Professional Documents
Culture Documents
Tài Liệu Vi Tích Full
Tài Liệu Vi Tích Full
Tài Liệu Vi Tích Full
1
Chương 1
Phép tính vi tích phân (còn gọi là Calculus) nghiên cứu sự thay đổi của
vật thể theo thời gian, nó cũng nghiên cứu quá trình một dãy các đại lượng
tiệm cận tới một đại lượng khác. Mục đích chính là cố gắng tiếp cận một đại
lượng chưa biết bởi một dãy các đại lượng đơn giản hơn mà ta đã biết rất rõ
từ trước. Để từ đó rút ra những thông tin quan trọng của đại lượng chưa biết.
Để thấy được điều này chúng ta sẽ nói sơ qua một số bài toán đã được giải
quyết theo cách ở trên.
1.Tính diện tích hình tròn đơn vị: Giả sử ta phải tính diện tích của hình
tròn đơn vị (hình tròn có bán kính bằng 1). Bằng cách nội tiếp trong hình tròn
đó một dãy các đa giác đều n cạnh với n càng ngày càng lớn. Bằng một số kỹ
thuật tính toán sẽ học về sau thì ta sẽ thấy diện tích của các đa giác đều này
sẽ tiệm cận tới π. Một cách tự nhiên ta sẽ thừa nhận π là diện tích của hình
tròn.
2. Vẽ tiếp tuyến tại một điểm của đồ thị hàm số: Giả sử trên mặt phẳng
Oxy có đồ thị hàm số y = x2 . Cho trước một điểm a = (1, 1) nằm trên đồ thị
này. Vấn đề đặt ra là hãy vẽ một đường thẳng đi qua điểm a và tiếp xúc tại
đồ thị trên tại chính điểm a đó. Cách tự nhiên là ta xét một dãy các điểm an
nằm trên đồ thị và càng ngày cáng sát lại điểm a. Qua a và an sẽ có 1 đường
thẳng chạy qua. Ta sẽ coi tiếp tuyến cần tìm chính là "giới hạn" của các đường
thẳng này.
Chúng ta sẽ bắt đầu với những khái niệm rất cơ bản liên quan tới dãy số và
sau đó tiếp cận những đối tượng trung tâm của môn học là hàm số và giới hạn
hàm.
3
với một số thực. Nếu viết chính xác thì một dãy số là một tậ hợp có dạng
a1 , a2 , . . . , an , . . ., hay còn được viết {an }n≥1 .
Khái niệm quan trọng nhất gắn liền với một dãy số là giới hạn của dãy số.
1.1.2. Định nghĩa giới hạn Dãy số a1 , a2 , . . . , an , . . . được gọi là hội tụ tới
giới hạn l nếu với mọi ε > 0 tồn tại N sao cho |an − l| < ε với mọi n > N.
Điều này có nghĩa là với bất kỳ một đoạn thẳng cho trước chứa a thì đến
một lúc nào đó, toàn bộ dãy số trên sẽ rơi vào đoạn thẳng đó.
Trong trường hợp này ta viết an → a hay đầy đủ hơn là lim an = a.
n→∞
Đương nhiên cũng có những dãy số không hội tụ chẳng hạn an = 1 khi
n lẻ và an = −1 khi n chẵn. Hoặc đơn giản hơn ta thấy dãy các số tự nhiên
an = n cũng không hôi tụ.
1.1.3. Hai ví dụ quan trọng về dãy số hội tụ:
(a) an = n1 . Khi đó {1, 1/2, 1/3, · · · } hội tụ về 0 khi n → ∞.
(b) an = 21 + · · · + 21n . Khi đó an = 1 − 21n hội tụ về 1 n → ∞.
Một vấn đề nảy sinh là khi nào một dãy là hội tụ? Nếu dãy hội tụ thì tính giới
hạn như thế nào? Ta có câu trả lời cho câu hỏ dễ hơn đó là: Khi nào một dãy
số không hội tụ.
Mệnh đề về điều kiện cần cho dãy hội tụ. (i) Dãy số {an } không hội tụ
nếu nó không bị chặn, tức là với mọi số tự nhiên N ta luôn tìm được phần tử
am sao cho |am | > N.
(ii). Dãy số {an } không hội tụ nếu dãy này chứa hai dãy con {ank } và {amk }
hội tụ đến hai giới hạn khác nhau.
Ta thường áp dụng mệnh đề trên để chỉ ra một dãy là không hội tụ.
Ngoài dãy số hội tụ, ta cũng quan tâm tới khái niệm sau:
Giới hạn bằng vô cùng. Ta nói dãy số an có giới hạn bằng vô cùng (viết
lim an = ∞) nếu với mọi số nguyên N có một chỉ số M để an > N với mọi
n→∞
n ≥ M.
Tương tự như thế, ta nói dãy số an có giới hạn bằng âm vô cùng (viết
lim an = −∞) nếu với mọi số tự nhiên N có một chỉ số M để an < −N với
n→∞
mọi n ≥ M.
Để tính giới hạn của dãy số, chúng ta sẽ sử dụng các công thức cơ bản sau
đây:
1.1.4. Phép tính trên dãy hội tụ:
Giả sử lim an = a và lim bn = b. Khi đó ta có:
n→∞ n→∞
(a) lim (an + bn ) = a + b;
n→∞
(b) lim (an − bn ) = a − b;
n→∞
4
(c) lim (an bn ) = ab.
n→∞
(d) lim an /bn = a/b, nếu b 6= 0.
n→∞
Để hiểu hơn khái niệm giới hạn chúng ta có thể chứng minh một trong 4 khẳng
định nói trên. Chẳng hạn với (a), hãy lấy ε > 0 là một số tùy ý (luôn hình
dung là rất bé). Khi đó bằng cách áp dụng đinh nghĩa của giới hạn cho ε/2,
ta tìm được N và M sao cho
Bằng cách quan niệm max(N, M ) chính là N trong định nghĩa 1.2 ta có điều
phải chứng minh (a).
Một phương pháp khác cũng hay được sử dụng để tính giới hạn dãy số là
phương pháp kẹp giữa
1.1.5. Phương pháp kẹp giữa. Cho an , bn và cn là 3 dãy số thỏa mãn
an ≤ bn ≤ cn . Giả sử lim an = lim cn = l. Khi đó lim bn = l.
n→∞ n→∞ n→∞
Chứng minh kết quả trên chỉ dựa vào định nghĩa của giới hạn và bất đẳng
thức
|bn − l| ≤ |an − l| + |cn − l| ∀n ≥ 1.
n+1
Ví dụ áp dụng: lim 2 = 0.
n→∞ n +1
5
Định nghĩa số e. Xét hai dãy số
1 n 1 n+1
an := 1 + , bn := 1 + .
n n
Khi đó an là dãy đơn điệu tăng và bn đơn điểu giảm. Hơn nữa an và bn bị chặn
trên (tương ứng chặn dưới) bởi 3. Theo định lý trên, các dãy số này sẽ hội tụ
về cùng một giới hạn và ta ký hiệu giới hạn này là e.
Người ta đã chứng minh được e = 2, 718281828 · · · là một số vô tỷ. Cùng với
số π đây là một trong hai con số quan trọng của toán học. Tuy nhiên khác
với số π được định nghĩa một cách hình học là nửa chu vi của đường tròn bán
kính 1 thì ta chỉ có thể định nghĩa được e nhờ giới hạn dãy số. Điều này phần
nào nói lên tầm quan trọng của khái niệm giới hạn.
Trong trường hợp này, ta sẽ viết f (x) → l khi x → a hoặc là lim f (x) = l.
x→a
(ii) Ta nói hàm số f có giới hạn trái bằng l khi biến số x tiến tới giá trị a nếu
điều sau đây là đúng: Với mọi ε > 0 ta tìm được δ > 0 sao cho
6
Trong trường hợp này, ta viết f (x) → l khi x → a − 0 hoặc là lim f (x) = l.
x→a−0
(iii) Ta nói hàm số f có giới hạn phải bằng l khi biến số x tiến tới giá trị a
nếu điều sau đây là đúng: Với mọi ε > 0 ta tìm được δ > 0 sao cho
a < x < a + δ, x ∈ A ⇒ |f (x) − l| < ε.
Trong trường hợp này, ta viết f (x) → l khi x → a + 0 hoặc là lim f (x) = l.
x→a+0
(iv) Ta nói hàm f có giới hạn tại ∞ bằng l khi biến số x tiến tới ∞ nếu điều
sau đây là đúng: Với mọi ε > 0 ta tìm được số M > 0 sao cho
x > M, x ∈ A ⇒ |f (x) − l| < ε.
(v) Ta nói hàm f có giới hạn tại ∞ bằng l khi biến số x tiến tới −∞ nếu điều
sau đây là đúng: Với mọi ε > 0 ta tìm được số M > 0 sao cho
x < −M, x ∈ A ⇒ |f (x) − l| < ε.
Ta có chú ý đơn giản nhưng quan trọng sau đây
lim f (x) = l ⇔ lim f (x) = lim f (x) = l.
x→a x→a−0 x→a+0
Để liên hệ với sự hội tụ của dãy số, chúng ta đưa vào định nghĩa tương đương
sau đây về giới hạn hàm:
lim f (x) = l khi và chỉ khi với mọi dãy số xn → a, xn ∈ A chúng ta có
x→a
f (xn ) → l.
Ta có ví dụ đơn giản sau về giới hạn hàm.
Ví dụ.
(i) lim x2 = a2 . Điều này có thể chứng minh bằng cách sử dụng định nghĩa
x→a
giới hạn qua ngôn ngữ của dãy ở trên.
(ii) lim 1/x = 0.
x→∞
Các ví dụ này có thể được kiểm chứng bằng cách sử dụng định nghĩa giới hạn
qua ngôn ngữ của dãy ở trên.
1.2.3 Các phép toán về giới hạn hàm Cho các hàm f, g xác định trên tập
hợp A (ta luôn nghĩ về A như một khoảng mở hay một đoạn thẳng đóng). Giả
sử f, g đều có giới hạn khi x → a ∈ A. Khi đó ta có:
(i) lim (f + g)(x) = lim f (x) + lim g(x);
x→a x→a x→a
(ii) lim (f.g)(x) = lim f (x). lim g(x);
x→a x→a x→a
lim f (x)
(ii) lim ( f )(x) = x→a
, nếu vế phải có nghĩa.
x→a g lim g(x)
x→a
7
1.3 Hàm số liên tục
Một loại hàm quan trọng mà chúng ta hay gặp trong thực tế chính là các hàm
liên tục. Ta cần các hàm như vậy để mô tả chuyển động của một vật thể (xe
máy, người đi bộ,...) hay một đường cong ta vẽ trên giấy... Định nghĩa chính
xác được được đưa ra như sau:
Định nghĩa hàm liên tục. Ta nói hàm số f xác định trên tập A là liên tục
tại a ∈ A nếu
lim f (x) = f (a).
x→a
Hay nói cách khác, giới hạn trái và giới hạn phải của f tại x = a đều bằng
nhau và bằng f (a).
Khi f liên tục tại mọi điểm của A thì ta nói f liên tục trên A.
Ví dụ f (x) = 0 nếu x < 0 và f (x) = x nếu x ≥ 0 là hàm liên tục trên toàn
bộ tập xác định là R.
Điều gì khiến hàm liên tục trở nên quan trọng? Thứ nhất là hàm liên tục có
tính phổ quát (nó bao hàm tất cả các loại hàm mà ta đã học từ trước đến giờ)
ngoài ra còn có những hàm được xác định như trong ví dụ trên. Thứ hai là
hàm liên tục có nhiều tính chất quan trọng đã được các nhà toán học khám
phá từ thế kỷ 19. Chúng ta sẽ điểm qua ba định lý quan trọng nhất của loại
hàm này. Do cách chứng minh phải sử dụng một só kiến thức khá sâu về sự
tồn tại của dãy con hội tụ đối với một dãy bị chặn cũng như sử dụng tính đày
của R nên chúng ta sẽ không đi sâu vào chi tiết.
Định lý Weierstrass về sự tồn tại cực trị của hàm liên tục. Cho f là
hàm số liên tục trên [a, b]. Khi đó hàm f đạt giá trị lớn nhất và giá trị nhỏ
nhất trên [a, b].
Định lý Cantor về tính liên tục đều của hàm liên tục. Cho f là hàm
số liên tục trên [a, b]. Khi đó hàm f liên tục đều theo nghĩa sau đây:
Định lý Bolzano về giá trị trung gian của hàm liên tục. Cho f là hàm
số liên tục trên [a, b].
i) Nếu f (a)f (b) < 0 thì tồn tại một điểm c ∈ (a, b) sao cho f (c) = 0.
ii) Với mọi λ nằm giữa f (a) và f (b), tồn tại c ∈ [a, b] sao cho f (c) = λ.
Ta có một số chú ý liên quan tới 3 định lý kinh điển nói trên:
1. Định lý Weierstrass và Định lý Cantor trên chỉ đúng cho các hàm liên tục
trên những đoạn thẳng đóng. Ta có thể lấy ví dụ hàm f (x) = 1/x không đạt
cực đại, cực tiểu trên (0, 1) và cũng không liên tục đều trên (0, 1).
8
2. Sử dụng định lý Bolzano ta có thể chứng minh được mọi đa thức bậc 3 (hay
tổng quát hơn là bậc lẻ) đều có ít nhất 1 nghiệm thực.
3. Định lý Cantor sẽ được sử dụng sau này để chứng minh một kết quả về tính
khả tích của hàm liên tục trên đoạn thẳng đóng.
4. Định lý Weierstrass cho chúng ta cơ sở để giải các bài toán tìm giá trị lớn
nhất hay nhỏ nhất của một đa thức trên một đoạn thẳng đóng.
9
Bài tập Chương 1
1. Tính giới hạn của các dãy sau
√
n2 + n − 3 n+ n
a) xn = 2 b) xn = √
2n + 2n + 2 2n + 3 3 n
√ √
3
c) xn = n2 + 3n − n d) xn = n − n3 − 3n2
2.3n − 4n 1 + 2 + 22 + · · · + 2n
e) xn = 2n+1 f ) xn =
2 − 2n 1 + 3 + 32 + · · · + 3n
2. Tính các giới hạn sau (bằng cách dùng nguyên lý kẹp)
1 1 1
c) lim √ +√ + ··· + √ .
n→∞ n2 + 1 n2 + 2 n2 + n
n n2
lim =0 lim = 0.
n→∞ an n→∞ an
4. Chứng minh các dãy sau đơn điệu tăng và bị chặn (từ đó suy ra dãy hội
tụ)
1 1 1 1
a) xn = 2 + 2 + 2 + · · · + 2 ;
1 2 3 n
1 1 1 1
b) xn = + + + + · · · + .
1! 2! 3! n!
5. Cho dãy {xn } cho bởi công thức quy nạp
√ √
x1 = 2, xn+1 = 2 + xn , n > 1.
a) Chứng minh dãy {xn } bị chặn trên bởi 2;
b) Chứng minh dãy {xn } đơn điệu tăng;
c) Tìm limn→∞ xn .
10
6. Chứng minh các dãy số sau không hội tụ và chỉ ra hai dãy con hội tụ
của chúng
n
3 n nπ
a) xn = (−1) 3 + b) xn = 1 + cos
n n+1 2
2 3 x3 − 2x2 + x
c) lim 2 − 3 d) lim
x→1 x − 1 x −1 x→1 x3 − 3x + 2
ln(x2 + x + 1) x + 2 x2
d) lim e) lim
x→∞ ln(x8 + 2x2 + x + 2) x→∞ 2x − 1
11. Tìm các giới hạn sau bằng cách sử dụng nguyên lý kẹp
1 x + 2 sin 2x
a) lim x3 cos b) lim
x→0 x x→∞ 2x + cos x + 2
12. Trong Vật lý, dao động tắt dần được mô tả bởi hàm số
11
π
13. Đặt f (x) = sin với x 6= 0. Chứng minh không tồn tại lim f (x).
x x→0
14. Trong Thuyết tương đối, khối lượng của vật chuyển động với vận tốc v
cho bởi công thức
m0
m= p ,
1 − v 2 /c2
ở đó m0 là khối lượng của vật đó khi nó đứng yên, c là vận tốc ánh sáng.
Chuyện gì xảy ra với khối lượng của vật khi v → c− ?
15. Trong Thuyết tương đối, độ dài của vật chuyển động với vận tốc v cho
bởi công thức
r
v2
L = L0 1 − 2 ,
c
ở đó L0 là độ dài của vật đó khi nó đứng yên, c là vận tốc ánh sáng. Tìm
lim− L.
v→c
16. Xét tính liên tục của các hàm số sau trên miền xác định R của chúng
x sin 1 khi x 6= 0
( 1
e− x2 khi x 6= 0
a) f (x) = x b) g(x) =
0 khi x = 0 0 khi x = 0
sin x
khi x 6= 0
c) h(x) = x
1 khi x = 0
17. Xét tính liên tục của hàm Heaviside (xác định trên R)
(
0 khi x < 0
H(x) =
1 khi x > 0
18. Cho hàm số f (x) = [x], x ∈ R, ở đó [x] là số nguyên lớn nhất không vượt
quá x (gọi là phần nguyên của x). Ví dụ [2] = 2, [3.6] = 3, [−1.1] = −2.
a) Vẽ đồ thị hàm số f (x) khi x ∈ [−3, 3];
b) Chứng minh f (x) liên tục tại mọi x ∈ / Z, nhưng không liên tục tại
mọi x ∈ Z.
12
19. Tìm số thực a sao cho các hàm sau liên tục trên R
√
√x − 1 khi x > 1
3
2
x − x + a
khi x 6= 2
a) f (x) = x−1 b) g(x) = x−2
x+a khi x 6 1 3 khi x = 2
20. Lực hấp dẫn của trái đất đối với một vật có khối lượng 1kg cách tâm
trái đất một khoảng bằng r được cho bởi công thức
GM r khi r < R
F (r) = GM R3
khi r > R,
r2
ở đó M là khối lượng của trái đất, R là bán kính của trái đất, G là hằng
số hấp dẫn.
a) Hàm F (r) có liên tục theo r trên [0, +∞) không?
b) Tìm lim F (r).
r→∞
21. Xét tính liên tục đều của các hàm sau trên tập đã chỉ ra
π
a) Hàm f (x) = cos trên (0, 1);
x
b) Hàm f (x) = x2 trên R.
23. Cho hàm liên tục f : [0, 1] → [0, 1]. Chứng minh tồn tại c ∈ [0, 1] sao cho
f (c) = c.
24. Cho hàm liên tục f : [0, 1] → [0, 1] thỏa mãn f (0) = 0, f (1) = 1. Chứng
minh tồn tại c ∈ (0, 1) thỏa mãn f (c) = 1 − c.
25. Cho f (x) là làm tuần hoàn và liên tục trên R. Chứng minh f (x) đạt
được giá trị lớn nhất và giá trị nhỏ nhất trên R.
26. Tìm một toàn ánh f : R → R sao cho f (1) = 2, f (2) = −1, nhưng
phương trình f (x) = 0 không có nghiệm trên khoảng (1, 2).
13
27. Cho các hàm f (x) và g(x) liên tục trên [a, b]. Chứng minh rằng
a) Hàm h(x) := |f (x)| cũng [a, b];
liên tục trên
b) Hai hàm M (x) := max f (x), g(x) và m(x) := min f (x), g(x)
cũng liên tục trên [a, b].
28. Cho hàm f : (a, b) → (0, +∞) là hàm liên tục thỏa mãn
29. Cho hàm f : R → (0, +∞) là hàm liên tục thỏa mãn
14
Lời giải một số bài toán
7. a) Hiển nhiên;
b) Giả sử lim sin x = `. Khi đó lim (sin(n + 1) − sin(n − 1)) = 0.
n→∞ n→∞
Kéo theo lim cos n = 0. Suy ra lim (cos(n + 1) − cos(n − 1)) = 0. Nên
n→∞ n→∞
lim sin n = 0. Điều này không xảy ra vì sin2 n + cos2 n = 1.
n→∞
25. Giả sử hàm f tuần hoàn chu ỳ là T > 0. Ta thấy f đạt được max và
min trên [0, T ]. Do tính tuần hoàn, đó cũng chính là max và min toàn
cục của f (x).
26. Ta có thể chọn hàm f (x) như sau
2x khi x61
3
5 − 3x khi 1 < x < 2, x 6= 2
f (x) =
10 khi x = 32
x−3
khi x 6 2.
α + β + |α − β| α + β − |α − β|
max(α, β) = , min(α, β) = .
