Extractions and Rheological Properties of Polysaccharide From Okra Pulp

You might also like

Download as pdf or txt
Download as pdf or txt
You are on page 1of 8

Machine Translated by Google

Tạp chí quốc tế về các đại phân tử sinh học 148 (2020) 510–517

Danh sách nội dung có sẵn tại ScienceDirect

Tạp chí quốc tế về các đại phân tử sinh học

trang chủ tạp chí: http://www.elsevier.com/locate/ijbiomac

Kiểm tra lại

Chiết xuất và tính chất lưu biến của polysacarit từ bột đậu bắp
trong điều kiện ôn hòa

Yinping Li, Xinyu Wang, Xinyao Lv, Xinxin Wang, Xishuang Wang, Jinling Cui ⁎, Mingyan Yan
Phòng thí nghiệm Kỹ thuật Sinh hóa Trọng điểm Tỉnh Sơn Đông, Trường Khoa học Hàng hải và Kỹ thuật Sinh học, Đại học Khoa học và Công nghệ Thanh Đảo, Thanh Đảo 266042, PR Trung Quốc

thông tin bài viết trừu tượng

Lịch sử bài viết:


Nghiên cứu này điều tra việc chiết xuất polysacarit từ bột đậu bắp (POP), các thành phần hóa
Đã nhận ngày 13 tháng 11 năm 2019
học và đặc tính lưu biến của nó. Kết quả cho thấy nhiệt độ chiết xuất tối ưu, thời gian và tỷ
Nhận được ở dạng sửa đổi ngày 16 tháng 1 năm 2020
lệ nước đối với nguyên liệu lần lượt là 20–
30 °C, 30 phút và 150 phút, cho hiệu suất tối đa là
Chấp nhận ngày 16 tháng 1 năm 2020

Có sẵn trực tuyến ngày 17 tháng 1 năm 2020


29,4%. POP được chiết xuất trong điều kiện nhẹ cho thấy các đặc tính khác nhau. Trọng lượng
phân tử của POP thay đổi từ 6436 kDa đến 7432 kDa. GalA/Rha và Gal/Rha trong POP gợi ý miền của
từ khóa: rhamnogalacturonan I với chuỗi bên galactose dài. POP trình bày hành vi cắt mỏng giả dẻo, có thể
Polysacarit từ bột đậu bắp được mô tả bằng mô hình Ostward-DeWaele. Độ nhớt biểu kiến của POP giảm khi nhiệt độ tăng từ
Khai thác 25°C lên 80°C. Ngoài ra, sucrose, CaCl2 và NaCl dẫn đến giảm độ nhớt biểu kiến của nó, nhạy cảm
tình trạng nhẹ
hơn với Ca2+ so với Na+ và sucrose. Một vòng trễ kín thu được khi nồng độ POP đạt tới 6 g/L.
lưu biến học
POP thể hiện hành vi đàn hồi (G′ NG″) ở nồng độ 6 g/L, trong khi nó thể hiện phản ứng vis cous
chủ yếu (G′ b G″) ở nồng độ 2 và 4 g/L, trên một dải tần số rộng. (0,1–10 Hz). Các kết quả này
có khả năng hữu ích cho việc ứng dụng POP trong chế biến thực phẩm. © 2020 Elsevier BV Bảo lưu
mọi quyền.

nội dung

1. Giới thiệu 2. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 511


Vật liệu và phương pháp . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 511

2.1. Thuốc thử và nguyên liệu . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 511

2.2. Tối ưu hóa khai thác POP 2.3. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 511

. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
Đặc điểm của EPS 2.3.1. Xác định 511

trọng lượng phân tử . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 511

2.3.2. Phân tích thành phần monosacarit. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 511

2.3.3. Quang phổ hồng ngoại biến đổi Fourier (FT-IR). . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 511

2.3.4. Các phép đo lưu biến 3. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 512


. . ưu
Kết quả và thảo luận 3.1. Tối . .hóa
. .sản
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 512

lượng khai thác POP. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 512

3.1.1. Ảnh hưởng của nhiệt độ đến hiệu suất chiết POP. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 512

3.1.2. Ảnh hưởng của thời gian chiết đến hiệu suất chiết POP. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 512

3.1.3. Ảnh hưởng của tỷ lệ nước đối với nguyên liệu đến hiệu suất chiết POP. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 512

3.2. Thành phần monosacarit của POP 3.3. Khối . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 513

lượng đại phân tử của POP 3.4. Phân tích . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .


phổ 513

hồng ngoại của POP 3.5. Các phép đo lưu biến . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 513

của POP . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 513


3.5.1. Hành vi luồng của POP . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 513

3.5.2. Ảnh hưởng của nhiệt độ đến độ nhớt biểu kiến của POP . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 514

3.5.3. Ảnh hưởng của pH đến độ nhớt biểu kiến của POP.3.5.4.
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 514

Ảnh hưởng của các chất đồng tan đến độ nhớt biểu kiến của . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 514

POP 3.5.5. Thuộc tính thixotropy của .POP


. .3.5.6.
. . .Đo. dao
. . động
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 515

động nhỏ . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 515

⁎ Các tác giả tương ứng tại: Trường Cao đẳng Khoa học Hàng hải và Kỹ thuật Sinh học, Đại học Khoa học và Công nghệ Thanh Đảo, Thanh Đảo 266042, PR Trung Quốc.

Địa chỉ email: yupinghui737262@126.com (J. Cui), yanmingyan@qust.edu.cn (Một của tôi).

https://doi.org/10.1016/j.ijbiomac.2020.01.163 0141-8130/

© 2020 Elsevier BV Bảo lưu mọi quyền.


