Thiết Kế Hệ Thống Thủy Lực Của Cầu Nâng Xe Tải

You might also like

Download as pdf or txt
Download as pdf or txt
You are on page 1of 264

Machine Translated by Google

Ivan Gramatikov

Thiết kế hệ thống thủy lực cho


xe tải

Phiên bản thứ hai


Machine Translated by Google

Lời nói đầu của Ấn bản thứ hai


Tất cả thông tin có trong ấn bản đầu tiên đã được giữ lại. Một số sửa
chữa và bổ sung đã được thực hiện để phục vụ tốt hơn mục đích của cuốn sách.

Thiết kế hệ thống thủy lực cho thang máy


Xe tải

Ấn bản đầu tiên

Được xuất bản bởi Đại học Kỹ thuật - Sofia, Sofia 1000, Bulgaria

ISBN: 978-954-438-730-3

In ở Bungari

Phiên bản thứ hai

Bản quyền 2011 bởi Ivan Gramatikov

Đã đăng ký Bản quyền. Không một phần nào của cuốn sách này có thể được sao chép, lưu trữ trong hệ thống
truy xuất hoặc truyền tải dưới bất kỳ hình thức nào, hoặc bằng bất kỳ phương tiện nào, điện tử, cơ khí,
photocopy, ghi âm hoặc cách khác, mà không có sự cho phép trước bằng văn bản của tác giả.

Đối với quyền truy cập e-mail: gramatik.publishing@abv.bg

ISBN: 978-1-257-01500-9
Được in tại Hoa Kỳ

Ảnh bìa trước: Được phép của Balkancar Record (http://www.balkancar-record.com)


Machine Translated by Google

Thiết kế hệ thống thủy lực cho xe tải tôi

NỘI DUNG

Chương 1:
Giới thiệu 1
Lời nói đầu. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 1

Các định nghĩa cho thiết kế và thiết kế hệ thống. ...... . . . . . . 2

Các quy định. ............. . . ... . . . . . . . . . . . . . . .. 3

Các phép tính. . . ...... . . . ... . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 4

Hệ thống các đơn vị. . . . . . . . . . . . . . . . ............. . . . . 4

Các ký hiệu dùng trong công thức và sơ đồ thủy lực. . . . . . 5

Chương
2: Tính chất và thông số của chất lỏng 11
Tính chất Mật độ.
. . . . ... . . . ....... . . . . . . . . . . . ... . . . . 11

Trọng lượng riêng. ........... . . . . . ... . . . ... . . . . 12

Trọng lượng riêng . .... . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 13

Độ nhớt. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .... . . . . . 13

Khả năng nén của chất lỏng. ..... . . . . . . ... . . . . . . . 16

Số Reynolds và các loại dòng chảy. .... . . .... . . 18

Thông số

Sức ép . ..... . . . .......... . . . . . .......... 19

Lưu lượng và tốc độ dòng chảy. . . ............. . . . ... . . . . 20

Vận tốc chất lỏng. . . . . . . . . . . . . ... . . . ....... . . .. 23

Công việc và Quyền lực. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 23

Kéo và tổn thất áp suất. . .................... 25

Sốc thủy lực. . . . . . . . . . . . . . . . ... . . . . . . . . . . 27


Machine Translated by Google

ii

Khóa thủy lực. . . . . . . .... . .. . .............. 27

Sự xóa sổ. . . . . . . . . . . . . . ....... . .. . .. . .. . .. 28

Bám sát. . . . . . . . .... . ............... . ....... 29

Xâm thực . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .... . .. . .. . 29

Phương trình Bernoulli. . . . . . . . . . . . . . . . . . ...... 30

Phương trình Torricelli. . . . . . . . . . . . . . . . . ....... 31

Chương 3:
Các thành phần hệ thống thủy lực 33
1. Hạn chế dòng chảy. . .... . ........ . ............ 34
2. Van giảm áp. .......... . .. . ..... . .. 36
3. Kiểm tra Van. ... . .. . .. . ........ . ..... . .. . . 37
4. Van giảm tốc. . . . ........... . ........... 39

5. Điều khiển lưu lượng bù áp. .... . ..... 40


6. Van điều khiển hướng. .. . .. . .. . .. . .. . .. . .. 42

7. Bơm thủy lực. .... . .. . ..... . ............. 48

8. Động cơ thủy lực. . .... . ..... . ........ . ...... 59

9. Xi lanh thủy lực. . ..... . ..... . .. . .. . .. . .. . 60


10. Cảm biến áp suất. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 64

11. Bộ tích lũy thủy lực. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 66

12. Bộ lọc thủy lực. . .... . ........ . ........ . ... 70

13. Bể chứa thủy lực. . . . ....... . ............ 77

14. Đường ống, phụ kiện và khớp nối thủy lực. . . . . . . . . . 83


15. Khối Manifold. .... . .. . .............. . ..... 88

16. Chất lỏng thủy lực. ........... . ........ . ..... . . 90


17. Độ sạch của chất lỏng. ........... . .. . ........... 95
18. Động cơ điện. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .... . .. . 98

Chương 4:
Quản lý và chất lượng quá trình thiết kế hệ
thống thủy lực 101
Lịch sử tóm tắt về chất lượng. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 101

Giới thiệu . . . . . . . . . . . . ...................... 103

Các nhân tố . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 104


Machine Translated by Google

Thiết kế hệ thống thủy lực cho xe tải iii

Cấu trúc quá trình thiết kế. . . . . . . . . . . . . . . . . ... 106

Định nghĩa của các công cụ được sử dụng. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 108

Mô tả các bước của quy trình thiết kế. . . . . . . . . . . . . 110

Hướng dẫn thiết kế. . . . .............. . ........... 116

Lập hồ sơ các hoạt động thiết kế. . . . . . . . . . . . . ..... 117

Tiêu chí kết thúc dự án. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 118

Thất bại và tỷ lệ thất bại. . . . . . . . .... . ..... . .. . ..... 119

Bằng sáng chế. .... . ........ . ..... . .. . .. . . . . . . . . . . . . . 120

Thiết kế xung quanh một bằng sáng chế hiện có. . . . . . . . . . . . . . . . 122

Khía cạnh pháp lý của quá trình thiết kế. . . . . . . . . . . . . . . . . 123

Chương 5: Hệ

thống thủy lực cho xe nâng cao Hệ thống nâng hạ. 125
. . . .... . .. . ..... . .. . .. . .. . .. . 126

Tổng quan về hệ thống thủy lực. ........ . .. . .. . .. . .. 128

Nguyên tắc thiết kế . ... . .. . ............ . ........ . 129

Yêu cầu thiết kế . .... . .. . ..... . .. . .. . .. . .. . 130

Hệ thống thủy lực với van điều hướng bằng tay tỷ lệ 133 Tính toán. . . 146

. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . ....

Hệ thống thủy lực với tỷ lệ điều khiển bằng điện

van. . ........ . ..... . .. . .. . .. . .. . .. . .. . .. . . 153

Hệ thống thủy lực với khả năng hạ thấp khẩn cấp. ....... . . 158

Hệ thống thu hồi năng lượng. . . . . . .......... . ...... . 160

Hệ thống lái thủy lực. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 165

Hệ thống lái điện thủy lực. .... . .. . .. . .. . .. . 171

Hệ thống thủy lực tích hợp. ....... . .. . ........ . . 174

Độ êm của việc nâng. . ..... . .. . .. . ........ . .. 176

Chương 6:

Hệ thống thủy lực cho xe nâng tay thấp 181


Machine Translated by Google

iv

Hệ thống thủy lực với tay lái trợ lực độc lập

và nâng các mạch. . . . .............. . . . . . . . . . . . .... 183

Hệ thống thủy lực tích hợp cho xe nâng tay thấp. . . . . . . . 185

Hệ thống thủy lực tích hợp với bộ tích lũy. ....... 189

Hệ thống thủy lực cho xe tải pallet có phuộc dài 194 Tay lái có trợ lực thủy

lực. 197 Hệ thống tích hợp với trợ lực lái . ....
điện. . . ...... . . .

. . . . .. 199

Chương 7:
Hệ thống thủy lực cho xe tải kiểu cần 201
Mạch thủy lực để nâng cần, mở rộng và nghiêng nĩa. ... . . . 202

Mạch nâng & hạ thủy lực cho sự bùng nổ kính thiên văn. .... . . 203

Mạch thủy lực với van đóng ngắt tự động. ..... 207

Mở rộng tốc độ cao của bùng nổ kính thiên văn. . . . . .... . . . 208

Chương 8:
Các chủ đề đã chọn 211

I. Bảo dưỡng hệ thống thủy lực . . .. . . . .


Nguyên tắc khắc phục sự cố. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 211 . 212.

Đời sống hệ thống. . . . . . . . . . . . . . . ... . . . . . . . . . . . . . . . . . 212

Quy tắc an toàn . . . . . . . . . . .... . . . ....... . . .... . . . . . 213

Phục vụ chất lỏng. . . . . . . . . ........... . . .... . . . . . 213

Bộ lọc dịch vụ. . .... . . . . . ............. . . . . . . . . . 216

Các hồ chứa dịch vụ. . . . . . . . ... . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 216

Phục vụ máy bơm quay và động cơ. . . . . . . . . . . . . . . . . . 217

Xi lanh thủy lực phục vụ. .... . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 218

Van dịch vụ. . . . . . . . . . . . . . . ............ . . . . . . 219

Đầu nối dịch vụ. . . . . . . . . . . . . . ... . . . ...... . . . . 220

Con dấu . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 221


Machine Translated by Google

Thiết kế hệ thống thủy lực cho xe tải v

II. Bố cục các thành phần- những cân nhắc chung 222

III. Những vấn đề chung . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 223

IV. Nhiễm bẩn chất lỏng thủy lực. . . . . . 225

V. Tương lai của thủy lực. . . . . . . . . . . . . 229

Phụ lục 231


Phụ lục A Phân loại ITA

Phụ lục B Tính chất vật lý của chất lỏng thông thường

Phụ lục C Phân loại độ nhớt của dầu bôi trơn công nghiệp
Chất lỏng

Phụ lục D Hệ số kháng cục bộ

Phụ lục E Ma trận quyết định và nhà QFD

Phụ lục F Tính toán hệ thống thủy lực


Machine Translated by Google

vi
Machine Translated by Google

Thiết kế hệ thống thủy lực cho xe tải 1

Chương 1

Giới thiệu

Lời nói đầu

Mục đích của cuốn sách này là minh họa các nguyên tắc thiết kế và phương pháp thiết kế và
tính toán hệ thống thủy lực cho xe nâng công nghiệp.
Việc xác định các thông số chính của các hệ thống này dựa trên các nguyên tắc thủy lực và
cơ học. Cuốn sách này được sử dụng như một nguồn thông tin cho các kỹ sư cơ khí liên quan
đến thiết kế, sản xuất và sửa chữa hệ thống thủy lực cho xe nâng di động. Sách này cũng có
thể được sử dụng bởi các sinh viên kỹ thuật trong các Chương trình Xe tải Công nghiệp. Để
kết hợp hai mục đích này, có một chương giới thiệu, “Các đặc tính và thông số của chất lỏng
thủy lực”, và một chương về “Các thành phần thủy lực” mô tả cấu tạo và chức năng của các
thành phần được sử dụng trong hệ thống thủy lực di động. Cuốn sách này cũng sẽ có lợi cho
các kỹ sư làm việc trong các lĩnh vực thiết kế, chế tạo và dịch vụ của bất kỳ thiết bị di
động nào khác trên đường cao tốc.

Trong tất cả các trường đại học, sinh viên kỹ thuật cơ khí nghiên cứu cơ sở lý thuyết của
cơ học chất lỏng, động lực học chất lỏng và nhiệt động lực học.
Tuy nhiên, một số trường đại học cung cấp các khóa học về thủy lực và khí nén (còn được
gọi là: năng lượng chất lỏng), là những ứng dụng của những ngành này. Đó là lý do tại sao
hầu hết các kỹ sư thiết kế đều học những kiến thức cơ bản về sức mạnh chất lỏng trong công việc.
Thời gian học công suất chất lỏng có thể giảm đáng kể nếu bạn hiểu rõ một số nguyên tắc
thủy lực cơ bản. Cuốn sách này sẽ mô tả các nguyên lý thủy lực và hoạt động của các cơ cấu
thủy lực chính, sẽ cung cấp cho bạn nền tảng để tự thiết kế bất kỳ hệ thống nào.

Khó khăn hơn để thiết kế hệ thống thủy lực cho xe nâng nhỏ hơn. Đó là bởi vì những hệ thống
này phải có cùng hiệu suất như những chiếc xe tải lớn hơn nhưng chúng phải được đặt trong
một không gian nhỏ hơn. Phong bì thiết kế nhỏ hơn là một thách thức lớn đối với các kỹ sư
thiết kế. Để đáp ứng điều này và tất cả những thách thức khác trong quá trình thiết kế, các
kỹ sư phải tuân theo các nguyên tắc cải tiến liên tục và chất lượng quá trình thiết kế.

Chất lượng của quá trình thiết kế phụ thuộc vào việc thực hiện đúng từng bước
Machine Translated by Google

2 Chương 1: Giới thiệu

của quy trình. Việc thực hiện đúng yêu cầu kiến thức trong các lĩnh vực kỹ thuật và
quản lý. Các ngành cần thiết cốt lõi là: Toán học, Cơ học chất lỏng, Mạch và linh
kiện thủy lực, Quản lý chất lượng, Quản lý dự án, Thiết kế cho sự xuất sắc và Truyền
thông chuyên nghiệp. Một số khóa học này, trong hầu hết các chương trình kỹ thuật,
không phải là một phần của chương trình đào tạo kỹ thuật và do đó, các kỹ sư phải
tham gia các khóa học bổ sung để có được bộ kiến thức phù hợp.

Chương 4, “Quản lý và chất lượng của quá trình thiết kế”, mô tả khía cạnh quản lý
và các nguyên tắc cơ bản của quá trình thiết kế.

Các định nghĩa cho thiết kế và thiết kế hệ thống


• “Thiết kế tốt nhất là thiết kế đơn giản nhất hiệu quả” Albert Einstein
• Thiết kế là giải quyết vấn đề một cách sáng tạo. • Thiết kế hệ thống là
tìm kiếm sự cân bằng trong hiệu suất hệ thống đáp ứng tốt nhất các yêu cầu kỹ
thuật. Sự cân bằng này phải đạt được trước tiên ở cấp độ khái niệm và sau đó
được duy trì trong toàn bộ quá trình thiết kế.

Thiết kế hệ thống thủy lực được xây dựng dựa trên kiến thức về một số nguyên tắc cơ
bản. Hầu hết các kỹ sư năng lượng chất lỏng đều có kiến thức nền tảng và thậm chí
không nghĩ về chúng. Đối với những người học về thủy lực, biết các nguyên tắc cơ
bản là bước đầu tiên để thiết kế các hệ thống tiết kiệm năng lượng và chi phí. Các
mốc quan trọng của các nguyên tắc thủy lực là:

• Kiến thức về các đặc tính và thông số của chất lỏng • Mối
quan hệ vận tốc-áp suất (phương trình Bernoulli) • Kiến thức
về các thành phần thủy lực
Các đặc tính của chất lỏng, các thông số chất lỏng và phương trình Bernoulli được
mô tả trong Chương 2. Chương 3 mô tả các thành phần được sử dụng trong hệ thống.

Thiết kế hệ thống tốt cũng sẽ yêu cầu kiến thức về:

• Các yêu cầu kỹ thuật (tham số) đối với hệ thống • Các yếu tố ảnh
hưởng đến chức năng hệ thống và tuổi thọ hệ thống • Ràng buộc- chi
phí, không gian, môi trường xung quanh

Khi thiết kế một hệ thống, kỹ sư phải tập trung vào bốn khía cạnh chính:
Machine Translated by Google

Thiết kế hệ thống thủy lực cho xe tải 3

Thứ nhất: tối đa hóa hiệu quả của hệ thống và tuổi thọ của hệ thống.

Để đạt được yêu cầu này, kỹ sư thiết kế phải lựa chọn các thành phần của hệ thống thủy
lực sao cho chúng kết hợp với nhau để đạt được hiệu quả tối đa của hệ thống.

Thứ hai: thiết kế cho khả năng sản xuất và lắp ráp Thứ ba:

thiết kế để kiểm tra và dịch vụ Thứ tư: thiết kế một hệ

thống hiệu quả về chi phí Bốn khía cạnh này được mô tả

trong các chương 4, 5, 6 và 7.

Ngoài việc thiết kế hệ thống thủy lực, kỹ sư hệ thống cũng phải xem xét cách hệ thống
tương tác với các hệ thống khác (cơ, điện, điều khiển), loại phương tiện (ICE hoặc
điện) và hệ quả công thái học của thiết kế (tương tác của hệ thống với người dân).

Định nghĩa về “kỹ thuật hệ thống” được đưa ra bởi Hội đồng Kỹ sư Hệ thống Quốc tế
(INCOSE)

Kỹ thuật hệ thống là một cách tiếp cận liên ngành và là phương tiện để cho phép hiện
thực hóa các hệ thống thành công. Nó tập trung vào việc xác định nhu cầu của khách hàng
và chức năng cần thiết ngay từ đầu trong chu kỳ phát triển, lập hồ sơ các yêu cầu, sau
đó tiến hành tổng hợp thiết kế và xác nhận hệ thống trong khi xem xét vấn đề hoàn
chỉnh. Kỹ thuật hệ thống tích hợp tất cả các ngành và nhóm chuyên môn vào một nỗ lực
của nhóm, tạo thành một quy trình phát triển có cấu trúc, tiến hành từ ý tưởng đến sản
xuất đến vận hành. Kỹ thuật hệ thống xem xét cả nhu cầu kinh doanh và kỹ thuật của tất
cả khách hàng với mục tiêu cung cấp một sản phẩm chất lượng đáp ứng nhu cầu của người
dùng.

Quy định Ở một số

quốc gia, chẳng hạn như Canada, nghề kỹ sư được tự quản lý thông qua các tổ chức cấp
tỉnh. Cơ quan quản lý bao gồm các kỹ sư được các thành viên của tổ chức kỹ thuật lựa
chọn thông qua quá trình bỏ phiếu.

Ở các quốc gia khác, chẳng hạn như Hoa Kỳ, chính quyền tiểu bang quy định việc cấp
phép, hoạt động nghề nghiệp và phê duyệt cơ quan quản lý của các tổ chức kỹ thuật.
Machine Translated by Google

4 Chương 1: Giới thiệu

Các tổ chức nghề nghiệp xây dựng các tiêu chuẩn về trình độ tối thiểu, đạo đức
nghề nghiệp và thực hành. Họ cũng tham gia vào việc hòa giải các xung đột.

Tính toán
Tính rõ ràng và chính xác của các tính toán kỹ thuật là một phần quan trọng của
thiết kế hệ thống. Tất cả các dữ liệu, giả định, quy luật toán học và vật lý
phải được xác định rõ ràng. Tính toán là một tài sản trí tuệ cho một công ty.
Do đó, bất kỳ kỹ sư nào khác có cùng kiến thức nền tảng phải có thể hiểu và sử
dụng chúng. Điều này làm giảm thời gian phát triển của các dự án trong tương
lai và giúp đưa sản phẩm mới ra thị trường trong thời gian ngắn hơn. Một phương
pháp hay là đặt tất cả các phép tính trên máy chủ ở định dạng HTML hoặc PDF.

Các quốc gia Châu Âu (ngoại trừ Vương quốc Anh) sử dụng dấu phẩy làm dấu thập
phân. Vương quốc Anh, Hoa Kỳ và các tỉnh nói tiếng Anh của Canada sử dụng dấu
chấm làm dấu thập phân. Trong cuốn sách này, vì nó được viết bằng tiếng Anh,
tôi sẽ sử dụng một dấu chấm.

Hệ thống đơn vị

Hệ thống đơn vị đo lường quốc tế (SI)

Hệ thống này đã được thông qua vào năm 1960 tại Hội nghị toàn thể lần thứ mười
một về cân và đo lường như một tiêu chuẩn quốc tế. SI được tất cả các nước ở
Châu Âu và hầu hết các nước trên thế giới chấp nhận. Trong tương lai, nó dự
kiến sẽ thay thế tất cả các hệ thống khác và được tất cả các quốc gia sử dụng.

Trong cuốn sách này, chúng tôi sẽ chủ yếu sử dụng các đơn vị SI.

Hệ thống Đơn vị của Anh •

Hệ thống Trọng lực Anh (BG)


Trước đây, hệ thống BG được sử dụng ở các nước nói tiếng Anh. Trong hệ thống
BG, đơn vị đo chiều dài là foot (ft), đơn vị lực là pound (lb), đơn vị khối
lượng là mờ (sên) và đơn vị nhiệt độ là độ F (° F).
Machine Translated by Google

Thiết kế hệ thống thủy lực cho xe tải 5

Fahrenheit (° F) = [Celsius (° C) x 9/5] + 32

Độ C (° C) = [Fahrenheit (° F) - 32] x 5/9

• Hệ thống Kỹ thuật tiếng Anh (EE)


Các đơn vị trong hệ thống EE tương tự như các đơn vị trong hệ thống BG. Đơn vị đo
chiều dài là foot (ft), đơn vị khối lượng là pound khối lượng (lbm), đơn vị của
lực là lực pound (lbf) và thang nhiệt độ tuyệt đối là độ Rankine (° R).

Phương trình được sử dụng để chuyển đổi sên sang pound là:

lbm
slug =
gC

Có hai ga-lông: Anh và Mỹ 1 ga-lông Anh = 4,546

lít 1 ga-lông Mỹ = 3,785 lít

Các ký hiệu được sử dụng trong công thức và sơ đồ thủy lực


Bảng chữ cái Latinh

A Diện tích [m2 ]

D Đường kính [m]

dP Dịch chuyển bơm [cm3 / vòng]

dM Dịch chuyển động cơ thủy lực [cm3 / vòng]

EV Bulk Modulus of Elasticity (Bulk Modulus)

F Buộc [N]

G Lực hấp dẫn [N]

GQ Tốc độ dòng chảy, trọng lượng [N / s]

h Chiều cao, khoảng cách [m]

k Tỉ lệ

L Chiều dài hoặc khoảng cách

[m] m Khối lượng (kg)


Machine Translated by Google

6 Chương 1: Giới thiệu

Số Mach [-]
N Tốc độ quay (tần số quay) [vòng / phút]
P Công suất [Nm / s] và [W]

p Áp suất [N / m2 ] và [Pa]

Q Tốc độ dòng chảy, thể tích [m3 / s] và [L / phút]

q Tốc độ dòng chảy, khối lượng [kg / s]

RL Điện trở dòng tuyến tính

Re Reynolds Number [-]

SG Trọng lượng riêng [-]


t Nhiệt độ [ºC]
T Mô-men xoắn [Nm]

v Vận tốc [m2 / s]

V Thể tích [m3 ] và [lít]

W Làm việc [Nm], [J]

Bảng chữ cái Hy Lạp

α Góc [rad], [º]

β Góc [rad], [º]

γ Trọng lượng riêng [N / m3 ]

δ Độ lệch

ε Gia tốc góc [rad / s2 ]

η Hiệu quả

ϕ Góc [rad], [º]

µ Độ nhớt động (tuyệt đối) [Pa.s]


ν Độ nhớt động học [m2 / s], [St]
ν Khối lượng riêng (m3 / kg)
ρ Mật độ [kg / m3 ]

ρ SG Trọng lượng riêng [-]

τ Ứng suất cắt [N / m2 ] và [Pa]

ω Vận tốc góc [rad / s]

θ Góc [rad], [º]


Machine Translated by Google

Thiết kế hệ thống thủy lực cho xe tải 7

Ký hiệu thủy lực

________ Dòng làm việc (hút, áp suất và trở lại)

- - - - - - - -
Đường hoa tiêu

Dòng linh hoạt

Đường cắt ngang, đường giao nhau

Giao nhau giữa các dòng, không được kết nối

Đường cắm

Thông gió

Hồ chứa, mở

Bể chứa, điều áp

Lọc

Tích lũy
Machine Translated by Google

số 8
Chương 1: Giới thiệu

Thiết bị đo áp suất

Nhiệt kế

Đồng hồ đo lưu lượng

Chân hoạt động

Vận hành bằng tay

Mùa xuân hoạt động

Điều khiển điện

Kiểm soát điện, tỷ lệ

Bơm, khối lượng không đổi, một hướng dòng chảy


Machine Translated by Google

Thiết kế hệ thống thủy lực cho xe tải 9

Bơm, khối lượng thay đổi

Bơm, bù áp

Động cơ thủy lực, một hướng dòng chảy

Động cơ thủy lực, dòng chảy có thể đảo ngược

Bơm- động cơ, dòng chảy có thể đảo ngược

Bộ hạn chế dòng chảy (lỗ) cố định

Biến số bộ hạn chế dòng chảy (lỗ)

Kiểm soát lưu lượng, bù áp, hai chiều

Kiểm soát lưu lượng, bù áp, ba chiều


Machine Translated by Google

10 Chương 1: Giới thiệu

Van giảm áp

Van giảm áp, tỷ lệ với điều khiển gián tiếp


(thí điểm)

Van giảm áp

Kiểm tra van

Công tắc áp suất

Van lái, loại Orbitrol

Máy phát mô-men xoắn


Machine Translated by Google

Thiết kế hệ thống thủy lực cho xe tải 11

chương 2

Thuộc tính và thông số của chất lỏng

Chất lỏng nói chung là bất kỳ chất lỏng hoặc khí hiện có. Trong hệ thống thủy lực, phanh và lái

của xe nâng, chỉ có chất lỏng được sử dụng làm chất lỏng làm việc.

Khoa học về Cơ học của Chất lỏng bao gồm Thủy tĩnh và Thủy động lực học.

Thủy tĩnh học dựa trên định luật Pascal, trong đó nói rằng một chất lỏng hạn chế có áp suất đặt

lên nó sẽ tác dụng với lực bằng nhau trên các diện tích bằng nhau và vuông góc với diện tích.

Trong truyền động thủy tĩnh, công suất được truyền trên cơ sở tác dụng áp lực lên chất lỏng hoặc

bằng thế năng của chất lỏng.

Trong truyền động Thủy động, công suất được truyền bằng động năng của chất lưu.

Đặc tính

Tỉ trọng

Khối lượng riêng của chất lỏng được định nghĩa là khối lượng của nó trên một đơn vị thể tích chứa
khối lượng.

m
ρ =
Kilôgam

2.1
V 3 m

Trong đó: m là khối lượng của chất lỏng trong một đơn vị (kg)

V là đơn vị thể tích của chất lỏng (m3 )

Trong hệ SI mật độ có đơn vị là kg / m3 ). Nó được ký hiệu bằng chữ cái Hy Lạp ρ (rho). Trong hệ

thống BG, mật độ được biểu thị bằng slug / ft3 trong đó khối lượng tính bằng sên.
Machine Translated by Google

12 Chương 2: Tính chất và thông số của chất lỏng

W
m = O
[]
sên , WO là trọng lượng tính bằng pound ở mực nước biển
32.174

Một tham chiếu chung cho chất lỏng là tỷ trọng của nước ở nhiệt độ 4 ° C:

= 1000 Kilôgam

ρ HO2
3 m

Một tham chiếu chung cho các chất không phải chất lỏng là tỷ trọng của sắt:

t
= 7850 kg
ρ SẮT = 7.85
ρ
hoặc
SẮT
3 m
3 m

Mật độ cũng có thể được biểu thị bằng:

1
ρ =
Kilôgam

2,2
3
v m

Ở đâu: υ là khối lượng riêng (m3 / kg)

Không giống như chất khí, khối lượng riêng của chất lỏng phụ thuộc rất ít vào áp suất và nhiệt

độ. Mật độ của các chất lỏng khác nhau được nêu trong Phụ lục B.

Trọng lượng riêng

Trọng lượng riêng là một đặc trưng cho các vật thể chịu tác dụng của trường hấp dẫn. Trường hấp

dẫn không phải là một lực (vì nó không có khối lượng) nhưng nó tạo ra một lực khi nó tương tác

với vật liệu. Kết quả là, vật chất nhận được một gia tốc trọng trường không phụ thuộc vào trạng

thái vật lý của khối lượng.

Trọng lượng riêng của chất lỏng bằng tích của mật độ chất lỏng (ρ) và gia tốc trọng trường g =

9.806 m / s² (g = 32.174 ft / s²). Nó được định nghĩa là trọng lượng chất lỏng trên một đơn vị

thể tích chứa nó.


Machine Translated by Google

Thiết kế hệ thống thủy lực cho xe tải 13

N
γ = ρg 3
2.3
m
Trọng lượng riêng được ký hiệu bằng chữ cái Hy Lạp γ (gamma). Trong hệ SI,
nó có đơn vị là N / m3 hoặc kN / m3 . Trong hệ thống BG, đơn vị cho trọng
lượng riêng là lb / ft³.

Cường độ của trường hấp dẫn mạnh hơn ở mực nước biển và giảm dần ra xa trái
đất, có nghĩa là gia tốc trọng trường thay đổi. Do đó, đối với ứng dụng kỹ
thuật, sự biến đổi của lực hấp dẫn (g) bị bỏ qua, chỉ sự thay đổi trong mật
độ chất lỏng mới gây ra sự thay đổi trong trọng lượng riêng của nó. Trọng
lượng riêng của các chất lỏng khác nhau được nêu trong Phụ lục B.

Trọng lượng riêng

Trọng lượng riêng là tỷ số giữa khối lượng riêng của chất lỏng và khối lượng
riêng của nước ở cùng nhiệt độ.

ρ
ρ SG = 2,4

ρ HO2

Trọng lượng riêng là một tham số không có thứ nguyên và nó có cùng giá trị
trong cả hai hệ SI và BG.

Độ nhớt

Độ nhớt của chất lỏng là thước đo lực cản chống lại ma sát giữa
du
) và cắt
các lớp chất lỏng. Nó liên quan đến gradient vận tốc ( dy
τ
căng thẳng ( ) bằng phương trình:
Machine Translated by Google

14 Chương 2: Tính chất và thông số của chất lỏng

du
τ =µ 2,5
[Pa.s]
dy
µ
Trong đó, hằng số tỷ lệ, (mu), được gọi là độ nhớt động lực học (hoặc tuyệt đối)
của chất lỏng. Chất lỏng mà gradient vận tốc có liên quan tuyến tính với ứng
suất cắt, được gọi là chất lỏng Newton (tất cả các chất lỏng thông thường). Về
mặt đồ thị, độ dốc của ứng suất cắt so với gradien vận tốc bằng độ nhớt. Giá
trị của độ nhớt phụ thuộc vào thành phần hóa học chất lỏng và nhiệt độ. Trong
hầu hết các bài toán về chất lỏng, độ nhớt được kết hợp với tỷ trọng trong
phương trình:

2
m
ν =µ 2,6
ρ S

Trong đó, kích thước chữ cái ν (nu) được gọi là độ nhớt động học. Các
Hy Lạp của độ nhớt động học theo đơn vị SI là m² / s.

Các đơn vị Stocks (St) và Centistokes (cSt) cũng được sử dụng.


2 4 2
1St= 1cm / s= 10 m / s
1cSt= 1mm / s =10 m / s
2 6 2

Các giá trị của ν đối với các chất lỏng khác nhau được nêu trong Phụ lục B.

Trong hệ thống phân loại ISO, độ nhớt liên quan đến cấp ISO. Có 18 cấp độ nhớt
bao gồm phạm vi từ 2 đến 1650 centistokes.
Độ nhớt của các cấp ISO được đo ở nhiệt độ 40 ° C. Hệ thống ISO để đo độ nhớt
đã được Viện Dầu mỏ Hoa Kỳ và Hiệp hội Vật liệu và Thử nghiệm Hoa Kỳ (ASTM)
thông qua. Ngày nay tất cả các công ty và nhà sản xuất xăng dầu đều sử dụng hệ
thống này như một tiêu chuẩn để đo độ nhớt. Trước khi áp dụng ISO, độ nhớt của
các loại ASTM được đo ở 100 ° F (37,8 ° C) theo đơn vị SUS (Saybolt Universal
Seconds).

Dải đơn vị SUS Để chuyển đổi sang đơn vị cSt

từ 32 đến 99 cSt = 0,2253 x SUS - (194,4 / SUS) cSt

từ 100 đến 240 = 0,2193 x SUS - (134,6 / SUS)

hơn 240 cSt = SUS / 4,635


Machine Translated by Google

Thiết kế hệ thống thủy lực cho xe tải 15

Do sự chênh lệch nhiệt độ nhỏ, các cấp ISO nhớt hơn một chút so với các cấp
ASTM tương ứng theo đơn vị SUS. Phân loại cấp độ nhớt được nêu trong Phụ lục
C.

Một đặc tính khác được các nhà sản xuất chất lỏng đưa ra là Chỉ số độ nhớt
(VI). Chỉ số này là con số biểu thị sự thay đổi của độ nhớt theo sự thay
đổi của nhiệt độ. VI cao có nghĩa là độ nhớt ít thay đổi khi nhiệt độ thay
đổi và ngược lại. Độ nhớt của chất lỏng là yếu tố chính quyết định lượng ma
sát giữa các lớp chất lỏng, độ dày lớp biên dọc theo thành bên trong và ma
sát giữa các bề mặt kim loại của các bộ phận thủy lực. Độ nhớt thay đổi theo
sự thay đổi của nhiệt độ, áp suất và độ nhiễm bẩn.

Khi áp suất lên chất lỏng tăng, ứng suất cắt tăng dẫn đến tăng độ nhớt.
Ngoài ra, khi nhiệt độ chất lỏng tăng, độ nhớt của nó giảm. Ảnh hưởng của
nhiệt độ đến độ nhớt động học của một số chất lỏng được thể hiện trên hình
2.1.

Hình 2.1 Nguồn: Webtec Products Ltd. (http://www.webtec.co.uk/)


Machine Translated by Google

16 Chương 2: Tính chất và thông số của chất lỏng

Khả năng nén của chất lỏng

Độ nén của chất lỏng là thước đo thể tích chất lỏng có thể thay đổi dễ dàng dưới
áp suất như thế nào. Tính năng nén được đặc trưng với Môđun đàn hồi hàng loạt
(Bulk Modulus hoặc Modulus of Elasticity) EV. Mô đun đàn hồi thể hiện khả năng
chống nén của chất lỏng và được định nghĩa là:

N
= -
Ev 2 2,7
dp /dVm V
Ở đâu:

dp là sự thay đổi chênh lệch về áp suất cần thiết để tạo ra sự thay đổi
chênh lệch về thể tích dV;

V là thể tích ban đầu của chất lưu;

V / V là thể tích riêng.

Vì khối lượng riêng là không thứ nguyên nên Môđun đàn hồi có cùng đơn vị với áp
suất. Dấu hiệu tiêu cực cho thấy áp suất tăng sẽ làm giảm thể tích. Theo đơn vị
SI, Ev được cho là N / m²
(Bố). Trong đơn vị BG (tiếng Anh), nó được cho là lb / in² (psi). Một số giá trị của Ev
được đưa ra trong Phụ lục B.

Trong trường hợp sử dụng dầu thủy lực, giá trị V / V rất nhỏ (lớn
Ev). Vì lý do này, đối với các ứng dụng kỹ thuật, chúng tôi chấp nhận rằng chất
lỏng không thể nén được và bỏ qua hệ số nén. Các giá trị lớn đối với môđun khối
lượng lớn chỉ ra rằng chất lỏng cần một lượng áp suất lớn để tạo ra một sự thay
đổi nhỏ về thể tích. Nói cách khác, con số này càng lớn thì khả năng chống nén
của chất lỏng càng lớn.

Môđun của độ co giãn có thể được biểu thị theo cách khác

= -
Ev 2,8
ρ dp /ρd

Ở đâu:

dρ là sự thay đổi khác biệt về khối lượng riêng của chất lưu; ρ

là khối lượng riêng ban đầu của chất lưu.


Machine Translated by Google

Thiết kế hệ thống thủy lực cho xe tải 17

Đối với hầu hết các ứng dụng kỹ thuật, chúng tôi coi chất lỏng là không thể nén
được. Để làm như vậy, chúng ta luôn phải lưu ý đến hệ số nén khi thiết kế hoặc
thiết kế lại một hệ thống. Trong bất kỳ hệ thống thủy lực nào, chúng ta không
chỉ phải xem xét độ cứng của chất lỏng mà còn phải xem xét độ cứng của toàn bộ
hệ thống. Mô đun số lượng lớn của chất lỏng là một trong những yếu tố chính
quyết định độ cứng của hệ thống. Có một số trường hợp phải xét đến khả năng chịu
nén.

• Nén và giải nén khối lượng chất lỏng lớn trong thủy lực
cơ cấu truyền động như xi lanh piston.
• Có không khí trong chất lỏng. Sự hiện diện của không khí làm giảm Mô đun
số lượng lớn, do đó làm tăng khả năng nén của toàn hệ thống. Hàm lượng
1% không khí không hòa tan có thể làm giảm Ev bằng 40%.
Sự có mặt của không khí trong chất lỏng thường là do bể chứa được thiết
kế không đúng cách, lựa chọn sai các thành phần thủy lực hoặc đường hút
bị hỏng. • Sử dụng bộ tích lũy trong hệ thống.

Đối với hệ thống thủy lực xe nâng, khả năng nén được coi là một đặc tính tiêu
cực vì nó làm giảm độ cứng của hệ thống. Giảm thể tích do khả năng nén của dầu
thủy lực xấp xỉ 1% cho mỗi áp suất 15 MPa (2000 psi). Hình 2.2 cho thấy mối quan
hệ giữa Bulk Modulus Ev và nhiệt độ đối với hai loại chất lỏng.

Hình 2.2
Machine Translated by Google

18 Chương 2: Tính chất và thông số của chất lỏng

Số Reynolds và các loại dòng chảy

Dòng chất lỏng có thể là dòng chảy tầng, hỗn loạn hoặc hỗn hợp của cả hai.
Yếu tố quyết định loại dòng chảy nào là tỷ số giữa lực quán tính (vsρ) và
lực nhớt (µ / L) trong chất lỏng. Tỷ lệ này được biểu thị bằng Số Reynolds
không thứ nguyên:

Re =
ρ VL
2,9
µ
Ở đâu:

V là đặc tính vận tốc


L là đặc tính tuyến tính

µ là độ nhớt động lực học (tuyệt đối) của chất lỏng

ρ là mật độ chất lỏng

Khi dòng chảy trong ống có tiết diện tròn thì đặc tính tuyến tính L bằng
đường kính ống D. Khi đó phương trình có thể viết dưới dạng:


Re = ρ 2,10
µ

µ
ν =
Chúng ta cũng có thể biểu diễn phương trình với độ nhớt động học
ρ

Re = 2,11
ν
Con số này được đặt theo tên của Osborne Reynolds (1842-1912), người đã đề
xuất nó vào năm 1883.

Dòng chảy tầng được đặc trưng với dòng chảy mịn và các lớp song song. Nó xảy
ra khi lực nhớt chiếm ưu thế (số Re thấp). Dòng chảy rối được đặc trưng với
hành vi hỗn loạn và xoáy nước trong dòng chảy và nó xảy ra khi lực quán tính
chiếm ưu thế (số Re cao). Đối với Số Reynolds lên đến 2000, dòng chảy là
nhiều tầng. Trên số Reynolds là 4000, dòng chảy hoàn toàn hỗn loạn. Giữa
những năm 2000 và
Machine Translated by Google

Thiết kế hệ thống thủy lực cho xe tải 19

4000, dòng chảy chuyển tiếp (giữa tầng và dòng chảy rối) và nó có các yếu tố của cả hai
loại dòng chảy. Đối với dòng chảy bên trong các đường ống tròn, số Reynolds quan trọng
thường được chấp nhận là 2320.

Thông số

Sức ép

Áp suất là lực bình thường trên một đơn vị diện tích tại một điểm nhất định trong chất lỏng.
Đối với hầu hết các vấn đề kỹ thuật, chúng tôi giả định rằng chất lỏng chuyển động như
một vật thể cứng (xử lý chất lỏng ở trạng thái nghỉ) do đó không có ứng suất cắt trong nó.
Vì vậy, lực duy nhất tác dụng lên chất lỏng là áp suất và trọng lượng. Điều này cho phép
chúng tôi có được các giải pháp tương đối đơn giản cho hầu hết các vấn đề kỹ thuật.

Sự phân bố áp suất (đối với chất lỏng không nén được) được gọi là sự phân bố thủy tĩnh.

p 1 = γh + p2 2,12

Ở đâu:

h = z1 - z2 là khoảng cách theo phương thẳng đứng từ điểm có áp suất p1 đến điểm có áp
suất p2. Khoảng cách này được gọi là cột áp và nó được hiểu là chiều cao của cột chất
γ
lỏng có trọng lượng riêng cần thiết để tạo ra sự chênh lệch áp suất (p1 - p2). ta
Nếucóchúng
một

bề mặt tiếp xúc với áp suất khí quyển thì sẽ thuận tiện hơn khi sử dụng một điểm trên bề
mặt này làm điểm tham chiếu 2. Như vậy, chúng ta cho: p2 = p0.

Trong SI, áp suất đơn vị được biểu thị là Pa (Pascal), trong đó: 1Pa = 1N / m². Trong một
số trường hợp, chúng tôi sử dụng thanh đơn vị (1bar = 0,1 MPa).

Trong BG, đơn vị là lb / ft² hoặc lb / in² (psi). Mối quan hệ giữa hệ mét và hệ thống
tiếng Anh là: 1 bar = 14,5 psi
Machine Translated by Google

20 Chương 2: Tính chất và thông số của chất lỏng

Trong hệ thống thủy lực xe tải di động, máy bơm quay chuyển vị tích cực được sử dụng để tạo
áp suất. Một nhược điểm của việc sử dụng loại máy bơm này là chúng tạo ra xung áp suất và
dòng chảy trong cổng xả.
Sự thay đổi áp suất trong cửa ra máy bơm bánh răng được giải thích trong Chương
3, Máy bơm thủy lực.

Đo áp suất

Áp suất tại một điểm nhất định được đo so với áp suất khí quyển cục bộ được gọi là áp suất
khí quyển . Mặt khác, áp suất tuyệt đối được đo so với chân không hoàn hảo (độ không tuyệt
đối). Áp suất tuyệt đối luôn dương trong khi áp suất có thể dương hoặc âm. Áp suất âm còn
được gọi là chân không.

Hệ thống thủy lực được sử dụng trong xe tải công nghiệp được phân loại theo áp suất tối đa
mà chúng được thiết kế cho:

• Hệ thống áp suất thấp - lên đến 5 MPa (<50 bar) • Hệ thống

áp suất trung bình - từ 5 đến 15 MPa (50 - 150 bar) • Hệ thống áp suất cao

thông thường - từ 15 đến 25 MPa (150 –


250 bar) • Áp suất cao hệ thống - từ 25 đến 40

MPa (250 - 400 bar)

Lưu lượng và tốc độ dòng chảy

Dòng chảy là chuyển động của các phân tử chất lỏng từ điểm này đến điểm khác. Vì
việc quan sát tất cả các phân tử hầu như là không thể, chúng ta đang mô tả dòng
chảy là chuyển động của một phần chất lỏng, được gọi là thể tích nhỏ (hay thể
tích đơn vị). Thể tích nhỏ chứa nhiều phân tử. Dòng chảy được tạo ra khi một chất
lỏng mới được đẩy vào một chất dẫn chất lỏng (đường ống hoặc ống chứa đầy chất lỏng).
Các phân tử của thể tích mới đẩy ngược lại các phân tử chất lỏng đã có trong vật dẫn và dịch
chuyển chúng. Các phân tử rời rạc di chuyển bằng cách đẩy các phân tử lân cận của chúng, v.v.
Vì vậy, thể tích chất lỏng đẩy ra từ vật dẫn ở đầu đối diện sẽ giống như thể tích nhập vào.
Sự chuyển động của các phân tử chất lỏng gây ra một sóng áp suất truyền với tốc độ âm thanh
(khoảng 1400 m / s). Tốc độ của âm thanh trong chất lỏng là:

Ev
c = 2,13
ρ
Ở đâu:

Ev là mô đun đàn hồi (Pa)


Machine Translated by Google

Thiết kế hệ thống thủy lực cho xe tải 21

ρ là khối lượng riêng (kg / m3 )

Ví dụ, tốc độ âm thanh trong chất lỏng thủy lực (cấp độ nhớt 32) là: c = (1,7x

109/870 ) 1/2 = 1398 (m / s)

Các giá trị mật độ được cho trong Phụ lục B.

Khi tính toán các thông số của hệ thống thuỷ tĩnh ta giả sử rằng vận tốc, v, tại một
điểm xác định trong không gian không thay đổi theo thời gian dv / dt = 0. Dòng chảy
như vậy được gọi là: dòng chảy ổn định. Trong hệ thống có dòng chảy ổn định, việc đóng
hoặc mở bộ phận thủy lực nhanh chóng có thể gây ra tác động không ổn định, điều này
phải được xem xét khi thiết kế hệ thống thủy lực. Ví dụ: ảnh hưởng của “búa nước”, dẫn
đến tiếng nổ lớn của đường ống hoặc củ.

Có ba loại tốc độ dòng chảy:

• Tốc độ dòng chảy thể tích, Q


Lưu lượng thể tích là lưu lượng đơn vị thể tích trên một đơn vị thời gian đi qua một
mặt cắt quan sát.

3
Khối lượng đơn vị V m
Q = =
_
2,14
Đơn vị _
thời gian t S

Trong đơn vị SI, tốc độ dòng chảy có thể được biểu thị bằng mét khối trên phút [m3 /
phút] hoặc lít trên phút [l / phút]. Trong đơn vị BG, tốc độ dòng chảy được biểu thị
bằng gallon trên phút [gpm].

Trong các hệ thống làm việc với chất lỏng không nén được, chúng tôi sử dụng tốc độ
dòng thể tích để tính toán. Trong các tính toán sâu hơn của chúng tôi, chúng tôi sẽ
sử dụng riêng loại tốc độ dòng chảy này.

• Tốc độ dòng chảy khối lượng, q

Tốc độ dòng chảy khối lượng là đơn vị khối lượng trên một đơn vị thời gian

Khối lượng
_ đơn vị m
q = = Kilôgam

2,15
Đơn vị thời
_ gian t S
Machine Translated by Google

22 Chương 2: Tính chất và thông số của chất lỏng

Nó cũng có thể được định nghĩa là: q = ρ Q, [kg / s]

Trong đơn vị BG, tốc độ dòng chảy khối lượng được biểu thị bằng [slug / sec] hoặc [slug / min].

• Tốc độ dòng chảy trọng lượng, G

Tốc độ dòng chảy trọng lượng là đơn vị lực hấp dẫn trên một đơn vị thời gian

F N
GQ = =
_
Lực lượng đơn vị
2,16
Đơn vị thời
_ gian t S

Nó có thể được định nghĩa là:

= ρ [N / s]
G Q gQ, 2,17

Trong BG, tốc độ dòng khối lượng được biểu thị bằng [lb / giây] và [lb / phút].

Một ví dụ về sự phân bố tốc độ dòng chảy sau khi bơm được thể hiện trong Hình 2.3.

Độ lệch trong tốc độ dòng chảy được xác định là:

-
δ= Q 100 × QQ
=
tối đa min
× 100 _ [%]
Qm Qm

Trong đó, Qm là giá trị trung bình của tốc độ dòng chảy.

Hình 2.3
Machine Translated by Google

Thiết kế hệ thống thủy lực cho xe tải 23

Vận tốc chất lỏng

Vận tốc chất lỏng, trong ống là:

Q m
v= 2,18
Một S

Trong đó, Q [m³ / s] là tốc độ dòng thể tích đi qua mặt cắt có diện tích A [m2 ].

Các nhà thiết kế phải luôn xem xét vận tốc dòng chảy qua các đường ống và ống mềm và
duy trì tốc độ dòng chảy trong giới hạn khuyến nghị.
Vượt quá giới hạn tốc độ dòng chảy tối đa có thể gây ra sự hỗn loạn trong dòng chảy
và làm giảm hiệu quả của hệ thống. Vận tốc dòng chảy khuyến nghị được trình bày trong
Chương 3.14 (Đầu nối thủy lực).

Công việc và quyền lực

Công, như chúng ta đã biết từ khóa học Cơ học, được định nghĩa là lực (F) tác dụng qua
một khoảng cách (x).

W = Fx [Nm] 2,19

Trong thủy lực, chúng ta cũng tác dụng lực F để di chuyển một thể tích chất lỏng ở khoảng cách x.

Lực bằng áp lực tác dụng lên một diện tích bề mặt.

F = pA [ ] N 2,20

Nếu chúng ta thay thế lực vào phương trình 2.19, công có thể được biểu thị như sau:

W = pAx [Nm] 2,21


Machine Translated by Google

24 Chương 2: Tính chất và thông số của chất lỏng

Nếu chúng ta thay thế thêm V = Ax [m³], chúng ta nhận được công thức được sử dụng phổ biến
nhất để giải các bài toán công suất chất lỏng.

W = pV [Nm] 2,22

Trong đó, V là thể tích chất lỏng.

Trong đơn vị SI, công được biểu thị bằng Newton mét [Nm] hoặc bằng
Joules (1J = 1Nm)

Công suất là công việc trên một đơn vị thời gian

W Nm
P = 2,23
t S

Trong đơn vị SI, công suất được biểu thị bằng Watts [W], trong đó:

1W = 1 Nm / s = 1 J / s.

Nếu chúng ta thay thế công bằng áp suất nhân với thể tích (phương trình 2.22), thì
phương trình (2.23) có thể được biểu thị như sau:

pV =
P = pQ [W ] 2,24
t

Ở đâu:

3
V m
Q = [ ] là tốc độ dòng chảy;
t S

p [Pa] là áp suất.

Dạng thuận tiện nhất của công thức này để tính toán công suất đầu vào trên trục máy bơm
là:

P = pQ [ kW ]
60η 2,25
P

Đơn vị ở đâu:
Machine Translated by Google

Thiết kế hệ thống thủy lực cho xe tải 25

l
Q là tốc độ dòng chảy trong cửa ra máy bơm
min
p [] MPa là áp suất ở đầu ra máy bơm

ηP = 0,8 - 0,9 là hiệu suất chung của máy bơm

Công suất, trong Thủy tĩnh học, được truyền dựa trên việc tạo áp lực lên chất lỏng
hoặc bởi chất lỏng. Đầu tiên, máy bơm truyền năng lượng cho chất lỏng, và sau đó
chất lỏng truyền nó đến các cơ cấu chấp hành.

Năng lượng là khả năng thực hiện công việc và nó được thể hiện bằng các đơn vị
giống như công việc. Chúng ta biết rằng năng lượng không thể được tạo ra hoặc mất
đi. Nói cách khác, chúng ta không thể có được thứ gì đó nếu không từ bỏ thứ khác.
Chúng ta chỉ có thể truyền năng lượng từ dạng này sang dạng khác và từ điểm này
sang điểm khác. Trong các hệ thống thủy lực di động, chất lỏng truyền năng lượng
từ một vị trí (bơm thủy lực) đến một vị trí khác (thiết bị truyền động thẳng hoặc
quay). Chúng ta đưa năng lượng vào hệ thống và lấy năng lượng ra khỏi hệ thống,
nhưng luôn có những tổn thất năng lượng do ma sát, mất nhiệt, v.v ... Vì vậy, chúng
ta không bao giờ có thể lấy ra nhiều năng lượng hơn năng lượng mà chúng ta mất đi
do ma sát. không bị lạc vào vũ trụ; nó chỉ đơn giản là biến đổi thành nhiệt.

Kéo và mất áp lực

Lực kéo là một lực (theo hướng ngược lại với dòng chảy) do lực cắt dọc theo các
lớp chất lỏng. Như chúng ta đã biết, bất kỳ chất lỏng nào di chuyển bên trong
đường thủy lực (ống hoặc ống mềm) đều trải qua lực cản. Tổng lực cản là một hàm
của độ lớn của ứng suất cắt, τ, và hướng của bề mặt mà nó tác động.

Tổn thất áp suất là năng lượng mà chất lỏng thủy lực mất đi để thắng ma sát giữa
các lớp chất lỏng chuyển động bên trong đường thủy lực (ống dẫn, ống dẫn hoặc ống
mềm). Tổn thất áp suất được định lượng là sự giảm áp suất.
Sự sụt giảm áp suất bị ảnh hưởng bởi một số yếu tố như: vận tốc chất lỏng qua các
bộ phận thủy lực và đầu nối, độ nhớt của chất lỏng, độ nhám của đường thủy lực bên
trong thành, v.v.
Machine Translated by Google

26 Chương 2: Tính chất và thông số của chất lỏng

Mất áp suất tuyến tính

Tổn thất áp suất tuyến tính là tổn thất áp suất của dòng chảy tầng (với Re <2320) di
chuyển dọc theo các đoạn thẳng của đường ống. Đối với dòng chảy nhiều lớp, tổn thất áp
suất (giảm áp suất) do ma sát được tính theo phương trình D'Arcy Weisbach:

ρ()
l Lp = λ v 2
2,26
d 2
Ở đâu:

l là chiều dài của ống; d là

đường kính của ống; v = Q / A là

vận tốc dòng chảy trung bình trong ống; λ [lambda]

là hệ số cản dòng chảy tuyến tính.

64
λ = n , đối với mặt cắt tròn n = 1 2,27
Lại

Trong nhiều trường hợp, độ sụt áp ( pL) đối với các độ dài khác nhau có thể được xác
định nhanh hơn bằng đồ thị bằng cách sử dụng nomogram. Có hai loại nomogram để xác
định: 1) trong ống thẳng và 2) trong ống mềm.

Tổn thất áp suất cục bộ

Tổn thất áp suất cục bộ là kết quả của sự hỗn loạn trong chất lỏng khi dòng chảy thay
đổi hướng và vận tốc. Sự hỗn loạn này xảy ra bên trong các phụ kiện thủy lực.

Lực cản cục bộ xuất hiện trong các phụ kiện thủy lực và nó là kết quả của sự thay đổi
tốc độ và hướng dòng chảy. Độ giảm áp suất được tính theo công thức:

ρ (v) 2
pT = ζ 2,28
2
Machine Translated by Google

Thiết kế hệ thống thủy lực cho xe tải 27

Ở đâu:

v = Q / A là vận tốc dòng chảy ở đầu ra của cấu kiện; ζ

[Zeta] là hệ số cản dòng cục bộ.

Zeta phụ thuộc vào hình dạng hình học, tiết diện và độ nhám bề mặt của bộ
hạn chế cục bộ. Các giá trị gần đúng của Zeta được cho trong Bảng 2.1, Phụ
lục D.

Sốc thủy lực

Một cú sốc thủy lực còn được gọi là: “búa nước”. Nguyên nhân là do bộ phận
thủy lực đóng nhanh làm tăng áp suất ở phía áp suất của bộ phận đóng. Khi
đóng dòng chảy tự do, động năng của chất lỏng chuyển động được chuyển thành
thế năng, do đó tạo ra sóng áp suất (sóng xung kích). Để hấp thụ sóng xung
kích do đóng van chúng ta sử dụng ống thủy lực mềm làm đường thủy lực. Trong
hệ thống phanh công suất đầy đủ, trong đó đường thủy lực là ống kim loại và
van phanh được sử dụng để chuyển hướng chất lỏng đến xi lanh bánh xe, sóng
xung kích có thể được hấp thụ bởi bộ tích lũy.

Khóa thủy lực

Một trong những nguyên nhân phổ biến nhất gây ra hỏng hóc ở van kiểu pít
tông là lực ma sát quá mức giữa pít tông và vỏ. Lực ma sát (Fr) là do sự
phân bố áp suất không đều trong khe hở của van (hình 2.4a). Các áp suất khác
nhau trên cả hai mặt của pít tông tạo ra một lực vuông góc với trục của pít
tông. Lực này đẩy pít tông ra khỏi vị trí trung tâm của nó so với vỏ làm
tăng ma sát giữa các bề mặt bên trong. Lực ma sát cao hơn lực điều khiển gây
giật pít tông. Hỏng hóc này được gọi là khóa thủy lực. Các nhà thiết kế van
thêm các rãnh cân bằng để cân bằng sự phân bố áp suất xung quanh chu vi pít
tông (hình 2.4b).
Machine Translated by Google

28 Chương 2: Tính chất và thông số của chất lỏng

p1

Fr
pa
pb

p2

[P] [P]

pa pa
p2 buổi chiều

p = p2-p1

pb pb
p1
x y khoảng cách x y
Hình 2.4 một) b)

Xóa sổ

Thực nghiệm đã xác định rằng tốc độ dòng chảy qua các khe hở rất nhỏ có thể
giảm dần và trở thành không. Hiện tượng này được gọi là sự tiêu biến. Nguyên
nhân là do lực bám dính giữa bề mặt kim loại và chất lỏng dẫn đến sự tích
tụ các lớp phân tử trên bề mặt. Lực dính là một tương tác ở cấp độ nguyên
tử và phụ thuộc vào thành phần hóa học của chất lưu. Các thí nghiệm cho thấy
hiện tượng ăn mòn tồn tại ở các khe hở nhỏ hơn 0,01 mm và khiến cả hai bề
mặt dính vào nhau làm bịt kín lỗ hở. Khi mở được cắm, pít tông bị thu giữ.
Tình trạng này xuất hiện trong các bộ phận thủy lực kiểu pit tông có khe hở
bên trong nhỏ. Để loại bỏ sự dính và co giật của van, pít tông phải chịu
các rung động với tần số cao hơn 30 Hz. Đầu vào tần số cao cho van được gọi
là tín hiệu hòa sắc.
Machine Translated by Google

Thiết kế hệ thống thủy lực cho xe tải 29

Stiction

Thuật ngữ ma sát được tạo ra bằng cách kết hợp các từ dính và ma sát.
Lực dính xảy ra khi lực ma sát tĩnh lớn hơn lực chuyển động. Nó đo sức đề kháng
của ống chỉ đối với chuyển động ban đầu.

Xâm thực

Tạo khoang trong chất lỏng là một quá trình hình thành và xẹp các bọt khí hoặc
hơi. Điều này dẫn đến các tia dầu siêu nhỏ đập vào và làm xói mòn các bề mặt liền
kề. Sự tạo khoang xảy ra khi áp suất tuyệt đối của chất lỏng trở nên gần bằng
không. Sự tạo khoang cũng xảy ra khi sự giảm áp suất đủ để ở một nhiệt độ nhất
định, không khí trong chất lỏng bắt đầu bay hơi.
Trong trường hợp này, chúng ta nói rằng áp suất trở nên bằng với sức căng hơi
của chất lỏng.

Khi tạo lỗ hổng khi máy bơm hút, một số điều xảy ra cùng một lúc.

• Hệ thống bị mất công suất • Hệ thống không còn


có thể xây dựng cùng một đầu (áp suất) • Hiệu suất giảm • Các
khoang hoặc bong bóng sẽ xẹp xuống khi chúng đi vào vùng có áp suất
cao hơn gây ra tiếng ồn, rung động và làm hỏng nhiều của các thành phần.

Năm lý do cơ bản hình thành cavitation là:

• Hóa hơi • Hút


không khí • Tuần
hoàn bên trong • Rối loạn
dòng chảy • Hội chứng

thoát hơi

Cavitation có thể có một số nguyên nhân gốc rễ liên quan đến các vấn đề thiết kế
hệ thống và thành phần hoặc liên quan đến dịch vụ.

1. Vấn đề thiết kế bể chứa. Các xoáy nước trong bể khuấy trộn không khí vào dầu
hoặc đơn giản là không cho phép không khí thoát ra khỏi dầu. Điều này có thể được
gây ra bởi sự hỗn loạn trong chất lỏng hồi lưu, mức chất lỏng thấp, bể chứa không
đủ sâu, thiếu vách ngăn thích hợp, v.v.
Machine Translated by Google

30 Chương 2: Tính chất và thông số của chất lỏng

2. Rò rỉ đường hút. Rò rỉ giữa bể chứa và máy bơm có thể đưa không khí vào
hệ thống. Thường thì điều này liên quan đến phốt trục ở máy bơm cho phép
không khí lọt vào.

3. Hạn chế đường hút. Đôi khi đường hút quá dài, quá hẹp hoặc chúng bị cắm
(ví dụ: lưới lọc hút bị cắm).

4. Hơi nước. Khi dầu nóng bị nhiễm nước, đường nối quá nhiệt sẽ hình thành
các bong bóng hơi trong dầu.

5. Đầu không đủ. Tùy thuộc vào độ nhớt của dầu và điều kiện đường hút, máy
bơm phải được đặt ở độ cao đủ thấp để dầu có thể chảy ổn định từ bể chứa đến
cổng đầu vào của máy bơm.

6. Sự cố thoát khí. Khi dầu già đi và bị ô nhiễm, đặc tính thoát khí của nó
sẽ bị suy giảm. Điều này có nghĩa là một khi bong bóng khí được hình thành,
chúng sẽ bị nhốt trong dầu và không tách ra khỏi dầu trong bể chứa. Ô nhiễm
độ ẩm và quá trình oxy hóa là nguyên nhân chính của vấn đề này. ASTM D3427
là một thử nghiệm cho các đặc tính thoát khí.

7. Độ nhớt cao. Khi nhiệt độ chất lỏng trong bình chứa quá thấp, độ nhớt có
thể quá cao để cho phép lưu lượng dầu thích hợp trong đường hút và vào máy
bơm. Bất kỳ nguyên nhân nào khác của độ nhớt chất lỏng cao đều có thể dẫn
đến vấn đề tương tự.

Phương trình Bernoulli

Phương trình Bernoulli là một tuyên bố rằng tổng áp suất (pT) dọc theo một
đường thẳng không đổi (hình 2.5). Giả định rằng chất lỏng là không thể nén
và ổn định. Do đó, nếu phương trình được áp dụng cho các chất khí thì sẽ có
một lỗi được tích hợp trong nó.

2
p 21 + ρϑ + γzp= const
T = . 2,29

Số hạng đầu tiên p là áp suất tĩnh

1 2
Kỳ hai ρϑ là áp suất động. Áp suất động là
2
động năng của hạt.

Kỳ ba γz = ρ gz là trọng lượng của chất lỏng


Machine Translated by Google

Thiết kế hệ thống thủy lực cho xe tải 31

Ứng dụng kỹ thuật phổ biến nhất của phương trình trên là khi phương trình
được áp dụng giữa hai điểm trên một đường hơi.

1 2
1 2
p 1+ ρϑ + γz = p + ρϑ + γz 2 2,30
2 2
2
1 1
2

Hình 2.5

Phương trình Bernoulli được nhà toán học và vật lý người Hà Lan Daniel
Bernoulli (1700-1782) đưa ra vào năm 1738.

Phương trình Torricelli

Phương trình Torricelli có thể được rút ra từ phương trình Bernoulli khi áp
dụng phương trình 2.29 cho một dòng chảy trong bình có một bề mặt tự do và
một vòi đầu ra (hình 2.6)

Hình 2.6
Machine Translated by Google

32 Chương 2: Tính chất và thông số của chất lỏng

1 2 1 2

Từ, p 1+ ρϑ 1 + γz 1 = p 2+ ρϑ 2 + γz 2
2 2

ϑ1 ϑ
2
ở bề mặt là rất nhỏ do đó, 1 trở nên nhỏ không đáng kể

và nó có thể bị bỏ qua. Áp suất p1 và p2 bằng 0 vì chúng bằng áp suất khí quyển.

Sau đó, phương trình có thể được đơn giản hóa thành

1 2
γ (z 1 - z 2) ρϑ 2
= 2
= ρ được gchúng
Khi chúng tôi thay thế trọng lượng cụ thểγ , tôi nhận

ϑ2 = 2 giờ 2,31

Phương trình này được gọi là Định lý Torricelli. Nó được đặt theo tên của nhà khoa
học và nhà toán học Evangelista Torricelli, người vào năm 1843 đã chứng minh rằng
dòng chảy của chất lỏng qua một lỗ mở tỷ lệ với căn bậc hai của chiều cao của chất
lỏng.

Phương trình Torricelli 2.26 có thể được sử dụng để tìm tốc độ dòng chảy Q =
ϑ Một

Q = A 2gh 2,32
Machine Translated by Google

Thiết kế hệ thống thủy lực cho xe tải 33

Chương 3

Các thành phần thủy lực

Các thành phần thủy lực có thể được phân nhóm theo chức năng của chúng:

TÔI. Van
Van thủy lực được nhóm thành ba loại chung: điều khiển áp suất, điều khiển lưu
lượng và điều khiển hướng. Một số van có thể có nhiều chức năng và có thể thuộc
nhiều loại. Đặc điểm van quan trọng nhất là lưu lượng và độ sụt áp trong van.

Lưu lượng có thể được tính toán dựa trên đường kính cổng và vận tốc dòng chảy.
Độ sụt áp khó tính toán chính xác hơn. Đó là lý do tại sao nó thường được nhà
sản xuất xác định bằng thực nghiệm.

Dựa trên cấu trúc, các van có thể là pít tông hoặc hộp mực.
Van hộp mực là loại vít trong, cung cấp cho các nhà thiết kế tiềm năng kết hợp
các van vào các khối ống góp hoặc thân của các bộ phận thủy lực khác, chẳng hạn
như xi lanh.

