Download as doc, pdf, or txt
Download as doc, pdf, or txt
You are on page 1of 20

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ


---o0o---

ĐỀ TÀI:

VẬT LIỆU QUANG NHIỆT AEROGEL

Giảng viên hướng dẫn: Bùi Hồng Sơn


Lớp: EMA2036_20
Sinh viên thực hiện: Nhóm 10
Hán Thị Thu -20020845 Giang Văn Thức -20020846
Mạnh Danh Tiến -20020847 Lê Minh Trí -20020848
Hoàng Huy Tuấn -19020780

Hà Nội, ngày 20 tháng 11 năm 2022

1
LỜI NÓI ĐẦU

Trong bối cảnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, ngành công nghệ nói
chung và công nghệ vật liệu đang từng bước đạt được những thành công
nhất định. Trong đó, vật liệu quang nhiệt năng cũng giữ một vai trò quan
trọng nhất định trong ngành vật liệu. Bài báo cáo đề cập đến vật liệu
Aerogel cùng một số công ty sản xuất vật liệu quang nhiệt năng dựa trên
Aerogel, bên cạnh đó là sự phát triển, tiềm năng của vật liệu này trong
tương lai.

Nhóm em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến thầy Bùi Hồng Sơn đã tận
tình hướng dẫn, chỉ bảo nhóm em để chúng em, giúp chúng em hoàn thiện
báo cáo về vật liệu Aerogel một cách tốt nhất.

2
MỤC LỤC

Trang

Lời nói đầu………………………………………………………………… 2


Mục lục……………………………………………………………………. 3
I. Lịch sử phát triển của Aerogel………………………………………... 4
1. Lịch sử tìm ra Aerogel………………………………………............... 4
2. Quá trình phát triển của Aerogel………………………………........... 5
II. Đặc điểm của Aerogel………………………………………….............. 6
1. Tính chất của Aerogel…………………………………………............ 6
2. Tính ưu việt của Aerogel……………………………………………... 11
3. Ứng dụng……………………………………………………………... 12
III. Các công ty sản xuất vật liệu quang nhiệt dựa trên Aerogel….………. 12
A. Một số công ty…………………………………………………….…. 12
1. Aspen Aerogel……………………………………………………… 12
2. Svenska Aerogel Holding AB……………………………………… 12
3. Công nghệ Green Earth Airgel…………………………………....... 13
4. Cabot Corporation………………………………………………...... 13
B. Giới thiệu về công ty Aerothem, giá cả sản phẩm…………………… 13
1. Công ty AEROTHEM technologies………………………………... 13
2. Một số sản phẩm của công ty………………………………………. 15
IV. Tương lai cho Aerogel………………………………………………… 17
V. Tài liệu tham khảo……………………………………………………... 19

3
I. LỊCH SỬ VÀ QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN CỦA AEROGEL
1. Lịch sử tìm ra Aerogel
Aerogel được định nghĩa là một hệ gel khô (không chứa dung môi trong hệ
gel) với một lượng lớn lỗ rỗng trong cấu trúc, aerogel có khối lượng cực kì nhẹ
nên aerogel còn được gọi dưới cái tên “khói băng” hay “khói rắn”.

Aerogel được tổng hợp bước đầu bằng quá trình hình thành hệ sol-gel, trong
đó quá trình hình thành sol-gel thường được thực hiện ở điều kiện áp suất khí
quyển và nhiệt độ phòng. Hệ gel thường được hình thành từ phản ứng polymer
hóa giữa những hạt sol với nhau hoặc cũng có thể được polymer hóa trực tiếp từ
những phân tử vật liệu ban đầu mà không cần hình thành nên hệ sol.

Tiếp theo quá trình hình thành hệ sol-gel, là quá trình già hóa, quá trình này
giúp củng cố, tăng cường liên kết giữa các phân tử trong hệ gel và cuối cùng là
quá trình làm khô dung môi. Quá trình làm khô dung môi là quá trình thay thế
dung môi trong hệ “gel ướt” bằng không khí, đây là một quá trình phức tạp, đòi
hỏi sử dụng công nghệ đặc biệt vì nếu dung môi trong gel ướt được làm bay hơi
theo những cách thông thường như sấy khô hoặc nung thì sẽ gây ra hiện tượng
“sụp” cấu trúc của gel để tạo thành dạng xerogel. Công nghệ thường được sử
dụng để làm khô hệ gel ướt đó là phương pháp trích ly dung môi bằng CO2 siêu
lỏng tới hạn (SCD).