2 2
28. a) Dễ dành chứng minh hàm liên tục tại hai đầu mút nên g(x) liên
tục trên [a, b];
b) Hàm g(x) đạt giá trị lớn nhất tại 1 điểm x0 ∈ [a, b]. Nhưng giả thiết
cho ta x0 6= a, b. Nên x0 ∈ (a, b). Suy ra f (x) đạt giá trị lớn nhất tại x0 .
29. Ta thấy f (0) > 0. Từ giả thiết suy ra tồn tại R > 0 sao cho 0 <
f (x) < f (0) với mọi |x| > R. Hàm f đạt giá trị lớn nhất trên [−R, R]
tại x0 . Suy ra
f (x0 ) > f (x), ∀x ∈ [−R, R]
và
f (x0 ) > f (0) > f (x), ∀|x| > R.
Suy ra f (x) đạt giá trị lớn nhất trên R tại x0 .
15
Chương 2
Trong Chương 1 chúng ta đã nghiên cứu hàm liên tục cùng những tính chất
cơ bản của loại hàm này. Một câu hỏi rất quan trọng là làm thế nào đo được
độ thay đổi của một hàm số theo tương quan của biến số. Điều này được thể
hiện rõ nhất khi ta muốn tính gia tốc của một chuyển động. Đó có thể coi là
giới hạn của thay đổi vận tốc chia cho thay đổi của thời gian. Hơn nữa nhờ
có đạo hàm mà ta có thể giải được bài toán đã đặt ra ở Chương 1 về vẽ tiếp
tuyến với đồ thị tại một điểm cho trước.
Ví dụ. (i) f (x) = c với c hằng số là hàm khả vi và thỏa mãn f 0 (x) = 0 với
mọi x.
(ii) f (x) = x2 là khả vi tại mọi x0 và f 0 (x0 ) = 2x0 .
(iii) f (x) = |x| khả vi tại mọi điểm x0 6= 0 nhưng không khả vi tại x0 = 0. Chú
ý rằng hàm f liên tục tại mọi điểm của trục số.
17
Mối quan hệ giữa tính liên tục và tính khả vi: Nếu một hàm là khả vi
tại một điểm thì phải liên tục tại điểm đó. Điều ngược lại nói chung là không
đúng (xem ví dụ (iii) ở trên).
2.1.2. Các phép tính về đạo hàm (a) Giả sử f, g là các hàm số khả vi tại
điểm x0 . Khi đó ta có các công thức sau:
(i) (f + g)0 (x0 ) = f 0 (x0 ) + g 0 (x0 );
(ii) (f g)0 (x0 ) = f 0 (x0 )g(x0 ) + f (x0 )g 0 (x0 );
0 0
(iii) (f /g)0 (x0 ) = g(x0 )f (xg(x
0 )−f (x0 )g (x0 )
0)
2 .
(b) Công thức tính đạo hàm của hàm hợp hay còn gọi là qui tắc dây chuyền.
Nếu f khả vi tại g(x0 ) và g khả vi tại x0 thì
(f ◦ g)0 (x0 ) = f 0 (g(x0 )).g 0 (x0 )
Công thức tương đối khó chứng minh là (ii) và công thức đạo hàm của hàm
hợp. Ta sẽ xử lý (ii), trường hợp còn lại làm tương tự. Cụ thể ta tiến hành
như sau. Trước hết biến đổi
(f g)(x0 + h) − (f g)(x0 ) = f (x0 + h)g(x0 + h) − f (x0 )g(x0 )
= f (x0 + h)[g(x0 + h) − g(x0 ) + g(x0 )[f (x0 + h) − f (x0 )]
= f (x0 + h)[g 0 (x0 )h + o(h) + g(x0 )[f 0 (x0 )h + o(h)]
= [f (x0 )g 0 (x0 ) + f 0 (x0 )g(x0 )]h + o(h).
Ta có điều phải chứng minh.
Sử dụng các công thức trên ta có thể tính được đạo hàm của một số hàm số
đã học ở trước
2.1.3. Đạo hàm của một số hàm sơ cấp
(i) (xn )0 = nxn−1 ∀x;
(ii) (sin x)0 = cos x;
(iii) (cos x)0 = − sin x;
(iv) (tan x)0 = (cos1x)2 ;
(v) (ex )0 = ex .
(vi) (ln x)0 = 1/x ∀x > 0.
Để chứng minh (ii), bằng cách sử dụng qui tắc dây chuyền để chuyển về gốc
tọa độ, ta chỉ cần chứng minh
(sin x)0 (0) = 1.
Muốn vậy, ta sử dụng định nghĩa hình học của hàm sin để chứng minh bất
đẳng thức sau (bằng cách so sánh diện tích):
sin x
cos x ≤ ≤ 1 ∀x > 0.
x
18
Cho x → 0 và sử dụng phương pháp kẹp giữa ta có điều phải chứng minh.
Đối với (v) thì phép chứng minh còn khó khăn hơn. Cũng như trên, ta chỉ cần
chứng minh đạo hàm của ex tại 0 bằng 1. Theo định nghĩa của đạo hàm thì
điều này tương đương với chứng minh
ex − 1
lim = 1.
x→0 x
Không giảm tổng quát ta có thể coi xn > 0. Thế thì với mỗi n sẽ có N để
1 1
≤ xn < .
N +1 N
Cho N → ∞ và sử dụng định nghĩa của e cùng với tiêu chuẩn kẹp giữa chúng
ta có điều phải chứng minh.
Sau này ta sẽ thấy rằng hàm số ex là hàm khả vi duy nhất mà đạo hàm lên
không làm nó bị thay đổi.
2.1.4. Vi phân hàm một biến. Cho f là một hàm số xác định trên (a, b).
Giả sử f khả vi tại x0 ∈ (a, b). Khi đó vi phân của f tại x0 là biểu thức có
dạng
df (x0 )(h) = f 0 (x0 )h
trong đó h là một số thực (ta luôn hiểu h rất bé). Tương tự như vậy, nếu f là
khả vi trên (a, b) thì vi phân của f trên (a, b) là biểu thức
df (x) = f 0 (x)dx.
Ta hiểu vi phân của f tại x0 chính là xấp xỉ tuyến tính tốt nhất của f (x0 +
h) − f (x0 ) khi h đủ bé. Điều này là có cơ sở, bởi vì theo định nghĩa của đạo
hàm ta có
19
Tính chất bất biến của vi phân. Giả sử f là hàm khả vi của biến số x và x
lại là hàm khả vi của biến số t. Khi đó f đương nhiên cũng có thể coi là hàm
khả vi của biến số t, t 7→ f ◦ x(t). Ta có theo định nghĩa của vi phân và theo
qui tắc dây chuyền
Điều này có nghĩa là vi phân lấy theo biến t (mới) hay biến x cũa của hàm f
là như nhau. Đây là tính chất rất hay của vi phân mà đạo hàm không có.
20
2.2.1. Định lý Rolle về tồn tại điểm dừng của hàm khả vi. Cho f là
hàm liên tục trên [a, b] và khả vi trên (a, b). Giả sử f (a) = f (b). Khi đó tồn
tại c ∈ (a, b) sao cho f 0 (c) = 0.
Định lý quan trọng nhất của mục này, đóng vai trò then chốt trong nhiều bài
toán về hàm khả vi là định lý sau đây:
2.2.2. Định lý Lagrange về giá trị trung bình của hàm khả vi. Cho f
là hàm liên tục trên [a, b] và khả vi trên (a, b). Khi đó tồn tại giá trị c ∈ (a, b)
sao cho
f (a) − f (b)
f 0 (c) = .
a−b
Ý nghĩa của định lý trên nói rằng ta luôn tìm được một điểm trên đồ thị để
tiếp tuyến tại đó song song với đường thằng nối điểm đầu (a, f (a)) và điểm
cuối (b, f (b)). Hơn nữa nó cho thấy rõ hơn mối liên hệ mật thiết của hàm số
liên tục và đạo hàm của nó. Sử dụng định lý này ta có thể chứng minh được
nếu f 0 = 0 thì f phải là hàm hằng. Có vẻ như không có một chứng minh dễ
hơn của khẳng định này.
Chứng minh định lý Lagrange về giá trị trung bình dựa vào định lý Rolle. Ta
chỉ việc xét hàm
f (b) − f (a)
g(x) = f (x) − (x − a), a ≤ x ≤ b.
b−a
Khi đó g là hàm liên tục trên [a, b] và thỏa mãn
f (b) − f (a)
g 0 (x) = f 0 (x) − .
b−a
Chú ý rằng g(a) = g(b) = f (a) nên ta có thể áp dụng định lý Rolle để kết
thúc chứng minh.
21
Các hàm ta gặp trong chương trình phổ thông nói chung là có đạo hàm cấp
cao tùy ý trên miền xác định của chúng. Ta có thể kiểm tra điều này với các
hàm ở mục 2.1.3.
f (x0 + h) − Tn (f, x0 , h)
lim = 0.
h→0 hn
Thay vì chứng minh định lý này chúng ta có một số chú ý sau đây:
(i) Giả thiết f có đạo hàm cấp n tại x0 nhìn thật thì đơn giản nhưng nó bao
hàm ý là f có đạo hàm tới cấp (n − 1) trong một khoảng mở chứa x0 .
(ii) Khi n = 1 thì định lý Taylor chính là định nghĩa của đạo hàm f 0 (x0 ).
(iii) Chứng minh định lý Taylor sử dụng định lý Lagrange về giá trị trung bình
được áp dụng tới một hàm thích hợp.
2.4.2 Công thức Taylor của một số hàm cơ bản
3
(i) sin x = x − x3! + o(x3 ).
2 4
(ii) cos x = 1 − x2! + x4! + o(x4 ).
2
(iii) ex = 1 + x + x2! + o(x2 ).
2
(iv) ln(1 + x) = 1 − x + x2 + o(x2 ).
22
2.5 Một số ứng dụng của phép tính vi phân
Ta đã biết một số ứng dụng của phép tính vi phân như:
(i) Viết phương trình của tiếp tuyến với đường cong: Nếu hàm số y = f (x) là
khả vi tại x = x0 thì đường tiếp tuyến tới đồ thị hàm số y = f (x) tại điểm
(x0 , f (x0 )) có phương trình
y − y0 = f 0 (x0 )(x − x0 ).
(ii) Tính giá trị lớn nhất, giá trị nhỏ nhất của hàm số khả vi trên khoảng mở
(a, b) và liên tục trên [a, b].
Bây giờ chúng ta giới thiệu thêm một ứng dụng về khử các dạng bất định
trong giới hạn.
Qui tắc L’Hospital để tính giới hạn Cho f, g là các hàm khả vi trên (a, b)
và x0 ∈ (a, b) thỏa mãn f (x0 ) = g(x0 ) = 0. Giả sử tồn tại giới hạn hàm
f 0 (x)
lim = l.
x→x0 g 0 (x)
Khi đó
f (x)
lim = l.
x→x0 g(x)
23
Bài tập Chương 2
√
1. a) Cho hàm f (x) = xg(x) với g(4) = 8, g 0 (4) = 7. Tìm f 0 (4);
g(x)
b) Cho hàm f (x) = với g(2) = 4 và g 0 (2) = −3. Tìm f 0 (2).
x
2. Tình đạo hàm của các hàm số sau
s
√ 1 + x3
q p 3
a) y = x + x b) y = 10 (1 − x)4 (1 + x)6 c) y =
1 − x3
sin x − x cos x
d) y = tan2 (x)−cot2 x e) y = sin3 x cos 3x f) y =
cos x + x sin x
√ x
2
g) y = ln(x + x + 1) h) y = e ln(sin x) i) y = xx .
3. Cho hàm số f (x) = x|x| với x ∈ R.
a) Tính đạo hàm f 0 (x) với x 6= 0;
b) Dùng định nghĩa đạo hàm để tính f 0 (0);
c) Hàm f 0 (x) có liên tục trên R không?
4. Cho hàm số
xn sin 1 khi x 6= 0;
fn (x) = x
0 khi x = 0.
a) Chứng minh hàm f1 (x) liên tục trên R, nhưng không khả vi tại x = 0;
b) Chứng minh hàm f2 (x) khả vi trên R và tính f20 (x);
c) Chứng minh f20 (x) không liên tục tại x = 0. Từ đó suy ra f2 có đạo
hàm cấp 1 trên R, nhưng không có đạo hàm cấp 2 tại x = 0.
√
5. Cho hàm số f (x) = 3 x với x ∈ R.
a) Dùng định nghĩa đạo hàm để chứng minh rằng f không khả vi tại
x = 0; √
b) Viết phương trình đường thẳng qua gốc tọa độ và điểm A(a, 3 a) với
a 6= 0. Nhận xét về vị trí của đường thẳng khi a → 0.
6. Cho hàm số
−1 − 2x nếu x < −1
f (x) = x2 nếu − 1 6 x 6 1
x nếu x > 1.
Tính đạo hàm của hàm f (x). Vẽ đồ thị của f (x) và f 0 (x) (tại những
điểm đạo hàm tồn tại).
24
7. Tìm các số thực a, b để hàm số sau có đạo hàm trên R
(
x2 nếu x 6 2
f (x) =
ax + b nếu x > 2.
8. Tìm đạo hàm phải và đạo hàm trái của các hàm số sau tại x = 0
p
a) f (x) = |x| b) f (x) = sin(x2 ).
9. Vị trí của một vật chuyển động trên một đường thẳng (với gốc và hướng
đã cho) cho bởi phương trình
10. Đối với một thanh kim loại đồng nhất và đồng hình dạng (hình dạng mọi
chỗ theo chiều dài đều giống nhau), ta gọi khối lượng dài (linear density)
là khối lượng (theo kg) của thanh kim loại trên mỗi đơn vị độ dài (theo
m).
Giả sử ta có thanh kim loại không đồng nhất, nhưng đồng hình dạng.
Giả sử khối lượng của phần thanh kim loại tính từ đầu bên trái (coi là
điểm gốc) đến điểm cách đầu bên trái một khoảng x mét là m = f (x)
với x > 0.
a) Tính khối lượng dài trung bình của phần của thanh kim loại nằm giữa
x = x1 và x = x2 (x1 < x2 ). Từ đó tính khối lượng dài tại x1 ;
√
b) Áp dụng (a) cho thanh kim loại ứng với m = f (x) = x.
i) Tính khối lượng dài trung bình của phần của thanh kim loại ứng với
x = 1 và x = 1.21;
ii) Tính khối lượng dài tại x = 1, x = 1.21.
11. Xét phản ứng hóa học tạo ra chất C từ hai chất A và B
A + B → C.
25
Giả sử nồng độ của hai chất A và B bằng nhau [A] = [B] = a (mol/l).
Khi đó nồng độ của C theo thời gian được cho bởi công thức
a2 Kt
[C] = (mol/l),
aKt + 1
ở đó K là một hằng số.
a) Tìm tốc độ phản ứng ở thời điểm t;
b) Chứng minh nếu x = [C] thì
dx
= K(a − x)2 .
dt
c) Chuyện gì xảy ra với nồng độ các chất khi t → ∞?
d) Chuyện gì xảy ra với tốc độ phản ứng khi t → ∞?
12. Một quần thể vi khuẩn ban đầu có 1 triệu con và số lượng của quần thể
tăng gấp đôi trong vòng 1 giờ. Khi đó số lượng cá thể ở thời điểm t > 0
là n = f (t) = 106 .2t với t đơn vị là giờ.
a) Tính số lượng vi khuẩn trong vòng 3 giờ, 4 giờ.
b) Tính tốc độ tăng trưởng của quần thể vi khuẩn sau 6 giờ (tức là tại
thời điểm t = 6 giờ).
13. Không khí được bơm vào một quả bóng hình cầu sao cho thể tích của
quả bóng tăng 100 cm3 /s. Hỏi tốc độ tăng bán kính của quả bóng bằng
bao nhiêu khi đường kính bằng 50 cm?
14. Chứng minh rằng hàm số y = aeαx + beβx , với a, b, α, β là các số thực,
thỏa mãn phương trình
y 00 − (α + β)y 0 + αβy = 0.
15. Chứng minh rằng hàm hàm y = e−αx (a sin ωx + b cos ωx), với a, b, α, ω,
là các số thực thỏa mãn phương trình
y 00 + 2αy 0 + (α2 + ω 2 )y = 0.
26
17. Công thức Leibniz: Nếu f và g khả vi trên (a, b) thì
(n) Xn
f (x)g(x) = Cnk f (k) (x)g (n−k) (x), x ∈ (a, b)
k=0
y = x3 e x y = x2 cos 2x.
18. Vị trí của một vật chuyển động trên một đường thẳng (với gốc và hướng
đã cho) cho bởi phương trình
20. Từ 0o đến 30o , thể tích V của 1 kg nước (tính theo cm3 ) ở nhiệt độ T
được tính gần đúng bởi công thức
21. Cho hàm f liên tục trên [0, 2], khả vi trên (0, 2) thỏa mãn f (0) = 0,
f (1) = 2 và f (2) = 1. Chứng minh tồn tại c ∈ (0, 2) sao cho f 0 (c) = 0.
22. Cho hàm f (x) liên tục trên [0, 1], khả vi trên (0, 1) và thỏa mãn f (0) = 0,
f (1) = 1. Chứng minh tồn tại c ∈ (0, 1) sao cho f 0 (c) = 2020c2019 .
23. Cho hàm f (x) liên tục trên [a, b], khả vi trên (a, b) và thỏa mãn f (a) =
f (b) = 0. Chứng minh tồn tại c ∈ (a, b) để f 0 (c) + 2f (c) = 0.
27
24. Cho hàm f khả vi trên R thỏa mãn f (0) = −3 và f 0 (x) 6 5 với mọi
x ∈ R. Tìm giá trị lớn nhất của f (2).
25. Dùng Định lý Lagrange để chứng minh các bất đẳng thức sau
a) | sin a − sin b| 6 |a − b| với mọi a, b ∈ R;
1 b 1
b) < ln < với mọi 0 < a < b.
b a a
26. Viết khai triển Taylor của các hàm sau tại x = 0
a) f (x) = sin 3x đến số hạng x3 ;
b) f (x) = cos2 x đến số hạng x4 ;
2
c) f (x) = e√x+x đến số hạng x2 ;
d) f (x) = 1 + x đến số hạng x2 .
sin 2x b
27. Tìm các số thực a và b để limx→0 + a + = 0.
x3 x2
√
28. Viết√ phương trình tiếp tuyến của đồ thị hàm số y = 1 − x2 tại điểm
(a, 1 − a2 ) với −1 < a < 1. Nhận xét về vị trí của tiếp tuyến khi
a → 1− .
29. Khảo sát và vẽ đồ thị các hàm số sau
a) y = 3x4 − 16x3 + 18x2 b) y = xex
x2 x2
c) y = d) y = √ .
x2 − 1 x+1
30. Dùng quy tắc L’Hospital để tính các giới hạn sau
x − sin x ex − x − 1 ln x
a) lim 3
b) lim 2
f ) lim α (α > 0)
x→0 x x→0 x x→∞ x
xn
g) lim x (n ∈ N∗ , a > 1) c) lim xα ln x (α > 0)
x→∞ a x→0
1 1 1
d) lim− ln x ln(1−x) e) lim − h) lim x 1−x
x→1 x→0 sin x tan x x→1
1
1
sin x x2
√
i) lim x x j) lim k) lim+ x x .
x→∞ x→0 x x→0
28
Lời giải một số bài toán
√3
5. Phương trình đường thằng là x− a2 y = 0. Khi a → 0 thì đường thằng "hội
√
tụ" tới đường thẳng x = 0. Đó cũng là tiếp tuyến của đồ thị hàm số y = 3 x.
7. Đáp số f (x) = 4x − 4. Đường thẳng y = 4x − 4 là tiếp tuyến của đồ thị
hàm số tại (2; 4).
9. a) Vận tốc là đạo hàm của quãng đường theo thời gian. Suy ra
ds
v(t) = = 3t2 − 12t + 9.
dt
Vật chuyển động hướng về phía sau khi v(t) < 0 và ta tìm được 1 < t < 3.
10. a) Khối lượng của phần của thanh kim loại nằm giữa x = x1 và x = x2
là ∆m = f (x2 ) − f (x1 ). Nên khối lượng dài trung bình (average density) của
thanh cho bởi
∆m f (x2 ) − f (x1 )
= .
∆x x2 − x1
Cho x2 → x1 tức là ∆x → 0, khối lượng dài trung bình sẽ dần tới khối lượng
dài tại x1
∆m
ρ(x1 ) = lim = f 0 (x1 ).
