Download as doc, pdf, or txt
Download as doc, pdf, or txt
You are on page 1of 19

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG

KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ

TIỂU LUẬN KẾT THÚC HỌC PHẦN


MÔN TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
(PLT06A)

ĐỀ TÀI: Quan điểm Hồ Chí Minh về hình thức tổ chức


của khối đại đoàn
kết dân tộc - giá trị lý luận và thực tiễn.

Giảng viên hướng dẫn: ThS.Phan Văn Toản


Sinh viên thực hiện: Lê Thị Thảo
Mã sinh viên: 23A4050326
Nhóm Lớp: 29

Cán bộ chấm thi Điểm


1.
2.

Hà Nội, ngày 05 tháng 04 năm 2022


MỤC LỤC

MỞ ĐẦU..............................................................................................................1

1. Tính cấp thiết của đề tài................................................................................1

2. Mục đích và nhiệm vụ của nghiên cứu..........................................................1

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.................................................................2

4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu....................................................2

5. Ý nghĩa lý luận và ý nghĩa thực tiễn..............................................................2

NỘI DUNG...........................................................................................................3

PHẦN I: LÝ LUẬN..........................................................................................3

1. Cơ sở hình thành tư tưởng HCM về đại đoàn kết dân tộc.........................3

2. Nội dung tư tưởng Hồ Chí Minh về hình thức tổ chức của khối đại đoàn
kết dân tộc.............................................................................................................5

PHẦN II: THỰC TIỄN.....................................................................................8

1. Giá trị tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc..............................8

2. Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc ở Việt Nam
hiện nay...............................................................................................................10

3. Liên hệ thực tiễn với sinh viên................................................................15

KẾT LUẬN.........................................................................................................16

TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................17


MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Hồ Chí Minh đã từng nói: “Trong bầu trời không có gì quý bằng nhân dân. Trong
thế giới không gì mạnh bằng lực lượng đoàn kết của nhân dân".Trải qua hàng ngàn
năm dựng nước và giữ nước với những khó khăn, thách thức đặt ra đối với dân tộc
Việt Nam, chúng ta đã chứng kiến biết bao những tấm gương, những người anh
hùng anh dũng hy sinh vì Tổ Quốc. Để có được sự thống nhất dân tộc như ngày
hôm nay, khối đại đoàn kết dân tộc đã góp một chút công sức vào công cuộc giải
phóng dân tộc, giải phóng đất nước. Nơi đó quy tụ nhiều thành phần lại với nhau
giữa nhân dân và quân đội, cán bộ, đảng viên đoàn kết trong nội bộ các cơ quan, các
tổ chức Đảng và nhà nước.Vậy với tư tưởng của Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân
tộc đã có những quan điểm, mục tiêu như thế nào đối với sự nghiệp cách mạng của
toàn Đảng, toàn dân, toàn quân - với sự cấp bách mang tính thời sự - đã, đang và sẽ
diễn ra trong thời đại công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Chúng ta sẽ cùng tìm hiểu đề
tài: "Quan điểm Hồ Chí Minh về hình thức tổ chức của khối đại đoàn kết dân tộc -
giá trị lý luận và thực tiễn ". Đây là một để tài mang tính thời sự và dân tộc - đó
cũng là lý do em chọn đề tài này làm bài nghiên cứu của mình.

2. Mục đích và nhiệm vụ của nghiên cứu

Mục đích nghiên cứu: làm rõ những quan điêm, phương diện trong tư tưởng Hồ
Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc

Để đạt mục đích đó đề tài sẽ giải quyết 3 nhiệm vụ cơ bản:


- Quan điểm của Hồ Chí Minh về hình thức tổ chức khối đại đoàn kết dân tộc
- Giá trị lý luận và giá trị thực tiễn của tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết
dân tộc.
- Liên hệ sinh viên

1
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu: tư tưởng Hồ Chí Minh về hình thức tổ chức khối đại đoàn
kết dân tộc - giá trị lý luận và thực tiễn.

Phạm vi nghiên cứu: Hệ thống quan điểm về đại đoàn kết dân tộc trong phạm vi
trên đất nước Việt Nam và cả nước ngoài.
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
Cơ sở lý luận:

- Truyền thống yêu nước có hàng ngàn đời nay của nhân dân Việt Nam được
hình thành qua các phẩm chất tốt đẹp và chắt lọc tinh hoa phương Tây, phương
Đông.

- Hồ Chí Minh đã nhận thức được qua những vấn đề cốt lõi nhất trong quan điểm
của chủ nghĩa Mác – Lênin, rút ra những bài học kinh nghiệm từ đó hình thành và
hoàn chinh tư tưởng của Người về đại đoàn kết dân tộc. Phương pháp nghiên cứu:
sử dụng một số phương pháp như tổng hợp, phân tích, lịch sử và logic và một số
phương pháp khác.

5. Ý nghĩa lý luận và ý nghĩa thực tiễn

Ý nghĩa lý luận: Đại đoàn kết dân tộc là sợi chỉ đỏ xuyên suốt quá trình lịch sử,
là động lực to lớn chủ yếu làm nên thắng lợi của cách mạng Việt Nam. Với truyền
thống dân tộc và kết hợp với những quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin đại đoàn
kết dân tộc là một trong những nhân tố không thể thiếu đối với cách mạng Việt
Nam, dân tộc Việt Nam.

