Professional Documents
Culture Documents
Chương 17: Computer in Medicinal Chemistry Chương 17: Máy Tính Trong Hoá Dư C
Chương 17: Computer in Medicinal Chemistry Chương 17: Máy Tính Trong Hoá Dư C
2. Drawing chemical strucsture Các chương trình vẽ cấu trúc hóa học không
Chemical drawing packages do not require the yêu cầu các tính toán được mô tả trong mục
calculations described in section 17.1, but they 17.1, nhưng chúng thường được tích hợp vào
các chương trình mô hình hóa phân tử. Các
are often integrated into molecular modelling chương trình phần mềm khác nhau, chẳng
programs. Various software packages, such as hạn như ChemDraw, ChemWindow và
ChemDraw, ChemWindow, and IsisDraw, are IsisDraw, có sẵn có thể được sử dụng để xây
available which can be used to construct dựng cấu trúc nhanh chóng và theo tiêu
diagrams quickly and to a professional chuẩn chuyên nghiệp. Ví dụ, tất cả các cấu
standard. For example, the diagrams in this trúc trong cuốn sách này đã được vẽ bằng
book have all been prepared using the cách sử dụng chương trình ChemDraw.
ChemDraw package.
Some drawing packages are linked to other Một số chương trình được kết nối với các
items of software which allow quick chương trình khác của phần mềm cho phép
calculations of various molecular properties. tính toán nhanh các đặc tính của phân tử. Ví
For example, the following properties for dụ các đặc tính sau của adrenaline xác
adrenaline were obtained using ChemDraw định được bằng các sử dụng ChemDraw
Ultra: the structure's correct IUPAC chemical Ultra : tên gọi Hoá học chuẩn IUPAC của
name, molecular formula, molecular weight, cấu trúc, công thức phân tử, khối lượng
exact mass, and theoretical elemental analysis. phân tử, khối lượng chính xác và phân tích
It was also possible to get calculated định tính lý thuyết. Nó cũng có thể tính
predictions of the compound’s 1 H and 13 C toán để dự đoán được sự chuyển dịch cộng
nuclear magnetic resonance (NMR) chemical hưởng từ hạt nhân 1H và 13C của hợp chất,
shifts, melting point, freezing point, log P điểm nóng chảy, điểm kết tinh, giá trị logP,
value, molar refractivity, and heat of formation độ khúc xạ mol và nhiệt hình thành ( hình
( Fig. 17.1). 17.1)
BOX 17.1 Energy minimizing apomorphine Bảng 17.1 Giảm năng lượng apomorphine
A 2D structure of apomorphine was converted Một cấu trúc 2D của apmorphine được
to a 3D structure using Chem3D. However, the chuyển sang cấu trúc 3D sử dụng Chem3D.
catechol ring was found to be non-planar with Tuy nhiên ta nhận thấy vòng catechol không
different lengths of C-C bond. đổng phẳng và độ dài liên kết C-C không
Energy minimization corrected the deformed giống nhau .
aromatic ring, resulting in the desired planarity Quá trình giảm thiểu năng lượng đã sửa
and the correct length of bonds. vòng thơm biến dạng thu được độ phẳng
mong muốn và chiều dài liên kết phù hợp.
5. Viewing 3D molecules 1. 5.Bản vẽ phân tử 3D
Once a structure has been energy minimized, Một khi cấu trúc đã được giảm thiểu năng
it can be rotated in various axes to study its lượng, nó có thể xoay theo nhiều trục khác
shape from different angles. It is also possible nhau để nghiên cứu hình dạng của nó từ các
to display the structure in different formats góc khác nhau. Nó cũng có thể hiển thị cấu
(i.e. cylindrial bonds, wire frame, ball and trúc dưới các dạng khác nhau (các dạng như
stick, space-filling; Fig. 17.4). liên kết hình trụ, khung dây, khối cầu và
@ Test your understanding and practice your que, mô hình dạng đặc; hình 17.4)
molecular modelling with Exercise 17.1 @ Kiểm tra sự hiểu biết của bạn và luyện tập
There is another format, known as the ribbon mô hình hoá phân tử với Bài 17.1
format, which is suitable for portraying Có một định dạng khác, được gọi là định
regions of protein secondary structure, such as dạng ruy-băng, thích hợp để mô tả các vùng
-helical decapeptide consiting of 10 alanine của cấu trúc bậc hai của protein, chẳng hạn
units is shown in Fig. 17.5, along with the như các xoắn α. Định dạng này thường đơn
same molecule displayed as a ribbon. giản hóa cấu trúc có vẻ rất phức tạp của
@ Test your understanding and practice your protein, cho phép dễ dàng hình dung cấu trúc
molecular modelling with Exercise 17.2 bậc hai và bậc ba của nó. Mô hình quả cầu
và que của một decapeptit xoắn α bao gồm
10 đơn vị alanin được thể hiện trong Hình
17.5, cùng với cùng một phân tử được hiển
thị dưới dạng dải băng.
