Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 14

Chương 17 : Computer in Chương 17: Máy tính trong

medicinal chemistry Hoá Dược


Computer are an essential in modern medicinal Máy tính là thiết bị thiết yếu trong Hoá dược
chemistry and are important in both drug hiện đại và quan trọng trong cả việc khám
discovery and drug development. Rapid phá thuốc cũng như phát triển thuốc. Với
advances in computer hardware and software những tiến bộ trong phần cứng và phần mềm
have meant that many of the operations which máy tính, nhiều quá trình trước đây từng là
were once of the exclusive province of the vấn đề riêng của các chuyên gia giờ đây có
expert can now be carried out on ordinary thể thực hiện trên máy tính phòng thí nghiệm
laboratory computer within specialist expertise thông thường trong phạm vi kiến thức
in the molecular or quantum mechanics chuyên môn về cơ học phân tử hoặc lượng tử
involved. In this chapter, we shall look at liên quan. Trong chương này, chúng ta sẽ
examples of how computers are used in xem xét các ví dụ về máy tính được sử dụng
medicinal chemistry . However , it has to be trong Hoá dược. Tuy nhiên phải nhấn mạnh
appriciated that it is not possible to do full rằng không thể nêu hết được tất cả vấn đề
justice to the subject in a single chapter. For chỉ trong 1 chương. Ví dụ, một phạm vi đầy
example , a full coverage would include details đủ sẽ bao gồm các chi tiết của phép toán và
of the mathmetics and euations used in phép toán được sử dụng trong các thuật toán
different algorithms, and that is not possible khác nhau và không thể nêu hết được các
here. Readers with an interest in gaining a more vấn đề đó ở đây. Bạn đọc nếu có quan tâm
detailed appreciation of how software programs chi tiết hơn đến cách các chương trình phần
work at the mathematical level are encouraged mềm hoạt động ở mức độ toán học có thể
to read more specialized textbooks and journal đọc các giáo trình hoặc bài báo khoa học
articles ( see Futher reading ). ( trong phần Đọc thêm )

1. Molecular and quantum 1.Cơ học phân tử và cơ lượng


mechanics tử
The various operation caried out in molecular Các hoạt động khác nhau được thực hiện
modelling involve the use of programs or trong mô hình phân tử liên quan đến việc sử
algorithms which calculate the structure and dụng các chương trình hoặc thuật toán tính
property data for the molecule in question. For toán cấu trúc và dữ liệu thuộc tính cho phân
example, it is possible to calculate the energy tử được đề cập. Ví dụ có thể tính được năng
of a particular arrangement of atoms lượng của một sự sắp xếp cụ thể của các
(conformation), modify the struccture to create nguyên tử (cấu trúc), thay đổi cấu trúc sao
an energy minimum,and calculate properties, cho năng lượng là nhỏ nhất, và xác định các
such as charge, dipole moment, and heat thuộc tính, chẳng hạn như điện tích, moment
formation. The computational methods that are lưỡng cực và nhiệt hình thành. Các phương
used to calculate structure and property data pháp tính toán được sử dụng xác định cấu
can be split into 2 categories – molecular trúc và thông tin đặc tính có thể chia làm 2
mechanics and quantum mechanics. loại – cơ học lượng tử và cơ học phân tử.

