30 Bài Ielts Reading Barron

You might also like

Download as pdf or txt
Download as pdf or txt
You are on page 1of 95

ĐỖ HƯƠNG QUẾ

GHI CHÚ TỪ VỰNG QUAN TRỌNG


IELTS HƯƠNG QUẾ

2
IELTS HƯƠNG QUẾ

MỤC LỤC
Unit 1: The Natural World (Thế giới tự nhiên)...........................................................
The Natural World 5
Environmental Impacts of Logging ..................................................................................... 5
Bird Migration......................................................................................................................... 8
Plant Life in the Taklimakan Desert .................................................................................. 11
Unit 2: Leisure Time (Thời gian rảnh) ....................................................................... 14
Peripheral Vision in Sports ................................................................................................. 14
History of the Circus ........................................................................................................... 17
Uses of Leisure Time .......................................................................................................... 20
UNIT 3: Transportation (Giao thông) ........................................................................ 23
First Headlamps ................................................................................................................... 23
Major Subways of Europe .................................................................................................. 26
Electric Cars Around the Globe ......................................................................................... 29
Unit 4: Culture (Văn hoá) ............................................................................................ 32
Origins of Writing ................................................................................................................. 32
Hula Dancing In Hawaiian Culture .................................................................................... 35
The Art of Mime ................................................................................................................... 38
Unit 5: Health (Sức khoẻ) ........................................................................................... 41
Nurse Migration ................................................................................................................... 41
Aerobic Exercise and Brain Health ................................................................................... 44
How Drugs Are Studied ...................................................................................................... 47
Unit 6: Tourism (Du lịch) ............................................................................................. 51
Hiking the Inca Trail ............................................................................................................ 51
What Is Ecotourism? ........................................................................................................... 53
Learning Vacations .............................................................................................................. 56
Unit 7: Business (Kinh doanh) ................................................................................... 59
Brand Loyalty ....................................................................................................................... 62
Global Outsourcing ............................................................................................................. 65
Unit 8: Society (Xã hội)................................................................................................ 68
Social Networking ............................................................................................................... 68
Why Are Women Leaving Science Careers? ................................................................... 71
Wheelchair-Accessibility Issues........................................................................................ 74
Unit 9: Education (Giáo dục) ...................................................................................... 77
Learning Styles..................................................................................................................... 77

3
IELTS HƯƠNG QUẾ

The Homeschool Option ..................................................................................................... 80


Educating the Gifted ........................................................................................................... 83
Unit 10: Technology/Inventions ................................................................................ 86
The Development of the Lightbulb.................................................................................... 86
The Invention of Variable-Pitch Propellers ...................................................................... 89
The Transatlantic Cable ...................................................................................................... 92

4
IELTS HƯƠNG QUẾ

Nguồn: Barron Essential Words for IELTS

Unit 1: The Natural World (Thế giới tự nhiên)

IELTS READING- BÀI ĐỌC 1

Environmental Impacts of Logging


Tác động môi trường của việc chặt gỗ
A.
v
From shipping crates to paper bags, the logging industry supplies the raw
materials for an array of products. However, this is not without untold harm
to the environment. The damage includes habitat loss, pollution, and
climate change, with the effects spanning the globe from the rain forests of
Central Africa, Southeast Asia, and South America to the northern forests of
Canada and Scandinavia. The effects of logging extend beyond just
the felling of a swath of trees. Nutrients, water and shelter for plants,
animals, and microorganisms throughout the ecosystem are also lost;
many life forms-both terrestrial and aquatic are becoming endangered as
forests vanish.

Từ thùng vận chuyển đến túi giấy, ngành khai thác gỗ cung cấp nguyên
liệu thô cho một loạt các sản phẩm. Tuy nhiên, điều này không phải là không
có tác hại đối với môi trường. Thiệt hại bao gồm mất môi trường sống, ô
nhiễm và biến đổi khí hậu, với các tác động kéo dài trên toàn cầu từ các
khu rừng mưa ở Trung Phi, Đông Nam Á và Nam Mỹ đến các khu rừng phía
bắc Canada và Scandinavia. Các tác động của việc khai thác gỗ vượt ra
ngoài việc chặt hạ một đám cây. Chất dinh dưỡng, nước và nơi trú ẩn cho
thực vật, động vật và vi sinh vật trong suốt khu sinh thái cũng bị mất; nhiều
dạng sống - cả trên cạn và dưới nước - đang trở nên bị đe doạ khi rừng
biến mất.

B
Trees protect the soil beneath them; thus, tree loss can affect soil integrity.
For example, the rain forest floor, home to myriad plant life as well as
insects, worms, reptiles and amphibians, and small mammals, relies on a
dense canopy of branches and leaves to keep it healthy and intact. The
canopy prevents surface runoff by intercepting heavy rainfall so that water
can drip down slowly onto the porous earth. Tree roots also stabilize the

5
IELTS HƯƠNG QUẾ

soil and help prevent erosion. In return, a healthy soil encourages root
development and microbial activity, which contribute to tree growth and
well-being. A major factor in logging related soil damage comes from road
building, with trucks and other heavy equipment compressing the spongy
soil, creating furrows where water collects, and disrupting the underground
water flow. Eventually, the topsoil wears away, leaving behind an infertile
layer of rocks and hard clay.

Cây xanh bảo vệ đất bên dưới chúng; do đó, mất cây có thể ảnh hưởng đến
tính toàn vẹn của đất. Ví dụ, lớp đất nền của rừng mưa nhiệt đới, nơi
sinh sống của vô số thực vật cũng như côn trùng, giun, bò sát và lưỡng cư,
và động vật có vú nhỏ, dựa vào một tán cây rậm rạp của cành và lá để giữ
cho nó khỏe mạnh và nguyên vẹn. Các tán cây ngăn chặn dòng chảy bề
mặt bằng cách chặn lượng mưa lớn để nước có thể chảy chậm xuống đất
xốp. Rễ cây cũng ổn định đất và giúp chống xói mòn. Đổi lại, đất đủ chất
dinh dưỡng khuyến khích sự phát triển của rễ và hoạt động của vi sinh vật,
góp phần vào sự phát triển và sức khỏe của cây. Một yếu tố chính trong các
thiệt hại liên quan đến khai thác gỗ xuất phát từ việc xây dựng đường, với xe
tải và các thiết bị nặng khác nén đất xốp, tạo ra các luống nơi nước đọng
lại và làm gián đoạn dòng nước ngầm. Cuối cùng, lớp đất mặt bị bào mòn,
để lại một lớp đá cằn cỗi và đất sét cứng.

C
Logging can also damage aquatic habitats. Vegetation along rivers and
stream banks helps maintain a steady water flow by blocking the entry of
soil and other residue, and tree shade inhibits the growth of algae.
Removing trees obliterates these benefits. When eroding soil flows into
waterways, the organic matter within it consumes more oxygen, which can
lead to oxygen depletion in the water, killing fish and other aquatic wildlife.

Khai thác gỗ cũng có thể phá hủy môi trường sống dưới nước. Thảm
thực vật dọc theo sông và bờ suối giúp duy trì dòng nước ổn định bằng
cách ngăn chặn sự xâm nhập của đất và các chất cặn khác, và bóng
cây ngăn cản sự phát triển của tảo. Loại bỏ cây xóa sạch những lợi ích này.
Khi xói mòn, đất tràn vào các đường nước, chất hữu cơ bên trong nó tiêu
thụ nhiều oxy hơn, có thể dẫn đến cạn kiệt oxy trong nước, giết chết cá và
các sinh vật hoang dã dưới nước khác.

6
IELTS HƯƠNG QUẾ

D
Trees provide a natural defense against air pollution. They remove carbon
dioxide from the atmosphere while they emit oxygen, and their leaves filter
pollutants from the air. Cutting down trees keeps pollutants airborne, where
they can mix with water vapor and form acid rain. Water quality in nearby
streams and rivers also deteriorates as tree loss contributes to increased
sedimentation.

Cây xanh cung cấp một sự bảo vệ tự nhiên chống lại ô nhiễm không khí.
Cây xanh loại bỏ khí CO2 ra khỏi khí quyển trong khi thải ra oxy và các lá cây
lọc các chất ô nhiễm từ không khí. Việc chặt phá cây giữ chất ô nhiễm trong
không khí, nơi chúng có thể hòa với hơi nước và tạo thành mưa axit. Chất
lượng nước suối và sông gần đó cũng suy giảm khi việc mất cây làm tăng
sự lắng đọng chất cặn bã.

E
In a healthy forest ecosystem, trees draw moisture from the soil and
release it into the atmosphere while they provide shade to lessen
evaporation. Thus, deforestation impacts rainfall patterns, leading to
flooding as well as drought and forest fires. Deforestation is responsible for
about one-fifth of carbon dioxide emissions worldwide, making it a major
contributor to climate change - in particular, global warming.

Trong một hệ sinh thái rừng khỏe mạnh, cây hút hơi ẩm từ đất và giải
phóng nó vào bầu khí quyển mà chúng cung cấp bóng râm để giảm bớt sự
bốc hơi. Do đó, nạn phá rừng ảnh hưởng đến lượng mưa, dẫn đến lũ lụt
cũng như hạn hán và cháy rừng. Một phần năm lượng khí thải carbon
dioxide trên toàn thế giới là do hoạt động phá rừng, nguyên nhân chính của
biến đổi khí hậu - đặc biệt là hiện tượng nóng lên toàn cầu.

In the Amazon basin alone, deforestation is responsible for millions of tons of


carbon dioxide being released into the atmosphere annually. Some logging
companies bum large tracts of forest just to facilitate access to one area - a
practice that discharges even more carbon dioxide. Forests, especially the
tropical rain forests, are a vital natural resource with extensive
biodiversity and irreplaceable wildlife habitats. More responsible logging
practices would help ensure that they are protected for future generations.

7
IELTS HƯƠNG QUẾ

Chỉ riêng trong lưu vực sông Amazon, nạn phá rừng chịu trách nhiệm cho
triệu tấn carbon dioxide được thải vào khí quyển hàng năm. Một số công ty
khai thác gỗ đã khai thác những vùng rừng rộng lớn chỉ để tạo điều kiện tốt
tiếp cận với một khu vực - một thực tế thải ra nhiều CO2 hơn. Rừng, đặc
biệt là rừng mưa nhiệt đới, là một nguồn tài nguyên thiên nhiên quan
trọng với sự đa dạng sinh học rộng lớn và môi trường sống của động
vật hoang dã không thể thay thế. Thực hành khai thác gỗ có trách nhiệm
hơn sẽ giúp đảm bảo rằng chúng được bảo vệ cho các thế hệ tương lai.

IELTS READING- BÀI ĐỌC 2


Bird Migration
(Sự di cư của loài chim)
Migration is the regular movement of animals between their breeding
grounds and the areas that they inhabit during the rest of the year. Many
types of animals migrate, but bird migration in particular has fascinated
observers for centuries. Migration is an excellent example of how nature has
responded to the biological imperative for species to evolve and spread
out into all possible ecological niches that can provide the conditions
necessary for species to breed and raise young.

Di cư là sự di chuyển thường xuyên của động vật giữa nơi sinh sản của
chúng và khu vực chúng sinh sống trong thời gian còn lại của năm. Nhiều
loại động vật di cư, nhưng sự di cư của loài chim nói riêng đã thu hút các
nhà quan sát trong nhiều thế kỷ. Di cư là một ví dụ tuyệt vời về cách tạo hoá
đã đáp ứng về nhu cầu sinh học đối với các loài sinh vật để tiến hóa và lan
rộng ra tất cả các mảng sinh thái có thể cung cấp các điều kiện cần thiết
cho các loài sinh sản và nuôi con.

The most common form of bird migration involves traveling to higher


latitudes to breed during the warm season and then returning to lower
latitudes during the non-breeding period. This form of migration allows
birds to breed in areas that provide optimal conditions for nesting and
feeding their young. Because of the way in which the continents are situated
upon Earth, migration of this type takes place primarily into the higher
latitudes of the Northern Hemisphere. No land birds are known to migrate
into the higher latitudes of the Southern Hemisphere; only species of
seabirds migrate to the Southern Hemisphere to breed.

8
IELTS HƯƠNG QUẾ

Hình thức di cư phổ biến nhất của loài chim là di chuyển đến các vĩ độ cao
hơn để sinh sản trong mùa ấm áp và sau đó quay trở lại các vĩ độ thấp hơn
trong thời kỳ không sinh sản. Hình thức di cư này cho phép loài chim sinh
sản ở những khu vực có điều kiện tối ưu để làm tổ và kiếm ăn cho con của
chúng. Do cách các lục địa nằm trên Trái đất, sự di cư kiểu này chủ yếu diễn
ra ở các vĩ độ cao hơn của Bắc bán cầu. Không có loài chim sống trên cạn
nào được biết là di cư vào các vĩ độ cao hơn của Nam bán cầu; chỉ có các
loài chim biển di cư đến Nam bán cầu để sinh sản.

Although most bird migration takes place between the lower and higher
latitudes of the Northern Hemisphere, many species are transequatorial,
living in the Northern Hemisphere during the breeding season and in the
Southern Hemisphere during the remainder of the year. A well-known
example of transequatorial migration is the arctic tern. This tern, which
breeds in the arctic regions and winters in antarctic waters, travels 24,000
miles a year during migration.

Mặc dù hầu hết các cuộc di cư của loài chim diễn ra giữa các vĩ độ thấp hơn
và cao hơn của Bắc bán cầu, nhiều loài di chuyển xuyên xích đạo, sống ở
Bắc bán cầu trong mùa sinh sản và ở Nam bán cầu trong thời gian còn lại
của năm. Một ví dụ nổi bật về sự di cư xuyên xích đạo này là loài nhạn biển
Bắc Cực. Loài én này, sinh sản ở các vùng Bắc Cực và mùa đông ở vùng
biển Nam Cực, di chuyển 24.000 dặm một năm trong quá trình di cư.

Not all migration is long distance. Some species exhibit altitudinal


migration. Their breeding areas are in higher elevations, near or at the peaks
of mountains, and they spend the nonbreeding season in neighbouring
valleys or other nearby low country. This variety of migration is typical of
many grouse species, including the ptarmigan, a type of arctic grouse. Many
rock ptarmigans never leave the high arctic tundra, spending their breeding
season atop windswept arctic peaks and the winter season in nearby
valleys, enduring some of the coldest conditions on Earth.

Không phải tất cả di cư nào cũng dài. Một số loài còn di cư theo độ cao so
với mặt nước. Các khu vực sinh sản của chúng ở những nơi có độ cao cao
hơn, gần hoặc trên đỉnh núi, và chúng trải qua mùa không sinh sản ở các
thung lũng lân cận hoặc các vùng nước thấp lân cận khác. Sự di cư đa
dạng này là đặc trưng của nhiều loài gà gô, bao gồm cả gà gô trắng, một loại

9
IELTS HƯƠNG QUẾ

gà gô Bắc Cực. Nhiều loài gà gô trắng không bao giờ rời khỏi vùng lãnh
nguyên Bắc cực cao, dành mùa sinh sản của chúng trên đỉnh Bắc cực
lộng gió và mùa đông ở các thung lũng gần đó, chịu đựng một số điều kiện
lạnh giá nhất trên Trái đất.

During migration, most birds fly for a limited period each day, probably about
six to eight hours, typically flying distances of several hundred miles. Some
birds, however, undertake much longer flights when their routes include
crossing large bodies of water or other geographic features such as
deserts and mountains. For example, many species regularly cross the Gulf
of Mexico, a trip that requires a continuous flight of more than 1,000 miles
and takes from twenty-four to thirty-six hours or longer. An extreme example
of nonstop bird migration is done by the miles from Alaska to New Zealand
each year. At the start of its trip, about 55 percent of its body weight is made
up of the fat necessary to fuel this amazing journey.

Trong quá trình di cư, hầu hết các loài chim bay trong một khoảng thời gian
giới hạn mỗi ngày, có thể là khoảng sáu đến tám giờ, các đường bay dài
thông thường vài trăm dặm. Tuy nhiên, một số loài chim thực hiện các
chuyến bay dài hơn nhiều khi lộ trình của chúng bao gồm băng qua các vùng
nước lớn hoặc các đặc điểm địa hình khác như sa mạc và núi. Ví dụ,
nhiều loài thường xuyên băng qua Vịnh Mexico, một chuyến đi đòi hỏi bay
liên tục hơn 1.000 dặm và mất từ 24 giờ đến 36 giờ hoặc lâu hơn. Một ví dụ
điển hình về sự di cư không ngừng của các loài chim được thực hiện hàng
dặm từ Alaska đến New Zealand mỗi năm. Khi bắt đầu chuyến đi, khoảng
55% trọng lượng cơ thể của nó được tạo thành từ chất béo cần thiết để
cung cấp năng lượng cho chuyến hành trình tuyệt vời này.

How birds manage to unerringly travel between distant locations is one


aspect that has fascinated observers for centuries. Modern-day researchers
have attempted to understand this feat. Most studies have found that
migratory birds all have some ability to navigate and an innate drive to
travel in a particular direction. Nocturnal migrants, those species that travel
at night, seem to take their navigational cues from the stars. When the stars
are obscured by clouds, nocturnal migrants may become confused and
return to land or stray off course. Diurnal migrants, those migrating during
the day, take their cues from the location of the sun. In addition, diurnal
migrants have also been shown to use geographic features such as

10
IELTS HƯƠNG QUẾ

mountain ranges or seacoasts as other cues for navigation. Because the


stars and the sun move constantly over the course of twenty-four hours, this
suggests that migrating birds also have some sense of time.

Làm thế nào các loài chim xoay sở để di chuyển không mệt mỏi giữa các
địa điểm xa xôi là một khía cạnh đã thu hút các nhà quan sát trong nhiều
thế kỷ. Các nhà nghiên cứu ngày nay đã cố gắng tìm hiểu kỳ tích này. Hầu
hết các nghiên cứu đã phát hiện ra rằng tất cả các loài chim di cư đều có
khả năng định hướng và khả năng tay lái bẩm sinh để di chuyển theo một
hướng cụ thể. Những loài di cư vào ban đêm dường như nhận biết các
dấu hiệu định hướng từ các ngôi sao. Khi các ngôi sao bị mây che khuất,
những loài di cư ban đêm có thể trở nên bối rối và quay trở lại đất liền hoặc
đi lạc đường. Những loài di cư ban ngày lấy tín hiệu điều hướng từ vị trí của
mặt trời. Ngoài ra, những loài di cư ban ngày cũng đã được chứng minh là
sử dụng các đặc điểm địa lý như các dãy núi hoặc các bờ biển như
những dấu hiệu khác để điều hướng. Bởi vì các ngôi sao và mặt trời di
chuyển liên tục trong suốt 24 giờ, điều này cho thấy rằng các loài chim di cư
cũng có chút ý thức về thời gian.

IELTS READING- BÀI ĐỌC 3


Plant Life in the Taklimakan Desert
(Thảm thực vật ở sa mạc Taklimakan)

The Taklimakan Desert, second in size only to Africa’s Sahara Desert,


occupies some 337,600 square kilometres (130,300 square miles) of
northwestern China – an area about the size of Finland. Sparse rainfall, daily
temperature swings of up to 20oC (68oF), and violent sandstorms make it
one of the most extreme environments on Earth.

Sa mạc Taklimakan có diện tích lớn thứ hai chỉ sau sa mạc Sahara của
châu Phi, chiếm khoảng 337.600 km vuông (130.300 dặm vuông) của Tây
Bắc Trung Quốc – một khu vực có cùng diện tích với Phần Lan. Lượng mưa
rải rác vài nơi, nhiệt độ hằng ngày có khi dao động lên đến 20oC (68oF), và
bão cái dữ dội làm cho nó trở thành một trong những vùng có môi trường
khắc nghiệt nhất trên Trái Đất.

Eighty-five percent of the Taklimakan Desert consists of shifting sand


dunes, some up to 250 metres all, that are largely free of vegetation. Yet,

11
IELTS HƯƠNG QUẾ

transitional areas between the open desert and oases on the desert fringe
support diverse plant forms that not only have adapted to the harsh
conditions but actually thrive there.
Successful desert plants are resilient to scorching summers and frigid
winters, drought, and high-salt conditions. The plants’ principal defense
against these environmental stressors consists of drawing in as much water
as possible while minimizing moisture loss. Three Taklimakan plants –
Populus euphratica, Tamariz ramosissima, and Alhagi sparsifolia – represent
some of the most diverse, prolific vegetation in the area; although they
share many survival strategies, each has developed unique coping
mechanisms of its own.

85% sa mạc Taklimakan bao gồm các đụn cát đang dịch chuyển và một số
cao tới 250 m, phần lớn không có thảm thực vật. Tuy nhiên, khu vực
chuyển tiếp giữa sa mạc mở và ốc đảo trên rìa sa mạc là nơi sống của các
dạng thực vật đa dạng, chúng không chỉ thích ứng với điều kiện khắc nghiệt
mà còn thực sự tăng trưởng mạnh ở đó. Cây ở vùng sa mạc sống được nhờ
khả năng chịu đựng được cái nóng gay gắt của mùa hè và cái lạnh giá
vào mùa đông cũng như các đợt hạn hán và mặt đất có nồng độ muối cao.
Sự bảo vệ chính của cây để chống lại những yếu tố khắc nghiệt từ môi
trường này bao gồm việc rút ra càng nhiều nước càng tốt trong khi phải
giảm tối thiểu việc thất thoát độ ẩm. Ba loài thực vật ở sa mạc Populus
euphratica, Tamariz ramosissima, and Alhagi sparsifolia – đại diện cho một
trong số thảm thực vật đa dạng phát triển nhất trong khu vực; mặc dù
chúng có nhiều điểm chung trong việc sinh tồn nhưng mỗi loài đều đã
phát triển các cơ chế đối phó độc đáo của riêng mình.

The Euphrates poplar, Populus euphratica, the only tall tree in the Taklimakan
ecosystem, has an extensive root system that allows it to absorb water far
from the standing tree. P. euphratica controls evaporation by opening and
closing the stomata, or tipy pores, on the leaf surface in response to the
amount of moisture being lost through the leaves to the surrouding air.
These stomata generally remain open during the day while the plant
conducts photosynthesis.

Cây dương Euphrates, Populus euphratica, loài cây cao duy nhất trong hệ
sinh thái Taklimakan có hệ thống rễ rộng lớn cho phép nó hấp thụ nước ở
khoảng cách xa so với vị trí cây đứng. P. euphratica kiểm soát sự bay hơi

12
IELTS HƯƠNG QUẾ

bằng cách mở và đóng khí khổng hoặc lỗ rỗng nhỏ xíu trên bề mặt lá để đối
phó với lượng hơi ẩm bị mất đi qua lá cây đến không khí xung quanh. Các
khí khổng này thường vẫn mở trong ngày trong lúc thực vật tiến hành
quang hợp.

P. euphratica can endure high-salt concentrations in the soil. It takes in


unlimited amounts of salt through the roots, up the stem, and into leaves,
where it dilutes the normally toxic salt by increasing the number and volume
of its cells. Tamarix ramosissima, a small tree with needlelike leaves
commonly known as tamarisk or salt cedar, takes in enormous amounts of
water via a far-reaching root system many times the size of the plant above
ground. Like P. euphratica, tamarisk can naturally determine when to close
stomata to inhibit evaporation and regulate photosynthesis. Tamarisk has
a high tolerance for salty conditions and even produces its own salt, which it
accumulates in special glands between the leaves and then releases onto
leaf surfaces. Leaves dropping to the ground make the soil more saline, or
salty, giving tamarisk a competitive advantage over less salt-tolerant plants.

P. euphratica có thể chịu đựng nồng độ muối cao trong đất. Phải mất một
lượng muối không giới hạn qua rễ tác động lên thân cây và vào lá, nơi nó
làm loãng nồng độ muối có hại thông thường bằng cách tăng số lượng và
thể tích tế bào của nó.
Tamarix ramosissima, một cây nhỏ với lá hình kim thường được gọi như là
Tamarisk hoặc Chi Tì Liễu chứa một lượng nước cực kỳ lớn thông qua một
hệ thống rễ sâu rộng nhiều lần so với kích thước của cây trên mặt đất. Giống
như P. euphratica, tamarisk có thể nhận biết một cách tự nhiên thời điểm
đóng khí khổng để ngăn chặn sự bay hơi và điều hoà sự quang hợp.
Tamarisk có khả năng chịu mặn cao và thậm chí tự sản xuất ra muối của
chính nó, cái mà nó tích tụ trong các tuyến đặc biệt giữa lá và sau đó tiết
lên các bề mặt lá. Lá rơi xuống đất làm cho đất trở nên mặn hơn đã tạo cho
Tamarisk một lợi thế cạnh tranh so với các cây chịu mặn kém hơn.

Alhagi sparsifolia, a spiny shrub, thrives in the Taklimakan Desert even


though it uses large amounts of water, especially during the summer months.
With only a few wispy roots in the upper soil, it is unaffected by occasional
flooding. Most of its roots reach down deep, where they take up water from
as far as sixteen meters below ground. Unlike P. euphratica and T.
ramosissima, which open and close stomata according to conditions on the

13
IELTS HƯƠNG QUẾ

leaf surface, A. sparsifolia does so according to hydraulic conductance –


that is, the ease with which it takes up groundwater. Although desert plants
have adapted for their own survival, they also help protect their ecosystem by
stabilizing sand dunes, preventing erosion, presenting a barrier to
sandstorms, and conserving biodiversity.

Alhagi sparsifolia, một cây bụi gai phát triển mạnh ở sa mạc Taklimakan mặc
dù nó sử dụng một lượng lớn nước, đặc biệt là trong những tháng ngày hè.
Chỉ với một vài rễ cây lưa thưa mọc ở phần đất trên, nó vẫn không bị ảnh
hưởng bởi những cơn lũ bất chợt theo mùa. Hầu hết rễ của nó cắm sâu
xuống đất – nơi chúng lấy nước từ xa đến 16 m dưới mặt đất. Không giống
như P. euphratica and T. ramosissima thì mở và đóng khí khổng theo các
điều kiện trên bề mặt lá, còn A. sparsifolia làm như vậy theo độ dẫn thuỷ
lực – đó là, nhờ sự dễ dàng của độ dẫn này mà nó có thể chiếm lượng nước
ngầm. Mặc dù thảm thực vật sa mạc đã thích ứng với sự sống còn của
chúng, chúng cũng giúp bảo vệ hệ sinh thái của chúng bằng cách ổn định
cồn cát, ngăn ngừa xói lở, làm rào cản bão cát và bảo tồn đa dạng sinh
học.

Unit 2: Leisure Time (Thời gian rảnh)

IELTS READING- BÀI ĐỌC 4


Peripheral Vision in Sports
(Tầm nhìn ngoại vi trong thể thao)
Focus in on something as small as a pin. Notice that everything else that fills
your whole area of possible sight is indistinct, lacking in detail. We tolerate
this large outlying field of blur, this peripheral view, without taking note. We
unconsciously accept it. Sometimes we take charge of how we process all
that blur surrounding the tiny center that our vision is focused on. Athletes
best demonstrate just how much we can use the entire range of our vision,
fanning out to the periphery.

Hãy tập trung vào thứ gì đó nhỏ như một cái đinh ghim. Hãy biết rằng mọi
thứ khác trong khu vực mà mắt chúng ta nhìn thấy không rõ ràng và thiếu
chi tiết. Chúng ta chấp nhận phạm vi rộng xa xa không rõ ràng này, cái nhìn
ngoại vi này, mà không lưu tâm đến nó. Chúng ta vô thức chấp nhận nó.
Đôi khi chúng ta kiểm soát cách thức xử lý tất cả thứ mờ ảo này xung

14
IELTS HƯƠNG QUẾ

quanh khu vực nhỏ bé mà tầm nhìn của ta tập trung vào. Các vận động viên
đại diện tốt nhất cho cách chúng ta sử dụng tầm nhìn của mình tới mức nào,
mở rộng ra cả vùng ngoại vi.