Ý nghĩa thực tiễn: Tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc có một sức
mạnh vô cùng to lớn, làm cho nhân dân ta ngày càng có thêm sức mạnh, đoàn kết,
tin tưởng vào Đảng, Nhà nước. Đại đoàn kết dân tộc còn đóng vai trò vô cùng quan
trọng trong việc thúc đây phát triển các chương trình văn hóa, kinh tế, xã hội, quốc
phòng, an ninh, làm cho đất nước ngày càng phát triển, phồn vinh.

2
NỘI DUNG

PHẦN I: LÝ LUẬN

1. Cơ sở hình thành tư tưởng HCM về đại đoàn kết dân tộc

Tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc có nguồn gốc từ nhiều yếu tố và
được hình thành trên cơ sở kế thừa và phát triển chủ nghĩa yêu nước và truyền
thống đoàn kết của dân tộc, tinh hoa văn hóa nhân loại, đặc biệt là đã vận dụng và
phát triển sáng tạo, chủ nghĩa Mác – Lênin phù hợp với tình hình và điều kiện cụ
thể của Việt Nam trong từng giai đoạn cách mạng.

a. Truyền thống yêu nước, nhân ái, tinh thần cố kết cộng đồng của dân
tộc Việt Nam.

Đề cập đến chủ nghĩa yêu nước của dân tộc, chủ tịch Hồ Chí Minh viết: “Dân ta
có một lòng nồng nàn yêu nước. Đó là một truyền thống quý báu của ta từ xưa đến
nay, mỗi khi Tổ quốc bị xâm lăng, thì tinh thần ấy lại sôi nổi, nó kết thành một làn
sóng vô cùng mạnh mẽ, to lớn, nó lướt qua mọi sự nguy hiểm, khó khăn, nó nhấn
chìm tất cả lũ bán nước và cướp nước”.

Trải qua hàng ngàn năm dựng nước và giữ nước, tinh thần yêu nước gắn liền với
ý thức cộng đồng, ý thức cố kết dân tộc, đoàn kết dân tộc Việt Nam đã hình thành
và củng cố, tạo thành một truyền thống bền vững. Tinh thần ấy, tình cảm ấy theo
thời gian đã trở thành lẽ sống của mỗi con người Việt Nam, làm cho vận mệnh mỗi
cá nhân gắn chặt vào vận mệnh của cộng đồng, vào sự sống còn và phát triển của
dân tộc. Nó là cơ sở của ý chí kiên cường, bất khuất, tinh thần dũng cảm hy sinh vì
dân, vì nước của mỗi con người Việt Nam, đồng thời là giá trị tinh thần thúc đẩy sự
phát triển của cộng đồng và của mỗi cá nhân trong quá trình dựng nước và giữ
nước, làm nên truyền thống yêu nườc, đoàn kết của dân tộc. Chủ nghĩa yêu nước,
truyền thống đoàn kết, cộng đồng của dân tộc Việt Nam là cơ sở đầu tiên, sâu xa
cho sự hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc.

b. Quan điểm của Chủ nghĩa Mác – Lênin


3
Chủ nghĩa Mác- Lênin cho rằng, cách mạng là sự nghiệp của quần chúng, nhân
dân là người sáng tạo lịch sử; giai cấp vô sản muốn thực hiện vai trò là lãnh đạo
cách mạng phải trở thành dân tộc, liên minh công nông là cơ sở để xây dựng lực
lượng to lớn của cách mạng. Chủ nghĩa Mác-lênin đã chỉ ra cho các dân tộc bị áp
bức con đường tự giải phóng. Lê-nin cho rằng, sự liên kết giai cấp, trước hết là liên
minh giai cấp công nhân với nông dân là hết sức cần thiết, bảo đảm cho thắng lợi
của cách mạng vô sản. Rằng nếu không có sự đồng tình và ửng hộ của đa số nhân
dân lao động với đội ngũ tiên phong của nó, tức giai cấp vô sản, thì cách mạng vô
sản không thể thực hiện được.

Đó là những quan điểm lý luận hết sức cần thiết để Hồ Chí Minh có cơ sở khoa
học trong sự đánh giá chính xác yếu tố tích cực cũng như những hạn chế trong các
di sản truyền thống, trong tư tưởng tập hợp lực lượng của các nhà yêu nước Việt
Nam tiền bối và các nhà cách mạng lớn trên thế giới, từ đó hình thành tư tưởng Hồ
Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc.

c. Tổng kết những kinh nghiệm thành công và thất bại của các phong
trào cách mạng Việt Nam và thế giới.

Không chỉ được hình thành từ những cơ sở lý luận suông, tư tưởng này còn xuất
phát từ thực tiễn lịch sử của dân tộc và nhiều năm bôn ba khảo nghiệm ở nước
ngòai của Hồ Chí Minh.