Machine Translated by Google

Y. Li và cộng sự. / Tạp chí quốc tế về các đại phân tử sinh học 148 (2020) 510–
517 511

4. Kết luận . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 515

Lời cảm ơn . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 516


Người giới thiệu . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 516

1. Giới thiệu các tiêu chuẩn được lấy từ Sigma Chemical Co. (St. Louis, MO, USA).
Các hóa chất còn lại đạt tiêu chuẩn phân tích.
Đậu bắp (Abelmoschus esculentus L.) là một loại rau bản địa từ Đông và
Nam Phi, Ấn Độ và Đông Nam Á [1]. Do giá trị kinh tế và dinh dưỡng cao, 2.2. Tối ưu hóa khai thác POP
cây trồng này đã được đưa vào Trung Quốc khoảng 30 năm trước và hiện
được phân phối rộng rãi khắp Trung Quốc. Nó rất giàu các thành phần hóa Quả đậu bắp tươi được làm sạch, và toàn bộ quả đậu bắp được tách thành
học khác nhau, chẳng hạn như vitamin C, poly phenol, các nguyên tố khoáng đài hoa, cùi và hạt. Các mẫu bột đậu bắp tươi được sấy khô ở 60 ° C trong
và polysacarit, v.v. [2]. Cụ thể, poly sacarit từ bột đậu bắp (POP), một số 12 giờ. Sau đó, các mẫu được nghiền mịn thành bột bằng máy xay. Bột bột đậu
nghiên cứu đã xác minh rằng nó có nhiều chức năng sinh học, chẳng hạn như bắp khô (10 g) được khuấy trong etanol 95% (chất lỏng: chất rắn = 50: 1) ở
chất chống oxy hóa [3], cải thiện chức năng ruột [4], hoạt động hạ đường 50°C. Sau khi lọc, ảnh hưởng của các điều kiện chiết bao gồm nhiệt độ (20,
huyết và chống tiểu đường [5]. POP được đặc trưng là polysacarit có tính 30, 40, 50, 60, 70 °C), tỷ lệ nước đối với nguyên liệu (150, 200, 300, 400,
axit chủ yếu bao gồm galactose, rhamnose và axit galacturonic [6]. Cấu trúc 500) và thời gian chiết (30 , 90, 120 phút) đã được kiểm tra trong nghiên
chính của POP là rhamnogalacturonan I (RG-I) trong đó nó chứa một đơn vị cứu này. Sau khi được ly tâm với tốc độ 10.000 vòng / phút trong 10 phút,
lặp lại của gốc rhamnosyl được liên kết với ɑ-(1 2) xen kẽ và axit phần nổi phía trên được thu thập. Polysacarit được đo dựa trên phương pháp
galacturonic được liên kết với ɑ-(1 4) với một bên disacarit. chuỗi gốc axit phenol-sulfuric sử dụng D glucose làm chất chuẩn [28] và hàm lượng
galacto syl được liên kết với β-(1 4) gắn với O-4 của khoảng một nửa protein được đo theo phương pháp Bradford sử dụng BSA làm chất chuẩn [29].
dư lượng L-rhamnosyl [7]. Axit uronic được xác định theo các phương pháp được mô tả bởi Li et al.
Bên cạnh đó, POP thu hút sự chú ý vì các đặc tính thú vị của nó, đặc biệt
là chất làm đặc nhũ tương, chất ổn định và chất nhũ hóa thực phẩm có tính (2007) [30]. Hiệu suất khai thác POP (%) sau đó được tính như sau:
axit [2,8]. Hussein và cộng sự. (2011) và Xu et al. (2019) cho thấy POP có
thể cải thiện kết cấu và cấu trúc vi mô của sữa chua và sữa chua đông đặc
[9,10]. Do ứng dụng tiềm năng của nó, việc cải thiện năng suất chiết xuất của C
Yð Þ¼ % 100 ð1Þ
nó trở nên quan trọng. Do đó, đậu bắp thường được xử lý bằng kali hoặc axit W
loãng, nhiệt độ cao, chất tạo phức canxi, siêu âm hoặc enzyme phân hủy
[3,11,12]. Điều kiện chiết xuất khắc nghiệt thường phá hủy cấu trúc của POP
trong đó C là hàm lượng polysacarit và W là trọng lượng khô của mẫu.
như độ dài và mức độ acetyl hóa và methyl hóa, thành phần monosacarit và
trọng lượng phân tử. Trong khi đó, chất lượng của POP bị ảnh hưởng rất
2.3. Đặc tính của EPS
nhiều bởi cấu trúc của nó, điều này cũng ảnh hưởng đáng kể đến đặc tính lưu
biến của POP [13]. Mặc dù ảnh hưởng của các điều kiện chiết xuất đến đặc
2.3.1. Xác định trọng lượng phân tử Trọng
tính cấu trúc và lưu biến của POP đã được nghiên cứu và hiểu rõ [1,2,6,7,9,13–
lượng phân tử (Mw) và độ đa phân tán (Mw/Mn) của POP được phân tích theo
22], nhưng các nghiên cứu về đặc tính lưu biến của POP được chiết xuất
phương pháp được mô tả bởi Yuan et al. (2019) [22].
trong điều kiện ôn hòa còn rất ít. Hơn nữa, các thành phần cùng tồn tại như
NaCl, CaCl2 và sucrose ảnh hưởng đến tính chất lưu biến của polysacarit
trong quá trình chế biến thực phẩm [23]. Ngoài ra, tính thixotropy là một đặc
2.3.2. Phân tích thành phần monosacarit
tính rất quan trọng đối với nhiều vật liệu giả dẻo, nó phản ánh khả năng phục
Thành phần monosacarit của POP được đo bằng sắc ký lỏng hiệu năng cao pha
hồi của cấu trúc gel dưới lực cắt [24].
đảo ngược (HPLC) sau khi tạo dẫn xuất trước cột, theo phương pháp được mô
tả bởi Qi et al. (2012) [31]. Phần trăm mol của homogalacturonan (HG) và
Thật không may, một số nghiên cứu đã báo cáo tính thixotropy và ảnh hưởng của
rhamnogalacturonan-I (RG-I) cũng được tính toán theo các phương trình sau
các chất phụ gia này đến độ nhớt của POP được chiết xuất trong điều kiện nhẹ.
[32]:
Các hành vi lưu biến như độ nhớt, ứng suất cắt và tốc độ cắt là cần
thiết đối với một hợp chất được xem xét trong việc lựa chọn chất làm đặc
tiềm năng và được sử dụng để sửa đổi các thuộc tính kết cấu [25]. Ai cũng
HG mol ð Þ¼ % GalA mol ð Þ % Rha mol ðÞ % ð 2Þ
biết rằng kiến thức về lưu biến có một vai trò quan trọng trong việc phát
triển sản phẩm, kiểm soát chất lượng, ước tính thời hạn sử dụng và đánh giá
cảm quan [26]. Ngoài ra, các tham số lưu biến cung cấp một công cụ phân tích RG I mol ð Þ¼ % 2Rha mol ð Þþ % Ara mol ð % Þþ
3Þ % Gal mol ðÞ ð

để thu được cái nhìn sâu sắc có ý nghĩa về cấu trúc cấu trúc của các đại
phân tử cule, được hòa tan hoặc phân tán trong nước một cách dễ dàng và làm
tăng độ nhớt hoặc tạo thành gel [27]. Vì vậy, để cải thiện chất lượng sản 2.3.3. Quang phổ hồng ngoại biến đổi Fourier (FT-IR)
phẩm và mở rộng việc sử dụng tiềm năng của POP, cần phải hiểu rõ hơn về hành FT-IR của POP được đo trên máy đo quang phổ FT-IR Nicolet Nexus 470
vi lưu biến của nó. Trong bài báo này, điều kiện chiết xuất tối ưu của POP (Thermo Science, Altham, MA, USA). Mẫu được trộn với bột KBr để tạo thành
với nước và đặc tính cơ bản của nó đã được nghiên cứu. Sau đó, các đặc tính viên và quét 20 lần từ 4000 đến 400 cm 1 . Hơn nữa, mức độ ester hóa (DE)
lưu biến của POP, bị ảnh hưởng bởi nồng độ, nhiệt độ và áp lực môi trường của POP được xác định từ phổ
trước đâyFT-IR
[33].theo
Việccác
xácphương pháp
định DE dựa đã được
trên sự báo
hấp cáo
thụ của
(sucrose, pH và muối), cũng được nghiên cứu trong công trình này. dải ở 1700–
1750 cm 1 (axit uronic este hóa) và 1600–
1630 cm 1 (axit uronic
tự do). DE được tính theo phương trình như sau,

