Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 11

CÂU HỎI NHẬN ĐỊNH MÔN TƯ PHÁP QUỐC TẾ

1. Quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài là quan hệ giữa các bên có quốc tịch
khác nhau.

=> Nhận định này sai. Theo điều 758 Quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài là quan
hệ dân sự có ít nhất một trong các bên tham gia là cơ quan, tổ chức, cá nhân nước
ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài hoặc là các quan hệ dân sự giữa các
bên tham gia là công dân, tổ chức Việt Nam nhưng căn cứ để xác lập, thay đổi,
chấm dứt quan hệ đó theo pháp luật nước ngoài, phát sinh tại nước ngoài hoặc tài
sản liên quan đến quan hệ đó ở nước ngoài.

2. Quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài luôn được hiểu là quan hệ dân sự có ít 
nhất một trong các bên là cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài, người Việt N
am định định cư ở nước ngoài.

=> Nhận định này sai. Quan hệ dân sự giữa các bên tham gia là công dân, tổ chức
Việt nam những căn cứ để xác lập, thay đổi, chấm dứt quan hệ dân sự đó ở nước
ngoài cũng được xem là quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài.

3. Tất cả các quan hệ có yếu tố nước ngoài đều thuộc đối tượng điều chỉnh tư
pháp quốc tế

=> Nhận định này sai. Chỉ có các quan hệ mang bản chất dân sự có yếu tố nước
ngoài mới thuộc đối tượng điều chỉnh tư pháp quốc tế

4. Quy phạm xung đột một bên có thể dẫn chiếu đến việc áp dụng pháo luật
nước ngoài.

=> Nhận định này sai. Quy phạm xung đột một bên là quy phạm xung đột quy định
áp dụng chính pháp luật của nước đã ban hành ra quy phạm.

5. Tất cả các quan hệ dân sự đều thuộc đối tượng điều chỉnh tư pháp quốc tế.

=> Nhận định này sai. Vì tất cả các quan hệ dân sự mang yếu tố nước ngoài đều
thuộc đối tượng điều chỉnh tư pháp quốc tế.

6. Quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài luôn được hiểu là quan hệ dân sự có ít
nhất một trong các bên tham gia là cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài,
người Việt Nam định cư ở nước ngoài.
=> Nhận định này sai. Theo điều 758 Quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài là quan
hệ dân sự có ít nhất một trong các bên tham gia là cơ quan, tổ chức, cá nhân nước
ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài hoặc là các quan hệ dân sự giữa các
bên tham gia là công dân, tổ chức Việt Nam nhưng căn cứ để xác lập, thay đổi,
chấm dứt quan hệ đó theo pháp luật nước ngoài, phát sinh tại nước ngoài hoặc tài
sản liên quan đến quan hệ đó ở nước ngoài

7. Quốc tịch của pháp nhân luôn được xác định theo nơi pháp nhân được
thành lập.

=> Nhận định này => Nhận định này đúng. theo pháp luật Việt Nam thì pháp nhân
nước ngoài là pháp nhân được thành lập theo pháp luật nước ngoài.

8. Xung đột pháp luật phát sinh khi các bên trong quan hệ dân sự có quôc tịch
khác nhau.

=> Nhận định này sai. Vì xung đột pháp luật phát sinh khi có đủ 2 điều kiện sau:
– Phải có quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài phát sinh trên thực tế cần điều chỉnh
– Phải có sự khác biệt về nội dung cụ thể giữa các hệ thống pháp luật có liên quan.
Nhận đinh trên chưa thỏa mãn đầy đủ 2 điều kiện trên để phát sinh xung đột pháp
luật

9. Xung đột pháp luật phát sinh khi tài sản liên quan đến quan hệ dân sự nằm
ở nước ngoài.

=> Nhận định này sai. Xung đột pháp luật phát sinh khi tài sản liên quan đến quan
hệ dân sự nằm ở nước ngoài và Phải có sự khác biệt về nội dung cụ thể giữa các hệ
thống pháp luật có liên quan

10. Sự tồn tại của quy phạm thực chất trong điều ước quốc tế làm mất đi hiện
tượng xung đột.

=> Nhận định này sai. Hiện tượng xung đột mất đi khi không còn điều kiện làm
phát sinh xung đột.

