PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP CTCP BỘT GIẶT LIX

You might also like

Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 18

ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP.

HCM

TÊN NHÓM:
POOR MONKEY

PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP

CTCP BỘT GIẶT LIX

GVHD: ThS. NGUYỄN VĂN HẬU

Tp. Hồ Chí Minh, năm 2021


DANH SÁCH THÀNH VIÊN NHÓM

Tỷ lệ
hoàn
Chức thành
Công việc
danh nhiệm
Stt Họ Tên MSSV Lớp tham gia
trong vụ
thực hiện
nhóm được
giao
trong
Nguyễn
Thành
1 Trương Châu 1911206419 19DTAD2 - Cơ hội 100%
viên
Ngọc
- Điểm
mạnh
Đỗ Thị Trưởng - Tổng hợp
2 Mai 1911206492 19DTAD2 100%
Ngọc nhóm bài
- Trình bày
hình thức
- Tổng quan
Nguyễn Thành về CTCP
3 Phúc 1911206450 19DTAD2 80%
Thị Hồng viên Bột Giặt
LIX
Huỳnh Thị Thành
4 Thoa 1919205544 19DTAC4 - Điểm yếu 90%
Kim viên
Phạm
Uyê Thành
5 Hoàng 1911206510 19DTAD2 - Nguy cơ 100%
n viên
Phương

2
MỤC LỤC
I. TỔNG QUAN CTCP BỘT GIẶT LIX.......................................................................5

1. Giới thiệu sơ lược về công ty.................................................................................5

2. Quá trình hình thành và phát triển..........................................................................5

II. PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG KINH DOANH CTCP BỘT GIẶT LIX...................7

1. Cơ hội....................................................................................................................7

1.1. Phân tích môi trường bên ngoài......................................................................7

1.1.1 Môi trường kinh tế....................................................................................7

1.1.2 Môi trường chính trị – pháp luật...............................................................8

1.1.3 Môi trường văn hóa – xã hội.....................................................................8

1.1.4 Môi trường dân số.....................................................................................8

1.1.5 Môi trường công nghệ...............................................................................9

2. Nguy cơ.................................................................................................................9

2.1. Phân tích môi trường bên ngoài......................................................................9

2.1.1. Rủi ro kinh tế...........................................................................................9

2.1.2. Rủi ro cạnh tranh....................................................................................11

2.1.3. Rủi ro biến động giá dầu........................................................................12

2.1.4. Rủi ro tỷ giá...........................................................................................13

2.1.5. Rủi ro thanh khoản.................................................................................14

2.1.6. Rủi ro môi trường...................................................................................14

3. Điểm mạnh..........................................................................................................15

3.1. Phân tích môi trường bên trong.....................................................................15

3.1.1. Giữ vững ổn định trước tác động của dịch Covid:.....................................15

3.1.2. Tạo được sự khác biệt hoá sản phẩm:........................................................16

3.1.3. Xây dựng hình ảnh thương hiệu đa dạng sản phẩm trong mắt người tiêu
dùng:....................................................................................................................16

3.1.4. Thị trường xuất khẩu rộng lớn:..................................................................17


3
3.1.5. Phát triển bền vững trong thị trường nội địa thông qua 2 kênh bán hàng
hiện đại và truyền thống:......................................................................................17

4. Điểm yếu..............................................................................................................17

4.1. Phân tích môi trường bên trong.....................................................................17

4.1.1. Đối tượng khách hàng chưa được đa dạng:............................................17

