết để giai cấp công nhân
có vai trò lãnh đạo cách mạng. Từ phân tích trên có thể hiểu về giai cấp công nhân
theo khái niệm sau:

Giai cấp công nhân là một tập đoàn xã hội ổn định, hình thành và phát triển
cùng với quá trình phát triển của nền công nghiệp hiện đại; là giai cấp đại diện
cho lực lượng sản xuất tiên tiến; là lực lượng chủ yếu của tiến trình lịch sử quá độ
từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hôi. Ở các nước tư bản chủ nghĩa, giai cấp
công nhân là những người không hay cơ bản là không có tư liệu sản xuất phải làm
thuê cho giai cấp tư sản và bị giai cấp tư sản bóc lột giá trị thặng dư. Ở các nước
xã hội chủ nghĩa, giai cấp công nhân cùng nhân dân lao động làm chủ những tư
liệu sản xuất chủ yếu và cùng nhau hợp tác lao động vì lợi ích chung của toàn xã
hội trong đó có lợi ích chính đáng của mình.

1.2. Nội dung và đặc điểm sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân
1.2.1. Nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân
Nội dung sứ mệnh của giai cấp công nhân chính là những nhiệm vụ mà họ cần
phải  thực hiện với tư cách là giai cấp tiên phong, đi đầu trong cuộc cách mạng xác
lập hình thái  kinh tế-xã hội cộng sản chủ nghĩa: lãnh đạo nhân dân lao động đấu
tranh xóa bỏ chế độ tư  bản chủ nghĩa, xóa bỏ mọi áp bức bóc lột, giải phóng chính
mình và nhân dân lao động,  xây dựng xã hội xã hội chủ nghĩa và xã hội cộng sản
chủ nghĩa. 

Về kinh tế, giai cấp công nhân phải đóng vai trò nòng cốt trong quá trình  giải
phóng và thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển, tạo cơ sở cho quan hệ sản xuất
mới  xã hội chủ nghĩa ra đời.
7

Về chính trị - xã hội, giai cấp công nhân cùng với nhân dân lao động dưới  sự
lãnh đạo của Đảng Cộng sản tiến hành cách mạng chính trị để lật đổ quyền thống
trị của  giai cấp tư sản, xóa bỏ chế độ áp bức bóc lột, giành quyền lực về tay giai
cấp công nhân;  thiết lập nhà nước chuyên chính vô sản, cải tạo xã hội cũ và tổ
chức xây dựng xã hội mới. 

Về văn hóa – tư tưởng, giai cấp công nhân thực hiện cuộc cách mạng về văn 
hóa, tư tưởng, phủ định có kế thừa các giá trị cũ và từng bước xây dựng các giá trị
mới. 
1.2.2. Đặc điểm sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân
a) Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân xuất phát từ những tiền đề kinh tế
- xã hội của sản xuất mang tính chất xã hội hóa với hai biểu hiện nổi bật là:
b) Thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân là sự nghiệp cách mạng
của bản thân giai cấp công nhân cùng với đông đảo quần chúng và mang lợi ích
cho đa số.
c) Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân không phải là thay thế chế độ sở
hữu tư nhân này bằng một chế độ sở hữu tư nhân khác mà là xóa bỏ triệt để chế độ
tư hữu về tư liệu sản xuất.
d) Việc giai cấp công nhân dành lấy quyền lực thống trị xã hội là tiền đề để
cải tạo toàn diện, sâu sắc và triệt để xã hội cũ và xây dựng thành công xã hội mới
với mục tiêu cao nhất là giải phóng con người.

1.3. Những điều kiện quy định sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân
1.3.1. Điều kiện khách quan quy định sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân
Thứ nhất, do địa vị kinh tế của giai cấp công nhân quy định: là con đẻ của nền
đại  công nghiệp, đại diện cho phương thức sản xuất tiên tiến và lực lượng sản xuất
hiện đại, vì  vậy họ là lực lượng quyết định phá vỡ quan hệ sản xuất tư bản chủ
nghĩa. 
8

Thứ hai, do địa vị chính trị-xã hội của giai cấp công nhân quy định: gắn liền
với  nền đại công nghiệp, nên đây là giai cấp tiên phong cách mạng, có tinh thần
cách mạng  triệt để nhất, có tính tổ chức và kỷ luật. 
1.3.2. Điều kiện chủ quan  

Thứ nhất, là sự phát triển của bản thân giai cấp công nhân về cả số lượng và
chất  lượng: có số lượng ngày càng đông trên quy mô lớn, gắn liền với sự phát
triển về chất lượng thể hiện ở trình độ trưởng thành về ý thức chính trị, tự nhận
thức được vai trò và  trọng trách của giai cấp mình đối với lịch sử. 