Sự ra đời của Aerogel bắt nguồn từ một câu chuyện được kể lại vào cuối
những năm 1920, khi Samuel Kistler (1900-1975), giáo sư hóa học người Mỹ đã
đánh cược với đồng nghiệp của mình Charles Learned rằng: “Có tồn tại một loại
gel không chứa thành phần chất lỏng bên trong nó". Tất nhiên, không một ai tin
điều ông nói là đúng. Bằng sự kiên trì và quyết tâm của mình, sau nhiều thử
nghiệm và gặp không ít thất bại, cuối cùng Kistler đã tìm ra một loại gel ở trạng
thái khí (không phải trạng thái lỏng), một loại gel mới chưa từng được biết đến,
thậm chí chưa một ai tưởng tưởng ra nó. Ông đã trở thành người đầu tiên thay thế
được trạng thái lỏng của gel thành trạng thái khí và đặt tên cho nó là “Aerogel”.
Năm 1931, ông đã công bố phát hiện của mình trong bài viết: “Coherent
Expanded Aerogels and Jellies", đăng trên tạp chí khoa học Nature. Trong các
loại aerogel đã được tạo ra trên thế giới, thì silica aerogel được nghiên cứu, ứng
dụng rộng rãi và tiêu thụ nhiều nhất bởi vì silica aerogel được tổng hợp với quy
trình khá đơn giản, nguồn nguyên vật liệu để tổng hợp nên silica aerogel rất
phong phú và dồi dào, đồng thời silica aerogel có nhiều tính chất đặc biệt như độ
truyền suốt ánh sáng, dễ dàng được biến tính và thay đổi để có thể phù hợp với
nhiều mục tiêu ứng dụng khác nhau. Aerogel đầu tiên trên thế giới được tổng hợp
nên đó là silica aerogel vào năm 1931 bởi Samuel Stephens Kistler, ông có thể
giữ nguyên cấu trúc, hình dạng của hệ gel lỏng trong khi lấy đi hết dung môi
4
trong đó. Để làm được điều đó ông đã sử dụng phương pháp trích ly hết tất cả
dung môi trong hệ gel bằng phương pháp chiết suất siêu lỏng tới hạn và để lại là
một cấu trúc rắn có mật độ cực thấp. Từ thành công đó cho đến nay, người ta đã
tạo nên rất nhiều loại aerogel từ nhiều loại vật liệu khác nhau.

Aerogel được sản xuất bằng cách tách thành phần chất lỏng ra khỏi gel thông
qua quá trình sấy khô siêu tới hạn. Phương pháp này cho phép chất lỏng được
làm khô từ từ mà không làm sụp lưới chất rắn trong gel do hiện tượng mao dẫn.
Aerogel không có một vật chất được định danh với công thức hóa học cố định
nhưng thuật ngữ này được sử dụng cho nhóm tất cả các vật liệu có cấu trúc hình
học như đã biết.

2. Quá trình phát triển của Aerogel.


Kỹ thuật điều chế Aerogel của Kistler mặc dù hiệu quả nhưng lại khá nguy
hiểm do phải thực hiện ở nhiệt độ và áp suất cao và lại còn rất tốn kém về mặt
thời gian và tiền bạc. Sau 30 năm được đưa vào sản xuất bởi công ty Monsanto,
đến cuối thập niên 70, quá trình sản xuất đã phải dừng lại do thiếu nhà đầu tư.

Tuy nhiên, không hẳn mọi thứ đã chấm hết với Aerogel. Chỉ không lâu sau đó
các nhà khoa học đã tìm ra một phương pháp sản xuất ít độc hại hơn bằng cách
sử dụng hợp chất alkoxide thay vì gel silico, ancol được thay thế bằng CO2. Với
tiến bộ này, Aerogel như được hồi sinh trở lại, và tiếp tục vai trò của mình
trongcác lĩnh vực đời sống.

5
Khi quá trình sản xuất trở nên an toàn hơn, Aerogel ngày càng trở nên phổ
biến hơn trong các ngành công nghiệp. Các nhà sản xuất silicon, vật liệu xây
dựng và các cơ quan không gian đều sử dụng nó. Tính phổ biến của nó chỉ bị cản
trở bởi giá cả, mặc dù đã có những bước tiến dài để giảm chi phí sản xuất. Hiện
tại, Aerogel có thể được tìm thấy trong các lĩnh vực như: sản xuất đồ bơi; quần
áo dành cho lính cứu hỏa; cửa kính; tên lửa; sơn; mỹ phẩm; vũ khí hạt nhân....

II. ĐẶC ĐIỂM CỦA AEROGEL


1. Tính chất aerogel
Aerogel là loại vật liệu tổng hợp siêu nhẹ, xốp có thành phần cấu tạo chứa đến
99,8% không khí. Điều này khiến chúng được mệnh danh là “khói đông lạnh”.
Vật liệu silica aerogel từng giữ kỷ lục Guinness thế giới về chất rắn có tỷ trọng
thấp nhất tính đến năm 2012.