4.1.2. Các khoản nợ phỉa chi trả có xu hướng tăng:.........................................18

4.1.3. Số lượng hàng tồn kho tăng khá cao:.....................................................18

4.1.4. Chưa khắc phục được sự ảnh hưởng đến môi trường và con người:......18

4.1.5. Việc kiểm soát khâu phân phối chưa được chặt chẽ:..............................18

III. NGUỒN TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................18

4
I. TỔNG QUAN CTCP BỘT GIẶT LIX
1. Giới thiệu sơ lược về công ty
- Tiền thân của công ty là một nhà máy được xây dựng từ năm 1972 với tên gọi
là Công ty Kỹ nghệ hóa phẩm Huân Huân. Trải qua nhiều biến động, đến năm 2003,
CTCP Bột giặt Lix (LIXCO) chính thức được thành lập trên cơ sở cổ phần hóa công ty
Bột giặt Lix. Sau 41 năm hình thành, LIXCO với hướng đi riêng của mình đã phát
triển vững vàng trong môi trường kinh doanh ngày càng cạnh tranh. LIXCO tự hào là
một trong những doanh nghiệp hàng đầu tại Việt Nam trong lĩnh vực sản xuất và kinh
doanh chất tẩy rửa. Công ty hiện có 3 nhà máy sản xuất, 1 tại Hồ Chí Minh, 1 tại Bình
Dương và 1 tại Hà Nội với tổng lao động trên 1.000 nhân viên. Dưới sự lãnh đạo đúng
đắn của ban giám đốc công ty cùng sự đoàn kết, nỗ lực của tập thể công nhân lao
động, trong những năm gần đây LIXCO đã không ngừng phát triển và khẳng định vị
thế của mình. Trong 5 năm gần đây (2008-2012), LIXCO đạt tốc độ tăng trưởng doanh
thu bình quân 22%/năm.
- Hiện nay, uy tín và thương hiệu của LIX đối với khách hàng luôn được khẳng
định qua những danh hiệu và giải thưởng cao quý như: 14 năm liên tiếp đạt danh hiệu
Hàng Việt Nam chất lượng cao (2006- 2019) do người tiêu dùng bình chọn, 6 năm liên
tiếp lọt “Top 50 công ty kinh doanh hiệu quả nhất Việt Nam” (2013-2018) do Tạp chí
Nhịp cầu Đầu tư xếp hạng, 2 năm liên tiếp lọt “Top 50 Công ty niêm yết tốt nhất Việt
Nam” (2016- 2017) do Tạp chí Forbes Việt Nam xếp hạng. Theo báo cáo Brand
Footprint Việt Nam năm 2019 của Kantar Worldpanel, LIX xếp vị trí thứ 5 trong Top
10 thương hiệu được người tiêu dùng bình chọn mua nhiều nhất tại khu vực thành thị
và xếp vị trí thứ 4 trong Top 10 thương hiệu được chọn mua nhiều nhất tại khu vực
nông thôn. -LIX đa dạng về ngành nghề kinh doanh: Sản xuất hóa chất cơ bản: Sản
xuất các loại hóa chất; Sản xuất mỹ phẩm, xà phòng, chất tẩy rửa, làm bóng và chế
phẩm vệ sinh: Sản xuất chất tẩy rửa tổng hợp và mỹ phẩm; kinh doanh các loại hóa
chất, bao bì; kinh doanh bất động sản.
2. Quá trình hình thành và phát triển
•1972: Tiền thân là Công ty kỹ nghệ hóa phẩm Huân Huân, một công ty tư nhân được
thiết kế theo công nghệ của Ý.
•1978: Nhà máy được sáp nhập vào Nhà máy Bột giặt Viso.

5
•1980: Tách khỏi Nhà máy Bột giặt Viso và đổi tên thành Nhà máy Quốc doanh Bột
giặt Linh Xuân, trực thuộc Công ty Bột giặt Miền Nam.
•1992: Chuyển thành Công ty Bột giặt LIX, thuộc Tổng Công ty Hóa chất công nghiệp
và Hóa chất tiêu dùng.
•1944: Khánh thành Chi nhánh LIX Hà Nội tại huyện Gia Lâm, TP. Hà Nội. Nhà máy
có công suất 5.000 tấn bột giặt/năm.
•2003: Chính thức chuyển thành Công ty Cổ phần Bột giặt LIX với vốn điều lệ 36 tỷ
đồng theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 4103001845 do Sở kế hoạch và
đầu tư Tp.HCM cấp.
•2005: Mua lại Nhà máy sản xuất bột giặt có công suất 30.000 tấn bột giặt/năm từ
Công ty Liên doanh Unilever Việt Nam và chuyển Chi nhánh LIX Hà Nội về trụ sở
mới.
•2008: Thành lập Chi nhánh LIX Bình Dương. Triển khai xây dựng nhà máy sản xuất
chất tẩy rửa dạng lỏng có công suất 60.000 tấn/năm.
•2009: Ngày 10/12/2009 chính thức niêm yết cổ phiếu Công ty tại Sở Giao dịch Chứng
khoán TP. Hồ Chí Minh (HOSE). Vốn điều lệ 90 tỷ đồng.
•2011: Tháng 12/2011 nhà máy LIX Bình Dương đã bắt đầu hoạt động và cho ra
những lô sản phẩm đầu tiên.
•2013: Ký kết hợp đồng gia công với Unilever đến hết năm 2019. Đầu tư trang thiết bị
hiện đại nâng công suất nhà máy sản xuất bột giặt tại Thủ Đức từ 90.000 tấn/ năm lên
120.000 tấn/năm.
•2015: Tháng 08/2015 triển khai xây dựng Chi nhánh LIX Bắc Ninh.
•2016: Ngày 15/08/2016: Tăng vốn điều lệ lên 324 tỷ đồng Ngày 30/12/2016: Khánh
thành Chi nhánh LIX Bắc Ninh.
•2017: Nâng công suất của nhà máy chất tẩy rửa lỏng tại Bình Dương từ 60.000
tấn/năm lên 90.000 tấn/năm.
•2018: Công ty đạt thành tích xuất sắc công tác bảo vệ môi trường ở tỉnh Bình Dương.
Ngày 04/10/2018 nhà máy LIX Bình Dương được Sở Y Tế tỉnh Bình Dương cấp
chứng nhận đủ điều kiện sản xuất mỹ phẩm.
•2019: Đầu tư hệ thống đóng gói tự động tốc độ cao tại xưởng sản xuất Bình Dương
cấp chứng nhận đủ điều kiện sản xuất mỹ phẩm.