2. Vật liệu và phương pháp

2.1. Thuốc thử và vật liệu

A1730
Đậu bắp tươi được mua từ tỉnh Sơn Đông, Trung Quốc. Albumin huyết thanh 100
Đð Þ¼ % ð4Þ
A1730 + A1628
bò (BVA), dextran T-series tiêu chuẩn và monosacarit
Machine Translated by Google

512 Y. Li và cộng sự. / Tạp chí quốc tế về các đại phân tử sinh học 148 (2020) 510–
517

Một
2.3.4. phép đo lưu biến

2.3.4.1. Đo độ nhớt. Các phép đo lưu biến của dung dịch POP được thực
30
hiện trên máy đo lưu biến ứng suất có kiểm soát (MCR 101, Anton Paar GmbH, một
một một
một
một một

Đức) theo quy trình trước đó [34]. Một hệ thống peltier đã được sử dụng
để đáp ứng các yêu cầu thay đổi nhiệt độ chính xác của tấm đáy. Dầu silicon
được đặt xung quanh chu vi của mẫu để ngăn nước bay hơi trong quá trình 20
đo.
hàng
noit
giỏ
(%)
xE
ei
dl
y

2.3.4.2. Ảnh hưởng của nồng độ đến độ nhớt biểu kiến của POP. POP được 10
hòa tan trong nước để thu được các nồng độ khác nhau (2, 4 và 6 g/L) và
để yên ở 25°C trong 60 phút trước khi đo lưu biến kế.
Hành vi phụ thuộc vào lực cắt của POP được xác định bằng cách quét tốc độ
. 0
cắt từ 0,01 đến 600 s 1 20 30 40 50 60 70

Nhiệt độ chiết/o C
2.3.4.3. Ảnh hưởng của pH đến độ nhớt biểu kiến của POP. Độ pH của POP
với nồng độ 6 g/L được điều chỉnh tương ứng thành 2,0, 4,0, 6,5, 8,0 và
b
10,0 bằng cách thêm 1 mol/L HCl hoặc 1 mol/L NaOH. Hành vi phụ thuộc vào 40
lực cắt của POP được xác định trong các điều kiện 25 ° C và 300 s 1
.
một một
một

30
2.3.4.4. Ảnh hưởng của nhiệt độ đến độ nhớt biểu kiến của POP. POP với
nồng độ 2, 4 và 6 g/L được quét ở nhiệt độ từ 25 °C đến 80 °C và nhiệt độ
được tăng lên ở tần suất 5 °C/phút với tốc độ cắt 300 s 1
20
. )%noit
xEdl
xe
(ei
y

2.3.4.5. xác định thixotropism. Tốc độ cắt tăng từ 0,1 s 1 lên 600 s 1 10
trong 10 phút và sau đó giảm từ 600 s 1 xuống 0,1 s 1 trong 10 phút ở 25

°C. Các đường cong lên và xuống của ứng suất cắt cho thấy một vòng trễ
kèm theo. Diện tích của nó có thể được tính thông qua tích phân từ tốc độ
0
cắt ban đầu (s 1 ) đến tốc độ cắt cuối cùng (s 1 ) theo phương pháp được 30 60 90
mô tả bởi Qiao et al. (2016) [34].
Thời gian trích xuất (phút)

2.3.4.6. Đo dao động động nhỏ. Phép đo dao động động của POP được thực
hiện trong vùng nhớt đàn hồi tuyến tính (LVR). LVR được xác định theo
phương pháp của Yaich et al. (2014) C
40
[35]. Sau đó, chủng thích hợp (10%) đã được chọn khi khám phá động học
POP hy drocolloid.
một
một
một một một
một

30
3. Kết quả và thảo luận

3.1. Tối ưu hóa năng suất khai thác POP 20


noit
xEdl
xe
(ei
)%y

3.1.1. Ảnh hưởng của nhiệt độ đến hiệu suất trích ly


POP Thông thường, nhiệt độ trích ly ảnh hưởng đến hiệu suất polysacarit.
10
Tuy nhiên, ảnh hưởng của nhiệt độ chiết xuất đến sản lượng chiết xuất POP
là không đáng kể (Hình 1A). Sản lượng chiết xuất POP đều đạt khoảng 25,5%
với nhiệt độ chiết xuất từ 20 đến 70°C.
0
Và hiện tượng tương tự đã được báo cáo khi polysacarit được chiết xuất 150 200 250 300 400 500
từ Tuber aestivum [36]. Tuy nhiên, trong các báo cáo khác, sản lượng
Tỷ lệ nước đối với nguyên liệu
polysacarit chiết xuất từ đậu bắp tăng đáng kể khi nhiệt độ tăng từ 40 đến
60 °C (pb 0,05) và sau đó giảm xuống [3,20]. Trong báo cáo của Samavati
Hình 1. Ảnh hưởng của điều kiện chiết xuất đến sản lượng POP: A- nhiệt độ, B- thời gian chiết xuất và
(2013), khoảng 80–
100 °C được coi là nhiệt độ chiết xuất tối ưu của C– tỷ lệ nước đối với nguyên liệu.

polysacarit từ đậu bắp [37].

3.1.2. Ảnh hưởng của thời gian chiết đến hiệu suất 3.1.3. Ảnh hưởng của tỷ lệ nước và nguyên liệu đến hiệu suất chiết POP

chiết POP Thời gian chiết được duy trì ở 30, 60 và 90 phút cho mỗi lần Độ nhớt cao gây khó khăn cho việc tách POP khỏi cặn khi tỷ lệ nước so
chiết. Các điều kiện chiết xuất khác được duy trì như sau: nhiệt độ chiết với nguyên liệu là 150. Ảnh hưởng của tỷ lệ nước đối với nguyên liệu (150,

xuất 30°C và tỷ lệ nước trên nguyên liệu là 150. Thời gian chiết xuất 200, 300, 400 và 500) đối với sản lượng POP được minh họa trong Hình 1C.
được thử nghiệm bắt đầu từ 30 phút vì nó được báo cáo là mang lại POP lớn Tuy nhiên, không tìm thấy sự khác biệt đáng kể về sản lượng POP (PN 0,05).
nhất bằng phương pháp hỗ trợ siêu âm [19]. Do đó, 150 là tỷ lệ tối ưu của nước đối với vật liệu, cao hơn nhiều so
Như được hiển thị trong Hình 1B, năng suất chiết xuất tại các thời điểm khác với các báo cáo trước đây về việc chiết xuất POP. Cả Yuan et al. (2019)
nhau là tương tự nhau, điều này cho thấy rằng 30 phút là đủ để chiết xuất POP. [22] và Samavati
Machine Translated by Google

