Professional Documents
Culture Documents
T NG H P
T NG H P
T NG H P
2
1. Khái niệm và phân loại thông tin trong quản trị doanh nghiệp.........................2
a. Khái niệm thông tin trong quản trị doanh nghiệp........................................2
b. Phân loại thông tin trong quản trị doanh nghiệp.........................................3
2. Quá trình/tiến trình thông tin trong quản trị doanh nghiệp.............................3
a. Mục đích, yêu cầu........................................................................................3
b. Phạm vi.........................................................................................................3
c. Nội dung tiến trình xử lý thông tin trong doanh nghiệp...............................3
3. Vai trò của thông tin quản trị:...........................................................................5
a. Kiểm soát việc tạo hồ sơ...............................................................................5
b. Đảm bảo sự tuân thủ....................................................................................5
c. Giảm chi phí hoạt động................................................................................6
d. Áp dụng công nghệ mới................................................................................6
e. Cải thiện năng suất và hiệu quả....................................................................6
f. Bảo vệ thông tin độc quyền và duy trì bộ nhớ của công ty..........................6
4. Vai trò của thông tin quản trị:...........................................................................7
a. Yêu cầu của thông tin quản trị:.....................................................................7
b. Ngoài ra, yêu cầu của thông tin quản trị còn được phân chia theo mỗi yêu
cầu của từng đơn vị sử dụng :...............................................................................7
i. Yêu cầu của đơn vị....................................................................................7
ii. Yêu cầu của người sử dụng.......................................................................8
II. HỆ THỐNG THÔNG TIN TRONG DOANH NGHIỆP...................................................8
1. Khái niệm..........................................................................................................8
2. Các mạng thông tin quản trị..............................................................................8
3. Xây dựng hệ thống thông tin nội bộ................................................................10
4. Hoàn thiện hệ thống thông tin quản trị theo hướng chuyển đổi số................11
III. Quyết định trong quản trị doanh nghiệp........................................................12
1. Khái niệm........................................................................................................12
2. Vai trò.............................................................................................................. 12
3. Phân loại..........................................................................................................13
4. Yêu cầu đối với quyết định của doanh nghiệp................................................15
IV. QUY TRÌNH VÀ PHƯƠNG PHÁP RA QUYẾT ĐỊNH TRONG QUẢN TRỊ DOANH
NGHIỆP........................................................................................................................ 16
1. Quy trình ra quyết định...................................................................................16
a. Bước 1: Xác định nhu cầu ra quyết định.....................................................16
b. Bước 2: Chuẩn bị các căn cứ ra quyết định:...............................................16
c. Bước 3: Dự kiến các phương án quyết định và đánh giá quyết định..........16
d. Bước 4: Lựa chọn và ra quyết định chính thức...........................................17
e. Bước 5: Quyết định phải được truyền đạt đến người thực hiện hay tổ chức
thực hiện.............................................................................................................17
f. Bước 6: Kiểm tra việc thực hiện và điều chỉnh quyết định.........................17
2. Phương pháp ra quyết định............................................................................18
a. Phương pháp nhóm tri thức:......................................................................18
b. Phương pháp tham vấn:.............................................................................18
c. Phương pháp luật số đông:........................................................................18
d. Phương pháp đồng thuận:.........................................................................18
e. Phương pháp chuyên quyền:.....................................................................18
f. Phương pháp phán quyết cuối cùng:..........................................................19
3. Công cụ hỗ trợ ra quyết định..........................................................................19
a. Cây quyết định:..........................................................................................19
I. Thông tin trong quản trị doanh nghiệp
1. Khái niệm và phân loại thông tin trong quản trị doanh nghiệp
a. Khái niệm thông tin trong quản trị doanh nghiệp
- Thông tin trong quản trị được định nghĩa là những tin tức mới được
thu nhận, được hiểu và đánh giá là có ích trong việc đưa ra quyết
định về hoạt động tổ chức. Bao gồm những dữ liệu về hoạt động
kinh doanh, văn hóa, nhân sự…
- Thông tin đó là tài sản của chính tổ chức và doanh nghiệp.
- Đồng thời, thông tin trong quản trị cần được quản lý và lưu giữ một
cách thận trọng. Thêm vào đó, nó sẽ được cung cấp và chia sẻ
trong nội bộ theo từng các cấp, vị trí trong tổ chức. Đối với những
thông tin cần công khai ra bên ngoài, tổ chức sẽ kiểm duyệt và
chọn lọc một cách kỹ càng để đảm bảo yếu tố bảo mật.
- Trong thực tế, thông tin thường tồn tại dưới các hình thức : Lời nói,
chữ viết (văn bản), các biểu lộ bằng cử động-cử chỉ-thái độ-vẻ
mặt…
b. Phân loại thông tin trong quản trị doanh nghiệp
- Phân loại theo lĩnh vực hoạt động của thông tin:
- TT kinh tế trong sản xuất
- TT kinh tế trong quản lý
- Phân loại theo nội dung mà thông tin phản ánh:
- TT kế hoạch
- TT đầu tư
- TT lao động tiền lương
- TT về lợi nhuận của doanh nghiệp...
