Tài Liệu Vi Tích Full

You might also like

Download as pdf or txt
Download as pdf or txt
You are on page 1of 120

Mục lục

1 Giới hạn hàm và hàm liên tục 3


1.1 Dãy số và giới hạn dãy số . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 3
1.2 Giới hạn hàm số . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 6
1.3 Hàm số liên tục . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 8

2 Phép tính vi phân hàm một biến 17


2.1 Đạo hàm và vi phân cấp một . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 17
2.2 Các định lý cơ bản của hàm khả vi . . . . . . . . . . . . . . . . 20
2.3 Đạo hàm và vi phân cấp cao . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 21
2.4 Công thức Taylor . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 22
2.5 Một số ứng dụng của phép tính vi phân . . . . . . . . . . . . . 23

1
Chương 1

Giới hạn hàm và hàm liên tục

Phép tính vi tích phân (còn gọi là Calculus) nghiên cứu sự thay đổi của
vật thể theo thời gian, nó cũng nghiên cứu quá trình một dãy các đại lượng
tiệm cận tới một đại lượng khác. Mục đích chính là cố gắng tiếp cận một đại
lượng chưa biết bởi một dãy các đại lượng đơn giản hơn mà ta đã biết rất rõ
từ trước. Để từ đó rút ra những thông tin quan trọng của đại lượng chưa biết.
Để thấy được điều này chúng ta sẽ nói sơ qua một số bài toán đã được giải
quyết theo cách ở trên.
1.Tính diện tích hình tròn đơn vị: Giả sử ta phải tính diện tích của hình
tròn đơn vị (hình tròn có bán kính bằng 1). Bằng cách nội tiếp trong hình tròn
đó một dãy các đa giác đều n cạnh với n càng ngày càng lớn. Bằng một số kỹ
thuật tính toán sẽ học về sau thì ta sẽ thấy diện tích của các đa giác đều này
sẽ tiệm cận tới π. Một cách tự nhiên ta sẽ thừa nhận π là diện tích của hình
tròn.
2. Vẽ tiếp tuyến tại một điểm của đồ thị hàm số: Giả sử trên mặt phẳng
Oxy có đồ thị hàm số y = x2 . Cho trước một điểm a = (1, 1) nằm trên đồ thị
này. Vấn đề đặt ra là hãy vẽ một đường thẳng đi qua điểm a và tiếp xúc tại
đồ thị trên tại chính điểm a đó. Cách tự nhiên là ta xét một dãy các điểm an
nằm trên đồ thị và càng ngày cáng sát lại điểm a. Qua a và an sẽ có 1 đường
thẳng chạy qua. Ta sẽ coi tiếp tuyến cần tìm chính là "giới hạn" của các đường
thẳng này.
Chúng ta sẽ bắt đầu với những khái niệm rất cơ bản liên quan tới dãy số và
sau đó tiếp cận những đối tượng trung tâm của môn học là hàm số và giới hạn
hàm.

1.1 Dãy số và giới hạn dãy số


Khái niệm về dãy số không phải là mới nhưng bây giờ chúng ta sẽ làm quen
với một khía cạnh mới của dãy số dùng để mô tả dáng điệu của những phần
tử của này tại "điểm xa vô tận".
1.1.1 Định nghĩa dãy số: Dãy số là một qui tắc ứng một số tự nhiên

3
với một số thực. Nếu viết chính xác thì một dãy số là một tậ hợp có dạng
a1 , a2 , . . . , an , . . ., hay còn được viết {an }n≥1 .
Khái niệm quan trọng nhất gắn liền với một dãy số là giới hạn của dãy số.
1.1.2. Định nghĩa giới hạn Dãy số a1 , a2 , . . . , an , . . . được gọi là hội tụ tới
giới hạn l nếu với mọi ε > 0 tồn tại N sao cho |an − l| < ε với mọi n > N.
Điều này có nghĩa là với bất kỳ một đoạn thẳng cho trước chứa a thì đến
một lúc nào đó, toàn bộ dãy số trên sẽ rơi vào đoạn thẳng đó.
Trong trường hợp này ta viết an → a hay đầy đủ hơn là lim an = a.
n→∞
Đương nhiên cũng có những dãy số không hội tụ chẳng hạn an = 1 khi
n lẻ và an = −1 khi n chẵn. Hoặc đơn giản hơn ta thấy dãy các số tự nhiên
an = n cũng không hôi tụ.
1.1.3. Hai ví dụ quan trọng về dãy số hội tụ:
(a) an = n1 . Khi đó {1, 1/2, 1/3, · · · } hội tụ về 0 khi n → ∞.
(b) an = 21 + · · · + 21n . Khi đó an = 1 − 21n hội tụ về 1 n → ∞.

Một vấn đề nảy sinh là khi nào một dãy là hội tụ? Nếu dãy hội tụ thì tính giới
hạn như thế nào? Ta có câu trả lời cho câu hỏ dễ hơn đó là: Khi nào một dãy
số không hội tụ.
Mệnh đề về điều kiện cần cho dãy hội tụ. (i) Dãy số {an } không hội tụ
nếu nó không bị chặn, tức là với mọi số tự nhiên N ta luôn tìm được phần tử
am sao cho |am | > N.
(ii). Dãy số {an } không hội tụ nếu dãy này chứa hai dãy con {ank } và {amk }
hội tụ đến hai giới hạn khác nhau.
Ta thường áp dụng mệnh đề trên để chỉ ra một dãy là không hội tụ.
Ngoài dãy số hội tụ, ta cũng quan tâm tới khái niệm sau:
Giới hạn bằng vô cùng. Ta nói dãy số an có giới hạn bằng vô cùng (viết
lim an = ∞) nếu với mọi số nguyên N có một chỉ số M để an > N với mọi
n→∞
n ≥ M.
Tương tự như thế, ta nói dãy số an có giới hạn bằng âm vô cùng (viết
lim an = −∞) nếu với mọi số tự nhiên N có một chỉ số M để an < −N với
n→∞
mọi n ≥ M.
Để tính giới hạn của dãy số, chúng ta sẽ sử dụng các công thức cơ bản sau
đây:
1.1.4. Phép tính trên dãy hội tụ:
Giả sử lim an = a và lim bn = b. Khi đó ta có:
n→∞ n→∞
(a) lim (an + bn ) = a + b;
n→∞
(b) lim (an − bn ) = a − b;
n→∞

4
(c) lim (an bn ) = ab.
n→∞
(d) lim an /bn = a/b, nếu b 6= 0.
n→∞
Để hiểu hơn khái niệm giới hạn chúng ta có thể chứng minh một trong 4 khẳng
định nói trên. Chẳng hạn với (a), hãy lấy ε > 0 là một số tùy ý (luôn hình
dung là rất bé). Khi đó bằng cách áp dụng đinh nghĩa của giới hạn cho ε/2,
ta tìm được N và M sao cho

|an − a| < ε/2 ∀n > N, |bn − b| < ε/2 ∀n > M.

Vậy nếu n > max(N, M ) thì

|(an + bn ) − (a + b)| ≤ |an − a| + |bn − b| ≤ ε.

Bằng cách quan niệm max(N, M ) chính là N trong định nghĩa 1.2 ta có điều
phải chứng minh (a).
Một phương pháp khác cũng hay được sử dụng để tính giới hạn dãy số là
phương pháp kẹp giữa
1.1.5. Phương pháp kẹp giữa. Cho an , bn và cn là 3 dãy số thỏa mãn
an ≤ bn ≤ cn . Giả sử lim an = lim cn = l. Khi đó lim bn = l.
n→∞ n→∞ n→∞
Chứng minh kết quả trên chỉ dựa vào định nghĩa của giới hạn và bất đẳng
thức
|bn − l| ≤ |an − l| + |cn − l| ∀n ≥ 1.
n+1
Ví dụ áp dụng: lim 2 = 0.
n→∞ n +1

1.1.6. Hội tụ của dãy đơn điệu


Một dãy số nói chung rất hiếm khi là đơn điệu tăng hay là đơn điệu giảm. Tuy
nhiên nếu dãy số đó là đơn điệu thì ta có thể nói rằng dãy số đa "hầu như"
hội tụ. Điều này được thể hiện qua kết quả sâu sắc sau đây mà chứng minh
của nó ta sẽ bỏ qua vì động chạm đến bản chất của số thực.
1.1.7. Định lý hội tụ của dãy đơn điệu.
(i) Cho {an } là một dãy đơn điệu tăng (tức là a1 ≤ a2 ≤ · · · ) và bị chặn trên
(tức là có một số tự nhiên N thỏa mãn an ≤ N với mọi n). Khi đó tồn tại giới
hạn l := lim an . Ta viết an ↑ l.
n→∞
(ii) Cho {an } là một dãy đơn điệu giảm (tức là a1 ≥ a2 ≥ · · · ) và bị chặn dưới
(tức là có một số tự nhiên N thỏa mãn an ≥ −N với mọi n). Khi đó tồn tại
giới hạn l := lim an . Ta viết an ↓ l.
n→∞
Sử dụng định lý trên ta có thể chứng minh được kết quả kinh điển sau đây mà
nhờ nó ta định nghĩa được cơ số logarit tự nhiên.

5
Định nghĩa số e. Xét hai dãy số
 1 n  1 n+1
an := 1 + , bn := 1 + .
n n
Khi đó an là dãy đơn điệu tăng và bn đơn điểu giảm. Hơn nữa an và bn bị chặn
trên (tương ứng chặn dưới) bởi 3. Theo định lý trên, các dãy số này sẽ hội tụ
về cùng một giới hạn và ta ký hiệu giới hạn này là e.
Người ta đã chứng minh được e = 2, 718281828 · · · là một số vô tỷ. Cùng với
số π đây là một trong hai con số quan trọng của toán học. Tuy nhiên khác
với số π được định nghĩa một cách hình học là nửa chu vi của đường tròn bán
kính 1 thì ta chỉ có thể định nghĩa được e nhờ giới hạn dãy số. Điều này phần
nào nói lên tầm quan trọng của khái niệm giới hạn.

1.2 Giới hạn hàm số


Đối tượng quan trọng của chương này là khái niệm "hàm số". Để hiểu về
hàm số thì ta có thể lấy hai ví dụ cơ bản:
1. Diện tích của hình tròn bán kính r là πr2 . Như thế diện tích là hàm số của
biến số bán kính theo nghĩa cứ cho trước bán kính ta tính được diện tích.
2. Dân số của một thành phố cũng là một hàm số theo biến số thời gian.
Ta có định nghĩa chính xác sau đây.
1.2.1. Định nghĩa hàm số. Cho A là một tập hợp các số thực (ví dụ cơ bản
là những số thực trong một khoảng mở (0, 1) hay một đoạn đóng [0, 1]). Một
hàm số f xác định trên A là một qui tắc cho ứng x ∈ A với một số f (x). Ta
gọi f là hàm số của biến số x.
Khái niệm quan trọng gắn liền hàm số là giới hạn của hàm số.
1.2.2. Định nghĩa giới hạn hàm số Cho f là hàm số xác định trên một tập
A.
(i) Ta nói rằng hàm số f có giới hạn bằng l khi biến số x tiến tới giá trị a nếu
điều sau đây là đúng: Với mọi ε > 0 ta tìm được δ > 0 sao cho

|x − a| < δ, x ∈ A ⇒ |f (x) − l| < ε.

Trong trường hợp này, ta sẽ viết f (x) → l khi x → a hoặc là lim f (x) = l.
x→a
(ii) Ta nói hàm số f có giới hạn trái bằng l khi biến số x tiến tới giá trị a nếu
điều sau đây là đúng: Với mọi ε > 0 ta tìm được δ > 0 sao cho

a − δ < x < a, x ∈ A ⇒ |f (x) − l| < ε.

6
Trong trường hợp này, ta viết f (x) → l khi x → a − 0 hoặc là lim f (x) = l.
x→a−0
(iii) Ta nói hàm số f có giới hạn phải bằng l khi biến số x tiến tới giá trị a
nếu điều sau đây là đúng: Với mọi ε > 0 ta tìm được δ > 0 sao cho
a < x < a + δ, x ∈ A ⇒ |f (x) − l| < ε.
Trong trường hợp này, ta viết f (x) → l khi x → a + 0 hoặc là lim f (x) = l.
x→a+0
(iv) Ta nói hàm f có giới hạn tại ∞ bằng l khi biến số x tiến tới ∞ nếu điều
sau đây là đúng: Với mọi ε > 0 ta tìm được số M > 0 sao cho
x > M, x ∈ A ⇒ |f (x) − l| < ε.
(v) Ta nói hàm f có giới hạn tại ∞ bằng l khi biến số x tiến tới −∞ nếu điều
sau đây là đúng: Với mọi ε > 0 ta tìm được số M > 0 sao cho
x < −M, x ∈ A ⇒ |f (x) − l| < ε.
Ta có chú ý đơn giản nhưng quan trọng sau đây
lim f (x) = l ⇔ lim f (x) = lim f (x) = l.
x→a x→a−0 x→a+0

Để liên hệ với sự hội tụ của dãy số, chúng ta đưa vào định nghĩa tương đương
sau đây về giới hạn hàm:
lim f (x) = l khi và chỉ khi với mọi dãy số xn → a, xn ∈ A chúng ta có
x→a
f (xn ) → l.
Ta có ví dụ đơn giản sau về giới hạn hàm.
Ví dụ.
(i) lim x2 = a2 . Điều này có thể chứng minh bằng cách sử dụng định nghĩa
x→a
giới hạn qua ngôn ngữ của dãy ở trên.
(ii) lim 1/x = 0.
x→∞
Các ví dụ này có thể được kiểm chứng bằng cách sử dụng định nghĩa giới hạn
qua ngôn ngữ của dãy ở trên.
1.2.3 Các phép toán về giới hạn hàm Cho các hàm f, g xác định trên tập
hợp A (ta luôn nghĩ về A như một khoảng mở hay một đoạn thẳng đóng). Giả
sử f, g đều có giới hạn khi x → a ∈ A. Khi đó ta có:
(i) lim (f + g)(x) = lim f (x) + lim g(x);
x→a x→a x→a
(ii) lim (f.g)(x) = lim f (x). lim g(x);
x→a x→a x→a
lim f (x)
(ii) lim ( f )(x) = x→a
, nếu vế phải có nghĩa.
x→a g lim g(x)
x→a

7
1.3 Hàm số liên tục
Một loại hàm quan trọng mà chúng ta hay gặp trong thực tế chính là các hàm
liên tục. Ta cần các hàm như vậy để mô tả chuyển động của một vật thể (xe
máy, người đi bộ,...) hay một đường cong ta vẽ trên giấy... Định nghĩa chính
xác được được đưa ra như sau:
Định nghĩa hàm liên tục. Ta nói hàm số f xác định trên tập A là liên tục
tại a ∈ A nếu
lim f (x) = f (a).
x→a

Hay nói cách khác, giới hạn trái và giới hạn phải của f tại x = a đều bằng
nhau và bằng f (a).
Khi f liên tục tại mọi điểm của A thì ta nói f liên tục trên A.
Ví dụ f (x) = 0 nếu x < 0 và f (x) = x nếu x ≥ 0 là hàm liên tục trên toàn
bộ tập xác định là R.
Điều gì khiến hàm liên tục trở nên quan trọng? Thứ nhất là hàm liên tục có
tính phổ quát (nó bao hàm tất cả các loại hàm mà ta đã học từ trước đến giờ)
ngoài ra còn có những hàm được xác định như trong ví dụ trên. Thứ hai là
hàm liên tục có nhiều tính chất quan trọng đã được các nhà toán học khám
phá từ thế kỷ 19. Chúng ta sẽ điểm qua ba định lý quan trọng nhất của loại
hàm này. Do cách chứng minh phải sử dụng một só kiến thức khá sâu về sự
tồn tại của dãy con hội tụ đối với một dãy bị chặn cũng như sử dụng tính đày
của R nên chúng ta sẽ không đi sâu vào chi tiết.
Định lý Weierstrass về sự tồn tại cực trị của hàm liên tục. Cho f là
hàm số liên tục trên [a, b]. Khi đó hàm f đạt giá trị lớn nhất và giá trị nhỏ
nhất trên [a, b].
Định lý Cantor về tính liên tục đều của hàm liên tục. Cho f là hàm
số liên tục trên [a, b]. Khi đó hàm f liên tục đều theo nghĩa sau đây:

∀ε > 0, ∃δ > 0 sao cho |x − y| < δ ⇒ |f (x) − f (y)| < ε.

Định lý Bolzano về giá trị trung gian của hàm liên tục. Cho f là hàm
số liên tục trên [a, b].
i) Nếu f (a)f (b) < 0 thì tồn tại một điểm c ∈ (a, b) sao cho f (c) = 0.
ii) Với mọi λ nằm giữa f (a) và f (b), tồn tại c ∈ [a, b] sao cho f (c) = λ.
Ta có một số chú ý liên quan tới 3 định lý kinh điển nói trên:
1. Định lý Weierstrass và Định lý Cantor trên chỉ đúng cho các hàm liên tục
trên những đoạn thẳng đóng. Ta có thể lấy ví dụ hàm f (x) = 1/x không đạt
cực đại, cực tiểu trên (0, 1) và cũng không liên tục đều trên (0, 1).

8
2. Sử dụng định lý Bolzano ta có thể chứng minh được mọi đa thức bậc 3 (hay
tổng quát hơn là bậc lẻ) đều có ít nhất 1 nghiệm thực.
3. Định lý Cantor sẽ được sử dụng sau này để chứng minh một kết quả về tính
khả tích của hàm liên tục trên đoạn thẳng đóng.
4. Định lý Weierstrass cho chúng ta cơ sở để giải các bài toán tìm giá trị lớn
nhất hay nhỏ nhất của một đa thức trên một đoạn thẳng đóng.

9
Bài tập Chương 1
1. Tính giới hạn của các dãy sau

n2 + n − 3 n+ n
a) xn = 2 b) xn = √
2n + 2n + 2 2n + 3 3 n
√ √
3
c) xn = n2 + 3n − n d) xn = n − n3 − 3n2
2.3n − 4n 1 + 2 + 22 + · · · + 2n
e) xn = 2n+1 f ) xn =
2 − 2n 1 + 3 + 32 + · · · + 3n
2. Tính các giới hạn sau (bằng cách dùng nguyên lý kẹp)

sin n + 2 cos n n + cos n2


a) lim b) lim
n→∞ n n→∞ n + sin n

 1 1 1 
c) lim √ +√ + ··· + √ .
n→∞ n2 + 1 n2 + 2 n2 + n

3. a) Dùng đẳng thức (x + 1)n = xn + Cn1 xn−1 + · · · + Cnn−1 x + Cnn để chứng


tỏ rằng
n(n − 1) 2
(x + 1)n > x , ∀n > 2, x > 0.
2
b) Dùng (a) và nguyên lý kẹp để chứng minh rằng, với a > 1, ta có

n n2
lim =0 lim = 0.
n→∞ an n→∞ an

4. Chứng minh các dãy sau đơn điệu tăng và bị chặn (từ đó suy ra dãy hội
tụ)
1 1 1 1
a) xn = 2 + 2 + 2 + · · · + 2 ;
1 2 3 n
1 1 1 1
b) xn = + + + + · · · + .
1! 2! 3! n!
5. Cho dãy {xn } cho bởi công thức quy nạp
√ √
x1 = 2, xn+1 = 2 + xn , n > 1.
a) Chứng minh dãy {xn } bị chặn trên bởi 2;
b) Chứng minh dãy {xn } đơn điệu tăng;
c) Tìm limn→∞ xn .

10
6. Chứng minh các dãy số sau không hội tụ và chỉ ra hai dãy con hội tụ
của chúng

n
 3 n nπ
a) xn = (−1) 3 + b) xn = 1 + cos
n n+1 2

7. a) Chứng minh nếu limn→∞ xn = ` thì limn→∞ (xn+2 − xn ) = 0;


b) Chứng minh dãy {sin n} không hội tụ.

8. Tính các giới hạn sau


x2 + 2x − 8 (x2 − x − 6)2
a) lim b) lim
x→2 x2 − 4 x→3 x2 − 2x − 3

 2 3  x3 − 2x2 + x
c) lim 2 − 3 d) lim
x→1 x − 1 x −1 x→1 x3 − 3x + 2

9. Tính các giới hạn sau


√ √ √ √
1 + 3x − 1 3
1−x−1 1 + x − 3 1 + 2x
a) lim b) lim c) lim
x→0 x x→0 x x→0 x
√ √ √ √
1 + 2x − 3 x− 3+ x−3 x2
d) lim √ e) lim √ f ) lim √
x→4 x−2 x→3 x2 − 9 x→0 1 + 2x − x − 1

10. Tìm các giới hạn sau


√ √ √
p
x2 + x q √ √  
a) lim √ b) lim x + x− x c) lim x2 2
+ 3x− x − x − 1
x→∞ 4x2 + 1 x→∞ x→∞

ln(x2 + x + 1)  x + 2 x2
d) lim e) lim
x→∞ ln(x8 + 2x2 + x + 2) x→∞ 2x − 1

11. Tìm các giới hạn sau bằng cách sử dụng nguyên lý kẹp
1 x + 2 sin 2x
a) lim x3 cos b) lim
x→0 x x→∞ 2x + cos x + 2

12. Trong Vật lý, dao động tắt dần được mô tả bởi hàm số

f (t) = e−αt (a cos ωt + b sin ωt),

với α > 0 và a, b ∈ R. Tìm lim f (t).


t→∞

11
π
13. Đặt f (x) = sin với x 6= 0. Chứng minh không tồn tại lim f (x).
x x→0

14. Trong Thuyết tương đối, khối lượng của vật chuyển động với vận tốc v
cho bởi công thức
m0
m= p ,
1 − v 2 /c2
ở đó m0 là khối lượng của vật đó khi nó đứng yên, c là vận tốc ánh sáng.
Chuyện gì xảy ra với khối lượng của vật khi v → c− ?

15. Trong Thuyết tương đối, độ dài của vật chuyển động với vận tốc v cho
bởi công thức
r
v2
L = L0 1 − 2 ,
c
ở đó L0 là độ dài của vật đó khi nó đứng yên, c là vận tốc ánh sáng. Tìm
lim− L.
v→c

16. Xét tính liên tục của các hàm số sau trên miền xác định R của chúng

x sin 1 khi x 6= 0
( 1
e− x2 khi x 6= 0
a) f (x) = x b) g(x) =
0 khi x = 0 0 khi x = 0


 sin x
khi x 6= 0
c) h(x) = x
1 khi x = 0

17. Xét tính liên tục của hàm Heaviside (xác định trên R)
(
0 khi x < 0
H(x) =
1 khi x > 0

18. Cho hàm số f (x) = [x], x ∈ R, ở đó [x] là số nguyên lớn nhất không vượt
quá x (gọi là phần nguyên của x). Ví dụ [2] = 2, [3.6] = 3, [−1.1] = −2.
a) Vẽ đồ thị hàm số f (x) khi x ∈ [−3, 3];
b) Chứng minh f (x) liên tục tại mọi x ∈ / Z, nhưng không liên tục tại
mọi x ∈ Z.

12
19. Tìm số thực a sao cho các hàm sau liên tục trên R
√
 √x − 1 khi x > 1
3
 2
x − x + a
khi x 6= 2
a) f (x) = x−1 b) g(x) = x−2
x+a khi x 6 1 3 khi x = 2
 

20. Lực hấp dẫn của trái đất đối với một vật có khối lượng 1kg cách tâm
trái đất một khoảng bằng r được cho bởi công thức

 GM r khi r < R

F (r) = GM R3

 khi r > R,
r2

ở đó M là khối lượng của trái đất, R là bán kính của trái đất, G là hằng
số hấp dẫn.
a) Hàm F (r) có liên tục theo r trên [0, +∞) không?
b) Tìm lim F (r).
r→∞

21. Xét tính liên tục đều của các hàm sau trên tập đã chỉ ra
π
a) Hàm f (x) = cos trên (0, 1);
x
b) Hàm f (x) = x2 trên R.

22. Chứng minh rằng


π
a) Phương trình x2 + 1 = 2 cos x có nghiệm trên (0, );
3
b) Đa thức p(x) = x4 − 2x − 2 có nghiệm trên (1, 2);
c) Mọi đa thức bậc lẻ đều có nghiệm thực.

23. Cho hàm liên tục f : [0, 1] → [0, 1]. Chứng minh tồn tại c ∈ [0, 1] sao cho
f (c) = c.

24. Cho hàm liên tục f : [0, 1] → [0, 1] thỏa mãn f (0) = 0, f (1) = 1. Chứng
minh tồn tại c ∈ (0, 1) thỏa mãn f (c) = 1 − c.

25. Cho f (x) là làm tuần hoàn và liên tục trên R. Chứng minh f (x) đạt
được giá trị lớn nhất và giá trị nhỏ nhất trên R.

26. Tìm một toàn ánh f : R → R sao cho f (1) = 2, f (2) = −1, nhưng
phương trình f (x) = 0 không có nghiệm trên khoảng (1, 2).

13
27. Cho các hàm f (x) và g(x) liên tục trên [a, b]. Chứng minh rằng
a) Hàm h(x) := |f (x)| cũng  [a, b];
liên tục trên 
b) Hai hàm M (x) := max f (x), g(x) và m(x) := min f (x), g(x)
cũng liên tục trên [a, b].

28. Cho hàm f : (a, b) → (0, +∞) là hàm liên tục thỏa mãn

lim f (x) = lim− f (x) = 0.


x→a+ x→b

a) Chứng minh hàm g(x) cho bởi


(
f (x) khi x 6= a và x 6= b
g(x) =
0 khi x = a hoặc x = b.

liên tục trên [a, b];


b) Hàm f đạt giá trị lớn nhất trên (a, b).

29. Cho hàm f : R → (0, +∞) là hàm liên tục thỏa mãn

lim f (x) = lim f (x) = 0.


x→+∞ x→−∞

Chứng minh f đạt giá trị lớn nhất trên R.

14
Lời giải một số bài toán
7. a) Hiển nhiên;
b) Giả sử lim sin x = `. Khi đó lim (sin(n + 1) − sin(n − 1)) = 0.
n→∞ n→∞
Kéo theo lim cos n = 0. Suy ra lim (cos(n + 1) − cos(n − 1)) = 0. Nên
n→∞ n→∞
lim sin n = 0. Điều này không xảy ra vì sin2 n + cos2 n = 1.
n→∞

25. Giả sử hàm f tuần hoàn chu ỳ là T > 0. Ta thấy f đạt được max và
min trên [0, T ]. Do tính tuần hoàn, đó cũng chính là max và min toàn
cục của f (x).
26. Ta có thể chọn hàm f (x) như sau


2x khi x61
3

5 − 3x khi 1 < x < 2, x 6= 2
f (x) =


10 khi x = 32
x−3

khi x 6 2.

27. (b) Dùng (a) và đẳng thức sau

α + β + |α − β| α + β − |α − β|
max(α, β) = , min(α, β) = .
2 2

28. a) Dễ dành chứng minh hàm liên tục tại hai đầu mút nên g(x) liên
tục trên [a, b];
b) Hàm g(x) đạt giá trị lớn nhất tại 1 điểm x0 ∈ [a, b]. Nhưng giả thiết
cho ta x0 6= a, b. Nên x0 ∈ (a, b). Suy ra f (x) đạt giá trị lớn nhất tại x0 .
29. Ta thấy f (0) > 0. Từ giả thiết suy ra tồn tại R > 0 sao cho 0 <
f (x) < f (0) với mọi |x| > R. Hàm f đạt giá trị lớn nhất trên [−R, R]
tại x0 . Suy ra
f (x0 ) > f (x), ∀x ∈ [−R, R]

f (x0 ) > f (0) > f (x), ∀|x| > R.
Suy ra f (x) đạt giá trị lớn nhất trên R tại x0 .

15
Chương 2

Phép tính vi phân hàm một biến

Trong Chương 1 chúng ta đã nghiên cứu hàm liên tục cùng những tính chất
cơ bản của loại hàm này. Một câu hỏi rất quan trọng là làm thế nào đo được
độ thay đổi của một hàm số theo tương quan của biến số. Điều này được thể
hiện rõ nhất khi ta muốn tính gia tốc của một chuyển động. Đó có thể coi là
giới hạn của thay đổi vận tốc chia cho thay đổi của thời gian. Hơn nữa nhờ
có đạo hàm mà ta có thể giải được bài toán đã đặt ra ở Chương 1 về vẽ tiếp
tuyến với đồ thị tại một điểm cho trước.

2.1 Đạo hàm và vi phân cấp một


Ta có định nghĩa quan trọng sau đây:
2.1.1. Định nghĩa về đạo hàm. Cho f là hàm số xác định trên một khoảng
mở (a, b). Hàm f được gọi là có đạo hàm hay là khả vi tại x0 nếu như tồn tại
giới hạn
f (x0 + h) − f (x0 )
lim .
h→0 h
Giới hạn này (nếu tồn tại) thì được ký hiệu là f 0 (x0 ) và đươc gọi là đạo hàm
của f tại x0 .
Nếu điều này xảy ra ta cũng có thể viết

f (x0 + h) − f (x0 ) = f 0 (x0 )h + o(h).

Ví dụ. (i) f (x) = c với c hằng số là hàm khả vi và thỏa mãn f 0 (x) = 0 với
mọi x.
(ii) f (x) = x2 là khả vi tại mọi x0 và f 0 (x0 ) = 2x0 .
(iii) f (x) = |x| khả vi tại mọi điểm x0 6= 0 nhưng không khả vi tại x0 = 0. Chú
ý rằng hàm f liên tục tại mọi điểm của trục số.