1.1.Molecular mechanics 1.1.Cơ học phân tử


In molecular mechanics, equations are used Trong cơ học phân tử, các phương trình
which follow the laws of classical physics and được sử dụng tuân theo quy luật vật lý học
apply them to nuclei without consideration of cổ điển và áp dụng chúng cho hạt nhân mà
the electrons. In essence, the molecule is bỏ qua electron. Về bản chất phân tử được
treated as a series of spheres (the atoms) ccoi là chuỗi các khối cầu (các nguyên tử)
connected by springs (the bonds). Equations được kết nối với nhau bằng các lò xo ( các
derived from classical mechanics are used to liên kết ). Phương trình suy ra từ cơ học
calculate the different interractions and phân tử được sử dụng để tính toán các tương
energies (force fields) resulting from bond tác và các năng lượng khác nhau (các trường
stretching, angle bending, non-bonded lực) do kéo dài lực liên kết, góc cong, tương
interactions, and torsional energies. Torsional tác không liên kết và năng lượng xoắn. Năng
energies are associated with atoms that are lượng xoắn liên quan đến các phân tử đã bị
separated from each other by 3 bonds. The tách khỏi nhau bởi 3 liên kết. Định hướng
relative orientation of those atom is defined của các nguyên tử đó được xác định bởi góc
by the dihedral or torsion angle ( see, for nghiêng hoặc góc xoắn (xem ví dụ
example, Fig.17.16). Hình.17.16)
These calculations require data or parameters
that are stored in tables within the program Những tính toán này đòi hỏi dữ liệu hoặc
and which describe interactions between các thông số đã được lưu trữ trong các bảng
different sets of atoms. The energies trong chương trình và chúng mô tả các
calculated by molecular mechanics have no tương tác giữa các tập hợp nguyên tử khác
meaning as absolute quantities, but are useful nhau. Những năng lượng được tính toán bởi
when comparing different conformations of cơ học phân tử không có ý nghĩa là chính
the same molecule. Molecular mechanics is xác tuyệt đối nhưng chúng giúp ích trong
fast and is less intensive on computer time việc so sánh các cấu trúc khác nhau của
than quantum mechanics. However, it cannot cùng một phân tử. Cơ học phân tử nhanh và
calculate electronic properties because tốn ít thời gian trên máy tính hơn cơ lượng
electrons are not included in the calculations. tử. Tuy nhiên nó không thể tính toán các
đặc tính điện tử vì điện tử không nằm trong
các phép tính toán.

1.1.Molecular mechanics 1.1.Cơ học phân tử


In molecular mechanics, equations are used Trong cơ học phân tử, các phương trình
which follow the laws of classical physics and được sử dụng tuân theo quy luật vật lý học
apply them to nuclei without consideration of cổ điển và áp dụng chúng cho hạt nhân mà
the electrons. In essence, the molecule is bỏ qua electron. Về bản chất phân tử được
treated as a series of spheres (the atoms) ccoi là chuỗi các khối cầu (các nguyên tử)
connected by springs (the bonds). Equations được kết nối với nhau bằng các lò xo ( các
derived from classical mechanics are used to liên kết ). Phương trình suy ra từ cơ học
calculate the different interractions and phân tử được sử dụng để tính toán các
energies (force fields) resulting from bond tương tác và các năng lượng khác nhau (các
stretching, angle bending, non-bonded trường lực) do kéo dài lực liên kết, góc
interactions, and torsional energies. Torsional cong, tương tác không liên kết và năng
energies are associated with atoms that are lượng xoắn. Năng lượng xoắn liên quan đến
separated from each other by 3 bonds. The các phân tử đã bị tách khỏi nhau bởi 3 liên
relative orientation of those atom is defined kết. Định hướng của các nguyên tử đó được
by the dihedral or torsion angle ( see, for xác định bởi góc nghiêng hoặc góc xoắn
example, Fig.17.16). (xem ví dụ Hình.17.16)
These calculations require data or parameters Những tính toán này đòi hỏi dữ liệu hoặc
that are stored in tables within the program các thông số đã được lưu trữ trong các bảng
and which describe interactions between trong chương trình và chúng mô tả các
different sets of atoms. The energies tương tác giữa các tập hợp nguyên tử khác
calculated by molecular mechanics have no nhau. Những năng lượng được tính toán bởi
meaning as absolute quantities, but are useful cơ học phân tử không có ý nghĩa là chính
when comparing different conformations of xác tuyệt đối nhưng chúng giúp ích trong
the same molecule. Molecular mechanics is việc so sánh các cấu trúc khác nhau của
fast and is less intensive on computer time cùng một phân tử. Cơ học phân tử nhanh và
than quantum mechanics. However, it cannot tốn ít thời gian trên máy tính hơn cơ lượng
calculate electronic properties because tử. Tuy nhiên nó không thể tính toán các
electrons are not included in the calculations. đặc tính điện tử vì điện tử không nằm trong
các phép tính toán.