2. Quá trình/tiến trình thông tin trong quản trị doanh nghiệp
a. Mục đích, yêu cầu
Nhằm đảm bảo thông tin được truyền đi một cách chính xác, không bị
sai lệch, hướng dẫn cụ thể cho từng bộ phận cách thức truyền và xử lý
thông tin một cách chuẩn xác nhất:
- Cách vận hành.
- Các bên liên quan.
- Các quy định.
Phương pháp nhanh nhất chính là hỏi nhân viên về loại thông tin họ
cần và phạm vi của chúng. Từ đó, doanh nghiệp đảm bảo mỗi người
đều có những điều kiện cần thiết và thuận lợi để hoàn thành công việc.
b. Phạm vi
Tiến trình này áp dụng cho việc báo cáo, xử lý thông tin hàng ngày của
doanh nghiệp, cụ thể gồm:
- Thông tin từ bên ngoài vào doanh nghiệp và thông tin từ doanh
nghiệp ra ngoài.
- Thông tin truyền tải giữa các bộ phận của doanh nghiệp nhằm
giải quyết công việc theo từng chức năng.
- Thông tin từ Ban GĐ doanh nghiệp chỉ đạo cho các bộ phận.
c. Nội dung tiến trình xử lý thông tin trong doanh nghiệp
Nguyên tắc truyền đạt và xử lý thông tin:
- Thông tin có thể truyền đạt qua các loại hình liên lạc như: điện
thoại, email, fax,…
- Đối với công việc quan trọng, người gửi thông tin phải trực tiếp
xác minh rằng người nhận đã thực sự nhận được TT. Đồng thời,
người gửi phải gọi điện hay gặp gỡ trực tiếp để kiểm chứng rằng
họ đã nhận được TT. Những loại TT khi gửi thường phải xác nhận
lại là: viết thư, gửi email.
- Việc chuyển giao và nhận tài liệu phải có bằng chứng giao nhận
thông qua một số mẫu công văn nhất định.
- Sau khi nhận được thông tin phải tiến hành xử lý ngay trong
vòng 30 phút từ khi nhận được TT. Trong trường hợp có lý do
khẩn cấp thì phải chuyển ngay trong ngày, tuyệt đối không để
qua ngày tiếp theo.
- Sau khi nhận được TT, bên nhận bắt buộc phải có nghĩa vụ phản
hồi thông tin ngay với bộ phận chuyển giao. Nếu không hoàn
thành được trong thời hạn thì phải thông báo để bộ phận giao
thông tin sắp xếp, xử lí kịp thời.
Phương pháp xử lý với các loại thông tin:
- TT từ bên ngoài công ty.
● Với TT là các công văn, thư từ từ bên ngoài, nhân viên
văn thư phải hoàn thành nhật ký nhận theo mẫu, xác định
bộ phận cần gửi thông tin và yêu cầu người nhận ký vào
sổ công văn sau khi thông tin đã được chuyển đến bộ
phận.
● Với TT khác bằng điện thoại, trường hợp xử lý thông tin
liên quan đến các bộ phận khác, nhân viên ghi nhận vào
sổ thông tin theo mẫu. Việc chuyển giao thông tin trọng
yếu yêu cầu người nhận phải kí vào sổ giải quyết và xử lý
thông tin theo biểu mẫu.
● Email đến: Khi nhận được thư điện tử, nhân viên ghi chép
nội dung email vào sổ công văn đến, in mail làm 2 bản,
một bản lưu hồ sơ và bản còn lại để chuyển cho người
nhận, đồng thời yêu cầu người nhận ký vào sổ công văn.
● Gửi email đi: Khi gửi email cho khách, nhân viên doanh
nghiệp sẽ tạo nội dung và gửi bản thảo nội dung đó cho
người cần ký để xem xét. Sau đó gửi nội dung yêu cầu, in
một bản của email đã gửi và gửi lại cho người gửi, sao
chép email đã gửi, đính kèm nội dung đã được xác nhận
bằng chữ ký trên và tiến hành lưu hồ sơ.
● Với email của các cá nhân trực tiếp gửi ra ngoài, không
thông qua doanh nghiệp thì chính cá nhân đó sẽ trực tiếp
giải quyết.
- TT từ trong doanh nghiệp ra bên ngoài.
● Thông tin do các phòng gửi trực tiếp ra bên ngoài thì do
phòng đó kiểm soát theo các quy tắc nêu trên.
● Trường hợp thư từ gửi ra bên ngoài phải tuân thủ các yêu
cầu sau: phải lưu các bằng chứng quá trình chuyển thông
tin ra bên ngoài như: hóa đơn, phiếu thu,...