6
•2020: Công ty nghiên cứu và cho ra mắt dòng sản phẩm mới On1; Đầu tư xưởng sản
xuất mỹ phẩm tại Thủ Đức; Đầu tư dây chuyền đóng gói tự động hộp bột giặt công
suất 25.000 tấn/năm; Năm 2020 nâng công suất chi nhánh Bình Dương lên 150.000
tấn/năm.
II. PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG KINH DOANH CTCP BỘT GIẶT LIX
1. Cơ hội
1.1. Phân tích môi trường bên ngoài
1.1.1 Môi trường kinh tế
 GDP: Năm 2020 được xem là một năm của những khó khăn và thách thức lớn
đối với kinh tế thế giới nói chung, trong đó có Việt Nam. Kinh tế thế giới được dự báo
suy thoái nghiêm trọng nhất trong lịch sử, tăng trưởng của các nền kinh tế lớn đều
giảm sâu do ảnh hưởng tiêu cực của dịch Covid-19. Tuy nhiên, kinh tế Việt Nam vẫn
duy trì tăng trưởng với tốc độ tăng GDP ước tính đạt 2,91%. Trong nước, thiên tai,
dịch bệnh tác động không nhỏ tới các hoạt động của nền kinh tế và cuộc sống của
người dân; tuy nhiên, với những giải pháp quyết liệt và hiệu quả trong việc thực hiện
mục tiêu kép “vừa phòng chống dịch bệnh, vừa phát triển kinh tế – xã hội”, kinh tế
Việt Nam vẫn đạt kết quả tích cực với việc duy trì tăng trưởng. Mặc dù tăng trưởng
GDP năm 2020 đạt thấp nhất trong giai đoạn 2011-2020 nhưng trước những tác động
tiêu cực của dịch Covid-19 thì đó là một thành công của nước ta với tốc độ tăng thuộc
nhóm nước cao nhất thế giới.: quy mô GDP tăng gấp 2,4 lần, từ 116 tỷ USD năm 2010
lên 268,4 tỷ USD vào năm 2020. GDP bình quân đầu người tăng từ 1.331 USD năm
2010 lên khoảng 2.750 USD năm 2020. Theo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, năm 2020, quy
mô nền kinh tế Việt Nam đạt khoảng 343 tỷ USD, đứng trong tốp 40 nền kinh tế lớn
nhất thế giới và đứng thứ tư ASEAN; GDP bình quân đầu người đạt 3.521 USD đứng
thứ 6 ASEAN.

7
Tốc độ tăng trưởng GDP giai đoạn 2011-2020
1.1.2 Môi trường chính trị – pháp luật
Nền chính trị ở Việt Nam được đánh giá là nền chính trị ổn định và được bầu chọn
là một trong những điểm đến an toàn nhất khu vực Châu Á Thái Bình Dương, mang lại
sự an tâm cho các nhà đầu tư nước ngoài. -Năm 2020, Việt Nam đã đạt được 3 thỏa
thuận thương mại lớn: Hiệp định thương mại tự do Việt Nam – Liên minh Châu Âu
(EVFTA), Hiệp định Đối tác Kinh tế toàn diện khu vực RCEP và Hiệp định thương
mại tự do Việt Nam - Vương Quốc Anh (UKVFTA). Đây là 3 Hiệp định giúp Việt
Nam việc cắt giảm thuế quan, sâu rộng liên tục, các Hiệp định thương mại với cam kết
mở cửa thị trường cho sản phẩm, dịch vụ hàng hóa Việt Nam theo hướng minh bạch,
công khai, đã mở ra một triển vọng tương lai theo hướng có lợi cho Việt Nam khi tham
gia vào một khu vực kinh tế có giá trị GDP chiếm tới 60% tổng GDP toàn cầu. Đây
cũng được xem là cơ hội mở cho LIXCO thuận lợi mở rộng thị trường xuất khẩu, đưa
sản phẩm chất tẩy rửa ra nước ngoài và đặc biệt sản phẩm nước rửa tay vào thị trường
Châu Âu giữa bối cảnh dịch bệnh đang bùng phát ở khu vực này.
1.1.3 Môi trường văn hóa – xã hội
Người Việt ngày càng ưu tiên dùng hàng Việt. Điều này giúp LIX này càng tiếp
cận gần với khách hàng nội địa và có chỗ đứng ổn định trên thị trường.
Trình độ học vấn ngày càng được nâng cao, cung cấp nguồn nhân lực chất lượng cao,
tạo nên lợi thế về năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp.
Đời sống người dân ổn định, có sự thay đổi trong cơ cấu chi tiêu. Tạo nên sự đa dạng
người tiêu dùng, từ đó doanh nghiệp có thể mở rộng phạm vi từ các mặt hàng từ bình
dân đến cao cấp.