II. Thiết bị
truyền động Nhóm này bao gồm máy bơm, động cơ và xi lanh. Bộ truyền động chuyển
đổi năng lượng chất lỏng thành cơ năng hoặc ngược lại.

III. Phụ kiện Trong


nhóm này là: Công tắc áp suất và chân không, bộ tích áp, bộ lọc và đầu nối.

IV. Hồ chứa thủy lực Có hai


loại hồ chính - mở và đóng. Hệ thống thủy lực cho xe tải công nghiệp sử dụng
các bể chứa kiểu hở.

V Chất lỏng thủy


lực Chất lỏng là thành phần quan trọng nhất của hệ thống thủy lực.
Chức năng chính của nó là truyền năng lượng.
Machine Translated by Google

34 Chương 3: Các thành phần thủy lực

Nói chung, tất cả các thành phần thủy lực đều đưa tiếng ồn, độ rung và tổn thất vào hệ
thống. Để chọn chúng đúng cách, chúng ta phải hiểu thiết kế, chức năng và hiệu suất của
chúng như một đơn vị riêng biệt và như một phần của hệ thống.

Khi một thành phần được sử dụng, luôn có ít năng lượng hơn năng lượng vào.
Để giảm thiểu tổn thất và chi phí thành phần, các thành phần phải có kích thước theo yêu
cầu của hệ thống. Định cỡ quá mức sẽ làm tăng chi phí linh kiện trong khi định cỡ quá nhỏ
sẽ làm tăng tổn thất năng lượng.

1. Hạn chế dòng chảy (Nguồn gốc)

Bộ hạn chế dòng chảy (lỗ) là các hạn chế cục bộ đối với dòng chảy. Nó có thể điều chỉnh
hoặc không điều chỉnh. Nó còn được gọi là lỗ thay đổi và cố định.

Bộ hạn chế dòng chảy (lỗ) cố định

Biến số bộ hạn chế dòng chảy (lỗ)

Mặc dù, tất cả các bộ hạn chế thủy lực đều tạo ra một số mức độ hỗn loạn, chúng có thể là
tuyến tính hoặc hỗn loạn tùy thuộc vào loại dòng chảy qua thành phần.

Tuyến tính là khi L> d và dòng chảy chủ yếu là tầng.

Rối là khi L </ = d và dòng chảy chủ yếu là hỗn loạn.

L = chiều dài của lỗ và d = đường kính của lỗ


Machine Translated by Google

Thiết kế hệ thống thủy lực cho xe tải 35

Trong sơ đồ thủy lực thường sử dụng ký hiệu lỗ tuyến tính. Bộ hạn chế thủy lực
được hiển thị dưới dạng hỗn loạn trong trường hợp chúng ta muốn cho thấy rằng sự
giảm áp suất không phụ thuộc vào độ nhớt của chất lỏng.

Một nhược điểm của bộ hạn chế tuyến tính là điện trở (RL) của nó thay đổi theo
sự thay đổi nhiệt độ của chất lỏng.

Chức năng chính của các lỗ thoát nước là hạn chế dòng chảy và tạo ra sự sụt giảm
áp suất trong hệ thống. Chúng được sử dụng để điều khiển tốc độ của cơ cấu chấp
hành (động cơ, xi lanh). Mặc dù chức năng chính của lỗ phun là tạo ra sự giảm áp
suất, chúng còn được gọi là: điều khiển dòng chảy. Điều quan trọng là không nhầm
lẫn chúng với bộ điều chỉnh lưu lượng bù áp, còn có thể được gọi là bộ điều
khiển lưu lượng. Cả hai điều khiển luồng đều có các ký hiệu khác nhau và cách
tốt nhất để phân biệt chúng là nhìn vào ký hiệu của thành phần.

Độ giảm áp suất, p , trong lỗ thoát khí tỷ lệ với tốc độ dòng chảy Q. Độ sụt
áp được tính theo công thức 2.26 hoặc 2.28 (Chương 2) tùy thuộc vào loại dòng
chảy.

Khi mối quan hệ giữa tổn thất áp suất và tốc độ dòng chảy gần như tuyến tính, nó
có thể được biểu thị như sau:

p = RLQ 3.1

Ở đâu:

Q là tốc độ dòng chảy qua bộ hạn chế

p = p1 - p2 là sụt áp trên bộ hạn chế

RL là sức đề kháng của lỗ thoát nước

Trong hệ thống có lỗ thông hơi, thường có áp suất thay đổi, p2, sau khi bộ hạn
chế được xác định bởi sự thay đổi điện trở của cơ cấu chấp hành.

Đặc tính giới hạn lưu lượng chính dựa trên phương trình 2.26 và 2.28 và nó được
gọi là: đặc tính giảm áp suất dòng chảy. Đồ thị thực nghiệm của một đặc tính như
vậy được thể hiện trong Hình 3.1
Machine Translated by Google

36 Chương 3: Các thành phần thủy lực

Đặc tính giảm áp suất dòng chảy Orifice

20

18

16

14

12

(MPa)
suất
Giảm
áp

10

số 8

0
0 10 20 30 40 50

Lưu lượng (l / phút)

Hình 3.1 Đặc tính áp suất dòng chảy của nguồn

2. Van giảm áp

Ký hiệu:

Van giảm áp (hay còn gọi là: van giảm áp) là loại van điều khiển áp suất. Nó
thường đóng cho đến khi nó bắt đầu hoạt động. Sau khi tăng áp suất, van sẽ mở
ra và pít tông (quả bóng hoặc quả bóng) tìm vị trí cân bằng. Sự cân bằng được
tạo ra giữa lực ép ở bên này và lực của lò xo ở bên kia. Pít tông van có thể
có vị trí vô hạn giữa điều kiện đóng và mở hoàn toàn. Chức năng chính của van
xả là bảo vệ hệ thống chống lại áp suất quá cao. Nó thường là
Machine Translated by Google

Thiết kế hệ thống thủy lực cho xe tải 37

được lắp đặt giữa đường áp suất, sau máy bơm và đường hồi trước bồn chứa. Van giảm
áp có thể điều chỉnh hoặc không điều chỉnh. Các van được điều chỉnh bằng cách thay
đổi độ nén trước của lò xo.

Có ba loại phần tử cân bằng / đóng: quả bóng, tấm đệm và ống chỉ (pít tông). Phần
tử cân bằng được sử dụng xác định loại van.
Van có thể được chia thành hai nhóm –1) Ball và Poppet và 2) Van Spool.

• Van Ball và Poppet


Van bi và van poppet thường được sử dụng để chế tạo van hộp mực. Van hộp mực ít tốn
kém hơn và có tốc độ dòng chảy cao hơn so với van ống đệm cùng kích thước vật lý.
Van bi và van ít bị nhiễm chất lỏng hơn vì khi đóng, bộ phận chuyển động của van
được giữ chặt vào một chỗ ngồi trong vỏ. Mặt khác, chúng nhạy cảm hơn với sự không
đều của lưu lượng và áp suất. Vị trí của chúng kém cân bằng hơn so với van ống dẫn,
dẫn đến việc đo sáng kém chính xác hơn.

• Van Spool Van


spool dễ điều khiển hơn và có thể di chuyển ở các bước nhỏ hơn vì dễ dàng kiểm soát
hành trình của ống chỉ theo tỷ lệ. Mặt khác, chúng đắt hơn và dễ bị ô nhiễm hơn.
Van ống đệm có tỷ lệ rò rỉ cao hơn van poppet.

3. Kiểm tra van

Biểu tượng:

Van một chiều là van điều khiển một chiều. Chúng có hai vị trí: BẬT hoặc TẮT. Van
này có hướng chảy tự do (mở) và không chảy (đóng).
Khi dòng chảy đẩy quả bóng (hoặc quả bóng) đi, van sẽ mở và cho phép dòng chảy tự
do. Dòng chảy ngược chiều đẩy quả cầu so với mặt ghế. Áp suất tăng lên giữ cho lối
đi bị bịt kín và dòng chảy bị chặn. Các loại van này được thiết kế để có tỷ lệ rò
rỉ rất nhỏ khi chúng được đóng lại. Thông thường, các chân van là thép cứng, làm
cho chúng có khả năng chống nhiễm bẩn cứng trong chất lỏng cao hơn.
Machine Translated by Google

38 Chương 3: Các thành phần thủy lực

Sự khác biệt duy nhất giữa van một chiều và van xả bi là lò xo. Van một chiều có lò xo
nhẹ chỉ được sử dụng để đưa bóng (quả cầu) về vị trí của nó khi dòng chảy dừng lại. Vì
lò xo nhẹ nên độ sụt áp trong van trong quá trình hoạt động là rất nhỏ (khoảng 0,05 -
0,1 MPa). Có ba thiết kế van một chiều chung: thiết kế pít-tông, pít-tông và thiết kế bi.

Van một chiều có ảnh hưởng tương đối nhỏ đến tiếng ồn, độ rung và tổn thất của hệ thống.
Khi van một chiều được lắp vào một bộ phận thủy lực khác, tổn thất áp suất từ nó được
tính vào tổng tổn thất áp suất của bộ phận chính. Khi chúng ta sử dụng van một chiều
trong dòng, có thể chấp nhận được việc bỏ qua tổn thất áp suất trong nó. Do đó, điều rất
quan trọng là không được đặt dưới kích thước van. Kích thước nhỏ hơn nó sẽ làm tăng giảm
áp suất, dẫn đến không chính xác trong nhu cầu áp suất tính toán.

Van một chiều có thể có điều khiển hoa tiêu bên trong hoặc bên ngoài. Hình 3.2 cho thấy
hai van có cổng thí điểm.

chỗ thoát chỗ thoát

Phi công

Phi công

đầu vào đầu vào

Hình 3.2 a) thí điểm để mở b) thí điểm đóng cửa

Pilot-to-open có thể được mở bằng áp suất bên ngoài. Khi không có áp suất trong cổng hoa
tiêu, van này chỉ cho phép dòng chảy theo một hướng. Khi áp lực được áp dụng trong bộ
điều khiển, dòng chảy có thể truyền theo cả hai hướng. Lượng áp suất cần thiết để mở van
một chiều là:

P CHỖ THOÁT + p
P PHI CÔNG =
MÙA XUÂN
,
r
Ở đâu:

pSPRING là áp lực lên tấm đệm do lực lò xo

r là tỷ số hoa tiêu. Nó là tỷ lệ giữa diện tích piston thí điểm và diện tích poppet.
Machine Translated by Google

Thiết kế hệ thống thủy lực cho xe tải 39

Pilot-to-close cũng cho phép dòng chảy chỉ theo một hướng trong trường hợp không có áp
suất của hoa tiêu. Khi áp suất hoa tiêu được áp dụng từ cổng hoa tiêu, nó sẽ ghi đè chức
năng dòng chảy tự do và giữ van đóng. Tính năng này rất hữu ích để điều khiển dòng tái

sinh trong mạch xi lanh hoặc trong mạch logic thủy lực.

Áp suất nhỏ nhất cần thiết để đóng van là:

-
P INLET P MÙA
P PHI CÔNG =
XUÂN
, r là tỷ lệ thí điểm
r

Hai van một chiều có thể được kết hợp với nhau.

Hình 3.3 Van một chiều điều khiển

kép Van một chiều vận hành thử nghiệm kép được sử dụng cho các ứng dụng giữ tải hoặc khóa
xi lanh.

4. Van giảm

Biểu tượng:

Van giảm áp là một loại van điều khiển áp suất. Chức năng của nó là giảm áp suất và duy
trì giá trị áp suất thấp hơn được cài đặt trước trong đầu ra.
Van duy trì áp suất không đổi trong đầu ra bất kể áp suất và tốc độ dòng chảy thay đổi ở
đầu vào. Van này thường mở.
Machine Translated by Google

40 Chương 3: Các thành phần thủy lực

Nguyên lý hoạt động


Dòng chảy đi qua khe hở giữa pít tông cân bằng (ống chỉ) và vỏ. Áp suất trong đầu ra được
áp dụng dưới pít tông van thông qua kết nối bên trong. Một lực lò xo, tác dụng lên mặt
kia, cân bằng với pít tông. Khi áp suất trong cửa ra tăng, pít tông được đẩy lên và độ mở
bị giảm, do đó làm giảm dòng chảy qua van. Vòi lò xo được kết nối với bể chứa do đó cần
phải có van xả bên ngoài vào bể chứa cho van này.

5. Điều khiển lưu lượng bù áp

Chức năng của Điều khiển dòng chảy bù áp là điều chỉnh tốc độ dòng chảy bất kể áp suất
làm việc của hệ thống. Các van này còn được gọi ngắn gọn là: Điều khiển dòng chảy hoặc Bộ
điều chỉnh dòng chảy.

Tốc độ dòng chảy thường được sử dụng để điều khiển tốc độ của cơ cấu chấp hành. Van có
thể được đặt trước hoặc sau cơ cấu chấp hành.

Ký hiệu:

Kiểm soát luồng hai chiều

Kiểm soát luồng ba chiều

Cấu tạo của bộ điều khiển dòng chảy hai

chiều Van này có hai phần: một pít tông cân bằng áp suất và một lỗ thoát nước mắc nối
tiếp. Nó được gọi là hai chiều vì nó có hai cổng. Pít tông cân bằng (giữa điểm 1 và 2)
điều khiển việc mở để duy trì sự giảm áp suất không đổi qua lỗ. Dòng chảy qua van được
điều khiển bởi lỗ (giữa điểm 2 và 3) và giảm áp suất p = p2 - p3 (Hình 3.4 a). Van sẽ
duy trì tốc độ dòng chảy không đổi từ điểm 1 đến điểm 2 trong một phạm vi áp suất xác
định. Van điều chỉnh tốc độ dòng chảy chỉ theo một hướng từ điểm 1 (đầu vào van) đến điểm
3 (cửa ra của van).
Machine Translated by Google

Thiết kế hệ thống thủy lực cho xe tải 41

Áp suất ở điểm 1 phải cao hơn áp suất ở điểm 3. Khi dòng chảy ngược lại, từ
đầu ra đến đầu vào, van chỉ hoạt động như một bộ hạn chế dòng chảy.

Hình 3.4 Điều khiển dòng chảy hai chiều: a) van cân bằng trước lỗ, b) van cân
bằng sau lỗ.

Phương trình dòng chảy qua lỗ là:

2
Q = A p 3.2
ρ µ
Ở đâu:

µ là hệ số dòng chảy

A là diện tích của lỗ mở p là áp

suất giảm trong lỗ

Biến số duy nhất trong phương trình lưu lượng là độ giảm áp suất ( p). Mục
đích của van cân bằng áp suất là duy trì một p không đổi để đảm bảo tốc độ
dòng chảy (Q) không đổi qua lỗ. Lưu lượng là một hàm của độ giảm áp suất trong

van, Q = f ( p) , có thể thu được bằng thực nghiệm. Mối quan hệ giữa tốc độ
dòng chảy và áp suất giảm xác định hiệu suất của van và nó được gọi là: Đặc
tính tĩnh của bộ điều chỉnh lưu lượng (thể hiện trong hình 3.5). Do mối quan
hệ phi tuyến giữa lưu lượng và áp suất giảm qua van, tốc độ dòng chảy hơi khác
nhau (đường cong không bao giờ nằm ngang hoàn toàn).
Machine Translated by Google

42 Chương 3: Các thành phần thủy lực

Trong các hệ thống thủy lực, tốc độ dòng chảy gần như không đổi được sử dụng để đạt được
tốc độ của bộ truyền động thủy lực mà không phụ thuộc vào sự thay đổi áp suất. Trong xe
nâng di động, nó chủ yếu được sử dụng để duy trì tốc độ hạ tải không đổi. Hệ thống thủy
lực sử dụng van này được mô tả trong Chương 5 (Hệ thống thủy lực cho xe tải nâng cao).

50

40

30
phút)
lượng
Lưu
(l /

20

10

0
0 5 10 15 20

Giảm áp suất, delta p (MPa)

Hình 3.5 Đặc tính tĩnh của bộ điều chỉnh lưu lượng

6. Van điều khiển hướng

Các van định hướng điều khiển hướng của đường dẫn dòng chảy. Các van này có thể được phân
loại dựa trên số lượng các con đường có thể có của chất lỏng.
Hầu hết các loại thông dụng là van 2 chiều, 3 chiều, 4 chiều hoặc 5 chiều.

Dựa trên vị trí trung tính của pít tông van, có ba cấu hình van cơ bản được thể hiện trong
Hình 3.6 (a, b, c)

• Mở tâm, a), là khi pít tông ở vị trí trung lập và dòng vào mở cho tất cả các cổng.
Machine Translated by Google

Thiết kế hệ thống thủy lực cho xe tải 43

• Đóng tâm, b), là khi pít tông ở vị trí trung tính và dòng chảy bị chặn. •
Tâm song song, c), là khi pít tông ở vị trí trung hòa và dòng chảy không

tải vào bể chứa.

Hai tổ hợp khác của ba cổng đầu tiên, tâm phao d) và cổng mở-ba e), cũng được thể
hiện trong Hình 3.6

Hình 3.6

Van điều khiển hướng có hai đặc điểm chính: 1) số cổng cho chất lỏng và 2) số vị
trí cho phần tử điều khiển.
Cổng van là lối đi cho chất lỏng vào hoặc ra khỏi van. Số lượng vị trí đề cập đến
số lượng đường dẫn dòng chảy riêng biệt mà một van có thể cung cấp.

Có ba loại vòng van ống (hình 3.7): không, dương và âm. Vòng van là khoảng cách mà
ống chỉ di chuyển trước khi van mở.
Các van có chồng chéo lớn ít rò rỉ hơn nhưng chúng có khả năng đo lưu lượng kém
chính xác hơn.

Một B Một B Một B


P P P

a) vòng b) vòng dương (chồng chéo) c) vòng âm

không Hình 3.7 Vòng

đệm ống Cổng P (máy bơm) là đầu vào van. Các cổng A và B là các cửa van. Van được
hiển thị ở vị trí trung tâm đóng.

Về định vị pít tông (ống chỉ), có hai nhóm chính: 1) định vị rời rạc / hữu hạn 2)
định vị vô hạn / tỷ lệ
Machine Translated by Google

44 Chương 3: Các thành phần thủy lực

Định vị rời rạc Định

vị hữu hạn là khi pit tông được dịch chuyển từ vị trí rời rạc này sang vị trí
rời rạc khác. Vì lý do này, loại van này được gọi là van rời.
Sự dịch chuyển pit tông xảy ra ngay lập tức, làm cho chất lỏng tăng tốc hoặc giảm tốc nhanh
chóng. Điều này gây ra xung chất lỏng hoặc trong một số điều kiện nhất định, nó có thể gây
ra búa chất lỏng.

Thời gian chuyển mạch cho các van này phụ thuộc vào kích thước của cuộn dây.
Thời gian kích hoạt tăng khi kích thước cuộn dây và kích thước van được tăng
lên. Ví dụ, thời gian chuyển đổi của van hướng cỡ 6 (lưu lượng danh định 20 l /
phút) với nam châm DC (dòng điện một chiều) là khoảng 40 mili giây trong khi
thời gian chuyển đổi của van hướng cỡ 10 (lưu lượng danh định 80 l / phút) là
khoảng 80 mili giây .

Định vị vô hạn Trong

các van này, pit tông được dịch chuyển tỷ lệ thuận với tín hiệu đầu vào. Tín
hiệu có thể là cơ khí, điện hoặc thủy lực. Pít tông có thể có các vị trí trung
gian vô hạn, điều này làm cho các loại van này lý tưởng để điều khiển tốc độ
và gia tốc hoặc giảm tốc của cơ cấu chấp hành. Định vị vô hạn được minh họa
bằng cách thêm hai đường thẳng song song chỉ ra rằng pít tông có thể trượt bên
trong van.

Các van định hướng định vị vô hạn có thể được phân loại thêm thành: Van tỷ lệ ,
Van Servo và Van cảm biến tải.

Van tỷ lệ Van tỷ lệ

cung cấp lưu lượng và điều khiển áp suất tỷ lệ thuận với thiết bị đầu vào điều
khiển. Thiết bị điều khiển có thể là cơ khí hoặc điện.

Khi một tín hiệu điện được sử dụng để điều khiển tốc độ dòng chảy, tốc độ dòng
chảy sẽ thay đổi tỷ lệ thuận với sự thay đổi của tín hiệu thành điện từ. Bên
trong van loại ống có một ống đệm (pít tông), là bộ phận chuyển động duy nhất.
Thay đổi dòng điện, áp dụng cho cuộn dây, thay đổi từ
Machine Translated by Google

Thiết kế hệ thống thủy lực cho xe tải 45

từ đó tạo ra một lực từ tác dụng lên phần ứng và làm cho nó chuyển động. Cuộn
dây được đặt trong một vỏ kim loại giúp giữ lại từ trường. Trong hầu hết các
van, một lò xo phẳng được sử dụng để chống lại chuyển động của pít tông. Lò xo
giữ nguyên pít tông cho đến khi lực từ tác dụng lên phần ứng vượt quá lực của
lò xo. Lý do chính cho sự thay đổi hiệu suất từ van này sang van khác là dung
sai cơ học và hình học xảy ra trong quá trình sản xuất. Từ trường Solenoid có
thể được điều chỉnh để nó bù đắp dung sai cơ học.

Do đó, van này có thể tạo ra một mối quan hệ nhất quán giữa tốc độ dòng chảy và
dòng điện đến van.

Van tỷ lệ có thể là cấu trúc vòng hở hoặc vòng kín.

Van vòng hở không có phản hồi giữa đầu vào điện từ và ống van hoặc đầu ra van.
Chúng có thời gian đáp ứng thấp hơn so với van vòng kín.

Van vòng kín có vòng ngoài để phản hồi vị trí ống chỉ. Một vòng ngoài có thể
được thực hiện bằng cách kết nối cảm biến LVDT với ống đệm. Cảm biến LVDT đo
những thay đổi nhỏ (trong phạm vi micrômet) của chuyển động ống chỉ và chuyển
đổi chúng thành tín hiệu điện.

Van tỷ lệ có thể là loại ống chỉ hoặc kiểu ống lồng. Hầu hết các van tỷ lệ là
thiết kế kiểu ống chỉ vì chúng có khả năng kiểm soát và đo lường tốt hơn. Van
tỷ lệ kiểu poppet ít bị nhiễm chất lỏng hơn. Vì lý do này, chúng chủ yếu được
sử dụng trong các hệ thống có khả năng nhiễm bẩn cao. Để giảm thiểu sự rò rỉ từ
phần có áp suất cao sang phần có áp suất thấp, van kiểu pít tông được sản xuất
để có khoảng cách giữa thân và pít-tông càng nhỏ càng tốt. Các van servo có khe
hở bên trong từ 0,001 mm đến 0,004 mm trong khi van định hướng rời rạc thường
có khe hở bên trong từ 0,005 mm đến 0,012 mm.

Van servo

Van servo có thời gian đáp ứng ngắn hơn so với van tỷ lệ tiêu chuẩn. Chúng luôn
luôn là van vòng kín. Có một liên kết phản hồi cơ học giữa lệnh đầu vào và đầu
ra của van. Van servo thường bao gồm một ống đệm hai giai đoạn. Vị trí ống chỉ
được điều khiển bởi hai cuộn dây điện từ mỗi bên. Dung sai chế tạo của các van
này nằm trong khoảng micromet. Các yêu cầu về dung sai chặt chẽ làm cho chúng
đắt tiền để sản xuất. Ngoài ra, giảm
Machine Translated by Google

46 Chương 3: Các thành phần thủy lực

khe hở giữa các bề mặt van làm cho loại van này dễ bị nhiễm chất lỏng có thể
làm kẹt van. Do chi phí cao và yêu cầu về độ sạch của chất lỏng cao, van servo
hiếm khi được sử dụng trong các hệ thống thủy lực di động. Van servo được sử
dụng trong các ứng dụng mà thời gian phản hồi ngắn là rất quan trọng. Vì lý do
này, chúng được sản xuất với số vòng không hoặc chồng chéo gần bằng không.

Van servo có thể có thời gian đáp ứng thấp tới 0,0025 giây (400 hertz). Ở đâu:

1
1Hz =
1 giây

Ngược lại, van tỷ lệ tiêu chuẩn có phản ứng trong khoảng 0,1-0,2 giây (10 - 5
hertz).

Lựa chọn van tỷ lệ Các van tỷ

lệ được chọn cho mỗi lưu lượng tối đa phải đi qua van.

Van tỷ lệ và van servo thực hiện điều khiển của chúng thông qua giảm áp suất
cao. Đánh giá lưu lượng của van thường dựa trên mức giảm áp suất cụ thể.
Sau khi chúng tôi chọn kích thước van, chúng tôi khuyên bạn nên đo áp suất giảm
trên van. Nếu (trong ứng dụng của chúng tôi) độ giảm áp suất khác đáng kể so
với độ giảm áp suất danh định của van, có thể chúng tôi đã chọn sai van. Thông
thường, các kỹ sư kết thúc với một van tỷ lệ quá khổ. Nếu một van quá khổ được
chọn, các bộ truyền động thủy lực không chắc có được hiệu suất tương xứng như
mong đợi. Trong hầu hết các trường hợp, van sẽ mở hết mức trước khi nó được cho
là, cung cấp một giải pháp khác mà chúng tôi tìm kiếm.

Khi chọn van, nên sử dụng độ giảm áp suất để tính tốc độ dòng chảy.

pB
QQR = NGOÀI 3,3
P Một

Ở đâu,

QR = lưu lượng đánh giá của van cho ứng dụng của chúng tôi

QOUT = lưu lượng đầu ra cần thiết cho ứng


dụng pB = giảm áp suất danh định của van tỷ lệ
pA = giảm áp suất thực tế cần thiết cho ứng dụng
Machine Translated by Google

Thiết kế hệ thống thủy lực cho xe tải 47

Khuyến cáo rằng các nhà thiết kế sử dụng phương pháp này để kiểm tra tốc độ dòng chảy của
van của họ. Trong hầu hết các trường hợp, tốc độ dòng chảy mà họ thu được thông qua phương
pháp này sẽ khác với tốc độ dòng chảy trong danh mục.

Van ưu tiên cảm biến tải

Van ưu tiên cảm biến tải được gọi đơn giản là van ưu tiên. Họ có định vị vô tận. Có
hai loại van ưu tiên: tĩnh và động.

Van ưu tiên với tín hiệu tĩnh Van ưu tiên với tín hiệu động

Các van ưu tiên cảm biến tải được sử dụng để phân chia dòng chảy trong các hệ thống
vòng hở trong đó một nhánh phải có nguồn cung cấp dòng chảy đảm bảo. Van này cảm
nhận các yêu cầu về lưu lượng và cung cấp lưu lượng ưu tiên được đo lường đến cổng
này. Van có một đầu vào và hai đầu ra. Một trong những cửa ra dành cho chất lỏng

được kiểm soát (CF) và một cửa còn lại dành cho chất lỏng dư thừa (EF).

Van cảm biến tải động có phản ứng nhanh hơn van tĩnh.
Chúng có một lối đi giữa các dòng CF và LS. Lối đi này cung cấp dòng chảy có áp liên
tục cho đường LS ngay cả khi đường này không được sử dụng để giữ van ở vị trí sẵn
sàng đáp ứng.

Van định hướng có thể có điều khiển trực tiếp hoặc gián tiếp. Điều khiển trực tiếp

được áp dụng trực tiếp cho phần tử điều khiển van. Điều khiển gián tiếp (thiết kế
vận hành thí điểm) là khi tín hiệu đầu vào điều khiển một van điều khiển nhỏ đến
lượt nó điều khiển van chính (hình 3.8).

Các van lớn được điều khiển bằng điện yêu cầu các ống dẫn điện lớn và đắt tiền. Để
giảm chi phí sản xuất của các van này, chúng được điều khiển gián tiếp.
Các solenoid nhỏ được sử dụng để điều khiển van thí điểm gửi điều áp
Machine Translated by Google

48 Chương 3: Các thành phần thủy lực

chất lỏng để điều khiển van chính. Một số van tỷ lệ với điều khiển gián tiếp có bộ lọc
khóa học (màn hình) bảo vệ giai đoạn thí điểm. Nếu sử dụng bộ lọc, bộ lọc phải có thể
thay thế hoặc rửa được.

một biểu tượng

PT

b) Ký hiệu chi tiết


Hình 3.8 Van điều khiển bằng tay có hướng điều khiển bằng tay gián tiếp

7. Bơm thủy lực

Ký hiệu:

Bơm lưu lượng không đổi Bơm biến thiên Máy

bơm là thiết bị cơ khí biến đổi cơ năng thành năng lượng thủy lực. Chúng hút chất lỏng
từ một bình chứa và gửi nó đến các thiết bị truyền động thủy lực. Có hai loại bơm
chính: dịch chuyển tích cực (cánh gạt, piston và bơm bánh răng) và chuyển vị không tích
cực (bơm ly tâm).

Theo định nghĩa, máy bơm chuyển vị tích cực (PD) dịch chuyển một lượng chất lỏng xác
định với mỗi vòng quay của các phần tử bơm. Điều này được thực hiện bằng cách giữ chất
lỏng giữa các phần tử bơm và vỏ cố định.
Machine Translated by Google

Thiết kế hệ thống thủy lực cho xe tải 49

Các thiết kế phần tử bơm bao gồm bánh răng, bánh răng, piston quay, cánh gạt và
đinh vít.

Bơm dịch chuyển tích cực (PD) có thể là bơm cố định hoặc dịch chuyển thay đổi. Bơm dịch
chuyển cố định có mối quan hệ không đổi giữa tốc độ dòng chảy và vận tốc góc của trục
truyền động. Trong máy bơm chuyển vị có thể thay đổi chuyển vị để tốc độ dòng chảy có
thể độc lập với vận tốc trục truyền động. Bơm bánh răng có dịch chuyển cố định trong
khi cánh gạt và bơm piston có thể cố định hoặc thay đổi. Hệ thống thủy lực của xe nâng
chỉ sử dụng loại bơm PD như: bơm cánh gạt, bơm piston (hướng trục và hướng tâm) và bơm
bánh răng.

Hệ thống có áp suất đến 25 MPa thường có máy bơm kiểu bánh răng hoặc cánh gạt. Trong
khi hệ thống áp suất cao 25 đến 40 MPa (3600 - 6000 psi) yêu cầu sử dụng bơm piston.

Máy bơm bánh răng

Bơm bánh răng có thể có lưới bánh răng bên ngoài hoặc bên trong. Máy bơm bên ngoài có
một hoặc nhiều bộ gồm hai bánh răng thúc trong khi bên trong có một hoặc nhiều bộ bánh
răng thúc và bánh răng vòng. Trong ứng dụng thang máy, bơm bánh răng bên ngoài phổ biến
hơn vì lựa chọn lớn hơn và chi phí thấp hơn.

Cấu tạo bên ngoài máy bơm bánh răng Một

máy bơm bánh răng (Hình 3.9) có thân trong đó có hai bánh răng bằng thép cứng ăn khớp
với nhau. Một trong các bánh răng là bánh răng dẫn động và bánh răng kia là bánh răng
dẫn động. Bánh răng truyền động được lắp trên một trục, trục này kéo dài ra bên ngoài
và được kết nối với động cơ. Bánh răng chia lưới tạo ra hai khoang đầu tiên là cửa vào
(cổng hút) thứ hai là cửa ra (cổng áp suất).
Bánh răng quay lấy chất lỏng từ cổng hút, truyền động nó xung quanh bánh răng và đẩy
nó vào cửa xả áp suất. Máy bơm bánh răng chất lượng cao nhất không có phản ứng chia
lưới bánh răng. Máy bơm không có phản ứng chia lưới có hiệu suất cao và tiếng ồn thấp.
Các thông số chính của máy bơm được nhà sản xuất quy định là: định mức lưu lượng (tốc
độ trục tối đa và tối thiểu), định mức áp suất tối đa và kiểu lắp.
Machine Translated by Google

50 Chương 3: Các thành phần thủy lực

Hình 3.9 Bơm bánh răng - chia lưới bánh răng bên ngoài

Thân máy bơm chịu tải tuần hoàn do quá trình tăng áp và giảm áp trong quá trình vận hành máy
bơm. Vì lý do này, sức bền mệt mỏi là một yêu cầu chính cho thiết kế cơ thể. Thân máy bơm bánh
răng có thể được làm từ hợp kim nhôm đúc, thanh hợp kim nhôm, thép đúc hoặc gang (gang dẻo).
Sắt dẻo thường rẻ hơn và có khả năng tản tiếng ồn và rung tốt hơn nhôm và thép, tuy nhiên, nó
có khả năng tản nhiệt kém nhất trong ba loại. Gang dẻo và thép đúc có năng suất và độ bền kéo
giống hệt nhau. Bàn là dễ uốn có những thay đổi thể tích nhỏ và giữ được độ bền của chúng ở
nhiệt độ cao do sự ổn định của cấu trúc vi mô. Đối với các ứng dụng nhiệt độ cao, hợp kim gang
dẻo với silicon và molypden được sử dụng. Hàm lượng silicon từ 4% đến 6% cung cấp sự kết hợp
tốt nhất giữa khả năng chịu nhiệt và tính chất cơ học. Thân máy bơm từ thép đúc và gang dẻo
được thiết kế đến điểm chảy của vật liệu. Máy bơm nhôm được thiết kế cho độ võng tối thiểu (độ
cứng cao) vì nhôm đạt đến giới hạn độ bền sớm hơn thép và nó có dải nhựa nhỏ hơn và khả năng
chịu quá tải và độ võng kém hơn. Máy bơm thân nhôm tốt cho các ứng dụng nhiệt độ thấp vì ở
nhiệt độ thấp (dưới 30 ° C), nhôm có một chút thay đổi về tính chất (năng suất, độ bền kéo và
va đập). Bơm gang được ưa thích trong các ứng dụng nhiệt độ rộng vì gang và bánh răng thép có
đặc tính giãn nở tương tự, làm giảm biến dạng nhiệt và rò rỉ bên trong.
Machine Translated by Google

Thiết kế hệ thống thủy lực cho xe tải 51

Mặc dù bơm bánh răng có thể chịu được nhiễm bẩn hệ thống, nhưng nhà sản xuất phải chỉ định mức
nhiễm bẩn có thể chấp nhận được. Hướng quay của trục phải được thể hiện trên thân máy bơm. Máy
bơm có thể chuyển động hai chiều để cung cấp dòng chảy từ một trong hai cổng. Bằng cách sử dụng
máy bơm như vậy, chúng ta có thể loại bỏ van định hướng trong hệ thống. Máy bơm hai chiều yêu
cầu động cơ truyền động có thể quay theo cả hai hướng. Lưu lượng tỷ lệ với tốc độ trục do đó mối
quan hệ giữa tốc độ trục và lưu lượng đầu ra là tuyến tính.

Một máy bơm bánh răng có thể bao gồm một van xả tích hợp, van một chiều hoặc cả hai. Van xả có
thể ở bên trong, hình. 3.10a, (chất lỏng được quay trở lại đầu vào máy bơm) hoặc nó có thể có
cổng xả bên ngoài, hình. 3.10b, (chất lỏng được đưa trở lại bể chứa).

2 2

1 1

Hình 3.10a Hình 3.10b

Có thể sử dụng các bộ phận trợ lực bên trong trong các hệ thống mà máy bơm hoạt động theo yêu cầu.
Đối với các hệ thống lái trong đó dòng chảy giảm hơn 50% thời gian, không khuyến khích sử dụng
giảm áp bên trong. Chúng làm nóng dầu và máy bơm và có thể gây rò rỉ qua các phớt đầu vào của
máy bơm. Khi một hệ thống có van xả bên trong, điều quan trọng là phải giữ nhiệt độ chất lỏng
trong phạm vi hoạt động của nó. Quá nhiệt của chất lỏng có thể ảnh hưởng đến hoạt động của van
xả.

Bơm phân phối (tốc độ dòng chảy tính bằng lít trên phút)

dn L
QP =
P
ηV 3,4
1000 min
Machine Translated by Google

52 Chương 3: Các thành phần thủy lực

Ở đâu:

dP [cm3 / rev] là dịch chuyển của bơm. Dịch chuyển là thước đo kích
thước máy bơm và được đưa ra bởi nhà sản xuất; n [vòng / phút] là tốc độ

quay đầu vào của trục ηV là hiệu suất thể tích của bơm.

Trong đơn vị BG, tốc độ dòng chảy được tính bằng gallon trên phút (gpm):

dn
QP =
P
η [] gpm 3.5
231 V
3

trong dP là dịch chuyển của máy bơm (tính bằng inch khối) trên mỗi
vòng quay .
Cuộc cách mạng.

Tốc độ dòng chảy của bơm bánh răng có thể được nhà sản xuất đưa ra ở tốc độ 1000 vòng /
phút. Trong máy bơm dịch chuyển cố định, tốc độ dòng chảy chỉ có thể được thay đổi bằng
cách thay đổi tốc độ quay của trục truyền động. Các máy bơm này được sử dụng trong các
hệ thống kiểu hở, trong đó dòng chảy sau mỗi chu kỳ làm việc được quay trở lại bể chứa.

Máy bơm dịch chuyển biến đổi chủ yếu được sử dụng trong các hệ thống kín (hệ thống mà
máy bơm tiếp tục hoạt động ở chế độ chờ ở vị trí trung tính)

Mô-men xoắn trên trục bơm

P
T = m [Nm ]
η ω
Ở đâu:

P là công suất thủy lực tính bằng Watts (Nm /

s) ηm là hiệu suất cơ của bơm w là vận tốc góc

của trục tính bằng (rad / s)

Trong công thức cơ học, tốc độ trục được biểu thị bằng radian trên giây w (rad / s)

Vận tốc góc w (rad / s) có thể được chuyển đổi thành tốc độ quay, n
(vòng / s):

w = 2πn
Machine Translated by Google

Thiết kế hệ thống thủy lực cho xe tải 53

P
T = ηm
2π N

T = pQ η m = pd P nη m
2π N 2π N
pd P
T = η m (Nm ) 3.6

Trượt

Trượt là sự rò rỉ chất lỏng từ đầu ra áp suất trở lại đầu vào. Độ trượt tăng
lên khi tăng áp lực và độ mài mòn. Tăng độ trượt được coi là mất hiệu quả. Có
thể giảm độ trượt bằng cách chế tạo máy bơm để bù áp lực và hao mòn.

Hiệu quả bơm

Hiệu quả tổng thể là:

= Công suất
_ ra = 3.7
η O η VM
η
Công suất
_ đầu vào

Nó được xác định bằng tỷ số giữa công suất thủy lực tại đầu ra bơm và công
suất cơ học tại trục dẫn động ở áp suất danh định, tốc độ quay và độ nhớt của
chất lỏng (công suất định mức). Hiệu suất tổng thể có hai thành phần: thể tích
và cơ học.

Lưu lượng_ thực tế


=
η V là hiệu suất thể tích.
Lưu lượng
_ đánh giá

Lưu lượng thực tế là lưu lượng ở đầu ra của bơm khi bơm làm việc dưới tải. Nó
sẽ khác nhau ở các áp suất khác nhau. Lưu lượng định mức là lưu lượng lý
thuyết tại cửa ra máy bơm không có tổn thất thể tích. Khoảng hiệu suất thể
tích là: ηv = 0,90 - 0,97. Nếu không biết hiệu suất thể tích, để tính toán ban
đầu, chúng ta có thể lấy các giá trị trung bình cho máy bơm bánh răng: ηv =
0,90 (tốc độ thấp ≈ 1000 vòng / phút) và ηv = 0,97 (tốc độ cao ≈ 3000 vòng /
phút)
Machine Translated by Google

54 Chương 3: Các thành phần thủy lực

Truyền động
_ _ lực tiết kiệm
=
η M là hiệu suất cơ học.
Công suất
_ trục_ đầu vào

Đó là kết quả của việc mất công suất do ma sát trong các ổ trục và giữa các

ηM
bánh răng chia lưới.
= 0,90 - 0,93

Hiệu suất tổng thể của bơm bánh răng nằm trong khoảng 82% đến 88% tùy thuộc vào
áp suất và tốc độ quay. Ví dụ về hiệu suất tổng thể của máy bơm ở các áp suất
khác nhau được trình bày trong Hình 3.11.

100

90

80

70

60

50
tổng
Hiệu
[%]
thể
quả

40

30

20

10

0
0 50 100 150 200 250 300

Áp suất [bar]

Hình 3.11

Một nhược điểm của máy bơm bánh răng là chúng tạo ra các gợn sóng (xung) áp suất
và dòng chảy trong cửa xả. Máy bơm là một trong những nguồn gây ra tiếng ồn và
rung động lớn nhất trong hệ thống thủy lực. Mỗi khi chất lỏng giữa hai răng
được đẩy ra khỏi máy bơm, một đỉnh áp suất sẽ xuất hiện. Sự phân bố áp suất điển
hình tại một cửa xả được thể hiện trong Hình 3.12.

Xung (δ) có thể được biểu thị bằng tỷ số giữa biên độ xung ( p) với giá trị
trung bình (p):

p
δP = × 100 [%],
P1
Ở đâu: p là biên độ đỉnh-đỉnh.
Machine Translated by Google

Thiết kế hệ thống thủy lực cho xe tải 55

p [MPa]

p3
p2
p1
P

t [s]

Hình 3.12

Trong đó: P1 là áp suất liên tục tối đa

P2 là áp suất ngắt quãng tối đa

P3 là áp suất đỉnh tối đa

Các xung áp suất của bơm truyền dọc theo đường thủy lực với tốc độ âm thanh (khoảng
1400 m / s trong chất lỏng thủy lực) cho đến khi nó bị ảnh hưởng bởi sự thay đổi đường
kính hoặc hướng. Do đó, biên độ xung phụ thuộc vào đường thủy lực (chiều dài và đường
kính) và phụ kiện (loại và kích thước) trong hệ thống. Mặc dù van điều hướng, sau máy
bơm, làm dịu dòng chảy và áp suất đạt đỉnh, các xung được tạo ra bởi các máy bơm bánh
răng sẽ truyền qua hệ thống đến các bộ truyền động thủy lực.

Máy bơm bánh răng bên trong có xung áp suất nhỏ hơn máy bơm bên ngoài vì bộ bánh răng
thúc và bánh răng vòng có nhiều lưới răng hơn hai bánh răng thúc bên ngoài. Bơm bánh
răng được sử dụng chủ yếu trong các hệ thống có áp suất cao thông thường (từ 15 đến
25 MPa). Để đạt hiệu quả cao hơn, chúng nên được điều khiển ở tốc độ gần với tốc độ
tối đa định mức của chúng vì rò rỉ bên trong nhỏ hơn ở tốc độ cao hơn. Ở tốc độ thấp,
máy bơm bánh răng đã làm giảm khả năng bôi trơn giữa các tấm bên và bánh răng. Các
nhà sản xuất máy bơm luôn quy định tốc độ quay tối thiểu.

Áp suất gián đoạn được sử dụng để lựa chọn máy bơm thang máy hoạt động không liên tục.
Áp suất liên tục được sử dụng để chọn máy bơm lái phải chạy liên tục.
Machine Translated by Google

56 Chương 3: Các thành phần thủy lực

Bơm cánh gạt

Có hai loại máy bơm cánh gạt: cân bằng và không cân bằng. Trong thiết kế cân bằng,
rôto và bề mặt vòng trượt là đồng trục. Trong thiết kế không cân bằng, chúng không
như vậy.

Sự thi công

Tương tự như máy bơm bánh răng, một trục dẫn động đến từ nguồn điện sơ cấp sẽ dẫn
động máy bơm cánh gạt. Bên trong máy bơm, trục dẫn động được nối với rôto có rãnh
được đặt lệch tâm so với tâm của lỗ tròn của vỏ đúc. Các cánh gạt đặt trong các khe
rôto trượt vào và trượt ra. Lực ly tâm làm cho chúng trượt ra ngoài và đường viền
của khoang đẩy chúng trở lại. Các đầu cánh gạt trượt trên bề mặt bên trong máy bơm
và bịt kín lối đi giữa ống hút và các cổng áp suất. Các cánh gạt đẩy chất lỏng từ
đầu vào đến đầu ra thông qua khe hở giữa vỏ và rôto. Máy bơm cánh gạt có hiệu suất
cao hơn máy bơm bánh răng vì ít rò rỉ chất lỏng hơn từ đầu ra áp suất trở lại đầu
vào. Chúng ít trượt hơn (tổn thất thể tích nhỏ hơn). Ngoài ra, hiệu quả không đổi
theo thời gian. Khi các đầu cánh gạt mòn, độ trượt vẫn giữ nguyên do lực ly tâm
luôn giữ cho các cánh gạt tiếp xúc với bề mặt vỏ. Vỏ máy bơm được làm từ vật liệu
tương tự như máy bơm bánh răng. Hiệu suất cơ học là kết quả của ma sát trong ổ trục
và ma sát giữa đường viền cam và đầu cánh gạt.

Hình 3.13 Bơm cánh gạt không cân bằng


Machine Translated by Google

Thiết kế hệ thống thủy lực cho xe tải 57

Nhược điểm của bơm cánh gạt so với bơm bánh răng là: 1) Hiệu

suất cao trong phạm vi áp suất hẹp và 2) bơm dễ bị nhiễm bẩn hơn. Khi độ nhiễm
bẩn tăng lên, hiệu suất thể tích của chúng giảm.

Bơm piston quay

Bơm piston quay có trục dẫn động quay. Loại máy bơm này có một số ưu điểm hơn
so với máy bơm bánh răng và cánh gạt. Chúng được sử dụng trong các hệ thống có
nhu cầu về lưu lượng và áp suất cao hơn.
Đặc trưng:

• Tỷ lệ công suất trên kích thước cao. Chúng ta có thể nhận được nhiều năng lượng thủy
lực hơn từ một máy bơm piston hơn là chúng ta có thể từ một máy bơm bánh răng cùng
kích thước. • Áp suất cao: một số máy bơm có thể duy trì áp suất lên đến 70 MPa. • Tiêu
thụ điện năng thấp ở chế độ chờ. • Hiệu suất tổng thể cao: đối với hầu hết các máy bơm
là khoảng 96%.

Sự thi công

Có hai loại máy bơm piston quay chính: hướng tâm và hướng trục.

Ở loại hướng tâm, các piston được đặt trong một khối xi lanh. Piston chuyển
động hướng tâm vào và ra. Khối xi lanh (rôto) nằm bên trong vỏ cố định (stato)
và được quay bằng trục truyền động. Đường tâm rôto lệch khỏi đường tâm stato.
Lượng bù xác định hành trình piston và dịch chuyển của bơm.

Trong máy bơm hướng trục (hình 3.14), các piston chuyển động theo hướng trục.
Chúng được đặt thành một khối xi lanh được trục truyền động quay. Các đầu pít-
tông được áp vào đĩa nghiêng (đĩa xoay). Góc của đĩa làm cho xi lanh chuyển
động dọc trục. Nếu đĩa vuông góc với trục quay (góc bằng không), các piston sẽ
không bị nén và không có dòng chảy qua bơm. Đĩa có thể có các góc khác nhau.
Khi đĩa nghiêng về một phía của trung hòa, dòng chảy sẽ đi theo một hướng. Khi
nghiêng sang bên kia, hướng dòng chảy sẽ bị đảo ngược. Khi góc đĩa được cố
định, máy bơm có dịch chuyển cố định. Trong các máy bơm có dịch chuyển thay
đổi, góc đĩa được điều khiển bằng một cái chạc. Chốt có thể có điều khiển cơ
khí, điện hoặc thủy lực. Tại vị trí được giải phóng của chạc, đĩa
Machine Translated by Google

58 Chương 3: Các thành phần thủy lực

trở về vị trí trung tính (không) và máy bơm ngừng cung cấp dòng chảy.
Khi ách được điều khiển bằng thủy lực, bộ bù áp duy trì áp suất đầu ra không đổi ở
các tốc độ dòng chảy khác nhau. Bơm như vậy được gọi là: bơm bù áp.

một

Hình 3.14 Bơm piston quay trục Bơm bù

áp được sử dụng chủ yếu trên xe tải động cơ đốt trong (IC) vì tốc độ động cơ được
điều khiển bởi yêu cầu tốc độ của xe tải chứ không phải yêu cầu của hệ thống thủy
lực.

Máy bơm piston có thể có bộ điều khiển điện tử kỹ thuật số tích hợp để hạn chế áp
suất, cảm biến tải và cảm biến tốc độ chống dừng. Chúng có thể được cấu tạo theo
cách để có thể hoạt động như một máy bơm hoặc như một động cơ.

Cân nhắc thiết kế khi chọn máy bơm

• Nếu một máy bơm hoạt động ở tốc độ ngoài thông số kỹ thuật của nhà sản xuất, nó
đã giảm khả năng bôi trơn và giảm tuổi thọ;
• Khi tốc độ bơm cao hơn mức tối đa quy định, áp suất đầu vào giảm (chân không
tăng) có thể gây ra hiện tượng xâm thực.
Trong trường hợp này, nên thiết kế một máy bơm nổi; • Nguy
cơ xâm thực ở đầu vào máy bơm tăng lên khi: đường hút quá dài, máy bơm được đặt
quá cao so với bể chứa hoặc bộ lọc hút không đủ kích thước; • Áp suất trên
định mức làm tăng mômen xoắn trên trục dẫn động của máy bơm • Khi cần tốc độ
dòng chảy cao hơn, nên sử dụng máy bơm lớn hơn thay vì tăng tốc độ quay của trục
truyền động; • Ở tốc độ cao hơn định mức, máy bơm có định mức áp suất giảm. •
Dung sai căn chỉnh của máy bơm và trục động cơ phải nằm trong giới hạn do
nhà sản xuất máy bơm quy định
Machine Translated by Google

Thiết kế hệ thống thủy lực cho xe tải 59

8. Động cơ thủy lực

Ký hiệu: Động cơ thủy lực, dịch chuyển không đổi

Tương tự như máy bơm PD, có ba loại động cơ thủy lực PD: bánh răng, cánh gạt
và piston. Chúng được cung cấp bởi chất lỏng thủy lực có áp suất.
Chức năng chính của động cơ thủy lực là biến đổi năng lượng thủy lực thành cơ
năng và truyền động năng quay cho các thiết bị cơ khí. Có hai loại động cơ: •
Dịch chuyển cố định - lưu lượng không đổi ở tốc độ quay không đổi • Dịch

chuyển thay đổi - lưu lượng thay đổi

Động cơ có định mức áp suất tương tự như máy bơm. Một số trong số chúng có sẵn
với tùy chọn phanh giữ (nhiều đĩa), phanh động (tang trống), van xả hoặc cảm
biến tốc độ.

Lựa chọn động cơ dựa trên hai đặc điểm: tốc độ trục động cơ và mômen trục.
Mômen trục là sản phẩm của sự dịch chuyển thể tích của động cơ và sự giảm áp
suất trong động cơ. Tốc độ trục yêu cầu được xác định bởi tốc độ dòng chảy và
chuyển động cơ. Tốc độ quay của trục thường được xác định bởi hiệu suất của
các thành phần khác trong xe tải và được đưa ra khi tính toán hệ thống thủy
lực. Dịch chuyển động cơ (dM) so với mô-men xoắn trục đầu ra yêu cầu (TM) được
nhà sản xuất công bố dưới dạng biểu đồ hoặc bảng.

Đối với mô-men xoắn trục yêu cầu, dịch chuyển động cơ (dM) có thể được tính
theo công thức:

3
62,83T M cm
dM = , 3.8
( P) η M vòng quay

Ở đâu:
TM là mô-men xoắn trục động cơ

(Nm) p là sụt áp qua các cổng của động cơ (bar)

ηM = 0,90 - 0,95 là hiệu suất cơ của động cơ


Machine Translated by Google

60 Chương 3: Các thành phần thủy lực

Tốc độ dòng chảy, QM, được tính theo công thức:

dn L
QM = MM
, 3,9
1000η V min
Ở đâu:

dM là dịch chuyển của động cơ (cm3 / vòng)

nM là tốc độ trục của động cơ (vòng / phút)

ηV = 0,90 - 0,97 là hiệu suất thể tích của động cơ

Hiệu suất của động cơ giống với hiệu suất của bơm.

9. Xi lanh thủy lực

Xi lanh chuyển đổi năng lượng chất lỏng thành cơ năng dưới dạng chuyển động thẳng và
lực.

• Xi lanh tác động đơn


Trong các hệ thống nâng, xi lanh kiểu ống lồng tác động đơn hoặc xi lanh tác động đơn
được sử dụng. Xi lanh tác động đơn chỉ chấp nhận chất lỏng có áp suất ở một phía của
piston. Khối lượng ở phía bên kia có thể được thông ra khí quyển hoặc kết nối với bể
chứa. Đường trở lại bể là để thu thập rò rỉ cuối cùng thông qua con dấu. Những loại
xi lanh này được gọi là tác động đơn vì công do chất lỏng thực hiện chỉ tác động theo
một hướng - để nâng. Trọng lượng của tải và cột buồm làm việc theo hướng ngược lại.
Các xi lanh kiểu Ram và kiểu ống lồng, được trình bày trong Hình 3.15, được thiết kế
cho các ứng dụng yêu cầu hành trình dài.

Hình trụ kính thiên văn (hình 3.15b) có hai hoặc nhiều giai đoạn. Cơ quan bên ngoài
được gọi là: xylanh chính và khâu nhỏ nhất được gọi là: pít tông. Khi được kéo dài
hoàn toàn, hành trình của chúng vượt quá chiều dài của hình trụ ở điều kiện thu lại
hoàn toàn. Chiều dài khi thu gọn của một hình trụ kính thiên văn điển hình bằng khoảng
20% đến 40% chiều dài mở rộng của nó. Ống lồng thường kéo dài từ khâu lớn nhất đến
khâu nhỏ nhất. Điều này có nghĩa là phần lớn nhất bên trong hình trụ chính sẽ bắt đầu
mở rộng trước. Có những hình trụ ống lồng được thiết kế để có tất cả các giai đoạn mở
rộng cùng một lúc. Công trình này
Machine Translated by Google

Thiết kế hệ thống thủy lực cho xe tải 61

cung cấp tốc độ không đổi và lực đẩy không đổi trong suốt quá trình chiết xuất và
rút lại.

ĐẦU VÀO ĐẦU VÀO

Hình 3.15 a) Loại Ram, hoạt động đơn lẻ b) Kính thiên văn, hoạt động đơn lẻ

Xi lanh thủy lực có bốn thành phần chính: xi lanh, piston, thanh piston và các
phớt. Xi lanh được làm từ thép hoặc ống gang dẻo. Piston được làm từ: thép hợp kim
hoặc gang dẻo cường độ cao. Thanh piston thường được làm từ hợp kim thép mạ crom
và đánh bóng. Bề mặt bên trong của xi lanh được tráng và đánh bóng. Lớp phủ có thể
là mạ crôm hoặc thấm nitơ.

Quá trình lắng đọng điện là quá trình sản xuất lớp phủ bằng cách đặt một điện tích
âm lên bộ phận và nhúng nó vào dung dịch hóa học có chứa kim loại phủ. Độ dày của
lớp lắng đọng điện được xác định bởi thời gian của quá trình.

Thấm nitơ là một quá trình làm cứng bề mặt để đưa nitơ vào bề mặt. Có ba công nghệ
nitrit: ion, khí và muối.

Ở cuối các ống lồng có ít nhất một con dấu và một cái gạt nước. Con dấu thường là
con dấu chữ U. Phớt này dựa vào áp suất thủy lực để ép môi phớt vào thanh truyền
và rãnh làm kín. Tốt hơn là sử dụng phớt có môi được cấp năng lượng trước (bằng lò
xo hoặc vòng chữ O) để tránh rò rỉ khi xylanh không tải và không có áp suất. Cần
gạt nước ngăn các chất bẩn bên ngoài xâm nhập vào xi lanh.
Machine Translated by Google

62 Chương 3: Các thành phần thủy lực

Lực tuyến tính được tạo ra bởi xi lanh thủy lực là sản phẩm của áp suất đầu vào và
diện tích hiệu dụng.

F = pAη CYL 3,10

Ở đâu:

p = p1 - p2 là áp suất (p2 = 0 đối với xi lanh có lỗ thông

hơi)

p1 là áp suất đầu vào

Là[ 2
] là khu vực pít tông

η CYL = 0,95 0,98 là hiệu suất cơ học của thang máy

hình trụ.

Khi đường kính xi lanh tăng lên, tần số tự nhiên (độ cứng) của hệ thống tăng lên
cho phép bộ điều khiển chuyển động (van điều hướng) quản lý việc tăng và giảm tốc
nhanh hơn, do đó mang lại hiệu suất hệ thống cao hơn. Thông thường, tần số tự nhiên
của bộ truyền động (xi lanh) phải cao hơn 3 - 4 lần tần số của bộ điều khiển chuyển
động.

• Xi lanh đơn, tác động kép

A1 A2

p1

p2

Hình 3.16

Xi lanh tác động kép có thể có thanh piston đơn (Hình 3.16) hoặc thanh piston kép.
Chúng được sử dụng cho các hoạt động phụ trợ như nghiêng, dịch chuyển bên và hoạt
động vươn / thu lại. Các xi lanh này chấp nhận chất lỏng có điều áp ở cả hai phía
của piston. Khi xi lanh có một thanh piston,
Machine Translated by Google

Thiết kế hệ thống thủy lực cho xe tải 63

lực giãn lớn hơn lực rút (nếu sử dụng các áp suất bằng nhau) vì diện tích của
mặt bên pít-tông (A1) lớn hơn diện tích bề mặt của mặt cuối thanh (A2).

Phương trình lực tác dụng lên thanh piston (hình 3.16) là:

F =
-
η CYL [
3,11
p1A1
() p2A2 N ]
Ở đâu:

2
πD
Một1 = [m ] 2 là khu vực lớn hơn
4

π (D d-
2 2

Một2 = ) [m ] 2
là khu vực nhỏ hơn
4

Ở cùng một tốc độ dòng chảy, xi lanh co lại nhanh hơn nó giãn ra. Việc rút lại
nhanh hơn là kết quả của khối lượng nhỏ hơn ở phía cuối thanh.

Q m
υE = , Tốc độ mở rộng
Một
1
S

Q m
υR = , Tốc độ rút lại
Một
2 S

Q là tốc độ dòng chảy

Mối quan hệ giữa đường kính piston (D) và đường kính thanh piston (d) của xi
lanh tác động kép được tiêu chuẩn hóa và được cho trong bảng 3.1, trong đó: φ
= A1 / A2
Machine Translated by Google

64 Chương 3: Các thành phần thủy lực

d (mm)
D (mm)
φ = 1,25 φ = 1,6
32 14 20
40 18 25
50 22 32
63 28 40
70 32 45
80 36 50
90 40 56
100 45 63
110 50 70
125 56 80
140 63 90
160 70 100
180 80 110
200 90 126
Bảng 3.1

10. Cảm biến áp suất

Biểu tượng:

Có hai loại cảm biến chính: 1) công tắc áp suất và 2) cảm biến áp suất điện
tử (bộ chuyển đổi áp suất).

Công tắc áp suất là công tắc loại ON-OFF được điều khiển bằng áp suất.
Thông thường, nó có một bộ truyền động ném đôi một cực. Khi áp suất tăng, nó
đẩy một pít-tông chống lại một bộ phận giữ nén một lò xo và đóng / mở các đầu
tiếp điểm của công tắc. Lực tác dụng lên piston
Machine Translated by Google

Thiết kế hệ thống thủy lực cho xe tải 65

F = pA phản S =
η m lực của lò xo F kx . Tải trước của lò xo có thể điều
chỉnh được, cho phép điều chỉnh công tắc theo các áp suất khác
nhau. Nhà sản xuất luôn chỉ định áp suất hệ thống được khuyến
nghị tối đa và loại chất lỏng mà công tắc có thể hoạt động.

Cảm biến áp suất điện tử cung cấp tín hiệu đầu ra tỷ lệ với đầu vào áp suất. Đầu
ra là tín hiệu tương tự có thể là điện áp (dải 0 đến 10 V ) hoặc dòng điện (dải
4 đến 20 mA ). Tín hiệu tương tự là tín hiệu điện liên tục thay đổi tương tự với
tín hiệu đầu vào không dùng điện (biến đổi áp suất).

Cảm biến áp suất với tín hiệu đầu ra điện áp

Cảm biến áp suất với tín hiệu đầu ra hiện tại

Độ chính xác của cảm biến áp suất điện tử là khoảng +/- 1% áp suất định mức và
tuổi thọ của chúng là khoảng 10 triệu chu kỳ tải.

Áp suất tăng vọt vượt quá áp suất danh định của hệ thống có thể gây ra hỏng hóc
cho cảm biến áp suất. Snubbers được cài đặt trước các cảm biến để bảo vệ chúng.
Một số cảm biến có snubbers tích hợp. Một lỗ thông hơi điển hình bao gồm một lỗ
ngăn chặn và hấp thụ các gai áp suất. Đường kính lỗ thoát xác định mức độ giảm
chấn. Việc lựa chọn đường kính dựa trên:

• Áp suất hệ thống: áp suất cao hơn yêu cầu đường kính nhỏ hơn (lớn hơn
giảm chấn) •
Độ nhớt chất lỏng: độ nhớt cao hơn yêu cầu đường kính nhỏ hơn •
Biên độ gợn sóng áp suất: biên độ cao hơn yêu cầu giảm chấn lớn hơn. Biên độ
của các gai phụ thuộc vào vị trí cảm biến trong hệ thống.

Khuyến nghị lựa chọn cảm biến áp suất:

• Chọn đầu dò có dải áp suất cao hơn tối đa ít nhất 20%


áp suất hệ thống làm việc
• Tránh lắp đặt các cảm biến sau khi các van đóng nhanh • Lắp đặt

bộ cảm biến có kích thước phù hợp trước khi đầu vào của bộ chuyển đổi
Machine Translated by Google

66 Chương 3: Các thành phần thủy lực

11. Bộ tích lũy thủy lực

Biểu tượng:

Bộ tích lũy thủy lực được sử dụng như một nguồn điện theo yêu cầu của hệ
thống. Chúng lưu trữ chất lỏng không nén được dưới áp suất. Áp suất do ngoại
lực tạo ra.

Có ba loại ắc quy liên quan đến ngoại lực:

• Trọng lượng được


nạp • Có lò xo •
Nạp khí

Hệ thống thủy lực thiết bị di động thường sử dụng bộ tích lũy nạp khí.
Loại tích lũy này sử dụng đặc tính nén của khí để lưu trữ năng lượng tiềm
năng. Khi áp suất chất lỏng trong hệ thống cao hơn áp suất khí trong bộ tích
lũy, chất lỏng đi vào bộ tích lũy nén khí. Khi áp suất thủy lực trong hệ thống
giảm xuống, khí cố gắng cân bằng áp suất sẽ nở ra và đẩy chất lỏng ra khỏi bộ
tích lũy.
Loại ắc quy phổ biến nhất được sử dụng trong các hệ thống thủy lực hiện đại
là loại nạp khí nitơ. Một đặc điểm quan trọng của khí nitơ là khi khí bị nén,
áp suất của nó tăng lên theo cấp số nhân. Điều này dẫn đến việc tích trữ nhiều
năng lượng hơn khi áp suất chất lỏng tăng lên. Ngoài ra, khí nitơ an toàn cho
người sử dụng vì nó không dễ cháy.

Bộ tích lũy có một số chức năng trong hệ thống thủy lực:

• Lưu trữ và nguồn năng lượng •


Bộ giảm chấn áp suất- tại ứng dụng này, bộ tích điện phải được lắp đặt
càng gần nguồn phát xung càng tốt. • Thiết bị giữ • Bộ bù rò rỉ (được
sử dụng trong hệ thống phanh toàn năng) • Bộ bù giãn nở nhiệt • Nguồn điện
Machine Translated by Google

Thiết kế hệ thống thủy lực cho xe tải 67

Bộ tích lũy định cỡ

Trường hợp sau là khi bộ tích lũy được sử dụng làm nguồn điện.

Phương trình mô tả khí ở ba vị trí khác nhau là (hình 3.12):

N N N
p1 V1 = p2V2 = p3V3 3,12

Ở đâu:

p1 = áp suất khí trong bộ tích điện được sạc trước (ban đầu)

V1 = thể tích khí trong bộ tích điện được sạc trước (ban đầu)

p2 = áp suất khí trong bộ tích điện (ở áp suất hệ thống tối đa)

V2 = thể tích khí trong bộ tích điện

p3 = áp suất khí trong bộ tích lũy xả (cuối cùng) ở áp suất hệ thống tối thiểu

V3 = thể tích khí trong bộ tích lũy xả (cuối cùng)

Khi quá trình sạc và xả diễn ra chậm, có đủ thời gian để nhiệt tản ra. Sau đó, chúng
tôi có một quy trình ISOTHERMAL. Trong trường hợp này n = 1.