● Toàn bộ các nội dung quản lí công văn ra bên ngoài,
doanh nghiệp phải ghi chép lại trong sổ giao công văn đi
theo biểu mẫu.
- TT giữa các bộ phận trong một doanh nghiệp:
● Thông tin của bộ phận gồm các TT chuyển ra bên ngoài
doanh nghiệp, TT chuyển qua văn thư, TT chuyển đến chủ
doanh nghiệp, TT chuyển qua các bộ phận và cá nhân
khác trong doanh nghiệp.
● Khi chuyển, TT phải ở dưới dạng văn bản rõ ràng như
công văn, thông báo, fax,...
- TT do Giám đốc doanh nghiệp triển khai:
● Đối với các thông tin do Ban Giám đốc triển khai, quản lý
các bộ phận trong doanh nghiệp có trách nhiệm triển khai
đầy đủ, rõ ràng cho nhân viên.
● Ngay sau khi triển khai, mọi người tham gia cuộc họp phải
ký tên và quản lý xác nhận vào cuối biên bản họp.
3. Vai trò của thông tin quản trị:
Quản trị thông tin cho phép một tổ chức đạt được các mục tiêu khác nhau. Nó
giảm rủi ro và kiểm soát quyền truy cập vào thông tin kinh doanh quan trọng.
Điều này làm tăng thời gian truy xuất hồ sơ và đồng thời tăng chi phí
quản lý tài nguyên thông tin. Để ngăn chặn điều này, các giao thức
quản trị thông tin đặt ra những giới hạn cho việc tạo và hủy thông tin.
Qua đó, nó cải thiện năng suất và đồng thời tăng hiệu quả trong cả quá
trình.
Những thông tin này sẽ cho phép công ty tránh được lỗi sai hay các vấn
đề phát sinh. Đồng thời, cũng giảm tỷ lệ các hình phạt pháp lý và tài
chính lên doanh nghiệp.
Nhờ việc quản trị thông tin mà doanh nghiệp dễ dàng cập nhật các
công nghệ hiện đại, tân tiến nhất.
Ví dụ, hiện nay các doanh nghiệp có thể sử dụng các phần mềm quản lý
công việc, lưu trữ thông tin… Chúng giúp cả người quản lý và nhân viên
dễ dàng tiếp cận thông tin cần thiết mọi lúc mọi nơi.
Thêm vào đó, một hệ thống quản trị thông tin hiệu quả có thể trích
xuất những báo cáo hữu ích từ hàng loạt hồ sơ để doanh nghiệp ra
quyết định chính xác, tức thời.
f. Bảo vệ thông tin độc quyền và duy trì bộ nhớ của công ty
Các tổ chức cần một quy trình để giữ kín những thông tin quan trọng
khỏi các đối thủ cạnh tranh và các truy cập trái phép. Cụ thể hơn, quản
trị thông tin cung cấp một “bức tường” bảo vệ thông tin độc quyền
khỏi những kẻ xâm nhập hay sự cố hệ thống.
Nó giữ vững tính bí mật và tính toàn vẹn của các tài sản thông tin quan
trọng. Nhờ vậy, chủ sở hữu mới thu được lợi ích tối đa từ thông tin
kinh doanh của công ty. Quản trị thông tin cũng giúp tổ chức tạo ra một
bộ nhớ đáng tin cậy, an toàn, có thể sử dụng để lập kế hoạch và đưa ra
các chiến lược quan trọng.
Hệ thống không chỉ phù hợp với những người am hiểu về máy tính mà còn phù hợp
với những người biết rất ít về máy tính. Thiết kế phải đáp ứng các yêu cầu sau:
Yêu cầu về nhập dữ liệu: Hệ thống phải có khả năng truy xuất dữ liệu nhanh
chóng, thuận tiện, chính xác và phải thuận tiện, dễ vận hành nhưng phải đáp
ứng đầy đủ các yêu cầu về truy cập dữ liệu.
Yêu cầu về hệ thống thông tin: Hệ thống phải được bảo mật, duy trì và mở để
phát triển và tùy biến. Đặc biệt, bạn cần có kỹ năng kiểm tra dữ liệu về tính
đúng đắn, cũng như phát hiện lỗi và xử lý lỗi.
Yêu cầu về giao diện: Giao diện giữa người và máy phải đẹp một cách khoa
học, không xâm phạm, hoạt động, trình bày nhất quán, khả năng hỗ trợ tốt,
giải quyết kịp thời mọi thắc mắc của người dùng.
Hệ thống thông tin trong doanh nghiệp là hệ thống cung cấp thông tin cho
công tác quản lý. Hệ thống bao gồm con người, thiết bị và quy trình thu thập,
phân tích, đánh giá và phân phối những thông tin cần thiết, kịp thời, chính xác
cho những người soạn thảo các quyết định trong tổ chức.
