Đinh Văn Ngọc 2156HCMI0131

You might also like

Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 14

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI


------------------ -----------------

TIỂU LUẬN
Bộ môn: Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam
Đề tài: Quá trình hình thành, bổ sung, phát triển Cương lĩnh xây
dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội từ Đại
hội Đại biểu toàn quốc lần thứ IV (tháng 12.1976) đến Đại hội
Đảng lần thứ XI (tháng 01.2011) của Đảng

Người thực hiện: Đinh Văn Ngọc


Nhóm: 8
Giáo viên hướng dẫn: Nguyễn Huy Cát
Lớp học phần: 2156HCMI0131

Hà Nội – 2021

1
LỜI MỞ ĐẦU

Quá trình hình thành, bổ sung, phát triển Cương lĩnh xây dựng đất nước trong
thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội từ Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IV đến Đại hội
Đảng lần thứ XI. Tại Đại hội VII của Đảng (tháng 6/1991) đã thông qua Cương lĩnh
xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (sau đây gọi tắt là Cương
lĩnh năm 1991) và Cương lĩnh bổ sung phát triển năm 2011 ( gọi là Cương lĩnh 2011).
Hai bản cương lĩnh đã phân tích nội dung, tính chất của thời đại, tổng kết quá trình cách
mạng Việt Nam, bổ sung kế thừa và phát triển những quan điểm cơ bản trước đó của
Đảng để nêu ra quan niệm mới về chủ nghĩa xã hội, chỉ ra mục tiêu và những định
hướng lớn trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta.
Đây là hai văn kiện quan trọng mang tầm định hướng chiến lược, là nền tảng
tư tưởng lý luận và ngọn cờ chiến đấu của Đảng ta, dân tộc ta trong giai đoạn mới.
Sau gần 20 năm thực hiện Cương lĩnh, với sự nỗ lực phấn đấu của toàn Đảng, toàn
dân và toàn quân, nước ta đã đạt được những thành tựu to lớn có ý nghĩa lịch sử, làm
thay đổi hẳn bộ mặt và vị thế của đất nước. Những thành tựu đó khẳng định giá trị to
lớn và sức sống mãnh liệt của Cương lĩnh năm 1991, đồng thời cho chúng ta thêm
nhiều bài học quý để tiếp tục đưa sự nghiệp cách mạng tiến lên. Tuy nhiên, ngay từ
thời điểm ban hành Cương lĩnh năm 1991, Đảng ta đã chỉ rõ: “Lúc này chúng ta
chưa có đủ cơ sở để vẽ ra toàn bộ bức tranh của xã hội tương lai một cách hoàn
chỉnh. chúng ta có thể vạch ra những nguyên tắc, phương hướng lớn cho thời kỳ quá
độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta… Sau này khi thực tiễn bộc lộ những vấn đề mới,
qua tổng kết, Cương lĩnh sẽ không ngừng được bổ sung và hoàn chỉnh từng bước”
Vì vậy Cương lĩnh 2011 đã bổ sung thêm về chế độ CNXH Thực tế, từ mục tiêu,
nhiệm vụ đến phương hướng, giải pháp để từng bước quá độ lên chủ nghĩa xã hội; từ
kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội đến quốc phòng, an ninh, đối ngoại, xây dựng
Đảng và hệ thống chính trị,… ở những mức độ khác nhau đều có sự bổ sung, phát
triển về nhận thức. Trong khuôn khổ của bài viết này, chỉ xin nêu tóm tắt một số
luận điểm và nội dung cốt lõi nhất.

2
MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU.....................................................................................................…………………………. 2
I. CƯƠNG LĨNH VÀ CÁC CƯƠNG LĨNH CỦA ĐẢNG.........................................................................4

1. Khái niệm cương lĩnh.......................................................................................................................4


2. Tính chất của cương lĩnh.................................................................................................................4
II. CÁC CƯƠNG LĨNH CỦA ĐẢNG.......................................................................................................4

1. Cương lĩnh đầu tiên của Đảng.....................................................................................................4


2. Luận cương Chính trị...................................................................................................................4
3. Chính cương Đảng lao động Việt Nam.......................................................................................4
4. Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (Cương lĩnh năm
1991)......................................................................................................................................................5
5. Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (bổ sung, phát
triển năm 2011).....................................................................................................................................5
III. Quá trình hình thành, bổ sung, phát triển Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kì quá độ lên chủ
nghĩa xã hội từ Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IV (1976) đến Đại hội Đảng lần thứ XI (2011)...........5