17
Mối quan hệ giữa tính liên tục và tính khả vi: Nếu một hàm là khả vi
tại một điểm thì phải liên tục tại điểm đó. Điều ngược lại nói chung là không
đúng (xem ví dụ (iii) ở trên).
2.1.2. Các phép tính về đạo hàm (a) Giả sử f, g là các hàm số khả vi tại
điểm x0 . Khi đó ta có các công thức sau:
(i) (f + g)0 (x0 ) = f 0 (x0 ) + g 0 (x0 );
(ii) (f g)0 (x0 ) = f 0 (x0 )g(x0 ) + f (x0 )g 0 (x0 );
0 0
(iii) (f /g)0 (x0 ) = g(x0 )f (xg(x
0 )−f (x0 )g (x0 )
0)
2 .
(b) Công thức tính đạo hàm của hàm hợp hay còn gọi là qui tắc dây chuyền.
Nếu f khả vi tại g(x0 ) và g khả vi tại x0 thì
(f ◦ g)0 (x0 ) = f 0 (g(x0 )).g 0 (x0 )
Công thức tương đối khó chứng minh là (ii) và công thức đạo hàm của hàm
hợp. Ta sẽ xử lý (ii), trường hợp còn lại làm tương tự. Cụ thể ta tiến hành
như sau. Trước hết biến đổi
(f g)(x0 + h) − (f g)(x0 ) = f (x0 + h)g(x0 + h) − f (x0 )g(x0 )
= f (x0 + h)[g(x0 + h) − g(x0 ) + g(x0 )[f (x0 + h) − f (x0 )]
= f (x0 + h)[g 0 (x0 )h + o(h) + g(x0 )[f 0 (x0 )h + o(h)]
= [f (x0 )g 0 (x0 ) + f 0 (x0 )g(x0 )]h + o(h).
Ta có điều phải chứng minh.
Sử dụng các công thức trên ta có thể tính được đạo hàm của một số hàm số
đã học ở trước
2.1.3. Đạo hàm của một số hàm sơ cấp
(i) (xn )0 = nxn−1 ∀x;
(ii) (sin x)0 = cos x;
(iii) (cos x)0 = − sin x;
(iv) (tan x)0 = (cos1x)2 ;
(v) (ex )0 = ex .
(vi) (ln x)0 = 1/x ∀x > 0.
Để chứng minh (ii), bằng cách sử dụng qui tắc dây chuyền để chuyển về gốc
tọa độ, ta chỉ cần chứng minh
(sin x)0 (0) = 1.
Muốn vậy, ta sử dụng định nghĩa hình học của hàm sin để chứng minh bất
đẳng thức sau (bằng cách so sánh diện tích):
sin x
cos x ≤ ≤ 1 ∀x > 0.
x
18
Cho x → 0 và sử dụng phương pháp kẹp giữa ta có điều phải chứng minh.
Đối với (v) thì phép chứng minh còn khó khăn hơn. Cũng như trên, ta chỉ cần
chứng minh đạo hàm của ex tại 0 bằng 1. Theo định nghĩa của đạo hàm thì
điều này tương đương với chứng minh
ex − 1
lim = 1.
x→0 x

Muốn vậy, lấy một dãy xn → 0 tùy ý, ta sẽ chứng minh


exn − 1
lim = 1.
n→∞ xn

Không giảm tổng quát ta có thể coi xn > 0. Thế thì với mỗi n sẽ có N để
1 1
≤ xn < .
N +1 N

Điều này dẫn đến


1 1
e N +1 − 1 exn − 1 eN − 1
1 ≤ ≤ 1 .
N
xn N +1

Cho N → ∞ và sử dụng định nghĩa của e cùng với tiêu chuẩn kẹp giữa chúng
ta có điều phải chứng minh.
Sau này ta sẽ thấy rằng hàm số ex là hàm khả vi duy nhất mà đạo hàm lên
không làm nó bị thay đổi.
2.1.4. Vi phân hàm một biến. Cho f là một hàm số xác định trên (a, b).
Giả sử f khả vi tại x0 ∈ (a, b). Khi đó vi phân của f tại x0 là biểu thức có
dạng
df (x0 )(h) = f 0 (x0 )h
trong đó h là một số thực (ta luôn hiểu h rất bé). Tương tự như vậy, nếu f là
khả vi trên (a, b) thì vi phân của f trên (a, b) là biểu thức

df (x) = f 0 (x)dx.

Ta hiểu vi phân của f tại x0 chính là xấp xỉ tuyến tính tốt nhất của f (x0 +
h) − f (x0 ) khi h đủ bé. Điều này là có cơ sở, bởi vì theo định nghĩa của đạo
hàm ta có

f (x0 + h) − f (x0 ) = f 0 (x0 )h + o(h) = df (x0 )(h) + o(h).

19
Tính chất bất biến của vi phân. Giả sử f là hàm khả vi của biến số x và x
lại là hàm khả vi của biến số t. Khi đó f đương nhiên cũng có thể coi là hàm
khả vi của biến số t, t 7→ f ◦ x(t). Ta có theo định nghĩa của vi phân và theo
qui tắc dây chuyền

d(f ◦ ϕ)(t) = f 0 (ϕ(t))∆0 (t)dt = f 0 (ϕ(t))dϕ(t) = f 0 (x)dx = df (x).

Điều này có nghĩa là vi phân lấy theo biến t (mới) hay biến x cũa của hàm f
là như nhau. Đây là tính chất rất hay của vi phân mà đạo hàm không có.

2.2 Các định lý cơ bản của hàm khả vi


Định lý Fermat về cực trị địa phương. Nếu f là hàm khả vi trên (a, b) và
nếu x0 là một điểm cực trị địa phương của hàm f , tức là có một khoảng mở
(x0 − δ, x0 + δ) sao cho f (x0 ) là giá trị lớn nhất hay là nhỏ nhất của hàm f
trên khoảng mở này. Khi đó ta có f 0 (x0 ) = 0.
Chứng minh. Phép chứng minh khá đơn giản nếu như ta nắm vững khái
niệm giới hạn hàm số đã học ở phần trước. Ta chỉ cần xét trường hợp f (x0 )
là giá trị nhỏ nhất của f rên một khoảng (x0 − δ, x0 + δ) nào đó. Khi đó theo
định nghĩa của đạo hàm chúng ta có
f (x0 + h) − f (x0 )
f 0 (x0 ) = lim ≥ 0.
h→0+ h
Tương tự như vậy
f (x0 + h) − f (x0 )
f 0 (x0 ) = lim ≤ 0.
h→0− h
Kết hợp lại ta có điều phải chứng minh.
Ta xét vấn đề tìm cực trị toàn cục của một hàm liên tục f trên [a, b] và khả
vi trên khoảng mở (a, b). Phương pháp làm là tìm tất cả các điểm cực trị địa
phương của f cùng với hai giá trị f (a), f (b) và sau đó tìm cực trị của tất cả
các cực trị địa phương này.
Định lý Fermat là điểm xuất phát cho tất cả các định lý quan trọng về hàm
khả vi.
Ta bắt đầu bằng định lý thú vị sau đây về sự tồn tại các điểm mà đạo hàm
triệt tiêu. Chú ý rằng chứng minh định lý này cần sử dụng hai định lý quan
trọng là Định lý Weierstrass về tồn tại cực trị toàn cục của hàm liên tục và
định lý Fermat về cực trị địa phương đã nói ở trên.

20
2.2.1. Định lý Rolle về tồn tại điểm dừng của hàm khả vi. Cho f là
hàm liên tục trên [a, b] và khả vi trên (a, b). Giả sử f (a) = f (b). Khi đó tồn
tại c ∈ (a, b) sao cho f 0 (c) = 0.
Định lý quan trọng nhất của mục này, đóng vai trò then chốt trong nhiều bài
toán về hàm khả vi là định lý sau đây:
2.2.2. Định lý Lagrange về giá trị trung bình của hàm khả vi. Cho f
là hàm liên tục trên [a, b] và khả vi trên (a, b). Khi đó tồn tại giá trị c ∈ (a, b)
sao cho
f (a) − f (b)
f 0 (c) = .
a−b
Ý nghĩa của định lý trên nói rằng ta luôn tìm được một điểm trên đồ thị để
tiếp tuyến tại đó song song với đường thằng nối điểm đầu (a, f (a)) và điểm
cuối (b, f (b)). Hơn nữa nó cho thấy rõ hơn mối liên hệ mật thiết của hàm số
liên tục và đạo hàm của nó. Sử dụng định lý này ta có thể chứng minh được
nếu f 0 = 0 thì f phải là hàm hằng. Có vẻ như không có một chứng minh dễ
hơn của khẳng định này.
Chứng minh định lý Lagrange về giá trị trung bình dựa vào định lý Rolle. Ta
chỉ việc xét hàm
f (b) − f (a)
g(x) = f (x) − (x − a), a ≤ x ≤ b.
b−a
Khi đó g là hàm liên tục trên [a, b] và thỏa mãn
f (b) − f (a)
g 0 (x) = f 0 (x) − .
b−a
Chú ý rằng g(a) = g(b) = f (a) nên ta có thể áp dụng định lý Rolle để kết
thúc chứng minh.

2.3 Đạo hàm và vi phân cấp cao


Đạo hàm cấp từ 2 trở lên (nếu như tồn tại) được hiểu là đạo hàm cấp cao của
hàm số f. Ta hiểu đạo hàm cấp cao được định nghĩa thông qua đạo hàm (cấp
một) theo cách như sau:
f 00 := (f 0 )0 , f 000 := (f 00 )0 , · · · , f (n) := (f n−1 )0 .
Vi phân cấp cao được định nghĩa thông qua đạo hàm cấp cao bằng cách như
sau
dn f (x0 )(h) := f (n) (x0 )hn , dn f (x) := f (n) (x)dn x.

21
Các hàm ta gặp trong chương trình phổ thông nói chung là có đạo hàm cấp
cao tùy ý trên miền xác định của chúng. Ta có thể kiểm tra điều này với các
hàm ở mục 2.1.3.

2.4 Công thức Taylor


Vai trò quan trọng của đạo hàm cấp cao được thể hiện ở công thức Taylor về
xấp xỉ gần đúng một hàm khả vi f bởi một đa thức được xác định thông qua
đạo hàm cấp cao của f tại một điểm cho trước.
2.4.1. Định lý khai triển Taylor
Cho f là hàm khả vi cấp n tại x0 ∈ (a, b). Xác định đa thức Taylor bậc n của
f tại x0 bởi công thức

f 00 (x0 ) 2 f (n) (x0 ) n


Tn (f, x0 , h) := f (x0 ) + f 0 (x0 )h + h + ··· + h .
2! n!

Khi đó ta có thể viết

f (x0 + h) = Tn (f, x0 , h) + o(hn ).

Điều này có nghĩa là

f (x0 + h) − Tn (f, x0 , h)
lim = 0.
h→0 hn

Thay vì chứng minh định lý này chúng ta có một số chú ý sau đây:
(i) Giả thiết f có đạo hàm cấp n tại x0 nhìn thật thì đơn giản nhưng nó bao
hàm ý là f có đạo hàm tới cấp (n − 1) trong một khoảng mở chứa x0 .
(ii) Khi n = 1 thì định lý Taylor chính là định nghĩa của đạo hàm f 0 (x0 ).
(iii) Chứng minh định lý Taylor sử dụng định lý Lagrange về giá trị trung bình
được áp dụng tới một hàm thích hợp.
2.4.2 Công thức Taylor của một số hàm cơ bản
3
(i) sin x = x − x3! + o(x3 ).
2 4
(ii) cos x = 1 − x2! + x4! + o(x4 ).
2
(iii) ex = 1 + x + x2! + o(x2 ).
2
(iv) ln(1 + x) = 1 − x + x2 + o(x2 ).

22
2.5 Một số ứng dụng của phép tính vi phân
Ta đã biết một số ứng dụng của phép tính vi phân như:
(i) Viết phương trình của tiếp tuyến với đường cong: Nếu hàm số y = f (x) là
khả vi tại x = x0 thì đường tiếp tuyến tới đồ thị hàm số y = f (x) tại điểm
(x0 , f (x0 )) có phương trình

y − y0 = f 0 (x0 )(x − x0 ).

(ii) Tính giá trị lớn nhất, giá trị nhỏ nhất của hàm số khả vi trên khoảng mở
(a, b) và liên tục trên [a, b].
Bây giờ chúng ta giới thiệu thêm một ứng dụng về khử các dạng bất định
trong giới hạn.
Qui tắc L’Hospital để tính giới hạn Cho f, g là các hàm khả vi trên (a, b)
và x0 ∈ (a, b) thỏa mãn f (x0 ) = g(x0 ) = 0. Giả sử tồn tại giới hạn hàm

f 0 (x)
lim = l.
x→x0 g 0 (x)

Khi đó
f (x)
lim = l.
x→x0 g(x)

23
Bài tập Chương 2

1. a) Cho hàm f (x) = xg(x) với g(4) = 8, g 0 (4) = 7. Tìm f 0 (4);
g(x)
b) Cho hàm f (x) = với g(2) = 4 và g 0 (2) = −3. Tìm f 0 (2).
x
2. Tình đạo hàm của các hàm số sau
s
√ 1 + x3
q p 3
a) y = x + x b) y = 10 (1 − x)4 (1 + x)6 c) y =
1 − x3
sin x − x cos x
d) y = tan2 (x)−cot2 x e) y = sin3 x cos 3x f) y =
cos x + x sin x
√ x
2
g) y = ln(x + x + 1) h) y = e ln(sin x) i) y = xx .
3. Cho hàm số f (x) = x|x| với x ∈ R.
a) Tính đạo hàm f 0 (x) với x 6= 0;
b) Dùng định nghĩa đạo hàm để tính f 0 (0);
c) Hàm f 0 (x) có liên tục trên R không?
4. Cho hàm số 
xn sin 1 khi x 6= 0;
fn (x) = x
0 khi x = 0.
a) Chứng minh hàm f1 (x) liên tục trên R, nhưng không khả vi tại x = 0;
b) Chứng minh hàm f2 (x) khả vi trên R và tính f20 (x);
c) Chứng minh f20 (x) không liên tục tại x = 0. Từ đó suy ra f2 có đạo
hàm cấp 1 trên R, nhưng không có đạo hàm cấp 2 tại x = 0.

5. Cho hàm số f (x) = 3 x với x ∈ R.
a) Dùng định nghĩa đạo hàm để chứng minh rằng f không khả vi tại
x = 0; √
b) Viết phương trình đường thẳng qua gốc tọa độ và điểm A(a, 3 a) với
a 6= 0. Nhận xét về vị trí của đường thẳng khi a → 0.
6. Cho hàm số 
−1 − 2x nếu x < −1

f (x) = x2 nếu − 1 6 x 6 1

x nếu x > 1.

Tính đạo hàm của hàm f (x). Vẽ đồ thị của f (x) và f 0 (x) (tại những
điểm đạo hàm tồn tại).

24
7. Tìm các số thực a, b để hàm số sau có đạo hàm trên R
(
x2 nếu x 6 2
f (x) =
ax + b nếu x > 2.

Nêu ý nghĩa hình học của kết quả tìm được.

8. Tìm đạo hàm phải và đạo hàm trái của các hàm số sau tại x = 0
p
a) f (x) = |x| b) f (x) = sin(x2 ).

9. Vị trí của một vật chuyển động trên một đường thẳng (với gốc và hướng
đã cho) cho bởi phương trình

s = f (t) = t3 − 6t2 + 9t, t > 0,

ở đây t đơn vị là giây, s đơn vị là mét.


a) Tìm vận tốc của vật theo thời gian t;
b) Tìm vận tốc của vật tại thời điểm 2 s, 4 s;
c) Tại thời điểm nào vận tốc tức thời của vật bằng 0?
d) Khi nào vật chuyển động hướng về phía trước (chuyển động theo
hướng dương)? Khi nào vật chuyển động hướng về phía sau?

10. Đối với một thanh kim loại đồng nhất và đồng hình dạng (hình dạng mọi
chỗ theo chiều dài đều giống nhau), ta gọi khối lượng dài (linear density)
là khối lượng (theo kg) của thanh kim loại trên mỗi đơn vị độ dài (theo
m).
Giả sử ta có thanh kim loại không đồng nhất, nhưng đồng hình dạng.
Giả sử khối lượng của phần thanh kim loại tính từ đầu bên trái (coi là
điểm gốc) đến điểm cách đầu bên trái một khoảng x mét là m = f (x)
với x > 0.
a) Tính khối lượng dài trung bình của phần của thanh kim loại nằm giữa
x = x1 và x = x2 (x1 < x2 ). Từ đó tính khối lượng dài tại x1 ;

b) Áp dụng (a) cho thanh kim loại ứng với m = f (x) = x.
i) Tính khối lượng dài trung bình của phần của thanh kim loại ứng với
x = 1 và x = 1.21;
ii) Tính khối lượng dài tại x = 1, x = 1.21.

11. Xét phản ứng hóa học tạo ra chất C từ hai chất A và B

A + B → C.

25
Giả sử nồng độ của hai chất A và B bằng nhau [A] = [B] = a (mol/l).
Khi đó nồng độ của C theo thời gian được cho bởi công thức
a2 Kt
[C] = (mol/l),
aKt + 1
ở đó K là một hằng số.
a) Tìm tốc độ phản ứng ở thời điểm t;
b) Chứng minh nếu x = [C] thì
dx
= K(a − x)2 .
dt
c) Chuyện gì xảy ra với nồng độ các chất khi t → ∞?
d) Chuyện gì xảy ra với tốc độ phản ứng khi t → ∞?
12. Một quần thể vi khuẩn ban đầu có 1 triệu con và số lượng của quần thể
tăng gấp đôi trong vòng 1 giờ. Khi đó số lượng cá thể ở thời điểm t > 0
là n = f (t) = 106 .2t với t đơn vị là giờ.
a) Tính số lượng vi khuẩn trong vòng 3 giờ, 4 giờ.
b) Tính tốc độ tăng trưởng của quần thể vi khuẩn sau 6 giờ (tức là tại
thời điểm t = 6 giờ).
13. Không khí được bơm vào một quả bóng hình cầu sao cho thể tích của
quả bóng tăng 100 cm3 /s. Hỏi tốc độ tăng bán kính của quả bóng bằng
bao nhiêu khi đường kính bằng 50 cm?
14. Chứng minh rằng hàm số y = aeαx + beβx , với a, b, α, β là các số thực,
thỏa mãn phương trình
y 00 − (α + β)y 0 + αβy = 0.

15. Chứng minh rằng hàm hàm y = e−αx (a sin ωx + b cos ωx), với a, b, α, ω,
là các số thực thỏa mãn phương trình
y 00 + 2αy 0 + (α2 + ω 2 )y = 0.

16. Tìm đạo hàm cấp n của các hàm số sau


1 ax + b
a) y = (c 6= 0) b) y = (c 6= 0) c) y = ln(2x+1)
cx + d cx + d
1 √
d) y = 2 e) y = 3 3x − 1 f ) y = eax
x − 3x + 2
g) y = sin(2x) h) y = sin2 x i) y = sin x sin 3x

26
17. Công thức Leibniz: Nếu f và g khả vi trên (a, b) thì
 (n) Xn
f (x)g(x) = Cnk f (k) (x)g (n−k) (x), x ∈ (a, b)
k=0

ở đây f (0) (x) = f (x) và g (0) (x) = g(x).


Dùng công thứ Leibniz để tính các đạo hàm cấp 10 của các hàm sau

y = x3 e x y = x2 cos 2x.

18. Vị trí của một vật chuyển động trên một đường thẳng (với gốc và hướng
đã cho) cho bởi phương trình

s = f (t) = t3 − 6t2 + 9t, t > 0,

ở đây t đơn vị là giây, s đơn vị là mét.


a) Tìm gia tốc của vật tại thời điểm t;
b) Khi nào vật chuyển động nhanh dần?
c) Vẽ đồ thị biểu thị vị trí, vận tốc, gia tốc của vật trên cùng một hệ tọa
độ ứng với 0 6 t 6 5.

19. Tìm cực trị của các hàm số sau


a) f (x) = sin 2x − 2 sin x với 0 < x < 2π;
b) f (x) = x3 ;
c) f (x) = |x2 − 1|.

20. Từ 0o đến 30o , thể tích V của 1 kg nước (tính theo cm3 ) ở nhiệt độ T
được tính gần đúng bởi công thức

V = 999.87 − 0.06426T + 0.0085043T 2 − 0.0000679T 3 .

Tìm nhiệt độ mà tại đó thể tích nước nhỏ nhất.

21. Cho hàm f liên tục trên [0, 2], khả vi trên (0, 2) thỏa mãn f (0) = 0,
f (1) = 2 và f (2) = 1. Chứng minh tồn tại c ∈ (0, 2) sao cho f 0 (c) = 0.

22. Cho hàm f (x) liên tục trên [0, 1], khả vi trên (0, 1) và thỏa mãn f (0) = 0,
f (1) = 1. Chứng minh tồn tại c ∈ (0, 1) sao cho f 0 (c) = 2020c2019 .

23. Cho hàm f (x) liên tục trên [a, b], khả vi trên (a, b) và thỏa mãn f (a) =
f (b) = 0. Chứng minh tồn tại c ∈ (a, b) để f 0 (c) + 2f (c) = 0.

27
24. Cho hàm f khả vi trên R thỏa mãn f (0) = −3 và f 0 (x) 6 5 với mọi
x ∈ R. Tìm giá trị lớn nhất của f (2).
25. Dùng Định lý Lagrange để chứng minh các bất đẳng thức sau
a) | sin a − sin b| 6 |a − b| với mọi a, b ∈ R;
1 b 1
b) < ln < với mọi 0 < a < b.
b a a
26. Viết khai triển Taylor của các hàm sau tại x = 0
a) f (x) = sin 3x đến số hạng x3 ;
b) f (x) = cos2 x đến số hạng x4 ;
2
c) f (x) = e√x+x đến số hạng x2 ;
d) f (x) = 1 + x đến số hạng x2 .
 sin 2x b
27. Tìm các số thực a và b để limx→0 + a + = 0.
x3 x2

28. Viết√ phương trình tiếp tuyến của đồ thị hàm số y = 1 − x2 tại điểm
(a, 1 − a2 ) với −1 < a < 1. Nhận xét về vị trí của tiếp tuyến khi
a → 1− .
29. Khảo sát và vẽ đồ thị các hàm số sau
a) y = 3x4 − 16x3 + 18x2 b) y = xex
x2 x2
c) y = d) y = √ .
x2 − 1 x+1
30. Dùng quy tắc L’Hospital để tính các giới hạn sau
x − sin x ex − x − 1 ln x
a) lim 3
b) lim 2
f ) lim α (α > 0)
x→0 x x→0 x x→∞ x
xn
g) lim x (n ∈ N∗ , a > 1) c) lim xα ln x (α > 0)
x→∞ a x→0
 1 1  1
d) lim− ln x ln(1−x) e) lim − h) lim x 1−x
x→1 x→0 sin x tan x x→1
1
1
 sin x x2
 √
i) lim x x j) lim k) lim+ x x .
x→∞ x→0 x x→0

31. Chứng minh rằng hàm số


( 2
e−1/x nếu x 6= 0
f (x) =
0 nếu x = 0.
khả vi trên R.

28
Lời giải một số bài toán
√3
5. Phương trình đường thằng là x− a2 y = 0. Khi a → 0 thì đường thằng "hội

tụ" tới đường thẳng x = 0. Đó cũng là tiếp tuyến của đồ thị hàm số y = 3 x.
7. Đáp số f (x) = 4x − 4. Đường thẳng y = 4x − 4 là tiếp tuyến của đồ thị
hàm số tại (2; 4).
9. a) Vận tốc là đạo hàm của quãng đường theo thời gian. Suy ra

ds
v(t) = = 3t2 − 12t + 9.
dt

b) Tại t = 2 s ta có v(2) = −3 (m/s) và tại t = 4 s ta có v(4) = 9 (m/s).


c) Vân tốc tức thời bằng 0 có nghĩa là

v(t) = 0 ⇔ 3t2 − 12t + 9 = 0 ⇔ t = 1, t = 3.

Vậy vận tốc tức thời tại thời điểm 1 s và 3 s bằng 0.


d)Vật chuyển động hướng về phía trước khi

v(t) > 0 ⇔ 3t2 − 12t + 9 > 0 ⇔ 0 < t < 1, t > 3.

Vật chuyển động hướng về phía sau khi v(t) < 0 và ta tìm được 1 < t < 3.
10. a) Khối lượng của phần của thanh kim loại nằm giữa x = x1 và x = x2
là ∆m = f (x2 ) − f (x1 ). Nên khối lượng dài trung bình (average density) của
thanh cho bởi
∆m f (x2 ) − f (x1 )
= .
∆x x2 − x1
Cho x2 → x1 tức là ∆x → 0, khối lượng dài trung bình sẽ dần tới khối lượng
dài tại x1
∆m
ρ(x1 ) = lim = f 0 (x1 ).
∆x→0 ∆x

b) Khối lượng dài trung bình cần tìm là



∆m f (1.21) − f (1) 1.21 − 1
= = ≈ 0.476 (kg/m).
∆x 1.21 − 1 0.21

Khối lượng dài tại x = 1, x = 1.21 tương ứng là


1
ρ(1) = f 0 (1) = 0.5 (kg/m), ρ(1.21) = f 0 (1, 21) = ≈ 0.455 (kg/m).
2.2
29
11. a) Xét sự thay đổi nồng độ của C trong khoảng thời gian từ t1 đến t2 :
∆[C] = [C](t2 ) − [C](t1 ). Tốc độ phản ứng trung bình là
∆[C] [C](t2 ) − [C](t1 )
= .
∆t t2 − t1
Tốc độ phản ứng tại t = t1 là
d[C] [C](t2 ) − [C](t1 )
= lim .
dt ∆t→0 t2 − t1
Do đó tốc độ phản ứng là
d[C] a2 K(aKt + 1) − a2 Kt.aK a2 K
= = .
dt (aKt + 1)2 (aKt + 1)2
dx a2 K
b) Theo tính toán ở (a) ta có = . Mặt khác, từ định nghĩa ta
dt (aKt + 1)2

2 a2 Kt 2
 Ka2
K(a − x) = K a − = .
aKt + 1 (aKt + 1)2
Nên ta có đẳng thức.
c) Hiển nhiên
a2 Kt
lim [C] = lim = a (mol/l).
t→∞ t→∞ aKt + 1
 a2 Kt 
lim [A] = lim [B] = lim a − = 0 (mol/l).
t→∞ t→∞ t→∞ aKt + 1
Vậy nồng độ của C dần tới a (mol/l), còn nồng độ của [A] và [B] dần tới
0 (mol/l).
d) Ta có
dx a2 K
lim = lim = 0.
t→∞ dt t→∞ (aKt + 1)2

Vậy tốc độ phản ứng dần tới 0.


12. Ta thấy độ tăng trưởng trung bình giữa hai thời điểm t1 và t2 là
∆n f (t2 ) − f (t1 )
= .
∆t t2 − t1
Nên tốc độ tăng trưởng tại thời điểm t1 là
∆n f (t2 ) − f (t1 )
lim = lim = f 0 (t1 ).
∆t→0 ∆t ∆t→0 t2 − t1

30
Cho nên tốc độ tăng trưởng tại t = 6 là f 0 (6) = 106 .26 ln 2 ≈ 44361419.
dV dr 4
13. Ta đã biết = 100 cm3 /s và cần tìm khi r = 25 cm. Do V = πr3
dt dt 3
nên
dV dV dr dr dr 1 dV
= = 4πr2 ⇒ = .
dt dr dt dt dt 4πr2 dt
dV dr 1
Khi = 100 và r = 25 ta có = .
dt dt 25π
18. a) Đạo hàm của hàm vị trí ra hàm biểu thị vận tốc, đạo hàm của vận tốc
là gia tốc. Nên vận tốc và giá tốc thứ tự là

v(t) = 3t2 − 12t + 9, a(t) = 6t − 12.

b) Vật chuyển động nhanh dần khi vận tốc và gia tốc cùng âm hay cùng
dương (khi hai đại lượng đều dương chúng chuyển động nhanh dần về phía
chiều dương, khi hai đại lượng đều âm chúng chuyển động nhanh dần về phía
chiều âm). Vậy ta cần tìm t sao cho

(3t2 − 12t + 9)(6t − 12) > 0 ⇔ 1 < t < 2, t > 3.

19. a) Hàm đạt cực trị tại x = 2π/3 và x = 4π/3;


b) Hàm không có cực trị mặc dù tại x = 0 đạo hàm triệu tiêu (nhưng không
đổi dấu);
c) Hàm có 3 cực trị tại x = 0, x = ±1.
20. Ta có

V 0 (T ) = −0.06426 + 0.0170086T − 0.0002037T 2 = 0

tại T ≈ 3.9665o (chú ý 0o 6 T 6 30o ). Ta tính được

V (0) = 999.87, V (30) ≈ 1003.7641, V (3.9665) ≈ 999.7447.

Cho nên tại T = 3.9665o , thể tích của 1 kg nước là nhỏ nhất.
21. Hàm f đạt giá trị lớn nhất tại x = c với c ∈ [0, 2]. Do f (c) > f (1) = 2
nên c khác 0 và 2. Cho nên c là điểm cực đại của f . Định lý Fermat kéo theo
f 0 (c) = 0.
22. Chỉ cần áp dụng Định lý Rolle cho hàm g(x) = f (x) − x2020 .
23. Chỉ cần áp dụng Định lý Rolle cho hàm g(x) = f (x)e2x .
24. Theo Định lý Lagrange ta có

f (2) − f (0) = f 0 (c)(2 − 0) c ∈ (0, 2).