∆x→0 ∆x
30
Cho nên tốc độ tăng trưởng tại t = 6 là f 0 (6) = 106 .26 ln 2 ≈ 44361419.
dV dr 4
13. Ta đã biết = 100 cm3 /s và cần tìm khi r = 25 cm. Do V = πr3
dt dt 3
nên
dV dV dr dr dr 1 dV
= = 4πr2 ⇒ = .
dt dr dt dt dt 4πr2 dt
dV dr 1
Khi = 100 và r = 25 ta có = .
dt dt 25π
18. a) Đạo hàm của hàm vị trí ra hàm biểu thị vận tốc, đạo hàm của vận tốc
là gia tốc. Nên vận tốc và giá tốc thứ tự là
b) Vật chuyển động nhanh dần khi vận tốc và gia tốc cùng âm hay cùng
dương (khi hai đại lượng đều dương chúng chuyển động nhanh dần về phía
chiều dương, khi hai đại lượng đều âm chúng chuyển động nhanh dần về phía
chiều âm). Vậy ta cần tìm t sao cho
Cho nên tại T = 3.9665o , thể tích của 1 kg nước là nhỏ nhất.
21. Hàm f đạt giá trị lớn nhất tại x = c với c ∈ [0, 2]. Do f (c) > f (1) = 2
nên c khác 0 và 2. Cho nên c là điểm cực đại của f . Định lý Fermat kéo theo
f 0 (c) = 0.
22. Chỉ cần áp dụng Định lý Rolle cho hàm g(x) = f (x) − x2020 .
23. Chỉ cần áp dụng Định lý Rolle cho hàm g(x) = f (x)e2x .
24. Theo Định lý Lagrange ta có
31
Do f 0 (c) 6 5 nên f (2) = f (0)+2f 0 (c) 6 −3+2.5 = 7. Chọn hàm f (x) = 5x−3
thì dấu bằng đạt được. Nên giá trị lớn nhất của f (2) là 7.
25. Chỉ cần áp dụng Định lý Lagrange cho các hàm f (x) = sin x và g(x) = ln x
trên [a, b].
27. Ta có
(2x)3 4x3
sin 2x = 2x − + o(x3 ) = 2x − + o(x3 ).
3! 3
Cho nên
sin 2x 4 2
3
= − + 2 + o(1).
x 3 x
Cho nên ta phải chọn a = 4/3 và b = −2.
−x √
28. Ta có y 0 = √ . Nên phương trình tiếp tuyến tại (a, 1 − a2 ) có
1 − x2
phương trình là
−a √ √
y=√ (x − a) + 1 − a2 ⇔ ax + 1 − a2 y = 1.
1 − a2
Khi a → 1− tiếp tuyến "dần tới" đường thẳng x = 1. Chú ý rằng đồ thị hàm
số là nửa trên của đường tròn đơn vị và đường thẳng x = 1 là một tiếp tuyến
của đường tròn.
31. Ta chỉ cần chứng minh tồn tại đạo hàm tại x = 0. Ta có
1
f (0 + h) − f (0) e− h2
=
h h
Đặt t = 1/h thì |t| → ∞ khi h → 0. Cho nên
1
f (0 + h) − f (0) e − h2 t 1
lim = lim = lim t2 = lim 2 = 0.
h→0 h h→0 h |t|→∞ e |t|→∞ 2tet
32
Mục lục
1
Chương 3
Định lí 1. Giả sử hàm F là một nguyên hàm của f trong khoảng (a, b). Khi
đó
1. Với mọi hằng số C, F + C cũng là một nguyên hàm của f trong (a, b).
2. Ngược lại, mọi nguyên hàm của f trong khoảng (a, b) đều có dạng F +C.
Z các nguyên hàm của f được gọi là tích phân bất định của f và
Họ tất cả
ký hiệu là f (x)dx. Sau đây, ta liệt kê danh sách nguyên hàm của một số
hàm sơ cấp quen biết, gọi là bảng tích phân cơ bản.
Z
1. 1dx = x + C
Z
1
2. xα dx = xα+1 , α 6= −1
α+1
3
Z
1
3. dx = ln |x| + C
x
Z
1
4. dx = arctan x + C
1 + x2
Z
1
5. √ dx = arcsin x + C
1 − x2
ax
Z Z
x
6. a dx = , a > 0; ex dx = ex + C
ln a
Z
7. sin xdx = − cos x + C
Z
8. cos xdx = sin x + C
Z
1
9. dx = tan x + C
cos2 x
Z
1
10. dx = − cot x + C
sin2 x
Để trả lời cho câu hỏi, hàm f phải thỏa mãn điều kiện nào để có nguyên hàm,
ta có kết quả sau.
Định lí 2. Mọi hàm f xác định và liên tục trên [a, b] thì có nguyên hàm trong
khoảng đó.
Để tính tích phân bất định của một hàm số, cách cơ bản nhất là đưa tích
phân này về các tích phân cơ bản đã biết. Ngoài ra, ta có thể sử dụng một số
kỹ thuật bao gồm phép đổi biến và tích phân từng phần.
Mệnh đề 3. Nếu F là một nguyên hàm của f trong (a, b) và u là một hàm
khả vi thì Z
f (u(t))u0 (t)dt = F (u(t)) + C.
4
0
Z thực hiện phép đổi biến x = u(t) và Zthay dx = u (t)dt.
Thực chất ta đã
Khi đó tích phân f (x)dx chuyển thành tích phân dạng g(t)dt với g(t) =
f (u(t))u0 (t), có thể tính được
Z dễ dàng hơn. Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp,
ta có thể gặp tích phân f (x)dx với f (x) có dạng f (x) = g(u(x)).u0 (x). Khi
Z
đó phép đổi biến t = u(x) dẫn đến tích phân g(t)dt, có thể đưa về tích phân
cơ bản.
Z √
Ví dụ 3.2. Tính a2 − x2 dx. Để có thể bỏ được căn, ta đặt x = a sin t,
khi đó √
a2 − x2 = a cos t, dx = a cos tdt.
Từ đó
Z √
a2 a2
Z Z
2 2 2 2 1
a − x dx = a cos tdt = (1 + cos 2t)dt = (t + sin 2t) + C.
2 2 2
Z
dx
Ví dụ 3.3. Tính tích phân . Đặt t = ln x ta có
x ln x
Z Z
dx dx dt
dt = và = = ln |t| + C = ln | ln x| + C.
x x ln x t
Z Z
Viết theo cách ngắn gọn ta có udv = uv − vdu.
Z
Ví dụ 3.4. Tính x sin xdx. Đặt u = x, dv = sin xdx, ta có du = dx và
v = − cos x. Do vậy
Z Z
x sin xdx = −x cos x + cos xdx = −x cos x + sin x + C.
5
Chú
Z ý rằng phương
Z pháp tích Zphân từng phầnZ hữu dụng cho các dạng tích
phân x e dx, x sin axdx, xm cos axdx, xm lnk xdx.
m ax m
Ta làm như sau: chia đoạn [a, b] thành n đoạn nhỏ bởi các điểm a = x0 <
x1 < ... < xn = b, phép chia này gọi là một phân hoạch, ký hiệu là P . Giả
sử f là hàm bị chặn. Khi đó trên mỗi đoạn nhỏ [xr−1 , xr ] ta có thể xác định
mr = inf{f (x) : x ∈ [xr−1 , xr ]} và Mr = sup{f (x) : x ∈ [xr−1 , xr ]}. Lập các
tổng
Xn Xn
sP = mr (xr − xr−1 ), SP = Mr (xr − xr−1 ),
r=1 r=1
lần lượt gọi là tổng dưới và tổng trên của phân hoạch P . Quan sát trên hình
vẽ, ta có thể thấy sP ≤ I ≤ SP với I là diện tích cần tính. Có thể chứng
minh được rằng nếu khoảng cách giữa các điểm chia càng nhỏ, tức d(P ) =
max{xr − xr−1 : 1 ≤ r ≤ n} giảm thì tổng dưới sP sẽ tăng còn tổng trên SP
sẽ giảm. Khi đó tồn tại I∗ = sup{sP } và I ∗ = inf {SP }, ở đây supremum và
P P
infimum được lấy trên tất cả các phân hoạch của đoạn [a, b]. Nếu I∗ = I ∗ thì
rõ ràng chúng chính là diện tích I cần tìm.
Từ bài toán tính diện tích hình phẳng vừa đề cập, ta định nghĩa tích phân
xác định như sau.
6
Định nghĩa 2. Cho hàm f (x) xác định và bị chặn trên đoạn [a, b]. Với mỗi
phân hoạch P của đoạn [a, b]:
x0 = a < x1 < ... < xn = b,
ta xác định các tổng dưới và tổng trên
n
X n
X
sP = mr (xr − xr−1 ), SP = Mr (xr − xr−1 ),
r=1 r=1
và giới hạn sau cùng không phụ thuộc phân hoạch P cũng như cách chọn các
điểm ξr .
Để xác định khi nào một hàm cho trước khả tích, ta có các định lý sau.
Định lí 4. Nếu f liên tục trên [a, b] thì nó khả tích trên đoạn này.
Định lí 5. Nếu f bị chặn trên [a, b] và chỉ có một số hữu hạn điểm gián đoạn
thì nó khả tích trên đoạn này.
Định lí 6. Nếu f bị chặn và đơn điệu trên [a, b] thì nó khả tích trên đoạn này.
Z 1
Ví dụ 3.5. Tính xdx. Rõ ràng f (x) = x liên tục trên đoạn [0, 1] nên nó
0
khả tích trên đoạn này. Để tính tích phân, ta lấy phân hoạch đều đoạn [0, 1]
r
bởi các điểm chia xr = , r = 0, 1, ..., n, và chọn ξr = xr với r = 1, ..., n. Khi
n
đó ta có tổng Riemann
n n
X r 1 1 X 1 n(n + 1)
σ(f, P, ξ) = . = 2 r = 2. .
r=1
n n n r=1 n 2
7
Vậy
Z 1
1
xdx = lim σ(f, P, ξ) = .
0 n→∞ 2
Z b Z b Z b
[f (x) + g(x)]dx = f (x)dx + g(x)dx.
a a a
• Tính chất 2. Nếu f khả tích trên đoạn lớn nhất trong các đoạn [a, b],
[a, c] và [c, b] thì
Z b Z c Z b
f (x)dx = f (x)dx + f (x)dx.
a a c
(iii) Nếu f khả tích trên đoạn [a, b] thì |f | cũng khả tích trên đoạn này
và Z b Z b
f (x)dx ≤ |f (x)|dx.
a a
8
• Tính chất 4 (Định lý trung bình). Giả sử f khả tích trên [a, b] và m ≤
f (x) ≤ M với mọi x ∈ [a, b]. Khi đó tồn tại µ ∈ [m, M ] sao cho
Z b
f (x)dx = µ(b − a).
a
Hơn nữa, nếu f liên tục trên [a, b] thì tồn tại c ∈ [a, b] sao cho
Z b
f (x)dx = f (c)(b − a).
a
Định lý trung bình có vai trò quan trọng trong việc chứng minh định lý cơ
bản của giải tích cổ điển, từ đó dẫn đến công thức Newton-Leibniz, là công cụ
chính để tính tích phân xác định.
Kết quả sau đây gọi là định lý cơ bản của giải tích cổ điển.
Định lí 7. (i) Nếu f khả tích trên đoạn [a, b] thì Φ liên tục trên đoạn này.
(ii) Nếu f liên tục trên đoạn [a, b] thì Φ là một nguyên hàm của f trong
(a, b).
Bây giờ cho f là hàm liên tục. Giả sử F là một nguyên hàm của f trong
(a, b). Khi đó, vì Φ cũng là một nguyên hàm của f trong (a, b) nên F (x) =
Φ(x) + C, với C là một hằng số. Ta có
Z b
F (b) − F (a) = Φ(b) − Φ(a) = Φ(b) = f (x)dx.
a
Công thức
Z b b
f (x)dx = F (b) − F (a) := F (x)
a a
9
Z b
Ví dụ 3.6. Tính tích phân I = sin xdx. Do sin x liên tục và có nguyên
a
hàm là − cos x trên mọi đoạn [a, b] nên theo công thức Newton-Leibniz, ta có
I = − cos x|ba = cos a − cos b.
Ví dụ 3.7. Dùng tích phân xác định, tính giới hạn
r r r !
1 1 2 n
` = lim 1 + + 1 + + ... + 1 + .
n→∞ n n n n
Có thể thấy biểu thức cần tính giới hạn là tổng Riemann của hàm f (x) =
√ r
1 + x trên đoạn [0, 1] với phân hoạch đều và cách chọn ξr = . Do đó
n
√ 2 √
Z 1
2 3 1
`= 1 + xdx = (1 + x) 2 = (2 2 − 1).
0 3 0 3
Trường hợp xuất phát từ tích phân ở vế trái, ta sẽ sử dụng phép đổi biến
x = u(t) với t biến thiên trong đoạn [α, β] phù hợp. Trường hợp cần tính tích
phân có dạng ở vế phải, ta sẽ đặt u(t) = x để đưa về tích phân bên trái, có
thể tính được dễ dàng hơn.
Z a√
Ví dụ 3.8. Tính tích phân I = a2 − x2 dx với a > 0. Ta dùng phép đổi
0
biến x = a sin t với − π2 ≤ t ≤ π2 . Khi đó
√
a2 − x2 = a cos t, dx = a cos tdt,
và
π π
a2 a2 π
Z Z
2 2
2 2
I=a cos tdt = (1 + cos 2t)dt = .
− π2 2 − π2 2
10
Z π
2
Ví dụ 3.9. Tính tích phân I = cos3 x sin2 xdx. Ta viết cos3 x sin2 xdx =
0
(1 − sin2 x) sin2 x cos xdx. Từ đó, có thể đổi biến u = sin x đưa tích phân về
Z 1
2 2 1 3 1 5 1 2
I= (1 − u )u du = u − u = .
0 3 5 0 15
và đặt u = sinn−1 x, v 0 (x) = sin x. Khi đó lấy v(x) = cos x và áp dụng công
thức tích phân từng phần, ta nhận được
π Z π
2
n−1 2
In = sin x cos x + (n − 1) sinn−2 x cos2 xdx
0 0
Z π
2
= (n − 1) sinn−2 x(1 − sin2 x)dx
0
= (n − 1)In−2 − (n − 1)In .
n−1 π
Từ đó ta có công thức truy hồi In = In−2 . Chú ý rằng I0 = , I1 = 1, ta
n 2
nhận được kết quả như sau:
• Nếu n = 2m (chẵn) thì
2m − 1 2m − 1 2m − 3
I2m = I2m−2 = I2m−4 = ...
2m 2m 2m − 2
(2m − 1).(2m − 3)...3.1 π (2m − 1)!! π
= = .
2m.(2m − 2)...4.2 2 (2m)!! 2
11
3.3 Ứng dụng của tích phân xác định
Tính diện tích hình phẳng
Ta xét một số trường hợp sau.
(a) Trường hợp 1. Xét hình phẳng D giới hạn bởi các đường x = a, x = b,
y = f (x) và y = g(x) cho trong hệ tọa độ Descartes. Khi đó diện tích
miền D cho bởi công thức
Z b
|D| = |f (x) − g(x)|dx.
a
(b) Trường hợp 2. Với hình phẳng D có biên xác định bởi hệ tham số x =
ϕ(t), y = ψ(t) với t ∈ [α, β], ta có công thức tính diện tích như sau
Z β
|D| = |ψ(t)ϕ0 (t)|dt.
α
(c) Trường hợp 3. Xét hình phẳng D có biên cho trong hệ tọa độ cực r = r(ϕ)
với ϕ ∈ [α, β], công thức diện tích như sau
Z β
1
|D| = r2 (ϕ)dϕ.
2 α
(b) Nếu Γ là đường cong cho bởi hệ x = x(t), y = y(t) với t ∈ [α, β] thì đồ
dài của nó cho bởi công thức
Z β p
|Γ| = [x0 (t)]2 + [y 0 (t)]2 dt.
α
12
(c) Trường hợp đường cong Γ cho bởi phương trình trong hệ tọa độ cực
r = r(ϕ) với ϕ ∈ [α, β], ta có thể đưa về trường hợp (b) bằng hệ tham
số x = r(ϕ) cos ϕ, y = r(ϕ) sin ϕ với ϕ ∈ [α, β]. Từ đó dẫn đến công thức
tính độ dài của Γ như sau
Z βp
|Γ| = [r(ϕ)]2 + [r0 (ϕ)]2 dϕ.
α
Giả sử diện tích thiết diện của V tạo bởi một mặt phẳng vuông góc với Ox là
A(x). Khi đó thể tích của V xác định bởi
Z b
|V | = A(x)dx.
a
Xét trường hợp đặc biệt khi V là vật thể tròn xoay tạo bởi đường cong y =
f (x), x ∈ [a, b], quay xung quanh Ox, ta có diện tích thiết diện là A(x) =
π[f (x)]2 . Do đó
Z b
|V | = π [f (x)]2 dx.
a
13
3.4 Tích phân suy rộng
Tích phân với cận vô hạn
Cho f : [a, ∞) → R là hàm số khả tích trên mỗi đoạn [a, A] với mọi A > a.
Khi đó nếu tồn tại giới hạn
Z A
lim f (x)dx (3.4.1)
A→∞ a
thì ta gọi giới hạn này là tích phân suy rộng của f trên [a, ∞) và ký hiệu là
Z ∞
f (x)dx. (3.4.2)
a
Trong trường hợp này ta cũng nói tích phân (3.4.2) là hội tụ. Nếu giới hạn
(3.4.1) không tồn tại hoặc bằng vô hạn, ta nói tích phân (3.4.2) là phân kỳ.
Tương tự, trong trường hợp f : (−∞, a] → R, là hàm khả tích trên mỗi
đoạn [B, a] với B < a, ta định nghĩa
Z a Z a
f (x)dx = lim f (x)dx. (3.4.3)
−∞ B→−∞ B
Như vậy, để tính tích phân suy rộng dạng (3.4.2) hoặc (3.4.3), ta có thể sử
Z A
dụng công thức Newton-Leibniz. Ví dụ với (3.4.2), ta tính tích phân f (x)dx
a
bằng công thức Newton-Leibniz, sau đó qua giới hạn khi A tiến tới ∞. Nếu F
là một nguyên hàm của f thì ta có thể viết
Z ∞ ∞
f (x)dx = F (x) = F (∞) − F (a).
a a
Z ∞
Ví dụ 3.11. Ví dụ tính e−x dx. Ta có
0
Z ∞ ∞
−x −x
e dx = −e = 1.
0 0
Z 0
dx
Ví dụ 3.12. Tính I = . Ta có
−∞ 1 + x2
0 π
I = arctan x = arctan 0 − arctan(−∞) = .
−∞ 2
14
Bây giờ ta xem xét các điều kiện để tích phân suy rộng với cận vô hạn
là hội tụ. Trước tiên xét trường hợp hàm f : [a, ∞) → R không âm. Tức là
f (x) ≥ 0 với mọi x ∈ [a, ∞). Khi đó hàm
Z A
F (A) = f (x)dx
a
là hàm tăng theo A. Do đó, điều kiện cần và đủ để tồn tại giới hạn lim F (A)
A→∞
là F (A) bị chặn trên [a, ∞). Từ đó ta có các kết quả sau đây.
Định lí 9 (tiêu chuẩn so sánh). Cho hai hàm số f và g xác định trên [a, ∞),
khả tích trên mỗi đoạn [a, A].
1. Giả sử 0 ≤ f (x) ≤ g(x) với mọi x ∈ [a, ∞). Khi đó
Z ∞ Z ∞
• Nếu g(x)dx hội tụ thì f (x)dx cũng hội tụ.
a a
Z ∞ Z ∞
• Nếu f (x)dx phân kỳ thì g(x)dx cũng phân kỳ.
a a
2. Giả sử f (x) ≥ 0, g(x) ≥ 0 với mọi x ∈ [a, ∞) và tồn tạiZ ∞giới hạn
f (x)
lim = k với k là một số dương. Khi đó tích phân f (x)dx
x→∞ g(x) a
Z ∞
và g(x)dx cùng hội tụ hoặc cùng phân kỳ.
a
f (x)
Chú ý : Khi lim = k thì ta viết f (x) ∼ kg(x) khi x → ∞.
x→∞ g(x)
Z ∞
dx
Ví dụ 3.13. Xét tích phân √
3
. Rõ ràng
1 x + x2 + 1
6
Z ∞
1 1 dx
f (x) = √ ≤ 2 và hội tụ.
3 6 2
x +x +1 x 1 x2
Do đó tích phân đã cho hội tụ.