Samuel Kistler trong phòng thí nghiệm. Ảnh: Aerogel.org.


6
Các tính chất nổi bật của Aerogel khiến nó trở thành vật liệu lý tưởng cho
nhiều ứng dụng khoa học và công nghiệp, chẳng hạn như các thí nghiệm thu giữ
bụi vũ trụ trong không gian, chế tạo vật liệu cách nhiệt cho robot thám hiểm sao
Hỏa của Cơ quan Hàng không Vũ trụ Mỹ (NASA) và bộ tản nhiệt trong một số
máy dò hạt. Người đầu tiên tạo ra aerogel là nhà hóa học Samuel Kistler.

1.1 Phân loại:


Aerogel là từ để chỉ dạng cấu trúc tập hợp của chất chứ không chỉ một chất cụ
thể, vì vậy chất liệu làm nên nó rất đa dạng:
• Silica (SiO2)
• Phần lớn các oxide kim loại chuyển tiếp (ví dụ Fe2O3)
• Phần lớn các oxide kim loại họ Lanthan và Actini (ví dụ, praseodymium oxide)
• Nhiều oxide kim loại nhóm A (ví dụ SnO2)
• Polyme hữu cơ (ví dụ như các loại nhựa phenol-formaldehyde, polyacrylates,
polystyrenes, polyurethanes, và epoxies)
• Polyme sinh học (như gelatin, pectin, và agar agar)
• Cấu trúc nano của chất bán dẫn (như chấm lượng tử cadmium selenide)
• Carbon
• Ống nano carbon
• Kim loại (vd như đồng và vàng)
Trong đó ba loại Aerogel phổ biến nhất hiện nay đó là silica, carbon và oxide
kim loại, tuy nhiên trong thử nghiệm lẫn thực tế thì silica vẫn thường được sử
dụng hơn cả. Khi nhắc đến Aerogel, rất có thể người ta đang ám chỉ đến loại
silica.

1.2 Tính chất chung:


Do cấu trúc xốp rỗng của mình, aerogel có những tính chất chung đặc trưng
như sau:
_ Diện tích riêng bề mặt lớn: 100 - 1000 m2/g
_ Khối lượng riêng thấp: 0,01 g/cm3 - 0,5 g/cm3
_ Phần lớn các loại aerogel có độ rỗng từ 90 – 99,8%.
_ Độ bền chịu nén cao, có thể chịu tải trọng gấp 500-4000 lần khối lượng của nó
(tùy thuộc vào cách thức chế tạo).
_ Độ dẫn nhiệt rất thấp.
_ Độ bền chịu kéo và uốn rất thấp nên giòn và dễ gãy, vỡ.
_ Những lỗ rỗng trong cấu trúc aerogel có đường kính dao động trong khoảng 1-
100nm, thường là nhỏ hơn 20nm.

7
Một viên gạch đặt trên khối silica aerogel

Một miếng carbon aerogel đặt trên ngọn cỏ

8
1.3 Tính chất của 3 nhóm Aerogel phổ biến:
a) Silica aerogel:
Silica aerogel có tên thường gọi là khói xanh hay khói lạnh, khói rắn do hình
thù mờ ảo của nó. Aerogel silica có màu xanh da trời, màu này được tạo ra khi
các ánh sáng trắng gặp các phân tử silica của aerogel và xảy ra hiện tượng tán xạ
Rayleigh. Các phân tử sẽ tán xạ ánh sáng, những tia sáng có bước sóng ngắn thì
bị tán xạ dễ dàng hơn so với sóng dài. Bởi vì màu xanh và màu tím có bước sóng
ngắn nhất nên chúng dễ bị tán xạ hơn các ánh sáng có thể nhìn thấy khác. Mặt
khác, do mắt người nhạy cảm với các bước sóng màu xanh lam hơn nên chúng ta
sẽ không thể nhìn thấy được màu tím.
Silica aerogel hiện giữ một số kỉ lục của chất rắn nguyên khối hiện nay:
_ Khối lượng riêng nhỏ nhất: 0,0011 g/cm3 (không khí là 0,0012 g/m3 tại 20 °C
và 1 atm)
_ Độ dẫn nhiệt thấp nhất: 16 mW/mK (không khí khoảng 25 mW/mK)
_ Tốc độ âm thanh đi qua thấp nhất: 70m/s

http://www.youtube.com/watch?v=5sw1tNeJ0Rw
Clip thử nghiệm tính năng cách nhiệt của silica aerogel

9
b) Carbon aerogel:
Carbon aerogel có màu đen và khi sờ lên có cảm giác giống như đang sờ lên
những hòn than. Diện tích bề mặt riêng lớn nhất trong số các loại vật liệu rắn
nguyên khối: 3200 m2/g. Độ xốp cao và khả năng dẫn điện tốt. Nó chỉ phản xạ
0,3% lượng bức xạ chiếu vào trong bước sóng từ 250nm đến 14,3µm.