Thứ hai, Đảng Cộng sản là nhân tố chủ quan quan trọng nhất để giai cấp công
nhân  thực hiện thắng lợi sứ mệnh lịch sử của mình: ra đời trên cơ sở kết hợp giữa
chủ nghĩa  Mác-Lênin với phong trào công nhân, Đảng Cộng sản là đội tiên phong
của giai cấp công  nhân, còn giai cấp công nhân là cơ sở của Đảng, và Đảng đảm
nhận vai trò lãnh đạo cuộc  cách mạng của giai cấp công nhân. 

Thứ ba, có sự liên minh giai cấp giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông
dân và  các tầng lớp lao động khác: liên minh này, dưới sự lãnh đạo của giai cấp
công nhân thông  qua Đảng Cộng sản, tạo nên lực lượng cách mạng hùng hậu để đi
tới thành công. 
2. Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân Việt Nam
2.1. Đặc điểm của giai cấp công nhân Việt Nam

Giai cấp công nhân Việt Nam ra đời và phát triển gắn liền với chính sách khai
thác  thuộc địa của thực dân Pháp ở Việt Nam; họ có những đặc điểm chủ yếu sau: 

 Ra đời trước giai cấp tư sản vào đầu thế kỷ 20. 


 Trực tiếp đối kháng với tư bản thực dân Pháp trong cuộc đấu tranh chống
lại tư  bản thực dân và phong kiến để giành độc lập. 
9

 Gắn bó mật thiết với nông dân, với các tầng lớp nhân dân trong xã hội. 

Ngày nay, nhất là qua hơn 30 năm đổi mới, giai cấp công nhân Việt Nam đã
có  những biến đổi to lớn, từ cơ cấu xã hội-nghề nghiệp, trình độ, đến đời sống,
tâm lý, và ý  thức. Những biến đổi đó thể hiện trên các nét chính sau: 

 Tăng nhanh về số lượng và chất lượng, là giai cấp đi đầu trong sự nghiệp
công  nghiệp hóa, hiện đại hóa, gắn với phát triển kinh tế tri thức, bảo vệ
tài nguyên và môi  trường. 
 Đa dạng về cơ cấu nghề nghiệp, có mặt trong mọi thành phần kinh tế,
trong đó  đội ngũ công nhân ở khu vực kinh tế nhà nước đóng vai trò chủ
đạo. 
 Ngày càng có hiểu biết cao, nắm vững khoa học công nghệ tiên tiến, được
đào tạo  theo chuẩn nghề nghiệp, học vấn. 
 Để thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay,
bên cạnh  việc xây dựng và phát triển đội ngũ này, còn phải chú trọng xây
dựng, chỉnh đốn Đảng với  tư cách đảng cầm quyền.
2.2. Nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay
Về kinh tế:

Thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân trên lĩnh vực kinh tế gắn
liền với việc phát huy vai trò của giai cấp công nhân, của công nghiệp, thực hiện
khối liên minh công – nông – trí thức để tạo ra những động lực phát triển nông
nghiệp – nông thôn và nông dân ở nước ta theo hướng phát triển bền vững, hiện
đại hóa, chủ động hội nhập quốc tế, nhất là hội nhập kinh tế quốc tế, bảo vệ tài
nguyên và môi trường sinh thái. Như vậy, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa
là một quá trình tạo ra sự phát triển và trưởng thành không chỉ đối với giai cấp
10

công nhân mà còn đối với giai cấp nông dân, tạo ra nội dung mới, hình thức mới để
nâng cao chất lượng, hiệu quả khối liên minh công – nông – trí thức ở nước ta.

