N2 - Báo Cáo Gi A Kì

You might also like

Download as pdf or txt
Download as pdf or txt
You are on page 1of 8

Nhóm 2 Mạng truyền thông di động - Lớp RLC

Phạm Đình Quý


Phạm Vũ Minh Đức
Nguyễn Thị Ngoan
Nguyễn Hoàng Đức
Nguyễn Mạnh Hùng

1. CHỨC NĂNG CỦA LỚP RLC:

- Concatenation, Segmentation, Re-assembly of RLC SDUs: Phân đoạn và nối các SDU
lớp trên thành RLC PDU cung cấp truyền dữ liệu đáng tin cậy và cho phép các gói để
kích thước được chấp nhận bởi giao diện vô tuyến. Mỗi RLC được cung cấp một số
trình tự (SN) và PDU được lắp lại ở phía máy thu và chuyển sang các lớp trên. Tất cả
PDU và SDU được căn chỉnh byte, có nghĩa là đôi khi các đệm bit không được sử
dụng lại được sử dụng ngoài việc thu tốc độ xử lý.
- SDU: Service data unit, PDU: packet data unit
- Re-segmentation: Việc sắp xếp lại diễn ra để lắp ráp các gói ngoài thứ tự từ HARQ
MAC trong đường xuống và cung cấp giao PDUs theo chuỗi. Điều này cho phép lớp
RLC phân phối SDU theo chuỗi
- Error correction through ARQ: Sửa lỗi ARQ được thực hiện bằng các cơ chế bỏ
phiếu, trình tự PDU SN và báo cáo trạng thái
- Protocol error detection and recovery, duplicate detection: Phát hiện lỗi giao thức và
phục hồi, phát hiện trùng lặp cũng là các chức năng của lớp RLC, đảm bảo rằng các
SDU chỉ được phân phối 1 lần cho các lớp trên.
- in-sequence delivery: Truyền lại có thể được thực hiện để lấy lại tổn thất gói cho
những người mang vô tuyến cần truyền tải không có lỗi. Có một thực thể RLC trên
mỗi người mang vô tuyến có chức năng đảm bảo quyền riêng tư.
- Kiểm soát dòng truyền được đảm bảo bằng cách trình bày cơ chế cho máy thu để
điều chỉnh tốc độ dữ liệu của người gửi
- Các chức năng của lớp RLC được thực hiện bởi RLC entities
- Các thực thể RLC được cấu hình tại eNodeB giao tiếp với thực thể RLC ngang hàng
của nó được cấu hình tại UE
2. RLC architecture

Một RLC thực thể có thể được cấu hình ở một trong 3 chế độ :
- Chế độ trong suốt ( TM RLC entity)
- Chế độ không được xác nhận (UM RLC entity)
- Chế độ được xác nhận (AM RLC entity)
● Thực thể của TM Mode và UM Mode có thể được cấu hình là thực thể RLC truyền
hoặc nhận còn thực thể của AM Mode có bộ truyền và bộ nhận riêng biệt.
● Khi được cấu hình là thực thể truyền, nó nhận RLC SDU từ lớp trên (PDCP hoặc RRC
layer) thông qua 1 SAP (Service Access Point) duy nhất và biến đổi SDU thành PDUs
sau đó gửi PDUs tới qua các lớp thấp hơn (MAC and Physical Layer) thông qua các
kênh logic tới thực thể RLC nhận ngang hàng của nó.
● Khi nó được cấu hình là thực thể nhận, nó sẽ phân phát PDUs nhận được từ các lớp
dưới (MAC and Physical Layer) cho các lớp trên (PDCP hoặc RRC layer)
● PDU có thể là PDU dữ liệu (mang thông tin người dùng) nhận được từ PDCP hoặc
điều khiển( mang thông tin báo hiệu) nhận được từ RRC
● Mỗi thực thể RLC được phân loại là TM RLC hoặc AM RLC tùy thuộc vào chế độ
truyền dữ liệu.