4. Hoàn thiện hệ thống thông tin quản trị theo hướng chuyển đổi số
Chuyển đổi số nói chung và chuyển đổi số hệ thống thông tin quản trị nói
riêng đang là xu hướng quan trọng là tất yếu của mọi doanh nghiệp kể cả tư
nhân hay nhà nước. Chuyển đổi số trong doanh nghiệp gồm 6 mức:
Theo đó, một doanh nghiệp được coi là thành công trong việc số hóa hệ thống
thông tin quản trị là khi doanh nghiệp đã hoàn thành mức 3 trong khung
chuyển đối số. Có thể nói, việc số hóa một doanh nghiệp trước hết đều phải
bắt đầu từ hệ thống thông tin quản.
Tác dụng: Sau khi hoàn thiện các quy trình của hệ thống thông tin quản trị thì
việc số hóa sẽ giúp doanh nghiệp tối ưu hóa khâu vận hành, kiểm soát chất
lượng, sao chép và trích xuất cũng như tổng hợp thông tin.
III. Quyết định trong quản trị doanh nghiệp
1. Khái niệm
Quyết định quản trị là một loại hành vi sáng tạo chủ yếu của chủ thể quản trị để đưa
ra nhiệm vụ và tính chất hoạt động của doanh nghiệp, từ đó giải quyết được vấn đề
dựa trên trên cơ sở vận dụng các qui luật vận động khách quan của sản xuất - kinh
doanh và việc phân tích các thông tin về tình hình của của doanh nghiệp cũng như thị
trường.
2. Vai trò
Các quyết định về quản trị có vai trò cực kỳ quan trọng trong các hoạt động về quản
trị. Bởi vì:
- Các quyết định luôn luôn là sản phẩm chủ yếu và là trung tâm của mọi hoạt
động về quản trị. Không thể nói đến hoạt động về quản trị mà thiếu việc ra các
quyết định, cũng như không thể nói đến việc kinh doanh mà thiếu dịch vụ và
hàng hóa.
- Sự thành công hay thất bại trong các tổ chức phụ thuộc rất nhiều vào các
quyết định của các nhà quản trị.
- Xét về mặt tổng thể thì không thể thay thế các quyết định về quản trị bằng
tiền bạc, vốn liếng, sự tự phát, sự tự điều chỉnh hoặc bất cứ thứ tự đồng bằng
máy móc tinh xảo nào.
- Mỗi quyết định về quản trị là một mắt xích trong toàn bộ hệ thống các quyết
định của một tổ chức nên mức độ tương tác ảnh hưởng giữa chúng với nhau
là cực kỳ phức tạp và hết sức quan trọng. Không thận trọng trong việc ra quyết
định thường có thể dẫn tới những hậu quả khôn lường.
3. Phân loại
Căn cứ vào tính chất của quyết định, ta có thể chia quyết định quản trị thành: các
quyết định chiếc lược, các quyết định chiến thuật và các quyết định tác nghiệp.
- Quyết định chiến lược: quyết định trên cơ sở tư duy chiến lược định hướng
phát triển của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định liên quan đến tất cả
các bộ phận, các cấp trong doanh nghiệp.
- Quyết định chiến thuật: Mang tính chất thường xuyên hơn, đó là những quyết
định nhằm đạt được các mục tiêu ngắn hạn, mang tính chất cục bộ và có tác
dụng làm thay đổi hướng phát triển của hệ thống quản trị doanh nghiệp.
- Quyết định tác nghiệp: Là những quyết định được đưa ra hàng ngày, có tính
chất điều chính và chỉ đạo trong quá trình thực hiện nhiệm vụ và mục tiêu của
doanh nghiệp.
Căn cứ vào phương pháp ra quyết định, thường có thể chia thành 2 loại quyết định
cơ bản là: quyết định trực giác và quyết định có lý giải.
- Quyết định trực giác: Thường xuất phát từ trực giác mà không cần tới sự phân
tích hay lý trí để ra quyết định. Các quyết định này thường dựa trên cơ sở kinh
nghiệm và cảm giác trực tiếp của người ra quyết định.
- Quyết định có lý giải: Dựa trên cơ sở nghiên cứu và phân tích một cách có hệ
thống các vấn đề khi ra quyết định. Các quyết định này thường được cân nhắc,
so sánh và đảm bảo về tính hợp lý cũng như hiệu quả nhăm giảm bớt nhầm
lẫn trong các quyết định.
Căn cứ vào phương pháp quyết định có thể chia thành quyết định dài hạn, quyết
định trung hạn và quyết định ngắn hạn.
- Quyết định dài hạn: quyết định mà quá trình thực hiện hoặc kết quả đạt được
trong thời gian dài (khoảng trên 5 năm).
- Quyết định trung hạn: quyết định có thời gian thực hiện hoặc kết quả đạt
được trong khoảng thời gian vừa phải (khoảng trên 1 năm và dưới 5 năm)
- Quyết định ngắn hạn: quyết định có thời gian thực hiện hoặc kết quả đạt
được trong khoảng thời gian khoảng 1 năm.