An athlete’s performance, necessitating high levels of coordination and


reaction time, depends on training visual abilities, not just tuning
muscles. Detecting and keeping track of as much motion as possible while
performing physical maneuvers is quite a feat. Peripheral visual
information is processed quickly. The office worker might notice the tiny
distracting insect moving beside the computer, but the fast-moving athlete
must detect all kinds of motion from every angle and never lose
concentration. Each peripherally viewed movement must be immediately
processed as more and varied movements from different sources and
directions keep coming rapidly. Good footwork and body positioning will
help the athlete gain viewing time in this intense environment, improving the
opportunity to anticipate what will happen next.

Thành tích của một vận động viên, đòi hỏi mức độ nhuần nhuyễn giữa sự
phối hợp và thời gian phản ứng, phụ thuộc vào rèn luyện thị giác, không
chỉ tập luyện cơ bắp. Việc phát hiện và theo dõi các chuyển động càng
nhiều càng tốt trong khi thực hiện thao tác vật lý đúng là một sự khéo léo.
Thông tin trực quan ở ngoại vi được xử lý nhanh chóng. Nhân viên văn
phòng có thể nhận thấy con côn trùng nhỏ bé di chuyển bên cạnh máy tính
đang làm họ mất tập trung, nhưng người vận động viên phải nhanh chóng
phát hiện tất cả các loại chuyển động từ mọi góc độ và không bao giờ được
mất tập trung. Mỗi chuyển động ngoại vi phải được xử lý ngay lập tức bởi vì
có nhiều chuyển động khác nhau xuất hiện nhanh chóng. Việc đặt chân và vị
trí đứng tốt sẽ giúp vận động viên có được khoảng thời gian xem xét và
đánh giá trong môi trường khắc nghiệt này, nâng cao cơ hội để dự đoán
điều gì sẽ xảy ra tiếp theo.

The athlete’s view, full of movement, requires rapid scanning with visual
focus changing rapidly amoung various distances. Tracking fast objects is
often complicated by the need for the athlete’s body to move in response to
other aspects of the activity, and head motion must coordinate with eye
movement to assist in balance. A volleyball player, for example, must pay
attention to body positioning in relation to the speed and angle of the
moving ball as well as to the court boundaries, all the while scanning the

15
IELTS HƯƠNG QUẾ

movement of the other players. Athletes need as much peripheral range as


possible. The environment contributes to athlete’s visual sharpness.
Contrasting backgrounds, adequate lighting, nonconfusing uniform color
combinations, and less off-court motion all help the athlete’s peripheral
concentration. It seems odd that visiting baseball teams are allowed to dress
in gray uniforms when bright colors would help the home team keep a better
eye on them.

Việc quan sát của vận động viên đòi hỏi sự đánh giá nhanh chóng với sự tập
trung tầm nhìn thay đổi nhanh chóng giữa các khoảng cách khác nhau. Việc
theo dõi các đối tượng di chuyển nhanh chóng thường phức tạp bởi cơ thể
vận động viên cần di chuyển để đáp ứng với các khía cạnh khác của hoạt
động, và phản ứng của não phải đồng bộ với chuyển động của mắt để hỗ
trợ cân bằng. Ví dụ một cầu thủ bóng chuyền phải chú ý tới vị trí đứng liên
quan đến tốc độ và quả bóng đang di chuyển cũng như ranh giới của sân
chơi, trong khi nhanh chóng quan sát chuyển động của các cầu thủ khác.
Vận động viên cần nhiều phạm vi ngoại vi nhất có thể. Môi trường góp phần
vào tầm nhìn rõ ràng của vận động viên. Điều kiện sân chơi khác nhau, đủ
ánh sáng, màu sắc đồng phục không gây rối mắt và ít chuyển động ngoài sân
đấu tất cả đều giúp vận động viên tập trung ngoại vi tốt hơn. Có vẻ kì cục khi
những đội bóng chày sang nước bạn thi đấu được phép mặc đồng phục
màu xám trong khi màu sáng mới giúp đội chủ nhà để ý đến họ hơn.

Everything that catches the athlete’s attention causes the eyes to pause
almost indiscernibly as they gather a quick view of focused detail. As the
eyes move in and out of focus, there is a momentary blur between each
pause. This is when visual tracking errors can occur. Even the act of
blinking, usually at a rate of twenty-five blinks per minute, or one-tenth of a
second per blink, interferes with the athlete’s vision. Normal, natural blinking
means the eyes are closed for two and half seconds out of every minute, and
more than that if the athlete is anxious. This is added to the rapid blurs that
occur as the athlete’s eyes move in and out of focus on specific objects.
These nonvisual moments can be somewhat compensated for if the athlete
thoroughly tunes in to the game. Anticipation, a learned practiced art, can
serve the athlete well in many ways.

Mọi thứ có được sự chú ý của vận động viên thì khiến cho đôi mắt họ dừng
lại gần như không thể nhận ra được khi họ gom lại nhanh chóng những chi

16
IELTS HƯƠNG QUẾ

tiết được tập trung. Bở vì mắt chúng ta tập trung rồi lại không tập trung vào
1 vật thể nào đó, có 1 sự nhoè tạm thời giữa mỗi lần di chuyển. Đây là lúc
những lỗi liên quan đến visual tracking (kĩ năng theo dõi hình ảnh) có thể
xảy ra. Ngay cả những hành động chợp mắt, thường là với tốc độ hai mươi
lăm nhấp nháy mỗi phút, hoặc một phần mười giây mỗi cái nháy, cũng gây
cản trở cho tầm nhìn của vận động viên. Bình thường, chớp mắt tự nhiên có
nghĩa là mắt nhắm trong hai giây rưỡi trong mỗi phút và nhanh hơn thế nữa
nếu vận động viên lo lắng. Điều này được thêm vào các vết nhoè nhanh
chóng mà xảy ra khi mắt của vận động viên di chuyển vào và ra khỏi tiêu điểm
trên các vật thể cụ thể. Những khoảnh khắc bất thường này có thể được
đền bù phần nào nếu vận động viên hoàn toàn đắm chìm vào cuộc chơi.
Hành động dự đoán trước, 1 kỹ năng mà các vận động viên học và thực
hành, có thể giúp ích cho vận động viên rất nhiều theo cách khác nhau.

IELTS READING- BÀI ĐỌC 5


History of the Circus
Lịch sử của xiếc

The circus is one of the oldest forms of entertainment in history. Although


the modern circus has been around for a few centuries, related forms of
public entertainment have been in existence for millennia. The animal
trainers, clowns, and other circus performers who are familiar to us today can
trace their roots to the coliseums, stadiums, and race-tracks of the ancient
world.

Xiếc là một trong những loại hình giải trí lâu đời nhất lịch sử. Mặc dù xiếc
hiện đại đã xuất hiện trong vài thế kỷ gần đây, tuy nhiên loại hình giải trí công
cộng này đã tồn tại gần một thiên niên kỷ. Huấn luyện viên động vật, chú hề
và người biểu diễn khác – những người quá đỗi quen thuộc với chúng ta
ngày nay, bắt đầu xuất hiện và hình thành từ các đấu trường, sân vận
động, và trường đua ở thời cổ đại.

The ancient Romans were the first to enjoy the circus. Around the sixth
century B.C., the Circus Maximus was founded in Rome as a venue for
public entertainment, mostly chariot races, which were a popular spectator
sport. Other events held at the Circus Maximus included gladiator fights and
exhibits of exotic animals such as elephants and tigers. These entertainments
were less common than chariot races but still very popular. The original

17
IELTS HƯƠNG QUẾ

Circus Maximus venue was built entirely of wood. By the height of the Roman
Empire, it had gone through several renovations and had become a massive
marble stadium that could seat more than 200, 000 spectators.

Người La Mã cổ đại là những người đầu tiên thưởng thức trình diễn xiếc.
Khoảng thế kỉ thứ sáu trước công nguyên, sân vận động ngoài trời Maximus
được thành lập tại La Mã như là một địa điểm để trình diễn các loại hình giải
trí cộng đồng, thường là đua xe ngựa - môn thể thao hấp dẫn được nhiều
người xem. Những sự kiện được tổ chức tại sân Maximus bao gồm những
trận giác đấu giữa các võ sĩ và triễn lãm các động vật quý hiếm như voi và
hổ. Những loại hình nghệ thuật này thường ít phổ biến hơn các cuộc đua xe
ngựa nhưng chúng vẫn rất thịnh hành. Nguyên bản của sân Maximus được
xây dựng hoàn toàn bằng gỗ. Xuyên suốt thời kỳ đỉnh cao của Đế chế La Mã,
nó đã được tu sửa nhiều lần và trở thành một sân vận động khổng lồ với
sức chứa hơn 200,000 khán giả.

Chariot races continued to be held at the Circus Maximus for almost a


century after the last remnants of the Roman Empire had vanished.
Eventually, the site was permanently retired, and public entertainment was
reduced to small bands of traveling performers and animal trainers. It was
during the Dark Ages that the circus began to develop into what we know
today. The monarchs of Europe had court jesters, whose duty it was to
provide amusement of the court. They combined the talents of jugglers,
mimes, and clowns. The more common people enjoyed the performances of
traveling entertainers, who went from village to village, putting on shows
during festivals. These performers made up the medieval circus, which had
little in common with the Circus Maximus other than adopting the word circus
as its name. Leisure time was extremely rare during the Dark Ages, and
people had few opportunities to enjoy circus performances. However, the
circus survived to make a return to its former grandeur in the eighteenth
century.

Các cuộc đua xe ngựa vẫn tiếp tục được tổ chức tại sân Maximus gần 1 thể
kỉ sau khi tàn dư cuối cùng của đế chế La Mã biến mất. Sau cùng, nơi này
đã đóng cửa vĩnh viễn, và loại hình giải trí cộng đồng suy giảm chỉ còn các
nhóm xiếc du mục với một người biểu diễn và một số huấn luyện thú. Đây là
giữa thời kỳ Tăm tối mà xiếc giải trí dần phát triển như ngày hôm nay. Hoàng
gia Châu Âu đã cho thuê các Jester, với nhiệm vụ đem lại tiếng cười cho

18
IELTS HƯƠNG QUẾ

sảnh nghị sự hoàng gia. Họ kết hợp tài năng giữa những nghệ sĩ tung hứng,
diễn viên kịch câm và chú hề. Càng nhiều thường dân thưởng thức các cuộc
biểu diễn của những nghệ sĩ xiếc du mục, vốn đi từ làng này sang làng khác,
trình diễn các tiết mục trong mùa lễ hội. Những nghệ sĩ này đã đặt nền móng
cho loại hình xiếc trung cổ, thứ rất ít điểm chung với xiếc Maximus ngoại
trừ tiếp nhận cái tên ‘circus’. Thời gian giải trí hầu như không có trong thời kì
Tăm tối, và người dân cũng không có nhiều cơ hội để thưởng thức các màn
trình diễn xiếc. Tuy nhiên, xiếc vẫn tồn tại và trở lại vị thế đỉnh cao vào thế
kỉ thứ 18.

England was one of the first nations to embrace the modern circus. During
the late 1700s, an Englishman named Philip Astley founded the first modern
circus. He was a skilled rider who invented stunt riding on horseback. He
performed his stunts in a circus ring, another of his ideas, within an indoor
stadium. After his act became popular in London, he was asked by Louis XV
to perform in France. He later expanded his act to include clowns, acrobats,
and parades of trained animals. The last addition to his act was slapstick
humor. He had horseback riders pretend to fall off their horses and then go
stumbling after them. Shortly after Astley’s death, the circus spread to
America.

Nước Anh là một trong những quốc gia chấp nhận loài hình xiếc hiện đại.
Vào những năm cuối 1700s, một người anh mang tên Philip Astley đã thành
lập nên xiếc hiện đại đầu tiên. Anh là một tay cưỡi ngựa rất cừ, tự phát
minh ra các tiết mục mạo hiểm trên lưng ngựa. Anh trình diễn các tiết mục
của mình trong sân khấu xiếc, cũng là một trong những sáng kiến của anh,
đặt bên trong sân vận động trong nhà. Sau màn biểu diễn của anh trở nên
phổ biến ở London, Philip được nhà vua Louis XV mời đến biểu diễn tại
Pháp. Anh ấy phát triển kiểu diễn xiếc kèm theo các vai diễn chú hề, diễn
viên nhào lộn và trình diễn xiếc thú. Và cái cuối cùng được thêm vào bởi anh
là người kể chuyện hài. Anh yêu cầu người cưỡi ngựa giả vờ té khỏi ngựa và
lật đật đi theo ngựa. Một thời gian ngắn sau cái chết của Astley, xiếc bắt đầu
lan toả đến Mỹ.

During the early 1800s, the United States took to the circus quickly after
learning of its popularity in Europe. Joshua Brown, an American
businessman, introduced the circus tent in 1825. The use of portable tents
allowed him to take his act all over the country. His traveling circus was a

19
IELTS HƯƠNG QUẾ

massive success as a business enterprise and loved by audiences


everywhere. Most circuses today are variations of Brown’s circus.

Vào những năm đầu thế kỉ 19, Hoa Kỳ phát triển loại hình xiếc nhanh chóng
sau khi biết đến sự phổ biến của chúng tại Châu Âu. Joshua Brown, một nhà
doanh nhân người Mỹ, giới thiệu rạp xiếc vào vào năm 1825. Sự tiện lợi của
các rạp cho phép anh ta đưa màn trình diễn đến khắp cả nước. Rạp xiếc di
động của anh là một thành công lớn trên cương vị là một công ty làm ăn và
được mến mộ bởi khán giả khắp nơi. Những rạp xiếc ngày nay thường là
những biến thể của rạp xiếc Brown.

IELTS READING- BÀI ĐỌC 6


Uses of Leisure Time
Cách sử dụng thời gian rảnh

A
Although it may seem that people are working more, studies show that we
have more leisure time than ever before. Yet researchers are reporting higher
levels of both stress and obesity. These reports appear to be a sign that we
are not using our leisure time to our best avantage.

Mặc dù có vẻ như mọi người đang làm việc nhiều hơn, nhưng các nghiên
cứu cho thấy chúng ta có nhiều thời gian rảnh hơn trước. Song các nhà
nghiên cứu còn cho thấy mức độ người bị căng thẳng và béo phì đang cao
hơn bao giờ hết. Điều này chứng tỏ chúng ta chưa biết cách sử dụng thời
gian rảnh một cách đúng đắn.

B
Health experts agree that the best way to restore body and mind is to spend
time in nature pursuing a comfortable level of physical exercise. Spending
time in natural surroundings is especially crucial now because, for the first
time, a majority of the world’s population live in cities. Recent studies show
that intellectual function weakens as a result of the energy expended
simply sorting out the overwhelming stimuli of city life. Tests demonstrate
that people suffer decreases in attention span, memory, and problem-
solving ability after taking a short walk on a busy city street or merely seeing
pictures of city life. Tests also show that time spent in the city results in a

20
IELTS HƯƠNG QUẾ

decreased ability to concentrate and to control emotions and impulses. On


the other hand, spending time in the country produces the opposite effects.

Các chuyên gia sức khoẻ đồng ý rằng cách tốt nhất để phục hồi lại cơ thể
cũng như tinh thần là tham gia một hoạt động thể chất ngoài trời ở mức độ
mà bạn cảm thấy thoải mái. Việc dành thời gian ở ngoài trời là cực kỳ quan
trọng lúc này bởi vì trước tiên, phần lớn dân số thế giới sống trong các
thành phố. Những nghiên cứu gần đây cho thấy chức năng thần kinh bị
suy giảm nguyên do đơn giản vì năng lượng đã bị phân chia bớt cho việc
vượt qua những áp lực của cuộc sống nơi thành thị. Các bài kiểm tra cho
rằng con người mất tập trung, suy giảm trí nhớ, và giảm khả năng giải
quyết vấn đề sau khi đi bộ ngắn trên một con phố đông đúc hay chỉ cần nhìn
các bức tranh về cuộc sống ở thành phố. Các bài kiểm tra còn cho thấy việc
chúng ta sống trong thành phố sẽ dẫn đến việc bị suy giảm khả năng tập
trung và kiềm chế cảm xúc cũng như sự nóng giận. Mặt khác, việc sống ở
đồng quê sẽ tạo ra những ảnh hưởng ngược lại.

C
Unfortunately, as society becomes more centered on city life, we have to
rejuvenate ourselves in nature deliberately rather than as a matter of
course. Yet research shows that we are not spending our leisure time
rejuvenating ourselves. Around the world, the most popular way to spend free
time is watching television. This, the most passive of pass-times, is how
Americans spend more than half their leisure time. Globally, the next most
popular is using the Internet, also passive, and it ranks as the most favored
among the billions in China. The third is shopping, which may be slightly
more active but is still as far from nature as possible. Modern shopping malls
remove shoppers from everything natural, leaving them to experience the
outdoors only between the paved parking lot and the mall doors.

Không may thay, khi mà xã hội ngày càng tập trung sống nhiều hơn ở thành
phố, chúng ta phải tự trẻ hoá bản thân vào thiên nhiên một cách có chủ
đích thay vì coi là một lẽ hiển nhiên. Tuy nhiên theo các nghiên cứu, chúng ta
không sử dụng thời rảnh của mình cho việc tút lại bản thân nữa. Trên khắp
thế giới, hầu hết mọi người đều xem truyền hình để thư giãn trong thời gian
rảnh. Đây chính là cách người Mỹ dành hơn một nửa thời gian rảnh của mình
cho các hoạt động giải trí được xem là thụ động nhất. Trên thế giới, hoạt
động giải trí phổ biến nhất tiếp theo cũng thụ động không kém, chính là truy

21
IELTS HƯƠNG QUẾ

cập Internet, và nó được yêu thích nhất bởi hàng tỷ người ở Trung Quốc.
Hoạt động được xếp thứ ba đó chính là mua sắm, dù có thể được xem là
hoạt động ít thụ động hơn nhưng vẫn không gắn liền với thiên nhiên mấy.
Các trung tâm thương mại mua sắm hiện đại tách người mua sắm ra khỏi
môi trường tự nhiên, khiến họ chỉ có thể cảm nhận khoảng không ngoài trời
giữa khu vực đậu xe và các cánh cửa trung tâm thương mại.

D
Children are most negatively affected by city life. Parents are reluctant to let
children play freely in the city, fearing for their health and safety, and nature
is something many children in the city may never have a chance to
experience. Childhood obesity and depression are reaching epidemic
levels. Authorities have begun to acknowledge the problem, and innovative
programs that give children an opportunity to spend time in nature are being
introduced in countries around the world.

Trẻ con bị tác động một cách tiêu cực nhất bởi cuộc sống thành thị. Ba mẹ
chúng cảm thấy miễn cưỡng khi để con em mình tự do vui chơi trong thành
phố, vì lo sợ cho sức khoẻ và sự an toàn của chúng, và môi trường thiên
nhiên là thứ gì đó mà nhiều trẻ em thành phố có thể không bao giờ có cơ hội
trải nghiệm. Béo phì và trầm cảm ở giai đoạn thơ ấu đang gia tăng đến
mức lan truyền như bệnh dịch. Các nhà chức trách đã bắt đầu nhận thức
được vấn đề và đề ra các chương trình cải cách giúp trẻ em trên toàn thế
giới có cơ hội được hoà nhập vào thiên nhiên.

E
Vacations are the most obvious chunk of leisure time. The countries with the
most vacation time are Italy, with an average of forty-two days a year, and
France, with thirty-seven. The industrious Americans have the least:
thirteen days. Yet the country most satisfied with their vacations are the
Italians but the British. The British usually divide up their vacation time, taking
it in pieces throughout the year rather than all at once. Of all nationalities,
the British spend the most time vacationing outdoors in their national-trust
parks, where they engage in a comfortable level of physical activity. The
British report the greatest satisfaction with their leisure time. Perhaps the
rest of the world would do well to follow their lead.

22
IELTS HƯƠNG QUẾ

Các kì nghỉ rõ ràng là thứ ngốn nhiều thời gian rảnh nhất. Các quốc gia với
nhiều kì nghỉ nhất đó là Ý, với trung bình khoảng 42 ngày một năm và Pháp
với 37 ngày. Người Mỹ có vẻ siêng năng khi có ít ngày nghỉ nhất: 13 ngày.
Tuy nhiên, quốc gia mà cư dân hài lòng với kỳ nghỉ của mình nhất lại không
phải là nước Ý mà là Vương Quốc Anh. Người Anh thường chia ngày nghỉ
của mình ra bằng cách trải đều ngày nghỉ cho suốt một năm thay vì nghỉ một
lượt hết thảy. Xét về tất cả các quốc gia, thì người Anh dành thời gian nghỉ
dưỡng cho các hoạt động ngoài trời ở các công viên quốc gia đáng tin
tưởng, nơi họ sẽ tham gia các hoạt động thể chất ở mức độ thoải mái.
Người Anh có được sự thoả mãn cao nhất với thời gian rảnh của mình. Có
lẽ các nước còn lại phải tận dụng thời giản rảnh hợp lý hơn để được như
họ.

UNIT 3: Transportation (Giao thông)


IELTS READING – BÀI ĐỌC 7
First Headlamps
Đèn pha đầu tiên

A
Before electricity, light was tricky business. Flames cast limited light, are
vulnerable to winds and weather, and can lead to disaster. Making fire
portable and dependable was so difficult that lights on moving vehicles
were hardly ever considered.

Trước khi có điện, ánh sáng là một vấn đề khó khăn. Ngọn lửa có ánh sáng
hạn chế, dễ bị ảnh hưởng bởi gió và thời tiết, và có thể dẫn đến các thảm
hoạ. Tạo ra một ngọn lửa có thể di dộng và có thể tin tưởng được khó
đến nỗi mà đèn sáng trên các phương tiện xe cộ hiếm khi được để ý tới.

B
The early trains traveled only during the day. The tracks were too dangerous
during the dark of night, and passengers wanted to see where they were
traveling anyway. In the late 1830s, railroad traffic became heavy enough
for freight trains to delay passenger trains. To avoid these delays, railroads
started running freight trains at night. Horatio Allen’s 1831 innovation, the
‘Track Illuminator’, was suddenly in demand. It was a pile of pine knots
burning in an iron grate that sat in a box of sand on a platform car. The car

23
IELTS HƯƠNG QUẾ

was pushed ahead of the locomotive. The illuminator did not cast much
light, but it warned of the approaching train and was the best technology
available.

Những chuyến tàu đầu tiên chỉ đi trong ngày. Những con đường quá nguy
hiểm trong khi trời tối, và dù sao đi nữa thì hành khách cũng muốn nhìn thấy
những nơi mà họ đang đi qua. Cuối những năm 1830, giao thông đường
sắt trở nên quá tải bởi những chuyến tàu chở hàng đến nỗi trì hoãn
những chuyến tàu chở khách. Để ngăn chặn những lần trì hoãn này,
đường sắt bắt đầu hoạt động vào buổi tối. Sự đổi mới của Horatio Allen năm
1831, “Ánh sáng của đường ray’, bất ngờ được yêu cầu. Đó là một đống gỗ
thông đốt trong lò sắt ở trong cái hộp đựng cát trên toa tàu có sàn. Toa này
được kéo bởi đầu tàu. Vật chiếu sáng này không phải là quá sáng, nhưng nó
cảnh báo đoàn tàu đang tới gần và đó là công nghệ tốt nhất có thể sử dụng
được tại thời điểm đó.

C
In 1841, some trains used an oil lamp backed by a curved reflector, an
improvement, but oil lamps blew out easily in the wind, including the wind
generated by the movement of the train. At about the same time,
Schenectady and Troy Railroad trains displayed a whale oil lamp positioned
between a reflector and a lens about twelve inches high; it threw light up to
100 feet ahead of the train. Although this was an improvement, the braking
distance the trains required was more than the 100 feet of track that were
illuminated. In 1849, a calcium lamp was developed that threw light 1,000
feet and lasted four hours; however, the only railway company to use it was
Camden and Amboy. Limelights, which were used to light theater stages on
both sides of the Atlantic, were considered too intense for trains. Eventually,
acetylene, which did not extinguish in the wind, replaced oil in headlamps.

Năm 1841, một số tàu sử dụng đèn dầu được hỗ trợ bởi một gương phản
chiếu (kính hậu), đó là một sự cải tiến mới, nhưng đèn dầu dễ tắt trong gió,
bao gồm cả gió được tạo ra do sự chuyển động của tàu. Cũng trong thời
gian đó, tàu Schenectady và Troy Railroad dùng đèn dầu đặt giữa gương và
thấu kính cao khoảng 12 inch; nó chiếu ánh sáng lên đến 100 feet phía
trước tàu. Mặc dù có cải tiến nhưng khoảng cách mà tàu hạ phanh yêu
cầu nhiều hơn 100 feet đường ray được chiếu sáng. Năm 1849, đèn canxi
phát triển mà đổ sáng dài 1000 feet và kéo dài 4 giờ; tuy nhiên, công ty

24
IELTS HƯƠNG QUẾ

đường sắt duy nhất sử dụng nó là Camden và Amboy. Limelights, cái đèn mà
được dùng để chiếu sáng cho các sân khấu của 2 phía Đại Tây Dương,
được coi là quá lớn đối với tàu hoả. Cuối cùng, axetilen, chất mà không bị
tắt trong gió, thay thế cho dầu trong đèn pha.

D
In 1851, the first electric headlamp was developed. This headlamp had two
major drawbacks: It required its own generator, which did not become
portable until the 1890s when steam generators became common, and the
delicate parts broke easily as a result of the rough rails over which the trains
traveled. Russia ran the first train equipped with a battery-powered electric
headlamp. The French first used steam generators to power electric
headlamps on trains. In the United States in 1897, George C. Pyle developed
an efficient electric headlamp. By 1916, federal law required trains to have
electric headlamps.

Năm 1851, đèn pha điện được phát triển. Đèn pha này có 2 bất lợi chính:
nó cần máy phát điện riêng của nó, cái mà không thể mang đi được cho
đến những năm 1890 khi máy phát điện hơi nước trở nên phổ biến, và các
bộ phận mỏng manh dễ vỡ bởi những đoạn đường ray gồ ghề khi tàu chạy
qua. Nga cho chạy thử chuyến tàu đầu tiên có lắp đèn pha điện chạy bằng
pin. Pháp lần đầu dùng máy phát điện hơi nước để cung cấp điện cho đèn
pha trên tàu. Ở Mĩ năm 1897, George C. Pyle phát triển một đèn pha có hiệu
suất cao. Năm 1916, luật liên bang yêu cầu tàu phải có đèn pha điện.

E
Automobiles, the exciting new mode of transportation at the that time,
needed headlamps, too. The requirements for car headlamps were more
stringent than those for trains: Because roads were even rougher than rails,
cars required more rugged parts, and the steam generators had to be smaller
than those in trains. Despite these tougher requirements, the Columbia
Electric Car was equipped with electric headlamps in 1898.

Ô tô, phương thức vận tải mới vào thời điểm đó, cũng cần đèn pha. Các yêu
cầu đối với đèn pha ô tô còn nghiêm ngặt hơn so với tàu hoả vì đường bộ
thậm chí còn gồ ghề hơn đường ray, ô tô yêu cầu nhiều phần thô hơn và các
máy phát điện hơi nước phải nhỏ hơn những máy ở tàu. Mặc dù có những

25
IELTS HƯƠNG QUẾ

yêu cầu khó khăn hơn nhưng xe điện Colombia đã được lắp đèn pha điện
năm 1898.

F
Electric headlamps made travel at all hours and in almost all weather
possible, something we take for granted today.
Đèn pha điện giúp thực hiện những chuyến đi ở tất cả các giờ và trong hầu
hết mọi thời tiết có thể, điều mà chúng ta coi là hiển nhiên ngày nay.

IELTS READING – Bài đọc số 8:


Major Subways of Europe
Các tàu điện ngầm lớn của Châu Âu
Public transportation is an intrinsic part of every modern city. Many big
cities have an underground rail system as their centerpiece. Three of the
biggest and busiest underground rail systems in Europe are in London.
Paris, and Moscow. The character of each city imprints its railways.

Phương tiện giao thông công cộng là một phần thiết yếu cơ bản của các
thành phố hiện đại. Nhiều thành phố lớn có hệ thống đường sắt ngầm làm
điểm nhấn trung tâm. Ba trong số các hệ thống đường sắt ngầm lớn nhất
và đông đúc nhất ở Châu Âu nằm ở London, Paris và Moscow. Đặc điểm
riêng của từng thành phố ảnh hưởng lớn lên đường sắt của chúng.