*Thực tiễn cách mạng Việt Nam

Là một người am hiểu sâu sắc lịch sử đấu tranh dựng nước và giữ nước của dân
tộc mình, Hồ Chí Minh nhận thức được trong thời phong kiến chỉ có những cuộc
đấu tranh thay đổi triều đại nhưng chúng đã ghi lại những tấm gương tâm huyết của
ông cha ta với tư tưởng “Vua tôi đồng lòng, anh em hòa thuận, cả nước góp sức” và
“Khoan thư sức dân để làm kế sâu rễ bền gốc là thượng sách giữ nước”. Chính chủ
nghĩa yêu nước, truyền thống đoàn kết của dân tộc trong chiều sâu và bề dày của
lịch sử này đã tác động mạnh mẽ đến Hồ Chí Minh và được người ghi nhận như
những bài học lớn cho sự hình thành tư tưởng của mình. Năm 1858, thực dân Pháp

4
tấn công bán đảo Sơn Trà, từ đó, các phong trào yêu nước, chống pháp liên tục nổ
ra, rất anh dũng, nhưng cuối cùng đều thất bại. Hồ Chí Minh đã nhận ra được những
hạn chế trong chủ trương tập hợp lực lượng của các nhà yêu nước tiền bối và trong
việc nắm bắt những đòi hỏi khách quan của lịch sử trong giai đọan này. Đây cũng
chính là lý do, là điểm xuất phát để Người quyết tâm từ Bến cảng Nhà Rồng ra đi
tìm đường cứu nước.

*Thực tiễn cách mạng thế giới

Từ 1911 đến 1941 Hồ Chí Minh đã đi đầu khắp hết các châu lục. Cuộc khảo
nghiệm thực tiễn rộng lớn và công phu đã giúp Người nhận thức một sự thực:

“Các dân tộc thuộc địa tiềm ẩn một sức mạnh vĩ đại, song cuộc đấu tranh của họ
chưa đi đến thắng lợi bởi vì các dân tộc bị áp bức chưa biết tập hợp lại, chưa có sự
liên kết chặt chẽ với giai cấp công nhân ở các nước tư bản, đế quốc, chưa có tổ chức
và chưa biết tổ chức…”

Cách mạng Tháng Mười Nga năm 1917 thành công đã đưa Hồ Chí Minh đến
bước ngoặt quyết định trong việc chọn con đường cứu nước, giải phóng dân tộc,
giành dân chủ cho nhân dân. Từ chỗ chỉ biết đến Cách mạng Tháng Mười theo cảm
tính, Người đã nghiên cứu để hiểu một cách thấu đáo con đường Cách mạng Tháng
Mười và những bài học kinh nghiệm quý báu mà cuộc cách mạng này đã mang lại
cho phong trào cách mạng thế giới. Đặc biệt là bài học về sự huy động, tập hợp,
đoàn kết lực lượng quần chúng công nông binh đông đảo để giành và giữ chính
quyền cách mạng.
2. Nội dung tư tưởng Hồ Chí Minh về hình thức tổ chức của khối đại
đoàn kết dân tộc
a. Hình thức tổ chức của khối đại đoàn kết dân tộc là Mặt trận dân tộc thống
nhất

- Đại đoàn kết dân tộc không thể chỉ dừng lại ở quan niệm, ở tư tưởng, ở những
lời kêu gọi, mà phải trở thành một chiến lược cách mạng, trở thành khẩu hiệu hành
động của toàn Đảng, toàn dân ta, Nó phải biển thành sức mạnh vật chất, thành lực

5
lượng vật chất có tổ chức. Tổ chức thể hiện khối đoàn kết dân tộc chính là Mặt trận
dân tộc thống nhất.

- Mặt trận dân tộc thống nhất là nơi quy tu mọi tổ chức và cá nhân yêu nước,
không chỉ là người ở trong nước mà cả những người Việt Nam định cư ở nước
ngoài phấn đấu vì mục tiêu chung độc lập cho Tổ quốc, hạnh phúc của nhân dân.

- Lực lượng toàn dân phải được tập hợp trong Mặt trận dân tộc thống nhất để vừa
đông về số lượng, nâng cao về chất lượng, điều mà phong trào yêu nước trước đây
không làm được.

- Tùy theo từng thời kỳ, căn cứ vào yêu cầu và nhiệm vụ của từng chặng đường
cách mạng, Mặt trận dân tộc thống nhất có những tên gọi khác nhau, nhưng thực
chất chỉ là một tổ chức chính trị - xã hội rộng rãi của nhân dân Việt Nam.

b. Nguyên tắc xây dựng và hoạt động của Mặt trận dân tộc thống nhất

Một là, Mặt trận phải được xây dựng trên nền tảng liên minh công - nông (về sau
Người nêu thêm là liên minh công - nông - lao động trí óc), đặt dưới sự lãnh đạo
của Đảng Cộng sản.

- Đây là nguyên tắc cốt lõi trong chiến lược đại đoàn kết toàn dân tộc của Hồ Chí
Minh, trên cơ sở đó để mở rộng Mặt trận làm cho Mặt trận thực sự quy tụ được cả
dân tộc, kết thành một khối vững chắc trong Mặt trận.

- Đảng Cộng sản Việt Nam vừa là thành viên, vừa là lực lượng lãnh đạo. Đảng
không có lợi ích riêng mà gắn liền với lợi ích toàn xã hội, toàn dân tộc. Đảng vạch
ra đường lối và phương pháp cách mạng phù hợp, lãnh đạo Mặt trận hoàn thành
nhiệm vụ của mình là đấu tranh giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp, giải phóng
con người.

Hai là, Mặt trận hoạt động theo nguyên tắc lấy việc thống nhất lợi ích tối cao của
dân tộc với lợi ích của các tấng lớp nhân dân làm cơ sở để củng cố và không ngừng
mở rộng.