RF aerogel và carbon aerogel

c) Aerogel oxide kim loại:


Aerogel oxide kim loại làm từ oxide kim loại và sử dụng như là chất xúc tác
trong các phản ứng hóa học. Chúng cũng được ứng dụng trong ngành công
nghiệp thuốc nổ, sợi nano carbon và thậm chí là để tạo ra từ tính. Aerogel oxide
kim loại như sắt hay crom ngoài các tính chất tương tự người anh em silica phổ
biến thì chúng còn có một điểm khác, đó là màu sắc rất đẹp. Aerogel crom có
màu xanh lá cây hoặc xanh dương rất đậm; Aerogel oxide nhôm, titania, zirconia
có màu xanh hoặc trắng; Aerogel oxide sắt có màu đỏ hoặc vàng đục; ngoài ra
còn có màu tím hoa oải hương, màu vàng sáng, màu hồng phớt... Mỗi loại oxit
kim loại sẽ tạo ra một loại màu khác nhau.

10
Màu khác nhau của Aerogel oxide kim loại

2. Tính ưu việt của Aerogel


Với cấu trúc “khí lẫn rắn” như vậy, Aerogel là loại vật liệu nhẹ nhất thế giới
mà con người từng biết đến. Nó nhẹ đến mức, có thể đặt được trên một bông hoa.
Với thể tích 1 inch khối (khoảng 16,3 ml) có thể dát mỏng và phủ lên toàn bộ
một sân bóng đá. Cùng với đặc tính này, có một số điều thú vị về Aerogel (loại
silica):

+ Giữ 15 mục trong sách kỷ lục Guinness cho các thuộc tính vật chất, điển hình
là nhẹ nhất, rắn nhất, cách điện tốt nhất và mật độ vật chất thấp nhất.

+ 90% thể tích là không khí.

+ Nặng hơn không khí 3 lần và nhẹ hơn thủy tinh 1.000 lần.

Mặc dù rất nhẹ nhưng một vật làm bằng Aerogel có khả năng “cõng” một vật
khác có trọng lượng gấp 500 đến 4.000 lần trọng lượng của nó.

Nó cũng có khả năng cho không khí xuyên qua, chống cháy và có thể thấm cả
dầu lẫn nước. Chưa hết, Aerogel vừa có thể làm dây dẫn điện vừa có thể trở
thành một chất cách điện tốt nhất từ trước tới nay khi được pha trộn với một số
vật liệu khác.

Với những khả năng phi thường đó, Aerogel xứng đáng với cái tên “vật liệu
tốt nhất hành tinh”. Với ngần ấy tính năng ưu việt, Aerogel có thể được áp dụng
trong rất nhiều lĩnh vực, cho phép con người làm được những điều chưa từng làm
được với các loại vật liệu trước đó.

Tuy nhiên, chi phí sản xuất Aerogel rất lớn, do mỗi lần chỉ sản xuất được một
lượng rất nhỏ và điều kiện sản xuất yêu cầu những thiết bị tối tân. Mức giá hiện

11
nay khá đắt, khoảng 100 USD cho mỗi centimet khối, tương đương 23.000 USD
mỗi pound (khoảng 453,6 g)

3. Ứng dụng
Khi mới xuất hiện, Aerogel được ứng dụng ở trong mọi lĩnh vực mà con
người có thể tưởng tượng ra, từ các sản phẩm trang điểm dành cho các quý bà
cho đến những thứ lãng mạn hơn như làm sơn cho...bom napan. Chúng cũng
được sử dụng trong các đầu lọc thuốc lá hay bộ phận cách nhiệt cho tủ lạnh.

Cuộn cách nhiệt silica Aerogel


Bởi vì cấu trúc độc đáo của nó, Aerogel cũng được sử dụng như là một chất
cách điện “lì lợm” nhất trên trái đất. Những bộ quần áo siêu cách điện sử dụng
cấu trúc Aerogel có thể hoàn toàn chống lại ba hiện tượng truyền nhiệt: đối lưu,
dẫn nhiệt và bức xạ.