1.1.4 Môi trường dân số


 Người Việt ngày càng ưu tiên dùng hàng Việt. Điều này giúp LIX này càng tiếp
cận gần với khách hàng nội địa và có chỗ đứng ổn định trên thị trường.
 Trình độ học vấn ngày càng được nâng cao, cung cấp nguồn nhân lực chất
lượng cao, tạo nên lợi thế về năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp.

8
 Đời sống người dân ổn định, có sự thay đổi trong cơ cấu chi tiêu. Tạo nên sự đa
dạng người tiêu dùng, từ đó doanh nghiệp có thể mở rộng phạm vi từ các mặt hàng từ
bình dân đến cao cấp.

1.1.5 Môi trường công nghệ


 Sự tăng trưởng nhanh chóng của các trang thương mại điện tử như Tiki,
Shopee, Lazada giúp sản phẩm của LIX từng bước phát triển doanh số và xây dựng
hình ảnh thương hiệu tốt trong mắt người tiêu dùng.
 Có điều kiện tiếp cận với công nghệ mới tạo điều kiện để sản phẩm được sản
xuất ra có giá rẻ hơn và chất lượng tốt hơn, từ đó sản phẩm mang tính cạnh tranh cao
hơn.
 Sự phát triển của các phương tiện truyền thông giúp doanh nghiệp có thể quảng
bá hình ảnh của mình đến người tiêu dùng một cách dễ dàng và hiệu quả.
2. Nguy cơ
2.1. Phân tích môi trường bên ngoài
 Phân tích môi trường vĩ mô
2.1.1. Rủi ro kinh tế
- Tăng trưởng của các nền kinh tế lớn đều giảm sâu do ảnh hưởng của Covid 19

9
Mức tăng trưởng/suy giảm GDP của các nền kinh tế lớn ở châu Á 2020
(Nguồn: Vietnamnet)
- Nền kinh tế Việt Nam duy trì tăng trưởng với tốc độ tăng GDP đạt 2,91%. Đây
là mức GDP được xem là thấp nhất trong vòng 10 năm trở lại đây.

Tốc độ tăng GDP các năm 2011 – 2020


(Nguồn: Kinh tế và Dự báo)
- Dịch Covid-19 làm ảnh hưởng đến chuỗi cung ứng hàng hóa các quốc gia bị
đình trệ, các hãng tàu trên thế giới cắt giảm tuyến và container.
→Dẫn chứng:
+ Chuyên gia kinh tế hàng hóa tại Capital Economics, bà Caroline Bain, nhận
định, đã có sự gián đoạn trong chuỗi cung ứng toàn cầu cũng như hoạt động thương
mại trao đổi hàng hóa. Tình trạng này diễn ra khi virus corona đã khiến hàng trăm triệu
người phải tạm ngừng làm việc tại Trung Quốc. Khoảng 90% hoạt động thương mại
thế giới diễn ra trên tuyến đường biển, và Trung Quốc là nguồn cung ứng hàng lớn của
ngành hàng hải thế giới. Tình trạng gián đoạn chuỗi cung ứng Trung Quốc đã khiến
cho nhiều công ty sản xuất lao đao. Các hãng sản xuất lớn như Hasbro, Michael Kors,
Versace, Jimmy Choo,… hiện đang chật vật khi chuỗi cung ứng bị gián đoạn.
+ Theo hãng thông tấn CNN, virus corona khiến hoạt động giao nhận hàng bị ảnh
hưởng nặng nề, đe dọa phá vỡ chuỗi cung ứng toàn cầu. Các công ty vận chuyển hàng
hóa từ Trung Quốc cho biết họ đang giảm số lượng tàu biển, khi các biện pháp nhằm
ngăn chặn sự lây lan virus corona gây ảnh hưởng đến cầu dịch vụ.