6
- Mục đích chung của Mặt trận được Hồ Chí Minh xác định cụ thể, phù hợp với
từng giai đoạn cách mạng, nhằm tập hợp tới mức cao nhất lực lượng dân tộc vào
khối đại đoàn kết. Đại đoàn kết phải xuất phát từ mục tiêu vì nước, vì dân. Đoàn kết
phải lấy lợi ích tối cao của dân tộc, lợi ích căn bản của nhân dân lao động là mục
tiêu phấn đầu. Đây là nguyên tắc bất di bất dịch, là ngọn cờ đoàn kết và là mẫu số
chung để quy tụ các tâng lớp, giai cấp, đảng phái, dân tộc và tôn giáo vào Mặt trận.

Ba là, Mặt trận hoạt động theo nguyên tắc hiệp thương dân chủ, đảm bảo đoàn
kết ngày càng rộng rãi và bền vững.

- Hoạt động dựa trên nguyên tắc hiệp thương dân chủ có nghĩa là mọi vấn đề của
Mặt trận phải được đem ra để tất cả các thành viên cùng nhau bàn bạc công khai,
loại trừ mọi áp đặt hoặc dân chủ hình thức.do

- Những lợi ích riêng chính đáng, phù hợp với lợi ích chung của đất nước, của
dân tộc cần được tôn trọng. Những gì riêng biệt, không phù hợp sẽ dần được giải
quyết bằng lợi ích chung của dân tộc.

Bốn là, Mặt trận dân tộc thống nhất là khối đoàn kết lâu dài, chặt chẽ, đoàn kết
thật sự, chân thành, thân ái giúp đỡ nhau cùng tiến bộ.

- Tính chặt chế, lâu dài, bền vững của khối đại đoàn kết biểu hiện qua việc đòi
hỏi tăng cường củng cố khối liên minh công, nông, lao động trí óc, làm nền tảng
cho khối đại đoàn kết.

- Tính chất rộng rãi của khối đại đoàn kết thể hiện ở việc mở rộng biên độ tập
hợp mọi giai tầng xã hội.

- Đoàn kết chân thành, thân ái: Hồ Chí Minh nhấn mạnh phương châm để cao
điểm tương đồng, hạn chế sự khác biệt; mặt khác, đoàn kết phải gắn với đấu tranh,
khắc phục tình trạng đoàn kết xuôi chiều, phải nêu cao tinh thần phê và tự phê để
biểu dương mặt tốt, khắc phục mặt chưa tốt.

7
PHẦN II: THỰC TIỄN
1. Giá trị tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc
1.1. Giá trị lý luận

Đại đoàn kết dân tộc trong tư tưởng Hồ Chí Minh là một chiến lược cách mạng.
Tư tưởng đại đoàn kết Hồ Chí Minh trở thành sợi chi đỏ xuyên suốt đường lối cách
mạng Việt Nam, là động lực chủ yếu làm nên thắng lợi của cách mạng Việt Nam.
Tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc góp phần bổ sung vào kho tàng lý
luận của chủ nghĩa Mác - Lênin. Hồ Chí Minh nhận thức được sức mạnh của dân
tộc mà hạt nhân là lòng yêu nước và tinh thần yêu nước. Tư tưởng Hồ Chí Minh
trong chủ nghĩa Mác - Lênin và Quốc tế cộng sản vẫn còn chưa nhận thức được đầy
đủ vấn đề thuộc địa, vậy nên, tư tưởng đại đoàn kết dân tộc trong Mặt trận thống
nhất chưa thật sự được quan tâm. Nhưng đối với Hồ Chí Minh, Người đã nhận thức
đúng đắn chủ nghĩa đại đoàn kết dân tộc, giải quyết mọi vấn đề trên lập trường giai
cấp công nhân. Vấn đề này chứa đựng trong toàn Đảng, toàn dân, toàn quân ta.
Người đã xây dựng hệ thống lý luận về Mặt trận thống nhất chứa đựng nhiều quan
điểm về đại đoàn kết dân tộc. Tư tưởng này chứa đựng nhiều điểm về đại đoàn kết,
đảm bảo tính lâu dài, bền vững, là ngọn cờ tập hợp mọi giai cấp, tập trung vào sự
nghiệp giải phóng dân tộc, giải phóng cách mạng.

Trong công cuộc đổi mới công nghiệp hóa, hiện đại hóa, tư tưởng Hồ Chí Minh
về đại đoàn kết dân tộc tiếp tục được nhà nước tin tưởng, vận dụng và phát triển
sáng tạo, thích ứng với từng điều kiện, hoàn cảnh khác nhau trong bối cảnh hiện
nay. Đảng và Nhà nước ta luôn dựa trên tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân
tộc, lấy nó là nhiệm vụ cách mạng, giữ vững độc lập dân tộc, thống nhất Tổ Quốc vì
mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh, xóa bỏ những
mặc định, thành kiến xấu thay vào đó là xây dựng tinh thần cởi mở, tin tưởng lẫn
nhau, cùng hướng về tương lai. Đại đoàn kết dân tộc trong tư tưởng Hồ Chí Minh là
sự nghiệp của cả hệ thống chính trị mà hạt nhân lãnh đạo là các tổ chức Đảng được
thực hiện bằng nhiều biện pháp với các chủ trương, chính sách, pháp luật của Nhà
nước có ý nghĩa quan trọng hàng đầu.