Z ∞
1 1 1 1
Ví dụ 3.14. Xét tích phân ln(1 + )dx. Đặt f (x) = ln(1 + ),
1 x x x x
1
g(x) = 2 với x ∈ [1, ∞). Ta có
x
f (x)
→ 1 khi x → ∞.
g(x)
Do đó tích phân đã cho hội tụ.
15
Chuyển sang trường hợp f là hàm có dấu bất kỳ, ta có khẳng định sau.
Định lí 10. Cho f : [a, ∞) →Z R là hàm khả tích trên mỗi đoạn [a, A] với
∞ Z ∞
A > a. Khi đó nếu tích phân |f (x)|dx hội tụ thì tích phân f (x)dx
a Z ∞ a
cũng hội tụ. Lúc này ta nói tích phân f (x)dx hội tụ tuyệt đối.
a
Z ∞
sin x sin x
Ví dụ 3.15. Xét tính hội tụ của tích phân √ dx. Với f (x) = √ , ta
1 x x x x
Z ∞
1 dx
thấy |f (x)| ≤ √ , x ∈ [1, ∞), và tích phân √ hội tụ. Theo theo tiêu
x x Z ∞ 1 x x
chuẩn so sánh, ta có tích phân |f (x)|dx hội tụ. Do vậy tích phân đã cho
1
hội tụ tuyệt đối.
thì giới hạn này gọi là tích phân suy rộng của f trên đoạn [a, b] và ta nói tích
Z b
phân f (x)dx hội tụ. trường hợp giới hạn vừa đề cập không tồn tại hoặc
a Z b
bằng vô hạn, ta nói tích phân f (x)dx là phân kỳ.
a
Tương tự, xét trường hợp f : (a, b] → R không bị chặn trong (a, b] nhưng
bị chặn và khả tích trên mỗi đoạn [a + η, b] với 0 < η < b − a. Nếu tồn tại giới
hạn
Z b
lim f (x)dx
η→0 a+η
thì giới hạn này gọi là tích phân suy rộng của f trên [a, b] và ta nói tích phân
Z b
f (x)dx hội tụ. Trường hợp ngược lại ta nói tích phân là phân kỳ.
a
16
Z 1
dx
Ví dụ 3.16. Xét tích phân . Dễ dàng kiểm tra được tích phân này hội
0 xα
tụ khi và chỉ khi α < 1. Z
1
dx
Tương tự tích phân β
chỉ hội tụ khi β < 1.
0 (1 − x)
Để phân biệt, ta gọi tích phân suy rộng với hàm không bị chặn là tích phân
suy rộng loại hai, trong khi tích phân với cận vô hạn gọi là tích phân suy rộng
loại một.
Đối với tích phân suy rộng loại hai, ta cũng có tiêu chuẩn so sánh để kiểm
tra tính hội tụ.
Định lí 11. Cho hai hàm số f và g xác định trên [a, b), khả tích trên mỗi
đoạn [a, b − η], 0 < η < b − a.
1. Giả sử 0 ≤ f (x) ≤ g(x) với mọi x ∈ [a, b). Khi đó
Z b Z b
• Nếu g(x)dx hội tụ thì f (x)dx cũng hội tụ.
a a
Z b Z b
• Nếu f (x)dx phân kỳ thì g(x)dx cũng phân kỳ.
a a
f (x)
2. Giả sử f (x) ≥ 0, g(x) ≥ 0 với mọi x ∈ [a, b) và tồn tại giới hạn lim =
x→b g(x)
Z b Z b
k (k > 0). Khi đó tích phân f (x)dx và g(x)dx cùng hội tụ hoặc
a a
cùng phân kỳ.
f (x)
Tương tự như trong trường hợp tích phân suy rộng loại một, khi lim =
x→b g(x)
k thì ta viết f (x) ∼ kg(x) khi x → b.
Z 1
Ví dụ 3.17. Xét sự hội tụ của tích phân I = xα (1 − x)β dx. Với f (x) =
0
xα (1 − x)β , ta có thể viết
Z 1 Z 1
2
I= f (x)dx + f (x)dx = I1 + I2 .
1
0 2
Z 1
2
α
Ta có f (x) ∼ x khi x → 0, và tích phân xα dx hội tụ khi và chỉ khi α > −1
0
nên I1 hội tụ khi và chỉ khi α > −1. Tương tự f (x) ∼ (1 − x)β khi x → 1 nên
I2 hội tụ khi và chỉ khi β > −1. Vậy I hội tụ khi α > −1, β > −1.
17
Chú ý rằng trong nhiều trường hợp, ta phải xét tích phân với cận vô hạn
đồng thời hàm lấy tích phân không bị chặn.
Z ∞
Ví dụ 3.18. Xét tích phân I = xp−1 e−2x dx. Nếu p ≥ 1 thì đây là tích
0
phân suy rộng loại một. Do f (x) = xp−1 e−2x thỏa mãn
f (x)
→ 0 khi x → ∞
1 + x2
M
nên tồn tại M > 0 sao cho f (x) ≤ . Từ đó theo tiêu chuẩn so sánh, tích
1 + x2
phân đã cho hội tụ. Trường hợp p < 1 thì rõ ràng f (x) không bị chặn (x = 0
là điểm bất thường). Khi đó ta viết
Z 1 Z ∞
I= f (x)dx + f (x)dx = I1 + I2 .
0 1
Lý luận tương tự như trên, ta có I2 hội tụ. Với I1 là tích phân suy rộng loại
hai, ta có f (x) ∼ xp−1 khi x → 0. Do vậy I1 hội tụ khi và chỉ khi p − 1 > −1
hay p > 0. Vậy tích phân đã cho hội tụ khi p > 0.
18
2. Tìm nguyên hàm của các hàm số sau bằng phương pháp đổi biến
√
1 + ln x
(a)
x
√
(b) e2x + e3x
2 +2x−1
(c) e2x (2x + 1)
1
(d) √ (chỉ dẫn: đặt 1 + x = t2 )
1+ 1+x
1
(e)
(1 − x2 )3/2
3. Tính các tích phân sau bằng phương pháp tích phân từng phần
Z
2
(a) x3 e−x dx
Z
(b) arcsin xdx
Z
(c) arctan xdx
Z
arcsin x
(d) √ dx
1+x
Z
(e) ln xdx
Z
(f) x2 ln(1 + x)dx
4. Tìm công thức truy hồi đối với mỗi tích phân sau
Z
(a) In = xn eax dx
Z
(b) In = lnn xdx
Z
(c) In = cosn xdx
19
Tích phân xác định
5. Tính các tích phân sau bằng phương pháp đổi biến
Z 5
xdx
(a) √
0 1 + 3x
√
Z ln 2
(b) ex − 1dx
0
Z e√ 4
1 + ln x
(c) dx
1 x
Z √3 √
(d) x2 9 − x2 dx
−3
√
3
(x3 + 1)dx
Z
(e) √
1 x2 4 − x 2
6. Tích các tích phân sau bằng phương pháp tích phân từng phần
Z 1
(a) x3 arctan xdx
0
Z e
(b) | ln x|dx
1/e
Zπ
(c) ex sin xdx
0
Z 1
(d) e−x ln(1 + ex )dx
0
Z 2
(e) sin(ln x)dx
1
Z π/2
(f) sin 2x · arctan(sin x)dx
0
Z 2
7. Tính tích phân f (x)dx, trong đó
0
(
x2 khi 0 ≤ x ≤ 1,
f (x) =
2−x khi 1 ≤ x ≤ 2.
8. Chứng minh rằng nếu f liên tục trên đoạn [−`, `] thì
20
Z ` Z `
(a) f (x)dx = 2 f (x)dx khi f là hàm chẵn.
−` 0
Z `
(b) f (x)dx = 0 khi f là hàm lẻ.
−`
11. Một vật thể chuyển động thẳng với vận tốc cho bởi hàm v(t) = t2 − t (t
tính theo giây). Tính quãng đường vật thể di chuyển trong khoảng thời
gian từ t = 0 đến t = 5. Tìm khoảng cách vị trí tại thời điểm t = 0 và vị
trí tại thời điểm t = 5.
12. Gọi tốc độ tiêu thụ dầu mỏ trên thế giới tại thời điểm t là r(t), t được
tính theo năm bắt đầu từ ngày 1 tháng 1 năm Z 2000, và r(t) tính theo 3
thùng/năm. Cho biết ý nghĩa của biểu thức r(t)dt.
0
(a) y = 6x − x2 , y = 0.
(b) y = 4 − x2 , y = x2 − 2x.
(c) y = ex , y = e−x , x = 1.
(d) x = a cos t, y = b sin t, t ∈ [0, 2π].
(e) x = a(t − sin t), y = a(1 − cos t), t ∈ [0, 2π].
(f) x = a cos3 t, y = a sin3 t, t ∈ [0, 2π].
(g) ρ2 = a2 cos 2ϕ.
21
(h) ρ = a(1 + cos ϕ).
14. Tính thể tích hình nón với bán kính đáy R và chiều cao h.
x2 y 2
15. Tính thể tích vật thể giới hạn bởi mặt nón (z − 2)2 = + và mặt
3 2
phẳng z = 0.
16. Một đài tưởng niệm cao 20m với diện tích thiết diện ngang tại khoảng
cách x mét tính từ đỉnh là một tam giác đều có cạnh bằng x/4 mét. Tính
thể tích của đài tưởng niệm này.
17. Một bể đầy nước có hình paraboloid (hình tạo bởi một parabola xoay
xung quanh một trục dọc). Giả sử bể có chiều cao 4ft và bán kính miệng
bể bằng 4ft. Tính thể tích nước chứa trong bể.
18. Một cái bát hình nửa mặt cầu với đường kính 30cm. Một quả bóng với
đường kính 10cm được đặt trong bát. Sau đó người ta đổ nước vào bát
cho đến khi chiều sâu của nước là h cm. Tính thể tích nước có trong bát.
19. Tính thể tích vật tròn xoay tạo bởi việc xoay hình phẳng D quanh một
trục:
(a) D : y 2 ≤ 2px, x ≤ a, xung quanh trục Ox.
x2 y 2
(b) D : 2 + 2 ≤ 1, b < a, xung quanh trục Oy.
a b
2
x y2
(c) D : 2 + 2 ≤ 1, b < a, xung quanh trục Ox.
a b
(d) D : x + y 2 ≤ 1, x + y ≥ 1, xung quanh trục Ox.
2
22
(a) y = x2 − 1, −1 ≤ x ≤ 1.
π
(b) y = ln cos x, 0 ≤ x ≤ .
6
π
(c) x = et sin t, y = et cos t, 0 ≤ t ≤ .
2
(d) x = a(t − sin t), y = a(1 − cos t), 0 ≤ t ≤ 2π.
(e) ρ = aekθ , 0 ≤ θ ≤ T (đường xoắn ốc lôga).
(f) ρ = a(1 − cos ϕ), a > 0, 0 ≤ ϕ ≤ 2π (đường hình tim).
21. Tính diện tích mặt tròn xoay thu được khi quay đường cong quanh một
trục:
23. Khảo sát sự hội tụ của các tích phân suy rộng sau đây:
Z ∞
e−x
(a) dx
1 x
Z ∞
xdx
(b) √4
2 x4 + 1
23
∞
sin2 3xdx
Z
(c) √
3
1 x4 + 1
Z ∞
1 1
(d) ln 1 + dx
1 xα x
∞
cos 2x − cos 5x
Z
(e) dx
1 x2
Z ∞
√
x+1
(f) √ dx
0 1 + 2 x + x2
∞
ln(x − 2)
Z
(g) dx
5 x5 + x2 + 1
24. Tính các tích phân suy rộng sau:
Z 6
dx
(a) p
2
3
(4 − x)2
Z 2
dx
(b) p
0
3
(x − 1)2
Z e
dx
(c)
1 x ln x
Z 1
(d) x ln xdx
0
1
e1/x dx
Z
(e)
0 x3
25. Xét sự hội tụ của các tích phân suy rộng sau đây:
Z 1
cos2 xdx
(a) √3
0 1 − x2
Z 1 √
ln(1 + 3 x)
(b) dx
0 esin x − 1
Z 1
dx
(c) √
x
0 e −1
Z 1 √
xdx
(d) sin x − 1
0 e
Z 1
ln xdx
(e) √
0 x
24
Đáp số hoặc chỉ dẫn
Tích phân bất định
ex dx
Z
1. (a) = ln(1 + ex ) + C.
1 + ex
√
Z
(b) 1 + sin 2xdx = sin x − cos x + C.
Z
(c) ex cos(ex )dx = sin ex + C.
Z
sin 2x 1p
(d) p dx = − 1 − 4 sin2 x + C.
2
1 − 4 sin x 2
Z
1
(e) x|x|dx = |x|3 + C.
3
(
− 23 x3 + 72 x2 − 6x + C, x < 2
Z
(f) (2x − 3)|x − 2|dx = 2 3 7 2
3
x − 2 x + 6x + C, x ≥ 2.
2p
2. (a) Đáp số: (1 + ln x)3 .
3
2 3
(b) Đáp số: (ex + 1) 2 .
3
1 2
(c) Đáp số: e2x +2x−1 .
2
√ √
(d) Đáp số: 2( x + 1 − ln(1 + x + 1)). Chỉ dẫn: đặt 1 + x = t2 .
(e) Đáp số: tan(arcsin x). Chỉ dẫn: đặt x = sin t.
Z
2 1 2
3. (a) x3 e−x dx = − (x2 + 1)e−x + C.
2
Z √
(b) arcsin xdx = x arcsin x + 1 − x2 + C.
Z
1
(c) arctan xdx = x arctan x − ln(1 + x2 ) + C.
2
√ √
Z
arcsin x
(d) √ dx = 2 1 + x arcsin x + 4 1 − x + C.
1+x
Z
(e) ln xdx = x(ln x − 1) + C.
25
Z
1 1 1 1
(f) x2 ln(1 + x)dx = (x3 + 1) ln(x + 1) − x3 + x2 − x + C.
2 9 6 3
1 n
4. (a) In = xn eax − In−1 .
a a
n
(b) In = x ln x − nIn−1 .
1 n−1
(c) In = sin x cosn−1 x + In−2 .
n n
26
Z 2 Z 1 Z 2
5 2
7. Đáp số: . Chỉ dẫn: f (x)dx = x dx + (2 − x)dx.
6 1 0 1
Z ` Z 0 Z `
8. (a) Chỉ dẫn: f (x)dx = f (x)dx + f (x)dx. Trong tích phân
−` −` 0
Z `
thứ nhất, dùng phép đổi biến t = −x, đưa về tích phân f (t)dt,
0
nhờ sử dụng tính chất f (−t) = f (t).
(b) Chỉ dẫn: làm tương tự như trường hợp (a), tích phân thứ nhất
Z `
chuyển thành − f (t)dt, nhờ sử dụng tính chất f (−t) = −f (t).
0
9. (a) Chỉ dẫn: hàm dưới dấu tích phân là hàm lẻ nên có thể áp dụng kết
quả bài 8.
1
(b) Chỉ dẫn: sử dụng công thức cos mx cos nx = [cos(m+n)x+cos(m−
2
n)x].
1
(c) Chỉ dẫn: sử dụng công thức sin mx sin nx = [cos(m−n)x−cos(m+
2
n)x].
π
10. Chỉ dẫn: đổi biến t = − x.
2
11. Quãng đường Z 5vật thể di chuyển trong khoảng thời gian từ t = 0 đến
t = 5 bằng |v(t)|dt. Khoảng cách vị trí tại thời điểm t = 0 và vị trí
0 Z 5
tại thời điểm t = 5 bằng v(t)dt.
0
Z 3
12. Biểu thức r(t)dt chính là lượng dầu tiêu thụ từ 1/1/2000 đến 31/12/2003.
0
27
1
(e − 1)2
Z
(c) S = |ex − e−x |dx = .
0 e
Z 2π
(d) S = ab sin2 tdt = πab.
0
Z 2π
(e) S = a2 (1 − cos t)2 dt = 3πa2 .
0
2π
3πa2
Z
(f) S = a2 cos2 t sin4 tdx = .
0 8
Z π
1 4 2
(g) S = a cos 2ϕdϕ = a2 . Chỉ dẫn: chú ý cos 2ϕ ≥ 0 nên ϕ ∈
2 −4π
π π
[− , ].
4 4
1 2π 2
Z
3
(h) S = a (1 + cos ϕ)2 dϕ = πa2 .
2 0 2
14. Đưa vào hệ tọa độ sao cho đỉnh hình nón nằm ở gốc tọa độ, trục của
nó là trục Ox. Khi đó thiết diện của hình nón cắt bởi mặt phẳng vuông
x r
góc với trục Ox là hình tròn với bán kính r, và ta có = . Hay
h R
Rx R 2 x2
r= . Diện tích thiết diện là A(x) = π 2 . Thể tích hinhd nón bằng
Z h h h
πR2 h
A(x)dx = .
0 3
15. Thiết diện cắt bởi mặt phẳng vuông góc với trục Oz chính là ellipse
x2 y2 √ √
+ = 1 với hai bán trục a = 3(z−2) và b = 2(z−2).
3(z − 2)2 2(z − 2)2 √ 2
√ là A(z) = π 6(z − 2) . Do đó thể tích hình nón là
Diện tích thiết diện
Z 2
8π 6
A(z)dz = .
0 3
16. Đưa vào hệ toạ độ có gốc trùng với đỉnh của đài tưởng niệm và trục Ox
là
√ trục đứng hướng xuống dưới. Khi đó diện tích thiết diện là√A(x) =
Z 20
3 x 2 125 3
. Thể tích của đài tưởng niệm bằng A(x)dx = (m3 ).
4 4 0 3
17. Đưa vào hệ tọa độ với gốc trùng với đỉnh của parabola và trục Oz là trục
đứng. Giả sử parabola có phương trình z = ax2 Khi đó theo giả thiết ta
1
có a = . Do vậy diện tích thiết diện cắt bởi mặt phẳng vuông góc với
4
28
√
Oz là hình tròn bán kính x = 2 z (f t). ZTừ đó diện tích thiết diện là
4
A(z) = 4πz (f t2 ) và thể tích của bể bằng A(z)dz = 32π (f t3 ).
0
18. Trước tiên ta đặt vấn đề tính thể tích phần chóp cầu bán kính R với
chiều cao là h. Đưa vào hệ tọa độ sao cho gốc trùng với đỉnh của chóp
cầu, tâm hình cầu nằm trên trục Ox. Khi đó chóp cầu là hình tròn
xoay tạo bởi phần đường tròn (x − R)2 + y 2 = R2 với 0 ≤ x ≤ h xoay
quanh Ox. Diện tích thiết diện tạo bởi mặt phẳng vuông góc với trục
Ox là πy 2 = π[R2 − (x − R)2 ] và thể tích chóp cầu cho bởi V (R) =
Z h
π π
π[R2 − (x − R)2 ]dx = πR2 h + (R − h)3 − R3 . Khi đó thể tích nước
0 3 3
trong bát bằng V (15) − V (5) (cm3 ).
29
a√
(e) Đáp số: 1 + k 2 (ekT − 1).
k
(f) Đáp số: 8a.
196π
21. (a) Đáp số: .
729
√ √
(b) Đáp số: 2π[ 2 + ln(1 + 2)].
56π
(c) Đáp số: .
3
30
Z ∞
√
x+1 1
(f) √ 2
dx hội tụ. Ta có f (x) ∼ 3/2 khi x → ∞.
0 1+2 x+x x
Z ∞
ln(x − 2)
(g) dx hội tụ. Ta có ln(x − 2) ≤ x với x ≥ 5. Do đó
5 x5 + x2 + 1
x 1
f (x) ≤ g(x) = 5 2
với x ≥ 5. Rõ ràng g(x) ∼ 4 khi
x + xZ ∞ +1 x
x → ∞ nên tích phân g(x)dx hội tụ.
5
Z 6
dx √
3
24. (a) p = 6 2. Chỉ dẫn: tách thành tổng hai tích phân
3
(4 − x)2
Z2 4 Z 6
f (x)dx + f (x)dx.
2 4
Z 2
dx
(b) p = 6.
0
3
(x − 1)2
Z e
dx
(c) phân kỳ.
1 x ln x
Z 1
1
(d) x ln xdx = − .
0 4
1
e1/x dx
Z
(e) phân kỳ.
0 x3
1
cos2 xdx
Z
1
25. (a) √ hội tụ. Ta có 0 ≤ f (x) ≤ .
0
3
1−x 2 (1 − x)1/3
Z 1 √ √ √
ln(1 + 3 x) 3
x 3
x 1
(b) sin x
dx hội tụ. Ta có f (x) ∼ ∼ = 2/3 khi
0 e −1 sin x x x
x → 0.