Căn cứ vào tính chất tác động của quyết định tới doanh nghiệp có thể chia thành
quyết định trực tiếp và quyết định gián tiếp.
- Quyết định trực tiếp: Loại quyết định mang tính chất chỉ thị, mệnh lệnh đòi
hỏi việc thi hành phải phù hợp, chính xác với quyết định đề ra như quyết định
liên quan đến việc thay đổi cơ cấu tổ chức, điều chỉnh, bố trí sắp xếp cán bộ
trong doanh nghiệp.
- Quyết định gián tiếp nhằm thực hiện các hoạt động trong doanh nghiệp.
Căn cứ vào phạm vi áp dụng trong tổ chức có thể chia thành quyết định
chung, quyết định bộ phận và quyết định theo lĩnh vực. Các quyết định theo
lĩnh vực chỉ liên quan đến một số vấn đề về chức năng quản trị trong doanh
nghiệp.
Căn cứ vào chủ thể ra quyết định có thể chia thành quyết định cá nhân, quyết định
tập thể và quyết định hỗn hợp.
- Quyết định cá nhân: quyết định do một cá nhân ban hành.
- Quyết định tập thể: quyết định do tập thể ban hành.
- Quyết định hỗn hợp: quyết định kết hợp cả hai phương thức ra quyết định
tập thể và cá nhân
Căn cứ vào cấp ban hành quyết định có thể chia thành quyết định cấp cao, quyết
định cấp trung và quyết định cấp thấp
- Quyết định cấp cao: quyết định do các nhà quản trị cấp cao ban hành.
- Quyết định cấp trung: quyết định do các nhà quản trị cấp trung ban hành.
- Quyết định cấp thấp: quyết định do các nhà quản trị cấp cơ sở ban hành.
Căn cứ vào mức độ ổn định của quyết định có thể chia thành quyết định chương
trình hoá và quyết định phi chương trình hoá.
- Quyết định chương trình hoá: quyết định về một vấn đề thường xuyên nảy
sinh, quy trình thực hiện rõ ràng, có tính ổn định và lặp lại, dễ ban hành và
thường tốn ít thời gian.
- Quyết định phi chương trình hoá: quyết định về những vấn đề chưa có tiền
lệ, hay là một vấn đề phức tạp và quan trọng. Nội dung của loại quyết định này
thường là mới và không có cấu trúc.
Căn cứ vào hình thức ban hành quyết định có thể chia thành quyết định bằng văn bản
và quyết định bằng lời nói
- Quyết định bằng văn bản: quyết định được ban hành dưới dạng văn bản
- Quyết định bằng lời nói: quyết định được ban hành dưới dạng lời nói
Căn cứ vào cách thức tác động tới đối tượng thực hiện có thể chia thành quyết định
uỷ quyền, quyết định cưỡng ép và quyết định hướng dẫn.
- Quyết định ủy quyền: quyết định mà cấp trưởng ủy quyền cho cấp phó hoặc
cấp dưới thực hiện nhiệm vụ nào đó.
- Quyết định cưỡng ép: quyết định buộc người khác phải làm.
- Quyết định hướng dẫn: quyết định cấp trên hướng dẫn cấp dưới trong quá
trình thực hiện công việc.
- Tính khoa học: Tính hợp pháp chưa đủ đảm bảo cho quyết định có hiệu quả.
Muốn có hiệu quả thì quyết định phải có tính khoa học. Đó là các quyết định
quản trị phải có căn cứ khoa học bất kể đó là quyết định loại nào, nó phải
được đề ra trên cơ sở nắm vững những đòi hỏi của các quy luật khách quan
dựa trên cơ sở những thông tin xác thực và đảm bảo chất lượng.
- Tính tối ưu: Phương án mà quyết định lựa chọn phải là phương án tối ưu,
thỏa mãn cao nhất mục tiêu đề ra và phù hợp với những ràng buộc nhất định,
được sự ủng hộ của các thành viên và các cấp trong tổ chức.
- Tính linh hoạt: Đòi hỏi các quyết định phải phản ánh được các nhân tố mới
trong lựa chọn quyết định, phản ánh tính thời đại, môi trường mà quyết định
ra đời và thực hiện.
- Tính cụ thể về thời gian và người thực hiện: Các quyết định quản trị đòi hỏi
phải thật cụ thể về thời gian, đặc biệt là các quyết định có tính chất dây
chuyền công nghệ, bộ phận này phải hoàn thành nhiệm vụ vào thời điểm nào
để bàn giao cho bộ phận kia thực hiện chuyển tiếp.