8
1.2. Giá trị thực tiễn

Tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc được quy tụ khắp nơi, từ miền
ngược tới miền xuôi, từ nông thôn đến thành thị, từ rừng núi tới biển đảo,.., quy tụ
giai cấp công nhân, nông nhân, đội ngũ trí thức, người già, người trẻ,.. tạo nên một
sức mạnh vô cùng to lớn đối với toàn Đảng, toàn dân tộc. Không chỉ có những giá
trị lý luận, Hồ Chí Minh còn nhìn nhận được những giá trị thực tiễn vô cùng ý
nghĩa. Trong thời chiến, tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc đã giúp
thắng lợi các cuộc cách mạng Việt Nam trong các cuộc khởi nghĩa, kháng chiến
chống thực dân Pháp và đế quốc Mỹ xâm lược, cuộc tổng khởi nghĩa tháng Tám
năm 1945 trong công cuộc xây dựng và bảo vệ xã hội chủ nghĩa. Dưới ánh sáng tư
tưởng Hồ Chí Minh, Mặt trận thống nhất và toàn thể dân tộc đóng góp một phần
không nhỏ vào sự xây dựng đồng thuận trong xã hội, tạo động lực chủ yếu phát
triển kinh tế - xã hội, xây dựng nước Việt Nam dân giàu, nước mạnh, xã hội công
bằng, dân chủ, văn minh.

Trong thời bình, tư tưởng ấy vẫn đang tiếp tục phát huy và vẫn giữ được giá trị
của nó. Thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng đã từng bước vào nhiều cuộc
chiến với quy mô, tính chất khác nhau. Đặc biệt trong đại dịch Covid – 19, đứng
trước đại dịch với tinh thần “chống dịch như chống giặc", chúng ta đã thấy được sự
đồng lòng của toàn Đảng, toàn dân, quyết tâm của mỗi cá nhân cũng như của cả
nước. Lại một lần nữa, chúng ta lại thấy được sự đoàn kết dân tộc, chung sức đẩy
lùi dịch bệnh một cách thật mạnh mẽ.

Ngoài ra, lực lượng đại đoàn kết dân tộc đã góp phần tạo nên một số thành tựu
trong công cuộc đối mới công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Về kinh tế - xã hội: Đạt
được nhiều thành tựu to lớn đến sự kinh tế tăng trưởng đưa nước ta đi lên, bước vào
nhóm đang phát triển có mức trung bình ổn định bằng việc sức mạnh của đại đoàn
kết dân tộc kết hợp với hội nhập quốc tế. Về an ninh quốc phòng: là một công cụ
quan trọng đối với đất nước Việt Nam. Sức mạnh đoàn kết ấy đã xây dựng, củng cố
nền an ninh – quốc phòng, tiếp thêm ý chí, nghị lực chiến đấu trước mọi thế lực thù
địch. Đảng và nhà nước đã có những chính sách phát huy của nền quốc phòng, ưu

9
tiên để bảo vệ chủ quyền quốc gia. Đảng ta đoàn kết, kiên cường, tăng cường công
tác đối ngoại quốc phòng và các nước trong khu vực. Về xã hội: Đại đoàn kết dân
tộc được lan rộng khắp nơi trong môi trường học đường, các hoạt động xã hội,
tuyên truyền qua sách, báo, truyền thông, ...Tham gia những phong trào, công tác xã
hội, tổ chức, phát động. Cùng nhau học tập, nghiên cứu góp phần xây dựng khối đại
đoàn kết dân tộc ngày càng vững mạnh, ổn định, lâu dài.
2. Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc ở Việt Nam
hiện nay
2.1. Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh trong công cuộc đổi mới nước ta hiện
nay
2.1.1. Phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc

Để thực hiện thắng lợi sự nghiệp đổi mới, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại
hóa, Đảng, Nhà nước phải xây dựng và phát huy cao độ sức mạnh đại đoàn kết toàn
dân tộc, kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại.

Trong thời gian qua, nhìn chung, khối đại đoàn kết toàn dân tộc trên nền tảng liên
minh giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức được mở rộng
hơn, là nhân tố quan trọng thúc đẩy sự phát triển kinh tế, xã hội, giữ vững ổn định
chính trị xã hội của đất nước. Tuy nhiên, trong khi sự nghiệp đổi mới đang có yêu
cầu cao về tập hợp sức mạnh của nhân dân thì việc tập hợp nhân dân vào Mặt trận
và các Đoàn thể, các tổ chức xã hội còn nhiều hạn chế, nhất là ở khu vực kinh tế tư
nhân, khu vực doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, ở một số vùng có đông đồng
bào theo đạo, đồng bào dân tộc thiểu số,..

Trong công cuộc đổi mới, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam với tính chất là một tổ
chức liên minh chính trị, liên hiệp tự nguyện rộng lớn nhất của nhân dân ta, nơi thể
hiện ý chí và nguyện vọng của mọi tầng lớp nhân dân, nơi hiệp thương và thống
nhất hành động của các thành viên, đã phối hợp với chính quyền giải quyết ngày
càng có hiệu quả những vấn đề bức xúc của nhân dân, thực hiện dân chủ, đổi mới
xã hội, chăm lo lợi ích chính đáng của các tầng lớp nhân dân; tham gia ngày càng
thiết thực vào việc xây dựng, giám sát, bảo vệ đảng và chính quyền.

10
Với tư cách là cơ sở chính trị của chính quyền nhân dân, Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam đã phối hợp ngày càng nhiều hơn với chính quyền các cấp từ trung ương đến
địa phương trong việc thực hiện các nhiệm vụ kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng
và đối ngoại nhằm cùng nhau nỗ lực xây dựng và bảo vệ tổ quốc.