Khi quá trình sạc và xả diễn ra nhanh chóng mà không cần truyền nhiệt, chúng ta có
một quá trình ADIABATIC. Khi đó n bằng tỉ số giữa nhiệt dung riêng của chất khí ở
thể tích không đổi và nhiệt dung riêng của nó ở áp suất không đổi. Đối với khí nitơ
tỉ lệ này bằng 1,4 (n = 1,4). Trong các bộ tích lũy kiểu bàng quang được sử dụng
trong các hệ thống thủy lực xe tải công nghiệp, chúng tôi có các điều kiện đoạn
nhiệt.
Machine Translated by Google

68 Chương 3: Các thành phần thủy lực

Hình 3.17

Xác định kích thước của bộ tích lũy Kích thước được

xác định bởi mối quan hệ giữa thể tích khí ban đầu, V1,
và thể tích chất lỏng cần thiết, VX:

Phương trình 3.12 có thể được viết thành:

V p () = V
( p ) = ()
V p
1 /N 1 /N 1 /N

1 1 2 2 3 3 3,13

Nếu chúng ta lấy hai thành viên thứ hai, chúng ta có thể biểu thị V2:

V2 ()
p 2 = () V3 p
1 /N 1 /N

Ngoài ra, V3 = V2 + V

sau đó

V2 ()
p = N (+)VV
2
1 /

2
()p X= ()
3
+N 1 /
V2 ()
p
3
1 /N
V p3 1 /N
Machine Translated by Google

Thiết kế hệ thống thủy lực cho xe tải 69

V2 (p 2 ) - (V2 p 3 ) = V(p 3 )
1 /N 1 /N 1 /N

()
P3
1 /N

()=2
VV
-
P2 ()
P3
1 /N 1 /N

Từ phương trình 3.13, chúng ta biểu thị mối quan hệ giữa V1 và V2:

V (p ) = (V p )
1 /N 1 /N

1 1 2 2

1 /N

= ()
p2
VV
1 2 1 /N

( p1 )

Thay thế V2:


1 /N 1 /N

VV= ( p
1
()
p 3
× ()
P
2

1 /N 1 /N 1 /N
-
2
) ()
P 3
()
P1

1 /N
Chia cả hai vế cho ( p 2 ) để xác định kích thước của bộ tích lũy.

1 /N

P 3

P
VV=
1 3
1 1 /N [m ] 3,14

1-
P 3

P 2

Áp suất bộ tích lũy đặt trước trong bàng quang bằng khoảng 90% áp suất dòng p3

p 1≈ 0,9 × p3

Khuyến nghị rằng áp suất xả trong bộ tích lũy là:

P2 <3 P3
Machine Translated by Google

70 Chương 3: Các thành phần thủy lực

12. Bộ lọc thủy lực

Ký hiệu:

a) bộ lọc (dòng chảy một hướng) b) bộ lọc cho dòng chảy ngược

Các thiết bị để làm sạch chất lỏng có thể được phân loại như: bộ lọc, bộ lọc và nam
châm.

Bộ lọc là thiết bị có chức năng chính là giữ lại các chất bẩn không hòa tan khỏi chất
lỏng.

Bộ lọc là bộ lọc tất nhiên. Bộ lọc của chúng dao động từ 50 đến 300 micron (hầu hết các
bộ lọc là 125 micron).

Chức năng của nam châm là hút và loại bỏ sắt ra khỏi chất lỏng. Chúng phải được đặt ở
nơi chúng sẽ hút hầu hết các hạt - giữa đường hồi và đường hút. Nam châm có thể được
cài đặt bên trong phích cắm của bể chứa (phích cắm từ tính).

Bộ lọc thủy lực được phân loại theo xếp hạng áp suất như:

• Bộ lọc áp suất thấp • Bộ


lọc áp suất cao • Bộ lọc
áp suất trung bình

Có năm loại bộ lọc được phân loại dựa trên vị trí và chức năng của chúng trong hệ thống.

• Bộ lọc hút

Đây là những bộ lọc áp suất thấp nằm trong đường hút trước máy bơm.
Chúng thường được đặt bên trong bể chứa. Bộ lọc hút hoặc hồi có thể được kết hợp với
ống xả khi chúng được lắp đặt ở đầu vào hoặc đầu ra của bể chứa. Để xác định loại bộ
lọc sẽ sử dụng, chúng ta phải xem xét các yêu cầu của từng bộ phận và hệ thống thủy lực
là một hệ thống.
Machine Translated by Google

Thiết kế hệ thống thủy lực cho xe tải 71

• Bộ lọc áp suất

Các loại bộ lọc này được đặt trong đường áp suất ngay sau máy bơm hoặc trước bộ phận có yêu
cầu về độ trong của chất lỏng cao. Chúng có áp suất cao hoặc trung bình.

• Bộ lọc trả về Các

bộ lọc trả về được cài đặt trong dòng trả về. Chúng có thể được đặt bên ngoài hoặc bên trong
bể chứa. Các bộ lọc hồi lưu được khuyến nghị có một van rẽ nhánh để bảo vệ phần tử bộ lọc
trong quá trình khởi động nguội và tăng áp.
Bộ lọc hồi lưu không có trụ van rẽ nhánh được đánh giá cho áp suất cao hơn áp suất hệ thống.
Chúng có thể phải chịu áp lực cao khi chúng bị tắc nghẽn.

• Bộ lọc dòng chảy ngược


Bộ lọc dòng chảy ngược được sử dụng khi hướng dòng chảy bị đảo ngược trong các

dòng. Bộ lọc này phải giữ lại các chất gây ô nhiễm theo một hướng và ngăn chặn việc
quay trở lại các chất gây ô nhiễm vào hệ thống khi dòng chảy bị đảo ngược. Điều này
đạt được bằng cách có hai đường thẳng song song và van kiểm tra trong mỗi đường.
Trong các ứng dụng xe nâng, bộ lọc dòng chảy ngược được sử dụng trong các hộp số
thủy tĩnh và hệ thống thu hồi năng lượng với máy bơm / động cơ đảo chiều.

• Bộ lọc khí

Bộ lọc không khí được đặt trên bình chứa và chúng thường được kết hợp với nắp thở hoặc thanh
nhúng để chỉ báo mức chất lỏng. Bộ lọc không khí nắp thở có phạm vi lọc từ 2 đến 40 micron.

Bộ lọc hút hoặc hồi có thể được kết hợp với ống xả khi chúng được lắp đặt ở đầu vào hoặc đầu
ra của bể chứa. Để xác định loại bộ lọc sẽ sử dụng, chúng ta phải xem xét các yêu cầu của từng

bộ phận và hệ thống thủy lực là một hệ thống.

Thiết kế được tranh luận nhiều nhất để xem xét là sử dụng bộ lọc áp suất thấp hút. Nói chung,
chúng được khuyến nghị cho các hệ thống làm việc ở những khu vực có không khí bị ô nhiễm cao.
Ưu điểm và nhược điểm chính của bộ lọc hút như sau.

Ưu điểm: • Loại

bỏ bất kỳ mức độ hỗn loạn nào còn sót lại từ dầu trở lại. • Bảo vệ toàn bộ hệ thống

ở phía trước và bắt tất cả các chất gây ô nhiễm


đi vào dầu qua ống thở.

• Để giảm thiểu tổn thất áp suất trong đường hút, bộ lọc hút phải có diện tích lọc lớn hơn
để tăng
Machine Translated by Google

72 Chương 3: Các thành phần thủy lực

chi phí của bộ lọc. Về mặt sơ đồ, nó có thể được trình bày như một vài bộ
lọc hoạt động song song.

Nhược điểm: •

Tăng lực cản trong đường hút, có thể khiến máy bơm hút kém hiệu quả. Vì lý do
này, chúng chủ yếu được sử dụng trong các thiết kế máy bơm nổi (máy bơm
nằm dưới mực chất lỏng của bể chứa).

• Khi bộ lọc được cắm, dòng chảy đi qua bộ lọc qua van một chiều và tất cả
các lợi ích của bộ lọc bị mất. Nên thay bộ lọc trong quá trình bảo trì
phòng ngừa sau một số giờ và mỗi khi công việc sửa chữa được thực hiện
trên hệ thống. Để giảm thời gian thay đổi, bộ lọc nên được đặt ở vị trí dễ
tiếp cận. • Dành thêm không gian trong bể chứa khi bộ lọc được đặt bên
trong.

Bộ lọc cũng có thể được phân loại là: có thể thay thế và vĩnh viễn. Các phần tử
lạ được thu thập trong bộ lọc vĩnh viễn có thể được rửa sạch và bộ lọc có thể
được sử dụng lại.

Hiệu quả lọc

Hiệu quả của bộ lọc dựa trên ba thông số:

• Xếp hạng Beta


• Khả năng giữ bụi • Giảm
áp suất qua phần tử lọc
Trong quá khứ, có hai xếp hạng hiệu quả: danh nghĩa và tuyệt đối.
Hiện nay không có tiêu chuẩn thế giới nào mô tả danh nghĩa và tuyệt đối. Nếu chúng
ta chỉ biết xếp hạng danh nghĩa hoặc tuyệt đối của một bộ lọc tính bằng micromet,
thì điều này thực sự không xác định được hiệu quả lưu giữ của nó ở kích thước đó.
Nếu bộ lọc được xếp hạng danh nghĩa, 6 micron, thì nó không mô tả có bao nhiêu
hạt, 6 micron và lớn hơn, đang được bộ lọc giữ lại. Ngoài ra, có sự khác biệt
giữa xếp hạng tuyệt đối và danh nghĩa . Xếp hạng tuyệt đối có hiệu suất duy trì
98,7% đến 99,5%, trong khi xếp hạng danh nghĩa có hiệu suất 50% đến 98%. Hầu hết
các nhà sản xuất bộ lọc chỉ định xếp hạng tuyệt đối với hiệu suất 99,5%.

Một cách tiếp cận tốt hơn là thể hiện hiệu suất của các bộ lọc bằng Số xếp hạng
Beta (ISO 16889). Xếp hạng Beta (ví dụ: 6 micron) là thước đo số lượng các hạt
lớn hơn 6 micron ở phía trên (trước bộ lọc) chia cho số lượng các hạt lớn hơn 6
micron ở phía dưới (sau bộ lọc). Xếp hạng beta là 100 có nghĩa là cứ 100
Machine Translated by Google

Thiết kế hệ thống thủy lực cho xe tải 73

các hạt lớn hơn sáu micron đi vào bộ lọc, một hạt đi qua. Dữ liệu được đưa ra
trong tiêu chuẩn ISO hoặc của các nhà sản xuất chỉ dựa trên các điều kiện thử
nghiệm cụ thể do tiêu chuẩn quy định. Điều kiện hiện trường thực tế có thể
thay đổi đáng kể.

Một biện pháp khác là hiệu quả lưu giữ của bộ lọc (R). Nó có thể được tính như

sau: R = (1-1 / BETA) x 100 [%]

Mối quan hệ giữa Beta và R có thể được cho trong bảng 3.2.

Số Beta Hiệu quả duy trì


ß R [%]
2 50.0

10 90.0

20 95.0

50 98.0

75 98,7

100 99.0

200 99,5

Bảng 3.2

Bộ lọc phương tiện tốt có thể loại bỏ một số chất phụ gia khỏi chất lỏng.
Nhiều loại dầu nhớt có phụ gia khử bọt. Đây là các hạt bán rắn lơ lửng trong
phạm vi 5-10 micron và có thể lọc được. Bộ lọc hiệu quả 1-micron có khả năng
loại bỏ các chất phụ gia lưu huỳnh và phốt pho không được hòa tan cũng như
các chất phụ gia chống cặn rắn lơ lửng.

Cách tốt nhất để xác định xem bộ lọc có hoạt động bình thường hay không là đếm
hạt ngược và xuôi. Một thực tiễn tốt là kết hợp bộ lọc với một công tắc chênh
lệch áp suất. Công tắc báo hiệu cần thay bộ lọc trước khi bộ lọc bị tắc hoàn
toàn và ô nhiễm đi qua van một chiều. Thay đổi nó đúng thời hạn ngăn ngừa hư
hỏng thành phần hệ thống và thay thế sớm các phần tử bộ lọc đã sử dụng một
phần. Hầu hết các nhà sản xuất bộ lọc có thể xác định những thay đổi trong độ
nhớt chất lỏng ở nhiệt độ hoạt động ảnh hưởng đến tốc độ dòng chảy như thế nào
Machine Translated by Google

74 Chương 3: Các thành phần thủy lực

Khả năng giữ bụi bẩn Khả năng

giữ bụi bẩn là một đặc tính thể hiện khả năng lưu giữ của phần tử lọc cho đến khi nó bị tắc. Nó là

trọng lượng (tính bằng gam) của ô nhiễm được giữ lại ở áp suất xác định giảm trên bộ lọc.

Tổn thất áp suất trong bộ lọc

Luôn có sự sụt giảm áp suất trên bộ lọc. Vì lý do này, trong hầu hết các hệ thống thủy lực xe nâng,

các bộ lọc được đặt ở đường trở lại. Việc giảm áp suất ở đường hồi là mong muốn vì nó tạo ra áp

suất ngược, điều này cần thiết khi hạ tải. Ngoài ra, vị trí này cho phép sử dụng các bộ lọc áp suất

thấp.

Độ giảm áp phụ thuộc vào đặc tính của bộ lọc (diện tích, kích thước khối hạt) và đặc tính của hệ

thống (độ nhớt của chất lỏng và tốc độ dòng chảy). Bộ lọc giảm áp suất cao không thích hợp cho các

loại dầu có độ nhớt cao. Các nhà sản xuất bộ lọc công bố đường cong PQ của sản phẩm của họ để hiển

thị mối quan hệ giữa lưu lượng so với giảm áp suất và độ nhớt so với giảm áp suất.

Trong một số ứng dụng, hành trình quay trở lại của xi lanh nhanh hơn hành trình công suất (tốc độ

hạ thấp nhanh hơn tốc độ nâng). Do đó, tốc độ dòng hồi lưu lớn hơn tốc độ dòng bơm. Nếu chúng ta

có một bộ lọc ở dòng trả về, nó phải được định kích thước để có tốc độ dòng chảy lớn hơn. Nếu bộ

lọc hồi lưu có kích thước phù hợp với lưu lượng máy bơm, thì bộ lọc đó có kích thước nhỏ hơn. Các

bộ lọc nhỏ hơn sẽ không thể làm sạch chất lỏng đúng cách và hệ thống sẽ tích tụ nhiệt.

Lọc Bỏ qua Van ở Temps Thấp Chúng tôi muốn dòng

chảy 100 phần trăm đi qua bộ lọc mọi lúc. Khi nhiệt độ chất lỏng thấp, độ nhớt của nó tăng lên làm

cho nó khó đi qua phần tử lọc hơn. Chất lỏng đi theo con đường có ít lực cản nhất và đi qua van

một chiều bỏ qua hoặc qua các phần bị vỡ trong phần tử. Tình trạng bỏ qua bộ lọc thường xảy ra

trong vài phút đầu tiên sau khi khởi động lạnh cho đến khi chất lỏng ấm lên.

Lọc vòng Lọc theo

vòng là phương pháp tiết kiệm chi phí nhất để làm sạch chất lỏng. Hiệu quả lọc và khả năng giữ bụi

bẩn ở mức tối đa vì dòng chất lỏng ổn định. Lọc ngoại tuyến có thể được cài đặt vĩnh viễn hoặc nó

có thể là một thiết bị di động. Lợi ích chính là các bộ lọc vòng lặp có chi phí cho mỗi trọng lượng

chất bẩn được thu giữ thấp hơn các bộ lọc trong dòng. Bất chấp những lợi ích, vòng lặp
Machine Translated by Google

Thiết kế hệ thống thủy lực cho xe tải 75

lọc không được sử dụng trong hệ thống thủy lực xe nâng vì nó đòi hỏi thêm không
gian và tăng thêm chi phí cho hệ thống.

Lọc khi khởi động

Mặc dù chất lỏng thủy lực và các bộ phận được làm sạch theo mức ISO khuyến nghị,
nhưng luôn có tạp chất được đưa vào trong quá trình xử lý và lắp ráp. Vì lý do
này, các hệ thống có yêu cầu về độ sạch cao phải được rửa sạch sau khi lắp ráp
và trước khi khởi động. Trong quá trình xả nước, chất lỏng lưu thông qua một bộ
lọc bên ngoài (thường là các xe lọc từ xa). Bộ lọc từ xa phải có hiệu quả lưu giữ
cao hơn các bộ lọc hệ thống. Ngoài ra, hệ thống phải được xả với tốc độ dòng chảy
cao hơn mức tối đa cho hệ thống. Không nên xả hệ thống bằng khí nén từ các dây
chuyền thông thường của nhà máy. Không khí sẽ thổi bay các hạt lớn hơn nhưng nó
có thể mang theo hơi ẩm và các chất gây ô nhiễm nhỏ hơn. Xả khí có thể được sử
dụng trước khi xả chất lỏng.

Dòng chảy

Các nhà thiết kế phải luôn xem xét tất cả các thông số của hệ thống khi chọn bộ
lọc. Khi chất lỏng có hành vi tuần hoàn, sự gia tăng lưu lượng có thể làm thay
đổi đáng kể hiệu suất của phần tử trong suốt bước sóng. Nếu một xi lanh quay với
tốc độ nhanh, bộ lọc phải chịu sự dao động của lưu lượng và áp suất cao. Điều này
có thể gây rò rỉ qua van một chiều.

Nước

Bộ lọc hấp thụ nước thường có một phần tử kết hợp phương tiện loại bỏ hạt với vật
liệu hấp thụ nước. Hầu hết các phương tiện hấp thụ nước đều nhạy cảm với tốc độ
dòng chảy. Hiệu quả của chúng cao hơn khi vận tốc dòng chảy thấp.
Thông thường các bộ lọc này được sử dụng trên các mạch ngoại tuyến nơi có thể kiểm soát tốc độ

dòng chảy.

Lọc phương tiện

Các vật liệu được sử dụng phổ biến nhất cho phương tiện lọc là: lưới thép,
xenlulo (bột gỗ) và sợi thủy tinh. Lưới thép và xenlulo chủ yếu được sử dụng cho
các bộ lọc có hiệu suất giữ lại thấp hơn. Hầu hết các bộ lọc hiệu quả cao đều có
phương tiện sợi thủy tinh hiệu quả cao.
Machine Translated by Google

76 Chương 3: Các thành phần thủy lực

Lọc sạc tĩnh điện


Ma sát giữa dòng chảy và phần tử lọc tạo ra điện tích. Sự tạo ra điện tích phụ
thuộc vào loại chất lỏng và vật liệu phương tiện lọc. Sự phát sinh tăng ở tốc độ
dòng chảy và độ nhớt chất lỏng cao hơn.

Tĩnh điện này được thu thập trong vỏ bộ lọc và thải ra khung xe tải. Sự phóng
điện tĩnh điện phải được kiểm soát bởi vì nó làm tăng sự suy giảm nhiệt và sơn
dầu của chất lỏng và nó có ảnh hưởng tiêu cực đến hiệu suất của các thành phần
điện tử.

Theo dõi sự cố bộ lọc Có

hai trạng thái hỏng hóc chính: phương tiện lọc bị tắc và bị rách.

Tình trạng bộ lọc được quan sát bằng cách đo chênh lệch áp suất trước và sau bộ
lọc. Công tắc chênh lệch áp suất, thể hiện trong Hình 3.18, có thể được sử dụng
để đo áp suất ở cả hai đầu của bộ lọc. Áp suất giảm qua bộ lọc phải nằm trong
một giới hạn nhất định. Áp suất giảm quá giới hạn trên có nghĩa là bộ lọc bị
tắc. Áp suất giảm xuống dưới giới hạn dưới có nghĩa là phương tiện lọc bị rách.
Khi áp suất giảm trên bộ lọc vượt quá lực lò xo, công tắc sẽ được bật và nó đưa
ra tín hiệu nhắc nhở về việc thay bộ lọc.

Hình 3.18 (Bộ lọc với công tắc chênh lệch áp suất)

Đối với bộ lọc hút và lọc, công tắc áp suất chỉ được kết nối với một điểm cũng
có thể được sử dụng. Sự giảm áp suất trong bộ lọc có thể nhận được khi cảm nhận
một bên vì áp suất ở bên kia xấp xỉ bằng không. Khi bộ lọc có van một chiều, cài
đặt công tắc áp suất phải thấp hơn cài đặt của van một chiều. Bất lợi của việc
sử dụng công tắc chỉ cảm nhận một bên là nó hoạt động trong phạm vi độ nhớt chất
lỏng hẹp.
Nếu độ nhớt của chất lỏng nằm ngoài phạm vi này, công tắc sẽ đưa ra tín hiệu sai.

Các chỉ báo bộ lọc bị tắc cơ học cũng được sử dụng. Chúng được xây dựng dưới
dạng công tắc bật lên.
Machine Translated by Google

Thiết kế hệ thống thủy lực cho xe tải 77

Các công nghệ lọc mới nhất đã tạo ra các bộ lọc khả thi với mức lọc thấp nhất
là một micron với tổn thất áp suất tối thiểu trên bộ lọc. Trong thiết kế này,
chất lỏng được làm sạch các hạt màu bằng nam châm. Bộ lọc này không có rào cản
lọc và nó có độ giảm áp suất nhỏ hơn. Trong các hệ thống thủy lực cho thiết bị
di động ngoài trời bộ lọc này không được sử dụng vì phần lớn ô nhiễm đến từ môi
trường mà chất ô nhiễm là các hạt màu.

13. Hồ chứa thủy lực

Ký hiệu: a) Mở b) Điều áp

Bình chứa có hai chức năng chính: để chứa chất lỏng thủy lực và giữ chất lỏng
trong giới hạn nhiệt độ làm việc xác định. Có hai loại bể chứa: mở (có lỗ thông
hơi) và có điều áp (không có lỗ thông hơi). Trong phần này, chúng ta sẽ chỉ
thảo luận về loại lỗ thông hơi vì nó được sử dụng chính trong các thiết bị công
nghiệp di động.

Một hồ chứa phải được thiết kế để đáp ứng các yêu cầu của hệ thống. Các yêu cầu
này là:

• Kích thước
thích hợp Bình chứa phải có thể tích nhỏ nhất để chứa chất lỏng cần thiết cho
hệ thống. Kích thước kinh tế nhất phải được tính toán dựa trên các yêu cầu của
hệ thống. Các công thức được sử dụng để xác định thể tích bể chứa dựa trên tính
toán bề mặt làm mát và được đưa ra thêm trong phần này.

• Làm kín và lọc tốt để chống lại sự nhiễm bẩn của chất lỏng Không
khí phải vào và ra khỏi xi lanh thông qua một ống thở có chứa bộ lọc không khí.
Hiệu suất bắt giữ của bộ lọc khí phải bằng hoặc cao hơn hiệu suất bắt giữ của
bộ lọc dầu chính. Máy thở không có bộ lọc không ngăn được sự ô nhiễm từ không
khí. Trong môi trường bụi bẩn, không khí đi vào
Machine Translated by Google

78 Chương 3: Các thành phần thủy lực

bể chứa cần được lọc. Trong môi trường ẩm ướt, ống thở hút ẩm được sử dụng để
ngăn chặn sự xâm nhập của hơi ẩm.

• Mức độ trao đổi nhiệt cao giữa chất lưu và không khí xung quanh qua thành
bình Thành bình phải đảm bảo trao đổi nhiệt tốt giữa chất lưu bên trong
và không khí xung quanh. Lưu thông không khí tự do xung quanh bể chứa phải được
đảm bảo. Các bể chứa không có đủ diện tích bề mặt để tản nhiệt từ hoàn lưu tự
nhiên và các bể chứa của hệ thống có chu kỳ làm việc ngắn nên có vách ngăn
(vách ngăn) ngăn cách bể chứa thành hai phần. Vách ngăn là một tấm ngăn cách
chia bể chứa thành hai phần: hồi và hút. Các vách ngăn làm cho dòng chảy trở
lại lưu thông quanh bức tường bên ngoài trước khi nó có thể đến đường hút. Lợi
ích của quá trình tuần hoàn này là trao đổi nhiệt tốt hơn và tiêu tán sự hỗn
loạn của dòng hồi lưu. Thông thường các góc dưới của vách ngăn bị cắt bỏ. Diện
tích của các đường cắt phải lớn hơn diện tích mặt cắt của đường vào.

• Đánh tan bọt khí trong chất lỏng theo đường dẫn từ đường hồi trở lại
đường ống hút.
Dòng chảy hỗn loạn tạo ra bọt khí trong chất lỏng. Các bọt khí này có thể xâm
nhập vào đường ống hút và gây hư hỏng lỗ hổng trong hệ thống. Để giảm thiểu
rủi ro này, đường hút và đường hồi phải càng xa nhau càng tốt. Nếu có vách ngăn
trong bể chứa, các cổng hút và cổng trở lại phải nằm ở phía đối diện của vách
ngăn. Đường hút (hoặc bộ lọc hút) phải cao hơn đáy bể chứa tối thiểu 20 mm để
tránh lấy chất gây ô nhiễm cùng với chất lỏng. Ngoài ra, đường hồi lưu và đường
hút phải ngập ít nhất 30 mm dưới mức chất lỏng thấp nhất.

Một cách khác để làm tiêu tan sự hỗn loạn từ dòng hồi lưu là sử dụng một bộ
khuếch tán (máy rải) ở dòng hồi để dòng hồi lưu đi qua một bộ phận rải. Thay
vì bộ khuếch tán, chúng ta có thể sử dụng hai bộ lọc hồi kết nối song song hoặc
một bộ lọc. Bộ lọc sẽ gây ra áp suất ngược, điều này xảy ra đối với một số chức
năng của hệ thống thủy lực xe nâng. Nên làm các hồ chứa sâu và hẹp thay vì nông
và rộng để giảm thiểu tác động của xoáy trong chúng.

• Khả năng quan sát mức chất lỏng.


Mức tối đa và mức tối thiểu phải được hiển thị trên chỉ báo mức chất lỏng hoặc
được đánh dấu trên que sâu. • Áp suất khí quyển đảm bảo.

Thể tích chất lỏng tối đa phải nhỏ hơn khoảng 10% so với thể tích bình chứa.
Điều này sẽ đảm bảo áp suất không khí không đổi trong bể chứa trong quá trình
thay đổi mức.
Machine Translated by Google

Thiết kế hệ thống thủy lực cho xe tải 79

• Khả năng phục vụ dễ dàng.


Các yêu cầu chính bao gồm: vị trí dễ tiếp cận của các ống nối với bình chứa, khả năng xả
và nạp đầy nhanh chóng và kiểm tra mức chất lỏng dễ dàng. • Các cổng kết nối tuôn ra.

Xả nước là một quy trình để làm sạch bể chứa khỏi bị nhiễm bẩn bằng cách sử dụng dòng
chảy hỗn loạn. Chất lỏng xả phải tương thích với chất lỏng được sử dụng trong hệ thống
thủy lực. Bể chứa có thể được trang bị các cổng xả đặc biệt.
Có ba trường hợp khi có cổng xả được khuyến nghị:

1) Bể chứa phải được xả nước thường xuyên.


2) Chất lỏng bị oxi hóa nhanh chóng do quá nhiệt.
3) Có sự nhiễm bẩn chất lỏng nhanh chóng từ bên ngoài.

Tính toán kích thước của hồ chứa

Việc xem xét thông thường và nhanh chóng đối với việc định cỡ hồ chứa thường được chấp
nhận là gấp ba lần lưu lượng phút (l / phút) của máy bơm.

Thể tích hồ chứa (tính bằng lít) = 3 x Lưu lượng bơm [số lít trên phút]

Tuy nhiên, việc sử dụng tiêu chí này thường dẫn đến việc chọn bể chứa quá khổ và lớn hơn
không gian có sẵn.

Đối với xe nâng tay cao, cũng cần xem xét khối lượng chất lỏng tối đa mà hệ thống cần.
Thể tích tối đa là tổng thể tích của tất cả các xi lanh khi chúng được mở rộng hoàn toàn
và thể tích của tất cả các đầu nối trong hệ thống. Sau đó, thể tích chất lỏng trong bể
chứa được tăng lên để đảm bảo rằng mức chất lỏng tối thiểu trong bể chứa được duy trì.

Thể tích hồ chứa (theo lứa) = (1,1 đến 1,5) x Thể tích hệ thống tối đa

Thực tế phổ biến là sử dụng một hệ thống thủy lực cho các hệ thống nâng độ cao khác nhau
(cột buồm). Mỗi khi cột buồm được thay thế bằng cột buồm khác với yêu cầu thể tích chất
lỏng cao hơn, thể tích bình chứa phải được tăng lên để đáp ứng các yêu cầu mới.

Khi thiết kế hồ chứa, chúng ta có thể chọn các hình dạng, vật liệu, độ dày của tường và
vị trí khác nhau. Để lựa chọn thiết kế kinh tế nhất, chúng ta phải tính toán bề mặt bể
chứa cần thiết để tản nhiệt và giới hạn
Machine Translated by Google

80 Chương 3: Các thành phần thủy lực

nhiệt độ chất lỏng lên đến giá trị tối đa có thể chấp nhận được TMAX. Nhiệt độ
tối đa là một yêu cầu thiết kế phải được xác định trước khi thiết kế bể chứa.

Trong các hệ thống thủy lực sử dụng làm mát không khí cho bể chứa, bề mặt làm
mát là:

QL 3600PL
S = = 2

-
[m ] 3,15
( k T ) TỐI ĐA ( kTỐITT
ĐA O )

Ở đâu:

QL = 3600PL là lượng nhiệt do tổn thất trong


hệ thống thủy lực trong khoảng thời gian 1 giờ

P = pQ (1 η ) S
L
60η có phải nguồn điện bị mất trong hệ thống không
P

ηP là hiệu suất của máy bơm

η S là hiệu quả của hệ thống mà không có máy bơm

TMAX = TMAX TO là chênh lệch nhiệt độ giữa nhiệt độ


tối đa của chất lỏng và nhiệt độ không khí xung quanh

1
k=
1 1 δ là hệ số truyền nhiệt của bể chứa

+ +
α1 α2 λ
những bức tường

α là hệ số truyền nhiệt từ chất lỏng sang thành


1

α là hệ số truyền nhiệt từ tường sang không khí xung quanh


2

δ là độ dày của bức tường

λ là hệ số dẫn nhiệt của tường

Hệ số truyền nhiệt, k, có thể được chấp nhận là:


Machine Translated by Google

Thiết kế hệ thống thủy lực cho xe tải 81

kJ
k = 25 2 khi bể chứa có lưu thông không khí kém xung quanh
m hK
Hồ chứa.

kJ
k = 45 2 khi hồ chứa có lưu thông không khí tốt xung quanh
m hK
những bức tường.

kJ
k = 90 2 khi các bức tường của bể chứa được làm mát bằng không khí bằng
m hK
quạt.

Sử dụng các yêu cầu và phương pháp đã mô tả để tính toán bề mặt bể chứa tối ưu,
chất lỏng trong bể chứa có thể giảm đáng kể bằng cách đạt được nhiệt độ mong muốn
và sự tiêu tán nhiễu loạn.

Các vật liệu khác nhau có hệ số truyền nhiệt khác nhau, k. Ví dụ, bể chứa bằng
thép không gỉ có một nửa khả năng truyền nhiệt của bể chứa bằng thép cacbon.

Kiểm tra hồ chứa Để

đảm bảo đáp ứng tất cả các yêu cầu thiết kế cho hồ chứa, chúng tôi nên đo một số
thông số chính của hệ thống. Đó là một thực tiễn tốt để xây dựng một hồ chứa
nguyên mẫu với các cửa sổ plexiglas và một máy đo nhiệt độ trong đó. Điều này sẽ
cho phép theo dõi sự hỗn loạn của chất lỏng cũng như sự thay đổi của nhiệt độ
trong chu kỳ hoạt động cần thiết. Đạt được nhiệt độ dầu tối đa có thể chấp nhận
được là biện pháp tốt nhất để thiết kế bể chứa tốt. Nó có nghĩa là bình chứa có
thể tản nhiệt do hệ thống tạo ra một cách thích hợp.

Ảnh hưởng tiêu cực của độ ẩm trong bể chứa Dầu

thủy lực có thể hút nước. Nói chung, nếu hồ được thiết kế tốt, không có nhiễu
động - và chu kỳ dòng chảy thấp, nước sẽ lắng xuống dưới đáy. Tuy nhiên, trong
các ứng dụng xe nâng, hệ thống thủy lực thường có chu kỳ chất lỏng ngắn để nâng,
tiếp cận và dịch chuyển bên. Vì vậy, trong thiết kế hồ chứa phải chú trọng công
tác ngăn nước vào hồ.
Machine Translated by Google

82 Chương 3: Các thành phần thủy lực

Khoảng không trên đầu của nhiều xe tăng duy trì sương mù ẩm liên tục. Điều này có
thể dẫn đến tích tụ nước trong dầu, đặc biệt là trong các ứng dụng kho lạnh, nơi xe
tải phải ra vào tủ đông. Hơi ẩm ngưng tụ trên trần và tường của bể chứa và sau đó
nhỏ giọt vào chất lỏng. Dấu hiệu ẩm ướt có thể được tìm thấy bằng cách tìm kiếm vết
ôxy hóa (rỉ sét) trên trần bể chứa hoặc bằng cách dùng ngón tay chạm vào trần bên
trong để tìm hơi ẩm hoặc rỉ sét.

Vật liệu

• Hầu hết các bể chứa bằng thép được làm từ tấm kim loại nhẹ.

Bể chứa có thể tích dưới 100 lít thường được làm từ các tấm dày 1,5-2 mm. Hồ
chứa chỉ được sơn từ bên ngoài. Khu vực bên trong phía trên dầu có thể là nguồn
ô nhiễm. Khi các bể chứa bằng thép cacbon được sử dụng để chứa chất lỏng, thành

bên trong của chúng phải được phủ chống ăn mòn. • Bình chứa bằng thép không gỉ
và thép nhiễm phèn được thiết kế để loại bỏ mối lo ngại về ô nhiễm. Thép
Aluminized là thép nhẹ được phủ hợp kim nhôm-silicon. • Bể chứa bằng thép không gỉ
là loại đắt tiền nhất để sản xuất. Vì lý do này, chúng chủ yếu được sử dụng để

lưu trữ chất lỏng thủy lực.

• Các bể chứa hợp kim nhôm thường được đúc khuôn. • Bể


chứa bằng nhựa thường được làm từ polypropylene, polyethylene hoặc nylon. Các loại
nhựa được sử dụng cho hồ chứa thường được đánh giá cho khoảng nhiệt độ từ - 40
ºC đến +120 ºC. Thiết kế hồ chứa chất dẻo phải xét đến hệ số truyền nhiệt (k)
và độ biến dạng nhiệt của vật liệu.

Thay đổi đặc Ứng dụng


Nhựa polyetylen
Nhiệt độ tính vật
lưu trữ
liệu
Liên kết Trở nên mềm và biến
115 ° C (239 ° F) Chất lỏng thủy lực
dạng
chéo, mật độ thấp

Liên kết Trở nên mềm và biến Chất lỏng nóng có


170 ° C (338 ° F)
dạng áp suất
chéo, mật độ cao

Tuyến tính,
100 ° C (212 ° F) Bắt đầu tan chảy Nước nóng
mật độ thấp

Tuyến tính,
Chất lỏng thủy
130 ° C (266 ° F) Bắt đầu tan chảy
lực và hóa chất
mật độ cao

Bảng 3.3 So sánh giữa bốn loại nhựa polyetylen


Machine Translated by Google

Thiết kế hệ thống thủy lực cho xe tải 83

Vật liệu được sử dụng rộng rãi nhất cho hồ chứa nhựa là polyetylen (liên kết ngang
mật độ thấp hoặc tuyến tính mật độ cao). Tên liên kết chéo cho thấy cấu trúc
polyetylen bao gồm các chuỗi cacbon liên kết và liên kết với nhau ở cấp độ phân tử.
Liên kết chéo của các phân tử làm thay đổi tính chất polyme từ dẻo nhiệt sang đàn hồi
nhiệt. Tính đàn hồi nhiệt làm cho vật liệu có khả năng chống đứt và nứt tốt hơn. Ở
nhiệt độ cao hơn, polyetylen đàn hồi nhiệt sẽ mềm và dẻo hơn. Sự mềm mại này cho phép
năng lượng va chạm được các chuỗi phân tử hấp thụ dễ dàng hơn. Liên kết chéo cũng cải
thiện các đặc tính nhiệt của polyme.

14. Đường ống, phụ kiện và khớp nối thủy lực

Đường thủy lực được sử dụng trong hệ thống thủy lực điều áp là: ống mềm, ống và phụ
tùng. Ống được đánh giá bằng đường kính trong (ID) trong khi ống được đánh giá bằng
đường kính ngoài (OD) và độ dày thành ống. Kích thước lắp ống dựa trên đường kính
ngoài của ống và kích thước ren. Phụ kiện ống dựa trên kích thước ống (ID ống) ở một
đầu và kích thước ren ở đầu kia.

Nói chung, có bốn loại ống.

Ống thủy lực (đường chất lỏng) là một ống kim loại. Các kim loại được sử dụng phổ
biến nhất cho ống thủy lực là: thép cacbon thấp, thép không gỉ, thép hợp kim, đồng,
nhôm và hợp kim đồng-niken. Ống thép được chuẩn hóa để đạt được độ mềm cần thiết để
dễ uốn và loe. Ống thép cacbon thấp có một hoặc nhiều lớp phủ chống ăn mòn. Ống thủy
lực được sản xuất theo kích thước OD và độ dày thành ống.

Ống khí nén có thể được làm từ vật liệu kim loại hoặc phi kim loại: đồng, nhôm,
nylon, polyetylen hoặc PVC. Ống nylon là phổ biến nhất vì tính linh hoạt và chi phí
thấp.

Ống cơ khí là ống thép cho các ứng dụng kết cấu. Nó có thể có hình tròn, hình chữ
nhật hoặc hình vuông.

Ống xi lanh là ống cơ khí có đường kính trong (ID) đã hoàn thiện được sản xuất để sẵn
sàng sử dụng cho xi lanh thủy lực. ID có chặt chẽ
Machine Translated by Google

84 Chương 3: Các thành phần thủy lực

dung sai và yêu cầu hoàn thiện bề mặt. Ống xi lanh được sản xuất theo kích thước OD
và ID.

Cơ khí và ống xi lanh sẽ không được thảo luận trong cuốn sách này vì chúng không được
sử dụng cho các đầu nối. Khi thuật ngữ "ống" hoặc "ống" được sử dụng nhiều hơn, chúng
sẽ chỉ đề cập đến đường ống dẫn chất lỏng thủy lực.

Lựa chọn đường thủy lực là một phần quan trọng của quá trình thiết kế.

Có hai thông số quan trọng - vận tốc chất lỏng và áp suất tối đa được tính đến khi
chọn kích thước của đầu nối. Một số thông số khác: nhiệt độ, cấu trúc và loại chất
lỏng cũng phải được tính đến. Ngoài ra, ảnh hưởng đến độ cứng của hệ thống phải được
xem xét khi chọn loại đầu nối. Tính đàn hồi của ống mềm làm giảm độ cứng động của hệ
thống.

Sức ép

Tất cả các dòng chất lỏng thủy lực đều có áp suất định mức. Các đường dây (đối với hệ
thống áp suất trung bình, thông thường và cao áp) được đánh giá với hệ số an toàn là
bốn. Điều đó có nghĩa là áp suất an toàn (nổ) của chúng gấp bốn lần áp suất làm việc.
Đánh giá áp suất thay đổi phù hợp với các vật liệu khác nhau được sử dụng. Ví dụ:
định mức ống đồng là khoảng 10 MPa, định mức ống thép hơn 25 MPa.

Tốc độ chất lỏng

Kích thước dòng chất lỏng được lựa chọn dựa trên vận tốc chất lỏng bên trong đầu nối.
Vận tốc chất lỏng ảnh hưởng đến sự giảm áp suất và số Reynolds của chất lỏng.
Nói chung, tổn thất áp suất giảm khi đường kính tăng. Trong hệ thống áp suất cao,
đường kính lớn không kinh tế vì tăng chi phí của đầu nối, phụ kiện và tất cả các
thành phần khác. Các ống áp lực lớn hơn rất cứng, yêu cầu bức xạ uốn cong lớn hơn và
tốn nhiều không gian hơn. Ngoài ra, việc xử lý khối lượng chất lỏng lớn hơn sẽ khó
khăn hơn vì nó sẽ yêu cầu một bể chứa lớn hơn. Mặt khác, vượt quá vận tốc tối đa được
khuyến nghị của chất lỏng có thể gây ra sự hỗn loạn trong dòng chảy. Các đường hút
nhỏ có thể làm tăng chân không và tạo lỗ hổng ở đầu vào máy bơm. Sự xâm thực làm hỏng
bề mặt máy bơm và gây ra tiếng ồn và hư hỏng cơ học.
Machine Translated by Google

Thiết kế hệ thống thủy lực cho xe tải 85

Vận tốc khuyến nghị tối ưu trong các đầu nối là:

• Dòng hút v = 0,5 đến 1,5 m / s

• Đường áp suất

Áp suất tối đa Vận tốc đề xuất

p <50 bar (5MPa) p = v = 4 m / s

50 đến 100 bar v = 4 đến 5 m / s

p = 100 đến 200 bar p> v = 5 đến 6 m / s

200 bar v = 6 đến 7 m / s

• Dòng trả về v = 2 đến 3 m / s

Người ta ước tính rằng 80% sự cố của ống là do hư hỏng vật lý bên ngoài đối với ống. Để tăng độ
bền của ống, các nhà sản xuất ống sử dụng các hợp chất lai đặc biệt cho vật liệu vỏ thay vì các
vỏ cao su tiêu chuẩn. Hợp chất bền hơn này làm tăng tuổi thọ sử dụng, giảm thiểu việc bảo trì
và loại bỏ sự cần thiết của các thiết bị bảo vệ ống đắt tiền như bảo vệ và ống bọc. Xếp hạng áp

suất cho ống do nhà sản xuất cung cấp.

Nguyên tắc thiết kế

• Áp suất chọn tối đa trong hệ thống phải thấp hơn áp suất danh định tối đa cho ống mềm.
Không nên sử dụng áp suất nổ ống để lựa chọn ống. Áp suất nổ chỉ dành cho mục đích an

toàn. • Ống dùng cho đường hút phải chịu được chân không và áp suất; • Định tuyến ống
phải đảm bảo chiều dài và số lượng khúc cua tối thiểu,

tránh xoắn và tránh các nguồn nhiệt bên ngoài;

• Kích thước ống (đường kính trong) được chọn theo


vận tốc khuyến nghị;

• Các ống phải tương thích về mặt hóa học với chất lỏng trong hệ thống; • Các ống phải

được bảo vệ để tránh cọ xát với các cạnh kim loại hoặc vật cứng, va chạm, cắt, kéo, uốn và
xoắn;

• Sử dụng đầu nối thích hợp;


Machine Translated by Google

86 Chương 3: Các thành phần thủy lực

• Độ sạch của ống phải phù hợp với mức độ sạch của hệ thống. Sau khi ống được cắt
theo kích thước và các phụ kiện được lắp ráp, cụm ống phải được làm sạch và
cắm. • Khuyến nghị rằng các đầu nối phối ghép (ống, đầu nối ống cuối và phụ
kiện) được làm từ cùng một vật liệu.

Xếp hạng ống và cấu tạo Xếp hạng áp

suất ống được sử dụng trong các ứng dụng xe tải công nghiệp là: Ống áp

suất cao được sử dụng cho áp suất từ 20 bar đến 400 bar. Loại ống này có ba thành
phần: ống bên trong, các lớp lưới thép (bốn hoặc sáu) và nắp. Ống được làm từ cao su
tổng hợp. Lưới thép được làm từ dây tĩnh có độ bền cao. Vỏ có thể là nhựa nhiệt dẻo,
cao su tổng hợp hoặc lưới vải.

Ống trung áp được sử dụng cho áp suất từ 20 bar đến 200 bar. Loại ống này có ba thành
phần giống nhau. Sự khác biệt duy nhất là cốt thép bao gồm một lớp lưới tĩnh.

Ống áp suất thấp (hút hoặc hồi) được sử dụng cho áp suất từ 0,6 bar đến 20 bar. Các
ống này phải đủ cứng để chống lại lực nén khi áp suất tuyệt đối dưới 1 bar (ống chịu
chân không).
Loại này có cốt tổng hợp không cứng.

Ống áp suất cao, trung bình và thấp được đánh giá cho dải nhiệt độ từ -40 đến 100 ºC.

Hạn chế đầu nối Hạn chế

được thực hiện bằng cách kẹp các đầu nối vào bề mặt cứng của máy. Kẹp đúng cách làm
tăng tuổi thọ của các cụm ống và ống mềm.

Kẹp ống có thể có bộ giảm chấn phi kim loại (cao su hoặc nylon), giúp bảo vệ ống khỏi
rung và chấn động cơ học.

Kẹp ống thường bằng kim loại. Mục đích là để bảo vệ ống không bị xoắn và cọ xát với
các bề mặt hoặc góc cạnh khác.

Các ống và ống mềm có thể được gắn vào nhau bằng một kẹp nổi. Kẹp này đảm bảo rằng
các đầu nối không cọ xát vào nhau bằng cách tạo ra một khoảng trống giữa chúng. Kẹp
được gọi là "nổi" vì nó không được gắn chặt vào kết cấu cứng.
Machine Translated by Google

Thiết kế hệ thống thủy lực cho xe tải 87

Phụ kiện và khớp nối

Các khớp nối trong xe nâng di động phải đáp ứng các yêu cầu về lưu lượng và áp suất
cao, nhiệt độ cao và thấp và các chất lỏng khác nhau. Kết nối khớp nối phải có khả
năng xử lý xung áp suất và xung đột biến cao hơn áp suất định mức. Những gai này xuất
hiện khi dụng cụ gia công (phuộc) va phải một vật cứng hoặc pít-tông xi lanh chạm vào
điểm dừng cứng ở cuối hành trình. Các phụ kiện và bộ điều hợp ống được kiểm tra chu
kỳ về độ bền tới 133% áp suất công việc và với mô-men xoắn cực tiểu. Nếu các phụ kiện
được siết chặt quá mức, độ bền khi đạp xe của chúng sẽ giảm.

Các loại khớp nối thường được sử dụng là: Khớp

nối ren 37 ° (JIC) là một trong những loại được sử dụng phổ biến nhất. Nó có hiệu
suất tốt và chi phí thấp. Cả hai bộ phận giao phối đều có bề mặt hình nón khớp với
nhau để tạo thành một con dấu. Bởi vì việc làm kín được đảm bảo bằng cách tiếp xúc
kim loại với kim loại, loại này nhạy cảm với mô-men xoắn. Nếu chúng chưa được siết
chặt, sẽ có đường rò rỉ giữa các bề mặt làm kín. Việc siết chặt quá mức có thể làm
hỏng lốp và cũng gây ra rò rỉ. Nó được khuyến khích trong các ứng dụng nhiệt độ cực
thấp hoặc cao.

Khớp nối vòng chữ O là một kết nối ren rất phổ biến. Có O-ring face seal, O-ring ISO
và O-ring SAE. Sự khác biệt giữa ISO và SAE là: ở các đầu cổng được gia công, ISO sử
dụng ren hệ mét, kích thước ống và hex hut cho cờ lê hệ mét trong khi SAE có ren
inch, ống và hex. Thành phần nam có một vòng chữ O bằng cao su được nén vào ghế được
gia công ở thành phần nữ. Con dấu cao su-kim loại này ít nhạy cảm với mô-men xoắn
hơn. Nó được khuyến nghị cho các ứng dụng có độ rung cao và áp suất cao. Khớp nối
vòng chữ O không được khuyên dùng trong điều kiện nhiệt độ khắc nghiệt vì cao su già
đi và hư hỏng ở nhiệt độ rất thấp hoặc cao.

Kết nối mặt bích (loại mặt bích chia bốn bu lông) được thiết kế để tránh việc sử dụng
kết nối ren. Ống nối có hai phần: một đầu lắp bích và một kẹp mặt bích (một mảnh hoặc
một bản). Kết nối mặt bích có khả năng chịu áp lực cao vì bề mặt làm kín lớn hơn và
yêu cầu mô-men xoắn thấp hơn. Đầu mặt bích và đầu kẹp được làm bằng thép cacbon mạ
hoặc tráng. Các kết nối mặt bích được thiết kế để tối đa hóa đường kính bên trong của
lỗ. Việc làm kín được thực hiện bằng vòng chữ O hoặc bằng tấm làm kín được nén giữa
các bề mặt giao phối. Kết nối này là
Machine Translated by Google

88 Chương 3: Các thành phần thủy lực

được khuyến nghị cho các hệ thống có áp suất cao và áp suất động (xung động).

Các khớp nối ren ống được làm kín bằng cách tiếp xúc kim loại với kim loại.
Họ có các sợi chỉ nam thon. Việc làm kín đạt được bằng cách siết chặt cả hai
bộ phận đến một mô-men xoắn nhất định. Các bề mặt ren biến dạng và phẳng đối
với nhau làm cản trở dòng chảy. Để làm kín tốt hơn, vật liệu trám bít được
thêm vào bề mặt giao phối. Kết nối này được sử dụng cho các ứng dụng áp suất
chu kỳ thấp và áp suất tĩnh cao (không xung động). Những hạn chế chính của nó
là: 1) phụ kiện định hình (khuỷu tay) không thể được định hướng ở các vị trí
mong muốn; 2) rủi ro cao về rò rỉ tại các ứng dụng động; 3) nguy cơ bị nứt
ren ở nhiệt độ khắc nghiệt vì vật liệu giãn nở hoặc co lại.

Khớp nối mặt cắt được sử dụng cho các phụ kiện ống. Nó có bốn thành phần:
thân, vòng cắt, vòng đệm và đai ốc. Vòng cắt có hai cạnh cắt.
Vòng trượt trên ống. Hình dạng vòng được thiết kế sao cho khi đai ốc được siết
chặt, cạnh trước cắt vào bề mặt ống trước và cạnh thứ hai theo sau. Cổ áo đảm
bảo rằng tất cả các lực được phân bổ như nhau.

Tác động nhanh (kết nối / ngắt kết nối) là khớp nối không ren. Cả hai thành
phần được đẩy với nhau bằng tay. Một vòng kẹp khóa các bộ phận nam và nữ. Các
khớp nối này thường được sử dụng để dễ dàng cho người vận hành khi cần gắn
thêm các phụ kiện vào xe tải.

Đầu ống loe được sử dụng trong các đầu nối ống cho hệ thống áp suất thấp và
trung bình (lên đến 200 bar). Nó có một ống loe được kẹp vào một ống nối mũi
loe. Kẹp được thực hiện bằng một đai ốc ống được vặn vào khớp.

15. Khối đa dạng (Manifolds)

Manifold là một khối nhôm, gang (gang dẻo) hoặc thép có các cổng cho van loại
hộp mực và các khoang cung cấp các liên kết kết nối giữa các bộ phận thủy lực.
Manifolds giảm số lượng kết nối bên ngoài, làm giảm nguy cơ rò rỉ. Thiết kế
của nó đòi hỏi nhiều cân nhắc bao gồm không gian có sẵn, áp suất, dòng chảy,
Machine Translated by Google

Thiết kế hệ thống thủy lực cho xe tải 89

chu kỳ làm việc, van, loại cổng, kích thước, vị trí và vật liệu. Đối với hệ
thống có áp suất đến 25 MPa, các ống góp được làm từ thép hoặc nhôm.
Đối với áp suất trên 25 MPa, sẽ kinh tế hơn nếu có ống góp bằng thép. Sau khi
gia công, các khối ống góp phải được rửa sạch, tẩy cặn và hoàn thiện bề mặt
để chống lại quá trình oxy hóa. Các gờ và các hạt nhỏ được loại bỏ bằng nhiệt.
Khử cặn bằng nhiệt là một quá trình trong đó các ống góp được đặt trong một
buồng chứa đầy khí được đốt cháy. Nhiệt độ tăng lên đến 3500 ºC trong khoảng
20 mili giây.

Manifolds có các khoang van được gia công theo quy định của nhà sản xuất van.
Van là loại hộp mực vặn vít. Các van phải được siết chặt đến các giá trị mô-
men xoắn do nhà sản xuất van cung cấp. Solenoid, của van điều khiển bằng điện,
phải được đặt cách xa nhau để trường điện từ của chúng không gây nhiễu. Từ
trường có thể ảnh hưởng đến hoạt động của các van lân cận.

Các phụ kiện được siết chặt theo vật liệu khối ống góp. Giá trị mô men xoắn
khuyến nghị cho các phụ kiện được cho trong bảng 3.4.

Giá trị mô-men xoắn cực đại (Nm)


Cổng ren thẳng vòng
chữ O- ISO 6149 Ống góp sắt dẻo Ống góp nhôm
Ống góp thép

M8 x 1 số 8 số 8 10

M10 x 1 10 12 18

M12 x 1,5 15 25 30

M14 x 1,5 25 35 40

M16 x 1,5 30 40 45

M18 x 1,5 35 45 50

M20 x 1,5 45 55 70

M22 x 1,5 55 65 120

M27 x 2 75 100 145

M30 x 2 100 120 180

M33 x 2 120 150 200

M38 x 2 150 180 250

Bảng 3.4
Machine Translated by Google

90 Chương 3: Các thành phần thủy lực

Ưu điểm của việc sử dụng đa tạp là:

• Tự do thiết kế về vị trí • Giảm yêu cầu về không

gian • Giảm số lượng ống, ống mềm và phụ kiện •

Giảm thời gian lắp ráp

Hạn chế của việc sử dụng đa tạp là:

• Các van điều tiết làm tăng nhiệt độ chất lỏng hơn so với các hệ thống truyền thống do
các van nằm gần nhau và đường dẫn dòng chảy ngắn. Do đó ít tản nhiệt hơn. • Chúng nhạy
cảm với các hạt ô nhiễm lớn. Nếu hệ thống không có bộ lọc hút thì nên sử dụng bộ lọc

đầu vào của ống góp có định mức từ 20 đến 25 µm.

16. Chất lỏng thủy lực

Chất lỏng thủy lực là thành phần quan trọng nhất của bất kỳ hệ thống thủy lực nào. Nó ảnh
hưởng đến toàn bộ hoạt động của hệ thống thủy lực và tuổi thọ của các bộ phận trong đó. Như
chúng ta đã thảo luận, bộ lọc, bộ lọc và phích cắm từ tính được sử dụng để giữ cho chất lỏng
sạch. Chất lỏng có nhiều chức năng trong hệ thống - nó truyền năng lượng từ nguồn năng lượng
đến các bộ phận, làm mát hệ thống, làm sạch hệ thống, bôi trơn các bộ phận, giảm ma sát để
giảm thiểu mài mòn và hấp thụ các gợn sóng áp suất.

Các đặc tính quan trọng nhất của chất lỏng là: độ nhớt, khả năng tương thích của con dấu, bảo
vệ chống mài mòn thành phần, kiểm soát cặn bẩn, tính ổn định oxy hóa và khả năng tách nước.

Độ nhớt và ảnh hưởng của độ nhớt Độ nhớt là

đặc tính chất lỏng quan trọng nhất. Đây là điều đầu tiên cần xem xét khi lựa chọn chất lỏng
thủy lực. Trước khi lựa chọn, chúng ta phải xác định độ nhớt khởi động và độ nhớt ở nhiệt độ
hoạt động của nó.

Một đặc điểm quan trọng khác trong quá trình lựa chọn là sự thay đổi độ nhớt so với sự thay
đổi nhiệt độ. Nếu bình chứa thủy lực có kích thước nhỏ hơn, nó không thể tản hết nhiệt tích tụ
và làm cho chất lỏng hoạt động ở mức cao hơn
Machine Translated by Google

Thiết kế hệ thống thủy lực cho xe tải 91

nhiệt độ. Thực tế này bổ sung các yêu cầu về hiệu suất cho chất lỏng để duy trì
những thay đổi độ nhớt nhỏ trong phạm vi nhiệt độ rộng hơn.

Khi chất lỏng bị oxy hóa, độ nhớt của nó tăng lên. Điều này phải được theo dõi
vì khi hệ thống làm việc trong điều kiện lạnh, độ nhớt cao hơn có thể gây ra hiện
tượng xâm thực trong máy bơm khi khởi động.

Như chúng ta đã xác định độ nhớt là đặc tính quan trọng nhất của dầu, nên đo độ
nhớt thường xuyên, sử dụng thiết bị kiểm tra tại chỗ là rất hợp lý. Có hai thông
số có thể xác định được là độ nhớt tuyệt đối và độ nhớt động học.
Độ nhớt động học đo khả năng chống chảy và cắt của chất lỏng dưới tác dụng của
trọng lực, chẳng hạn như dầu chảy qua phễu. Mặt khác, độ nhớt tuyệt đối xác định
khả năng chống chảy và cắt bên trong của dầu. Để hình dung độ nhớt tuyệt đối, hãy
tưởng tượng lực cần thiết để khuấy dầu bằng que.

Ưu điểm của độ nhớt chất lỏng cao hơn là: giảm mài mòn và rò rỉ.

Nhược điểm của độ nhớt chất lỏng cao hơn là: tăng giảm áp suất bộ lọc và có thể
bỏ qua bộ lọc, giảm phản ứng với đầu vào và sự chậm chạp khi khởi động nguội của
hệ thống thủy lực.

Các nhà sản xuất xe nâng nên cung cấp các khuyến nghị về cấp độ nhớt thích hợp
của chất lỏng cho các hệ thống thủy lực cho thiết bị của họ. Điều đặc biệt quan
trọng là cung cấp các khuyến nghị nếu hệ thống phải chịu các điều kiện làm việc
khắc nghiệt (lời khuyên từ nhà cung cấp chất lỏng cũng có thể có giá trị). Phân
loại cấp độ nhớt được nêu trong Phụ lục C. Hệ thống thủy lực cho thiết bị xe nâng
di động sử dụng chất lỏng có độ nhớt ν = (15 đến 46) x 10-6 m2 / s (cấp độ nhớt
15, 22, 32 và 46).

Khả năng tương thích con dấu

Sự không tương thích giữa phớt và chất lỏng có thể gây hỏng phớt và rò rỉ dầu.
Các nhà sản xuất con dấu đã thực hiện rất nhiều nghiên cứu vì chúng phục vụ nhiều
ngành công nghiệp với số lượng ứng dụng rộng rãi. Các nhà sản xuất con dấu nói
chung có thể dự đoán khả năng tương thích hóa học của chất lỏng và đề xuất vật
liệu làm kín phù hợp. Mặc dù tuân theo các khuyến nghị của họ là một thực tiễn
tốt, nhưng việc xác minh tốt nhất là kiểm tra hệ thống ở điều kiện làm việc.

Bảo vệ chống mài mòn thành phần

Để đạt được hiệu quả cao và tuổi thọ hệ thống lâu dài, điều quan trọng không chỉ
là chọn độ nhớt của chất lỏng mà còn phải chọn chất lỏng có đặc tính chống mài
mòn. Đặc tính chống mài mòn làm giảm ma sát giữa các bề mặt kim loại trong thủy lực
Machine Translated by Google

92 Chương 3: Các thành phần thủy lực

các thành phần. Nó phụ thuộc vào cơ sở chất lỏng và các chất phụ gia. Trước khi chất
lỏng thủy lực được nhà sản xuất thiết bị phê duyệt, chúng được đánh giá dựa trên
hiệu suất của hệ thống.

Nước uống

Nước trong chất lỏng gốc dầu dẫn đến hư hỏng và hỏng hóc hệ thống. Mối đe dọa tồi
tệ nhất của ô nhiễm nước là phản ứng của nó với các chất phụ gia và các sản phẩm

sinh học gây hại. Một số phụ gia chống mài mòn khi gặp độ ẩm có thể bị phân hủy và
biến đổi thành axit ăn mòn cao (axit sulfuric).
Khi nước bị hấp thụ bởi chất lỏng thủy lực, chất lỏng sẽ trào lên và tạo ra chất
nhờn màu trắng. Chất nhờn này gây ra tắc nghẽn trong bộ lọc.

Ô nhiễm nước được mô tả chi tiết hơn trong Chương 8-III (Các vấn đề chung).

Trọng lượng riêng

Khi người dùng muốn thay thế dầu thủy lực thông thường bằng một chất lỏng khác, họ
phải tính đến trọng lượng riêng của chất lỏng mới. Nếu trọng lượng riêng lớn hơn,
máy bơm thủy lực không thể bơm chất lỏng mới dễ dàng như chất lỏng nhẹ hơn. Ví dụ:
Dầu thủy lực thông thường có trọng lượng riêng khoảng 0,85, trong khi glycol nước
là 1,0 và este photphat là 1,1. Nếu một chất lỏng nặng hơn được đưa vào hệ thống và
các kỹ sư thiết kế không tạo điều kiện đặc biệt cho chất lỏng nặng hơn, sự xâm thực
trong máy bơm sẽ xảy ra, dẫn đến tiếng ồn quá mức và hỏng máy bơm. Một cách để giải
quyết các vấn đề liên quan đến việc sử dụng chất lỏng nặng hơn là đặt bình chứa cao
hơn máy bơm. Cách sắp xếp này còn được gọi là "hút ngập". Máy bơm không cần phải làm
việc nhiều để di chuyển chất lỏng nặng hơn.

Xác định khoảng thời gian thay chất lỏng tối ưu

Các nhà thiết kế nên khuyến nghị một khoảng thời gian thay chất lỏng. Thực tiễn tốt
nhất để xác định khoảng thời gian thay đổi là đưa ra quyết định dựa trên dữ liệu
thống kê về sự nhiễm bẩn của hệ thống. Dữ liệu này được thu thập thông qua phân tích
dầu, bao gồm: đo độ nhớt của chất lỏng, số lượng hạt ô nhiễm, hàm lượng nước và kim
loại hòa tan để xác định hệ thống đang hoạt động tốt như thế nào. Chúng tôi cần thu
thập dữ liệu từ giai đoạn hệ thống bị lỗi. Tiếp theo, chúng ta có thể thực hiện phân
bố mật độ xác suất và xác định thời gian L10 cho hệ thống.
Machine Translated by Google

Thiết kế hệ thống thủy lực cho xe tải 93

Số hạt

Số lượng hạt là một bài kiểm tra loại "bắt tất cả". Hầu như bất cứ điều gì trục trặc trong
máy, sớm hay muộn sẽ dẫn đến số lượng hạt tăng lên. Nếu xảy ra sự sai lệch trong các bộ
phận, quá tải, nhiễm nước, hỏng độ nhớt hoặc hỏng ổ trục, thì số lượng hạt sẽ tăng lên.
Thách thức của bài kiểm tra này là giải thích chính xác các kết quả kiểm tra. Theo định
nghĩa, số lượng hạt là: số lượng các hạt trong chất lỏng lớn hơn một kích thước micrô cụ
thể trên một đơn vị thể tích của chất lỏng. Nó thường được nêu là các hạt có kích thước lớn
hơn 10 micron trên một mililit (1mL).

Thông thường một kính hiển vi quang học được sử dụng để đếm các hạt. Các nhà
sản xuất bộ lọc và chất lỏng thủy lực đã nhận ra tầm quan trọng của các chất
gây ô nhiễm nhỏ hơn. Do đó, chúng bao gồm các bài kiểm tra và đánh giá số
lượng hạt đối với các hạt nhỏ hơn 4µm.
Phân tích mẫu chất lỏng để tìm các chất bẩn tốt nhất (4µm) được bao gồm trong
Bộ luật về độ sạch ISO mới nhất.

Để đánh giá chất lỏng, chúng ta phải biết ngưỡng cho các đặc tính hiệu suất khác nhau. Các
thông số kiểm tra mà mức ngưỡng có thể được thiết lập bao gồm: • Rò rỉ động: bên ngoài và
bên trong • Rò rỉ tĩnh: bên ngoài và bên trong • Đặc tính hiệu suất: áp suất, tốc độ dòng

chảy, tiếng ồn. • Tuổi thọ mỏi của các bộ phận thủy lực. Rất khó xác định xem hỏng hóc

bộ phận thủy lực có phải do chất lỏng gây ra hay không.

Chất lỏng tổng hợp là một lựa chọn tốt cho các thiết bị được sử dụng bên ngoài và có thể
thay đổi nhiệt độ. Chất lỏng tổng hợp có thể xử lý phạm vi thay đổi nhiệt độ rộng hơn chất
lỏng gốc dầu mỏ.

Hiệu ứng nhiệt

Xu hướng trong thiết kế hệ thống thủy lực là tăng sức mạnh hệ thống trong khi sử dụng cùng
một không gian vật lý. Công suất được tăng lên khi tăng áp suất chất lỏng và dẫn đến tăng
nhiệt độ vận hành. Một số hệ thống hiện chạy với nhiệt độ chất lỏng 100ºC thay vì mức tối
đa được khuyến nghị là 80ºC. Nhiệt độ cao làm thay đổi độ nhớt của chất lỏng, do đó khi lựa
chọn loại chất lỏng, nhà thiết kế nên chọn loại có khả năng chống thay đổi độ nhớt lớn hơn
do nhiệt độ thay đổi.
Machine Translated by Google

94 Chương 3: Các thành phần thủy lực

Một trong những nguyên nhân phổ biến nhất gây ra lỗi nhiệt trong chất lỏng thủy lực và một số
loại dầu bôi trơn là hiện tượng sục khí (có bọt khí). Những bong bóng này có thể bị nén nhanh
chóng trong các máy bơm và ổ trục thủy lực. Điều này dẫn đến nhiệt độ cục bộ cực cao (nén đoạn
nhiệt) và dẫn đến sự hình thành đột ngột các hạt carbon. Quá trình cacbon hóa bề mặt nóng là
một dạng khác của lỗi nhiệt. Khi dầu bị biến chất do nhiệt độ cao, nó sẽ tạo ra các vấn đề liên
quan đến cặn, vecni, cặn bẩn, thay đổi độ nhớt và phân hủy phụ gia.

