Professional Documents
Culture Documents
X Quang
X Quang
Gãy xương và nhiễm trùng: Trong hầu hết các trường hợp, gãy xương và nhiễm trùng ở xương và
răng hiển thị rõ ràng trên phim chụp X quang.
Viêm khớp: Phim X quang khớp có thể cung cấp bằng chứng của bệnh viêm khớp. Việc quan sát
những thay đổi trên phim X quang trong nhiều năm có thể giúp bác sĩ theo dõi bệnh viêm khớp của
bạn có đang xấu đi hay không.
Sâu răng: Nha sĩ thường sử dụng phim X quang để kiểm tra lỗ sâu răng của bạn.
Bệnh loãng xương: Một số phương pháp chụp X-quang đặc biệt có thể đo mật độ xương của bạn.
Ung thư xương: Chụp X-quang có thể giúp bác sĩ phát hiện khối u xương.
Ở một số người, việc tiêm hoặc uống thuốc cản quang có thể gây ra các phản ứng phụ như:
Cảm giác nóng rát/ Có vị kim loại trong miệng hoặc khi ợ/ Choáng váng/ Buồn nôn/ Ngứa/
Nổi mề đay.Thỉnh thoảng một số bệnh nhân cũng gặp các phản ứng nghiêm trọng với thuốc
cản quang, bao gồm: Hạ huyết áp nghiêm trọng/ Sốc phản vệ/ Ngưng tim
Ảnh chụp X quang được xử lý kỹ thuật số và lưu trên máy tính, bác sĩ có thể xem trên màn
hình sau khi chụp X quang. Bác sĩ chẩn đoán hình ảnh thường xem, giải thích kết quả và
gửi báo cáo cho bác sĩ điều trị của bạn, bác sĩ điều trị sẽ giải thích kết quả cho bạn. Trong
trường hợp khẩn cấp, kết quả chụp X-quang có thể được cung cấp cho bác sĩ điều trị trong
vài phút.
Sau - trước
Nghiêng
Trước - sau
Nằm – nghiêng
Chụp X quang phổi bao gồm chụp phim thẳng và phim nghiêng. Có 2 ngoại lệ để không phải
chụp phim nghiêng
Ngoài phim thẳng: các kỹ thuật khác chụp khó khăn hoặc không thể thực hiện được
Mục đích sàng lọc: hoặc kiểm tra khi bệnh nhân vào viện.
Kỹ thuật chụp
Tư thế bệnh nhân sao cho tia đi chụm, không quay bệnh nhân, để tay bệnh nhân sao
cho xương bả vai bệnh nhân ở ngoài lồng ngực
Bệnh nhân hít sâu sao cho đạt được 95% dung tích toàn phổi, do đó có thể đánh giá
được độ sáng của phổi, so sánh được độ sáng của nhu mô giữa hai lần chụp và nhận
định chính xác sự tăng hoặc giảm sáng của nhu mô phổi là do bệnh gây ra chứ không
phải do kỹ thuật chụp khác nhau
Thời gian chụp càng ngắn càng nhìn rõ nhu mô phổi sau tim
Đối với bệnh nhân nặng cân, phải làm giảm sự tán xạ tia xuống tối thiểu. Nói chung,
mặc dù đã áp dụng tốt các nguyên tắc nêu trên, hình ảnh của trung thất vẫn không rõ
Tổn thương sáng hoặc mờ: nếu là tổn thương ở nhu mô phổi thì có liên quan đến các vân
ở phổi. Nếu là tổn thương ở màng phổi, thì không có các vân phổi.
+ Tính chất mờ: mờ đậm hay nhạt, thuần nhất, không thuần nhất hay tương đối thuần
nhất?
Ví dụ:
. Mũ bàng màng xuong là tổn thương xơ, mờ đậm hơn màng xương là vôi.
. Mờ thuần nhất trong tràn dịch màng phổi
. Mờ không thuần nhất trong lao thâm nhiễm đỉnh phổi
+ Dạng tổn thương: mờ thành đám là mờ không có ranh giới rõ ràng. Bóng mờ: ranh giới
tương đối rõ. Khối mờ: mờ đậm, ranh giới rõ
- Tổn thương hang: là một vòng khép kín, lòng sáng.
- Tổn thương nốt: đường kính < 10 mm.
- Tổn thương u cục: đường kính từ 10 mm trở lên
- Tổn thương xơ: mờ đậm kèm theo sự co kéo các tổ chức lân cận.
Ví dụ:
. Tổn thương dạng hang trong lao xơ hang
. Tổn thương dạng nốt trong di bào ung thư thể kê
. Tổn thương dạng u
. Tổn thương dạng xơ trong lao xơ hoá thuỳ trên phổi trái
2. Khi nào cần thực hiện chụp X quang ngực?
Bệnh nhân có chỉ định chụp X quang ngực khi bác sỹ nghi ngờ hoặc cần đánh giá tình trạng
của bệnh nhân liên quan tới phổi, xương:
Viêm phổi
Tràn khí màng phổi
Bệnh phổi kẽ
Suy tim
Gãy xương
Thoát vị hoành
Nhược điểm của phương pháp này là kết quả phim chụp có chính xác hay không hoàn toàn
phụ thuộc vào kỹ năng của người chụp, sự hợp tác của người bệnh và kinh nghiệm, khả năng
đọc kết quả của bác sỹ.
Bệnh nhân có chỉ định chụp X quang ngực khi bác sỹ nghi ngờ hoặc cần đánh giá tình trạng
của bệnh nhân liên quan tới phổi
Xương ức và xương cột sống ngực thường không thấy được trên phim thẳng, chỉ thấy rõ trên
phim chụp nghiêng.
Hai phế trường có màu đen trên phim chụp được gọi là hình sáng.
Rốn phổi có màu trắng, gọi là hình mờ, xuất phát từ hai bên của bờ tim, hình rễ
cây. Rốn phổi được tạo thành bởi động mạch phổi và các phế quản. Rốn phổi trái
thường cao hơn rốn phổi phải khoảng 1 - 2 cm. Rốn phổi chia nhánh nhỏ dần ra
ngoại vi thành vân phổi. Khi cách thành ngực khoảng 1 cm thì vân phổi không còn
thấy rõ.
Bình thường ở vị trí lệch trái và có đường kính ngang < 1⁄2 đường kính ngang lồng
ngực.
Vòm hoành
Vòm hoành phải cao hơn vòm hoành trái khoảng 1 - 2 cm. Ngay dưới vòm hoành
trái là túi hơi dạ dày.
Chụp X quang là kỹ thuật phổ biến mà bất cứ bệnh viện nào cũng có
Vùng trung tâm: Dọc theo điểm giữa xương đòn trở vào.
Vùng ngoại vi : Dọc theo điểm giữa xương đòn trở ra.
Trung thất là hình mờ nằm giữa hai trường phổi, được giới hạn bởi phế mạc trung
thất hai bên. Được chia làm 3 tầng (trên, giữa và dưới) bằng hai mặt phẳng qua bờ
trên quai động mạch chủ và qua bờ dưới ngã ba khí phế quản.
Trung thất trước: Từ mặt sau xương ức tới bờ trước khí quản (hoặc bờ sau tim).
Trung thất giữa: Tiếp theo trung thất trước tới sau bờ trước cột sống ngực khoảng
1cm.
Trung thất sau: Tiếp theo trung thất giữa tới hết máng sườn cột sống.