Áo siêu cách nhiệt sản phẩm của Công ty Aerotherm


12
Ứng dụng rộng rãi và quan trọng bậc nhất của Aerogel hiện nay phải nói đến
trong ngành công nghiệp vũ trụ. Từ các thiết bị cách điện của tàu vũ trụ Mars cho
đến các tấm lưới lọc bụi vũ trụ phát ra từ các sao chổi (Sao chổi là các mẫu vật
nguyên thủy được hình thành cùng với hệ mặt trời. Các nhà khoa học hy vọng
những hạt bụi từ sao chổi sẽ giúp chúng ta tìm hiểu về khởi nguồn của vũ trụ).
Ngoài ra, NASA cũng đã sử dụng Aerogel để làm kính cửa sổ, vỏ bọc cho các
tàu thám hiểm như Mars Pathfinder, Mars Exploration Rovers và Stardust; chế
tạo quần áo cách nhiệt cho phi hành gia; làm vỏ máy bay...

Ứng dụng của vật liệu siêu cách nhiệt


Ngoài ra, aerogel còn có thể thúc đẩy công nghệ xanh trên toàn thế giới. Carbon
aerogel có tiềm năng lớn trong các siêu tụ điện, pin dành cho ô tô điện…

III. CÁC CÔNG TY SẢN XUẤT VẬT LIỆU QUANG NHIỆT DỰA TRÊN
AEROGEL
A. Một số công ty
1. Aspen Aerogel
- Thành lập: 2001
- Trụ sở chính: Northborough, Hoa Kỳ
- Trang web: https://www.aerogel.com/
- Aspen Aerogel sản xuất các sản phẩm cách nhiệt aerogel linh hoạt, vượt trội
hơn các vật liệu cạnh tranh lên đến năm lần đồng thời cung cấp tính linh hoạt, tiết
kiệm không gian và dễ dàng xử lý. Sản xuất và chế biến dầu khí, xây dựng thiết
bị giao thông vận tải và hàng không vũ trụ là một trong những ngành được công
ty phục vụ.
2. Svenska Aerogel Holding AB
- Thành lập: 2000

13
- Trụ sở chính: Thụy Điển
- Trang web: https://www.aerogel.se/
- Quartzene Next Generation Aerogel là một sản phẩm độc đáo được sản xuất bởi
Svenska Airgel. Quartzene cho phép các vật liệu được sử dụng theo nhiều cách
khác nhau, dẫn đến các đặc tính hoàn toàn mới. Sản phẩm cuối cùng trở nên hiệu
quả hơn nhờ việc bổ sung Quartzene, vì nó sử dụng ít vật liệu hơn, trọng lượng ít
hơn, thay thế nhựa và tiết kiệm năng lượng.
3. Công nghệ Green Earth Airgel
- Thành lập: 2011
- Trụ sở chính: Barcelona
- Trang web: http://green-earth-aerogel.es/
- GEAT SL (Green Earth Airgel Technologies Sociedad Limitada) là nhà sản
xuất aerogel lớn nhất Tây Ban Nha. Aerogel là vật liệu xốp nano sáng tạo có
công dụng trong việc sử dụng năng lượng hiệu quả, lưu trữ năng lượng và năng
lượng tái tạo.
4. Cabot Corporation
- Thành lập: 1882
- Trụ sở chính: Boston, Hợp chủng quốc Hoa Kỳ
- Trang web: https://www.cabotcorp.com/
- Cabot Corporation có trụ sở tại Boston, Massachusetts, là một công ty hàng đầu
về hóa chất và vật liệu hiệu suất trên toàn cầu. Họ cung cấp các giải pháp hiệu
suất cao giải quyết những thách thức hiện tại của khách hàng đồng thời chuẩn bị
cho họ cho những nhu cầu trong tương lai. Họ chuyên tạo ra và xử lý các hạt siêu
mịn, sửa đổi bề mặt của các hạt siêu mịn để thay đổi chức năng của chúng và
thiết kế các hạt để truyền các đặc tính nhất định cho vật liệu tổng hợp.

B. Giới thiệu về công ty Aerogel Technologies, giá cả sản phẩm 

1. Công ty Aerogel Technologies:


Aerogel Technologies, LLC là nhà sản xuất hàng đầu thế giới về vật liệu
aerogel mạnh về mặt cơ học và aerogel nguyên khối, nhà phân phối trực tuyến
hàng đầu về vật liệu aerogel và nhà cung cấp giải pháp aerogel tùy chỉnh hàng
đầu.
a. Cơ sở vật chất và vị trí: Airgel Technologies có trụ sở chính tại Boston,
Massachusetts, Hoa Kỳ với các văn phòng kinh doanh, nghiên cứu và phát triển,
và sản xuất trong cùng một cơ sở.
b. Lịch sử phát triển:
Nguồn gốc công ty (2004-2008): Công nghệ Aerogel được thành lập vào năm
2004 với mục tiêu ban đầu là làm cho vật liệu aerogel dễ dàng tiếp cận với công
chúng. Aerogel Technologies đã nhìn thấy cơ hội thương mại hóa aerogel nguyên
khối như một yếu tố hình thức bổ sung cho các ứng dụng như nghiên cứu khoa

14
học, kỹ thuật nhiệt độ cao, quang học, giáo dục và tính mới, với mục tiêu cuối
cùng là tạo ra các khối aerogel trong suốt, siêu cách nhiệt cho cửa sổ.