1.2.Quantum mechanics 1.1.Cơ học lượng tử


Quantum mechanics uses quantum physicss to Cơ học lượng tử sử dụng vật lý lượng tử để
calculate the propeties of a molecule by dính toán các thuộc tính của phân tử bằng
cosidering the interations between the electrons cách tính toán đến tương tác giữa các
and the nuclei of the moleclue. Unlike molecular elecetron và hạt nhân của phân tử. Không
mechanics, atoms are not treated as solid spheres. như cơ học phân tử, nguyên tử không được
In order to make caldulations feasible, various
coi là các quả cầu rắn. Để việc tính toán khả
approximations have to be made.
thi, rất nhiều phép gần đúng phải được đưa
 Nuclei are regaeded as motionless. This is
ra
reasonable as the motion of the elecctrons is
much faster in comparison. As electrons are  Hạt nhân được coi như đứng yên. Điều
considered to be moving around fixed này có lý vì nếu so sánh thì chuyển
nuclei, it is possible to describe electronic động của các electron nhanh hơn nhiều.
energy separately from nuclear energy. Vì coi electron di chuyển quanh hạt
nhân cố định, nên có thể mô tả năng
 It is assumed that the electrons move
lượng elecctron tách biệt với năng
independently of each other, so the
lượng hạt nhân.
influence of other electrons and nuclei is
taken as an average.  Giả thuyết rằng các Elecctron chúng di
Quantum mechanical methods can be chuyển độc lập với nhau, nên sự ảnh
subdivided into 2 broad categories- ab initio hưởng của các electron với nhau và với
and semi-empirical. The former is more hạt nhân được lấy trung bình.
rigorous and does not require any stored Phương pháp cơ học lượng tử có thể chia
paraments or data. However, it is expensive on làm 2 mục lớn – ab inittio và bán thực
computer time and it is restricted to small nghiệm. ab inittio chặt chẽ hơn và không
ueey cầu bất cứ thông số hoặc dữ liệu lưu trữ
molecules. Semi-empirical methods compute nào. Tuy nhiên nó tốn thời gian sử dụng máy
for valence electrons only. They are quicker, tính và không áp dụng được cho các phân tử
though less accurate, and can be carried out on
larger molecules. There are various form of nhỏ. Phương pháp bán thực nghiệm chỉ tính
Semi-empirical software (i.e. programs such as cho các điện tử hóa trị. Nó nhanh hơn, mặc
MINDO/3, MNDO, MNDO-d, AM1, and dù kém chính xác hơn, và có thể được thực
PM3). These methods are quicker because they hiện trên các phân tử lớn hơn.CÓ rất nhiều
use further approximations and make use of loại phần mềm bán thực nghiệm (tức là các
stored paraments. phần mêm như MINDO/3, MNDO, MNDO-
d, AM1, và PM3). Các phương pháp này
nhanh hơn bởi chúng sử dụng các phép gần
đúng và sử dụng các thông số được lưu trữ.

1.3.Choice of method 1.3.Lựa chọn phương pháp


The method of calculation chosen depends Việc lựa chọn các phương pháp tính toán
on what calculation needs to be done, as well dựa trên cần hoàn thành kết quả tính toán
as the size of molecule. As far as size of nào.cũng như kích cỡ phân tử. càng nhiều.
molecule is concerned, ab initio calculations Theo như kích cỡ phân tử được quan tâm,
are limited to molecules containing tens of phương pháp tính toán ab inittio bị giới hạn
atoms, semi-empirical calculations on với các phân tử có 10 nguyên tử, tính toán
molecules containing hundred of atoms, and bán thực nghiệm dùng trên các phân tử chứa
molecular mechanics on molecules cotaining hàng trăm nguyên tử và cơ học phân tử dùng
thousands of atoms. trên các phân tử chứa hàng nghìn nguyên tử.
Molecular mechanics is useful for the Cơ học phân tử hữu dụng với các quá trình
following operations or calculations : tính toán :
 Energy minimization;  Giảm thiểu năng lượng;
 Identifying stable conformations;  Xác định cấu trúc ổn định;
 Energy calculations for specific  Tính toán năng lượng cho các cấu
conformations; trúc cụ thể;
 Generating different conformations;  Tạo ra các cấu trúc khác nhau;
 Studying molecular motion;  Nghiên cứu chuyển động của phân tử;
Quantum mechanical methods are suitable Phương pháp cơ lượng tử phù hợp cho tính
for calculating the following: toán :
 Molecular orbital energies and  Năng lượng orbital phân tử và các hệ
coefficients; số;
 Heat of formation for specific  Nhiệt hình thành đối với các cấu trúc
conformations; cụ thể;
 Partical atomic charges calculated  Các điện tích nguyên tử từng phần
from molecular orbital coefficents; được tính toán từ hệ số quỹ đạo phân
 Electrostatic potentials; tử;
 Dipole moments;  Điện thế tĩnh điện;
 Trasition state geometries and and  Mômen lưỡng cực;
energies;  Hình dạng và năng lượng trạng thái
 Bound dissociation energies chuyên tiếp;
 Năng lượng phân ly .