10
+ Ông Peter Sand, một nhà phân tích giao nhận quốc tế tại hiệp hội giao nhận quốc
tế BIMCO cho biết, việc đóng cửa trung tâm sản xuất của thế giới ảnh hưởng đến việc
vận chuyển container, vì Trung Quốc là nhân tố thúc đẩy quan trọng của chuỗi cung
ứng trong châu Á và trên toàn cầu. Điều này sẽ ảnh hưởng đến nhiều ngành công
nghiệp và hạn chế nhu cầu vận chuyển hàng container. Tất cả mọi thứ, từ ô tô và máy
móc đến may mặc và các mặt hàng tiêu dùng khác, đều được vận chuyển trong các
container, và sự gián đoạn trong ngành có thể tác động xấu đến cả các khu vực bên
ngoài Trung Quốc khi nước này tìm cách ngăn chặn sự bùng phát của virus corona
bằng cách đóng cửa các nhà máy và giữ công nhân ở nhà. Cuộc khủng hoảng virus
càng kéo dài, hàng hóa trên khắp thế giới càng khó di chuyển. Các công ty vận tải lớn
như Maersk, MSC Địa Trung Hải, Hapag-Lloyd và CMA-CGM cho biết họ đã giảm
số lượng tàu trên các tuyến nối Trung Quốc và Hong Kong với Ấn Độ, Canada, Hoa
Kỳ và Tây Phi.
2.1.2. Rủi ro cạnh tranh
- Thị trường hóa mỹ phẩm mà LIXCO đang theo đuổi thu hút nhiều các doanh
nghiệp trong và ngoài nước tham gia với đa dạng các thương hiệu và mẫu mã

- Người tiêu dùng đang chuyển dịch dần từ bột giặt sang nước giặt, kéo theo
nhiều công ty đầu tư sản xuất với giá thành thấp, làm cho thị trường cạnh tranh càng
tăng cao.

11
(Nguồn: Diễn đàn chứng khoán F319)
2.1.3. Rủi ro biến động giá dầu
- LIX chịu ảnh hưởng từ biến động giá dầu thế giới do nguyên liệu chính là chất
hoạt động bề mặt LAS có nguồn gốc từ dầu mỏ. Chi phí nguyên vật liệu chiếm 85,8%
giá vốn bán hàng. Trong khi đó, công ty khó điều chỉnh giá bán sản phẩm vì sự cạnh
tranh gay gắt của các đối thủ như P&G, Unilever,…
→ Dẫn chứng: theo chuyên gia Đoàn Tiến Quyết thuộc Viện Dầu khí Việt Nam, giá
dầu thô thế giới năm 2020 sẽ chịu ảnh hưởng của các yếu tố sau:
+ Thứ nhất, là nguồn cung. Vào ngày 6/12/2019, Tổ chức Các nước Xuất khẩu
Dầu mỏ (OPEC) đã cùng với Liên bang Nga tuyên bố sẽ cắt giảm tiếp 500.000
thùng/ngày trong năm 2020, nâng tổng số cắt giảm sản lượng lên 1,7 triệu thùng/ngày
trong năm 2020. Thị trường dầu thô trong năm 2020 sẽ chịu rủi ro bất định, đó là
nguồn cung dầu thô của Mỹ. Hiện nay, nguồn cung này đang ở mức hơn 12 triệu
thùng/ngày, dự kiến tăng khoản 1 triệu thùng/ngày. Cùng với đó là một số rủi ro trên
thị trường liên quan đến yếu tố địa chính trị tại Venezuela hay Lybia dần được tháo gỡ,
từ đó tác động đến việc khai thác dầu thô ổn định và làm tăng sản lượng khái thác dầu
thô. Bên cạnh đó, một số nước ngoài OPEC như Na Uy và Brazil sản lượng khai thác
dầu thô tiếp tục tăng do áp dụng các công nghệ mới, đông thời giảm chi phí.
+ Thứ hai là, yếu tố về tăng trưởng kinh tế. Trong 2 năm 2018 - 2019, nền kinh tế
thế giới nói chung chịu ảnh hưởng rất lớn của cuộc chiến thương mại Mỹ - Trung. Vì
vậy tăng trưởng kinh tế thế giới trong năm 2019 chỉ ở mức 2,3% và dự báo trong năm
2020 tăng trưởng kinh tế toàn cầu chỉ ở mức 2.4%. Kinh tế thế giới tăng trưởng thấp
12
cũng là xu hướng tăng trưởng kinh tế của Trung Quốc. Lần đầu tiên tăng trưởng kinh
tế của Trung Quốc được dự báo chỉ tăng trưởng ở mức 6%, thậm chí còn thấp hơn do
thương chiến Mỹ - Trung mặc dù có các tín hiệu lạc quan. Đây là các yếu tố chính tác
động đến nền kinh tế thế giới và qua đó tác động trực tiếp đến nhu cầu dầu thô của thế
giới. Dự báo tăng trưởng dầu thô trong năm 2020 ở mức 100 triệu thùng/ngày trong
khi tổng nguồn cung dầu thế giới là 102 triệu thùng/ngày.
+ Thứ ba là, giá dầu thô sẽ chịu tác động từ quyết định giảm thiểu lượng lưu
huỳnh từ Tổ chức Hàng hải Quốc tế (IMO) có hiệu lực từ ngày 1/1/2020 và qua đó
hàm lượng lưu huỳnh với phương tiện hàng hải sẽ giảm từ mức 3,5% xuống còn 0,5%.
Quy định này sẽ ảnh hưởng tới cơ cấu sản xuất và lưu chuyển các dòng dầu thô và
thông qua đó tác động đến giá dầu.
+ Thứ tư là, các bất ổn chính trị liên quan đến địa chính trị tại một số điểm nóng
của thế giới như Iran, Venezuela, Libya.
(Nguồn: BNEWS/TTXVN)
2.1.4. Rủi ro tỷ giá
- Năm 2020, tỷ giá của nhiều đồng ngoại tệ biến động mạnh do tác động của dịch
Covid-19. Sự mạnh lên của đồng USD đã đẩy nhiều đồng tiền chủ chốt giảm giá
mạnh, trong đó đồng Việt Nam đồng cũng bị ảnh hưởng. Mà công ty nhập khẩu
nguyên vật liệu và mua máy móc thiết bị với đồng tiền giao dịch chủ yếu là USD, cũng
như công ty xuất khẩu nhiều mặt hàng bột giặt, nước tẩy rửa, do vậy tỷ giá biến động
tác động trực tiếp lên lợi nhuận công ty.