Các hoạt động sản xuất đầu tiên (2009-2012): Vào năm 2009, Aerogel
Technologies bắt đầu sản xuất các sản phẩm aerogel nguyên khối đầu tiên của
mình từ cơ sở sản xuất đầu tiên ở Beacon. Trong giai đoạn từ 2010-2012, công ty
đã sản xuất và bán hàng nghìn đơn vị aerogel ngoài việc đảm bảo một số đơn đặt
hàng số lượng lớn cho các bộ phận aerogel; mở rộng cơ sở sản xuất và nghiên
cứu; mở rộng các dòng sản phẩm của mình để bao gồm các hình dạng, bố cục và
các yếu tố hình thức bổ sung; hoàn thành nhiều hợp đồng giải pháp tùy chỉnh cho
các phòng thí nghiệm chính phủ, các nhóm trường đại học, và các công ty tư
nhân trên khắp thế giới.

Đột phá về khả năng mở rộng (2013): Bắt đầu từ năm 2013, các nhà nghiên cứu
tại Aerogel Technologies đã khám phá ra một phương pháp sản xuất aerogel
mạnh về mặt cơ học bên ngoài máy sấy siêu tới hạn mà không ảnh hưởng đến các
đặc tính vật liệu của aerogel. Công nghệ này, mà công ty gọi là quy trình
Stelmakh, đã trở thành cơ sở cho hai hồ sơ cấp bằng sáng chế quốc tế và khởi
đầu cho khả năng của công ty trong việc sản xuất vật liệu aerogel mà không bị
giới hạn trong các bộ phận phù hợp với kích thước của các bình áp suất cao sấy
siêu tới hạn đắt tiền. Vào cuối năm 2015, Aerogel Technologies đã giành được
giấy phép cho bằng sáng chế aerogel x-aerogel / polyme liên kết ngang của
NASA. Aerogel Technologies cũng đã được trao giấy phép thành công cho các
aerogel polyimide và polyamide mạnh về mặt cơ học của NASA cho các dạng
nguyên khối, với tính độc quyền trong nhiều lĩnh vực.

Nhà máy thí điểm (2018): Vào năm 2018, Aerogel Technologies đã đảm bảo một
khoản đầu tư tư nhân để tài trợ cho việc xây dựng nhà máy thí điểm đầu tiên trên
thế giới để sản xuất các tấm aerogel lớn về mặt cơ học. Vào tháng 5 năm 2018,
công ty đã chuyển đến một cơ sở rộng 100.000 mét vuông ở khu phố Hyde Park
của Boston và bắt đầu xây dựng một nhà máy tự động để sản xuất hàng loạt các
sản phẩm Airloy của mình.

2. Một số sản phẩm của công ty


a. DÒNG AIRLOY X50:
- Thành phần: Aerogel silica liên kết chéo polymer
- Tiện ích mục tiêu: Các ứng dụng truyền ánh sáng
- Các tính năng: Vật liệu trong suốt nhẹ hơn 4 lần so với nhựa, cách nhiệt hơn
xốp hoặc không khí tĩnh và bền về mặt cơ học. Trông giống như aerogel cổ điển
cho hiệu ứng thẩm mỹ hấp dẫn và cung cấp các đặc tính cách nhiệt nhưng cung
15
cấp độ trong suốt bảo vệ hình ảnh cho các ứng dụng ánh sáng ban ngày. Có sẵn
trong 0,3 g / cc với nhiệt độ hoạt động lên đến 80 ° C.

Sản phẩm có sẵn: Airloy X56-MH

Đĩa aerogel trong suốt Airloy ® X56


- Nhiệt độ hoạt động tối đa là ~ 80 ° C. Kích thước xấp xỉ đường kính 2 "x 0,2"
dày (5 cm x 0,5 cm).