@ Test your understanding and practise your @ Kiểm tra sự hiểu biết của bạn và luyện tập
molecular modelling with Exercise 17.3 mô hình hoá phân tử với Bài 17.3
The calculation of partial charges has important
Việc tính toán các điện tích riêng phần có
consequences in the way we view ions.
kết quả quan trọng trong việc chúng ta quan
Conventionally, we consider charges to be
sát các ion. Thông thường, chúng ta coi các
fixed on a particular atom (unless
điện tích là cố định trên một nguyên tử cụ
delocalization is possible). For example, the
thể (trừ khi có thể tách vị trí). Ví dụ, ion
histamine ion is normally drawn showing the
histamine thường được vẽ thể hiện điện tích
positive charge on the terminal nitrogen atom
dương trên nguyên tử nito cuối (hình 17.8).
( Fig. 17.8 ). In fact, calculation of partial
thực tế, việc tính toán điện tích riêng phần
charges shows that some of the positive charge
cho thấy điện lích dương được xác định trên
is localized on the hydrogens attached to the
nguyên tử hydro liên kết với nguyên tử nito
terminal nitrogen. This has important
consequences in the way we think of ionic cuối . Điều này có kết quả quan trọng trong
interactions between a drug and its binding site. tư duy của chúng ta về tương tác ion giữa
It implies that charged areas in the binding site một loại thuốc và vị trí liên kết của nó. Nó
and the drug are more diffuse than one might có thể hiểu rằng các khu vực tích điện trong
think. This,in turn, suggests that we have wider vị trí liên kết và thuốc khuếch tán nhiều hơn
scope in designing novel drugs. For example, người ta có thể nghĩ. Điều này cho thấy rằng
in the classical viewpoint of charge chúng ta có phạm vi rộng hơn trong việc
distribution, a certain molecule might be thiết kế các loại thuốc mới. Ví dụ, theo quan
considered to have its charged centre too far điểm cổ điển về sự phân bố điện tích, một
away from the corresponding ‘centre’ in the phân tử nhất định có thể được coi là có tâm
binding site. If these charged areas are actually tích điện của nó quá xa so với 'tâm' tương
more diff use, then this is not necessarily true. ứng trong vị trí liên kết. Nếu các khu vực
tích điện này thực sự khuếch tán nhiều hơn,
thì điều này không nhất thiết là đúng.
It is worth pointing out, however, that such Tuy nhiên, điều đáng chỉ ra là các tính toán
calculations are carried out on structures in như vậy được thực hiện trên các cấu trúc
isolation from their environment. Histamine is cách ly với môi trường của chúng. Histamine
in an aqueous environment in the body and ở trong môi trường nước trong cơ thể và sẽ
would be surrounded by water molecules, được bao quanh bởi các phân tử nước, phân
which would solvate the charge and tử nước này sẽ hòa tan điện tích và do đó có
consequently have an effect on charge ảnh hưởng đến sự phân bố điện tích. Hơn
distribution. Furthermore, water has a high nữa, nước có hằng số điện môi cao, có nghĩa
dielectric constant, which means that là các tương tác tĩnh điện được che đậy hiệu
electrostatic interactions are more eff ectively quả hơn so với trong môi trường kỵ nước.
masked than in a hydrophobic environment. Các điện tích riêng phần cũng có thể được
Partial charges can also be represented by dot biểu diễn bằng các đám mây chấm. Kích
clouds. The size of each cloud represents the thước của mỗi đám mây đại diện cho lượng
amount of charge, and the clouds can be điện tích và các đám mây có thể được tô
coloured to show what sort of charge it is. màu để cho biết loại điện tích đó là gì.