Ảnh hưởng tiêu cực của không

khí Không khí trong chất lỏng có thể gây ra nhiều thiệt hại cho hệ thống thủy lực.
Các đặc tính của không khí ảnh hưởng đến các đặc tính và hiệu suất của hệ thống là:

Khả năng nén - nó làm giảm độ cứng của hệ thống, tăng nhiệt độ chất lỏng và gây ra sự suy giảm
nhiệt. Các bọt khí nén có thể đạt đến nhiệt độ trên 1000ºC và vỡ ra và làm đen dầu.

Sự xâm thực của khí- gây mòn các bộ phận thủy lực và làm tăng tiếng ồn trong hệ thống.

Chứa oxy - thúc đẩy quá trình oxy hóa chất lỏng. Quá trình oxy hóa cũng tăng ở áp suất chất
lỏng cao, nhiệt độ hoặc cả hai.

Ảnh hưởng của chất phụ gia

Chất lỏng thủy lực công nghiệp thường chứa khoảng từ 99% đến 99,5% dầu gốc và khoảng 0,5% đến
1,0% phụ gia. Các chất phụ gia này rất quan trọng đối với hoạt động của hệ thống thủy lực, đặc
biệt khi xu hướng sử dụng chất lỏng có tuổi thọ cao hơn. Có nhiều sự kết hợp phụ gia khác nhau
có thể được sử dụng trong chất lỏng, và việc sử dụng kết hợp phụ gia phù hợp là rất quan trọng.

Một trong những thành phần chính, chiếm khoảng 60% đến 70% của gói phụ gia là một hợp chất
được gọi là Zinc Dithiophosphate (ZDP). Chất lỏng có chứa phụ gia này làm giảm tốc độ mài mòn
của các bộ phận thủy lực. ZDP phản ứng với kim loại và tạo lớp đệm giữa các bề mặt trượt. Nó
cũng cải thiện độ ổn định oxy hóa của chất lỏng. Một nhà cung cấp chất lỏng có thể giúp xác
định loại hỗn hợp nào sẽ mang lại hiệu suất tốt nhất cho thiết bị của bạn. Bất chấp tất cả các
lợi ích của các chất phụ gia, nếu chất lỏng không được giữ sạch hoặc nó bị quá nóng, các chất
phụ gia có thể bị loại bỏ về mặt vật lý hoặc bị phân hủy về mặt hóa học trong quá trình sử
dụng. Loại bỏ và phân hủy các chất phụ gia là do: quá trình oxy hóa, thủy phân, phân hủy nhiệt
hoặc chúng có thể được loại bỏ bởi bộ lọc.
Machine Translated by Google

Thiết kế hệ thống thủy lực cho xe tải 95

17. Độ sạch của chất lỏng

Hầu hết các sự cố của hệ thống thủy lực là do chất lỏng bị nhiễm bẩn, nước hoặc
các hạt mài mòn. Chúng tôi giải quyết mức độ ô nhiễm bằng cách thiết lập các yêu
cầu về mức độ sạch cho chất lỏng. Việc duy trì mức độ ô nhiễm thấp thậm chí còn
quan trọng hơn khi hệ thống thủy lực còn mới vì các van có khe hở chặt chẽ hơn.

Mức độ sạch của chất lỏng

Độ sạch của chất lỏng là thước đo số lượng và kích thước của các phần tử gây ô
nhiễm trong chất lỏng. Kích thước của các chất gây ô nhiễm được tính bằng

micromet. 1 micron (micromet) = 1µm = 10-6 mét

Mức độ sạch của chất lỏng được xác định trong tiêu chuẩn ISO 4406. Tiêu chuẩn
này sử dụng hệ thống đánh số để xác định mức nhiễm bẩn.

Mã độ sạch

Mã độ sạch (theo ISO 4406: 1999) đưa ra số lượng các hạt lớn hơn một kích thước
hạt cụ thể trên một thể tích xác định là 1 mL (0,001 lít).

Định dạng mã là: XX / YY / ZZ

XX đề cập đến số lượng các hạt trên 4 micron trên 0,001 lít YY là số

lượng các hạt trên 6 micron trên 0,001 lít ZZ đề cập đến số lượng các

hạt trên 14 micron trên 0,001 lít Ví dụ: độ sạch của chất lỏng thủy lực

mã 20/18 / 15 chỉ ra rằng ở đó


là:

219 đến 220 hạt trên 4 micromet (µm) 217 đến

218 hạt trên 6 micromet (µm) 214 đến 215 hạt

trên 14 micromet (µm)

Yêu cầu về độ sạch của chất lỏng

Yêu cầu về chất lỏng phụ thuộc vào áp suất và các thành phần trong hệ thống. Hệ
thống có áp suất cao hơn có độ sạch cao hơn
Machine Translated by Google

96 Chương 3: Các thành phần thủy lực

yêu cầu đối với chất lỏng. Mối quan hệ này được cho trong bảng 3.5. Mã độ sạch chỉ
được cung cấp bởi số thứ hai và thứ ba (định dạng __ / YY / ZZ). Số lượng các hạt
trên 4 micron không được cung cấp.

Yêu cầu về độ sạch của chất lỏng được khuyến nghị đối với một số thành phần phổ biến
ở các áp suất khác nhau được nêu trong bảng 3.6 (máy bơm), 3.7 (van) và 3.8 (thiết
bị truyền động). Khe hở bên trong linh kiện giữa các bộ phận chuyển động và áp suất
hệ thống là những yếu tố chính xác định độ sạch của chất lỏng. Dữ liệu chỉ dựa trên
các điều kiện thử nghiệm cụ thể do tiêu chuẩn quy định. Đối với các điều kiện hiện
trường khác nhau, các yêu cầu về độ sạch của chất lỏng thực tế có thể khác nhau.

Bộ lọc được đề xuất (tính


Hệ thống tối đa Đề xuất sạch sẽ
bằng microns)
Sức ép
vì β (x) ≥ 75

p <50 bar (5MPa) p 19/16 15 đến 25

= 50 đến 150 bar 18/15 12 đến 15

p = 150 đến 250 bar 16/13 10 đến 12

p> 250 bar 15/12 5 đến 10

Bảng 3.5

Thành
phần hệ thống Độ sạch chất lỏng tối thiểu được khuyến nghị

Ít hơn Nhiều hơn


14 đến 20 MPa

Máy bơm 14 MPa (2000 đến 3000 20 MPa

psi)
(2000 psi) (3000 psi)

Bánh răng- dòng chảy


20/18/15 19/17/15 18/16/13
không đổi

Vane- dòng chảy


20/18/15 19/17/14 18/16/13
không đổi

pít tông 19/17/15 18/16/14 17/15/13

Bánh răng- dòng chảy biến đổi 19/16/14 18/15/13 17/15/13

Vane- dòng chảy biến đổi 18/16/14 17/15/13 16/14/12

Bảng 3.6
Machine Translated by Google

Thiết kế hệ thống thủy lực cho xe tải 97

Ít hơn Nhiều hơn


Van
20 MPa 20 MPa

Hướng (điện từ) 20/18/15 19/17/14

Kiểm tra van 20/18/15 20/18/15

Van hộp mực 20/18/15 19/17/14

Van một chiều vận hành thí điểm 20/18/15 19/17/14

Kiểm soát áp suất (điều biến) 19/17/14 19/17/14

Kiểm soát dòng chảy (tiêu chuẩn) 19/17/14 19/17/14

Quỹ đạo lái (trung tâm mở) 20/17/15 18/16/14

Kiểm soát quỹ đạo lái (cảm biến tải) 19/16/14 17/15/13

Hướng cảm biến tải 18/16/14 17/15/13

Điều khiển từ xa thủy lực 18/16/13 17/15/12

Hướng theo tỷ lệ 18/16/13 17/15/12

Điều khiển áp suất theo tỷ lệ 18/16/13 17/15/12

Hộp mực tỷ lệ 18/16/13 17/15/12

Giảm áp suất theo tỷ lệ 18/16/13 17/15/12

Van servo 16/14/11 15/13/10

Bảng 3.7

Ít hơn Nhiều hơn


14-20 MPa
Bộ truyền động 14 MPa 2000-3000 20 MPa
psi
2000 psi 3000 psi
Động cơ bánh răng 21/19/17 20/18/15 19/17/14

Xi lanh thủy lực 20/18/15 20/18/15 20/18/15

Động cơ cánh gạt 20/18/15 19/17/14 18/16/13

Động cơ piston
20/18/14 19/17/13 18/16/13
hướng tâm

Động cơ piston hướng trục 19/17/14 18/16/13 17/15/12

Động cơ sóng cam 18/16/14 17/15/13 16/14/12

Bảng 3.8
Machine Translated by Google

98 Chương 3: Các thành phần thủy lực

18. Động cơ điện

Mặc dù động cơ điện không phải là thành phần thủy lực, nhưng chúng được đưa vào
cuốn sách này vì chúng là một phần không thể thiếu của hệ thống thủy lực. Hầu hết
các hệ thống thủy lực sử dụng một bơm dịch chuyển không đổi được điều khiển bởi
một động cơ điện. Có bốn loại động cơ điện chính được sử dụng trong các ứng dụng
xe tải di động.

Động cơ dòng

Cuộn dây phần ứng và trường (stato) là một phần của cùng một mạch. Có ba cấu
hình được hiển thị trong hình. 3.19 a) Nối tiếp Dây quấn phần ứng và cuộn dây

stato mắc nối tiếp. b) Shunt Phần ứng và cuộn dây stato mắc song song. c) Hợp

chất Một động cơ hỗn hợp có ba cuộn dây: một phần ứng và hai trường. Một trong

các cuộn dây trường được mắc nối tiếp và cuộn dây còn lại mắc song song. Hai

cuộn dây này tạo ra hai từ trường. Dòng điện chạy qua rôto và điện trường là

như nhau.

I = IK I = IK + IB I = IK + IB

Hình 3.19
Machine Translated by Google

Thiết kế hệ thống thủy lực cho xe tải 99

Động cơ được kích thích riêng biệt

Cuộn dây phần ứng và cuộn dây trường là riêng biệt. Có một điều khiển độc lập
của điện áp rôto và dòng điện trường (hình 3.20)

IK IB

Hình 3.20

Động cơ nam châm vĩnh cửu

Động cơ nam châm vĩnh cửu (PM) có từ trường được tạo bởi nam châm vĩnh cửu
trong stato. Rôto tương tự như động cơ nối tiếp.
Hiệu suất của động cơ PM nằm trong phạm vi rộng hơn so với động cơ DC có cuộn
dây trường. Chúng có thể hiệu quả hơn các động cơ DC khác vì có từ trường tự
do. Ngược lại, nếu phân bố từ trường không đồng đều thì động cơ hoạt động kém
hiệu quả hơn.

Động cơ bước nam châm vĩnh cửu (PMS) sử dụng rôto nam châm vĩnh cửu và được
điều khiển bằng xung điện. Loại động cơ này không phải là sự lựa chọn phổ biến
cho các ứng dụng xe nâng.

Động cơ cảm ứng AC

Chỉ có động cơ ba pha được sử dụng trong các ứng dụng xe nâng. Động cơ xoay
chiều yêu cầu sử dụng bộ biến tần để chuyển đổi dòng điện một chiều thành xoay
chiều. Nguồn điện có thể chạy qua biến tần theo cả hai chiều từ pin DC đến
động cơ AC và ngược lại. Điện áp đầu ra của biến tần luôn nhỏ hơn điện áp đầu
vào.

Biết được các đặc tính của từng loại động cơ, giúp các nhà thiết kế có những
lựa chọn tốt hơn khi họ đang lựa chọn loại bơm cho hệ thống thủy lực.
Những ưu nhược điểm chính được liệt kê trong bảng 3.9
Machine Translated by Google

100 Chương 3: Các thành phần thủy lực

Ứng dụng hệ thống


Loại động cơ Thuận lợi Nhược điểm
thủy lực

Yêu cầu bảo trì


Động cơ Hệ thống có tốc
bàn chải
xây dựng đơn giản độ bơm không đổi
Loạt Khó kiểm
Động cơ chi phí thấp
soát tốc độ
Bộ điều khiển chi phí thấp
cao

Chi phí hệ thống (động cơ Hệ thống có hai và ba


Động cơ đắt
& bộ điều khiển) thấp tốc độ bơm
tiền
Vui mừng Điều khiển tốc độ dễ dàng. Tốt cho hệ thống
Yêu cầu bảo trì
riêng biệt thu hồi năng lượng
bàn chải
Nó có thể có phản Tốt cho các hệ thống
hồi tốc độ. tích hợp

Động cơ chi phí thấp

cho công suất dưới 1,5


Hệ thống công suất thấp
Nam châm kW
Yêu cầu bảo trì
bàn chải Hệ thống lái và hệ
vĩnh cửu Không
thống xe nâng thấp nhỏ
sinh nhiệt trong
nam châm

Tốt nhất cho các hệ


thống có tốc độ bơm thay

Cấu tạo đổi. Hệ thống động cơ /


đơn giản. bộ điều khiển AC có thể

bù đắp cho việc tăng tải


Giá thấp
Cần biến tần DC hoặc giảm điện áp pin và
Không có bàn chải. sang AC duy trì tốc độ ổn định.
AC Mức độ bảo trì thấp
Bộ điều khiển
cảm ứng
Hiệu quả cao nhất phức tạp hơn

Kiểm soát tốc độ

quay tốt. Nó có Tốt nhất cho hệ

phản hồi tốc độ. thống phục hồi năng

lượng Tốt nhất cho


hệ thống tích hợp
(nâng và lái)

Bảng 3.9
Machine Translated by Google

Thiết kế hệ thống thủy lực cho xe tải 101

Chương 4

Quản lý và Chất lượng Thủy lực


Quy trình thiết kế hệ thống

Lịch sử tóm tắt về chất lượng

Vào cuối thế kỷ 19 và đầu thế kỷ 20, một số công ty đã nhìn thấy mối liên hệ
giữa chất lượng sản phẩm và thành công lâu dài của họ. Một số người trong số
họ bắt đầu giám sát và kiểm soát chất lượng để đạt được thành công cao hơn
trên thị trường. Năm 1887, chủ tịch của Công ty Procter and Gamble, William
Procter, nhận ra nhu cầu về một sản phẩm chất lượng đã nói với nhân viên của
mình rằng: “Công việc đầu tiên chúng tôi phải làm là tạo ra những mặt hàng
chất lượng mà người tiêu dùng sẽ mua và tiếp tục mua”. Lúc này các nhà quản
lý và kỹ sư lập kế hoạch và giám sát trong khi công nhân thực hiện công việc
sản xuất. Sau đó, vào những năm 1940, việc giám sát chất lượng được chuyển
giao cho những người kiểm tra chất lượng.

Sau Thế chiến thứ hai, các công ty Nhật Bản đã sử dụng các công cụ chất lượng
để cải tiến sản phẩm của họ và phát triển văn hóa cải tiến liên tục.
Liên minh các nhà khoa học và kỹ sư Nhật Bản (JUSE) đã tài trợ và khuyến khích
các công ty giáo dục nhân viên của họ về thực hành quản lý chất lượng. Người
Nhật công nhận rằng việc kiểm tra một sản phẩm không làm tăng giá trị của sản
phẩm vì nó không làm thay đổi các đặc tính của nó. Thay vào đó, họ tập trung
vào việc cải thiện chất lượng của quy trình để nâng cao chất lượng sản phẩm.
Người Nhật gọi nó là Kiểm soát chất lượng toàn diện (TQC). Đối với họ, kiểm
soát quá trình ngang bằng với chất lượng toàn bộ. Vào cuối những năm 1960,
Giáo sư Shigeru Mizuno và Yoji Akao đã phát triển một công cụ giao tiếp giúp
chuyển đổi nhu cầu của khách hàng thành các đặc điểm thiết kế có thể đo lường
được. Họ gọi nó là Triển khai Chức năng Chất lượng (QFD). Sau đó, người Nhật
đã kết hợp các nguyên tắc kỹ thuật giá trị vào ma trận QFD. Vào những năm
1970, chất lượng sản phẩm của các công ty Nhật Bản áp dụng các nguyên tắc chất
lượng bắt đầu vượt qua chất lượng sản phẩm của đối thủ cạnh tranh ở các nơi
khác trên thế giới. Điều này dẫn đến sự thâm nhập của các sản phẩm Nhật Bản
vào thị trường phương Tây.
Machine Translated by Google

102 Chương 4: Quản lý và Chất lượng Quy trình Thiết kế Hệ thống Thủy lực

Ví dụ, Hệ thống Sản xuất Toyota (TPS) là một quá trình hướng tới việc giảm
thiểu và loại bỏ chất thải và bất kỳ thứ gì không làm tăng giá trị cho sản
phẩm. Để đạt được điều này, Toyota đã cho công nhân sản xuất tham gia vào quá
trình này và thiết lập văn hóa cải tiến liên tục ( tiếng Nhật gọi là Kaizen ).
Có hai yếu tố chính trong việc phát triển văn hóa Kaizen trong công ty. Yếu tố
đầu tiên là: cho người lao động quyền sở hữu quá trình họ làm và yếu tố thứ
hai là: đảm bảo việc làm cho tất cả người lao động toàn thời gian.

Vào những năm 1980, các công ty Mỹ và Châu Âu đã nhận ra tầm quan trọng của
các chương trình cải tiến chất lượng như một yếu tố then chốt để thành công và
họ bắt đầu áp dụng ma trận chất lượng để đo lường các sản phẩm và quy trình
của họ cũng như áp dụng các nguyên tắc cải tiến liên tục. Khi các công ty
phương Tây nhận ra giá trị của Kiểm soát Chất lượng Toàn diện (TQC) và bắt đầu
áp dụng nó ở Bắc Mỹ và Châu Âu, họ gọi nó là Quản lý Chất lượng Toàn diện
(TQM). Các chuyên gia phương Tây đã sử dụng từ “quản lý” thay vì “kiểm soát”
vì họ hiểu rằng TQM là một hệ thống quản lý con người. Họ đã thuê các chuyên
gia kiểm soát chất lượng và giao cho họ phụ trách giám sát chất lượng của các
nguồn cung cấp, quá trình sản xuất và sản phẩm cuối cùng. Các nước châu Âu
dưới chế độ cộng sản cũng thực hiện khái niệm chất lượng sản phẩm. Các đảng
cộng sản giữ vai trò lãnh đạo và xác định đường lối nâng cao chất lượng đất
nước. Họ đã có một chương trình cải tiến chất lượng của chính phủ và hướng dẫn
các nhà quản lý thực hiện chương trình này. Trong một số trường hợp, những
người có ít hoặc không có kinh nghiệm sản xuất được chọn để lãnh đạo và quản
lý quá trình chất lượng. Do đó, họ không thể có sự tham gia của công nhân sàn
sản xuất và không đạt được mức chất lượng như các đối thủ cạnh tranh Nhật Bản
của họ.

Sự khác biệt cơ bản giữa các công ty Nhật Bản và phương Tây trong lĩnh vực sản
xuất là sự tham gia của công nhân cổ cồn. Người Nhật trao quyền sở hữu chất
lượng quy trình cho những người tham gia vào quy trình trong khi các công ty
phương Tây thuê các chuyên gia để quản lý chất lượng quy trình. Ở Bắc Mỹ và ở
một mức độ nào đó ở châu Âu, khi sản xuất còn thấp hoặc khi một quy trình mới,
loại bỏ lao động được đưa ra, những công nhân phụ bị sa thải. Kết quả là, công
nhân không có động lực để đưa ra đề xuất về cách giảm thời gian chu kỳ hoặc
cải thiện quy trình vì họ có thể bị cho thôi việc.

Các công ty Nhật Bản cũng có những thăng trầm về khối lượng sản xuất nhưng để
duy trì tư duy cải tiến liên tục của người lao động, họ
Machine Translated by Google

Thiết kế hệ thống thủy lực cho xe tải 103

không sa thải nhân viên toàn thời gian của họ. Thay vào đó, họ có nhân viên bán thời
gian theo giờ. Nhân viên bán thời gian được giao nhiều giờ hơn hoặc ít hơn tùy thuộc vào
khối lượng sản xuất.

Giới thiệu

Chất lượng của thiết kế ảnh hưởng trực tiếp đến phúc lợi công cộng, sức khỏe và tài sản.
Yêu cầu an toàn luôn phải là yêu cầu số một đối với bất kỳ sản phẩm mới nào. Để đảm bảo
một sản phẩm được thiết kế chính xác, ở nhiều quốc gia, các công ty thực hiện công việc
thiết kế kỹ thuật bắt buộc phải có “Giấy phép hành nghề”. Để có được giấy phép này,
doanh nghiệp phải đáp ứng hai điều kiện:

1. Xác định các cá nhân chịu trách nhiệm về thiết kế kỹ thuật và dịch vụ. Các cá nhân
chịu trách nhiệm được yêu cầu phải có giấy phép kỹ thuật chuyên nghiệp.

2. Bảo hiểm trách nhiệm. Ngoài bảo hiểm công ty, một số quốc gia hoặc tiểu bang yêu cầu
tất cả các cá nhân kỹ thuật phải có bảo hiểm trách nhiệm thứ cấp.

Hoa Kỳ là quốc gia đầu tiên điều chỉnh hoạt động hành nghề kỹ sư.

Có ba yếu tố chính quyết định chất lượng của bất kỳ sản phẩm nào.

Thứ nhất: chất lượng của sản phẩm cuối cùng được quyết định bởi chất lượng của quá trình
thiết kế.

Thứ hai: chất lượng của sản phẩm cuối cùng được quyết định bởi chất lượng của quá trình
sản xuất.

Thứ ba: chất lượng của quá trình thiết kế và sản xuất đạt được bằng cách xác định và đo
lường từng bước của quá trình.

Trong chương này, phương pháp luận từng bước cho quá trình thiết kế hệ thống thủy lực
sẽ được trình bày. Trong quá khứ, chiến lược chất lượng được tập trung vào quá trình
sản xuất. Bây giờ, trọng tâm là quản lý quy trình. Đối với các thiết kế hệ thống mới -
cách tiếp cận quản lý quy trình là một cách để kiểm soát từng bước trong quy trình thiết
kế. Ngoài ra, sự tích hợp của các chức năng tổ chức và luồng thông tin qua tất cả các
bước của thiết kế sẽ được hiển thị. Phương pháp tiếp cận quy trình, bao gồm kỹ thuật
Machine Translated by Google

104 Chương 4: Quản lý và Chất lượng Quy trình Thiết kế Hệ thống Thủy lực

và các công cụ quản lý, sẽ đảm bảo chất lượng của thiết kế được tích hợp vào
sản phẩm cuối cùng. Trong quá trình này, phương pháp tiếp cận thực tế để đo
lường tiến độ sẽ được sử dụng. Phương pháp tiếp cận thực tế là khi mỗi yếu tố
hoặc thông số ở mỗi bước được đo lường dựa trên một giá trị xác định trước. ISO
9000: 2000 tuyên bố rằng cách tiếp cận thực tế để ra quyết định là "các quyết
định hiệu quả dựa trên việc phân tích dữ liệu và thông tin."

Ở cuối chương, mô tả ngắn gọn về các bằng sáng chế và ứng dụng của chúng sẽ được
bao gồm. Những ý tưởng mới lạ, mà kết quả của nó là nhận được bằng sáng chế, là
kết quả cuối cùng của quá trình thiết kế chất lượng và được quản lý tốt.

Các nhân tố

Các yếu tố chính ảnh hưởng đến chất lượng của thiết kế là:

• Bám sát các mục tiêu và mục tiêu chiến lược của công ty Mục
tiêu chiến lược là một tập hợp các định hướng dài hạn cho phép tổ chức đạt được
các mục tiêu dài hạn của mình.

• Giao tiếp chuyên nghiệp hiệu quả Giao tiếp


chuyên nghiệp hiệu quả là sự tương tác hai chiều bao gồm lắng nghe, tiếp nhận
và chuyển tải thông tin cả bằng lời nói và không bằng lời nói. Giao tiếp được
coi là hiệu quả khi các yếu tố đầu vào từ sự tương tác này được sử dụng để tạo
ra kết quả mong muốn và giải quyết vấn đề.
Giao tiếp hiệu quả là yếu tố chính cho sự cải tiến liên tục của tổ chức.

• Khả năng lãnh


đạo Lãnh đạo là khả năng gây ảnh hưởng tích cực và thúc đẩy mọi người đạt được
mục tiêu của nhóm một cách hiệu quả.

• Kiến thức kỹ thuật Kiến thức


kỹ thuật là cơ sở cho bất kỳ cách tiếp cận mới nào đối với các thiết kế và cải
tiến mới. Để thiết kế một hệ thống thủy lực cho xe nâng người kỹ sư không chỉ
phải biết nguyên lý thủy lực mà còn phải biết nguyên lý hoạt động của thiết bị
như:
Machine Translated by Google

Thiết kế hệ thống thủy lực cho xe tải 105

o Tải trọng tâm - hiểu giới hạn và khả năng nâng tối đa tại trọng tâm tải.
o Độ nghiêng hoặc tầm với của cột và các ảnh hưởng đến cân bằng tải. o
Động học của cơ cấu nâng và cơ cấu lái. o Cấu tạo cơ cấu nâng o Tam giác ổn

định của xe tải. o Đường dốc và độ nghiêng.

Kỹ sư cũng phải biết các quy tắc vận hành và các khía cạnh an toàn cụ thể cho thiết
bị.

• Cải tiến Việc

tạo ra và thử nghiệm các ý tưởng mới và mới lạ phải là một trong những mục tiêu
chính của bất kỳ tổ chức kỹ thuật nào. Tinh thần đổi mới phải được khuyến khích và
khen thưởng để trở thành một văn hóa tổ chức.

o Một kỹ thuật để tạo ra những ý tưởng mới là sử dụng những ý tưởng cũ và


thêm một cái gì đó mới vào chúng. Chiến lược này được gọi là: môi giới
kiến thức.
o Một kỹ thuật khác là lấy một ý tưởng hiện có trong một ứng dụng và sử
dụng nó trong một ứng dụng khác. Kỹ thuật này đã được sử dụng nhiều nhất
trong lịch sử phát triển công nghệ.

Những ý tưởng cũ là nguồn chính của những ý tưởng mới, do đó chúng ta cần phải tự

đào tạo và học hỏi những cách làm hiện có để tạo ra những ý tưởng mới. Về khía cạnh
này, điều quan trọng là tổ chức phải có phương tiện thu thập dữ liệu đó và cung cấp
cho tất cả nhân viên.

• Động lực

Có một số yếu tố thúc đẩy mọi người. Người ta đã chứng minh rằng yếu tố tài chính
không phải là động lực chính vì nó chỉ có tác động ngắn hạn. Công nhận cá nhân là
tài sản quý giá của tổ chức là một trong những yếu tố thúc đẩy lớn nhất để đạt được
hiệu suất tốt nhất và cải tiến liên tục.

• Tập trung vào chất lượng


Chất lượng của quá trình thiết kế được đo bằng chất lượng của sản phẩm cuối cùng.
Sản phẩm cuối cùng phải đáp ứng kỳ vọng của khách hàng về hiệu suất, dịch vụ, chi
phí vận hành và các yếu tố khác mà khách hàng đã xác định.

Thời gian tiếp cận thị trường và giá trị lớn hơn cho khách hàng là động lực chính
cho sự thành công của các công ty ngày nay trên thị trường.
Machine Translated by Google

106 Chương 4: Quản lý và Chất lượng Quy trình Thiết kế Hệ thống Thủy lực

Cấu trúc quy trình thiết kế

Triết lý có một quy trình thiết kế có cấu trúc là yếu tố then chốt để thực hiện văn hóa
chất lượng tổng thể trong tổ chức. Ba nguyên tắc chính của chất lượng toàn diện là:

1. Cơ sở hạ tầng quy trình - đó là cách tiếp cận quản lý quy trình 2. Thực hành -
nguyên tắc phối hợp các hoạt động thiết kế 3. Công cụ - đây là tất cả các phương
pháp: thu thập dữ liệu, phân tích, tính toán và cách tiếp cận để cải tiến và giải
quyết vấn đề

Quy trình phát triển hệ thống có cấu trúc được giải thích trong cuốn sách này bao gồm 23
bước được nhóm lại thành 7 giai đoạn. Chúng được thể hiện trong Bảng 4.1.

Cấu trúc quy trình sẽ giúp chúng tôi không chỉ năng suất hơn mà còn có khả năng dự đoán
tốt hơn. Dự đoán thời gian hoàn thành dự án cho phép công ty quản lý kế hoạch và ngân
sách của họ tốt hơn.

Các giai đoạn Các bước quy trình thiết kế Công cụ

1. Phạm vi dự án

2. Đánh giá con người và nguồn


lực tài chính hiện có

Chiến lược 3. Thành lập nhóm thiết kế

4. Mục tiêu và mục tiêu của


nhóm thiết kế

5. Xác định yêu cầu

của khách hàng 6. Xác QFD,


Định nghĩa yêu cầu
định yêu cầu kỹ thuật Suy giảm

chức năng

7. Tạo khái niệm 8. Lựa QFD, DFX


Phát triển
chọn khái niệm Sàng lọc Đi / Không tham gia
khái niệm
Ma trận quyết định
Machine Translated by Google

Thiết kế hệ thống thủy lực cho xe tải 107

9. Thiết kế hệ
Tính toán
thống 10. Điểm chuẩn 1
QFD, DFX
11. Đánh giá
Thiết kế FMEA
12. Đánh giá thiết kế
hệ thống Taguchi
1 13. Điều chỉnh tài liệu
Chọc Yoke
thiết kế
Giải quyết vấn đề

14. Nguyên mẫu của hệ thống

15. Kiểm tra

Đánh giá
16. Điểm chuẩn 2 Tính toán
thiết kế
17. Đánh giá thiết kế 2

18. Kiểm tra tại địa điểm khách hàng

29. Thẩm định thiết kế 20.

Xác nhận Điểm chuẩn 3 Khảo sát khách hàng


thiết kế
21. Quyết định bắt đầu

sản xuất

22. Đánh giá quy trình thiết kế


Cải tiến Cải tiến
23. Bài học kinh nghiệm
quy trình liên tục

Bảng 4.1

Hệ thống thủy lực là một sản phẩm trong đó chi phí của các bộ phận chiếm khoảng 80%
tổng chi phí sản xuất. Vì các thành phần thường là các bộ phận mua sẵn, nên giá thành
của chúng rất dễ kiếm. Do đó, mục tiêu của chúng tôi là dự đoán tổng chi phí của hệ
thống với sai số không quá +/- 5%.
Machine Translated by Google

108 Chương 4: Quản lý và Chất lượng Quy trình Thiết kế Hệ thống Thủy lực

Định nghĩa của các công cụ được sử dụng

Tất cả các công cụ đều được mô tả tốt trong tài liệu. Trong cuốn sách này, tôi sẽ chỉ đưa
ra những mô tả ngắn gọn về các công cụ.

DFX là viết tắt của Design for Excellence. Nó được định nghĩa là phương pháp tiếp cận dựa
trên kiến thức với mục tiêu là thiết kế một sản phẩm hoặc hệ thống tối đa hóa các đặc tính
mong muốn (chẳng hạn như; chất lượng, độ tin cậy, an toàn, thời gian đưa ra thị trường) và
giảm thiểu các đặc tính không mong muốn (chẳng hạn như chi phí sản xuất).

DFX bao gồm Thiết kế cho Khả năng Sản xuất (DFM), Thiết kế cho Lắp ráp (DFA), Thiết kế cho
Năng suất, Thiết kế cho Môi trường, Triển khai Chức năng Chất lượng, Phương pháp Taguchi và
Phân tích Hiệu ứng và Chế độ Lỗi.

QFD (Triển khai Chức năng Chất lượng) có thể là một phần của quy trình DFX hoặc nó có thể
được sử dụng như một công cụ độc lập. QFD là một cách tiếp cận có hệ thống để cải thiện chất
lượng sản phẩm / hệ thống bằng cách đảm bảo rằng sản phẩm cuối cùng đáp ứng các yêu cầu của
khách hàng.

Công cụ QFD được sử dụng để giúp chúng tôi suy nghĩ thấu đáo mọi khía cạnh về những gì khách
hàng muốn và cách cung cấp nó. Nó không đảm bảo rằng chúng tôi sẽ tạo ra một sản phẩm chính
xác theo cách mà khách hàng muốn nhưng nó đảm bảo rằng sản phẩm của chúng tôi gần với yêu
cầu của khách hàng nhất có thể. Nó cũng đảm bảo rằng chúng tôi thiết kế sản phẩm của mình
hiệu quả hơn.

Có bốn bước quan trọng để hình thành tư duy QFD:

1. Lập kế hoạch Sản phẩm 2. Lập kế hoạch

bộ phận 3. Lập kế hoạch quy trình 4. Lập

kế hoạch sản xuất Một nhà QFD cơ bản cho

thấy quá trình chuyển đổi và mối quan hệ

giữa khách hàng và các yêu cầu kỹ thuật. Nhà QFD cho hệ thống thủy lực xe nâng được thể hiện
trong bảng 4.1 (Phụ lục E).

Phân rã chức năng là một kỹ thuật chia nhỏ một vấn đề thành các vấn đề con nhỏ hơn và dễ
quản lý hơn. Kỹ thuật này có hai hoặc nhiều bước.
Machine Translated by Google

Thiết kế hệ thống thủy lực cho xe tải 109

Bước một - tìm một chức năng tổng thể duy nhất mà hệ thống này cần thực hiện. Đối với
hệ thống thủy lực, được mô tả trong Chương 5 (Hình 5.1), chức năng này sẽ là:

Thiết kế hệ thống thủy lực cho xe nâng điện cho phép người vận hành thao tác với tải trọng
định mức ở cả ba bậc tự do lên đến chiều cao tối đa của cột buồm.

Bước hai - phân tách chức năng thành các chức năng cấp cao nhất cho hệ thống. Các
chức năng cấp cao nhất sẽ xác định những gì hệ thống phải làm.

Bước ba - phân rã thêm bất kỳ chức năng cấp cao nhất nào thành
chức năng phụ để tinh chỉnh chức năng tốt nhất có thể.

Quá trình sẽ tiếp tục cho đến khi tất cả các chức năng trở nên có thể đo lường và đơn giản để
thỏa mãn.

Go / No-Go Screening là một đánh giá về việc liệu một khái niệm được đề xuất có đáp ứng các
thông số kỹ thuật tương ứng hay không. Nếu câu trả lời là CÓ hoặc CÓ THỂ, khái niệm là ĐI. Nếu
câu trả lời là Không, thì khái niệm là KHÔNG ĐI.

Ma trận quyết định được sử dụng sau khi sàng lọc Đi / Không đi. Công cụ này cung cấp một
phương tiện cho điểm từng khái niệm dựa trên các tiêu chí được xác định trước để so sánh.
Ma trận có các cột trọng số trong đó mỗi tiêu chí có một tầm quan trọng tương đối. Ma trận
quyết định cho hệ thống thủy lực được đưa ra trong Bảng 4.2 (Phụ lục E).

Các bước cho phương pháp này là:

1. Chọn tiêu chí để so sánh - tiêu chí có thể là Yêu cầu của khách hàng hoặc Yêu cầu về
kỹ thuật 2. Chọn các khái niệm để so sánh 3. Tạo điểm số 4. So sánh điểm

Phương pháp của Taguchi là một kỹ thuật để tối ưu hóa quá trình thiết kế nhằm giảm thiểu chi
phí của nó.

FMEA (Phân tích Ảnh hưởng và Chế độ Thất bại) là một kỹ thuật để cải thiện chất lượng của quá
trình thiết kế và sản xuất bằng cách xác định trước tiên, sau đó loại bỏ hoặc giảm thiểu các
vấn đề chất lượng tiềm ẩn.
Machine Translated by Google

110 Chương 4: Quản lý và Chất lượng Quy trình Thiết kế Hệ thống Thủy lực

Mô tả các bước của quy trình thiết kế

Bước 1 - Phạm vi dự án

Xác định phạm vi có nghĩa là chia nhỏ dự án được giao thành các nhiệm vụ có thể
quản lý được và thiết lập các nguồn lực và các mốc quan trọng có thể cung cấp
quan điểm về toàn bộ dự án.

Bước 2 - Đánh giá con người và nguồn lực tài chính hiện có Xác

định con người và nguồn lực vật chất cần thiết để hoàn thành dự án.

Bước 3 - Thành lập nhóm thiết kế và lấy ngân sách dự án Một nhóm

thiết kế được thành lập trên cơ sở con người và nguồn lực từ bước 2.
Cách tốt nhất là thành lập một nhóm chức năng chéo để điều phối tất cả các giai
đoạn của quá trình phát triển sản phẩm, nhằm giảm thời gian và tăng cường giao
tiếp giữa các chức năng.

Bước 4 - Mục tiêu và mục tiêu của nhóm thiết kế • Xác

định mục tiêu và mục tiêu của nhóm thiết kế • Làm


quen với tất cả các thành viên trong nhóm với các mục tiêu và mục tiêu của nhóm
Các mục tiêu của nhóm thiết kế chỉ ra những gì chúng tôi muốn đạt được.

Bước 5 - Xác định yêu cầu của khách hàng

Xác định yêu cầu của khách hàng là một hoạt động hợp tác giữa kỹ thuật, tiếp thị
và khách hàng. Các yêu cầu của khách hàng là khác nhau đối với các hệ thống thủy
lực khác nhau. Các yêu cầu chung cho ứng dụng xe nâng là:

• Vận hành an toàn


• Chi phí mua lại thấp •
Tổng chi phí (mua, bảo trì, vận hành) thấp
• Độ bền
• Công thái học - điều khiển dễ sử dụng và người vận hành thoải
mái • Vận hành êm ái
• Ít hoặc không có thời gian ngừng hoạt động trong thời gian bảo hành (1-3 năm)
• Dễ bảo trì

• Khả năng thêm các phần đính kèm vào xe tải


Machine Translated by Google

Thiết kế hệ thống thủy lực cho xe tải 111

• Duy trì công suất tối đa ở độ cao nhất định


• Tốc độ nâng / hạ có thể lập trình • Khả
năng làm việc ở nhiệt độ xung quanh lạnh và nóng
• Hệ thống cột buồm mượt mà
• Tuân thủ các tiêu chuẩn an toàn
Ngoài các yêu cầu chung, có các yêu cầu cụ thể. Các yêu cầu cụ thể có thể được xác
định bởi một khách hàng hoặc theo nhóm khách hàng và nhắm mục tiêu phân khúc thị
trường cụ thể.

Bước 6 - Xác định các yêu cầu kỹ thuật Các yêu

cầu kỹ thuật (ER) còn được gọi là thông số kỹ thuật (DS). Họ cho biết cách chúng tôi
muốn đạt được các yêu cầu của khách hàng và liệt kê các giới hạn mà hệ thống phải
hoạt động. Quá trình chuyển đổi yêu cầu của khách hàng (CR) sang yêu cầu kỹ thuật
(ER) được gọi là ánh xạ. Một trong những công cụ chuyển đổi hiệu quả nhất là kỹ
thuật Triển khai Chức năng Chất lượng (QFD), còn được gọi là ngôi nhà của chất
lượng. Ngôi nhà QFD cơ bản được trình bày trong bảng 4.2 (Phụ lục E) có ba thành
phần chính: • Danh sách các yêu cầu của khách hàng với các trọng số được ấn định cho
chúng. • Danh sách các yêu cầu kỹ thuật tương ứng với các đơn vị đo lường được. •

Danh sách các đối thủ cạnh tranh hoặc điểm chuẩn.

Sau khi cấu trúc của ngôi nhà được xây dựng, chúng tôi điền vào mối quan hệ giữa CR
và ER. Ví dụ về QFD cho hệ thống thủy lực được trình bày trong bảng 4.3 (Phụ lục F).
Nếu đối với một số ER mà chúng ta không thể đặt một đơn vị đo lường, điều đó có
nghĩa là chúng quá chung chung. Trong trường hợp này, chúng tôi sử dụng kỹ thuật
phân rã chức năng để chia các yêu cầu chung thành các yêu cầu nhỏ hơn, đơn giản hơn
để thỏa mãn và có thể đo lường được.

Các yêu cầu kỹ thuật cũng bao gồm tất cả các yêu cầu về an toàn và chính phủ được
mô tả trong các tiêu chuẩn và thông lệ.

Bước 7 - Tạo khái niệm Mục tiêu

của chúng tôi là tạo ra càng nhiều khái niệm càng tốt cho mỗi hàm cấp thấp nhất được
xác định trong quá trình phân rã.

Các nguồn cung cấp ý tưởng là: thiết kế trước đây, đề xuất của khách hàng, thiết kế
của đối thủ cạnh tranh, bằng sáng chế hiện có và tài liệu kỹ thuật.

Kỹ thuật hiệu quả nhất để tạo khái niệm là động não.


Machine Translated by Google

112 Chương 4: Quản lý và Chất lượng Quy trình Thiết kế Hệ thống Thủy lực

Bước 8 - Lựa chọn khái niệm Ở

giai đoạn này, mục tiêu là chọn một khái niệm cho mỗi chức năng và kết hợp chúng thành
một thiết kế khái niệm của hệ thống. Chúng tôi cũng có thể kết hợp một vài khái niệm
thiết kế thành một khái niệm đáp ứng nhu cầu của khách hàng nhất. Thường có hai bước
chính.

Bước đầu tiên là sử dụng kỹ thuật sàng lọc Go / No-Go. Bước này thường được sử dụng khi
chúng tôi có nhiều hơn 4 hoặc 5 thiết kế. Kết quả là sẽ giảm số lượng thiết kế xuống
ít hơn năm.

Bước thứ hai là sử dụng công cụ ma trận quyết định. Một ví dụ về một ma trận như vậy
được trình bày trong bảng 4.1. Kỹ thuật này liên hệ và đánh giá từng khái niệm so với
khách hàng hoặc các yêu cầu kỹ thuật.

Khi khái niệm mới được chọn, chúng tôi phải đảm bảo rằng chúng tôi không vi phạm tài
sản trí tuệ của người khác. Chúng tôi khuyến nghị chúng tôi nên xin lời khuyên từ một
luật sư về bằng sáng chế về khả năng vi phạm.

Có những trường hợp chúng tôi không thể đưa ra ý tưởng tốt hơn sản phẩm của đối thủ
cạnh tranh và chúng tôi không thể sử dụng ý tưởng của họ vì nó đã được bảo hộ bằng sáng
chế. Các bước cần thực hiện trong trường hợp này được mô tả trong phần Bằng sáng chế
của chương này.

Bước 9 - Thiết kế hệ thống

Thiết kế hệ thống bao gồm các hoạt động sau:

• thiết kế mạch •
tính toán các tham số • lựa chọn
thành phần • bố trí thành phần •
phương pháp điều khiển thành phần
(chuỗi lệnh) • phát triển và điều chỉnh phần mềm

Thiết kế hệ thống sẽ là trọng tâm chính của chúng tôi trong các chương sau của cuốn sách này.

Việc phát triển và điều chỉnh phần mềm sẽ không được mô tả. Bước cuối cùng này phải
được thực hiện sau khi đảm bảo rằng tất cả các thành phần hoạt động bình thường.

Bước 10 - Điểm chuẩn 1 Điểm

chuẩn 1 là sự so sánh các giá trị được tính toán với các yêu cầu kỹ thuật, xem xét các
quy trình sản xuất và lắp ráp.
Machine Translated by Google

Thiết kế hệ thống thủy lực cho xe tải 113

Bước 11 - Đánh giá

• Yếu tố an toàn và con người (Ergonomics) • Tính


mới của thiết kế- Thiết kế có được cấp bằng sáng chế

không? • Đổi mới - xem xét các công nghệ mới nổi có thể cải thiện
thiết kế

• Giá thành sản phẩm - chi phí linh kiện, thời gian lắp ráp và thử nghiệm. • Nguyên
lý hoạt động

Bước 12 - Đánh giá thiết kế 1

Đánh giá thiết kế được thực hiện cùng với các nhóm sản xuất và dịch vụ.
Họ phải xác nhận rằng thiết kế được đề xuất có thể được sản xuất với khối lượng và chi phí
sản xuất được xác định trước. Sau đó, nhà sản xuất bắt đầu làm việc để phát triển một quy
trình sản xuất và ước tính chi phí cho mỗi đơn vị và chi phí dịch vụ. Sau khi họ chấp nhận
thiết kế, các nhóm này cam kết sản xuất, bảo trì và bảo dưỡng sản phẩm. Khả năng thực hiện
ba hoạt động này theo cách tiết kiệm chi phí nhất, quyết định khả năng sinh lời trong tương
lai của sản phẩm và mức độ hài lòng của khách hàng.

Bước 13 - Điều chỉnh tài liệu thiết kế

Ở giai đoạn này, chúng tôi điều chỉnh tài liệu kỹ thuật. Sau giai đoạn này, chúng ta sẽ có
một tập hợp các bộ phận và bản vẽ lắp ráp, các thành phần và thông số kỹ thuật hệ thống cung
cấp đủ thông tin để tạo ra một nguyên mẫu.

Bước 14 - Nguyên mẫu hệ thống Ở bước

này, chúng ta cần xây dựng một mô hình làm việc.

Bước 15 - Kiểm tra (Hai bài kiểm tra được yêu cầu đối với hệ thống thủy lực)

• Kiểm tra hiệu suất •

Kiểm tra độ tin cậy


Mục tiêu đầu tiên của các bài kiểm tra này là xác minh hiệu suất của hệ thống. Mục tiêu thứ
hai là xác định hiệu suất của các thành phần và toàn bộ hệ thống thay đổi như thế nào trong
một khoảng thời gian. Các bài kiểm tra này được thực hiện theo chu kỳ nhiệm vụ đối với ứng
dụng chính xác. Mục tiêu thứ ba là để xem ảnh hưởng đến các hệ thống khác (điện, điều khiển)
của xe tải.

Các nhà sản xuất linh kiện thủy lực thường cung cấp đồ thị về hiệu suất tốt nhất của trạng
thái mới của sản phẩm ở các điều kiện phòng thí nghiệm cụ thể.
Machine Translated by Google

114 Chương 4: Quản lý và Chất lượng Quy trình Thiết kế Hệ thống Thủy lực

Mục tiêu của chúng tôi tại thời điểm này là xác minh các thành phần và thông số hệ thống
trong một khoảng thời gian.

Hiệu suất hệ thống tốt nhất được xác minh ở nhiệt độ phòng 20 ° C và nhiệt độ chất lỏng 40
° C. Hiệu suất kém nhất được kiểm tra ở các điều kiện khắc nghiệt được xác định trong đặc
điểm kỹ thuật của dự án. Tất cả các kết quả thử nghiệm phải được ghi lại và sử dụng trong
bước tiếp theo.

Một yếu tố khác là nguồn điện được cung cấp. Khi hệ thống thủy lực được thiết kế cho xe
tải điện, phải sử dụng ắc quy đã được sạc đầy. Nếu điện áp của pin giảm, tốc độ động cơ
cũng đi xuống. Kết quả là hiệu suất của xe tải bị giảm và vượt ra ngoài phạm vi hoạt động
được quảng cáo. Ví dụ: nếu mức sạc pin giảm xuống còn 50%, tốc độ động cơ thang máy có thể
giảm 10% hoặc hơn trong quá trình nâng.

Bước 16 - Điểm chuẩn 2

Điểm chuẩn 2 có ba bước phụ:

• Điểm chuẩn cho sự phù hợp- xác minh chất lượng của thiết kế bằng
điểm chuẩn so với thông số kỹ thuật. • Điểm chuẩn cạnh
tranh - so sánh này liên quan hiệu suất sản phẩm trong tương lai của chúng tôi với
hiệu suất của sản phẩm hiện tại. • Đánh giá sản xuất - Để giảm nguy cơ có khuyết
tật sản xuất, nâng cao năng suất và giảm thời gian lắp ráp, ở bước này của quy trình,
chúng tôi cũng đánh giá thiết kế dựa trên khả năng sản xuất.

Có những yếu tố không thể kiểm soát được ảnh hưởng đến hiệu suất của hệ thống - chẳng hạn
như thời tiết và nhiệt độ - nhưng mục tiêu của chúng tôi là xác định các giới hạn mà hệ
thống hoạt động. Các giới hạn này thường được lấy từ các yêu cầu của khách hàng.

Bước 17 - Xem xét thiết kế 2 Xem

xét thiết kế về độ an toàn, độ tin cậy, rủi ro môi trường và các giải pháp.

Bước 18 - Kiểm tra tại địa điểm khách hàng

Sẽ rất có lợi cho một công ty nếu họ làm việc cùng với những khách hàng tiềm năng của
mình. Nếu địa điểm của khách hàng không có sẵn, thử nghiệm được thực hiện tại địa điểm thử
nghiệm nơi các điều kiện thích hợp được thiết lập.
Machine Translated by Google

Thiết kế hệ thống thủy lực cho xe tải 115

Bước 19 - Xác nhận chất lượng

của thiết kế Việc xác nhận chất lượng của thiết kế thực chất là xác nhận kết
quả hoạt động của sản phẩm cuối cùng. Đảm bảo luôn kiểm tra sản phẩm cuối cùng
so với yêu cầu của khách hàng. Bước này là cần thiết vì chúng ta luôn mất
thông tin và bỏ sót một thứ gì đó trong quá trình thiết kế. Tại bước này,
chúng tôi cũng thu thập phản hồi của khách hàng.

Bước 20 - Điểm chuẩn 3

Điểm chuẩn 3 so sánh sự thỏa mãn của khách hàng so với yêu cầu ban đầu của
khách hàng.

Bước 21 - Quyết định bắt đầu sản xuất Các

kết quả cập nhật được trình bày cho quản lý cấp cao và ban lãnh đạo đưa ra
quyết định tung ra sản phẩm mới.

Bước 22 - Đánh giá quá trình thiết kế

Một số phép đo định lượng và định tính về các hoạt động của dự án phải được
thực hiện và ghi lại trong suốt quá trình để xác định xem các mục tiêu và mục
tiêu của dự án đã được đáp ứng hay chưa. Các hoạt động được đo lường chính là:

o Thời gian chờ đợi thông tin - không quá một ngày làm việc

o Thông tin, thư viện và cơ sở dữ liệu luôn sẵn sàng 99%

o Lịch trình thời gian được đáp ứng 90% thời gian

o Ngân sách dự án nằm trong khoảng 10% chi phí dự báo

o Mỗi nhiệm vụ phụ có một chủ

o Tất cả các hoạt động được ghi lại 100%

o Có sẵn tiền bất cứ lúc nào

o Đào tạo liên tục được lên lịch khi cần thiết

o Tuân theo tất cả các tiêu chuẩn kỹ thuật

o Tổng chi phí hệ thống nằm trong khoảng +/- 5% chi phí dự kiến
Machine Translated by Google

116 Chương 4: Quản lý và Chất lượng Quy trình Thiết kế Hệ thống Thủy lực

o Số lần thiết kế lại / thay đổi

o Số lần lặp lại thiết kế cần được kiểm tra lại

o Sự hài lòng của khách hàng từ sản phẩm cuối cùng

Bước 23 - Cải tiến liên tục Mục tiêu

chính là tìm cách thực hiện quy trình thiết kế hiệu quả hơn vào lần tới khi
chúng tôi áp dụng nó. Mục tiêu này đạt được thông qua việc hiểu rõ các hoạt
động ảnh hưởng đến thời gian thiết kế, chất lượng và chi phí.

Cải tiến liên tục có ba bước. Đầu tiên, đánh giá quá trình và xác định nơi
nào trong quá trình này đã lãng phí số tiền và thời gian lớn nhất; thứ hai,
ghi lại tất cả các phát hiện và thứ ba, tìm cách cải thiện quá trình này.

Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình thiết kế có thể được chia thành ba nhóm: •
Nhà thiết kế có thể kiểm soát được: kỹ năng con người, động lực, kiến thức,

Khả năng làm việc trong một đội

• Công ty có thể kiểm soát: Cung cấp đào tạo, quy trình, công cụ, tài liệu, thư viện,
tiêu chuẩn và điều kiện để cộng tác giữa các thành viên trong nhóm từ các bộ phận
khác nhau • Không kiểm soát được: thị trường và quy định của chính phủ

Hướng dẫn thiết kế

1. Giải quyết từng chức năng của hệ thống một cách riêng biệt trước khi kết hợp
chúng trong một
hệ thống 2. Giảm thiểu số lượng thành
phần 3. Sử dụng các thành phần tiêu
chuẩn 4. Ở mỗi bước của quy trình - xem xét hiệu quả của hệ thống 5.
Các lỗi lắp ráp tiềm ẩn thấp hơn (thiết kế chống sai lầm) • Dễ dàng
lắp ráp Các bộ phận không thể lắp ráp sai cách • Rõ ràng khi thiếu
• một bộ phận
Machine Translated by Google

Thiết kế hệ thống thủy lực cho xe tải 117

• Lắp ráp từ một hướng 6. Làm cho hệ

thống dễ sử dụng Các công cụ đặc biệt


• Không cần thiết Tránh các chỉ
• dẫn đặc biệt 7. Xem xét trách
nhiệm pháp lý Các yêu cầu về trách nhiệm
pháp lý tiềm ẩn làm cho tài liệu về các thủ tục đảm bảo chất lượng trở thành điều
bắt buộc đối với bất kỳ công ty nào. Theo luật, bất kỳ ai bán sản phẩm bị lỗi hoặc
nguy hiểm một cách bất hợp lý đều phải chịu trách nhiệm pháp lý đối với bất kỳ tổn
hại vật chất nào gây ra cho người dùng. Chất lượng của thiết kế làm giảm rủi ro về
trách nhiệm sản phẩm và cung cấp bằng chứng hỗ trợ để bảo vệ sản phẩm.
Công ty nên ghi lại tất cả các bằng chứng (kiểm tra, phân tích, FMEA) cho thấy
nhóm thiết kế đã thực hiện tất cả các bước cần thiết (làm mọi thứ có thể) để
thiết kế một sản phẩm an toàn bao gồm cả đóng gói và kiểm tra.
8. Giải quyết các vấn đề môi
trường Tất cả các thiết kế phải tuân thủ các quy định của chính phủ về môi trường.

Các quy định trong tương lai có xu hướng yêu cầu các nhà sản xuất chịu trách
nhiệm về toàn bộ vòng đời của thiết bị. Điều này có nghĩa là các nhà thiết kế
hệ thống thủy lực phải nghĩ đến chi phí thải bỏ khi bắt đầu quá trình thiết kế.
Các thành phần dễ tái chế hơn và chất bôi trơn thủy lực có chứa các chất thân
thiện với môi trường phải là những lựa chọn ưu tiên khi lựa chọn thành phần.
Các yêu cầu thiết kế chính là: sử dụng các chất không độc hại và sử dụng các
vật liệu có thể tái chế và dùng một lần. Sản phẩm thân thiện với môi trường
với chi phí thấp đạt được bằng cách giảm thời gian thải bỏ, chi phí quy định
và có thể tái chế. Có rất ít công cụ và hướng dẫn để tối ưu hóa các thiết kế
phức tạp. Hai trong số phổ biến nhất được sử dụng là: Thiết kế cho Môi trường
và Thiết kế để Tháo dỡ (được sử dụng để giảm thời gian thải bỏ).

Lập hồ sơ các hoạt động thiết kế

Việc ghi lại các hoạt động thiết kế tạo điều kiện cải tiến lâu dài. Chúng ta
không thể mong đợi những người giống nhau làm việc trên cùng một thiết kế mọi lúc.
Một số người được thăng chức; những người khác đến các công ty khác và một số chuyển
sang các vị trí khác nhau. Một yếu tố chính để làm cho quá trình thiết kế tốt hơn vào
lần tiếp theo là các bước được ghi chép đầy đủ về tất cả các hoạt động thiết kế. Sự rõ ràng và
Machine Translated by Google

118 Chương 4: Quản lý và Chất lượng Quy trình Thiết kế Hệ thống Thủy lực

Độ chính xác của các tính toán kỹ thuật là một phần quan trọng của việc thực
hành lập tài liệu. Tất cả các dữ liệu, giả định, quy luật toán học và vật lý
đã cho phải được xác định rõ ràng. Tính toán là một tài sản trí tuệ cho một
công ty. Do đó, chúng nên được ghi lại theo cách cho phép bất kỳ kỹ sư nào
khác có cùng kiến thức nền tảng có thể hiểu và sử dụng chúng. Thực hành tốt
là đặt tất cả các phép tính trên máy chủ ở định dạng HTML hoặc PDF.

Tất cả các khái niệm thiết kế, ngay cả khi chúng không được sử dụng trong sản
xuất, đều là tài sản trí tuệ cần thiết cho công ty. Việc ghi lại tất cả các
khái niệm thiết kế là cần thiết để chứng minh ngày phát minh nếu một công ty
quyết định yêu cầu bảo hộ bằng sáng chế cho thiết kế mới. Trong phần cuối
cùng, tôi sẽ mô tả ngắn gọn về bằng sáng chế và quy trình cấp bằng sáng chế.
Hiểu biết chung về quy trình sẽ cho phép các kỹ sư giao tiếp hiệu quả hơn với
các luật sư bằng sáng chế.

Tiêu chí kết thúc dự án

Bất kỳ dự án nào cũng phải kết thúc. Mục đích của việc kết thúc dự án là để
chính thức kết thúc dự án và đánh giá mức độ thành công.

Các tiêu chí sau phải được đáp ứng để kết thúc dự án:

• Tất cả các vấn đề và các hạng mục hành động đã được hoàn thành và
ký kết • Tất cả các sản phẩm công việc yêu cầu đã được sản xuất • Tất
cả các thiếu sót đã được ghi lại và ký kết • Tất cả các vấn đề đảm
bảo chất lượng đã được giải quyết • Có tuyên bố chấm dứt hoặc hủy bỏ
dự án.
Machine Translated by Google

Thiết kế hệ thống thủy lực cho xe tải 119

Thất bại và tỷ lệ thất bại

Thất bại là trạng thái mà tại đó một thành phần không thể thực hiện một chức năng
hoặc hiệu suất cần thiết. Tỷ lệ thất bại là số lần hỏng hóc trong một khoảng thời
gian cụ thể.

Một trong những tiêu chí được sử dụng để xác định chất lượng của thiết kế hệ thống
thủy lực là tỷ lệ hỏng hóc của hệ thống. Khi độ tin cậy là yêu cầu của khách hàng,
thông số này có thể là một phần của yêu cầu kỹ thuật (ER). Hơn nữa, ER có thể không
bao gồm thời gian hỏng hóc bằng hoặc lớn hơn thời gian bảo hành. Khi chúng tôi đánh
giá một thiết kế mới, đầu tiên chúng tôi ước tính độ tin cậy của từng thành phần
riêng biệt và sau đó, tất cả các thành phần lại với nhau thành một hệ thống.

Sau khi hệ thống đi vào sản xuất, chúng tôi xem xét tỷ lệ hỏng hóc của các thành phần
riêng lẻ. Thuật ngữ lỗi được đề cập đến sự kiện xảy ra sự cố tức thời của hệ thống
hoặc thành phần. Có nhiều dạng hư hỏng khác nhau như: tiếng ồn bất thường, hỏng cơ
học trực quan, mất nguồn, sai lệch so với các thông số hệ thống, tăng nhiệt độ chất
lỏng, v.v.

Có bốn hàm phân phối tỷ lệ hỏng hóc được hiển thị trên Hình 4.1.

• Trong phân phối theo cấp số nhân Hyper , tỷ lệ thất bại giảm dần theo thời gian.
Bản phân phối này cho thấy rằng có những lỗi tích hợp hiển thị ngay sau khi

hệ thống được đưa vào sử dụng.

• Theo cấp số nhân âm, xác suất hỏng hóc là không đổi theo thời gian có nghĩa là
khả năng xảy ra sự cố là như nhau tại bất kỳ khoảng thời gian nào. Tỷ lệ hỏng
hóc liên tục gợi ý rằng sự cố xảy ra là vì những lý do ngẫu nhiên.

• Phân phối bình thường là khi các lỗi gia tăng theo thời gian do mài mòn

và lão hóa.

• Phân phối Weibull được sử dụng vì kết quả dễ dàng thay đổi. Nếu tỷ lệ hư hỏng
giảm: ß <1. Nếu tỷ lệ hư hỏng không đổi: ß = 1. Nếu tỷ lệ hỏng hóc tăng: ß >
1.
Machine Translated by Google

120 Chương 4: Quản lý và Chất lượng Quy trình Thiết kế Hệ thống Thủy lực

Hình 4.1 (nguồn: AKS Jardine, Bảo trì, Thay thế và Độ tin cậy
2002)

Bằng sáng chế

Bằng sáng chế là một tài sản trí tuệ, được công nhận là một ý tưởng mới, được
Văn phòng Sáng chế cấp cho nhà sáng chế (duy nhất hoặc liên doanh). Mục đích
pháp lý của bằng sáng chế là loại trừ người khác chế tạo, sử dụng hoặc bán sáng chế.
Machine Translated by Google

Thiết kế hệ thống thủy lực cho xe tải 121

Có ba phần quan trọng mà bất kỳ bằng sáng chế nào cũng phải có: 1) ý tưởng mới lạ,
2) tính hữu ích cho xã hội (sự siêng năng) và 3) không rõ ràng. Có hai loại bằng
sáng chế công nghiệp: • Bằng sáng chế thiết kế

Kiểu thiết kế là một ý tưởng mới lạ chỉ ở hình thức bên ngoài của một đối tượng.
Bảo vệ của nó là 14 năm kể từ khi cấp bằng sáng chế.

• Bằng sáng chế


hữu ích Loại tiện ích là một ý tưởng mới lạ, hữu ích cho xã hội. Những loại này là
phát minh về máy móc / cơ chế hoặc quy trình (phương pháp vận hành hoặc sản xuất);
các sản phẩm sản xuất (đúc, đúc). Bảo vệ của nó là 20 năm kể từ khi nộp đơn.

Bước đầu tiên để có được bằng sáng chế là chuẩn bị và nộp đơn đăng ký bằng sáng chế.
Đơn đăng ký bao gồm ba phần chính: thông số kỹ thuật (mô tả sáng chế và yêu cầu),
bản vẽ và lời tuyên thệ của (các) nhà phát minh. Các tuyên bố xác định sáng chế.
Khi có nhiều người làm việc trên một thiết kế, rất khó để xác định người phát minh
ra đối tượng được mô tả trong các yêu cầu. Quy tắc là bất kỳ ai có đóng góp đáng kể
sẽ được coi là nhà phát minh.

Khi nộp đơn đăng ký sáng chế, thời điểm rất quan trọng. Ở Hoa Kỳ và Canada, việc
nộp đơn phải được thực hiện trong vòng một năm kể từ khi công bố công khai sáng chế.
Vì lý do này, điều rất quan trọng là phải có các thỏa thuận bảo mật với các đối tác
kinh doanh của bạn, những người đã có bất kỳ sự tham gia nào trong quá trình thiết
kế. Các cơ quan cấp bằng sáng chế của Hoa Kỳ và Canada áp dụng quy tắc đầu tiên đến
phát minh khi họ cấp bằng sáng chế, trong khi các văn phòng châu Âu sử dụng quy tắc
nộp đơn đầu tiên .

Chính phủ Hoa Kỳ có thể ngừng xuất bản bất kỳ đơn xin cấp bằng sáng chế nào nếu nó
được coi là mối nguy hiểm đối với an ninh quốc gia. Trong những trường hợp như thế
này, họ dán nhãn thông tin là đã phân loại và hướng dẫn / các nhà phát minh không
tiết lộ hoặc công bố sáng chế. Chính phủ không có nghĩa vụ phải bồi thường tài chính
cho / các nhà phát minh.

Bảo hộ sáng chế chỉ mở rộng trên quốc gia cấp bằng sáng chế. Nếu chúng tôi muốn
được bảo hộ ở nhiều quốc gia hơn, chúng tôi phải nộp đơn đăng ký tại mỗi quốc gia
này bằng ngôn ngữ chính thức của họ và theo luật bằng sáng chế của họ.
Machine Translated by Google

122 Chương 4: Quản lý và Chất lượng Quy trình Thiết kế Hệ thống Thủy lực

Thiết kế xung quanh một bằng sáng chế hiện có

Như đã đề cập trước đó, có những trường hợp chúng ta không thể nghĩ ra một ý tưởng tốt hơn
một ý tưởng đã được bảo hộ bằng sáng chế. Trong những trường hợp như thế này, có hai cách
tiếp cận cơ bản.