Số lượng 1-2 3-9 10-19 20-25 26+

Giá thành 1 sản $ 90 $ 85,50 $ 81 $ 76,50 $ 72


phẩm

Bảng giá sản phẩm dòng AIRLOY X50


b. DÒNG AIRLOY X100:
- Thành phần: Polyurea aerogel
- Tiện ích mục tiêu: Thay thế nhựa nhẹ
- Tính năng: Độ bền cơ học tuyệt vời và độ cứng ở mật độ thấp. Đặc tính cách
âm vượt trội đáng kể so với các vật liệu cách âm khác ở tần số cao. Các đặc tính
cách nhiệt có thể so sánh hoặc vượt trội hơn so với bọt polystyrene và
polyurethane mở rộng. Cảm giác giống như nhựa, bán dẻo ở độ dày dưới 3 mm,
dễ gia công, có thể điều chỉnh nhiệt. Có sẵn 0,1, 0,2 và 0,4 g / cc. Các mật độ
khác có sẵn dưới dạng các giải pháp tùy chỉnh. Nhiệt độ hoạt động lên đến 80 °C.

- Sản phẩm có sẵn: Airloy X103-L, Airloy X103-M, Airloy X103-H, Airloy
X103-XH, gạch aerogel Airloy ® X103

16
Gạch aerogel Airloy ® X103
Kích thước xấp xỉ 2 "x 3" x 0,3 "(5 cm x 7,5 cm x 0,7 cm).

Số lượng 1-2 3-9 10-19 20-25 26+

Giá thành 1 sản $ 90 $ 85,50 $ 81 $ 76,50 $ 72


phẩm

Bảng giá sản phẩm dòng AIRLOY X100


c. Dòng AIRLOY X110:
- Thành phần: Polyimide aerogel
- Tiện ích mục tiêu: Thay thế nhựa nhẹ nhiệt độ cao
- Các tính năng: Nhiệt độ hoạt động lên đến 400 ° C, không bắt lửa, độ bền cơ
học lớn và độ cứng ở mật độ thấp. Đặc tính cách nhiệt vượt trội so với cách nhiệt
truyền thống. Chất liệu cứng cáp. Có sẵn trong 0,2 và 0,4 g / cc. Các mật độ khác
có sẵn dưới dạng các giải pháp tùy chỉnh.
- Sản phẩm có sẵn: Airloy X114-M, Airloy X114-H, Airloy X116-XL, Airloy
X116-L, Airloy X117-L

Airloy ® X116 Gạch aerogel bền không cháy

17
- Nhiệt độ hoạt động tối đa là ~ 300 ° C. Màu sắc là màu vàng. Kích thước xấp xỉ
2,5 "x 3" x 0,4 "(5 cm x 7,5 cm x 1 cm).

Số lượng 1-2 3-9 10-19 20-25 26+

Giá thành 1 sản phẩm $ 90 $ 85,50 $ 81 $ 76,50 $ 72

Bảng giá sản phẩm dòng AIRLOY X110

IV. TƯƠNG LAI CHO AEROGEL


Hiện nay, việc sản xuất Aerogel vẫn rất tốn kém và giá thành vẫn rất cao.
Điều này cản trở loại “siêu vật liệu” này thể hiện vai trò to lớn của nó đối với
cuộc sống con người. Các nhà khoa học vẫn không ngừng nghiên cứu, vừa để
giảm chi phí, vừa để tìm ra những tính năng mới, phát triển thêm cho loại vật liệu
này ngày càng mạnh mẽ, và ứng dụng ngày càng rộng rãi.

Năm 2002, giáo sư Nicholas Leventis của đại học Khoa học và công nghệ
Missouri đã khiến cả thế giới ngạc nhiên khi công bố một phương pháp mới, làm
cho Aerogel không giòn như trước. Loại vật liệu này được biết đến như là X-
aerogel, nó không chỉ mạnh mẽ hơn mà còn rất linh hoạt, không thấm nước và
chịu được lực tác động rất lớn. Nhược điểm của X-aerogel là quy trình sản xuất
đòi hỏi nhiều hóa chất nguy hiểm, mất nhiều thời gian và các hóa chất này cũng
làm giảm một phần khả năng cách nhiệt. Mặc dù vậy, X-aerogel vẫn được ứng
dụng trong các lĩnh vực như: cửa sổ ở trên mái nhà, lốp xe chống xì hơi, màng tế
bào điện hóa, một số thành phần của máy bay, lá chắn nhiệt cho tàu vũ trụ...

