Professional Documents
Culture Documents
Trần Dương Thị Hoài Trang - 1
Trần Dương Thị Hoài Trang - 1
BÀI TẬP
HỌC PHẦN: KHUYNH HƯỚNG VĂN HỌC
VÀ LOẠI HÌNH TÁC GIA VĂN HỌC TRUNG ĐẠI VIỆT NAM
9. Thị chư thiền lão tham vấn thiền Thiền Bát nhã: Ánh sáng của trí
chỉ tuệ, là trí tuệ được tu
(Lý Phật Mã) dưỡng. - Bát nhã, chân
Bát nhã chân vô tông, vô, không, tông, vị lai,
Nhân không ngã diệc không. Phật,pháp tính.
Quá, hiện, vị lai Phật, - “bát nhã”: nghĩa là trí
Pháp tính bản tương đồng. tuệ, còn chỉ kinh Kim
(Nguyễn Huệ Chi (Chủ biên), cương bát nhã ba la mật,
1977, trang 242) là cương lĩnh của tông
Bản vô – mọi thứ đều là
hư ảo.
10. Bình Nùng chiếu Xã tắc “Nay, Tồn Phúc càn rỡ,
(Lý Phật Mã) tự tôn tự đại, tiếm xưng vị
Xem: (Nguyễn Huệ Chi (Chủ biên), hiệu,... Vì thế, trẫm cung
1977, trang 245) kính thi hành mệnh trời
trách phạt...”.
Phản ánh yêu cầu xã
hội,triều đại là thống
nhất đất nước lúc bấy giờ.
Vì vậy, hành động dẹp
quân phản loạn của nhà
vua được xem là tuân theo
mệnh trời, hợp lòng
người.
13. Cáo tật thị chúng Thiền Hình ảnh hoa, xuân chỉ là
(Lý Trường – Mãn Giác) những biểu tượng có tính
Xuân khứ bách hoa lạc, chất quy ước để khái quát
Xuân đáo bách hoa khai. quy luật đời sống
Sự trục nhãn tiền quá,
Lão tòng đầu thượng lai.
Mạc vị xuân tàn hoa lạc tận,
Đình tiền tạc dạ nhất chi mai.
(Nguyễn Huệ Chi (Chủ biên),
1977, trang 298-299)
14. Phạt Tống lộ bố văn Xã tắc Lời tuyên bố chống giặc
(Lý Thường Kiệt) Tống, có các đạo lý: “Trời
Xem: (Nguyễn Huệ Chi (Chủ biên), sinh ra dân chúng, vua
1977, trang 319-320) hiền ắt hòa mục”, “đạo
làm chủ dân, cốt ở nuôi
dân”, “cứu muôn dân khỏi
nơi chìm đắm”
21. Lâm chung chúc thái tửXã tắc “Nghi thận thư chi”
(Lý Nguyên Tộ - Anh Tông)
Biết chăm lo
Quốc gia sơn kỳ thủy tú, nhân kiệt
cho người còn “Nại dĩ thượng hoang anh
địa linh, châu ngọc bảo bối, mị bất
sống, cho dân tật, thừa thống vô nhân,
sinh yên. Tha quốc mạc tỉ dã. Nghi
chúng ngay cả quốc thế khuynh nguy,
thận thủ chi. khi sắp lâm mệnh trẫm thụ minh
(Nguyễn Huệ Chi (Chủ biên), chung. chiếu, miễn cưỡng tức vị”
1977, trang 505) (Ngặt vì Thượng hoàng
mắc bệnh, không người
nối dõi, thế nước nguy
ngập, đành sai trẫm nhận
minh chiếu, gắng gượng
lên ngôi.