Đầu tiên là sử dụng ý tưởng đã được cấp bằng sáng chế. Nếu họ đồng ý, chúng tôi phải ký Thỏa
thuận cấp phép và trong hầu hết các trường hợp, trả phí khách hàng thân thiết thường nằm
trong khoảng từ 1 đến 5% giá niêm yết của sản phẩm của chúng tôi.

Cách tiếp cận thứ hai là thiết kế sản phẩm của chúng tôi xung quanh bằng sáng chế. Trong
trường hợp này, trọng tâm của chúng tôi sẽ là sản xuất một sản phẩm hoặc thiết kế tương tự
không vi phạm bằng sáng chế hiện có. Thiết kế xung quanh bằng sáng chế là một phương pháp
được sử dụng rộng rãi, thường dẫn đến những ý tưởng hoặc cải tiến mới hơn.
Có một số bước cần được thực hiện để đảm bảo chúng tôi có được bằng sáng chế thành công.

1. Đọc bằng sáng chế hiện có. Tuyên bố là phần quan trọng nhất nhưng cũng là phần khó
hiểu nhất ngay cả đối với luật sư bằng sáng chế.
Đó là lý do tại sao trước tiên chúng ta nên tập trung vào phần “Mô tả Sáng chế” để
làm quen với các chi tiết về ý tưởng của họ.

2. Xem lại các bằng sáng chế khác được đưa ra làm tài liệu tham khảo trên trang đầu của
bằng sáng chế chính hoặc thực hiện tìm kiếm nghệ thuật trước của riêng bạn để lấy tất
cả các bằng sáng chế liên quan. Chúng tôi phải tìm một số bằng sáng chế khác đã hết
hạn. Bằng sáng chế hết hạn không bị vi phạm và bất kỳ ai cũng có thể sử dụng chúng.

3. Tiếp theo, chúng tôi tạo ra một thiết kế dựa trên sự kết hợp ý tưởng từ một hoặc nhiều
bằng sáng chế đã hết hạn hoặc sự kết hợp giữa các bằng sáng chế đã hết hạn, chưa hết
hạn và đóng góp của chính chúng tôi.
4. Nếu chúng tôi thực hiện cải tiến đối với bằng sáng chế đã hết hạn, chúng tôi chỉ có
thể nộp đơn xin bảo hộ bằng sáng chế cho cải tiến đó. Chúng tôi cũng có thể cải tiến
và nhận bằng sáng chế cho cải tiến này đối với sáng chế của đối thủ cạnh tranh chưa
hết hạn nếu chúng tôi muốn ngăn đối thủ cạnh tranh cải tiến thiết kế của nó.
Machine Translated by Google

Thiết kế hệ thống thủy lực cho xe tải 123

Khía cạnh pháp lý của quá trình thiết kế

Khi một sản phẩm gây ra thương tích cá nhân, thiệt hại tài sản hoặc cả hai,
người bị hại sẽ muốn được bồi thường và họ, trong hầu hết các trường hợp, nộp
đơn kiện nhà sản xuất sản phẩm. Bên khởi kiện hoặc đưa ra yêu cầu trong vụ kiện
được gọi là nguyên đơn. Mục đích của nguyên đơn là chứng minh rằng sản phẩm được
sản xuất ra có sai sót do lỗi sản xuất hoặc thiết kế. Bên chống lại đơn kiện
được đưa ra, hoặc bên bảo vệ hành động, được gọi là bị đơn.

Các bang khác nhau có các hệ thống pháp luật và tiêu chuẩn khác nhau. Các quốc
gia Châu Âu và tỉnh Quebec của Canada có luật dân sự trong đó các nguyên tắc
pháp lý được viết bởi các nhà lập pháp có kinh nghiệm và được chính phủ phê
duyệt. Hệ thống pháp luật ở Hoa Kỳ và Canada (ngoại trừ Quebec) dựa trên hệ
thống thông luật của Anh. Hệ thống này còn được gọi là hệ thống “luật do thẩm
phán đưa ra” vì các quyết định của tòa án thiết lập các nguyên tắc pháp lý. Tại
Hoa Kỳ, mỗi tiểu bang có luật pháp riêng có thể khác với liên bang. Ví dụ, ở
California, ngay cả khi sản phẩm đáp ứng tất cả các tiêu chuẩn, tòa án có thể
buộc nhà sản xuất phải chịu trách nhiệm về bất kỳ tổn thất nào nếu sản phẩm
không hoạt động theo “kỳ vọng hợp lý” của khách hàng.

Mục tiêu chính của quản lý và chất lượng của quá trình thiết kế là đảm bảo rằng
mỗi thiết kế đáp ứng các điều kiện cụ thể để đảm bảo thiết kế không có lỗi từ
triển vọng pháp lý. Trong một số trường hợp, tòa án nhận thấy rằng khi nhà sản
xuất xây dựng một sản phẩm theo các thông số kỹ thuật, họ không có nghĩa vụ pháp
lý để đánh giá độ an toàn và thử nghiệm thiết bị. Do đó, khi công ty thiết kế và
nhà sản xuất là hai chủ thể riêng biệt thì công ty thiết kế phải chịu hoàn toàn
trách nhiệm về sự vận hành an toàn của hệ thống thủy lực.

Các vụ kiện giải quyết các khiếm khuyết thiết kế của hệ thống thủy lực liên quan
đến việc xem xét lại toàn bộ các tính toán kỹ thuật và thực hành tiêu chuẩn.

Nguyên đơn cố gắng chứng minh rằng có một số yếu tố sau:

1. Sơ suất- Sơ suất là công việc được thực hiện một cách cẩu thả hoặc công
việc dưới mức tiêu chuẩn được chấp nhận. Nhà sản xuất phải chịu trách
nhiệm pháp lý do sơ suất khi: a) không thực hiện đánh giá phát hiện ra
tình huống có thể gây ra thương tích, b) không tiến hành thử nghiệm để
phát hiện ra khuyết tật.
2. Không đủ năng lực - Không đủ năng lực là sự thiếu kiến thức hoặc kỹ năng
của người thực hiện trách nhiệm của kỹ sư thiết kế.
Machine Translated by Google

124 Chương 4: Quản lý và Chất lượng Quy trình Thiết kế Hệ thống Thủy lực

3. Thiếu thông tin đăng nhập- công ty kỹ thuật không có được tất cả
các chứng chỉ chuyên môn cần thiết.

Mặt khác, công ty thiết kế kỹ thuật phải chứng minh rằng trong quá trình thiết kế của
họ, họ: 1. Áp dụng đúng các nguyên tắc kỹ thuật.

2. Các chế độ hỏng hóc được dự đoán trước.


3. Cung cấp thông số kỹ thuật chính xác cho người dùng.
4. Được cung cấp hướng dẫn để kiểm tra và bảo trì chính xác.

Khi thiết kế hệ thống hoàn thành, kỹ sư thiết kế phải có khả năng dự đoán hành vi của
hệ thống trong một khoảng thời gian xác định và chịu trách nhiệm về hoạt động an toàn
của hệ thống.
Machine Translated by Google

Thiết kế hệ thống thủy lực cho xe tải 125

Chương 5

Hệ thống thủy lực cho xe tải nâng cao

Trong chương này, các hệ thống thủy lực cho xe nâng hạng 1, 2, 4 và 5 sẽ được
mô tả. Các phân loại được sử dụng trong cuốn sách này là phân loại ITA được
trình bày trong Phụ lục A. ITA (Hiệp hội Xe tải Công nghiệp) đại diện cho các
nhà sản xuất xe nâng và các nhà cung cấp của họ kinh doanh ở Canada, Hoa Kỳ
hoặc Mexico. ITA đóng một vai trò quan trọng trong việc phát triển các tiêu
chuẩn và quy định về xe tải công nghiệp.

Class 1 là loại xe tải phổ biến nhất. Nó bao gồm xe tải ngồi xuống và xe tải
đứng đối trọng. Xe tải có thể có động cơ điện hoặc động cơ đốt trong (IC).

Loại 2 chứa các xe nâng lối đi hẹp. Những chiếc xe tải này không cần đối trọng
vì trọng tâm nằm trong đường viền của bánh xe.
Chúng có bán kính quay vòng nhỏ hơn và được sử dụng chủ yếu tại các kho hàng
trong nhà có lối đi hẹp.

Xe tải cấp 3 còn được gọi là xe nâng tay thấp hay xe tải chở hàng ngang. Họ
có thể có người điều khiển đi bộ phía sau hoặc đi cùng. Hệ thống thủy lực của
lớp này được mô tả trong Chương 6.

Lớp 5 và 6 có cấu tạo tương tự như Lớp 1 nhưng khả năng chịu tải cao hơn.
Chúng có thể có cao su đặc hoặc lốp khí nén. Các loại cao su đặc được làm từ
lõi mềm hơn và lớp bên ngoài cứng hơn và được ưa chuộng cho các ứng dụng trong
nhà với sàn nhẵn. Lốp hơi được bơm căng bằng khí nén. Bởi vì lớp đệm tốt hơn,
chúng được ưa thích cho các công việc ngoài trời và sàn nhà không bằng phẳng.

Loại 7 là xe nâng địa hình gồ ghề. Chúng được sử dụng chủ yếu để xử lý vật
liệu ngoài trời. Hệ thống nâng của họ bao gồm một cánh tay nâng bằng kính
thiên văn. Hệ thống thủy lực của lớp này được mô tả trong Chương 7.
Machine Translated by Google

126 Chương 5: Hệ thống thủy lực cho xe tải nâng cao

Trong bộ lễ phục. 5.1 cho thấy một xe nâng đối trọng ngồi xuống. Loại này là loại
xe nâng thông dụng nhất. Trọng lượng phía sau của xe tải đối trọng với trọng lượng
của tải. Xe tải có hai phần: di động (máy kéo) và nâng (cột buồm). Máy kéo bao gồm
khung gầm (chứa pin, đối trọng và bộ điều khiển), bộ phận lái và dẫn động. Khung
cột được xây dựng từ kết cấu thép định hình. Xi lanh thủy lực gắn trên cột buồm
được sử dụng để nâng tải. Mast có thể có hai hoặc nhiều phần trong đó phần đầu tiên
luôn cố định trong khi các phần khác có thể di chuyển được.

Hình 5.1 Xe nâng đối trọng ngồi

Hệ thống nâng cấp

Một hệ thống nâng cao ba cột buồm được hiển thị trong hình. 5.2. Hệ thống nâng này
có ba cấu trúc (cột buồm). Một trong số chúng (1) được cố định trong khi hai cái
còn lại (2 và 3) có thể di chuyển theo phương thẳng đứng. Có hai xi lanh nâng kiểu ram.
Xi lanh nâng tự do (4) được lắp trên cột buồm di động bên ngoài (3). Nó nâng lên
Machine Translated by Google

Thiết kế hệ thống thủy lực cho xe tải 127

toa xe nâng mà không nâng cấu hình cột buồm (hình 5.2b). Xi lanh nâng chính (9) được lắp trên toa cố định

(1). Nó có chức năng nâng cao phần cột buồm di động 2 và 3 (hình 5.2c).

Vc = Vcarriage

Vd = Vcyl

Ve = 0

đĩa CD e

c de

Vận chuyển

Hình 5.2

b) thang máy
a) vị trí hạ thấp c) thang máy chính
tự do, chiều

cao tối đa

Các thành phần:

1. Cột chính 2. Cột

giữa 3. Cột nâng tự do

4. Xi lanh nâng tự do

5. Ròng rọc 1 (nâng tự do)

6. Chuỗi 1 (nâng miễn phí)

7. Ròng rọc 2 (thang máy chính)

8. Chuỗi 2 (thang máy chính)

9. Xi lanh nâng chính


Machine Translated by Google

128 Chương 5: Hệ thống thủy lực cho xe tải nâng cao

Tổng quan về hệ thống thủy lực

Mục đích của hệ thống thủy lực là điều khiển và thao tác các chức năng của tải
trọng như: nâng, nghiêng, quay, di chuyển ngang, vươn tới và thu lại. Hệ thống
thủy lực phải có thể cung cấp đủ năng lượng để thực hiện đồng thời một số chức
năng này khi cần thiết. Ngoài việc đạt được các chức năng chính, bộ điều khiển
thủy lực phải cung cấp chuyển động trơn tru và nhanh chóng.

Có hai loại hệ thống thủy lực chính: mở và đóng.

Hệ thống hở là các mạch thủy lực trong đó máy bơm hút chất lỏng từ bể chứa và khi
kết thúc chu trình làm việc, chất lỏng được đưa trở lại bể chứa. Các hệ thống này
thường sử dụng máy bơm dịch chuyển cố định không bù áp làm nguồn chính cho lưu
lượng và áp suất. Tốc độ dòng chảy được điều khiển bởi van định hướng hoặc bằng
cách thay đổi tốc độ của động cơ bơm. Áp suất tối đa trong hệ thống này được thiết
lập bởi một van giảm áp và áp suất làm việc được kiểm soát bởi lực cản đối với
dòng chảy. Khi áp suất của hệ thống vượt quá cài đặt van xả, dòng bơm sẽ được
chuyển qua van đến bể chứa.
Hệ thống mở thường có chi phí thấp hơn và mang lại nhiều tự do hơn trong thiết kế.
Loại hệ thống này được sử dụng trong hầu hết các ứng dụng di động để vận hành tải
trọng.

Hệ thống kín là các mạch thủy lực trong đó chất lỏng lưu thông giữa bơm và cơ cấu
chấp hành theo một vòng khép kín. Hướng quay (hoặc tuyến tính) của bộ truyền động
được đảo ngược bằng cách sử dụng máy bơm hai chiều và đảo chiều dòng chảy.
Máy bơm có thể cố định hoặc dịch chuyển thay đổi. Hệ thống kín thường sử dụng
loại bơm bù áp. Áp suất tối đa được điều khiển bởi bộ bù bơm, ngắt dòng chảy khi
đạt đến áp suất tối đa. Áp suất được cung cấp liên tục điều chỉnh đến giá trị cao
hơn một chút so với nhu cầu áp suất từ bộ truyền động. Đôi khi, hệ thống này
không có van xả và có sự lãng phí năng lượng tối thiểu trong khi máy bơm hoạt
động. Nhược điểm của hệ thống kiểu kín là chi phí cao của máy bơm cũng như lãng
phí năng lượng dưới dạng nhiệt sinh ra khi máy bơm cố gắng duy trì áp suất làm
việc ở mọi điều kiện.

Hệ thống thủy lực cũng có thể được phân loại thành: 1) hệ thống cảm biến đầy tải
hoặc 2) hệ thống có các phần tử cảm biến tải. Trọng tâm chính của hai loại này là
hiệu quả năng lượng.
Machine Translated by Google

Thiết kế hệ thống thủy lực cho xe tải 129

Hệ thống cảm biến đầy tải cũng có thể đóng hoặc mở. Hệ thống kín sử dụng một
máy bơm bù lưu lượng áp suất và ít nhất một van cảm biến tải.
Máy bơm bù lưu lượng áp suất là một máy bơm piston có thể tích thay đổi, cảm
nhận các yêu cầu về lưu lượng và áp suất của hệ thống và cung cấp lưu lượng
thay đổi ở áp suất thay đổi theo các yêu cầu này. Máy bơm hoạt động ở áp suất
thấp để tiết kiệm năng lượng. Ngoài ra, hệ thống này có một van hướng tải có
phản hồi áp suất. Van nhận yêu cầu áp suất từ cơ cấu chấp hành và gửi tín hiệu
áp suất đến bơm. Ưu điểm của hệ thống này là hiệu suất điện năng cao hơn. Một
nhược điểm của hệ thống là giá thành cao. Do chi phí cao, hệ thống cảm biến
đầy tải hiện không được sử dụng cho các ứng dụng xe tải công nghiệp.

Thay vì cảm biến đầy tải, hệ thống thủy lực có thể được thiết kế như một hệ
thống kiểu mở sử dụng một bơm dịch chuyển cố định không bù và ít nhất một van
cảm biến tải. Sự kết hợp này dường như có khẩu phần giá mỗi năng lượng thấp
nhất . Vì lý do này, các loại này đang trở nên phổ biến hơn và tất cả các thiết
kế mới đều có các yếu tố cảm biến áp suất cấp ngược để cải thiện hiệu quả. Ví
dụ về hệ thống có van cảm biến tải sẽ được thảo luận trong chương này (hình
5.13) và chương tiếp theo (hình 6.4).

Vào những năm 1990, các nhà sản xuất xe nâng bắt đầu sử dụng động cơ AC và DC
được điều khiển điện tử làm nguồn điện cho hệ thống thủy lực. Sự sẵn có của các
động cơ tốc độ thay đổi để dẫn động các máy bơm thủy lực đã cung cấp nhiều lựa
chọn thiết kế hơn cho các kỹ sư. Kết hợp động cơ tốc độ thay đổi với bơm thủy
lực dịch chuyển cố định cho phép các nhà thiết kế kiểm soát tốc độ dòng chảy
của bơm bằng cách điều khiển tốc độ quay của động cơ bơm, giúp cải thiện hiệu
quả năng lượng của hệ thống.

Trong chương này, bước 9 (Thiết kế Hệ thống) của quá trình thiết kế, được mô
tả trong chương 4, sẽ được giải thích chi tiết. Thiết kế Hệ thống bao gồm các
hoạt động sau: 1) thiết kế mạch; 2) tính toán các tham số; 3) lựa chọn thành
phần và 4) bố trí thành phần.

Nguyên tắc thiết kế Có

một số nguyên tắc thiết kế cần được ghi nhớ trong quá trình thiết kế hệ thống.
Machine Translated by Google

130 Chương 5: Hệ thống thủy lực cho xe tải nâng cao

1. Coi hệ thống như một phần của hệ thống lớn hơn 2. Giải
quyết tất cả các mối quan tâm về an toàn
• ngắt kết nối ngẫu nhiên- nó có thể khiến ống mềm, phụ kiện hoặc chất lỏng dưới
áp suất bay vào không khí
• quá áp suất có thể gây ra hỏng hóc cơ khí • bảo trì an
toàn • định tuyến ống an toàn và kẹp ống 3. Thiết kế hệ

thống dễ dàng tùy chỉnh (mô đun) 4. Thiết kế hệ thống để


dễ dàng kiểm tra và giám sát 5. Luôn tìm cách tiếp cận sáng tạo 6 . Sử dụng
các thành phần tiêu chuẩn nếu có thể 7. Cân bằng giữa hiệu suất và giá cả
(giá / hiệu suất được tối ưu hóa

tỉ lệ)
số 8.
Tích hợp với bộ điều khiển tương tự
9. Cân nhắc sử dụng giao tiếp mạng. Mạng tiết kiệm dây.
Nó cũng sẽ cho phép giám sát hệ thống từ xa, theo dõi vòng đời, xác định các
lỗi. Cải thiện các thiết kế trong tương lai.
10. Sau khi thiết kế xong, hãy dành đủ thời gian để kiểm tra hệ thống và đánh giá
kết quả.

11. Xem xét chi phí của hệ thống 12. Tích


hợp các thành phần (thiết kế đa dạng) nếu có thể
• van hộp mực tốn ít không gian hơn và chi phí thấp hơn so với lắp trên đường dây
van

• giảm số lượng phụ kiện, ống mềm và đường ống •


giảm thời gian lắp ráp • chiếm ít không gian hơn 13.
Lập kế hoạch cho các điều khiển thân thiện với người
vận hành 14. Sử dụng ống mềm khi dây chuyền thủy lực bị

sự di chuyển.

Yêu cầu thiết kế

Trước khi bắt đầu thiết kế hệ thống, chúng ta phải xác định các yêu cầu hệ thống. Yêu
cầu hệ thống (yêu cầu thiết kế) là sự giải thích kỹ thuật các yêu cầu của khách hàng.
Hai kỹ thuật - QFD và Phân rã chức năng - được sử dụng để chuyển đổi các yêu cầu của
khách hàng thành các yêu cầu thiết kế có thể quản lý được như được mô tả trong Chương 4.
Các yêu cầu thiết kế này trở thành các yêu cầu về hiệu suất và hệ thống thủy lực. Ngoài
ra, chúng tôi phải bao gồm
Machine Translated by Google

Thiết kế hệ thống thủy lực cho xe tải 131

tiêu chuẩn áp dụng (ASME, ISO, Australia, v.v.). Trong chương này, các yêu
cầu liệt kê trong bảng 4.1 (Phụ lục E) sẽ được sử dụng.

• Trọng lượng tối đa của tải trọng 3000 kg •


Chiều cao nâng tải trọng tối đa 3800 mm • Tốc
độ nâng (rỗng) 30 +/- 3 cm / s • Tốc độ nâng
(có tải) 30 +/- 3 cm / s • Tốc độ hạ (rỗng)
33 +/- 3,3 cm / s • Tốc độ hạ thấp (có tải)
33 +/- 3,3 cm / s • Tốc độ hạ tối đa 60 cm /
s trong trường hợp có sự cố trong tải hỗ trợ mạch thủy lực (yêu cầu của
Tiêu chuẩn ASME B56.1, bài báo 7.25.8) • Độ nghiêng của phuộc • Chuyển
bên của phuộc • Áp suất công việc tối đa là 25 MPa • Điều khiển công
thái học • Các điều khiển được sắp xếp theo trình tự và hướng chuyển động
theo

Tiêu chuẩn ASME B56.1, điều 7.25.6 •


Hệ thống đáng tin cậy • Độ ồn hệ thống
tối đa: 60 dB • Phạm vi nhiệt độ: từ -25
° C đến + 80 ° C • Độ sạch của chất lỏng:
theo ISO 4406

Giai đoạn tiếp theo trong quá trình thiết kế, như đã giải thích trong Chương
4, là phát triển khái niệm. Trong chương này, tôi sẽ mô tả các thiết kế và tùy
chọn phổ biến nhất được sử dụng bởi các nhà sản xuất xe nâng. Đối với mỗi
thiết kế, tôi sẽ đưa ra một sơ đồ của một hệ thống thủy lực đáp ứng các yêu
cầu chức năng như nâng, hạ, nghiêng, v.v.
Sau đó, giản đồ sẽ được sử dụng để tính toán ban đầu và lựa chọn các thông số
của hệ thống thủy lực. Khi chúng ta biết các thông số của hệ thống, chúng ta
có thể tính toán kích thước của các thành phần hệ thống dựa trên áp suất, lưu
lượng và hiệu quả (tổn thất) cần thiết.

Bước tiếp theo, "tạo bố cục bộ phận thủy lực", sẽ không được mô tả ở đây vì
nó cụ thể và phụ thuộc vào kết cấu khung gầm xe tải. Một số quy tắc lắp và bố
trí sẽ được mô tả cho các thành phần cụ thể trong Chương 8 (Các chủ đề đã
chọn).

Khi trải qua các bước của quy trình thiết kế, từ chương 4, người thiết kế nên
ghi nhớ một vài hướng dẫn cơ bản có thể không nằm trong yêu cầu thiết kế nhưng
rất quan trọng để tạo ra một thiết kế tốt.
Machine Translated by Google

132 Chương 5: Hệ thống thủy lực cho xe tải nâng cao

• Giảm thiểu số lượng các thành phần.


Lý do của điều này không chỉ là mỗi thành phần tăng thêm chi phí cho hệ thống mà
còn bởi vì mỗi thành phần hạn chế dòng chảy, tạo ra tổn thất áp suất và nhiệt. Bước
đầu tiên để thiết kế một hệ thống hiệu quả năng lượng cao là giữ một số lượng tối
thiểu các thành phần.

• Kích thước các thành phần phù hợp.


Các yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn thành phần đã được mô tả trong Chương 3 (Các
thành phần thủy lực). Các thành phần được lựa chọn thích hợp cung cấp phản ứng
nhanh chóng của các chức năng hệ thống và độ lệch tối thiểu sau khi lệnh cho thành
phần được đưa ra. Ngoài ra, các thành phần thích hợp làm tăng hiệu quả và giảm chi
phí của hệ thống.

• Hãy nghĩ đến các điều khiển cho hệ thống thủy lực.
Điều khiển tiện dụng và dễ sử dụng đang trở thành yêu cầu số một của người dùng.
Các nhà điều hành thường dành 8 giờ tại nơi làm việc bao gồm một chỗ ngồi được bao
quanh bởi các nút điều khiển. Do đó, các nhà thiết kế phải điều chỉnh các điều
khiển phù hợp với kích thước và khả năng sinh học và vật lý của người vận hành.
Ngoài ra, trong ngành công nghiệp xử lý vật liệu đang có xu hướng thuê nhiều nữ vận hành hơn.
Do đó, nhiều yêu cầu hơn như: điều khiển trên bệ tỳ tay, điều khiển có thể điều
chỉnh, điều khiển xoay với người vận hành, điều khiển không hạn chế chuyển động
được thêm vào. Mặc dù hầu hết các yêu cầu này không được đưa ra thành văn bản,
nhưng kỹ sư thiết kế nên xem xét chúng để tạo ra một thiết kế tốt. Ví dụ, khi chọn
van định hướng, kỹ sư có thể chỉ định điều khiển bằng tay hoặc bằng điện. Bất kỳ
ai trong số họ sẽ làm công việc.
Việc lựa chọn phù hợp phải dựa trên giải pháp giúp hệ thống của chúng tôi thân
thiện hơn với người dùng.

Một trong những yêu cầu quan trọng nhất thường bị bỏ qua là yêu cầu về độ ồn. Ngày
càng có nhiều lo ngại về sức khỏe về việc để người lao động tiếp xúc với tiếng ồn
liên tục. Năm 2006, Liên minh Châu Âu đã đưa ra chỉ thị bắt buộc về chống ồn
(2003/10 / EU) đối với tất cả các thành viên EU.
Chỉ thị này quy định mức tiếng ồn thống nhất cho phép tối đa là 80 dB trong thời
gian của ca làm việc 8 giờ. Xét rằng người điều khiển xe tải cũng tiếp xúc với
tiếng ồn từ các nguồn khác, chúng tôi giảm mức ồn tối đa của hệ thống thủy lực
xuống 60 dB đo được tại nơi làm việc của người vận hành.
Machine Translated by Google

Thiết kế hệ thống thủy lực cho xe tải 133

Hệ thống thủy lực với van điều hướng bằng tay


tỷ lệ

Hệ thống thủy lực cho xe nâng có áp suất cao thông thường từ 15 đến 25 MPa. Để tạo
ra đủ năng lượng cho việc vận hành tải, thiết kế hệ thống phải đáp ứng các yêu cầu
về áp suất ở điều kiện vận hành tồi tệ nhất.

Áp suất vận hành được xác định bởi tải. Áp suất vận hành phải bằng hoặc nhỏ hơn áp
suất danh định của các bộ phận trong hệ thống.

Áp suất tối đa của hệ thống được xác định bởi van xả khi van ở vị trí mở hoàn toàn.

Áp suất đỉnh là đỉnh trước khi van xả bắt đầu mở và nó được xác định bởi thời gian
phản ứng của lò xo van. Nó xảy ra trong ít hơn 100 ms.

Thiết kế mạch

Hệ thống thủy lực nên điều khiển các chức năng khác nhau (nâng / hạ, chuyển bên,
nghiêng hoặc các chức năng khác) một cách độc lập hoặc đồng thời khi cần thiết. Mỗi
chức năng được điều khiển bởi một van định hướng. Các van có thể là các thành phần
độc lập hoặc được kết hợp trong một ngăn xếp van bao gồm các phần khác nhau. Có hai
loại ngăn xếp van định hướng chính: phần van được kết nối song song (Hình 5.3) và
phần van được kết nối nối tiếp (Hình 5.4a và Hình 5.4b). Các van có một đường dẫn
dòng chảy vòng được đóng lại khi chất lỏng được chuyển hướng đến các cơ cấu chấp hành.

Sự sắp xếp trong hình 5.3 là kiểu xếp van hướng phổ biến nhất được sử dụng trong các
hệ thống thủy lực di động. Vì lý do này, chỉ hệ thống này sẽ được sử dụng để phân
tích thêm và hoạt động của nó sẽ được mô tả chi tiết.
Trong khi mô tả hoạt động của hệ thống, chúng tôi cũng sẽ thảo luận về các loại thành
phần khác nhau và xác định những thành phần phù hợp nhất với ứng dụng của chúng tôi.
Kích thước của các thành phần sẽ được xác định sau khi chúng tôi tính toán các yêu
cầu về áp suất và lưu lượng của hệ thống.
Machine Translated by Google

134 Chương 5: Hệ thống thủy lực cho xe tải nâng cao

Hình 5.3 Sơ đồ hệ thống thủy lực với các phần van hướng tâm mở được kết nối song song.

Các thành phần (Hình 5.3): 6.

1. Cụm hồ chứa 1a. Thở 1b. Van điều khiển hướng (bốn phần) 6a. Van một chiều
Bộ lọc 1c. Van một chiều 7. Bộ hạn chế lưu lượng (a) với van một chiều (b)
2. Dòng linh hoạt 3. Động
cơ điện 4. Bơm thủy lực 5. 8. Xi lanh nâng có van an toàn (thang máy chính)
Van giảm áp 9. Xi lanh nâng (nâng tự do)
10. Xylanh nghiêng
10a. Orifice 11. Xi

lanh dịch chuyển bên


Machine Translated by Google

Thiết kế hệ thống thủy lực cho xe tải 135

Hình 5.4a Hình 5.4b

Van định hướng với các phần tâm hở được mắc nối tiếp.

Trong cách bố trí trên hình 5.4a, các phần thượng lưu (phần gần đầu vào hơn)
của van định hướng được ưu tiên nhận dòng chảy. Bất lợi là khi một đoạn thượng
lưu được dịch chuyển hoàn toàn, đoạn đường tránh bị đóng và không có dòng chảy
đến các đoạn hạ lưu. Một ngoại lệ tồn tại khi ống chỉ đầu tiên ở vị trí thấp
hơn (vị trí 1). Trong quá trình hạ thấp, dòng chảy có sẵn cho các chức năng khác
vì việc hạ thấp là do trọng lượng của tải và nó không yêu cầu chất lỏng có áp
suất.

Theo cách sắp xếp ở hình 5.4b, đường hồi lưu từ phần 2 và 3 được nối với đường
chung sau van để nó cung cấp chất lỏng cho phần hạ lưu tiếp theo.
Machine Translated by Google

136 Chương 5: Hệ thống thủy lực cho xe tải nâng cao

Lựa chọn thành phần và nguyên tắc hoạt động (hình 5.3)

Dầu thủy lực được chứa trong bình chứa (1). Bể chứa là loại có lỗ thông hơi. Trong
thiết kế xe nâng, chúng tôi đang cố gắng sử dụng trọng lượng của dầu trong bể chứa vì
lợi ích của chúng tôi. Vì lý do này, bể chứa hoặc được đặt ở phía sau để hoạt động
như một đối trọng (đối với xe tải đối trọng) hoặc càng thấp càng tốt để tăng cường độ
ổn định cho xe tải. Khi bể chứa được làm từ vật liệu phi kim loại (composite), vỏ bộ
lọc phải được mài vào khung xe tải để xả tĩnh điện được tạo ra trong bộ lọc.

Ống thở (1a) được gắn trên đỉnh của bình chứa. Bộ xả khí cho phép không khí đi vào
và thoát ra khỏi bể chứa khi mức chất lỏng tăng và giảm. Ống thở có thể có bộ lọc

hoặc không. Mục tiêu của chúng tôi là thiết kế một hệ thống thủy lực có thể hoạt động
trong khu vực bị ô nhiễm. Biết rằng mức độ ô nhiễm xâm nhập vào máy bơm là một yếu tố
quan trọng đối với tuổi thọ của toàn bộ hệ thống, chúng ta có thể lắp đặt một bộ xả
khí (1a) với một bộ lọc trong đó. Có lợi thế cho toàn bộ hệ thống khi lọc không khí
đi vào bình chứa. Sử dụng bộ lọc với phương tiện xenlulo không phổ biến trong các hệ
thống thủy lực cho các ứng dụng xe nâng. Nguyên nhân chính là hơi ẩm trong không khí
có thể làm tắc bộ lọc, đồng nghĩa với việc phải thay bộ lọc thường xuyên. Nếu bộ lọc
trong ống thở bị tắc, nó có thể tạo ra chân không trong bể chứa và gây ra hiện tượng
xâm thực trong máy bơm. Hầu hết các bộ lọc thở là loại lưới thép.

Bộ lọc hút (1b) được gắn bên trong bình chứa (đầu lọc và các cổng lắp ở bên ngoài
trong khi hộp bộ lọc ở bên trong). Nên lắp bộ lọc thẳng đứng trên mực chất lỏng. Dầu
chảy từ bình chứa qua bộ lọc đến bơm bánh răng (4) trong một ống mềm. Bộ lọc hút phải

được trang bị van một chiều (1c). Van này bảo vệ máy bơm khỏi sự xâm thực bằng cách
cung cấp một đường dẫn dòng song song và đảm bảo rằng áp suất trong đầu vào của máy
bơm duy trì trên một giá trị tới hạn. Van bắt đầu mở khi bộ lọc bắt đầu bị tắc. Nó
hoàn toàn mở khi bộ lọc được cắm hoàn toàn. Van cũng mở khi chất lỏng thủy lực tăng
độ nhớt do xe tải đã đậu ở nơi lạnh hoặc ở nhiệt độ dưới 0 (đóng băng). Mặt tiêu cực
của bộ lọc có van rẽ nhánh là chất lỏng sẽ đi qua bộ lọc mỗi khi khởi động nguội. Để
tránh tình trạng này, người thiết kế có thể sử dụng cảm biến lọc bị tắc thay cho van
rẽ nhánh. Cảm biến bộ lọc bị tắc là một cảm biến áp suất đưa tín hiệu đến động cơ máy
bơm (3) và vô hiệu hóa hoạt động của hệ thống cho đến khi bộ lọc được thay đổi. Khi
một cảm biến áp suất được sử dụng cùng với van rẽ nhánh,
Machine Translated by Google

Thiết kế hệ thống thủy lực cho xe tải 137

Cài đặt áp suất của nó phải thấp hơn khoảng một (1) bar so với cài đặt van và vai
trò của nó chỉ là cảnh báo cho người vận hành.

Đường hút là vị trí lý tưởng cho một bộ lọc vì bộ lọc ngăn ngừa ô nhiễm xâm nhập vào
hệ thống. Trong một số thiết kế, bộ lọc hút bị tránh vì chúng tạo ra sụt áp và tăng
nguy cơ hình thành chân không trong đầu vào của máy bơm. Chân không ở đầu vào có thể
làm giảm tới 50% tuổi thọ của bánh răng và bơm cánh gạt. Để tránh tạo chân không
chúng ta có thể đặt máy bơm dưới mức dầu trong bình chứa.

Bơm (4) cung cấp dòng chảy cần thiết cho tất cả các hộ tiêu thụ trong hệ thống. Đối
với các hệ thống có yêu cầu về áp suất cao và hiệu suất cao, sự lựa chọn đầu tiên là
bơm hướng trục-piston. Đối với một hệ thống nhạy cảm với chi phí, sự lựa chọn đầu
tiên là một máy bơm bánh răng. Trong hệ thống này, chúng tôi sẽ sử dụng một máy bơm
bánh răng dịch chuyển cố định. Khi chúng ta có xe nâng IC (đốt trong) thì bơm thủy
lực được lắp trên trục truyền động của động cơ IC và động cơ điện chuyên dụng cho
bơm là không cần thiết. Trong xe tải điện, máy bơm được kết nối với một động cơ điện
chuyên dụng (3). Trong hệ thống này, máy bơm luôn khởi động trước khi van định hướng
mở. Nguyên nhân là do máy bơm phải đạt tốc độ quay tối thiểu và tạo áp suất trước.

Van giảm áp (5) được tích hợp sẵn trong van định hướng (6). Chức năng của nó là hạn
chế áp suất tối đa trong hệ thống. Chúng tôi sử dụng van điều chỉnh khi các ứng dụng
khác nhau yêu cầu áp suất khác nhau. Độ căng của lò xo được điều chỉnh để cung cấp
mức áp suất mong muốn trong hệ thống. Điều này có thể được thực hiện bởi nhà sản
xuất van hoặc bởi các nhà lắp ráp hệ thống thủy lực. Mức áp suất phụ thuộc vào tải
trọng tối đa mà các xi lanh nâng lên.

Van xả có hai vị trí được điều khiển 1) khi van bắt đầu mở và 2) khi van mở hoàn
toàn. Tại vị trí đầu tiên, van bắt đầu bỏ qua một phần dòng chảy từ đường áp suất
đến bình chứa. Áp suất mà điều này xảy ra được gọi là áp suất nứt. Áp suất crackinh
phải luôn lớn hơn áp suất làm việc của hệ thống. Ở vị trí mở hoàn toàn, van cho phép
tất cả dòng chảy trở lại bình chứa.

Thông thường áp suất xả hoàn toàn cao hơn áp suất nứt 20%.

Khi lắp cùng một van hoặc cùng một hệ thống thủy lực trên các xe tải có tải trọng
khác nhau, các nhà lắp ráp trên sàn sản xuất phải điều chỉnh van xả. Có hai quy
trình điều chỉnh được sử dụng để đảm bảo rằng van được đóng hoàn toàn trong quá
trình vận hành hệ thống. Đầu tiên là khi van xả được điều chỉnh đến áp suất nứt với
tải trọng trên phuộc cao hơn tải trọng định mức tối đa từ 10% đến 20%. Thứ hai là
khi van
Machine Translated by Google

138 Chương 5: Hệ thống thủy lực cho xe tải nâng cao

được điều chỉnh với tải trọng định mức lớn nhất trên các phuộc. Trong trường
hợp thứ hai, các số đọc áp suất được sử dụng để thiết lập van. Đầu tiên, các
nhà lắp ráp đo áp suất làm việc tối đa của cột buồm được tải đầy đủ. Sau đó,
cột buồm không tải được kéo dài cho đến khi nó chạm điểm dừng và dòng chảy
được chuyển qua van xả. Lò xo van được điều chỉnh cho đến khi áp suất trước
khi giảm 10% so với áp suất tối đa đã ghi trước đó. Van xả được điều chỉnh
chính xác không ảnh hưởng đến thời gian nâng. Thời gian nâng tăng lên cho thấy
rằng một phần của chất lỏng được chuyển đến bình chứa. Thời gian nâng trong
thông số kỹ thuật thiết kế cho thấy rằng cài đặt van là chính xác.

Van một chiều (6a), ngăn dòng chảy ngược từ hệ thống vào máy bơm. Nó được đặt
trước mỗi phần của van định hướng. Van một chiều cũng có thể được tích hợp sẵn
trong máy bơm hoặc nó có thể là loại van trong dòng.

Van định hướng (6) được sử dụng trong hệ thống thủy lực này là loại tỷ lệ điều
khiển bằng tay. Loại van tỷ lệ cho phép thay đổi dòng chảy trơn tru và do đó
chuyển động của piston trơn tru. Điều khiển bằng tay thường là một đòn bẩy được
di chuyển bởi người vận hành. Van có một ngăn xếp gồm bốn phần được xây dựng
như một mô-đun. Mỗi phần có ba vị trí - một trung lập (vị trí giữa 2) và hai
hoạt động (vị trí 1 và 3). Ở vị trí trung tính không có dòng chảy từ van đến
các xi lanh hoặc từ các xi lanh đến van.
Các bộ phận được định tâm bằng lò xo và loại được điều khiển bằng tay. Mỗi phần
có một ống van riêng biệt với bộ điều khiển riêng biệt và có thể hoạt động độc
lập với những phần khác. Ở vị trí trung tính, đường áp suất được đi qua bình
chứa. Khi cần lưu lượng, bơm thủy lực bắt đầu cung cấp dòng chảy đầu tiên và
sau đó pít tông di chuyển để chuyển hướng dòng chảy qua van. Dịch chuyển ống
đệm sẽ mở các cổng tới bộ truyền động thủy lực và đồng thời đóng đường nhánh.

Phần đầu tiên là để nâng và nó chỉ có một cửa xả áp lực. Mỗi phần trong số ba
phần còn lại có hai cửa hàng. Phần thứ tư có hai đầu nối kết nối / ngắt kết
nối nhanh chóng để tận dụng các tiêu thụ điện năng bổ sung. Việc điều khiển
bằng tay chỉ hoạt động trên một mặt của ống chỉ bằng một đòn bẩy. Khi đẩy cần
về phía trước, nó sẽ dịch chuyển ống chỉ theo một hướng.
Khi đòn bẩy được kéo lại, nó sẽ dịch chuyển ống chỉ sang hướng khác.
Khi nhả đòn bẩy, lò xo đưa pít tông trở lại vị trí trung tính của nó. Loại điều
khiển này cho phép chúng tôi có vị trí vô tận của ống chỉ. Khi chúng ta di
chuyển pit tông một chút, nó sẽ mở một phần cổng áp suất và phân chia dòng chảy
của máy bơm đưa một phần của nó đến bộ truyền động và phần còn lại của nó trở
lại bình chứa. Các phần van được nối song song với nhau.
Khi tất cả các phần được mở hoàn toàn cùng một lúc (yêu cầu luồng ở cả bốn
Machine Translated by Google

Thiết kế hệ thống thủy lực cho xe tải 139

cửa hàng), chất lỏng sẽ không đi đến tất cả chúng. Lý do là hệ thống có áp


suất khác nhau ở các nhánh khác nhau và khi người vận hành dịch chuyển hai
hoặc nhiều đoạn cùng một lúc, chất lỏng luôn đi theo đường có lực cản thấp
nhất và đi đến đầu ra có áp suất thấp hơn trước.
Nhưng, nếu người vận hành mở các cổng, chỉ một chút và tạo ra áp lực ngược từ
mỗi ống, thì hai hoặc nhiều phần có thể hoạt động cùng một lúc.

Vai trò của Orifice (7a) là hạn chế dòng chảy từ các xi lanh nâng đến bình
chứa trong quá trình hạ tải. Khi nâng, chất lỏng đi đến xi lanh đi qua van một
chiều (7b). Vale séc có tổn thất áp suất rất nhỏ và nó cho phép nâng hạ tiết
kiệm năng lượng hơn. Khi xi lanh được hạ xuống, van một chiều (7b) đóng lại
và chất lỏng buộc phải đi qua lỗ (7a). Đường kính tiết diện của lỗ phải được
tính toán và lựa chọn thích hợp để tạo đủ áp lực ngược để đạt được tốc độ hạ
thấp mong muốn.

Xi lanh loại ram tác dụng đơn (8 & 9) nâng tải trọng đến chiều cao cài đặt
trước được thiết kế. Xi lanh (8) được gọi là xi lanh nâng chính và chức năng
của chúng là nâng các phần chuyển động của cột buồm. Chúng được gắn ở bên cạnh
hoặc phía sau cột buồm. Cả hai xi lanh (8) được kết nối thông qua một thanh
ngang cứng để chúng luôn hoạt động song song với nhau. Xi lanh (9) được gọi
là xi lanh nâng tự do. Chức năng của nó là nâng xe nâng mà không cần nâng các
phần của cột buồm. Nếu chỉ có một trụ nâng tự do, nó được lắp ở giữa cột buồm.
Diện tích piston của xi lanh nâng tự do (9) lớn hơn diện tích piston kết hợp
của cả hai xi lanh nâng chính (8). Do đó, khi có áp suất dầu, áp suất sẽ tạo
ra lực cao hơn (F = p * A) trong xylanh giữa và xylanh này bắt đầu nâng lên
trước. Việc nâng tự do không làm tăng chiều cao tổng thể của xe tải và cho
phép xe tải vận chuyển hàng hóa qua các cửa ra vào. Tính năng này cũng cho
phép tốc độ nâng nhanh hơn và cần ít điện năng hơn.
Khi xi lanh (9) kết thúc hành trình, dòng bắt đầu nâng các xi lanh (8) lên
với nhau. Khi các xi lanh hạ tải, chức năng của chúng tương tự như một bộ tích
lũy có trọng lượng (trọng lực). Chất lỏng có áp suất giữ tải tích tụ năng
lượng tiềm năng phải được giải phóng theo cách sẽ hấp thụ sóng xung kích và
cung cấp chuyển động piston hạ thấp trơn tru.
Như chúng ta đã đề cập ở chương 2, khi nén và giải nén các thể tích chất lỏng
lớn trong xi lanh thủy lực, chúng ta phải xét đến khả năng chịu nén của hệ số
chất lỏng. Nén chất lỏng thủy lực tích lũy thế năng tương tự như thế năng tích
lũy trong một lò xo bị nén. Chất lỏng ít nén hơn sẽ hấp thụ ít năng lượng hơn.

Khi chất lỏng được giải nén, nó sẽ giải phóng năng lượng này tạo ra tiếng ồn.
Chúng ta phải kiểm soát quá trình giải nén nếu không năng lượng giải phóng
Machine Translated by Google

140 Chương 5: Hệ thống thủy lực cho xe tải nâng cao

có thể làm hỏng các thành phần hệ thống. Giảm áp tức thời được điều khiển bằng cách
lắp đặt một bộ hạn chế dòng chảy (lỗ) (7a) sau bộ truyền động thủy lực (xi lanh
nâng). Bộ hạn chế hấp thụ một số năng lượng được giải phóng và chuyển nó thành
nhiệt. Vì những lý do này, các hệ thống thủy lực được thiết kế với càng ít chất
lỏng tuần hoàn càng tốt. Do đó, hệ thống cần có thể tích xi lanh càng nhỏ càng tốt
và đường thủy lực ngắn đến xi lanh. Đường kính xi lanh được lựa chọn dựa trên hai
yêu cầu: 1) thủy lực - cung cấp tốc độ nâng mong muốn và 2) độ bền cơ học - khả
năng hỗ trợ tải trọng nén và uốn mà không bị biến dạng vĩnh viễn.

Hệ thống thang máy có thể có công tắc giới hạn tốc độ thang máy gửi tín hiệu đến
động cơ điện (3) để giảm tốc độ quay khi tải được nâng lên trên một độ cao xác định
trước nhất định. Giảm tốc độ động cơ đến lượt nó làm giảm tốc độ dòng chảy từ bơm
và tốc độ nâng.

Van an toàn (8b) được lắp vào đầu vào của cụm xi lanh (8). Van này là bộ điều khiển
dòng chảy giới hạn tốc độ dòng chảy ra khỏi xi lanh ở tốc độ tối đa được xác định
trước trong trường hợp hỏng hệ thống thủy lực hỗ trợ hoặc các ống bị ngắt kết nối
với xi lanh. Van an toàn, thể hiện trong hình 5.2, có hai vị trí. Vị trí đầu tiên
(dòng chảy tự do) có đường kính lớn hơn đảm bảo lối đi tự do cho dòng chảy vào và
ra khỏi xi lanh. Vị trí thứ hai có hai thành phần được kết nối song song: một lỗ có
đường kính nhỏ và một van một chiều đảm bảo dòng chảy chỉ theo một hướng.

Vị trí dòng chảy tự do của van được kết nối với một đầu vào của van để áp suất tại
đầu vào của van tác động lên pít tông. Ngoài ra, có một tác động lò xo ở cùng một
phía của pít tông. Phía bên kia của van được nối với đầu vào xi lanh để áp suất xi
lanh tác động lên phía bên kia của pít tông. Trong quá trình nâng hoặc hạ có điều
khiển, có rất ít chênh lệch áp suất ở hai đầu van và pit tông được lò xo đẩy đến vị
trí dòng chảy tự do. Khi xảy ra sự cố trong hệ thống, chẳng hạn như ống bị hỏng
hoặc phụ kiện bị ngắt kết nối, áp suất ở đầu bị ngắt kết nối (đầu vào van) gần như
bằng không. Khi đó áp suất từ xilanh, tác dụng lên một phía của pít tông, sẽ tạo ra
một lực cao hơn lực lò xo và nó sẽ đẩy pít tông ở vị trí thứ hai đóng lại dòng chảy
tự do. Tại thời điểm này, chất lỏng thoát ra khỏi xi lanh sẽ bị buộc phải đi qua
lỗ, điều này sẽ hạn chế dòng chảy và làm chậm tốc độ xi lanh đến mức an toàn có thể
chấp nhận được.

Các van an toàn (8b) ở cổng xylanh thang máy có thể được thay thế bằng các phụ kiện
hạn chế dòng chảy (hạn chế dòng chảy) chi phí thấp. Các phụ kiện này được đặt ở cuối
Machine Translated by Google

Thiết kế hệ thống thủy lực cho xe tải 141

các ống được gắn vào các xi lanh nâng. Chúng được thiết kế để lắp vào xi lanh thủy
lực. Phụ kiện giới hạn dòng chảy có một van tích hợp để hạn chế dòng chảy trong
trường hợp ống bị hỏng. Sự cố ống được phát hiện khi lưu lượng chất lỏng vượt quá một

giá trị quy định. Ống nối này có thể kiểm soát dòng chảy theo một hướng - khi dòng
chảy ra khỏi xi lanh trong quá trình hạ thấp. Dòng chảy không được kiểm soát khi nó
đi vào xi lanh.

Hai xi lanh tác động kép (10) được sử dụng để nghiêng tải bằng cách nghiêng cột buồm
hoặc toa xe. Thân xi-lanh được gắn vào khung xe trong khi phần cuối của thanh piston
được gắn vào cột trụ. Các xi lanh này có thể có bộ hạn chế lưu lượng tích hợp (10a)
để hạn chế tốc độ. Hạn chế tốc độ nghiêng về phía trước là rất quan trọng vì tốc độ
nghiêng cao dẫn đến sự mất ổn định của xe nâng. Khi các xi lanh nghiêng không có bộ
hạn chế tích hợp, một lỗ thông dòng hoặc bộ điều khiển dòng chảy được sử dụng để điều
khiển tốc độ nghiêng về phía trước.

Lựa chọn dòng chất lỏng và phụ kiện

Dòng chất lỏng và phụ kiện được chọn sau khi chọn tất cả các thành phần hệ thống
khác. Đầu tiên, chúng tôi chọn loại đường kết nối. Đối với hệ thống di động, tốt nhất
là sử dụng ống mềm vì chúng hoạt động tốt hơn dưới rung động và có đặc tính đổ tốt
hơn ống kim loại. Thứ hai, chúng tôi chọn đường kính bên trong (ID) của ống dựa trên
chức năng, xếp hạng áp suất và vận tốc dòng chảy bên trong của chúng. Vận tốc dòng
chảy khuyến nghị được đưa ra trong Chương 3.14 (Đầu nối thủy lực). Thứ ba, chúng tôi
lựa chọn phụ kiện dựa trên kích thước ống, kích thước cổng linh kiện và cách bố trí
của thành phần.
ID của phụ kiện phải khớp với ID của ống để giảm thiểu tổn thất ma sát cục bộ giữa
chất lỏng và thành bên trong. Thứ hai, nếu không có thành phần có sẵn với kích thước
cổng mong muốn, phải thực hiện một thỏa hiệp dựa trên tổn thất áp suất tối thiểu. Nó
sẽ yêu cầu tính toán giảm áp suất cục bộ bằng cách sử dụng các phụ kiện ID và loại
khác nhau để xác định sự kết hợp tốt nhất.
Độ sụt áp trong các dòng được tính theo công thức 2.26, hoặc nó được xác định bằng
cách sử dụng biểu đồ lựa chọn. Độ sụt áp trong các phụ tùng thủy lực được tính theo
công thức 2.28.

Thông thường các nhà thiết kế thường mắc lỗi định cỡ các đầu nối bằng cách nhìn vào
cổng thành phần. Cách tiếp cận này thường dẫn đến việc thiếu kích thước của các đầu
nối, do đó gây ra giảm áp suất lớn hơn và sinh ra nhiều nhiệt hơn.
Machine Translated by Google

142 Chương 5: Hệ thống thủy lực cho xe tải nâng cao

Lựa chọn dầu thủy lực

Chất lỏng thủy lực là một trong những yếu tố chính quyết định hiệu quả tổng
thể của hệ thống. Hiệu suất bơm phần lớn phụ thuộc vào độ nhớt của chất lỏng.
Khi độ nhớt chất lỏng thấp, hiệu suất cơ học của bơm cao nhưng hiệu suất thể
tích thấp do độ trượt tăng (rò rỉ bên trong). Khi độ nhớt cao, nó làm giảm cơ
học và cải thiện hiệu suất thể tích. Dầu đặc phải tránh ở điều kiện nhiệt độ
thấp. Trong quá trình khởi động nguội, các bộ phận thủy lực bị giảm khả năng
bôi trơn làm tăng mài mòn bề mặt tiếp xúc. Dầu lạnh đặc cũng có thể gây ra
hiện tượng tạo bọt khí ở đầu vào máy bơm.

Kỹ sư hệ thống phải xem xét phạm vi nhiệt độ mà hệ thống sẽ làm việc và chọn
chất lỏng có cùng phạm vi nhiệt độ khuyến nghị hoặc rộng hơn. Nhiệt độ trung
bình là nhiệt độ chất lỏng trong điều kiện hoạt động bình thường.

Bộ lọc lựa chọn

Tuổi thọ của cả hệ thống phụ thuộc vào tuổi thọ của từng bộ phận riêng lẻ.
Yếu tố góp phần lớn nhất cho các lỗi thành phần trong hệ thống là số lượng và
kích thước của các chất gây ô nhiễm (bụi bẩn, bụi, hạt cứng, v.v.) trong chất
lỏng thủy lực. Chức năng của bộ lọc là hạn chế các chất gây ô nhiễm ở mức có
thể chấp nhận được. Có hai bước lựa chọn bộ lọc. Bước đầu tiên là chọn vị trí.
Dựa trên vị trí, bộ lọc có thể là: hút, áp suất hoặc quay trở lại. Việc chọn
vị trí của bộ lọc dựa trên những cân nhắc được mô tả trong chương 3 (bộ lọc).
Bước thứ hai là định kích thước bộ lọc được thực hiện ở cấp độ lựa chọn thành
phần.

Lọc định cỡ

Định cỡ bộ lọc dựa trên bốn thông số chính: 1)

Tốc độ dòng chảy tối đa qua bộ lọc.


Đối với bộ lọc hút, đó là tốc độ dòng bơm tối đa.

2) Áp suất tối đa trên bộ lọc.


Bộ lọc hút và lọc không chịu áp lực cao. Đối với mục đích tính toán, chúng
tôi chấp nhận rằng áp suất sụp đổ của bộ lọc ít nhất là 1,5 lần
Machine Translated by Google

Thiết kế hệ thống thủy lực cho xe tải 143

cao hơn áp suất nứt của van rẽ nhánh. Bộ lọc không có van rẽ nhánh phải có công tắc
áp suất để vô hiệu hóa hệ thống khi bộ lọc được cắm và đưa ra thông báo “thay thế bộ
lọc”.

Đối với bộ lọc đường áp suất, các nhà thiết kế phải chọn mức áp suất cao hơn mức cài
đặt áp suất tối đa của van giảm áp. Đánh giá áp suất cao hơn này là cần thiết vì sự
dao động áp suất trong chất lỏng.

3) Độ nhớt chất lỏng


Độ nhớt của chất lỏng phụ thuộc vào nhiệt độ. Phạm vi nhiệt độ cho bộ lọc và chất lỏng
phải giống nhau. Nếu hệ thống thủy lực bắt đầu hoạt động ở điều kiện lạnh, độ nhớt
chất lỏng tăng lên sẽ gây thêm áp lực lên bộ lọc và có thể làm hỏng bộ phận lọc. Nếu
rủi ro này tồn tại, bộ lọc phải được thử nghiệm ở điều kiện lạnh.

4) Hiệu quả giữ lại bộ lọc


Trước đây, chúng tôi đã làm việc với "xếp hạng tuyệt đối" và "xếp hạng danh nghĩa".
Nhưng những xếp hạng này không mô tả khả năng các hạt lớn hơn xếp hạng đi qua bộ lọc.

Một thước đo tốt hơn về hiệu quả duy trì bộ lọc là xếp hạng Beta (số Beta) cho thấy
hiệu quả của bộ lọc để thu giữ các hạt có kích thước cụ thể.
Hầu hết các nhà sản xuất cung cấp ba xếp hạng beta: 75, 100 và 200. Xếp hạng beta (ISO
16889) là thước đo số lượng các hạt lớn hơn X micromet đi vào bộ lọc chia cho số lượng
các hạt lớn hơn X micromet thoát ra khỏi bộ lọc. Các giá trị Beta khác nhau được cho
trong bảng 3.2, chương 3.

Quy trình lựa chọn bộ lọc để tối đa hóa tuổi thọ của hệ thống thủy lực được mô tả dưới
đây.

• Xác định khe hở thành phần tối thiểu Chúng tôi


xem xét tất cả các thành phần trong hệ thống và xác định các thành phần có khe hở tối
thiểu giữa các bề mặt chuyển động của chúng. Các thành phần này yêu cầu độ sạch chất
lỏng cao nhất. Bước đầu tiên là thu thập thông tin cho tất cả các thành phần, đưa nó
vào một bảng và so sánh dữ liệu.
Có hai nguồn cho thông tin này: 1) nhà sản xuất linh kiện và 2) tiêu chuẩn. Khoảng
cách giữa các bề mặt chuyển động là tấm gương phản chiếu chất lượng của sản phẩm. Nó
phụ thuộc vào công nghệ sản xuất, quy trình
Machine Translated by Google

144 Chương 5: Hệ thống thủy lực cho xe tải nâng cao

kiểm soát và chất lượng quá trình. Thành phần có độ thanh thải ít nhất mà tôi sẽ
gọi là: thành phần nhạy cảm nhất.

Nếu chúng tôi không có dữ liệu từ nhà sản xuất, chúng tôi sẽ xác định thành phần
nhạy cảm nhất dựa trên mã độ sạch tối thiểu ISO. Đối với hệ thống thủy lực được
thể hiện trong Hình 5.3, chúng tôi sẽ sử dụng các hướng dẫn của ISO. Đầu tiên,
chúng ta sẽ sử dụng các bảng 3.6, 3.7 và 3.8 (chương 3) và liệt kê tất cả các
thành phần và mã độ sạch tương ứng cho áp suất 25 MPa (≈250 bar). Số đầu tiên của
mã phù hợp hơn với các hệ thống servo chính xác và sẽ bị bỏ qua.

Mức độ sạch sẽ được đề xuất tối thiểu


Thành phần hệ thống
đối với áp suất hệ thống 25 MPa

Bơm bánh răng cố định __ / 16/13 __ / 18/15

Kiểm tra van __ / 15/12

Van hướng tỷ lệ

Van giảm áp __ / 17/14

Kiểm soát dòng chảy (Nguồn) __ / 17/14

Xi lanh thủy lực __ / 18/15

Bảng 5.1

Từ bảng 5.1, chúng ta thấy rằng bộ phận nhạy cảm nhất với sự nhiễm bẩn là van định
hướng.

• Xác định mức lọc tối thiểu o

Chọn hiệu suất lưu giữ và β tương ứng


số từ bảng 3.2 Ví dụ:

Chọn 98,7% hoặc β (x) ≥ 75 o So sánh độ hở

khuyến nghị cho áp suất hệ thống 25MPa từ bảng 3.5 với các yêu cầu về
độ sạch của các thành phần nhạy cảm nhất từ bảng 5.1 và sử dụng các
số nhỏ hơn.

Ví dụ: / 15/12 </ 16/13 Mã yêu

cầu về độ sạch của van tỷ lệ hướng 15/12 nhỏ hơn và nó sẽ được sử dụng để xác định
mức lọc.

o Chọn mức lọc tương ứng từ Bảng 3.5, cột 3. Mức lọc được khuyến nghị
là 5 µm đến 10 µm.
Một van định hướng tỷ lệ sẽ yêu cầu bộ lọc ít nhất 10 micron ở β (x) ≥
75. Hãy tìm một số nhỏ hơn 10 micron (tại β (x) ≥ 75) trong
Machine Translated by Google

Thiết kế hệ thống thủy lực cho xe tải 145

danh mục để tìm một bộ lọc đã có sẵn trên thị trường. Ví dụ: có một bộ lọc
không có sẵn với xếp hạng:

Số Beta β ≥ 75 β ≥ 100 β ≥ 200


Microns 8.7 9,6 12

Hiệu quả ở β ≥ 200 cũng được gọi là tuyệt đối. Do đó, đã chọn
bộ lọc có hiệu suất tuyệt đối 12 micron.

• Tuổi thọ hệ thống được đảm bảo


Chúng ta biết rằng thời gian thất bại là thời gian từ khi khởi động cho đến
khi hỏng hóc của thành phần đầu tiên. Tuổi thọ của các thành phần được cho là
số chu kỳ để phá vỡ. Vì vậy, thời gian hỏng hóc của thành phần bị lỗi đầu
tiên sẽ quyết định tuổi thọ chung của hệ thống. Với bộ lọc có 12 micromet ≥
hướng
β tỷ
200,
lệ)chúng
sẽ cótôi
thểcó
đạt
thể
đến
đảm
“số
bảo
chu
rằng
kỳ bộ
hỏng
phận
hóc”
nhạy
do cảm
nhà nhất
sản xuất
ở (van
quyđịnh
định.

Tuổi thọ L10 của linh kiện (ví dụ L10 = 10.000 chu kỳ) có nghĩa là 90% linh
kiện dự kiến sẽ hỏng sau 10.000 chu kỳ bảo dưỡng và 10% linh kiện dự kiến sẽ
hỏng trước khi đạt 10.000 chu kỳ.

Phương pháp lựa chọn bộ lọc không tính đến các lỗi hệ thống do lựa chọn
kết nối kém, lắp ráp không đúng cách, lạm dụng hệ thống hoặc hoạt động
trong điều kiện khắc nghiệt.

Hiệu quả hệ thống

Thước đo cuối cùng để đánh giá hiệu quả của hệ thống là tổng áp suất giảm từ
bơm đến các bộ truyền động thủy lực. Sự sụt giảm áp suất lớn trong các bộ phận
thủy lực dẫn đến yêu cầu áp suất đầu vào cao hơn. Điều này làm tăng tải trên
máy bơm thủy lực và yêu cầu nhiều năng lượng hơn từ động cơ truyền động. Ngay
cả khi máy bơm hoạt động tốt cũng mất dần hiệu suất do đó, việc mất hiệu suất
phải được xem xét sau đó mới thiết kế hệ thống.
Machine Translated by Google

146 Chương 5: Hệ thống thủy lực cho xe tải nâng cao

Tính toán

Chọn các thành phần thủy lực

Thông thường các thành phần được chọn đầu tiên là bơm và các cơ cấu chấp hành.

Từ áp suất và tải trọng tối đa đã chọn ban đầu ta xác định được đường kính
của các xi lanh nâng. Đầu tiên chúng ta xác định đường kính của hai xi lanh
nâng chính và sau đó chúng tôi chọn đường kính của xi lanh nâng tự do để diện
tích piston của xi lanh nâng tự do lớn hơn diện tích kết hợp của cả hai xi
lanh nâng tự do. Đường kính hình trụ được tính theo công thức:

LT
kASC = 5.1
P η
TỐI ĐA CYL

Ở đâu:
2
πd
= [m2 ] là diện tích của một hình trụ.
TĂNG DẦN
4

k là số lượng xi lanh nâng là

LT [N] tổng tải trọng trên các xi lanh

pMAX [Pa] là áp suất hệ thống tối đa

η CYL là hiệu suất của xi lanh nâng. Xi lanh loại Ram (pít tông) có:

η CYL = 0,95 0,98

2L T
d = [m] 5.2
πP η
TỐI ĐA CYL

Chọn đường kính lớn hơn giá trị tính toán.

Tính áp suất làm việc trong các xilanh nâng.

Từ phương trình 5.1:

LT
P CYL = [Pa] 5.3
2 Một
η
SC CYL
Machine Translated by Google

Thiết kế hệ thống thủy lực cho xe tải 147

Tính toán yêu cầu lưu lượng Sau

khi chúng tôi chọn đường kính của xi lanh nâng chính và nâng tự do, chúng tôi tính
toán tốc độ dòng chảy cần thiết, Q , cho các tốc độ nâng và hạ đã cho.

SC ϑ 3 m
Q =
Một
5,4
N S

Ở đâu:

n = 2 được gọi là số polyspast (hoặc lợi thế cơ học của ròng rọc
cơ chế cột buồm vận hành) và nó là tỷ lệ:

tải tốc
_ độ nâng
_ tốc VC
n = = (xem hình 5.2)
độ nâng xi
_ lanh _ Vd

ϑ = 30 + / - 3 [m / s] tốc độ nâng (đã cho)

Biết được tốc độ dòng chảy và áp suất tối đa, tiếp theo chúng ta chọn bơm thủy lực.
Dịch chuyển của bơm (d) được tính từ phương trình 3.4

3
QP cm
dP = 5.5
× n ηV vòng quay

Ở đâu:

QP [cm3 / phút] là tốc độ dòng

chảy. n [vòng / phút] là tốc độ quay đầu vào của

trục ηV là hiệu suất thể tích của bơm.