2. Drawing chemical strucsture Các chương trình vẽ cấu trúc hóa học không
Chemical drawing packages do not require the yêu cầu các tính toán được mô tả trong mục
calculations described in section 17.1, but they 17.1, nhưng chúng thường được tích hợp vào
các chương trình mô hình hóa phân tử. Các
are often integrated into molecular modelling chương trình phần mềm khác nhau, chẳng
programs. Various software packages, such as hạn như ChemDraw, ChemWindow và
ChemDraw, ChemWindow, and IsisDraw, are IsisDraw, có sẵn có thể được sử dụng để xây
available which can be used to construct dựng cấu trúc nhanh chóng và theo tiêu
diagrams quickly and to a professional chuẩn chuyên nghiệp. Ví dụ, tất cả các cấu
standard. For example, the diagrams in this trúc trong cuốn sách này đã được vẽ bằng
book have all been prepared using the cách sử dụng chương trình ChemDraw.
ChemDraw package.

Some drawing packages are linked to other Một số chương trình được kết nối với các
items of software which allow quick chương trình khác của phần mềm cho phép
calculations of various molecular properties. tính toán nhanh các đặc tính của phân tử. Ví
For example, the following properties for dụ các đặc tính sau của adrenaline xác
adrenaline were obtained using ChemDraw định được bằng các sử dụng ChemDraw
Ultra: the structure's correct IUPAC chemical Ultra : tên gọi Hoá học chuẩn IUPAC của
name, molecular formula, molecular weight, cấu trúc, công thức phân tử, khối lượng
exact mass, and theoretical elemental analysis. phân tử, khối lượng chính xác và phân tích
It was also possible to get calculated định tính lý thuyết. Nó cũng có thể tính
predictions of the compound’s 1 H and 13 C toán để dự đoán được sự chuyển dịch cộng
nuclear magnetic resonance (NMR) chemical hưởng từ hạt nhân 1H và 13C của hợp chất,
shifts, melting point, freezing point, log P điểm nóng chảy, điểm kết tinh, giá trị logP,
value, molar refractivity, and heat of formation độ khúc xạ mol và nhiệt hình thành ( hình
( Fig. 17.1). 17.1)

3. Three-dimensions structure 3. Cấu trúc 3 chiều


Molecular modelling software allows the
chemist to construct a three-dimensional (3D) Phần mềm thiết kế phân tử cho phép nhà hoá
molecular structure on the computer. There học thiết kế một cấu trúc phân tử 3 chiều
are several software packages available, such (3D) trên máy tính.Có rất nhiều gói phần
as Chem3D , Alchemy , Sybyl , Hyperchem , mềm có sẵn, chẳng hạn như Chem3D ,
Discovery Studio Pro , Spartan , and CAChe. Alchemy , Sybyl , Hyperchem , Discovery
The 3D model can be made by constructing Studio Pro , Spartan , và CAChe. Cấu trúc
molecule atom by atom, and bond by bond. It
is also possible to automatically convert a 3D có thể tạo ra bằng cách xây dựng cấu
two-demensional(2D) drawing into a 3D ttrúc phân tử, nguyên tử nối tiếp nguyên tử,
structure, and most moleccular modelling liên kết nối tiếp liên kết. Nó cũng có thể tự
packages have this facility. For examplle, the động chuyển một bản vẽ 2 chiều (2D) thành
2D structure of adrenaline in Fig.17.2 was một cấu truccs 3D, vvcaf hầu hết các gói
drawn in ChemDraw, then copied and pasted phần mềm thiết kế phân tử đều có chức năng
into Chem3D, resulting in the automatic này. Ví dụ cấu trúc 2D của adrenaline ở hình
construction of the 3D shown. The 3D 17.2 được vẽ trong ChemDraw, sau đó được
structures of a large number of small sao chép và chuyển sang phần mềm
molecules can also be accessed from the Chem3D, kết quả tự động thu được bản vẽ
Cambridge Structural Database (CSD) and cấu trúc 3D. Các cấu trúc 3D của một số
downloaded. This database contains over lượng lớn các phân tử nhỏ cũng có thể truy
200,000 molecules which have been cập từ Kho dữ liệu cấu trúc Cambridge
crystallized and their structure determined by (CSD) và có thể tải về được. Kho dữ liệu
X-ray crystallography. này chưa 200,000 phân tử đã được kết tinh
và cấu trúc của chúng được xác định bằng
phương pháp tinh thể tia X.