Y. Li và cộng sự. / Tạp chí quốc tế về các đại phân tử sinh học 148 (2020) 510–517 513

(2013) [37] đã báo cáo rằng 20 là tỷ lệ tối ưu của nước thành nguyên liệu Một

để chiết xuất POP và tỷ lệ nằm trong khoảng từ 35 đến 45 đã được chọn trong 3
báo cáo của Chen et al. (2014) [20]. Nguyên nhân chủ yếu là do hiệu suất 500
chiết cao nhất (29,4%) và điều kiện chiết nhẹ giúp POP không bị phân hủy
nên độ nhớt của POP cao. 400
Mặc dù hiệu suất chiết xuất trong nghiên cứu này thấp hơn so với báo cáo
của Nagpal et al. (2018), nó cao hơn nhiều so với hầu hết các nghiên cứu
mau 300
trước đó (Bảng 1). Ở điều kiện chiết tách tối ưu, kết quả phân tích hóa
học cho thấy hàm lượng đường tổng số, protein và axit uronic trong POP lần 1

lượt là 68,64%, 3,22% và 19,49%. 200


2

3.2. Thành phần monosacarit của POP


100
54

Thành phần monosacarit của POP được xác định bằng phương pháp HPLC dựa
trên tạo dẫn xuất trước cột PMP. Kết quả cho thấy POP chủ yếu bao gồm 0
5 10 15 20 25 30
galactose (49,4%), rhamnose (19,6%) và axit galacturonic (16,8%), với một
Thời gian/phút
lượng nhỏ xyloza (6,8%) và arabinose (7,5%) (Hình 2 ) ). Trong nghiên cứu
của Wang et al. (2018) POP bao gồm glucose, mannose, galactose, arabinose,
xyloza, fructose và rhamnose với tỷ lệ phần trăm mol lần lượt là 28,8,
12,5, 13,1, 15,9, 9,2, 13,7 và 6,8% [3]. Tuy nhiên, Gal, Rha và GalA là các b 50
monosacarit chính tương tự như kết quả của Yuan et al.

(2019) [20], Zhang và cộng sự. (2017) [38], Olawuyi et al. (2020) [39], và 40
Li et al. (2019) [40]. Xương sống RG-I thường bao gồm các đơn vị GalA và
Rha xen kẽ. Do đó, giá trị của Rha/GalA thường gần bằng 1. Trong nghiên cứu
30
này, tỷ lệ mol của GalA/Rha được tính toán là 0,86, điều này cho thấy sự
tồn tại của RG-I trong cấu trúc POP. Theo phương trình. (3), tỷ lệ RG-I
(mol) là 96,1%, không phù hợp với báo cáo của Alba et al. (2015) trong đó
20
tỷ lệ các đoạn HG và RG I xấp xỉ bằng nhau [13]. Ngoài ra, tỷ lệ mol của
Gal/Rha đại diện cho sự phân nhánh của RG-I được tính toán là 2,5 cho thấy
)%lom(noitisop
mo
C

miền RG-I của POP có chuỗi bên galactose dài [39]. 10

3.3. Trọng lượng phân tử của POP


0
cô gái Rha cô dâu Ara Xyl

HPLC được trang bị cột thẩm thấu gel, là phương pháp phổ biến nhất để Đường đơn
đo Mw. Kết quả cho thấy Mw của POP dao động từ 6436 kDa đến 7432 kDa, cao
hơn so với các nghiên cứu trước đây [3,4,20–22]. Trong các báo cáo trước Hình 2. HPLC của thành phần POP (A) và monosacarit (B). Các đỉnh 1, 2, 3, 4 và 5 lần lượt là Rha,
đây, POP được chiết xuất bằng nhiệt độ nóng, chiết xuất có sự hỗ trợ của GalA, Gal, Xyl và Ara.

vi sóng hoặc axit. Kết quả cũng chỉ ra rằng các phương pháp chiết xuất khắc
nghiệt có thể làm giảm Mw của polysacarit. Hơn nữa, độ đa phân tán của POP các nhóm carbonyl được este hóa và cực đại cường độ cao trong khoảng từ
là 1,21, cho thấy sự phân bố trọng lượng phân tử của POP tương đối rộng. 1600 đến 1630 cm 1 là sự kéo dài không đối xứng COOH của các nhóm
carboxylate [41,42]. Dải bổ sung được phát hiện ở 1423 cm-1 đã xác nhận sự
hiện diện của axit uronic [20]. Polysacarit cụ thể có các dải cụ thể trong
3.4. Phân tích phổ hồng ngoại của POP vùng 1000–
1200 cm 1 , bị chi phối bởi các rung động vòng chồng lên nhau
với các rung động kéo dài của các nhóm bên C-OH và rung động dải glycosid C
Phổ FT-IR của POP được mô tả trong Hình 3. Vùng đặc trưng của phổ hiển OC [12]. Sự hấp thụ ở 1042 cm 1 chỉ ra một dạng đường pyranose [43]. Hơn
thị các đỉnh ở 3416 cm 1 và 2932 cm 1 thông báo sự hiện diện của các nhóm nữa, DE của POP là 44,68% theo phân tích quang phổ FT-IR, cao hơn so với
đường thơm với O\\H và C\\ H là nhóm chức năng chính [19]. Đỉnh hấp thụ báo cáo của Yuan et al. (2019) [22]. Trong nghiên cứu của họ, DE cao nhất
giữa 1740 cm 1 và 1720 cm 1 tương ứng với dao động kéo dài C_O của metyl (33,55%) được quan sát thấy trong OPP-W được chiết xuất bằng nước nóng,
tiếp theo là DE thấp hơn (28,99%) trong OPP-P được chiết xuất bằng nước áp
suất và DE thấp nhất (20,24%) trong OPP- Chiết xuất M bằng phương pháp có
sự hỗ trợ của vi sóng.
Bảng 1 Kết quả phù hợp với các nghiên cứu rằng DE thấp được sử dụng trong
So sánh sản lượng POP được báo cáo cho phương pháp chiết xuất khác với nghiên cứu hiện tại.
polysacarit được chiết xuất trong điều kiện khắc nghiệt, điều này có thể
Điều kiện khai thác Khai thác nguồn một phần Người giới thiệu làm tăng quá trình khử ester của chuỗi polygalacturonic [44].
năng suất (%)

20–30 °C, 30 phút, 150, nước nhóm Trung Quốc 29,4 Nghiên cứu 3.5. Các phép đo lưu biến của POP
hiện tại

40–60 °C, 60 phút, 15, pH 6,0 59 nhóm Ghana 14,6 nhóm [1] [3] 3.5.1. Hành vi dòng chảy của POP
°C, 30 phút, 30, 522 W, nước 65 °C, Trung Quốc 10,35 nhóm [19] [23]
Mối quan hệ giữa độ nhớt biểu kiến và tốc độ cắt của POP đã được nghiên
40 phút, 44,98, 60 W, nước 80 °C, 10 Ấn Độ 31,52 nhóm Trung [37] [38]
cứu. Kết quả chỉ ra rằng độ nhớt biểu kiến của POP phụ thuộc vào tốc độ cắt
phút, 30, 480 W , pH 6,0 94,97 °C, Quốc 14,3 nhóm Iran [39]