31
Do f 0 (c) 6 5 nên f (2) = f (0)+2f 0 (c) 6 −3+2.5 = 7. Chọn hàm f (x) = 5x−3
thì dấu bằng đạt được. Nên giá trị lớn nhất của f (2) là 7.
25. Chỉ cần áp dụng Định lý Lagrange cho các hàm f (x) = sin x và g(x) = ln x
trên [a, b].
27. Ta có
(2x)3 4x3
sin 2x = 2x − + o(x3 ) = 2x − + o(x3 ).
3! 3
Cho nên
sin 2x 4 2
3
= − + 2 + o(1).
x 3 x
Cho nên ta phải chọn a = 4/3 và b = −2.
−x √
28. Ta có y 0 = √ . Nên phương trình tiếp tuyến tại (a, 1 − a2 ) có
1 − x2
phương trình là
−a √ √
y=√ (x − a) + 1 − a2 ⇔ ax + 1 − a2 y = 1.
1 − a2

Khi a → 1− tiếp tuyến "dần tới" đường thẳng x = 1. Chú ý rằng đồ thị hàm
số là nửa trên của đường tròn đơn vị và đường thẳng x = 1 là một tiếp tuyến
của đường tròn.
31. Ta chỉ cần chứng minh tồn tại đạo hàm tại x = 0. Ta có
1
f (0 + h) − f (0) e− h2
=
h h
Đặt t = 1/h thì |t| → ∞ khi h → 0. Cho nên
1
f (0 + h) − f (0) e − h2 t 1
lim = lim = lim t2 = lim 2 = 0.
h→0 h h→0 h |t|→∞ e |t|→∞ 2tet

Vậy f khả vi tại x = 0 và f 0 (0) = 0.

32
Mục lục

3 PHÉP TÍNH TÍCH PHÂN HÀM MỘT BIẾN 3


3.1 Nguyên hàm và tích phân bất định . . . . . . . . . . . . . . . . 3
3.2 Tích phân xác định . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 6
3.3 Ứng dụng của tích phân xác định . . . . . . . . . . . . . . . . . 12
3.4 Tích phân suy rộng . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 14
3.5 Bài tập . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 18

1
Chương 3

PHÉP TÍNH TÍCH PHÂN HÀM


MỘT BIẾN

3.1 Nguyên hàm và tích phân bất định


Định nghĩa 1. Ta nói hàm F là một nguyên hàm của f trong khoảng (a, b)
nếu F khả vi trong khoảng này và F 0 (x) = f (x) với mọi x ∈ (a, b).

Ví dụ 3.1. • Hàm F (x) = 51 x5 là nguyên hàm của f (x) = x4 trong R.


1
• Hàm F (x) = ln x là nguyên hàm của f (x) = x
trong khoảng (0, ∞).

• Hàm F (x) = sin x là nguyên hàm của f (x) = cos x trong R.

Chú ý rằng F (x) = 51 x5 + C với C ∈ R cũng là một nguyên hàm của x4


trong R. Ta có kết quả tổng quát sau.

Định lí 1. Giả sử hàm F là một nguyên hàm của f trong khoảng (a, b). Khi
đó

1. Với mọi hằng số C, F + C cũng là một nguyên hàm của f trong (a, b).

2. Ngược lại, mọi nguyên hàm của f trong khoảng (a, b) đều có dạng F +C.

Z các nguyên hàm của f được gọi là tích phân bất định của f và
Họ tất cả
ký hiệu là f (x)dx. Sau đây, ta liệt kê danh sách nguyên hàm của một số
hàm sơ cấp quen biết, gọi là bảng tích phân cơ bản.
Z
1. 1dx = x + C
Z
1
2. xα dx = xα+1 , α 6= −1
α+1

3
Z
1
3. dx = ln |x| + C
x
Z
1
4. dx = arctan x + C
1 + x2
Z
1
5. √ dx = arcsin x + C
1 − x2
ax
Z Z
x
6. a dx = , a > 0; ex dx = ex + C
ln a
Z
7. sin xdx = − cos x + C
Z
8. cos xdx = sin x + C
Z
1
9. dx = tan x + C
cos2 x
Z
1
10. dx = − cot x + C
sin2 x

Để trả lời cho câu hỏi, hàm f phải thỏa mãn điều kiện nào để có nguyên hàm,
ta có kết quả sau.

Định lí 2. Mọi hàm f xác định và liên tục trên [a, b] thì có nguyên hàm trong
khoảng đó.

Để tính tích phân bất định của một hàm số, cách cơ bản nhất là đưa tích
phân này về các tích phân cơ bản đã biết. Ngoài ra, ta có thể sử dụng một số
kỹ thuật bao gồm phép đổi biến và tích phân từng phần.

Phép đổi biến


Phép đổi biến được thực hiện dựa trên mệnh đề sau.

Mệnh đề 3. Nếu F là một nguyên hàm của f trong (a, b) và u là một hàm
khả vi thì Z
f (u(t))u0 (t)dt = F (u(t)) + C.

4
0
Z thực hiện phép đổi biến x = u(t) và Zthay dx = u (t)dt.
Thực chất ta đã
Khi đó tích phân f (x)dx chuyển thành tích phân dạng g(t)dt với g(t) =
f (u(t))u0 (t), có thể tính được
Z dễ dàng hơn. Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp,
ta có thể gặp tích phân f (x)dx với f (x) có dạng f (x) = g(u(x)).u0 (x). Khi
Z
đó phép đổi biến t = u(x) dẫn đến tích phân g(t)dt, có thể đưa về tích phân
cơ bản.
Z √
Ví dụ 3.2. Tính a2 − x2 dx. Để có thể bỏ được căn, ta đặt x = a sin t,
khi đó √
a2 − x2 = a cos t, dx = a cos tdt.
Từ đó
Z √
a2 a2
Z Z
2 2 2 2 1
a − x dx = a cos tdt = (1 + cos 2t)dt = (t + sin 2t) + C.
2 2 2
Z
dx
Ví dụ 3.3. Tính tích phân . Đặt t = ln x ta có
x ln x
Z Z
dx dx dt
dt = và = = ln |t| + C = ln | ln x| + C.
x x ln x t

Tích phân từng phần


Phương pháp tích phân từng phần dựa trên công thức đạo hàm của một
tích
(uv)0 = u0 v + uv 0 hay uv 0 = (uv)0 − u0 v.
Tích phân hai vế của đẳng thức trên ta được
Z Z
u(x)v (x)dx = u(x)v(x) − v(x)u0 (x)dx.
0

Z Z
Viết theo cách ngắn gọn ta có udv = uv − vdu.
Z
Ví dụ 3.4. Tính x sin xdx. Đặt u = x, dv = sin xdx, ta có du = dx và
v = − cos x. Do vậy
Z Z
x sin xdx = −x cos x + cos xdx = −x cos x + sin x + C.

5
Chú
Z ý rằng phương
Z pháp tích Zphân từng phầnZ hữu dụng cho các dạng tích
phân x e dx, x sin axdx, xm cos axdx, xm lnk xdx.
m ax m

3.2 Tích phân xác định


Định nghĩa tích phân xác định
Cho hàm f xác định và không âm trên đoạn [a, b]. Ta đặt vấn đề tính diện
tích hình phẳng giới hạn bởi a ≤ x ≤ b và 0 ≤ y ≤ f (x).

Ta làm như sau: chia đoạn [a, b] thành n đoạn nhỏ bởi các điểm a = x0 <
x1 < ... < xn = b, phép chia này gọi là một phân hoạch, ký hiệu là P . Giả
sử f là hàm bị chặn. Khi đó trên mỗi đoạn nhỏ [xr−1 , xr ] ta có thể xác định
mr = inf{f (x) : x ∈ [xr−1 , xr ]} và Mr = sup{f (x) : x ∈ [xr−1 , xr ]}. Lập các
tổng
Xn Xn
sP = mr (xr − xr−1 ), SP = Mr (xr − xr−1 ),
r=1 r=1

lần lượt gọi là tổng dưới và tổng trên của phân hoạch P . Quan sát trên hình
vẽ, ta có thể thấy sP ≤ I ≤ SP với I là diện tích cần tính. Có thể chứng
minh được rằng nếu khoảng cách giữa các điểm chia càng nhỏ, tức d(P ) =
max{xr − xr−1 : 1 ≤ r ≤ n} giảm thì tổng dưới sP sẽ tăng còn tổng trên SP
sẽ giảm. Khi đó tồn tại I∗ = sup{sP } và I ∗ = inf {SP }, ở đây supremum và
P P
infimum được lấy trên tất cả các phân hoạch của đoạn [a, b]. Nếu I∗ = I ∗ thì
rõ ràng chúng chính là diện tích I cần tìm.
Từ bài toán tính diện tích hình phẳng vừa đề cập, ta định nghĩa tích phân
xác định như sau.

6
Định nghĩa 2. Cho hàm f (x) xác định và bị chặn trên đoạn [a, b]. Với mỗi
phân hoạch P của đoạn [a, b]:
x0 = a < x1 < ... < xn = b,
ta xác định các tổng dưới và tổng trên
n
X n
X
sP = mr (xr − xr−1 ), SP = Mr (xr − xr−1 ),
r=1 r=1

ở đó mr = inf{f (x) : x ∈ [xr−1 , xr ]} và Mr = sup{f (x) : x ∈ [xr−1 , xr ]}. Nếu


supP {sP } = inf P {SP } = I thì ta nói f (x) khả tích trên [a, b] và I là tích phân
xác định của f (x) trên đoạn [a, b], ký hiệu
Z b
I= f (x)dx.
a
n
P
Nếu lấy ξr ∈ [xr−1 , xr ] rồi lập tổng σ(f, P, ξ) = f (ξr )(xr − xr−1 ), thì tổng
r=1
này gọi là tổng Riemann của f ứng với phân hoạch P và cách chọn các điểm
ξr . Do sP ≤ σ(f, P, ξ) ≤ SP nên f khả tích khi và chỉ khi
sup{sP } = inf {SP } = lim σ(f, P, ξ)
P P d(P )→0

và giới hạn sau cùng không phụ thuộc phân hoạch P cũng như cách chọn các
điểm ξr .
Để xác định khi nào một hàm cho trước khả tích, ta có các định lý sau.
Định lí 4. Nếu f liên tục trên [a, b] thì nó khả tích trên đoạn này.
Định lí 5. Nếu f bị chặn trên [a, b] và chỉ có một số hữu hạn điểm gián đoạn
thì nó khả tích trên đoạn này.
Định lí 6. Nếu f bị chặn và đơn điệu trên [a, b] thì nó khả tích trên đoạn này.
Z 1
Ví dụ 3.5. Tính xdx. Rõ ràng f (x) = x liên tục trên đoạn [0, 1] nên nó
0
khả tích trên đoạn này. Để tính tích phân, ta lấy phân hoạch đều đoạn [0, 1]
r
bởi các điểm chia xr = , r = 0, 1, ..., n, và chọn ξr = xr với r = 1, ..., n. Khi
n
đó ta có tổng Riemann
n n
X r 1 1 X 1 n(n + 1)
σ(f, P, ξ) = . = 2 r = 2. .
r=1
n n n r=1 n 2

7
Vậy
Z 1
1
xdx = lim σ(f, P, ξ) = .
0 n→∞ 2

Tính chất của tích phân xác định


Ta phát biểu một số tính chất sau đây của tích phân xác định. Giả sử f
và g là các hàm khả tích trên [a, b].

• Tính chất 1 (tính chất tuyến tính)


Z b Z b
αf (x)dx = α f (x)dx, ∀α ∈ R;
a a

Z b Z b Z b
[f (x) + g(x)]dx = f (x)dx + g(x)dx.
a a a

• Tính chất 2. Nếu f khả tích trên đoạn lớn nhất trong các đoạn [a, b],
[a, c] và [c, b] thì
Z b Z c Z b
f (x)dx = f (x)dx + f (x)dx.
a a c

• Tính chất 3 (tính chất so sánh)


Z b
(i) Nếu f (x) ≥ 0 với mọi x ∈ [a, b] thì f (x)dx ≥ 0.
a
Z b Z b
(ii) Nếu f (x) ≤ g(x), x ∈ [a, b], thì f (x)dx ≤ g(x)dx.
a a

(iii) Nếu f khả tích trên đoạn [a, b] thì |f | cũng khả tích trên đoạn này
và Z b Z b

f (x)dx ≤ |f (x)|dx.

a a

(iv) Nếu m ≤ f (x) ≤ M với mọi x ∈ [a, b] thì


Z b
m(b − a) ≤ f (x)dx ≤ M (b − a).
a

8
• Tính chất 4 (Định lý trung bình). Giả sử f khả tích trên [a, b] và m ≤
f (x) ≤ M với mọi x ∈ [a, b]. Khi đó tồn tại µ ∈ [m, M ] sao cho
Z b
f (x)dx = µ(b − a).
a

Hơn nữa, nếu f liên tục trên [a, b] thì tồn tại c ∈ [a, b] sao cho
Z b
f (x)dx = f (c)(b − a).
a

Định lý trung bình có vai trò quan trọng trong việc chứng minh định lý cơ
bản của giải tích cổ điển, từ đó dẫn đến công thức Newton-Leibniz, là công cụ
chính để tính tích phân xác định.

Cách tính tích phân xác định


Cho f là hàm số xác định trên [a, b]. Xét hàm
Z x
Φ(x) = f (t)dt, x ∈ [a, b].
a

Kết quả sau đây gọi là định lý cơ bản của giải tích cổ điển.

Định lí 7. (i) Nếu f khả tích trên đoạn [a, b] thì Φ liên tục trên đoạn này.

(ii) Nếu f liên tục trên đoạn [a, b] thì Φ là một nguyên hàm của f trong
(a, b).

Bây giờ cho f là hàm liên tục. Giả sử F là một nguyên hàm của f trong
(a, b). Khi đó, vì Φ cũng là một nguyên hàm của f trong (a, b) nên F (x) =
Φ(x) + C, với C là một hằng số. Ta có
Z b
F (b) − F (a) = Φ(b) − Φ(a) = Φ(b) = f (x)dx.
a

Công thức
Z b b
f (x)dx = F (b) − F (a) := F (x)

a a

được gọi là công thức Newton-Leibniz.

9
Z b
Ví dụ 3.6. Tính tích phân I = sin xdx. Do sin x liên tục và có nguyên
a
hàm là − cos x trên mọi đoạn [a, b] nên theo công thức Newton-Leibniz, ta có
I = − cos x|ba = cos a − cos b.
Ví dụ 3.7. Dùng tích phân xác định, tính giới hạn
r r r !
1 1 2 n
` = lim 1 + + 1 + + ... + 1 + .
n→∞ n n n n

Có thể thấy biểu thức cần tính giới hạn là tổng Riemann của hàm f (x) =
√ r
1 + x trên đoạn [0, 1] với phân hoạch đều và cách chọn ξr = . Do đó
n
√ 2 √
Z 1
2 3 1

`= 1 + xdx = (1 + x) 2 = (2 2 − 1).
0 3 0 3

Đổi biến trong tích phân xác định


Tương tự phép đổi biến trong tích phân bất định, ta có kết quả sau.
Định lí 8. Giả sử
1. u : [α, β] → U khả vi liên tục, với U ⊂ R;
2. f : U → R là hàm liên tục.
Khi đó Z u(β) Z β
f (x)dx = f (u(t))u0 (t)dt.
u(α) α

Trường hợp xuất phát từ tích phân ở vế trái, ta sẽ sử dụng phép đổi biến
x = u(t) với t biến thiên trong đoạn [α, β] phù hợp. Trường hợp cần tính tích
phân có dạng ở vế phải, ta sẽ đặt u(t) = x để đưa về tích phân bên trái, có
thể tính được dễ dàng hơn.
Z a√
Ví dụ 3.8. Tính tích phân I = a2 − x2 dx với a > 0. Ta dùng phép đổi
0
biến x = a sin t với − π2 ≤ t ≤ π2 . Khi đó

a2 − x2 = a cos t, dx = a cos tdt,

π π
a2 a2 π
Z Z
2 2
2 2
I=a cos tdt = (1 + cos 2t)dt = .
− π2 2 − π2 2

10
Z π
2
Ví dụ 3.9. Tính tích phân I = cos3 x sin2 xdx. Ta viết cos3 x sin2 xdx =
0
(1 − sin2 x) sin2 x cos xdx. Từ đó, có thể đổi biến u = sin x đưa tích phân về
Z 1  
2 2 1 3 1 5 1 2
I= (1 − u )u du = u − u = .
0 3 5 0 15

Phương pháp tích phân từng phần


Lý luận tương tự như trong tích phân bất định, ta có công thức sau:
Z b b Z b
0
u(x)v (x)dx = u(x)v(x) − v(x)u0 (x)dx.

a a a
Z π
2
Ví dụ 3.10. Tính tích phân In = sinn xdx với n ∈ N. Ta viết
0
Z π
2
In = sinn−1 x sin xdx
0

và đặt u = sinn−1 x, v 0 (x) = sin x. Khi đó lấy v(x) = cos x và áp dụng công
thức tích phân từng phần, ta nhận được
π Z π
2
n−1 2
In = sin x cos x + (n − 1) sinn−2 x cos2 xdx
0 0
Z π
2
= (n − 1) sinn−2 x(1 − sin2 x)dx
0
= (n − 1)In−2 − (n − 1)In .
n−1 π
Từ đó ta có công thức truy hồi In = In−2 . Chú ý rằng I0 = , I1 = 1, ta
n 2
nhận được kết quả như sau:
• Nếu n = 2m (chẵn) thì
2m − 1 2m − 1 2m − 3
I2m = I2m−2 = I2m−4 = ...
2m 2m 2m − 2
(2m − 1).(2m − 3)...3.1 π (2m − 1)!! π
= = .
2m.(2m − 2)...4.2 2 (2m)!! 2

• Tương tự, nếu n = 2m + 1 (lẻ) thì


(2m)!!
I2m+1 = .
(2m + 1)!!

11
3.3 Ứng dụng của tích phân xác định
Tính diện tích hình phẳng
Ta xét một số trường hợp sau.

(a) Trường hợp 1. Xét hình phẳng D giới hạn bởi các đường x = a, x = b,
y = f (x) và y = g(x) cho trong hệ tọa độ Descartes. Khi đó diện tích
miền D cho bởi công thức
Z b
|D| = |f (x) − g(x)|dx.
a

(b) Trường hợp 2. Với hình phẳng D có biên xác định bởi hệ tham số x =
ϕ(t), y = ψ(t) với t ∈ [α, β], ta có công thức tính diện tích như sau
Z β
|D| = |ψ(t)ϕ0 (t)|dt.
α

(c) Trường hợp 3. Xét hình phẳng D có biên cho trong hệ tọa độ cực r = r(ϕ)
với ϕ ∈ [α, β], công thức diện tích như sau
Z β
1
|D| = r2 (ϕ)dϕ.
2 α

Tính độ dài đường cong phẳng


(a) Trường hợp đường cong Γ cho bởi y = f (x) với x ∈ [a, b], với f là hàm
khả vi liên tục, ta có công thức tính độ dài như sau
Z bp
|Γ| = 1 + [f 0 (x)]2 dx.
a

(b) Nếu Γ là đường cong cho bởi hệ x = x(t), y = y(t) với t ∈ [α, β] thì đồ
dài của nó cho bởi công thức
Z β p
|Γ| = [x0 (t)]2 + [y 0 (t)]2 dt.
α

12
(c) Trường hợp đường cong Γ cho bởi phương trình trong hệ tọa độ cực
r = r(ϕ) với ϕ ∈ [α, β], ta có thể đưa về trường hợp (b) bằng hệ tham
số x = r(ϕ) cos ϕ, y = r(ϕ) sin ϕ với ϕ ∈ [α, β]. Từ đó dẫn đến công thức
tính độ dài của Γ như sau
Z βp
|Γ| = [r(ϕ)]2 + [r0 (ϕ)]2 dϕ.
α

Tính thể tích vật thể


Cho vật thể V có thiết diện hai đầu tạo bởi hai mặt phẳng x = a và x = b
như hình vẽ sau đây.

Giả sử diện tích thiết diện của V tạo bởi một mặt phẳng vuông góc với Ox là
A(x). Khi đó thể tích của V xác định bởi
Z b
|V | = A(x)dx.
a

Xét trường hợp đặc biệt khi V là vật thể tròn xoay tạo bởi đường cong y =
f (x), x ∈ [a, b], quay xung quanh Ox, ta có diện tích thiết diện là A(x) =
π[f (x)]2 . Do đó
Z b
|V | = π [f (x)]2 dx.
a

Tính diện tích mặt tròn xoay


Khi xoay đồ thị hàm số y = f (x) với x ∈ [a, b] xung quanh Ox, ta có mặt
tròn xoay với diện tích cho bởi công thức
Z b p
S = 2π |f (x)| 1 + [f 0 (x)]2 dx.
a

13
3.4 Tích phân suy rộng
Tích phân với cận vô hạn
Cho f : [a, ∞) → R là hàm số khả tích trên mỗi đoạn [a, A] với mọi A > a.
Khi đó nếu tồn tại giới hạn
Z A
lim f (x)dx (3.4.1)
A→∞ a

thì ta gọi giới hạn này là tích phân suy rộng của f trên [a, ∞) và ký hiệu là
Z ∞
f (x)dx. (3.4.2)
a

Trong trường hợp này ta cũng nói tích phân (3.4.2) là hội tụ. Nếu giới hạn
(3.4.1) không tồn tại hoặc bằng vô hạn, ta nói tích phân (3.4.2) là phân kỳ.
Tương tự, trong trường hợp f : (−∞, a] → R, là hàm khả tích trên mỗi
đoạn [B, a] với B < a, ta định nghĩa
Z a Z a
f (x)dx = lim f (x)dx. (3.4.3)
−∞ B→−∞ B

Như vậy, để tính tích phân suy rộng dạng (3.4.2) hoặc (3.4.3), ta có thể sử
Z A
dụng công thức Newton-Leibniz. Ví dụ với (3.4.2), ta tính tích phân f (x)dx
a
bằng công thức Newton-Leibniz, sau đó qua giới hạn khi A tiến tới ∞. Nếu F
là một nguyên hàm của f thì ta có thể viết
Z ∞ ∞
f (x)dx = F (x) = F (∞) − F (a).

a a
Z ∞
Ví dụ 3.11. Ví dụ tính e−x dx. Ta có
0
Z ∞ ∞
−x −x
e dx = −e = 1.
0 0
Z 0
dx
Ví dụ 3.12. Tính I = . Ta có
−∞ 1 + x2
0 π
I = arctan x = arctan 0 − arctan(−∞) = .

−∞ 2

14
Bây giờ ta xem xét các điều kiện để tích phân suy rộng với cận vô hạn
là hội tụ. Trước tiên xét trường hợp hàm f : [a, ∞) → R không âm. Tức là
f (x) ≥ 0 với mọi x ∈ [a, ∞). Khi đó hàm
Z A
F (A) = f (x)dx
a

là hàm tăng theo A. Do đó, điều kiện cần và đủ để tồn tại giới hạn lim F (A)
A→∞
là F (A) bị chặn trên [a, ∞). Từ đó ta có các kết quả sau đây.
Định lí 9 (tiêu chuẩn so sánh). Cho hai hàm số f và g xác định trên [a, ∞),
khả tích trên mỗi đoạn [a, A].
1. Giả sử 0 ≤ f (x) ≤ g(x) với mọi x ∈ [a, ∞). Khi đó
Z ∞ Z ∞
• Nếu g(x)dx hội tụ thì f (x)dx cũng hội tụ.
a a
Z ∞ Z ∞
• Nếu f (x)dx phân kỳ thì g(x)dx cũng phân kỳ.
a a

2. Giả sử f (x) ≥ 0, g(x) ≥ 0 với mọi x ∈ [a, ∞) và tồn tạiZ ∞giới hạn
f (x)
lim = k với k là một số dương. Khi đó tích phân f (x)dx
x→∞ g(x) a
Z ∞
và g(x)dx cùng hội tụ hoặc cùng phân kỳ.
a
f (x)
Chú ý : Khi lim = k thì ta viết f (x) ∼ kg(x) khi x → ∞.
x→∞ g(x)
Z ∞
dx
Ví dụ 3.13. Xét tích phân √
3
. Rõ ràng
1 x + x2 + 1
6
Z ∞
1 1 dx
f (x) = √ ≤ 2 và hội tụ.
3 6 2
x +x +1 x 1 x2
Do đó tích phân đã cho hội tụ.
Z ∞
1 1 1 1
Ví dụ 3.14. Xét tích phân ln(1 + )dx. Đặt f (x) = ln(1 + ),
1 x x x x
1
g(x) = 2 với x ∈ [1, ∞). Ta có
x
f (x)
→ 1 khi x → ∞.
g(x)
Do đó tích phân đã cho hội tụ.

15
Chuyển sang trường hợp f là hàm có dấu bất kỳ, ta có khẳng định sau.

Định lí 10. Cho f : [a, ∞) →Z R là hàm khả tích trên mỗi đoạn [a, A] với
∞ Z ∞
A > a. Khi đó nếu tích phân |f (x)|dx hội tụ thì tích phân f (x)dx
a Z ∞ a

cũng hội tụ. Lúc này ta nói tích phân f (x)dx hội tụ tuyệt đối.
a
Z ∞
sin x sin x
Ví dụ 3.15. Xét tính hội tụ của tích phân √ dx. Với f (x) = √ , ta
1 x x x x
Z ∞
1 dx
thấy |f (x)| ≤ √ , x ∈ [1, ∞), và tích phân √ hội tụ. Theo theo tiêu
x x Z ∞ 1 x x
chuẩn so sánh, ta có tích phân |f (x)|dx hội tụ. Do vậy tích phân đã cho
1
hội tụ tuyệt đối.

Tích phân của hàm số không bị chặn


Cho hàm f : [a, b) → R, không bị chặn trong khoảng [a, b) nhưng bị chặn
và khả tích trên mỗi đoạn [a, b − η] với 0 < η < b − a. Khi đó nếu tồn tại giới
hạn
Z b−η
lim f (x)dx
η→0 a

thì giới hạn này gọi là tích phân suy rộng của f trên đoạn [a, b] và ta nói tích
Z b
phân f (x)dx hội tụ. trường hợp giới hạn vừa đề cập không tồn tại hoặc
a Z b
bằng vô hạn, ta nói tích phân f (x)dx là phân kỳ.
a
Tương tự, xét trường hợp f : (a, b] → R không bị chặn trong (a, b] nhưng
bị chặn và khả tích trên mỗi đoạn [a + η, b] với 0 < η < b − a. Nếu tồn tại giới
hạn
Z b
lim f (x)dx
η→0 a+η

thì giới hạn này gọi là tích phân suy rộng của f trên [a, b] và ta nói tích phân
Z b
f (x)dx hội tụ. Trường hợp ngược lại ta nói tích phân là phân kỳ.
a

16
Z 1
dx
Ví dụ 3.16. Xét tích phân . Dễ dàng kiểm tra được tích phân này hội
0 xα
tụ khi và chỉ khi α < 1. Z
1
dx
Tương tự tích phân β
chỉ hội tụ khi β < 1.
0 (1 − x)
Để phân biệt, ta gọi tích phân suy rộng với hàm không bị chặn là tích phân
suy rộng loại hai, trong khi tích phân với cận vô hạn gọi là tích phân suy rộng
loại một.
Đối với tích phân suy rộng loại hai, ta cũng có tiêu chuẩn so sánh để kiểm
tra tính hội tụ.
Định lí 11. Cho hai hàm số f và g xác định trên [a, b), khả tích trên mỗi
đoạn [a, b − η], 0 < η < b − a.
1. Giả sử 0 ≤ f (x) ≤ g(x) với mọi x ∈ [a, b). Khi đó
Z b Z b
• Nếu g(x)dx hội tụ thì f (x)dx cũng hội tụ.
a a
Z b Z b
• Nếu f (x)dx phân kỳ thì g(x)dx cũng phân kỳ.
a a

f (x)
2. Giả sử f (x) ≥ 0, g(x) ≥ 0 với mọi x ∈ [a, b) và tồn tại giới hạn lim =
x→b g(x)
Z b Z b
k (k > 0). Khi đó tích phân f (x)dx và g(x)dx cùng hội tụ hoặc
a a
cùng phân kỳ.
f (x)
Tương tự như trong trường hợp tích phân suy rộng loại một, khi lim =
x→b g(x)
k thì ta viết f (x) ∼ kg(x) khi x → b.
Z 1
Ví dụ 3.17. Xét sự hội tụ của tích phân I = xα (1 − x)β dx. Với f (x) =
0
xα (1 − x)β , ta có thể viết
Z 1 Z 1
2
I= f (x)dx + f (x)dx = I1 + I2 .
1
0 2

Z 1
2
α
Ta có f (x) ∼ x khi x → 0, và tích phân xα dx hội tụ khi và chỉ khi α > −1
0
nên I1 hội tụ khi và chỉ khi α > −1. Tương tự f (x) ∼ (1 − x)β khi x → 1 nên
I2 hội tụ khi và chỉ khi β > −1. Vậy I hội tụ khi α > −1, β > −1.