The first of these subways was London’s Underground, which opened in


1863. By that time, horses and pedestrians had so clogged the streets of
London that city government ruled that no railroads could enter the city
except underground. The method used for laying the first underground tracks
is called ‘cut and cover’, meaning the streets were dug up, the track was laid,
a tunnel was built, and then everything was buried. Although the method was
disruptive, it worked. Steam engines chugged under London, releasing
steam through vents along the city streets. In its initial day of operation, the
London Underground carried 30,000 passengers.

Đường sắt ngầm đầu tiên trong số những đường ngầm kể trên là hệ thống
tàu điện ngầm London, được mở lần đầu vào năm 1863. Vào thời điểm đó,
ngựa và khách bộ hành đi lại tắc nghẽn những con phố London khiến chính
phủ thành phố phải đề ra luật không cho phép đường xe lửa được đi vào
trong thành phố trừ các đường tàu ngầm. Phương pháp được sử dụng để

26
IELTS HƯƠNG QUẾ

dựng lên những thanh ray đầu tiên dưới lòng đất được gọi là ‘đào và lấp’, có
nghĩa là những con đường sẽ được đào xới, những thanh ray được lắp đặt,
một đường hầm được xây dựng, và sau đó tất cả mọi thứ được chôn lấp trở
lại. Mặc dù phương pháp này gây gián đoạn, nó vẫn có hiệu quả. Động cơ
máy hơi nước nổ bình bịch dưới lòng đất London, thải hơi nước thông qua
những lỗ thông hơi dọc các con phố. Trong những ngày đầu tiên đi vào
hoạt động, hệ thống đường ngầm London đã có thể chứa được 30,000
hành khách.

This cut-and-cover method caused massive disruptions in the city and


required the destruction of the structures above the tunnel. A better means
of expanding the original Underground was needed, and builders did not
have to look far to find it. London was also home to the first underwater
tunnel, a pedestrian tunnel that had been built under the Thames River in
1825, made possible by the engineer Marc Brunel. He had devised a way of
supporting the tunnel while the workers dug, called The Brunel Shield. Two
young engineers improved the Brunel Shield for use in expanding the London
Underground. The new Harlow-Greathead Shield carved a circular tube more
than seven feet in diameter, which is why the London Underground is called
the tube. By then, the tunnels could be deeper than the orginal ones because
electric train engines had become available. These trains did not have to be
close to the surface to release steam. The shield could be used to dig
deeper tunnels without destroying the surface structures above them.

Phương pháp đào lấp này gây ra nhiều gián đoạn nghiêm trọng trong
thành phố và yêu cầu phải phá huỷ nhiều công trình kiến trúc phía trên
đường hầm. Một phương thức tốt hơn để mở rộng đường ngầm ban đầu là
cần thiết, và những chủ thầu không cần phải tìm kiếm nó ở đâu xa nữa.
London cũng đồng thời là nơi sinh ra đường hầm dưới nước đầu tiên,
một đường hầm bộ được xây dựng dưới con sông Thames đã trở thành hiện
thực bởi kỹ sư Marc Brunel vào năm 1825. Ông đã phát minh ra một cách
chống đỡ con đường hầm trong khi các công nhân thực hiện đào hầm,
được gọi là lắp chắn Brunei. Hai người kỹ sư trẻ đã cải thiện tấm chắn
Brunei để có thể ứng dụng trong việc mở rộng đường ngầm London. Lớp
chắn Harlow-Greathead mới đã tạo ra một đường ống tròn với đường kính
dài hơn 7 feet. Đó là lý do vì sao đường hầm London được gọi là Đường
Ống. Sau đó, các đường hầm đã có thể trở nên sâu hơn so với ban đầu bởi
đầu xe lửa điện đã được đưa vào sử dụng. Những chiếc xe lửa ấy không

27
IELTS HƯƠNG QUẾ

cần phải đặt gần sát mặt đất để thoát hơi nước. Lớp chắn có thể được sử
dụng để đào những đường hầm sâu hơn mà không cần phá huỷ những
công trình kiến trúc trên bề mặt.

Paris started designing an underground rail service to rival London’s. The


first part of its system was not opened until the World’s Fair and Olympics
were held in that city in 1900. The Paris Metro is shorter than London’s, but it
carries more passengers every day, second in Europe only to Moscow.
Whereas London’s Underground is known for its engineering, Paris’s Metro is
known for its beauty. The stations and entrances are examples of art
nouveau architecture, and they are decorated with mosaics, sculptures,
paintings, and innovative doors and walls.

Thành phố Paris bắt đầu thiết kế dịch vụ đường sắt ngầm để cạnh tranh
với London. Phần đầu tiên của hệ thống này không được khánh thành cho
tới khi Triển lãm thế giới và Thế vận Hội được tổ chức tại thành phố vào năm
1990. Tàu điện ngầm Paris ngắn hơn của London nhưng nó có thể chứa số
lượng hành khách nhiều hơn mỗi ngày, đứng thứ hai ở Châu Âu chỉ sau
Moscow. Trong khi hệ thống đường ngầm của London được biết tới bởi
công trình kỹ thuật, thì hệ thống đường ngầm của Paris lại nổi tiếng bởi vẻ
đẹp của nó. Các nhà ga và lối ra vào là ví dụ của kiến trúc theo lối tân nghệ
thuật, và chúng được trang trí với các bức thảm, tác phẩm điêu khắc cùng
những cánh cửa, bức tường cải tiến mới mẻ, sáng tạo.

The Moscow Metro opened in 1935. It was based on the design of the
London Tube, except much of the track is above ground. When Stalin came
to power, he used the stations as showcases of Russian art, culture, and
engineering. The underground Moscow stations are filled with statuary,
painting, and mosaics. Underground railways are not only for
transportation. During World War II, all three underground systems were
used as bomb shelters for the populace. The Moscow subway was even
used as a military headquarters. Stores and malls have sprung up by
stations, something that is especially convenient in cold climates.

Hệ thống tàu điện ngầm Moscow được mở cửa vào năm 1935. Nó dựa trên
thiết kế của Tàu điện ngầm London, trừ việc phần lớn các ray tàu được đặt
trên bề mặt. Khi Stalin lên nắm quyền, ông đã sử dụng các nhà ga như biểu
tượng của nghệ thuật, văn hoá và kỹ thuật xây dựng Nga. Các nhà ga tàu

28
IELTS HƯƠNG QUẾ

ngầm của Nga đầy những tượng, bức vẽ và các bức khảm. Hệ thống
đường sắt ngầm không chỉ phục vụ trong giao thông vận tải. Trong khoảng
thời gian Chiến tranh thế giới thứ 2 xảy ra, cả ba hệ thống đường ngầm
này đều được sử dụng như những nơi tránh bom cho dân thường. Đường
xe ngầm Moscow thậm chí còn là cơ quan chỉ huy quân đội. Các cửa hiệu
và trung tâm mua sắm xuất hiện mọc lên như nấm bên cạnh các nhà ga, điều
mà đặc biệt thuận tiện ở những nơi có khí hậu lạnh.

All three systems are continuing to expand, providing service to more riders
in more distant locales. This is all part of an effort to decrease greenhouse
gases emitted from personal vehicles.

Cả ba hệ thống tàu điện ngầm kể trên đều đang tiếp tục được mở rộng,
cung cấp dịch vụ cho những người đi xe đạp ở nhiều khu vực xa hơn. Tất
cả điều này là một phần nỗ lực để giảm thiểu khí nhà kính thải ra từ
phương tiện giao thông cá nhân.

IELTS READING- BÀI ĐỌC 9


Electric Cars Around the Globe
Những chiếc xe điện tử trên toàn cầu

Cars have reshaped our world since they first rolled off mass-production
lines in the early twentieth century. One-and two-thousand -year-old Roman
roads have been replaced by highways. Longer and wider bridges span
rivers. The sharp division between urban and rural landscapes has been
replaced by suburban sprawl, town and country linked by eight-lane
expressways with stop-and-go traffic. Gas stations are everywhere.
Countries with oil reserves are enormously rich and powerful. After a
century, the romance with internal combustion engines is on the wane. As
the price of oil rises, the reserves of irreplaceable oil are consumed, and
exhaust fumes hamper life in urban areas, alternatives to gas-powered
vehicles are becoming more attractive.

Xe hơi đã định hình lại thế giới của chúng ta kể từ khi nó xuất hiện lần đầu
tiên trong các dây chuyền sản xuất hàng loạt vào đầu thế kỉ XX. Những
con đường một và hai nghìn năm tuổi ở La Mã đã bị thay thế bởi đường cao
tốc. Có nhiều những cây cầu dài và rộng hơn bắt qua những dòng sông. Sự
phân biệt sâu sắc giữa thành thị và nông thôn đã được thay thế bằng việc

29
IELTS HƯƠNG QUẾ

mở rộng ngoại ô, thị trấn và quốc gia được liên kết với nhau bằng đường
cao tốc 8 làn đường và đường cao tốc dừng-tiến. Những trạm xăng đầu
tiên xuất hiện ở khắp mọi nơi. Các quốc gia có trữ lượng dầu mỏ lớn thì rất
giàu có và quyền lực. Sau một thế kỷ, sự hứng thú với những động cơ đốt
trong đã bị giảm đi nhiều. Khi giá dầu tăng lên, những trữ lượng dầu không
thể thay thế bị tiêu thụ, khí thải đầy rẫy ở các khu đô thị thì phương án thay
thế cho các phương tiện chạy bằng xăng càng trở nên hấp dẫn hơn.

In the early twentieth century in North America, electric cars shared the roads
with gas-fueled cars, but after a short time, gas-fueled cars became the
standard. Although electric cars were quieter, cleaner, and easier to start,
they were not able to travel the required distances, and their plodding speed
failed to capture the imagination.

Đầu thế kỉ XX, ở Bắc Mĩ, các xe điện tử chia sẻ đường với các xe chạy bằng
xăng, nhưng không lâu sau đó, xe chạy bằng xăng đã trở thành tiêu chuẩn.
Mặc dù xe điện chạy êm, dễ dàng và sạch hơn, chúng vẫn không thể đi
nhưng đoạn đường được yêu cầu, và tốc độ chậm chạp của chúng cũng
không thu hút được nhiều sự chú ý.

Lately, in Europe and in Asia, where commuting distances are shorter and
gas is more expensive than in the United States, electric cars have grown in
popularity. Electric recharging stations are appearing in cities. The
government of China has offered monetary incentives to car manufacturers
for each electric car they manufacture as well as to the people who purchase
the electric cars. Taxi drivers in Tokyo have embraced electric vehicles. Major
car manufacturers, including Mitsubishi, Nissan, Toyota, and Mercedes Benz,
all offer electric cars everywhere but in North America.

Gần đây, ở Châu Âu và Châu Á, nơi mà những con đường đi lại ngắn hơn và
xăng đắt hơn so với ở Mĩ thì xe điện lại rất được ưa chuộng. Những trạm
nạp điện xuất hiện ở nhiều thành phố. Chính phủ Trung Quốc đã cung cấp
những ưu đãi cho các xưởng sản xuất xe với mỗi chiếc xe điện họ sản xuất
cũng như là với những người mua xe điện. Các tài xế tắc xi ở Nhật đều sử
dụng xe điện. Những nhà sản xuất xe lớn, gồm Mitsubishi, Nissan, Toyota và
Mercedes Benz, tất cả đều cung cấp xe điện ở khắp mọi nơi trừ Bắc Mĩ.

30
IELTS HƯƠNG QUẾ

In North America, slow, short-ranged electric vehicles with a high initial cost
have thus far appealed to a limited audience. An American electric car that
appeared briefly in the 1990s had a cruising speed of twenty-five miles per
hour and could travel eighty-five miles on a single charge. Since then,
battery technology has improved markedly. More recently, a North
American company introduced an electric sports car that can travel 300
miles on a single charge and accelerate from 0 to 60 mph in 3.7 seconds,
similar to the best sports car. The hope is that North Americans will embrace
the new technology when they see an electric car as appealing as a
conventional sports car.

Ở Bắc Mĩ, những xe điện di chuyển chậm, quảng đường đi ngắn với chi phí
đắt đỏ thì không thu hút được nhiều người mua. Có một chiếc xe điện của
Mỹ xuất hiện vào những năm 90 di chuyển tiết kiệm 25 dặm một giờ và có
thể đi 85 dặm với bình sạc đơn. Kể từ đó, kĩ thuật pin đã được cải thiện rõ
rệt. Gần đây hơn nữa, một công ty ở Bắc Mĩ đã giới thiệu một chiếc xe thể
thao điện tử có thể chạy 300 dặm với bình sạc đơn và tăng vận tốc từ 0 đến
60 chỉ trong 3,7 giây, giống như một chiếc xe thể thao tốt nhất khi đó. Người
ta hy vọng rằng những nước Bắc Mỹ sẽ nắm bắt được những kỹ thuật mới
khi họ nghĩ rằng xe điện tử cũng hấp dẫn như xe thể thao thông thường.

Other American auto manufacturers are marketing electric cars as they do in


Europe, as commuter cars. The design of many of these cars is innovative:
some are made of light composites and seat only two people. One is a
three-wheeler that is classified as a motorcycle. Another electric car, the
Tango, is five inches narrower than a large motorcycle and seats two, one
behind the other. Four of these vehicles fit in a single parking space. The
vehicle is marketed as a great way to drive between lanes of stopped traffic.
All electric cars will help to reduce exhaust and greenhouse gases: some
will do it with greater flair than others.

Những nhà sản xuất xe khác ở Mỹ cũng quảng cáo xe điện như là những
chiếc xe công vụ khi họ hoạt động ở Châu Âu. Thiết kế của những chiếc xe
này rất đa dạng: Một số thì được làm từ những vật liệu nhẹ và chỉ có 2 chỗ
ngồi. Một số khác thì có ba bánh và được xếp vào nhóm xe mô tô. Một loại
xe điện khác, Tango, hẹp hơn 5 inch so với một chiếc xe mô tô phân khối lớn
và cũng có 2 chỗ. Bốn chiếc xe này vừa khít một chỗ đỗ xe. Phương tiện
này được quảng cáo là một phương án tuyệt với khi di chuyển giữa những

31
IELTS HƯƠNG QUẾ

làn xe bị tắc đường. Tất cả những xe điện tử này sẽ giúp giảm bớt lượng
khí thải và hiệu ứng nhà kính, một số khác thậm chí còn làm tốt hơn thế.

Unit 4: Culture (Văn hoá)

IELTS READING- BÀI ĐỌC 10


Origins of Writing
(Nguồn gốc của chữ viết)

Ancient civilizations attributed the origins of writing to the gods. For the
ancient Egyptians, their god Thoth was the creator of writing and, in some
stories, also the creator of speech. The ancient Sumerians and Assyrians
also believed that writing originated with certain gods, as did the ancient
Maya. In Chinese mythology, the creation of writing is attributed to an
ancient sage and was used for communication with the gods. Clearly,
writing was highly valued even by ancient peoples.

Các nền văn minh cổ đại cho rằng nguồn gốc của chữ viết đến từ các vị
thần. Đối với người Ai Cập cổ đại, thần Thoth là người sáng tạo ra chữ
viết và trong một vài câu chuyện, cũng là người tạo ra tiếng nói. Người
Sumer và người Assyria cổ đại cũng tin rằng chữ viết có nguồn gốc từ một
vài vị thần nhất định, cũng như người Maya cổ đại. Trong thần thoại Trung
Quốc, việc tạo ra chữ viết được cho là một nhà hiền triết cổ đại và được
sử dụng để giao tiếp với các vị thần. Rõ ràng, chữ viết đã được đánh giá cao
bởi chính các dân tộc cổ đại.

Humans began painting pictures on cave walls 25,000 years ago or more, but
writing systems did not develop until groups of people began settling in
farming communities. Scholars say that writing systems developed
independently in at least three different parts of the world: Mesopotamia,
China, and Mesoamerica.

Loài người bắt đầu vẽ tranh trên vách động từ hơn 25.000 năm trước, nhưng
hệ thống chữ viết không phát triển cho đến khi các dân tộc người bắt đầu
định cư trong các cộng đồng nông nghiệp. Các học giả nói rằng các hệ
thống chữ viết được phát triển độc lập ở ít nhất ba khu vực khác nhau trên
thế giới: vùng Lưỡng Hà, Trung Quốc và Trung Bộ Châu Mỹ.

32
IELTS HƯƠNG QUẾ

The oldest known writing system developed among the ancient Sumerians in
Mesopotamia around 3000 B.C. Along with the rise of agricultural societies
came the development of property ownership and the need to keep records
of it. In early agricultural societies, property consisted largely of land,
livestock such as cattle, and grain. Originally, clay tokens of various shapes
were used to count these possessions. From this developed a system of
impressing the shapes onto clay tablets. One of the earliest clay tablets of
this type was found in excavations in Mesopotamia and dates from the time
of the Sumerian culture. Scribes then began using reeds instead of tokens to
mark the clay, developing a system of wedgelike shapes to represent the
tokens. This system of writing using wedge shapes is known as cuneiform. It
was later adopted by other cultures and became the basis for other writing
systems. Originating in a system that used pictures to represent objects,
cuneiform writing eventually developed into systems that used symbols to
represent the sounds of language.

Hệ thống chữ viết được biết đến lâu đời nhất được phát triển trong tộc
người Sumer cổ đại ở vùng Lưỡng Hà khoảng 3000 năm trước Công
Nguyên. Cùng với sự phát triển của các xã hội nông nghiệp là sự phát triển
của tư hữu tài sản và nhu cầu lưu trữ các bản ghi chép. Trong các xã hội
nông nghiệp sơ khai, tài sản bao gồm phần lớn là đất đai, vật nuôi như gia
súc và ngũ cốc. Ban đầu, những tấm thẻ đất sét với các hình dạng khác nhau
được dùng để đếm các loại tài sản này. Từ đó phát triển một hệ thống khắc
các hình dạng trên các viên đất sét. Một trong những tấm nền đất đầu tiên
của dạng này được tìm thấy trong các cuộc khai quật ở Lưỡng Hà và có
niên đại từ thời của nền văn hoá Sumer. Người ghi chép sau đó bắt đầu sử
dụng cây lau sậy thay cho những tấm thẻ để đánh dấu các khoản đất nền,
phát triển hệ thống hình nêm với hình dáng tương tự để đại diện cho những
tấm thẻ. Hệ thống chữ viết này sử dụng hình nêm được gọi là chữ hình nêm.
Nó sau đó đã được chấp nhận bởi các nền văn hoá khác và trở thành nền
tảng cho các hệ thống chữ viết khác. Bắt nguồn từ một hệ thống sử dụng
hình ảnh để thể hiện các vật thể, chữ viết hình nêm cuối cùng đã phát triển
thành hệ thống sử dụng các biểu tượng để thể hiện âm thành của ngôn
ngữ.

The oldest form of Chinese writing dates around 1500 B. C. It is called oracle
bone script because it was carved on animal bones and shells that were
used for predicting the future. At a later period, Chinese writing appeared on

33
IELTS HƯƠNG QUẾ

bronze vases and later still developed into a system that was used to record
government affairs. The Chinese writing system was also the original basis
for both the Japanese and Korean writing systems.

Hình thức lâu đời nhất của chữ viết Trung Quốc có niên đại từ khoảng 1500
trước Công nguyên. Nó được gọi là giáp cốt văn vì được khắc trên xương
và vỏ động vật, thứ được dùng để tiên đoán tương lai. Vào thời kỳ sau, chữ
viết của Trung Quốc xuất hiện trên bình bằng đồng và sau đó vẫn phát triển
thành một hệ thống được sử dụng để ghi chép các vấn đề quốc gia. Hệ
thống chữ viết của Trung Quốc cũng là cơ sở ban đầu cho cả hệ thống chữ
viết của Nhật Bản và Hàn Quốc.

In Mesoamerica, a region that encompasses parts of Mexico and Central


America, it is the ancient Mayans who are famous for the writing they
inscribed on temple walls and other religious structures. However, scholars
believe that writing in that part of the world may have begun before the rise of
the Mayan civilization. The Zapotec culture, centred on Oaxaca, Mexico, was
already using writing around 400 B. C., or possibly earlier. The Olmec culture
may have developed a writing system even earlier than that. Recent
discoveries show that the Mayans may have begun writing around 2,300
years ago. They used a system of symbols that represented words and
syllables to record information about the deeds of their rulers as well as
information connected to their calendar and astronomy. Their system of
writing survived until the time of the Spanish Conquest in the 1500s.

Ở Trung bộ Châu Mỹ cổ đại, khu vực bao bọc những phần thuộc Mê-xi-cô
và Trung Mỹ, là nơi những người Maya cổ đại nổi tiếng với hệ thống chữ
viết chạm khắc trên vách đền và các cấu trúc tôn giáo khác. Tuy nhiên các
học giả tin rằng chữ viết ở khu vực này có thể đã bắt đầu trước cả sự trỗi
dậy của nền văn minh Maya. Văn hoa Zapotec, tập trung ở Oaxaca, Mexico,
đã sử dụng chữ viết khoảng 400 năm trước Công nguyên, hoặc có thể sớm
hơn. Văn hoá Olmec có thể đã phát triển một hệ thống chữ viết thậm chí còn
sớm hơn thế. Những khám phá gần đây cho thấy người Maya có thể đã
bắt đầu viết chữ khoảng 2300 năm trước. Họ đã sử dụng một hệ thống các
ký hiệu đại diện cho các từ và âm tiết để ghi lại thông tin về hành động của
những người cai trị cũng như thông tin liên quan đến lịch và thiên văn học
của họ. Hệ thống chữ viết của học tồn tại cho đến khi cuộc xâm chinh Tây
Ban Nha diễn ra vào những năm 1500.

34
IELTS HƯƠNG QUẾ

In ancient times, only specialized people such as scholars, priests, or


government officials used writing. Today, close to three-quarters of the
world’s adult population can read and write, and literacy is considered a
basic skill necessary to function in the modern world.

Ở thời cổ đại, chỉ có 2 nhóm người chuyên biệt như các học giả, linh mục
hay quan chức chính phủ sử dụng chữ viết. Ngày nay, gần ¾ dân số
trưởng thành của thế giới có thể đọc và viết, và đọc viết được xem là một kỹ
năng cơ bản cần thiết để hoạt động trong thế giới hiện đại.

IELTS READING – Bài đọc số 11:


Hula Dancing In Hawaiian Culture
(Điệu nhảy Hula trong văn hoá Hawaii)

Many people dream of visiting the beautiful Hawaiian Islands. Mention of


this Pacific paradise evokes images of women in grass skirts swaying their
hips as they perform graceful island dances for the benefit of tourists.
Although this image is a common stereotype of Hawaii, it has its roots in a
real tradition that continues to play an important role in Hawaiian culture.

Nhiều người mơ ước đến thăm hòn đảo Hawaii xinh đẹp. Nhắc đến thiên
đường Thái Bình Dương khơi gợi hình ảnh sinh động về người phụ nữ trong
những bộ váy cỏ lắc lư hông mình khi họ thực hiện những điệu nhảy duyên
dáng của đảo vì lợi ích của du khách. Mặc dù hình ảnh này là một nét đặc
trưng phổ biến của Hawaii, chúng có nguồn gốc trong truyền thống thực mà
tiếp tục đóng một vai trò rất quan trọng trong văn hoá Hawaii.

Hula dancing has always been part of Hawaiian life. Hawaiian mythology
includes various stories that explain the origins of hula, each story attributing
its creation to a different god or goddess and its first appearance to a
different location. In reality, hula dancing is such an ancient tradition that it
is impossible to say when or where it first appeared. It was most likely
originally performed in front of an altar in honor of gods and accompanied by
great ritual. It is a common belief that the ancient hula was danced only by
men, but some scholars point to evidence suggesting that hula was
traditionally danced by both men and women.

35
IELTS HƯƠNG QUẾ

Điệu nhảy Hula luôn là một phần trong đời sống người dân Hawaii. Thần
thoại Hawaii bao gồm nhiều câu chuyện giải thích nguồn gốc của Hula, mỗi
câu chuyện cho rằng việc sáng tạo điệu nhảy này được tạo ra bởi một vị
thần hoặc nữ thần khác nhau và sự xuất hiện lần đầu của nó cũng ở một địa
điểm khác nhau. Trên thực tế, điệu nhảy Hula là một loại truyền thống cổ
xưa đến nỗi không thể nói được nơi nào hoặc khi nào nó lần đầu xuất hiện.
Điệu nhảy gốc thường được biểu diễn trước đền thờ để tỏ lòng kính trọng
với thánh thần và đi kèm với những nghi thức lớn. Người ta thường tin
rằng Hula xưa chỉ được trình diễn bởi nam giới nhưng vài học giả chỉ ra
bằng chứng gợi ý rằng Hula truyền thống được nhảy bởi cả nam giới và nữ
giới.

The English explorer Captain James Cook’s visit to the islands in the
eighteenth century caused many changes to Hawaiian society as a result of
the contact with European culture. Although hula did not completely
disappear after contact, it was discouraged. King David Kalakaua is credited
with reviving hula dancing during his reign in the late nine-teenth century. He
was interested in re-establishing lost traditions, and hula was performed at
celebrations held in his honor.

Chuyến viếng thăm của nhà thám hiểm người Anh (thuyền trưởng James
Cook) đến các hòn đảo vào thể kỷ 18 đã gây ra những thay đổi trong xã hội
Hawaii như là kết quả của sự tiếp xúc với văn hoá Châu Âu. Mặc dù Hula
không hoàn toàn biến mất sau sự giao thoa văn hoá này nhưng điệu nhảy ấy
đã không còn được khuyến khích nữa. Vua Davia Kalakaua được cho là
đã hồi sinh điệu nhảy Hula trong suốt triều đại của mình vào cuối thể kỉ 19.
Ông hứng thú với việc thiết lập lại những truyền thống đã mất và Hula đã
được biểu diễn trong buổi lễ kỷ niệm được tổ chức để vinh danh ông.

In the 1960s, a Hawaiian cultural festival was established as part of an


effort to attract more tourists to the islands. A major part of this festival
consisted of hula competitions, which were organised into categories of Hula
Kahiko, or hula danced in the ancient style, and hula auana, or modern hula.
This festival, called the Merries Monarch Festival in honor of King David
Kalakaua, has become a major annual cultural event. The hula competition
is a central part of the festival and has had a significant influence on
modern hula dancing.

36
IELTS HƯƠNG QUẾ

Vào những năm 1960, lễ hội văn hoá Hawii được tổ chức như một phần
của nỗ lực thu hút thêm nhiều du khách đến hòn đảo. Phần chính của lễ hội
bao gồm các cuộc thi nhảy Hula (được tổ chức thành các loại Hula Kahiko)
hoặc nhảy Hula theo phong cách cổ xưa và Hula Guana hay Hula hiện đại.
Lễ hội, được gọi là lễ hội Merries Monarch nhằm tôn kính vua David Kalakau
đã trở thành một sự kiện văn hoá lớn hằng năm. Các cuộc thi nhảy Hula là
phần chính của lễ hội và có sức ảnh hưởng lớn đến điệu nhảy Hula hiện
đại.

Hula continues to be danced in both the ancient and modern styles.


Traditional hula is an energetic dance performed to the accompaniment of
chants and the beating of drums. The dancers wear traditional costumes
consisting of garlands of leaves, shirts of tapa (a type of bark), and anklets
made of animal bone. Many of the movements of modern hula are based on
the ancient hula, but the modern style is slower and more graceful. It is
danced to flowing guitar and ukulele music, and the dancer wear elaborate
costumes, including the famous Hawaiian floral garlands known as leis.

Hula tiếp tục được trình diễn với cả phong cách cổ xưa lẫn hiện đại. Hula
truyền thống là một điệu nhảy tràn đầy năng lượng được trình diễn đệm
theo các khúc ca và tiếng trống xập xình. Vũ công mặc trang phục truyền
thống gồm vòng lá, váy tapa (một loại vỏ cây), và lắc chân bằng xương động
vật. Nhiều động tác chuyển động trong Hula hiện đại được dựa trên Hula cổ
xưa nhưng phong cách nhảy hiện đại chậm hơn và duyên dáng hơn. Điệu
nhảy được biểu diễn theo tiếng nhạc ghi-ta kết hợp với ukulele và vũ công
mặc những trang phục kỳ công, bao gồm những vòng hoa nổi tiếng của
Hawaii được biết đến như leis.