4,94 h, 21,74, nước 100 °C, 240 phút, 16,9 nhóm Trung Quốc
7,9 ở tất cả các nồng độ được thử nghiệm (Hình 4). Mặc dù độ nhớt biểu kiến của
20, nước 40 °C, 10 phút, 20, 1% (v/v) nhóm Hàn Quốc 22,7 POP trở nên cao hơn khi nồng độ tăng, nhưng nó giảm khi tốc độ cắt tăng ở
enzyme viscozyme, 820 W, pH 4,5
các nồng độ khác nhau. Hành vi cắt mỏng như vậy của POP
Machine Translated by Google

514 Y. Li và cộng sự. / Tạp chí quốc tế về các đại phân tử sinh học 148 (2020) 510–
517

80 Bảng

kích thước đầy đủ

6g/L
70 2 gam/L 4 gam/L
NHẠC POP

k 82,5 167,44 321,4


N 0,63 0,6 0,57
1730
R2 0,93 0,99 0,99
60 1423 1255
890
2932

1628

50 nguồn [48]. POP (2, 4 và 6 g/L) thể hiện một đường cong có xu hướng đi
1042

%ecnatti
msnar
T
xuống tương tự với nhiệt độ tăng từ 25 °C lên 80 °C (Hình 5).
3416

Chuyển động của các phân tử có thể tăng cường ở nhiệt độ cao, làm tăng
40 khoảng cách giữa các phân tử và làm suy yếu các tương tác, sau đó độ
nhớt biểu kiến của các hệ thống hòa tan trong nước giảm [49]. Bên cạnh
đó, một số lực liên kết như liên kết hydro, tĩnh điện và kỵ nước giữa
các phân tử có thể bị suy yếu do nhiệt độ cao, điều này cho thấy tác động
30 4000 3500 3000 2500 2000 1500 1000 500
tiêu cực tương tự đối với độ nhớt biểu kiến [50]. Hơn nữa, POP bị thủy
Số sóng cm-1 phân ở nhiệt độ cao cũng có thể làm giảm độ nhớt biểu kiến.

Hình 3. Phổ FT-IR của POP.


3.5.3. Ảnh hưởng của pH đến độ nhớt biểu kiến của
POP Do trong POP có một số lượng lớn các nhóm hydroxyl và carboxyl,
thuộc về một chất lỏng giả dẻo điển hình [45]. Các khối phân tử polyme ảnh hưởng của pH đến độ nhớt biểu kiến của nó có thể là do sự thay đổi
dài được định vị ngẫu nhiên trở nên thẳng hàng hơn theo hướng dòng chảy trong quá trình ion hóa của các nhóm này. Trong nghiên cứu này, ảnh hưởng
khi tốc độ cắt tăng lên, dẫn đến ít tương tác hơn giữa các chuỗi polyme của pH đến độ nhớt biểu kiến của POP với nồng độ 6 g/L đã được khảo sát
liền kề [46]. Do đó, các thuộc tính cắt mỏng xảy ra trong POP với sự gia (Hình 6). Độ nhớt biểu kiến cao nhất của POP (42 mPa s) được thể hiện ở
tăng tốc độ cắt. Vùng cắt mỏng của POP ở mỗi nồng độ phù hợp với phương độ pH tự nhiên của nó là 6,5. Độ nhớt biểu kiến của POP giảm xuống 38 mPa
trình Ostward-DeWaele, η = k·ϒn-1, trong đó k là chỉ số nhất quán và n s khi độ pH tăng lên 8,0. Tuy nhiên, nó hầu như không thay đổi khi độ pH
là chỉ số hành vi dòng chảy. Như được hiển thị trong Bảng 2, các giá trị tiếp tục tăng lên 10,0, điều này có thể là do sự ion hóa hoàn toàn các
n đều là b1.0 cho thấy POP thể hiện tính chất giả dẻo hoạt động tốt [47]. nhóm hydroxyl và carboxyl [51]. Kết quả này tương tự với các báo cáo về
Ngoài ra, giá trị n giảm từ 0,63 xuống 0,57 và giá trị k tăng từ 82,5 lên polysaccharid từ Enteromorpha prolifera [34] và tara gum từ Caesalpinia
321,4, điều này thể hiện sự khác biệt lớn hơn của dòng chảy so với hành spinosa [49]. Khi độ pH giảm từ 6,5 xuống 4,0, độ nhớt biểu kiến của POP
vi Newton khi nồng độ POP tăng từ 2 g/L lên 6 g/L. Liên kết ngang được giảm nhẹ khoảng 39 mPa s. Tuy nhiên, trong báo cáo của Yuan et al. (2018),
tăng cường và chuyển động tự do giữa các phân tử bị hạn chế khi nồng độ độ nhớt của polysacarit chiết xuất từ đậu bắp giảm đáng kể khi độ pH giảm
tăng lên. Nồng độ POP càng cao thì tính chất giả dẻo càng tốt. Hiện tượng xuống 4,0 [52]. Việc bổ sung thêm axit (pH 2,0) dẫn đến giảm mạnh độ nhớt
này tương tự như nghiên cứu của Chen et al. (2014), trong khi giá trị n biểu kiến của POP. Sự ion hóa thấp nhất của các nhóm cacboxyl của POP và
và k khác với nghiên cứu của họ [20]. Tính năng giả dẻo mang lại khả năng ít kết tụ hơn ở pH 2 có thể giải thích sự giảm độ nhớt biểu kiến. POP thể
áp dụng POP cho ngành công nghiệp thực phẩm vì điều này có thể cho phép hiện độ nhớt ổn định trong phạm vi pH rộng (4–
10), cho phép nó có nhiều
bơm thực phẩm dạng lỏng một cách dễ dàng. ứng dụng trong ngành công nghiệp thực phẩm.

3.5.4. Ảnh hưởng của các chất đồng tan đến độ nhớt biểu kiến của POP

3.5.2. Ảnh hưởng của nhiệt độ đến độ nhớt biểu kiến của POP Sucrose, một loại chất làm ngọt chính trong thực phẩm có đường, có
Phản ứng của độ nhớt biểu kiến với nhiệt độ rất quan trọng trong ngành thể ảnh hưởng đến tính chất lưu biến và kết cấu do sự tương tác của các
công nghiệp thực phẩm, vì hầu hết các quá trình gia nhiệt đều trải qua nhóm hydroxyl của nó [53]. Độ nhớt biểu kiến của 6 g/L POP với các nồng
một loạt nhiệt độ và phản ứng nhiệt độ có thể thay đổi theo hydrocolloid. độ sucrose khác nhau được thể hiện trong Hình 7. Độ nhớt biểu kiến giảm
rõ rệt khi nồng độ sucrose là 0,2%, trong khi độ nhớt biểu kiến

200
2 g/L 60
4 g/L
2 g/L

150 6 g/L 50 4 g/L


6 g/L

40

100
30

20
50
A ytisocsi
nerapp
)S.
vt
m(
aP

10
A ytisocsi
nerapp
)S.
vt
m(
aP

0
0 100 200 300 400 500 600 0 20 30 40 50 60 70 80

Tốc độ cắt (s -1) Nhiệt độ/ o C

Hình 4. Hành vi dòng chảy của POP. Hình 5. Ảnh hưởng của nhiệt độ đến độ nhớt biểu kiến của POP.
Machine Translated by Google

Y. Li và cộng sự. / Tạp chí quốc tế về các đại phân tử sinh học 148 (2020) 510–517 515

50
[60], kẹo cao su hạt Balangu (Lallemantia royleana) [61], và polysac charide
hành tây [62].