17
Chú ý rằng trong nhiều trường hợp, ta phải xét tích phân với cận vô hạn
đồng thời hàm lấy tích phân không bị chặn.
Z ∞
Ví dụ 3.18. Xét tích phân I = xp−1 e−2x dx. Nếu p ≥ 1 thì đây là tích
0
phân suy rộng loại một. Do f (x) = xp−1 e−2x thỏa mãn
f (x)
→ 0 khi x → ∞
1 + x2
M
nên tồn tại M > 0 sao cho f (x) ≤ . Từ đó theo tiêu chuẩn so sánh, tích
1 + x2
phân đã cho hội tụ. Trường hợp p < 1 thì rõ ràng f (x) không bị chặn (x = 0
là điểm bất thường). Khi đó ta viết
Z 1 Z ∞
I= f (x)dx + f (x)dx = I1 + I2 .
0 1

Lý luận tương tự như trên, ta có I2 hội tụ. Với I1 là tích phân suy rộng loại
hai, ta có f (x) ∼ xp−1 khi x → 0. Do vậy I1 hội tụ khi và chỉ khi p − 1 > −1
hay p > 0. Vậy tích phân đã cho hội tụ khi p > 0.

3.5 Bài tập


Tích phân bất định
1. Tính các tích phân sau
Z x
e dx
(a)
1 + ex

Z
π
(b) 1 + sin 2xdx, x ∈ (0, )
2
Z
(c) ex cos(ex )dx
Z
sin 2x
(d) p dx
1 − 4 sin2 x
Z
(e) x|x|dx
Z
(f) (2x − 3)|x − 2|dx

18
2. Tìm nguyên hàm của các hàm số sau bằng phương pháp đổi biến

1 + ln x
(a)
x

(b) e2x + e3x
2 +2x−1
(c) e2x (2x + 1)
1
(d) √ (chỉ dẫn: đặt 1 + x = t2 )
1+ 1+x
1
(e)
(1 − x2 )3/2

3. Tính các tích phân sau bằng phương pháp tích phân từng phần
Z
2
(a) x3 e−x dx
Z
(b) arcsin xdx
Z
(c) arctan xdx
Z
arcsin x
(d) √ dx
1+x
Z
(e) ln xdx
Z
(f) x2 ln(1 + x)dx

4. Tìm công thức truy hồi đối với mỗi tích phân sau
Z
(a) In = xn eax dx
Z
(b) In = lnn xdx
Z
(c) In = cosn xdx

19
Tích phân xác định
5. Tính các tích phân sau bằng phương pháp đổi biến
Z 5
xdx
(a) √
0 1 + 3x

Z ln 2
(b) ex − 1dx
0
Z e√ 4
1 + ln x
(c) dx
1 x
Z √3 √
(d) x2 9 − x2 dx
−3

3
(x3 + 1)dx
Z
(e) √
1 x2 4 − x 2
6. Tích các tích phân sau bằng phương pháp tích phân từng phần
Z 1
(a) x3 arctan xdx
0
Z e
(b) | ln x|dx
1/e

(c) ex sin xdx
0
Z 1
(d) e−x ln(1 + ex )dx
0
Z 2
(e) sin(ln x)dx
1
Z π/2
(f) sin 2x · arctan(sin x)dx
0
Z 2
7. Tính tích phân f (x)dx, trong đó
0
(
x2 khi 0 ≤ x ≤ 1,
f (x) =
2−x khi 1 ≤ x ≤ 2.

8. Chứng minh rằng nếu f liên tục trên đoạn [−`, `] thì

20
Z ` Z `
(a) f (x)dx = 2 f (x)dx khi f là hàm chẵn.
−` 0
Z `
(b) f (x)dx = 0 khi f là hàm lẻ.
−`

9. Chứng minh rằng với m, n ∈ Z ta có các đẳng thức


Z π
(a) sin mx cos nxdx = 0.
−π
Z π
(b) cos mx cos nxdx = 0 nếu m 6= n.
−π
Z π
(c) sin mx sin nxdx = 0 nếu m 6= n.
−π
Z π Z π
2 2
10. Chứng minh đẳng thức f (cos x)dx = f (sin x)dx.
0 0

11. Một vật thể chuyển động thẳng với vận tốc cho bởi hàm v(t) = t2 − t (t
tính theo giây). Tính quãng đường vật thể di chuyển trong khoảng thời
gian từ t = 0 đến t = 5. Tìm khoảng cách vị trí tại thời điểm t = 0 và vị
trí tại thời điểm t = 5.

12. Gọi tốc độ tiêu thụ dầu mỏ trên thế giới tại thời điểm t là r(t), t được
tính theo năm bắt đầu từ ngày 1 tháng 1 năm Z 2000, và r(t) tính theo 3
thùng/năm. Cho biết ý nghĩa của biểu thức r(t)dt.
0

Ứng dụng của tích phân xác định


13. Tính diện tích hình phẳng giới hạn bởi các đường đã chỉ ra.

(a) y = 6x − x2 , y = 0.
(b) y = 4 − x2 , y = x2 − 2x.
(c) y = ex , y = e−x , x = 1.
(d) x = a cos t, y = b sin t, t ∈ [0, 2π].
(e) x = a(t − sin t), y = a(1 − cos t), t ∈ [0, 2π].
(f) x = a cos3 t, y = a sin3 t, t ∈ [0, 2π].
(g) ρ2 = a2 cos 2ϕ.

21
(h) ρ = a(1 + cos ϕ).
14. Tính thể tích hình nón với bán kính đáy R và chiều cao h.
x2 y 2
15. Tính thể tích vật thể giới hạn bởi mặt nón (z − 2)2 = + và mặt
3 2
phẳng z = 0.
16. Một đài tưởng niệm cao 20m với diện tích thiết diện ngang tại khoảng
cách x mét tính từ đỉnh là một tam giác đều có cạnh bằng x/4 mét. Tính
thể tích của đài tưởng niệm này.
17. Một bể đầy nước có hình paraboloid (hình tạo bởi một parabola xoay
xung quanh một trục dọc). Giả sử bể có chiều cao 4ft và bán kính miệng
bể bằng 4ft. Tính thể tích nước chứa trong bể.

18. Một cái bát hình nửa mặt cầu với đường kính 30cm. Một quả bóng với
đường kính 10cm được đặt trong bát. Sau đó người ta đổ nước vào bát
cho đến khi chiều sâu của nước là h cm. Tính thể tích nước có trong bát.
19. Tính thể tích vật tròn xoay tạo bởi việc xoay hình phẳng D quanh một
trục:
(a) D : y 2 ≤ 2px, x ≤ a, xung quanh trục Ox.
x2 y 2
(b) D : 2 + 2 ≤ 1, b < a, xung quanh trục Oy.
a b
2
x y2
(c) D : 2 + 2 ≤ 1, b < a, xung quanh trục Ox.
a b
(d) D : x + y 2 ≤ 1, x + y ≥ 1, xung quanh trục Ox.
2

(e) D : y ≤ sin x, y ≥ 0, 0 ≤ x ≤ π, xung quanh trục Ox.


20. Tính độ dài đường cong:

22
(a) y = x2 − 1, −1 ≤ x ≤ 1.
π
(b) y = ln cos x, 0 ≤ x ≤ .
6
π
(c) x = et sin t, y = et cos t, 0 ≤ t ≤ .
2
(d) x = a(t − sin t), y = a(1 − cos t), 0 ≤ t ≤ 2π.
(e) ρ = aekθ , 0 ≤ θ ≤ T (đường xoắn ốc lôga).
(f) ρ = a(1 − cos ϕ), a > 0, 0 ≤ ϕ ≤ 2π (đường hình tim).

21. Tính diện tích mặt tròn xoay thu được khi quay đường cong quanh một
trục:

(a) y = x3 , −2/3 ≤ x ≤ 2/3, xung quanh trục Ox.


(b) y = sin x, 0 ≤ x ≤ π, xung quanh trục Ox.
(c) y 2 = 4x, 0 ≤ x ≤ 3, xung quanh trục Ox.

Tích phân suy rộng


22. Tính các tích phân suy rộng sau đây:
Z ∞
2
(a) xe−x dx
0
Z ∞
dx
(b) √
0 x x2 − 1
Z ∞
(c) x sin xdx
0
Z ∞
(d) e−x sin xdx
0
Z ∞
dx
(e) 2
−∞ x + 4x + 9

23. Khảo sát sự hội tụ của các tích phân suy rộng sau đây:
Z ∞
e−x
(a) dx
1 x
Z ∞
xdx
(b) √4
2 x4 + 1

23

sin2 3xdx
Z
(c) √
3
1 x4 + 1
Z ∞  
1 1
(d) ln 1 + dx
1 xα x

cos 2x − cos 5x
Z
(e) dx
1 x2
Z ∞

x+1
(f) √ dx
0 1 + 2 x + x2

ln(x − 2)
Z
(g) dx
5 x5 + x2 + 1
24. Tính các tích phân suy rộng sau:
Z 6
dx
(a) p
2
3
(4 − x)2
Z 2
dx
(b) p
0
3
(x − 1)2
Z e
dx
(c)
1 x ln x
Z 1
(d) x ln xdx
0
1
e1/x dx
Z
(e)
0 x3
25. Xét sự hội tụ của các tích phân suy rộng sau đây:
Z 1
cos2 xdx
(a) √3
0 1 − x2
Z 1 √
ln(1 + 3 x)
(b) dx
0 esin x − 1
Z 1
dx
(c) √
x
0 e −1
Z 1 √
xdx
(d) sin x − 1
0 e
Z 1
ln xdx
(e) √
0 x

24
Đáp số hoặc chỉ dẫn
Tích phân bất định
ex dx
Z
1. (a) = ln(1 + ex ) + C.
1 + ex

Z
(b) 1 + sin 2xdx = sin x − cos x + C.
Z
(c) ex cos(ex )dx = sin ex + C.
Z
sin 2x 1p
(d) p dx = − 1 − 4 sin2 x + C.
2
1 − 4 sin x 2
Z
1
(e) x|x|dx = |x|3 + C.
3
(
− 23 x3 + 72 x2 − 6x + C, x < 2
Z
(f) (2x − 3)|x − 2|dx = 2 3 7 2
3
x − 2 x + 6x + C, x ≥ 2.

2p
2. (a) Đáp số: (1 + ln x)3 .
3
2 3
(b) Đáp số: (ex + 1) 2 .
3
1 2
(c) Đáp số: e2x +2x−1 .
2
√ √
(d) Đáp số: 2( x + 1 − ln(1 + x + 1)). Chỉ dẫn: đặt 1 + x = t2 .
(e) Đáp số: tan(arcsin x). Chỉ dẫn: đặt x = sin t.
Z
2 1 2
3. (a) x3 e−x dx = − (x2 + 1)e−x + C.
2
Z √
(b) arcsin xdx = x arcsin x + 1 − x2 + C.
Z
1
(c) arctan xdx = x arctan x − ln(1 + x2 ) + C.
2
√ √
Z
arcsin x
(d) √ dx = 2 1 + x arcsin x + 4 1 − x + C.
1+x
Z
(e) ln xdx = x(ln x − 1) + C.

25
Z
1 1 1 1
(f) x2 ln(1 + x)dx = (x3 + 1) ln(x + 1) − x3 + x2 − x + C.
2 9 6 3
1 n
4. (a) In = xn eax − In−1 .
a a
n
(b) In = x ln x − nIn−1 .
1 n−1
(c) In = sin x cosn−1 x + In−2 .
n n

Tích phân xác định


Z 5
xdx
5. (a) √ = 4.
0 1 + 3x

Z ln 2
1
(b) ex − 1dx = (4 − π) .
0 2
Z e√ 4
1 + ln x 4 √ 4
(c) dx = (2 2 − 1). Chỉ dẫn: đặt t = ln x + 1.
1 x 5
Z √3 √
81π
(d) x2 9 − x2 dx = . Chỉ dẫn: đặt x = 3 cos t.
−3 8
Z √3 3
(x + 1)dx 7
(e) √ = √ − 1. Chỉ dẫn: đặt x = 2 sin t.
2
x 4−x 2 2 3
1
Z 1
1
6. (a) x3 arctan xdx = .
0 6
Z e
(b) | ln x|dx = 2(1 − e−1 ).
1/e
Z π
1
(c) ex sin xdx = (eπ + 1).
0 2
Z 1
1+e
(d) e−x ln(1 + ex )dx = − ln(1 + e) + 2 ln 2 + 1.
0 e
Z 2
1
(e) sin(ln x)dx = sin(ln 2) − cos(ln 2) + .
1 2
Z π/2
π
(f) sin 2x·arctan(sin x)dx = −1. Chỉ dẫn: đặt u = arctan(sin x)
0 2
và dv = sin 2xdx = (sin2 x)0 dx.

26
Z 2 Z 1 Z 2
5 2
7. Đáp số: . Chỉ dẫn: f (x)dx = x dx + (2 − x)dx.
6 1 0 1
Z ` Z 0 Z `
8. (a) Chỉ dẫn: f (x)dx = f (x)dx + f (x)dx. Trong tích phân
−` −` 0
Z `
thứ nhất, dùng phép đổi biến t = −x, đưa về tích phân f (t)dt,
0
nhờ sử dụng tính chất f (−t) = f (t).
(b) Chỉ dẫn: làm tương tự như trường hợp (a), tích phân thứ nhất
Z `
chuyển thành − f (t)dt, nhờ sử dụng tính chất f (−t) = −f (t).
0

9. (a) Chỉ dẫn: hàm dưới dấu tích phân là hàm lẻ nên có thể áp dụng kết
quả bài 8.
1
(b) Chỉ dẫn: sử dụng công thức cos mx cos nx = [cos(m+n)x+cos(m−
2
n)x].
1
(c) Chỉ dẫn: sử dụng công thức sin mx sin nx = [cos(m−n)x−cos(m+
2
n)x].
π
10. Chỉ dẫn: đổi biến t = − x.
2
11. Quãng đường Z 5vật thể di chuyển trong khoảng thời gian từ t = 0 đến
t = 5 bằng |v(t)|dt. Khoảng cách vị trí tại thời điểm t = 0 và vị trí
0 Z 5

tại thời điểm t = 5 bằng v(t)dt .
0
Z 3
12. Biểu thức r(t)dt chính là lượng dầu tiêu thụ từ 1/1/2000 đến 31/12/2003.
0

Ứng dụng của tích phân xác định


Z 6
13. (a) S = |6x − x2 |dx = 36.
0
Z 2
(b) S = |2x2 − 2x − 4|dx = 9.
−1

27
1
(e − 1)2
Z
(c) S = |ex − e−x |dx = .
0 e
Z 2π
(d) S = ab sin2 tdt = πab.
0
Z 2π
(e) S = a2 (1 − cos t)2 dt = 3πa2 .
0

3πa2
Z
(f) S = a2 cos2 t sin4 tdx = .
0 8
Z π
1 4 2
(g) S = a cos 2ϕdϕ = a2 . Chỉ dẫn: chú ý cos 2ϕ ≥ 0 nên ϕ ∈
2 −4π

π π
[− , ].
4 4
1 2π 2
Z
3
(h) S = a (1 + cos ϕ)2 dϕ = πa2 .
2 0 2
14. Đưa vào hệ tọa độ sao cho đỉnh hình nón nằm ở gốc tọa độ, trục của
nó là trục Ox. Khi đó thiết diện của hình nón cắt bởi mặt phẳng vuông
x r
góc với trục Ox là hình tròn với bán kính r, và ta có = . Hay
h R
Rx R 2 x2
r= . Diện tích thiết diện là A(x) = π 2 . Thể tích hinhd nón bằng
Z h h h
πR2 h
A(x)dx = .
0 3
15. Thiết diện cắt bởi mặt phẳng vuông góc với trục Oz chính là ellipse
x2 y2 √ √
+ = 1 với hai bán trục a = 3(z−2) và b = 2(z−2).
3(z − 2)2 2(z − 2)2 √ 2
√ là A(z) = π 6(z − 2) . Do đó thể tích hình nón là
Diện tích thiết diện
Z 2
8π 6
A(z)dz = .
0 3
16. Đưa vào hệ toạ độ có gốc trùng với đỉnh của đài tưởng niệm và trục Ox

√ trục đứng hướng xuống dưới. Khi đó diện tích thiết diện là√A(x) =
Z 20
3  x 2 125 3
. Thể tích của đài tưởng niệm bằng A(x)dx = (m3 ).
4 4 0 3
17. Đưa vào hệ tọa độ với gốc trùng với đỉnh của parabola và trục Oz là trục
đứng. Giả sử parabola có phương trình z = ax2 Khi đó theo giả thiết ta
1
có a = . Do vậy diện tích thiết diện cắt bởi mặt phẳng vuông góc với
4
28

Oz là hình tròn bán kính x = 2 z (f t). ZTừ đó diện tích thiết diện là
4
A(z) = 4πz (f t2 ) và thể tích của bể bằng A(z)dz = 32π (f t3 ).
0

18. Trước tiên ta đặt vấn đề tính thể tích phần chóp cầu bán kính R với
chiều cao là h. Đưa vào hệ tọa độ sao cho gốc trùng với đỉnh của chóp
cầu, tâm hình cầu nằm trên trục Ox. Khi đó chóp cầu là hình tròn
xoay tạo bởi phần đường tròn (x − R)2 + y 2 = R2 với 0 ≤ x ≤ h xoay
quanh Ox. Diện tích thiết diện tạo bởi mặt phẳng vuông góc với trục
Ox là πy 2 = π[R2 − (x − R)2 ] và thể tích chóp cầu cho bởi V (R) =
Z h
π π
π[R2 − (x − R)2 ]dx = πR2 h + (R − h)3 − R3 . Khi đó thể tích nước
0 3 3
trong bát bằng V (15) − V (5) (cm3 ).

19. (a) Đáp số: πpa2 .


4π 2
(b) Đáp số: a b.
3
4π 2
(c) Đáp số: ab .
3
π
(d) Đáp số: .
3
π2
(e) Đáp số: .
2
√ 1 √
20. (a) Đáp số: 5 + ln(2 + 5).
2
1
(b) Đáp số: ln 3.
2
√ π/2
(c) Đáp số: 2(e − 1).
(d) Đáp số: 8a.

29
a√
(e) Đáp số: 1 + k 2 (ekT − 1).
k
(f) Đáp số: 8a.
196π
21. (a) Đáp số: .
729
√ √
(b) Đáp số: 2π[ 2 + ln(1 + 2)].
56π
(c) Đáp số: .
3

Tích phân suy rộng


Z ∞
2 1
22. (a) xe−x dx = .
0 2
Z ∞
dx π
(b) √ = .
0 x x −1 2 6
Z ∞
(c) x sin xdx phân kỳ.
0
Z ∞
1
(d) e−x sin xdx = .
0 2
Z ∞ √
dx π 5
(e) 2
= .
−∞ x + 4x + 9 5
Z ∞ −x
e
23. (a) dx hội tụ. Sử dụng dấu hiệu so sánh: f (x) ≤ e−x với x ∈
1 x
[1, ∞).
Z ∞
xdx
(b) √4
phân kỳ. Ta có f (x) ∼ 1 khi x → ∞.
2 x4 + 1
Z ∞
sin2 3xdx 1
(c) √3
hội tụ tuyệt đối. Ta có |f (x)| ≤ 4/3 với mọi x ≥ 1
1
4
x +1 x
Z ∞    
1 1 1 1
(d) α
ln 1 + dx hội tụ với α > 0. Ta có ln 1 + ∼ khi
1 x x x x
1
x → ∞. Do đó f (x) ∼ α+1 .
x
Z ∞
cos 2x − cos 5x 1
(e) dx hội tụ tuyệt đối. Ta có |f (x)| ≤ với mọi
1 x2 x2
x ≥ 1.

30
Z ∞

x+1 1
(f) √ 2
dx hội tụ. Ta có f (x) ∼ 3/2 khi x → ∞.
0 1+2 x+x x
Z ∞
ln(x − 2)
(g) dx hội tụ. Ta có ln(x − 2) ≤ x với x ≥ 5. Do đó
5 x5 + x2 + 1
x 1
f (x) ≤ g(x) = 5 2
với x ≥ 5. Rõ ràng g(x) ∼ 4 khi
x + xZ ∞ +1 x
x → ∞ nên tích phân g(x)dx hội tụ.
5
Z 6
dx √
3
24. (a) p = 6 2. Chỉ dẫn: tách thành tổng hai tích phân
3
(4 − x)2
Z2 4 Z 6
f (x)dx + f (x)dx.
2 4
Z 2
dx
(b) p = 6.
0
3
(x − 1)2
Z e
dx
(c) phân kỳ.
1 x ln x
Z 1
1
(d) x ln xdx = − .
0 4
1
e1/x dx
Z
(e) phân kỳ.
0 x3
1
cos2 xdx
Z
1
25. (a) √ hội tụ. Ta có 0 ≤ f (x) ≤ .
0
3
1−x 2 (1 − x)1/3
Z 1 √ √ √
ln(1 + 3 x) 3
x 3
x 1
(b) sin x
dx hội tụ. Ta có f (x) ∼ ∼ = 2/3 khi
0 e −1 sin x x x
x → 0.
Z 1
dx 1
(c) √
x
hội tụ. Ta có f (x) ∼ √ khi x → 0.
0 e −1 x
Z 1 √ √ √
xdx x x 1
(d) sin x − 1
hội tụ. Ta có f (x) ∼ ∼ = √ khi x → 0.
0 e sin x x x
Z 1
ln xdx √
(e) √ hội tụ tuyệt đối. Ta có 4 x ln x → 0 khi x → 0 nên
0 x √
| 4 x ln x| C
|f (x)| = 3/4
≤ 3/4 với C > 0.
x x

31
Mục lục

4 Chuỗi số và chuỗi hàm 3


4.1 Chuỗi số . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 3
4.1.1 Các khái niệm cơ bản về chuỗi số . . . . . . . . . . . . . 3
4.1.2 Tiêu chuẩn Cauchy về sự hội tụ của chuỗi . . . . . . . . 5
4.1.3 Các chuỗi không âm . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 6
4.1.4 Tính hội tụ tuyệt đối và hội tụ có điều kiện . . . . . . . 12
4.1.5 Các tiêu chuẩn Dirichlet và Abel . . . . . . . . . . . . . 13
4.1.6 Một số tính chất khác của các chuỗi hội tụ tuyệt đối . . 14
4.2 Chuỗi hàm . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 16
4.3 Chuỗi lũy thừa . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 17
4.4 Chuỗi Fourier . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 19

1
Chương 4

Chuỗi số và chuỗi hàm

4.1 Chuỗi số
Chuỗi vô hạn là các tổng chứa vô hạn số các số hạng. Khái niệm chuỗi số
được bắt nguồn từ ý tưởng của Newton biểu diễn các hàm số ở dạng các chuỗi
vô hạn. Trong chương này ta sẽ đưa ra định nghĩa chính xác về các tổng vô
hạn, đồng thời giới thiệu các ứng dụng quan trọng của chuỗi vô hạn trong vật
lý toán, hóa học, ở đó các hàm số được định nghĩa thông qua các tổng của các
chuỗi. Ta sẽ nghiên cứu các khái niệm cơ bản và quan trọng về sự hội tụ của
các chuỗi vô hạn và các dấu hiệu về tính hội tụ.

4.1.1 Các khái niệm cơ bản về chuỗi số


Giả sử {an }∞n=1 là một dãy số. Ta thử lấy tổng tất cá các số hạng của dãy
này, khi đó ta dẫn tới một biểu thức có dạng
a1 + a2 + · · · + an + · · ·
Vậy tổng vô hạn các số hạng như trên có thể định nghĩa một các hợp lý như
thế nào?
Định nghĩa 1. Cho {an }∞
n=1 là một dãy vô hạn gồm các số thực. Khi đó ký
hiệu
X∞
an
n=1

P∞ gọi là một chuỗi vô hạn, và an gọi là số hạng thứ n của chuỗi đó. Ta nói
được
n=1 an hội tụ về tổng S và viết rằng

X
an = S,
n=1

nếu dãy số {Sn }∞


n=1 được định nghĩa bởi

Sn = a1 + a2 + · · · + an , n ≥ k,

3
P∞tụ về S. Mỗi một ∞tổng hữu hạn Sn được
hội P∞gọi là tổng riêng thứ n của
a
n=1 n . Nếu dãy {S }
n n=1 phân kỳ thì ta nói n=1 an phân kỳ. Trong trường

hợp limn→∞ Sn = ∞ hoặc −∞ thì ta nói {Sn }n=1 phân kỳ về ∞ hoặc −∞, và
viết là ∞
X
an = ∞, (tương ứng = −∞).
n=1

Thông thường ta sẽ Pgọi ngắn gọn các chuỗi vô hạn là các chuỗi số. Ta cũng

định nghĩa các chuỗi n=k an một cách hoàn toàn tương tự với số hạng P đầu
∈ N. Để rút gọn ký hiệu, đôi khi ta sử dụng cách viết
tiên là ak , kP an đối
với chuỗi số ∞ a
n=1 n .
Ví dụ
Chuỗi ∞
X
rn
n=0

hội tụ nếu |r| < 1 và tổng của nó là



X 1
rn = , |r| < 1.
n=0
1−r

Nếu |r| ≥ 1 thì chuỗi này là phân kỳ.


Đối với các chuỗi số ta có thể áp dụng các kết quả về các phép toán thực
hiện trên dãy số thực. Ta có khẳng định sau đây.

P ∞
P
Định lí 1. Giả sử các chuỗi an và bn hội tụ với các tổng
n=1 n=1


X ∞
X
an = a, và bn = b,
n=1 n=1

ở đó a, b là các số hữu hạn. Khi đó các chuỗi sau đây cũng hội tụ và bằng các
tổng tương ứng ở vế phải

P
(i) can = ca, với c = const,
n=1


P
(ii) an + bn = a + b,
n=1


P
(iii) an − bn = a − b.
n=1

4
Ta có thể sử dụng Định lý 1 để tính tổng một số chuỗi sơ cấp.
∞  
2 2
P
Ví dụ Tìm tổng của chuỗi số 3n
+ n(n+2)
n=1
∞ ∞
1 1 1/3
= 12 .
P P
Lời giải: Chuỗi 3n
là chuỗi hình học với r = 1/3 do đó 3n
= 1−1/3
n=1 n=1

2 2 1 1
P
Đối với chuỗi n(n+2)
ta áp dụng công thức n(n+2)
= n
− n+2
. Do đó dễ
n=1

2
P
dàng suy ra n(n+2)
= 1.
n=1
Vậy tổng của chuỗi đã cho bằng 2 · 1/2 + 1 = 2.

4.1.2 Tiêu chuẩn Cauchy về sự hội tụ của chuỗi


Tiêu chuẩn Cauchy đối với sự tồn tại giới hạn của dãy số dẫn tới một tiêu
chuẩn hữu hiệu đối với sự hội tụ của chuỗi số.

Định
P lí 2. (Tiêu chuẩn Cauchy về sự hội tụ của chuỗi số) Một chuỗi
an hội tụ khi và chỉ khi với mọi  > 0 tồn tại số tự nhiên N sao cho

an + an+1 + · · · + am < , if m ≥ n ≥ N (4.1.1)

Ví dụ Chuỗi sau đây được gọi là chuỗi điều hòa



X 1 1 1 1
= 1 + + + + ···
n=1
n 2 3 4

Ta có thể chỉ ra dãy tổng riêng {Sn } thỏa mãnPtính chất S2n − Sn > 1/2 với
mọi n, do đó nó không là dãy Cauchy. Vì vậy ∞ 1
n=1 n phân kỳ về +∞. Làm
thế nào có thể nhận biết được một chuỗi đã cho là hội tụ hay phân kỳ? Không
khó khăn để có thể kiểm tra được ngay điều kiện cần sau đây về tính hội tụ
của một chuỗi bất kỳ, và đó là hệ quả trực tiếp của tiêu chuẩn Cauchy được
phát biểu ở trên.

Mệnh đề 3. Nếu chuỗi ∞


P
n=1 an là hội tụ thì lim an = 0.
n→∞

Chú ý rằng điều kiện trên đây chỉ là điều kiện cần mà chưa phải đủ đối
với tính hội tụ của chuỗi. Ta có thể thấy ngay chuỗi điều hòa có số hạng tổng
quát an = 1/n → 0 khi n → ∞ tuy nhiên chuỗi đó là phân kỳ. Ta có thể sử
dụng Mệnh đề 3 như một tiêu chuẩn kiểm tra về tính phân kỳ của chuỗi số.

5
∞ 2n3 + n
P
Ví dụ Chứng minh rằng chuỗi 3 2
phân kỳ.
n=1 3n + n
2n3 +n
Lời giải: Ta có thể thấy ngay với an = 3n 3 +n2 , giới hạn limn→∞ an = 2/3 6=

0. Do đó chuỗi đã cho là phân kỳ.

4.1.3 Các chuỗi không âm


Các tiêu chuẩn so sánh
Ý tưởng chính trong các tiêu chuẩn so sánh sau đây là ta đi so sánh một
chuỗi đã cho với một chuỗi có tính hội tụ hay phân kỳ đã được biết trước. Các
tiêu chuẩn sau được áp dụng chỉ đối với các chuỗi mà các số hạng của chúng
đều không âm (chuỗi số không âm). Khẳng định thứ nhất nói lên rằng nếu
một chuỗi mà các số hạng của nó nhỏ hơn một chuỗi hội tụ đã biết thì chuỗi
ban đầu của chúng ta cũng hội tụ. Khẳng định thứ hai nói rằng nếu một chuỗi
mà các số hạng của nó lớn hơn một chuỗi phân kỳ đã biết thì chuỗi ban đầu
của chúng ta cũng phân kỳ.