Z 1
dx 1
(c) √
x
hội tụ. Ta có f (x) ∼ √ khi x → 0.
0 e −1 x
Z 1 √ √ √
xdx x x 1
(d) sin x − 1
hội tụ. Ta có f (x) ∼ ∼ = √ khi x → 0.
0 e sin x x x
Z 1
ln xdx √
(e) √ hội tụ tuyệt đối. Ta có 4 x ln x → 0 khi x → 0 nên
0 x √
| 4 x ln x| C
|f (x)| = 3/4
≤ 3/4 với C > 0.
x x
31
Mục lục
1
Chương 4
4.1 Chuỗi số
Chuỗi vô hạn là các tổng chứa vô hạn số các số hạng. Khái niệm chuỗi số
được bắt nguồn từ ý tưởng của Newton biểu diễn các hàm số ở dạng các chuỗi
vô hạn. Trong chương này ta sẽ đưa ra định nghĩa chính xác về các tổng vô
hạn, đồng thời giới thiệu các ứng dụng quan trọng của chuỗi vô hạn trong vật
lý toán, hóa học, ở đó các hàm số được định nghĩa thông qua các tổng của các
chuỗi. Ta sẽ nghiên cứu các khái niệm cơ bản và quan trọng về sự hội tụ của
các chuỗi vô hạn và các dấu hiệu về tính hội tụ.
P∞ gọi là một chuỗi vô hạn, và an gọi là số hạng thứ n của chuỗi đó. Ta nói
được
n=1 an hội tụ về tổng S và viết rằng
∞
X
an = S,
n=1
Sn = a1 + a2 + · · · + an , n ≥ k,
3
P∞tụ về S. Mỗi một ∞tổng hữu hạn Sn được
hội P∞gọi là tổng riêng thứ n của
a
n=1 n . Nếu dãy {S }
n n=1 phân kỳ thì ta nói n=1 an phân kỳ. Trong trường
∞
hợp limn→∞ Sn = ∞ hoặc −∞ thì ta nói {Sn }n=1 phân kỳ về ∞ hoặc −∞, và
viết là ∞
X
an = ∞, (tương ứng = −∞).
n=1
Thông thường ta sẽ Pgọi ngắn gọn các chuỗi vô hạn là các chuỗi số. Ta cũng
∞
định nghĩa các chuỗi n=k an một cách hoàn toàn tương tự với số hạng P đầu
∈ N. Để rút gọn ký hiệu, đôi khi ta sử dụng cách viết
tiên là ak , kP an đối
với chuỗi số ∞ a
n=1 n .
Ví dụ
Chuỗi ∞
X
rn
n=0
∞
X ∞
X
an = a, và bn = b,
n=1 n=1
ở đó a, b là các số hữu hạn. Khi đó các chuỗi sau đây cũng hội tụ và bằng các
tổng tương ứng ở vế phải
∞
P
(i) can = ca, với c = const,
n=1
∞
P
(ii) an + bn = a + b,
n=1
∞
P
(iii) an − bn = a − b.
n=1
4
Ta có thể sử dụng Định lý 1 để tính tổng một số chuỗi sơ cấp.
∞
2 2
P
Ví dụ Tìm tổng của chuỗi số 3n
+ n(n+2)
n=1
∞ ∞
1 1 1/3
= 12 .
P P
Lời giải: Chuỗi 3n
là chuỗi hình học với r = 1/3 do đó 3n
= 1−1/3
n=1 n=1
∞
2 2 1 1
P
Đối với chuỗi n(n+2)
ta áp dụng công thức n(n+2)
= n
− n+2
. Do đó dễ
n=1
∞
2
P
dàng suy ra n(n+2)
= 1.
n=1
Vậy tổng của chuỗi đã cho bằng 2 · 1/2 + 1 = 2.
Định
P lí 2. (Tiêu chuẩn Cauchy về sự hội tụ của chuỗi số) Một chuỗi
an hội tụ khi và chỉ khi với mọi > 0 tồn tại số tự nhiên N sao cho
an + an+1 + · · · + am < , if m ≥ n ≥ N (4.1.1)
Ta có thể chỉ ra dãy tổng riêng {Sn } thỏa mãnPtính chất S2n − Sn > 1/2 với
mọi n, do đó nó không là dãy Cauchy. Vì vậy ∞ 1
n=1 n phân kỳ về +∞. Làm
thế nào có thể nhận biết được một chuỗi đã cho là hội tụ hay phân kỳ? Không
khó khăn để có thể kiểm tra được ngay điều kiện cần sau đây về tính hội tụ
của một chuỗi bất kỳ, và đó là hệ quả trực tiếp của tiêu chuẩn Cauchy được
phát biểu ở trên.
Chú ý rằng điều kiện trên đây chỉ là điều kiện cần mà chưa phải đủ đối
với tính hội tụ của chuỗi. Ta có thể thấy ngay chuỗi điều hòa có số hạng tổng
quát an = 1/n → 0 khi n → ∞ tuy nhiên chuỗi đó là phân kỳ. Ta có thể sử
dụng Mệnh đề 3 như một tiêu chuẩn kiểm tra về tính phân kỳ của chuỗi số.
5
∞ 2n3 + n
P
Ví dụ Chứng minh rằng chuỗi 3 2
phân kỳ.
n=1 3n + n
2n3 +n
Lời giải: Ta có thể thấy ngay với an = 3n 3 +n2 , giới hạn limn→∞ an = 2/3 6=
Thông thường trong thực hành ta hay sử dụng các chuỗi sau đây trong tiêu
chuẩn so sánh:
∞
1
P
• Chuỗi np
hội tụ nêú p > 1 và phân kỳ nếu p ≤ 1.
n=1
∞
rn hội tụ nếu |r| < 1 và phân kỳ nếu |r| ≥ 1.
P
• Chuỗi hình học
n=0
∞
2
P
Ví dụ Xét sự hội tụ của chuỗi n3 −n+1
.
n=1
3
Lời giải: Dễ thấy với mọi n ≥ 1 ta có n3 − n + 1 > n2 , do đó 0 < n3 −n+1
2
<
∞
4
P 1
n3
, ∀n ≥ 1. Do chuỗi n3
hội tụ (với p = 3) Tiêu chuẩn so sánh suy ra chuỗi
n=1
∞
2
P
n3 −n+1
cũng hội tụ.
n=1
6
Chú ý cần kiểm tra trong ví dụ này tính không âm của chuỗi cần so sánh.
Trong một số trường hợp ta không thể áp dụng được tiêu chuẩn so sánh, tuy
nhiên có thể quan sát thấy các số hạng của chuỗi đã cho có thể xấp xỉ theo
một nghĩa nào đó với một chuỗi hội tụ hoặc phân kỳ đã biết. Trong trường
hợp này ta có một tiêu chuẩn sau đây.
Định lí 5. (Tiêu chuẩn so sánh dạng giới hạn) Giả sử an ≥ 0 và bn > 0 với
mọi n ≥ k ≥ 1. Khi đóƠ
∞
P ∞
P
(a) Chuỗi an hội tụ nếu chuỗi bn hội tụ và limn→∞ an /bn < ∞.
n=1 n=1
∞
P ∞
P
(b) Chuỗi an phân kỳ nếu chuỗi bn phân kỳ và limn→∞ an /bn > 0.
n=1 n=1
2+sin nπ/6 1
P
Lời giải: Đặt an = (n+1)p (n−1)q
và bn = np+q
. Ta có chuỗi bn hội tụ khi và
chỉ khi p + q > 1.
Xét
an 2 + sin nπ/6
= .
bn (1 + 1/n)p (1 − 1/n)q
an an
Do đó limn→∞ bn
= 3 và limn→∞ bn
= 1.
P
Áp dụng tiêu chuẩn so sánh dạng giới hạn ta suy ra chuỗi an hội tụ khi
và chỉ khi p + q > 1.
Ta có khẳng định sau là hệ quả trực tiếp của Định lý 5.
P P
ở đó 0 < L < ∞. Khi đó các chuỗi an và bn cùng đồng thời hội tụ hoặc
phân kỳ.
7
∞
1
P
Ví dụ ta có thể sử dụng Hệ quả trên khi xét sự hội tụ của chuỗi (n2 +n)q
.
n=1
Thật vậy do
(n2 + n)q 1
lim 2q
= lim = 1,
n→∞ n n→∞ (1 + 1/n)q
∞ ∞
1 1
P P
suy ra các chuỗi (n2 +n)q
và n2q
. Vậy chuỗi đã cho hội tụ khi và chỉ khi
n=1 n=1
q > 1/2.
an+1 bn+1
≤ .
an bn
Khi đó
P P
(a) Chuỗi an < ∞ nếu bn < ∞.
P P
(b) bn = ∞ nếu an = ∞.
Định lý trên có thể chứng minh bằng cách viết lại bất đẳng thức ở dạng
an+1 an
≤ .
bn+1 bn
Điều này dẫn đến chuỗi tỷ số {an /bn } là không tăng. Các tiêu chuẩn so sánh
và so sánh dạng giới hạn (Xem Định lý 5 và Định lý 4) dẫn tới khẳng định
của định lý.
Một ứng dụng quan trọng của Định lý trên đó là các tiêu chuẩn tỷ số và
tiêu chuẩn Raabe về tính hội tụ
Định lí 8. (Tiêu chuẩn tỷ số) Giả thiết rằng an > 0 với n ≥ k. Khi đó
8
Nếu
an+1 an+1
lim ≤ 1 ≤ lim ,
n→∞ an n→∞ an
P
thì tiêu chuẩn tỷ số không đưa được ra kết luận, có nghĩa là chuỗi an có thể
hội tụ hoặc phân kỳ
Tiêu chuẩn tỷ số có thể được chứng minh bằng cách áp dụng Định lý 7.
n+1
Nếu limn→∞ an+1 < 1 thì tồn tại r ∈ (0, 1) sao cho an+1
an P an
< r = r rn . Khi đó ta
rn < ∞. Trường hợp limn→∞ an+1
P
sẽ so sánh chuỗi an và chuỗi an
> 1 được
xét hoàn toàn tương tự.
an với an = 2 + sin nπ
P n
Ví dụ Xét sự hội tụ của 2
r , r > 0.
Lời giải: Ta có
(n+1)π
an+1 2 + sin 2
=r
an 2 + sin nπ
2
nhận các giá trị là 3r/2, 2r/3, r/2 và 2r, mỗi giá trị vô hạn lần. Do đó
an+1 an+1 r
lim = 2r, và lim = .
n→∞ an n→∞ an 2
P
Suy ra chuỗi an hội tụ nếu 0 < r < 1/2 và phân kỳ nếu r > 2. Tiêu chuẩn
tỷ số không cho kết luận trong trường hợp r ∈ [1/2, 2].
Trong thực hành ta hay sử dụng tiêu chuẩn tỷ số ở dạng đơn giản sau đây
Hệ quả 9. Giả thiết rằng an > 0 với n ≥ k và
an+1
lim = L.
n→∞ an
Khi đó
P
(a) Chuỗi an < ∞ nếu L < 1..
P
(b) an = ∞ nếu L > 1. Tiêu chuẩn không đưa được ra kết luận trong
trường hợp L = 1.
nrn−1 , r > 0.
P
Ví dụ Xét sự hội tụ của chuỗi
Lời giải: Bằng cách sử dụng Hệ quả 9 suy ra ngay chuỗi hội tụ nếu r < 1 và
phân kỳ trong trường hợp r > 1.
Với r = 1 ta không thể áp dụng được tiêu chuẩn tỷ số (do nó không đưa
được ra kết luận). Tuy nhiên có thể quan
P sát khi đó số hạng tổng quát của
chuỗi an = n không hội tụ về 0 do đó nrn−1 phân kỳ với r = 1.
9
Định lí 10. (Tiêu chuẩn Raabe) Giả thiết rằng an > 0 với n ≥ k. Đặt
a a
n+1 n+1
M := lim n − 1 và m := lim n −1 .
n→∞ an n→∞ an
Khi đó
P
(a) Chuỗi an < ∞ nếu M < −1..
P
(b) an = ∞ nếu m > −1.
Nếu
m ≤ −1 ≤ M
P
thì tiêu chuẩn Raabe không đưa được ra kết luận, có nghĩa là chuỗi an có
thể hội tụ hoặc phân kỳ
Ý tưởng chứng minh: (a) Ta áp dụng bất đẳng thức Bernoulli ở dạng sau đây
Định lý sau đây cũng là một tiêu chuẩn quan trọng đối với các chuỗi không
âm và có sự liên hệ chặt chẽ với các chuỗi lũy thừa sẽ được giới thiệu ở phần
chuỗi hàm.
Định lí 11. (Tiêu chuẩn căn thức Cauchy) Giả thiết rằng an > 0 với
n ≥ k. Khi đó
P 1/n
(a) Chuỗi an < ∞ nếu limn→∞ an < 1..
P 1/n
(b) an = ∞ nếu limn→∞ an > 1.
10
1/n
Nếu limn→∞ an = 1 thì Ptiêu chuẩn căn thức Cauchy không đưa được ra kết
luận, có nghĩa là chuỗi an có thể hội tụ hoặc phân kỳ
1
P
Ví dụ Xét sự hội tụ của chuỗi np
.
Với an = n1p ta có
1 1/n p
lim a1/n
n = lim p
= lim exp(− log n) = 1
n→∞ n→∞ n n→∞ n
với mọi p. Do đó tiêu chuẩn căn thức Cauchy không đưa được kết luận. Ta
cần sử dụng tiêu chuẩn tích phân sẽ được giới thiệu tiếp theo đây để xét tính
hội tụ của chuỗi đã cho.
an = f (n), n ≥ k,
ở đó f là một hàm nhận giá trị dương, không tăng và khả tích địa phương trên
[k, ∞). Khi đó chuỗi
X
an < ∞
Chứng minh. Tiêu chuẩn tích phân được chứng minh bằng cách sử dụng cặp
bất đẳng thức sau đây
Z n+1
an+1 ≤ f (x)dx ≤ an , n ≥ k,
n
R∞
và quan sát rằng k
f (x)dx < ∞ xảy ra khi và chỉ khi
∞ Z
X n+1
f (x)dx < ∞.
n=k n
11
Ví dụ Tiêu chuẩn tích phân cho phép ta khẳng định được rằng các chuỗi
X 1 X 1 X 1
p
, p
, và
n n(log n) n log n[log(log n)]p
hội tụ khi p > 1 và phân kỳ khi 0 < p ≤ 1 bằng cách xét các tích phân
Z ∞ Z ∞ Z ∞
dx dx dx
p
, p
, và
a x a x(log x) a x log x[log(log x)]p
với a đủ lớn.
Cả ba chuỗi trên đều phân kỳ với p ≥ 0 bằng cách áp dụng tiêu chuẩn so
sánh một cách thích hợp.
Nhận xét: Mọi chuỗi hội tụ có các số hạng có cùng dấu bắt đầu từ một chỉ
số n luôn hội tụ tuyệt đối.
Ví dụ Xét chuỗi
X sin nϕ
,
np
với ϕ bất kỳ và p > 1. Do
sin nϕ 1
p ≤ p,
n n
P 1
và chuỗi np
< ∞ với p > 1, suy ra chuỗi đã cho hội tụ tuyệt đối với p > 1.
Định lý sau đây hoàn toàn được chứng minh một cách dễ dàng bằng cách
sử dụng tiêu chuẩn Cauchy về sự hội tụ của chuỗi.
P
Định lí 13. Nếu chuỗi an hội tụ tuyệt đối thì nó hội tụ.
P
Định nghĩa 3. Nếu chuỗi an hội tụ nhưng không hội tụ tuyệt đối thì ta
nói chuỗi hội tụ có điều kiện.
12
Ví dụ Chuỗi
X (−1)n
np
hội tụ có điều kiện khi 0 < p ≤ 1. Ta sẽ chứng minh sự hội tụ của chuỗi này
khi đề cập tới các chuỗi đan dấu ở phần sau.
∞
X
|an+1 − an | < ∞, (4.1.2)
n=k
và
Xn
bi < M, n ≥ k (4.1.3)
i=k
Chú ý: Thông thường điều kiện (4.1.2) được thay bởi điều kiện dãy {an } là
đơn điệu, hội tụ về 0. Hiển nhiên khi đó (4.1.2) sẽ được thỏa mãn. Do đó ta
có khẳng định sau.
∞
P
Định lí 15. (Tiêu chuẩn hội tụ Dirichlet) Chuỗi an bn hội tụ nếu
n=k
an+1 ≤ an , limn→∞ an = 0, và
Xn
bi < M, n ≥ k, (4.1.4)
i=k
Tiêu chuẩn sau đây được mang tên nhà toán học Abel.
13
∞
P
Định lí 16. (Tiêu chuẩn hội tụ Abel) Chuỗi an bn hội tụ nếu
n=k
∞
P
(a) Chuỗi an hội tụ.
n=k
4.1.6 Một số tính chất khác của các chuỗi hội tụ tuyệt
đối
Sắp xếp lại các số hạng của một chuỗi
Các tổng hữu hạn không thay đổi nếu ta xếp lại các số hạng của nó, ví dụ
1 + 4 + 5 = 1 + 5 + 4 = 5 + 4 + 1 = 5 + 1 + 4 = 4 + 5 + 1 = 4 + 1 + 5.
Tuy nhiên
P đối với các chuỗi (là các tổng
P vô hạn), điều này không còn đúng nữa.
Ta nói bn là một sắp xếp lại của an nếu hai chuỗi có cùng các số hạng
như nhau, có thể được viết theo các thứ tự khác nhau. Do các tổng riêng của
hai chuỗi có thể tạo nên các dãy số hoàn toàn khác nhau, ta không thể mong
đợi được chúng có cùng các tính chất về hội tụ, và nói chung chúng không có
chung các tính chất đó.
Ta sẽ thấy sau đây đối với một chuỗi hội tụ tuyệt đối, mọi sắp xếp lại của
nó đều có chung một tổng, tuy nhiên các chuỗi hội tụ có điều kiện sẽ không
thỏa mãn tính chất này.
∞
P ∞
P
Định lí 18. Nếu bn là một sắp xếp lại của một chuỗi an hội tụ tuyệt
n=1 n=1
∞
P
đối, thì bn cũng hội tụ tuyệt đối và hội tụ tới cùng một tổng.
n=1
14
Định lý18 được chứng minh bằng cách sử dụng tiêu chuẩn Cauchy về sự
hội tụ của chuỗi số.
Để nghiên cứu điều gì sẽ xảy ra khi sắp xếp lại các chuỗi hội tụ có điều
kiện, ta cần một kết quả quan trọng sau.
Định lí 19. Nếu {ani }∞ ∞
i=1 và {amj }j=1 tương ứng là các dãy con của tất cả
P
các số hạng dương và âm của một chuỗi an hội tụ có điều kiện, thì
∞
X ∞
X
ani = ∞ và amj = −∞
i=1 j=1
Từ định lý trên đây ta sẽ nhận được một kết quả khẳng định rằng một
chuỗi hội tụ có điều kiện có thể sắp xếp lại thành một chuỗi hội tụ tới một số
bất kỳ, phân kỳ về ±∞ và thậm chí là hoàn toàn phân kỳ.
∞
P
Định lí 20. Giả sử an là một chuỗi hội tụ có điều kiện và α, β là các số
n=1
bất kỳ trên đường thẳng thực mở rộng −∞ ≤ α ≤ β ≤ ∞. Khi đó các số hạng
P∞ ∞
P
của an có thể sắp xếp lại để tạo thành một chuỗi bn với các tổng riêng
n=1 n=1
Bn = b1 + b2 + · · · + bn , n ≥ 1,
sao cho
lim Bn = β và lim Bn = α.
n→∞ n→∞
15
và tích Cauchy của hai chuỗi có thể định nghĩa được ngay cả khi một hoặc cả
hai chuỗi ban đầu phân kỳ. Trong trường hợp cả hai chuỗi hội tụ, ta sẽ quan
tâm đến mối liên hệ giữa tích của các tổng và tổng của tích Cauchy đối với
các chuỗi số đó. Ta có một kết quả sau đây trả lời phần nào cho vấn đề này.
∞
P ∞
P
Định lí 21. Nếu an và bn hội tụ tuyệt đối và hội tụ về các tổng A và B
n=0 n=0
∞
P
tương ứng thì tích Cauchy của chúng cn hội tụ tuyệt đối và hội tụ về AB.
n=0
là một chuỗi hàm, Sn (x) = u1 (x) + . . . + un (x) là tổng riêng thứ n của chuỗi.