Về chính trị - xã hội:

Cùng với nhiệm vụ giữ vững và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng thì nhiệm
vụ “Giữ vững bản chất giai cấp công nhân của Đảng, vai trò tiên phong, gương
mẫu của cán bộ đảng viên” và “tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng, ngăn chặn
đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, “tự diễn biến”, “tự
chuyển hóa” trong nội bộ” là những nội dung chính yếu, nổi bật, thể hiện sứ mệnh
lịch sử của giai cấp công nhân về phương diện chính trị - xã hội. Thực hiện trọng
trách đó, đội ngũ cán bộ đảng viên trong giai cấp công nhân phải nêu cao trách
nhiệm tiên phong, đi đầu, góp phần củng cố và phát triển cơ sở chính trị - xã hội
quan trọng của Đảng đồng thời giai cấp công nhân (thông qua hệ thống tổ chức
công đoàn) chủ động, tích cực tham gia xây dựng, chỉnh đốn Đảng, làm cho Đảng
thực sự trong sạch, vững mạnh, bảo vệ Đảng, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa để
bảo vệ nhân dân – đó là trọng trách lịch sử thuộc về sứ mệnh của giai cấp công
nhân Việt Nam hiện nay.

Về văn hóa tư tưởng:

Xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân
tộc có nội dung cột lõi là xây dựng con người mới xã hội chủ nghĩa, giáo dục đạo
đức cách mạng, rèn luyện lối sống, tác phong công nghiệp, văn minh, hiện đại, xây
dựng hệ giá trị văn hóa và con người Việt Nam, hoàn thiện nhân cách – Đó là nội
dung trực tiếp về văn hóa tư tưởng thể hiện sứ mệnh lích của giai cấp công nhân,
trước hết là trọng trách lãnh đạo của Đảng. Giai cấp công nhân còn tham gia vào
cuộc đấu tranh trên lĩnh vực tư tưởng lý luận để bảo vệ sự trong sạch của chủ nghĩa
Mác – Lenin và tư tưởng Hồ Chí Minh, đó là nền tảng tư tưởng của Đảng, chống
11

lại những quan điểm sai trái, những sự xuyên tạc của các thế lực thù địch, kiên
định lý tưởng, mục tiêu và con đường cách mạng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã
hội. Muốn thực hiện được sứ mệnh lịch sử này, giai cấp công nhân Việt Nam phải
thường xuyên giáo dục cho các thế hệ công nhân và lao động trẻ ở nước ta về ý
thức giai cấp, bản lĩnh chính trị, chủ nghĩa yêu nước, chủ nghĩa quốc tế, củng cố
mối liên hệ mật thiết giữa giai cấp công nhân với dân tộc, đoàn kết giai cấp gắn
liền với đoàn kết dân tộc và đoàn kết quốc tế. Đó là sự kết hợp sức mạnh dân tộc
vói sức mạnh thời đại trong thời đại Hồ Chí Minh.

Phần 2: Phần liên hệ thực tế và liên hệ bản thân


1. Giai cấp công nhân và phong trào công nhân thế giới hiện nay
Ngày nay, với sự phát triển của cuộc cách mạng khoa học và công nghệ nửa
sau thế kỷ XX, giai cấp công nhân hiện đại đã có một số sự thay đổi nhất định so
với trước đây.

Xét về phương thức lao động, nếu lao động của người công nhân trọng thế kỷ
XIX chủ yếu là lao động cơ khí, lao động chân tay, thì nay đã xuất hiện một bộ
phận công nhân của những ngành ứng dụng công nghệ ở trình độ phát triển cao, do
vậy công nhân có trình độ tri thức ngày càng cao. Về phương diện đời sống, công
nhân ở các nước tư bản phát triển đã có những thay đổi quan trọng: một bộ phận
công nhân đã có một số tư liệu sản xuất nhỏ để cùng với gia đình làm thêm trong
các công đoạn phụ cho các xí nghiệp chính; một bộ phận nhỏ công nhân đã có cổ
phần trong các xí nghiệp tư bản chủ nghĩa. Tuy nhiên, trong thực tế số cổ phần và
tư liệu sản xuất của giai cấp công nhân chỉ chiếm một tỷ lệ rất nhỏ, còn tuyệt đại
bộ phận tư liệu sản xuất trong các nước tư bản chủ nghĩa vần nằm trong tay các
nhà tư bản lớn. Nhìn chung, giai cấp công nhân về cơ bản vẫn không có tư liệu sản
xuất, vẫn phải bán sức lao động cho các nhà tư bản.
12