P ∞
P
Định lí 4. Giả sử an và bn là các chuỗi với các số hạng không âm.
n=1 n=1

P ∞
P
(i) Nếu bn hội tụ và an ≤ bn với mọi n thì an cũng hội tụ.
n=1 n=1

P ∞
P
(ii) Nếu bn phân kỳ và an ≥ bn với mọi n thì an cũng phân kỳ.
n=1 n=1

Thông thường trong thực hành ta hay sử dụng các chuỗi sau đây trong tiêu
chuẩn so sánh:

1
P
• Chuỗi np
hội tụ nêú p > 1 và phân kỳ nếu p ≤ 1.
n=1

rn hội tụ nếu |r| < 1 và phân kỳ nếu |r| ≥ 1.
P
• Chuỗi hình học
n=0


2
P
Ví dụ Xét sự hội tụ của chuỗi n3 −n+1
.
n=1
3
Lời giải: Dễ thấy với mọi n ≥ 1 ta có n3 − n + 1 > n2 , do đó 0 < n3 −n+1
2
<

4
P 1
n3
, ∀n ≥ 1. Do chuỗi n3
hội tụ (với p = 3) Tiêu chuẩn so sánh suy ra chuỗi
n=1

2
P
n3 −n+1
cũng hội tụ.
n=1

6
Chú ý cần kiểm tra trong ví dụ này tính không âm của chuỗi cần so sánh.
Trong một số trường hợp ta không thể áp dụng được tiêu chuẩn so sánh, tuy
nhiên có thể quan sát thấy các số hạng của chuỗi đã cho có thể xấp xỉ theo
một nghĩa nào đó với một chuỗi hội tụ hoặc phân kỳ đã biết. Trong trường
hợp này ta có một tiêu chuẩn sau đây.

Định lí 5. (Tiêu chuẩn so sánh dạng giới hạn) Giả sử an ≥ 0 và bn > 0 với
mọi n ≥ k ≥ 1. Khi đóƠ

P ∞
P
(a) Chuỗi an hội tụ nếu chuỗi bn hội tụ và limn→∞ an /bn < ∞.
n=1 n=1


P ∞
P
(b) Chuỗi an phân kỳ nếu chuỗi bn phân kỳ và limn→∞ an /bn > 0.
n=1 n=1

Ví dụ Xét sự hội tụ của chuỗi



X 2 + sin nπ/6
.
n=1
(n + 1)p (n − 1)q

2+sin nπ/6 1
P
Lời giải: Đặt an = (n+1)p (n−1)q
và bn = np+q
. Ta có chuỗi bn hội tụ khi và
chỉ khi p + q > 1.
Xét
an 2 + sin nπ/6
= .
bn (1 + 1/n)p (1 − 1/n)q
an an
Do đó limn→∞ bn
= 3 và limn→∞ bn
= 1.
P
Áp dụng tiêu chuẩn so sánh dạng giới hạn ta suy ra chuỗi an hội tụ khi
và chỉ khi p + q > 1.
Ta có khẳng định sau là hệ quả trực tiếp của Định lý 5.

Hệ quả 6. Giả thiết rẳng an ≥ 0 và bn > 0 với mọi n ≥ k, hơn nữa


an
= L,lim
n→∞ bn

P P
ở đó 0 < L < ∞. Khi đó các chuỗi an và bn cùng đồng thời hội tụ hoặc
phân kỳ.

7

1
P
Ví dụ ta có thể sử dụng Hệ quả trên khi xét sự hội tụ của chuỗi (n2 +n)q
.
n=1
Thật vậy do
(n2 + n)q 1
lim 2q
= lim = 1,
n→∞ n n→∞ (1 + 1/n)q
∞ ∞
1 1
P P
suy ra các chuỗi (n2 +n)q
và n2q
. Vậy chuỗi đã cho hội tụ khi và chỉ khi
n=1 n=1
q > 1/2.

Các tiêu chuẩn hội tụ dạng tỷ số và dạng căn thức


Đôi khi ra có thể xét một chuỗi có các số hạng dương hội tụ hay không
bằng cách so tỷ số của các số hạng liên tiếp của nó với các tỷ số tương ứng
của một chuỗi với tính hội tụ hay phân kỳ được biết trước.

Định lí 7. Giả sử an > 0, bn > 0 với mọi n và

an+1 bn+1
≤ .
an bn

Khi đó
P P
(a) Chuỗi an < ∞ nếu bn < ∞.
P P
(b) bn = ∞ nếu an = ∞.

Định lý trên có thể chứng minh bằng cách viết lại bất đẳng thức ở dạng
an+1 an
≤ .
bn+1 bn

Điều này dẫn đến chuỗi tỷ số {an /bn } là không tăng. Các tiêu chuẩn so sánh
và so sánh dạng giới hạn (Xem Định lý 5 và Định lý 4) dẫn tới khẳng định
của định lý.
Một ứng dụng quan trọng của Định lý trên đó là các tiêu chuẩn tỷ số và
tiêu chuẩn Raabe về tính hội tụ

Định lí 8. (Tiêu chuẩn tỷ số) Giả thiết rằng an > 0 với n ≥ k. Khi đó

an < ∞ nếu limn→∞ an+1


P
(a) Chuỗi an
< 1..
P an+1
(b) an = ∞ nếu limn→∞ an
> 1.

8
Nếu
an+1 an+1
lim ≤ 1 ≤ lim ,
n→∞ an n→∞ an
P
thì tiêu chuẩn tỷ số không đưa được ra kết luận, có nghĩa là chuỗi an có thể
hội tụ hoặc phân kỳ
Tiêu chuẩn tỷ số có thể được chứng minh bằng cách áp dụng Định lý 7.
n+1
Nếu limn→∞ an+1 < 1 thì tồn tại r ∈ (0, 1) sao cho an+1
an P an
< r = r rn . Khi đó ta
rn < ∞. Trường hợp limn→∞ an+1
P
sẽ so sánh chuỗi an và chuỗi an
> 1 được
xét hoàn toàn tương tự.
an với an = 2 + sin nπ
P  n
Ví dụ Xét sự hội tụ của 2
r , r > 0.

Lời giải: Ta có
(n+1)π
an+1 2 + sin 2
=r
an 2 + sin nπ
2

nhận các giá trị là 3r/2, 2r/3, r/2 và 2r, mỗi giá trị vô hạn lần. Do đó
an+1 an+1 r
lim = 2r, và lim = .
n→∞ an n→∞ an 2
P
Suy ra chuỗi an hội tụ nếu 0 < r < 1/2 và phân kỳ nếu r > 2. Tiêu chuẩn
tỷ số không cho kết luận trong trường hợp r ∈ [1/2, 2].
Trong thực hành ta hay sử dụng tiêu chuẩn tỷ số ở dạng đơn giản sau đây
Hệ quả 9. Giả thiết rằng an > 0 với n ≥ k và
an+1
lim = L.
n→∞ an

Khi đó
P
(a) Chuỗi an < ∞ nếu L < 1..
P
(b) an = ∞ nếu L > 1. Tiêu chuẩn không đưa được ra kết luận trong
trường hợp L = 1.

nrn−1 , r > 0.
P
Ví dụ Xét sự hội tụ của chuỗi
Lời giải: Bằng cách sử dụng Hệ quả 9 suy ra ngay chuỗi hội tụ nếu r < 1 và
phân kỳ trong trường hợp r > 1.
Với r = 1 ta không thể áp dụng được tiêu chuẩn tỷ số (do nó không đưa
được ra kết luận). Tuy nhiên có thể quan
P sát khi đó số hạng tổng quát của
chuỗi an = n không hội tụ về 0 do đó nrn−1 phân kỳ với r = 1.

9
Định lí 10. (Tiêu chuẩn Raabe) Giả thiết rằng an > 0 với n ≥ k. Đặt
a  a 
n+1 n+1
M := lim n − 1 và m := lim n −1 .
n→∞ an n→∞ an

Khi đó
P
(a) Chuỗi an < ∞ nếu M < −1..
P
(b) an = ∞ nếu m > −1.

Nếu
m ≤ −1 ≤ M
P
thì tiêu chuẩn Raabe không đưa được ra kết luận, có nghĩa là chuỗi an có
thể hội tụ hoặc phân kỳ

Ý tưởng chứng minh: (a) Ta áp dụng bất đẳng thức Bernoulli ở dạng sau đây

(1 + x)−p > 1 − px, x > 0, p > 0.

Giả sử M < −p < −1, khi đó với n đủ lớn ta có


an+1 p 1
<1− < .
an n (1 + 1/n)p
P P 1
Ta áp dụng Định lý 7 nếu so sánh chuỗi an và chuỗi np
.
Trường hợp (b) cũng được chứng minh bằng cách áp dụng bất đẳng thức
Bernoulli ở dạng quen thuộc

(1 − x)q < 1 − qx, 0 < x < 1, 0 < q < 1,

và sử dụng khẳng định của Định lý 7.

Định lý sau đây cũng là một tiêu chuẩn quan trọng đối với các chuỗi không
âm và có sự liên hệ chặt chẽ với các chuỗi lũy thừa sẽ được giới thiệu ở phần
chuỗi hàm.

Định lí 11. (Tiêu chuẩn căn thức Cauchy) Giả thiết rằng an > 0 với
n ≥ k. Khi đó
P 1/n
(a) Chuỗi an < ∞ nếu limn→∞ an < 1..
P 1/n
(b) an = ∞ nếu limn→∞ an > 1.

10
1/n
Nếu limn→∞ an = 1 thì Ptiêu chuẩn căn thức Cauchy không đưa được ra kết
luận, có nghĩa là chuỗi an có thể hội tụ hoặc phân kỳ

1
P
Ví dụ Xét sự hội tụ của chuỗi np
.
Với an = n1p ta có

1 1/n p
lim a1/n
n = lim p
= lim exp(− log n) = 1
n→∞ n→∞ n n→∞ n

với mọi p. Do đó tiêu chuẩn căn thức Cauchy không đưa được kết luận. Ta
cần sử dụng tiêu chuẩn tích phân sẽ được giới thiệu tiếp theo đây để xét tính
hội tụ của chuỗi đã cho.

Tiêu chuẩn hội tụ tích phân


Định lí 12. (Tiêu chuẩn tích phân) Giả sử

an = f (n), n ≥ k,

ở đó f là một hàm nhận giá trị dương, không tăng và khả tích địa phương trên
[k, ∞). Khi đó chuỗi
X
an < ∞

khi và chỉ khi Z ∞


f (x)dx < ∞.
k

Chứng minh. Tiêu chuẩn tích phân được chứng minh bằng cách sử dụng cặp
bất đẳng thức sau đây
Z n+1
an+1 ≤ f (x)dx ≤ an , n ≥ k,
n
R∞
và quan sát rằng k
f (x)dx < ∞ xảy ra khi và chỉ khi
∞ Z
X n+1
f (x)dx < ∞.
n=k n

Từ tiêu chuẩn so sánh (Định lý 4) suy ra điều phải chứng minh

11
Ví dụ Tiêu chuẩn tích phân cho phép ta khẳng định được rằng các chuỗi
X 1 X 1 X 1
p
, p
, và
n n(log n) n log n[log(log n)]p

hội tụ khi p > 1 và phân kỳ khi 0 < p ≤ 1 bằng cách xét các tích phân
Z ∞ Z ∞ Z ∞
dx dx dx
p
, p
, và
a x a x(log x) a x log x[log(log x)]p

với a đủ lớn.
Cả ba chuỗi trên đều phân kỳ với p ≥ 0 bằng cách áp dụng tiêu chuẩn so
sánh một cách thích hợp.

4.1.4 Tính hội tụ tuyệt đối và hội tụ có điều kiện


P kiện áp đặt là các số hạng của chuỗi không âm với n
Bây giờ ta sẽ bỏ điều
đủ lớn. Khi đó chuỗi an có thể hội tụ theo hai cách hoàn toàn khác nhau.
Ta đưa ra các định nghĩa sau đây.
P
Định nghĩa 2. Chuỗi an được gọi làP hội tụ một cách tuyệt đối (hay bói
ngắn gọn là hội tụ tuyệt đối), nếu chuỗi |an | < ∞.

Nhận xét: Mọi chuỗi hội tụ có các số hạng có cùng dấu bắt đầu từ một chỉ
số n luôn hội tụ tuyệt đối.
Ví dụ Xét chuỗi
X sin nϕ
,
np
với ϕ bất kỳ và p > 1. Do
sin nϕ 1
p ≤ p,

n n
P 1
và chuỗi np
< ∞ với p > 1, suy ra chuỗi đã cho hội tụ tuyệt đối với p > 1.
Định lý sau đây hoàn toàn được chứng minh một cách dễ dàng bằng cách
sử dụng tiêu chuẩn Cauchy về sự hội tụ của chuỗi.
P
Định lí 13. Nếu chuỗi an hội tụ tuyệt đối thì nó hội tụ.
P
Định nghĩa 3. Nếu chuỗi an hội tụ nhưng không hội tụ tuyệt đối thì ta
nói chuỗi hội tụ có điều kiện.

12
Ví dụ Chuỗi
X (−1)n
np
hội tụ có điều kiện khi 0 < p ≤ 1. Ta sẽ chứng minh sự hội tụ của chuỗi này
khi đề cập tới các chuỗi đan dấu ở phần sau.

4.1.5 Các tiêu chuẩn Dirichlet và Abel


Hầu hết các tiêu chuẩn hội tụ được xét ở trên đều chỉ áp dụng được với
các chuỗi với các số hạng có cùng dấu khi n đủ lớn. Định lý sau đây không
yêu cầu điều kiện đó. Khẳng định dưới đây tương tự như tiêu chuẩn Dirichlet
về sự hội tụ của tích phân suy rộng.

P
Định lí 14. Chuỗi an bn hội tụ nếu limn→∞ an = 0,
n=k


X
|an+1 − an | < ∞, (4.1.2)
n=k


Xn
bi < M, n ≥ k (4.1.3)


i=k

với một hằng số M .

Chú ý: Thông thường điều kiện (4.1.2) được thay bởi điều kiện dãy {an } là
đơn điệu, hội tụ về 0. Hiển nhiên khi đó (4.1.2) sẽ được thỏa mãn. Do đó ta
có khẳng định sau.

P
Định lí 15. (Tiêu chuẩn hội tụ Dirichlet) Chuỗi an bn hội tụ nếu
n=k
an+1 ≤ an , limn→∞ an = 0, và
Xn
bi < M, n ≥ k, (4.1.4)


i=k

với một hằng số M .

Tiêu chuẩn sau đây được mang tên nhà toán học Abel.

13

P
Định lí 16. (Tiêu chuẩn hội tụ Abel) Chuỗi an bn hội tụ nếu
n=k

P
(a) Chuỗi an hội tụ.
n=k

(b) Các số bn , (n ≥ k) tạo thành một dãy đơn điệu và bị chặn


Ví dụ Chuỗi
X sin nϕ
np
như ta đã biết ở trên, hội tụ với p > 1. Tuy nhiên nó cũng hội tụ với 0 < p ≤ 1
theo tiêu chuẩn Dirichlet, với an = 1/np và bn = sin nϕ
Từ tiêu chuẩn hội tụ Dirichlet dễ dàng suy ra tiêu chuẩn hội tụ sau đây
của một chuỗi đan dấu.
Định lí 17. (Tiêu chuẩn hội tụ của chuỗi đan dấu) Chuỗi (−1)n an
P
hội tụ nếu 0 ≤ an+1 ≤ an và limn→∞ an = 0.

4.1.6 Một số tính chất khác của các chuỗi hội tụ tuyệt
đối
Sắp xếp lại các số hạng của một chuỗi
Các tổng hữu hạn không thay đổi nếu ta xếp lại các số hạng của nó, ví dụ

1 + 4 + 5 = 1 + 5 + 4 = 5 + 4 + 1 = 5 + 1 + 4 = 4 + 5 + 1 = 4 + 1 + 5.

Tuy nhiên
P đối với các chuỗi (là các tổng
P vô hạn), điều này không còn đúng nữa.
Ta nói bn là một sắp xếp lại của an nếu hai chuỗi có cùng các số hạng
như nhau, có thể được viết theo các thứ tự khác nhau. Do các tổng riêng của
hai chuỗi có thể tạo nên các dãy số hoàn toàn khác nhau, ta không thể mong
đợi được chúng có cùng các tính chất về hội tụ, và nói chung chúng không có
chung các tính chất đó.
Ta sẽ thấy sau đây đối với một chuỗi hội tụ tuyệt đối, mọi sắp xếp lại của
nó đều có chung một tổng, tuy nhiên các chuỗi hội tụ có điều kiện sẽ không
thỏa mãn tính chất này.

P ∞
P
Định lí 18. Nếu bn là một sắp xếp lại của một chuỗi an hội tụ tuyệt
n=1 n=1

P
đối, thì bn cũng hội tụ tuyệt đối và hội tụ tới cùng một tổng.
n=1

14
Định lý18 được chứng minh bằng cách sử dụng tiêu chuẩn Cauchy về sự
hội tụ của chuỗi số.
Để nghiên cứu điều gì sẽ xảy ra khi sắp xếp lại các chuỗi hội tụ có điều
kiện, ta cần một kết quả quan trọng sau.
Định lí 19. Nếu {ani }∞ ∞
i=1 và {amj }j=1 tương ứng là các dãy con của tất cả
P
các số hạng dương và âm của một chuỗi an hội tụ có điều kiện, thì

X ∞
X
ani = ∞ và amj = −∞
i=1 j=1

Từ định lý trên đây ta sẽ nhận được một kết quả khẳng định rằng một
chuỗi hội tụ có điều kiện có thể sắp xếp lại thành một chuỗi hội tụ tới một số
bất kỳ, phân kỳ về ±∞ và thậm chí là hoàn toàn phân kỳ.

P
Định lí 20. Giả sử an là một chuỗi hội tụ có điều kiện và α, β là các số
n=1
bất kỳ trên đường thẳng thực mở rộng −∞ ≤ α ≤ β ≤ ∞. Khi đó các số hạng
P∞ ∞
P
của an có thể sắp xếp lại để tạo thành một chuỗi bn với các tổng riêng
n=1 n=1

Bn = b1 + b2 + · · · + bn , n ≥ 1,

sao cho
lim Bn = β và lim Bn = α.
n→∞ n→∞

Tích của các chuỗi số


Cauchy đã đưa ra định nghĩa sau về tích của hai chuỗi số.

P ∞
P ∞
P
Định nghĩa 4. Tích Cauchy của hai chuỗi an và bn là một chuỗi cn ,
n=0 n=0 n=0
ở đó
cn = a0 bn + a1 bn−1 + · · · + an−1 b1 + an b0 .
P∞ P ∞  P∞ 
Khi đó ta viết cn = an bn .
n=0 n=0 n=0

Nhận xét rằng



X ∞
 X  ∞
X ∞
 X 
an bn = bn an
n=0 n=0 n=0 n=0

15
và tích Cauchy của hai chuỗi có thể định nghĩa được ngay cả khi một hoặc cả
hai chuỗi ban đầu phân kỳ. Trong trường hợp cả hai chuỗi hội tụ, ta sẽ quan
tâm đến mối liên hệ giữa tích của các tổng và tổng của tích Cauchy đối với
các chuỗi số đó. Ta có một kết quả sau đây trả lời phần nào cho vấn đề này.

P ∞
P
Định lí 21. Nếu an và bn hội tụ tuyệt đối và hội tụ về các tổng A và B
n=0 n=0

P
tương ứng thì tích Cauchy của chúng cn hội tụ tuyệt đối và hội tụ về AB.
n=0

4.2 Chuỗi hàm


Định nghĩa chuỗi hàm. Giả sử un (x) là các hàm số xác định trên tập
hợp X ⊂ R. Ta gọi
X∞
un (x) (4.2.1)
n=1

là một chuỗi hàm, Sn (x) = u1 (x) + . . . + un (x) là tổng riêng thứ n của chuỗi.
Chuỗi hàm (4.2.1) được gọi là hội tụ (phân kỳ) tại điểm x0 ∈ X nếu dãy
{Sn (x0 )} hội tụ (phân kỳ) tại x0 . Tập các điểm hội tụ của chuỗi hàm đc gọi
là miền hội tụ của nó. Giới hạn S(x) của dãy tổng riêng được gọi là tổng của
chuỗi hàm.
Thí dụ 1. Chuỗi hàm số 1+x+x2 +. . .+xn +. . . hội tụ với mọi x ∈ (−1, 1)
1
và có tổng S(x) = 1−x .
Thí dụ 2. Chuỗi hàm số ∞ sinnx
P
n=1 n2 +x2 có miền hội tụ là R.
Định nghĩa chuỗi hàm hội tụ đều. Chuỗi hàm ∞
P
n=1 un (x) được gọi là
hội tụ đều trên tập hợp X0 ⊂ X và có tổng là S(x) nếu với mọi  > 0, tồn tại
số n0 ∈ N sao cho
|Sn (x) − S(x)| < , ∀x ∈ X0 , ∀n > n0 .
Tiêu chuẩn Weierstrass.
P∞ P∞thỏa mãn |un (x)| 6
Nếu các hàm số un (x)
an , ∀x ∈ X0 và chuỗi số n=1 an hội tụ thì chuỗi hàm n=1 un (x) hội tụ tuyệt
đối và đều trên tập X0 .
Thí dụ. Chuỗi hàm số ∞ cosn x
P
n=1 n2 hội tụ tuyệt đối và đều trên R.

Tính chất của tổng của chuỗi hàm


P∞ lí 22. Nếu các hàm số un (x) liên tục trên khoảng I ⊂ R và chuỗi hàm
Định
n=1 un (x) hội tụ đều trên I và có tổng S(x) thì S(x) là hàm số liên tục trên
I.

16
Định lí 23. Nếu các hàm số un (x) liên tục trên đoạn [a, b] ⊂ R và chuỗi hàm
P ∞
n=1 un (x) hội tụ đều trên [a, b] và có tổng S(x) thì
Z b ∞ Z
X b
S(x)dx = un (x)dx.
a n=1 a

Định lí 24.PNếu các hàm số un (x) có đạo hàm liên tục trên khoảng (a, b) ⊂ R,
∞ P∞
chuỗi hàm n=1 un (x) hội tụ tới hàm S(x) và chuỗi hàm n=1 hội tụ đều trên
(a, b) thì S(x) là hàm số khả vi trên (a, b) và

X
S 0 (x) = u0n (x).
n=1

4.3 Chuỗi lũy thừa


Trường hợp đặc biệt của chuỗi hàm là chuỗi lũy thừa, khi các số hạng của
chuỗi có dạng
un (x) = an xn , an ∈ R.
hoặc tổng quát hơn

un (x) = an (x − x0 )n , an ∈ R.

Định lí 25. Đối với chuỗi lũy thừa ∞ n


P
n=0 an (x − x0 ) có ba khả năng sau xảy
ra:
1. Chuỗi chỉ hội tụ khi x = x0 .
2. Chuỗi hội tụ với mọi giá trị của x.
3. Tồn tại một số dương R sao cho chuỗi hội tụ tuyệt đối trong khoảng
(x0 − R, x0 + R) và phân kỳ trong các khoảng (−∞, x0 − R, (x0 + R, +∞).
Số R trong trường hợp 3 được gọi là bán kính hội tụ của chuỗi, để thuận
tiện ta có thể coi bán kính hội tụ của chuỗi trong trường hợp 1 là 0, trong
trường hợp 2 là +∞. Nó được tìm theo công thức sau
Định lí 26. Nếu limn→∞ |a|an+1 |
p
n |
= ρ (hoặc limn→∞
n
|an | = ρ) thì bán kính hội
P∞
tụ của chuỗi lũy thừa n=0 an (x − x0 )n được xác định bởi

1
ρ
 nếu 0 < ρ < +∞
R= 0 nếuρ = +∞

+∞ nếuρ = 0.

17
Vậy để tìm miền hội tụ của chuỗi lũy thừa, trước tiên, chúng ta tìm bán kính
hội tụ của nó, sau đó xét tính hội tụ của chuỗi tại hai đầu mút x0 − R, x0 + R.
n
Thí dụ 1. Chuỗi lũy thừa x + . . . + xn + . . . có bán kính hội tụ R = 1. Tại
x = 1, chuỗi số n=1 n phân kỳ, tại x = −1 chuỗi số ∞
P∞ 1 P n1
n=1 (−1) n hội tụ. Do
đó, miền hội tụ của chuỗi lũy thừa đã cho là [−1, 1).
n
Thí dụ 2. Chuỗi lũy thừa 1 + x + . . . + xn! + . . . có bán kính hội tụ R = ∞
nên miền hội tụ của nó là toàn bộ R.

Tính chất của chuỗi lũy thừa


Giả sử R là bán kính hội tụ của chuỗi lũy thừa ∞ n
P
n=0 an x và S(x) là tổng
của chuỗi. Ta có các kết quả sau
1. Chuỗi lũy thừa hội tụ đều trên mọi đoạn [a, b] ⊂ (−R, R).
2. S(x) là hàm liên tục trên khoảng (−R, R).
3. Trên mỗi đoạn [a, b] ⊂ (−R, R) ta có
Z b X∞ Z b
S(x)dx = an xn dx.
a n=0 a
P∞
4. S 0 (x) = n=1 nan xn−1 .
Khai triển hàm số thành chuỗi lũy thừa. Trong chương 2 ta đã tìm
cách xấp xỉ một hàm số với một hàm đa thức nhờ các công thức Taylor và
Mac Laurin. Bây giờ, ta sẽ đưa ra điều kiện để có thể khai triển một hàm số
thành chuỗi lũy thừa.
Định lí 27. Giả sử trong lân cận nào đó (x0 − h, x0 + h) của điểm x0 , hàm số
f (x) có đạo hàm mọi cấp và tồn tại số dương M sao cho
|f (n) (x)| 6 M, ∀x ∈ (x0 − h, x0 + h).
Khi đó hàm f có thể khai triển thành chuỗi Taylor trong khoảng đó, tức là
f 0 (x0 ) f (n) (x0
f (x) = f (x0 ) + (x − x0 ) + . . . + (x − x0 )n + . . .
1! n!
Trong trường hợp x0 = 0, ta có khai triển Mac Laurin. Sau đây là khai
triển Mac Laurin của một số hàm sơ cấp
n
1.ex = 1 + 1!x + . . . + xn! + . . . , x ∈ R
3 x2n−1
2. sin x = x − x3! + . . . + (−1)n−1 (2n−1)! + ..., x ∈ R
x2 x 2n
3. cos x = 1 − 2!
+ . . . + (−1)n (2n)! + ..., x∈R
4.(1 + x)α = 1 + αx + α(α−1)
2!
x2 + . . . + α(α−1)...(α−n+1)
n!
xn + . . . , x ∈ (−1, 1)
2 n
5. ln(1 + x) = x − x2 + . . . + (−1)n−1 xn + . . . , x ∈ (−1, 1).

18
4.4 Chuỗi Fourier
Một chuỗi hàm có vai trò quan trọng sau chuỗi lũy thừa là chuỗi lượng giác
có dạng

a0 X
+ (an cos x + bn sin x). (1)
2 n=1

Ta có thể khai triển một hàm tuần hoàn với chu kỳ 2π thành chuỗi lượng giác
nói trên nếu hàm f thỏa mãn một trong hai điều kiện sau trên đoạn [−π, π]:
a) f và f 0 liên tục từng khúc,
b) f đơn điệu từng khúc và bị chặn.
Khi đó chuỗi lượng giác (1) được gọi là chuỗi Fourier của f, trong đó các
hệ số Fourier của nó cho bởi công thức sau
1 π
Z
an = f (x) cos nxdx,
π −π

1 π
Z
bn = f (x) sin nxdx,
π −π
Hơn nữa chuỗi (1) hội tụ và có tổng S(x), bằng f (x) tại những điểm liên tục
của f và bằng 12 [f (x + 0) + f (x − 0)] tại những điểm gián đoạn của f.

Bài tập
1. Xác định các chuỗi sau là hội tụ hay phân kỳ
P 1 + 2n
(a) n
P 3
(b) arctan n
(cos 1)n
P
(c)

2. Xác định tính hội tụ hay phân kỳ của các chuỗi sau.

P n2 − 1
(a) √
n5 + 1
P 1
(b) 2 1
n [1 + 2 sin(nπ/4)]
P 1 − e−n log n
(c)
n
19
P π
(d) cos
n2
P π
(e) sin 2
n
P1 π
(f) tan
n n
P1 π
(g) cot
n n
P log n
(h)
n2
P∞
3. Giả thiết tổng riêng thứ n của chuỗi n=1 an là
n−1
sn = .
n+1
P∞
Hãy tìm an và tổng n=1 an .

4. Sử dụng tiêu chuẩn tích phân Cauchy để tìm tất cả các giá trị p sao cho
chuỗi hội tụ.
P n
(a)
(n − 1)p
2

P n2
(b)
(n3 + 4)p
P sinh n
(c)
(cosh n)p

5. (a) Sử dụng đồ thị của hàm y = 1/x hãy chỉ ra rằng nếu sn là tổng riêng
thứ n của chuỗi điều hòa thì

sn ≤ 1 + ln n.

(b) Chuỗi điều hòa tuy phân kỳ tuy nhiên phân kỳ rất chậm tới vô cùng.
Sử dụng câu (a) để chỉ ra rằng tổng của 1 triệu số hạng đầu tiên nhỏ
hơn 15 và tổng của 1 tỷ số hạng đầu tiên nhỏ hơn 22.