11. Quy phạm xung đột một bên không thừa nhận việc áp dụng pháp luật
nước ngoài
=> Nhận định này đúng. Quy phạm xung đột một bên là quy phạm chỉ ra việc áp
dụng pháp luật của chính quốc gia ban hành ra quy phạm đo đó quy phạm xung đột
một bên không thừa nhận việc áp dụng pháp luật nước ngoài

12. Luật do các bên được lựa chọn đương nhiên được áp dụng.
=> Nhận định này sai. Luật do các bên được lựa chọn đương nhiên được áp dụng
khi hội đủ các điều kiện sau
– Phái có sự thỏa thuận giữa các bên.
– Luật do các bên thỏa thuận không được trái với các nguyên tắc cơ bản của điều
ước quốc tế mà các bên là thành viên, không trái với pháp luật quốc gia mà các bên
mang quốc tịch.
– Luật được lựa chọn phải là những qui phạm trực tiếp giải quyết vấn đề.
13. Luật do các bên lựa chọn để giải quyết vấn đề quyền và nghĩa vụ các bên
trong hợp đồng đương nhiên được áp dụng.
=> Nhận định này sai. Luật do các bên lựa chọn để giải quyết vấn đề quyền và
nghĩa vụ các bên trong hợp đồng phải
– Luật do các bên thỏa thuận không được trái với các nguyên tắc cơ bản của điều
ước quốc tế mà các bên là thành viên, không trái với pháp luật quốc gia mà các bên
mang quốc tịch.
– Luật được lựa chọn phải là những qui phạm trực tiếp giải quyết vấn đề.
14. Theo tư pháp quốc tế Việt Nam bồi thường ngoài hợp đồng luôn được
pháp luật của nước xảy ra hành vi vi phạm hoặc nơi hiện diện hậu quả hành
vi.
=> Nhận định này sai. Theo Điều 773 BLDS Việt Nam: Bồi thường thiệt hại ngoài
hợp đồng “1. Việc bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng được xác định theo pháp
luật của nước nơi xảy ra hành vi gây thiệt hại hoặc nơi phát sinh hậu quả thực tế
của hành vi gây thiệt hại. 2. Việc bồi thường thiệt hại do tàu bay, tàu biển gây ra ở
không phận quốc tế hoặc biển cả được xác định theo pháp luật của nước mà tàu
bay, tàu biển mang quốc tịch, trừ trường hợp pháp luật về hàng không dân dụng và
pháp luật về hàng hải của Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam có quy định khác.
3. Trong trường hợp hành vi gây thiệt hại xảy ra ở ngoài lãnh thổ nước Cộng hoà
xã hội chủ nghĩa Việt Nam mà người gây thiệt hại và người bị thiệt hại đều là công
dân hoặc pháp nhân Việt Nam thì áp dụng pháp luật Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam.”
15. Các điều ước về tư pháp quôc tế mà Việt Nam là thành viên là nguồn có
hiệu lực pháp lý cao nhất của tư pháp quốc tế Việt Nam
=> Nhận định này đúng. theo khỏan 2 điều 759 BLDS 2. Trong trường hợp điều
ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định
khác với quy định của Bộ luật này thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó.
16. Chỉ cần áp dụng 1 hệ thuộc trong việc giải quyết xung đột pháp luật
=> Nhận định này sai. Vì mỗi hệ thuộc chỉ có 1 phạm vi áp dụng nhất định do đó
việc giải quyết xung đột pháp luật áp dụng nhiều hệ thuộc khác nhau
17. Khi các bên trong hợp đồng thỏa thuân chọn luật áp dụng cho quan hệ
hợp đồng giữa họ thì luật đó đường nhiên được áp dụng.
=> Nhận định này sai. Việc chọn luật phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện về việc
chọn.
18. Không có hệ thuộc nào là quan trọng nhất trong việc giải quyết xung đột
pháp luật
Nhận định trên đúng. Vì mỗi hệ thuộc chỉ có 1 phạm vi áp dụng khác nhau nên
Không có hệ thuộc nào là quan trọng nhất trong việc giải quyết xung đột pháp luật
19. Khi pháp luật các nước quy định khác nhau về một vấn đề cụ thể sẽ làm
phát sinh xung đột pháp luật
=> Nhận định này sai. Xung đột pháp luật phát sinh khi có đủ 2 điều kiện sau:
– Phải có quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài phát sinh trên thực tế cần điều chỉnh
– Phải có sự khác biệt về nội dung cụ thể giữa các hệ thống pháp luật có liên quan.
Do đó Khi pháp luật các nước quy định khác nhau về một vấn đề cụ thể giữa các
hệ thống pháp luật có liên quan về các quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài mới
phát sinh xung đột pháp luật. Pháp luật các nước quy định khác nhau một vấn đề
cụ thể về quan hệ hành chính, quan hệ hình sự thì không làm phát sinh xung đột
pháp luật.
20. Chỉ khi nào áp dụng quy phạm xung đột mới làm phát sinh xung đột pháp
luật
=> Nhận định này sai. Xung đột pháp luật phát sinh khi có đủ 2 điều kiện sau:
– Phải có quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài phát sinh trên thực tế cần điều chỉnh
– Phải có sự khác biệt về nội dung cụ thể giữa các hệ thống pháp luật có liên quan.
21. Trong các kiểu hệ thuộc cơ bản hệ thuộc nhân thân là quan trọng nhất
=> Nhận định này sai. Trong các kiểu hệ thuộc cơ bản không có hệ thuộc nào quan
trọng nhất.
22. Hệ thuộc nhân thân chỉ được áp dụng để điều chỉnh các quan hệ nhân