Ngày nay, giai cấp vô sản dù vẫn chịu nhiều áp bức và bị bóc lột giá trị thặng
dư; thế nhưng, họ đã biết đứng lên đấu tranh thông qua tổ chức công đoàn để đòi
lại quyền lợi và quyền bình đẳng cho bản thân mình, tránh khỏi sự bóc lột của giai
cấp tư sản. Một trong những điển hình đó là phong trào “Áo vàng” năm 2018 tại
Pháp. Người lao động đã tổ chức những cuộc biểu tình trên khắp nước Pháp và lan
ra một số nước châu Âu nhằm yêu cầu chính phủ giảm thuế nhiên liệu và động cơ,
cải thiện mức sống. Ngoài ra, chính phủ phải kết thúc các biện pháp thắt lưng buộc
bụng không phổ biến và làm rõ tính minh bạch và trách nhiệm giải trình của chính
phủ đối với tầng lớp lao động và trung lưu.

2. Thực trạng công nhân Việt Nam và sứ mệnh lịch sử của họ trong thời đại
mới.
2.1. Thực trạng công nhân Việt Nam hiện nay

Xét về số lượng và cơ cấu, giai cấp công nhân ở nước ta hiện nay phát triển
nhanh về số lượng, đa dạng về cơ cấu thành phần và ngành nghề. Đến cuối 2015
nước ta có 12856,9 nghìn người lao động, chiếm 14.01% dân số và 23.81% lực
lượng lao động xã hội. Trong đó, có 1371,6 nghìn công nhân làm việc trong doanh
nghiệp nhà nước (chiếm 10.67%); 7712,2 nghìn công nhân làm việc trong các
doanh nghiệp ngoài nhà nước (chiếm 59.99%); 3772,7 nghìn công nhân làm việc
trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (chiếm 29.34%). Cơ cấu ngành
kinh tế của nước ta hiện nay đang vận động theo hướng giảm tỷ trọng nông nghiệp,
tăng tỷ trọng công nghiệp và xây dựng, đặc biệt là đẩy mạnh phát triển các ngành
dịch vụ. Hiện nay, cơ cấu giai cấp công nhân nước ta trong các ngành kinh tế là:
ngành công nghiệp chiếm 46.1%; ngành xây dựng chiếm 15%; thương mại, dịch
vụ chiếm 25.9%; vận tải chiếm 4.7%; các ngành khác chiếm 8.3%.
13

Xét về trình độ, giai cấp công nhân nước ta hiện nay càng ngày càng được
nâng cao về trình độ chuyên môn nghề nghiệp, hình thành tác phong và kỷ luật lao
động theo hướng hiện đại. Tính đến năm 2016, 20.6% lao động nước ta được qua
đào tạo, trong đó tỷ lệ công nhân được đào tạo chuyên môn trong từng lĩnh vực lần
lượt là: khai khoáng 50.4%, công nghiệp chế biến 18.5%, xây dựng 14%, dịch vụ
vận tải 55.2%, dịch vụ tài chính – ngân hàng và bảo hiểm 83.1%. Trình độ của giai
cấp công nhân ngày càng được nâng cao đãtừng bước “hình thành ngày càng đông
đảo bộ phận công nhân trí thức”. Đây là bộ phận đóng vai trò quan trọng trong quá
trình phát triển kinh tế thời kỳ hội nhập; góp phần nâng cao chất lượng, bảo đảm
giữ vững sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân Việt Nam. Bên cạnh đó, trong hội
nhập quốc tế, giai cấp công nhân nước ta còn được rèn luyện tính kỷ luật, tác
phong công nghiệp, thích ứng với các thể chế quy định quốc tế.

Ngoài ra, giai cấp công nhân ngày nay có nhiều cơ hội việc làm, đời sống vật
chất và tinh thần cũng dần được cải thiện. Trong những năm qua, nhờ những cải
cách thể chế để hội nhập vào nền kinh tế thế giới, khu vực doanh nghiệp ngoài nhà
nước và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có sự chuyển biến mạnh mẽ, tạo
nhiều việc làm cho người lao động. Số lượng công nhân trong các doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài tăng mạnh. Thu nhập và đời sống của công nhân không
ngừng được cải thiện. Nếu như năm 2005, thu nhập bình quân của công nhân trong
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài là 1.810 nghìn đồng/tháng, thì đến năm
2015 tăng lên 7.502 nghìn đồng/tháng. Thu nhập bình quân  của doanh nghiệp liên
doanh với nước ngoài là 10, 448 nghìn đồng/tháng. Theo số liệu của Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội, hiện có khoảng hơn 600 nghìn lao động Việt Nam đang
làm việc tại trên 40 quốc gia và vùng lãnh thổ với hơn 30 nhóm ngành nghề các
loại. Người lao động đi làm việc ở nước ngoài có thu nhập cao hơn lao động cùng
ngành nghề trong nước.
14