1. Hoàn cảnh ra đời..........................................................................................................................5


2. Quá trình hình thành Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kì quá độ lên Chủ nghĩa xã
hội .......................................................................................................................................................6
3. Sự bổ sung, phát triển của Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kì quá độ lên CNXH..9
IV. Ý nghĩa...............................................................................................................................................11

KẾT LUẬN..............................................................................................................................................12

3
I. CƯƠNG LĨNH VÀ CÁC CƯƠNG LĨNH CỦA ĐẢNG.
1. Khái niệm cương lĩnh

Cương lĩnh chính trị là văn bản trình bày những nội dung co bản về mục tiêu, đường lối,
nhiệm vụ và phương pháp cách mạng trong một giai đoạn lịch sử nhất định của một
chính đảng hoặc một tổ chức chính trị.

2. Tính chất của cương lĩnh

- Cương lĩnh là bản tuyên ngôn.

- Cương lĩnh là lời hiệu triệu.

- Cương lĩnh là văn bản “pháp lý” cao nhất của Đảng.

- Cương lĩnh do Đại hội đại biểu toàn quốc của Đảng thông qua và ban hành.

- Cương lĩnh là văn bản có tính chất chiến lược lâu dài.

- Cương lĩnh là cơ sở của công tác xây dựng và phát triển Đảng.

II. CÁC CƯƠNG LĨNH CỦA ĐẢNG


1. Cương lĩnh đầu tiên của Đảng

Ngay từ khi thành lập, Đảng ta đã thông qua cương lĩnh chính trị để tập hợp và lãnh đạo
nhân dân đấu tranh giải phóng dân tộc và xây dựng xã hội mới. Hội nghị thành lập Đảng
(2-1930) đã thông qua Chánh cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt, Chương trình tóm tắt và
Điều lệ tóm tắt của Đảng do lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc khởi thảo.

2. Luận cương Chính trị


Đến tháng 10-1930, Ban Chấp hành Trung ương Đảng đã thông qua Luận cương chính
trị của Đảng Cộng sản Đông Dương do đồng chí Trần Phú soạn thảo, tiếp tục khẳng định
và | bổ sung một số vấn đề cốt lõi về con đường cách mạng của Việt Nam mà Chánh
cương vắn tắt của Đảng đã nêu. Dưới ánh sáng của các cương lĩnh trên, nhân dân ta đã
thực hiện thành công Cách mạng Tháng Tám năm 1945 vĩ đại, đập tan ách thống trị của

4
thực dân, phong kiến, lập nên nước Việt nam Dân chủ Cộng hòa, đưa dân tộc ta tiến vào
kỷ nguyên độc lập, tự do.

3. Chính cương Đảng lao động Việt Nam


Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ II (tháng 2/1951), Đảng ta đổi tên thành Đảng lao
động Việt Nam và thông qua “Chính cương Đảng Lao động Việt Nam”. Tư tưởng nổi
bật của Chính cường là chống đế quốc, chống phong kiến, thực hiện cách mạng dân tộc
dân chủ để tiến lên cách mạng XHCN, là ngọn | cờ chiến đấu và chiến thắng của dân tộc,
của Đảng ta.
4. Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
(Cương lĩnh năm 1991)
Cuối thập kỷ 80 đầu thập kỷ 90 của thế kỷ XX, chủ nghĩa xã hội ở Liên Xô và Đông Âu
sụp đổ. Trong nước: đời sống nhân dân khó khăn, khủng hoảng về kinh tế - xã hội chưa
khắc phục... Đại hội VII của Đảng (6-1991), trên cơ sở tổng kết quá trình hơn 60 năm
thực hiện Cương lĩnh năm 1930, phân tích sâu sắc đặc điểm tình hình quốc tế và trong
nước, Đại hội đã thông qua Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội (gọi tắt là Cương lĩnh năm 1991).

5. Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (bổ
sung, phát triển năm 2011)
Sau 20 năm kể từ khi Cương lĩnh năm 1991 ra đời, tình hình quốc tế cũng như trong
nước có nhiều biến đổi sâu sắc (CM khoa học công nghệ, toàn cầu hóa...), Đảng cần tỏ
rõ thái độ và quan điểm của mình. Đại hội X (4/2006) yêu cầu TW tổ chức nghiên cứu
sửa đổi, bổ sung Cương lĩnh năm 1991 cho phù hợp với điều kiện mới. Đại hội XI của
Đảng (1/2011) đã thông qua Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội (bổ sung và phát triển Cương lĩnh năm 1991). Sau đây | gọi tắt là Cương
lĩnh (bổ sung, phát triển năm 2011).