Trước yêu cầu của nhiệm vụ mới, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam phải chủ động góp
phần cùng Đảng và Nhà nước xây dựng và hoàn thiện một số chính sách chung để
sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc trở thành động lực chủ yếu và là nhân tố có ý
nghĩa quyết định, bảo đảm thắng lợi bền vững của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ
quốc.

Kế thừa và phát huy truyền thống vẻ vang, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam chủ
trương “đoàn kết rộng rãi, đoàn kết chân thành mọi thành viên trong xã hội có thể
đoàn kết được, không phân biệt quá khứ, thành phần giai cấp, dân tộc, tôn giáo, ở
trong nước hay ở nước ngoài trên cơ sở mục tiêu chung là giữ vững độc lập thống
nhất chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ quốc gia vì mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, xã
hội dân chủ, công bằng, văn minh”; đoàn kết giữa nhân dân với nhân dân các nước
trên thế giới; phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc để trở thành động lực chủ
yếu để xây dựng và bảo vệ vững chắc tổ quốc”.

Trong những năm trước mắt, mặt trận tập trung đẩy mạnh hơn nữa các cuộc vận
động, các phong trào thi đua yêu nước, nhất là cuộc vận động “toàn dân đoàn kết
xây dựng đời sống văn hoá ở khu dân cư” và cuộc vận động “ngày vì người nghèo”,
phấn đấu xoá xong nhà dột nát cho người nghèo, góp phần cùng đảng và nhà nước
thực hiện mục tiêu đến năm 2010 đưa đất nước ta ra khỏi tình trạng nước kém phát
triển.

2.1.2. Khơi dậy và phát huy tinh thần đại đoàn kết dân tộc

Trong thực tiễn, việc chuyển sức mạnh đoàn kết dân tộc trong thời kỳ giữ nước
sang thời kỳ dựng nước không phải là việc dễ dàng. Lịch sử đang đòi hỏi những nỗ
lực lớn của Đảng và Nhà nước ta trong lĩnh vực này. Vận dụng tư tưởng Hồ Chí

11
Minh trong xu thế hiện nay là hội nhập kinh tế quốc tế, một loạt vấn đề đặt ra mà
chúng ta phải chú ý:

- Khơi dậy và phát huy cao độ sức manh nội lực, phải xuất phát từ lợi ích dân tộc,
từ phát huy nội lực dân tộc mà mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế, tranh thủ mọi khả
năng có thể tranh thủ được để xây dựng, phát triển đất nước.

- Trong điều kiện xây dựng nền kinh tế thị trường đinh hướng xã hội chủ nghĩa,
để khơi dậy và phát huy tối đa nội lực, nâng cao ý chí tự cường dân tộc, trong chính
sách đại đoàn kết, phải chú ý phát huy tính năng động của mỗi người, mỗi bộ phận
để mọi việc từ lãnh đạo, quản lý, đến sản xuất kinh doanh, học tập và lao động đều
có năng suất, chất lượng, hiệu quả ngày càng cao. Đồng thời, phải khắc phục được
những tiêu cực của kinh tế thị trường, đặc biệt tâm lý chạy theo đồng tiền, cạnh
tranh không lành mạnh làm phai nhạt truyền thống đoàn kết, tình nghĩa tương thân
tương ái của dân tộc, giải quyết đói nghèo, thu hẹp khoảng cách, ranh giới giữa kinh
và thượng, giữa nông thôn và thành thị, cũng cố khối đại đoàn kết 54 dân tộc anh
em, chăm lo đời sống đồng bào dân tộc ít người, đặc biệt là vùng sâu, vùng xa, tôn
trọng tín ngưỡng tôn giáo, các tập quán tốt đẹp của dân tộc, kiên quyết loại bỏ
những âm mưu lợi dụng tôn giáo, tà giáo để gây rối.

- Phải xây dựng hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh. Phải chống các tệ nạn
xã hội, nhất là tệ nạn tham nhũng, quan liêu, vi phạm quyền làm chủ của nhân dân,
phải biết lắng nghe những ý nguyện chính đáng của nhân dân, phải kịp thời giải
quyết những oan ức của nhân dân, làm cho lòng dân được yên. Phải tiếp tục đổi mới
chính sách giai cấp, chính sách xã hội, đặc biệt coi trọng việc xây dựng mặt trận,
đổi mới, hoàn thiện chính sách dân tộc, chính sách tôn giáo, chính sách đối với công
nhân, với nông dân, với trí thức, chính sách đối với cộng đồng người việt nam ở
nước ngoài, chính sách đối với các thành phần kinh tế, tập hợp đến mức rộng rãi
nhất mọi nhân tài, vật lực vào sự nghiệp đẩy mạnh công nghiệp hóa hiện đại hóa đất
nước.

2.2. Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về đâị đoàn kết dân tộc trong cuộc chiến
chống Covid - 19

12
Thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng đã từng bước vào nhiều cuộc chiến với
quy mô, tính chất khác nhau. Từ cuối năm 2019, có một cuộc chiến không có tiếng
súng nhưng lại rất nguy hiểm, ảnh hưởng đến tính mạng của người dân trên phạm vi
toàn cầu. Đó là cuộc chiến chống Covid-19.