40
3.5.5. Thuộc tính thixotropy của POP
Tính chất thixotropy đã được nghiên cứu ở cả hai nồng độ với tốc độ cắt
30 nằm trong khoảng từ 0,1 đến 600 s 1 . Tuy nhiên, độ 4nhớt
nồng độ g/L biểu kiến
là quá củađểPOP
thấp tạoở
thành vòng thixotropic (Hình 8). Khi nồng độ đạt tới 6 g/L, tính chất
thixotropic của POP được thể hiện bằng một đường cong lưu biến kép. Khu vực
20
bên trong hai đường cong được gọi là vòng trễ biểu thị cường độ của
A ytisocsi
app
ner
)S.
vt
m(
aP

thixotropy và phản ánh khả năng phục hồi của cấu trúc gel dưới lực cắt [63].

10 Ở mức 6 g/L, vùng tích hợp bên dưới đường cong lên, vùng tích hợp bên dưới
đường cong xuống và vùng vòng lặp trễ lần lượt là 3536,5, 3078 và 428,5. Đây
là báo cáo đầu tiên về tính chất thixotropic của POP. Các nhóm ưa nước hình
thành liên kết hydro nội phân tử với hydroxyl và carboxyl giữa các phân tử,
0 0 2 4 6 số 8 10 12
cản trở sự hình thành liên kết hydro liên phân tử [64]. Theo đó, các phân tử
pH trở nên khó sắp xếp lại và liên kết, gây ra hiện tượng ba vòng của POP.

Hình 6. Ảnh hưởng của pH đến độ nhớt biểu kiến của POP (6 g/L).

3.5.6. Đo dao động động nhỏ


độ nhớt ổn định khi nồng độ sucrose tiếp tục tăng lên 3,2%. Thật không may, Độ nhớt đàn hồi của POP ở các nồng độ khác nhau (2, 4 và 6 g/L ở 25°C) với
không có dữ liệu được công bố về ảnh hưởng của su crose đối với độ nhớt biểu mô đun lưu trữ (G′) và mô đun tổn thất (G″) được đo trong vùng đàn hồi nhớt
kiến của POP. Lý do có thể là sự hiện diện của sucrose có thể làm giảm lượng tuyến tính. G′ thấp hơn G″ vì nồng độ POP là 2 và 4 g/L trong phạm vi tần số
nước có sẵn cho quá trình hydrat hóa POP và hạn chế hơn nữa sự mở rộng hoàn dao động là 0,1–10 Hz (Hình 9 A và B). Mặc dù cả G′ và G″ đều bị nhăn khi
toàn của các phân tử. Do đó, độ nhớt biểu kiến của POP giảm. Tuy nhiên, nhiều tăng tần số dao động, G′ vẫn cao hơn G″ khi nồng độ POP tăng lên 6 g/L (Hình
nghiên cứu đã báo cáo kết quả ngược lại về ảnh hưởng của sucrose đối với độ 9 C).
nhớt biểu kiến của polysacarit [25,44,54,55]. Chỉ có hai nghiên cứu báo cáo
sự giảm độ nhớt rõ ràng của polysacarit do chức năng của sucrose [49,56]. Các G″ và G′ không giao nhau tương tự như báo cáo của Yuan et al. (2018), trong
loại polysacarit khác nhau cho thấy các đặc tính lưu biến khác nhau khi bổ nghiên cứu của họ, G′ cao hơn G″ khi nồng độ chất nhầy đậu bắp là 1,25 và
sung su crose có thể do cấu trúc khác nhau của chúng. 2,5 g/L [52]. Tuy nhiên, Chen et al. (2014) đã báo cáo rằng sự giao nhau giữa
các giá trị G′ và G″ được quan sát thấy ở tần số cao nhất, điều này cho
Đường cong độ nhớt biểu kiến của POP 6 g/L khi có muối được thể hiện thấy hoạt động tạo gel yếu của chất nhầy đậu bắp ở nồng độ 10, 15, 20, 25 g/L
trong Hình 7. Khi nồng độ CaCl2 đạt đến 0,4%, độ nhớt biểu kiến của POP giảm [20]. G′ NG″ chủ yếu biểu thị trạng thái đàn hồi xác định, trong khi G′ b
xuống 23 mPa·s. Độ nhớt biểu kiến của POP có thể duy trì ở mức 32 mPa s cho G″ chủ yếu biểu thị trạng thái nhớt [65,66]. Các kết quả trên chỉ ra rằng POP
đến khi nồng độ NaCl tăng lên 3,2%, điều này gây ra sự giảm độ nhớt biểu kiến thể hiện hành vi giống như gel ở nồng độ cao và nhớt ở nồng độ thấp trong
của POP xuống 25 mPa s. Kết quả trên cho thấy độ nhớt biểu kiến của POP nhạy nghiên cứu này. Các kết quả khác nhau có thể là do nguồn hoặc phương pháp
cảm với CaCl2 hơn là với NaCl. Các ion muối vô cơ ảnh hưởng đến chất đa điện chiết xuất khác nhau ảnh hưởng đến cấu trúc của phân tử polysacarit, sau đó
phân của polyme chủ yếu thông qua việc ngăn chặn lực đẩy tĩnh điện giữa các khiến polysacarit thể hiện sự giãn nở khác nhau đối với các đặc tính lưu biến

nhóm tích điện và việc ngăn chặn dẫn đến sự giãn nở giữa các phân tử làm giảm khác nhau.
độ nhớt [57]. Ở hai bên, các phân tử polysacarit có thể tạo thành cấu trúc
nhỏ gọn sau khi thêm NaCl hoặc CaCl2 và sau đó kích thước hạt phân tử
polysacarit bị giảm, do đó độ nhớt của dung dịch giảm [58]. Các tác dụng 4. Kết luận

tương tự của muối đối với độ nhớt của dung dịch hydrocolloid cũng được báo
cáo trong polysacarit từ Gracialaria greville [56], chất nhầy hạt Alyssum Kết quả cho thấy ảnh hưởng của điều kiện trích ly đến hiệu suất POP là

homolocarpum [59], kẹo cao su hạt cải xoong (Lepidium sativum) không đáng kể. Ở điều kiện chiết xuất tối ưu

6 g/L
4 g/L

50 10
sucrose
NaCl
40
CaCl2

aeh
)aP(
S ssertsr
1
30

20
A tisocsi
nerapp
)S.
vt
m(
aP

0,1

10

0 100 200 300 400 500 600


0 0.0 0,5 1.0 1,5 2.0 2,5 3.0 3,5

Nồng độ /% Tốc độ cắt (s-1)