Bước tiếp theo là xác định các yêu cầu về khối lượng của hệ thống và chọn các thành
phần theo các yêu cầu này. Thành phần ảnh hưởng nhiều nhất đến khối lượng chất lỏng
cần thiết là xi lanh nâng. Như đã đề cập, để nâng hạ chúng tôi sử dụng xi lanh kiểu
ram tác dụng đơn; để nghiêng chúng tôi sử dụng xi lanh vi sai (tác động kép); đối với
sự dịch chuyển bên chúng ta có thể sử dụng xi lanh vi sai hoặc không vi sai.
Machine Translated by Google

148 Chương 5: Hệ thống thủy lực cho xe tải nâng cao

Chọn chiều dài của trụ ram Chiều dài của

trụ, S, phụ thuộc vào chiều cao tối đa của cột nâng.
Chiều cao cột nâng được tính từ chiều cao nâng tải trọng và loại của nó.

H a- +
SCYL = [m] 5,6
N

Ở đâu:

H [m] là chiều cao của cột buồm

a [m] là độ dày ngã ba

là phần bù dung sai kích thước

n là số polyspast. Đây là một con số giảm do sử dụng một ròng rọc.


Trong hầu hết các trường hợp, xe nâng có n = 2.

Bây giờ, sau khi các tính toán và lựa chọn sơ bộ này hoàn tất, chúng ta có thể
tính toán tất cả các thông số của hệ thống. Nếu chúng tôi thấy rằng một số đặc
điểm của hệ thống không phù hợp, chúng tôi có thể quay lại và thay đổi thành
phần tương ứng và thực hiện lại các tính toán. Để tìm ra sự cân bằng tốt nhất
giữa hiệu suất hệ thống, chi phí hệ thống và tính khả dụng của thành phần,
chúng tôi có thể phải lặp lại tất cả các phép tính một vài lần. Rất thường một
hệ thống thủy lực mới được thiết kế xung quanh một hệ thống thủy lực hiện có.
Để giảm số lượng các thành phần, các nhà thiết kế thường sử dụng các thành phần
giống nhau trong các hệ thống khác nhau. Vì vậy, việc tìm kiếm sự cân bằng phù
hợp hoạt động tốt nhất cho một loạt các hệ thống thủy lực sẽ yêu cầu lặp lại
các tính toán giống nhau cho các thông số khác nhau (áp suất, lưu lượng và tổn
thất). Cách tốt nhất là sử dụng phần mềm, phần mềm sẽ tự động tính toán tất cả
các tham số khi thay đổi bất kỳ giá trị nhất định nào.

Tính toán tổn thất áp suất trong hệ thống

Tổn thất áp suất được tính sau khi chọn loại chất lỏng và đường thủy lực. Giá
trị cho trước là: tốc độ dòng chảy (Q), mật độ chất lỏng (ρ), độ nhớt của chất
lỏng (ν), đường kính và chiều dài ống và tất cả các phụ kiện. Có hai dạng tổn
thất áp suất (tuyến tính và cục bộ) đã được mô tả trong chương 2. Tổn thất
tuyến tính xảy ra trong các đoạn thẳng của ống thủy lực hoặc đường ống. Tổn
thất cục bộ là kết quả của sự thay đổi tốc độ và hướng dòng chảy. Tổn thất áp
suất do thay đổi độ cao là không đáng kể và sẽ được loại trừ khỏi tổng tổn thất.
Machine Translated by Google

Thiết kế hệ thống thủy lực cho xe tải 149

Thủ tục là:

1. Xác định vận tốc chất lỏng từ phương trình 2.18.

Q m
V =
Một S

2. Xác định loại dòng chảy từ phương trình 2.11.



Re =
υ
Nếu Số Reynolds cao hơn 2000, điều đó có nghĩa là có một số dòng chảy hỗn loạn. Trong
trường hợp này, chúng ta phải thay đổi một số thông số (đường kính ống, tốc độ dòng chảy
hoặc loại chất lỏng) để đảm bảo dòng chảy tầng. Có dòng chảy tầng đảm bảo tổn thất tối
thiểu và hiệu quả hệ thống cao hơn.

3. Tính hệ số của lực cản tuyến tính cho dòng chảy tầng,
λ [Lambda]
64
Đối với mặt cắt tròn: λ =
Lại

4. Tính tổn thất áp suất tuyến tính từ công thức 2.25


2
ρ l q
=
pLIN λ
d 2 S

q
Sau khi chúng tôi thay thế vận tốc V =
S

ρ 2
l
=
pLIN λ V 5,7
d 2

5. Tính toán hệ số trở lực cục bộ cho dòng chảy tầng, ζ [Zeta]
Các giá trị của Zeta được cho trong bảng 2.1 (Phụ lục D).

6. Tính toán tổn thất áp suất cục bộ từ công thức 2.27.


l
Ở đâu, chúng tôi thay thế ≈ 1 Và nhận:
d
Machine Translated by Google

150 Chương 5: Hệ thống thủy lực cho xe tải nâng cao

ρ
=
pLOC ς V 2 5,8
2

7. Tổn thất áp suất của các bộ phận thủy lực


Đây là tổng của tổn thất áp suất, pCOM, qua tất cả các bộ phận mà chất lỏng
đi qua khi đi từ bơm đến cơ cấu chấp hành. Đối với mạch nâng được mô tả trong
hình. 5.1,

pCOM = pp6+ 7 b
5.9

Ở đâu,

p6 là tổn hao trong van định hướng (6) và p7b

là tổn hao trong van một chiều (7b).

Tổn thất trong các bộ phận ở áp suất và lưu lượng xác định do nhà sản xuất bộ
phận đưa ra.

8. Tổn thất áp suất toàn phần từ bơm đến xilanh nâng là:

pSYS = pLIN + pLOC + pCOM


5.10

Tính toán yêu cầu áp suất tại cửa xả của bơm

P BƠM = P CYL + p
SYS [Pa]

Tính toán yêu cầu công suất hệ thống

Công suất động cơ điện là (phương trình 2.25):

p Q
PEM = BƠM [] kW
60η BƠM

Ở đâu:

η BƠM là hiệu suất bơm bánh răng

Q [L / phút] là tốc độ dòng chảy tính bằng lít trên phút


Machine Translated by Google

Thiết kế hệ thống thủy lực cho xe tải 151

BƠM là áp suất tại cửa xả của máy bơm tính bằng Mega p [MPa]
Pascal.

Tính mômen quay trên trục bơm

Để tính toán đầu vào từ mô-men xoắn của động cơ truyền động, chúng tôi sử dụng phương trình 3.6:

pd P
T = ηm Nm
()

Ở đâu: p là áp suất tại đầu ra của máy bơm

dP [cm3 / vòng] là dịch chuyển của máy bơm

ηm là hiệu suất cơ học của bơm.

Tiếp theo, động cơ điện được chọn từ yêu cầu công suất và mô-men xoắn của hệ thống.

Bản tính toán các thông số của hệ thống thủy lực, được mô tả trong hình. 5.3 và sử dụng
phần nâng được hiển thị trong hình. 5.2, được nêu trong Phụ lục F.

Tốc độ hạ tải

Một trong những yêu cầu của hệ thống là duy trì tốc độ hạ thấp không đổi (trong khoảng
+/- 10%) bất kể trọng lượng tải là bao nhiêu. Bộ hạn chế thủy lực (7a), hình. 5.3, tạo áp
suất dự phòng và giảm tốc độ hạ nhưng nó không duy trì tốc độ hạ như nhau đối với các tải
khác nhau.
Yêu cầu tốc độ không đổi có thể được đáp ứng bằng cách kết nối bộ điều chỉnh lưu lượng ở
đường trở lại. Ví dụ tiếp theo cho thấy sự khác biệt giữa một bộ điều chỉnh lưu lượng và
một lỗ khi chúng được sử dụng để điều khiển tốc độ hạ thấp của các xi lanh nâng (8) trong
hình. 5.3.

Hình 5.5 cho thấy các đặc tính giảm áp suất - lưu lượng ( p - Q) của một bộ điều chỉnh
lưu lượng và một lỗ thoát nước trong quá trình hạ tải trọng.

Đặc tính của bộ điều chỉnh lưu lượng có sự gia tăng lưu lượng dốc ban đầu do lực lò xo
trong van đối trọng (van được mô tả trong chương 3).
Machine Translated by Google

152 Chương 5: Hệ thống thủy lực cho xe tải nâng cao

Sau khi áp suất giảm p đạt 2 MPa, van đóng và duy trì dòng chảy tương đối ổn định.
Khi áp suất giảm qua van tăng lên, van phải bù đắp nhiều hơn, điều này tạo ra hiệu
ứng tắt đuôi. Hiệu ứng cắt đuôi làm nghiêng biểu đồ lên hoặc xuống khỏi đường ngang
của nó.
Vì lưu lượng không đổi duy trì tốc độ hạ thấp gần như không đổi, khi cần tốc độ hạ
thấp không đổi, chúng tôi sử dụng bộ điều chỉnh lưu lượng. Bộ điều chỉnh lưu lượng
không duy trì một lưu lượng không đổi chỉ trong phần đầu của đồ thị đối với sự giảm
áp suất trong đó ( p) < pmin.

Đặc tính của lỗ là mối quan hệ bậc hai giữa độ giảm áp suất ( p) và lưu lượng (Q).
Khi tăng tải, p cũng tăng theo. Van có tốc độ dòng chảy cao ở áp suất cao (tải
tối đa trên phuộc) và tốc độ dòng chảy thấp ở áp suất thấp (không tải). Đặc tính
van xả cung cấp tốc độ hạ cao khi xe nâng được tải đầy đủ và tốc độ hạ thấp khi xe
tải rỗng. Tốc độ hạ thấp làm giảm năng suất chung của xe tải. Ưu điểm duy nhất của
việc sử dụng lỗ thoát nước là cấu tạo đơn giản và giá thành rẻ. Vì lý do này, lỗ
phun chỉ được sử dụng để điều khiển tốc độ hạ thấp trong các hệ thống mà chi phí
thấp của hệ thống vượt trội hơn năng suất tăng.

60

50

40

phút)
lượng
Lưu
(l /

30

20

10

0
0 5 10 15 20 25
Bộ điều chỉnh dòng chảy

Orifice Giảm áp suất B-> A (MPa)

Hình 5.5 So sánh tốc độ dòng chảy


Machine Translated by Google

Thiết kế hệ thống thủy lực cho xe tải 153

Hệ thống thủy lực với van điều khiển bằng điện

Trong thập kỷ qua, van tỷ lệ điều khiển bằng điện đang dần thay thế cả van
loại rời và van tỷ lệ điều khiển bằng tay. Xu hướng này là kết quả của một số
yếu tố như yêu cầu công thái học, phát triển phần mềm, linh kiện điện tử mới,
cảm biến mới và công nghệ bus CAN. Ví dụ về hệ thống có van hướng tỷ lệ được
điều khiển bằng điện (6a và 6b) được thể hiện trong Hình 5.6.

Hình 5.6
Machine Translated by Google

154 Chương 5: Hệ thống thủy lực cho xe tải nâng cao

Các thành

phần: 1. Cụm hồ chứa 2.


Dòng linh hoạt 3. Động
cơ điện

4. Bơm thủy lực 5.


Van giảm áp 6a. Van hướng

tỷ lệ để nâng và hạ 6b. Van hướng tỷ lệ cho độ nghiêng


6c. Van định hướng tỷ lệ cho dịch chuyển bên 7. Van
một chiều 8. Điều khiển lưu lượng 9. Xi lanh nâng 10.
Xi lanh nghiêng 11. Xi lanh dịch chuyển bên 12. Van
một chiều

Nguyên lý hoạt động

Sự khác biệt chính giữa hệ thống này và hệ thống đầu tiên (Hình 5.3) là các van
định hướng (6a, 6b, 6c) có điều khiển điện. Van nâng và van nghiêng (6a và 6b) là
loại van tỷ lệ được điều khiển bằng tín hiệu điện tỷ lệ trong khi van dịch chuyển
bên (6c) có điều khiển BẬT / TẮT.

Không giống như loại cơ mà cần điều khiển được liên kết cơ học với van, van điều
khiển bằng điện được kết nối với bộ điều khiển bằng dây dẫn. Kết nối các thành phần
bằng dây cho phép tự do thiết kế hơn vì các van có thể được đặt ở bất cứ đâu trên
xe tải.

Van vận hành bằng điện có thể được trang bị chức năng ghi đè bằng tay. Ghi đè bằng
tay có thể là nút vặn hoặc nút kéo. Nó được sử dụng để: 1) đặt lại pít tông ở vị
trí trung tính của nó khi pít tông bị kẹt do nhiễm bẩn. Chuyển động của pít tông dễ
dàng cho thấy pít tông không bị giữ lại; 2) kích hoạt van và hạ tải khi mất nguồn
điện vào van. Trong hệ thống thủy lực thể hiện trên Hình 5.6, van hướng nâng / hạ
(6a) được trang bị nút nhấn bằng tay.
Machine Translated by Google

Thiết kế hệ thống thủy lực cho xe tải 155

Cần điều khiển (cần điều khiển) bao gồm các nút và công tắc có thể được sử dụng
để điều khiển các van. Bất kỳ chuyển động nào của cần điều khiển dẫn đến chuyển
động tương ứng của cơ cấu làm việc. Sử dụng thiết kế cần điều khiển cho phép các
nhà thiết kế phát triển khoang dành cho người vận hành tiện dụng hơn.

Chất độc của van tỷ lệ có thể được điều khiển trực tiếp bằng chiết áp hoặc bộ
điều khiển điện tử. Chiết áp thường được đặt bên trong cần điều khiển. Cần điều
khiển có thể có chiết áp cơ học hoặc chiết áp trạng thái rắn (dựa trên công nghệ
cảm ứng) để chuyển chuyển động cơ học thành đầu ra tín hiệu điện. Trong vài năm
gần đây, xu hướng sử dụng các cần điều khiển có giao diện CAN bus. Công nghệ bus
CAN cho phép giao tiếp điện tử với số lượng dây và bộ tiếp xúc tối thiểu.

Khi bộ điều khiển lập trình được sử dụng, chiết áp sẽ gửi tín hiệu đến bộ điều
khiển, từ đó sẽ gửi tín hiệu đến điện từ điều khiển pít tông van. Vị trí của pít
tông xác định tốc độ dòng chảy qua van. Tốc độ dòng chảy kiểm soát vị trí và
chuyển động của phần đính kèm công việc. Trong trường hợp này, cần điều khiển
chỉ được cấu hình để gửi lệnh đến bộ điều khiển. Người vận hành có thể kích hoạt
hai hoặc nhiều chức năng bằng cách nhấn đồng thời hai hoặc nhiều nút. Bộ điều
khiển có thể được lập trình theo cách mà một số lệnh bị hạn chế khi chúng xung
đột với các lệnh đã diễn ra. Những hạn chế này được sử dụng vì lý do an toàn.

Có hai loại điều khiển van cơ bản: điện và điện tử: Điều khiển điện là

khi van điện từ được điều khiển bằng cách thay đổi điện áp đầu vào bằng tín hiệu
tương tự liên tục trực tiếp từ tay cầm điều khiển (cần điều khiển). Một chiết áp
thay đổi giá trị của tín hiệu tỷ lệ thuận với chuyển động của tay cầm. Chuyển
động của phần ứng điện từ tỷ lệ với điện áp đầu vào. Phần ứng đẩy ống van. Thông
thường, các van tỷ lệ có một điện áp hoặc một điều khiển dòng điện. Van rời rạc
(ON-OFF) có điều khiển điện áp. Điện áp được bật tắt bằng công tắc điện.

Điều khiển điện tử là khi một thiết bị điện tử có thể lập trình điều khiển tín
hiệu đầu vào tới các van solenoids. Điều khiển điện tử có thể là tín hiệu tương
tự hoặc tín hiệu kỹ thuật số. Các tín hiệu số hóa có số bước xác định. Ví dụ:
nếu bộ điều khiển kỹ thuật số có tín hiệu tám bit, sẽ có 256 (28 = 256) bước khả
dụng. Độ phân giải của bộ điều khiển tám bit sẽ là 0,4% (1/256 =
Machine Translated by Google

156 Chương 5: Hệ thống thủy lực cho xe tải nâng cao

0,0039). Các tín hiệu kỹ thuật số được điều chế (PWM) được sử dụng để điều khiển đến
các solenoid tỷ lệ. Các tín hiệu PWM được mô tả trong chương này. Tín hiệu BẬT / TẮT
được sử dụng để điều khiển các van điện từ cho van rời.

Điện áp là kết quả của dòng điện và điện trở. Khi van nóng lên, điện trở cuộn van thay
đổi dẫn đến thay đổi điện áp. Các van cần điều chỉnh tốt được điều khiển bằng cách thay
đổi dòng điện vì nó không phụ thuộc vào nhiệt độ

Điều chế tín hiệu

Điều chế độ rộng xung (PWM) là một phương pháp điều khiển tín hiệu. Tín hiệu được điều
khiển bởi một bóng bán dẫn. Bóng bán dẫn là một công tắc ON-OFF điều khiển giá trị
trung bình của tín hiệu bằng cách điều khiển độ rộng của tín hiệu (tín hiệu thời gian
là ON). Thời gian điều chế là thời gian (tính bằng phần trăm) khi tín hiệu được bật.
Một trăm phần trăm (100%) trên thực tế là tín hiệu liên tục và điện áp bằng giá trị
lớn nhất.

Dấu hiệu Dấu hiệu

[Volts] [V]
100% điều chế Điều chế 50%
V = 24

V = 12

t [s] t [s]

Tần số chuyển mạch là tốc độ tín hiệu được BẬT và TẮT và nó được gọi là tần số PWM.
Tần số PWM phải luôn cao hơn độ phân giải của van. Khi đó, ống đệm quá chậm để đáp ứng
với chuyển đổi BẬT-TẮT tức thời và nó phản hồi với giá trị trung bình.

Độ phân giải van là gia số nhỏ nhất của tín hiệu đầu vào (tần số đầu vào) mà ống van
có thể đáp ứng.

Dòng điện đến van điện từ sẽ là:

I = V / R (amp)

Trong đó: V là điện áp trung bình PWM và R là điện trở của cuộn dây
Machine Translated by Google

Thiết kế hệ thống thủy lực cho xe tải 157

Sử dụng một điều khiển điện tử, chúng tôi có thể đặt trước (được lập trình) tốc
độ di chuyển ống chỉ, tăng tốc và giảm tốc. Ưu điểm của hệ thống điều khiển
điện tử là tính linh hoạt trong việc thay đổi hiệu suất của hệ thống dựa trên
các điều kiện cụ thể. Các thông số khác nhau tương ứng với các điều kiện khác
nhau. Ví dụ, khi tốc độ nâng và hạ được điều khiển bởi các thông số phần mềm,
chúng ta có thể thay đổi chúng bằng cách thay đổi các thông số này một cách đơn
giản. Ngoài ra, chúng tôi có thể điều chỉnh tốc độ tùy theo điều kiện bên ngoài
như: nhiệt độ xung quanh, tốc độ xe tải, chiều cao nâng và các điều kiện khác.

Van có thể được sản xuất như van loại hộp mực và được lắp ráp thành một khối
chung (ống góp). Đối với hệ thống được thể hiện trong Hình 5.4, chúng ta có thể
lắp ráp ba van tỷ lệ (6), van xả (5) và van một chiều (12) trong một ống góp.

Tín hiệu hòa sắc

Tín hiệu hòa sắc là tín hiệu đầu vào tần số cao. Tín hiệu hòa sắc được thêm vào
tín hiệu điều khiển để đạt được chuyển động ống chỉ mượt mà. Hòa sắc làm cho
ống van rung động ở tần số cao. Sự rung động này làm cho chuyển động của ống
chỉ trơn tru hơn bằng cách giảm độ dính trong van. Điều quan trọng là chọn một
tín hiệu hòa sắc có tần số và biên độ chính xác. Phối màu làm giảm độ trễ của
van và làm cho hiệu suất của van ổn định hơn. Tần số hòa sắc tối thiểu là một
phần của thông số kỹ thuật của van và do nhà sản xuất cung cấp. Phối màu quá
nhiều có thể ảnh hưởng tiêu cực đến các đặc tính tĩnh và động của van.
Machine Translated by Google

158 Chương 5: Hệ thống thủy lực cho xe tải nâng cao

Hệ thống thủy lực độc lập


Hạ khẩn cấp

Khi tải được nâng lên, van điều khiển hướng có thể bị hỏng do đó không thể
chuyển pít tông của nó sang vị trí hạ thấp. Trong trường hợp này phải hạ tải
bằng các phương tiện khác. Trong các ví dụ trước, van định hướng có ghi đè bằng
tay đã được trình bày. Ghi đè bằng tay là điều khiển được vận hành bằng tay để
chuyển van ở vị trí hạ thấp. Một giải pháp khác để giảm tải là thêm một đường
giữa xi lanh nâng và bình chứa. Kết nối bổ sung này được gọi là mạch hạ khẩn cấp.

Mạch hạ độc lập được sử dụng thường xuyên hơn trong các hệ thống thủy lực với
van định hướng kiểu ống đệm điện. Van có điều khiển điện dễ bị nhiễm bẩn hơn
van có điều khiển bằng tay. Khi cuộn dây được cung cấp năng lượng, ống van được
từ hóa và nó hút các hạt sắt từ dầu. Vì lý do này, các hệ thống thủy lực với
van tỷ lệ điện có yêu cầu về độ sạch chất lỏng cao hơn. Van ống đệm có thiết kế
vòng đệm dương (xem hình 3.7) có nhiều khả năng bị hỏng do nhiễm sắt hơn van
kiểu poppet.

Hai hệ thống (5.7a và 5.7b) với chức năng hạ thấp khẩn cấp sẽ được mô tả.

Trong hệ thống đầu tiên (hình 5.7a), van hạ khẩn cấp độc lập với van nâng / hạ.
Yêu cầu giữ tải độc lập đối với các bệ hoặc cabin của người vận hành thang máy.
Van hạ lưu luôn được điều khiển bằng tay. Nó có thể là loại van định hướng hoặc
loại van kim vặn vào. Van kim loại trục vít tiết kiệm chi phí hơn. Van kim có
một lỗ nhỏ với một chỗ ngồi hình côn và một pít tông giống như kim sẽ đóng lại
lỗ khi nó ở vị trí vặn vào. Van này cho phép điều chỉnh chính xác tốc độ dòng
chảy vì nó có một vít ren mịn và mất nhiều vòng để di chuyển pít tông từ vị trí
mở hoàn toàn sang vị trí đóng hoàn toàn.

Van kim có thể được mở bằng cần gạt hoặc cờ lê.


Sử dụng cờ lê bất tiện hơn nhưng nó giúp van chống lại sự tác động không chủ ý
của van.

Khi van có thể được kích hoạt bằng cách nhấn / kéo một nút hoặc đòn bẩy, van
phải được đặt ngoài tầm với của người vận hành trong thời gian bình thường.
Machine Translated by Google

Thiết kế hệ thống thủy lực cho xe tải 159

hoạt động các chức năng để loại bỏ nguy cơ kích hoạt nó do nhầm lẫn.
Các mạch hạ thấp khẩn cấp được thêm vào khi các van hướng chính không dễ tiếp
cận.

Hình 5.7a Hệ thống thủy lực với van hạ khẩn cấp được kết nối song song với van
điều khiển chính

Trong hệ thống thứ hai (hình 5.7b), van hạ áp có ghi đè bằng tay được sử dụng
để hạ thấp khẩn cấp. Van hạ áp thường đóng, loại ON-OFF có điều khiển điện. Khi
điện từ không được cung cấp năng lượng, dòng chảy chỉ có thể đi theo một hướng:
từ van ưu tiên đến xi lanh nâng. Khi điện từ được cung cấp năng lượng, van được
dịch chuyển và dòng chảy đi về đường trở lại.
Machine Translated by Google

160 Chương 5: Hệ thống thủy lực cho xe tải nâng cao

CF EF

LS

van hạ điện
với hướng dẫn sử dụng

ghi đè

Hình 5.7b Hệ thống với van định hướng hạ thấp có van một chiều tích hợp và
ghi đè bằng tay để hạ khẩn cấp

Hệ thống thu hồi năng lượng

Hiệu suất của xe được đo bằng khoảng thời gian xe tải duy trì hoạt động xếp
dỡ bình thường. Khoảng thời gian này phụ thuộc vào hai khía cạnh: lượng năng
lượng mà xe có thể mang theo và hiệu quả của hệ thống thủy lực. Trong xe tải
điện, năng lượng được lưu trữ trong pin xe trong khi ở xe tải động cơ đốt
trong (IC), năng lượng được lưu trữ trong nhiên liệu. Trong nhiều cấu hình xe
tải, kích thước của ắc quy (hoặc thùng nhiên liệu) được giới hạn trong không
gian khoang có sẵn. Đó là lý do tại sao mục tiêu của các kỹ sư là thiết kế
một hệ thống thủy lực tiết kiệm năng lượng. Hiệu quả
Machine Translated by Google

Thiết kế hệ thống thủy lực cho xe tải 161

hệ thống cải thiện mức tiêu thụ nhiên liệu trong xe tải IC hoặc tăng tuổi thọ
pin trên xe tải điện. Mỗi hệ thống thủy lực bao gồm hai nhóm: 1) nguồn điện
(động cơ và máy bơm) chuyển đổi năng lượng cơ hoặc điện thành năng lượng thủy
lực và 2) một hệ thống các thành phần vận chuyển năng lượng thủy lực và chuyển
nó trở lại cơ năng.

Khi nghĩ đến hiệu suất của nguồn điện, điều đầu tiên cần xem xét là loại động
cơ dẫn động bơm thủy lực. Có hai loại động cơ: 1) động cơ điện và 2) động cơ
vi mạch. Ngay cả khi hiệu suất của động cơ tăng lên một chút cũng làm tăng
hiệu suất của hệ thống và tiết kiệm năng lượng rất lớn. Khi chạy liên tục ở
mức hoặc gần như đầy tải, chi phí năng lượng hàng năm để chạy một động cơ có
thể lên tới 20 lần giá mua của nó. Về vấn đề này, giá tăng của động cơ hiệu
suất cao sẽ là một yếu tố không đáng kể trong quyết định lựa chọn động cơ.

Khi hiệu suất năng lượng của động cơ truyền động là một trong những yêu cầu
thiết kế, các dữ liệu sau đây phải được xem xét:

• Hiệu suất của động cơ AC khoảng 96% •


Hiệu suất của động cơ DC khoảng 90% • Hiệu
suất của động cơ IC thay đổi từ 36% đến 40% • Động cơ
thang máy hoạt động dưới 50% thời gian • Động cơ lái
hoạt động 100% của thời gian • Động cơ điện cho hệ
thống thủy lực độc lập với động cơ truyền động. Do đó, tốc độ của chúng có
thể được kiểm soát theo yêu cầu lưu lượng của hệ thống thủy lực.

• Động cơ vi mạch chạy 100% thời gian vì chúng phải hỗ trợ tất cả các hệ
thống cùng một lúc.

Chương này mô tả các cách để tăng hiệu quả của hệ thống bằng cách thu hồi năng
lượng thủy lực. Hệ thống thu hồi năng lượng sử dụng năng lượng của chất lỏng
hồi lưu trong quá trình hạ thấp. Thế năng của tải trọng nâng lên được chuyển
thành năng lượng thủy lực. Trọng lượng của tải được sử dụng để dẫn động chất
lỏng có áp qua mô tơ thủy lực hoặc để cung cấp chất lỏng cho các chức năng
thủy lực khác. Sau đó, động cơ thủy lực điều khiển một máy phát điện tạo ra
năng lượng điện và sạc pin.

Có ba loại hệ thống khôi phục chính (hình 5.8).


Machine Translated by Google

162 Chương 5: Hệ thống thủy lực cho xe tải nâng cao

Hình 5.8 a) bơm một chiều b) Bơm và lưu c) Máy bơm


và dòng chảy lượng đảo chiều và động cơ riêng biệt

1. Bơm một chiều và dòng chảy (hình 5.8 a).


Bơm thủy lực chỉ quay theo một hướng. Chất lỏng hồi lưu được kết nối với đầu vào của
máy bơm. Cấu tạo máy bơm phải cho phép chất lỏng có áp suất ở cả hai cổng. Bằng cách
kết nối dòng hồi lưu từ xi lanh nâng với đầu vào máy bơm, chất lỏng có thể được cung
cấp cho các thiết bị truyền động khác trong khi hạ tải.

2. Bơm và lưu lượng đảo chiều (hình 5.8 b).


Chuyển động quay của máy bơm theo một hướng để nâng và quay ngược lại trong quá trình
hạ.

3. Bơm thủy lực và động cơ riêng biệt (hình 5.8 c).


Máy bơm chỉ được sử dụng để nâng tải trong khi động cơ chỉ được sử dụng để phục hồi
năng lượng. Cả máy bơm và động cơ đều có thể được kết nối với cùng một động cơ / máy
phát điện (được trình bày trên Hình 5.8 c) hoặc với các máy điện riêng biệt (không
được hiển thị). Khi chúng được nối với cùng một động cơ điện, có một ly hợp một chiều
giữa động cơ và máy phát cho phép truyền mômen xoắn chỉ theo một hướng: từ động cơ
đến máy phát.

Trong ví dụ tiếp theo, một hệ thống có bơm và dòng chảy một chiều được mô tả.
Sự trở lại từ chất lỏng chu trình hạ thấp được sử dụng để tạo ra năng lượng điện.
Dòng hồi lưu được sử dụng cho hai chức năng: cung cấp các chức năng thủy lực khác và
dẫn động bơm / động cơ thủy lực. Sơ đồ của hệ thống thủy lực được thể hiện trong Hình
5.9.
Machine Translated by Google

Thiết kế hệ thống thủy lực cho xe tải 163

1 3

1 3

Hình 5.9

Nguyên lý hoạt động Bơm /

động cơ thủy lực (4) được ghép với máy điện (3) có thể hoạt động như động cơ
hoặc máy phát điện. Máy điện (3) luôn hoạt động cùng chiều. Van xả (5) được
đặt giữa đường áp suất và đường hồi. Đường hồi có một bộ lọc hồi lưu (2) với
một van một chiều được kết nối song song. Hệ thống thủy lực này có ba nhánh
chính hỗ trợ ba chức năng: nâng / hạ, nghiêng và sang số. Các van định hướng
(6 và 7) có các điều khiển độc lập với nhau, cho phép người vận hành kích hoạt
từng van một cách riêng biệt hoặc đồng thời. Mỗi van hướng ba vị trí có một
vị trí trung tính ở giữa. Chính giữa
Machine Translated by Google

164 Chương 5: Hệ thống thủy lực cho xe tải nâng cao

vị trí có một lối đi tránh đảm bảo dòng chảy tự do từ máy bơm đến bể chứa. Có hai
cách để điều khiển tốc độ của xi lanh nâng: điều khiển lực cản dòng chảy và điều
khiển bơm. Với điều khiển lực cản dòng chảy, tốc độ dòng chảy đến xi lanh được điều
khiển bằng cách thay đổi độ mở của van tỷ lệ (6 hoặc 7). Khi van tỷ lệ được mở một
phần, nó cho phép dòng dư đi cho các chức năng phụ trợ. Điều khiển bơm là khi tốc
độ dòng chảy được điều khiển bằng cách thay đổi tốc độ quay của bơm. Việc nâng điều
khiển bằng máy bơm tiết kiệm năng lượng hơn vì có ít tổn thất thủy lực hơn. Bất lợi
của nó là nó có thời gian phản hồi lâu hơn.

Tính năng độc đáo của hệ thống này là cấu hình nhánh thấp hơn. Một đầu của nó được
kết nối với đầu vào của xi lanh nâng (11) và đầu kia được nối với đường hút giữa đầu
ra của van một chiều (8) và đầu vào của máy bơm. Bằng cách này, tất cả chất lỏng hồi
lưu trong quá trình hạ thấp sẽ đi qua máy bơm. Tốc độ dòng chảy của chất lỏng hồi
lưu có thể được điều khiển bằng máy bơm / động cơ (4) hoặc bằng bộ điều khiển dòng
chảy (9).

Trong trường hợp hạ thấp điều khiển bằng động cơ, van 9 và 10 có thể được thay thế
bằng một van hai vị trí định hướng tỷ lệ (không được hiển thị). Động cơ có cảm biến
tốc độ (không hiển thị) gửi tốc độ quay thực tế đến bộ điều khiển (không hiển thị).

Bộ điều khiển lưu lượng (9) có lưu lượng không đổi qua van ở các áp suất khác nhau
trong xi lanh nâng. Dòng chảy không đổi này cung cấp tốc độ hạ thấp độc lập với tải.
Nó cũng giới hạn tốc độ quay của máy bơm (4) và máy điện (3) vì tốc độ quay của máy
bơm tỷ lệ với lưu lượng thể tích của máy bơm.

Khi chất lỏng hồi lưu không cần thiết cho một chức năng khác, máy bơm / động cơ hoạt
động như một động cơ thủy lực và máy điện hoạt động như một máy phát điện và sạc
pin. Chất lỏng đi qua các đoạn van (7) quay trở lại bình chứa.

Khi chất lỏng cần thiết để di chuyển xi lanh nghiêng (12) hoặc sang bên (13), một
hoặc cả hai van (7) dịch chuyển và chuyển hướng dòng chảy đến các chức năng phụ trợ.
Sau đó, một phần của dòng chảy đi đến dẫn động các xi lanh phụ trong khi phần không
sử dụng được chuyển đến bình chứa. Nếu bộ truyền động nghiêng hoặc dịch chuyển bên
cần nhiều lưu lượng và áp suất hơn so với lượng cung cấp từ đường hồi trong quá
trình hạ thấp, thì máy điện hoạt động như một động cơ và quay máy bơm để tạo ra lưu
lượng cần thiết. Trong trường hợp này, ngoài chất lỏng hồi lưu, máy bơm còn kéo chất
lỏng ra khỏi bể chứa.
Machine Translated by Google

Thiết kế hệ thống thủy lực cho xe tải 165

Trong các chế độ phục hồi năng lượng, chất lỏng hồi lưu được sử dụng cho các chức
năng khác trước khi đi đến bể chứa. Nếu chất lỏng quá nóng, nó sẽ có tác động tiêu
cực đến tuổi thọ của nó và hiệu quả của toàn hệ thống. Vì lý do này, thiết kế bể
chứa đảm bảo làm mát thích hợp là điều cần thiết cho thiết kế này.

Hệ thống lái thủy lực

Chức năng của hệ thống lái là cung cấp lực cho một hoặc nhiều bánh của xe tải. Trợ
lực lái của xe nâng có thể là: điện, thủy lực và điện thủy lực. Cuốn sách này sẽ
chỉ mô tả các hệ thống thủy lực và điện thủy lực. Hệ thống lái thủy lực có thể
hoạt động độc lập với nguồn điện riêng (bơm và động cơ) hoặc có thể được tích hợp
với một hệ thống chức năng thủy lực khác (hình 5.13). Hệ thống độc lập có thể có
bể chứa riêng biệt hoặc có thể dùng chung bể chứa được sử dụng cho các chức năng
khác.

Hệ thống lái thủy lực cho xe nâng thường là hệ thống áp suất trung bình - từ 5 đến
15 MPa (50 - 150 bar)

Như chúng tôi đã trình bày, trước khi thiết kế hệ thống thủy lực lái, chúng ta
phải xác định rõ các yêu cầu của hệ thống. Các yêu cầu hệ thống (yêu cầu thiết kế)
đối với hệ thống này là:

• Áp suất tối đa trong hệ thống = 8 MPa (yêu cầu áp suất được tính toán từ các
yêu cầu về lực lái) • Vòng quay của vô lăng làm bánh xe tải quay từ hoàn
toàn sang trái
đến vị trí hoàn toàn bên phải: N = 3 đến 5
vòng quay • Số vòng quay tối đa mỗi phút của vô lăng = 90 [vòng / phút] • Độ
ồn hệ thống tối đa: 50 dB • Phạm vi nhiệt độ: từ -25 ° C đến + 80 ° C • Độ
sạch của chất lỏng: theo ISO 4406
Machine Translated by Google

166 Chương 5: Hệ thống thủy lực cho xe tải nâng cao

Sơ đồ hệ thống lái

Tất cả các hệ thống lái thủy lực đều phải có một bơm thủy lực, một van lái
được nối với vô lăng và một bộ truyền động làm nhiệm vụ di chuyển cơ cấu lái.
Cơ cấu chấp hành có thể là một xi lanh chuyển dòng thủy lực thành chuyển động
thẳng (Hình 5.10) hoặc một động cơ chuyển dòng thủy lực thành chuyển động quay
(Hình 5.11). Loại cơ cấu chấp hành phụ thuộc vào thiết kế liên kết của cơ cấu
lái cơ khí. Hệ thống thường có bộ lọc riêng được đặt ở đường hút trước máy bơm
(Hình 5.10) hoặc ở đường hồi (Hình 5.11).

Hình 5.10 Một ví dụ về hệ thống lái độc lập với xi lanh thủy lực làm bộ truyền
động cho cơ cấu lái Các thành phần:

1. Bình chứa
2. Bộ lọc với van một
chiều 3. Bơm thủy lực 4.
Van lái, loại: Orbitrol (tích hợp van xả và van một chiều)
5. Tay lái
Machine Translated by Google

Thiết kế hệ thống thủy lực cho xe tải 167

6. Xi lanh tác động kép (hình 5.10) hoặc động cơ thủy lực (hình 5.11)
7. Nhông xích hoặc bánh răng (hình 5.11)

Hình 5.11 Một ví dụ về hệ thống lái với động cơ thủy lực làm bộ truyền động cho
cơ cấu lái

Lựa chọn thành phần và nguyên tắc hoạt động (hình 5.10)

Thành phần đầu tiên phải được xem xét trong hệ thống này là xi lanh thủy lực
(6) Hình 5.10. Nó có thể là hoạt động đơn hoặc kép. Xylanh tác động kép được ưa
chuộng hơn vì nó cho phép đơn giản hóa hình học của cơ cấu lái làm giảm số lượng
liên kết cơ khí.
Xylanh có thể được gắn cố định trên khung xe tải hoặc trục lái. Các thanh piston
được kết nối với các bánh xe (không được hiển thị). Hành trình piston được xác
định bởi động học của cơ cấu lái. Việc lựa chọn xi lanh được xác định từ các
yêu cầu về độ bền của thanh piston, các yêu cầu về kích thước và khối lượng của
piston.
Machine Translated by Google

168 Chương 5: Hệ thống thủy lực cho xe tải nâng cao

Van lái (4) được chọn trên cơ sở số vòng quay của vô lăng. Mục tiêu của chúng
tôi, theo yêu cầu thiết kế, là bốn cuộc cách mạng. Van phải đảm bảo rằng bốn
vòng quay của vô lăng sẽ dẫn đến chuyển bánh xe tải từ vị trí hoàn toàn bên
trái sang hoàn toàn bên phải.

Van lái có một van xả được tích hợp sẵn. Khi thực hiện đánh lái, van xả được
đóng hoàn toàn và tất cả dòng chảy được lưu thông qua Orbitrol.
Khi tay lái dừng, áp suất tăng và van mở. Sau đó tất cả dòng chảy từ máy bơm
đi qua van đến bể chứa. Một số van điều khiển lái có tính năng quay trở lại
trung tâm . Van trả bộ điều khiển lái về vị trí trung lập khi nó được người
vận hành nhả ra. Thao tác này sẽ tự động đưa lốp xe trở lại vị trí trung tâm
của chúng.

Vô lăng (5) được kết nối cơ khí với van lái (Orbitrol).

Bộ lọc (2) được đặt ở dòng trả về. Nó phải có một van một chiều, được kết nối
song song, mở ra khi bộ lọc được cắm. Van một chiều sẽ đảm bảo dòng chảy liên
tục từ máy bơm đến bể chứa khi bộ lọc bị lỗi. Dòng chảy liên tục là cần thiết
để đảm bảo lái xe tải.

Hồ chứa (1) là loại có lỗ thông hơi. Nó có thể được tách rời hoặc kết hợp với
bình chứa của hệ thống thủy lực để nâng / hạ và các chức năng phụ trợ.

Bơm (3) là loại bơm dịch chuyển cố định.

Tính toán yêu cầu áp suất

Chúng ta hãy xem xét hệ thống trong Hình 5.10. Áp suất trong hệ thống là kết
quả của lực lái FS [N] tác dụng lên piston trong xi lanh. Lực lái được xác
định bởi thời điểm cần thiết để quay các bánh xe. Áp suất bên trong xilanh là:

FS 1
P CYL = Bố
[] 5.11
CYL η
Một
CYL

Ở đâu,
Machine Translated by Google

Thiết kế hệ thống thủy lực cho xe tải 169

2 2
D d-
ACYL
=π [m2 ] là diện tích xylanh có áp suất tác dụng lên.
4
D là đường kính piston d

là đường kính thanh piston

η CYL là hiệu suất xi lanh

Khi đó, áp suất yêu cầu trong đầu ra của máy bơm là:

pBƠM= p +CYL p H 5.12

Ở đâu,

pH là tổn thất áp suất trong ống mềm và các phụ tùng từ bơm đến xi lanh.

Tính toán yêu cầu lưu lượng

MỘT.
Chọn dịch chuyển Orbitrol:

VCYL cm 3
d = 5.13
S
N vòng quay

Ở đâu,

VCYL [cm3 ] là thể tích hình trụ

N là số vòng quay của vô lăng [cm3 / s] là độ

dịch chuyển của van lái dS

B. Chọn tốc độ dòng bơm lái: QSP

N d () l
Q SP =
TỐI ĐA S
5.14
K min
Ở đâu,
Machine Translated by Google

170 Chương 5: Hệ thống thủy lực cho xe tải nâng cao

K = 1000 là một hệ số để chuyển đổi từ xăng-ti-mét khối sang lít.

NMAX là số vòng quay tối đa trong một phút.

Tốc độ tối đa được đề xuất là:

NMAX = (1,5 2) NA 5,15

NA là tốc độ quay trung bình của vô lăng

Ví dụ: Xác

định kích thước van lái và lưu lượng bơm cần thiết đối với hệ thống lái có xi
lanh tác động kép có đường kính piston D = 80 mm và đường kính thanh truyền d
= 56 mm. Động học của cơ cấu yêu cầu hành trình xi lanh S = 140 mm. Yêu cầu
thiết kế quy định từ 3 đến 5 vòng quay vô lăng từ quay hoàn toàn trái sang phải
hoàn toàn.

Dung dịch:

Thể tích của xi lanh V tính theo đơn vị xăng-ti-mét khối là:

2 2 2 2 -4

π (D d- π (80 -56) 10
) = 358,9 [cm ]
- 2 3
VCYL = S = (140) 10
4 4
3
358,9 cm
dS
= = 89,7
4 vòng quay

Chúng tôi chọn Orbitrol. Ví dụ: Danfoss 80 có dịch chuyển 80 [cm3 / vòng].

Sử dụng van này, chuyển động quay của vô lăng sẽ:

3]
VCYL 358,9 [cm
N = =
3
= 4,5
dS cm
[] vòng quay

80
vòng quay
Machine Translated by Google

Thiết kế hệ thống thủy lực cho xe tải 171

Revolutions = 4,5 nằm trong đặc điểm kỹ thuật thiết kế.

Biết rằng trung bình một người điều khiển quay bánh xe với tốc độ 60 vòng / phút
(NA = 60) thì tốc độ quay lớn nhất sẽ là:

NMAX = (1,75) NA = 105

Khi đó, tốc độ dòng chảy của bơm lái sẽ là:

N TỐId ĐA()
S(105) (80)
l
Q SP = = = 8,4
K 1000 min

Tốc độ dòng chảy cùng với tốc độ quay của động cơ được sử dụng để chọn dịch
chuyển của bơm. Chuyển vị được tính từ phương trình 5.5. Quá trình lựa chọn máy
bơm được mô tả trong chương 3 và trong ví dụ trong Phụ lục F (Tính toán hệ thống
thủy lực).

Hệ thống lái điện thủy lực

Sự phát triển của vi điện tử trong những năm 1980 và 1990 cho phép hệ thống lái
thủy lực điện phù hợp với hiệu suất và chi phí sản xuất của hệ thống lái thủy lực
truyền thống.

Một ví dụ về hệ thống lái điện thủy lực được thể hiện trong Hình 5.12. Trong hệ
thống này, một van hướng tỷ lệ (4) thay thế cho van lái kiểu Orbitrol. Van tỷ lệ
(4) điều khiển dòng chảy đến xi lanh thủy lực (5). Cả hai đầu của thanh piston xi
lanh được kết nối với cơ cấu lái (không được hiển thị) làm quay các bánh xe được
điều khiển (không được hiển thị).
Cơ cấu lái chuyển chuyển động thẳng của thanh piston thành chuyển động quay của
bánh lái.
Machine Translated by Google

172 Chương 5: Hệ thống thủy lực cho xe tải nâng cao

Điều khiển lái (7) chuyển động quay được giám sát bởi một cảm biến góc (8).
Cảm biến chuyển đổi tham số đầu vào quay thành tín hiệu đầu ra kỹ thuật số
(xung) và nó gửi tín hiệu đến bộ điều khiển (9). Bộ điều khiển điều khiển
chuyển động của pít tông của van tỷ lệ (4) bằng cách gửi tín hiệu điện áp
(hoặc dòng điện) đến điện từ. Van tỷ lệ điều chỉnh tốc độ dòng chảy, từ đó xác
định tốc độ của cần piston (5) xi lanh. Có một cảm biến vị trí (6) gửi thông
tin về vị trí thực của bộ truyền động thủy lực (tốc độ thanh piston tuyến tính
của thanh truyền). Giá trị thực tế được đưa trở lại bộ điều khiển (9) dưới
dạng tín hiệu điện áp.

Đây là một mạch vòng kín vì bộ điều khiển nhận các thông số cần thiết và thực
tế cho chuyển động của xi lanh thủy lực và điều chỉnh đầu ra của nó đến một
giá trị được tính toán trước. Bộ điều khiển có các tính năng đầu vào và đầu
ra kỹ thuật số để nó có thể chấp nhận tín hiệu đầu vào từ các cảm biến điện
tử (6 và 8) và gửi tín hiệu đầu ra đến điện từ của van tỷ lệ (4).

Cảm biến góc phổ biến nhất cho ứng dụng này là bộ mã hóa quay.
Bộ mã hóa xuất ra thông tin về chuyển động quay của vô lăng như: góc quay,
tốc độ quay vòng, tổng số vòng quay và gia tốc góc. Có hai loại bộ mã hóa
quay: bên ngoài và bên trong.
Bộ mã hóa bên ngoài có độ phân giải tốt hơn nhưng nó yêu cầu vỏ bộ điều hợp
khiến nó trở thành một giải pháp đắt tiền hơn. Một bộ mã hóa nội bộ được xây
dựng bên trong ổ trục. Thiết kế này nhỏ gọn hơn và mang lại sự tự do trong
thiết kế cho vị trí vô lăng.

Để đạt được khả năng lái trơn tru, điều quan trọng là phải giảm thiểu độ trễ
vị trí của van tỷ lệ (4). Độ trễ vị trí phụ thuộc vào ma sát bên trong van,
độ trễ từ tính, nhiệt độ, áp suất chất lỏng và độ sạch. Để giảm thiểu ảnh
hưởng tiêu cực của các yếu tố này, nhiễu tần số cao (được gọi là tín hiệu hòa
sắc) có thể được thêm vào tín hiệu điều khiển. Sự hòa sắc làm cho ống van rung
động và làm giảm độ bám của van .

Van hướng tỷ lệ có yêu cầu cao về độ sạch của chất lỏng.


Khi sử dụng bộ lọc hồi lưu, để đạt được tuổi thọ tối đa của hệ thống, nên có
bộ lọc hút lưới tuyệt đối 100 đến 150 micron và bộ lọc hồi lưu tuyệt đối 10
đến 15 micron.
Machine Translated by Google

Thiết kế hệ thống thủy lực cho xe tải 173

Hình 5.12 Hệ thống lái điện thủy lực

Các thành phần (hình 5.12)

1. Hồ chứa 2.

Bộ lọc lưới thép (tuyệt đối 100 µm)


3. Bơm thủy lực 4.
Van hướng tỷ lệ 5. Xi lanh tác động
kép 6. Cảm biến 7. Vô lăng 8. Cảm
biến góc (bộ mã hóa vòng quay)

9. Bộ điều khiển có thể lập


trình 10. Bộ lọc (10 µm tuyệt đối) với van một chiều
Machine Translated by Google

174 Chương 5: Hệ thống thủy lực cho xe tải nâng cao

Hệ thống thủy lực tích hợp

Hệ thống thủy lực, được thể hiện trong Hình 5.13, kết hợp thủy lực (nâng và
phụ) và mạch lái làm một. Trong thiết kế này, một động cơ, máy bơm và bình
chứa chung được sử dụng. Một van cảm biến tải sẽ phân chia dòng chảy để ưu
tiên điều khiển các chức năng điều khiển tải. Hệ thống có thể có bơm dịch
chuyển cố định hoặc thay đổi. Trong các ứng dụng xe tải điện công nghiệp, máy
bơm bánh răng dịch chuyển cố định kết hợp với động cơ biến tốc là giải pháp
phổ biến nhất. Trong xe tải sử dụng động cơ IC, loại bơm biến thiên, bù áp
được ưu tiên sử dụng vì động cơ IC có tốc độ quay không đổi. Đặc điểm phân
biệt của các hệ thống tích hợp là sử dụng van ưu tiên cảm ứng tải để chia dòng
chảy thành hai mạch khác nhau.

Van cảm nhận các yêu cầu về lưu lượng và gửi lưu lượng cần thiết đến nhánh
lái và phần còn lại của dòng chảy đến nhánh khác. Khi van lái được xoay, nó
sẽ điều áp dòng cảm biến tải (LS) đến van ưu tiên. Áp suất trong dòng LS dịch
chuyển pít tông để cung cấp dòng chảy cho lái. Lợi ích của van ưu tiên là nó
có thể duy trì áp suất làm việc khác nhau ở cả hai nhánh.

Trong một hệ thống tích hợp với các van ưu tiên, dòng dư (không cần thiết cho
việc lái) được cung cấp cho nhánh thứ hai. Khi không có yêu cầu về lưu lượng,
dòng chảy này phải được chuyển sang bể chứa với tổn thất năng lượng tối thiểu.
Có hai cách: đầu tiên là sử dụng van xả có điều khiển bên ngoài để giữ van mở
khi dòng chảy trong nhánh thứ hai không cần thiết (hình 6.4 và hình 6.5) và
thứ hai là sử dụng van hướng tâm mở (hình 5.3) trong đó đường áp suất được đi
qua bình chứa ở vị trí trung tính của nó.

Người vận hành xe nâng tay cao thường thực hiện hai hoặc nhiều chức năng cùng
một lúc. Trong trường hợp này, cả hai nhánh đều yêu cầu luồng cùng một lúc.
Tổng lưu lượng yêu cầu (trong cả hai nhánh) sẽ là lưu lượng tối đa của hệ
thống. Do đó, chúng tôi kích thước máy bơm cho lưu lượng tối đa. Mặc dù máy
bơm có kích thước phù hợp với lưu lượng tối đa, nhưng để tiết kiệm năng lượng,
chúng tôi thiết kế hệ thống hoạt động liên tục với lưu lượng chỉ cần thiết cho
việc lái. Lưu lượng tối đa chỉ được cung cấp khi cả hai chức năng được yêu cầu
đồng thời.
Machine Translated by Google

Thiết kế hệ thống thủy lực cho xe tải 175

Hình 5.13 Hệ thống thủy lực tích hợp

Khi hệ thống tích hợp dành cho xe tải điện, việc thiết kế một hệ thống hiệu
quả đòi hỏi phải sử dụng động cơ điện và bộ điều khiển tốc độ động cơ điện
tử. Bằng cách điều khiển tốc độ động cơ, chúng ta có thể thay đổi tốc độ dòng chảy.
Có hai loại động cơ thường được sử dụng cho ứng dụng này: 1) động cơ DC thoát
ra riêng biệt và 2) động cơ AC. Bộ điều khiển động cơ đơn giản nhất cho động
cơ DC có hai cài đặt tốc độ cố định khác nhau. Tốc độ thấp (1000 đến 1500
vòng / phút) được sử dụng liên tục để lái. Tốc độ cao (2000 đến 3000 vòng /
phút) được sử dụng khi các chức năng từ nhánh khác yêu cầu lưu lượng.
Machine Translated by Google

176 Chương 5: Hệ thống thủy lực cho xe tải nâng cao

Sự mượt mà của việc nâng

Một trong những yêu cầu quan trọng nhất đối với xe nâng tay cao đó là sự êm
ái trong quá trình nâng hạ. Thông thường, khi nâng ở tốc độ thấp, rung động
trong xi lanh thủy lực gây ra chuyển động giật toàn bộ hệ thống nâng. Trong
các ứng dụng khi tải trọng nhẹ và không ổn định phải nâng lên cao, bất kỳ lực
đẩy hoặc rung động nhỏ nào cũng có thể làm cho tải trọng rơi xuống. Một ví dụ
về tải trọng như vậy là một pallet với các lon pop rỗng. Bất kỳ sự rung lắc
quá mức nào của hệ thống nâng sẽ làm cho tải nhẹ và không ổn định này rơi
xuống từ pallet dẫn đến mất thời gian sản xuất. Đối với việc vận chuyển và
nâng các tải trọng như thế này, sự êm dịu của quá trình nâng là rất quan trọng
đối với toàn bộ hoạt động của xe nâng. Có nhiều yếu tố: điện, cơ, thủy lực,
kỹ năng của người vận hành, có thể gây ra hiện tượng giật trong hệ thống nâng
hạ. Trong chương này, chúng tôi sẽ chỉ mô tả khía cạnh thủy lực của vấn đề và
chỉ ra một số cách để đạt được hiệu suất trơn tru của cột nâng.

Hệ thống thang máy cao có cả xi lanh kiểu ống lồng tác động đơn hoặc xi lanh
tác dụng đơn. Trọng lượng của tải trọng và cột buồm làm việc theo hướng ngược
lại. Loại Ram hoặc xi lanh ống lồng được thiết kế cho các ứng dụng yêu cầu
hành trình dài. Cả hai loại xi lanh được mô tả trong chương 3.9.

Yêu cầu về hiệu suất đối với các loại xi lanh này

là: • Thiết kế nhỏ gọn • Áp suất làm việc cao


(thường là 25 MPa) • Hoạt động trong phạm vi
nhiệt độ rộng (-20 đến + 50º C) • Duy trì niêm phong
tĩnh và động

Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình nâng là:

A. Dẫn động (nâng) so với lực cản B. Xung


áp suất và dòng chảy trong đầu vào xi lanh C. Tính nén
của chất lỏng D. Động lực học của van hướng

A. Động lực so với lực cản

Trong quá trình nâng, lực nâng ( Fd ) dẫn động pít tông xi lanh (hoặc pít

tông) tác dụng chống lại lực cản ( Fr ) bao gồm lực ma sát,
Machine Translated by Google

Thiết kế hệ thống thủy lực cho xe tải 177

phản lực và quán tính của các bộ phận chuyển động. Các bộ phận chuyển động là cột
buồm, trụ, thùng xe, tải trọng và tất cả các dây xích và ống mềm gắn vào cột buồm.

Lực nâng là:

Fd = pA η
Ở đâu: A là diện tích pít

tông p là áp suất trong xilanh

η là hiệu suất của xilanh

Lực cản có ba thành phần.

Fr = FL + Fi + Ff

Ở đâu: FL là Lực tĩnh của tải

Fi là Lực quán tính của các bộ phận chuyển động


có khối lượng (m) và gia tốc của bộ phận chuyển
động (a).

Ff là Lực ma sát

Bản thân lực ma sát có hai thành phần.

Ff = Fcyl + Fmech

Ở đâu: Fcyl là ma sát bên trong hình trụ

Fmech là ma sát giữa các bộ phận chuyển động


của hệ thống nâng

Một trong những lý do gây ra hiện tượng giật trong hệ thống là tốc độ khác
nhau của lực nâng và lực ma sát đang thay đổi trong quá trình nâng.
Giáo sư Komitovsky (Các thành phần của hệ thống thủy lực và khí nén) giải
thích nguồn gốc của hiện tượng giật này trong mối quan hệ giữa lực ma sát
và tốc độ piston, Hình 5.14
Machine Translated by Google

178 Chương 5: Hệ thống thủy lực cho xe tải nâng cao

Hình 5.14

Trong dải tốc độ đầu tiên –


I-, lực ma sát (FT) có giá trị cao nhất. Trong phạm
vi thứ hai -II-, FT gần như có thể hoán đổi cho nhau và có giá trị thấp nhất.
Trong phạm vi tốc độ này, xi lanh thủy lực có hiệu suất tốt nhất về độ êm dịu
của chuyển động và hiệu quả. Khi tốc độ piston ở khoảng thứ ba, ta quan sát FT
tăng dần nhưng độ dốc của đường cong không còn sắc nét như lúc đầu. Chúng ta
hãy xem xét chi tiết phần đầu tiên của đồ thị này bởi vì các dao động xuất hiện
nhiều nhất trong phạm vi tốc độ này.

Sau khi chúng ta mở van định hướng, dòng chảy bắt đầu di chuyển piston. Khi
tốc độ piston đạt giá trị v1 thì lực ma sát là FT1. Nếu một xung động từ bơm
bánh răng xuất hiện tại thời điểm này, động năng bổ sung sẽ được thêm vào chất
lỏng đi vào xi lanh. Động năng thời điểm này làm tăng tốc độ piston lên v2, do
đó lực ma sát giảm xuống FT2.
Khi tốc độ đạt v2 thì năng lượng tạm thời hết và lực ma sát tăng lên FT1, làm
giảm tốc độ piston xuống v1. Khi một xung mới xuất hiện trong xi lanh, quá
trình này sẽ được lặp lại và sẽ làm cho tốc độ piston thay đổi giữa v1 và v2.
Sự thay đổi tốc độ này của pít tông xi lanh (hoặc pít tông) gây ra chuyển động
giật của hệ thống nâng.

Có hai cách chung để giảm sự thay đổi tốc độ piston.

Cách đầu tiên là giảm thiểu sự thay đổi của dòng chảy (tăng “hằng số lò xo” của
hệ thống) bằng cách thêm một van điều tiết xung thủy lực vào hệ thống. Van điều
tiết là lực cản thủy lực giữa van điều hướng và thang máy
Machine Translated by Google

Thiết kế hệ thống thủy lực cho xe tải 179

hình trụ. Có hai loại giảm chấn: chủ động và bị động. Active sử dụng bộ điều
khiển lập trình sử dụng tín hiệu phản hồi vị trí xi lanh để điều khiển chuyển
động của pít tông van định hướng. Phương pháp này tốn kém và không được sử
dụng cho các ứng dụng xe nâng. Giảm chấn thụ động sử dụng hạn chế dòng chảy để
giảm dao động áp suất trong hệ thống. Yếu tố giảm chấn phổ biến nhất và hiệu
quả về chi phí là bộ hạn chế dòng chảy. Mặt khác, việc sử dụng nó không tiết
kiệm năng lượng vì nó làm tăng tổn thất thủy lực do chuyển hóa năng lượng thủy
lực thành nhiệt. Một giải pháp khác hiệu quả hơn là sử dụng van điều khiển lưu
lượng bù áp.

Cách thứ hai để giảm thiểu sự thay đổi tốc độ piston là giảm ma sát cơ học
giữa piston và bề mặt bên trong xylanh.
Cách hiệu quả nhất để giảm ma sát là sử dụng các vòng trượt phi kim loại.
Việc sử dụng các vòng trượt phi kim loại có thể làm giảm lực ma sát tới mười
lần, điều này xuất phát từ sự khác biệt trong hệ số ma sát, f.

fteflon ≈ 0,01, fmetal ≈ 0,10

Lực ma sát là:

F cylnf= DLp
teflonπ

Ở đâu:

n là số vòng trượt, thường n = 2 D là đường

kính ngoài của vòng L là chiều rộng của vòng p

là áp suất trong xilanh Hai vật liệu chính

được dùng để sản xuất vòng trượt là vật liệu

polyurethane gốc teflon và nhựa nhiệt dẻo . Thiết kế tối ưu là sự kết hợp của
con dấu, con gạt và vòng trượt.

B. Áp suất và dòng chảy xung vào xilanh

Sự thay đổi lưu lượng và áp suất trong các ống áp suất là điều quan trọng cần
xem xét. Ngoài xung dòng chảy do máy bơm gây ra, có thể có sóng xung kích sau
khi điều khiển hướng do đóng và mở van.

Tốc độ dòng chảy không đều của máy bơm là:

-
Q × = QQ
δQ = 100
tối đa min
× 100 _ [%]
Qm Qm
Machine Translated by Google

180 Chương 5: Hệ thống thủy lực cho xe tải nâng cao

Ở đâu, Qm là giá trị trung bình.

Xung áp suất trong cổng xả được tạo ra bởi bơm bánh răng.

Mỗi khi chất lỏng, nằm giữa hai răng, được đẩy ra khỏi máy bơm, một đỉnh áp
suất sẽ xuất hiện. Sóng áp suất trong cổng xả được mô tả trong Chương 3.7 (Bơm
thủy lực).

C. Tính nén của chất lỏng

Khi tính toán hệ thống thủy lực chúng ta coi chất lỏng là không thể nén được
nhưng thực tế không phải vậy. Khả năng nén được đặc trưng bởi Mô đun đàn hồi
(Bulk Modulus) EV. EV càng cao thì chất lỏng càng cứng và ít nén hơn. Chất lỏng
có Modulus lớn hơn sẽ hấp thụ ít năng lượng hơn.

Mô đun đàn hồi phụ thuộc mạnh vào nhiệt độ chất lỏng vì khi nhiệt độ tăng, chất
lỏng nở ra tạo ra áp suất bổ sung.
Ev giảm khi nhiệt độ tăng. Dữ liệu thực nghiệm được thể hiện trên Hình 2.2,
Chương 2.

Ngoài ra, có thể có một lượng nhỏ không khí (thông khí) trong chất lỏng. Sục
khí làm giảm giá trị của EV và làm cho chất lỏng dễ nén hơn. Ở áp suất cao,
không khí tạo thành bọt khí. Khi áp suất giảm, bọt khí được giải phóng gây ra
hiện tượng xâm thực, rung động và tiếng ồn. Thông thường, bước đầu tiên trong
việc khắc phục sự cố xi lanh chuyển động bị giật là làm chảy máu xi lanh. Vì
lý do này, tất cả các xi lanh nâng cao đều có phích cắm hoặc phụ kiện bị chảy
máu. Một số hệ thống có van xả khí tự động cho phép không khí thoát ra khỏi
đường thủy lực mà không cần đưa xe tải vào bảo dưỡng.

D. Động lực học của van

Sự dao động của cả tốc độ dòng chảy và áp suất đều giảm khi tần số bên trong
của van định hướng tăng lên. Tần số cao hơn giới hạn biên độ của các biến có
liên quan vận tốc và áp suất. Tốc độ dao động giảm khi tần số chuyển mạch của
van tăng lên. Sự dao động áp suất cũng giảm với sự gia tăng của

công suất thủy lực của xi lanh. Thời gian chuyển mạch của van điện từ thông
thường nằm trong khoảng 30 đến 50 ms. Các servo có tần số chuyển đổi 10 ms từ
vị trí mở hoàn toàn sang vị trí đóng hoàn toàn.
Machine Translated by Google

Thiết kế hệ thống thủy lực cho xe tải 181

Chương 6

Hệ thống thủy lực cho xe tải nâng thấp

Có ba cấu hình chính của xe nâng tay thấp: người lái cuối, người lái trung tâm
và người đi phía sau (hình 6.1 và 6.2). Theo Hiệp hội Xe tải Công nghiệp
(ITA), xe nâng tay thấp là xe tải cấp 2 (chỉ có mã 6) và xe tải cấp 3. Phân
loại ITA được trình bày trong Phụ lục A.

Đặc điểm chính của xe nâng tay thấp là bộ phận gắn phuộc (khung phuộc), được
thiết kế để chịu tải, chỉ nâng cao 150 mm (khoảng 6 inch) so với mặt sàn. Do
đó, những chiếc xe tải này không yêu cầu xi lanh có hành trình dài. Chúng còn
được gọi là xe tải pallet hoặc xe tải để vận chuyển ngang. Ngoài tải trọng,
bộ phận gắn phuộc có thể mang theo ắc quy xe tải hoặc các cơ cấu nâng cơ học.
Xe nâng tay thấp hoạt động bằng tay hoặc chạy bằng điện vì chúng được sử dụng
bên trong các nhà kho, cửa hàng.
Không có sự khác biệt về yêu cầu hệ thống thang máy thủy lực giữa xe nâng tay
thấp cấp 2 (mã 6) và cấp 3.

Có ba loại hệ thống lái: • hệ thống lái

bằng tay (cơ khí) • hệ thống lái có


trợ lực • hệ thống lái trợ lực (thủy
lực hoặc điện)
Khi xe tải có hệ thống lái bằng tay hoặc trợ lực, bộ điều khiển lái được gắn
vào bánh lái (hình 6.1 và 6.2). Xe tải có trợ lực lái sử dụng bộ tạo mômen
thủy lực (mục 9, hình 6.2). Trong xe tải có tay lái trợ lực thủy lực, bộ điều
khiển được tách rời khỏi bánh xe. Các hệ thống này sử dụng loại van lái
“Orbitrol” (hình 6.3a đến 6.7). Thiết kế hệ thống lái trợ lực và quỹ đạo được
mô tả trong chương 5 (phần: Hệ thống lái thủy lực). Các thiết kế với máy phát
mô-men xoắn được thể hiện trong hình. 6.11 và 6.12.