thân
=> Nhận định này sai. Hệ thuộc nhân thân được áp dụng để điều chỉnh các quan hệ
nhân than và quan hệ thừa kế
23. Việc bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng luôn được xác định theo pháp
luật nơi xảy ra hành vi gây thiệt hại
=> Nhận định này sai. Theo Điều 773 BLDS Việt Nam: Bồi thường thiệt hại ngoài
hợp đồng “1. Việc bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng được xác định theo pháp
luật của nước nơi xảy ra hành vi gây thiệt hại hoặc nơi phát sinh hậu quả thực tế
của hành vi gây thiệt hại
24. Khi giải quyết vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài Tòa án chỉ áp dụng quy
phạm xung đột trong pháp luật nước mình
=> Nhận định này sai. Ngoài ra còn áp dụng các quy phạm xung đột được các quốc
gia thỏa thuận xây dựng trong các điều ước quốc tế hoặc qua thừa nhận các tập
quán quốc tế
25. Khi áp dụng quy phạm xung đột để giải quyết xung đột pháp luật thì quy
phạm pháp luật xung đột sẽ dẫn chiếu đến quy phạm thực chất hoặc quy
phạm pháp luật trong nước.
=> Nhận định này sai. Các quy phạm pháp luật quốc gia được áp dụng để điều
chỉnh quan hệ của tư pháp quốc tế khi có sự dẫn chiếu của quy phạm xung đột của
tư pháp quôc tế. Còn các quy phạm thực chất của tư pháp quốc tế trực tiếp được áp
dụng nhằm điều chỉnh quan hệ tư pháp quôc tế mà không cần sự chỉ dẫn của quy
phạm xung đột.
26. Việc áp dụng pháp luật nước ngoài là kết quả của việc áp dụng quy phạm
xung đột để chọn luật áp dụng
=> Nhận định này sai. Về nguyên tắc khi quy phạm xung đột trong pháp luật quốc
gia hoặc quy phạm xung đột trong điều ước quốc tế dẫn chiếu đến pháp luật nước
ngoài thì thì pháp luật nước ngoài sẽ được áp dụng. tuy nhiên pháp luật nước ngoài
chỉ được áp dụng trong các trường hợp trên nếu hậu quả của việc áp dụng pháp luật
nước ngoài đó không làm ảnh hưởng đến trật tự công cộng của quốc gia. Nếu hậu
quả của việc áp dụng pháp luật nước ngoài ảnh hưởng đến trậ tự công cộng của
quốc gia thì cơ quan có thẩm quyền của quốc gia phải từ chối áp dụng pháp luật
nước ngoài
27. Tư pháp quốc tế thực chất là ngành luật dân sự có yếu tố nước ngoài.
=> Nhận định này sai. Vì tư pháp quốc tế là ngành luật điều chỉnh mang bản chất
dân sự có yếu tố nước ngoài.
28. Quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài là quan hệ có tài sản liên quan đến
quan hệ nằm ở nước ngoài.
=> Nhận định này sai. Vì ngoài quan hệ có tài sản liên quan đến quan hệ nằm ở
nước ngoài còn có các quan hệ dân sự giữa các bên tham gia là công dân, tổ chức
Việt Nam nhưng căn cứ để xác lập, thay đổi, chấm dứt quan hệ đó theo pháp luật
nước ngoài, phát sinh tại nước ngoài .
29. Theo pháp luật Việt Nam, năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân nước
ngoài luôn được xác định theo pháp luật của nước nơi pháp nhân đó được
thành lập.
=> Nhận định này sai. Trong trường hợp pháp nhân nước ngoài xác lập, thực hiện
các giao dịch dân sự tại Việt Nam thì năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân đó
sẽ được xác định theo pháp luật Việt Nam.
30. Quan hệ dân sự giữa công dân, tổ chức Việt Nam không thể chịu sự điều
chỉnh của tư pháp quốc tế Việt Nam
=> Nhận định này sai. Vì quan hệ dân sự giữa các bên tham gia là công dân, tổ
chức Việt Nam nhưng căn cứ để xác lập, thay đổi, chấm dứt quan hệ đó theo pháp
luật nước ngoài, phát sinh tại nước ngoài điều thuộc đối tượng điều chỉnh của tư
pháp quốc tế Việt Nam
31. Theo pháp luật Việt Nam, một trong những trường hợp ngoại lệ không áp
dụng luật nơi có tài sản là điều chỉnh quyền sở hữu đối với động sản đang trên
đường vận chuyển.
=> Nhận định này sai. Theo pháp luật Việt Nam việc điều chỉnh quyền sở hữu đối
với động sản đang trên đường vận chuyển được xác định theo pháp luật của nước
mà 2 bên thỏa thuận, nếu không có thỏa thuận mới xác định nơi có động sản được
chuyển đến. Do đó thỏa thuận của các bên cũng có thể là áp dụng luật nơi có tài
sản. Do vậy trường hợp này không loại trừ khả năng có thể áp dụng luật nới có tài
sản.
Cơ sở pháp lý: khoản 2 điều 766 Luật Dân Sự Việt Nam 2005.
32. Theo pháp luật Việt Nam, hình thức của di chúc trong các quan hệ thừa kế
có yếu tố nước ngoài chỉ được xác định theo pháp luật của nước nơi lập di
chúc.
=> Nhận định này đúng. CSPL: Điều 768 Bộ luật dân sự 2005.
(Ý kiến khác: Nhận định này sai. Vì theo khoản 2, Điều 13 NĐ 138 “Hình thức của
di chúc phải tuân theo pháp luật của nước nơi lập di chúc. Di chúc của người Việt
Nam lập ở nước ngoài được công nhận là hợp thức tại Việt Nam, nếu tuân theo các
quy định của pháp luật Việt Nam về hình thức của di chúc” nghĩa là trong thường
hợp nếu hình thức di chúc trái với pháp luật nước nơi lập di chúc nhưng tuân theo