IV. QUY TRÌNH VÀ PHƯƠNG PHÁP RA QUYẾT ĐỊNH TRONG QUẢN TRỊ DOANH
NGHIỆP
1. Quy trình ra quyết định
a. Bước 1: Xác định nhu cầu ra quyết định
Nhìn nhận vấn đề là bước đầu tiên có vai trò đặc biệt quan trọng đối với việc ra
quyết định hiệu quả. Nhà quản trị cần xem xét sự cần thiết trong ra quyết định, nghĩa
là thực sự có vấn đề cần giải quyết, đòi hỏi sự ra quyết định phù hợp.
Thường thì quá trình ra quyết định đều xuất phát từ việc đề ra nhiệm vụ. Tùy
theo mức độ nghiên cứu những vấn đề mới xuất hiện, giải quyết những vấn đề này
có ảnh hưởng ít nhiều đến kết quả của quyết định.
Trong tình huống đơn giản , nhà quản trị có thể nhanh chóng xác định vấn đề.
Ngược lại, trong tình huống phức tạp , khó có thể đề ra nhiệm vụ quyết định một
cách chính xác. Trong tình huống như vậy thường phải đề ra nhiệm vụ quyết định
một cách sơ bộ và tiếp tục thu thập , phân tích thông tin để làm rõ nhiệm vụ.. Đặc
biệt phải luôn nhớ: cách đặt vấn đề sai sẽ dẫn đến quyết định của một kết quả sai.
c. Bước 3: Dự kiến các phương án quyết định và đánh giá quyết định
Trong bước này hình thành các phương án quyết định sơ bộ được trình bày
dưới dạng kiến nghị. Cần xem xét kỹ lưỡng mọi phương án quyết định có khả năng
lựa chọn, sử dụng các kinh nghiệm đúc kết được để giải quyết những vấn đề tương
tự.
Một khi các phương án quyết định được đưa ra thì việc tiếp theo là phải đánh
giá và lựa chọn phương án quyết định hợp lý nhất. có thể dùng những phương pháp
phân tích trực giác của nhà quản trị để lựa chọn lần cuối.
Chỉ nên để lại những phương án quyết định thiết thực nhất, bởi vì số lượng
các phương án càng nhiều thì càng khó phân tích, đánh giá và lựa chọn sao cho hợp
lý.
Đánh giá một quyết định dựa trên những tiêu chí sau:
- Chi phí
- Lợi ích
- Tác động tài chính
- Các biến số vô hình
- Thời gian
- Tính khả thi
- Nguồn lực
- Rủi ro
- Đạo đức
e. Bước 5: Quyết định phải được truyền đạt đến người thực hiện hay tổ
chức thực hiện
Sau khi quyết định được đưa ra thì phải được phổ biến và giải thích ý nghĩa
cũng như tầm quan trọng của quyết định đã đề ra. Những kết quả có thể đạt được và
vạch ra một kế hoạch thực hiện quyết định cụ thể.
Việc tổ chức thực hiện quyết định phải xuất phát từ việc quy định rõ giới hạn
hiệu lực của quyết định và phải theo đúng giới hạn đó trong quá trình thực hiện. Việc
tổ chức thực hiện phải cụ thể, rõ ràng, kế hoạch tổ chức thực hiện cần năng động và
tập trung được lực lượng tham gia chủ yếu.
f. Bước 6: Kiểm tra việc thực hiện và điều chỉnh quyết định
- Kiểm tra việc thực hiện quyết định:
+ Kiểm tra tới tác động hành vi con người, nâng cao trách nhiệm của họ và
động viên họ thực hiện hoạt động nằm trong kế hoạch đã vạch ra.
+ Tiến hành kiểm tra thúc đẩy sự thực hiện kịp thời.
- Điều chỉnh quyết định:Có nhiều nguyên nhân dẫn đến phải điều chỉnh quyết
định trong quá trình thực hiện chúng- các nguyên nhân đó là:
+ Có những thay đổi đột ngột do nguyên nhân bên ngoài gây ra
+ Có sai lầm nghiêm trọng bản thân quyết định, và một số nguyên nhân khác
Không nên do dự trong việc điều chỉnh quyết định khi xuất hiện tình huống
làm cho quyết định trước đây hết hiệu lực. Đối với quyết định được đề ra
trong điều kiện bất định như thông tin không đầy đủ, cần dự kiến trước
những sửa đổi trong quá trình thực hiện chúng .
- Tổng kết thực hiện quyết định: Tất cả các quyết định có được thực hiện đầy
đủ và đúng hạn hay không đều cần tổng kết các kết quả thực hiện quyết
định.Trong quá trình tổng kết cần xem xét chu đáo tất cả giai đoạn công tác,
phân tích rõ những thành công cũng như những sai lầm. Qua việc tổng kết
thực hiện các quyết định, kinh nghiệm sẽ được tích lũy làm cơ sở cho những
quyết định tương lai. Các bước để ra quyết định quản trị trên có mối quan hệ
mật thiết với nhau, bước đầu là tiền đề của bước 2, bước 2 bổ sung cho bước
1 và các bước còn lại.