Trong tương lai, loại vật liệu mới này hứa hẹn sẽ là nền tảng của một nền văn
minh mới, thay đổi căn bản đời sống con người. Nó sẽ là cánh tay đặc lực giúp
con người vươn xa hơn, sẽ được ứng dụng ngày càng sâu rộng trong nhiều lĩnh
vực của đời sống. Với công nghệ vật liệu nano đang từng bước phát triển cộng
với kỹ thuật sản xuất mới với chi phí không quá cao, dự báo aerogel - loại vật
liệu có nhiều tính năng vượt trội, thân thiện với môi trường, tiềm năng ứng dụng
cao, sẽ trở thành loại vật liệu phổ biến, có mặt trong tất cả các lĩnh vực của đời
sống. Hy vọng trong tương lai gần, aerogel sẽ không còn là loại vật liệu xa lạ ở
nước ta. Hơn thế nữa, việc sản xuất thành công aerogel từ vỏ trấu được thực hiện
ở Đại học Công nghệ Malaysia (UTM) bởi nữ giáo sư Halimaton Hamdan, công
nghệ mới này làm hạ giá thành aerogel từ 1.300 USD xuống còn 125 USD với
hiệu suất cách nhiệt cao gấp 37 lần so với lớp sợi thủy tinh. Song song đó, các
nhà nghiên cứu Viện Công nghệ Massachusetts (MIT) cũng đã phát triển loại bọt

18
cách nhiệt aerogel làm từ tro đốt của loại vỏ trấu phế thải thành công… Kết quả
của các công trình nghiên cứu sử dụng vỏ trấu để sản xuất aerogel cách nhiệt,
một mặt hàng công nghệ cao đắt giá có phạm vi sử dụng rộng rãi, nhất là trong
lĩnh vực xây dựng đã mở ra một cơ hội mới cho các nước sản xuất nhiều lúa gạo
như Việt Nam.

KẾT LUẬN
Aerogel được định nghĩa là một loại vật liệu xốp tổng hợp, có nguồn gốc
từ một loại gel trong đó pha lỏng của gel được thay thế bằng khí khoảng hơn
90% thể tích của aerogel là không khí. Aerogel có nhiều ứng dụng bao gồm chế
tạo vật liệu quang nhiệt nhờ độ xốp và độ dẫn nhiệt thấp. Dựa vào loại tiền chất,
aerogel có thể được phân loại thành:

• Airgel hữu cơ (Làm từ các tiền chất như: Polyurethane, Polystyrene,


polyimide, cellulose…)

• Airgel vô cơ (Làm từ SiO2 hoặc các loại alkoxysilane khác nhau:


Al2O3, TiO2, ZrO2, SiC, v.v.)

• Carbon Airgel (Làm từ ống nano carbon, carbon và graphene)

Thông thường, quá trình chế tạo vật liệu aerogel có hai bước chính: tạo gel
để tạo cấu trúc gel và sấy khô để thay thế pha lỏng trong cấu trúc gel bằng không
khí. Trong quá trình tạo gel, các tiền chất được trộn với nhau theo tỷ lệ mong
muốn để tạo ra hỗn hợp thuốc thử trong đó tất cả các tiền chất được phân bố đều.
Tiếp theo, gel được tạo thành trong hỗn hợp thuốc thử ở nhiệt độ thấp bằng phản
ứng hoặc sắp xếp lại pha rắn. Cuối cùng, cấu trúc aerogel thu được bằng cách
loại bỏ nước khỏi gel bằng phương pháp đông khô, trong đó mẫu được làm lạnh
dưới điểm ba của nước, đóng bang, được chế tạo cơ bản từ các thành phần tự
nhiên khác nhau như rơm rạ, lá dứa, hay bã mía, vỏ trấu để ứng dụng trong xử lý
dầu tràn và tạo thành nanocellulose để ứng dụng trong khử mặn nước biển bằng
phương pháp chế tạo đơn giản. Ngày càng nhiều các công ty lớn nghiên cứu về
loại vật liệu siêu nhẹ này nên việc ứng dụng của các vật liệu từ aerogel sẽ trở lên
phổ biến không còn là vấn đề quá xa vời ngay cả ở Việt Nam. Vật liệu quang
nhiệt – năng aerogel hứa hẹn sẽ mang lại tiềm năng lớn trong tương lai ở nhiều
lĩnh vực.

19
V. TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. http://www.aerogeltechnologies.com/classic-aerogels/classic-aerogel-
products/

2. https://www.businesswire.com/news/home/20161122005708/en/Top-5-
Vendors-in-the-Aerogel-Market-from-2016-to-2020-Technavio

3. https://www.ventureradar.com/keyword/aerogel

4. http://www.buyaerogel.com/

5. Aerogel- Vật liệu của thế kỷ (secovina.com)

6. http://secovina.com/aerogel-vat-lieu-cua-the-ky-63908u.html

7. https://123docz.net/document/8557880-vat-lieu-vo-co-aerogel.htm

8. http://www.aerogel.org/

9. https://www.tapatalk.com/groups/ddkhvl/aerogel-va-ng-d-ng-t1746.html

10. http://www.cesti.gov.vn/images/cesti/files/STINFO/N%C4%83m
%202011/S%E1%BB%91%203%20-%202011/Aerogel.pdf

20

You might also like