đúng pháp luật Việt Nam thì vẫn có hiệu lực tại Việt Nam.)
33. Theo quy định của pháp luật Việt Nam, việc giải quyết quan hệ bồi thường
thiệt hại ngoài hợp đồng có yếu tố nước ngòai luôn phải tuân theo pháp luật
của nước nơi xảy ra chính hành vi gây thiệt hại hoặc nơi phát sinh hậu quả
của hành vi gây thiệt hại.
=> Nhận định này sai. pháp luật Việt Nam không chỉ quy quy định áp dụng pháp
luật của nước nơi xảy ra chính hành vi gây thiệt hại hoặc nơi phát sinh hậu quả của
hành vi gây thiệt hại mà còn quy định áp dụng hệ thuộc luật quốc tịch của các bên
đương sự tức bên gây thiệt hại và bên bị thiệt hại và hệ thuộc luật quốc tịch của
phương tiện. Cụ thể: Điều 773 khoản 3: Trong trường hợp hành vi gây thiệt hại xảy
ra ở ngoài lãnh thổ của Việt Nam mà người gây thiệt hại và người bị thiệt hại đều
là công dân hoặc pháp nhân Việt Nam, thì áp dụng pháp luật Việt Nam Việc bồi
thường thiệt hại do tàu bay, tàu biển gây ra ở không phận quốc tế hoặc biển cả
được xác định theo pháp luật của nước mà tàu bay, tàu biển mang quốc tịch, trừ
trường hợp pháp luật về hàng hải, pháp luật về hàng không của Việt Nam có quy
định khác (Điều 773 khoản 2).
34. Nếu hai công dân Việt Nam kết hôn tại nước ngoài thì theo pháp luật Việt
Nam, quan hệ hôn nhân đó phải là quan hệ hôn nhân có yếu tố nước ngoài.
=> Nhận định này sai. Vì nếu hai công dân Việt Nam kết hôn với nhau ở nước
ngoài nhưng trước cơ quan đại diện ngoại giao của Việt Nam thì không phải là
quan hệ hôn nhân có yếu tố nước ngoài.
(Mình không thấy một quy định nào trực tiếp nhưng mình khẳng định đó không
phải là quan hệ hôn nhân có yếu tố nước ngoài vì:
– Điều 12 Luật Hôn nhân và gia đình quy định cơ quan đại diện ngoại giao Việt
Nam ở nước ngoài là cơ quan đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam với nhau ở
nước ngoài. Điều này cho thấy quan hệ này vẫn trong phạm vi một quốc gia, cơ
quan đại diện ngoại giao được hưởng quy chế đăc biệt.
– Theo điểm c, khoản 14, Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình thì quy định quan hệ
Hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài là” giữa công dân Việt Nam với nhau
mà căn cứ xác lập thay đổi chấm dứt quan hệ đó theo pháp luật nước ngoài…” theo
theo quy định này mình phải hiểu là xác lập ở nước ngoài và trước cơ quan có
thẩm quyền của nước ngoài.)
(Câu 4: => Nhận định này sai. trụ sợ của cơ quan đại diện ngoại giao cũng là một
phần lãnh thổ mà nước ta có quyền chủ quyền, là phần lãnh thổ bất khả xâm phạm
của nước Việt Nam. vì vậy không thể nói đăng kí tại cơ quan đại diện Việt Nam
vẫn trong phạm vi “pháp lí” một quốc gia nước ngoài. đây không thể coi là yếu tố
nước ngoài.)
35. Theo pháp luật Việt Nam, việc ly hôn giữa hai người nước ngoài với nhau
thường trú tại Việt Nam sẽ được giải quyết theo pháp luật của nước nơi mà
hai vợ chồng mang quốc tịch.
=> Nhận định này sai. Căn cứ Điều 104 Luât Hôn nhân và gia đình thì việc ky hôn
giữa hai người nước ngoài với nhau thường trú tại Việt Nam sẽ được giải quyết
theo quy định của luật HNGD Việt Nam.
36: Pháp luật các nước đều áp dụng quy định Luật nơi có tài sản trong việc
điều chỉnh các vấn đề về xác lập, thay đổi, chấm dứt quyền sở hữu, nội dung
QSH đối với TS bất kể đó là động sản hoặc BĐS.
=> Nhận định này sai. Vì một số nước như Tây Ban Nha, Áo, Braxin, Áchentina
áp dụng luật nhân thân của người có tài sản để điều chỉnh các quan hệ về quyền sở
hữu đối với động sản( giáo trình TPQT ĐH luật Hà Nội trang112)
37: Các quy định về thừa kế trong các hiệp định tương trợ tư pháp giữa Việt
Nam và các nước luôn được Tòa án Việt Nam áp dụng trong việc giải quyết
các vấn đề về thừa kế giữa công dân Việt Nam và CD các nước ký kết.
=> Nhận định này sai. Vì trong trường hợp pháp luật Việt Nam có quy định giống
với các quy định về thứ kế trong hiệp định tương trợ tư pháp thì pháp luật Việt
Nam sẽ được áp dụng.
CSPL: Điều 759 BLDS 2005.
38: Pháp luật Việt Nam luôn được áp dụng để giải quyết ly hôn có yếu tố nước
ngoài nếu 1 trong các bên là công dân Việt Nam
=> Nhận định này sai. Vì trong trường hợp bên là công dân Việt Nam không
thường trú tại Việt Nam vào thời điểm yêu cầu ly hôn thì việc ly hôn được giải
quyết theo pháp luật của nước nơi thường trú chung của vợ chồng.CSPL: khoản 2
Điều 104 Luật Hôn nhân gia đình.
39: Nếu 1 hợp đồng có điều khoản chọn luật thì hợp đồng đó được xem là có
yếu tố nước ngoài.
Có lẽ là đúng. Mình không thể tìm được CSPL do mình suy luận thôi vì hợp đồng
trong nước thì không được chọn pháp luật nước ngoài, bạn nào biết thì giải giúp
mình câu này thanks).
Nhưng cũng có thể là => Nhận định này sai. Vì điều khoản đó là vô hiệu