Điều khiển lái có thể là một tay điều khiển (còn gọi là: tay xới), vô lăng
hoặc cần điều khiển. Xe nâng pallet nhẹ hơn có một tay xới được gắn cơ học với
một hoặc nhiều bánh xe dẫn động có lái (hình 6.1). Xe tải nặng hơn có tay lái
trợ lực điện hoặc thủy lực (hình 6.2).
Machine Translated by Google

182 Chương 6: Hệ thống thủy lực cho xe tải nâng thấp

Hệ thống lái thủy lực có thể là một mạch riêng biệt hoặc tích hợp (với bộ
nâng). Cả hai loại mạch thủy lực sẽ được mô tả trong cuốn sách này. Trước đây
chỉ có xe tải loại người lái mới có trợ lực lái. Trong vài năm gần đây, vì lý
do tiện lợi, các nhà sản xuất đang bổ sung thêm hệ thống lái trợ lực để đi sau
xe tải.

Hình 6.1 Xe nâng tay thấp có cơ cấu nâng hạ bằng tay và cơ khí.

Hình 6.2 Xe nâng tay thấp có trợ lực lái và cơ cấu nâng thủy lực.
Machine Translated by Google

Thiết kế hệ thống thủy lực cho xe tải 183

Xe nâng tay thấp có bốn ứng dụng chính: • xếp /


dỡ pallet từ xe moóc • vận chuyển hàng ngang •
xếp hàng ở mức độ thấp • chứa hàng

Hệ thống thủy lực với hệ thống lái trợ lực


độc lập và mạch nâng

Một hệ thống hai mạch có hệ thống lái trợ lực độc lập và mạch thủy lực nâng
được thể hiện trong hình. 6.3.

Trợ lực lái được sử dụng trên các xe tải có tải trọng lớn khi cần mômen quay
lớn để quay bánh lái. Mạch lái độc lập và nó có nguồn điện riêng. Van lái là
loại Orbitrol. Không có kết nối cơ khí giữa bộ điều khiển lái và bánh lái.
Thông thường, điều khiển lái là một bánh xe thực hiện từ 3 đến 5 lần quay từ
hoàn toàn sang trái sang phải hoàn toàn của bánh lái. Mạch lái được thiết kế
tương tự như đã trình bày trong Chương 5. Việc tính toán nhánh lái cũng được
trình bày trong Chương 5.

Mạch nâng chỉ tạo ra năng lượng để nâng. Nó không có các chức năng phụ trợ như
dịch chuyển bên, nghiêng và các phần đính kèm. Mạch nâng có ít thành phần thủy
lực và nó tương đối đơn giản. Vì lý do này, nó được cấu tạo như một gói năng
lượng với bốn thành phần chính: bình chứa, động cơ điện, máy bơm và khối van.
Khối van bao gồm một ống góp với các van thủy lực trong đó.

Một lợi thế của hệ thống có hai mạch là mạch nâng có thể là một đơn vị điện
có sẵn. Hầu hết tất cả các nhà sản xuất van thủy lực đều cung cấp các đơn vị
năng lượng như vậy, bao gồm một động cơ điện, một máy bơm thủy lực, một ống
góp với van và một bình chứa. Khi chọn đơn vị điện, chúng tôi xem xét hiệu
suất kết hợp của máy bơm và động cơ điện từ nhà sản xuất. Xi lanh thang máy
(12) thường là tác động đơn. họ đang
Machine Translated by Google

184 Chương 6: Hệ thống thủy lực cho xe tải nâng thấp

được lựa chọn tùy thuộc vào loại cơ cấu nâng và tải trọng tối đa của xe tải. Cơ
cấu nâng có thể có một hoặc nhiều xi lanh (12).

Hình 6.3 a) mạch lái; b) mạch nâng

1. Bình chứa 7. Van lái, loại Orbitrol 8. Động


2. Bộ lọc 3. cơ thủy lực 9. Bánh răng 10. Điều
Động cơ điện 4. khiển lưu lượng 11. Van định hướng

Bơm thủy lực 5. Van 12. Xi lanh nâng


một chiều 6. Van xả

Nhược điểm của hệ thống hai mạch là:

• Hai mạch yêu cầu hai bồn chứa, hai động cơ điện và hai máy bơm
thủy lực, chiếm nhiều không gian hơn. • Chi phí của hệ thống
cao hơn vì nhiều thành phần hơn
đã sử dụng.
Machine Translated by Google

Thiết kế hệ thống thủy lực cho xe tải 185

Hệ thống lái cho xe nâng tay thấp có tải trọng dưới 3.000 kg là hệ thống áp suất thấp -
đến 5 MPa (50 bar) và đối với xe tải trên 3.000 kg là hệ thống áp suất trung bình - từ 5
đến 15 MPa (50 - 150 thanh).

Mạch nâng luôn có áp suất cao thông thường từ 15 đến 25 MPa (150 - 250 bar).

Hệ thống thủy lực tích hợp cho thang máy thấp


Xe tải

Hệ thống tích hợp (Hình.6.4) là một hệ thống được thiết kế để hỗ trợ cả chức năng lái và
nâng. Thiết kế này có hai nhánh. Cả hai nhánh đều có chung động cơ, máy bơm và bể chứa.

Hệ thống tích hợp sử dụng van ưu tiên cảm biến tải (LSPV), mục 4, làm bộ chia dòng chảy
được mô tả bên dưới. LSPV có thể là:

• Loại trong dòng - van được chế tạo như một bộ phận riêng biệt. Nó có thể được đặt
bất cứ nơi nào trên xe tải.
• Loại hộp mực - vặn vào ống góp và kết hợp với
các thành phần thủy lực thành một gói năng lượng.
• Loại mô-đun (lắp trực tiếp) - lắp ráp vào van lái
(Orbitrol) hoặc máy bơm

Hệ thống thủy lực với van ưu tiên trong dòng được thể hiện trong Hình 6.4.
Machine Translated by Google

186 Chương 6: Hệ thống thủy lực cho xe tải nâng thấp

Hình 6.4 Hệ thống thủy lực tích hợp

Các thành phần:


1. Bình chứa
2. Bộ lọc hút với van một chiều
3. Bơm 4. Van ưu tiên cảm biến
tải (LSPV)
5. Bộ trợ lực nâng
6. Xi lanh nâng 7.
Động cơ 8. Van lái,
loại Orbitrol với phản hồi LS 9. Điều khiển lái
10. Động cơ thủy lực 11. Bánh răng
Machine Translated by Google

Thiết kế hệ thống thủy lực cho xe tải 187

Nguyên lý hoạt động (hình 6.4)

Van ưu tiên (4) được sử dụng trong hệ thống có hai hoặc nhiều vòng lặp. Một trong
các mạch cần có tốc độ dòng chảy được kiểm soát bất kể áp suất tải thay đổi. Van
có một đầu vào và hai đầu ra. Đầu ra cung cấp dòng chảy được kiểm soát được đánh
dấu là CF (dòng chảy được kiểm soát). Lưu lượng dư thừa (EF) được cung cấp từ cửa
xả thứ hai. Đặc điểm quan trọng của van ưu tiên (4) là nó có thể duy trì các áp
suất khác nhau tại các cửa ra của nó.
Các van giảm áp, được lắp đặt trong mỗi mạch, giới hạn áp suất tối đa trong nhánh.
Trong hệ thống này, van xả trong mạch nâng được lắp thành cụm (5) và van giảm lái
được lắp vào van lái (8).
Van xả trong mạch thang máy cũng có một bộ điều khiển điện bên ngoài có thể giữ

cho van mở khi điện từ được cung cấp năng lượng. Van được giữ ở trạng thái mở khi
không có yêu cầu nâng hạ. Bằng cách này, nó được sử dụng như một van rẽ nhánh. Nó
cho phép dòng chảy dư thừa, không được sử dụng để lái, đi vào bình chứa. Khi được
yêu cầu nâng, điện từ van được khử năng lượng và van đóng lại. Sau đó, nó hoạt động
như van xả để bảo vệ hệ thống.

Một trong những hạn chế lớn nhất đối với xe tải hạng 3 là không gian có sẵn nhỏ.
Giải pháp hiệu quả nhất về không gian là khi van ưu tiên là loại hộp mực được tích
hợp trong bộ nguồn thủy lực (hình 6.5). Đơn vị năng lượng này bao gồm: ống góp thủy
lực với van hộp mực, bình chứa, máy bơm và động cơ điện.

Hình 6.5 Van ưu tiên được tích hợp trong bộ nguồn thủy lực.
Machine Translated by Google

188 Chương 6: Hệ thống thủy lực cho xe tải nâng thấp

Xe tải loại 3 thường có một bơm bánh răng dịch chuyển cố định (3) và một động
cơ bơm điện (7). Động cơ (7) có thể là động cơ tốc độ không đổi hoặc tốc độ
thay đổi. Động cơ biến tốc được điều khiển bằng bộ điều khiển điện tử. Các hệ
thống có bộ điều khiển tiết kiệm năng lượng hơn khi mong muốn tốc độ dòng chảy
thay đổi. Tốc độ động cơ quay phù hợp với yêu cầu tốc độ dòng chảy của hệ
thống. Khi không cần nâng, động cơ điện quay ở tốc độ thấp và cung cấp tốc độ
dòng chảy thấp hơn để chỉ hỗ trợ việc lái. Khi cần nâng, bộ điều khiển sẽ tăng
tốc độ động cơ, dẫn đến lưu lượng bơm cao hơn cần thiết để hỗ trợ cả: lái và
nâng.

Hệ thống với động cơ tốc độ không đổi (hình 6.6)

Hình 6.6 Hệ thống thủy lực với bơm kép và van ưu tiên
Machine Translated by Google

Thiết kế hệ thống thủy lực cho xe tải 189

Trong một số trường hợp, chi phí của bộ điều khiển điện tử quá cao và việc kết nối
động cơ điện trực tiếp với pin sẽ tiết kiệm chi phí hơn. Khi đó, động cơ sẽ chỉ có
tốc độ cao và nó sẽ cung cấp lưu lượng tối đa tại mọi thời điểm. Khi chỉ cần đánh
lái, rất nhiều sức mạnh sẽ bị lãng phí. Vì lý do này, khi sử dụng động cơ một tốc độ
và máy bơm dịch chuyển cố định, có thể đạt được hiệu suất năng lượng bằng cách sử
dụng máy bơm kép (3) để chia dòng. Cả hai máy bơm hoạt động liên tục nhưng chỉ có
dòng chảy từ một máy bơm sẽ lưu thông qua hệ thống hỗ trợ lái. Lưu lượng từ máy bơm
thứ hai chỉ được sử dụng khi có yêu cầu nâng. Nếu đây không phải là yêu cầu nâng,
dòng chảy được đi qua van (8) và trở lại bể chứa (1). Khi cần nhiều lưu lượng hơn để
nâng, van định hướng (8) sẽ chuyển hướng và chuyển hướng lại dòng chảy đến van ưu
tiên (4).

Hệ thống thủy lực tích hợp với bộ tích lũy

Một hệ thống thủy lực tích hợp với bộ tích lũy được hiển thị trong hình. 6,7.

Ngoài máy bơm, thiết kế này sử dụng một bộ tích lũy làm nguồn cung cấp năng lượng
cho hệ thống lái. Bộ tích lũy đầu tiên lưu trữ năng lượng sau đó cung cấp lại cho hệ
thống khi cần thiết. Mạch này cho phép tắt động cơ khi bộ tích điện cung cấp năng
lượng. Sử dụng bộ tích lũy làm cho hệ thống tiết kiệm năng lượng hơn. Kích thước bộ
tích lũy được hiển thị trong ví dụ 1 và tiết kiệm năng lượng được hiển thị trong ví
dụ 2.

Thiết kế này chỉ khả thi đối với xe nâng tầm thấp vì thời gian nâng hạ ngắn (3 đến 5
giây) và thực tế là việc lái và nâng hiếm khi được sử dụng đồng thời. Điều khiển lái
được kết nối với loại van lái “Orbitrol” (10). Van và bộ điều khiển được tách ra khỏi
bánh lái (không được hiển thị).
Machine Translated by Google

190 Chương 6: Hệ thống thủy lực cho xe tải nâng thấp

Hình 6.7 Hệ thống thủy lực tích hợp với bộ tích lũy và một máy bơm làm việc
gián đoạn

Nguyên lý hoạt động của hệ thống trên hình 6.7

Hệ thống tích hợp thể hiện trên Hình 6.7 có các yêu cầu áp suất khác nhau ở
cả hai nhánh (ví dụ: 14 MPa cho lái và 24 MPa cho nâng). Một công tắc áp suất,
8, đặt ở 14 MPa, sẽ hạn chế áp suất trong nhánh lái. Ngoài ra còn có một van
giảm áp thứ hai (ở áp suất vết nứt 14,5 MPa) được tích hợp trong quỹ đạo, 10.
Mục đích của van xả thứ hai là để bảo vệ nhánh lái trong trường hợp công tắc
áp suất bị hỏng. Một van xả (5) (đặt ở 25 MPa) giới hạn áp suất tối đa trong
nhánh nâng.
Machine Translated by Google

Thiết kế hệ thống thủy lực cho xe tải 191

Khi người điều khiển đạp vào bàn đạp chết người, phanh tay sẽ được nhả ra và
động cơ (7) được bật. Sau đó, máy bơm (3) bắt đầu cung cấp lưu lượng cho hệ
thống. Nếu bộ tích lũy (9) trống, sẽ mất vài giây để đầy. Nếu có yêu cầu lái
trước khi bộ lọc được làm đầy, dòng chảy từ máy bơm sẽ đi đến cả quỹ đạo (10)
và bộ tích lũy (9). Ngay sau khi bộ tích điện (9) được sạc đầy và áp suất đạt
đến giá trị cài đặt trước, công tắc áp suất (8) sẽ được kích hoạt và nó sẽ tắt
động cơ điện. Kể từ thời điểm này, bộ tích điện sẽ cung cấp dòng dầu cho hệ
thống lái. Khi bộ tích lũy được xả đến mức tối thiểu đặt trước, áp suất sẽ
giảm và công tắc áp suất (8) sẽ bật động cơ điện.

Như đã đề cập ở trên, chức năng lái và nâng hiếm khi được sử dụng đồng thời,
do đó thiết kế này yêu cầu một động cơ có tốc độ thay đổi.

Tốc độ dòng chảy của bơm được chọn lớn hơn một chút so với mức tối đa cần
thiết cho việc lái. Bằng cách này, ngay cả trong quá trình lái, sẽ có thêm
dòng để sạc pin.

Ví dụ 1 Chọn

một bộ tích lũy cho hệ thống được hiển thị trong hình 6.7

Đã cho (Thông số kỹ thuật): • Chuyển

vị của van lái (quỹ đạo) = 80 cm3 mỗi vòng • Vô lăng quay = 4 vòng
khi quay 180 ° từ vị trí hoàn toàn trái sang hoàn toàn bên phải (2 vòng
cho quay 90 °)
• Lưu lượng bơm: Q = 6 (l / phút)
• Áp suất tối đa (cài đặt van xả): pmax = 14 MPa • Áp suất
tối thiểu: pmin = 10 MPa • Bộ tích lũy phải có khả năng cung
cấp cho van lái trong khoảng thời gian
thời gian bằng hoặc hơn thời gian nâng (4 giây)

Tính thể tích bộ tích lũy

Nếu đồng thời có nâng và lái: với thời gian nâng là 4 giây, ta có 4 vòng quay
của vô lăng (vận tốc góc n = 1 vòng / s). Vì vậy, thể tích yêu cầu của obitan
sẽ là:
Machine Translated by Google

192 Chương 6: Hệ thống thủy lực cho xe tải nâng thấp

V = (dS) (số vòng quay)

V = (80) (4) = 320 сm3

Trong đó: V = V3 - V2 là hiệu số thể tích của bộ tích điện V3 (áp suất cực đại) và
bộ tích điện chưa tích điện V2
(áp suất tối thiểu).

Sau đó, kích thước của bộ tích lũy, V1, được tính bằng cách sử dụng công thức 3.13

1 /N
1 / 1,4

P 3 10
P 9
VV= = 320 = 1615
1

1 1 /N 1 / 1,4
[cm3 ]
P 10
1-
3
1-
P 2
14

Ở đâu:

p2 = 14 MPa là áp suất lớn nhất trong mạch lái (hoàn toàn


bộ tích lũy nạp); p3 =

10 MPa là áp suất nhỏ nhất trong hệ thống; p1 = 0,9 p3 =

9 MPa là áp suất trong bàng quang khi bộ tích không tải.

Dựa trên tính toán trên, chúng tôi đang chọn kích thước tiêu chuẩn là 2000
сm3

Ví dụ 2 Tính

năng lượng tiết kiệm Tính thời

gian động cơ phải làm việc để hỗ trợ lái trong một ca làm việc. Giả sử rằng một ca
làm việc bao gồm 400 TWC (chu kỳ làm việc của xe tải).

Dung dịch

Một ví dụ về TWC được hiển thị trong hình. 6,8. Trong một TWC, xe tải đi từ khu vực
xếp / dỡ hàng đến rơ-moóc (ngã ba trước), nhận tải và lái trở lại (đầu kéo). Xe tải
sẽ rẽ sáu lần (mỗi chiều ba vòng).
Machine Translated by Google

Thiết kế hệ thống thủy lực cho xe tải 193

Hình 6.8 Chu kỳ nhiệm vụ lái yêu cầu ba vòng quay 90 ° mỗi hướng

Được biết, một lần rẽ 90 ° đòi hỏi hai cuộc cách mạng lái. Một (TWC) có sáu
vòng quay 90 ° = 12 vòng quay vô lăng cho mỗi chu kỳ làm việc của xe tải hoặc n1
= 12 vòng quay

Người ta ước tính rằng trong một ca làm việc 8 giờ, một người vận hành trung
bình tạo ra tối đa 200 TWC (N = 200 chu kỳ). Do đó, tổng số vòng quay của vô
lăng trong một ca làm việc 8 giờ là:

NT × =
n 200
N = × 12 = 2400 vòng quay

Chúng tôi sẽ sử dụng bộ tích lũy 2000 cm3 (được chọn trong ví dụ 1).
Thể tích sử dụng được V sẽ là:

1,4
tr.3
1 -
tr.2

V :V.1
=
1

1,4
tr.3

tr.1

V = 396 cm3

Số vòng quay của tay lái (nA) trên một lần sạc tích lũy với bộ tích lũy 2000
сm3 đã chọn sẽ là:

nA = V / ds = 2000/80 = 5
Machine Translated by Google

194 Chương 6: Hệ thống thủy lực cho xe tải nâng thấp

trong đó: ds = 80 cm3 / vòng là độ dịch chuyển của obitan

Số lần sạc tích lũy cho mỗi ca 8 giờ (200 TWC) sẽ là:

Nc = nT / nA = 2400/5 = 480 lần sạc

Thời gian sạc (t) cho một lần sạc tích lũy là: t =

V / QP = 4 giây, trong đó: QP =dòng


6 l bơm
/ phút là tốc độ

Vì vậy, tổng thời gian tính phí cho mỗi ca làm việc 8 giờ sẽ là:

T = tx Nc = 4 x 480 = 1920 giây = 32 phút

Do đó động cơ điện sẽ chỉ hoạt động trong 32 phút để hỗ trợ việc đánh lái. Trong hệ
thống không có bộ tích lũy, thời gian này là khoảng 7 giờ vì động cơ điện chạy liên
tục bất kể có cần lái hay không.

Hệ thống thủy lực dành cho xe tải pallet có


phụ kiện nĩa dài

Như đã mô tả trước đó, xe nâng pallet được sử dụng để nâng và chở pallet. Bộ phận gắn
phuộc di chuyển lên và xuống so với máy kéo. Nĩa dài được thiết kế để vận chuyển ba
hoặc bốn pallet hàng tạp hóa cùng một lúc. Bốn pallet (thẳng hàng) yêu cầu dĩa dài
4880 mm (192 inch) và có khả năng chịu tải lên đến 4500 kg (10.000 lb). Những chiếc
phuộc như vậy phải có độ bền cao và ít bị lệch. Các tính toán sức bền của ngã ba này
giống như của một dầm kết cấu. Các yêu cầu về cường độ đạt được bằng cách thiết kế
một dầm có mô đun tiết diện cao. Mô đun tiết diện là tỷ số giữa mômen diện tích mặt
cắt ngang thứ hai với khoảng cách của bề mặt tới

Trục trung tính. Cách hiệu quả nhất để tăng mô đun tiết diện của phuộc là tháo các
liên kết nâng cơ học (thanh đẩy / kéo) khỏi khoang chứa phuộc và thiết kế mặt cắt
phuộc dưới dạng một ống hình chữ nhật khép kín với các thanh gia cường bên trong.

Ngoài việc có độ bền cao, cần có bộ phận gắn phuộc để di chuyển lên xuống song song
với mặt sàn trong quá trình nâng và hạ.

Các phụ tùng ngắn có cơ chế liên kết để xoay bánh xe tải xuống khi dĩa được nâng lên.
Machine Translated by Google

Thiết kế hệ thống thủy lực cho xe tải 195

Đối với các tệp đính kèm dài , thiết kế như vậy không hiệu quả vì tăng chi
phí và thiếu không gian cần thiết cho các liên kết. Ngoài ra, các liên kết cơ
học phải khác nhau đối với mỗi chiều dài ngã ba. Để loại bỏ những nhược điểm
này, xe tải pallet với càng dài có xi lanh thủy lực xoay bánh xe tải xuống.
Hệ thống nâng thủy lực như vậy được thể hiện trong hình. 6.2 (bố cục thành
phần) và trong hình. 6.9 (sơ đồ).

Hệ thống được hiển thị trong hình. 6.9 có hai xi lanh chính (5a và 5b) được
lắp trên máy kéo và hai xi lanh phụ (6a và 6b) được lắp trong biên dạng phuộc
và gắn vào bánh xe tải.

Hình 6.9
Machine Translated by Google

196 Chương 6: Hệ thống thủy lực cho xe tải nâng thấp

Nâng (Hình 6.2, 6.9 và 6.10)

Các xi lanh chính (5a và 5b) nâng cụm phuộc ở một đầu trong khi các xi lanh
phụ (6a và 6b) nâng phuộc ở đầu kia (xem hình 6.2).

Khi các xi lanh chính mở rộng, chuyển động lên của phuộc bằng hành trình xi
lanh chính. Các xi lanh chính được nối với nhau bằng liên kết cơ cứng để chúng
luôn chuyển động cùng nhau (chúng sẽ có hành trình giống nhau). Mặc dù cả hai
bánh xe tải được lắp trong các phuộc riêng biệt, chúng được liên kết thủy lực
với các xi lanh chính do đó chúng cũng hoạt động song song. Khi một trong các
bánh xe tải va vào vật chắn, bánh xe này sẽ dừng chuyển động, bánh xe kia cũng
sẽ dừng lại. Xi lanh (6a và 6b) được gọi là "phụ" vì hành trình của chúng phụ
thuộc vào lượng dòng chảy đến từ xi lanh (5a và 5b). Một đầu của mỗi xi lanh
phụ (thân xi lanh) được quay vào khung phuộc trong khi đầu kia (phía cần
piston) được gắn vào một liên kết chứa các bánh xe tải (hình 6.2 và 6.10).
Khi một xi lanh phụ kéo dài, liên kết quay và bánh xe tải được đẩy lên sàn,
từ đó nâng phần trước của phuộc lên (hình 6.10).

Hạ thấp

Trọng lượng của pin hoặc / và khung phuộc (khi pin được lắp trên máy kéo) được
sử dụng để hạ dĩa. Van định hướng (7) được cung cấp năng lượng để hướng dòng
chảy vào bể chứa. Tốc độ hạ thấp được điều khiển bởi bộ điều chỉnh lưu lượng
(8). Vì các hành trình ngắn, các bộ điều chỉnh dòng chảy không theo tỷ lệ được
sử dụng.

A1

A2

Hình 6.10 (chỉ có hình trụ 5a và 6a được hiển thị rõ ràng)


Machine Translated by Google

Thiết kế hệ thống thủy lực cho xe tải 197

Mối quan hệ giữa diện tích hình trụ và hành trình hình trụ là:

Y
=
Một
1
6.1
Một
2
X
Ở đâu: A1 là diện tích thanh của hình trụ chính

A2 là diện tích piston của xi lanh phụ

X là hành trình xi lanh chính

Y là hành trình xi lanh phụ

Hệ thống lái trợ lực thủy lực

Xe nâng loại 3 thường có một bộ phận dẫn động có lái. Bộ phận truyền động chứa động
cơ truyền động, hộp số và bánh xe dẫn động. Trong hầu hết các xe tải, điều khiển lái
là một tay xới. Hệ thống trợ lực sử dụng bộ truyền động thủy lực liên kết bộ điều
khiển lái với bộ phận dẫn động. Ba thiết kế phổ biến được hiển thị trong hình. 6.11.
Cả ba đều có bộ tạo mômen thủy lực như một thiết bị truyền động.

• bộ phận điều khiển và truyền động bằng tay xới với động cơ ngang
(6.11a) • bộ điều khiển và bộ điều khiển cánh tay xới với động cơ dọc
(6.11b) • bộ điều khiển lái với tỷ số lái rs 1 (6.11c)

a) tỷ số lái rs = 1 b) tỷ số lái rs = 1 c) tỷ số lái rs 1

Hình 6.11
Machine Translated by Google

198 Chương 6: Hệ thống thủy lực cho xe tải nâng thấp

Các thành phần:

1. Bộ tạo mô-men xoắn thủy lực 2.


Điều khiển lái (tay xới hoặc vô lăng)
3. Bộ truyền động có cơ
cấu 4. Phanh 5. Động cơ
dẫn động 6. Bánh lái

Tỷ số lái (rs) được định nghĩa là:

rs = Nc / Nw, 6.2

Ở đâu:

Nc là số vòng quay của điều khiển lái Nw là số vòng quay của vô


lăng Tỷ số lái bằng một (rs = 1) có nghĩa là điều khiển (2) và

bánh lái (6) quay đồng thời và ở các góc như nhau.

Bộ tạo mô-men xoắn thủy lực được kích hoạt cơ học bằng bộ điều khiển lái. Chuyển động quay từ
bộ điều khiển (2) đến bộ dẫn động được lái (3) được truyền qua các trục đầu vào và đầu ra của
bộ tạo mômen (1).
Cả hai trục đều được liên kết cơ học bên trong máy phát điện. Bộ điều khiển lái (2) được kết
nối với trục đầu vào trong khi bộ điều khiển được kết nối với trục đầu ra. Kết nối với trục có
thể trực tiếp (6.11a) hoặc gián tiếp bằng bộ bánh răng (6.11b và 6.11c). Khi cả hai bộ bánh
răng có cùng tỷ số truyền (6.11b), thiết kế có tỷ số truyền bằng một (rs = 1). Bằng cách thay
đổi tỷ số truyền, có thể đạt được các tỷ số lái khác nhau.

Ưu điểm lớn nhất của việc sử dụng trợ lực thủy lực so với vô lăng điện là xe tải không bị mất
lái nếu xảy ra sự cố về hệ thống trợ lực. Nếu không có nguồn cung cấp chất lỏng điều áp cho
cổng P, chỉ có thể lái bằng tay. Đánh lái bằng tay sẽ khó khăn hơn nhưng sẽ đảm bảo khả năng
kiểm soát xe tải.
Machine Translated by Google

Thiết kế hệ thống thủy lực cho xe tải 199

Hệ thống thủy lực tích hợp với điện


Chỉ đạo được hỗ trợ

Một hệ thống tích hợp, được hiển thị trong hình. 6.12, có hai mạch: một trợ lực lái
và một thang máy. Sự sắp xếp này được sử dụng trên xe nâng loại 3 trong đó bộ điều
khiển lái (6) và bộ dẫn động được lái (9) phải có cùng góc quay (rs = 1).

Hình 6.12

Thành phần: 1.

Bơm 2. Động 9. Bộ truyền động có cơ


cơ, điện 3. Van ưu cấu 10. Bình chứa 11.
tiên có cổng LS 4. Van giảm áp Bộ lọc có van một chiều 12.
5. Bánh răng 6. Tay xới Van giảm áp 13. Van định
hướng 14. Bộ điều chỉnh lưu

lượng 15. Xi lanh nâng


7. Bánh răng,
vòng 8. Bộ tạo mô-men xoắn với cổng LS
Machine Translated by Google

200 Chương 6: Hệ thống thủy lực cho xe tải nâng thấp

Nguyên lý hoạt động (hình 6.12)

Xe tải loại 3 thường có một bơm bánh răng dịch chuyển cố định (1). Động cơ
điện (2) có thể là một DC tốc độ không đổi hoặc một AC tốc độ thay đổi.

Trợ lực lái được thực hiện nhờ bộ tạo mô-men xoắn (8) biến năng lượng thủy lực
thành mô-men xoắn cơ học trên trục đầu ra. Máy phát điện có trục đầu vào và
đầu ra và hai cổng thủy lực: đầu vào (cổng P) được kết nối với máy bơm, đầu
ra (cổng T) được kết nối với bể chứa và hai trục cơ khí (đầu vào và đầu ra).
Quay trục đầu vào thực hiện hai chức năng: đầu tiên, nó truyền mô-men xoắn đến
trục đầu ra và thứ hai, nó cho phép chất lỏng có điều áp từ máy bơm chảy vào
cổng "P". Chất lỏng có điều áp truyền mô-men xoắn bổ sung cho đầu ra trước khi
đi ra ngoài qua cổng "T" và quay trở lại bể chứa.

Bộ tạo mô-men xoắn có cổng cảm biến tải (LS) được kết nối với van ưu tiên (3).
Khi bộ tạo mômen quay, cổng LS được điều áp.
Áp suất LS tác động lên van (3) và chuyển nó để cung cấp chất lỏng cho nhánh
lái tỷ lệ với áp suất LS.

Một van ưu tiên cảm biến tải (3) cảm nhận các yêu cầu về dòng chảy và cung cấp
dòng chảy cần thiết với mức ưu tiên. Các van ưu tiên được mô tả chi tiết trong
chương 3.6 (Van điều khiển hướng).

Van định hướng (13) có ba vị trí. Các vị trí bên trái và bên phải dành cho
nâng và hạ. Vị trí giữa (trung lập) là mở-to-tank. Bằng cách này, khi không
cần lái và nâng, van định hướng (13) cho phép tất cả dòng chảy đến bình chứa.
Như vậy, hệ thống sẽ không bị tăng áp khi không cần thiết.

Bộ điều chỉnh lưu lượng (14) có một van một chiều được kết nối song song. Khi
nâng, chất lỏng đi qua van một chiều. Trong quá trình hạ thấp, dòng chảy đi
qua bộ điều chỉnh lưu lượng.
Machine Translated by Google

Thiết kế hệ thống thủy lực cho xe tải 201

Chương 7

Hệ thống thủy lực cho xe tải kiểu bùng nổ

Các loại xe tiếp cận kiểu bùng nổ được sử dụng chủ yếu để xử lý vật liệu ngoài
trời trên đường địa hình trên những địa hình chưa hoàn thiện hoặc không bằng
phẳng. Các xe tải này thuộc loại 7 theo phân loại của ITA (xem Phụ lục A).
Hình 7.1. Xe tải hạng 7 có một tay nâng dạng ống lồng (2) một đầu của nó được
gắn trục vào xe tải (1) và được hỗ trợ bởi một xi lanh thủy lực (3). Đầu kia
có thể mở rộng và nó có một phụ kiện dẫn động bằng thủy lực. Cánh tay kính
thiên văn (còn gọi là cần) có thể có một hoặc nhiều phần mở rộng. Mỗi phần mở
rộng được vận hành bởi một bộ truyền động thủy lực. Có một phần đính kèm được
gắn ở cuối phần mở rộng bên trong. Phần đính kèm có thể là một giá đỡ với một
cặp phuộc (6) hoặc một cột nâng (không được hiển thị) để xử lý theo nhiều
hướng. Xe nâng được gắn trục để có thể nghiêng, kéo dài hoặc thu lại so với
tay đòn. Một hình trụ nghiêng (5) được đặt bên trong cần bên trong. Khi bộ
phận phụ trợ nĩa là loại cột buồm (không được hiển thị), cột buồm cung cấp
chuyển động của xe nâng hàng theo phương thẳng đứng mà không cần kéo dài cần.
Nó cũng có thể có chức năng sang số bên hoặc chức năng nghiêng cho phuộc.

5 6

2
1

Hình 7.1 Xe kiểu bùng nổ với xe nâng ở cuối.


Machine Translated by Google

202 Chương 7: Hệ thống thủy lực cho xe tải kiểu bùng nổ

Tay cần được xoay ở phía sau của xe tải. Nó di chuyển lên hoặc xuống bằng cách
sử dụng xi lanh thủy lực (3). Một đầu của xi lanh được gắn vào khung xe và đầu
kia vào cần. Một xi lanh thủy lực khác (4) mở rộng và thu lại cần. Xylanh (4) có
thể được đặt bên trong hoặc bên ngoài trên tay ống lồng bên ngoài.

Các ví dụ về mạch thủy lực cho phụ tùng xe nâng cột buồm đã được trình bày trong
chương 5 (Hệ thống thủy lực cho xe tải nâng cao). Trong chương này, chúng tôi sẽ
chỉ mô tả các mạch thủy lực cho thao tác bùng nổ.

Mạch thủy lực để nâng cần, mở rộng và nghiêng ngã


ba

Sự khác biệt chính giữa xe tải kiểu cần và xe nâng trong cửa là chu kỳ làm việc
của việc xử lý vật liệu. Một chiếc xe tải có cần được thiết kế để di chuyển trong
khi chở hàng trên cao. Khi xe tải chuyển động, tải trọng nhảy lên phuộc và gây
ra dao động của cần và khung xe. Sự dao động này có thể tạo ra tình trạng quá
tải, ảnh hưởng xấu đến sự ổn định của xe tải. Ngoài ra, sự dao động của tải trọng
gây trở ngại cho việc điều khiển xe, gây thêm căng thẳng cho khung xe và làm cho
thùng xe tải bị lệch. Quá tải được xác định trên cơ sở 1) độ lớn của tải trọng
và 2) chiều dài của tay đòn kéo dài. Những điều kiện như vậy có thể được ngăn
chặn bằng cách hạn chế công suất và khả năng tăng tốc của động cơ. Ngoài việc
giảm hiệu suất của động cơ, việc giảm rung động do tải trọng nảy tạo ra còn có
thể đạt được bằng cách kết nối bộ tích điện với phía nâng hoặc hạ của xi lanh.

Quá tải có thể được giám sát bằng cách cảm nhận áp suất trong xi lanh nâng.
Áp suất xi lanh sẽ tăng tỷ lệ thuận với tải trọng và chiều dài cánh tay đòn do
những thay đổi trong điều kiện đòn bẩy. Cảm nhận được thu được bằng áp suất
cảm biến.

Ví dụ về hệ thống thủy lực cho xe xử lý vật liệu có cánh tay ống lồng được thể
hiện trong Hình 7.2.
Machine Translated by Google

Thiết kế hệ thống thủy lực cho xe tải 203

Yêu cầu Kỹ thuật cho hệ thống này là:

• Phần cần bên ngoài xoay tròn


• Ít nhất một phần bên trong có thể mở
rộng • Mỗi phần được vận hành bằng xi lanh thủy lực chuyên dụng •
Cần không thể hạ xuống một cách không kiểm soát • Cần được bảo vệ
để chống hạ trong trường hợp thủy lực bị hỏng
hàng.

• Bộ giảm rung khi đi xe với tư thế nâng tải.

Hình 7.2

Mạch nâng & hạ thủy lực cho cánh tay đòn bằng
kính thiên văn

Tay nâng (cần) gần như nằm ngang ở vị trí thấp. Một đầu được quay vào khung
trong khi đầu kia được nâng lên bằng một xi lanh thủy lực.
Có các thiết kế mạch khác nhau để nâng cần. Hầu hết trong số họ sử dụng một
bộ tích lũy như một bộ đổ rung động. Hai ví dụ về mạch thủy lực hiển thị nâng
và hạ cần được thể hiện trong Hình 7.3 và Hình 7.4.
Machine Translated by Google

204 Chương 7: Hệ thống thủy lực cho xe tải kiểu bùng nổ

Hình 7.3 Mạch thủy lực để nâng và hạ cánh tay kiểu cần

1. Cụm hồ chứa 2. Bơm thủy

lực 3. Động cơ / động cơ IC

4. Dòng linh hoạt

5. Van giảm áp

6. Van điều khiển hướng

7. Van định hướng có van một chiều

8. Van định hướng

9. Tích lũy

10. Xi lanh tác động kép (mục 6 trong hình 7.1)


11. Tải
Machine Translated by Google

Thiết kế hệ thống thủy lực cho xe tải 205

Mô tả các thành phần Cụm hồ chứa

(1) bao gồm một bình chứa với bộ xả khí và bộ lọc hút, với van một chiều, được
đặt bên trong bình chứa. Hầu hết các loại xe kiểu bùng nổ đều có động cơ IC.
Bình chứa của những chiếc xe này phải được cách nhiệt với động cơ IC vì động
cơ là nguồn nhiệt không mong muốn. Thông thường động cơ IC và bình chứa được
đặt trong các ngăn riêng biệt.

Bơm thủy lực (2) thường là bơm bánh răng được lắp trên trục truyền động của
động cơ IC.

Động cơ IC (3) có thể sử dụng nhiên liệu diesel, xăng hoặc propan.

Dòng linh hoạt (4) là một phần thiết yếu của hệ thống. Chúng được yêu cầu để
cho phép chuyển động quay vòng và vận chuyển chất lỏng một cách hiệu quả nhất.
Các đường thủy lực được định cỡ và lựa chọn trên cơ sở vận tốc và áp suất dòng
chảy lớn nhất. Lựa chọn ống và ống mềm được mô tả trong chương 3.14.

Cần có van giảm áp (5) để bảo vệ hệ thống thủy lực không bị quá tải.

Van điều khiển hướng (6) là loại van ba vị trí hai hướng.
Vị trí đầu tiên là nâng, vị trí thứ hai là trung lập và vị trí thứ ba là để
hạ xuống. Van định hướng có thể được vận hành bằng tay, thủy lực hoặc điện.
Một van điều khiển bằng điện được thể hiện trong thiết kế này. Khi không có
tín hiệu đầu vào đến các ống dẫn điện, lò xo ở cả hai đầu giữ van ở vị trí
trung tính của nó.

Van định hướng (7) là van hai chiều, hai vị trí rời rạc. Nó có một van một
chiều ở vị trí 1 và một lỗ ở vị trí 2.

Van định hướng (8) là van hai chiều, ba vị trí tỷ lệ.

Bộ tích điện (9) được kết nối với xi lanh nâng ngay trước cổng xi lanh. Bằng
cách này, chúng tôi loại bỏ sự cần thiết của một ống mềm trong đó
Machine Translated by Google

206 Chương 7: Hệ thống thủy lực cho xe tải kiểu bùng nổ

lần lượt giảm thiểu rủi ro do phá vỡ kết nối. Trong hầu hết các trường hợp,
ống kim loại được sử dụng để kết nối bộ tích điện với xi lanh.

Xi lanh tác động kép (10) được kết nối trục với thùng xe tải ở một bên và với
cần ở phía bên kia. Cũng có thể sử dụng xi lanh tác động đơn.

Tải trọng (11) bao gồm trọng lượng của cần, các phụ kiện đi kèm của cần và tải
trọng tối đa.

Mô tả hoạt động của mạch thủy lực

Trong quá trình nâng: van định hướng (6) ở vị trí 1, van (7) được cấp điện và
nó có phần van một chiều kết nối với đường cho phép dầu chảy đến xi lanh.

Trong quá trình hạ thấp: van hướng (6) ở vị trí 3 và van (7) ở vị trí 2 buộc
chất lỏng qua một lỗ để tạo ra áp suất ngược và làm trơn quá trình hạ thấp.

Trong quá trình nâng hoặc hạ van (8) không được cấp điện và lực lò xo giữ van
ở vị trí đóng. Sau đó, bộ tích lũy (9) bị ngắt kết nối khỏi hệ thống vì van
một chiều tích hợp không cho phép dòng chảy đến bộ tích lũy.

Trong quá trình vận chuyển (có hoặc không có tải): van điều khiển (6) được
chuyển sang vị trí trung tính, van (7) được chuyển sang vị trí 1 ngăn dòng
chảy đến bình chứa và van (8) đi đến vị trí 3 kết nối bộ tích lũy với xi lanh
hỗ trợ tay nâng. Bây giờ, áp suất trong bộ tích lũy (9) sẽ hỗ trợ trọng lượng
của cần và sẽ hoạt động như một bộ phận giảm rung động. Khi tải bị dội lại, nó
sẽ ép chất lỏng từ xi lanh thủy lực vào và ra khỏi bộ tích lũy. Cần thiết để
bộ tích áp có cùng áp suất với mặt nâng của xi lanh tại thời điểm nó được kết
nối với hệ thống. Để tránh tăng áp, van (8) được cấu tạo như một loại tỷ lệ.
Điện từ của van được cung cấp năng lượng theo tỷ lệ và nó di chuyển pít tông
từ vị trí 1 đến vị trí 3 trong khi đi qua lỗ thoát nước (vị trí 2). Chuyển đổi
ở tốc độ chậm cho phép hệ thống cân bằng áp suất trước khi van mở hoàn toàn.
Nếu áp suất trong bộ tích lũy thấp hơn, sự giảm đột ngột của cần có thể xảy
ra. Để tránh ảnh hưởng này, một bộ tích lũy kích thước nhỏ được ưu tiên cho
ứng dụng này.
Machine Translated by Google

Thiết kế hệ thống thủy lực cho xe tải 207

Mạch thủy lực cho cánh tay đòn với van


ngắt tự động

Hình 7.4 Mạch thủy lực (với van ngắt tự động) để nâng và hạ cần 1. Cụm bình
chứa 2. Bơm thủy lực

7. Van một chiều

3. Động cơ 8. Van định hướng, tỷ lệ 9. Bộ

4. Van giảm áp- chính tích lũy

5. Van giảm áp 10. Xi lanh


6. Van định hướng 11. Tải
Machine Translated by Google

208 Chương 7: Hệ thống thủy lực cho xe tải kiểu bùng nổ

Một mạch thủy lực với một bộ tích lũy và một van đóng ngắt tự động được thể hiện
trong Hình 7.4. Van ngắt tự động bao gồm van giảm áp (5) và van một chiều (7).
Van xả có hai đường điều khiển kết nối với hai bên của xi lanh. Một đường nối với
mặt hạ và đường kia nối với mặt nâng của xi lanh. Trong quá trình nâng (van điều
khiển 6 ở vị trí 1), lò xo duy trì van (5) ở vị trí đóng và chất lỏng đi qua van
một chiều (7). Trong quá trình hạ thấp (van điều khiển 6 ở vị trí 3), van một
chiều đóng. Áp suất mở van xả (5) và chất lỏng đi qua van đến bình chứa.

Van giảm áp (5) điều khiển tốc độ hạ thấp của xi lanh (10). Khi áp suất dưới
piston tăng lên, nó làm giảm độ mở của van (5) làm chậm chuyển động của piston.
Trong quá trình vận chuyển có tải, van điều khiển (6) ở vị trí trung tính (vị trí
2), van (8) mở và kết nối bộ tích điện với xi lanh.

Tốc độ mở rộng tốc độ cao của bùng nổ kính thiên văn

Năng suất của xe tải tăng khi giảm thời gian của một chu kỳ xếp / dỡ hàng. Việc
kéo dài cần nhanh hơn là một cách để tăng năng suất của xe tải. Một mạch thủy lực
để mở rộng cần tốc độ cao được hiển thị trong hình. 7,5. Bộ truyền động thủy lực,
kéo dài cần, là một xi lanh tác động kép (4) được thể hiện trong hình. 7.1 và
hình 7.5. Tốc độ xylanh nhạy cảm với tải.

Yêu cầu thiết kế:

• Gia hạn nhanh, khi cần không tải.

• Kéo dài chậm, khi cần tải được tải.

Nguyên lý hoạt động Van

định hướng (1) có ba vị trí. Vị trí 2 là trung lập. Khi van ở vị trí 1, xi lanh
mở rộng và nâng cần. Khi nó ở vị trí 3, hình trụ sẽ rút lại.

Khi xylanh (4) đang kéo dài một cần không tải, áp suất dưới pít tông sẽ thấp và
van xả (6) sẽ được đóng lại. Sau đó, sự trở lại
Machine Translated by Google

Thiết kế hệ thống thủy lực cho xe tải 209

dòng chảy (Q1) sẽ đi qua van một chiều (5) và tham gia vào dòng chảy từ bơm
(Qp). Dòng tổng hợp (Q1 + Qp) sẽ đi qua van một chiều (3) đến xilanh (4). Khi
cần có tải, áp suất dưới piston tăng lên và van (6) mở ra. Khi đó dòng hồi lưu
từ xi lanh sẽ qua van (6) đến bình chứa (T).

Trong quá trình rút xi lanh, dòng chảy từ bơm đi qua van một chiều (7) và đi
vào phía thanh piston của xi lanh. Dòng hồi lưu đi qua bộ điều chỉnh lưu lượng
bù áp (2). Bộ điều chỉnh lưu lượng (2) sẽ duy trì tốc độ hạ thấp không đổi bất
kể tải.

Hình 7.5

Tốc độ kéo dài của cần không tải là:

+ m
υ E = QP Q 1
7.1
Một
1
S
Machine Translated by Google

210 Chương 7: Hệ thống thủy lực cho xe tải kiểu bùng nổ

Ở đâu:

Qp [m3 / s] là tốc độ dòng chảy đến từ máy bơm

3
m
QA1 = 2υE là tốc độ dòng chảy đến từ xi lanh
S

2
πD
Một1 = [m ] 2 là diện tích piston lớn hơn
4
2 2
π (D d- )

Một
2
= [
m ] 2
là diện tích piston bên thanh xi lanh
4

Sau khi chúng ta thay thế Q1 trong phương trình 7.1, tốc độ mở rộng có thể được biểu thị
như:

m
υE =
QP
7.2
AA1 - 2 S
Machine Translated by Google

Thiết kế hệ thống thủy lực cho xe tải 211

Chương 8

Chủ đề đã chọn

I. Hệ thống thủy lực phục vụ

Trong vài năm gần đây, lĩnh vực dịch vụ đã phát triển nhanh chóng khi có nhiều dịch vụ hơn
được cung cấp bởi các nhà sản xuất và các công ty đang tập trung nhiều hơn vào chất lượng
của dịch vụ. Dịch vụ chất lượng cao dẫn đến cảm nhận của khách hàng về một sản phẩm chất
lượng cao, dẫn đến sự hài lòng của khách hàng cao hơn và nhiều đơn đặt hàng hơn. Hiệp hội
Quản lý Hoa Kỳ đã ước tính rằng các công ty mất tới 25% khách hàng mỗi năm vì dịch vụ chăm
sóc khách hàng kém. Ngoài ra, dịch vụ là một yếu tố tạo ra doanh thu rất lớn vì nó có tỷ
lệ doanh thu cao hơn và tỷ suất lợi nhuận cao hơn so với thiết bị ban đầu. Các nghiên cứu
cho thấy rằng việc có được những khách hàng trung thành, lâu năm có thể tăng lợi nhuận lên
100% ngay cả khi không tăng thị phần. Vì những lý do này, tất cả các tổ chức đều có bộ phận
dịch vụ với các chuyên gia được đào tạo mà mục tiêu chính của họ là đạt được sự hài lòng
tối đa của khách hàng.

Dịch vụ là một hoạt động không tạo ra một sản phẩm mới. Chức năng chính của nó là sửa chữa,
bảo dưỡng hoặc tăng tuổi thọ của các thiết bị hiện có.

Đối với hệ thống thủy lực, dịch vụ có nghĩa là: 1) giám sát các thông số của hệ thống trong
các giới hạn được xác định trước; 2) sửa chữa và thay thế các thành phần bị lỗi và 3) bảo
trì phòng ngừa như bộ lọc và thay chất lỏng.

Ba yêu cầu dịch vụ phải được đáp ứng để đạt được dịch vụ xuất sắc:

Hiệu quả - sửa chữa được thực hiện chính xác ngay lần đầu tiên.

Hiệu quả - các bộ phận được sửa chữa hoặc thay thế để có độ dài thỏa đáng là
thời gian.

Tiết kiệm - sửa chữa nhanh chóng và tiết kiệm chi phí.

Dịch vụ xuất sắc chỉ có thể đạt được trên cơ sở thiết kế tốt cho dịch vụ và quy trình
dịch vụ rõ ràng.
Machine Translated by Google

212 Chương 8: Các chủ đề được chọn

Nguyên tắc khắc phục sự cố

Để thực hiện xử lý sự cố hiệu quả, một số nguyên tắc thủy lực phải được biết và
tuân theo. Các nguyên tắc này là:

• Máy bơm thủy lực tạo ra dòng chảy - không tạo áp suất •

Lực cản dòng chảy tạo ra áp suất

• Tốc độ dòng chảy xác định tốc độ thiết bị truyền động

• Áp suất xác định lực truyền động

• Chất lỏng dưới áp suất đi theo đường có ít lực cản nhất

• Chất lỏng di chuyển từ nơi này sang nơi khác luôn dẫn đến giảm áp suất (mất
áp suất) và sinh nhiệt

Tuổi thọ hệ thống

Như đã đề cập trong phần giới thiệu của cuốn sách này, một trong những khía cạnh của thiết kế
hệ thống tốt là: thiết kế để phục vụ và kiểm tra. Mục tiêu chính của phương pháp này là tăng
tuổi thọ tổng thể của hệ thống và duy trì hiệu quả cao trong suốt vòng đời của hệ thống.

Tuổi thọ dự kiến của các bộ phận riêng lẻ trong hệ thống thủy lực khác nhau và bị ảnh hưởng
bởi một số yếu tố. Các yếu tố này bao gồm loại và cấu tạo của thành phần, thiết kế mạch, tải
hoạt động và chu kỳ nhiệm vụ. Các nhà sản xuất xe nâng xác định tuổi thọ dự kiến của các bộ
phận trong một hệ thống cụ thể bằng cách xem xét các biến này kết hợp với dữ liệu lịch sử về
tuổi thọ sử dụng đạt được. Tuổi thọ của linh kiện thường có sẵn từ các nhà sản xuất theo yêu
cầu. Thông tin này thường được cung cấp cho những khách hàng lâu năm có bộ phận dịch vụ riêng
của họ. Để giảm thiểu nguy cơ hỏng hóc các bộ phận thủy lực trong quá trình bảo dưỡng, các nhà
sản xuất hệ thống khuyến nghị tuổi thọ sử dụng dự kiến.

Tuổi thọ của dịch vụ được sử dụng để lên lịch thay thế linh kiện.

Tất cả các bộ phận của hệ thống (van, máy bơm, đường thủy lực) được xả sạch để có mức độ sạch
nhất định. Nhưng bất chấp thực tế này, trong những giờ đầu tiên sau khi khởi động, các thành
phần tiếp tục giải phóng các hạt nhỏ. Để bảo vệ hệ thống khỏi bị nhiễm bẩn ban đầu, nên thay
bộ lọc đầu tiên sau 50 giờ hoạt động.
Machine Translated by Google

Thiết kế hệ thống thủy lực cho xe tải 213

Quy tắc an toàn

• Ngắt kết nối nguồn điện (động cơ điện và / hoặc IC) trước
bảo dưỡng bất kỳ thành phần nào.

• Hạ thấp hoặc nâng đỡ các bộ phận chuyển động trước khi ngắt kết nối bất kỳ bộ phận

nào. • Đặt tất cả các điều khiển ở vị trí trung lập để giải phóng áp suất hệ thống.

• Bảo hộ cá nhân - kính bảo hộ, giày bảo hộ và đồ phù hợp


đồng phục công sở.

Phục vụ chất lỏng

Về mặt lý thuyết, chất lỏng mới được coi là sạch nhưng trên thực tế nó bị nhiễm bẩn ở một mức
độ nào đó trong quá trình vận chuyển và lắp đặt. Hầu hết sự nhiễm bẩn chất lỏng trong quá
trình bảo dưỡng là do chất bẩn, nước hoặc các hạt mài mòn (kim loại hoặc cát) xâm nhập vào
chất lỏng. Các hạt kim loại không chỉ làm tăng độ mài mòn của linh kiện mà chúng còn là chất
xúc tác hoạt hóa trong các phản ứng oxy hóa.
Các hạt phổ biến nhất là: sắt, đồng, thiếc, nhôm, kẽm và chì.
Bụi bẩn và các bộ lọc vi thủy tinh là nguồn chính của silicon.

Rất khó xác định khoảng thời gian thay chất lỏng tối ưu. Người ta thường chấp nhận rằng nếu
hệ thống thủy lực hoạt động tốt, chất lỏng có thể tồn tại đến hai năm. Tuy nhiên, khi xe tải
hoạt động ở môi trường cực lạnh hoặc quá ẩm thì khoảng thời gian này có thể chỉ là sáu tháng.
Nói chung, việc thay chất lỏng luôn được thực hiện trong hai trường hợp. • Sau mỗi lần hỏng
hóc Khi một bộ phận thủy lực bị lỗi, các hạt kim loại từ bộ phận này sẽ bị đổ vào chất lỏng

thủy lực. Do đó, chất lỏng thủy lực phải được thay đổi đồng thời với việc thay đổi thành
phần hỏng.

• Thay đổi theo lịch trình


Thay chất lỏng định kỳ là một hoạt động bảo trì phòng ngừa. Nó là một phần của các khuyến
nghị về độ tin cậy lâu dài của hệ thống thủy lực. Như đã mô tả trong Chương 3, khoảng thời
gian thay đổi phải được xác định trên cơ sở dữ liệu thống kê về tỷ lệ nhiễm bẩn. Khoảng thời
gian này có thể khác nhau đối với cùng một hệ thống hoạt động trong các môi trường khác nhau.
Bất kể dữ liệu thống kê tốt đến mức nào, chất lỏng phải được kiểm tra thường xuyên để phát
hiện sự hiện diện của bùn. Bùn (bùn) trong dầu thủy lực có thể làm giảm đáng kể tuổi thọ của
dầu. Một phần trăm cặn trong dầu thủy lực bị ức chế làm giảm tuổi thọ gần 40%.
Machine Translated by Google

214 Chương 8: Các chủ đề được chọn

Thu mẫu chất lỏng Các mẫu

chất lỏng tốt nhất được lấy khi máy đang chạy và chất lỏng ở nhiệt độ hoạt động. Nên
lấy mẫu ở hạ lưu của các bộ phận thủy lực và trước bộ lọc.

Nếu các mẫu được lấy từ bể chứa thì lấy ở mức giữa trước đường ống hút.

Một mẫu dầu hiển thị hình ảnh tại một thời điểm nhất định. Nếu chúng ta muốn xem tốc
độ thay đổi độ mòn của một bộ phận, chúng ta phải theo dõi dầu trong một khoảng thời
gian. Người ta biết rằng tất cả dầu trở nên sẫm màu hơn theo thời gian vì quá trình
oxy hóa. Đặc điểm quan trọng cần ghi lại và hiểu được là tốc độ oxy hóa.

Kiểm tra chất lỏng

• Thử nghiệm RPVOT (theo ASTM D2272)


RPVOT (Thử nghiệm oxy hóa bình áp suất quay) là một thử nghiệm xác định độ ổn định
oxy hóa của dầu. RPVOT đo khả năng chống oxy hóa thực tế của dầu. Kết quả từ thử
nghiệm được so sánh với kết quả thử nghiệm của dầu mới. Dòng dầu mới có thể được sử
dụng để chuyển đổi số đọc RPVOT thành thời hạn hữu ích còn lại (RUL) theo tỷ lệ phần
trăm của tuổi thọ dầu mới (100%).
Thông thường, giới hạn thận trọng là 40% RUL và giới hạn tới hạn là 25% RUL, nhưng
điều này thay đổi tùy theo ứng dụng. Thử nghiệm này được khuyến nghị cho các thể
tích chất lỏng lớn có thời gian thay đổi dài và các ứng dụng có nhiệm vụ nghiêm

trọng. • Thử nghiệm FTIR (Quang phổ hồng ngoại biến đổi Fourier)
FTIR có thể phát hiện hóa chất và chất oxy hóa. Dữ liệu được thu thập và chuyển đổi

từ dạng giao thoa sang phổ cho phép kiểm tra này được máy tính hóa.

• Thử nghiệm số axit


Phương pháp thử nghiệm này được tiêu chuẩn hóa trong ASTM D 3339. Nó bao gồm việc

xác định các thành phần axit trong các sản phẩm dầu mỏ và chất bôi trơn.

• Kiểm tra độ nhớt


Các nhà sản xuất thường chỉ định độ nhớt động học. Khi đo độ nhớt của chất lỏng bằng
nhớt kế, nên thực hiện hai phép đo: một ở nhiệt độ phòng và một ở nhiệt độ vận hành.

Sau đó, chúng tôi so sánh dữ liệu với thông số của nhà sản xuất. Chất lỏng mới có
thể thay đổi trong giới hạn nhất định do sự thay đổi tỷ trọng (xem Phụ lục C). Sự
phân hủy chất lỏng, quá trình oxy hóa, nhiễm bẩn và các sự kiện khác gây ra sự thay
đổi tỷ trọng. Khi độ nhớt của chất lỏng giảm từ 20% trở lên, chất lỏng phải được
thay thế bằng chất lỏng mới.
Machine Translated by Google

Thiết kế hệ thống thủy lực cho xe tải 215

Các từ viết tắt

TAN (Tổng số axit) đo mức axit và các sản phẩm axit có trong dầu.

KV (Độ nhớt động học) là thước đo độ dày của dầu. Độ nhớt được coi là bất
thường khi nó đã giảm 10% hoặc tăng 20% giá trị dòng cơ bản.

AF (Analytical Ferrography) là một phương pháp để quan sát trực quan sự xuống cấp của
chất bôi trơn. Khi chất bôi trơn hoạt động vượt quá khả năng mang của nó, các polyme
ma sát được quan sát thấy. Khi chất bôi trơn bị phân huỷ, các màng vô định hình được
quan sát thấy.

Hậu quả của nhiệt độ chất lỏng cao

Khi nhiệt độ của chất lỏng tăng, độ nhớt của nó giảm.


Cần có một số mức độ nhớt nhất định để bôi trơn bề mặt bên trong của các bộ
phận bằng cách tạo ra một lớp màng dầu giữa chúng. Nếu độ nhớt rất thấp, màng
dầu này quá mỏng và có thể xảy ra ma sát giữa các bề mặt này.

Nhiệt độ chất lỏng trên 82 ° C (180 ° F) làm hỏng các vòng đệm và giảm tuổi
thọ của chất lỏng.

Nên đặt van giảm áp ở áp suất cao hơn áp suất làm việc trong hệ thống. Sử dụng
van xả để kiểm soát áp suất làm việc làm tăng tổn thất áp suất trong hệ thống
và tạo ra nhiệt.

Khi hệ thống thủy lực bắt đầu quá nóng, nó phải được tắt. Sau đó, chúng tôi
khắc phục sự cố để tìm ra sự cố và khắc phục nó. Không nên chạy hệ thống thủy
lực với nhiệt độ chất lỏng trên 82 ° C vì nó làm hỏng các bộ phận. Nó tương
tự như vận hành động cơ IC ở điều kiện quá nóng.

Kho

Chất lỏng thủy lực không được bảo quản trên 60 ° C hoặc dưới nhiệt độ đóng
băng.
Machine Translated by Google

216 Chương 8: Các chủ đề được chọn

Bộ lọc dịch vụ

Giảm áp suất trong bộ lọc Khi

đo độ giảm áp suất của bộ lọc, chất lỏng phải ở nhiệt độ hoạt động. Ở nhiệt độ hoạt
động, chất lỏng thủy lực có độ nhớt thấp hơn so với khi ở nhiệt độ lạnh. Độ giảm áp
suất phụ thuộc vào nhiệt độ chính xác và chỉ số độ nhớt của dầu. Ngoài ra, hầu hết
các bộ lọc đều có van rẽ nhánh nhạy cảm với độ nhớt. Do đó, trong quá trình khởi động
lạnh hoặc các điều kiện nhiệt độ vận hành lạnh khác, một số dòng chảy đi qua bộ lọc
thông qua van một chiều bỏ qua. Chất lỏng đi qua van lúc này không được lọc. Khi dầu
nóng lên, một tỷ lệ phần trăm cao hơn của dòng chảy sẽ đi qua bộ lọc. Trong quá trình
bỏ qua, một bộ lọc được thiết kế tốt sẽ không cho phép các hạt bị kéo ra khỏi mặt
trước của bộ lọc.

Hồ chứa dịch vụ

Yêu cầu đầu tiên để có một bể chứa sạch là đóng gói thích hợp và đóng nắp tất cả các
cổng để ngăn ngừa ô nhiễm xâm nhập vào bể chứa trong quá trình lưu trữ.

Dịch vụ bể chứa thường xuyên bao gồm: kiểm tra mức chất lỏng, kiểm tra độ ẩm và kiểm
tra luồng không khí xung quanh bể chứa.

Nước trong hệ thống đến từ không khí ẩm đi vào bể chứa qua ống thở. Nhiệt độ thay đổi
làm cho độ ẩm ngưng tụ thành các giọt nước trên thành bên trong bể chứa. Độ ẩm trong
bể chứa tạo thành rỉ sét trên các bức tường kim loại bên trong. Rung động, trong quá
trình vận hành của hệ thống, làm văng các hạt rỉ sét vào dầu, nơi chúng được bơm hút
và phân phối khắp hệ thống. Các hạt rỉ sét mới hình thành nơi những vết gỉ cũ rơi ra,
làm cho quá trình ô nhiễm trở thành một quá trình vô tận. Thay đổi bộ lọc và lọc
ngoại tuyến không phải là giải pháp cho vấn đề. Xả hoặc thay thế bể chứa đôi khi là

giải pháp hiệu quả nhất về chi phí. Khi bể chứa được xả nước, cần có dòng chảy hỗn
loạn để làm sạch hiệu quả hơn.
Machine Translated by Google

Thiết kế hệ thống thủy lực cho xe tải 217

Phục vụ máy bơm quay và động cơ

Máy bơm được coi là trái tim của hệ thống thủy lực. Tất cả các máy bơm quay đều có
thể hoạt động như động cơ và ngược lại. Sự khác biệt chính giữa máy bơm và động cơ là
thiết kế và cấu tạo con dấu. Mỗi bơm bánh răng có một hướng quay được hiển thị trên
thân máy. Chiều quay của bơm bánh răng có thể được đảo ngược. Các bước cơ bản để đảo
chiều quay của máy bơm bánh răng là: 1) tháo rời máy bơm, 2) lật tấm chống mòn, tấm
tin cậy và con dấu và 3) lắp ráp máy bơm.

Khi một máy bơm được lắp đặt trên mức chất lỏng, nên đặt cổng vào của nó ở phía dưới.
Nếu máy bơm có bộ xả khí tích hợp, nó phải được kết nối với bình chứa dưới mức chất
lỏng tối thiểu.

Trước lần khởi động đầu tiên của hệ thống, cần tuân theo một số quy trình:

1. Bu lông lắp máy bơm phải được siết chặt theo nhà sản xuất
sự giới thiệu.

2. Các phụ kiện đầu vào và đầu ra phải được lắp đặt đúng cách.
3. Không bao giờ khởi động máy bơm khô. Vỏ máy bơm phải được đổ đầy chất lỏng
trước khi bắt đầu.

4. Sau khi lắp máy bơm, cho hệ thống chạy không tải từ 2 đến 4 phút trước khi
tăng áp và sau đó tăng áp suất dần dần.

Bơm là thành phần đầu tiên được kiểm tra khi hệ thống thủy lực không hoạt động như
thiết kế. Có một số kiểm tra tiêu chuẩn:

1. Kiểm tra bằng mắt để phát hiện rò rỉ qua các vòng đệm hoặc qua các vết nứt trên
thân máy bơm.
2. Kiểm tra kết nối (khớp nối hoặc đường ống) giữa máy bơm và
chiếc xe máy.

3. Kiểm tra các ổ trục (ống lót) bị hỏng.


4. Kiểm tra nhiệt độ máy bơm.
5. Đo hiệu suất thể tích của máy bơm. Sử dụng đồng hồ đo lưu lượng để đo lưu lượng
ở đầu ra của bơm khi bơm có tải. Hiệu suất thể tích là tỷ số giữa lưu lượng
đầu ra đo được chia cho lưu lượng đầu ra lý thuyết. Nếu không biết lưu lượng
lý thuyết, có thể thu được (gần đúng) bằng cách đo lưu lượng đầu ra của bơm
khi bơm không tải. Khi máy bơm bị mòn, độ trượt trong máy bơm tăng lên dẫn đến
giảm hiệu suất thể tích.
Machine Translated by Google

218 Chương 8: Các chủ đề được chọn

Hơn 90% các sự cố hỏng hóc của bơm thủy lực có thể do ba nguyên nhân phổ biến
được liệt kê dưới đây:

• Cơ khí: gãy trục, gãy bánh răng hoặc nứt vỏ • Máy bơm bị mòn :
máy bơm bị mòn có đường rò cao
dẫn đến tổn thất áp suất.
• Loại chất lỏng sai: chất lỏng phải được chọn theo điều kiện nhiệt độ bên
ngoài. Sử dụng sai loại có thể gây ra hỏng bơm sớm.