Hình 7. Ảnh hưởng của các chất đồng tan đến độ nhớt biểu kiến của POP (6 g/L). Hình 8. Vòng trễ của các đường cong dòng chảy của POP.
Machine Translated by Google

516 Y. Li và cộng sự. / Tạp chí quốc tế về các đại phân tử sinh học 148 (2020) 510–517

Một
so với Na+ và sucrose. Ở mức 6 g/L, vùng tích hợp bên dưới đường cong lên,
vùng tích hợp bên dưới đường cong xuống và vùng vòng lặp trễ lần lượt là
Mô-đun lưu trữ G'
40 3536,5, 3078 và 428,5. POP thể hiện hành vi đàn hồi (G′ NG″) ở nồng độ 6 g/
Mô-đun tổn thất G"
L, trong khi nó thể hiện phản ứng nhớt chủ yếu (G′ b G″) ở nồng độ 2 và 4 g/
L, trên một dải rộng các tần số (0,1–
10 Hz).
30

20 Nhìn nhận
udo
)aP(
M sul

Công trình này được hỗ trợ bởi các khoản tài trợ của Quỹ khoa học tự
10 nhiên của tỉnh Sơn Đông (ZR2018BB016).

Người giới thiệu

2 4 6 số 8 10 12
[1] FM Kpodo, JK Agbenorhevi, K. Alba, RJ Bingham, IN Oduro, GA Morris, V.

Tần số (Hz) Kontogiorgos, Hydrocolloid thực phẩm 72 (2017) 323–


330.
[2] B. Yuan, C. Ritzoulis, J. Chen, Food Res. quốc tế 106 (2018) 204–212.
[3] K. Wang, M. Li, X. Wen, X. Chen, Z. He, Y. Ni, Int. J. Sinh học. Macromol. 114 (2018)
1056–
1063.
b
50 [4] H. Gao, W. Zhang, Z. Wu, H. Wang, A. Hui, L. Meng, P. Chen, Z. Xian, Y. He, H. Li, B. Du,

Mô-đun lưu trữ G' H. Zhang, J. Funct. Thực phẩm 50 (2018) 147–157.
Mô-đun tổn thất G" [5] J. Liu, Y. Zhao, Q. Wu, A. John, B. Yang, Food Chem. 242 (2018) 211–216.
[6] N. Sengkhamparn, R. Verhoef, HA Schols, T. Sajjaanantakul, AGJ Voragen, Carbohydr. độ phân giải
40
344 (2009) 1824–1832.
[7] N. Sengkhamparn, EJ Bakx, R. Verhoef, HA Schols, T. Sajjaanantakul, AGJ Voragen, Carbohydr. độ
phân giải 344 (2009) 1842–
1851.
30 [8] A. Durazzo, M. Lucarini, E. Novellino, EB Souto, P. Daliu, A. Santini, Phân tử 24
(2019) 38.

udo
)aP(
M sul
[9] MM Hussein, FAM Hassan, HHA Daym, A. Salama, AK Enab, AAA El-Galil, Ann.
nông nghiệp. Khoa học. 56 (2011) 97–
103.
20
[10] K. Xu, M. Guo, J. Du, Z. Zhang, Int. J. Sinh học. Macromol. 133 (2019) 117–126.
[11] MS Alamri, AA Mohamed, S. Hussain, Food Hydrocolloid 30 (2013) 541–551.
[12] W. Zheng, T. Zhao, W. Feng, W. Wang, Y. Zou, D. Zheng, M. Takase, Q. Li, H. Wu, L.
10 Yang, X. Wu, Carbohydr. polyme. 106 (2014) 335–342.
[13] K. Alba, Luật AP, V. Kontogiorgos, Hydrocolloid thực phẩm 43 (2015) 726–735.
[14] K. Alba, C. Ritzoulis, N. Georgiadis, V. Kontogiorgos, Food Res. quốc tế 54 (2013)
1730–1737.

3 6 9 12 [15] IMD Rosa, M. José Kenny, M. Maniruzzaman, M. Moniruzzaman, M. Monti, D.


Puglia, C. Santulli, F. Sarasini, Soạn. Khoa học. công nghệ. 71 (2011) 246–254.
Tần số (Hz) [16] N. Sengkhamparn, LMC Sagis, R. de Vries, HA Schols, T. Sajjaanantakul, AGJ
Voragen, Hydrocolloid thực phẩm 24 (2010) 35–41.
[17] V. Kontogiorgos, I. Margelou, N. Georgiadis, C. Ritzoulis, Food Hydrocolloid 29 (2012) 356–
362.
C
15
[18] S. Petropoulos, Â. Fernandes, L. Barros, ICFR Ferreira, Food Chem. 242 (2018)
Bùn lưu trữ G' 466–474.
Mô-đun tổn thất G" [19] M. Nagpal, G. Aggarwal, M. Jindal, A. Baldi, UK Jain, R. Chandra, J. Madan, Comput.
điện tử. Nông nghiệp 145 (2018) 169–178.
[20] Y. Chen, JG Zhang, HJ Sun, ZJ Wei, Int. J. Sinh học. Macromol. 70 (2014) 498–505.

10 [21] X. Nie, H. Li, G. Du, S. Lin, R. Hu, H. Li, L. Zhao, Q. Zhang, H. Chen, D. Wu, W. Qin, Int. J.
sinh học. Macromol. 139 (2019) 459–467.
[22] Q. Yuan, S. Lin, Y. Fu, X. Nie, W. Liu, Y. Su, Q. Han, L. Zhao, Q. Zhang, D. Lin, W. Qin, D.
Ngô, Int. J. Sinh học. Macromol. 127 (2019) 178–186.
)aP(
udo
M sul
[23] Y. Wu, SW Cui, J. Wu, L. Ai, Q. Wang, J. Tang, Carbohydr. polyme. 88 (2012) 926–
930.
[24] M. Sikora, G. Adamczyk, M. Krystyjan, A. Dobosz, P. Tomasik, W. Berski, M.

5 Lukasiewicz, P. Izak, Carbohydr. polyme. 121 (2015) 254–264.


[25] JP Pérez-Orozco, LM Sánchez-Herrera, OBR Isela, Food Hydrocolloid 87 (2019)
297–306.

[26] BT Amid, H. Mirhosseini, Carbohydr. polyme. 90 (2012) 452–461.


[27] D. Gomez-Diaz, JM Navaza, J. Food Eng. 64 (2004) 143–149.
[28] Y. Li, G. Zhang, C. Du, H. Mou, J. Cui, H. Guan, H. Hwang, P. Wang, Int. J. Sinh học.
Macromol. 101 (2017) 562–568.
3 6 9 12 [29] MM Bradford, Hậu môn. hóa sinh. 72 (1976) 248–254.
[30] J. Li, K. Kisara, SM Danielsson, G. Gellerstedt, Carbohydr. độ phân giải 342 (2007)

Tần số (Hz) 1442–1449.