Chuỗi hàm (4.2.1) được gọi là hội tụ (phân kỳ) tại điểm x0 ∈ X nếu dãy
{Sn (x0 )} hội tụ (phân kỳ) tại x0 . Tập các điểm hội tụ của chuỗi hàm đc gọi
là miền hội tụ của nó. Giới hạn S(x) của dãy tổng riêng được gọi là tổng của
chuỗi hàm.
Thí dụ 1. Chuỗi hàm số 1+x+x2 +. . .+xn +. . . hội tụ với mọi x ∈ (−1, 1)
1
và có tổng S(x) = 1−x .
Thí dụ 2. Chuỗi hàm số ∞ sinnx
P
n=1 n2 +x2 có miền hội tụ là R.
Định nghĩa chuỗi hàm hội tụ đều. Chuỗi hàm ∞
P
n=1 un (x) được gọi là
hội tụ đều trên tập hợp X0 ⊂ X và có tổng là S(x) nếu với mọi > 0, tồn tại
số n0 ∈ N sao cho
|Sn (x) − S(x)| < , ∀x ∈ X0 , ∀n > n0 .
Tiêu chuẩn Weierstrass.
P∞ P∞thỏa mãn |un (x)| 6
Nếu các hàm số un (x)
an , ∀x ∈ X0 và chuỗi số n=1 an hội tụ thì chuỗi hàm n=1 un (x) hội tụ tuyệt
đối và đều trên tập X0 .
Thí dụ. Chuỗi hàm số ∞ cosn x
P
n=1 n2 hội tụ tuyệt đối và đều trên R.
16
Định lí 23. Nếu các hàm số un (x) liên tục trên đoạn [a, b] ⊂ R và chuỗi hàm
P ∞
n=1 un (x) hội tụ đều trên [a, b] và có tổng S(x) thì
Z b ∞ Z
X b
S(x)dx = un (x)dx.
a n=1 a
Định lí 24.PNếu các hàm số un (x) có đạo hàm liên tục trên khoảng (a, b) ⊂ R,
∞ P∞
chuỗi hàm n=1 un (x) hội tụ tới hàm S(x) và chuỗi hàm n=1 hội tụ đều trên
(a, b) thì S(x) là hàm số khả vi trên (a, b) và
∞
X
S 0 (x) = u0n (x).
n=1
un (x) = an (x − x0 )n , an ∈ R.
17
Vậy để tìm miền hội tụ của chuỗi lũy thừa, trước tiên, chúng ta tìm bán kính
hội tụ của nó, sau đó xét tính hội tụ của chuỗi tại hai đầu mút x0 − R, x0 + R.
n
Thí dụ 1. Chuỗi lũy thừa x + . . . + xn + . . . có bán kính hội tụ R = 1. Tại
x = 1, chuỗi số n=1 n phân kỳ, tại x = −1 chuỗi số ∞
P∞ 1 P n1
n=1 (−1) n hội tụ. Do
đó, miền hội tụ của chuỗi lũy thừa đã cho là [−1, 1).
n
Thí dụ 2. Chuỗi lũy thừa 1 + x + . . . + xn! + . . . có bán kính hội tụ R = ∞
nên miền hội tụ của nó là toàn bộ R.
18
4.4 Chuỗi Fourier
Một chuỗi hàm có vai trò quan trọng sau chuỗi lũy thừa là chuỗi lượng giác
có dạng
∞
a0 X
+ (an cos x + bn sin x). (1)
2 n=1
Ta có thể khai triển một hàm tuần hoàn với chu kỳ 2π thành chuỗi lượng giác
nói trên nếu hàm f thỏa mãn một trong hai điều kiện sau trên đoạn [−π, π]:
a) f và f 0 liên tục từng khúc,
b) f đơn điệu từng khúc và bị chặn.
Khi đó chuỗi lượng giác (1) được gọi là chuỗi Fourier của f, trong đó các
hệ số Fourier của nó cho bởi công thức sau
1 π
Z
an = f (x) cos nxdx,
π −π
1 π
Z
bn = f (x) sin nxdx,
π −π
Hơn nữa chuỗi (1) hội tụ và có tổng S(x), bằng f (x) tại những điểm liên tục
của f và bằng 12 [f (x + 0) + f (x − 0)] tại những điểm gián đoạn của f.
Bài tập
1. Xác định các chuỗi sau là hội tụ hay phân kỳ
P 1 + 2n
(a) n
P 3
(b) arctan n
(cos 1)n
P
(c)
2. Xác định tính hội tụ hay phân kỳ của các chuỗi sau.
√
P n2 − 1
(a) √
n5 + 1
P 1
(b) 2 1
n [1 + 2 sin(nπ/4)]
P 1 − e−n log n
(c)
n
19
P π
(d) cos
n2
P π
(e) sin 2
n
P1 π
(f) tan
n n
P1 π
(g) cot
n n
P log n
(h)
n2
P∞
3. Giả thiết tổng riêng thứ n của chuỗi n=1 an là
n−1
sn = .
n+1
P∞
Hãy tìm an và tổng n=1 an .
4. Sử dụng tiêu chuẩn tích phân Cauchy để tìm tất cả các giá trị p sao cho
chuỗi hội tụ.
P n
(a)
(n − 1)p
2
P n2
(b)
(n3 + 4)p
P sinh n
(c)
(cosh n)p
5. (a) Sử dụng đồ thị của hàm y = 1/x hãy chỉ ra rằng nếu sn là tổng riêng
thứ n của chuỗi điều hòa thì
sn ≤ 1 + ln n.
(b) Chuỗi điều hòa tuy phân kỳ tuy nhiên phân kỳ rất chậm tới vô cùng.
Sử dụng câu (a) để chỉ ra rằng tổng của 1 triệu số hạng đầu tiên nhỏ
hơn 15 và tổng của 1 tỷ số hạng đầu tiên nhỏ hơn 22.
10. Xác định tính hội tụ hay phân kỳ của các chuỗi, với r > 0.
P n!
(a)
rn
P a n
(b) n r
P rn
(c)
n!
P r2n+1
(d)
(2n + 1)!
P r2n
(e)
(2n)!
a2n cũng
P P
11. Chứng minh rằng nếu an ≥ 0 và chuỗi an hội tụ thì chuỗi
hội tụ.
21
12. Xác định tính hội tụ hay phân kỳ.
P (2n)!
(a)
22n (n!)2
P (3n)!
(b) 3n
3 n!(n + 1)!(n + 3)!
P 2n n!
(c)
5 · 7 · · · (2n + 3)
P a(a + 1) · · · (a + n − 1)
(d) , (a, b > 0)
b(b + 1) · · · (b + n − 1)
P∞
13. Tìm tất cả các giá trị dương của c sao cho chuỗi n=1 cln n hội tụ.
hội tụ.
17. Xác định chuỗi đã cho là hội tụ tuyệt đối, hội tụ có điều kiện hay phân
kỳ.
22
P bn
(a) √ với b4m = b4m+1 = 1, b4m+2 = b4m+3 = −1.
n
P1 nπ
(b) sin
n 6
P 1 nπ
(c) 2
cos
n 7
P 1 · 3 · 5 · · · (2n + 1)
(d) sin nϕ
4 · 6 · 8 · · · (2n + 4)
18. Vào khoảng năm 1990 nhà toán học Ấn Độ Srinivasa Ramanujan đã phát
hiện ra công thức
√ ∞
1 2 2 X (4n)!(1103 + 26390n)
= .
π 9801 n=0 (n!)4 3964n
William Gosper đã sử dụng chuỗi trên vào năm 1985 để tính ra 17 triệu
chữ số đầu tiên của số π.
23
an+1 P
(d) Nếu an 6= 0 và limn→∞ n an
− 1 < −1 thì an hội tụ.
?
22. Hãy chứng minh rằng chuỗi
X sin nϕ
np
hội tụ có điều kiện nếu 0 < p ≥ 1 và ϕ 6= kπ, k ∈ Z.
24. Xét sự hội tụ đều trên miền đã chỉ ra của các chuỗi hàm sau
P∞ sin nx
(a) n=1 n n , x ∈ R
√
P∞ 1
(b) n=1 n2 (1+n2 x2 ) , x ∈R
P∞ n2
(c) n=0
√
n!
(xn + x−n ), 1/2 6 |x| 6 2.
25. Tìm miền hội tụ của các chuỗi lũy thừa sau
∞ ∞ ∞
X xn X 3n xn X
a) √ ; b) ; c) n3 (x − 5)n
n=0
n n=0
(n + 1)2 n=0
∞ ∞ ∞
X (−1)n x2n−1 X
n (x + 2)n X
d) ; e) (−1) ; f) n!(2x − 1)n
n=1
(2n − 1)! n=0
n2n n=0
26. Tìm miền hội tụ của các chuỗi lũy thừa suy rộng sau
∞ ∞ ∞
X n X 1 1−x n X 1 π
a) ; b) ( ) ; c) sin n
n=1
(x − 2)n n=0
2n + 1 1 + x n=1
x n 2
P∞
27. Nếu chuỗi số n=1 an 4n hội tụ thì các chuỗi sau có hội tụ không
∞
X ∞
X
n
an (−2) ; an (−4)n .
n=1 n=1
24
28. Giả sử chuỗi ∞
P n
P∞ n
n=1 an x có bán kính hội tụ là 2 và chuỗi
P∞ n=1 bn x có
bán kính hội tụ là 3. Hãy tính bán kính hội tụ của chuỗi n=1 (an +bn )xn .
29. Khai triển các hàm số sau thành chuỗi lũy thừa và tính bán kính hội tụ
của chuỗi
Z x
2 2 e x2 − x + 1
a)f (x) = (x+1) sin x; b)f (x) = dx; c)f (x) = 2 ;
x x +x+1
x
d)f (x) = arctan x; e)f (x) = √ .
4 + x2
30. Sử dụng công thức khai triển hàm số thành chuỗi lũy thừa, hãy tính các
giới hạn sau
1 − cos x x − arctan x
a) lim ; b) lim .
x→0 1 + x − ex x→0 x3
32. Khai triển thành chuỗi Fourier các hàm số sau trong khoảng chỉ ra tương
ứng
2. Ta sử dụng tiêu chuẩn so sánh giới hạn: (a) hội tụ (b) hội tụ
(c) phân kỳ (d) phân kỳ (e) hội tụ (f) hội tụ (g) phân kỳ (h) hội tụ.
n−1 n−2 2
3. an = sn − sn−1 = n+1
− n
= n(n+1)
. Rõ ràng tổng của chuỗi =
limn→∞ sn = 1.
25
4. Xét các tích phân suy rộng tương ứng: (a) p > 1 (b) p > 1 (c) p > 1.
5. So sánh tổng riêng sn và diện tích của miền nằm dưới đồ thị hàm số
y = 1/x. Tiếp theo đó sử dụng công thức tính diện tích thông qua tích
phân từng phần trên đoạn [1, n].
7. Sử dụng tiêu chuẩn so sánh đối với các chuỗi dương. Để ý bất đẳng thức
ln(1 + x) < x với mọi x > 0.
8. Sử dụng các tiêu chuẩn D’Alembert hoặc tiêu chuẩn so sánh giới hạn:
(a) hội tụ (b) hội tụ (c) hội tụ (d) phân kỳ.
P
9. Chứng minh chuỗi sin(an ) hội tụ tuyệt đối bằng tiêu chuẩn so sánh.
Từ đó suy ra nó hội tụ.
13. Viết c = et với t ∈ R. Từ đó dễ dàng thông qua điều kiện đối với t để
chuỗi hội tụ là t < −1. Đáp số c < 1/e.
26
14. (a) phân kỳ theo tiêu chuẩn so sánh (b) hội tụ theo tiêu chuẩn so sánh
(c) hội tụ theo tiêu chuẩn so sánh (d) hội tụ do an ∼ e−n .
π
15. (a) hội tụ tuyệt đối do | arctan x| < 2
với mọi x ∈ R.
(b) Phân kỳ, số hạng tổng quát không tiến tới 0 khi n → ∞.
16. Sử dụng tiêu chuẩn D’Alembert.
17. (a) hội tụ có điều kiện (nhóm 2 số hạng liên tiếp để tạo thành chuỗi đan
dấu)
(b) hội tụ có điều kiện (có thể sử dụng tiêu chuẩn Dirichlet để xét sự hội
tụ)
(c) hội tụ tuyệt đối (d) hội tụ tuyệt đối theo tiêu chuẩn Dirichlet.
18.
19. Sử dụng tiêu chuẩn Cauchy về sự hội tụ của chuỗi số cùng tính bị chặn
của các số hạng an .
P n
P n
P h (−1)n 1
i
20. (a) (−1) (b) Xét hai chuỗi (−1) /n và n
+ n ln n
n n n
P P
(c) (−1) 2 (d) xét chuỗi (−1) .
21.
22. Ta trước tiên chỉ ra rằng với ϕ ∈ (2ε, π − 2ε) luôn có
| sin ϕ| + | sin 2ϕ| + · · · + | sin nϕ| sin ε
lim ≥ .
n→∞ n 2
Tiếp theo sử dụng phép "lấy tổng từng phần" theo Abel ta chứng minh
mệnh đề bổ trợ sau:
Nếu 0 ≤ an+1 < an và
b1 + b2 + · · · + bn
lim > 0,
n→∞ vn
ở đó {vn } là một dãy số dương sao cho
X
vn (an − an+1 ) = ∞.
P
Khi đó an bn = ∞.
27
Chương 5
Mở đầu
Lịch sử lý thuyết phương trình vi phân khởi nguồn từ nửa cuối thế kỉ XVII
trong các công trình của Isaac Newton, Gottfried Wilhelm Leibniz hay nhà
Bernoulli, Jakob và Johann. Các phương trình vi phân xuất hiện như một hệ
quả tự nhiên khi các nhà toán học áp dụng các ý tưởng mới trong giải tích vào
một số bài toán trong cơ học. Trải qua lịch sử hơn 300 năm, lý thuyết phương
trình vi phân đã trở thành một công cụ đặc biệt trong việc mô tả và phân tích
nhiều bài toán thực tiễn không chỉ trong khoa học kỹ thuật mà trong nhiều
lĩnh vực khác nhau như trong y học, sinh thái học, kinh tế, môi trường v.v.
Tầm quan trọng của chúng là động lực thúc đẩy các nhà khoa học và toán học
phát triển các phương pháp trong nghiên cứu các tính chất nghiệm, từ các
phương pháp tìm nghiệm chính xác qua các hàm sơ cấp đến các phương pháp
hiện đại của giải tích và xấp xỉ số. Hơn nữa, lý thuyết này cũng đóng một vai
trò trung tâm trong sự phát triển của toán học bởi những câu hỏi và vấn đề
về phương trình vi phân là khởi nguồn của nhiều lĩnh vực toán học như topo,
đại số, hình học và giải tích hiện đại [4].
Sự phát triển nhanh chóng của lý thuyết phương trình vi phân và những
ứng dụng của chúng trong nhiều ngành khoa học đã và đang thu hút sự quan
tâm nghiên cứu của các chuyên gia và người học trong các lĩnh vực đa ngành.
Điều này đã đặt lý thuyết phương trình vi phân ở vị trí đặc biệt trong toán học
và khoa học ứng dụng. Ngày nay, lý thuyết này được dạy ở nhiều cấp độ khác
nhau trong hầu hết các trường đại học và viện nghiên cứu trên thế giới [2].
Chương này giới thiệu một cách sơ lược về lý thuyết phương trình vi phân.
Nội dung được trình bày ở đây phù hợp với người đọc đã được trang bị những
kiến thức cơ sở về giải tích cổ điển (calculus) và đại số tuyến tính (lý thuyết
ma trận). Với mức độ “nhập môn”, bài giảng hướng trọng tâm vào cấu trúc
tuyến tính và các tính chất nghiệm của những lớp phương trình này.
Nội dung của bài giảng được chia làm 4 phần.
1
Phần 1 giới thiệu khái quát về phương trình vi phân. Một số khái niệm cơ
bản được giới thiệu thông qua các mô hình thực tiễn để người đọc tiếp cận
một cách tự nhiên. Phần giới thiệu tổng quát và chính xác sẽ được trình bày
trong các mục sau. Phần 2 trình bày phương pháp giải lớp phương trình vi
phân cấp 1 và một số mở rộng. Phần 3 giới thiệu các kết quả cơ bản về phương
trình vi phân tuyến tính cấp cao. Phần đầu chương là các kết quả tổng quát
về cấu trúc và các tính chất nghiệm. Phần tiếp theo là bài thực hành giải các
phương trình vi phân tuyến tính với hệ số hằng số. Phần 4 giới thiệu sơ bộ về
lý hệ phương trình vi phân tuyến tính và phương pháp giải hệ phương trình
vi phân tuyến tính với ma trận hằng số trong không gian hai chiều. Cuối mỗi
mục là một số bài tập thực hành và hướng dẫn, lời giải vắn tắt.
ở đó r là hệ số tỉ lệ. Phương trình (5.1.1) chứa hàm ẩn T (t) và đạo hàm T ′ (t).
Đây là một phương trình vi phân cấp 1.
Giả sử r là một hằng số. Khi đó (5.1.1) là một phương trình vi phân tuyến
tính. Hơn nữa, giả sử tại thời điểm ban đầu t0 = 0, nhiệt độ của vật là T0 . Khi
đó, (5.1.1) cho nghiệm
Trong thực tế, hệ số tỉ lệ r phụ thuộc cả vào thời gian và độ chênh nhiệt độ
T (t) − Ta . Tức là, r = r(t, T (t) − Ta ). Khi đó, phương trình (5.1.1) trở thành
một phương trình vi phân phi tuyến cấp 1. Việc tìm nghiệm chính xác T (t)
2
bây giờ trở nên khó khăn hơn, thậm chí “không thể”. Vì vậy, các phương pháp
định tính (nghiên cứu tính chất nghiệm) được phát triển để phân tích dáng
điệu của nghiệm các phương trình có cấu trúc phức tạp nảy sinh từ các mô
hình thực tiễn.
Áp dụng: Một vật tỏa nhiệt vào không khí có nhiệt độ duy trì ở 20◦ C. Vật đó
giảm từ 100◦C xuống 60◦ C sau 20 phút. Sau bao lâu nữa thì nhiệt độ của vật
còn 30◦ C nếu coi tốc độ tỏa nhiệt không đổi? (Đáp số: khoảng 40 phút)
Ví dụ 5.2. (Chuyển động của chất điểm-Motion of a particle) Một vật khối
lượng m được bắn lên theo phương đứng với vận tốc ban đầu (t0 = 0) v0
(Hình 5.1). Giả thiết lực cản trung bình của môi trường tỉ lệ thuận với vận tốc
(medium resistance R = βv). Xác định độ cao cực đại của vật?
x R !v
m t,v x,a x
mg
t 0 ,v0
Tại thời điểm t, lực tác dụng lên vật m gồm trọng lực (gravity) mg và lực
cản trung bình (resisting force) R = βv. Vận tốc v = x′ , gia tốc a = v ′ = x′′ .
Theo định luật II Newton
dv
m = −R − mg, R = βv. (5.1.3)
dt
Phương trình (5.1.3) có thể viết dưới dạng tuyến tính
β
v′ + v = −g, v(0) = v0 . (5.1.4)
m
Khi đạt độ cao cực đại v = 0 và từ (5.1.4) ta được (xem mục Phương trình vi
phân tuyến tính cấp 1)
m βv0 m2 g βv0 βv0
tmax = ln + 1 , xmax = 2 − ln +1 .
β mg β mg mg
3
Ví dụ 5.3. (Mạch RC) Xét một mạch điện gồm một nguồn hiệu điện thế V (t),
một điện trở R và một tụ có điện dung C. Một ví dụ đơn giản về các ứng dụng
thực tiễn của mô hình này là các thiết bị cầm tay (smart phone chẳng hạn), ở
đó V (t) là nguồn (charge), C mô tả thiết bị lưu (pin) và R đặc trưng sự tiêu
thụ điện năng của thiết bị. Xác định hiệu điện thế vc qua tụ?
i R
V(t) C
Điện dung C là hệ số đặc trưng độ lệch của cường độ dòng điện khi qua tụ
nên ta có
dvC
i(t) = C .
dt
Mặt khác, theo định luật Omh và định luật Kirchhoff (về hiệu điện thế),
Do đó, hiệu điện thế vC (t) được cho bởi phương trình vi phân tuyến tính cấp 1
dvC (t)
RC + vC (t) = V (t). (5.1.5)
dt
Các nghiệm này hội tụ về điểm cân bằng vC = K theo cấp mũ.