Xi lanh thủy lực phục vụ

Các xi lanh phải được kiểm tra bằng mắt thường mỗi khi xe tải được bảo dưỡng.
Việc kiểm tra bằng mắt mà không cần tháo xylanh bao gồm: kiểm tra rò rỉ, các
thanh piston bị cong, mối hàn bị hỏng và kiểm tra các trục hoặc gối đỡ trục.

Xylanh bị hỏng:

Xylanh bị rò rỉ là hư hỏng phổ biến nhất. Rò rỉ có thể là bên trong hoặc bên
ngoài. Có hai hư hỏng chính: hư phớt hoặc hỏng cơ khí.
Sự hư hỏng của con dấu có thể do nhiễm bẩn (bên ngoài hoặc bên trong), hư hỏng
cơ học đối với thanh piston (bề mặt hoàn thiện hoặc độ thẳng) hoặc lựa chọn con
dấu không phù hợp.

Xi lanh mới phải được kiểm tra xem có rò rỉ không. Kiểm tra rò rỉ bao gồm năm
bước: • Thiết lập • Tạo áp suất đến áp suất tối đa • Giữ áp suất trong 1 đến 2

phút • Giảm áp suất • Kiểm tra rò rỉ

Khi một xi lanh bị rò rỉ sau khi sử dụng, từng bộ phận phải được kiểm tra để
tìm ra nguyên nhân của sự cố. Có một số bước cơ bản trong trình tự khắc phục sự
cố:

1. Tháo xi lanh khỏi xe tải 2. Quan


sát bằng mắt các bề mặt bên ngoài của xi lanh.
3. Tháo rời xi lanh 4.
Quan sát trực quan tất cả các thành phần và bề mặt bên trong
Machine Translated by Google

Thiết kế hệ thống thủy lực cho xe tải 219

• Phớt của piston và xi lanh • Bề

mặt đánh bóng của thanh piston và xi lanh • Kiểm tra các

rãnh làm kín để tìm gờ và khía 5. Đo độ thẳng của thanh

piston

Thanh xi lanh bị cong là một lỗi cơ học phổ biến khác. Sự cố này là do quá tải (hiệu ứng vênh)

hoặc tải lệch tâm do lắp xylanh không đúng cách.

Xylanh bị nứt Hỏng là do rò rỉ bên trong: phớt pít-tông bị mòn hoặc bề mặt bên trong xy-lanh không

có hình dạng hoặc có điểm.

Van dịch vụ
Các lỗi van phổ biến nhất là: trục trặc do

nhiễm bẩn, hỏng lò xo và hỏng vòng chữ O.

Một sự cố nhiễm bẩn điển hình là sự co giật giữa ống đệm và lỗ van. Sự thu giữ này được gọi là:
khóa phù sa. Khóa bùn xảy ra khi lực hút bùn vượt quá lực có sẵn để kích hoạt van. Các thành phần

thủy lực nhạy cảm nhất để thu giữ là các thành phần có khe hở bên trong nhỏ như: van ưu tiên và

van servo. Để tránh khóa van, chúng ta có thể lắp một bộ lọc trong đường áp suất trước van.

Hầu hết các hỏng hóc của van điều khiển hoa tiêu là do nhiễm bẩn. Van vận hành hoa tiêu (gián tiếp)

ít chịu nhiễm bẩn hơn van vận hành trực tiếp. Nếu một giai đoạn thí điểm của van điều khiển gián

tiếp được cắm bởi các chất gây ô nhiễm, sự cố có thể dẫn đến vị trí mở hoàn toàn hoặc đóng hoàn

toàn ngoài ý muốn. Nếu van vận hành trực tiếp bị nhiễm bẩn, nó có nhiều khả năng bị rò rỉ hoặc

"dính" pít tông. Vì những lý do này, mỗi khi van được bảo dưỡng vì bị nhiễm bẩn, chất lỏng thủy

lực phải được thay bằng chất lỏng mới.

Tất cả các van phải được đánh dấu thích hợp và được bảo quản bôi trơn trong túi nhựa.

Đôi khi các van hoạt động bình thường nhưng tạo ra tiếng ồn quá mức.
Các lý do phổ biến nhất gây ra tiếng ồn trong van là:
Machine Translated by Google

220 Chương 8: Các chủ đề được chọn

• Cài đặt áp suất van (đối với van xả) quá gần hoạt động
áp suất
• Lò xo không điều chỉnh được
• Lò xo bị hỏng • Pít tông bị
dính • Chất lỏng thủy lực
không phù hợp • Chất lỏng bị
nhiễm bẩn hoặc nóng • Mòn bề
mặt bên trong • Tốc độ dòng

chảy qua van nhiều hơn khuyến nghị (kích thước nhỏ hơn
van nước)

Đầu nối dịch vụ

Thông thường các cụm ống bị lỗi mà không có cảnh báo. Chúng sẽ già đi và cứng lại
ngay cả trong điều kiện hoạt động bình thường. Do đó, chúng phải được kiểm tra
thường xuyên để tìm các vết nứt, rò rỉ mòn và ăn mòn quá mức của các phụ kiện.
Nguyên nhân chính dẫn đến lỗi của các đầu nối là do lựa chọn, sử dụng, định tuyến
và lắp ráp không đúng cách.

Nếu xảy ra sự cố ống dẫn, người vận hành phải tắt máy ngay lập tức, di chuyển ra
khỏi máy và gọi thợ đến khử áp suất hệ thống. Sau đó, ống mềm được tháo rời và
kiểm tra các hư hỏng. Một ống bị hỏng không được sửa chữa; nó luôn phải được thay
thế bằng một cái mới. Những hỏng hóc như: xả chất lỏng có áp suất cao, đầu nối
bay hoặc vòi lau có thể gây nguy hiểm đến tính mạng của con người hoặc gây ra
thương tật vĩnh viễn.

Các yếu tố làm giảm tuổi thọ ống thủy lực

là: 1. Bán kính uốn cong của ống nhỏ hơn bán kính tối thiểu được
chỉ định 2. Chà ống vào bề mặt cứng 3. Xoắn, kéo hoặc uốn theo chu
kỳ của ống 4. Vận hành trên hoặc dưới nhiệt độ quy định 5. Vận
hành trên áp suất tối đa 6. Sử dụng chất lỏng không tương thích 7.
Tốc độ chất lỏng rất cao do các ống nhỏ hơn
Machine Translated by Google

Thiết kế hệ thống thủy lực cho xe tải 221

Ống dễ bảo dưỡng hơn ống mềm vì chúng có thể được cắt và loe trên hiện trường.

Ống phải được tháo ra nếu thực hiện hàn hoặc cắt mỏ hàn gần với ống.

Làm sạch các ống mới là rất quan trọng. Các ống thay thế phải có nắp đậy cả hai đầu. Bất kỳ
sự nhiễm bẩn nào của ống dẫn đều làm giảm tuổi thọ của các bộ phận khác.

Con dấu

Những thất bại và nguyên nhân

1. Hư hỏng trong quá trình lắp đặt. Nguyên nhân của sự cố này là: vết cắt của con dấu từ
các góc sắc nhọn hoặc ren, thiếu chất bôi trơn và sử dụng các công cụ không phù hợp.

2. Xuất kho do cọ xát với bề mặt rãnh làm kín trong các ứng dụng làm kín động. Yếu tố góp
phần lớn nhất cho sự thất bại này là độ nhám của bề mặt rãnh.

3. Đùn đang thay đổi hình dạng của con dấu do đẩy nó vào khoảng trống của bề mặt giao
phối. Lỗi này thường xảy ra đối với các vòng đệm trong các ứng dụng áp suất cao.

4. Sưng là kết quả của việc hấp thụ chất lỏng bởi con dấu. Nguyên nhân của sự cố này là
do sử dụng chất lỏng và vật liệu làm kín không tương thích.
5. Mất hình dạng ban đầu. Điều này là phổ biến đối với các vòng chữ O. Vòng chữ O mất hình
dạng ban đầu và phát triển hai mặt phẳng. Nguyên nhân chủ yếu là do nén quá mức do
thiết kế không phù hợp hoặc làm việc trong thời gian dài dưới áp suất cao ở nhiệt độ
cao.
6. Nhiễm bẩn. Gioăng bắt đầu bị rò rỉ khi các hạt cứng xâm nhập vào niêm phong
các bề mặt tiếp xúc.
Machine Translated by Google

222 Chương 8: Các chủ đề được chọn

II. Bố cục thành phần- chung


cân nhắc

Hồ chứa

• Tránh đặt bể chứa bên cạnh nguồn nhiệt có nhiệt độ trên 80º C. Nếu đặt
bể chứa gần nguồn nhiệt đó, các bức tường của bể chứa có thể cần được
làm mát không khí bằng quạt. • Chỉ báo mức bình chứa hoặc que nhúng
phải hiển thị và dễ lấy.

Bộ lọc

• Các bộ lọc trong dòng bên ngoài phải được gắn chặt vào thùng xe tải.
• Bộ lọc phải dễ dàng truy cập để thay đổi.

Máy bơm

• Máy bơm phải dễ dàng tiếp cận để bảo trì và


sự thay thế
• Phải thay thế được ống nối máy bơm mà không cần tháo máy bơm ra khỏi
xe tải
• Máy bơm và động cơ là những nguồn gây ra tiếng ồn và rung động, vì vậy
chúng phải được gắn vào một bề mặt cứng. Bộ giảm rung có thể được đặt
giữa bề mặt lắp đặt và động cơ máy bơm. • Thân máy bơm, khớp nối áp
suất và ống mềm không được chạm vào nắp hoặc bất kỳ
các bộ phận linh hoạt.

Van

• Van trong dòng phải được lắp chắc chắn và độc lập với việc lắp đầu nối •
Sử dụng khóa cài khi van được lắp trong dòng • Dễ dàng điều chỉnh, thay
thế hoặc sửa chữa • Đủ khe hở để thao tác cờ lê xung quanh các phụ kiện
van • Đủ không gian để kết nối điện với đế van • Tránh sử dụng các kết nối
có ren ống yêu cầu sử dụng hợp chất làm kín • Ghi đè bằng tay phải dễ tiếp
cận và không yêu cầu tháo bất kỳ thành phần van nào ngoài nắp • Các đế
van phải có đủ khoảng cách giữa chúng để từ trường của một van sẽ không
cản trở từ trường của
Machine Translated by Google

Thiết kế hệ thống thủy lực cho xe tải 223

các van khác. Yêu cầu này đặc biệt quan trọng đối với các solenoid tỷ lệ.

Đầu nối chất lỏng (đường chất lỏng)

• Ống phải được bảo vệ để tránh cọ xát với các cạnh kim loại hoặc vật cứng, bắt,
cắt, kéo, uốn và xoắn • Định tuyến ống phải đảm bảo chiều dài và số lần uốn
cong tối thiểu,
tránh xoắn và tránh các nguồn nhiệt bên ngoài; • Các
đầu nối phải được gắn chặt / kẹp vào bề mặt cứng • Tất cả các đường
dẫn chất lỏng cách người vận hành gần hơn 100 cm phải được
được bảo vệ (chỉ thị của EU)

• Không nên đặt các đầu nối cho các bộ phận có thể sử dụng được như bộ lọc phía
trên các bộ phận khác, điều này có thể hoạt động sai nếu rò rỉ dầu
xảy ra

III. Những vấn đề chung

Rò rỉ

Có hai loại rò rỉ: bên ngoài và bên trong. Rò rỉ bên ngoài rất dễ nhìn thấy và sửa
chữa. Rò rỉ bên trong là do hư hỏng cơ học trong các bộ phận thủy lực, phớt bị hư
hỏng hoặc sự tích tụ áp suất.

Khi chất lỏng di chuyển từ khu vực có áp suất cao đến khu vực có áp suất thấp mà
không thực hiện công việc hữu ích, sẽ xảy ra tổn thất áp suất làm giảm hiệu suất của
thành phần và thành phần sinh ra nhiệt thêm. Điều này có nghĩa là bất kỳ thành phần
nào trong hệ thống thủy lực bị rò rỉ bên trong, bất thường sẽ làm tăng tải nhiệt lên
hệ thống và có thể khiến hệ thống bị quá nhiệt. Đây có thể là bất cứ thứ gì từ một xi
lanh bị rò rỉ chất lỏng có áp suất qua phốt piston, đến một van xả được điều chỉnh
không chính xác. Bất kỳ thành phần tạo nhiệt nào cũng cần được xác định và thay đổi.
Một cách để nhanh chóng xác định vị trí rò rỉ bên trong là đo nhiệt độ của các bộ
phận riêng lẻ. Thành phần nóng nhất trong hệ thống có thể dẫn chúng ta đến vấn đề.

Đầu tiên, xác định vị trí rò rỉ và xác định xem nó có thông qua vỏ bọc, niêm phong
hay ren hay không. Thứ hai, tìm kiếm những thứ có thể gây ra rò rỉ. Rò rỉ thường do
sự tích tụ áp suất. Tìm các lỗ thông hơi đã cắm, mức nhiệt quá đầy và tăng cao.
Machine Translated by Google

224 Chương 8: Các chủ đề được chọn

Quá nóng

Bất kỳ nhiệt độ nào trên một giới hạn quy định đều được coi là nhiệt độ quá cao.
Nhiệt lượng quá mức đối với hệ thống có một loại chất lỏng có thể là nhiệt thường
đối với hệ thống có chất lưu khác. Vì lý do này, điều đầu tiên mà người làm dịch
vụ cần biết là nhiệt độ tối đa có thể chấp nhận được.
Quá nhiệt gây ra sự phân hủy chất lỏng và thay đổi độ nhớt. Nhiệt trong hệ thống
thủy lực là do tổn thất áp suất trong chất lỏng. Tổn thất áp suất được tạo ra khi
chất lỏng đi qua các bộ phận thủy lực hoặc bất kỳ hạn chế nào trong đường thủy
lực. Nhiệt lượng bằng công suất hao phí và tỷ lệ với độ giảm áp suất. Mọi thành
phần trong hệ thống, tạo ra sự sụt áp, đều tạo ra nhiệt. Khi chúng ta thiết kế một
hệ thống, điều đầu tiên chúng ta phải tính toán tổng công suất tổn thất trong hệ
thống (xem chương 5).

Cùng với quá trình sinh nhiệt, hệ thống có tản nhiệt. Lượng tản sẽ quyết định nhiệt
độ chất lỏng. Nếu nhiệt độ vượt quá giá trị thiết kế, chúng ta nói rằng hệ thống
đang quá nóng. Để tránh quá nhiệt, chúng ta nên thiết kế một hệ thống có tổn thất
áp suất tối thiểu và kích thước bể chứa theo tải công suất của hệ thống. Thiết kế
của hồ chứa được mô tả trong Chương 3, phần 13.

Giảm lưu lượng bơm

Chúng ta biết rằng một máy bơm thủy lực tạo ra dòng chảy chứ không phải áp suất.

Tốc độ dòng chảy giảm có thể là kết quả của một số yếu tố:

• Không đủ chất lỏng trong đầu vào máy bơm

Nếu máy bơm không có đủ chất lỏng vào, nó không thể cung cấp tốc độ dòng chảy yêu
cầu. Ba bước kiểm tra cơ bản được yêu cầu: 1) kiểm tra xem hồ chứa đã được lấp đầy
đến mức chính xác chưa; 2) bộ lọc hút hoặc bộ lọc (nếu được lắp) không bị tắc, và
3) đường nạp của máy bơm không bị hạn chế. • Máy bơm bên trong và giảm hiệu suất •

Giảm tốc độ quay của động cơ truyền động do giảm

hiệu suất của động cơ.


Machine Translated by Google

Thiết kế hệ thống thủy lực cho xe tải 225

IV. Nhiễm bẩn chất lỏng thủy lực

Nhiễm bẩn là sự hiện diện của một chất lạ trong chất lỏng thủy lực như: nước, chất bẩn, bụi,
các hạt cứng (sạn, hạt kim loại), v.v.

Hệ thống thủy lực là một tập hợp các thành phần thủy lực. Các chuyên gia đã ước tính rằng có
tới 75% các sự cố của hệ thống thủy lực là do nhiễm chất lỏng. Người ta cũng ước tính rằng
việc kiểm soát ô nhiễm sẽ ít tốn kém hơn là loại bỏ hoặc giải quyết các hậu quả tiêu cực của

nó. Việc kiểm soát ô nhiễm phải được xây dựng trong thiết kế hệ thống và quy trình dịch vụ.

Hệ thống bị hư hỏng là do các hạt cứng chảy bên trong chất lỏng thủy lực. Các hạt này làm tăng
tốc độ mài mòn của các thành phần thủy lực. Tốc độ xảy ra hư hỏng phụ thuộc vào bốn yếu tố
chính: 1) khe hở bên trong của các thành phần của hệ thống, 2) kích thước và số lượng của các
phần tử có trong chất lỏng, 3) áp suất hệ thống và 4) lọc. Yếu tố đầu tiên phụ thuộc vào quy
trình sản xuất của nhà sản xuất linh kiện. Nó thường được coi là một cho trước. Ảnh hưởng của
yếu tố thứ hai phụ thuộc vào việc lựa chọn bộ lọc đảm bảo độ sạch tối ưu của hệ thống, từ đó
đưa ra tuổi thọ dự đoán của hệ thống. Yếu tố thứ ba - áp suất hệ thống - được lựa chọn bởi kỹ
sư thiết kế và nó dựa trên áp suất làm việc tối đa, áp suất mất đi, kích thước xi lanh nâng và
đường kính ống. Mối quan hệ giữa các yếu tố này và các phương pháp tính toán đã được mô tả
trong các chương trước. Để chỉ định yêu cầu lọc cho một ứng dụng cụ thể, chúng tôi cần biết
chính xác những gì chúng tôi đang cố gắng loại bỏ. Nếu vấn đề là bọt khí trong dầu, thì việc
lọc sẽ không cải thiện được tình hình.

Nguồn ô nhiễm

Có bốn nguồn chính: tích hợp sẵn, môi trường, chất lỏng được tạo ra và chất lỏng mới.

Tích hợp là sự nhiễm bẩn trong các thành phần mới còn sót lại từ quá trình sản xuất. Đó là:
vết hàn, phoi, gờ, cát, bụi, chất bịt kín, cao su, sợi.

Môi trường là các chất gây ô nhiễm từ môi trường xung quanh xâm nhập vào hệ thống qua bộ xả
khí của bình chứa hoặc qua cần gạt nước xi lanh. Đó là: nước, độ ẩm, chất bẩn, bụi.
Machine Translated by Google

226 Chương 8: Các chủ đề được chọn

Được tạo ra là các chất gây ô nhiễm do hoạt động của hệ thống. Các quá trình khác nhau gây ra
ô nhiễm này là:

• Mài mòn là quá trình mài mòn bề mặt do trầy xước liên tục, thường là do sự hiện diện của
các hạt cứng như bụi bẩn, sạn hoặc các hạt kim loại trong chất bôi trơn. Nó cũng có
thể phá vỡ lớp hoàn thiện bề mặt của vật liệu.

• Sự kết dính là sự tiếp xúc kim loại với kim loại giữa các bộ phận chuyển động như một
kết quả của việc mất lớp màng bôi trơn.

• Tạo khoang là một quá trình hình thành các túi không khí hoặc hơi (bong bóng) do sự giảm
áp suất trong chất lỏng (giảm áp suất là sự mất áp suất đột ngột). Thuật ngữ cavitation
xuất phát từ từ khoang và có nghĩa là sự hình thành các khoang. Nó cũng có thể xảy ra
trong hệ thống thủy lực do mức chất lỏng thấp hút không khí vào hệ thống, tạo ra các
bong bóng nhỏ nở ra gây nổ ở đầu ra của máy bơm, gây ra xói mòn kim loại và cuối cùng
là phá hủy máy bơm.

• Ăn mòn là một quá trình hóa học hoặc điện hóa mà kim loại bị phá hủy thông qua phản ứng
với môi trường xung quanh.
Khi kim loại là sắt, quá trình này được gọi là gỉ.

• Ăn mòn là quá trình mài mòn các cạnh bề mặt của thành phần do áp suất cao và chất lỏng
tốc độ dòng chảy cao trong hệ thống. Đây là một vấn đề thú vị vì dòng chất lỏng ảnh
hưởng đến ranh giới của nó thông qua xói mòn và lắng đọng, do đó ảnh hưởng đến dòng
chất lỏng.

• Mệt mỏi là thất bại do căng thẳng lặp đi lặp lại. Bắt đầu là do các vết nứt nhỏ từ các
hạt mài mòn cứng.

• Nhiệt độ - tăng 10 ° C so với nhiệt độ vận hành bình thường có thể làm giảm tuổi thọ của
dầu từ 4000 đến 2000 giờ.

Chất lỏng thủy lực mới được sản xuất trong điều kiện tương đối sạch.
Nhưng sau khi đi qua nhiều vòi và ống dẫn đến thùng phuy hoặc bể chứa, chất lỏng không còn
sạch nữa. Nó nhặt các hạt cao su và kim loại từ các đường, các hạt kim loại và rỉ sét từ các
bể chứa. Phễu cũng là một nguồn ô nhiễm và cần tránh. Khi chúng có thể sử dụng lại, phễu phải
được làm sạch và bảo quản trong túi nhựa có khóa zip.
Machine Translated by Google

Thiết kế hệ thống thủy lực cho xe tải 227

Nhiễm bẩn hạt cứng Nói chung,

sự nhiễm bẩn có thể gây ra trầy xước mài mòn, ăn mòn, mài mòn, tích tụ cặn
hoặc bất kỳ sự kết hợp nào của những điều này. Các hạt cứng là yếu tố góp
phần lớn nhất làm mòn bề mặt bên trong của các bộ phận.
Có ba kích thước của các hạt cứng liên quan đến độ thanh thải thành phần:

• Các hạt lớn hơn khe hở bên trong của thành phần. Chúng có thể đi qua
dòng chảy hoặc chúng có thể bị kẹt giữa các bộ phận chuyển động làm
đóng khe hở và thu giữ bộ phận. Tình trạng co giật này được gọi là khóa
phù sa.

• Các hạt có cùng kích thước với khe hở bên trong và đang đi qua hai bề
mặt. Chúng gây ra hiện tượng mài mòn và hư hỏng bề mặt trượt. Các hạt
này là nguyên nhân chính gây ra sự mài mòn.

• Các hạt cứng, nhỏ hơn khe hở bên trong của thành phần (thường nhỏ hơn 5
micron), cũng có thể bị mài mòn cao. Số lượng các hạt này trong hệ
thống là cao nhất vì hầu hết các bộ lọc không bắt chúng. Nếu chúng xuất
hiện với số lượng lớn, chúng hoạt động như một “cơn mưa cát” gây ra sự
mài mòn nhanh chóng của bề mặt linh kiện. Thông thường, cách duy nhất
để loại bỏ chúng là thay dầu.

Một manh mối chính cho thấy hư hỏng đối với một bộ phận thủy lực là do mài
mòn, đó là kiểu mài mòn. Khi điểm do mài mòn, độ mòn được phân bổ tương đối
đồng đều trên toàn bộ bề mặt.

Bằng chứng của các vấn đề cơ học do mài mòn là các hạt kim loại trong chất
lỏng. Để tìm bằng chứng này, chất lỏng công việc được kiểm tra. Các mẫu chất
lỏng phải được thu thập từ một vị trí có nồng độ cao nhất của 'bằng chứng' về
một vấn đề. Đôi khi mẫu được thu thập từ đường áp suất sau bộ lọc hoặc từ
đường trở lại bể chứa. Điều này nói chung là do những vị trí này dễ truy cập
hơn và cho phép cài đặt cổng với chi phí thấp và thu thập mẫu. Tuy nhiên,
những vị trí phổ biến này không lý tưởng vì 'bằng chứng' có thể được lọc hoặc
lắng ra khỏi chất bôi trơn, khiến chương trình có ít thông tin hơn là thông
tin về đặc tính chất lỏng. Các cổng lấy mẫu phải được định cấu hình để cho
phép thu thập chất bôi trơn ở gần các bộ phận thủy lực được đề cập.

Ô nhiễm nước

Ô nhiễm nước được coi là vấn đề ô nhiễm nghiêm trọng thứ hai sau ô nhiễm hạt
cứng.
Machine Translated by Google

228 Chương 8: Các chủ đề được chọn

Có ba trạng thái của nước khi nó đi vào chất lỏng thủy lực: hòa tan, nhũ tương
và tự do. Thông thường cả ba trạng thái được trình bày cùng một lúc.

Trạng thái hòa tan là khi một phân tử nước bị bắt bởi các phân tử dầu và trở
thành một phần của chất lỏng. Nước hòa tan chỉ có thể được loại bỏ khỏi dầu
về mặt hóa học bằng cách sử dụng Thiết bị khử nước chân không. Máy khử nước
chân không có thể loại bỏ khoảng 80% lượng nước hòa tan. Ô nhiễm nước hòa tan
là ít gây hại nhất trong ba trạng thái.

Trạng thái nhũ tương là khi nước và dầu được trộn đồng nhất.
Nước nhũ tương có thể được loại bỏ vật lý bằng cách sử dụng bộ lọc hút ẩm.

Trạng thái nước tự do là khi nước ở trạng thái tự do. Bởi vì nó nặng hơn, nó
lắng xuống đáy của bể chứa. Nước tự do là trạng thái gây hại nhất trong ba
trạng thái, vì nó có thể làm thay thế dầu và cho phép kim loại tiếp xúc với
kim loại của các bề mặt trượt và gây ra hỏng hóc cơ học cho bộ phận thủy lực.
Hầu hết nước tự do được lắng xuống dưới đáy và có thể được loại bỏ đơn giản
bằng cách tháo nước.

Nhiễm bẩn nước đẩy nhanh quá trình lão hóa dẫn đến quá trình oxy hóa, thủy
phân, cạn kiệt phụ gia, giảm độ bền màng dầu nhờn, ăn mòn và hư hỏng các bộ
phận. Ngoài ra nó có thể gây ra hiện tượng xâm thực. Chất lỏng bôi trơn và
thủy lực được vận hành tốt nhất với hàm lượng nước thấp hơn sức căng hơi 50%.

Sự nhiễm bẩn trong chất lỏng làm tăng tổn thất áp suất và nó là một trong
những yếu tố quan trọng nhất ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động và độ tin cậy
của hệ thống thủy lực. Một phương pháp đánh giá độ sạch của chất lỏng là đo
dòng điện của động cơ. Dòng điện của động cơ sẽ tăng lên khi hệ thống thủy
lực có nhiều tổn thất áp suất hơn (hiệu suất thấp hơn) do lực cản trong chất lỏng.

Môi trường góp phần rất lớn vào việc ô nhiễm hệ thống.
Ô nhiễm xâm nhập vào hệ thống qua bình chứa chất lỏng (ống thở không khí và
nắp tiếp cận), và bất kỳ cặp làm kín nào (vòng đệm xi lanh, phớt máy bơm và
động cơ). Người ta ước tính rằng khoảng 50-60% chất gây ô nhiễm xâm nhập qua
các phớt làm kín xi lanh và có thể dự đoán rằng lượng xâm nhập sẽ tăng lên
cùng với sự mài mòn của phớt.

Nếu chúng ta gặp vấn đề về nhiễm bẩn, việc lọc dầu sẽ tiết kiệm chi phí hơn
là thay dầu thường xuyên. Nghiên cứu đã chỉ ra rằng việc duy trì độ sạch của
chất lỏng dẫn đến việc tăng thời gian trung bình giữa các sự cố của hệ thống.
Ô nhiễm hạt làm giảm tuổi thọ của chất lỏng thủy lực bằng cách tạo ra các chất
phụ gia và thúc đẩy quá trình oxy hóa. Khi đánh giá kim loại
Machine Translated by Google

Thiết kế hệ thống thủy lực cho xe tải 229

xu hướng mài mòn, mẫu chất lỏng phải được lấy sau van (hạ lưu của van).

Một thước đo cho sự nhiễm bẩn là mã thanh thải của chất lỏng. Nó được mô tả trong

chương 3, phần 16.

Đối với hệ thống servo và van tỷ lệ chất lượng cao, khuyến nghị:

• Bộ lọc áp suất cao 10µm hoặc 15 µm (β15> 75) không có đường vòng ngay trước van
servo hoặc bộ lọc áp suất thấp 3 đến 5 µm (β3> 75) ở đường hồi

• Một bộ lọc thở tốt như bộ lọc tốt nhất trong hệ thống (quy trình là
được mô tả trong chương 5)
Mục đích là để hạn chế sự nhiễm bẩn chất lỏng đến mức được khuyến nghị bởi các giới
hạn tối đa của ISO 4406 19/16/13 (18/15/12 đối với hệ thống servo tuổi thọ cao).

Kiểm tra Khi

xả dầu từ bể chứa, chúng ta phải tìm kiếm sự hiện diện của cặn và bùn ở đáy bể chứa.
Một thực hành tốt là kiểm tra hàm lượng nước trong dầu một cách thường xuyên. Chúng ta
có thể sử dụng một thiết bị có thể phát hiện nước trong dầu. Vì nước và dầu có đặc
tính điện môi khác nhau, thiết bị này phát hiện nước bằng cách cảm nhận sự thay đổi

điện môi chất lỏng. Một trong những công cụ tốt nhất để kiểm tra sự nhiễm bẩn của chất
lỏng là phân tích các hạt bị dính bởi bộ lọc. Các bài kiểm tra điển hình bao gồm phép
đo sắt và phân tích nguyên tố.

V. Tương lai của thủy lực

Trong nửa đầu của thế kỷ 20 xe tải công nghiệp có hệ thống nâng hạ bằng cơ khí. Sau
đó, trong khoảng thời gian 50 năm, hệ thống cơ khí đã được thay thế bằng hệ thống thủy
lực. Các hệ thống thủy lực đầu tiên được điều khiển bằng cơ khí. Sau đó, một số điều
khiển cơ học đã được thay thế bằng điện. Ngày nay, chúng ta có hệ thống điều khiển
bằng máy tính. Hiệu suất của các hệ thống được điều khiển bằng cơ và điện phụ thuộc
rất nhiều vào thiết kế hệ thống và lựa chọn các thành phần phù hợp. Mỗi năm, các nhà
sản xuất bổ sung thêm nhiều thông minh hơn vào các bộ điều khiển điện tử để kiểm soát
tốt hơn hiệu suất của các hệ thống thủy lực. Bằng cách sử dụng máy tính, chúng ta có
thể thay đổi hiệu suất của hệ thống chỉ bằng cách thay đổi phần mềm.
Machine Translated by Google

230 Chương 8: Các chủ đề được chọn

Trước đây, chuyển động giật của cơ cấu truyền động, do xung trong chất lỏng, yêu
cầu thêm một lỗ trên đường dây. Trong tương lai, chúng tôi sẽ viết một thuật toán
để đạt được mục tiêu tương tự. Bộ điều khiển có khả năng điều khiển không chỉ
chuyển động mà còn cả tốc độ tăng và giảm tốc của pít tông trong các van tỷ lệ.

Bây giờ, chúng tôi thiết kế các hệ thống hoạt động trong một phạm vi nhiệt độ cụ
thể. Nếu dầu nằm ngoài phạm vi này, hệ thống sẽ hoạt động khác. Chúng ta có thể
giải quyết vấn đề bằng cách sử dụng tín hiệu điều chế độ rộng xung (PWM) để điều
khiển van thủy lực. Sử dụng các thiết bị có thể lập trình để kiểm soát hiệu suất
của van, cho phép bổ sung vật lý của động lực học chất lỏng vào các phương trình.
Bằng cách này, chúng tôi có thể kiểm soát hiệu suất của hệ thống trong các điều
kiện khắc nghiệt.

Hệ thống thủy lực trong tương lai sẽ có các thiết bị điện tử theo dõi hoạt động
của máy và thực hiện các điều chỉnh “nhanh chóng” để tối ưu hóa hiệu suất. Thiết
bị điện tử sẽ có thể tự chẩn đoán và tự động tìm hiệu suất hệ thống tiết kiệm
năng lượng nhất.

Sự phát triển mới nhất của hệ thống thủy lực được điều chỉnh bởi nỗ lực cải thiện
sự tương tác giữa máy và người vận hành. Hệ thống trong tương lai sẽ có các lệnh
cài sẵn để người vận hành không cần phải biết cách điều khiển nó. Người điều hành
sẽ chỉ cho hệ thống biết anh ta (cô ta) muốn hệ thống làm gì. Các nhà sản xuất đã
bắt đầu chế tạo các thành phần có thể chia sẻ dữ liệu với các thành phần từ các
nhà sản xuất khác. Xe tải mới có bộ vi điều khiển kiểm soát tất cả các chức năng
của xe tải. Bộ vi điều khiển trên bo mạch được gọi là Trình quản lý phương tiện
(VM). VM được tích hợp các thông số có thể lập trình, cho phép người dùng điều
chỉnh hiệu suất của hệ thống. Các bộ phận thủy lực có điều khiển điện tử được kết
nối với VM bằng bus CAN (Mạng vùng được điều khiển).

Xe buýt CAN truyền và nhận tín hiệu từ các bộ điều khiển vi mô được tích hợp sẵn
trong các thành phần của hệ thống thủy lực. Khi giao tiếp CAN bị mất, máy ảo sẽ
đưa ra mã lỗi. Biết mã lỗi giúp giảm thời gian tìm ra vấn đề.

Một lĩnh vực phát triển khác là chẩn đoán từ xa hệ thống thủy lực.
Ưu điểm là giảm chi phí dịch vụ. Chẩn đoán từ xa là khả năng nhận thông tin từ
máy trong văn phòng. Thông tin cho phép kỹ thuật viên chẩn đoán sự cố và mang
theo tất cả các phụ tùng và dụng cụ cần thiết khi đến gặp khách hàng để sửa chữa.
Nó cũng cho phép lập kế hoạch tốt hơn cho các hoạt động dịch vụ hàng ngày.
Machine Translated by Google

Thiết kế hệ thống thủy lực cho xe tải A 1

Phụ lục A
Nguồn: Hiệp hội xe tải công nghiệp

Lớp 1

Lớp 1
Mã thang máy - 1

Loại Rider đối trọng, Đứng lên

Lớp 1
Mã thang máy - 4

Xe tải điện ba bánh, ngồi xuống

Lớp 1
Mã thang máy - 5

Đối trọng Rider, Lốp đệm,


Ngồi xuống

Lớp 1
Mã thang máy - 6

Đối trọng Rider, Khí nén hoặc

Gõ lốp, ngồi xuống


Machine Translated by Google

A 2 Thiết kế hệ thống thủy lực cho xe tải

Lớp 2

Lớp 2
Mã thang máy - 1

Nâng cao Straddle

Lớp 2
Mã thang máy - 2
Bộ chọn đơn hàng

Lớp 2
Mã thang máy - 3

Tiếp cận loại Outrigger

Lớp 2
Mã thang máy - 4

Máy xúc lật phụ, Xe tải tháp pháo,

Swing Mast và có thể chuyển đổi


Tháp pháo / Bộ chọn cổ phiếu

Lớp 2
Mã thang máy - 6
Pallet và nền tảng nâng thấp

(Người lái)
Machine Translated by Google

Thiết kế hệ thống thủy lực cho xe tải A 3

Lớp 3

Lớp 3
Mã thang máy - 1

Nền tảng nâng thấp

Lớp 3
Mã thang máy - 2
Pallet đi bộ nâng thấp

Lớp 3
Mã thang máy - 3

Máy kéo kéo (Thanh kéo kéo dưới 999


lbs.)

Lớp 3
Mã thang máy - 4

Kiểm soát trung tâm thang máy thấp

Lớp 3
Mã thang máy - 5

Tiếp cận loại Outrigger


Đi phía sau người điều hành
Machine Translated by Google

A 4 Thiết kế hệ thống thủy lực cho xe tải

Lớp 3
Mã thang máy - 6

Nâng cao Straddle


Đi phía sau người điều hành

Lớp 3
Mã thang máy - 7

Nâng cao đối trọng

Lớp 3
Mã thang máy - 8

Thang máy thấp, Đi bộ phía sau (Walkie) hoặc


Rider Pallet Truck

Lớp 4

Lớp 4
Mã thang máy - 3

Phuộc, đối trọng (Lốp đệm)


Tải trọng trên 8000 lb (3636 kg)
Machine Translated by Google

Thiết kế hệ thống thủy lực cho xe tải A 5

Lớp 5

Lớp 5
Mã thang máy - 4

Phuộc, đối trọng (Lốp khí nén)


Tải trọng trên 8000 lb (3636 kg)

Lớp 6

Lớp 6
Mã thang máy

- 1 Người ngồi xuống (Thanh kéo Kéo hơn 999


lbs.)

Lớp 7

Lớp 7
Mã thang máy - 1

Thang máy Ngã ba địa hình gồ ghề có thể thay đổi


Xe tải
Machine Translated by Google

A 6 Thiết kế hệ thống thủy lực cho xe tải

Phụ lục B
Tính chất vật lý gần đúng của các chất lỏng thông thường
Riêng Động học
Nhiệt độ. Tỉ trọng
Trọng lượng Độ nhớt
Lớp/
Chất lỏng Các ứng dụng
Tên t υ
ρ γ

ºC kg / m³ kN / m3 cSt

Không khí ở 1 bar 20 1,21 11,8 x 10-3 15.1

Nước uống 16 999 9,80 1.1

Xăng 16 680 6,67 0,46

32 (Nhẹ) 40 870 8,53 160

46
40 876 8,59 227
(Vừa phải)
Chất lỏng thủy Thủy lực
lực gốc 68 (Trung bình
40 882 8,65 340 &
hydrocacbon Nặng)
Hệ thống lái
100 (Nặng) 40 887 8.7 490

150 (Thêm
40 890 8,73 750
Nặng)

Di động
40 835 8.19 160
HSC-824
Thủy lực
Chất lỏng
FIRLUBE &
thủy lực 40 1110 10,88 230
tổng hợp
22
Hệ thống lái
SAFETYTE
40 1145 11,23 230
X 216

32/46 40 887 8.7 195


Thủy tĩnh
Truyền động
Truyền chất lỏng 46/68 40 893 8,76 267
thủy tĩnh
100 40 911 8,93 533

Tự động Hộp số tự
động
Quá trình lây truyền 32/46 40 867 8.5 185

Chất lỏng (ATF) Hệ thống lái

Sợi tổng hợp AMSOIL 40 850 8.33 36,8 Hộp số tự


Tự động
động
Quá trình lây truyền
TỐI ĐA 40 835 8.19 58.8 Hệ thống lái
Chất lỏng (ATF)

5W20 40 859 8,42 33.4


Chất lỏng lái Hệ thống lái
PENNZOIL 40 874 8,57 37.3

130 lúc

-40ºC
Dầu phanh Castrol SRF 16 1058 10.3 Hệ thống phanh
3,5 ở
100ºC

Bôi
Dầu động cơ SAE 30 16 912 8,95 420
trơn động cơ
Machine Translated by Google

Thiết kế hệ thống thủy lực cho xe tải A 7

Phụ lục C
PHÂN LOẠI CẢM GIÁC CÁC BỆNH CÚM CÔNG NGHIỆP

Giới hạn độ nhớt động học


ISO
Độ nhớt trung (cSt)
Độ nhớt
Lớp bình ở 40o C Tối thiểu Tối đa

2 2,2 1,98 2,42


3 3,2 2,88 3,52
5 4,6 4,14 5,06
7 6,8 6,12 7,48
10 10 9,00 11,00
15 15 13,5 16,5
22 22 19,8 24,2
32 32 28,8 35,2
46 46 41,4 50,6
68 68 61,2 74,8
100 100 90,0 110

150 150 135 165

220 220 198 242

320 320 288 352

460 460 414 506

680 680 612 748

1000 1000 900 1100

1500 1500 1300 1650


Machine Translated by Google

A 8 Thiết kế hệ thống thủy lực cho xe tải

Phụ lục D
Hệ số kháng chiến cục bộ

Bảng 2.1 (nguồn: Komitovski M., Các thành phần của hệ thống thủy lực và
khí nén)
Bảng
4.1
Nhà
QFD
với
các
mối
quan
hệ:
3mạnh,
2
trung
bình

1
yếu
16 15
Khả
năng
hiển
thị
tốt
14
ồn
Độ
thấp
13
Hệ
thống
đáng
tin
cậy
12
điều
khiển
dễ
sử
dụng
11
Chi
phí
sở
hữu
thấp
10
Pallet
dễ
dàng
vào

ra9
Hạ
thấp
êmNâng
ái8hạ
êm
ái7Di6Hạ
thấp
an
toàn
5 4
Hạ
tải
Nâng
chuyển
bằng
xe
tải
an
toàn
khi

tải an
toàn3
Tải2
Tải
dỡ
hàng
từ
độ
cao
3
trọng
nâng
m 1 /#
Mục
tiêu
của
chúng
tôi Giá
trị
điểmvị
Đơn
đo Làm
việc
trong
điều
kiện
Môi
lường
chuẩn cực
lạnh

quá
nóng
trường Khả
năng
nâng
công
suất
3000
kg
Yêu
cầu
khách
hàng
Tầm
quan
trọng
tương
đối
(1
đến
10)
5 556777 số
8 số
8
10 10 10 10 10 10 10
3300
3,7
30
33
Y55
Y 3000 Công
suất
3000
kg 1
Kilôgam
12 2 3 1112 2 22 13
3,6
phút
Chiều
cao
nâng
3600
mm 2
m 1 1 1 22 2 2 1131
Tốc
độ
nâng
30
cm
s / 3
30
33
Y
60 S cm / 1 1 2 22 3 2
Tốc
độ
hạ
thấp
33
cm
s / 4
S cm / 1 1 2 223 2
Dừng
nâng
trong
trường
hợp
không
thành
công
Y /
N 1 3 5
Hạn
chế
giảm
tốc
độ
trong
trường
hợp
của
sự
thất
bại 6
S cm / 1 1 2 32 Yêu
cầu
kỹ
thuật
Giám
sát
trọng
lượng
tải

Y /
N 1 1 322 Chức
vụ 7
Giảm
thiểu
rung
động
trong
quá
trình
số
8
1 1 3 1 1 1 2 2 Nâng
Giảm
thiểu
rung
động
trong
quá
trình
1 1 3 thấp
1 1 1 2 2 hạ 9
Tùy
chọn
nghiêng

dịch
chuyển
bên 10
Y
tối
thiểu
Y
900
60
0,6 N Y /
1 13 1
min kW Tối
ưu
hóa
hiệu
quả
hệ
thống 11
2 3 22 222222
khiển
Điều
công
thái
học 12
N Y /
312111 11
dB
m2
°C Thời
gian
giữa
các
lần
thất
bại 13
900
80 giờ 312 1 11
Tối
đa
mức
độ
tiếng
ồn
của
hệ
thống 14
3 1 1 11
Khoảng
trống
giữa
thang
máy
0,5
phút 15
3 2 222 lanh
1xi
Phạm
vi
nhiệt
độ:
-30
°C
đến
70 80 +
80
°C 16
3 1 2
thủ
Đối
1
A-9 Phụ lục E
Machine Translated by Google
của
các
tham
số
này.
Trong
cột
cuối
cùng,
chúng
tôi

thể
liệt

những
điểm

thiết
kế
điểm
chuẩn
của
chúng
tôi
có.
với
Đối
điểm
chuẩn,
chúng
tôi

một
thiết
kế
hiện
có.

Đó
thể

thiết
kế
của
chúng
tôi
hoặc
thiết
kế
của
đối
thủ
cạnh
tranh.
Trong
cột
đầu
tiên,
chúng
ta

thể
liệt

các
Tham
số
Kỹ
thuật.
Trong
cột
thứ
hai,
chúng
tôi
liệt

tầm
quan
trọng
số
Bảng
4.2
Lựa
chọn
khái
niệm /
14
ồn
Độ
hệ
thống
tối
thiểu
15
Khu
vực
mở
giữa
các
xi
lanh
nâng
1
Sức
chứa
3000
kg
2
Nâng
hạ
pallet

độ
cao
3,6
m
3
Dừng
nâng
trong
trường
hợp
hỏng
4
Giới
hạn
tốc
độ
hạ
tối
đa
5
Giám
sát
vị
trí
tải,
tốc
độ

trọng
lượng
6
Giảm
thiểu
rung
động
trong
quá
trình
nâng
hạ
7
Giảm
thiểu
rung
/động
trong
quá
trình
hạ
8
Tốc
độ
nâng
30
cm
s+/-
10%
9
Tốc
độ
hạ
thấp
33
cm
s+/-
10%
10
Tùy
chọn
nghiêng

dịch
chuyển
bên
11
Tối
/
ưu
hóa
hiệu
quả
hệ
thống
12
khiển
Điều
công
thái
/
học
13
tin
Độ
cậy
của
hệ
thống
(thời
gian
giữa
các
lần
gọi
dịch
vụ)
Yêu
cầu
kỹ
thuật
Tổng
trọng
số
Tổng
số
tổng
thể
Tổng
cộng
+
Tổng
cộng
-
Trọng
lượng
556777 số
8 số
8 99 10 10 10 10 10
Tôi Khái
niệm
thiết
kế
II
III
Datum
Phụ lục E A-10
Machine Translated by Google
Machine Translated by Google

Thiết kế hệ thống thủy lực cho xe tải A-11

Phụ lục F
Tính toán các thông số thủy lực và yêu cầu công suất của hệ thống
thủy lực (mạch thủy lực hình 5.3) cho hệ thống nâng được thể hiện trong
hình. 5.2

Đã cho (Các thông số và yêu cầu kỹ thuật)

Gmax : = 3000 kg Trọng tải tối đa

cm
v1 :30
= Tốc độ nâng với tải trọng tối đa (+/- 5%)
S
cm
v2 :40
= Tốc độ nâng trống (+/- 5%)
S

pmax 26
: = 106 Pa Áp suất tối đa trong hệ thống

Kết cấu cột - một xi lanh nâng tự do và hai xi lanh nâng chính

ηcyl : = 0,97 Nâng hiệu quả xi lanh

ηmast : = 0,98 Hiệu quả cơ học tối đa

n: = 2 Số cực tuyến Mast

= 9,807m Gia tốc trọng trường


g
2

giây

Trọng lượng nâng các thành phần hệ thống

Gcyl.m : = 42 kg
Gcarrige: = 115 kg

Gpiston : = 26 kg
Gmast1: = 136 kg

Gfork : = 63 kg Gm.chain: = 4 kg

Gmast2: = 158 kg Gex.chain: = 6 kg


Machine Translated by Google

A-12 Thiết kế hệ thống thủy lực cho xe tải

Tính toán
Lựa chọn xi lanh

1. Xi lanh nâng chính (phụ)

Tải trọng tối đa trên xi lanh là:

Gcarrige
: = 2 Gfork
( + Gmast1
Lmax 7.076
+ 103 + 2
+ Gcyl.m Gm.chain) + Gmast2 + 2 G piston Lmax n Gmax + + 2 G ex.chain

= × Kilôgam

Tính toán đường kính của xi lanh nâng chính theo công thức 5.2

Lmax g
d1_min : = 2
π pmax ηcyl ηmast

d1_min = 0,042m

Chúng tôi chọn kích thước tiêu chuẩn đường kính piston lớn hơn kích thước tối thiểu được tính toán

d1 : = 45 mm

Diện tích của piston nâng chính là:

2
d1 3 2
: =
A1 π =
A1 1,59 10 × m
4

2. Xi lanh nâng tự do (giữa) Chúng

tôi chọn đường kính của xi lanh nâng tự do sao cho diện tích của nó lớn hơn diện tích kết hợp của cả
hai xi lanh nâng chính.

A2_min : = 2 A1

d2_min : = d1 2

d2_min = 63,6 mm

Chọn kích thước đường kính lớn hơn kích thước tối thiểu được tính toán

d2 : = 67 mm
Machine Translated by Google

Thiết kế hệ thống thủy lực cho xe tải A-13

Diện tích của pittông nâng tự do là:

2
d2
A2 :π =
4
3
A2 =3,526 10
× 2 m

Có hai thông số chính sẽ được tính toán đầu tiên: theo dõi và áp suất.

Để có hai tốc độ nâng (một cho thang máy rỗng và một cho thang máy có tải trọng tối
đa), hệ thống yêu cầu hai tốc độ dòng chảy.

Cấu tạo cột có hai giai đoạn (thang máy tự do và thang máy chính) với các diện tích xi lanh khác
nhau tạo ra áp suất khác nhau.

Do đó, hệ thống có bốn điểm làm việc chính: Điểm làm việc 1.

Thang máy tự do không tải (Lưu lượng tối đa - áp suất tối thiểu)

Điểm làm việc 2. Thang máy tự do có tải tối đa Điểm

làm việc 3. Thang máy chính không tải Điểm làm việc

4. Thang máy chính có tải (Lưu lượng tối thiểu - áp suất tối đa)

Tính toán tốc độ dòng chảy cần thiết cho tốc độ nâng mong muốn

Điểm làm việc 1 (Tốc độ dòng chảy trong xi lanh nâng tự do, nâng không tải)

A2 v2
Q1 : =
N

L
Q1 =42.3
phút

Điểm làm việc 2 (tốc độ dòng chảy trong xi lanh nâng tự do, tải trọng tối đa trên phuộc)

A2 v1
Quý 2 : =
N

L
=
Quý 2 31,7
phút
Machine Translated by Google

A-14 Thiết kế hệ thống thủy lực cho xe tải

Điểm làm việc 3 (tốc độ dòng chảy trong xi lanh nâng chính, nâng không tải)

2 A1 v2
Q3 : =
N

L
Q3 =38,2
min

Điểm làm việc 4 (tốc độ dòng chảy trong xi lanh nâng chính, tải trọng tối đa trên phuộc)

2 A1 v1
Q4 : =
N

L
Q4 =
28,6
phút

Tính toán áp suất

Điểm làm việc 1 (áp suất trong xi lanh nâng tự do, nâng không tải)

G0 : = 0 kg Không có trọng tải trên các nhánh

L1 :n =G0 + (Gcarrige +
+ Gmast1 2+ Gfork
Gcyl.m + 2 Gm.chain)

Tải lên xi lanh cho điểm làm việc 1


L1 = 854kg

L1 g
p1 : =
A2

p1 =2,38 106
× Bố

p1 = 23,8 bar
Machine Translated by Google

Thiết kế hệ thống thủy lực cho xe tải A-15

Điểm làm việc 2 (áp suất trong xi lanh nâng tự do, tải trọng tối đa trên phuộc)

L2 :n= Gmax + Gcarrige +2 Gfork


( + Gmast1 + Gcyl.m + 2 Gm.chain)

L2 = 6854kg Tải lên xi lanh cho điểm làm việc 2

L2 g
p2 : =
A2

p2 =19.1 106
× Bố

p2 = 191 bar

Điểm làm việc 3 (áp suất trong xi lanh nâng chính, nâng không tải)

L3 :n= G0 (++ Gcarrige + 2 Gfork


Gmast1 + Gcyl.m + 2 Gm.chain) + Gmast2 + 2Gpiston + 2 G ex.chain

L3 = 1076kg Tải lên xi lanh cho điểm làm việc 3

L3 g
p3 : =

2 A1

p3 =3.3 106
× Pa

p3 = 33 bar Áp lực mà không có trọng tải

Điểm làm việc 4 (áp suất trong xi lanh nâng chính, tải trọng tối đa trên phuộc)

Lmax =7,076 103


× Kilôgam
Tải trọng tối đa đã được tính toán trước đó

Lmax g
p4 : =

2 A1

p4 =21,8 106
× Bố

p4 = 218 bar Áp lực với tải trọng tối đa 3000 kg


Machine Translated by Google

A-16 Thiết kế hệ thống thủy lực cho xe tải

Điểm làm việc của hệ thống- Tóm tắt 1

Lưu lượng (Q) Áp suất (p)


Điểm Sự mô tả
thanh l / phút

p.1 Thang máy trống 42,3 24

p.2 Thang máy không tải có tải tối đa 31,7 191

p.3 Thang máy chính rỗng p.4 Thang 38,2 33

máy chính có tải trọng tối đa 28,6 218

Các yêu cầu về nguồn điện của hệ thống phải dựa trên hai điểm làm việc tối thiểu.
Điểm công việc một và bốn đều là điểm cực đoan. Do đó, trong ví dụ này chỉ có hai điểm này sẽ
được xem xét.

Chọn các thành phần

Bơm dịch chuyển

Dịch chuyển của bơm là chức năng của phân phối lưu lượng bơm và tốc độ quay của trục.

Bơm bánh răng có hiệu suất và độ tin cậy tốt nhất trong khoảng 1000 đến 3000 vòng / phút.

Động cơ điện có hiệu suất và độ tin cậy tốt nhất trong khoảng 1500 đến 5000 vòng / phút

Dựa trên điều này, chúng tôi sẽ nhắm mục tiêu tốc độ quay là 2200 vòng / phút.

Được

L
Q3 =38,2 Tốc độ dòng chảy tối đa (thang máy trống)
phút

L
Quý =2 31,7 Tốc độ dòng chảy tối thiểu (thang máy với tải trọng tối đa)
phút

1
n :2200
= Tốc độ quay - mục tiêu
min

ηvol : = 0,98 Hiệu suất thể tích bơm


Machine Translated by Google

Thiết kế hệ thống thủy lực cho xe tải A-17

Tính toán và lựa chọn dịch chuyển của máy bơm (sử dụng công thức 3.4)

Q3
dmax : =

n ηvol

Dịch chuyển bơm tối đa cần thiết cho thang máy rỗng ở 2200
= 17,7 cm
3 dmax vòng / phút

Quý 2

dmin : =

n ηvol

Dịch chuyển bơm tối thiểu cần thiết cho thang máy có tải
= 14,7 cm
3 phút trọng tối đa ở 2200 vòng / phút

Chọn dịch chuyển bơm tiêu chuẩn

3
: = Chọn sử dụng máy bơm bánh răng
chìm 16 cm

Bơm hiệu suất cơ học ở áp suất 25 MPa & 2000rev / phút


ηm : = 0,90

Hiệu suất thể tích của bơm ở áp suất 25 MPa & 2000rev /
ηvol : = 0,98
phút

Tính tốc độ quay của trục dựa trên máy bơm có dịch chuyển 16 cm ^ 3 (sử
dụng công thức 3.4)

Q3
ne : =
dpump ηvol

1
ne =2434 Tốc độ quay trục bơm tối đa (nâng rỗng)
phút

Quý 2

nl : =
dpump ηvol

1 Tốc độ quay trục bơm tối thiểu - trong quá trình nâng với tải
nl =2024
trọng tối đa
min
Machine Translated by Google

A-18 Thiết kế hệ thống thủy lực cho xe tải

Chọn đường kính đường thủy lực

(Đường kính của các đường chất lỏng dựa trên vận tốc chất lỏng được đề xuất, xem

Đầu nối thủy lực, Chương 3)

Đường ống hút

Vận tốc chất lỏng khuyến nghị tối đa bên trong ống hút
m
so :với
= 1,5
S

Q1
BẰNG : =
vs

= 470,1 mm
2 AS
Diện tích mặt cắt bên trong

BẰNG

dS : 4=
π

dS = 24,5 mm Đường kính hút tối thiểu

Chọn đường kính 25 mm cho đường hút


ds : = 25 mm

Dòng áp suất

m
vp :6 = Vận tốc chất lỏng được đề xuất bên trong ống áp lực
S

Q4
Ap : =

vp

= 470,1 mm
2 AS
Diện tích mặt cắt bên trong

Ap
dP : =
4
π
Đường kính khuyến nghị
dP = 10,1 mm

Chọn đường kính 10 mm cho đường áp suất


dp : = 10 mm
Machine Translated by Google

Thiết kế hệ thống thủy lực cho xe tải A-19

Dòng phản hồi

m
vr :2.5
= Vận tốc chất lỏng được đề xuất bên trong ống áp lực
S

Q1
Ar : =
vr

= 470,1 mm
2 AS
Diện tích mặt cắt bên trong

Ar
dR : = 4
π

Đường kính đề xuất cho các đường trở lại


dR = 19 mm

Chọn đường kính 20 mm cho đường trở lại


dr : = 20 mm

Tổn thất thủy lực

Tính toán tổn thất áp suất tại hai điểm làm việc của hệ thống (WP1 và WP4)

Đã biết

Áp lực trong quá trình nâng với tải trọng tối đa


p4 = 218 bar

L
=
Q4 28,6 Tốc độ dòng chảy trong quá trình nâng với tải trọng tối đa
min

Sức ép
p1 = 24 bar

L
=
Q1 42.3
min Tốc độ dòng chảy tối đa (thang máy trống)

ν : 32
= 102 stokes Độ nhớt chất lỏng ở cấp độ nhớt 32
Machine Translated by Google

A-20 Thiết kế hệ thống thủy lực cho xe tải

Tổn thất trong các thành phần thủy lực

Tổn thất áp suất được nhà sản xuất đưa ra dưới dạng biểu đồ hoặc bảng

Tổn thất trong van điều khiển hướng ở nhiệt độ


: = 0,08 106 Pa
p dc

0,26 106Pa Giảm áp suất trong điều khiển lưu lượng khi nâng.
p fc1 : =

1,5 106Pa Giảm áp suất trong điều khiển lưu lượng khi hạ thấp.
p fc2 : =

Giảm áp suất trong bộ lọc hút (phạm vi nhà sản xuất là từ 0,05 đến 0,10 MPa)
0,07 106Pa
Bộ lọc p : =

Tổn thất trong đường thủy lực

Có hai loại tổn thất trong đường thủy lực dẫn đến giảm áp suất: tuyến tính (do ma sát dọc thành) và
cục bộ (do thay đổi hướng của dòng chảy). Tổn thất tuyến tính xảy ra trong ống thẳng và ống mềm.
Tổn thất cục bộ xảy ra trong các phụ kiện.

ρ :880
Kilôgam

=
3
m

Re: = 1500 Số Reynolds

64
λ : =
Lại

Tổn thất tuyến tính trong đường hút, sử dụng công thức 2.26

Ls : = 300 mm Chiều dài ống hút

2
ds Diện tích ngang của ống
AH : π= 4
Machine Translated by Google

Thiết kế hệ thống thủy lực cho xe tải A-21

Nâng trống (WP1) Nâng với tải trọng tối đa (WP4)

2 2
Q1 ρ Ls Q4 ρ Ls
p s1 : = λ p s4 : = λ
AH 2 ds AH 2 ds

p s1 = 0,005 bar p s4 = 0,002 bar

Tổn thất tuyến tính trong dòng đặt trước, sử dụng công thức 2.26

Chiều dài ống


Lp : = 8000 mm
2
dp
AP :
π =
4

Nâng trống (WP1) Nâng với tải trọng tối đa (WP4)

2 2
Q1 ρ Lp Q4 ρ Lp
: = λ : = λ
p p1 p p4
AP 2 dp AP 2 dp

= 5,54 bar
p p1 = 12,11 bar p p4

Tổn thất tuyến tính trong dòng trả về, sử dụng công thức 2.26

Chiều dài ống


Lr : = 900 mm

2
dr
AR :
π =
4

Nâng trống (WP1) Nâng với tải trọng tối đa (WP4)

2
Q1 Lr 2
ρ Q4 Lr
p r1 : = λ ρ
AR 2 dr p r4 : = λ
AR 2 dr

p r1 = 0,04 bar
p r4 = 0,02 bar
Machine Translated by Google

A-22 Thiết kế hệ thống thủy lực cho xe tải

Tổng số tổn thất tuyến tính

Nâng trống (WP1) Nâng với tải trọng tối đa (WP4)

p L4 : = p s4 + p p4 + p r4
p L1: = p s1 + p p1 + p r1

p L4 = 5,56 bar
p L1 = 12,15 bar

Tổn thất cục bộ trong các phụ kiện (sử dụng công thức 2.28)

: = 2,1 106Pa
p loc

Tổng tổn thất từ máy bơm đến xi lanh nâng

Nâng trống (WP1) Nâng với tải trọng tối đa (WP4)

p t1 : = p dc + p fc1 + p L1 + p loc p t4 : =p dc + p fc1 + p L4 + p loc

= 3,66 ×106 Bố Bố
p t1 p t4 3 106 = ×

Áp suất tại cổng ra của máy bơm

Work poit 4
Work poit 1

pp4 : = p4 + p t4
pp1 : = p1 + p t1

pp4= 24,81× 106 Bố


pp1= 6,03× 106
Pa

Điểm làm việc của hệ thống- Tóm tắt 2


Áp lực trong Sức ép Áp lực trong
Thanh xi
Điểm Sự mô tả lanh nâng Flow lỗ vốn đầu ra máy bơm
l / phút (Q) quán ba quán ba

p.1 Thang máy trống rỗng 42,3 p.4 Thang máy 23,8 36,6 60.4

chính có tải trọng tối đa 28,6 218 30 248

Hai điểm này (tr.1 và tr.4) sẽ được sử dụng để xác định yêu cầu năng lượng của hệ
thống
Machine Translated by Google

Thiết kế hệ thống thủy lực cho xe tải A-23

Cung cấp năng lượng bằng máy bơm

điểm làm việc 1


Work poit 4
thang máy không tải
thang máy với tải trọng MAX

(pp1) (Q3)

Pemp : = pp4 Q4
ηvol ηm Pmax : =
ηvol ηm

Pemp = 4,3 kW
Pmax = 13,4 kW

Pemp = 6 hp
Pmax = 18 hp

Mô-men xoắn động cơ (tải tối đa, lực nâng chính)

ηm : = 0,90 Hiệu suất cơ học của bơm ở áp suất 25 MPa & 1800 vòng / phút

điểm làm việc 1 điểm làm việc 4

nâng không tải nâng với tải trọng MAX

Pemp
Pmax
Te : =
() ne 2 π ηm Tmax : =
() nl 2 π ηm

Te = 19 N · m Tmax = 70,4 N · m

Điểm làm việc của hệ thống Thông số thủy lực Yêu cầu về nguồn điện

Áp lực trong Tốc Đầu vào máy bơm Mô-men xoắn đầu
Công việc Lưu lượng
Sự mô tả (Q) đầu ra của bơm độ bơm sức mạnh vào của bơm
Điểm
l / số vòng quay / kW Nm

phút p.1 Thang máy trống 42,3 thanh 60,4 phút 2434 4.3 19

Thang máy chính có


tr.4 28,6 248 2024 13.4 70.4
tải tối đa
Machine Translated by Google

A-24 Thiết kế hệ thống thủy lực cho xe tải

Ghi chú
Machine Translated by Google

Thiết kế hệ thống thủy lực cho xe tải

Người giới thiệu

Beecroft G. Dennis, Quản lý chương trình học chất lượng


1. 2. Brezonick, Mike, Giới hạn lưu lượng mới, Cầu chì vận tốc Mục tiêu Cải
thiện An toàn máy
3. Byrne Diane, Taguchi Shin, Phương pháp tiếp cận tham số của Taguchi
Thiết
kế 4. Casey Brendan, Siêu thị thủy lực 5. Evans
James, Lindsay William, Quản lý và kiểm soát
Chất lượng
6. Georgiev, George, Thiết kế Xe tải 7.
Charles J. Murray, Các bài học về năng lượng chất lỏng
8. Clausing Don P., Phát triển chất lượng toàn
diện 9. Gramatikov Ivan, Hệ thống thủy lực cho xe tải nâng cao, Thạc sĩ
luận án, Đại học Kỹ thuật Sofia
10. Gramatikov Ivan, Lựa chọn bộ lọc để tối đa hóa tuổi thọ hệ thống thủy lực,
Đại học Toronto 11.
Jeffrey K. Liker và David Meier, Phương thức Toyota 12.
Komitovski Michael, Các thành phần của thủy lực và khí nén
Hệ thống
13. Lazarov Stefan, Nghiên cứu và Cải tiến Thủy lực
Hệ thống cho xe tải điện nâng cao
14. Moskov N., Lazarov C., Hydro- and Pneumatic Drives and Controls 15.
Munson, B., Yong, D., Okiishi, T., Cơ bản về Cơ học chất lỏng 16. Stankov
P., Antonov I., Cơ học của Bài học và vấn đề về chất lỏng 17. Hướng dẫn sử
dụng thủy lực di động của Vickers

Nhật ký năng lượng chất lỏng

Công nghệ xe công nghiệp, Sự kiện truyền thông UKiP

Thủy lực và khí nén, ấn phẩm Penton Siêu thị thủy

lực (www.hydraulicsupermarket.com)

Bôi trơn máy móc, Noria Corporation


Machine Translated by Google

Thiết kế hệ thống thủy lực cho xe tải

Ghi chú

You might also like