6. Xác định tính hội tụ hay phân kỳ.


P 2 + sin nϕ
(a)
n2 + sin nϕ
Pn+1 n
(b) r
n
20
e−nα cosh nα, α > 0
P
(c)
P n + ln n
(d)
n2 (ln n)2
P n + ln n
(e)
n2 ln n
P (1 + 1/n)n
(f)
2n
P P
7. Hãy chỉ ra rằng nếu an > 0 và chuỗi an hội tụ thì chuỗi ln(1 + an )
cũng hội tụ.

8. Xác định tính hội tụ hay phân kỳ của các chuỗi.


P 2 + sin2 (nπ/4)
(a)
3n
P n(n + 1)
(b)
4n
P 3 − sin(π/2)
(c)
n(n + 1)
P n + (−1)n
(d)
n(n + 1)
P
9. Giả sử các số hạng aP
n > 0 sao cho chuỗi an hội tụ. Liệu ta có thể suy
ra được rằng chuỗi sin(an ) cũng hội tụ?

10. Xác định tính hội tụ hay phân kỳ của các chuỗi, với r > 0.
P n!
(a)
rn
P a n
(b) n r
P rn
(c)
n!
P r2n+1
(d)
(2n + 1)!
P r2n
(e)
(2n)!

a2n cũng
P P
11. Chứng minh rằng nếu an ≥ 0 và chuỗi an hội tụ thì chuỗi
hội tụ.

21
12. Xác định tính hội tụ hay phân kỳ.
P (2n)!
(a)
22n (n!)2
P (3n)!
(b) 3n
3 n!(n + 1)!(n + 3)!
P 2n n!
(c)
5 · 7 · · · (2n + 3)
P a(a + 1) · · · (a + n − 1)
(d) , (a, b > 0)
b(b + 1) · · · (b + n − 1)
P∞
13. Tìm tất cả các giá trị dương của c sao cho chuỗi n=1 cln n hội tụ.

14. Xác định tính hội tụ hay phân kỳ.


P nn (2 + (−1)n )
(a)
2n
P 1 + sin 3nϕ n

(b)
3
P  1 + sin(nπ/6) n
(c) (n + 1)
3
2
P  1 n

(d) 1−
n
15. Xác định chuỗi đã cho là hội tụ tuyệt đối, hội tụ có điều kiện hay phân
kỳ.
P (−1)n arctan n
(a)
n2
P n n
(b)
31+3n
16. Tìm tất cả các số k nguyên dương sao cho chuỗi

X (n!)2
n=1
(kn)!

hội tụ.

17. Xác định chuỗi đã cho là hội tụ tuyệt đối, hội tụ có điều kiện hay phân
kỳ.

22
P bn
(a) √ với b4m = b4m+1 = 1, b4m+2 = b4m+3 = −1.
n
P1 nπ
(b) sin
n 6
P 1 nπ
(c) 2
cos
n 7
P 1 · 3 · 5 · · · (2n + 1)
(d) sin nϕ
4 · 6 · 8 · · · (2n + 4)

18. Vào khoảng năm 1990 nhà toán học Ấn Độ Srinivasa Ramanujan đã phát
hiện ra công thức
√ ∞
1 2 2 X (4n)!(1103 + 26390n)
= .
π 9801 n=0 (n!)4 3964n

William Gosper đã sử dụng chuỗi trên vào năm 1985 để tính ra 17 triệu
chữ số đầu tiên của số π.

(a) Hãy kiểm tra chuỗi đã cho ở trên là hội tụ


(b) Nếu chỉ sử dụng 1 số hạng đầu tiên của chuỗi ta sẽ nhận được bao
nhiêu chữ số chính xác trong khai triển thập phân của π? Điều gì
xảy ra nếu ta sử dụng 2 số hạng đầu tiên?

19. ? Giả sử ar ≥ 0 với mọi r ≥ 0 và ∞


P
r=0 ar = A < ∞. Hãy chứng minh
rằng
n−1
1 X
lim ar+s = 0.
n→∞ n
r,s=0
P∞ xn
20. (a) Chứng minh rằng chuỗi n=0 n! hội tụ với mọi số thực x.
xn
(b) Từ câu (a) hãy suy ra rằng limn→∞ n!
= 0 với mọi x ∈ R.
?
21. Hãy chỉ ra các phản ví dụ để các mệnh đề sau đây là sai ngoại trừ
trường hợp nếu ta giả thiết tất cả các số hạng của chuỗi là cùng dấu với
n đủ lớn
P
(a) an hội tụ nếu các tổng riêng của nó bị chặn.
Nếu bn 6=P0 với n ≥ k và limn→∞ an /bn = L, ở đó 0 < L < ∞ thì
(b) P
an và bn cùng đồng thời hội tụ hoặc phân kỳ.
P
(c) Nếu an 6= 0 và limn→∞ an+1 /an < 1 thì an hội tụ.

23
 an+1  P
(d) Nếu an 6= 0 và limn→∞ n an
− 1 < −1 thì an hội tụ.
?
22. Hãy chứng minh rằng chuỗi
X sin nϕ
np
hội tụ có điều kiện nếu 0 < p ≥ 1 và ϕ 6= kπ, k ∈ Z.

23. Tìm miền hội tụ của các chuỗi hàm sau


∞ ∞ ∞
X
n
X nx X x
a) ln x; b) nx
; c) 2n sin .
n=0 n=0
e n=0
3n

24. Xét sự hội tụ đều trên miền đã chỉ ra của các chuỗi hàm sau
P∞ sin nx
(a) n=1 n n , x ∈ R

P∞ 1
(b) n=1 n2 (1+n2 x2 ) , x ∈R

P∞ n2
(c) n=0

n!
(xn + x−n ), 1/2 6 |x| 6 2.

25. Tìm miền hội tụ của các chuỗi lũy thừa sau

∞ ∞ ∞
X xn X 3n xn X
a) √ ; b) ; c) n3 (x − 5)n
n=0
n n=0
(n + 1)2 n=0
∞ ∞ ∞
X (−1)n x2n−1 X
n (x + 2)n X
d) ; e) (−1) ; f) n!(2x − 1)n
n=1
(2n − 1)! n=0
n2n n=0

26. Tìm miền hội tụ của các chuỗi lũy thừa suy rộng sau
∞ ∞ ∞
X n X 1 1−x n X 1 π
a) ; b) ( ) ; c) sin n
n=1
(x − 2)n n=0
2n + 1 1 + x n=1
x n 2

P∞
27. Nếu chuỗi số n=1 an 4n hội tụ thì các chuỗi sau có hội tụ không

X ∞
X
n
an (−2) ; an (−4)n .
n=1 n=1

24
28. Giả sử chuỗi ∞
P n
P∞ n
n=1 an x có bán kính hội tụ là 2 và chuỗi
P∞ n=1 bn x có
bán kính hội tụ là 3. Hãy tính bán kính hội tụ của chuỗi n=1 (an +bn )xn .

29. Khai triển các hàm số sau thành chuỗi lũy thừa và tính bán kính hội tụ
của chuỗi
Z x
2 2 e x2 − x + 1
a)f (x) = (x+1) sin x; b)f (x) = dx; c)f (x) = 2 ;
x x +x+1
x
d)f (x) = arctan x; e)f (x) = √ .
4 + x2

30. Sử dụng công thức khai triển hàm số thành chuỗi lũy thừa, hãy tính các
giới hạn sau
1 − cos x x − arctan x
a) lim ; b) lim .
x→0 1 + x − ex x→0 x3

31. Tính tổng của các chuỗi sau


∞ ∞ ∞
X X x4n X π 2n
a) n 2 xn ; b) (−1)n ; c) (−1)n ;
n=1 n=0
n! n=0
62n (2n)!

32. Khai triển thành chuỗi Fourier các hàm số sau trong khoảng chỉ ra tương
ứng

a) f (x) = x trong khoảng (−π, π);

b) f (x) = |x| trong khoảng (−π, π);

c) f (x) = sign(cos x) trên R.

Lời giải và đáp số một số bài tập


1.

2. Ta sử dụng tiêu chuẩn so sánh giới hạn: (a) hội tụ (b) hội tụ
(c) phân kỳ (d) phân kỳ (e) hội tụ (f) hội tụ (g) phân kỳ (h) hội tụ.
n−1 n−2 2
3. an = sn − sn−1 = n+1
− n
= n(n+1)
. Rõ ràng tổng của chuỗi =
limn→∞ sn = 1.

25
4. Xét các tích phân suy rộng tương ứng: (a) p > 1 (b) p > 1 (c) p > 1.

5. So sánh tổng riêng sn và diện tích của miền nằm dưới đồ thị hàm số
y = 1/x. Tiếp theo đó sử dụng công thức tính diện tích thông qua tích
phân từng phần trên đoạn [1, n].

6. (a) hội tụ: sử dụng tiêu chuẩn so sánh giới hạn


(b) hội tụ nếu 0 < r < 1, phân kỳ nếu r ≥ 1
(c) phân kỳ do số hạng tổng quát không hội tụ về 0
(d) hội tụ: theo tiêu chuẩn so sánh và áp dụng tiêu chuẩn tích phân
Cauchy
(e) phân kỳ: theo tiêu chuẩn so sánh và tiêu chuẩn tích phân Cauchy
(f) hội tụ theo tiêu chuẩn D’Alembert hoặc theo tiêu chuẩn so sánh giới
hạn.

7. Sử dụng tiêu chuẩn so sánh đối với các chuỗi dương. Để ý bất đẳng thức
ln(1 + x) < x với mọi x > 0.

8. Sử dụng các tiêu chuẩn D’Alembert hoặc tiêu chuẩn so sánh giới hạn:
(a) hội tụ (b) hội tụ (c) hội tụ (d) phân kỳ.
P
9. Chứng minh chuỗi sin(an ) hội tụ tuyệt đối bằng tiêu chuẩn so sánh.
Từ đó suy ra nó hội tụ.

10. (a) phân kỳ theo tiêu chuẩn D’Alembert


(b) hội tụ theo tiêu chuẩn căn thức Cauchy khi và chỉ khi 0 < r < 1
hoặc với r = 1, a < −1
(c) hội tụ theo D’Alembert (d) hội tụ theo D’Alembert
(e) hội tụ theo D’Alembert.

11. Do chuỗi hội tụ nên limn→∞ an = 0. Từ đó suy ra an < 1 với n > N đủ


lớn. Tiếp theo sử dụng 0 ≤ a2n ≤ an với n > N và tiêu chuẩn so sánh đối
với các chuỗi không âm.

12. (a) Ta xét an+1


an
= 2n+1
2n+2
n
> n+1 . Theo tiêu chuẩn tỷ số dạng so sánh (xem
P1
Định lý 7, chuỗi phân kỳ khi so sánh với chuỗi điều hòa n
.
(b) hội tụ (c) hội tụ theo tiêu chuẩn tỷ số
(d) hội tụ nếu a < b − 1, phân kỳ nếu a ≥ b − 1 theo tiêu chuẩn Raabe.

13. Viết c = et với t ∈ R. Từ đó dễ dàng thông qua điều kiện đối với t để
chuỗi hội tụ là t < −1. Đáp số c < 1/e.

26
14. (a) phân kỳ theo tiêu chuẩn so sánh (b) hội tụ theo tiêu chuẩn so sánh
(c) hội tụ theo tiêu chuẩn so sánh (d) hội tụ do an ∼ e−n .
π
15. (a) hội tụ tuyệt đối do | arctan x| < 2
với mọi x ∈ R.

(b) Phân kỳ, số hạng tổng quát không tiến tới 0 khi n → ∞.
16. Sử dụng tiêu chuẩn D’Alembert.
17. (a) hội tụ có điều kiện (nhóm 2 số hạng liên tiếp để tạo thành chuỗi đan
dấu)
(b) hội tụ có điều kiện (có thể sử dụng tiêu chuẩn Dirichlet để xét sự hội
tụ)
(c) hội tụ tuyệt đối (d) hội tụ tuyệt đối theo tiêu chuẩn Dirichlet.
18.
19. Sử dụng tiêu chuẩn Cauchy về sự hội tụ của chuỗi số cùng tính bị chặn
của các số hạng an .
P n
P n
P h (−1)n 1
i
20. (a) (−1) (b) Xét hai chuỗi (−1) /n và n
+ n ln n
n n n
P P
(c) (−1) 2 (d) xét chuỗi (−1) .
21.
22. Ta trước tiên chỉ ra rằng với ϕ ∈ (2ε, π − 2ε) luôn có
| sin ϕ| + | sin 2ϕ| + · · · + | sin nϕ| sin ε
lim ≥ .
n→∞ n 2

Tiếp theo sử dụng phép "lấy tổng từng phần" theo Abel ta chứng minh
mệnh đề bổ trợ sau:
Nếu 0 ≤ an+1 < an và
b1 + b2 + · · · + bn
lim > 0,
n→∞ vn
ở đó {vn } là một dãy số dương sao cho
X
vn (an − an+1 ) = ∞.
P
Khi đó an bn = ∞.

27
Chương 5

PHƯƠNG TRÌNH VI PHÂN TUYẾN TÍNH

Mở đầu

Lịch sử lý thuyết phương trình vi phân khởi nguồn từ nửa cuối thế kỉ XVII
trong các công trình của Isaac Newton, Gottfried Wilhelm Leibniz hay nhà
Bernoulli, Jakob và Johann. Các phương trình vi phân xuất hiện như một hệ
quả tự nhiên khi các nhà toán học áp dụng các ý tưởng mới trong giải tích vào
một số bài toán trong cơ học. Trải qua lịch sử hơn 300 năm, lý thuyết phương
trình vi phân đã trở thành một công cụ đặc biệt trong việc mô tả và phân tích
nhiều bài toán thực tiễn không chỉ trong khoa học kỹ thuật mà trong nhiều
lĩnh vực khác nhau như trong y học, sinh thái học, kinh tế, môi trường v.v.
Tầm quan trọng của chúng là động lực thúc đẩy các nhà khoa học và toán học
phát triển các phương pháp trong nghiên cứu các tính chất nghiệm, từ các
phương pháp tìm nghiệm chính xác qua các hàm sơ cấp đến các phương pháp
hiện đại của giải tích và xấp xỉ số. Hơn nữa, lý thuyết này cũng đóng một vai
trò trung tâm trong sự phát triển của toán học bởi những câu hỏi và vấn đề
về phương trình vi phân là khởi nguồn của nhiều lĩnh vực toán học như topo,
đại số, hình học và giải tích hiện đại [4].
Sự phát triển nhanh chóng của lý thuyết phương trình vi phân và những
ứng dụng của chúng trong nhiều ngành khoa học đã và đang thu hút sự quan
tâm nghiên cứu của các chuyên gia và người học trong các lĩnh vực đa ngành.
Điều này đã đặt lý thuyết phương trình vi phân ở vị trí đặc biệt trong toán học
và khoa học ứng dụng. Ngày nay, lý thuyết này được dạy ở nhiều cấp độ khác
nhau trong hầu hết các trường đại học và viện nghiên cứu trên thế giới [2].
Chương này giới thiệu một cách sơ lược về lý thuyết phương trình vi phân.
Nội dung được trình bày ở đây phù hợp với người đọc đã được trang bị những
kiến thức cơ sở về giải tích cổ điển (calculus) và đại số tuyến tính (lý thuyết
ma trận). Với mức độ “nhập môn”, bài giảng hướng trọng tâm vào cấu trúc
tuyến tính và các tính chất nghiệm của những lớp phương trình này.
Nội dung của bài giảng được chia làm 4 phần.

1
Phần 1 giới thiệu khái quát về phương trình vi phân. Một số khái niệm cơ
bản được giới thiệu thông qua các mô hình thực tiễn để người đọc tiếp cận
một cách tự nhiên. Phần giới thiệu tổng quát và chính xác sẽ được trình bày
trong các mục sau. Phần 2 trình bày phương pháp giải lớp phương trình vi
phân cấp 1 và một số mở rộng. Phần 3 giới thiệu các kết quả cơ bản về phương
trình vi phân tuyến tính cấp cao. Phần đầu chương là các kết quả tổng quát
về cấu trúc và các tính chất nghiệm. Phần tiếp theo là bài thực hành giải các
phương trình vi phân tuyến tính với hệ số hằng số. Phần 4 giới thiệu sơ bộ về
lý hệ phương trình vi phân tuyến tính và phương pháp giải hệ phương trình
vi phân tuyến tính với ma trận hằng số trong không gian hai chiều. Cuối mỗi
mục là một số bài tập thực hành và hướng dẫn, lời giải vắn tắt.

5.1. Một số ví dụ và mô hình toán học


Trong thực tiễn, các đại lượng đo như vị trí, nhiệt độ, dân số của quần thể,
mức độ hấp thụ/chuyển hóa (trong các phản ứng hóa học) v.v thường được
mô tả như những hàm của thời gian. Thông thường, các định luật khoa học
về các đại lượng đó được diễn tả bằng các phương trình liên quan đến tốc độ
biến đổi theo thời gian. Các định luật như vậy đều dẫn đến các phương trình
vi phân. Dưới đây ta xét một số ví dụ.
Ví dụ 5.1. (Định luật Newton về tỏa nhiệt/hấp thụ nhiệt) Một vật được đặt
trong một môi trường được duy trì ở nhiệt độ Ta . Định luật Newton nói rằng
tốc độ biến đổi của nhiệt độ T (t) của vật tỉ lệ với độ chênh nhiệt giữa vật đó
với môi trường. Luật Newton được diễn tả bằng phương trình

T ′ (t) = r (T (t) − Ta ) (5.1.1)

ở đó r là hệ số tỉ lệ. Phương trình (5.1.1) chứa hàm ẩn T (t) và đạo hàm T ′ (t).
Đây là một phương trình vi phân cấp 1.
Giả sử r là một hằng số. Khi đó (5.1.1) là một phương trình vi phân tuyến
tính. Hơn nữa, giả sử tại thời điểm ban đầu t0 = 0, nhiệt độ của vật là T0 . Khi
đó, (5.1.1) cho nghiệm

T (t) = Ta + (T0 − Ta )ert . (5.1.2)

Trong thực tế, hệ số tỉ lệ r phụ thuộc cả vào thời gian và độ chênh nhiệt độ
T (t) − Ta . Tức là, r = r(t, T (t) − Ta ). Khi đó, phương trình (5.1.1) trở thành
một phương trình vi phân phi tuyến cấp 1. Việc tìm nghiệm chính xác T (t)

2
bây giờ trở nên khó khăn hơn, thậm chí “không thể”. Vì vậy, các phương pháp
định tính (nghiên cứu tính chất nghiệm) được phát triển để phân tích dáng
điệu của nghiệm các phương trình có cấu trúc phức tạp nảy sinh từ các mô
hình thực tiễn.
Áp dụng: Một vật tỏa nhiệt vào không khí có nhiệt độ duy trì ở 20◦ C. Vật đó
giảm từ 100◦C xuống 60◦ C sau 20 phút. Sau bao lâu nữa thì nhiệt độ của vật
còn 30◦ C nếu coi tốc độ tỏa nhiệt không đổi? (Đáp số: khoảng 40 phút)
Ví dụ 5.2. (Chuyển động của chất điểm-Motion of a particle) Một vật khối
lượng m được bắn lên theo phương đứng với vận tốc ban đầu (t0 = 0) v0
(Hình 5.1). Giả thiết lực cản trung bình của môi trường tỉ lệ thuận với vận tốc
(medium resistance R = βv). Xác định độ cao cực đại của vật?

x R !v

m t,v x,a x

mg

t 0 ,v0

Hình 5.1: Chuyển động phương đứng của chất điểm

Tại thời điểm t, lực tác dụng lên vật m gồm trọng lực (gravity) mg và lực
cản trung bình (resisting force) R = βv. Vận tốc v = x′ , gia tốc a = v ′ = x′′ .
Theo định luật II Newton
dv
m = −R − mg, R = βv. (5.1.3)
dt
Phương trình (5.1.3) có thể viết dưới dạng tuyến tính
β
v′ + v = −g, v(0) = v0 . (5.1.4)
m
Khi đạt độ cao cực đại v = 0 và từ (5.1.4) ta được (xem mục Phương trình vi
phân tuyến tính cấp 1)
    
m βv0 m2 g βv0 βv0
tmax = ln + 1 , xmax = 2 − ln +1 .
β mg β mg mg

3
Ví dụ 5.3. (Mạch RC) Xét một mạch điện gồm một nguồn hiệu điện thế V (t),
một điện trở R và một tụ có điện dung C. Một ví dụ đơn giản về các ứng dụng
thực tiễn của mô hình này là các thiết bị cầm tay (smart phone chẳng hạn), ở
đó V (t) là nguồn (charge), C mô tả thiết bị lưu (pin) và R đặc trưng sự tiêu
thụ điện năng của thiết bị. Xác định hiệu điện thế vc qua tụ?

i R

V(t) C

Hình 5.2: Mạch RC

Điện dung C là hệ số đặc trưng độ lệch của cường độ dòng điện khi qua tụ
nên ta có
dvC
i(t) = C .
dt
Mặt khác, theo định luật Omh và định luật Kirchhoff (về hiệu điện thế),

V (t) = i(t)R + vC (t).

Do đó, hiệu điện thế vC (t) được cho bởi phương trình vi phân tuyến tính cấp 1

dvC (t)
RC + vC (t) = V (t). (5.1.5)
dt

Một số trường hợp đặc biệt


a) Không có nguồn vào (zero-input) V (t) = 0: Giả sử tại t = 0, vC (0) = v0 .
Nghiệm của (5.1.5) cho bởi vC (t) = v0 e−t/RC . Nghiệm này hội tụ về 0 theo
hàm mũ (nếu không charge thì sử dụng một thời gian pin sẽ giải phóng hết).
b) Nguồn không đổi : V (t) = K. Khi đó phương trình (5.1.5) có điểm cân
bằng (nghiệm dừng) vC = K. Các nghiệm khác của (5.1.5) được cho bởi

vC (t) = v0 e−t/RC + K 1 − e−t/RC .

Các nghiệm này hội tụ về điểm cân bằng vC = K theo cấp mũ.

4
c) Nguồn kiểu “bật-tắt” (on-off voltage): Chẳng hạn nguồn được duy trì là
hằng số V (t) = K trong khoảng thời gian [0, tf ] rồi tắt (V (t) = 0). Khi đó
nghiệm của (5.1.5) được cho bởi
( 
v0 e−t/RC + K 1 − e−t/RC , 0 ≤ t ≤ tf ,
vC (t) = t−tf
vC (tf )e− RC , t ≥ tf .

Các nghiệm này dần đến giá trị vc = K trong khoảng [0, tf ] rồi hội tụ đến 0
theo cấp mũ do không có “nguồn nuôi” V (t).
d) Nguồn “bật-tắt” tuần hoàn: Giả sử V (t) = K và lại tắt V (t) = 0 một
cách tuần hoàn sau những khoảng thời gian T > 0. Câu hỏi đặt ra là liệu
các nghiệm tương ứng của (5.1.5) có tính tuần hoàn không? Có hội tụ đến
giá trị vC = K hay vC = 0? Những câu hỏi thú vị và quan trọng với các ứng
dụng thực tiễn này đặt ra các nghiên cứu định tính (phân tích dáng điệu của
nghiệm) cho lớp phương trình (5.1.5) nói riêng và lý thuyết phương trình vi
phân nói chung.

Ví dụ 5.4. (Mô hình tăng trưởng dân số một loài)


a) Mô hình Malthus: Mô hình tăng trưởng dân số (của quần thể), dạng
đơn sơ nhất, dựa trên giả thiết rằng tốc độ tăng trưởng dân số của quần thể tỉ
lệ với dân số hiện tại. Các yếu tố khác như giới hạn sức chứa của môi trường,
nguồn tài nguyên, dịch bệnh v.v không ảnh hưởng gì đến tốc độ này. Gọi p(t)
là dân số (hoặc mật độ dân số) tại thời điểm t. Khi đó p(t) thỏa mãn phương
trình
dp(t)
= rp(t), (5.1.6)
dt
ở đó r là hệ số tỉ lệ được đặc trưng bởi hệ số sinh rb và hệ số suy giảm rd ,
r = rb − rd . Với r là hằng số, (5.1.6) là một phương trình vi phân tuyến tính
thuần nhất. Nghiệm của (5.1.6) khi đó được cho bởi p(t) = p0 er(t−t0 ) , ở đó p0 là
dân số tại thời điểm ban đầu t0 . Khi r > 0, p(t) → ∞ khi t → ∞ (“bùng nổ”
dân số). Khi r < 0, p(t) → 0 theo cấp mũ (suy giảm dân số đến tuyệt chủng).
Trong thực tế, hệ số r phụ thuộc nhiều yếu tố, chẳng hạn r = r(t, p). Phương
trình (5.1.6) khi đó trở thành phương trình vi phân phi tuyến

p′ (t) = r(t, p(t))p(t). (5.1.7)

b) Mô hình tăng trưởng có giới hạn: Phương trình Logistic.


Ta hiệu chỉnh mô hình (5.1.6) có kể đến ảnh hưởng giới hạn (sức chứa) của
môi trường. Giả thiết rằng

5
ˆ Khi dân số nhỏ (p(t) nhận giá trị bé), tốc độ tăng trưởng dân số tỉ lệ với
số dân hiện tại.
ˆ Khi dân số quá lớn so với sức chứa của môi trường, dân số phải giảm
(tăng trưởng âm).
Giả sử môi trường có sức chứa (số dân giới hạn) là N. Khi p(t) rất bé so với
N thì p(t)/N không đáng kể. Khi đó, tốc độ tăng trưởng  theo luật (5.1.6) và
xấp xỉ dp
dt
= rp 1 − P
N
, r > 0. Khi p > N thì rp 1 − p
N
< 0, và do đó dân số
suy giảm. Phương trình
dp  p
= rp 1 − (5.1.8)
dt N
gọi là phương trình logistic về mô hình tăng trưởng dân số. Đó là một phương
trình vi phân phi tuyến cấp 1 dạng ô-tô-nôm (autonomous).
c) Phương trình logistic có yếu tố “đánh bắt”, thu hoạch (harvesting term):
Giả sử quần thể một loài (ví dụ cá hồi) sinh trưởng theo luật logistic và bị
đánh bắt (thu hoạch) với tốc độ H (số cá thể bị loại khỏi quần thể trên một
đơn vị thời gian như ngày/tuần/tháng v.v). Khi đó, sự sinh trưởng của loài
được mô tả bởi phương trình vi phân phi tuyến sau đây
dp  p
= rp 1 − − H. (5.1.9)
dt N
Số hạng về tốc độ đánh bắt có thể là hằng, dạng tỉ lệ H = QEp với hằng số Q
diễn tả tỉ trọng bắt được (catchability) và E đo nỗ lực thu hoạch (harvesting
effort) hay hàm phi tuyến tổng quát H = H(t, p). Để mô tả các quần thể sinh
học trong thực tiễn và ứng dụng trong cuộc sống, ngoài các tham số cơ bản
như r, N, H, phương trình (5.1.9) còn phụ thuộc rất nhiều tham số khác như
đặc tính sinh trưởng (theo mùa chẳng hạn, seasonal growth), yếu tố bảo tồn,
nuôi trồng hay dịch bệnh, di cư. Thêm nữa, giả sử một loài nào đó được thu
hoạch với mục đích thương mại. Khi đó, hàm H cần phải được tính toán, ước
lượng để vừa bảo tồn nguồn lợi tự nhiên mà lại có lợi nhuận (tiền bán) tối đa.
Những vấn đề như vậy là một số ví dụ điển hình trong lĩnh vực nghiên cứu
về toán sinh thái mà ở đó lý thuyết phương trình vi phân là một công cụ đặc
biệt thiết yếu bên cạnh nhiều công cụ toán học khác.
d) Phương trình logistic có trễ: Để minh họa, ta tiếp tục phát triển từ mô
hình (5.1.9). Thực tế, việc đánh bắt sẽ ảnh hưởng đến tốc độ sinh trưởng của
quần thể sau một thời gian nhất định (liên quan đến vòng đời từ lúc cá thể
sinh ra đến khi trưởng thành). Khi đó, mô hình (5.1.9) trở thành
 
dp(t) p(t − τ )
= rp(t) 1 − − H(t, p(t)) (5.1.10)
dt N

6
ở đó τ > 0 diễn tả thời gian “trễ” (delay) của mô hình. Phương trình (5.1.10)
thuộc lớp phương trình vi phân có trễ mà việc nghiên cứu định tính và định
lượng lớp phương trình đó nằm ngoài khuôn khổ chương trình bậc đại học.

Các ví dụ trên được mô tả bởi các phương trình vi phân cấp 1 (5.1.1)-
(5.1.10). Một số ví dụ tiếp theo để minh họa việc mô tả các mô hình thực tiễn
trong khoa học bởi hệ phương trình vi phân.

Ví dụ 5.5. (Mô hình thú-mồi, predator-prey model) Trong ví dụ này ta xét


mô hình một quần thể hai loài gồm: Loài mồi, kí hiệu bởi R (rabbits) và loài
thú F (foxes). Giả sử rằng

ˆ Khi không có thú, loài mồi tăng trưởng không giới hạn (luật Malthus).

ˆ Thú ăn mồi và tốc độ mồi bị ăn thịt tỉ lệ với tốc độ thú và mồi gặp nhau.

ˆ Không có loài mồi, loài thú suy giảm tỉ lệ với dân số hiện tại.

ˆ Tốc độ sinh trưởng loài thú tỉ lệ với lượng mồi bị ăn thịt.