Bên cạnh những biến đổi tích cực, giai cấp công nhân ngày nay cũng chịu rất
nhiều những tiêu cực như lợi ích và vai trò của một bộ phận công nhân chưa được
phát huy đầy đủ; sự phân tầng xã hội, phân hóa giàu nghèo trong nội bộ ngày càng
sâu sắc, ảnh hưởng đến sự thống nhất, đoàn kết của giai cấp công nhân. Ngoài ra,
trong hội nhập quốc tế, lập trường giai cấp, bản lĩnh chính trị, lý tưởng cách mạng
của một bộ phận công nhân bị phai nhạt, ảnh hưởng đến vai trò tiên phong của giai
cấp công nhân nước ta.

2.2. Thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân trong thời đại mới.
Về kinh tế, người lao động hiện đại dễ dàng hơn trong việc học tập để nâng
cao tay nghề và mở rộng khả năng chuyển đổi nghề nghiệp trước những thách thức
về việc làm do Cách mạng công nghiệp 4.0 đặt ra. Khi đã có một trình độ tương
đương với nhu cầu của thị trường, vị thế của người công nhân cũng khác trước khi
thương lượng với người sử dụng lao động về giá cả của hàng hóa sức lao động. Sự
biến đổi cấu tạo hữu cơ tư bản thay đổi cũng đang làm rõ xu thế xã hội hóa lực
lượng sản xuất. Vai trò to lớn của tri thức, tay nghề, văn hóa, kinh nghiệm của
người công nhân trong sản xuất công nghiệp đang từng bước phá vỡ cơ chế chiếm
hữu của giai cấp tư sản, vốn bắt nguồn từ độc quyền sở hữu tư liệu sản xuất, độc
quyền chiếm đoạt giá trị thặng dư.

Về chính trị - xã hội, Cách mạng công nghiệp 4.0 với những tiền đề mà nó
tạo ra sẽ cho thấy những bước tiến mới của chủ nghĩa xã hội hiện thực. Hiện nay,
hầu hết các quốc gia đang phát triển theo định hướng xã hội chủ nghĩa đều rất quan
tâm và quyết tâm mạnh mẽ hướng tới Cách mạng công nghiệp 4.0. Đây cũng là
một con đường để phát triển rút ngắn, để xây dựng cơ sở vật chất cho chủ nghĩa xã
hội. Với những nước phát triển, thông qua thành tựu khoa học - công nghệ, người
dân có điều kiện tốt hơn để giám sát và chia sẻ quyền lực với nhà nước đương trị.
Công nghệ và thiết bị ngày càng cho phép người dân tiếp cận gần hơn với chính
15

phủ để nêu ý kiến, để cùng phối hợp hoạt động. Đồng thời, các chính phủ cũng sở
hữu sức mạnh về công nghệ để tăng cường sự quản trị của mình đối với người dân
dựa trên những hệ thống giám sát rộng rãi và khả năng điều khiển kết cấu hạ tầng
số.

Về văn hóa – tư tưởng, cách mạng công nghiệp 4.0 là một thành tựu của văn
minh, có những đóng góp, bổ sung vào nhận thức duy vật lịch sử về các vấn đề
trong phát triển. Ở phương diện xã hội, sát cánh cùng giai cấp sản xuất ra của cải
vật chất - giai cấp công nhân, “đang xuất hiện ngày càng đông đảo tầng lớp sáng
tạo trong lĩnh vực khoa học, công nghệ, nghệ thuật, truyền thông, giáo dục - đào
tạo… Cùng với sự phát triển của Cách mạng công nghiệp 4.0 và kinh tế sáng tạo,
lao động sáng tạo ngày càng chiếm vị trí chủ đạo trong lực lượng lao động xã hội,
đặt ra vấn đề nhìn nhận lại vai trò của các giai cấp, tầng lớp trong xã hội hiện
đại…”. Hệ giá trị của giai cấp công nhân theo đó có thể được bổ sung những giá trị
tuy khá đặc thù nhưng gần gũi của các tầng lớp khác như trí thức - nhóm xã hội coi
sáng tạo, dân chủ như điều kiện môi trường để lao động và phát triển.