Kim trẫm phản phúc độc
toán, duy đắc Trần Cảnh,
văn chất bân bân, thành
hiền nhân quân tử chi thể,
uy nghi ức ức, hữu thánh
thần văn vũ chi tư (Nay
trẫm một mình suy đi tính
lại, duy có Trần Cảnh là
người văn chất rỡ ràng,
thật đúng tư cách bậc hiền
nhân quân tử, uy nghi
thận trọng, có phong tư
của bậc văn võ thánh
thần)
Thịnh Trần
25. Du chư tì hịch văn của Trần Quốc Khuynh hướng Mang cảm hứng đạo lý
Tuấn đạo lý sâu sắc khi nói về trách
(Thịnh Trần) nhiệm và bổn phận của
con người trước cảnh đất
nước lâm nguy, phê phán
những kẻ thờ ơ , hưởng
lạc ích kỷ,”nhìn chủ nhục
mà không biết lo, thấy
nước nhục mà không biết
thẹn, làm tướng triều đình
phải hầu quân giặc mà
không biết căm.
28. Thiên hạ hưng vong trị loạn trị Khuynh hướng “lời của nhân dân với nhà
nguyên luận xã tắc vua;” Nếu đức hiếu sinh
hợp lòng dân thì dân yêu
như cha mẹ”
Suy ra dùng người tài,
yêu quý chúng dân, chăm
lo sự nghiệp, luôn sửa
sang đạo đức”
“Sửa mình thì cẩn thận
trong lòng, run sợ như
dẫm trên băng mỏng. Yêu
dân thì yêu mến người
dưới, hãi hùng như cưỡi
ngựa năm dây cương sờn’
29. Cố động Thiên công chúa, vị ngục Khuynh hướng Ta yêu con ta cũng giống
lại ( Lý Thánh Tông) xã tắc (cũng như các bậc cha mẹ trong
(lời vua nói với viên cai ngục xuất hiện thiên hạ yêu con cái
khuynh hướng họ.Trăm họ không biết gì
đạo lý). nên tự phạm vào hình
+Cảm thông nỗi pháp, lòng ta rất xót
đau khổ của thương.Cho nên từ nay về
dân,biết đặt sau, không cứ tội nặng
mình vào hoàn hay nhẹ, đều nhất luật
cảnh của họ thể khoan giảm.
hiện sự trách
nhiệm
30. Gián Lý Cao Tông hiếu văn bi Khuynh hướng Phê phán cua Lý Cao
thiết chi thanh xã tắc Tông “rong chơi vô
( Nguyễn Thường) độ,chính giáo sai lìa, dân
chúng buồn khổ”, và
khuyên vua không nên
nghe thứ âm nhạc bi ai,vì
đó là âm thanh của nước
mất.
31. Bình Nùng chiếu Khuynh hướng Nay Tồn Phúc càn rỡ, tự
(Lý Thái Tông) xã tắc tôn tư đại, tiếm xưng vị
hiệu,ban hành chính lệnh,
tụ tập quân ong kiến, làm
hại dân biên thuỳ.Vì thế
trẫm cung kính thi hành
mệnh trời trách phạt..
Suy ra phản ảnh yêu cầu
bức xúc của việc thống
nhất đất nước lúc bấy
giờ,nhân dân ủng hộ vua
dẹp quân phản loạn.
32. Thảo Ma Sa động hịch Khuynh hướng Ban bố khi đánh dẹp tù
(Lý Nhân Tông) xã tắc trưởng động Ma Sa không
chịu tuân phục triều
đình.Tư tưởng chính
nghĩa: Động Ma Sa là bộ
phận không thể chia cắt
của đất nước,dân
độngMasa là dân chính
nước Đại Việt.Nếu đi
ngược lại thì phải bị trừng
trị.(dựa trên quan điểm và
thống nhất dân tộc và toàn
vẹn lãnh thổ
33. Hữu tử tất hữu sinh Khuynh hướng
(Vạn Trì Bát) thiền
Hữu tử tất hữu sinh,
Hữu sinh tất hữu tử.
Tử vi thế sở bi,
Sinh vi thế sở hỉ.
Bi hỉ lưỡng vô cùng,
Hỗ nhiên thành bỉ thử.
Ư chư sinh tử bất quan hoài,
Úm tô rô, tô rô, tất lỵ!