4
c) Nguồn kiểu “bật-tắt” (on-off voltage): Chẳng hạn nguồn được duy trì là
hằng số V (t) = K trong khoảng thời gian [0, tf ] rồi tắt (V (t) = 0). Khi đó
nghiệm của (5.1.5) được cho bởi
(
v0 e−t/RC + K 1 − e−t/RC , 0 ≤ t ≤ tf ,
vC (t) = t−tf
vC (tf )e− RC , t ≥ tf .
Các nghiệm này dần đến giá trị vc = K trong khoảng [0, tf ] rồi hội tụ đến 0
theo cấp mũ do không có “nguồn nuôi” V (t).
d) Nguồn “bật-tắt” tuần hoàn: Giả sử V (t) = K và lại tắt V (t) = 0 một
cách tuần hoàn sau những khoảng thời gian T > 0. Câu hỏi đặt ra là liệu
các nghiệm tương ứng của (5.1.5) có tính tuần hoàn không? Có hội tụ đến
giá trị vC = K hay vC = 0? Những câu hỏi thú vị và quan trọng với các ứng
dụng thực tiễn này đặt ra các nghiên cứu định tính (phân tích dáng điệu của
nghiệm) cho lớp phương trình (5.1.5) nói riêng và lý thuyết phương trình vi
phân nói chung.
5
Khi dân số nhỏ (p(t) nhận giá trị bé), tốc độ tăng trưởng dân số tỉ lệ với
số dân hiện tại.
Khi dân số quá lớn so với sức chứa của môi trường, dân số phải giảm
(tăng trưởng âm).
Giả sử môi trường có sức chứa (số dân giới hạn) là N. Khi p(t) rất bé so với
N thì p(t)/N không đáng kể. Khi đó, tốc độ tăng trưởng theo luật (5.1.6) và
xấp xỉ dp
dt
= rp 1 − P
N
, r > 0. Khi p > N thì rp 1 − p
N
< 0, và do đó dân số
suy giảm. Phương trình
dp p
= rp 1 − (5.1.8)
dt N
gọi là phương trình logistic về mô hình tăng trưởng dân số. Đó là một phương
trình vi phân phi tuyến cấp 1 dạng ô-tô-nôm (autonomous).
c) Phương trình logistic có yếu tố “đánh bắt”, thu hoạch (harvesting term):
Giả sử quần thể một loài (ví dụ cá hồi) sinh trưởng theo luật logistic và bị
đánh bắt (thu hoạch) với tốc độ H (số cá thể bị loại khỏi quần thể trên một
đơn vị thời gian như ngày/tuần/tháng v.v). Khi đó, sự sinh trưởng của loài
được mô tả bởi phương trình vi phân phi tuyến sau đây
dp p
= rp 1 − − H. (5.1.9)
dt N
Số hạng về tốc độ đánh bắt có thể là hằng, dạng tỉ lệ H = QEp với hằng số Q
diễn tả tỉ trọng bắt được (catchability) và E đo nỗ lực thu hoạch (harvesting
effort) hay hàm phi tuyến tổng quát H = H(t, p). Để mô tả các quần thể sinh
học trong thực tiễn và ứng dụng trong cuộc sống, ngoài các tham số cơ bản
như r, N, H, phương trình (5.1.9) còn phụ thuộc rất nhiều tham số khác như
đặc tính sinh trưởng (theo mùa chẳng hạn, seasonal growth), yếu tố bảo tồn,
nuôi trồng hay dịch bệnh, di cư. Thêm nữa, giả sử một loài nào đó được thu
hoạch với mục đích thương mại. Khi đó, hàm H cần phải được tính toán, ước
lượng để vừa bảo tồn nguồn lợi tự nhiên mà lại có lợi nhuận (tiền bán) tối đa.
Những vấn đề như vậy là một số ví dụ điển hình trong lĩnh vực nghiên cứu
về toán sinh thái mà ở đó lý thuyết phương trình vi phân là một công cụ đặc
biệt thiết yếu bên cạnh nhiều công cụ toán học khác.
d) Phương trình logistic có trễ: Để minh họa, ta tiếp tục phát triển từ mô
hình (5.1.9). Thực tế, việc đánh bắt sẽ ảnh hưởng đến tốc độ sinh trưởng của
quần thể sau một thời gian nhất định (liên quan đến vòng đời từ lúc cá thể
sinh ra đến khi trưởng thành). Khi đó, mô hình (5.1.9) trở thành
dp(t) p(t − τ )
= rp(t) 1 − − H(t, p(t)) (5.1.10)
dt N
6
ở đó τ > 0 diễn tả thời gian “trễ” (delay) của mô hình. Phương trình (5.1.10)
thuộc lớp phương trình vi phân có trễ mà việc nghiên cứu định tính và định
lượng lớp phương trình đó nằm ngoài khuôn khổ chương trình bậc đại học.
Các ví dụ trên được mô tả bởi các phương trình vi phân cấp 1 (5.1.1)-
(5.1.10). Một số ví dụ tiếp theo để minh họa việc mô tả các mô hình thực tiễn
trong khoa học bởi hệ phương trình vi phân.
Khi không có thú, loài mồi tăng trưởng không giới hạn (luật Malthus).
Thú ăn mồi và tốc độ mồi bị ăn thịt tỉ lệ với tốc độ thú và mồi gặp nhau.
Không có loài mồi, loài thú suy giảm tỉ lệ với dân số hiện tại.
Hệ (5.1.11) chứa các hàm ẩn F, R và các đạo hàm cấp 1 của chúng. Đó là một
hệ phương trình vi phân phi tuyến cấp 1.
R(t)
Kí hiệu hàm giá trị vectơ (hai chiều) S : [0, ∞) → R bởi S(t) =
2
F (t)
(α − βF )R
và F : R2 → R2 , F (S) = . Quy ước rằng đạo hàm của S(t) cho
′ −(γ − δR)F
R (t)
bởi S (t) =
′
. Khi đó, hệ phương trình vi phân (5.1.11) được viết dưới
F ′ (t)
dạng phương trình vi phân trong không gian hai chiều sau đây
S ′ = F (S). (5.1.12)
7
Ví dụ 5.6. (Mô hình dịch tễ SEIR-epidemic model) Để mô tả sự lây lan của
dịch bệnh trong một quần thể (cộng đồng dân cư), ta có thể sử dụng các mô
hình dịch tễ (epidemic models) diễn tả bởi hệ các phương trình vi phân. Hình
5.6 minh họa mô hình SEIR (Susceptible-Exposed-Infectious-Recovered).
!
Susceptible Exposed
"
Recovered Infectious
Ta chia dân số thành 4 nhóm gồm: Nhóm các cá thể khỏe mạnh có nguy
cơ nhiễm bệnh S, nhóm các cá thể đã phơi nhiễm E (tiếp xúc gần hay có dấu
hiệu dịch tễ), nhóm nhiễm bệnh I và nhóm hồi phục R (hoặc bị loại khỏi cộng
đồng). Kí hiệu β là tốc độ nhiễm bệnh, σ là tốc độ biến đổi nhóm ủ bệnh (thời
gian ủ bệnh trung bình σ1 ), γ = 1/D là tốc độ hồi phục (xác định bởi thời gian
nhiễm bệnh trung bình D). Giả sử quần thể cô lập và N = S + E + I + R
không đổi (trong thời gian lây lan bệnh dịch). Khi đó, sự biến đổi các nhóm
cá thể trong quần thể được tả bởi hệ phương trình vi phân phi tuyến sau đây
dS
dt
= − βSI
N
dE = βSI − σE
dt
dI
N
(5.1.13)
dt
= σE − γI
dR
dt
= γI.
Việc nghiên cứu các điểm cân bằng và dáng điệu nghiệm của các mô hình dịch
tễ khi thời gian đủ lớn có ý nghĩa quan trọng trong việc dự báo diễn biến dịch
bệnh. Chẳng hạn, loại dịch bệnh đó có biến mất (I(t) → 0) hay thành đại dịch
(pandemic)? Tính chất tuần hoàn (quay lại sau một thời gian kiểu cúm mùa)
hay việc kiểm soát (điều khiển) ảnh hưởng và hiệu quả ra sao đối với sự phát
triển và lây lan của bệnh là những vấn đề có ý nghĩa thực tiễn. Đặc biệt, việc
ước lượng được hệ số tái tạo cơ bản (basic reproduction number) R0 cho nhiều
thông tin quan trọng về mức độ lây lan của dịch bệnh (R0 = βγ với mô hình
8
đơn giản (5.1.13)). Thông thường, R0 < 1 thì dịch bệnh đó được kiểm soát với
quy mô nhỏ.
k
b) Phản ứng cơ bản hai chất: Xét phản ứng A + B − → C, ở đó hai đơn chất
A, B tương tác tạo ra sản phẩm C. Định luật bảo toàn khối lượng phát biểu
rằng tốc độ biến đổi nồng độ sản phẩm [C] tỉ lệ với tích nồng độ các chất phản
ứng. Do đó, tốc độ tạo thành của [C] được mô tả bởi phương trình
d
[C] = k[A][B]. (5.1.15)
dt
k+
Áp dụng phương trình (5.1.15) cho phản ứng A + B −
↽⇀
− B + B. Giả sử nồng
k−
độ [A] cố định (cung cấp liên tục với tốc độ không đổi), khi đó nồng độ sản
phẩm [B] được cho bởi phương trình vi phân phi tuyến (phương trình Ricatti)
sau đây
d
[B] = k+ [A][B] − k− [B]2 . (5.1.16)
dt
c) Phản ứng phức hợp (Mô hình Brusselator): Xét một mô hình phản ứng
hóa học dạng sau
k1
A −→ X
2 k
B + X −→ Y +D
k3
(5.1.17)
2X + Y −→ 3X
k4
X −→ E
ở đó A, B, D, E, X và Y là các đơn chất, ki (i = 1, 2, 3, 4) là các hiệu suất phản
ứng. Giả sử rằng, nguồn cung các chất phản ứng A và B không giới hạn. Khi
9
đó, tốc độ biến đổi nồng độ hợp chất X và Y được cho bởi hệ phương trình vi
phân (
dx
= k1 [A] − k2 [B] + k3 x2 y − k4 x
dt
dy 2
(5.1.18)
dt
= k 2 [B]x − k 3 x y
ở đó x = [X] và y = [Y ]. Phản ứng (5.1.17) được mô tả dưới dạng phương
trình toán học bởi hệ phương trình vi phân (5.1.18).
Ví dụ 5.8. (Mô hình dao động cơ học Mass-spring-damper) Xét một cơ hệ
như Hình 5.4 dưới đây. Một vật khối lượng m được gắn với một lò xo có độ
cứng (stiffness) k và c là hệ số nén của chất lỏng (damper). Gọi x(t) là độ lệch
(displacement) của vật m tại thời điểm t.
Theo định luật Hook, lực đàn hồi Fs = −kx, lực nén (damping force)
Fd = −c dx
dt
= −cx′ . Do đó, lực tổng hợp tác động trên vật m tại thời điểm t là
F = Fs + Fd + f = −cx′ − kx + fext ,
ở đó fext là ngoại lực tác dụng trên cơ hệ. Mặt khác, theo định luật II Newton,
F = ma = mx′′ . Từ đó ta có phương trình chuyển động của vật m
c ′ k 1
x′′ + x + x = fext . (5.1.19)
m m m
Phương trình (5.1.19) là một phương trình vi phân tuyến tính cấp 2 không
thuần nhất. Với fext = 0, phương trình (5.1.19) trở thành phương trình vi
phân tuyến tính thuần nhất.
r
k c
Kí hiệu tần số ω = và tỉ suất nén ζ0 = √ , phương trình (5.1.19)
m 2 km
được viết dạng phương trình dao động cưỡng bức
1
x′′ + 2ζ0 ωx′ + ω 2 x = fext . (5.1.20)
m
10
Trường hợp đặc biệt của (5.1.20), giả sử fext = 0 (bỏ qua mọi lực cản) và c = 0
(không có damper), phương trình (5.1.20) trở thành
x′′ + ω 2 x = 0. (5.1.21)
Phương trình (5.1.21) là một phương trình quen thuộc mô tả trạng thái của
một dao động điều hòa với nghiệm bất kì (xem mục phương trình tuyến tính
cấp cao) √
x = a cos(ωt) + b sin(ωt) = a2 + b2 cos(ωt + ϕ).
x
Bây giờ ta đổi biến x1 = x, x2 = x và X = 1 . Khi đó, phương trình
′
x2
(5.1.20) được viết dưới dạng một hệ phương trình vi phân tuyến tính không
thuần nhất
0 1 0
′
X (t) = 2 X(t) + 1 fext (t). (5.1.22)
−ω −2ζ0 ω m
| {z } |{z}
A B
Ngoại lực fext trong thực tiễn kĩ thuật được sử dụng như tín hiệu điều khiển
hệ thống. Khi đó, (5.1.22) mô tả một mô hình hệ điều khiển tuyến tính với
vectơ trạng thái X(t) và điều khiển (control) u(t) = fext (t).
11
phân tuyến tính và phương trình vi phân phi tuyến. Ví dụ x′′ (t) + ω 2 x(t) = f (t)
là phương trình vi phân tuyến tính cấp 2 trong khi x′ = a + bx + cx2 là phương
trình vi phân phi tuyến cấp 1 (xem mô tả chi tiết ở các mục sau).
5.2.1. Nghiệm
Một nghiệm của phương trình vi phân là một hàm x(t) xác định trên khoảng
I ⊆ R sao cho khi thay x(t) và các đạo hàm x′ (t), x′′ (t) v.v vào phương trình
ta được một đồng nhất thức. Chẳng hạn, x(t) là nghiệm của phương trình
x′ = f (t, x) trên khoảng I nếu (t, x(t)) ∈ Df (miền xác định của hàm f ) và
x′ (t) = f (t, x(t)) với mọi t ∈ I. Ví dụ, phương trình vi phân cấp 1
x′ = f (t), (5.2.2)
ở đó f (t) là một hàm liên tục trên khoảng I ⊆ R, có vô hạn nghiệm dạng
Z
x(t) = f (t)dt + C
12
5.2.2. Bài toán giá trị ban đầu
Mỗi phương trình vi phân thường có vô hạn nghiệm. Để xác định một
nghiệm cụ thể, ta cần cho thêm các dữ kiện. Chẳng hạn, với phương trình tỏa
nhiệt T ′ = r(T − Ta ), nghiệm tổng quát là T (t) = Ta + Cert . Giả sử tại thời
điểm t0 = 0, ta biết nhiệt độ của vật là T (0) = T0 . Khi đó nghiệm duy nhất
thỏa mãn điều kiện ban đầu T (0) = T0 là T (t) = Ta + (T0 − Ta )ert . Giá trị t0
của biến độc lập gọi là thời điểm đầu và giá trị T0 của biến hàm gọi là giá trị
ban đầu và điều kiện T (t0 ) = T0 gọi là điều kiện đầu. Bài toán tìm nghiệm của
phương trình T ′ = r(T − Ta ) thỏa mãn điều kiện đầu gọi là bài toán giá trị
ban đầu (initial value problem).
Một cách tổng quát, IVP của phương trình vi phân cấp 1 được cho bởi
x′ (t) = f (t, x(t)), x(t0 ) = x0 . (5.2.4)
Với phương trình vi phân cấp 2, IVP có dạng
x′′ (t) = f (t, x(t), x′ (t)), x(t0 ) = x0 , x′ (t0 ) = x1 , (5.2.5)
ở đó x0 , x1 là các giá trị cho trước và IVP cho phương trình vi phân cấp n có
dạng
x(n) (t) = f (t, x(t), x′ (t), . . . , x(n−1) (t)),
(5.2.6)
x(t0 ) = x0 , x′ (t0 ) = x1 , . . . , x(n−1) (t0 ) = xn−1 .
Ví dụ 5.10. Hàm Z t
1
x(t) = f (s) sin ω(t − s)ds
ω 0
13
Trong nhiều mô hình ứng dụng, hàm mô tả trạng thái của mô hình viết được
dưới dạng tách biến. Ví dụ, mô hình phân rã nguyên tử N ′ = −λN, luật
Newton T ′ = r(T − Ta ) hay phương trình động lực học dân số dạng logistic
P ′ = (a − bP )P .
Giải phương trình tách biến
1. Xác định điểm cân bằng
2. Tách biến phương trình về dạng
dx
= g(t)dt
h(x)
Z
1
x = f (x): x = F
′ −1
(t + C), where F (x) = dx
f (x)
x′ = f (at + bx), ở đó a, b ∈ R là các hằng số, b 6= 0. Đặt z = at + bx.
Khi đó, phương trình trở thànhZ z ′ = a + bf (z). Nghiệm tổng quát x =
G−1 (t + C) − at 1
, ở đó G(u) = du.
b a + bf (u)
1
Ví dụ 5.11. Phương trình x′ = 2t(1+x)2 có nghiệm tổng quát x = −1+
−C t2
2t − 4
và nghiệm cân bằng x = −1. Phương trình x′ = 2 có nghiệm tổng quát
3x − 4
dạng ẩn x3 − 4x = t2 − 4t + C.
14
Ví dụ at2 + btx + cx2 (a, b, c ∈ R là hằng số); x3 exp(t2 /t2 − x2 ); (t4 + 2x4 )1/3 ,
f (at + bx/ct + dx) là các hàm thuần nhất bậc tương ứng là 2, 3, 4/3 và 0. Nếu
f (t, x) là hàm thuần nhất bậc k thì với mọi t 6= 0
x
f (t, x) = f t, t = tk f (1, z),
t
ở đó tz = x.
Định nghĩa 5.3.1. Phương trình vi phân cấp 1
M(t, x) + N(t, x)x′ = 0 (5.3.2)
được gọi là phương trình vi phân thuần nhất nếu M(t, x) và N(t, x) là các hàm
thuần nhất cùng bậc (kí hiệu là k).
Nếu (5.3.2) là phương trình thuần nhất thì ta có thể viết dưới dạng
x x
tk M 1, + tk N 1, x′ = 0. (5.3.3)
t t
Sử dụng phép biến đổi x = tz ta được
[M(1, z) + zN(1, z)] + tN(1, z)z ′ = 0 (5.3.4)
là một phương trình tách biến. Nghiệm tổng quát dạng ẩn được cho bởi
x
t exp ϕ = c,
t
Z
N(1, z)
ở đó ϕ(z) = dz.
M(1, z) + zN(1, z)
t2 + tx + x2
Ví dụ 5.12. Phương trình x′ = (t 6= 0) là phương trình thuần
t2
nhất. Nghiệm tổng quát ln |t| − arctan(x/t) = C.
15
Nếu D = a1 b2 − a2 b1 6= 0 thì hệ (5.3.6) có nghiệm duy nhất. Khi đó, phương
trình (5.3.5) chuyển thành một phương trình thuần nhất bởi phép thế
t = u + α, x = v + β.
Nếu D = 0 thì (5.3.5) là trường hợp riêng của (5.3.1).
Ví dụ 5.13. Xét phương trình
2
′ 1 t+x−2
x = .
2 t+2
Phép thế t = u − 2, x = v + 3 đưa phương trình trên về phương trình thuần
nhất
dv 1 (u + v)2
= .
du 2 u2
Nghiệm tổng quát
x−3
2 arctan = ln |t + 2| + C.
t+2
16
Từ đó ta nhận được nghiệm tổng quát của (5.3.8)
R
p(t)dt
x(t) = Ce− .
Bây giờ ta xét phương trình tuyến tính không thuần nhất (5.3.7). Giả sử
x∗ (t) là một nghiệm (nào đó) của (5.3.7). Khi đó, Lx∗ = q. Đặt z = x − x∗ với
mỗi x ∈ X, ta được Lz = L(x − x∗ ) = Lx − q. Do vậy, x ∈ X là nghiệm của
(5.3.7) khi và chỉ khi z là nghiệm của (5.3.8). Như vậy, nếu x∗ là một nghiệm
(cố định) của (5.3.7) thì nghiệm tổng quát của nó là
Z
x = x∗ + C exp − p(t)dt . (5.3.10)
Vấn đề còn lại là làm thế nào để tìm một nghiệm x∗ của (5.3.7). Theo phương
pháp biến thiên hằng số Largrange, ta tìm nghiệm x∗ dạng
Z
x∗ = C(t) exp − p(t)dt . (5.3.11)
Mà x∗ là nghiệm của phương trình R (5.3.7) nếu và chỉ nếu Lx∗ = q. Điều này
tương đương với C (t) = q(t) exp( p(t)dt). Từ đó ta được
′
Z R
C(t) = q(t)e p(t)dt dt
17
Tương tự đối với phương trình thuần nhất, với mỗi (t0 , x0 ) cho trước, nghiệm
duy nhất của bài toán
x′ + p(t)x = q(t), x(t0 ) = x0 , (5.3.13)
được cho bởi
Rt
Z t Rs
− p(s)ds p(u)du
x(t) = e t0
x0 + q(s)e t0
ds .
t0
18
5.3.4. Bài tập phương trình vi phân cấp 1
1. Một nhà xưởng được làm mát bởi hệ thống thông gió với hệ số làm mát
k. Nhiệt độ khí quyển biến động kiểu hình sin với chu kì 24h, thấp nhất
15◦ C lúc 2:00 a.m. và cao nhất 35◦ C lúc 2:00 p.m. Kí hiệu t là thời gian
(giờ) với t = 0 lúc 8:00 a.m.
a) Thiết lập phương trình vi phân diễn tả nhiệt độ T (t) trong xưởng.
b) Giả sử k = 0.2. Nhiệt độ cao nhất và thấp nhất đạt đến của nhà
xưởng là bao nhiêu?