4. Energy minimization 4. Giảm thiểu năng lượng


Whichever software program is used to create Cho dù chương trình phần mềm nào được sử
a 3D structure, a process called energy dụng để tạo 1 cấu trúc 3D thì một quá trình
minimization should be carried out once the gọi la giảm thiểu năng lượng phải được thực
structure is built. This is because the hiện một khi xây dựng xong cấu trúc. Điều
construction process may have resulted in này bởi vì quá trình xây dựng có thể cho kết
unfavourable bond lengths, bond angles, or quả độ dài liên kết, góc liên kết hoặc góc
torsion angles. Unfavourable non-bonded xoắn không thuận lợi. Các tương tác không
interations may also be present ( i.e. atoms liên kết không thuận lợi có thể xuất hiện
from different part of the molecule occupying ( tức là nguyên tử từ các phân khác nhau của
the same region of space ). The energy phân tử chiếm cùng vùng không gian). Quá
minimization process is usally carried out by trình giảm thiểu năng lượng thường được
a molecular mechanics program which thực hiện bởi chương trình cơ học phân tử
calculates the energy of the starting molecule, tính toán năng lượng của phân tử bắt đầu,
then varies the bond lengths, bond angles, ang sau đó tính toán độ dài liên kết, góc liên kết
torsion angles to create a new structure. The và góc xoắn để tạo ra cấu trúc mới. Năng
energy of the new struccture is calculated to lượng của cấu trúc mới được tính toán để
see what it is energetically more stable or not. xem nó có ổn định hơn về mặt năng lượng
If the starting structure is inherently unstable, hay không. Nếu cấu trúc ban đầu không ổn
a slight alteration in bond angle or bond định, một sự thay đổi nhỏ về góc hay độ dài
length will have a large effect on the overall liên kết cũng có thể dẫn đến sự khác bệt lớn
energy of the molecule resulting in a large về năng lượng ( ΔE; hình 17.3). Chương
energy difference (ΔE; Fig. 17.3). The trình sẽ phát hiện ra điều này và thực hiện
program will recognize this and carry out nhiều thay đổi hơn, xác định những thay đổi
more changes, reccognizing those which lead dẫn đến sự ổn định và không ổn định. Cuối
to stabilization and those which do not. cùng 1 cấu trúc sẽ được tìm thấy trong đó
Evetually, a structure will be found where các biến thể cấu trúc dẫn đến chỉ một lượng
structural variations result in only slight nhỏ năng lượng- năng lượng nhỏ nhất.
changes in energy - an energy minimum. The Chương trình sẽ giải thích đây là cấu trúc ổn
program will interpret this as the most stable định nhất và sẽ dừng lại ở đó (bảng 17.1)
structure and will stop at that stage ( Box 17.1
)

BOX 17.1 Energy minimizing apomorphine Bảng 17.1 Giảm năng lượng apomorphine
A 2D structure of apomorphine was converted Một cấu trúc 2D của apmorphine được
to a 3D structure using Chem3D. However, the chuyển sang cấu trúc 3D sử dụng Chem3D.
catechol ring was found to be non-planar with Tuy nhiên ta nhận thấy vòng catechol không
different lengths of C-C bond. đổng phẳng và độ dài liên kết C-C không
Energy minimization corrected the deformed giống nhau .
aromatic ring, resulting in the desired planarity Quá trình giảm thiểu năng lượng đã sửa
and the correct length of bonds. vòng thơm biến dạng thu được độ phẳng
mong muốn và chiều dài liên kết phù hợp.
5. Viewing 3D molecules 1. 5.Bản vẽ phân tử 3D
Once a structure has been energy minimized, Một khi cấu trúc đã được giảm thiểu năng
it can be rotated in various axes to study its lượng, nó có thể xoay theo nhiều trục khác
shape from different angles. It is also possible nhau để nghiên cứu hình dạng của nó từ các
to display the structure in different formats góc khác nhau. Nó cũng có thể hiển thị cấu
(i.e. cylindrial bonds, wire frame, ball and trúc dưới các dạng khác nhau (các dạng như
stick, space-filling; Fig. 17.4). liên kết hình trụ, khung dây, khối cầu và
@ Test your understanding and practice your que, mô hình dạng đặc; hình 17.4)
molecular modelling with Exercise 17.1 @ Kiểm tra sự hiểu biết của bạn và luyện tập
There is another format, known as the ribbon mô hình hoá phân tử với Bài 17.1
format, which is suitable for portraying Có một định dạng khác, được gọi là định
regions of protein secondary structure, such as dạng ruy-băng, thích hợp để mô tả các vùng
-helical decapeptide consiting of 10 alanine của cấu trúc bậc hai của protein, chẳng hạn
units is shown in Fig. 17.5, along with the như các xoắn α. Định dạng này thường đơn
same molecule displayed as a ribbon. giản hóa cấu trúc có vẻ rất phức tạp của
@ Test your understanding and practice your protein, cho phép dễ dàng hình dung cấu trúc
molecular modelling with Exercise 17.2 bậc hai và bậc ba của nó. Mô hình quả cầu
và que của một decapeptit xoắn α bao gồm
10 đơn vị alanin được thể hiện trong Hình
17.5, cùng với cùng một phân tử được hiển
thị dưới dạng dải băng.