Hula has attracted the interest of people outside the islands, and hula
schools can be found in many parts of the world. Although people of other
nationalities learn to dance some form of hula, it is also danced by Hawaiians
who live away from the islands, on the mainland United States, in Europe,
and elsewhere. It has become a way for native Hawaiians to maintain their
cultural identity even while living away from their island homeland. What
was once a religious ritual has become a form of entertainment, not only
for tourists, but also for native Hawaiians who seek to maintain connections
with their cultural heritage.

37
IELTS HƯƠNG QUẾ

Hula thu hút sự yêu thích của những người sống ngoài hòn đảo và trường
học dạy điệu Hula có thể được tìm thấy ở nhiều nơi trên thế giới. Mặc dù
nhiều người thuộc các quốc gia khác nhau học và nhảy một số hình thức của
Hula nhưng điệu nhảy này vẫn được trình diễn bởi những người Hawaii sống
xa hòn đảo hay ở nội địa Mỹ, ở Châu Âu, và những nơi khác. Điều đó trở
thành một cách thức mà người Hawaii bản địa duy trì đặc trưng văn hoá
của họ ngay cả khi sống xa hòn đảo quê hương. Thứ mà trước đây được coi
là một nghi thức tôn giáo đã trở thành một hình thức giải trí không chỉ với
du khách mà còn với người Hawaii bản địa – những người tìm cách để duy
trì sự kết nối với di sản văn hoá của họ.

IELTS READING- BÀI ĐỌC 12


The Art of Mime
(Nghệ thuật kịch câm)

Miming dates back to the theaters of ancient Greece and Rome. Mimes use
movements, gestures, and facial expressions to portray a character or an
emotion or to tell a story – all without words. Over the centuries, the art of
miming grew to include acrobatics, props, and costumes, culminating in the
fine-tuned art form that people recognize today.

Thời đại kịch câm quay trở lại với những rạp chiếu phim của Hy Lạp và La
Mã cổ đại. Kịch câm sử dụng các chuyển động, cử chỉ và nét mặt để miêu
tả một nhân vật hoặc một cảm xúc hoặc để kể một câu chuyện – tất cả đều
không có lời. Quay nhiều thế kỷ, nghệ thuật kịch câm đã phát triển thêm các
động tác nhào lộn, đạo cụ và trang phục, cho ra đời một hình thức nghệ
thuật đặc sặc mà con người thừa nhận ngày nay.

Miming can be abstract, literal, or a combination of the two. Abstract


miming usually has no plot or central character but simply expresses a
feeling such as sorrow or desire. Literal miming, on the other hand, tells a
story and is often comedic, using body gestures and facial expressions to
present a main character facing some type of conflict in a humorous way,
for example, acting out a tug-of-war without the aid of rope or other props.

Kịch câm có thể trừu tượng, hiện thực hoặc là sự kết hợp cả hai. Kịch
câm trừu tượng thường không có cốt truyện hay nhân vật chính, mà chỉ
đơn giản là thể hiện một cảm xúc như nỗi buồn hay nỗi khát khao. Mặt khác,

38
IELTS HƯƠNG QUẾ

kịch câm hiện thực thường kể một câu chuyện và khá hài hước; sử dụng
những điệu bộ cơ thể và biểu cảm trên gương. Mặt để đóng vai một
nhân vật đang phải đối mặt với xung đột theo một cách khôi hài; ví dụ diễn
trò chơi kéo co mà không dùng dây thường hay là các đạo cụ sân khấu khác.

The twentieth-century style of miming reflects outside influences of the


period, most notably silent films, in which actors relied on their ability to
communicate thoughts and stories through facial expressions and
exaggerated gestures. Two superstars of the silent movie era, Buster
Keaton and Charlie Chaplin, sharpened their miming skills in the theater
before using them in movies. Both were so successful that they have
continued to influence mimes and other live performers long after their
deaths. People still consider Chaplin a master of the miming technique, in
particular, his tragicomic ‘little tramp’ character, who so effectively portrays
human frailty through physical comedy, also known as slapstick.

Lối diễn kịch câm của thế kỉ 20 phản ánh những ảnh hưởng bên ngoài của
thời kì này, đáng chú ý nhất là những phim câm; trong đó các diễn viên dựa
vào khả năng truyền đạt tư tưởng hay những câu chuyện thông qua nét mặt
và cử chỉ phóng đại. Hai siêu sao của lĩnh vực phim câm, Buster Keaton và
Charlie Chaplin, đã mài dũa kỹ năng biểu diễn trên sân khấu trước khi sử
dụng chúng trên phim ảnh. Cả hai đều thành công đến nỗi họ đã tiếp tục ảnh
hưởng đến nghệ thuật kịch câm và những người biểu diễn trực tiếp khác
rất lâu sau cái chết của họ. Người đời vẫn coi Chaplin là bậc thầy về kỹ
thuật kịch câm, đặc biệt là nhân vật trong vở bi hài kịch “The little tramp”
diễn tả thành công những điểm yếu của con người thông qua hài kịch hình
thể, và cũng được biết đến như trò hề tếu.

Another twentieth-century influence on modern miming involves a renowned


French mime and acting teacher named Etienne Decroux, who developed
what was known as corporeal mime. This art form focused on the body,
showing thought through movement, and became the prominent form of the
modern mime era. In the 1930s, Decroux founded a mime school in Paris
based on corporeal mime. One of his students, a young Frenchman named
Marchel Marceau, emerged as what many consider the master of modern
mime.

39
IELTS HƯƠNG QUẾ

Một ảnh hưởng khác tới nền kịch câm hiện đại ở thế kỉ 20 đến từ một diễn
viên kịch câm nổi tiếng người Pháp, đồng thời là một thầy giáo, có tên
Etienne Decroux, người phát triển bộ môn được xem là kịch hình thể. Bộ
môn này tập trung vào cơ thể, biểu diễn suy nghĩ thông qua những chuyển
động và đã trở thành hình mẫu quan trọng của lĩnh vực kịch câm hiện đại.
Trong những năm 1930, Decroux đã thành lập một trường dạy kịch câm ở
thủ đô Paris dựa trên nền tảng kịch hình thể. Một trong những học trò của
ông, một chàng trai Pháp trẻ tuổi có tên Marcel Marceau, nổi bật như một
bậc thầy của nền kịch câm hiện đại.

Marceau added his personal touch to the art of miming and presented it to
the world for half a century on television and in theaters. Among his well-
known illusions are portrayals of a man walking against the wind and a man
trapped inside a shrinking box. Marceau also created his own special
character, Bip the clown. White-faced and dressed in a striped shirt and
floppy top hat with a red flower, Bip is reminiscent of both Chaplin’s little
tramp and Pierrot, the traditional downtrodden mime character from
centuries earlier.

Marceau đã cống hiến những đóng góp cá nhân vào môn nghệ thuật kịch
câm, và biểu diễn trên toàn thế giới suốt nửa thế kỷ trên truyền hình và tại
các nhà hát. Trong số những hình mẫu nổi tiếng của ông là chân dung của
một người đàn ông đi ngược chiều gió và một người đàn ông bị mắc kẹt
trong một chiếc hộp co lại. Marceau cũng sáng tạo ra nhân vật đặc biệt của
mình, chàng hề Bip. Khuôn mặt trắng, lúc nào cũng mặc một chiếc áo kẻ sọc
với chiếc mũ chóp méo mó có gắn một bông hoa đỏ; Bip gợi lại hình ảnh cả
hai nhân vật kẻ lang thang bé nhỏ của Chaplin và Pierrot – kiểu nhân vật
truyền thống bị chà đạp trong những thế kỉ trước.

Miming is still taught in dance, drama, and acting schools worldwide,


although it has changed considerably since the ancient Greek plays and even
since the solo performances of Marceau. Group miming is now in fashion,
and sounds, lighting, and other special effects are included to help create
the desired atmosphere. Current examples include the U.S. dance troupe
Pilobolus, which merges modern dance, acrobatics, gymnastics, and
mime to create elaborate geometric shapes with their bodies, and the
Canadian Cirque du Soleil, which uses lighting, spectacular costumes, and
special effects to produce striking illusions.

40
IELTS HƯƠNG QUẾ

Kịch câm vẫn được giảng dạy trong các trường múa, kịch, diễn xuất trên
toàn thế giới, mặc dù môn nghệ thuật này đã thay đổi đáng kể từ những vở
kịch Hy Lạp cổ đại và thậm chí là từ những buổi độc diễn của Marceau. Tạo
nên sự hoà hợp màu sắc của kịch câm bây giờ là thời gian, âm thanh, ánh
sáng và những hiệu ứng đặc biệt khác được thêm vào để giúp tạo nên
không khí nghệ thuật như mong muốn. Những điển hình gần đây gồm có
đoàn múa Pilobolus của Hoa Kỳ, những nghệ sĩ này kết hợp giữa múa hiện
đại, nghệ thuật nhào lộn, những động tác thể dục và diễn kịch câm cùng
với cơ thể họ, để tạo nên những hình thù phức tạp; và đoàn Cirque du Soleil
từ Canada sử dụng ánh sáng, trang phục đặc sắc và những hiệu ứng đặc
biệt để sản xuất những buổi trình diễn thu hút.

Unit 5: Health (Sức khoẻ)

IELTS READING- BÀI ĐỌC 13


Nurse Migration
There are more nurses today than at any time in history, yet a global nursing
shortage threatens to cripple health care systems worldwide. Because the
underlying causes are complex and vary in different regions, a simple, short-
term fix will not remedy the situation.

Tại thời điểm hiện tại, y tá đã xuất hiện nhiều hơn so với bất kỳ thời điểm nào
trong lịch sử thế nhưng tình trạng thiếu hụt điều dưỡng toàn cầu có nguy
cơ gây ra sự đe doạ khiến các hệ thống chăm sóc sức khoẻ trên toàn thế
giới nên tê liệt. Bởi vì các nguyên nhân cơ bản phức tạp và khác nhau ở
các vùng miền nên một giải pháp ngắn hạn, đơn giản sẽ không khắc phục
được sự cố này.

In developing nations – particularly in sub-Saharan Africa, South Asia, and


Latin America – a major reason for the shortage is nurse migration to
developed countries in Europe and North America as well as Australia to
help fill vacancies there.

Ở các nước đang phát triển – đặc biệt ở châu Phi cận Sahara. Nam Á và
Châu Mỹ latinh thì lý do chính cho sự thiếu hụt là việc di cư y tá đến các

41
IELTS HƯƠNG QUẾ

nước phát triển ở châu Âu và Bắc Mỹ cũng như Úc để lấp đầy vào vị trí
tuyển dụng ở đó.

Nurse migration is hardly a recent phenomenon. The Philippines have for


years trained many more nurses than the country needs, with thousands
working abroad and sending money to relatives back home (nearing $1
billion annually). From that standpoint, migration of nurses from poorer to
wealthier countries would appear to benefit all involved. But there is another
side to the story. Today, even the Philippines feels the effects of the nursing
shortage, with nurses continuing to migrate abroad while positions at home
go unfilled.

Sự tản cư của y tá gần như không phải là hiện tượng gần đây. Philippines
đã nhiều năm huấn luyện nhiều y tá nhiều hơn nhu cầu của đất nước, với
những người làm việc ở nước ngoài và gửi tiền cho người thân ở quê nhà
(gần 1 tỷ đô la một năm). Từ quan điểm đó, việc di chuyển các y tá từ các
nước nghèo sang các nước giàu có hơn sẽ có lợi cho tất cả những người
liên quen. Nhưng về một khía cạnh nào đó cho câu chuyện. Ngày nay, ngan
cả Philippines cũng cảm thấy ảnh hưởng của tình trạng thiếu điều tá
dưỡng với việc các y tá tiếp tục di cư ra nước ngoài trong khi các vị trí ở
nhà không được lấp đầy.

Lured by the higher salaries and better quality of life available in wealthier
countries, nurses from developing countries frequently leave behind already
overburdened health care systems, where nurses are often the primary
caregivers because doctors, too, are in short supply. Conditions then
deteriorate further as the nurse-to-population ratio declines, a number that
is estimated to be ten times higher in European than in African countries.
Some Latin American countries are experiencing such a shortage of nurses
that doctors actually outnumber them, leaving the bulk of health care up to
assistant nurses, who have only rudimentary training.

Được thu hút bởi mức lương cao hơn và chất lượng cuộc sống tốt hơn
ở các nước giàu, y tá từ các nước đang phát triển thường bỏ lại phía sau
những hệ thống chăm sóc sức khoẻ quá tải ở nước nhà nơi mà y tá
thường là những người chăm sóc chính vì các bác sĩ cũng đang thiếu
hụt. Các điều kiện sau đó càng xấu đi khi tỷ lệ y tá trên dân số sụt giảm,
con số được ước tính cao gấp 10 lần ở châu Âu so với ở các nước châu Phi.

42
IELTS HƯƠNG QUẾ

Một số nước Mỹ Latinh đang trải qua sự thiếu hụt của các y tá mà các bác
sĩ thực sự đông hơn họ, để lại phần lớn chăm sóc sức khoẻ cho các y tá trợ
tá, những người chỉ huấn luyện sơ sài.

Routine immunizations and prenatal care fall victim to the nursing shortage
in developing countries, and in many cases the results can be life-
threatening. In African countries where the HIV/AIDS epidemic is rampant,
some patients go untreated not because lifesaving drugs are unavailable but
because there are not enough nurses to administer them.

Việc chủng ngừa thường xuyên và chăm sóc tiền sản là nạn nhân của
tình trạng thiếu dưỡng chất ở các nước đang phát triển, và trong nhiều
trường hợp, kết quả có thể đe doạ đến tính mạng. Ở các nước châu Phi,
nơi có dịch HIV/AIDS, một số bệnh nhân không được điều trị không phải vì
thuốc kháng sinh không có sẵn nhưng vì không có đủ y tá để quản lý họ.

In developed countries in Europe and North America, the nursing shortage


largely stems from an aging population, who require more health care
services, coupled with a dwindling supply of nurses, many of whom are
likewise nearing retirement age, with fewer young people preparing to
replace them.

Ở các nước phát triển ở châu Âu và Bắc Mỹ, tình trạng thiếu dưỡng chất
chủ yếu xuất phát từ dân số lão hoá, yêu cầu nhiều dịch vụ chăm sóc sức
khoẻ hơn, cùng với việc cung cấp y tá, nhiều người trong số đó cũng gần
tuổi nghỉ hưu, với ít thanh niên chuẩn bị thay thế họ.

A common thread among nurse-importing countries – underinvestment in


nursing education dating back two or more decades – has prevented them
from creating a stable workforce to meet current and future needs. The
United Kingdom, for example, still feels the effects of a cut-back in nurse
training some twenty years ago. In the United States, nursing schools turn
down thousands of qualified applicants every year because of their own
shortages of nursing faculty. Developed countries need to invest in nursing
education and focus on retaining and rewarding nurses appropriately, both
financially and through high-quality working conditions.

43
IELTS HƯƠNG QUẾ

Một chủ đề phổ biến trong các nước nhập khẩu y tá – đầu tư thấp trong
giáo dục điều dưỡng có niên đại từ hai thập kỷ trở lên – đã tạo tiền đề cho
họ từ việc tạo ra lực lượng lao động ổn định để đáp ứng nhu cầu hiện tại
và tương lai. Ví dụ, vương quốc Anh vẫn cảm thấy ảnh hưởng của việc cắt
giảm trong đào tạo y tá khoảng 20 năm trước. Tại Hoa Kỳ, các trường điều
dưỡng đã giảm hàng nghìn ứng viên đủ điều kiện mỗi năm vì thiếu hụt của
họ về khoa điều dưỡng. Các nước phát triển cần phải đầu tư vào giáo dục
điều dưỡng và tập trung vào việc giữa lại và thưởng cho các y tá một cách
thích hợp, cả về mặt tài chính và thông qua các điệu kiện làm việc chất
lượng cao.

Widespread nurse migration helps neither the host country nor the country
of origin in the long run, does nothing to remedy the underlying cause of the
shortage, and results in millions of people being deprived of the health care
they need.

Việc phân phối y tá một cách rộng rãi không giúp ích gì cho nước chủ nhà
trong thời gian dài, họ cũng không làm gì để khắc phục nguyên nhân cơ bản
của sự thiếu hụt dẫn đến kết quả là hàng triệu người bị thiếu chăm sóc sức
khoẻ lúc họ cần.

IELTS READING- BÀI ĐỌC 14


Aerobic Exercise and Brain Health
(Tập thể dục nhịp điệu và sức khoẻ não bộ)

The disease-fighting, weight-controlling benefits of physical exercise,


especially aerobic exercise, have long been known. Now, researchers have
discovered another advantage: Physical exercise has a powerful effect on
brain health, and the benefits go beyond the release of endorphins, the
chemical in the brain that improves mood. Exercise affects the brain’s
plasticity – that is, its ability to reorganise itself – and can reduce the age-
associated loss of brain tissue that decreases cognition in the elderly and
in those who have disorders such as Alzheimer’s disease.

Cuộc chiến chống lại bệnh tật, những lợi ích kiểm soát cân nặng của
việc tập thể dục, đặc biệt là tập thể dục nhịp điệu, từ lâu đã được biết đến.
Bây giờ, các nhà nghiên cứu đã khám phá ra một ưu điểm khác: Tập thể
dục có ảnh hưởng mạnh mẽ đến sức khoẻ não bộ, và lợi ích vượt qua cả

44
IELTS HƯƠNG QUẾ

sự giải phóng endorphin, chất hoá học trong não giúp cải thiện tâm trạng.
Tập thể dục ảnh hưởng đến sự dẻo dai của não – đó là khả năng tự tổ
chức lại – và có thể làm giảm sự mất mát mô não theo tuổi, cái mà làm
giảm nhận thức ở người cao tuổi và ở những người có những rối loại như
bệnh Alzheimer.

Recent studies have found that exercise activates a number of factors in the
brain, including a protein known as brain-derived neurotrophic factor (BDNF),
that stimulate the growth and development of brain cells. BDNF regulates
the production of synapses, the connections between neurons that are
essential for transmitting signals from one nerve cell to the next, and may
also be involved in producing new nerve cells. Using rodent models,
researchers found increased concentrations of BDNF in the hippocampus, an
area of the brain involved in learning and memory and associated with
dementia, after only one week of regular exercise. A study in older humans
found a correlation between aerobic fitness, the size of the hippocampus,
and performance on spatial memory tests. Other human studies noted that
aerobic exercise increased the volume of gray matter in some parts of the
brain.

Các nghiên cứu gần đây đã phát hiện ra rằng tập thể dục kích hoạt một số
yếu tố trong não, bao gồm một protein được biết đến như là nhân tố thần
kinh có nguồn gốc từ não (BDNF), loại protein này kích thích sự tăng
trưởng và phát triển của các tế bão não. BDNF điều chỉnh sản xuất các
khớp thần kinh, các kết nối giữa các nơron cần thiết cho việc truyền tín hiệu
từ một tế bào thần kinh sang tế bào thần kinh kế tiếp và cũng có thể tham gia
vào việc tạo ra các tế bào thần kinh mới. Sử dụng các mô hình động vật gặm
nhấm, các nhà nghiên cứu đã tìm thấy nồng độ BDNF tăng lên ở vùng hải
mã, một vùng não liên quan đến việc học và trí nhớ và liên quan đến bệnh
mất trí nhớ, chỉ sau một tuần tập thể dục thường xuyên. Một nghiên cứu ở
người cao tuổi hơn tìm thấy mối tương quan giữa tập thể dục nhịp điệu,
kích thước của vùng đồi thị, và hiệu suất trong các bài kiểm tra trí nhớ
không gian. Các nghiên cứu khác của con người lưu ý rằng bài tập aerobic
tăng khối lượng chất xám trong một số bộ phận của não.

Regular exercise can help stave off some effects of normal aging and delay
or diminish the gravity of conditions such as Alzheimer’s disease,
depression, and multiple sclerosis. Even over a relatively short time,

45
IELTS HƯƠNG QUẾ

exercise can repair some of the loss in brain capacity associated with aging.
The greatest effects have been found in processes such as decision-
making. Aerobic exercise can also improve short-term memory in the
elderly. Exercise has been found to lower the risk of Alzheimer’s disease in
mice by decreasing the buildup of a protein known as beta-amyloid, which
forms the brain plaques that precede Alzheimer’s. The mice also
outperformed nonexercising mice in a memory test. In a study of multiple
sclerosis patients, those who exercised regularly fared better than those
who exercised less. The exercise group scored better on tests of cognitive
function, and their brain scans showed less deterioration and more gray
matter.

Tập thể dục thường xuyên có thể giúp ngăn chặn một số ảnh hưởng của sự
lão hoá và trì hoãn bình thường hoặc làm giảm sự nghiêm trọng của các
bệnh như bênh Alzheimer, trầm cảm và chứng xơ cứng. Ngay cả trong một
thời gian tương đối ngắn, tập thể dục có thể khôi phục một số tổn thất về
những vùng não đã bị lão hoá. Các hiệu ứng lớn nhất đã được tìm thấy trong
các quá trình chẳng hạn đưa ra quyết định. Tập thể dục nhịp điệu cũng có
thể cải thiện trí nhớ ngắn hạn ở người già. Tập thể dục đã được tìm thấy
để giảm nguy cơ bệnh Alzheimer ở chuột bằng cách giảm sự tích tụ của một
loại protein được gọi là beta-amyloid, tạo thành các mảng bám ở não trước
bệnh Alzheimer. Những con chuột này cũng thể hiện tốt hơn chuột không có
trong một thử nghiệm trí nhớ. Trong một nghiên cứu của nhiều bệnh
nhân xơ cứng, những người tập thể dục thường xuyên tốt hơn so với
những người tập thể dục ít hơn. Nhóm tập thể dục ghi điểm tốt hơn trên các
bài kiểm tra chứng năng nhận thứ, và các lần quét não của họ cho thấy sự
suy giảm ít hơn và nhiều chất xám hơn.

In addition to increasing brainpower, exercise can help relieve depression.


Although it is well-known that endorphins help relieve stress and reduce
anxiety and depression, BDNF plays a role as well. Human studies have
shown that people who have received a diagnosis of major depression
typically have lower concentrations of BDNF in their blood. Animal studies
indicate that corticosteroids, which the body produces in response to stress,
decrease the availability of BDNF in the hippocampus. Exercise can
counteract this effect. Exercise also lessens depression by increasing blood
flow to the brain.

46
IELTS HƯƠNG QUẾ

Ngoài việc tăng năng lực trí tuệ, tập thể dục có thể giúp giảm bớt trầm
cảm. Mặc dù được biết rằng endorphins giúp giảm căng thẳng và giảm lo
lắng và trầm cảm, BDNF cũng đóng vai trò quan trọng. Các nghiên cứu trên
người đã chỉ ra rằng những người đã được chẩn đoán trầm cảm thường có
nồng độ BDNF thấp hơn trong máu của họ. Các nghiên cứu trên động vật chỉ
ra rằng corticosteroid, mà cơ thể sản xuất để đáp ứng với stress, làm giảm
sự sẵn có của BDNF ở vùng hải mã. Tập thể dục có thể chống lại hiệu ứng
này. Tập thể dục cũng làm giảm trầm cảm bằng cách tăng lưu lượng máu
đến não.

The link between aerobic exercise and improved brain function in the elderly
and in people with impaired cognition could lead to new ways to prevent
and treat brain disorders. Meanwhile, people may have more control over
their own brain health than was previously believed.

Mối liên hệ giữa tập thể dục aerobic và chức năng não được cải thiện ở
người cao tuổi và ở những người bị suy giảm nhận thức có thể dẫn đến
những cách mới để ngăn ngừa và điều trị rối loạn não. Trong khi đó, người
ta có thể có quyền kiểm soát nhiều hơn đối với sức khoẻ bộ não của chính
mình hơn là so với trước đây.

IELTS READING- BÀI ĐỌC 15


How Drugs Are Studied
(Những loại thuốc được nghiên cứu như thế nào?)
A
It takes years, and sometimes decades, for a drug to move from the oretical
stage to the pharmacy shelf. Of the thousands of drugs under investigation
at any one time, only a small fraction will produce the desired result without
unacceptable side effects.

Để một loại thuốc từ giai đoạn lý thuyết đến được bày bán ở các quầy dược
thì mất nhiều năm hay thỉnh thoảng là nhiều thập kỷ. Trong số hàng ngàn viên
thuốc được kiểm tra bất kỳ thì chỉ có một lượng nhỏ sẽ mang đến kết quả
như mong đợi mà không có những tác dụng phụ.

B
First, scientists target a step in the disease process where they believe a
drug can have an effect. Then they manufacture compounds or take them

47
IELTS HƯƠNG QUẾ

from organisms such as viruses and fungi and test them in laboratory
cultures. Once scientists isolate a chemical that produces a desirable
effect, they analyze its structure and alter it as necessary to enhance the
outcome.

Đầu tiên, các nhà khoa học chọn một giai đoạn trong tiến trình căn bệnh
mà họ tin một loại thuốc có thể có tác dụng. Sau đó họ chế tạo các hợp
chất hoặc lấy chúng ra khỏi các vật chủ như các virus và nấm rồi xét nghiệm
chúng bằng phương pháp nuôi cấy trong phòng thí nghiệm. Khi các nhà
khoa học phân tách một chất hoá học, cái mà mang đến một tác dụng
mong muốn, họ phân tích cấu trúc của chất hoá học đó và thay thế nó nếu
cần thiết để cải thiện kết quả cuối.

C
The next step involves testing the drug in animals. Scientists look at how
much drug is absorbed into the bloodstream, how it distributes to different
organs, how quickly it is excreted or leaves the body, and whether it has any
toxic effects or by-products. Researchers usually test at least two animal
species because the same drug may affect species differently.

Giai đoạn tiếp theo liên quan đến việc thử thuốc ở động vật. Các nhà khoa
học xem xét thuốc ngấm vào mạch máu bao nhiêu, nó di chuyển đến các
cơ quan khác như thế nào, nó được bài tiết hoặc thải ra cơ thể nhanh như
thế nào và liệu rằng nó có độc hay tác dụng phụ nào hay không. Các nhà
nghiên cứu thường kiểm tra tối thiểu hai loài động vật vì cùng một loại thuốc
có thể tác động đến các loài một cách khác nhau.

D
If a chemical passes laboratory and animal testing and is deemed
appropriate to analyze in human volunteers, it is ready for clinical trials.
Researchers follow a protocol that describes who may participate in the
study, tests and procedures to follow, the length of the study, and outcomes
to be measured. Drug trials may focus on treating a disease, preventing a
disease from occuring or recurring or enhancing the quality of life for people
living with incurable, chronic conditions.

Nếu một chất hoá học vượt được kiểm tra ở phòng thí nghiệm và trên động
vật thì thấy rằng nó phù hợp để nghiên cứu trên những người tình nguyện,

48
IELTS HƯƠNG QUẾ

điều này sẵn sàng cho các thí nghiệm lâm sàng. Các nhà nghiên cứu theo
dõi một bản thảo mô tả ai có thể tham gia trong nghiên cứu, trong các bài
kiểm tra hay trong các thủ tục diễn ra, độ dài của nghiên cứu, và kết quả cuối
cùng sẽ được đánh giá. Các thí nghiệm thử thuốc có thể tập trung vào việc
chữa bệnh, ngăn chặn căn bệnh xuất hiện hay tái phát cũng như cải thiện
chất lượng cuộc sống của những người mắc bệnh không thể chữa hoặc
bệnh mãn tính.

E
There are four phases of clinical trials; the first three phases study whether
the drug is effective and can be safely administered to patients, and the
fourth phase evaluates long-term safety, and use once a drug is on the
market.

Có bốn giai đoạn thử nghiệm lâm sàng: ba giai đoạn đầu nghiên cứu liệu
rằng thuốc có hiệu quả và có thể được cung cấp an toàn đến cho bệnh
nhân hay không, và bước thứ tư đánh giá việc sử dụng thuốc và độ an toàn
lâu dài khi thuốc còn trên thị trường.

F
Phase I clinical trials test a drug in small groups of healthy volunteers (fewer
than 100) to ascertain its safety and the appropriate dose range. These
studies last for six months to one year.