2. Phương pháp ra quyết định
a. Phương pháp nhóm tri thức:
- Cấp trên và một người khác cùng đưa ra một quyết định mà không
cần tham khảo ý kiến của những người khác.
- Cấp trên bàn bạc, đưa ra giải pháp, ra quyết định và trình bày
trước những nhân viên khác. Thậm chí cấp trên cũng có thể trình
bày trước họ về cơ sở đưa ra quyết định của mình.
b. Phương pháp tham vấn:
- Cấp trên ở vị trí của một nhà tham vấn. Cấp trên có thể đưa ra
quyết định thăm dò ban đầu và trình bày quyết định đó để cả
nhóm cùng thảo luận và đưa ra ý kiến. Họ sẽ xem xét một cách
cẩn thận và công khai các ý kiến đó trước khi đưa ra quyết định.
Thường họ sẽ đi tới một quyết định sơ bộ và sau đó trình bày
quyết định đó trước nhóm để cùng thảo luận.
- Cấp trên cần giữ cách nhìn cởi mở và sẵn sàng tiếp thu những luận
điểm thẳng thắn của các nhân viên khác. Họ cũng cho phép những
người khác sàng lọc quyết định ban đầu của mình hay đưa ra
những lời khuyên và sự hỗ trợ từ các cách nhìn khác. Quyết định
cuối cùng là ở cấp trên, thông qua việc xem xét một cách kỹ lưỡng
và thẳng thắn từ các cách nhìn khác.
c. Phương pháp luật số đông:
- Phương pháp này đề cao tính dân chủ, trong đó tất cả các thành
viên trong nhóm đều tham gia vào tiến trình quyết định thông qua
việc mỗi thành viên đều được quyền biểu quyết bình đẳng.
- Nhóm sẽ bỏ phiếu cho quyết định đưa ra. Quyết định nhận được
đa số phiếu sẽ trở thành quyết định chính thức.
d. Phương pháp đồng thuận:
- Một quyết định không thể nào đạt được nếu chưa được tất cả các
nhân viên tán thành. Phương pháp này có thể mang lại những
quyết định chất lượng cao nhờ các đề xuất đa dạng và mang tính
xây dựng, tuy nhiên nó lại tiêu tốn khá nhiều thời gian.
e. Phương pháp chuyên quyền:
- Cấp trên hoàn toàn tự đưa ra quyết định và sau đó thông báo
quyết định đó tới nhân viên của mình. Khi cấp trên đưa ra một
quyết định có tính khác biệt, họ tìm mọi cách tuyên truyền quyết
định đó tới nhân viên nhưng sẽ không thể lôi cuốn nhân viên vào
các cuộc thảo luận hay được họ thừa nhận.
f. Phương pháp phán quyết cuối cùng:
- Cấp trên cho phép những nhân viên khác thảo luận và đưa ra các
giải pháp cho vấn đề. Họ có thể đưa ra các tình huống để nhân
viên thảo luận một cách thẳng thắn nhưng người quyết định cuối
cùng là cấp trên.
3. Công cụ hỗ trợ ra quyết định
a. Cây quyết định:
- Định nghĩa: Cây quyết định (DECISION TREE) là một sơ đồ trong phân tích tài
chính, với nhiệm vụ chính đó là giúp nhà quản trị có mô hình xem xét mối
quan hệ nguyên nhân - kết quả có thể xảy ra của nó (bao gồm hao phí tài
nguyên và rủi ro).
- Cây quyết định xây dựng cây bằng cách đặt một loạt câu hỏi vào dữ liệu để đi
đến quyết định. Do đó người ta nói rằng cây quyết định giống với quá trình
quyết định của con người. trong quá trình xây dựng cái quyết định, người sử
dụng sẽ chia toàn bộ dữ liệu thành các tập dữ liệu con cho đến khi đưa ra
quyết định.
- Ưu điểm:
+ Cây quyết định dễ hiểu và dễ theo dõi: Người ta có thể hiểu mô hình cây
quyết định sau khi nhìn vào hoặc sau khi được giải thích qua.
+ Việc chuẩn bị dữ liệu đơn giản hoặc thậm chí không cần thiết: Với các kĩ
thuật khác đòi hỏi chuẩn hóa dữ liệu, phân tích nhiều khiến việc đưa ra
quyết định kém hiệu quả.
+ Cây quyết định có thể xử lý cả dữ liệu có giá trị bằng số hoặc tên thể loại:
Các kỹ thuật khác chỉ phân tích được bằng một loại biến. Như luật quan hệ
dùng với biến tên, mạng nơ-ron dùng cho biến giá trị bằng số.
+ Chi phí sử dụng cây (dữ liệu dự đoán) là logarit trong số điểm dữ liệu được
sử dụng để đào tạo cây.
+ Có khả năng xử lý các vấn đề đa đầu ra.
+ Hoạt động tốt ngay cả khi các giả định của nó phần nào bị vi phạm bởi mô
hình thực mà từ đó dữ liệu được tạo ra.