7.2. Molecular electrostastic portential 7.2.Điện thế tĩnh điện của phân tử
Another way to consider charge distribution is Một cách khác để xem xét sự phân bố điện
to view the molecule as a whole rather than as tích là xem phân tử như một tổng thể chứ
individual atoms and bonds. This allows one to không phải là các nguyên tử và liên kết
identify areas of the molecule which are riêng lẻ. Điều này cho phép người ta xác
electron rich or electron poor. This is định các khu vực của phân tử giàu điện tử
particularly important in the 3D QSAR hay nghèo điện tử. Điều này đặc biệt quan
technique of CoMFA described in section trọng trong kỹ thuật 3D QSAR của CoMFA
18.10. It can also be useful in identifying how được mô tả trong phần 18.10. Nó cũng có
compounds with diff erent structures might line thể hữu ích trong việc xác định cách các
up to interact with corresponding electronrich hợp chất có cấu trúc khác nhau có thể sắp
and electron-poor areas in a binding site. xếp để tương tác với các khu vực giàu
electron và nghèo electron tương ứng
trong một vị trí liên kết.
Molecular electrostatic potentials (MEPs) can Điện thế tĩnh điện phân tử (MEPs) có thể
be calculated using quantum mechanics by được tính bằng cách sử dụng cơ học lượng
considering the molecular orbitals. Th e MEP tử bằng cách xem xét các obitan phân tử.
for histamine shown in Fig. 17.9 was calculated MEP đối với histamine được trình bày trong
using the semi-empirical method AM1. Hình 17.9 được tính bằng phương pháp bán
Another method of calculating MEPs is thực nghiệm AM1. Một phương pháp tính
described in section 17.7.5. MEP khác được mô tả trong phần 17.7.5.
An example of how electrostatic potentials Một ví dụ về cách điện thế tĩnh điện đã
have been used in drug design can be seen in được sử dụng trong thiết kế thuốc có thể
the design of the cromakalim analogue (II; Fig. được nhìn thấy trong thiết kế chất tương
17.10 ), where the cyanoaromatic ring was tự cromakalim (II; Hình 17.10), trong đó
replaced by a pyridine ring. This was part of a vòng cyanoaromatic được thay thế bằng
study looking into analogues of croma kalim một vòng pyridin. Đây là một phần của
which would have similar antihypertensive nghiên cứu xem xét các chất tương tự của
properties, but which might have different croma kalim sẽ có các đặc tính hạ huyết áp
pharmacokinetics. In order to retain activity, it tương tự, nhưng có thể có dược động học
was important that any replacement khác nhau. Để duy trì hoạt tính, điều quan
heteroaromatic ring was as similar in character trọng là bất kỳ vòng dị thơm thay thế nào
to the original aromatic ring as possible. cũng có đặc điểm giống với vòng thơm
Consequently, the MEPs of various bicyclic ban đầu nhất có thể. Do đó, MEPs của các
systems were calculated and compared with the hệ 2 vòng khác nhau được tính toán và so
parent bicyclic system (III; Fig. 17.11 ). sánh với hệ 2 vòng gốc (III; Hình 17.11).
In order to simplify the analysis, the study was Để đơn giản hóa việc phân tích, nghiên
carried out in 2D within the plane of the cứu được thực hiện ở dạng 2D trong mặt
bicyclic systems, and maps were created phẳng của hệ hai vòng, và các bản đồ được
showing areas of negative potential ( Fig. 17.12 tạo ra cho thấy các khu vực có điện thế âm
). The contours represent the various levels of (Hình 17.12). Các đường bao đại diện cho
the MEP and can be taken to indicate possible các mức khác nhau của MEP và có thể
hydrogen bonding regions around each được dùng để biểu thị các vùng có thể có
molecule. The analysis demonstrated that the liên kết hydro xung quanh mỗi phân tử.
bicyclic system (IV) had similar electrostatic Phân tích đã chứng minh rằng hệ hai vòng
properties to (III), resulting in the choice of (IV) có tính chất tĩnh điện tương tự như
structure (II) as an analogue (III), dẫn đến việc lựa chọn cấu trúc (II)
làm chất tương tự.