2.3. Giải pháp để thực hiện sứ mệnh lịch sử trong sự nghiệp đổi mới hiện nay
Đối với những vấn đề đang tồn đọng, Việt Nam cần phải có những giải pháp
mạnh mẽ để có thể thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân trong thời đại
đổi mới hiện nay.

Thứ nhất, Việt Nam cần tập trung khắc phục những tồn động trong lĩnh vực
Kỹ năng và Thị trường lao động. Việt Nam cần tập trung vào các nhóm chính sách
thúc đẩy tăng năng suất lao động, năng suất các yếu tố tổng hợp (TFP), nâng cao
hiệu quả và sức cạnh tranh của các doanh nghiệp, ngành nghề nói riêng và của toàn
bộ nền kinh tế nói chung.
16

Thứ hai, Nhà nước nên xem xét đến việc xây dựng và phát triển nhanh đội
ngũ nhân lực nghiên cứu, ứng dụng khoa học – kỹ thuật, nhân lực số. Để làm được
điều này cần cải cách mạnh mẽ cơ chế, chính sách, môi trường làm việc để thu hút
và giữ chân và phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, giảm thiểu tối đa tình
trạng chảy máu chất xám. Ngoài ra, Chính phủ cần xem xét chủ trọng tăng cường
năng lực quản lý rủi ro CNTT, an ninh mạng, sở hữu trí tuệ, theo hướng khuyến
khích đổi mới, sáng tạo song song với việc kiểm soát được tính hiệu quả và rủi ro.

Thứ ba, cần tiếp tục đổi mới quản lý nhà nước, tập trung hoàn thiện bộ máy
phát triển nguồn nhân lực, đổi mới phương thức quản lý, nâng cao năng lực, hiệu
lực và hiệu quả hoạt động của bộ máy phát triển nguồn nhân lực. Đổi mới các
chính sách, cơ chế, công cụ phát triển và quản lý như các nội dung về môi trường
việc làm, chính sách việc làm, thu nhập, bảo hiểm, bảo trợ xã hội, điều kiện nhà ở
và các điều kiện sinh sống, định cư. Ngoài ra, cũng cần lưu ý đến chính sách đối
với nhân lực chất lượng cao.

Thứ tư, nguồn lực tài chính quốc gia cần được đảm bảo. Cần phải phân bổ và
sử dụng hợp lý Ngân sách Nhà nước dành cho phát triển nhân lực quốc gia. Cần
phải có một kế hoạch phân bổ ngân sách cụ thể, chi tiết theo hướng tập trung đẩy
mạnh thực hiện các chương trình, dự án đào tạo theo mục tiêu ưu tiên và thực hiện
công bằng xã hội. Đẩy mạnh xã hội hóa để tăng cường huy động các nguồn vốn
cho phát triển nhân lực trong nước cũng nước ngoài như ODA, FDI,…

Thứ năm, cải cách giáo dục cần được đẩy manh. Đây là một trong những
nhiệm vụ then chốt, giải pháp chủ yếu và là một trong những quốc sách hàng đầu
để phát triển chất lượng đội ngũ nguồn nhân lực Việt Nam.

Thứ sáu, đất nước trong giai đoạn đổi mới hiện nay cần chủ động hội nhập
đặc biệt là hội nhập kinh tế quốc tế. Với mục tiêu phát triển bền vững nguồn nhân
17

lực, chúng ta cần chủ động hội nhập với những định hướng cơ bản như: xây dựng
và hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật về phát triển nguồn lực phù hợp, thiết lập
khung trình độ quốc gia phù hợp với khu vực và trên toàn thế giới, xây dựng lộ
trình nội dung, chương trình, phương pháp giáo dục phù hợp với chuẩn quốc tế và
đặc thù của Việt Nam,…