+ Cái quyết định có thể xử lý tốt một lượng dữ liệu lớn trong thời gian ngắn.
Có thể dùng máy tính cá nhân để phân tích các lượng dữ liệu lớn trong một
thời gian đủ mạnh để cho phép các nhà chiến lược đưa ra quyết định dựa
trên phân tích của cây quyết định.
- Nhược điểm:
+ Khó giải quyết được những vấn đề có dữ liệu phụ thuộc thời gian liên tục
+ Dễ xảy ra lỗi khi có quá nhiều input
+ Chi phí tính toán để xây dựng mô hình cây quyết định thường cao.
b. 5 Whys:
- Định nghĩa: 5 Whys (tên Tiếng Việt: 5 Tại sao) là một kỹ thuật phân tích giải
quyết vấn đề tìm cách tìm ra nguyên nhân gốc rễ của sự cố một cách nhanh
chóng. Khi một vấn đề xuất hiện, một câu hỏi tại sao nó xảy ra được đặt ra.
Khi câu hỏi tại sao được trả lời, một câu hỏi tại sao khóc được đặt ra để giải
quyết câu trả lời trước đó. Điều này tiếp tục cho đến khi ít nhất năm cốc đội
nguyên nhân và hậu quả cho vấn đề được phơi bày.
- Khách hỏi của 5 tại sao sẽ cho phép truy vấn được nguyên nhân xấu xa, thực
sự của mọi vấn đề và tìm đến các nguyên nhân thực thụ, có tính gốc rễ. Con số
5 chỉ có tính ước định rằng cần có nhiều bước truy vấn, nhiều bước tìm hiểu
để đi đến nguyên nhân thực thụ, không dừng ở các nguyên nhân bề mặt. Việc
đặt ra câu hỏi sẽ lặp đi lặp lại đến khi nào nguyên nhân gốc rễ của vấn đề đã
rõ ràng.
- Ưu điểm:
+ Giúp có hành động khắc phục hậu quả và ngăn chặn tái diễn nhanh chóng.
Công cụ giúp tìm ra được nguyên nhân trực tiếp và nguyên nhân gốc rễ
hiệu quả.
+ Tiết kiệm chi phí do tìm ra được nguyên nhân gốc rễ, việc sửa, làm lại hay
ra soát trong phạm vi được khoanh vùng tiết kiệm hơn so với làm lại tất cả.
+ Chặt chẽ có thể chứng minh và phân vùng được phạm vi ảnh hưởng (ví dụ
chỉ cần rà soát lại phần công việc của người phụ trách gây ra lỗi, thay vì
toàn bộ dự án)
- Nhược điểm:
+ Chỉ có thể phân tích cho các vấn đề trung bình đến đơn giản. Vì với các vấn
đề phức tạp nó thường dẫn đến một con đường duy nhất và với mỗi vấn
đề phức tạp có thể có nhiều nguyên nhân.
c. Biểu đồ xương cá:
- Định nghĩa: Biểu đồ xương cá (tên tiếng Anh: Fishbone diagram) biểu đồ
nguyên nhân - kết quả có tên gốc là phương pháp Ishikawa là một phương
pháp nhằm nhận diện vấn đề và đưa ra giải pháp trong quản lý, lãnh đạo.
- Mục đích:
+ Phân tích biểu đồ nhân quả giúp tổ chức hình dung xuyên suốt những
nguyên nhân của một vấn đề, nó có thể bao gồm cả những nguyên nhân
gốc rễ mà không phải chỉ là các hiện tượng.
+ Phát triển các kế hoạch Để xác nhận rằng những nguyên nhân tìm ẩn là
những nguyên nhân thực sự.
+ Cung cấp cấu trúc cho nỗ lực xác định nguyên nhân.
- Ưu điểm:
+ Tăng cường động não thúc đẩy tư duy sáng tạo.
+ Biểu đồ xương cá mở ra những kênh mới bên ngoài những khuôn mẫu suy
nghĩ hạn chế. Ví dụ: tìm ra được nhiều vấn đề cốt lõi góp phần vào vấn đề
đang gặp phải thay vì chỉ một vấn đề.
+ Các cấp độ phụ cho phép tăng chiều sâu trong quá trình giải quyết vấn đề.
+ Ưu tiên các lý do có liên quan để các vấn đề cơ bản được giải quyết trước
tiên.
- Nhược điểm:
+ Tạo ra những nguyên nhân tiềm ẩn không liên quan và liên quan, dẫn đến
mất thời gian và nhầm lẫn giữa các nguyên nhân.
+ Các sơ đồ phức tạp với nhiều yếu tố có thể gây ra rối loạn thông tin.
+ Biểu đồ xương cá có thể trình bày nhiều vấn đề thông qua các danh mục và
các cấp phụ, làm phức tạp hoá vấn đề, tạo cảm giác không thể giải quyết
được.