- Tài sản/(Nợ phải trả) thuần có gốc ngoại tệ của Công ty như sau:

Số cuối năm Số đầu năm


USD EUR USD EUR
Tiền và các khoản tương 62.944,75 235,16 223.703,45 200,00
đương tiền
Phải thu khách hàng 489.024,66 - 345.432,90 -
Phải trả người bán 1.596.877,88 - 758.890,46 -
Các khoản phải trả khác 392.427,17 7.335,74 269.975,83 2.135,64
Tài sản/(Nợ phải trả) 1.437.335,64 7.100,58 459.729,94 1.935,64
13
thuần có gốc ngoại tệ

(Nguồn: LIXCO)

(Diễn biến tỷ giá từ tháng 2 - tháng 8/2020. Nguồn: Thời báo tài chính)
2.1.5. Rủi ro thanh khoản
- Rủi ro thanh khoản của công ty chủ yếu phát sinh từ việc các tài sản chính và
nợ phải trả tài chính có các thời điểm đáo hạn lệch nhau.
- Thời hạn thanh toán của các khoản nợ phải trả tài chính phí phát sinh (không
bao gồm lãi phải trả) dựa trên thời hạn thanh toán hợp đồng và chưa được chiết khấu
như sau:
2.1.6. Rủi ro môi trường
- Nghành nghề sản xuất của công ty chủ yếu là sản xuất chất tẩy rửa tổng hợp và
hóa chất nên sẽ có những ảnh hưởng nhất định đến môi trường và con người.
- Chất tẩy rửa trong đó có chất hữu cơ benzen sunphônát gốc ankin và chất phốt
phát gốc ankin. Do chất tẩy rửa trong quá trình tẩy rửa chỉ tách các cáu bẩn ra chứ
không diệt chúng, do đó sau khi tẩy rửa xong, chất cáu bẩn và nước tẩy rửa cùng đổ ra
ngoài xuống cống rãnh và sau cùng chảy vào ao, hồ, sông, suối … trở thành chất ô
nhiễm nguồn nước.
→Dẫn chứng:
14
Khi nước sông có chứa chất tẩy rửa, mặt nước thường có nhiều bọt, đó là do chất
benzen sunphốnát gốc ankin tạo nên. Theo sự đo đạc xác định khi nồng độ chất này có
khoảng 0,5 miligam/lít nước sông sẽ nổi bọt. Lượng bọt lớn sẽ gây trở ngại cho tiếp
xúc với không khí, làm cho khả năng tự làm sạch của nước giảm đi. Khi chất tẩy rửa
được thải xuống nước sẽ tiêu hao lượng dưỡng khí hoà tan trong nước, làm cho cá ngạt
thở mà chết. Chất tẩy rửa còn gây độc đối với các sinh vật thủy sinh, dễ tạo nên các
loại cá dị dạng. Ngoài ra sunphát ở trong chất tẩy rửa chảy vào nước làm cho nước trở
thành nhiều chất dinh dưỡng phá hoại môi trường sinh thái của nước.