3. RLC modes

A. TM mode ( transparent mode)


Hay còn gọi là chế độ trong suốt, nó chỉ giữ lại dữ liệu trong một khoảng thời gian nhất
định hoặc cho đến khi dữ liệu đầu vào tiếp theo đến và sẽ loại bỏ dữ liệu cũ sau
khung thời gian đó nếu dữ liệu cũ ấy không được truyền đi. Chế độ này thường
được sử dụng cho mục đích báo hiệu chung vì vậy nó sử dụng các kênh BCCH, PCCH
và CCCH
Bộ đệm Buffer được dùng để đệm SDU giúp chúng truyền đi xa hơn

Dữ liệu đi qua mode này mà không có bất kì thay đổi nào:


o Tiêu đề không được thêm vào hoặc xóa khỏi dữ liệu đầu vào
o Phân đoạn dữ liệu đầu vào không được chia thành nhiều phân đoạn (SDU) ( hoặc
nối với các SDU)
o Các phân đoạn dữ liệu không được kết hợp thành các đơn vị dữ liệu lớn

Quá trình truyền lại hoặc truyền theo trình tự sẽ không diễn ra trong TM mode, vì không
có đường lên, các báo cáo trạng thái phản hồi không thể truyền truyền lại. Các kích
thước gói tin được chọn sao cho quá trình truyền đạt được với xác suất cao.
Cấu hình TM sử dụng các kênh logic BCCH, CCCH và PCCH, để mở rộng dữ liệu cho
người dùng.
B. UM mode (Unacknowledge Mode)
Unacknowledged mode: Gọi như vậy vì bên thu sau khi nhận tín hiệu sẽ không phản hồi
lại bên phát, kiểu cho gì nhận lấy. RLC entities được cấu hình để truyền hoặc nhận
PDU và SDU thông qua các kênh logic như DTCH/MCCH/MTCH
Các hoạt động của phía máy phát:

i) Bộ đệm và sửa mã - giữ lại SDU nhận được từ lớp trên, bộ đệm truyền cho đến khi có
được cơ hội truyền tải.

ii) Phân đoạn - Phân đoạn một khối dữ liệu lớn thành nhiều khối dữ liệu nhỏ để phù
hợp với kích thước SDU (PDU).

iii) Nối - Kết hợp nhiều khối dữ liệu nhỏ thành một khối dữ liệu lớn (PDU) có kích thước
phù hợp để truyền cũng phụ thuộc vào kích thước SDU.

iv) Thêm tiêu đề RLC giúp bên nhận chia lại hoặc kết hợp lại dữ liệu để truy xuất dữ liệu
gốc. (ví dụ phân 1 đoạn dài thành nhiều đoạn ngắn thì phải đánh dấu số thứ tự để
đến bên nhận ghép lại còn biết ghép cái gì với cái gì). Các PDU này sau đó được
truyền vào lớp MAC
Các hoạt động của phía người nhận :
Khi bên nhận nhận được PDU,
i) Bộ đệm cà sửa mã HARQ: Phát hiện xem có bất kỳ PDU trùng lặp nào hay không, nếu
có thì loại bỏ PDU trùng lặp, sau đó sắp xếp lại PDU theo số thứ tự nếu PDU không
được sắp xếp
ii) Xóa tiêu đề RLC -Trước khi nối lại dữ liệu, tiêu đề được thêm vào PDU trong khi
truyền nên được xóa.
iv) Tái định vị-các trường dữ liệu PDU được lắp ráp lại thành SDU và được chuyển sang
các lớp trên của ngăn xếp giao thức, bất kỳ PDU nào không thể tập hợp được đều bị
loại bỏ.
C. AM mode ( Acknowledged mode)
RLC entities được định cấu hình để truyền nhận SDU PDU thông qua các kênh logic DCCH
và DTCH
AM là chế độ phức tạp nhất của các chế độ RLC. AM là viết tắt của “chế độ được xác
nhận” có nghĩa là nó yêu cầu ACK/NACK (acknowledge / negative acknowledge) từ
máy thu.

Bên phát:

Sơ đồ và hoạt đọng tương tự như UM. Nhưng sự khác biệt nằm ở bộ đệm truyền lại
(Retransmission butter) và RLC control trong đó, sau khi thêm tiêu đề, hai bản sao
giống hệt của PDU được hình thành trong đó một bản được gửi đến lớp MAC, 1 bộ
được gửi đến (Retransmission butter). Sau khi PDU được hình thành sau khi phân
đoạn/nối nếu nó không phù hợp với độ dài của PDU RLC, nó sẽ được phân đoạn/nối
lại, số lần thực hiện việc này là không giới hạn. Tiếp nữa, nếu sau 1 khoảng thời gian
bộ RLC control không nhận được phản hồi hoặc phản hồi NACK, PDU trong bộ
(Retransmission butter) sẽ được truyền lại, nếu là ACK, PDU trong bộ (Retransmission
butter) sẽ được xóa
Các hoạt động của bên nhận:

Hoạt động tương tự như UM. Trong AM, cơ chế truyền lại dựa trên ARQ và được sử
dụng để lấy lại bất kỳ PDUs bị thiếu nào. Nếu bên gửi không nhận được ACK từ bên
nhận, nó sẽ tự động gửi lại cùng 1 dữ liệu và nếu bên gửi nhận được ACK trong
khung thời gian đã được xác định trước, nó sẽ gửi dữ liệu tiếp theo.