Thử nghiệm lâm sàng giai đoạn I là thử thuốc trong một nhóm người tình
nguyện khoẻ mạnh (ít hơn 100 người) để tìm ra chính xác sự an toàn của
thuốc và liều lượng dùng thích hợp. Những nghiên cứu này kéo dài từ sáu
tháng đến một năm.

G
Phase II clinical trials test several hundred volunteers to determine how
effectively the drug combats the disease being studied. These trials continue
to evaluate safety, side effects, and optimal dose. Phase II studies also last
for six months to one year.

Thử nghiệm lâm sàng giai đoạn II là kiểm tra hàng trăm người tình nguyện
riêng biệt để xác định thuốc chống lại căn bệnh đang được nghiên cứu hiệu
quả như thế nào. Những thí nghiệm này tiếp tục tìm ra chính xác sự an toàn,

49
IELTS HƯƠNG QUẾ

và các tác dụng phụ và liều lượng tối ưu. Giai đoạn II cũng nghiên cứu
kéo dài từ sáu tháng tới một năm.

H
Phase III trials test thousands of volunteers for several years, with
researchers closely monitoring study participants at regular intervals. These
studies typically compare the drug unvestigation with a control: either a drug
known to cure or alleviate a specific disease or, if one does not exist, a
substance that has no medicinal effects, known as a placebo. Phase III trails
are typically blind studies (participants do not know which drug they are
receiving) or double-blind studies (neither participants nor researchers know
which drug an individual is receiving until the trial is completed.)

Thử nghiệm lâm sàng giai đoạn III là để kiểm tra hàng ngàn người tình
nguyện trong nhiều năm, với các nhà nghiên cứu giám sát chặt chẽ những
người tham gia trong khoảng thời gian đều đặn. Những nghiên cứu này
thường so sánh thuốc trong vòng kiểm tra kèm thêm một giới hạn: hoặc một
loại thuốc được biết đến để chữa trị hay làm giảm một căn bệnh cụ thể
hoặc nếu loại thuốc đó không có chức năng chữa y học thì nó biết đến như
một loại giả dược. Giai đoạn thử nghiệm thứ III là những nghiên cứu mù
(những người tham gia không biết loại thuốc mà họ đang dùng) hoặc những
nghiên cứu mù đôi (cả những người tham gia và các nhà nghiên cứu đều
không biết loại thuốc mà cá nhân đang dùng đến khi thử nghiệm được hoàn
thành).

I
Once a drug passes the first three phases and is found to be safe and
effective, drug companies may apply for the right to market the product.
After a drug is approved and on the market. Phase IV trials may investigate
longer-term effects, effects in different groups of patients such as the
elderly, or use of the medication for a different condition such as using a
cancer drug to treat AIDS.

Khi một loại thuốc vượt qua được ba giai đoạn đầu thì thấy rằng nó an toàn
và hiệu quả, các công ty dược sẽ xin quyền để tiếp thị sản phẩm. Sau khi
một loại thuốc được phê duyệt và có mặt trên thị trường thì giai đoạn thử
nghiệm thứ IV sẽ kiểm tra những tác dụng lâu dài hay những tác dụng ở
những nhóm bệnh nhân khác nhau như người già, hoặc việc sử dụng thuốc

50
IELTS HƯƠNG QUẾ

trong một điều kiện khác nhau chẳng hạn như sử dụng thuốc chữa ung thư
để chữa AIDS.

Unit 6: Tourism (Du lịch)

IELTS READING- BÀI ĐỌC 16


Hiking the Inca Trail
Sitting high in the Andes Mountains in Peru, the ancient ruins of Machu
Picchu have captured the imaginations of travelers ever since they were
rediscovered by archeologist Hiram Bingham in 1911. The name Machu
Picchu means ‘old peak’ in the native Incan language, and the site had
probably been considered a sacred place since long before the ancient
Incas arrived there. The Incas built a ceremonial city on the site that
included palaces, temples, storage rooms, baths, and houses, all constructed
from heavy blocks of granite fitted precisely together. Although little is known
about the activities that took place in the ancient city, it appears that one of
its functions was as an astronomical observatory. The so-called Intihuatana
stone, located at the site, was used to mark the autumn and spring
equinoxes as well as other astronomical events.

Nằm trên cao của dãy núi Andes ở Peru, tàn tích cổ của Machu Picchu đã
thu hút được những sự tưởng tượng của du khách đã từng đến đây kể từ
khi chúng được tái khám phá bởi nhà địa chất học Hiram Bingham vào năm
1911. Cái tên Machu Picchu có nghĩa là ‘đỉnh núi già’ trong ngôn ngữ Inca
của người bản địa, và vị trí có thể đã được xem như là một địa điểm linh
thiêng từ rất lâu trước khi đế quốc Inca đến đó. Đế quốc Inca đã xây dựng
một thành phố long trọng ở vị trí bao gồm những cung điện, đền thờ,
phòng kho, nhà ở, mọi thứ đều được dựng lên từ những khối đá hoa cương
nặng được xếp vừa vặn với nhau một cách chính xác. Mặc dù ít được biết
đến đối với những hoạt động được tổ chức ở thành phố, một trong những
chức năng của nó là đài quan sát thiên văn. Cái gọi là đá Intihuatana, toạ
tạc ở khu vực này, nó được sử dụng để đánh dấu điểm thu phân và điểm
xuân phân cũng như các sự kiện thiên văn khác.

The spectacular natural setting, the wonders of architectural and


engineering skills embodied in the well-preserved buildings, and the
mysteries of the ancient culture draw thousands of tourists from around

51
IELTS HƯƠNG QUẾ

the world every year. The nearest city is Cuzco, about thirty miles away. From
there, tourists can take trains and buses to the ruins. A popular route for the
more adventurous is to hike along the Inca Trail. The ancient Inca created a
network of trails throughout the mountains, some of which are still in
existence. The Inca Trail to Machu Picchu, used by travelers making
pilgrimages to that ceremonial site.

Cảnh tượng thiên nhiên ngoạn mục, những kì quan của các kỹ thuật kiến
trúc và xây dựng được biểu hiện ở những toà nhà được bảo tồn cẩn thận
và những bí ẩn về nền văn hoá cổ đại thu hút hàng ngàn khách du lịch
trên thế giới mỗi năm. Thành phố gần nhất là Cuzco, cách đó khoảng 30
dặm. Từ đó, những du khách có thể bắt tàu và xe buýt tới chỗ tàn tích. Một
tuyến đường phổ biến cho những người thích phiêu lưu hơn là đi bộ dọc
đường mòn Inca. Thành cổ Inca đã tạo nên một mạng lưới đường mòn
xuyên suốt những ngọn núi, một vài trong số chúng vẫn còn tồn tại. Con
đường The Inca Trail tói Machu Picchu được sử dụng bởi những người đi
bộ ngày nay thì trước đó dường như được xem là một đường đi linh thiêng
trong thời điểm của nó, được những người hành hương sử dụng để tới
những khu vực có nghi lễ.

Although the Inca Trail leads to the wonders of Machu Picchu, it offers many
marvels of its own. Hikers are treated to magnificient views of glacier-
covered peaks above and tropical valleys below in their journey over high
mountain passes. Many species of orchids can be seen, as well as all kinds
of birds, from tiny hummingbirds to the splendid Andean condor. The Inca
Trail also passes by ruins of other ceremonial sites on the way to the grand
destination of Machu Picchu.

Mặc dù The Inca Trail dẫn đến những kì quan của Machu Picchu, nó vẫn đem
lại nhiều điều kì diệu của riêng mình. Những người đi bộ được chiêu đãi
bằng những cảnh quan tráng lệ của những đỉnh núi được phủ đầy băng trên
cao và những thung lũng nhiệt đới bên dưới trong cuộc hành trình leo núi
của họ. Nhiều loài phong lan có thể được nhìn thấy, cũng như tất cả các loài
chim, từ họ chim ruồi nhỏ bé đến những con chim ưng Andes. The Inca Trail
cũng băng ngang qua những tàn tích của các khu vực lễ nghi khác trên con
đường đi tới địa điểm chính của Machu Picchu.

52
IELTS HƯƠNG QUẾ

Tourists have been hiking the Inca Trail since the early part of the twentieth
century, and for much of that time there were no regulations. Hikers could
travel when they pleased and camp wherever they chose. However, the trip
has become so popular that in 2005, the Peruvian government instituted a
set of restrictions on the use of the trail. To protect the natural environment
and preserve the ruins, no more than 500 people a day are allowed to enter
the trail. Because each group that sets out includes guides and porters, the
number of tourists entering the trail each day is probably closer to 200. In
addition, both tour companies and individual guides must be licensed. There
are also legal requirements that pertain to the minimum wage that porters
must be paid as well as the maximum weight load they can be required to
carry. Fees for trail use help pay for upkeep of the trail and the ruins. All these
regulations and fees combine for a more expensive trip, and this has made it
a luxury accessible to fewer people. The upside is that the environment and
the workers are protected.

Những du khách đã đi bộ ở The Incal Trail từ những năm đầu của thế kỉ 20,
và ở phần lớn thời điểm đó thì không có một sự sắp đặt nào. Những người
đi bộ có thể đi du lịch khi họ sẵn lòng và cắm trại bất cứ khi nào họ chọn. Tuy
nhiên, chuyến đi đã trở nên rất phổ biến vào năm 2005, chính phủ Peru đã
thành lập một số điều luật hạn chế sử dụng đường mòn. Để bảo vệ môi
trường tự nhiên và bảo tồn những tàn tích, không quá 500 người một ngày
được phép đi vào con đường. Do mỗi nhóm bao gồm người chỉ dẫn và
người canh giữ, số du khách được vào con đường này có thể xấp xỉ 200
người mỗi ngày. Thêm vào đó, cả các công ty tổ chức du lịch và những
hướng dẫn viên cá nhân phải được cấp phép. Cũng có những thủ tục hợp
pháp gắn liền với tiền lương tối thiểu mà những người canh gác phải được
trả cũng như tải trọng lớn nhất mà họ có thể được phép mang theo. Chi
phí của việc sử dụng con đường giúp chi trả cho sự bảo dưỡng còn đường
cũng như di tích. Tất cả những điều luật và chi phí kết hợp lại với nhau cho
ra một chuyến đi đắt đỏ hơn, và đây là một thứ xa xỉ dành cho ít người.
Điều thuận lợi là môi trường và những công nhận được bảo vệ.

IELTS READING- BÀI ĐỌC 17


What Is Ecotourism?
(Du lịch sinh thái là gì?)
The concept of ecotourism has been gaining publicity over the past couple
of decades. It arose out of the ‘green movement’ – a growing interest in

53
IELTS HƯƠNG QUẾ

developing practices in all aspects of daily life that preserve rather than injure
the natural environment. Ecotourists strive to have minimal impact on the
places they visit, in terms of both the local ecology and the local culture.
Some followers take the concept even further and define ecotourism as travel
that aims not only to avoid harming the environment, but also to make a
positive contribution to the local ecology and culture.

Khái niệm du lịch sinh thái đang được phổ biến rộng rãi trong vài thập kỉ
qua. Dấy lên từ cuộc ‘cách mạng xanh’ – một sự quan tâm ngày càng lớn
đến việc phát triển thói quen về mọi mặt trong đời sống hàng ngày để bảo vệ
hơn là làm hại môi trường tự nhiên. Khách du lịch sinh thái cố gắng gây
tác động rất nhỏ đối với nơi họ tham qua, về cả sinh thái bản địa và nền
văn hoá. Một vài người thậm chí còn đưa ra khái niệm rộng hơn và định
nghĩa du lịch sinh thái như là du lịch không những không làm hại môi trường,
mà còn đóng góp tích cực cho hệ sinh thái và văn hoá địa phương.

The types of vacations that fit into the category of ecotourism vary widely.
Ecotourism might involve travel to a natural destination such as a national
park or a nature preserve to learn about the natural environment and, in some
cases, to volunteer on environmental protection projects. It could be a few
weeks spent with local artisans learning how to do a traditional craft. Trips
that involve hiking or rafting through wilderness areas with no regard for the
natural habitats one passes through would be included in the definition of
ecotourism. Neither, of course, would be trips with a focus on hunting.

Các loại kỳ nghỉ phù hợp với các loại du lịch sinh thái khác nhau. Du lịch
sinh thái có lẽ bao gồm đi đến điểm tham quan tự nhiên như công viên
quốc gia hay khu bảo tồn thiên nhiên để tìm hiểu về môi trường tự nhiên và
một số trường hợp thì để tình nguyện tham gia các dự án bảo vệ môi
trường. Có thể mất vài tuần học nghề thủ công truyền thống cùng những
người thợ thủ công địa phương. Những chuyến đi bao gồm đi bộ đường
dài hoặc đi bè qua khu vực hoang dã mà không để ý đến môi trường sống
tự nhiên mà họ đi qua sẽ không được đưa vào định nghĩa về du lịch sinh
thái. Tất nhiên những chuyến đi đó sẽ không chú trọng vào mục đích săn
bắn.

Ecotourists seek out accommodations that follow environmentally friendly


practices such as using renewable resources and recycling. Ecotourists look

54
IELTS HƯƠNG QUẾ

for hotels and tour companies that hire mainly local staff, keeping tourist
dollars within the local economy. Ecotourists might choose to join a
bicycling or walking tour rather than a bus tour that adds to air pollution and
allows tourists to see the local area only through a barrier of glass windows.

Các nhà du lịch sinh thái tìm kiếm nơi ở tuân theo các thực hành thân thiện
với môi trường như sử dụng tài nguyên tái tạo và tái chế. Du lịch sinh thái tìm
kiếm khách sạn và công ty lữ hành nào mà chủ yếu tuyển dân địa phương,
du khách đem đến thu nhập cho nền kinh tế địa phương. Du lịch sinh thái
nên chọn đi xe đạp hoặc đi bộ du lịch hơn là đi du lịch bằng xe buýt vừa làm
ô nhiễm không khí vừa buộc du khách phải ngắm nhìn địa phương chỉ qua
khung cửa kính.

Ecotourists often shun cruise ships, because these are among the biggest
culprits in the tourism industry in terms of environmental pollution.
Massive cruise ships release large quantities of harmful emissions into the
air as well as pollute the waters they sail through with fuel from their engines.
The huge numbers of passengers on these ships generate many tons of
garbage and wastewater, which is often dumped into the sea. Cruise ships
also cause damage to coral reefs and other delicate ecosystems that they
travel near. Perhaps in part because of the growing interest in ecotourism,
some cruise companies are now making an effort to be more
environmentally friendly. These efforts include recycling wastes and using
fuel more efficiently. Vacationers who are interested in ecotourism and still
get pleasure from cruises can travel with cruise companies that follow these
practices.

Khách du lịch thường bỏ qua tàu du lịch, bởi vì đây là một trong những
nguyên nhân lớn nhất gây ô nhiễm môi trường trong ngành công nghiệp
du lịch. Những tàu du lịch lớn thường thải một lượng lớn khí thải độc hại
vào không khí cũng như làm ô nhiễm nước biển nơi tàu đi qua bởi nhiên liệu
từ động cơ. Rất nhiều hành khách trên tàu xả hàng tấn rác và nước thải,
chúng thường được đổ ra biển. Tàu du lịch có thể gây nguy hại cho rặng
san hô và những hệ sinh thái khác ven biển du lịch. Có lẽ một phần vì du
lịch sinh thái ngày càng được ưa chuộng, một số công ty du lịch biển hiện
đang nỗ lực để thân thiện với môi trường hơn. Những nỗ lực này bao gồm
tái chế chất thải và sử dụng nhiên liệu một cách hiệu quả hơn. Những

55
IELTS HƯƠNG QUẾ

du khách hứng thú với du lịch sinh thái và vẫn thích những chuyến du ngoại
trên biển có thể đồng hành cùng các đoàn du lịch tuân theo thông lệ này.

Because of the growing interest in ecotourism, many companies advertise


themselves as ecotourism companies, especially those that offer trips to
remote, natural areas, the type of destination that ecotourists favor. Travellers
need to be wary and do their research carefully. Not all of these companies
follow the principles of ecotourism. Some are simply trying to take
advantage of the current interest in this type of travel. The positive side of
this, however, is that it may actually be an indication that the movement is
gaining in popularity.

Bởi vì du lịch sinh thái ngày càng đựa ưa chuộng, nhiều công ty quảng cáo
họ là công ty du lịch sinh thái, đặc biệt là những công ty cung cấp các
chuyến đi đến những vùng xa xôi, tự nhiên, các địa điểm mà khách du lịch
sinh thái ưa thích. Du khách cần được trang bị và nghiên cứu kỹ lưỡng.
Không phải tất cả các công ty này đều tuân theo các nguyên tắc về du lịch
sinh thái. Một số công ty chỉ đơn giản là cố gắng lợi dụng xu thế hiện tại
của loại hình du lịch này. Tuy nhiên, mặt tích cực của điều này là có thể đó là
dấu hiệu cho thấy xu hướng đang trở nên phổ biến.

IELTS READING- BÀI ĐỌC 18


Learning Vacations
(Các kì nghỉ học tập)
A couple spends a week in Thailand learning to cook in the local style. A
group flies to Turkey to join an ongoing archeological dig for the summer. A
history professor leads a tour of historical sites of Europe.

Một cặp đôi dành một tuần học nấu ăn theo phong cách địa phương tại
Thái Lan. Một nhóm người đến Thổ Nhĩ Kỳ để tham gia một cuộc khảo cổ
nghiên cứu về mùa hè đang diễn ra. Một giáo sư lịch sử dẫn đầu một
chuyến tham quan các di tích lịch sử của Châu Âu.

The participants in these trips are all enjoying a different kind of travel:
learning vacations. Rather than spending their vacations relaxing on a beach
or taking a bus tour of ten cities in eight days, they have opted to enjoy their
time off by learning something new. From attending summer camps for
adults to studying botany in the rain forest, people everywhere are

56
IELTS HƯƠNG QUẾ

experiencing the value of a vacation with a purpose. According to surveys,


close to one-third of travelers each year choose learning programs over
other types of vacations, and their numbers are growing.

Tất cả những người đã tham gia vào những chuyến đi như thế này thì có
vẻ đang tận hưởng một loại hình du lịch rất khác lạ: các kỳ nghỉ học tập. Hơn
là việc dành thời gian trong kì nghỉ để thư giãn trên bãi biển hay lên kế hoạch
cho chuyến du lịch bằng xe buýt tại mười thành phố trong vòng tám ngày, họ
quyết định tận hưởng thời gian nghỉ của họ bằng việc học một cái gì đó
mới lạ. Từ việc tham gia trại hè cho người lớn để nghiên cứu về thực vật ở
rừng mưa nhiệt đới, mọi người từ khắp mọi nơi đang trải nghiệm những giá
trị của kì nghỉ có mục đích. Theo các cuộc khảo sát, gần một phần ba du
khách mỗi năm chọn các chương trình học tập qua các loại hình kỳ nghỉ
khác, và số lượng những người này đang gia tăng.

In the past, these types of vacations were generally considered to be for


young people still in school. A student of French might spend the summer
studying that language in Paris. A marine biology major could learn to
scuba dive and spend a few months at sea assisting researchers. Now, it
has become common for adults, too, to spend their vacation time in
educational endeavors, and various types of travel programs have grown up
around this interest.

Trong quá khứ, các loại hình kì nghỉ này thường được coi là dành cho những
người trẻ tuổi vẫn còn đang đi học. Một sinh viên khoa tiếng Pháp có thể
dùng cả mùa hè để học ngôn ngữ này ở Paris. Một ngành sinh học biển có
thể học cách lặn dùng bình nén khí và dành vài tháng ở biển để hỗ trợ cho
các nhà nghiên cứu. Nhưng bây giờ, việc này có vẻ cũng phổ biến hơn ở
người lớn, dành toàn bộ kỳ nghỉ của họ trong nỗ lực giáo dục, và rất nhiều
loại hình chương trình du lịch đang dần lớn mạnh xung quanh sở thích này.

Art schools and writing programs sponsor trips to interesting parts of the
world. Trip participants hone their creative skills under the supervision of
professional artists and writers while at the same time enjoying, for
example, the warm breezes of the Caribbean islands or the colorful villages of
Spain. Cooking is a popular hobby, and tour companies have developed trips
that focus on the cuisine of different regions of the world. Travellers may
learn all about how traditional meals are prepared and what ingredients are

57
IELTS HƯƠNG QUẾ

used. Or, for those who want to improve their abilities in the kitchen, they
may actually receive hands-on lessons, acquiring new skills that they can
take home with them. Travellers to Britain can enroll in courses at any of the
twenty-plus adult residential colleges around the country. The courses at
these schools generally last just a few days and range in content from
activities such as photography and dancing to more serious subjects such as
history, philosophy, and literature.

Các trường nghệ thuật và các chương trình viết hỗ trợ cho các chuyến đi
đến những nơi thú vị và hấp dẫn trên thế giới. Những thành viên của chuyến
đi này sẽ cải thiện kỹ năng sáng tạo của họ dưới sự chỉ dẫn và hỗ trợ của
các nghệ sĩ cũng như các nhà văn chuyến nghiệp. Đồng thời họ cũng tận
hưởng một vài thứ trong khoảng thời gian, ví dụ, những làn gió nhẹ ấm áp
của các đảo Caribean hay những ngôi làng với đầy màu sắc ở Tây Ban Nha.
Nấu ăn là một sở thích phổ biến, và các công ty du lịch hiện đang phát triển
các chuyến đi tập trung vào những ẩm thực của khắp mọi vùng miền
khác nhau trên thế giới. Du khách có thể học tất cả những gì về chuẩn bị
bữa ăn truyền thống và thành phần được sử dụng. Hoặc, với những người
có mong muốn cải thiện khả năng nấu nướng của họ trong bếp, họ thực sự
có thể tiếp nhận những bài học thực hành, học được những kỹ năng mới
mà họ có thể thực hiện tại nhà. Du khách đến nước Anh có thể đăng ký vào
những khoá học tại các trường nội trú dành cho các đối tượng từ 20 tuổi trở
lên ở khắp cả nước. Những khoá học tại các trường này thường kéo dài chỉ
trong vài ngày và mở rộng nội dung bài học từ các hoạt động như nhiếp ảnh
và khiêu vũ đến các môn học mang tính nghiêm túc hơn như lịch sử, triết học
và văn học.

These are just a few examples of the many types of learning vacations that
people enjoy every year. In addition to gaining knowledge and skills,
another advantage of these types of vacations is that they can be more
economical than traditional vacations. Camping out near an archeological
site or sleeping in a college dormitory or youth hostel certainly costs less
than staying at a luxury hotel or vacation resort. And the fact that many of
these trips can be organised by the travellers themselves without the services
of a tour company or travel agency makes them even more economical. Of
course, it all depends on the type of trip one chooses, and some companies
offer learning vacations to exotic locales with expert professionals that are

58
IELTS HƯƠNG QUẾ

quite costly. With the broad range of possibilities available, there are options
to suit all tastes and budgets.

Đây mới chỉ là một vài ví dụ về các loại hình kì nghỉ học tập mà mọi người
vẫn tham gia mỗi năm. Đồng thời với việc tích luỹ kiến thức và đạt được
kỹ năng, một lợi ích khác của loại kỳ nghỉ này là học có thể tiết kiệm chi phí
hơn so với các kỳ nghỉ truyền thống. Cắm trại gần các di tích khảo cổ học
hay ngủ tại các ký túc xá trường cao đẳng hoặc ký túc xá thanh niên thì
chắc chắn chi phí sẽ thấp hơn ở tại một khách sạn sang chảnh hay một
khu nghỉ mát. Và có một sự thật rằng nhiều chuyến đi như thế này có thể tự
được tổ chức bởi chính những người du lịch mà không cần những dịch vụ
của công ty du lịch hay đại lý du lịch, làm cho họ tiết kiệm hơn nữa. Tất
nhiên, tất cả phải phụ thuộc vào loại chuyến đi mà mỗi cá nhân lựa chọn, và
một vài công ty cung cấp các kỳ nghỉ học tập đến những địa điểm kỳ lạ
cùng với những chuyên gia với giá khá đắt. Với số lượng nhiều những khả
năng có sẵn, có nhiều lựa chọn để phù hợp với sở thích và ngân sách.

Unit 7: Business (Kinh doanh)

IELTS READING- BÀI ĐỌC 19


What Makes a Small Business Successful?
Điều gì làm cho một doanh nghiệp nhỏ thành công?

The U.S. Small Business Administration (SBA) defines small businesses as


those employing fewer than 500 employees, and many are much smaller than
that. In the United States, about a third of small businesses employ fewer
than twenty employees. Many thousands of new small businesses are started
every year, but few survive. In fact, according to the SBA, one in three fails
during the first two years, and only one in two survives beyond five years.

Cơ quan Quản lý doanh nghiệp nhỏ của Hoa Kỳ (SBA) định nghĩa các doanh
nghiệp nhỏ là những doanh nghiệp sử dụng ít hơn 500 nhân viên và nhiều
trong số đó ít hơn nhiều. Tại Hoa Kỳ, khoảng một phần ba số doanh nghiệp
nhỏ sử dụng ít hơn hai mươi nhân viên. Hàng nghìn doanh nghiệp nhỏ được
thành lập mỗi năm, những rất ít tồn tại được. Trên thực tế, theo SBA, một
phần ba thất bại trong hai năm đầu tiên và chỉ một phần hai sống sót sau
năm năm.

59
IELTS HƯƠNG QUẾ

People start small businesses for a variety of reasons, but whatever the
particular motivation, certain characteristics make a small business more
likely to succeed. Business advisers point to the importance of finding a
niche. It is difficult for a small business to compete with the array of products
or services a large business can offer. Instead, the small business that has
defined what is unique about the product or service it provides has a greater
chance of success. A small business can offer customers personalised
service and specialized products or knowledge that can be more difficult
to find in a large chain store, for example.

Người ta khởi đầu doanh nghiệp nhỏ vì nhiều lý do khác nhau, nhưng bất kể
động cơ đặc biệt nào, một số đặc điểm có thể làm cho một doanh nghiệp
nhỏ có nhiều khả năng thành công hơn. Các chuyên gia tư vấn doanh
nghiệp chỉ ra tầm quan trọng của việc tìm kiếm một thị trường riêng. Rất khó
để một doanh nghiệp nhỏ xác định được điểm độc đáo của sản phẩm hoặc
dịch vụ mà một doanh nghiệp lớn có thể cung cấp. Thay vào đó, doanh
nghiệp nhỏ xác định được điểm độc đáo của sản phẩm hoặc dịch vụ mà họ
cung cấp sẽ có cơ hội thành công cao hơn. Ví dụ, một doanh nghiệp nhỏ có
thể cung cấp cho khách hàng dịch vụ được cá nhân hoá và các sản phẩm
hoặc kiến thức chuyên biệt có thể khó tìm thấy hơn trong một chuỗi cửa
hàng lớn.

Related to the concept of finding a niche is the importance of maintaining a


competitive edge. To be successful, a business has to look at what its
competitors, whether large or small, are doing and find a way to stay ahead
of the game. In addition to offering a specialised product or service, a
business that has more efficient production or distribution systems, a
better location, or a reputation for excellence in customer service can do
well in a competitive market.

Liên quan đến khái niệm tìm kiếm một thị trường riêng là tầm quan trọng của
việc duy trì một lợi thế cạnh tranh. Để thành công, một doanh nghiệp phải
xem xét đối thủ cạnh tranh của nó, dù lớn hay nhỏ, đang làm gì và tìm cách
dẫn đầu cuộc chơi. Ngoài việc cung cấp sản phẩm hoặc dịch vụ chuyên
biệt, một doanh nghiệp có hệ thống sản xuất hoặc phân phối hiệu quả
hơn, vị trí tốt hơn hoặc danh tiếng xuất sắc trong dịch vụ khách hàng có
thể hoạt động tốt trên thị trường cạnh tranh.

60
IELTS HƯƠNG QUẾ

Research and planning are vital steps in setting up a small business. It is


essential to determine who the potential customers are and the best way to
reach them. It is also necessary to develop a sound business plan that,
among other things, shows how the business will make a profit and projects
the cash flow that will help the business stay afloat.