Ngay từ khi xuất hiện ca bệnh đầu tiên (ngày 22/1/2020), Việt Nam đã xác định
đây là một dịch bệnh nguy hiểm, có khả năng ảnh hưởng đến nhiều người, trên
phạm vi rộng nên cần phải nêu cao tinh thần: Chống dịch như chống giặc. Sự chủ
động đó đã giúp cho Việt Nam đã đưa ra nhiều giải pháp hữu ích. Một trong những
giải pháp đã mang lại hiệu quả cao là huy động sự tham gia của đông đảo nhân dân,
phát huy sức mạnh toàn dân tộc trong công tác phòng, chống Covid-19.

Tổng Bí thư, Chủ tịch nước Nguyễn Phú Trọng ra lời kêu gọi toàn thể dân tộc
Việt Nam ta hãy cùng chung sức, đồng lòng vượt qua mọi khó khăn, thách thức để
chiến thắng đại dịch Covid-19. Lời kêu gọi nêu rõ: "Với tinh thần coi sức khỏe và
tính mạng của con người là trên hết, tôi kêu gọi toàn thể đồng bào, đồng chí và
chiến sĩ cả nước, đồng bào ta ở nước ngoài hãy đoàn kết một lòng, thống nhất ý chí
và hành động, thực hiện quyết liệt, hiệu quả những chủ trương của Đảng và Nhà
nước, sự chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ. Mỗi người dân là
một chiến sĩ trên mặt trận phòng, chống dịch bệnh". Lời kêu gọi giống như một lời
hiệu triệu khơi dậy tinh thần đoàn kết của cả dân tộc trong công tác phòng, chống
dịch.

Tỏa sáng truyền thống đại đoàn kết của dân tộc Việt Nam trong công tác phòng,
chống dịch. Trước diễn biến phức tạp của đại dịch Covid-19, kế thừa truyền thống
đại đoàn kết của dân tộc và hưởng ứng lời kêu gọi của Đảng, Chính phủ, nhân dân
Việt Nam lại cùng chung tay, đồng lòng chống dịch. Tất cả tỉnh, thành phố, bộ,
ngành, địa phương, cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân đều nhiệttình, tích cực tham
gia phòng, chống dịch. Đi đầu là lực lượng cán bộ, nhân viên ngành Y tế. Họ đã
không kể ngày đêm tham gia xét nghiệm, sàng lọc, cứu chữa bệnh nhân bị mắc
Covid-19. Nhiều sinh viên ngành y mặc dù chưa tốt nghiệp nhưng đã tình nguyện

13
tham gia chống dịch tại địa phương cũng như xung phong đến những vùng dịch lớn
để tăng cường cho các y, bác sĩ.

Lực lượng cán bộ các cấp, các ngành tại địa phương đã đồng sức, đồng lòng ngày
đêm rà quét, khoanh vùng dập dịch tại các khu dân cư. Ở khắp cả nước, đã có nhiều
Tổ Covid cộng đồng với sự tham gia của nhiều cán bộ cơ sở như công an, dân
phòng, mặt trận, phụ nữ, thanh niên... Nhiều doanh trại quân đội được trưng dụng
làm cơ sở cách ly cho nhân dân. Nhiều cán bộ, chiến sĩ sẵn sàng vào rừng nhường
lại nơi ăn, chốn ở cho nhân dân có điều kiện tốt để cách ly. Trong các doanh trại
cách ly của quân đội, người cán bộ, chiến sĩ vừa là người hướng dẫn nhân dân thực
hiện đúng quy định của Nhà nước về cách ly tập trung song họ cũng giống như
những người thân trong gia đình, luôn sẵn sàng giúp đỡ những người cách ly mỗi
khi họ cần.

Ở nhiều nơi trên khắp đất nước đã hình thành các ATM đặc biệt như ATM gạo,
ATM mì, ATM khẩu trang và nhiều của hàng 0 đồng. Nhiều người dân, trong đó có
cả những ca sĩ, người mẫu vốn chỉ quen ánh đèn sân khấu nhưng cũng đã chung tay
phát đồ ăn, nhu yếu phẩm miễn phí cho nhân dân vùng dịch. Đã có nhiều bếp ăn từ
thiện được mọc lên khắp nơi để lan tỏa tinh thần yêu thương, sẻ chia, tình đoàn kết
của nhân dân Việt Nam.

Biểu tượng cao đẹp nhất cho tinh thần đoàn kết của dân tộc Việt Nam trong cuộc
chiến chống đại dịch là Quỹ Vaccine. Quỹ được thành lập ngày 26/5/2021 để tiếp
nhận, quản lý, sử dụng các nguồn tài trợ, hỗ trợ, đóng góp tự nguyện bằng tiền,
vaccine của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước và các nguồn vốn hợp pháp
khác cho hoạt động mua, nhập khẩu vaccine, nghiên cứu, sản xuất vaccine trong
nước và sử dụng vacccine phòng, chống Covi-19 cho nhân dân. Chỉ trong một thời
gian ngắn, Quỹ đã nhận được sự ủng hộ nhiệt tình, to lớn không chỉ của các cơ
quan, đơn vị, doanh nghiệp, tập đoàn... mà còn của các tầng lớp nhân dân, trong đó
có nhiều em nhỏ, nhiều cụ già, cán bộ hưu trí và đông đảo kiều bào ở nước ngoài.
Số tiền mà các tổ chức, cá nhân đóng góp không chỉ có giá trị vật chất mà còn thể
hiện tinh thần đoàn kết, sẻ chia, cộng đồng trách nhiệm của nhân dân với Đảng và

14
Chính phủ. Tính đến nay số lượng ca nhiễm và mức độ nguy hiểm của đại dịch
cũng đã giảm mạnh nên có thể nói nước ta đã đạt thành công lớn trong cuộc chiếm
cam go này. Hơn bao giờ hết, tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc đã
được Đảng, Chính phủ kế thừa và phát huy có hiệu quả trong cuộc chiến chống đại
dịch.