6. Molecular dimensions 6. Kích thước phân tử


Once a 3D model of a structure has been Một khi mô hình 3D của 1 cấu trúc được xây
constructed, it is straightforward procedure to dựng, việc đo tất cả các độ dài liên kết, góc
measure all of its bond lengths, bond angles, liên kết hay góc xoắn (hay góc nghiêng) là
and torsion (or dihedral) angles. These values trở nên rất đơn giản. Những giá trị này có
can be read from tables or by highlighting the thể đọc được trong bảng hoặc bằng cách
relevant atoms and bonds on the structure nhấn mạnh các nguyên tử và liên kết liên
itself. The various bond lengths, bond angles, quan trên chính cấu trúc của mô hình. Các
and torsion angles measured for adrenaline độ dài liên kết, góc liên kết, góc nghiêng đo
are illustrated in Fig. 17.6. It is also a được của adrenaline được minh hoạ trong
straightforward process to measure the hình 17.6. Việc đo sự phân cách giữa 2
separation between two any atoms in nguyên tử bất kỳ trong phân tử cũng rất dễ
molecule (see molecular modelling Exercise dàng (xem trong mô hình phân tử Bài tập
17.1). 17.1)

7. Molecular properties 7. Các đặc tính phân tử


Các đặc tính của cấu trúc 3D có thể được
Various properties ò the 3D structure can be tính toán một khi nó đã được xây dựng và
calculated once it has been built and
minimized. For example, the steric energy is giảm năng lượng. Ví dụ, năng lượng steric
automatically measured as part of the được đo tự động như một phần của quá trình
minimization process and takes into account giảm thiểu và có tính đến các năng lượng
the various strain energies within the molecule,
such as bond stretching or bond compression, biến dạng khác nhau trong phân tử, chẳng
deformed bond angles, deformed torsion hạn như kéo dài liên kết hoặc nén liên kết,
angles, non-bonded interactions arising from góc liên kết biến dạng, góc xoắn biến dạng,
atoms which are too close to each other in
tương tác không liên kết phát sinh từ các
space, and unfavourable dipole–dipole
interactions. The steric energy is useful when nguyên tử chúng quá gần nhau trong không
comparing different conformations of the same gian và tương tác lưỡng cực-lưỡng cực không
structure, but the steric energies of different thuận lợi.Năng lượng steric hữu ích khi so
molecules should not be compared.
sánh các cấu hình khác nhau của cùng một
Other properties for the structure can be cấu trúc, nhưng không nên so sánh năng
calculated, such as the predicted heat of lượng steric của các phân tử khác nhau.
formation, dipole moment, charge density,
Các đặc tính khác của cấu trúc có thể được
electrostatic potential, electron spin density,
tính toán, chẳng hạn như dự đoán nhiệt hình
hyperfine coupling constants, partial charges,
thành, mômen lưỡng cực, mật độ điện tích,
polarizability, and infrared vibrational
thế tĩnh điện, mật độ spin điện tử, hằng số
frequencies. Some of these are described in the
ghép siêu mịn, điện tích riêng phần, tính phân
following sections
cực và tần số dao động hồng ngoại. Một số
trong số này được mô tả trong các phần sau.