(Nguyễn Huệ Chi (Chủ biên), 1977,
trang 351)
41. ĐẶC ĐIỂM CHỦ YẾU VỀ NỘI Đề cập tới những vấn đề
DUNG CỦA KHUYNH HƯỚNG đạo đức lẽ phải, lòng tốt
ĐẠO LÝ: đức hy sinh, vì thực hiện
các chuẩn mực xã hội
phẩm chất con người
phẩm chất chế độ vấn đề
nghĩa vụ và trách nhiệm,
nhẹ về quyền lợi và thụ
hưởng. Thời thịnh trị
khuynh hướng đạo lý
không biểu hiện rõ chỗ
yếu phát triển mạnh trong
thời kỳ suy thoái của chế
độ.
khuynh hướng văn học xã
tắc xuất hiện trong văn
học cuối thời Lý, khi vua
chúa bắt đầu có những
biểu hiện sa sút, triều đình
bắt đầu khủng hoảng
(1137-1225).
+Thời Lý trong văn học
nghệ thuật cảm hứng đậu
lý thường có tính phản
biện xã hội cao là tiếng
nói nghệ thuật của tầng
lớp bên dưới hay những
thành phần không chính
thức xã hội nhất là trong
các giai đoạn khủng
hoảng của chế độ phong
kiến. Mang tinh thần xây
dựng chứ không mang
tinh thần phủ định đối với
giai cấp thống trị, tinh
thần khẳng định chế độ
mạnh mẽ. Chủ yếu phê
phán những xấu xa của
giai cấp thống trị, thực
trạng xã hội đáng buồn và
yêu cầu sửa đức trách
nhiệm của vua chúa, quan
lại cùng ý thức trách
nhiệm của kẻ sĩ trong
buổi rối ren. Đặt vấn đề
về phẩm chất của người
làm vua trước yêu cầu của
lịch sử.( cuối thời Lý)
TP tiêu biểu
- Thời Trần
+ Thịnh Trần
Khuynh hướng văn học
xã tắc gắn liền với công
cuộc nội trị và kháng
chiến chống ngoại xâm
(nội trị: đạo lý làm vua
được đề cao, chống giặc
ngoại xâm: đạo lý của bậc
dũng tướng ca ngợi).
Trong giai đoạn này văn
học đạo lý không mang
tinh thần phản biện xã hội
mạng ca ngợi khẳng định
con người chế độ khẳng
định những đạo lý mẫu
mực tốt đẹp của thời đại.
(Ca tụng đạo lý của người
làm vua, làm tướng làm
quan, ngợi ca những
phẩm chất cao quý nhất
của con người xã thăm vì
đất nước, vì triều đình.
tinh thần khẳng định xã
hội, chế độ tốt đẹp)
Tp tiêu biểu
+ Vãn Trần
Khuynh hướng đạo lý nữ
rộ trong giai đoạn cuối
triều Trần-giai đoạn biến
động, triều trần bắt đầu
suy thoái (1341-1398) đất
nước khủng hoảng liên
miên, đối kém mất mùa.
Nội dung: cảm huấn thời
loạn mang tinh thần phản
biện mạnh mẽ. văn học
nối tới sự đổi thay sự tha
hóa của kẻ thống trị, con
người thuộc tầng lớp trên
khiến đất nước rơi vào
tình trạng sa sút. nhu cầu
cải tạo con người để cứu
vãn chế độ xã hội là mạch
cảm hứng quan trọng
trong văn học đạo lý. nội
dung phong phú đa dạng
vấn đề đời xóm con
người, cảm hứng phê
phán những số sar của
giai cấp thống trị thực
trạng xã hội đen tối, sự
tha hóa của đời sống đạo,
đề ra yêu cầu sửa đổi đạo
đức, phê phán tình trạng
“khô đạo” và “không đạo”
của con người. Thành
phần tiêu biểu.