III. Quá trình hình thành, bổ sung, phát triển Cương lĩnh xây dựng đất nước trong
thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội từ Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IV (1976)
đến Đại hội Đảng lần thứ XI (2011)
1. Hoàn cảnh ra đời.

Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam IV diễn ra trong bối cảnh cuộc Kháng chiến
chống Mỹ đã đạt được thắng lợi. Hai miền Nam Bắc thống nhất sau hơn 20 năm chia cắt

5
từ Hiệp định Geneve 1954 bằng việc hiệp thương của hai nhà nước tồn tại trên lãnh thổ
Việt Nam từ sau 30 tháng 4 năm 1975 là Việt Nam Dân chủ Cộng hòa và Cộng hòa
Miền Nam Việt Nam. Giải phóng hoàn toàn miền Nam, thống nhất đất nước với Đại
thắng mùa xuân năm 1975 đánh dấu kết thúc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở
nước ta, đưa cách mạng Việt Nam bước vào giai đoạn mới: cả nước quá độ lên CNXH
với nhiều thuận lợi nhưng không ít khó khăn. Chiến tranh đã để lại những hậu quả nặng
nề về kinh tế, văn hóa, xã hội; các nguồn lực của đất nước bị tổn thất nghiêm trọng; đời
sống của nhân gặp muôn vàn khó khăn, thiếu thốn. Nhân dân ta vô cùng phấn khởi, hăng
hái bắt tay xây dựng cuộc sống mới với niềm tin to lớn vào Đảng và con đường đi lên
CNXH. Trước tình hình đó, sự nghiệp xây dựng nước ta đòi hỏi cần có những định
hướng lớn, giải pháp lớn nhằm hoàn thành thống nhất đất nước về mặt nhà nước, cũng
như tập trung phát triển đất nước lên CNXH. Trước những yêu cầu mới của cách mạng,
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IV của Đảng đã được triệu tập từ ngày 14 đến 20-12-
1976 tại Hà Nội.
2. Quá trình hình thành Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kì quá độ lên
Chủ nghĩa xã hội
• Tại Đại hội IV ( 1976 ):

Đại hội xác định đường lối chung của cách mạng xã hội chủ nghĩa trong giai đoạn mới
của nước ta là: “Nắm vững chuyên chính vô sản, phát huy quyền làm chủ tập thể của
nhân dân lao động, tiến hành đồng thời ba cuộc cách mạng: cách mạng về quan hệ sản
xuất, cách mạng khoa học-kỹ thuật, cách mạng tư tưởng và văn hoá, trong đó cách mạng
khoa học-kỹ thuật là then chốt; đẩy mạnh công nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa là nhiệm vụ
trung tâm của cả thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội; xây dựng chế độ làm chủ tập thể
xã hội chủ nghĩa, xây dựng nền sản xuất lớn xã hội chủ nghĩa, xây dựng nền văn hoá
mới, xây dựng con người mới xã hội chủ nghĩa; xóa bỏ chế độ người bóc lột người, xoá
bỏ nghèo nàn và lạc hậu; không ngừng đề cao cảnh giác, thường xuyên củng cố quốc
phòng, giữ gìn an ninh chính trị và trật tự xã hội; xây dựng thành công Tổ quốc Việt
Nam hòa bình, độc lập, thống nhất và xã hội chủ nghĩa; góp phần tích cực vào cuộc đấu
tranh của nhân dân thế giới vì hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và chủ nghĩa xã hội” .
Trong đường lối chung thể hiện nhận thức mới của Đảng về chủ nghĩa xã hội ở nước ta
gồm 4 đặc trưng cơ bản là xây dựng chế độ làm chủ tập thể xã hội chủ nghĩa, nền sản

6
xuất lớn, nền văn hoá mới, con người mới xã hội chủ nghĩa; coi chuyên chính vô sản,
phát huy quyền làm chủ tập thể của nhân dân lao động là công cụ để xây dựng chủ nghĩa
xã hội.