40. Xung đột pháp luật chỉ phát sính trong các quan hệ dân sự có yếu tố nước
ngoài (theo nghĩa rộng).
=> Nhận định này đúng.
Bởi vì, xung đột pháp luật chỉ phát sinh trong các quan hệ dân sự có yếu tố nước
ngoài theo nghĩa rộng (hôn nhân gia đình,tố tụng dân sự,thương mại,lao động,dân
sự có yếu tố nước ngoài) còn trong các lĩnh vực quan hệ pháp luật khác như hình
sự,hành chính…..v.v…tuy pháp luật các nước khác nhau cũng quy định khác nhau
nhưng không xảy ra xung đột.vd trong quan hệ hình sự,hành chính mang tính hiệu
lực theo lãnh thổ rất nghiêm ngặt và không bao giờ có quy phạm xung đột và cho
phép áp dụng luật nước ngoài
41. Tất cả các quan hệ có yếu tố nước ngoài đều thuộc đối tượng điều chỉnh
của tư pháp quốc tế.
=> Nhận định này sai.

Bởi vì, đối tượng điều chỉnh của tư pháp quốc tế là nhứng quan hệ dân sự có yếu tố
nước ngoài theo nghĩa rộng.Còn những quan hệ phát sinh trong đời sống quốc tế
giữa các quốc gia và rộng hơn là giữa các chủ thể của công pháp quốc tế thì thuộc
đối tượng điều chỉnh của công pháp quốc tế.
42.Tất cả các quan hệ dân sự điều thuộc đối tượng điều chỉnh của Tư pháp
quốc tế.
=> Nhận định này sai. đối tượng điều chỉnh của tư pháp quốc tế là các quan hệ dân
sự theo nghĩa rộng có yếu tố nước ngoài.
43. Quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài luôn được hiểu là quan hệ dân sự có
ít nhất một trong các bên là cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài, người Việt
Nam định định cư ở nước ngoài.
=> Nhận định này sai. quan hệ dân sự giữa các bên tham gia là công dân, tổ chức
Việt nam những căn cứ để xác lập, thay đổi, chấm dứt quan hệ dân sự đó ở nước
ngoài cũng được xem là quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài.
44.Quy phạm xung đột luôn dẫn chiếu đến việc áp dụng pháp luật nước ngoài.