Kí hiệu α là hệ số tăng trưởng của mồi, β là hệ số tỉ lệ xác định lượng thú


và mồi gặp nhau và mồi bị ăn thịt, γ hệ số suy giảm của loài thú và δ là hệ số
tỉ lệ xác định độ tăng trưởng của thú khi một con mồi bị ăn thịt. Các hệ số
này được giả thiết là các hằng số dương. Khi đó, sự sinh trưởng của quần thể
được đặc trưng bởi hệ sau
(
d
R = (α − βF )R
dt
d
(5.1.11)
dt
F = −(γ − δR)F.

Hệ (5.1.11) chứa các hàm ẩn F, R và các đạo hàm cấp 1 của chúng. Đó là một
hệ phương trình vi phân phi tuyến cấp 1.
 
R(t)
Kí hiệu hàm giá trị vectơ (hai chiều) S : [0, ∞) → R bởi S(t) =
2

  F (t)
(α − βF )R
và F : R2 → R2 , F (S) = . Quy ước rằng đạo hàm của S(t) cho
 ′  −(γ − δR)F
R (t)
bởi S (t) =

. Khi đó, hệ phương trình vi phân (5.1.11) được viết dưới
F ′ (t)
dạng phương trình vi phân trong không gian hai chiều sau đây

S ′ = F (S). (5.1.12)

7
Ví dụ 5.6. (Mô hình dịch tễ SEIR-epidemic model) Để mô tả sự lây lan của
dịch bệnh trong một quần thể (cộng đồng dân cư), ta có thể sử dụng các mô
hình dịch tễ (epidemic models) diễn tả bởi hệ các phương trình vi phân. Hình
5.6 minh họa mô hình SEIR (Susceptible-Exposed-Infectious-Recovered).

!
Susceptible Exposed

"
Recovered Infectious

Hình 5.3: Mô hình dịch tễ SEIR

Ta chia dân số thành 4 nhóm gồm: Nhóm các cá thể khỏe mạnh có nguy
cơ nhiễm bệnh S, nhóm các cá thể đã phơi nhiễm E (tiếp xúc gần hay có dấu
hiệu dịch tễ), nhóm nhiễm bệnh I và nhóm hồi phục R (hoặc bị loại khỏi cộng
đồng). Kí hiệu β là tốc độ nhiễm bệnh, σ là tốc độ biến đổi nhóm ủ bệnh (thời
gian ủ bệnh trung bình σ1 ), γ = 1/D là tốc độ hồi phục (xác định bởi thời gian
nhiễm bệnh trung bình D). Giả sử quần thể cô lập và N = S + E + I + R
không đổi (trong thời gian lây lan bệnh dịch). Khi đó, sự biến đổi các nhóm
cá thể trong quần thể được tả bởi hệ phương trình vi phân phi tuyến sau đây
 dS

 dt
= − βSI
N

 dE = βSI − σE
dt
dI
N
(5.1.13)


 dt
= σE − γI
 dR
dt
= γI.

Việc nghiên cứu các điểm cân bằng và dáng điệu nghiệm của các mô hình dịch
tễ khi thời gian đủ lớn có ý nghĩa quan trọng trong việc dự báo diễn biến dịch
bệnh. Chẳng hạn, loại dịch bệnh đó có biến mất (I(t) → 0) hay thành đại dịch
(pandemic)? Tính chất tuần hoàn (quay lại sau một thời gian kiểu cúm mùa)
hay việc kiểm soát (điều khiển) ảnh hưởng và hiệu quả ra sao đối với sự phát
triển và lây lan của bệnh là những vấn đề có ý nghĩa thực tiễn. Đặc biệt, việc
ước lượng được hệ số tái tạo cơ bản (basic reproduction number) R0 cho nhiều
thông tin quan trọng về mức độ lây lan của dịch bệnh (R0 = βγ với mô hình

8
đơn giản (5.1.13)). Thông thường, R0 < 1 thì dịch bệnh đó được kiểm soát với
quy mô nhỏ.

Ví dụ 5.7. (Phản ứng hóa học)


k+
a) Phản ứng thuận nghịch đơn chất: Xét mô hình phản ứng A ↽− B, ở
−⇀
k−
đó A, B là các chất phản ứng và k+ , k− là các hằng số về hiệu suất phản ứng
(rate constants). Kí hiệu [A], [B] là nồng độ (concentration) mole/l của A và
B. Theo định luật bảo toàn khối lượng, nồng độ các chất trong phản ứng được
mô tả bởi hệ phương trình vi phân
(
d
[A] = k− [B] − k+ [A]
dt
d
(5.1.14)
dt
[B] = k+ [A] − k− [B].

k
b) Phản ứng cơ bản hai chất: Xét phản ứng A + B − → C, ở đó hai đơn chất
A, B tương tác tạo ra sản phẩm C. Định luật bảo toàn khối lượng phát biểu
rằng tốc độ biến đổi nồng độ sản phẩm [C] tỉ lệ với tích nồng độ các chất phản
ứng. Do đó, tốc độ tạo thành của [C] được mô tả bởi phương trình

d
[C] = k[A][B]. (5.1.15)
dt
k+
Áp dụng phương trình (5.1.15) cho phản ứng A + B −
↽⇀
− B + B. Giả sử nồng
k−
độ [A] cố định (cung cấp liên tục với tốc độ không đổi), khi đó nồng độ sản
phẩm [B] được cho bởi phương trình vi phân phi tuyến (phương trình Ricatti)
sau đây
d
[B] = k+ [A][B] − k− [B]2 . (5.1.16)
dt
c) Phản ứng phức hợp (Mô hình Brusselator): Xét một mô hình phản ứng
hóa học dạng sau
k1
A −→ X
2 k
B + X −→ Y +D
k3
(5.1.17)
2X + Y −→ 3X
k4
X −→ E
ở đó A, B, D, E, X và Y là các đơn chất, ki (i = 1, 2, 3, 4) là các hiệu suất phản
ứng. Giả sử rằng, nguồn cung các chất phản ứng A và B không giới hạn. Khi

9
đó, tốc độ biến đổi nồng độ hợp chất X và Y được cho bởi hệ phương trình vi
phân (
dx
= k1 [A] − k2 [B] + k3 x2 y − k4 x
dt
dy 2
(5.1.18)
dt
= k 2 [B]x − k 3 x y
ở đó x = [X] và y = [Y ]. Phản ứng (5.1.17) được mô tả dưới dạng phương
trình toán học bởi hệ phương trình vi phân (5.1.18).
Ví dụ 5.8. (Mô hình dao động cơ học Mass-spring-damper) Xét một cơ hệ
như Hình 5.4 dưới đây. Một vật khối lượng m được gắn với một lò xo có độ
cứng (stiffness) k và c là hệ số nén của chất lỏng (damper). Gọi x(t) là độ lệch
(displacement) của vật m tại thời điểm t.

Hình 5.4: Mô hình mass-spring-damper

Theo định luật Hook, lực đàn hồi Fs = −kx, lực nén (damping force)
Fd = −c dx
dt
= −cx′ . Do đó, lực tổng hợp tác động trên vật m tại thời điểm t là
F = Fs + Fd + f = −cx′ − kx + fext ,
ở đó fext là ngoại lực tác dụng trên cơ hệ. Mặt khác, theo định luật II Newton,
F = ma = mx′′ . Từ đó ta có phương trình chuyển động của vật m
c ′ k 1
x′′ + x + x = fext . (5.1.19)
m m m
Phương trình (5.1.19) là một phương trình vi phân tuyến tính cấp 2 không
thuần nhất. Với fext = 0, phương trình (5.1.19) trở thành phương trình vi
phân tuyến tính thuần nhất.
r
k c
Kí hiệu tần số ω = và tỉ suất nén ζ0 = √ , phương trình (5.1.19)
m 2 km
được viết dạng phương trình dao động cưỡng bức
1
x′′ + 2ζ0 ωx′ + ω 2 x = fext . (5.1.20)
m

10
Trường hợp đặc biệt của (5.1.20), giả sử fext = 0 (bỏ qua mọi lực cản) và c = 0
(không có damper), phương trình (5.1.20) trở thành

x′′ + ω 2 x = 0. (5.1.21)

Phương trình (5.1.21) là một phương trình quen thuộc mô tả trạng thái của
một dao động điều hòa với nghiệm bất kì (xem mục phương trình tuyến tính
cấp cao) √
x = a cos(ωt) + b sin(ωt) = a2 + b2 cos(ωt + ϕ).
 
x
Bây giờ ta đổi biến x1 = x, x2 = x và X = 1 . Khi đó, phương trình

x2
(5.1.20) được viết dưới dạng một hệ phương trình vi phân tuyến tính không
thuần nhất    
0 1 0

X (t) = 2 X(t) + 1 fext (t). (5.1.22)
−ω −2ζ0 ω m
| {z } |{z}
A B

Ngoại lực fext trong thực tiễn kĩ thuật được sử dụng như tín hiệu điều khiển
hệ thống. Khi đó, (5.1.22) mô tả một mô hình hệ điều khiển tuyến tính với
vectơ trạng thái X(t) và điều khiển (control) u(t) = fext (t).

5.2. Khái niệm về phương trình vi phân


Phương trình vi phân là một phương trình chứa hàm ẩn, gọi là x(t), các
đạo hàm của x(t) và biến thời gian t. Ta gọi cấp của một phương trình vi phân
là cấp cao nhất của đạo hàm hàm ẩn xuất hiện trong phương trình. Ví dụ,
phương trình vi phân cấp 1 x′ = −rx, p′ = kp(1 − p/N), x = φ(x′ )t + ψ(x′ );
phương trình vi phân cấp 2 x′′ = −ω 2 x, x′′ (t) = f (t, x(t), x′ (t)) hay phương
trình vi phân cấp n

x(n) (t) = f (t, x(t), x′ (t), . . . , x(n−1) (t)). (5.2.1)


 
x1 (t)
Trường hợp hàm ẩn x(t) có giá trị vectơ, chẳng hạn x(t) = ∈ R2 ,
x2 (t)
phương trình x′ (t) = f (t, x(t)) trở thành hệ phương trình vi phân (cấp 1).
Trong các phương trình vi phân của hàm ẩn x(t), biến t thường được ám chỉ
là biến độc lập và x là biến hàm (x là một hàm của thời gian t). Khi viết, thay
vì viết giá trị x(t), x′ (t), ta có thể viết dạng hàm x, x′ . Ví dụ T ′ = r(T − Ta ),
P ′ = rP (N −P ) hay x′ = Ax+ Bu. Theo cấu trúc đại số, ta có phương trình vi

11
phân tuyến tính và phương trình vi phân phi tuyến. Ví dụ x′′ (t) + ω 2 x(t) = f (t)
là phương trình vi phân tuyến tính cấp 2 trong khi x′ = a + bx + cx2 là phương
trình vi phân phi tuyến cấp 1 (xem mô tả chi tiết ở các mục sau).

5.2.1. Nghiệm
Một nghiệm của phương trình vi phân là một hàm x(t) xác định trên khoảng
I ⊆ R sao cho khi thay x(t) và các đạo hàm x′ (t), x′′ (t) v.v vào phương trình
ta được một đồng nhất thức. Chẳng hạn, x(t) là nghiệm của phương trình
x′ = f (t, x) trên khoảng I nếu (t, x(t)) ∈ Df (miền xác định của hàm f ) và
x′ (t) = f (t, x(t)) với mọi t ∈ I. Ví dụ, phương trình vi phân cấp 1

x′ = f (t), (5.2.2)

ở đó f (t) là một hàm liên tục trên khoảng I ⊆ R, có vô hạn nghiệm dạng
Z
x(t) = f (t)dt + C

với C ∈ R là một hằng số tùy ý. Ta gọi họ nghiệm đó là nghiệm tổng quát. Họ


nguyên hàm của hàm liên tục f (t) chính là nghiệm tổng quát của phương trình
(5.2.2). Phương trình x′ = λx, λ là hằng số, có nghiệm tổng quátR x = Ceλt
trong khi phương trìnhR x′ = λ(t)x cóR nghiệm tổng quát x = Ce λ(t)dt . Để cho
gọn, ta thường viết e λ(t)dt = exp( λ(t)dt). Một ví dụ khác, phương trình
1
x′ = x2 có nghiệm tổng quát x = xác định trên các khoảng (−∞, C) và
C−t
(C, ∞). Ngoài ra, x = 0, t ∈ (−∞, ∞), cũng là một nghiệm của phương trình
và ta gọi là nghiệm riêng.

Ví dụ 5.9. Xét phương trình


x
x′ = . (5.2.3)
1 + x2
1 + x2
Nghiệm riêng x = 0, t ∈ (−∞, ∞). Ta tách phương trình về dạng dx =
x
dt và lấy tích phân hai vế ta được
1
ln |x| + x2 = t + C
2
là nghiệm tổng quát dạng ẩn hay tích phân tổng quát của phương trình đã cho.

12
5.2.2. Bài toán giá trị ban đầu
Mỗi phương trình vi phân thường có vô hạn nghiệm. Để xác định một
nghiệm cụ thể, ta cần cho thêm các dữ kiện. Chẳng hạn, với phương trình tỏa
nhiệt T ′ = r(T − Ta ), nghiệm tổng quát là T (t) = Ta + Cert . Giả sử tại thời
điểm t0 = 0, ta biết nhiệt độ của vật là T (0) = T0 . Khi đó nghiệm duy nhất
thỏa mãn điều kiện ban đầu T (0) = T0 là T (t) = Ta + (T0 − Ta )ert . Giá trị t0
của biến độc lập gọi là thời điểm đầu và giá trị T0 của biến hàm gọi là giá trị
ban đầu và điều kiện T (t0 ) = T0 gọi là điều kiện đầu. Bài toán tìm nghiệm của
phương trình T ′ = r(T − Ta ) thỏa mãn điều kiện đầu gọi là bài toán giá trị
ban đầu (initial value problem).
Một cách tổng quát, IVP của phương trình vi phân cấp 1 được cho bởi
x′ (t) = f (t, x(t)), x(t0 ) = x0 . (5.2.4)
Với phương trình vi phân cấp 2, IVP có dạng
x′′ (t) = f (t, x(t), x′ (t)), x(t0 ) = x0 , x′ (t0 ) = x1 , (5.2.5)
ở đó x0 , x1 là các giá trị cho trước và IVP cho phương trình vi phân cấp n có
dạng
x(n) (t) = f (t, x(t), x′ (t), . . . , x(n−1) (t)),
(5.2.6)
x(t0 ) = x0 , x′ (t0 ) = x1 , . . . , x(n−1) (t0 ) = xn−1 .

Ví dụ 5.10. Hàm Z t
1
x(t) = f (s) sin ω(t − s)ds
ω 0

là nghiệm duy nhất của IVP


x′′ + ω 2x = f (t), t ≥ 0, x(0) = x′ (0) = 0, (5.2.7)
ở đó ω > 0 là hằng số (tần số dao động).

5.3. Giải một số lớp phương trình vi phân cấp 1

5.3.1. Phương trình tách biến


Xét lớp phương trình dạng tách biến
x′ = g(t)h(x). (5.3.1)

13
Trong nhiều mô hình ứng dụng, hàm mô tả trạng thái của mô hình viết được
dưới dạng tách biến. Ví dụ, mô hình phân rã nguyên tử N ′ = −λN, luật
Newton T ′ = r(T − Ta ) hay phương trình động lực học dân số dạng logistic
P ′ = (a − bP )P .
Giải phương trình tách biến
1. Xác định điểm cân bằng
2. Tách biến phương trình về dạng
dx
= g(t)dt
h(x)

3. Tích phân hai vế của phương trình


Z Z
dx
H(x) = = g(t)dt + c = G(t) + C.
h(x)

4. Giải nghiệm tổng quát x = H −1 (G(t) + C).


Trường hợp đặc biệt
Z
ˆ x = f (t): x = f (t)dt + c

Z
1
ˆ x = f (x): x = F
′ −1
(t + C), where F (x) = dx
f (x)
ˆ x′ = f (at + bx), ở đó a, b ∈ R là các hằng số, b 6= 0. Đặt z = at + bx.
Khi đó, phương trình trở thànhZ z ′ = a + bf (z). Nghiệm tổng quát x =
G−1 (t + C) − at 1
, ở đó G(u) = du.
b a + bf (u)
1
Ví dụ 5.11. Phương trình x′ = 2t(1+x)2 có nghiệm tổng quát x = −1+
−C t2
2t − 4
và nghiệm cân bằng x = −1. Phương trình x′ = 2 có nghiệm tổng quát
3x − 4
dạng ẩn x3 − 4x = t2 − 4t + C.

5.3.2. Phương trình thuần nhất


Một hàm f (t, x) xác định trên miền D được gọi là thuần nhất bậc k nếu
với mọi số thực λ và (t, x) ∈ D, ta có
f (λt, λx) = λk f (t, x).

14
Ví dụ at2 + btx + cx2 (a, b, c ∈ R là hằng số); x3 exp(t2 /t2 − x2 ); (t4 + 2x4 )1/3 ,
f (at + bx/ct + dx) là các hàm thuần nhất bậc tương ứng là 2, 3, 4/3 và 0. Nếu
f (t, x) là hàm thuần nhất bậc k thì với mọi t 6= 0
 x
f (t, x) = f t, t = tk f (1, z),
t
ở đó tz = x.
Định nghĩa 5.3.1. Phương trình vi phân cấp 1
M(t, x) + N(t, x)x′ = 0 (5.3.2)
được gọi là phương trình vi phân thuần nhất nếu M(t, x) và N(t, x) là các hàm
thuần nhất cùng bậc (kí hiệu là k).

Nếu (5.3.2) là phương trình thuần nhất thì ta có thể viết dưới dạng
 x  x
tk M 1, + tk N 1, x′ = 0. (5.3.3)
t t
Sử dụng phép biến đổi x = tz ta được
[M(1, z) + zN(1, z)] + tN(1, z)z ′ = 0 (5.3.4)
là một phương trình tách biến. Nghiệm tổng quát dạng ẩn được cho bởi
  x 
t exp ϕ = c,
t
Z
N(1, z)
ở đó ϕ(z) = dz.
M(1, z) + zN(1, z)
t2 + tx + x2
Ví dụ 5.12. Phương trình x′ = (t 6= 0) là phương trình thuần
t2
nhất. Nghiệm tổng quát ln |t| − arctan(x/t) = C.

Áp dụng, giải phương trình dạng


 
a1 t + b1 x + c1

x =f , (5.3.5)
a2 t + b2 x + c2
ở đó a1 , b1 , c1 , a2 , b2 , c2 là các hằng số. Nếu c1 = c2 = 0 thì (5.3.5) là phương
trình thuần nhất. Nếu c21 + c22 6= 0 thì ta chọn các số α, β sao cho
(
a1 α + b1 β + c1 = 0
(5.3.6)
a2 α + b2 β + c2 = 0.

15
Nếu D = a1 b2 − a2 b1 6= 0 thì hệ (5.3.6) có nghiệm duy nhất. Khi đó, phương
trình (5.3.5) chuyển thành một phương trình thuần nhất bởi phép thế
t = u + α, x = v + β.
Nếu D = 0 thì (5.3.5) là trường hợp riêng của (5.3.1).
Ví dụ 5.13. Xét phương trình
 2
′ 1 t+x−2
x = .
2 t+2
Phép thế t = u − 2, x = v + 3 đưa phương trình trên về phương trình thuần
nhất
dv 1 (u + v)2
= .
du 2 u2
Nghiệm tổng quát
x−3
2 arctan = ln |t + 2| + C.
t+2

5.3.3. Phương trình vi phân tuyến tính cấp 1


Xét phương trình vi phân
x′ (t) + p(t)x(t) = q(t), (5.3.7)
ở đó p, q : (a, b) → R là các hàm số liên tục.
Kí hiệu X = C 1 (I, R) và Y = C(I, R). Với p, q ∈ Y cho trước, ánh xạ
L : X −→ Y, Lx = x′ + p(t)x có tính chất L(x1 + x2 ) = Lx1 + Lx2 và
L(λx) = λLx với mọi λ ∈ R, x ∈ X (ánh xạ tuyến tính). Phương trình (5.3.7)
trở thành phương trình tuyến tính trong Y, Lx = q. Đặc biệt, khi q = 0,
phương trình Lx = x′ + p(t)x = 0 là phương trình vi phân tuyến tính thuần
nhất cấp 1.
Xét phương trình vi phân tuyến tính thuần nhất
x′ + p(t)x = 0. (5.3.8)
d R R
Chú ý rằng exp( p(t)dt) = p(t) exp( p(t)dt). Do đó, bằng cách nhân hai
R dt
vế với exp( p(t)dt), phương trình (5.3.8) tương đương với
d  R p(t)dt 
xe = 0.
dt

16
Từ đó ta nhận được nghiệm tổng quát của (5.3.8)
R
p(t)dt
x(t) = Ce− .

Hơn nữa, nghiệm duy nhất của bài toán IVP

x′ + p(t)x = 0, x(t0 ) = x0 , (5.3.9)

được cho bởi  Z t 


x(t) = exp − p(s)ds x0 .
t0

Bây giờ ta xét phương trình tuyến tính không thuần nhất (5.3.7). Giả sử
x∗ (t) là một nghiệm (nào đó) của (5.3.7). Khi đó, Lx∗ = q. Đặt z = x − x∗ với
mỗi x ∈ X, ta được Lz = L(x − x∗ ) = Lx − q. Do vậy, x ∈ X là nghiệm của
(5.3.7) khi và chỉ khi z là nghiệm của (5.3.8). Như vậy, nếu x∗ là một nghiệm
(cố định) của (5.3.7) thì nghiệm tổng quát của nó là
 Z 
x = x∗ + C exp − p(t)dt . (5.3.10)

Vấn đề còn lại là làm thế nào để tìm một nghiệm x∗ của (5.3.7). Theo phương
pháp biến thiên hằng số Largrange, ta tìm nghiệm x∗ dạng
 Z 
x∗ = C(t) exp − p(t)dt . (5.3.11)

Từ công thức (5.3.11) ta nhận được


 Z 

Lx∗ = C (t) exp − p(t)dt .

Mà x∗ là nghiệm của phương trình R (5.3.7) nếu và chỉ nếu Lx∗ = q. Điều này
tương đương với C (t) = q(t) exp( p(t)dt). Từ đó ta được

Z R
C(t) = q(t)e p(t)dt dt

và nghiệm tổng quát của (5.3.7) là


R
 Z R

x=e − p(t)dt
C + q(t)e p(t)dt
dt . (5.3.12)

17
Tương tự đối với phương trình thuần nhất, với mỗi (t0 , x0 ) cho trước, nghiệm
duy nhất của bài toán
x′ + p(t)x = q(t), x(t0 ) = x0 , (5.3.13)
được cho bởi
Rt
 Z t Rs

− p(s)ds p(u)du
x(t) = e t0
x0 + q(s)e t0
ds .
t0

Ví dụ 5.14. Nghiệm tổng quát của phương trình t2 x′ + tx = 1 trên khoảng


1
(0, ∞) là x = (C + ln t).
t
Ví dụ 5.15. (On-off voltage source) Ta xét lại mô hình RC. Giả sử V (t) = K
(constant) với t ∈ [0, T ), T > 0 cố định, nhưng tại t = T nguồn bị tắt (V (t) = 0
for t ≥ T ). Khi đó,
(
K−vC
V (t) − vC , t ∈ [0, T ),
vC′ = = −vRC (5.3.14)
RC C
RC
, t ≥ T.

Nghiệm liên tục của (5.3.14) được ho bởi


(
vC (0)e−t/RC + K(1 − e−t/RC ), t ∈ [0, T ),
vC (t) = 
vC (T ) exp t−T
RC
, t ≥ T.

Áp dụng: Giải phương trình Bernoulli


x′ + p(t)x = q(t)xα , (5.3.15)
ở đó α ∈ R là một hằng số.
Nếu α = 0 hoặc α = 1 thì (5.3.15) có dạng tuyến tính. Giả sử α 6= 0, α 6= 1.
Chia (5.3.15) cho xα và dùng phép thế z = x1−α ta được
z ′ + (1 − α)p(t)z = (1 − α)q(t) (5.3.16)
là phương trình tuyến tính. Nghiệm tổng quát của (5.3.16) là
R
 Z R

1−α (α−1) p(t)dt (1−α) p(t)dt
x =e C + (1 − α) q(t)e dt .

Ví dụ 5.16. Phương trình x′ + x = 5x2 sin 2t có nghiệm x = 0 và nghiệm tổng


quát
1
x= .
sin 2t + 2 cos 2t + Cet

18
5.3.4. Bài tập phương trình vi phân cấp 1
1. Một nhà xưởng được làm mát bởi hệ thống thông gió với hệ số làm mát
k. Nhiệt độ khí quyển biến động kiểu hình sin với chu kì 24h, thấp nhất
15◦ C lúc 2:00 a.m. và cao nhất 35◦ C lúc 2:00 p.m. Kí hiệu t là thời gian
(giờ) với t = 0 lúc 8:00 a.m.
a) Thiết lập phương trình vi phân diễn tả nhiệt độ T (t) trong xưởng.
b) Giả sử k = 0.2. Nhiệt độ cao nhất và thấp nhất đạt đến của nhà
xưởng là bao nhiêu?
 
πt
Đáp số. (a) T + kT = k 25 + 10 sin

. (b) Tmax = 31, 1◦C, Tmin =
12
18, 9◦C
2. Một vật khối lượng m rơi từ độ cao H = 3200 (km) với vận tốc ban đầu
v0 = 0. Trọng lực biến đổi theo quy tắc
mgR2
F =
(R + H − x)2
với R = 6400 (km) là bán kính trái đất, g = 9.8 là trọng lực trên mặt
đất và x là độ lệch từ điểm rơi. Bỏ qua sức cản của môi trường. Xác định
thời gian để vật chạm đất và vận tốc khi chạm đất.
Chú ý: gia tốc a = dv
dt
dv
= v dx . Đáp số: t = 1141 (s), v = 6, 47 (km/s).

3. Sự sinh trưởng của quần thể một loài cá có yếu tố đánh bắt được mô tả
bởi phương trình vi phân
dp  p
= kp 1 − −H (5.3.17)
dt N
với k, H là các hằng số dương.
a) Dân số loài cá biến
 đổi thế nào khi H tăng (hãy vẽ 4 quỹ đạo hàm
FH (p) = kp 1 − Np −H ứng với 4 giá trị khác nhau của H và nhận xét).
b) Điểm cân bằng của mô hình (5.3.17) là nghiệm của phương trình đại
số FH (p) = 0. Tìm các điểm cân bằng của (5.3.17)?
c) Tốc độ đánh bắt tới hạn: Hãy chỉ ra rằng nếu H > kN/4 thì quần thể
loài cá đó sẽ dần đến tuyệt chủng. Khi số lượng cá thể gần đến không do
H/kN/4, tại sao ta cần ngăn chặn đánh bắt một cách triệt để giúp hồi
sinh loài (tức là loài phục hồi sinh trưởng khi H dưới kN/4 một chút).
4. Giải các phương trình vi phân cấp 1 sau

19
2
(a) xx′ = et+x (d) t sin x + (t2 + 1)x′ cos x = 0.
(b) x′ = (4t + x − 1)2
Gợi ý: Đổi biến (a), (c) z = x2 ; (b)
(c) 2t2 xx′ + x2 = 2 z = 4t + x − 1 và (d) z = sin x

5. Giải các phương trình thuần nhất sau


t
(a) (x2 − 2tx) + t2 x′ = 0 (d) x′ = e− x + x
t
(b) (t2 − x2 ) + 2txx′ = 0
x−t
(c) (t2 + x2 )x′ = 2tx (e) tx′ − x = t sin
t
6. Giải các phương trình sau bằng cách biến đổi về dạng tuyến tính

(a) (1 + t2 )x′ − 2tx = 0 (d) t(ex − x′ ) = 2


(b) (2ex − t)x′ = 1 (e) 2(1 + x3 ) + 3tx2 x′ = 0
(c) (t + x2 )x′ = x (f) x + t(1 + tx4 )x′ = 0

Gợi ý: (b), (c) đưa về dt


dx
, (d) z = e−x , (e) z = x3 , (f) Bernoulli.

7. Giải các phương trình Bernoulli sau

(a) x′ − 2tx = 3t3 x2 (d) x′ + 2x = x2 et


(b) x′ + 2tx = 2t3 x3 (e) tx′ + x = x2 ln t, x(1) = 1
(c) (2t2 x ln x − t)x′ = x (f) x′ = x4 cos t + x tan t

5.4. Phương trình vi phân tuyến tính cấp cao


Phương trình dao động điều hòa
x′′ + ω 2x = 0
hay dao động cơ học chứa số hạng “tắt dần” và ngoại lực
1
x′′ + 2ζ0 ωx′ + ω 2 x = fext (t)
m
là những ví dụ về phương trình vi phân tuyến tính cấp 2. Một cách tổng quát,
ta xét phương trình vi phân cấp n sau đây
x(n) + pn−1 (t)x(n−1) + pn−2 (t)x(n−2) + . . . + p0 (t)x = q(t), (5.4.1)

20
ở đó pk (k = 0, 1, . . . , n − 1) và q là các hàm số liên tục trên khoảng (a, b) ⊂ R.
Kí hiệu X = C n (a, b), Y = C(a, b) và xét ánh xạ L : X −→ Y cho bởi

Lx = x(n) + pn−1 (t)x(n−1) + . . . + p0 (t)x. (5.4.2)

Dễ dàng kiểm tra được tính chất


m
X  Xm
L λj xj = λj Lxj
j=1 j=1

đúng với mọi λj ∈ R và xj ∈ X. Ánh xạ như trên được gọi là một toán tử vi
phân tuyến tính (cấp n) X vào Y. Phương trình (5.4.1) được viết dạng Lx = q.
Vì vậy, (5.4.1) là phương trình vi phân tuyến tính cấp n. Nếu q 6≡ 0 thì Lx = q
là phương trình vi phân tuyến tính không thuần nhất. Phương trình

Lx = x(n) + pn−1 (t)x(n−1) + . . . + p0 (t)x = 0 (5.4.3)

gọi là phương trình vi phân tuyến tính thuần nhất cấp n. Phương trình dao
động điều hòa là phương trình vi phân tuyến tính thuần nhất cấp 2 trong khi
phương trình x′′ +ω 2 x = e−αt sin2 (x) là phương trình vi phân phi tuyến (không
tuyến tính).