Đại hội xác định đường lối xây dựng, phát triển kinh tế, trong đó nổi bật là: đẩy mạnh
công nghiệp hoá xã hội chủ nghĩa bằng ưu tiên phát triển công nghiệp nặng một cách
hợp lý trên cơ sở phát triển nông nghiệp và công nghiệp nhẹ, xây dựng cơ cấu kinh tế
công-nông nghiệp; kết hợp kinh tế trung ương với kinh tế địa phương, kết hợp phát triển
lực lượng sản xuất; tăng cư¬ờng quan hệ kinh tế với các nước xã hội chủ nghĩa anh em
đồng thời phát triển quan hệ kinh tế với các nước khác.

• Tại Đại hội V (3/1982 ):


Nội dung, bước đi, cách làm thực hiện công nghiệp hoá xã hội chủ nghĩa trong chặng
đường đầu tiên là tập trung sức phát triển mạnh nông nghiệp, coi nông nghiệp là mặt trận
hàng đầu, đưa nông nghiệp một bước lên sản xuất lớn xã hội chủ nghĩa, ra sức đẩy mạnh
sản xuất hàng tiêu dùng và tiếp tục xây dựng một số ngành công nghiệp nặng quan
trọng; kết hợp nông nghiệp, công nghiệp hàng tiêu dùng và công nghiệp nặng trong cơ
cấu công-nông nghiệp hợp lý. Nhận thức đó phù hợp với thực tiễn nước ta, khai thác và
phát huy thế mạnh, tiềm năng của đất nước về lao động, đất đai, ngành nghề..., làm cơ sở
để thực hiện nhiệm vụ chủ yếu của chặng đường đầu tiên, tạo ra những tiền đề cần thiết
cho chặng đường tiếp theo. Đại hội V đã thông qua những nhiệm vụ kinh tế, văn hóa và
xã hội, tăng cường Nhà nước xã hội chủ nghĩa, chính sách đối ngoại. Tiếp tục nâng cao
tính giai cấp công nhân, tính tiên phong của Đảng, xây dựng Đảng vững mạnh về chính
trị, tư tưởng và tổ chức, làm cho Đảng luôn giữ vững bản chất cách mạng và khoa học,
một đảng thực sự trong sạch, có sức chiến đấu cao, gắn bó chặt chẽ với quần chúng.

• Tại Đại hội VI ( 12/1986 )


Đại hộ lần thứ VI của Đảng là ĐH đổi mới toàn diện đất nước, hoạch định đường lối đổi
mới toàn diện, sâu sắc và triệt để. Với tinh thần nhìn thẳng vào sự thật, đánh giá đúng sự
thật, nói rõ sự thật, ĐH đã khẳng định những thành tựu quan trọng trong 5 năm (1981-
1985) trên các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa, quốc phòng, an ninh, đối ngoại, đặc
biệt trên mặt trận sản xuất nông nghiệp và mặt trận bảo vệ độc lập, chủ quyền, toàn vẹn
lãnh thổ quốc gia, làm nghĩa vụ quốc tế với Lào, Campuchia. Đồng thời nghiêm khắc chỉ

7
ra những khuyết điểm, sai lầm trong nhận thức cũng như trong tổ chức thực hiện đường
lối và nguyên tắc của Đảng.

• Tại Đại hội VII, Đại hội đã thông qua cương lĩnh chính trị 1991:
Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội do Đại hội VII
thông qua (gọi tắt là Cương lĩnh năm 1991) đã tổng kết hơn 60 năm Đảng lãnh đạo cách
mạng Việt Nam; chỉ ra những thành công, khuyết điểm, sai lầm và nêu ra năm bài học
lớn. Một là, nắm vững ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội. Hai là, sự nghiệp
cách mạng là của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân. Ba là, không ngừng củng cố, tăng
cường đoàn kết: đoàn kết toàn Đảng, đoàn kết toàn dân, đoàn kết dân tộc, đoàn kết quốc
tế. Bốn là, kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại. Năm là, sự lãnh đạo đúng
đắn của Đảng là nhân tố hàng đầu bảo đảm thắng lợi của cách mạng Việt Nam.

Cương lĩnh nêu rõ xã hội xã hội chủ nghĩa mà nhân dân ta xây dựng là một xã hội có 6
đặc trưng cơ bản là: “Do nhân dân lao động làm chủ. Có một nền kinh tế phát triển cao
dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và chế độ công hữu về các tư liệu sản xuất chủ yếu.
Có nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc. Con người được giải phóng khỏi áp
bức, bóc lột, bất công, làm theo năng lực, hưởng theo lao động, có cuộc sống ấm no, tự
do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn diện cá nhân. Các dân tộc trong nước bình
đẳng, đoàn kết và giúp đỡ lẫn nhau cùng tiến bộ. Có quan hệ hữu nghị và hợp tác với
nhân dân tất cả các nước trên thế giới” .