Nghiên cứu và lập kế hoạch là những bước quan trọng trong việc thiết lập
một doanh nghiệp nhỏ. Điều quan trọng là xác định ai là khách hàng tiềm
năng và cách tốt nhất để tiếp cận họ. Nó cũng cần thiết để phát triển một kế
hoạch kinh doanh hợp lý, trong số những thứ khác, cho thấy doanh nghiệp
sẽ tạo ra lợi nhuận như thế nào và dự án dòng tiền sẽ giúp doanh nghiệp trụ
vững.

Naturally, a successful small business starts out with proper financial


support. In addition to the costs of starting the business, there are also the
costs of running it until it starts turning a profit. Typically, a small business
takes one to two years to become profitable. During that time, there are still
expenses that have to be met. Rent has to be paid, employees have to be
paid their wages, and supplies have to be bought. If plans have not been
made for supporting the costs of the business until it brings in a profit,
inevitably it will fail.

Đương nhiên, một doanh nghiệp nhỏ thành công bắt đầu với sự hỗ trợ tài
chính thích hợp. Ngoài chi phí bắt đầu kinh doanh, cũng có chi phí điều
hành nó cho tới khi nó bắt đầu kiếm lợi nhuận. Thông thường, một doanh
nghiệp nhỏ mất từ một đến hai năm để có lợi nhuận. Trong thời gian đó,
vẫn có những khoản phải chi. Vẫn phải trả tiền thuê nhà, vẫn phải trả lương
nhân viên, và vẫn phải mua vật tư. Nếu các kế hoạch không được thực hiện
để hỗ trợ các chi phí của doanh nghiệp cho đến khi nó mang lại lợi nhuận,
chắc chắn nó sẽ thất bại.

One important tip is to start small. This allows owners the opportunity to learn
little by little without making huge costly mistakes. Working alone in one’s
basement during the initial phases of the business, for example, costs a
great deal less than renting a space and hiring staff. If the business
generates less income than expected or if the market needs to be redefined,
the financial losses will be much less if expenses have been kept to a
minimum.

61
IELTS HƯƠNG QUẾ

Một mẹo quan trọng là nên bắt đầu với doanh nghiệp nhỏ. Điều này cho
phép chủ sở hữu có cơ hội học hỏi từng chút một mà không mắc phải
những sai lầm đắt giá nghiêm trọng. Ví dụ, làm việc một mình trong tầng
hầm ở các giai đoạn đầu của doanh nghiệp, chi phí thấp hơn rất nhiều so
với việc thuê văn phòng và nhân viên. Nếu doanh nghiệp tạo ra thu nhâptj
thấp hơn dự kiến hoặc nếu thị trường cần được xác định lại, các khoản lỗ
tài chính sẽ ít hơn nhiều nếu chi phí được giữ ở mức tối thiểu.

About half of private-sector employees in the United States work for small
businesses. This number is even greater in other parts of the world.
Successful small businesses make important contributions to the economy
everywhere.

Khoảng một nửa số nhân viên khu vực tư nhân ở Hoa Kỳ làm việc cho các
doanh nghiệp nhỏ. Con số này thậm chí còn lớn hơn ở các nơi khác trên thế
giới. Các doanh nghiệp nhỏ thành công đóng góp quan trọng cho nền kinh
tế ở mọi nơi.

IELTS READING- BÀI ĐỌC 20


Brand Loyalty
(Trung thành với thương hiệu)
From the neighborhood barber to the international conglomerate, most
businesses have a common goal: repeat customers. Developing a
committed clientele can be more valuable than attracting new customers,
whose loyalty to a company’s products may be fleeting.

Từ khu phố 1 thợ cắt tóc đến tập đoàn quốc tế, hầu hết các doanh nghiệp
đều có một mục tiêu chung: khách hàng trung thành. Việc phát triển một
khách hàng đã cam kết có thể có giá trị hơn là thu hút những khách hàng
mới mà lòng trung thành của họ với các sản phẩm của công ty có lẽ chẳng
dài lâu.

Brand loyalty is a psychological bond that, once established, is difficult to


reverse – and it is more complicated than simply buying the same product
time and again. True brand loyalty differs from what some marketing
researchers refer to as spurious loyalty – a passive type of buying motivated
by habit, convenience, price, and availability but not the result of any true

62
IELTS HƯƠNG QUẾ

loyalty or passion for the actual merchandise. Convincing consumers with


spurious loyalty to try another brand can be quite easy.

Lòng trung thành với thương hiệu là một mối liên hệ tâm lý mà một khi
được thiết lập, khó có thể đảo ngược – và nó phức tạp hơn là chỉ đơn giản
là mua đi mua lại cùng một sản phẩm. Sự trung thành với thương hiệu thực
sự khác với những gì mà một số nhà nghiên cứu coi là trung thành giải mạo
– một loại mua thụ động được thúc đẩy bởi thói quen, sự tiện lợi, giá cả và
tính khả dụng nhưng không phải là kết quả của lòng trung thành hoặc niềm
đam mê thực sự đối với hàng hoá thực tế. Thuyết phục người tiêu dùng với
lòng trung thành giả mạo để thử thách một thương hiệu khác có thể khá dễ
dàng.

Products that create true consumer loyalty tend to be nonessential day-to-


day items such as tobacco, beverages, candy, and beauty products, as well
as luxury purchases such as designer clothes and cars. Household staples
such as milk, eggs, sugar, and paper products create little brand loyalty, with
most consumers just as likely to purchase private labels or store brands or
whatever is one sale.

Các sản phẩm tạo lòng trung thành của người tiêu dùng thực sự có xu
hướng là các mặt hàng không cần thiết dùng hàng ngày như thuốc lá, đồ
uống, kẹo và các sản phẩm làm đẹp cũng như các mặt hàng sang trọng
như quần áo và ô tô được thiết kế riêng. Các mặt hàng chính cho hộ gia định
như sữa, trứng, đường và các sản phẩm từ giấy ít tạo ra sự trung thành với
thương hiệu, vì hầu hết người tiêu dùng có thể mua những nhãn hiệu riêng
hoặc những cửa hàng có nhãn hiệu họ thích hoặc bất kỳ thứ gì đang giảm
giá.

A product must have acceptable quality to establish true brand loyalty, but
even top quality is not enough on its own to forge a strong connection with
a consumer. Customers relate to products for emotional and symbolic
reasons. People identify with the image associated with a brand, for example,
as a result of a celebrity endorsement or because of the social values of the
company. In addition, people consistently purchase pricey items because of
the perceived status those items confer.

63
IELTS HƯƠNG QUẾ

Một sản phẩm phải có chất lượng có thể chấp nhận được để thiết lập lòng
trung thành với thương hiệu thực sự, nhưng ngay cả chất lượng hàng
đầu của chính các sản phẩm cũng không đủ để tạo ra sự kết nối mạnh mẽ
với người tiêu dùng. Khách hàng quan tâm đến sản phẩm vì lý do cảm xúc
và tượng trưng. Mọi người xác định hình ảnh được liên kết với một thương
hiệu, chẳng hạn, là kết quả của sự chứng thực của người nổi tiếng hoặc
vì giá trị xã hội của công ty. Ngoài ra, mọi người liên tục mua các mặt hàng
đắt tiền vì giá trị được cảm nhận mà các mặt hàng đó mang lại.

Brand-loyal consumers are unlikely to defect to the competition because


loyal consumers develop a reference for a product, ignore negative
associations, and believe it outperforms others, even when there is little
difference among brands. For example, beverage drinkers in blind taste tests
regularly fail to select their favored brand – even though they mention taste
as the primary reason for their loyalty.

Người tiêu dùng trung thành với thương hiệu không có khả năng rời bỏ
đối thủ cạnh tranh vì người tiêu dùng trung thành phát triển sở thích cho
sản phẩm, bỏ qua các liên kết tiêu cực và tin rằng nó hoạt động tốt hơn
những thương hiệu khác, ngay cả khi có rất ít sự khác biệt giữa các thương
hiệu. Ví dụ, người uống rượu trong các thử nghiệm hương vị khi bị bịt mắt
thường xuyên không chọn được thương hiệu ưu thích của họ - mặc dù họ
đề cập đến hương vị là lý do chính cho lòng trung thành của họ.

Brand loyalty is a worldwide phenomenon, but it is a luxury that prevails


where people have more money to spend. In China’s burgeoning economy,
sales are soaring for certain top-of-the-line luxury cars after concerted
efforts were made to promote them. At the same time, European fashion
companies are taking advantage of Chinese consumers’ thirst for designer
labels, selling goods worth billions of U. S. dollars a year.

Lòng trung thành với thương hiệu là một hiện tượng trên toàn thế giới,
nhưng nó là một sự xa xỉ mà sẽ chiếm ưu thế ở nơi mọi người có nhiều tiền
hơn để chi tiêu. Trong nền kinh tế đang phát triển của Trung Quốc, doanh số
bán hàng đang tăng vọt đối với một số dòng xe hạng sang hàng đầu sau
khi những nỗ lực phối hợp được thực hiện để quảng bá cho chúng. Đồng
thời các công ty thời trang châu Âu đang tận dụng sự khát khao của người

64
IELTS HƯƠNG QUẾ

tiêu dùng Trung Quốc đối với các nhãn hiệu thiết kế, bán hàng trị giá hàng
tỷ đô la Mỹ một năm.

Consumers become less selective about brands in economic downturns.


During the recession of the early-twenty-first century, more consumers in
Europe and North America turned to brands that cost less instead of the ones
they preferred, and more retailers packaged goods under their own private
labels. Although private labels are also influencing shoppers in South Africa
and Japan, they have had little effect in Hong Kong, where people have more
disposable income and therefore remain loyal to the higher-priced brands.
Brand loyalty is less prevalent in poorer countries where consumers have
fewer choices and price is usually the priority.

Người tiêu dùng trở nên ít chọn lọc hơn về thương hiệu trong giai đoạn suy
thoái kinh tế. Trong thời kỳ suy thoái những năm đầu thế kỷ XXI, nhiều
người tiêu dùng ở Châu Âu và Bắc Mỹ đã chuyển sang các thương hiệu có
chi phí ít hơn thay vì những thứ họ ưa thích, và nhiều nhà bán lẻ đóng gói
hàng hoá có nhãn hiệu riêng của họ. Mặc dù nhãn hiệu riêng cũng ảnh
hưởng đến người mua sắm ở Nam Phi và Nhật Bản, nhưng chúng tạo ít ảnh
hưởng ở Hồng Kông, nơi mọi người có thu nhập sau thuế cao hơn và do đó
vẫn trung thành với các thương hiệu cao cấp hơn. Lòng trung thành với
thương hiệu ít phổ biến ở các nước nghèo hơn, nơi người tiêu dùng có ít sự
lựa chọn hơn và giá cả thường là ưu tiên hàng đầu.

IELTS READING- BÀI ĐỌC 21


Global Outsourcing
(Thuê ngoài toàn cầu)
Outsourcing, subcontracting work to another company, has always been a
part of doing business. Firms hire other firms to do work they cannot do
themselves or can have done more cheaply elsewhere. With today’s global
economy, the practice is now so prevalent that even companies in the
business of outsourcing are outsourcing work to others.

Thuê ngoài, hợp đồng thầu phụ cho một công ty khác, luôn là một phần của
hoạt động kinh doanh. Các công ty thuê các công ty khác để làm công việc
mà họ không thể tự làm hoặc làm với nơi khác rẻ hơn. Với nền kinh tế toàn
cầu ngày nay, thực tế hiện nay việc thuê ngoài là thịnh hành đến nỗi cả các

65
IELTS HƯƠNG QUẾ

công ty về kinh doanh thuê ngoài cũng đang thuê nhân công bên ngoài làm
việc cho người khác.

Wealthy nations routinely send all types of work to countries where labor
costs are cheaper, but currently the most frequently outsourced jobs are
in information technology (IT), software, and customer service. Japan,
Western European countries, and the United States outsource the most work,
and India and China take in the most.

Các quốc gia giàu có thường gửi tất cả các kiểu công việc đến nước nơi là
giá nhân công rẻ hơn, nhưng hiện tại những ngành thuê ngoài thường
xuyên là công nghệ thông tin, phần mềm và dịch vụ khách hàng. Nhật Bản,
Tây Âu, Mỹ thuê nhân công ngoài cho nhiều công việc nhất và Ấn Độ, Trung
Quốc đảm nhận nhiều nhất.

Language skills are a decisive factor in where work is sent, with India and
the Philippines serving English-speaking clients, Argentina working with
Spain, Mexico serving Spanish speakers in the United States, and China
handling Asian languages such as Mandarin, Cantonese, and Korean. As a
preponderance of corporations conduct business in English, the bulk of
outsourcing jobs in recent decades have gone to India, where its status as a
former British colony resulted in millions of people speaking English as their
first language. About half of India’s outsourcing work comes from the United
States, with about a quarter from European countries and the remainder from
countries such as Japan and Australia.

Kỹ năng ngôn ngữ là một yếu tốt quyết định nơi mà công việc được gửi đi,
với Ấn Độ và Philipin phục vụ khách hàng nói tiếng Anh, Argentina với tiếng
Tây Ban Nha, Mexico phục vụ cho khách hàng nói tiếng Tây Bạn Nha ở Hoa
Kỳ, và Trung Quốc đảm nhận ngôn ngữ châu Á như tiếng Hoa, tiếng Quảng
Đông, tiếng Hàn. Theo như phần lớn các tập đoàn quản lý thương mại ở
Anh, một lượng lớn công việc ngành thuê ngoài trong vài thập kỷ gần
xuất hiện ở Ấn Độ, nơi mà địa vị của nó như là thuộc địa cũ của Anh khiến
cho hàng triệu người nói tiếng Anh như ngôn ngữ đầu tiên của họ. Khoảng
một nửa công việc thuê ngoài của Ấn Độ là đến từ Mỹ, một phần tư là từ các
nước Châu Âu, còn lại là từ các nước như Nhật Bản và Úc.

66
IELTS HƯƠNG QUẾ

Some of the largest outsourcing firms in the world have headquarters in


India. However, confronted with increasing demand, a looming shortage of
skilled workers, and rising wages at home as the Indian economy grows,
some of those outsourcing companies are now turning to other countries to
help meet their own staffing needs. They outsource largely to China but also
to dozens of other countries, including the Philippines, Mexico, Brazil, Saudi
Arabia, and in some cases, the country where the work originated. For
example, a U.S. – based software company might outsource IT support to a
company based in India, which then subcontracts part of the work to a
company in the United States.

Một vài công ty lớn chuyên về thuê ngoài trên thế giới có trụ sở chính đặt
tại Ấn Độ. Tuy nhiên, đối mặt với nhu cầu ngày càng tăng, sự thiếu hụt
không rõ ràng của công nhân có trình độ, sự tăng lương tại nhà khi nền
kinh tế Ấn Độ phát triển. Một vài công ty ngành thuê ngoài đang chuyển sang
các quốc gia khác giúp họ đáp ứng nhu cầu nhân sự. Tuy họ thuê ngoài
phần lớn là ở Trung Quốc nhưng còn tới hàng tá quốc gia khác, bao gồm
Philippines, Mexico, Brazil, Ả Rập Xê Út, và trong một số trường hợp là tới
quốc gia nơi mà công việc được khơi nguồn. Ví dụ, một công ty phần mềm
có trụ sở ở Mỹ có thể thuê nhân công bên ngoài hỗ trợ CNTT cho một công
ty có trục sở tại Ấn Độ, sau đó hợp đồng phụ một phần của công việc cho
công ty ở Mỹ.

Much of the IT support market is now moving to China, where a vast supply
of highly trained people are willing to work for lower wages than people in
India. With newer Chinese companies not yet well established in the
outsourcing business, Indian firms are opening branches there, where their
knowledge of English and well-developed managerial skills give them an
advantage, at least for now, in dealing with international clients.

Phần lớn thị trường hỗ trợ CNTT đang chuyển hướng tới Trung Quốc, nơi là
nguồn cung cấp khổng lồ những người có tay nghề sẵn lòng làm việc với
mức lương thấp hơn những người ở Ấn Độ. Với những công ty Trung Quốc
mới chưa được thiết lập ổn định trong mảng kinh doanh thuê ngoài, những
công ty Ấn Độ đang mở các thương hiệu tại đây nơi mà kiến thức về tiếng
anh và kỹ năng quản lý tốt đem lại cho họ một lợi thế, ít nhất là bây giờ,
trong việc giao dịch với khách hàng quốc tế.

67
IELTS HƯƠNG QUẾ

Outsourcing has long been a source of controversy, with opponents pointing


to the loss of jobs and damage to the economy in the home country and
proponents viewing the savings in labor costs as a boon to business. The
receiving countries generally consider the well-paying jobs a benefit to their
economy, but employees are not always happy with the work. Staff turnover
can be high when employees have to work long night shifts to coincide with
the business day in the outsourcing country.

Ngành thuê ngoài từ lâu đã là một vấn đề gây tranh cãi, với ý kiến phản đối
trước sự mất đi các công việc và gây hại đến nền kinh tế của quê nhà, và
quan điểm đồng tình về sự tiết kiệm chi phí nhân công như một lợi ích kinh
doanh. Đất nước đảm nhận thường cho rằng công việc với mức lương tốt
là một lợi ích cho nền kinh tế của họ nhưng công nhân không phải lúc nào
cũng hài lòng với công việc. Số lượng nhân viên nghỉ việc có thể cao khi
họ phải làm việc vào ca đêm trong nhiều giờ liền để có thể làm việc với các
nước thuê ngoài.

India remains the outsourcing epicenter for now, with China slowly catching
up, but the situation will continue to change. Once wages rise high enough in
India and China, foreign workers somewhere else will be as enticing to
oursourcing countries as India and China now are to Europe, Japan, and the
United States.

Cho đến bây giờ Ấn Độ vẫn là trung tâm của ngành thuê ngoài, cùng với sự
bắt nhịp từ từ của Trung Quốc, nhưng tình hình vẫn sẽ tiếp tục thay đổi. Khi
mức lương ở Ấn Độ và Trung Quốc tăng đủ cao, công nhân ở những nước
khác sẽ hấp dẫn với các nước thuê ngoài như hiện tại Trung Quốc và Ấn Độ
hấp dẫn với Châu Âu, Nhật Bản và Mỹ.

Unit 8: Society (Xã hội)

IELTS READING- BÀI ĐỌC 22


Social Networking
(Mạng xã hội)
A
During the first decade of the twenty-first century, the phenomenon of
social networking on the Internet exploded across the globe. Online social

68
IELTS HƯƠNG QUẾ

networking sites are websites that allow people to post personal


information about themselves and to connect with people who have similar
interests. It is a way of forming community, but a community that exists
online rather than in physical space. Facebook, MySpace, LinkedIn, and
Twitter are examples of some of the most commonly used social
networking sites.

Trong suốt thập kỷ đầu của thế kỷ 21, hiện tượng sử dụng mạng xã hội
bằng Internet đã gia tăng nhanh chóng trên toàn cầu. Các trang mạng trực
tuyến là các trang mạng cho phép người sử dụng đăng tải thông tin cá
nhân về bản thân họ và kết nối với những người có cùng sở thích. Nó là
một cách để hình thành cộng đồng, nhưng là một cộng đồng ảo hơn là một
cộng đồng thực. Facebook, MySpace, LinkedIn, và Twitter là các ví dụ cho
một vài trang mạng được sử dụng phổ biến nhất.

B
Recent statistics show that 75 percent of Internet users around the world
use social networking sites to some extent and that 22 percent of all time
spent online is spent on these sites. Of all the countries in the world, Italy is
apparently the place where social networking is most popular. Italians spend
an average of six and a half hours per month per person on social networking
sites, followed by Australians, with an average time of just over six hours a
month. In comparison, the Japanese are much less interested in social
networking, spending an average of just two and a half hours per person per
month on these sites. The global average is close to five and a half hours
per month. The social networking trend has increased among people of all
ages.

Các số liệu thống kê gần đây chỉ ra rằng 75% người sử dụng Internet
trên thế giới sử dụng mạng xã hội ở nhiều mức độ và dành 22% tổng thời
gian lên mạng cho những trang mạng này. Trong tất cả các quốc gia trên thế
giới thì Ý hiển nhiên là quốc gia mà việc sử dụng mạng xã hội phổ biến nhất.
Mỗi người Ý dành trung bình sáu tiếng rưỡi trên một tháng để lên mạng, tiếp
theo là người Úc, với trung bình mỗi người dành sáu tiếng một tháng. So với
hai quốc gia trên thì người Nhật ít quan tâm đến mạng xã hội, trung bình mỗi
người chỉ dành hai tiếng rưỡi một tháng để lên mạng. Trung bình thế giới
dành gần năm tiếng rưỡi lên mạng mỗi tháng. Xu hướng sử dụng mạng xã
hội đã và đang gia tăng trong mọi lứa tuổi.

69
IELTS HƯƠNG QUẾ

C
The phenomenon of social networking sites may present unanticipated
consequences for people’s lives in the future. The immense popularity of
these sites is evidence that they contribute to users’ lives in positive ways,
but there are drawbacks as well. Social networking sites allow people to
broaden their social reach both personally and professionally. These sites
allow users to stay in contact with friends and relatives and reconnect with
old friends from the past. The sites also provide opportunities for people to
connect with strangers in far-distant places who share similar interests or to
seek support when undergoing difficulties such as a grave illness. In the
business world, people use social networking sites to carry out business,
pursue employment opportunities, or seek new business clients.
Students of all ages discuss homework assignments and future
educational and career plans. Social networking sites eradicate the limits
imposed by the physical world and make it possible to communicate and
exchange information with people everywhere.

Hiện tượng sử dụng mạng xã hội có thể gây ra những vấn đề không thể
lường trước được cho cuộc sống của con người trong tương lai. Sự phổ
biến rộng rãi của những trang này là bằng chứng cho thấy chúng đóng góp
tích cực vào cuộc sống của những người sử dụng, nhưng vẫn còn có nhiều
bất cập. Các trang mạng xã hội cho phép con người mở rộng phạm vi xã
hội của họ cả về phạm vi cá nhân lẫn phạm vi nghề nghiệp. Những trang
mạng này cho phép người dùng liên lạc với bạn bè hay những họ hàng hay
liên lạc lại với những người bạn cũ ngày xưa. Chúng cũng cung cấp những
cơ hội cho người dùng kết nối với những người lạ ở những nơi xa xôi có
cùng sở thích với họ hoặc cung cấp cơ hội tìm kiếm sự giúp đỡ cho họ khi
họ trải qua những khó khăn chẳng hạn như mắc một căn bệnh nghiêm
trọng. Trong kinh doanh, mọi người sử dụng mạng xã hội để tiến hành giao
dịch, theo đuổi các cơ hội việc làm, hoặc tìm kiếm các khách hàng giao
dịch mới. Các sinh viên ở mọi lứa tuổi thảo luận các bài tập về nhà, hay
các kế hoạch nghề nghiệp và kế hoạch liên quan đến giáo dục trong
tương lai. Nhiều trang mạng xã hội xoá bỏ những hạn chế bị áp đặt bởi thế
giới thực và làm cho việc giao tiếp và trao đổi thông tin với mọi người
khắp các nơi trở nên khả thi.

70
IELTS HƯƠNG QUẾ

On the other hand, concerns are growing about online social networking.
As people spend more time interacting with each other online, they spend
less time in face-to-face communication. Social networking can actually
lead to separation as families and neighbors spend less time together while
they are busy using the Internet. There are also potential risks. Social
networking involves making personal information available online, which
means that, unless the user is careful, anyone can have access to that
information. Adolescents may be particularly susceptible to this danger. It is
also impossible to know anyone’s true identity online. Acquaintances found
on the Internet may not be who people think they are. The effects that social
networking will have on our social relationships and sense of safety remain
to be seen as the future unfolds.

Mặt khác, sự quan tâm về mạng xã hội trực tuyến đang gia tăng. Khi mọi
người dành nhiều thời gian tương tác trên mạng thì họ càng chi ít thời gian
để giao tiếp trực tiếp. Mạng xã hội thực chất có thể dẫn đến sự xa cách vì
những thành viên trong gia đình và những người hàng xóm dành ít thời gian
với nhau trong khi họ đang bận rộn sử dụng Internet. Cũng có nhiều những
rủi ro tiềm tàng. Mạng xã hội liên quan đến việc cung cấp thông tin cá
nhân có sẵn trực tuyến, có nghĩa là, nếu người dùng không cẩn thận khi
bất kỳ ai cũng có thể truy cập vào những thông tin đó. Đặc biệt các thanh
thiếu niên có thể dễ bị tác động bởi mối nguy hại này. Việc biết danh tình
thực sự của một ai đó trên mạng cũng là điều không thể. Nhiều người quen
được tìm thấy trên mạng có thể không phải là người mà họ nghĩ. Mạng xã
hội sẽ có những tác động lên mối quan hệ xã hội và sự an toàn của chúng
ta không biết trước được, trong khi tương lai sẽ mở ra.

IELTS READING- BÀI ĐỌC 23


Why Are Women Leaving Science Careers?
Tại sao ngày càng có nhiều phụ nữ rời bỏ sự nghiệp khoa học?

Generations of women struggled for the right to pursue careers in science


and technology, yet today nearly half the women scientists in Europe and the
Americas leave their careers. The difference in numbers between men and
women who advance and persist in their fields cannot be attributed to race,
ethnic, or social group. The dire consequences of this loss may become
more acute as the number of women entering science careers increases.
Since the 1990s, more women than men have enrolled in college, earned

71
IELTS HƯƠNG QUẾ

higher grades, and majored in science or technology fields. If the trend


continues and more than half these women leave their careers by their mid-
forties, approximately one-third of all scientists will leave their careers in the
next twenty years. So why are women leaving the science careers they
worked so hard to attain? Studies by academic and professional
associations show the causes for the loss of this valuable resource are
threefold: time, family responsibilities, and lack of role models.
High-level jobs in science, in both the corporate and the academic world,
require inordinate amounts of time. With increased use of the Internet, cell
phones, and other electronic forms of communication, scientists are not only
required to be in the lab or office ten to twelve hours a day, but expected to
be available the rest of the time, too. Professional time demands are the
same for both men and women, but many more women opt out then men
because of significant issues that men do not face.

Nhiều thế hệ phụ nữ đấu tranh cho quyền theo đuổi sự nghiệp trong ngành
khoa học và công nghệ, tuy nhiên ngày nay gần nửa nhà khoa học nữ ở Châu
Âu và Châu Mỹ bỏ việc. Sự khác biệt về số lượng giữa đàn ông và phụ nữ có
tiến bộ và kiên trì trong lĩnh vực không phải do chủng tộc, dân tộc hoặc
nhóm xã hội. Hậu quả thảm khốc cho sự thiếu hụt này có thể trở nên
nghiêm trọng hơn khi số phụ nữ theo đuổi nghề khoa học gia tăng. Từ
những năm 1990, số phụ nữ ghi danh vào đại học nhiều hơn đàn ông, đạt
điểm cao hơn và chuyên về các lĩnh vực khoa học hoặc công nghệ nhiều
hơn đàn ông. Nếu xu hướng cứ tiếp tục và hơn nửa số phụ nữ này rời bỏ
công việc giữa độ tuổi tứ tuần, thì xấp xỉ một phần ba số nhà khoa học sẽ rời
bỏ sự nghiệp trong hai mươi năm tới. Vậy tại sao phụ nữ lại rời bỏ sự nghiệp
khoa học, nghề mà họ nỗ lực nhiều lắm mới đạt được? Những cuộc
nghiên cứu do hiệp hội hàn lâm và nghề nghiệp cho thấy nguyên nhân của
việc thiếu hụt nguồn lực quý giá này đến từ ba yếu tố: thời gian, trách nhiệm
với gia đình, và thiếu những tấm gương. Nắm giữ những chức vụ cao
trong ngành khoa học, trong cả giới doanh nghiệp và giới học thuật, đòi hỏi
rất nhiều thời gian. Với việc gia tăng sử dụng Internet, điện thoại và các hình
thức thông tin dưới dạng điện tử khác, các nhà khoa học không những bị
yêu cầu cần phải ở trong phòng thí nghiệm hay phòng làm việc mười đến
mười hai tiếng đồng hồ một ngày, họ còn được dự đoán phải dành thời gian
còn lại ở đó. Những yêu cầu về thời gian làm việc đối với cả đàn ông và
phụ nữ đều như nhau, nhưng nhiều phụ nữ không tham gia hơn đàn ông vì
những vấn đề quan trọng mà đàn ông không phải đối mặt.