[31] XH Qi, WJ Mao, Y. Gao, Y. Chen, Carbohydr. polyme. 90 (2012) 1804–1810.


[32] NH M'sakni, H. Majdoub, S. Roudesli, L. Picton, D. Le Cerf, C. Rihouey, Eur. polyme. J.
Hình 9. Ảnh hưởng của tần số (0,1–10 Hz) đối với G′ và G″ của các nồng độ POP khác nhau: A 2 g/L, 42 (2006) 786–795.
B-4 g/L, C-6 g/L. [33] C. Kyomugasho, S. Christiaens, A. Shpigelman, AM Van Loey, ME Hendrickx, Food
hóa học. 176 (2015) 82–
90.
[34] L. Qiao, Y. Li, Y. Chi, Y. Ji, Y. Gao, H. Hwang, WG Aker, P. Wang, Carbohydr. polyme. 136 (2016)
1307–1314.
(nhiệt độ chiết xuất: 20–
30 °C, thời gian chiết xuất: 30 phút và tỷ lệ nước
[35] H. Yaich, H. Garna, S. Besbes, J. Barthelemy, M. Paquot, C. Blecker, H. Attia, Food Hy
đối với nguyên liệu: 150), hiệu suất POP tối đa là 29,4%, cao hơn hầu hết các nước keo 40 (2014) 53–
63.

báo cáo trước đây. Mw của POP thay đổi từ 6436 kDa đến 7432 kDa và bao gồm [36] DS Mudliyar, JH Wallenius, DK Bedade, RS Singhal, N. Madi, SS Shamekh, Bioact.
Cacbohydrat Chế độ ăn. Sợi 20 (2019), 100198.
49,4% galactose, 19,6% mũi rham và 16,8% axit galacturonic. POP thể hiện hành
[37] V. Samavati, Carbohydr. polyme. 95 (2013) 588–597.
vi cắt mỏng giả dẻo, được mô tả rõ bằng mô hình Ostward DeWaele. Độ nhớt biểu [38] T. Zhang, JL Xiang, GB Zheng, RQ Yan, X. Min, J. Funct. Thực phẩm 41 (2017) 19–
24.
kiến của nó giảm khi nhiệt độ tăng từ 25 °C đến 80 °C. Sucrose, CaCl2 và NaCl [39] IF Olawuyi, SR Kim, D. Hahn, WY Lee, Food Hydrocolloid 100 (2020), 105396.
[40] X. Li, Y. Dong, Y. Guo, Z. Zhang, L. Jia, H. Gao, Z. Xing, F. Duan, Food Hydrocolloid 95 (2019)
làm giảm độ nhớt biểu kiến của POP và nó nhạy cảm hơn với Ca2+
506–516.
[41] L. Lin, J. Xie, S. Liu, M. Shen, W. Tang, M. Xie, Int. J. Sinh học. Macromol. 99 (2017)
665–673.
Machine Translated by Google

Y. Li và cộng sự. / Tạp chí quốc tế về các đại phân tử sinh học 148 (2020) 510–
517 517

[42] T. Su, X. Qi, G. Zuo, X. Pan, J. Zhang, Z. Han, W. Dong, Carbohydr. polyme. 181 (2018) [56] Q. Huang, H. Zhang, H. Song, Y. Wang, F. An, J. Food Process Eng. 40 (2017)17 tháng Tư.
285–291. [57] L. Xu, M. Dong, H. Gong, M. Sun, Y. Li, Carbohydr. polyme. 121 (2015) 147–
154.
[43] X. Wu, G. Mao, Q. Fan, T. Zhao, J. Zhao, F. Li, Food Res. quốc tế 48 (2012) 935–939. [58] KKT Goh, L. Matia-Merino, JH Chiang, R. Quek, SJB Soh, RG Lentle, Carbohydr.
[44] SS Hosseini, F. Khodaiyan, MS Yarmand, Carbohydr. polyme. 140 (2016) 59–65. polyme. 149 (2016) 297–307.
[45] Q. Li, J. Li, H. Li, R. Xu, Y. Yuan, J. Cao, Carbohydr. polyme. 219 (2019) 181–190. [59] A. Koocheki, SA Mortazavi, F. Shahidi, SMA Razavi, AR Taherian, J. Food Eng. 91 (2009) 490–
[46] G. Xu, A. Liao, J. Huang, J. Zhang, K. Thakur, Z. Wei, Int. J. Sinh học. Macromol. 137 (2019) 496.
1–7. [60] F. Behrouzian, SMA Razavi, H. Karazhiyan, Int. J. Khoa học Thực phẩm. Công nghệ. 48 (2013)
[47] E. Alpizar-Reyes, A. Román-Guerrero, R. Gallardo-Rivera, V. Varela-Guerrero, C. 2506–
2513.

Pérez-Alonso, Int. J. Sinh học. Macromol. 107 (2018) 817–824. [61] F. Salehi, M. Kashaninejad, V. Behshad, Int. J. Sinh học. Macromol. 67 (2014) 16–
21.
[48] Y. Wu, W. Ding, L. Jia, Q. He, Food Chem. 168 (2015) 366–
371. [62] DY Zhu, YL Ma, K. Thakur, CH Wang, H. Wang, YF Ren, JG Zhang, ZJ Wei, Int. J.
[49] R. Farhoosh, A. Riazi, Food Hydrocolloid 21 (2007) 660–666. sinh học. Macromol. 112 (2018) 22–32.
[50] VĐ Alves, F. Freitas, N. Costa, M. Carvalheira, R. Oliveira, MP Goncalves, Carbohydr. [63] M. Sikora, G. Adamczyk, M. Krystyjan, A. Dobosz, P. Tomasik, W. Berski, Carbohyd.
polyme. 79 (2010) 981–
988. polyme. 121 (2015) 254–264.
[51] H. Li, W. Hou, Food Hydrocolloid 25 (2011) 1547–1553. [64] S. Qian, M. Tang, A. Gao, X. Wang, J. Zhang, M. Tanokura, Y. Xue, LWT-Food Sci.
[52] B. Yuan, C. Ritzoulis, J. Chen, Hydrocolloid thực phẩm 74 (2018) 296–
306. công nghệ. 116 (2019), 108513.
[53] S. Bayarri, L. Durán, E. Costell, Food Hydrocolloid 18 (2004) 611–619. [65] ACF De Brito, MR Sierakowski, F. Reicher, JPA Feitosa, RCM de Paula, Food Hy drocolloid 19
[54] J. Liu, Y. Shim, J. Shen, Y. Wang, MJT Reaney, Int. J. Khoa học Thực phẩm. Công nghệ. 51 (2016) (2005) 861–
867.
2313–2326. [66] MA Hesarinejad, A. Koocheki, SMA Razavi, Food Hydrocolloid 35 (2014) 583–
589.
[55] L. Feng, Y. Zhou, TJ Ashao, F. Ye, G. Zhao, Int. J. Sinh học. Macromol. 128 (2019) 629–637.

You might also like