πt
Đáp số. (a) T + kT = k 25 + 10 sin
′
. (b) Tmax = 31, 1◦C, Tmin =
12
18, 9◦C
2. Một vật khối lượng m rơi từ độ cao H = 3200 (km) với vận tốc ban đầu
v0 = 0. Trọng lực biến đổi theo quy tắc
mgR2
F =
(R + H − x)2
với R = 6400 (km) là bán kính trái đất, g = 9.8 là trọng lực trên mặt
đất và x là độ lệch từ điểm rơi. Bỏ qua sức cản của môi trường. Xác định
thời gian để vật chạm đất và vận tốc khi chạm đất.
Chú ý: gia tốc a = dv
dt
dv
= v dx . Đáp số: t = 1141 (s), v = 6, 47 (km/s).
3. Sự sinh trưởng của quần thể một loài cá có yếu tố đánh bắt được mô tả
bởi phương trình vi phân
dp p
= kp 1 − −H (5.3.17)
dt N
với k, H là các hằng số dương.
a) Dân số loài cá biến
đổi thế nào khi H tăng (hãy vẽ 4 quỹ đạo hàm
FH (p) = kp 1 − Np −H ứng với 4 giá trị khác nhau của H và nhận xét).
b) Điểm cân bằng của mô hình (5.3.17) là nghiệm của phương trình đại
số FH (p) = 0. Tìm các điểm cân bằng của (5.3.17)?
c) Tốc độ đánh bắt tới hạn: Hãy chỉ ra rằng nếu H > kN/4 thì quần thể
loài cá đó sẽ dần đến tuyệt chủng. Khi số lượng cá thể gần đến không do
H/kN/4, tại sao ta cần ngăn chặn đánh bắt một cách triệt để giúp hồi
sinh loài (tức là loài phục hồi sinh trưởng khi H dưới kN/4 một chút).
4. Giải các phương trình vi phân cấp 1 sau
19
2
(a) xx′ = et+x (d) t sin x + (t2 + 1)x′ cos x = 0.
(b) x′ = (4t + x − 1)2
Gợi ý: Đổi biến (a), (c) z = x2 ; (b)
(c) 2t2 xx′ + x2 = 2 z = 4t + x − 1 và (d) z = sin x
20
ở đó pk (k = 0, 1, . . . , n − 1) và q là các hàm số liên tục trên khoảng (a, b) ⊂ R.
Kí hiệu X = C n (a, b), Y = C(a, b) và xét ánh xạ L : X −→ Y cho bởi
đúng với mọi λj ∈ R và xj ∈ X. Ánh xạ như trên được gọi là một toán tử vi
phân tuyến tính (cấp n) X vào Y. Phương trình (5.4.1) được viết dạng Lx = q.
Vì vậy, (5.4.1) là phương trình vi phân tuyến tính cấp n. Nếu q 6≡ 0 thì Lx = q
là phương trình vi phân tuyến tính không thuần nhất. Phương trình
gọi là phương trình vi phân tuyến tính thuần nhất cấp n. Phương trình dao
động điều hòa là phương trình vi phân tuyến tính thuần nhất cấp 2 trong khi
phương trình x′′ +ω 2 x = e−αt sin2 (x) là phương trình vi phân phi tuyến (không
tuyến tính).
21
Pm
(ii) phụP
thuộc tuyến tính trên I nếu tồn tại các hằng số ck sao cho 2
k=1 ck 6= 0
và mk=1 ck φk = 0.
Ví dụ 5.17. (i) Hệ đa thức 1, t, t2 , . . . , tm độc lập tuyến tính trên mọi khoảng.
(ii) Cho λ1 , λ2 , . . . , λm là các số thực phân biệt. Hệ hàm eλ1 t , eλ2 t , . . . , eλm t
độc lập tuyến tính trên mọi khoảng.
(iii) Tổng quát của (ii), hệ tích hợp hàm mũ-đa thức
Kết quả sau đây cho mô tả cấu trúc tập nghiệm của (5.4.3).
Định lí 5.4.1. (i) Tồn tại n nghiệm của (5.4.3) độc lập tuyến tính trên I.
(ii) Giả sử φ1 , φ2 , . . . , φn là n nghiệm độc lập tuyến tính của (5.4.3). Khi đó,
nghiệm bất kì x ∈ S của (5.4.3) được biểu diễn dạng
x = c1 φ 1 + c2 φ 2 + . . . + cn φ n , (5.4.4)
Định lí 5.4.1 chỉ ra sự tồn tại của ít nhất một tập n nghiệm độc lập tuyến
tính của phương trình thuần nhất (5.4.3) và bất kì nghiệm nào của (5.4.3)
cũng biểu diễn được dưới dạng tổ hợp tuyến tính của n nghiệm độc lập tuyến
tính đó. Nói cách khác, tập nghiệm S của (5.4.3) là một không gian tuyến tính
n chiều. Mỗi hệ n nghiệm độc lập tuyến tính đó là một cơ sở của không gian
nghiệm và được gọi là một hệ nghiệm cơ bản. Biểu thức (5.4.4) cho công thức
biểu diễn nghiệm tổng quát của phương trình vi phân tuyến tính thuần nhất
(5.4.3). Như vậy, để tìm nghiệm tổng quát của phương trình thuần nhất cấp
n ta chỉ cần tìm một hệ nghiệm cơ bản.
22
5.4.2. Giải phương trình vi phân tuyến tính thuần nhất
hệ số hằng
Mục này ta trình bày phương pháp (thực hành) tìm nghiệm tổng quát của
phương trình vi phân tuyến tính thuần nhất
x(n) + an−1 x(n−1) + . . . + a0 x = 0, (5.4.5)
ở đó ak ∈ R (k = 0, 1, . . . , n − 1) là các hằng số cho trước.
Như đã trình bày ở mục trước, để giải phương trình (5.4.5) (tìm nghiệm
tổng quát), ta cần tìm một hệ nghiệm cơ bản φ1 , φ2, . . . , φn . Khi đó, nghiệm
tổng quát của (5.4.5) được cho bởi
x = c1 φ 1 + c2 φ 2 + . . . + cn φ n ,
với ck ∈ R là các hằng số tùy ý.
(k)
Chú ý rằng, với bất kì số phức λ ∈ C, ta có eλt = λk eλt . Do đó,
L(eλt ) = eλt (λn + an−1 λn−1 + . . . + a1 λ + a0 ) .
| {z }
F (λ)
Vì |eλt | = eReλt > 0 nên eλt 6= 0 với mọi t và L(eλt ) = 0 khi và chỉ khi
F (λ) = λn + an−1 λn−1 + a1 λ + . . . + a0 = 0. (5.4.6)
Phương trình (5.4.6) là một phương trình đại số bậc n. Mỗi nghiệm λ ∈ R của
(5.4.6) cho một nghiệm tương ứng x = eλt của (5.4.5). Nếu λ = α + i β là một
nghiệm phức của (5.4.6) thì từ
eλt = eαt cos βt + i eαt sin βt
ta được hai nghiệm độc lập tuyến tính x1 = eαt cos βt và x2 = eαt sin βt. Chú
ý thêm rằng λ ∈ C là nghiệm của (5.4.6) khi và chỉ khi số phức liên hợp
λ = α − i β là nghiệm của (5.4.6) do F (λ) = F (λ). Như vậy, hai nghiệm độc
lập tuyến tính x1 , x2 là hai nghiệm ứng với cặp nghiệm phức liên hợp λ, λ
của (5.4.6). Trường hợp đặc biệt, nếu (5.4.6) có n nghiệm thực phân biệt λ1 ,
λ2 , . . . , λn thì eλ1 t , eλ2 t , . . . , eλn t là n nghiệm
Pđộc lập tuyến tính của (5.4.5). Do
đó, nghiệm tổng quát của (5.4.5) là x = nk=1 ck eλk t . Việc giải phương trình
vi phân tuyến tính thuần nhất (5.4.5) được xác định thông qua tập nghiệm
của phương trình đại số (5.4.6). Phương trình (5.4.6) gọi là phương trình đặc
trưng của (5.4.5) và đa thức F (λ) nói trên là đa thức đặc trưng của (5.4.5).
Bổ đề sau đây được sử dụng để xây dựng hệ nghiệm cơ bản của (5.4.5) từ
nghiệm bội của (5.4.6).
23
Bổ đề 5.4.2. Với bất kì số nguyên dương m và số phức λ ∈ C, ta có
m
X
m λt k
L(t e ) = Cm F (k) (λ)tm−k eλt .
k=0
Từ Bổ đề trên ta có
(i) Nếu λ ∈ R là nghiệm bội k của (5.4.6) thì eλt , teλt , . . . , tk−1 eλt là k nghiệm
độc lập tuyến tính của (5.4.5).
Thuật toán hình thức sau cho lời giải của (5.4.5).
x= cjl tl eλj t .
j=1 l=0
24
Ví dụ 5.19. Giải phương trình
x′′′ − x′′ − x′ + x = 0.
x = x∗ + c1 φ1 + c2 φ2 + . . . + cn φn ,
Theo Mệnh đề 5.4.3, để tìm nghiệm tổng quát của phương trình không
thuần nhất (5.4.1) ta cần tìm một nghiệm riêng x∗ và hệ nghiệm cơ bản của
phương trình thuần nhất (5.4.3). Nghiệm x∗ như thế có thể tìm dựa trên
phương pháp biến thiên hằng số hoặc trong một số trường hợp đặc biệt, khi
25
hàm q(t) có cấu trúc nhất định, ta có thể sử dụng phương pháp hệ số bất định.
Do giới hạn của chương trình, dưới đây ta minh họa phương pháp thực hành
tìm x∗ bằng phương pháp hệ số bất định ứng với phương trình (5.4.1) có hệ
số hằng số.
5.4.3.1. Hàm q(t) = Pm (t)eαt , ở đó α ∈ R và Pm (t) là đa thức bậc m
Nghiệm x∗ của (5.4.1) được tìm với cấu trúc sau đây
Nếu λ = α không là nghiệm của phương trình đặc trưng (5.4.6) thì ta
tìm nghiệm x∗ dạng
x∗ = Qm (t)eαt
ở đó Qm (t) là một đa thức bậc m nào đó. Thay vào (5.4.1) để tìm Qm (t).
Nếu λ = α là nghiệm bội k của (5.4.6) thì tìm x∗ dạng
x∗ = tk Qm (t)eαt .
Từ đó có
x′′′ ′′
∗ − 2x∗ = −12at + 6a − 4b = 24t.
5.4.3.2. Hàm q(t) = eαt (Pm1 (t) cos βt + Pm2 (t) sin βt)
Nếu λ = α + i β không là nghiệm của phương trình đặc trưng (5.4.6) thì
ta tìm x∗ dạng
26
Nếu λ = α + i β là nghiệm bội k của (5.4.6) thì x∗ có dạng
x∗ = tk eαt (Qm (t) cos βt + Rm (t) sin βt) .
Ví dụ 5.22. Giải phương trình
x′′ + x′ − 2x = 10et cos t.
Phương trình đặc trưng λ2 + λ − 2 = 0 có nghiệm λ = 1, λ = −2. Do λ= 1 + i
không là nghiệm đặc trưng nên ta tìm nghiệm x∗ = et a cos t + b sin t . Đồng
nhất hệ số ta được a = −1, b − 3 và nghiệm tổng quát của phương trình là
x = c1 et + c2 e−2t + et (3 sin t − cos t).
5.4.3.3. Trường hợp q(t) = q1 (t) + q2 (t) + . . . + qk (t), ở đó qj (t) có một trong
các dạng trên: Nguyên lí “chồng chất” nghiệm
Giả sử xj là nghiệm của phương trình Lx = qj và x∗ = x1 + x2 + . . . + xk .
Khi đó, ta có
Lx∗ = Lx1 + Lx2 + . . . + Lxk = q1 + q2 + . . . + qk = q.
Do đó, x∗ là một nghiệm của phương trình (5.4.1). Nói cách khác, khi vế phải
là tổng các hàm thuộc một trong các dạng sử dụng hệ số bất định như trên
thì ta tìm nghiệm x∗ dạng tổng các hàm xj mà ở đó xj là nghiệm của phương
trình Lx = qj .
Ví dụ 5.23. Giải phương trình
x′′ + 3x′ − 4x = 5e−4t − 50tet .
Phương trình đặc trưng λ2 + 3λ − 4 = 0 có nghiệm λ = 1 và λ = −4. Vế phải
q(t) = 5e−4t − 50tet không có dạng ở 5.4.3.1 và 5.4.3.2 nhưng là tổng hai hàm
dạng 5.4.3.1. Cụ thể, q1 (t) = 5e−4t ứng với α = −4 và đa thức bậc 0, trong
khi q2 (t) = −50tet ứng với α = 1 và đa thức bậc 1.
• Tìm nghiệm x1 của phương trình x′′ + 3x′ − 4x = 5e−4t dạng x1 = ate−4t .
Thay vào phương trình ta được a = −1.
• Tìm nghiệm x2 của phương trình x′′ + 3x′ − 4x = −50tet dạng t(bt + c)et .
Thay vào phương trình ta được
x′′2 + 3x′2 − 4x2 = (10bt + 2b + 5c)et = −50tet .
Đồng nhất hệ số ta được b = −5, c = 2. Vậy x∗ = −te−4t + (2t − 5t2 )et là một
nghiệm của phương trình đã cho và nghiệm tổng quát là
x = (−5t2 + 2t + c1 )et + (−t + c2 )e−4t
với c1 , c2 là các hằng số tùy ý.
27
5.4.4. Bài tập phương trình vi phân tuyến tính cấp cao
1. Giải các phương trình sau
dx dx −u ′′ d ′
Hướng dẫn: Đặt t = eu . Ta có x′ = = e , x = x =
2 dt du dt
d x dx −2u
− e . Phương trình thứ nhất trở thành
du2 du
d2 x dx
2
− 3 + 2x = 0.
du du
28
5.5. Hệ phương trình vi phân tuyến tính
Mục này giới thiệu sơ lược về hệ phương trình vi phân tuyến tính và phương
pháp thực hành giải hệ phương trình vi phân tuyến tính với ma trận hằng số
trong không gian hai chiều. Trước hết, ta trở lại ví dụ về mô hình dao động
cơ học (mass-spring-damper) ở Ví dụ 5.8. Phương trình chuyển động của vật
m được cho bởi
c k 1
x′′ + x′ + x = fext . (5.5.1)
m m m
Ký hiệu x1 = x, x2 = x′ , phương trình (5.5.1) được viết dưới dạng một hệ
phương trình vi phân tuyến tính không thuần nhất sau đây
′ " 0 1
# " #
0
x1 x1
= k a + 1 fext (t). (5.5.2)
x2
′
− − x2
m m m
Bây giờ ta xét một ví dụ khác về mô hình dao động mô tả như trên Hình 5.5.
29
Tổng quát, một hệ phương trình vi phân tuyến tính là hệ có dạng
x′1 a11 (t) a12 (t) . . . a1n (t) x 1 f1 (t)
x′ x2 f2 (t)
2 a21 (t) a22 (t) . . . a2n (t) (5.5.5)
.. = .. + .. ,
. ... ... ... ... . .
x′n an1 (t) an2 (t) . . . ann (t) xn fn (t)
| {z } | {z } | {z }
x′ A(t) f (t)
ở đó xi (t) (i = 1, 2, . . . , n) là các hàm ẩn, aij (t), fi (t) là các hàm liên tục trên
khoảng I = (a, b), −∞ ≤ a < b ≤ ∞. Hệ (5.5.5) được viết gọn dưới dạng
vectơ-ma trận sau đây
x′ = A(t)x + f (t). (5.5.6)
Định lí 5.5.1. Giả sử A(t) ∈ Rn×n , f (t) ∈ Rn×1 là ma trận có các phần tử
liên tục trên I. Khi đó, với bất kì t0 ∈ I, x0 ∈ Rn , bài toán giá trị ban đầu
Ký hiệu X = C 1 (I, Rn ) là tập các hàm khả vi liên tục I với giá trị Rn và
Y = C(I, Rn ). Ánh xạ L : X −→ Y xác định bởi
với mọi t ∈ I. Do đó
Ánh xạ L như thế là một toán tử tuyến tính và hệ (5.5.6) được viết ở dạng
Lx = f , nên ta nói (5.5.6) là phương trình vi phân tuyến tính. Khi f 6≡ 0,
(5.5.6) là hệ phương trình vi phân tuyến tính không thuần nhất. f = 0, (5.5.6)
là hệ phương trình vi phân tuyến tính thuần nhất.
30
5.5.1. Hệ phương trình vi phân tuyến tính thuần nhất với
ma trận hằng số
Trong mục này ta xét phương pháp giải hệ phương trình vi phân tuyến
tính thuần nhất dạng ′
x1 a b x1
= , (5.5.8)
x′2 c d x2
x
ở đó x = 1 là vectơ hàm ẩn và a, b, c, d ∈ R là các hằng số.
x2
Phương pháp: Biến đổi về phương trình vi phân tuyến tính cấp 2. Ta minh
phương pháp giải qua ví dụ dưới đây.
Ta viết lại hệ phương trình đã cho dưới dạng tường minh sau đây
x′1 = x1 − x2 (5.5.9a)
x′2 = x1 + 3x2 . (5.5.9b)
(5.5.9b)
x′′1 = x′1 − x′2 = x′1 − x1 − 3x2 .
Mặt khác, (5.5.9a) ⇔ x2 = x1 − x′1 . Thay vào phương trình trên ta được
31
5.5.2. Hệ phương trình vi phân tuyến tính không thuần
nhất với ma trận hằng số
Trong mục này ta xét phương pháp giải hệ phương trình vi phân tuyến
tính không thuần nhất dạng
′
x1 a b x1 f1 (t)
= + , (5.5.10)
x′2 c d x2 f2 (t)
x
ở đó x = 1 là vectơ hàm ẩn, a, b, c, d ∈ R là các hằng số và f1 (t), f2 (t) là
x2
các hàm số cho trước.
Phương pháp: Biến đổi về phương trình vi phân tuyến tính cấp 2. Ta minh
phương pháp giải qua ví dụ dưới đây.
Ví dụ 5.25. Tìm nghiệm của bài toán giá trị ban đầu sau
2
′ 1 1 −t + t − 2 2
x = x+ 2 , x(0) = .
−2 4 2t − 4t − 7 5
x′1 = x1 + x2 − t2 + t − 2 (5.5.11a)
x′2 = −2x1 + 4x2 + 2t2 − 4t − 7. (5.5.11b)
Phương trình thuần nhất tương ứng của (5.5.11c) có nghiệm đặc trưng λ = 2
và λ = 3. Ta tìm một nghiệm riêng của (5.5.11c) dạng
x1∗ = at2 + bt + c.
32
Khi đó,
x2 = x′1 − x1 + t2 − t + 2
= c1 e2t + 2c2 e3t + t + 2.
Để tìm nghiệm của bài toán giá trị ban đầu, thay t = 0 ta được
1 1 0 2
x(0) = c1 + c2 + = .
1 2 2 5
2. Giải các hệ phương trình vi phân tuyến tính không thuần nhất sau
5t −2t
3 2 4e 2 −4 4e
1. x =
′
x+ 2. x =
′
x+
1 4 0 2 −2 0
33
3t t
5 −3 2e 2 −1 e
3. x =
′
x+ 5. x =
′
x+2
1 1 5e−t 3 −2 2et
t
t
1 2 16 + e −5 2 40e
4. x′ = x+ 6. x′ = x+
2 −2 0 1 −6 9e−t
34