72
IELTS HƯƠNG QUẾ

Although women are nearing equality in the professional world, the


pressures of caring for family still rests largely with women. According to
studies, professional women with children still bear the majority of the
responsibilities at home. They spend more time with the children and on
taking care of the home than men. Biology dictates that women require
extended leaves of absence when they are pregnant and give birth, yet to
advance in their careers, women cannot afford to take time off until their late
thirties, when the optimal time for having healthy babies is ending. Women
can devote the necessary attention to neither career nor home life, often
creating intense frustration.

Mặc dù phụ nữ đang được đối xử gần như bình đẳng trong giới nghề
nghiệp, nhưng áp lực chăm sóc gia đình vẫn do người phụ nữ gánh trọng
trách. Theo những cuộc nghiên cứu, phụ nữ đi làm vẫn đảm đương hầu hết
trách nhiệm với con cái trong nhà. Họ dành nhiều thời gian để chăm sóc con
cái và nhà cửa hơn đàn ông. Sinh học chỉ ra rằng phụ nữ có nhu cầu cần
nghỉ ngơi nhiều hơn khi họ đang mang thai và sinh con, tuy nhiên để thăng
tiến trong sự nghiệp, phụ nữ không thể có đủ thời gian để nghỉ ngơi đến
khi hơn ba mươi tuổi, lúc đó thời gian tối ưu cho việc có con khoẻ mạnh lại
sắp hết. Phụ nữ không thể dành trọng tâm trí cho công việc hoặc đời sống
gia đình, thường gây ra việc chán nản cực độ.

Discrepancies in opportunities and salaries still exist between the sexes.


Because there are fewer female role models in the upper levels of science
and technology fields, women have fewer mentors, who provide invaluable
support. Without mentors, women in the sciences go without the support,
guidance, and networking needed to lead them through the complications of
corporate culture, to validate their ideas and secure funding for research,
and to access those who can help them progress in their careers. Mentors
also help scientists who develop business expertise: Mentored scientists
hold more patents, an important source of wealth. Women hold only 14
percent of new patents awarded. Without mentors, women have to work
harder to reach the same goals as men, and all the while, many women are
still paid less than men for commensurate work.

Sự khác biệt về cơ hội và mức lương vẫn tồn tại giữa hai giới tính. Bởi vì có
ít gương phụ nữ nắm giữ vị trí cấp cao hơn trong lĩnh vực khoa học và

73
IELTS HƯƠNG QUẾ

công nghệ, phụ nữ có ít cố vấn hơn, những người mang đến sự hỗ trợ quý
báu. Nếu không có cố vấn, phụ nữ làm khoa học mà không có sự hỗ trợ,
hướng dẫn và sự trao đổi cần thiết để đưa họ thoát khỏi những rắc rỗi của
văn hoá doanh nghiệp, để phê duyệt ý tưởng và tài trợ cho nghiên cứu, và
tiếp cận những ai có thể giúp học thăng tiến trong sự nghiệp của mình. Cố
vấn còn giúp các nhà khoa học phát triển chuyên môn kinh doanh: các nhà
khoa học được tư vấn sẽ nắm giữ nhiều bằng sáng chế hơn, đây là một
nguồn lợi quan trọng. Trong số những bằng sáng chế mới được trao cho phụ
nữ chiếm chỉ 14%. Nếu không có cố vấn, phụ nữ phải làm việc chăm chỉ hơn
để đạt được mục tiêu tương tự như đàn ông và trong khi đó, nhiều phục
nữ vẫn bị trả lương thấp hơn nam giới cho công việc tương đương.

To keep women scientists in the workforce, some companies are instituting


mentoring programs, on-site child care, flex-time, and other innovative
accommodations. Unfortunately, many companies are content to outsource
or to bring in men from other countries to fill positions that valuable but
frustrated women scientists leave behind.

Để giữ chân các nhà khoa học nữ trong lực lượng lao động, một số công ty
đang xây dựng các chương trình cố vấn, chăm sóc trẻ em tại chỗ, thời gian
linh hoạt và những giải pháp sáng tạo khác. Thật không may, nhiều công ty
chấp nhận thuê ngoài hoặc đưa nhà khoa học nam từ các nước khác vào để
trám vô những vị trí mà các nhà khoa học nữ tuy có nhiều đóng góp nhưng
nản chí để lại.

IELTS READING- BÀI ĐỌC 24


Wheelchair-Accessibility Issues
Các vấn đề về khả năng tiếp cận xe lăn

As many as 650 million people worldwide live with some form of physical
disability, and about 100 million of the disabled need a wheelchair at least
part of the time. Industrialized, higher-income nations in Asia, Europe, and
North America are seeing an older population grow more incapacitated as
they age, whereas in lower-income countries of Africa, Asia, and Latin
America, poverty, conflict, injuries, and accidents account for most
disabilities, many of them in children.

74
IELTS HƯƠNG QUẾ

Có tới 650 triệu người trên thế giới sống với một số dạng khuyết tật về thể
chất, và khoảng 100 triệu người tàn tật cần xe lăn ít nhất một phần thời gian.
Các nước công nghiệp hoá, có mức thu nhập cao hơn ở Châu Á, châu
Âu và Bắc Mỹ đang thấy dân số già trở nên bất lực hơn khi họ già đi, trong
khi ở các nước có thu nhập thấp hơn ở Châu Phi, châu Á, và châu Mỹ La
Tinh, sự nghèo đói, xung đột, thương tích và tai nạn giải thích cho hầu hết sự
khuyết tật, rất nhiều trong số đó là trẻ em.

Wheelchairs provide a more independent lifestyle, but they come with their
own set of problems: They are wide, unwieldly, and difficult to maneuver in
tight spaces, on slippery surfaces, and on steep slopes – not to mention
impassable stair steps. Accessibility issues abound at home, work, and
school; in recreation activities; and in transportation.

Những chiếc xe lăn cung cấp một cách sống tự lập hơn, nhưng chính nó
cũng mang đến những rắc rối như: rộng, khó sử dụng và khó để điều khiển
trong những không gian chật, trên những bề mặt trơn trượt và trên các sườn
dốc – chưa đề cập đến việc không thể qua được những bậc thang. Các
vấn đề trợ năng có rất nhiều ở nhà, công việc và trường học, trong các trò
chơi tiêu khiển và trong giao thông.

One of the most difficult places to use a wheelchair is the home. The average
doorway width of about 76 centimetres (30 inches) falls some 5 to 15
centimetres (2 to 6 inches) short of the space necessary to accommodate a
wheelchair. To be accessible to a person in a wheelchair, bathrooms require
grab bars in showers and tubs, built-in shower seats, lower sinks and mirrors,
and higher toilet seats. Kitchens need lower counters and shelves as well as
accessible switches for lights, garbage disposals, and exhaust fans. Also,
because most homes have at least a few steps, a wheelchair ramp is a must.

Một trong những nơi khó để sử dụng xe lăn nhất đó chính là nhà. Chiều rộng
trung bình của cửa ra vào khoảng 76 xăng-ti-mét (30 inch) ít hơn 5 đến 15
xăng-ti-mét (2 đến 6 inch) không gian cần thiết để chứa một chiếc xe lăn. Để
có thể được tiếp cận với một người ngồi trên một chiếc xe lăn, phòng tắm
cần yêu cầu các thanh vị trong buồng tắm có vòi sen và bồn tắm, chỗ ngồi
được gắn cùng bồn tắm vòi sen, bồn rửa và gương thấp hơn, và chỗ ngồi vệ
sinh cao hơn. Nhà bếp cần quầy và kệ thấp hơn cũng như các công tắc đèn
có thể tiếp cận được, thùng rác và quạt thông khí thải. Tương tự, bởi vì đa

75
IELTS HƯƠNG QUẾ

số mọi nhà có ít nhất một vài bậc thang, một đoạn dốc dành cho xe lăn là
điều bắt buộc.

Many countries have laws requiring public buildings – workplaces, stores,


restaurants, and entertainment and sports facilities – to be wheelchair
accessible. To accommodate wheelchairs, building exteriors need wide
sidewalks with curb cuts and ramps. Automatic doors, including those on
elevators, must be broad and remain open long enough for a person in a
wheelchair to come and go with ease. In a building interior, corridors must
be wide enough for a person in a wheelchair and another person on foot to
pass side by side, and carpeting should be firm enough for wheelchairs to roll
over easily. Restrooms must be wheelchair accessible, too. Although many
countries have made these improvements, many more have yet to follow
their example.

Rất nhiều các quốc gia có luật yêu cầu các toà nhà công cộng – nơi làm
việc, các cửa hàng, nhà hàng, và nơi giải trí và các tiện nghi thể thao – có thể
sử dụng xe lăn được. Để chứa được xe lăn, bên ngoài các toà nhà cần
những lề đường rộng, với những đường nâng lên và dốc xuống. Các cửa tự
động, bao gồm cả trong những thang máy, cần phải rộng rãi và mở đủ lâu
cho một người trên xe lăn có thể vào và đi ra một cách dễ dàng. Ở những
nội địa, hành lang toà nhà cần đủ rộng cho một người trên xe lăn và những
người đi bộ khác để đi ngang qua nhau được, và thảm phải đủ chắc đê xe
lăn có thể lăn qua dễ dàng. Các phòng vệ sinh cũng phải phù hợp với xe lăn.
Mặc dù rất nhiều quốc gia đã thực hiện những cải tiến này nhưng rất nhiều
quốc gia khác vẫn chưa làm theo ví dụ của họ.

With appropriate technology, some wheelchair users can drive cars,


although getting in and out of a vehicle while in a wheelchair usually
necessitates a portable ramp. Many cities have subway and bus systems that
accommodate wheelchairs, and the list is growing. For example, Beijing
updated its subway system for the 2008 Olympics, providing disabled
riders the access to it for the first time.

Với công nghệ phù hợp, một vài người sử dụng xe lăn có thể lái xe, mặc
dù việc đi vào và ra một phương tiện trong khi sử dụng xe lăn đòi hỏi một bờ
dốc có thể mang theo được. Rất nhiều thành phố có hệ thống tàu điện ngầm
và xe buýt mà có thể chứa được xe lăn, và danh sách này đang tăng liên tục.

76
IELTS HƯƠNG QUẾ

Ví dụ, Bắc Kinh hiện đại hoá hệ thống tàu điện ngầm cho Thế vận hội 2008,
cung cấp người đi xe khuyết tật ở đây được tiếp cận nó lần đầu tiên.

In most developing countries, a major concern is not so much wheelchair


accessibility as access to a wheelchair. Growing public awareness is
contributing to less expensive types of wheelchairs being designed for
specific environments – for example, chairs capable of maneuvering across
dirt roads and rugged terrain but lightweight and compact so they can fold
up to fit in crowded spaces, such as the aisle of a bus. These wheelchairs
also must be affordable and constructed of locally available materials for
easy repair.

Ở hầu hết các quốc gia phát triển, một mối bận tâm chủ yếu là không có
nhiều khả năng tiếp cận xe lăn cũng như quyền sử dụng xe lăn. Việc nâng
cao nhận thức của cộng đồng đang góp phần làm giảm chi phí những loại
xe lăn được thiết kế cho những môi trường đặc biệt – ví dụ như, những
chiếc ghế có khả năng điều khiển được qua những đoạn đường đất và địa
hình gồ ghề nhưng nhẹ và nhỏ gọn do đó họ có thể gập lại để vừa với không
gian đông đúc, chẳng hạn như lối đi của một chiếc xe buýt. Những chiếc xe
lăn này cũng cần phải có giá cả phải chăng và được dụng nên bởi những
vật liệu địa phương có sẵn để dễ dàng sửa chữa.

The number of people needing a wheelchair is expected to increase by 22


percent over the next decade, with most of the increase coming in
developing countries, where fewer than 1 percent of those in need now have
access to one.

Số lượng người cần một chiếc xe lăn được dự đoán sẽ tăng 22% vào thập
kỉ tiếp theo, với hầu hết sự gia tăng tại các quốc gia phát triển, nơi có ít hơn
1 phần trăm những người tại thời điểm này được tiếp cận với nó.

Unit 9: Education (Giáo dục)

IELTS READING- BÀI ĐỌC 25


Learning Styles
Những phong cách học

77
IELTS HƯƠNG QUẾ

There are three basic types of classroom learning styles: visual, auditory and
kinesthetic. These learning styles describe the most common ways that
people learn. Individuals tend to instinctively prefer one style over the others;
Thus each person has a learning style that is dominant even though he or
she may also reply somewhat on the other approaches at different times and
in different circumstances.

Có ba phong cách học tập cơ bản tại lớp đó là: bằng quan sát, thông qua
lắng nghe hay bằng việc tiếp xúc. Những phong cách này mô tả những cách
phổ biến mà mọi người học. Mọi người có xu hướng thích một phong cách
hơn hai cái còn lại theo bản năng nên mọi người có một phong cách học
tập ưu thế dù người đó có thể cũng cần một vài thứ ở những phong cách
khác để tiếp cận những vấn đề tại các thời điểm khác nhau hay trong các
tình huống khác nhau.

Visual learners prefer to sit somewhere in the classroom where no


obstructions hinder their view of the lesson. They rely on the teacher’s facial
expressions and body language to aid their learning. They learn best from a
blend of visual displays and presentations such as colorful videos, diagrams
and flip-charts. Often, these learners think in pictures and may even close
their eyes to visualize or remember something. When they are bored, they
look around for something to watch. May visual learners lack confidence in
their auditory memory skills and so may take detailed notes during
classroom discussions and lectures.

Những người học qua sự quan sát thích ngồi ở một vị trí nào đó trong lớp
mà không có vật cản chắn tầm nhìn về bài học. Họ phụ thuộc vào những
biểu cảm gương mặt và ngôn ngữ cơ thể của giáo viên để giúp cho việc
học của họ. Họ học tốt nhất từ việc phối hợp hình ảnh và thuyết trình như
các video đầy màu sắc, biểu đồ hay các bảng flipchart. Những người học
theo phương pháp này thường tư duy bằng hình ảnh hay thậm chí có thể
nhắm mắt để hình dung hoặc để nhớ ra một thứ gì đó. Khi họ chán thì họ
thường tìm kiếm một thứ gì đó để xem. Những người học trực quan thiếu sự
tự tin trong các kỹ năng ghi nhớ những thứ đã nghe vậy nên họ sẽ ghi chú
chi tiết những thứ được nói đến trong các cuộc thảo luận hay trong các
bài giảng.

78
IELTS HƯƠNG QUẾ

Auditory learners sit where they can hear well. They enjoy listening and
talking, so discussions and verbal lectures stimulate them. Listening to what
others have to say and then talking the subject through helps them process
new information. These learners may be heard reading to themselves out
loud because they can absorb written information better this way. Sounding
out spelling words, reciting mathematical theories, or talking their way across
a map are examples of the types of activities that improve their
understanding.

Những người học theo phong cách lắng nghe thì ngồi ở nơi mà họ nghe tốt
nhất. Họ yêu thích việc lắng nghe và thảo luận, nên các cuộc thảo luận và
các bài giảng bằng lời kích thích họ. Việc lắng nghe những thứ người khác
nói và sau đó thảo luận chủ đề thông qua những gì nghe được giúp họ xử lý
những thông tin mới. Những người học theo phong cách này sẽ tự nghe bài
đọc vì họ có thể tiếp thu các thông tin được viết trong bài đọc tốt hơn bằng
cách này. Việc phát âm chính tả của các từ, đọc thuộc lòng các lý thuyết toán
học hay thảo luận theo cách của họ trên một bản đồ là các ví dụ của các loại
hoạt động cải thiện việc hiểu của họ.

Kinesthetic learners may find it difficult to sit still in a conventional


classroom. They need to be physically active and take frequent breaks.
When they are bored, the fidget in their seats. They prefer to sit someplace
where there is room to move about. They benefit from manipulating materials
and learn best when classroom subjects such as math, science, and reading
are processed through hands-on experiences. Incorporating arts-and-crafts
activities, building projects, and sports into lessons helps kinesthetic learners
process new information. Physical expressions of encouragement, such as
a pat on the back, are often appreciated.

Những người học bằng việc tiếp xúc sẽ nhận thấy khó khăn khi ngồi trong
một lớp học bình thường. Họ cần hoạt động thể chất và thường xuyên
nghỉ ngơi. Họ thích ngồi ở nơi nào đó trong phòng có chỗ đi qua đi lại. Họ
hưởng lợi từ việc vận dụng các vật liệu và họ học tốt nhất khi trong các môn
như toán, khoa học và việc đọc được xử lý qua các kinh nghiệm thực
hành. Việc kết hợp các hoạt động nghệ thuật và thủ công, xây dựng các dự
án và các môn thể thao vào các bài học giúp người học thông qua tiếp xúc
xử lý thông tin mới. Những biểu hiện về mặt vật lý của sự khuyến khích,
chẳng hạn như vỗ nhẹ vào lưng, thường được đánh giá cao.

79
IELTS HƯƠNG QUẾ

In addition to these traditional ways of describing learning styles, educators


have identified other ways some students prefer to learn. Verbal learners, for
example, enjoy using words, both written and spoken. Logical learners are
strong in the areas of logic and reasoning. Social fer to work alone. Research
shows that each of these learning styles, as well as the visual, auditory, and
kinesthetic styles, uses different parts of the brain. Students may prefer to
focus on just one style, but practicing other styles involves more of the
brain’s potential and therefore helps students remember more of what they
learn.

Bên cạnh những cách truyền thống mô tả các phong cách học tập, những
nhà giáo dục đã phát hiện những cách học khác mà sinh viên thích. Ví dụ,
những người học theo hội thoại thích sử dụng từ ngữ cả dạng viết và nói.
Những người học có tính hệ thống thì mạnh trong lĩnh vực logic và lập
luận. Làm việc độc lập với xã hội. Nghiên cứu chỉ ra rằng mỗi một phong
cách học tập như quan sát, lắng nghe, và phong cách tiếp xúc, sử dụng các
phần khác nhau của bộ não. Nhiều sinh viên chỉ thích tập trung vào một
phong cách nhưng việc thực hành các phong cách khác liên quan đến tiềm
năng của não bộ hơn và vì thế nó giúp các sinh viên nhớ những thứ họ học
hơn.

Teachers who present their lessons using varied techniques that stimulate
all learning styles expose students to both their dominant and less preferred
methods of learning, aiding them to more fully reach their potential as
learners.

Giáo viên người trình bày những bài học của họ bằng cách sử dụng nhiều kỹ
thuật kích thích tất cả các phong cách học tập thì tạo điều kiện cho các sinh
viên tiếp xúc cả những phong cách ưu thế lẫn những phong cách ít được
yêu thích hơn, giúp cho họ tiếp cận tiềm năng của họ một cách triệt để hơn
với tư cách là những người học.

IELTS READING- BÀI ĐỌC 26


The Homeschool Option
Lựa chọn học tại nhà

80
IELTS HƯƠNG QUẾ

Educating children at home as an alternative to formal education is an


option chosen by families in many parts of the world. The homeschooling
movement is popular in the United States, where close to one million
children are educated at home. In Canada, 1 percent of school-age children
are homeschooled, and the idea also enjoys growing popularity in Australia,
where 20,000 families homeschool their children. The movement is not
limited to these countries. Homeschooling families can be found all over the
world, from Japan to Taiwan to Arhentina to South Africa.

Việc giáo dục trẻ em tại nhà được coi như là một sự thay thế cho giáo dục
chính thức, được lựa chọn bởi nhiều gia đình trên thế giới. Phong trào học
tại nhà rất phổ biến ở Hoa Kỳ, nơi có gần một triệu trẻ em được giáo dục tại
nhà. Ở Canada, 1 phần trăm em trong độ tuổi đi học đều được học ở nhà, và
ý tưởng này cũng rất phổ biến ở Úc, nơi có 20,000 gia đình cho con học tại
nhà. Phong trào không chỉ giới hạn ở những quốc gia này. Những gia đình
cho con học tại nhà có rộng khắp trên thế giới, từ Nhật Bản đến Đài Loan,
Argentina, Nam Phi.

Homeschooling is not a novel idea. In fact, the idea of sending children to


spend most of their day away from home at a formal school is a relatively
new custom. In the United States, for example, it was not until the latter part
of the nineteenth century that state governments began making school
attendance compulsory. Before that, the concept of a formal education was
not so widespread. Children learned the skills they would need for adult life
at home from tutors or their parents, through formal instruction or by
working side by side with the adults of the family.

Việc giáo dục tại nhà không phải là một ý tưởng mới lạ. Sự thật là, ý tưởng
để trẻ dành hầu hết thời gian để xa nhà và học tại một trường học chính thức
lại là một thói quen khá mới mẻ. Ví dụ như ở Hoa Kỳ, cho đến thế kỷ XIX
các chính quyền tiểu bang mới bắt đầu bắt buộc phải đi học. Trước đó,
khái niệm về một nền giáo dục chính thức không quá phổ biến. Trẻ em được
học những kỹ năng cần thiết cho cuộc sống trưởng thành tại nhà từ gia sư
hoặc cha mẹ, thông qua những hướng dẫn chính thức hoặc là làm việc
cùng người lớn trong gia đình.

In the modern developed world, where the vast majority of children attend
school, families choose homeschooling for a variety of reasons. For people

81
IELTS HƯƠNG QUẾ

who live in remote areas, such as the Australian outback or the Alaskan
wilderness, homeschooling may be their only option. Children who have
exceptional talents in the arts or other areas may be homeschooled so that
they have more time to devote to their special interests. Much of the
homeschooling movement is made up of families who, for various reasons,
are dissatisfied with the schools available to them. They may have a
differing educational philosophy, they may be concerned about the safety
of the school environment, or they may feel that the local schools cannot
adequately address their children’s educational needs.

Trong thế giới phát triển hiện đại, nơi mà phần lớn trẻ em đến trường,
nhiều gia đình lựa chọn việc giáo dụ tại nhà vì nhiều lý do. Đối với những
người sống ở vùng sâu vùng xa, như vùng hẻo lánh của Úc hay vùng hoang
dã ở Alaska, việc giáo dục tại nhà là sự lựa chọn duy nhất của họ. Những trẻ
em có tài năng đặc biệt trong lĩnh vực nghệ thuật hay các lĩnh vực khác có
thể học tại nhà để mà có nhiều thời gian hơn dành cho các sở thích đặc
biệt của họ. Nhiều phong trào giáo dục tại nhà được tạo nên bởi các gia
đình, vì nhiều lý do họ không hài lòng với các trường sẵn có. Họ có thể có
những triết lý giáo dục khác nhau, có thể họ lo ngại về sự an toàn của môi
trường học đường, hoặc là họ cảm thấy rằng những trường học địa phương
không đáp ứng đầy đủ các nhu cầu giáo dục cần thiết của con họ.

The legal environment surrounding homeschooling varies. In some places, a


government-approved course of study is mandated, whereas in others,
homeschoolers may be required only to follow general guidelines, or even
none at all. Sometimes periodic progress reports, tests, or professional
evaluations are obligatory. There are different approaches to
homeschooling that individual families can take. Some follow a particular
educational philosophy, such as the Montessori method or Waldorf
education. Others use a mixed approach, borrowing from a variety of
methods and materials. A large selection of prepared educational products is
available to specifically address the needs of homeschooling families and
correspondence courses can also be purchased. In addition, homeschooling
magazines and websites give families the opportunity to read about others’
experiences and get ideas for different kinds of educational activities to try.
As the homeschooling movement grows around the world, so, too, do the
opportunities for homeschooling families to share experiences and ideas at
conferences and on the internet. Although most families continue to choose a

82
IELTS HƯƠNG QUẾ

traditional classroom education for their children, homeschooling as an


alternative educational option is becoming more popular.

Môi trường pháp lý xung quanh việc học ở nhà là khác nhau. Ở một vài nơi,
một khoá học được chấp thuận bởi chính phủ là bắt buộc, trong khi ở
những nơi khác, những người học ở nhà có thể được yêu cầu theo những
hướng dẫn chung, hoặc thậm chí là không yêu cầu gì cả. Đôi khi các báo
cáo tiến độ định kỳ, các bài kiểm tra, hoặc đánh giá chuyên nghiệp là bắt
buộc. Có những cách tiếp cận khác nhau cho việc học ở nhà mà mỗi gia
đình có thể thực hiện. Một số theo một triết lý giáo dục đặc biệt như là
phương pháp Montessori hoặc giáo dục Waldorf. Những người khác sử
dụng cách tiếp cận hỗn hợp, vay mượn từ các phương pháp và các tài liệu
khác nhau. Một lựa chọn lớn của các sản phẩm giáo dục đã được chuẩn bị
sẵn có thể giải quyết những nhu cầu của các gia đình lựa chọn giáo dục tại
nhà và những khoa học tương ứng cũng có thể được mua cùng. Ngoài ra,
tạp chí giáo dục tại nhà và các website cung cấp cho các gia đình cơ hội đọc
những kinh nghiệm của những người khác và có những ý tưởng để thử
nhiều loại hoạt động giáo dục khác nhau. Bởi vì phong trào giáo dục tại
nhà phát triển khắp nơi trên thế giới, vậy nên tạo cơ hội cho các gia đình
giáo dục tại nhà chia sẻ kinh nghiệm và ý tưởng của họ tại các hội nghị và
trên internet. Mặc dù hầu hết các gia đình tiếp tục chọn giáo dục tại lớp học
truyền thống cho con của họ, việc giáo dục tại nhà như lựa chọn thay thế
đang trở nên phổ biến hơn.

IELTS READING- BÀI ĐỌC 27


Educating the Gifted
Giáo dục năng khiếu

What is a gifted child? There are different ways to define this term. It may
refer to special talents in the arts or to a high level of academic abilities. A
child may be gifted in one specific area, such as music, or have talents in
may areas. According to the U.S. National Association for Gifted Children, a
gifted child shows an “exceptional level of performance” in one or more
areas. In general usage, giftedness includes high levels of cognitive ability,
motivation, inquisitiveness, creativity, and leadership. Gifted children
represent approximately 3 to 5 percent of the school-aged population.

83
IELTS HƯƠNG QUẾ

Một đứa trẻ năng khiếu là gì? Có nhiều cách khác nhau để xác định thuật
ngữ này. Nó có thể xem là những tài năng đặc biệt trong nghệ thuật hoặc
khả năng học thuật ở mức độ cao. Một đứa trẻ có thể có năng khiếu trong
một lĩnh vực cụ thể như là âm nhạc hoặc có tài năng ở nhiều lĩnh vực. Theo
hiệp hội quốc gia về năng khiếu trẻ em Hoa Kỳ, một đứa trẻ năng khiếu cho
thấy “mức độ thực hiện đặc biệt” trong một hoặc nhiều lĩnh vực. Nhìn chung,
năng khiếu bao gồm mức độ cao về khả năng nhận thức, động lực, sự tò
mò, sáng tạo và khả năng lãnh đạo. Trẻ em năng khiếu đại diện xấp xỉ 3 đến
5 phần trăm dân số trong độ tuổi đi học.

Although giftedness cannot be assessed by an intelligence test alone, these


tests are often used to indicate giftedness. By and large, giftedness begins at
an IQ of 115, or about one in six children. Highly gifted children have IQs over
145, or about one in a thousand children. Profoundly gifted children have IQs
over 180, or about one in a million children. Because very few education
programs include any courses on teaching the gifted, teachers are often not
able to recognize the profoundly gifted. Teachers are more likely to
recognize moderately gifted children because they are ahead of the other
children but not so far ahead as to be unrecognizable. For instance, children
who can read older children’s books in first and second grade are often
transferred into gifted classes, but children who are reading adult books are
told to stop reading them. Those profoundly gifted students who are not
recognized often turn into discipline problems when they are not offered
constructive ways to focus their extraordinary creativity.