7.1.Partial charges 7.1.Điện tích riêng phần


It is important to realize that the valence Người ta nhận ra rằng các điện tử hóa trị
electrons in molecules are not fi xed to any one trong phân tử không liên kết cố định vào bất
particular atom and can move around the kỳ nguyên tử cụ thể nào và có thể chuyển
molecule as a whole. As the electrons are likely động xung quanh toàn bộ phân tử. Vì các
to spend more of their time nearer electron có chủ yếu gần các nguyên tử âm
electronegative atoms than electropositive điện hơn các nguyên tử dương điện, nên sự
ones, this distribution is not uniform and results phân bố này không đồng đều và dẫn đến một
in some parts of the molecule being slightly số phần của phân tử hơi dương và các phần
positive and other parts being slightly negative. khác hơi âm. Ví dụ, các điện tích riêng phần
For example, the partial charges for histamine của histamine được thể hiện trong Hình 17.7.
are shown in Fig. 17.7 .

@ Test your understanding and practise your @ Kiểm tra sự hiểu biết của bạn và luyện tập
molecular modelling with Exercise 17.3 mô hình hoá phân tử với Bài 17.3
The calculation of partial charges has important
Việc tính toán các điện tích riêng phần có
consequences in the way we view ions.
kết quả quan trọng trong việc chúng ta quan
Conventionally, we consider charges to be
sát các ion. Thông thường, chúng ta coi các
fixed on a particular atom (unless
điện tích là cố định trên một nguyên tử cụ
delocalization is possible). For example, the
thể (trừ khi có thể tách vị trí). Ví dụ, ion
histamine ion is normally drawn showing the
histamine thường được vẽ thể hiện điện tích
positive charge on the terminal nitrogen atom
dương trên nguyên tử nito cuối (hình 17.8).
( Fig. 17.8 ). In fact, calculation of partial
thực tế, việc tính toán điện tích riêng phần
charges shows that some of the positive charge
cho thấy điện lích dương được xác định trên
is localized on the hydrogens attached to the
nguyên tử hydro liên kết với nguyên tử nito
terminal nitrogen. This has important
consequences in the way we think of ionic cuối . Điều này có kết quả quan trọng trong
interactions between a drug and its binding site. tư duy của chúng ta về tương tác ion giữa
It implies that charged areas in the binding site một loại thuốc và vị trí liên kết của nó. Nó
and the drug are more diffuse than one might có thể hiểu rằng các khu vực tích điện trong
think. This,in turn, suggests that we have wider vị trí liên kết và thuốc khuếch tán nhiều hơn
scope in designing novel drugs. For example, người ta có thể nghĩ. Điều này cho thấy rằng
in the classical viewpoint of charge chúng ta có phạm vi rộng hơn trong việc
distribution, a certain molecule might be thiết kế các loại thuốc mới. Ví dụ, theo quan
considered to have its charged centre too far điểm cổ điển về sự phân bố điện tích, một
away from the corresponding ‘centre’ in the phân tử nhất định có thể được coi là có tâm
binding site. If these charged areas are actually tích điện của nó quá xa so với 'tâm' tương
more diff use, then this is not necessarily true. ứng trong vị trí liên kết. Nếu các khu vực
tích điện này thực sự khuếch tán nhiều hơn,
thì điều này không nhất thiết là đúng.