3. Điểm mạnh
3.1. Phân tích môi trường bên trong
3.1.1. Giữ vững ổn định trước tác động của dịch Covid:

Kết quả kinh doanh trong 3 năm 2018, 2019, 2020


3500000

3000000

2500000

2000000

1500000

1000000

500000

0
Doanh thu thuần về bán Lợi nhuận gộp về bán Lợi nhuận thuần từ hoạt Lợi nhuận khác
hàng và cung cấp dịch hàng và cung cấp dịch động kinh doanh
-500000 vụ vụ

2018 2019 2020

Trước tình hình khó khăn chung của nền kinh tế, LIXCO vẫn xuất sắc hoàn thành
tốt kết quả hoạt động kinh doanh năm 2020, với doanh thu tăng 5% và lợi nhuận tăng
27,13% so với kế hoạch đề ra. Đó là nhờ vào sự nỗ lực không ngừng nghỉ, tìm tòi
nghiên cứu, phát triển thêm bộ sản phẩm “On1” có nguồn gốc thiên nhiên, thân thiện
với môi trường và người sử dụng, đặc biệt nổi bật với dòng sản phẩm gel rửa tay khô
On1 đồng hành cùng cả nước phòng chống dịch bệnh. Hệ số lợi nhuận sau thuế/Doanh
thu thuần, và hệ số lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh/Doanh thu thuần tăng
lần lượt 7,93% và 10,21%. Nhờ vào việc đáp ứng nhu cầu người tiêu dùng trước tình
hình Covid-19 diễn ra phức tạp, LIXCO thuộc trong nhóm số ít các ngành hưởng lợi từ
15
đại dịch này, làm cho doanh thu bán hàng đạt 2.992 tỷ đồng cao nhất trong vòng 5 năm
trở lại đây.

3.1.2. Tạo được sự khác biệt hoá sản phẩm:


Để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường, bên cạnh việc đảm bảo chất
lượng sản phẩm, liên tục cải tiến bao bì, Lixco tiếp tục chú trọng phát triển các dòng
sản phẩm mới nhằm tạo ra sự khác biệt như bột giặt đậm đặc, nước giặt đậm đặc, nước
xả vải sử dụng công nghệ lưu hương. Ngoài ra, còn phát triển thêm hai dòng sản phẩm
chăm sóc cá nhân mới là nước rửa tay và sữa tắm.

Sự đa dạng sản phẩm của CTCP Bột Giặt LIX


3.1.3. Xây dựng hình ảnh thương hiệu đa dạng sản phẩm trong mắt người tiêu
dùng:
Với sứ mệnh “Chăm sóc gia đình Việt”, LIXCO đã cho ra đời các dòng sản phẩm
chất lượng cao gồm: Bột giặt, nước giặt, nước rửa chén,nước lau sàn, nước tẩy Javel,
nước lau kính, nước tẩy toilet… mang thương hiệu Lix và trở thành người bạn quen
thuộc trong mỗi gia đình Việt Nam. Đặc biệt nổi bật với dòng sản phẩm mới “On1”
với 3 sản phẩm gel rửa tay khô, dung dịch rửa tay, nước rửa tay, kịp thời đáp ứng nhu
cầu phòng tránh vi khuẩn, dịch bệnh. Bên cạnh đó, Công ty bổ sung thêm các sản
phẩm nước lau nhà, nước rửa chén, nước
giặt mang thương hiệu “On1” với thành phần từ thiên nhiên, an toàn cho da nhạy cảm,
không chất tẩy, không hóa chất độc hại. Do đó, hiện Lix xếp vị trí 4/10 thương hiệu
được lựa chọn nhiều nhất tại nông thôn và 5/10 thương hiệu được lựa chọn nhiều nhất
16
tại thành thị, theo báo cáo Brand Footprint lần thứ 8 năm 2020 của Công ty nghiên cứu
thị trường Kantar WorldPanel.