Cương lĩnh 1991 cũng đề ra 7 phương hướng xây dựng CNXH: xây dựng nhà nước
XHCN, nhà nước của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân, lấy liên minh giai cấp công
nhân, giai cấp nông dân và tầng lớp trí thức làm nền tảng dưới sự lãnh đạo của Đảng
cộng sản Việt Nam. phát triển lực lượng sản xuất, công nghiệp hóa (CNH) đất nước theo
hướng hiện đại gắn liền với phát triển một nền nông nghiệp toàn diện. phù hợp với sự
phát triển của lực lượng sản xuất, thiết lập từng bước quan hệ sản xuất (QHSX) XHCN
từ thấp đến cao với sự đa dạng về hình thức sở hữu. Phát triển lực lượng sản xuất, công
nghiệp hóa (CNH) đất nước theo hướng hiện đại gắn liền với phát triển một nền nông
nghiệp toàn diện. phù hợp với sự phát triển của lực lượng sản xuất, thiết lập từng bước
quan hệ sản xuất (QHSX) XHCN từ thấp đến cao với sự đa dạng về hình thức sở hữu.
Phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần theo định hướng XHCN, vận hành theo

8
cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước. tiến hành cách mạng XHCN trên lĩnh vực
tư tưởng văn hóa làm cho thế giới quan Mac-Lênin và tư tưởng, đạo đức Hồ Chí Minh
giữ vị trí chủ đạo trong đời sống tinh thần xã hội. thực hiện chính sách đại đoàn kết dân
tộc, củng cố và mở rộng Mặt trận dân tộc thống nhất, tập hợp mọi lực lượng phấn đấu vì
mục tiêu dân giàu nước mạnh. xây dựng CNXH và bảo vệ Tổ quốc XHCN là 2 nhiệm vụ
chiến lược của cách mạng Việt Nam. xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh về chính trị,
tư tưởng và tổ chức ngang tầm nhiệm vụ, bảo đảm cho Đảng làm tròn trách nhiệm lãnh
đạo sự nghiệp cách mạng XHCN ở nước ta.

Cương lĩnh năm 1991 đã giải đáp đúng đắn vấn đề cơ bản nhất của cách mạng Việt Nam
trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội; đặt nền tảng đoàn kết, thống nhất giữa tư
tưởng với hành động, tạo ra sức mạnh tổng hợp đưa cách mạng Việt Nam tiếp tục phát
triển.

3. Sự bổ sung, phát triển của Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kì quá
độ lên CNXH

3.1. Quá trình sổ sung, phát triển Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kì
quá độ lên CNXH từ Đại hội VIII ( 6/1996 ) tới Đại hội X ( 1/2006).
Đây một đột phá lý luận rất cơ bản và sáng tạo của Đảng ta, là thành quả lý luận quan
trọng qua 20 năm thực hiện Cương lĩnh năm 1991, xuất phát từ thực tiễn Việt Nam và
tiếp thu có chọn lọc kinh nghiệm của thế giới. Cương lĩnh năm 1991 khẳng định: “Phát
triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa, vận
hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước”.