Mặc dù không thể đánh giá năng khiếu chỉ bởi bài kiểm tra trí thông minh,
nhưng những bài kiểm tra này thường được dùng để biểu thị có năng khiếu.
Nhìn chung, năng khiếu bắt đầu từ chỉ số IQ 115, hoặc khoảng một trong sáu
trẻ em. Trẻ có năng khiếu cao thường có chỉ số IQ hơn 145, hoặc là một
trong một ngàn trẻ em. Trẻ có năng khiếu đặc biệt có chỉ số IQ hơn 180,
hoặc khoảng một trong một triệu trẻ em. Bởi có rất ít chương trình giáo
dục bao gồm các khoá học về giảng dạy năng khiếu, cho nên các giáo viên
thường khó có thể nhận ra được những tài năng đặc biệt. Các giáo viên có
nhiều khả năng nhận ra trẻ em có năng khiếu trung bình vì chúng thường
vượt trội hơn so với những đứa trẻ khác nhưng không quá cách biệt để
không nhận ra. Ví dụ, trẻ em có thể đọc sách của những đứa trẻ lớn hơn ở
lớp một và lớp hai thì thường được chuyển sang các lớp năng khiếu, những
những đứa trẻ có thể đọc sách người lớn thì được bảo là không được đọc

84
IELTS HƯƠNG QUẾ

chúng nữa. Những học sinh có năng khiếu đặc biệt đó mà không được nhận
ra thường biến thành vấn đề nan giải khi chúng không được cung cấp những
cách thức mang tính xây dựng để tập trung vào sự sáng tạo đặc biệt của
chúng.

The practice of creating a separate, enriched curriculum for gifted students


began in the early twentieth century. At that time, social scientists noted
that gifted children often speak, read, and move at an earlier age than their
peers. At a younger age they are able to work at a higher conceptual level,
develop more sophisticated methods to solve problems, and show more
creativity in their methods and interpretation of assignments. After the first
schools for the gifted were established, these students were followed for
many years to see if enriched education made a difference. It did. Gifted
students who were grouped together and taught a special curriculum
earned fifty times more doctoral degrees than gifted students who were not
given an enriched curriculum. When gifted programs have been cut, the
parents of the participants have reported decreased inquisitiveness,
motivation and energy levels in their children and a simultaneous withdrawal
from the classroom experience. Identified gifted students who attend schools
without any program for the gifted show a steady decrease in motivation and
test scores between first and sixth grade.

Sự rèn luyện về sáng tạo là riêng biệt, nâng cao chất lượng chương trình
giảng dạy cho học sinh năng khiếu đã bắt đầu trước thế kỷ 20. Tại thời gian
đó, các nhà khoa học xã hội đã ghi chú rằng các trẻ năng khiếu thường có
thể nói, đọc và biết đi sớm hơn các bạn cùng tuổi. Ở độ tuổi trẻ hơn, họ có
thể làm việc ở mức độ nhận thức cao hơn, phát triển các phương pháp
phức tạp hơn để giải quyết vấn đề, và thể hiện sự sáng tạo hơn trong
phương pháp và cách diễn giải bài tập của họ. Sau khi các trường đầu tiên
cho năng khiếu được thành lập, những học sinh này được theo dõi trong
nhiều năm để xem liệu sự giáo dục nâng cao có làm nên sự khác biệt. Và nó
đã làm được. Những học sinh có năng khiếu được nhóm lại với nhau và dạy
theo một chương trình đặc biệt sẽ đạt được bằng tiến sĩ nhiều hơn năm
mươi lần so với những học sinh có năng khiếu không được dạy một
chương trình phong phú. Khi các chương trình năng khiếu bị cắt giảm, phụ
huynh của những người tham gia đã báo cáo rằng con họ giảm tính ham
học hỏi, động lực và mức năng lượng, đồng thời rút kinh nghiệm trong lớp
học. Những học sinh có năng khiếu được xác định theo học tại các trường

85
IELTS HƯƠNG QUẾ

mà không có bất kỳ chương trình năng khiếu nào cho thấy động lực và điểm
kiểm tra giữa lớp một và lớp sáu giảm dần.

There are still very few opportunities for educating the gifted in the lowest
socioeconomic levels. The schools that service the poorest areas often
dedicate their efforts toward remedial teaching rather than accelerated
curriculum, and students with extraordinary talents are often not
recognized. About 25 percent of the world’s gifted population are too poor to
be noticed.

Vẫn còn rất ít cơ hội để giáo dục trẻ năng khiếu ở các cấp kinh tế xã hội thấp
nhất. Các trường học phục vụ những khu vực nghèo nhất thường dành nỗ
lực của họ cho việc giảng dạy phụ đạo hơn là chương trình giảng dạy cấp
tốc, và những học sinh có tài năng đặc biệt thường không được công nhận.
Khoảng 25% dân số thế giới có năng khiếu quá ít để được chú ý.

Unit 10: Technology/Inventions

IELTS READING- BÀI ĐỌC 28


The Development of the Lightbulb
Quá trình phát triển của bóng đèn

Thomas Edison is generally credited with the invention of the lightbulb. In


fact, he was just one inventor among many involved in the process of
moving the concept of incandescent light from inspiration to marketable
reality. What he actually invented in 1879 was a carbon filament that lasted
for forty hours. In 1880, he improved his idea, producing a filament derived
from bamboo that burned for 1,200 hours.

Thomas Edison được công nhận với sự phát minh ra bóng đèn. Trên thực
tế, ông chỉ là một trong nhiều nhà phát minh góp phần vào quá trình phát
triển của bóng đèn từ lúc có ý tưởng đến có thể bán được trên thị
trường. Thứ mà ông ấy thực sự chế tạo ra vào năm 1879 là một sợi cacbon
có thể kéo dài thời gian đốt sáng đến 40 giờ. Năm 1880, ông cải thiện ý
tưởng của mình, tạo ra sợ dây tóc được làm từ tre và có thể đốt sáng trong
vòng 1200 giờ.

86
IELTS HƯƠNG QUẾ

The first person to successfully produce light with electricity was Humphry
Davy, who connected a carbon filament to a battery in 1809. Other inventors
worked on refinements of this idea. In 1835, James Lindsay unveiled an
electric lamp, which cast enough light to read a book one and a half feet
away. In 1854, Henrich Globel created the first actual lightbulb – a glass
bulb containing a filament that glowed when electrical current passed
through it. However, it burned out too quickly to have any commercial
value. Then, Hermann Sprengel developed the Sprengel Pump, a device that
used mercury to create a vacuum. Reducing the oxygen in the bulb allowed
the filament to glow longer before burning out.

Người đầu tiên tạo ra ánh sáng từ điện thành công là Humphry Davy, người
kết nối sợi dây tóc và ắc-quy năm 1809. Những nhà phát minh khác đã làm
việc dựa trên sự tinh tế của ý tưởng này. Năm 1835, James Lindsay đã cho
ra mắt đèn điện để bàn, thứ có thể chiếu đủ sáng để đọc sách trong vòng
1,5 feet. Năm 1854, Henrich Globel tạo ra đèn điện thực thụ đầu tiên – một
bóng đèn có kính bao ngoài bao gồm một sợi dây tóc phát sáng khi có điện
chạy qua. Tuy nhiên, nó cháy trụi quá nhanh để tạo ra bất kỳ giá trị thương
mại nào. Sau đó, Hermann Sprengel phát triển Spregel Pump, một thiết bị
dùng thuỷ ngân để tạo ra khoảng chân không. Việc làm giảm oxi trong bóng
đèn có ích trong việc duy trì sự phát sáng lâu hơn trước khi nó cháy trụi.

In 1874, Henry Woodward and Matthew Evans filed a patent for a light
specifically described as “a shaped piece of carbon held between two
electrodes enclosed in a glass vessel.” Woodward and Evans attempted to
raise the necessary money to improve and market their invention: however,
as entrepreneurs, they had little success finding anyone to back them
financially. Eventually, they sold the rights to their patents to Thomas Edison.

Năm 1874, Henry Woodward và Matthew Evans đăng ký bằng sáng chế bóng
đèn được miêu tả như là “một mẫu (phân tử) cacbon được giữ giữa 2
electron bao bọc bên ngoài trong bình thuỷ tinh.” Woodward và Evans đã nỗ
lực huy động số tiền cần thiết để cải thiện và quảng bá phát minh của họ.
Tuy nhiên, là nhà doanh nhân, họ không có nhiều thành công trong việc tìm
kiếm nhà tài trợ về mặt tài chính. Cuối cùng, họ đã bán quyền của bằng sáng
chế cho Thomas Edison.

87
IELTS HƯƠNG QUẾ

Edison had already been working on the same idea, but for him money was
not a critical issue. He was no longer a solitary inventor working in his
basement, but the head of a laboratory with the support of investors. He
worked to refine the Woodward and Evans light because its filament burned
out too quickly. Edison set about testing every material possible for use as a
filament. “Before I got through,” Edison recalled, “I tested no fewer than
6,000 vegetable growths, and ransacked the world for the most suitable
filament material.” He even considered using tungsten, which is the material
currently used. Eventually, Edison tried a carbonized cotton thread filament
clamped to platinum wires. When tested, it lasted forty hours. In 1880, he
received a patent for this invention. By the end of the year, Edison had
perfected a sixteen-watt bulb that lasted for 1,500 hours.

Edison đã làm việc dựa trên ý tưởng đó, nhưng với ông tiền không phải là
vấn đề quan trọng. Ông không lâu sau đó không còn là một nhà phát minh
đơn độc làm việc một mình dưới tầng hầm của mình mà trở thành người
dẫn đầu của phòng thí nghiệm cùng đội ngũ hỗ trợ. Ông thực hiện lọc ánh
sáng của Woodward và Evans vì những sợi dây tóc đó cháy quá nhanh.
Edison đã thí nghiệm với các loại vật liệu có thể để sử dụng làm sợi dây tóc.
Edison chia sẻ rằng: “Trước khi tìm ra được, tôi đã thử nghiệm không dưới
6000 sợi thảo mộc, lục tung cả thế giới chỉ để tìm ra nguyên liệu sợi dây tóc
phù hợp nhất. Ông thậm chí cân nhắc việc dùng Tungsten (Vonfram), nguyên
liệu đang được dùng lúc bấy giờ. Cuối cùng, ông thử sợi chỉ cotton được
cacbon hoá được kẹp vào dây điện bạch kim. Khi được thử nghiệm, nó sáng
trong vòng 40 giờ. Năm 1880, ông nhận bằng sáng chế cho phát minh đó.
Cuối năm đó, Edison hoàn thành bóng đèn 16W – sáng trong 1500 giờ.

At the same time, Sir Joseph Swan was working on similar ideas in England.
In 1860, he obtained a patent for a carbon filament incandescent lamp, and
in 1878, another for an improved version of his lightbulb.

Cùng trong thời điểm đó, Sir Joseph Swan cũng thực hiện ý tưởng đó ở
Anh. Năm 1860, ông đạt được bằng sáng chế cho đèn bàn sáng nhờ sợi
cacbon và năm 1878, ông nhận một bằng sáng chế nữa cho phiên bản tiến
bộ hơn của bóng đèn.

He presented it in a public lecture in 1879. In 1882, Swan sued Edison for


patent infringement. As part of the settlement, Edison had to take Swan as

88
IELTS HƯƠNG QUẾ

a partner in his British electric works. Also, in 1877 and 1878, William Edward
Sawyer and Albon man were granted patents for electric lamps. Based on
these patents, the U.S. Patent Office ruled in 1883 that Edison’s patents were
invalid. Edison fought to appeal that ruling, and in 1889, the court
determined that his patents were indeed valid.

Ông giới thiệu sản phẩm của mình trong một cuộc diễn thuyết công khai
năm 1879. Năm 1882, Swan kiện Edison tội vi phạm bằng sáng chế. Như
một phần giải quyết vấn đề đó, Edison đã nhận Swan làm đối tác trong các
công trình điện của ông ở Anh. Năm 1877 và 1878, William Edward Sawyer
và Albon Man được cấp bằng sáng chế cho đèn điện để bàn. Dựa vào
những tấm bằng sáng chế đó, văn phòng bằng sáng chế U.S. đưa ra quy
định năm 1883 rằng bằng của Edison không hợp lệ. Edison kháng nghị luật
đó, và năm 1889, toà án xác định rằng bằng của ông vẫn có hiệu lực.

Edison is famous for having said, “Genius is one percent inspiration and
ninety-nine percent perspiration.” It is an understandable statement coming
from someone whose laboratory tested more than 6,000 filament
possibilities. Nevertheless, one might also consider the adage “History is
written by the winners”. Edison may not have been the actual inventor of the
lightbulb, but he was the man who had the genius, the business sense, and
the financial backing to invent the first one that was commercially viable.

Edison nổi tiếng với câu nói: “Thiên tài một phần trăm là cảm hứng và chín
mươi chín phần trăm còn lại là công sức bỏ ra.” Đó là một tuyên bố dễ hiểu
đến từ một người mà ở phòng thí nghiệm của ông đã kiểm tra hơn 6.000 sợi
dây tóc. Tuy nhiên, người ta cũng có thể xem xét câu ngạn ngữ: “Lịch sử
được viết lên bởi những người chiến thắng.” Edison có thể không phải là
một người thật sự chế tạo ra bóng đèn nhưng ông là một người có tài
năng, khả năng kinh doanh và tài chính để phát minh cái đầu tiên có khả
năng thương mại.

IELTS READING- BÀI ĐỌC 29


The Invention of Variable-Pitch Propellers
Phát minh cánh quạt có thể điều chỉnh được

Until the late 1920s, airplane propellers were made of a single piece of wood
attached at the center to the driveshaft of the engine. The tilt of the propeller,

89
IELTS HƯƠNG QUẾ

that is, how flatly it faced the wind, was fixed, which meant planes flew as if
they had only one gear. If the plane had a fine propeller, it travelled the
entire time as if in first gear, working well on takeoff and landing but working
inefficiently during sustained flight. If the plane had a thick, coarse propeller,
it travelled the entire time as if in high gear, working efficiently during
sustained flight, but making takeoffs and landings dangerous ad prolonged.
This inflexibility meant that commercial uses of such aircraft were limited
because the planes could not carry heavy loads either safely or efficiently.

Đến cuối thập niên 1920, cánh quạt máy bay được chế tạo bởi một mảnh gỗ
duy nhất được gắn ở phần trung tâm của trục truyền lực của động cơ. Đến
cuối thập niên 1920, cánh quạt máy bay được chế tạo bởi một mảnh gỗ duy
nhất được gắn ở phần trung tâm của trục truyền lực của động cơ. Độ
nghiêng của cánh quạt, thứ mà bằng phẳng khi đối diện với gió, được cố
định, có nghĩa là máy bay bay như là nó chỉ có một cơ cấu truyền động. Nếu
máy bay có một cánh quạt ổn định, thì nó di chuyển như là đang ở hộp số,
nghĩa là hoạt động tốt khi cất cánh và hạ cánh nhưng hoạt động không hiệu
quả trong suốt chuyến bay liên tục. Nếu máy bay có một cánh quạt dày và
thô thì nó di chuyển như đang ở hiệu năng cao, nghĩa là hoạt động tốt trong
suốt chuyến bay liên tục nhưng khi cất và hạ cánh lại nguy hiểm và kéo dài.
Tính thiếu linh hoạt này có nghĩa việc sử dụng các loại máy bay này vào
mục đích thương mại bị giới hạn vì máy bay không thể chuyên chở trọng tải
nặng một cách an toàn hoặc hiệu quả.

In 1922, Wallace Rupert Tumbull patented his latest invention, the Varieble-
Pitch propeller. His propeller in effect gave airplanes gears. The propeller’s
blades were separate from each other, attached at the drive-shaft in the
center, and could be moved independently or together to chop the air at
different angles. The propellers could be tilted at takeoff and landing to act as
if in first gear, chopping less air with each rotation, and could be tilted when
cruising to act as if in high gear, chopping more air with each rotation. With
this Varieble-Pitch propeller, planes could now take off and land more safely
and reliably, carry varying weights and handle greater variations in wind
speed and turbulence.

Năm 1922, Wallace Rupert Tumbull có bằng sáng chế cho phát minh mới
nhất của mình, cánh quạt có thể điều chỉnh được. Cánh quạt của ông trên
thực tế đã đem lại hộp số cho máy bay. Phần cánh của cánh quạt được

90
IELTS HƯƠNG QUẾ

tách rời nhau, gắn ở trục truyền lực trung tâm và có thể chuyển động độc
lập hoặc cùng nhau để cắt giảm không khí tại các góc độ khác nhau. Cánh
quạt có thể nghiêng khi cất và hạ cánh để hoạt động như có hộp số, cắt bớt
khí ở mỗi vòng quay, và có thể nghiêng khi bay chậm để hoạt động ở hiệu
năng cao, chia nhiều không khí cho mỗi vòng quay. Với loại cánh quạt có thể
điều chỉnh được này, máy bay bây giờ có thể cất và hạ cánh an toàn và tin
cậy hơn, mang vác trọng lượng khác nhau và xử lý tốt hơn với các biến đổi
của vận tốc gió và chuyển động hỗn loại.

Turnbull was born in New Brunswick in eastern Canada in 1876. He studied


mechanical engineering at Cornell, then continued his post-graduate
studies in Europe, and returned to work at the Edison labs in New Jersey. In
1902, just one year before the Wright brothers made their historic flight,
Turnbull went back home, set up his own lab in a barn, and started running
his own aviation experiments.

Turbull được sinh ra ở New Brunswick tại miền Đông Canada vào năm 1876.
Ông học kỹ sư cơ khí tại Cornell, sau đó tiếp tục bậc nghiên cứu sau đại
học ở Châu Âu, và trở về làm việc tại phòng thí nghiệm Edison ở New
Jerrsey. Năm 1920, chỉ một năm trước khi anh em nhà Wright làm nên
chuyến bay lịch sử, Turnbull trở về nhà, lập phòng thí nghiệm của riêng mình
trong một kho thóc, và bắt đầu tiến hành thử nghiệm hàng không của
mình.

To begin, Turnbull needed a wind tunnel. He built a wind tunnel, the first in
the world, out of packing materials. In it, he tested different designs for
propellers and wings: his research is the basis for many of the successful
designs still in use today. Alone in his barn, Turnbull designed and tested his
Varieble-Pitch propeller. It was tested successfully in flight in Borden,
Ontario, on June 6, 1927.

Để bắt đầu, Turnbull cần một đường hầm gió. Ông xây dựng một đường
hầm gió, đầu tiên trên thế giới bằng các vật liệu đóng gói. Trong đường
hầm đó, ông đã thử nghiệm các thiết kế khác nhau về cánh quạt và cánh
máy bay; nghiên cứu của ông là cơ sở cho nhiều thiết kế thành công vẫn
được sử dụng cho đến ngày hôm này. Một mình trong kho thóc, Turnbull đã
thiết kế và thử nghiệm cánh quạt có thể điều chỉnh được của ông. Nó đã thử

91
IELTS HƯƠNG QUẾ

nghiệm thành công trong chuyến bay ở Borden, Ontario, vào ngày 6 tháng 6
năm 1927.

Turnbull spent his life experimenting and designing for the new science of
aviation in his barn in Rothesay. He sometimes conferred with fellow
aviation enthusiast Alexander Graham Bell in Nova Scotia, but for the most
part, he worked in isolation. Unlike most engineers he chose not work in a
university laboratory or in a lab such as Edison’s, where he would have
been supported by like-minded engineers and physicists. Instead, he spent
his adult life in a barn he equipped himself. Depending only on his
intelligence, curiosity and work ethic, he revolutionized flight. He is honored
in Canada as a pioneer in aviation and a genius in the study of
aerodynamics.

Turnbull dành phần đời của mình để thử nghiệm và thiết kế cho ngành khoa
học hàng khônf mới trong kho thóc của mình ở Rothesay. Thỉnh thoảng ông
trao đổi với người bạn có niềm đam mê với hàng không là Alexander
Graham Bell ở Nova Scotia, nhưng trong phần lớn thời gian ông làm việc
đơn lẻ một mình. Không giống như phần lớn kỹ sư, ông không chọn làm ở
phòng thí nghiệm của trường đại học hay ở phòng thí nghiệm như Edison,
nơi ông sẽ được hỗ trợ bởi những kỹ sư và nhà vật lý cùng chí hướng.
Thay vào đó, ông dành phần đời trưởng thành của mình ở trong một kho
thóc mà ông tự trang bị cho chính mình. Dựa vào trí thông minh, tính tò mò
và đạo đức nghề nghiệp, ông đã cách mạng hoá chuyến bay. Ông được
vinh danh tại Canada như người tiên phong trong ngành công nghiệp hàng
không và một thiên tài trong lĩnh vực khí động lực học.

IELTS READING- BÀI ĐỌC 30


The Transatlantic Cable
Cáp xuyên Đại Tây Dương

Laying the transatlantic cable was the culmination of the unflagging


perseverance of one man leading like-minded men, of disparate technical
and scientific advances and of the need for faster communication. The first
attempts at laying the cable in the 1850s, each of which cost an enormous
amount of money, failed utterly. Yet as technology and science improved,
and the need for faster communication increased, perseverance finally paid
off.

92
IELTS HƯƠNG QUẾ

Việc lắp đặt đường dây cáp xuyên Đại Tây Dương là đỉnh cao của sự kiên
trì không ngừng của một nhóm người đồng lòng cùng chí hướng, của
những tiến bộ khoa học và kỹ thuật khác nhau, và của sự cần thiết trong việc
giao tiếp nhanh hơn. Những nỗ lực đầu tiên của việc đặt trạm dây cáp là vào
những năm 1850, mỗi lần đều tốn một lượng tiền khổng lồ, nhưng lại bị
thất bại hoàn toàn. Tuy nhiên, khi khoa học và công nghệ được cải thiện và
nhu cầu giao tiếp nhanh hơn đã ngày càng tăng thì sự kiên trì cuối cùng đã
được đền đáp.

The man who rallied support and raised money for the transatlantic cable
venture was Cyrus Field, a New York businesswoman, who started the New
York, Newfoundland, and London Telegraph Company in 1854. For the next
twelve years, Field raised money and expectations in North America and
England for repeated attempts at laying a cable, despite catastrophic cable
breaks and a formal inquiry when the first cable stopped working within
days.

Người đàn ông đã tập hợp hỗ trợ và quyên góp tiền cho dự án xây dựng
cáp xuyên Đại Tây Dương là Cyrus Field, một doanh nhân người New York,
người đã bắt đầu công ty New York, Newfoundland và London Telegraph
năm 1854. Trong 12 năm tiếp theo, Field đã gây quỹ, quyên góp tiền và kỳ
vọng ở Bắc Mỹ và Anh cho những nỗ lực lặp đi lặp lại trong việc lắp đặt
cáp, mặc dù có tình trạng cáp bị đứt nghiêm trọng và một cuộc điều tra
chính thức diễn ra khi sợi cáp đầu tiên ngừng hoạt động trong vòng vài
ngày.

The scientific and technological advances with electricity, the study of


which was attracting the greatest minds of the age. Samuel Morse invented
a code that made it possible to send information over electric wires, and he
made the first successful transmission in 1842. The next year, d’Alameida,
a Portuguese engineer, announced the use of gutta-percha, a rubberlike sap
from the gutta tree, as an insulation for wires. Thus, two of the requisites for
an underwater cable were met. In the next several years, telegraph cables
were laid in Atlantic Canada, across the English Channel and around Europe,
and across the United States.

93
IELTS HƯƠNG QUẾ

Những tiến bộ khoa học và công nghệ được khởi đầu từ điện, nghiên cứu
về điện đã thu hút những trí tuệ vĩ đại nhất của thời đại đó. Samuel Morse
đã phát minh ra một mã có thể gửi thông tin qua đường điện, và ông đã thực
hiện việc truyền tin thành công lần đầu tiên vào năm 1842. Năm tiếp theo,
d’Almeida, một kỹ sư người Bồ Đào Nha, đã công bố việc sử dụng gutta-
percha (nhựa két), một loại cao su như nhựa cây từ cây gutta, để làm vật liệu
cách nhiệt cho dây điện. Vì vậy, hai trong số các điều kiện tiên quyết cho một
day cáp dưới nước đã được đáp ứng. Trong những năm tiếp theo, các loại
cáp điện báo được đặt ở phần biển Đại Tây Dương Canada, qua eo biển
Anh (~eo biển Manche) khắp Châu Âu và trên khắp nước Mỹ.

In 1857, the company Field founded set out to lay the cable that had taken
months and almost a million dollars to make. The cable was made of 340,000
miles of copper and iron wire and three tons of gutta-percha insulation, too
much for one ship to carry. The cable was divided between two ships, each
towed by another, all four provided by the British and American navies. After
only 255 miles of cable had been laid, the cable stopped transmitting and
then snapped, sinking to the depths of the ocean. The second attempt was
made in 1858, beginning at the midpoint of the Atlantic, from which each ship
lay cable as she sailed to her home shores. Again, the cable inexplicably
stopped working. They tried again a month later, beginning again from the
middle and sailing in opposite directions. This time, success! Queen Victoria
sent a message to President Buchanan, and both countries celebrated.
Within hours, however, the signal began failing. To compensate for the
fading transmissions, Whitehouse, the American engineer, transmitted
messages at higher voltages, eventually burning out the cable. Once a hero,
Field was now vilified.

Trong năm 1857, công ty của ông Field đã mất hàng tháng trời để lắp đặt
cáp và gần một triệu đô la để sản xuất chúng. Sợi cáp được làm bằng
340.000 dặm dây đồng và sắt, và ba tấn nhựa két để cách nhiệt, một khối
lượng quá lớn để một con tàu có thể vận chuyển. Dây cáp được phân chia
giữa hai tàu, mỗi tàu được kéo bởi một tàu khác, tất cả bốn tàu do hải quân
Anh và Mỹ cung cấp. Sau khi chỉ 255 dặm của cáp đã được đặt xuống biển,
sợi cáp ngừng truyền và sau đó bị gãy, rồi bị chìm tới đáy của đại dương.
Một nỗ lực thứ hai được thực hiện vào năm 1858, bắt đầu tại điểm giữa của
Đại Tây Dương, từ đó mỗi con tàu đặt một dây cáp khi chúng di chuyển về
phía bờ biển của mình. Một lần nữa, dây cáp ngừng hoạt động một cách

94
IELTS HƯƠNG QUẾ

không giải thích được. Họ thử lại một tháng sau đó, bắt đầu lại từ giữa và đi
theo thướng ngược lại. Lần này, họ đã thành công! Nữ hoàng Victoria gửi
một sứ điệp cho Tổng thống Buchanan, và cả hai quốc gia tổ chức ăn mừng
vì sự kiện đó. Tuy nhiên, trong vòng vài giờ, tín hiệu đã bắt đầu yếu dần. Để
bù đắp cho việc đường truyền đang dần yếu đi, Whitehouse, một kỹ sư
người Mỹ đã truyền tải những tin nhắn ở điện áp cao hơn cuối cùng làm cho
cáp bị đốt cháy. Đã từng được tôn vinh như một vị anh hùng, lúc bấy giờ
Field lại bị phỉ báng.

Work on the transatlantic cable was halted because of the American Civil
War. During the war, the telegraph became indispensable, and enthusiasm
for a transatlantic cable mounted. In Scotland, William Thomson, who would
later be knighted Lord Kelvin for his work, corrected the design flaws in
Whitehouse’s cable. Kelvin also designed a mirror-galvanometer that could
detect week currents, thus allowing lower voltages and weaker currents to
transmit information. In 1866, the world’s largest steamship laid Kelvin’s
new cable, an unqualified success. Field’s perseverance had triumphed in
the end.

Công việc trên cáp xuyên Đại Tây Dương đã bị dừng lại vì cuộc nội chiến
Mỹ. Trong chiến tranh, điện báo trở thành phương tiện không thể thiếu và
niềm nhiệt huyết dành cho việc đặt cáp xuyên Đại Tây Dương lại dấy lên. Tại
Scotland, William Thomson, người sau này được phong tước Lord Kelvin
cho công trình của mình đã sửa chữa các lỗi thiết kế trong cáp của
Whitehouse. Kelvin cũng đã thiết kế một máy đo điện kế gương có thể phát
hiện các dòng điện yếu, do đó cho phép điện áp thấp hơn và các dòng điện
yếu hơn có thể truyền tải thông tin. Năm 1866, tàu hơi nước lớn nhất thế
giới đã lắp đặt loại dây cáp mới của Kelvin, dù đó là một thành công về mọi
mặt. Sự kiên trì của Field cuối cùng cũng dành được vinh quang.

THANK YOU FOR READING


ĐỖ HƯƠNG QUẾ

95

You might also like