=> Nhận định này sai. trong trường hợp dẫn chiếu ngược trở lại thì pháp luật trong
nước vẫn được áp dụng.
45. Quy phạm xung đột một bên có thể dẫn chiếu đến việc áp dụng pháo luật
nước ngoài.
=> Nhận định này sai. quy phạm xung đột một bên là quy phạm xung đột quy định
áp dụng chính pháp luật của nước đã ban hành ra quy phạm.
46. Chỉ có điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên mới là nguồn của Tư
pháo quốc tế Việt Nam.
=> Nhận định này sai. các điều ước quốc tế mà việt Nam chưa phải là thành viên
cũng có thể được áp dụng để điều chỉnh một số quan hệ dân sự có yếu tố nước
ngoài khi các bên tham gia quan hệ lựa chọn làm nguồn luật điều chỉnh quan hệ
giữa họ nếu các điều ước quốc tế đó đáp ứng được các điều kiện về lựa cho luật.
47. Điều ước quốc tế về Tư pháp quốc tế mà Việt Nam là thành viên viên là
nguồn có hiệu lực pháp lý cao nhất của Tư pháp quốc tế Việt Nam.
=> Nhận định này đúng. trong các loại nguồn của Tư pháp quốc tế thì Điều ước
quốc tế mà Việt Nam là thành viên là nguồn có hiệu lực pháp lý cao nhất.
48. Các hiệp định tương trợ tư pháp giữa Việt Nam với các nước không có
quy phạm pháp luật trực tiếp điều chỉnh các quan hệ của Tư pháp quốc tế.
=> Nhận định này sai. trong các hiệp định tương trợ tư pháp cũng có xây dựng một
số ít quy phạm thực chất thống nhất để điều chỉnh trực tiếp một số quan hệ như
việc giải quyết di sản không người thừa kế…
49. Theo pháp luật Việt Nam, năng lực hành vi dân sự của người nước ngoài
luôn được xác định theo pháp luật của nước mà người đó là công dân.
=> Nhận định này sai. trong trường hợp người nước ngoài xác lập, thực hiện các
giao dich dân sự tại Việt Nam thì năng lực hành vi dân sự của người nước ngoài
được xác định theo pháp luật của Việt Nam.
50.Nguyên tắc tối huệ quốc được áp dụng để xây dựng quy chế pháp lý dân sự
cho người nước ngoài trong tất cả các quan hệ của Tư pháp quốc tế.
51. Quốc tịch của pháp nhân luôn được xác định theo nơi pháp nhân được
thành lập.
=> Nhận định này đúng. theo pháp luật Việt Nam thì pháp nhân nước ngoài là
pháp nhân được thành lập theo pháp luật nước ngoài.
52. Theo pháp luật Việt Nam, năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân nước
ngoài luôn được xác định theo pháp luật của nước nơi pháp nhân đó được
thành lập.
=> Nhận định này sai. trong trường hợp pháp nhân nước ngoài xác lập, thực hiện
các giao dịch dân sự tại Việt Nam thì năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân đó
sẽ được xác định theo pháp luật Việt Nam.
53. Quốc gia luôn được hưởng quyền miễn trừ trong tất cả các quan hệ tài sản
mà quốc gia tham gia.
=> Nhận định này sai. trong trường hợp quốc gia gây ra thiệt hại về người và tài
sản do hành vi thiếu trách nhiệm của quốc gia thì không được hưởng quyền miễn
trừ về tài sản (Điều 12 Công ước liên hiệp quốc).
54. Quyền miễn trừ của quốc gia chỉ bao gồm quyền miễn trừ về tư pháp.
=> Nhận định này sai. quyền miễn trừ của quốc gia bao gồm quyền miễn trừ về tư
pháp và quyền miễn trừ đối với tài sản thuộc quyền sở hữu của quốc gia.
55. Khi quốc gia từ bỏ quyền miễn trừ về xét xử có nghĩa là quốc gia từ bỏ
quyền miễn trừ tư pháp.
=> Nhận định này sai. quyền miễn trừ về tư pháp không chỉ là quyền miễn trừ về
xét xử mà còn là quyền miễn trừ đối với các biện pháp đảm bảo cho vụ kiện, quyền
miễn trừ áp dụng các biện pháp thi hành án.
56. Xung đột pháp luật là hiên tượng đặc thù của tư pháp quốc tế.
=> Nhận định này đúng. xung đột pháp luật chỉ có thể phát sinh trong các quan hệ
dân sự có yếu tố nước nước ngoài.