3. Liên hệ thực tiễn với sinh viên

Tinh thần đoàn kết toàn dân tộc là truyền thống quý báu, tốt đẹp của dân tộc Việt
Nam được gìn giữ từ thế hệ này sang thế hệ khác và được phát huy cao độ dưới ánh
sáng của tư tưởng Hồ Chí Minh. Để phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc,
nhất là trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế
hiện nay, mỗi người dân nói chung và bản thân mỗi sinh viên chúng ta nói riêng cần
nâng cao nhận thức và có sự hiểu biết đúng đắn về đại đoàn kết dân tộc, đẩy mnahj
công tác tự học, tự trau dồi, rèn luyện, bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn
cũng như tu dưỡng phẩm chất đạo đức, học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ
Chí Minh. Cần hăng hái tham gia các hoạt động, các phong trào của địa phương,
của Nhà nước về tinh thần đoàn kết như: “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn
mới", “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa",…Bên cạnh đó cần tích cực
tham gia cả những hoạt động ngoại khóa của Nhà trường, các CLB, đội nhóm, luôn
phải biết đặt mình trong mối quan hệ với tập thể, phải biết tôn trọng nguyên tắc,
pháp luật, không có tư tưởng kéo bè, kéo cánh gây mất đoàn kết nội bộ. Những sinh
viên như chúng ta là những chủ nhân tương lai của đất nước phải luôn nâng cao
cảnh giác, có cái nhìn đúng đắn và lên án gay gắt những luận điệu xuyên tạc, những
tư tưởng lệch lạc về Đảng, về Chủ tịch Hồ Chí Minh nhằm chia rẽ khối đại đoàn kết
toàn dân tộc. Làm được những điều nêu trên, thấm nhuần những tư tưởng của Hồ
Chí Minh về khối đại đoàn kết toàn dân tộc, thì chắc chắn khó khăn nào Việt Nam
cũng sẽ vượt qua, kẻ thù nào Việt Nam cũng không run sợ, hiên ngang tiến lên xây
dựng và phát triển đất nước.

15
KẾT LUẬN

Tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc là một trong những tư tưởng lớn
vô cùng quan trọng. Nó không chỉ là lời giải đáp đúng đắn cho những bài toán của
cách mạng Việt Nam mà nó vẫn giữ nguyên được giá trị trong suốt chiều dài lịch
sử. Mọi người dân Việt Nam đều luôn tiềm ẩn ý thức dân tộc trong tâm hồn của họ.
Đại đoàn kết dân tộc là tư tưởng lớn, có giá trị lý luận và thực tiễn sâu sắc với cách
mạng nước ta. Đại đoàn kết dân tộc trong tư tưởng Hồ Chí Minh có một chiến lược
sáng tạo, quy tụ lực lượng dân tộc bằng nội dung và hình thức thích hợp với mọi đối
tượng tập thể và cá nhân do Đảng cộng sản Việt Nam lãnh đạo, phần đấu vì độc lập
của Tổ Quốc. Trải qua lịch sử hàng ngàn năm, đó cũng chính là minh chứng hùng
hồn cho cách mạng dân tộc. Tư tưởng ấy đã thấm sâu vào tất cả những con người
Việt Nam yêu nước và biến nó thành hành động tạo sức mạnh trong sự nghiệp giải
phóng dân tộc, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Dù ở nơi đâu trên dải đất hình chữ S
này, nếu có tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc sẽ được quán triệt và
thực hiện đúng đắn, nếu không có tư tưởng ấy thì khi đó cách mạng bị trở ngại và
tổn thất.

Bản thân là một sinh viên của Học viện Ngân Hàng thì qua đây em cũng muốn
gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến nhà trường và các thầy cô bộ môn, đặc biệt là thầy
Phan Văn Toản đã đưa môn “Tư tưởng Hồ CHí Minh" đến gần với sinh viên bọn
em hơn khiến chúng em không còn cảm thấy tư tưởng Hồ Chí Minh là một điều gì
đó quá xa vời, giúp bọn em có những nhìn nhận và hiểu đúng đắn trọng trách mình
gánh trên vai là nối tiếp những truyền thống tốt đẹp và ngày càng phát triển đưa
nước ta ngày một vươn xa.

16
TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tài liệu bản cứng

1. Bài tập mônTư tưởng Hồ Chí Minh- Khoa lý luận chính trị - Học viện
ngân hàng

Tài liệu trực tuyến

1. Tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc,


https://ldld.quangbinh.gov.vn/3cms/Ban-in-507.htm?art=13969217229087

2. Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc trong công
tác phòng, chống dịch Covid-19, https://binhdinh.dcs.vn/hoc-tap-lam-theo-
tu-tuong-dao-duc-ho-chi-minh/-/view-content/60081/van-dung-tu-tuong-ho-
chi-minh-ve-dai-doan-ket-dan-toc-trong-cong-tac-phong-chong-dich-covid-
19

3. Giá trị lý luận và thưc tiễn của tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết,
https://loigiaihay.com/gia-tri-ly-luan-va-thuc-tien-cua-tu-tuong-ho-chi-minh-
ve-dai-doan-ket-c124a20240.html#ixzz7PbCF82ms

17

You might also like