Cơ chế ARQ:
o Phía phát: yêu cầu thăm dò ý kiến
o Phía thu: báo cáo trạng thái ACK hoặc NACK

AM có thể thực một chức năng nữa là điều khiển luồng bằng cách thay đổi kích thước
cửa sổ.

Tóm tắt:
Hoạt động truyền:
i) Nhận Dữ liệu lớp cao hơn (SDU) từ PDCP hoặc RRC
ii) Đặt SDU vào Bộ đệm truyền
iii) Phân đoạn hoặc ghép SDU vào RLC PDU khi MAC cho phép truyền
iv) Thêm tiêu đề RLC vào RLC PDU
v) Tạo một bản sao của bộ đệm truyền để có thể truyền lại
vi) Gửi RLC PDU tới lớp tiếp theo (MAC)

Hoạt động nhận:


i) Lớp MAC chuyển RLC PDU nhận được tới lớp RLC.
ii) Lớp RLC loại bỏ tiêu đề RLC khỏi PDU.
iii) Nếu RLC PDU nhận được không có bất kỳ sự cố nào, hãy đánh dấu
nó là ACK tích cực ( negative ACK) (nhưng việc ACK được gửi ngay
bây giờ hay một thời gian sau hay bị bỏ qua được xác định bởi một
số tham số RLC khác).
iv). Lớp RLC tập hợp các PDU thành SDU lớp trên
v). Chuyển các SDU đã được lắp ráp tới các lớp PDCP hoặc RRC.

D. Sự khác biệt giữa các Transfer Mode:


1. TM Transfer Mode:
● Nó không thêm tiêu đề vào nội dung, không phân đoạn, không nối
dữ liệu, tóm lại nó không tác động đến SDU mà chỉ chuyển các SDU
có kích thước cố định xuống các lớp thấp hơn/cao hơn.
● Nó không thực hiện chức năng chính nào của lớp RLC (do vậy
thường được gọi là NULL RLC) ngoại trừ Buffer data (giữ dữ liệu đầu
vào trong bộ đệm của nó trong 1 khoảng thời gian nhất định, sau
khung thời gian đó nếu dữ liệu không được truyền, dữ liệu sẽ bị loại
bỏ).
● Được sử dụng cho các dịch vụ không đáng tin cậy (không yêu cầu
truyền lại)
● Nó được sử dụng nhiều trong các kênh báo hiệu chung (CCS) như
BCCH PCCH CCCH
2. UM Tranffer Mode:
Bên nhận thực hiện các chức năng RLC: phân đoạn, nối SDU, thêm các
tiêu đề RLC (RLC header)
Bên nhận thực hiện các chức năng: sắp xếp lại các PDU, loại bỏ tiêu đề
RLC, lắp ráp lại các trường PDU thành SDU
● Được sử dụng cho các dịch vụ không đáng tin cậy (không yêu cầu
truyền lại)
● Thường được sử dụng cho các dịch vụ nhạy cảm về thời gian hoặc
các ứng dụng thời gian thực Voice Over IP cái mà có thể có lỗi nhưng
không thể trễ, nghĩa là nếu trong quá trình truyền, nếu xảy ra mất
mát data thì có thể chấp nhận nhưng nếu bị trễ thì không thể đc
3. AM Tranffer Mode:
Được sử dụng cho các dịch vụ yêu cầu đồ tin cậy cao vì có chức năng
sửa lỗi và truyền lại (dựa trên việc cho phép gửi trạng thái của PDU
đến bên phát)
Cho phép phản hồi ACK/NACK
Cả bên truyền và thu đều cung cấp tất cả các chức năng RLC có sẵn
như bên phát: nối (concatenation), phân đoạn (segmentation), thêm
tiêu đề RLC, truyền lại (retransmission) và phân đoạn lại
(re-segmentation). Bên thu:sắp xếp, loại bỏ tiêu đề, khôi phục lại
SDU, gửi trạng thái của PDU
Được ứng dụng trong trình duyệt, email, dịch vụ dữ liệu gói.
Ưu tiên truyền PDU điều khiển hơn PDU dữ liệu, ưu tiên truyền lại các
PDU dữ liệu hơn là truyền các PDU mới

You might also like