5.4.1. Cấu trúc nghiệm của phương trình vi phân tuyến


tính thuần nhất
Xét phương trình (5.4.3) và gọi S là tập hợp các nghiệm của nó. Rõ ràng
một hàm x ∈ X là nghiệm của (5.4.3) khi và chỉ khi Lx = 0. Do tính chất
(tuyến tính) của toán tử L, nếu x1 , x2 , . . . , xm là m nghiệm bất kì của (5.4.3)
thì với mọi λj ∈ R,
x = λ1 x1 + λ2 x2 + . . . + λm xm
cũng là nghiệm của (5.4.3). Nói cách khác, tập S có cấu trúc không gian tuyến
tính và là không gian con của không gian X. Để mô tả chi tiết hơn cấu trúc
của không gian nghiệm của (5.4.3), ta cần một số khái niệm về tính độc lập
tuyến tính và phụ thuộc tuyến tính của họ hàm số.

Định nghĩa 5.4.1. Họ hàm số φ1 , φ2 , . . . , φm được gọi là


Pm
độc lập tuyến tính trên khoảng I nếu
(i) P k=1 ck φk = 0 trên I, tức là
m
c φ
k=1 k k (t) = 0, ∀t ∈ I, kéo theo c k = 0 với mọi k;

21
Pm
(ii) phụP
thuộc tuyến tính trên I nếu tồn tại các hằng số ck sao cho 2
k=1 ck 6= 0
và mk=1 ck φk = 0.

Ví dụ 5.17. (i) Hệ đa thức 1, t, t2 , . . . , tm độc lập tuyến tính trên mọi khoảng.
(ii) Cho λ1 , λ2 , . . . , λm là các số thực phân biệt. Hệ hàm eλ1 t , eλ2 t , . . . , eλm t
độc lập tuyến tính trên mọi khoảng.
(iii) Tổng quát của (ii), hệ tích hợp hàm mũ-đa thức

eλ1 t , teλ1 t , . . . , tn1 eλ1 t ,


eλ2 t , teλ2 t , . . . , tn2 eλ2 t ,
...
eλm t , teλm t , . . . , tnm eλm t ,

độc lập tuyến tính trên mọi khoảng I.

Kết quả sau đây cho mô tả cấu trúc tập nghiệm của (5.4.3).

Định lí 5.4.1. (i) Tồn tại n nghiệm của (5.4.3) độc lập tuyến tính trên I.

(ii) Giả sử φ1 , φ2 , . . . , φn là n nghiệm độc lập tuyến tính của (5.4.3). Khi đó,
nghiệm bất kì x ∈ S của (5.4.3) được biểu diễn dạng

x = c1 φ 1 + c2 φ 2 + . . . + cn φ n , (5.4.4)

ở đó c1 , c2 , . . . , cn là các hằng số tùy ý.

Định lí 5.4.1 chỉ ra sự tồn tại của ít nhất một tập n nghiệm độc lập tuyến
tính của phương trình thuần nhất (5.4.3) và bất kì nghiệm nào của (5.4.3)
cũng biểu diễn được dưới dạng tổ hợp tuyến tính của n nghiệm độc lập tuyến
tính đó. Nói cách khác, tập nghiệm S của (5.4.3) là một không gian tuyến tính
n chiều. Mỗi hệ n nghiệm độc lập tuyến tính đó là một cơ sở của không gian
nghiệm và được gọi là một hệ nghiệm cơ bản. Biểu thức (5.4.4) cho công thức
biểu diễn nghiệm tổng quát của phương trình vi phân tuyến tính thuần nhất
(5.4.3). Như vậy, để tìm nghiệm tổng quát của phương trình thuần nhất cấp
n ta chỉ cần tìm một hệ nghiệm cơ bản.

Ví dụ 5.18. Phương trình dao động điều hòa x′′ + ω 2 x = 0 (ω > 0) có hệ


nghiệm cơ bản cos(ωt) và sin(ωt)(chi tiết xem mục sau). Nghiệm tổng quát
của phương trình là x = c1 cos(ωt) + c2 sin(ωt).

22
5.4.2. Giải phương trình vi phân tuyến tính thuần nhất
hệ số hằng
Mục này ta trình bày phương pháp (thực hành) tìm nghiệm tổng quát của
phương trình vi phân tuyến tính thuần nhất
x(n) + an−1 x(n−1) + . . . + a0 x = 0, (5.4.5)
ở đó ak ∈ R (k = 0, 1, . . . , n − 1) là các hằng số cho trước.
Như đã trình bày ở mục trước, để giải phương trình (5.4.5) (tìm nghiệm
tổng quát), ta cần tìm một hệ nghiệm cơ bản φ1 , φ2, . . . , φn . Khi đó, nghiệm
tổng quát của (5.4.5) được cho bởi
x = c1 φ 1 + c2 φ 2 + . . . + cn φ n ,
với ck ∈ R là các hằng số tùy ý.
(k)
Chú ý rằng, với bất kì số phức λ ∈ C, ta có eλt = λk eλt . Do đó,
L(eλt ) = eλt (λn + an−1 λn−1 + . . . + a1 λ + a0 ) .
| {z }
F (λ)

Vì |eλt | = eReλt > 0 nên eλt 6= 0 với mọi t và L(eλt ) = 0 khi và chỉ khi
F (λ) = λn + an−1 λn−1 + a1 λ + . . . + a0 = 0. (5.4.6)
Phương trình (5.4.6) là một phương trình đại số bậc n. Mỗi nghiệm λ ∈ R của
(5.4.6) cho một nghiệm tương ứng x = eλt của (5.4.5). Nếu λ = α + i β là một
nghiệm phức của (5.4.6) thì từ
eλt = eαt cos βt + i eαt sin βt
ta được hai nghiệm độc lập tuyến tính x1 = eαt cos βt và x2 = eαt sin βt. Chú
ý thêm rằng λ ∈ C là nghiệm của (5.4.6) khi và chỉ khi số phức liên hợp
λ = α − i β là nghiệm của (5.4.6) do F (λ) = F (λ). Như vậy, hai nghiệm độc
lập tuyến tính x1 , x2 là hai nghiệm ứng với cặp nghiệm phức liên hợp λ, λ
của (5.4.6). Trường hợp đặc biệt, nếu (5.4.6) có n nghiệm thực phân biệt λ1 ,
λ2 , . . . , λn thì eλ1 t , eλ2 t , . . . , eλn t là n nghiệm
Pđộc lập tuyến tính của (5.4.5). Do
đó, nghiệm tổng quát của (5.4.5) là x = nk=1 ck eλk t . Việc giải phương trình
vi phân tuyến tính thuần nhất (5.4.5) được xác định thông qua tập nghiệm
của phương trình đại số (5.4.6). Phương trình (5.4.6) gọi là phương trình đặc
trưng của (5.4.5) và đa thức F (λ) nói trên là đa thức đặc trưng của (5.4.5).
Bổ đề sau đây được sử dụng để xây dựng hệ nghiệm cơ bản của (5.4.5) từ
nghiệm bội của (5.4.6).

23
Bổ đề 5.4.2. Với bất kì số nguyên dương m và số phức λ ∈ C, ta có
m
X
m λt k
L(t e ) = Cm F (k) (λ)tm−k eλt .
k=0

Từ Bổ đề trên ta có

(i) Nếu λ ∈ R là nghiệm bội k của (5.4.6) thì eλt , teλt , . . . , tk−1 eλt là k nghiệm
độc lập tuyến tính của (5.4.5).

(ii) Nếu λ = α + i β là nghiệm bội k của (5.4.6) thì λ = α − i β cũng là


nghiệm bội k của (5.4.6) và

eαt cos βt, teαt cos βt, . . . , tk−1 eαt cos βt


eαt sin βt, teαt sin βt, . . . , tk−1 eαt sin βt

là 2k nghiệm độc lập tuyến tính của (5.4.5).

Thuật toán hình thức sau cho lời giải của (5.4.5).

ˆ Giải phương trình đặc trưng (5.4.6).

ˆ Nếu (5.4.6) có n nghiệm thực phân biệt λ1 , λ2 , . . . , λn thì nghiệm tổng


quát của (5.4.5) được cho bởi
n
X
x= cj eλj t .
j=1

ˆ Giả sử (5.4.6) các nghiệm thực λ1 , λ2 , . . . , λm với bội k1 , k2 , . . . , km . Khi


đó, nghiệm tổng quát của (5.4.5) được cho bởi
m kX
X j −1

x= cjl tl eλj t .
j=1 l=0

ˆ Trường hợp (5.4.6) có nghiệm phức. Giả sử λ = α + i β là một nghiệm


phức bội k của (5.4.6). Khi đó, λ̄ = α − i β cũng là nghiệm phức bội
k của (5.4.6). Cặp nghiệm λ, λ̄ cho 2k nghiệm độc lập tuyến tính trong
hệ nghiệm cơ bản là eαt cos βt, teαt cos βt, . . . , tk−1 eαt cos βt và eαt sin βt,
teαt sin βt, . . ., tk−1 eαt sin βt.

24
Ví dụ 5.19. Giải phương trình

x′′′ − x′′ − x′ + x = 0.

Phương trình đặc trưng λ3 − λ2 − λ + 1 = 0 có các nghiệm λ = 1 (bội 2) và


λ = −1. Do đó, hệ nghiệm cơ bản là {et , tet , e−1 } và nghiệm tổng quát của
phương trình là
x = c1 et + c2 tet + c3 e−t
với c1 , c2 , c3 là các hằng số tùy ý.

Ví dụ 5.20. Giải phương trình

x(4) − 2x′′′ + 2x′′ − 2x′ + x = 0.

Phương trình đặc trưng λ4 − 2λ3 + 2λ2 − 2λ + 1 = 0 có các nghiệm λ = 1 và


λ = ± i. Hệ nghiệm cơ bản là {et , tet , cos t, sin t} và nghiệm tổng quát được
cho bởi
x = c1 et + c2 tet + c3 cos t + c4 sin t.

5.4.3. Phương trình vi phân tuyến tính không thuần nhất


Trong mục này ta xét phương trình vi phân tuyến tính không thuần nhất
dạng tổng quát (5.4.1). Phương trình (5.4.1) có thể viết dưới dạng toán tử
Lx = q với toán tử L xác định bởi (5.4.2). Giả sử x∗ là một nghiệm của (5.4.1),
tức là Lx∗ = q. Với x ∈ X = C n (a, b), đặt z = x − x∗ , ta có Lz = Lx − q. Do
đó, x là một nghiệm của (5.4.1) khi và chỉ khi z = x − x∗ là một nghiệm của
phương trình vi phân tuyến tính thuần nhất (5.4.3). Từ đó ta có kết quả sau.

Mệnh đề 5.4.3. Giả sử x∗ là một nghiệm của (5.4.1) và φ1 , φ2 , . . . , φn là hệ


nghiệm cơ bản của phương trình thuần nhất (5.4.3). Khi đó, nghiệm tổng quát
của (5.4.1) được cho bởi

x = x∗ + c1 φ1 + c2 φ2 + . . . + cn φn ,

ở đó ck là các hằng số tùy ý.

Theo Mệnh đề 5.4.3, để tìm nghiệm tổng quát của phương trình không
thuần nhất (5.4.1) ta cần tìm một nghiệm riêng x∗ và hệ nghiệm cơ bản của
phương trình thuần nhất (5.4.3). Nghiệm x∗ như thế có thể tìm dựa trên
phương pháp biến thiên hằng số hoặc trong một số trường hợp đặc biệt, khi

25
hàm q(t) có cấu trúc nhất định, ta có thể sử dụng phương pháp hệ số bất định.
Do giới hạn của chương trình, dưới đây ta minh họa phương pháp thực hành
tìm x∗ bằng phương pháp hệ số bất định ứng với phương trình (5.4.1) có hệ
số hằng số.
5.4.3.1. Hàm q(t) = Pm (t)eαt , ở đó α ∈ R và Pm (t) là đa thức bậc m
Nghiệm x∗ của (5.4.1) được tìm với cấu trúc sau đây

ˆ Nếu λ = α không là nghiệm của phương trình đặc trưng (5.4.6) thì ta
tìm nghiệm x∗ dạng
x∗ = Qm (t)eαt
ở đó Qm (t) là một đa thức bậc m nào đó. Thay vào (5.4.1) để tìm Qm (t).
ˆ Nếu λ = α là nghiệm bội k của (5.4.6) thì tìm x∗ dạng

x∗ = tk Qm (t)eαt .

Ví dụ 5.21. Giải phương trình

x′′′ − 2x′′ = 24t.

Nghiệm đặc trưng λ = 0 (bội 2) và λ = 2. Vế phải q(t) = 24t là đa thức bậc 1


(α = 0). Vì λ = 0 là nghiệm đặc trưng bội 2 nên nghiệm x∗ có dạng

x∗ = t2 (at + b) = at3 + bt2 .

Từ đó có
x′′′ ′′
∗ − 2x∗ = −12at + 6a − 4b = 24t.

Đồng nhất hệ số ta được a = −2, b = −3 và nghiệm tổng quát của phương


trình là
x = c1 + c2 t + c3 e2t − 2t3 − 3t2 .

5.4.3.2. Hàm q(t) = eαt (Pm1 (t) cos βt + Pm2 (t) sin βt)

ˆ Nếu λ = α + i β không là nghiệm của phương trình đặc trưng (5.4.6) thì
ta tìm x∗ dạng

x∗ = eαt (Qm (t) cos βt + Rm (t) sin βt) ,

ở đó Qm (t), Rm (t) là các đa thức bậc m = max{m1 , m2 }. Lưu ý, công


thức tìm nghiệm x∗ vẫn phải đủ thành phần cos βt và sin βt ngay cả khi
vế phải q(t) khuyết một trong hai hàm đó.

26
ˆ Nếu λ = α + i β là nghiệm bội k của (5.4.6) thì x∗ có dạng
x∗ = tk eαt (Qm (t) cos βt + Rm (t) sin βt) .
Ví dụ 5.22. Giải phương trình
x′′ + x′ − 2x = 10et cos t.
Phương trình đặc trưng λ2 + λ − 2 = 0 có nghiệm λ = 1, λ = −2. Do λ= 1 + i
không là nghiệm đặc trưng nên ta tìm nghiệm x∗ = et a cos t + b sin t . Đồng
nhất hệ số ta được a = −1, b − 3 và nghiệm tổng quát của phương trình là
x = c1 et + c2 e−2t + et (3 sin t − cos t).
5.4.3.3. Trường hợp q(t) = q1 (t) + q2 (t) + . . . + qk (t), ở đó qj (t) có một trong
các dạng trên: Nguyên lí “chồng chất” nghiệm
Giả sử xj là nghiệm của phương trình Lx = qj và x∗ = x1 + x2 + . . . + xk .
Khi đó, ta có
Lx∗ = Lx1 + Lx2 + . . . + Lxk = q1 + q2 + . . . + qk = q.
Do đó, x∗ là một nghiệm của phương trình (5.4.1). Nói cách khác, khi vế phải
là tổng các hàm thuộc một trong các dạng sử dụng hệ số bất định như trên
thì ta tìm nghiệm x∗ dạng tổng các hàm xj mà ở đó xj là nghiệm của phương
trình Lx = qj .
Ví dụ 5.23. Giải phương trình
x′′ + 3x′ − 4x = 5e−4t − 50tet .
Phương trình đặc trưng λ2 + 3λ − 4 = 0 có nghiệm λ = 1 và λ = −4. Vế phải
q(t) = 5e−4t − 50tet không có dạng ở 5.4.3.1 và 5.4.3.2 nhưng là tổng hai hàm
dạng 5.4.3.1. Cụ thể, q1 (t) = 5e−4t ứng với α = −4 và đa thức bậc 0, trong
khi q2 (t) = −50tet ứng với α = 1 và đa thức bậc 1.
• Tìm nghiệm x1 của phương trình x′′ + 3x′ − 4x = 5e−4t dạng x1 = ate−4t .
Thay vào phương trình ta được a = −1.
• Tìm nghiệm x2 của phương trình x′′ + 3x′ − 4x = −50tet dạng t(bt + c)et .
Thay vào phương trình ta được
x′′2 + 3x′2 − 4x2 = (10bt + 2b + 5c)et = −50tet .
Đồng nhất hệ số ta được b = −5, c = 2. Vậy x∗ = −te−4t + (2t − 5t2 )et là một
nghiệm của phương trình đã cho và nghiệm tổng quát là
x = (−5t2 + 2t + c1 )et + (−t + c2 )e−4t
với c1 , c2 là các hằng số tùy ý.

27
5.4.4. Bài tập phương trình vi phân tuyến tính cấp cao
1. Giải các phương trình sau

1. x′′′ + 3x′′ + 9x′ − 13x = 0 6. x(4) − 5x′′ + 4x = 0


2. x′′′ − 5x′′ + 8x′ − 4x = 0 7. x′′′ − 2x′′ + 9x′ − 18x = 0
3. x(4) + 4x′′′ + 8x′′ + 8x′ + 4x = 0 8. x(4) + 10x′′ + 9x = 0
4. x′′′ − 13x′′ + 12x = 0 9. x′′′ − 7y ′′ + 18x′ − 12x = 0
5. x′′′ − 2x′′ − x′ + 2x = 0 10. x(4) + 2x′′ − 8x′ + 5x = 0

2. Giải các phương trình không thuần nhất sau

1. x′′ − 2x′ + x = 4et 6. x′′ + x′ − 2x = 3tet


2. x′′′ − 3x′′ + 2x′ = t2 − 1 7. x′′ − 5x′ + 4x = 4t2 e2t
3. x′′ − 3x′ = e3t − 18t 8. x′′ + 3x′ − 4x = e−4t + tet
4. x′′ − 3x′ + 2x = 3e2t + 2t2 9. x′′ − 9x = e3t cos t
5. x′′ − x = 2et − t2 10. x′′ + x = sin t cos 3t.

3. Tìm nghiệm của các bài toán sau


1. x′′ − 2x′ = 2et , x(−1) = −1, x′ (−1) = 0
2. x′′′ − 3x′ + 2x = 9e2t , x(0) = 0, x′ (0) = −3, x′′ (0) = 3
3. x′′ + 4x′ + 4x = 3e−2t , x(0) = x′ (0) = 0
4. x(4) + x′′ = 0, x(0) = −2, x′ (0) = 1, x′′ (0) = x′′′ (0) = 0.
4. Giải phương trình Euler bằng cách biến đổi về phương trình tuyến tính
với hệ số hằng số (với t > 0)

1. t2 x′′ − 2tx′ + 2x = 0 3. t2 x′′ − tx′ + x = 6t ln t


2. t2 x′′ − tx′ + x = 8t3

dx dx −u ′′ d ′
Hướng dẫn: Đặt t = eu . Ta có x′ = = e , x = x =
 2  dt du dt
d x dx −2u
− e . Phương trình thứ nhất trở thành
du2 du
d2 x dx
2
− 3 + 2x = 0.
du du

28
5.5. Hệ phương trình vi phân tuyến tính
Mục này giới thiệu sơ lược về hệ phương trình vi phân tuyến tính và phương
pháp thực hành giải hệ phương trình vi phân tuyến tính với ma trận hằng số
trong không gian hai chiều. Trước hết, ta trở lại ví dụ về mô hình dao động
cơ học (mass-spring-damper) ở Ví dụ 5.8. Phương trình chuyển động của vật
m được cho bởi
c k 1
x′′ + x′ + x = fext . (5.5.1)
m m m
Ký hiệu x1 = x, x2 = x′ , phương trình (5.5.1) được viết dưới dạng một hệ
phương trình vi phân tuyến tính không thuần nhất sau đây
 ′ " 0 1
#  " #
0
x1 x1
= k a + 1 fext (t). (5.5.2)
x2

− − x2
m m m
Bây giờ ta xét một ví dụ khác về mô hình dao động mô tả như trên Hình 5.5.

Hình 5.5: Coupled Vibrations

Gọi c là hệ số ma sát mặt sàn. Áp dụng định luật Newton


m1 x′′1 = −cx′1 − (k1 + k2 )x1 + k2 x2 ,
(5.5.3)
m2 x′′2 = −cx′2 − (k2 + k3 )x2 + k2 x1 .

Ký hiệu X1 = x1 , X2 = x′1 , X3 = x2 , X4 = x′2 , ta có hệ phương trình vi phân


tuyến tính thuần nhất sau
 
 ′ 0 1 0 0  
X1  k1 + k2 c k2  X1
X2′   − − 0  X 
 ′ =  m1 m1 m1   2
 . (5.5.4)
 X3   0 0 0 1  X3 
X4′
 k2 k2 + k3 c  X4
0 − −
m2 m2 m2

29
Tổng quát, một hệ phương trình vi phân tuyến tính là hệ có dạng
      
x′1 a11 (t) a12 (t) . . . a1n (t) x 1 f1 (t)
 x′    x2   f2 (t) 
 2   a21 (t) a22 (t) . . . a2n (t)   (5.5.5)
  
 ..  =   ..  +  .. ,
. ... ... ... ...  .  . 
x′n an1 (t) an2 (t) . . . ann (t) xn fn (t)
| {z } | {z } | {z }
x′ A(t) f (t)

ở đó xi (t) (i = 1, 2, . . . , n) là các hàm ẩn, aij (t), fi (t) là các hàm liên tục trên
khoảng I = (a, b), −∞ ≤ a < b ≤ ∞. Hệ (5.5.5) được viết gọn dưới dạng
vectơ-ma trận sau đây
x′ = A(t)x + f (t). (5.5.6)

Định lí 5.5.1. Giả sử A(t) ∈ Rn×n , f (t) ∈ Rn×1 là ma trận có các phần tử
liên tục trên I. Khi đó, với bất kì t0 ∈ I, x0 ∈ Rn , bài toán giá trị ban đầu

x′ = A(t)x + f (t), x(t0 ) = x0 , (5.5.7)

có nghiệm duy nhất xác định trên toàn khoảng I.

Ký hiệu X = C 1 (I, Rn ) là tập các hàm khả vi liên tục I với giá trị Rn và
Y = C(I, Rn ). Ánh xạ L : X −→ Y xác định bởi

Lx(t) = x′ (t) − A(t)x(t)

có tính chất với mọi x, y ∈ X và α, β ∈ R, ta có

L(αx + βy)(t) = (αx + βy)′(t) − A(t)(αx + βy)(t)


= αx′ (t) + βy ′(t) − αA(t)x(t) − βA(t)y(t)
= α[x′ (t) − A(t)x(t)] + β[y ′(t) − A(t)y(t)]
= αLx(t) + βLy(t) = (αLx + βLy)(t)

với mọi t ∈ I. Do đó

L(αx + βy) = αL(x) + βL(y).

Ánh xạ L như thế là một toán tử tuyến tính và hệ (5.5.6) được viết ở dạng
Lx = f , nên ta nói (5.5.6) là phương trình vi phân tuyến tính. Khi f 6≡ 0,
(5.5.6) là hệ phương trình vi phân tuyến tính không thuần nhất. f = 0, (5.5.6)
là hệ phương trình vi phân tuyến tính thuần nhất.

30
5.5.1. Hệ phương trình vi phân tuyến tính thuần nhất với
ma trận hằng số
Trong mục này ta xét phương pháp giải hệ phương trình vi phân tuyến
tính thuần nhất dạng  ′   
x1 a b x1
= , (5.5.8)
x′2 c d x2
 
x
ở đó x = 1 là vectơ hàm ẩn và a, b, c, d ∈ R là các hằng số.
x2
Phương pháp: Biến đổi về phương trình vi phân tuyến tính cấp 2. Ta minh
phương pháp giải qua ví dụ dưới đây.

Ví dụ 5.24. Giải hệ phương trình vi phân tuyến tính sau


 
′ 1 −1
x = x.
1 3

Ta viết lại hệ phương trình đã cho dưới dạng tường minh sau đây

x′1 = x1 − x2 (5.5.9a)
x′2 = x1 + 3x2 . (5.5.9b)

Từ phương trình (5.5.9a), đạo hàm hai vế ta được

(5.5.9b)
x′′1 = x′1 − x′2 = x′1 − x1 − 3x2 .

Mặt khác, (5.5.9a) ⇔ x2 = x1 − x′1 . Thay vào phương trình trên ta được

x′′1 − 4x′1 + 4x1 = 0. (5.5.9c)

Phương trình đặc trưng λ2 − 4λ + 4 = 0 của (5.5.9c) có nghiệm λ = 2 bội 2


nên nghiệm tổng quát x1 = c1 e2t + c2 te2t . Khi đó,

x2 = x1 − x′1 = −c1 e2t − c2 (1 + t)e2t .

Vậy nghiệm tổng quát của hệ đã cho là


   
1 2t t
x = c1 e + c2 e2t .
−1 −1 − t

31
5.5.2. Hệ phương trình vi phân tuyến tính không thuần
nhất với ma trận hằng số
Trong mục này ta xét phương pháp giải hệ phương trình vi phân tuyến
tính không thuần nhất dạng
 ′     
x1 a b x1 f1 (t)
= + , (5.5.10)
x′2 c d x2 f2 (t)
 
x
ở đó x = 1 là vectơ hàm ẩn, a, b, c, d ∈ R là các hằng số và f1 (t), f2 (t) là
x2
các hàm số cho trước.
Phương pháp: Biến đổi về phương trình vi phân tuyến tính cấp 2. Ta minh
phương pháp giải qua ví dụ dưới đây.

Ví dụ 5.25. Tìm nghiệm của bài toán giá trị ban đầu sau
   2   
′ 1 1 −t + t − 2 2
x = x+ 2 , x(0) = .
−2 4 2t − 4t − 7 5

Ta viết lại hệ phương trình đã cô dưới dạng

x′1 = x1 + x2 − t2 + t − 2 (5.5.11a)
x′2 = −2x1 + 4x2 + 2t2 − 4t − 7. (5.5.11b)

Đạo hàm hai vế (5.5.11a) ta được

x′′1 = x′1 + x′2 − 2t + 1


(5.5.11b)
= x′1 − 2x1 + 4x2 + 2t2 − 6t − 6.

Mặt khác, (5.5.11a) ⇔ x2 = x′1 − x1 + t2 − t + 2. Thay vào phương trình trên


và rút gọn ta được

x′′1 − 5x′1 + 6x1 = 6t2 − 10t + 2. (5.5.11c)

Phương trình thuần nhất tương ứng của (5.5.11c) có nghiệm đặc trưng λ = 2
và λ = 3. Ta tìm một nghiệm riêng của (5.5.11c) dạng

x1∗ = at2 + bt + c.

32
Khi đó,

x′′1∗ − 5x′1∗ + 6x1∗ = 6at2 + (6b − 10a)t + 6c + 2a


= 6t2 − 10t + 2.

Đồng nhất hệ số ta được a = 1, b = c = 0. Nghiệm tổng quát của (5.5.11c) là


x1 = c1 e2t + c2 e3t + t2 và ta có

x2 = x′1 − x1 + t2 − t + 2
= c1 e2t + 2c2 e3t + t + 2.

Vậy nghiệm tổng quát của hệ đã cho là


     2 
1 2t 1 3t t
x = c1 e + c2 e + .
1 2 t+2

Để tìm nghiệm của bài toán giá trị ban đầu, thay t = 0 ta được
       
1 1 0 2
x(0) = c1 + c2 + = .
1 2 2 5

Giải hệ phương trình tuyến tính ẩn c1 , c2 ta được c1 = c2 = 1. Nghiệm của bài


toán cần tìm là      2 
1 2t 1 3t t
x= e + e + .
1 2 t+2

5.5.3. Bài tập hệ phương trình vi phân tuyến tính


1. Giải các hệ phương trình vi phân tuyến tính thuần nhất sau
   
3 −4 4 5
1. x =

x 3. x =

x
2 −3 −4 −4
   
1 −1 1 −1
2. x =

x 4. x =

x
−4 4 2 3

2. Giải các hệ phương trình vi phân tuyến tính không thuần nhất sau
   5t     −2t 
3 2 4e 2 −4 4e
1. x =

x+ 2. x =

x+
1 4 0 2 −2 0

33
   3t     t
5 −3 2e 2 −1 e
3. x =

x+ 5. x =

x+2
1 1 5e−t 3 −2 2et
   t
    t
1 2 16 + e −5 2 40e
4. x′ = x+ 6. x′ = x+
2 −2 0 1 −6 9e−t

3. Tìm nghiệm của bài toán giá trị ban đầu


   t  
3 −2 te 1
1. x =

x+ , x(0) = .
5 1 0 1
     
1 1 − cos t 1
2. x =

x+ , x(0) = .
−2 −1 sin t + cos t −2

34

You might also like