44. ĐẶC ĐIỂM CHỦ YẾU VỀ NỘI Theo Đoàn Thị Thu
DUNG CỦA KHUYNH HƯỚNG Vân trong Thơ thiền Lí
THIỀN: Trần: “Các tác phẩm
thường thể hiện một thế
Thiền: (xuất phát từ tiếng phạn là giới quan và nhân sinh
“Dhyan”, dịch từ tiếng âm là thiền quan Phật giáo…Trực
na, hay còn gọi là tĩnh lự) là phương tiếp hoặc gián tiếp thuyết
pháp tu hành chủ trương tập trung giảng về yếu chỉ Thiền
trí tệ để tìm ra chân lí. tông. Bày tỏ cảm xúc
mang ý vị thiền trước cái
đẹp của thiên nhiên, con
người và cuộc sống; hoặc
bày tỏ trạng thái tâm tư đã
giác ngộ chân lí, miêu tả
cái đẹp vi diệu của thế
giới bên trong con
người”.1
Những sáng tác hoặc
thuần túy thuyết giảng
giáo lí nhà Phật, hoặc ít
nhiều chịu ảnh hưởng tư
tưởng và cảm quan Phật
giáo. Trong các tác phẩm
của mình, thể hiện cái
1
Đoàn Thị Thu Vân, Thơ thiền Lí- Trần, NXB Văn nghệ TP HCM, 1998.
nhìn thế giới và con
người một cách khoáng
đạt và siêu thoát, thế
nhưng vẫn mang đậm một
tinh thần nhập thế mạnh
mẽ, tích cực, thiền gia
thời này lại sáng tác thơ
ca, kệ cú để giáo huấn đệ
tử, chiêm nghiệm triết lí
tu hành,ca ngợi cảnh đẹp
núi rừng, hoa cỏ, thậm
chí có bài miêu tả thiếu
nữ xinh đẹp ngồi vá áo…
Tư tưởng phóng
khoáng.Thơ thiền thời kì
này nhìn chung thể hiện
thái độ tích cực, lạc quan
trước cuộc sống…thể
hiện bản ngã trong thơ
nhưng nhìn chung họ là
những con người vô ngã,
phá chấp triệt để, vượt lên
trên những vướng mắc,
những ràng buộc khắt khe
của giới luật và kinh điển.
Đôi lúc họ sống vô ý, tùy
duyên, quên đi mọi hiện
tượng xung quanh để
sống trong mối hòa nhập
vô cùng vô biên với bản
thể và vũ trụ. thơ thiền
cũng hướng tới cái đích
chung là cái lí trí, quan
niệm thiền, triết lí
thiền…2
ĐẶC ĐIỂM CHỦ YẾU VỀ HÌNH Nội dung đầu tiên của thơ
THỨC CỦA KHUYNH HƯỚNG thiền là tập trung giải
THIỀN: thích, truyền dạy một số
2
"Tìm hiểu không gian nghệ thuật trong thơ thiền Lý – Trần." 31 thg 10. 2011,
https://nguvandhag.wordpress.com/2011/10/31/tim-hiểu-khong-gian-nghệ-thuật-trong-thơ-thiền-ly-trần/.
Ngày truy cập 27 thg 9. 2022.
nội dung giáo lí cơ bản,
trình bày, diễn giải sở đắc
và tuyên truyền đạo Phật.
Nhiều bài thơ bàn về lẽ
sinh- tử, hữu- vô, sắc-
tướng, thân- tâm… Có khi
đó là một bài văn vần tóm
tắt đại ý một bài thuyết
pháp, một bài kinh để răn
dạy đệ tử. Thể hiện quan
niệm về bản thể, con
đường tu chứng và giải
thoát. Hình thức phổ biến
của nó là những bài thơ
bốn hay tám câu, mỗi câu
thường có bốn, năm hoặc
bảy chữ. Nhưng cũng có
những bài thơ thiền có số
câu dài ngắn khác nhau.
Ban đầu thơ thiền là
những bài kệ bốn câu (tứ
cú kệ), một loại văn bản
rất quan trọng của nhà
chùa, được các nhà sư viết
ra để ghi lại sự “bùng vỡ
giác ngộ thế giới tâm
Phật” trước lúc nhập diệt,
viên tịch nhằm phó chúc
hay truyền đạo cho đệ tử.