57. Xung đột pháp luật phát sinh trong tất cả các quan hệ của Tư pháp quốc
tế.
=> Nhận định này sai. trong một quan hệ pháp luật nếu có quy phạm thực chất điều
chỉnh tình thì sẽ không phát sinh hiện tượng xung đột pháp luật.
58. Khi pháp luật các nước quy định khác nhau về một vấn đề cụ thể sẽ làm
phát sinh xung đột pháp luật.
=> Nhận định này sai. vì nếu một quan hệ có yếu tố nước ngoài phát sinh cần được
điều chỉnh nhưng quan hệ đó không phải là quan hệ dân dự thì xung đột pháp luật
cũng sẽ không phát sinh.
59. Chỉ khi nào áp dụng quy phạm xung đột mới làm phát sinh xung đột pháp
luật.
=> Nhận định này sai. chỉ khi nào có phát sinh xung đột pháp luật thì mới áp dụng
quy phạm xung đột để giải quyết, vì việc xây dựng và áp dụng các quy phạm xung
đột là phương pháp giải quyết xung đột pháp luật.
60. Trong tất cả các kiểu hệ thuộc luật cơ bản của Tư pháp quốc tế thì hệ
thuộc luật nhân thân là quan trong nhất.
61. Hệ thuộc luật nhân thân chỉ được áp dụng để điều chỉnh các quan hệ nhân
thân.
=> Nhận định này sai. hệ thuộc về nhân thân còn được áp dụng để điều chỉnh mối
quan hệ thừa kế tài sản là bất động sản…
62. Việc bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng luôn được xác định theo pháp
luật nước nơi xảy ra hành vi gây thiệt hại.

=> Nhận định này sai. pháp luật nơi ký kết hợp đồng sẽ được áp dụng để giải quyết
các các quyền và nghĩa vụ phát sinh từ hoặc liên quan đến hợp đồng.

You might also like