Đại hội VIII (tháng 6-1996) đưa ra quan niệm mới, rất quan trọng về kinh tế hàng hóa
và chủ nghĩa xã hội: “Sản xuất hàng hóa không đối lập với chủ nghĩa xã hội, mà là
thành tựu phát triển của nền văn minh nhân loại, tồn tại khách quan, cần thiết cho công
cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội và cả khi chủ nghĩa xã hội đã được xây dựng”. Nhưng
vào thời điểm đó, chúng ta mới chỉ nói: “Vận dụng các hình thức kinh tế và phương
pháp quản lý nền kinh tế thị trường là để sử dụng mặt tích cực của nó phục vụ mục đích
xây dựng chủ nghĩa xã hội chứ không đi theo con đường tư bản chủ nghĩa. Kinh tế thị
trường có những mặt mâu thuẫn với bản chất của chủ nghĩa xã hội… Đi vào kinh tế thị
trường, phải kiên quyết đấu tranh khắc phục, hạn chế tối đa những khuynh hướng tiêu
9
cực đó”. Phải đến Đại hội IX (tháng 4/2001) khái niệm “kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa” mới chính thức được nêu trong văn kiện của Đảng, xem đó là mô
hình kinh tế tổng quát trong suốt thời kỳ quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.
Tại Đại hội X có sự tiếp thu, bổ sung hai đặc trưng mới của chủ nghĩa xã hội mà nhân
dân ta xây dựng so với Cương lĩnh năm 1991 là: Dân giàu, nước mạnh, công bằng, dân
chủ, văn minh; có Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, diễn đạt lại các đặc trưng
khác. Cụ thể: Xã hội xã hội chủ nghĩa mà nhân dân ta xây dựng là một xã hội dân giàu,
nước mạnh, công bằng, dân chủ, văn minh; do nhân dân làm chủ; có nền kinh tế phát
triển cao, dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ
phát triển của lực lượng sản xuất.
3.2. Cương lĩnh bổ sung 2011
Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (bổ sung, phát
triển năm 2011), gọi tắt là Cương lĩnh năm 2011 có kết cấu bốn phần cơ bản. Cương lĩnh
2011 đã bổ sung thêm về chế độ CNXH Thực tế, từ mục tiêu, nhiệm vụ đến phương
hướng, giải pháp để từng bước quá độ lên chủ nghĩa xã hội; từ kinh tế, chính trị, văn hóa,
xã hội đến quốc phòng, an ninh, đối ngoại, xây dựng Đảng và hệ thống chính trị,…

Cương lĩnh năm 2011 nêu rõ “Xã hội xã hội chủ nghĩa mà nhân dân ta xây dựng là một
xã hội: Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh; do nhân dân làm chủ.
Trong các đặc trưng, ngoài đặc trưng “Có nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc”
không đổi, Cương lĩnh năm 2011 có bổ sung hai đặc trưng bao trùm, tổng quát: “Dân
giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”, “có Nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân do Đảng Cộng sản lãnh đạo. Các đặc
trưng khác diễn đạt mới rõ hơn, không chỉ là thay đổi từ ngữ mà chứa đựng những nội
dung mới, với ý nghĩa phù hợp hơn với mục tiêu khi nước ta đã xây dựng xong chủ
nghĩa xã hội.

Cương lĩnh năm 2011 đã chỉ ra các định hướng về kinh tế dược đảng giải quyết triệt để
hơn, định hướng phát triển cao hơn, tạo nguồn động lực phát triển kinh tế xã hội phải
gắn kinh tế với xã hội, thống nhất chính sách kinh tế với chính sách xã hội, tăng trưởng
kinh tế đi đôi với thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội ngay trong từng bước, từng
chính sách và trong suốt quá trình phát triển. Phát triển xã hội trên nguyên tắc tiến bộ và
công bằng đòi hỏi phải có một nền kinh tế tăng trưởng nhanh, hiệu quả cao và bền vững,
10
có khả năng huy động các nguồn lực vật chất cho việc thực hiện tiến bộ và công bằng xã
hội. Ngược lại, cũng không thể có một nền kinh tế tăng trưởng nhanh, hiệu quả cao và
bền vững nếu trong xã hội không có sự công bằng nhất định, đa số dân chúng sống
nghèo khổ, thấp kém về trí tuệ, ốm yếu về thể chất, và một bộ phận đáng kể lao động
lâm vào cảnh thất nghiệp, nghèo đói, bị đẩy ra ngoài lề xã hội. Nói giải quyết tốt mối
quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội ngay trong
từng bước, từng chính sách và trong suốt quá trình phát triển có nghĩa là: không chờ đến
khi kinh tế đạt tới trình độ phát triển cao rồi mới thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội,
càng không “hy sinh” tiến bộ và công bằng xã hội để chạy theo tăng trưởng kinh tế đơn
thuần. Trái lại, mỗi chính sách kinh tế đều phải hướng tới mục tiêu phát triển xã hội; mỗi
chính sách xã hội phải nhằm tạo ra động lực thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, dù trực tiếp
hay gián tiếp, trước mắt hay lâu dài; Đảng, xem đó là mô hình kinh tế tổng quát trong
suốt thời kỳ quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.