3. Quan điểm cá nhân về sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân
Trong suốt quá trình hình thành và phát triển của mình, tầng lớp công nhân
lao động đã có rất nhiều những biến đổi theo hướng tích cực về cơ cấu, chất lượng
cũng như số lượng do sự tác động của thời đại, do sự hội nhập và toàn cầu hóa
cùng quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước. Tuy nhiên, vẫn còn những
mặt tồn đọng như sự mất cân bằng về lợi ích ở một số bộ phận công nhân lao động,
sự phân hóa giàu nghèo, chênh lệch về thu nhập cũng ảnh hưởng không nhỏ đến sự
đoàn kết của phong trào công nhân. Ngoài ra, sự suy đồi về đạo đức, lung lay lý
tưởng chính trị ở một bộ phận không nhỏ lực lượng giai cấp vô sản và sự lu mờ vai
trò tiên phong của giai cấp công nhân cũng đang là một vấn đề nhức nhối. Tất cả
các mặt trái trên cần khắc phục để có thể đưa lực lượng lao động nước nhà sánh vai
cùng các cường quốc trên thế giới. Trong buổi hội nhập và cuộc cách mạng công
nghiệp 4.0 hiện nay, người lao động cần cải thiện và làm mới bản thân từng ngày,
trau dồi thêm kiến thức, cải thiện tay nghề để có thể đáp ứng nhu cầu của các tuyển
dụng. Bên cạnh đó, cần trau dồi về đạo đức, luôn giữ vững lập trường, bản lĩnh và
lý tưởng chính trị, tư tưởng văn hóa, không lung lay trước những lời xúi giục, kích
động của các phần tử khủng bố, phản động, chống phá Đảng, nhà nước. Có như
vậy, tầng lớp công nhân mới có thể cùng với trí thức và nông dân xây dựng nước
nhà ngày một giàu đẹp, vững mạnh, văn minh, hiện giữ gìn toàn vẹn lãnh thổ; cùng
nhau đưa đất nước tiến đến chế độ xã hội chủ nghĩa.
18

PHẦN KẾT LUẬN

Nói một cách khái quát, nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân là
xóa bỏ chế độ tư bản chủ nghĩa, xóa bỏ chế độ người bóc lột người, giải phóng giai
cấp công nhân, nhân dân lao động và toàn thể nhân loại khỏi mọi sử áp bức, bóc
lột, nghèo nàn, lạc hậu, xây dựng xã hội chủ nghĩa văn minh. Sứ mệnh lịch sử của
giai cấp công nhân là phạm trù cơ bản nhất của chủ nghĩa xã hội khoa học. Việc
tìm ra sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân là một trong những cống hiến vĩ đại
của C.Mác. Để hoàn thành sứ mệnh lịch sử của mình, giai cấp công nhân nhất định
phải tập hợp được các tầng lớp nhân dân lao động xung quanh, tiến hành đấu tranh
cách mạng, xóa bỏ hoàn toàn chế độ tư bản chủ nghĩa và xây dựng xã hội mới về
mọi mặt kinh tế, chính trị, văn hóa – tư tưởng. Đó là một quá trình lịch sử hết sức
lâu dài và khó khăn.
19

TÀI LIỆU THAM KHẢO


Tài liệu tiếng Việt:

1. Giáo trình Chủ nghĩa xã hội khoa học (Dành cho bậc đại học – không
chuyên lý luận chính trị).

Tài liệu trực tuyến

1. TS Phạm Văn Giang (2018), “Sự biến đổi giai cấp công nhân Việt Nam
dưới tác động của hội nhập quốc tế”, tuyengiao.vn, truy cập lúc 2:00, ngày
07/10/2020.
2. Nguyễn An Ninh (2019), “Thực hiện nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp
công nhân trong cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư”,
tapchicongsan.org.vn, truy cập lúc 2:02, ngày 07/10/2020.
3. “Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân”, voer.edu.vn, truy cập lúc 2:03,
ngày 07/10/2020.
4. TS Cấn Văn Lực và Nhóm tác giả Viện đào tạo và nghiên cứu BIDV, “Việt
Nam cần làm gì để tiếp tục cải thiện năng lực cạnh tranh trong các năm
tới”, tapchitaichinh.vn, truy cập lúc 1:12, ngày 08/10/2020.
5. THS Trịnh Hoài Lâm, “Một số giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân
lực Việt Nam trong bối cảnh hội nhập”, laodongxahoi.net, truy cập lúc 1:30,
ngày 08/10/2020.

You might also like