3.1.4. Thị trường xuất khẩu rộng lớn:


Sản phẩm xuất khẩu chủ lực: Bột giặt, nước rửa chén, nước lau sàn, nước giặt,
nước xả vải, nước tẩy toilet, nước tẩy javel… Đối với sản phẩm mang nhãn hiệu
LIXCO, thị trường xuất khẩu chính gồm: Cambodia, Philippines, Togo, Mông Cổ,
Brunei, Libya... Ngoài ra, LIXCO còn sản xuất sản phẩm OEM cho một số thị trường
như Nhật, Philippines, New Zealand, Úc, Malaysia, Đài Loan, Mông Cổ, Singapore,
Hàn Quốc, Pakistan… Đặc biệt trong năm 2020, với tình hình dịch bệnh covid -19
diễn biến phức tạp trên toàn thế giới, nhu cầu nước rửa tay tăng cao, công ty cũng xuất
khẩu mặt hàng này sang nhiều nước như Anh, Đức, Úc, Hong Kong, Singapore,
Malaysia, Qatar, Iraq, Togo.
3.1.5. Phát triển bền vững trong thị trường nội địa thông qua 2 kênh bán hàng
hiện đại và truyền thống:
 Kênh bán hàng hiện đại: LIXCO hiện đang có mặt tại tất cả các hệ thống siêu
thị, cửa hàng bán lẻ lớn trên toàn quốc như Co.op Mart, Big C, Mega Market, Lotte,
Aeon, Vinmart, Bách Hóa Xanh, Satra, Emart, Lan Chi,...
Bên cạnh đó, Công ty cũng sản xuất nhãn hàng riêng cho Coop Mart, Big C, Mega
Market, Vinmart, Lotte, Bách hoá xanh.
 Kênh bán hàng truyền thống: Mạng lưới phân phối rộng khắp và trải đều trong
cả nước với tất cả hệ thống siêu thị, 72.000 điểm bán hàng và 168 nhà phân phối để
đưa sản phẩm LIX đến tận tay người tiêu dùng. Hiện công ty cũng đã đẩy mạnh bán
trên kênh thương mại điện tử và kênh Horeca (khách sạn, nhà hàng, quán ăn,...)
4. Điểm yếu
4.1. Phân tích môi trường bên trong
4.1.1. Đối tượng khách hàng chưa được đa dạng:
Khách Hàng Thị trường mục tiêu mà Lixico hướng đến chủ yếu là giới nội trợ
vi sinh viên. Đặc điểm của các đối tượng này là khả tinh hay mặc cả thích những sản
phẩm mới giá rẻ. Vì đối tượng khách hàng không đa dạng nên đã và đang gây ra áp lực
rất lớn cho công ty. Phần đông họ đều có niềm tin dễ bị lung lay nên công ty cần phải

17
cân nhắc rất kỹ mỗi khi đưa ra chiến lược kinh doanh phát triển sản phẩm mới hay
định giá sản phẩm nếu không sẽ rất dễ bị mất đi thị phần vĩnh viễn .

4.1.2. Các khoản nợ phỉa chi trả có xu hướng tăng:
Nợ Phải Trả Nợ ngắn hạn thăm 2020 tăng từ 280,20 tỷ đăng lên 386,15 tỷ đồng
tăng 37,81 % so với năm 2019. Trong đó, nợ dài hạn giảm từ 61 tỷ đồng xuống còn 8
tỷ đồng năm 2020 , do khoản vay dài hạn 55 tỷ đến hạn thanh toán trong năm 2021
nên được chuyển trình bày ở khoản vay và ng thuê tài chỉnh ngắn hạn . Do đó, nợ ngắn
hạn tăng 32,85 % ( tương đương 372 tỷ đồng thăm 2020 ).
4.1.3. Số lượng hàng tồn kho tăng khá cao:
Hàng Tồn Kho hàng tồn kho tăng từ 181 tỷ đồng năm 2019 lên 278 tỷ đồng
năm 2020 do giá nguyên vật liệu đầu vào bất ổn, nên Công ty dự trữ thêm nguyên vật
liệu đầu vào nhằm tạo ra lợi thế cạnh tranh với các công ty cùng ngành.
4.1.4. Chưa khắc phục được sự ảnh hưởng đến môi trường và con người:
Môi Trương Ngành nghề sản xuất của công ty chủ yếu là sản xuất chất tẩy rửa
tổng hợp và hóa chất nên sẽ có những ảnh hưởng nhất định đến môi trường và con
người. Nếu không xử lý tốt các chất thải từ hóa chất có thể gây ra ô nhiễm môi trường,
tác động trực tiếp đến sức khỏe con người. Ngoài ra còn ảnh hưởng nghiêm trọng đến
danh tiếng của Công ty.
Không kiểm soát việc phân phối sản phẩm ở giai đoạn nhà phân phối đến người tiêu
dùng, nên đôi khi Công ty không nắm bắt được thị trường cũng như thị hiếu của người
tiêu dùng.
4.1.5. Việc kiểm soát khâu phân phối chưa được chặt chẽ:
Việc tiêu thụ sản phẩm giao hắn cho nhà phân phối sẽ làm cho công ty phụ
thuộc rất nhiều vào họ, từ đó Công ty không thể chủ động trong việc tiêu thụ sản
phẩm. Có ít các cửa hàng giới thiệu sản phẩm cũng như các cửa hàng bán lẻ cũng là 1
thiệ t thòi lớn để người tiêu dùng biết đến sản phẩm của mình.

III. NGUỒN TÀI LIỆU THAM KHẢO


https://finance.vietstock.vn/LIX-ctcp-bot-giat-lix.htm

18

You might also like