IV. Ý nghĩa

Cương lĩnh của Đảng tiếp tục là ngọn cơ tư tưởng, ngọn cờ chiến đấu, ngọn cờ quy tụ
sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc phấn đấu vì một đất nước Việt Nam “dân giàu, nước
mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”. Cương lĩnh định hướng cho mọi hoạt động của
Đảng, Nhà nước, của cả hệ thống chính trị và nhân dân ta trong những thập kỷ tới.
Cương lĩnh còn thể hiện trí tuệ, ý chí, nguyện vọng của toàn Đảng, toàn dân ta, tiếp tục
khẳng định, hoàn thiện và phát triển đường lối đổi mới trên nền tảng chủ nghĩa Mác-
Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh. Sự phát triển, bổ sung của cương lĩnh cho thấy sự tiếp thu,
chỉnh đốn Đảng, cơ quan cầm quyền của Việt Nam sao cho phù hợp với tình hình kinh tế
chính trị xã hội. Quá trình xây dựng cương lĩnh từ năm 1976 tới 2011 cho thấy sự phát
triển và trưởng thành trong đường lối và tư duy của Đảng trong việc đưa nước ta lên
CNXH.

Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kì quá độ lên CNXH rất quan trọng và mang
tầm định hướng chiến lược, là nền tảng tư tưởng lý luận và ngọn cờ chiến đấu của Đảng
ta, dân tộc ta trong giai đoạn mới. Sau gần 20 năm thực hiện Cương lĩnh, với sự nỗ lực
phấn đấu của toàn Đảng, toàn dân và toàn quân, nước ta đã đạt được những thành tựu to
lớn có ý nghĩa lịch sử, làm thay đổi hẳn bộ mặt và vị thế của đất nước.

11
12
KẾT LUẬN

Quá trình hình thành, bổ sung và phát triển Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời
kì quá độ lên CNXH (Cương lĩnh năm 1991), cương lĩnh bổ sung 2011 đã cho thấy
nhận thức của Đảng ta ngày càng được bổ sung, phát triển trên nhiều vấn đề cơ bản
và quan trọng, góp phần từng bước làm sáng tỏ và hoàn thiện đường lối đổi mới, xây
dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta.
Đảng, đã bổ sung phát triển và từng bước làm sáng tỏ lý luận về vai trò lãnh đạo của
Đảng trong điều kiện phát triển kinh tế thị trường, xây dựng Nhà nước pháp quyền, mở
cửa hội nhập quốc tế; làm rõ hơn trách nhiệm của đảng cầm quyền trong việc nghiên
cứu, tìm tòi mô hình và con đường, bước đi xây dựng chủ nghĩa xã hội phù hợp với quy
luật khách quan. Đã nhận thức sâu sắc hơn tầm quan trọng của công tác xây dựng Đảng
trong điều kiện mới, coi xây dựng Đảng là nhiệm vụ then chốt, nhiệm vụ sống còn
trong toàn bộ sự nghiệp cách mạng. Từ đó đặt ra yêu cầu Đảng phải tự đổi mới, tự
chỉnh đốn; tăng cường xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh cả về chính trị, tư tưởng,
tổ chức. Đẩy mạnh công tác nghiên cứu lý luận, tổng kết thực tiễn, nâng cao trình độ
nhận thức, vận dụng và phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí
Minh; không ngừng hoàn thiện đường lối đổi mới của Đảng; tăng cường công tác tư
tưởng, rèn luyện phẩm chất đạo đức, đấu tranh chống sự suy thoái, biến chất, tham
nhũng, hư hỏng. Đổi mới, kiện toàn hệ thống tổ chức của Đảng và hệ thống chính trị,
nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, đảng viên; đổi mới đồng bộ công tác cán bộ; tăng
cường công tác kiểm tra, giám sát; đổi mới phương thức lãnh đạo và lề lối công tác; gắn
bó mật thiết với nhân dân, dựa vào nhân dân để xây dựng Đảng. Đặc biệt đề phòng
nguy cơ sai lầm về đường lối và thoái hóa, quan liêu, xa rời quần chúng. trong những
năm tiến hành công cuộc đổi mới, thực hiện.

13
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đảng Toàn tập, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội,
2004, tập 37, trang 998.
2. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đảng Toàn tập, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội,
2007, tập 51, trang 134.
3. Giáo trình bộ môn Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam trường Đại học Thương Mại.
4. https://tailieu.vn/doc/tieu-luan-lich-su-dang-cong-san-viet-nam--194438.html

14

You might also like