It is worth pointing out, however, that such Tuy nhiên, điều đáng chỉ ra là các tính toán
calculations are carried out on structures in như vậy được thực hiện trên các cấu trúc
isolation from their environment. Histamine is cách ly với môi trường của chúng. Histamine
in an aqueous environment in the body and ở trong môi trường nước trong cơ thể và sẽ
would be surrounded by water molecules, được bao quanh bởi các phân tử nước, phân
which would solvate the charge and tử nước này sẽ hòa tan điện tích và do đó có
consequently have an effect on charge ảnh hưởng đến sự phân bố điện tích. Hơn
distribution. Furthermore, water has a high nữa, nước có hằng số điện môi cao, có nghĩa
dielectric constant, which means that là các tương tác tĩnh điện được che đậy hiệu
electrostatic interactions are more eff ectively quả hơn so với trong môi trường kỵ nước.
masked than in a hydrophobic environment. Các điện tích riêng phần cũng có thể được
Partial charges can also be represented by dot biểu diễn bằng các đám mây chấm. Kích
clouds. The size of each cloud represents the thước của mỗi đám mây đại diện cho lượng
amount of charge, and the clouds can be điện tích và các đám mây có thể được tô
coloured to show what sort of charge it is. màu để cho biết loại điện tích đó là gì.
7.2. Molecular electrostastic portential 7.2.Điện thế tĩnh điện của phân tử
Another way to consider charge distribution is Một cách khác để xem xét sự phân bố điện
to view the molecule as a whole rather than as tích là xem phân tử như một tổng thể chứ
individual atoms and bonds. This allows one to không phải là các nguyên tử và liên kết
identify areas of the molecule which are riêng lẻ. Điều này cho phép người ta xác
electron rich or electron poor. This is định các khu vực của phân tử giàu điện tử
particularly important in the 3D QSAR hay nghèo điện tử. Điều này đặc biệt quan
technique of CoMFA described in section trọng trong kỹ thuật 3D QSAR của CoMFA
18.10. It can also be useful in identifying how được mô tả trong phần 18.10. Nó cũng có
compounds with diff erent structures might line thể hữu ích trong việc xác định cách các
up to interact with corresponding electronrich hợp chất có cấu trúc khác nhau có thể sắp
and electron-poor areas in a binding site. xếp để tương tác với các khu vực giàu
electron và nghèo electron tương ứng
trong một vị trí liên kết.

Molecular electrostatic potentials (MEPs) can Điện thế tĩnh điện phân tử (MEPs) có thể
be calculated using quantum mechanics by được tính bằng cách sử dụng cơ học lượng
considering the molecular orbitals. Th e MEP tử bằng cách xem xét các obitan phân tử.
for histamine shown in Fig. 17.9 was calculated MEP đối với histamine được trình bày trong
using the semi-empirical method AM1. Hình 17.9 được tính bằng phương pháp bán
Another method of calculating MEPs is thực nghiệm AM1. Một phương pháp tính
described in section 17.7.5. MEP khác được mô tả trong phần 17.7.5.
An example of how electrostatic potentials Một ví dụ về cách điện thế tĩnh điện đã
have been used in drug design can be seen in được sử dụng trong thiết kế thuốc có thể
the design of the cromakalim analogue (II; Fig. được nhìn thấy trong thiết kế chất tương
17.10 ), where the cyanoaromatic ring was tự cromakalim (II; Hình 17.10), trong đó
replaced by a pyridine ring. This was part of a vòng cyanoaromatic được thay thế bằng
study looking into analogues of croma kalim một vòng pyridin. Đây là một phần của
which would have similar antihypertensive nghiên cứu xem xét các chất tương tự của
properties, but which might have different croma kalim sẽ có các đặc tính hạ huyết áp
pharmacokinetics. In order to retain activity, it tương tự, nhưng có thể có dược động học
was important that any replacement khác nhau. Để duy trì hoạt tính, điều quan
heteroaromatic ring was as similar in character trọng là bất kỳ vòng dị thơm thay thế nào
to the original aromatic ring as possible. cũng có đặc điểm giống với vòng thơm
Consequently, the MEPs of various bicyclic ban đầu nhất có thể. Do đó, MEPs của các
systems were calculated and compared with the hệ 2 vòng khác nhau được tính toán và so
parent bicyclic system (III; Fig. 17.11 ). sánh với hệ 2 vòng gốc (III; Hình 17.11).

In order to simplify the analysis, the study was Để đơn giản hóa việc phân tích, nghiên
carried out in 2D within the plane of the cứu được thực hiện ở dạng 2D trong mặt
bicyclic systems, and maps were created phẳng của hệ hai vòng, và các bản đồ được
showing areas of negative potential ( Fig. 17.12 tạo ra cho thấy các khu vực có điện thế âm
). The contours represent the various levels of (Hình 17.12). Các đường bao đại diện cho
the MEP and can be taken to indicate possible các mức khác nhau của MEP và có thể
hydrogen bonding regions around each được dùng để biểu thị các vùng có thể có
molecule. The analysis demonstrated that the liên kết hydro xung quanh mỗi phân tử.
bicyclic system (IV) had similar electrostatic Phân tích đã chứng minh rằng hệ hai vòng
properties to (III), resulting in the choice of (IV) có tính chất tĩnh điện tương tự như
structure (II) as an analogue (III), dẫn đến việc lựa chọn cấu trúc (II)
làm chất tương tự.

You might also like