Professional Documents
Culture Documents
TTSXDP N7 L3
TTSXDP N7 L3
TTSXDP N7 L3
i
Thực tập sản xuất dược phẩm Chương 1.Tổng quan về quy trình sản xuất
ii
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Lưu đồ quy trình sản xuất viên nén clorpheniramin 4 mg ở quy mô pilot.2
Hình 1.2. Đồ thị biểu diễn phần trăm giải phóng hoạt chất clorpheniramin ............11
Hình 1.3. Đồ thị biểu diễn khối lượng cốm theo kích thước hạt của lô I,II và V ....13
iii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Danh mục nguyên liệu dùng trong quá trình bào chế ................................ 1
Bảng 1.2. Danh mục hóa chất, dung môi....................................................................1
Bảng 1.3. Thiết bị dùng trong quá trình nghiên cứu...................................................1
Bảng 1.4. Thành phần công thức Clorpheniramin 4 mg ............................................2
Bảng 2.5. Thông số thời gian của 5 lô pilot................................................................ 4
Bảng 3.6. Kết quả khảo sát kích thước hạt .................................................................9
Bảng 3.7. Kết quả đo độ cứng của 5 lô pilot .............................................................. 9
Bảng 3.8. Kết quả thử độ rã của 5 lô pilot ................................................................ 10
Bảng 3.9. Kết quả đo độ hòa tan của 5 lô pilot.........................................................10
Bảng 3.10. Kết quả định lượng hoạt chất của 5 lô pilot ...........................................11
Bảng 3.11. Ảnh hưởng thông số đến kết quả thử độ cứng .......................................13
Bảng 3.12. Ảnh hưởng thông số đến kết quả thử độ rã ............................................14
Bảng 3.13. Ảnh hưởng thông số đến kết quả định lượng .........................................15
Bảng 3.14. Ảnh hưởng thông số đến kết quả thử độ hòa tan ...................................16
iv
Thực tập sản xuất dược phẩm Chương 1.Tổng quan về quy trình sản xuất
1
Thực tập sản xuất dược phẩm Chương 1.Tổng quan về quy trình sản xuất
Hình 1.1. Lưu đồ quy trình sản xuất viên nén clorpheniramin 4 mg ở quy mô pilot
2
Thực tập sản xuất dược phẩm Chương 1.Tổng quan về quy trình sản xuất
3
Thực tập sản xuất dược phẩm Chương 1.Tổng quan về quy trình sản xuất
4
Thực tập sản xuất dược phẩm Chương 1.Tổng quan về quy trình sản xuất
dài, gây biến tính các thành phần, làm nước bay hơi và làm khối bột đã trộn đều có
thể bị khô và tách lớp trở lại.
Độ ẩm: cần điều chỉnh lượng tá dược dính phù hợp với khối bột, không quá nhão hay
không quá khô.
Tốc độ cho tá dược dính: tốc độ cho tá dược dính cao sẽ làm bột bị vón cục, nếu tốc
độ cho tá dược dính chậm thì thời gian tiếp xúc giữa bột và tá dược dính không đủ.
1.6.4. Xát hạt
Kích thước rây: kích thước rây quyết định cỡ hạt.
Tốc độ xát hạt: tốc độ quá nhanh sẽ làm quá trình xát hạt không hiệu quả, kích thước
hạt không đồng đều.
1.6.5. Sấy hạt
Nhiệt độ sấy: nhiệt độ sấy cao làm giảm thời gian sấy nhưng có thể làm ảnh hưởng
đến tính chất của những vật liệu nhảy cảm với nhiệt độ, nhiệt độ sấy thấp làm kéo dài
quá trình sẩy, giảm năng suất của quy trình sản xuất.
Lưu lượng gió vào: lưu lượng gió vào cần thiết để tạo ra trạng thái tầng sôi của hạt,
lưu lượng gió vào quá cao làm thái tầng sôi chấm dứt, các hạt bị treo lơ lửng trong
khí (trạng thái lơ lửng) và bị cuốn vào dòng khí (trạng thái phụt), lưu lượng gió quá
thấp quá thấp thì lớp hạt ở trạng thái bất động.
Độ ẩm khí sấy: khí càng ít ẩm tốc độ sấy càng nhanh.
Cỡ lô: cỡ lô quá nhỏ thì khối cốm chuyển động hỗn độn mà không tạo ra trạng thái
tầng sôi khi sấy, cỡ lô quá lớn thì sấy lâu thì lớp hạt ở trạng thái bất động, không tạo
ra trạng thái tầng sôi, thời gian sấy bị kéo dài.
1.6.6. Sửa hạt
Kích thước rây: kích thước rây quyết định cỡ hạt.
Tốc độ cho hạt vào máy: cho quá nhanh sẽ làm quá trình sửa hạt không hiệu quả, kích
thước hạt không đồng đều.
1.6.7. Trộn hoàn tất
Tốc độ trộn: tốc độ trộn thấp làm quá trình trộn không đạt hiệu suất, cốm và tá dược
trơn bóng không dược trộn đều, tốc độ trộn quá cao làm vỡ và thay đổi kích thước
hạt cốm, làm cốm tách lớp với tá dược trơn bóng.
Thời gian trộn: thời gian trộn ngắn dẫn đến hiệu quả trộn thấp, thời gian trộn dài làm
thay đổi kích thước hạt cốm và làm cốm tách lớp với tá dược trơn bóng.
5
Thực tập sản xuất dược phẩm Chương 2. Chỉ tiêu và phương pháp kiểm nghiệm
6
Thực tập sản xuất dược phẩm Chương 2. Chỉ tiêu và phương pháp kiểm nghiệm
2.2.2.2. Độ cứng
Độ cứng là lực tối thiểu làm vỡ viên theo hướng chịu lực kém nhất tức theo đường
kính viên.
Tiến hành: Độ cứng viên được xác định bằng máy đo độ cứng ERWEKA TBH.
2.2.2.3. Định lượng clorpheniramin
Phương pháp thử:
Cân 20 viên, tính khối lượng trung bình viên và nghiền thành bột mịn. Cân chính xác
một lượng bột viên tương đương khoảng 4 mg clorpheniramin maleate cho vào bình
định mức 50 ml thêm acid clohydric 0,01 M đến đầy bình, lắc kỹ trong 5 phút. Lọc
dung dịch qua giấy lọc, bỏ 10 ml dịch lọc đầu, lấy 10 ml dịch lọc cho vào bình định
mức 25 ml, thêm acid clohydric 0,01 M đến vạch. Đem đo quang phổ UV-Vis ở bước
sóng 264 nm. Cân chính xác 40 mg Clorphenitamin maleate, cho vào bình định mức
200 ml, thêm acid clohydric 0,01 M, lấy 20 ml pha thành 50 ml trong bình định mức.
Đem đo quang phổ UV-Vis ở bước sóng 264 nm. Tính hàm lượng clorpheniramin
maleat, C16H19ClN2.C4H4O4:
Athử mtb 1 100
Hàm lượngclorpheniramin maleat (%) = Cchuẩn × ×125× × ×
Achuẩn mcân 1000 4
Trong đó:
7
Thực tập sản xuất dược phẩm Chương 2. Chỉ tiêu và phương pháp kiểm nghiệm
𝐴𝑡
𝐶𝑖 = × 𝐶𝑐 × 𝐷
𝐴𝑐
Phần trăm giải phóng của hoạt chất (GPHC) được tính theo công thức:
100
%𝐺𝑃𝐻𝐶 = 𝐶𝑖 × 𝑉𝑚𝑡 ×
𝐿
- 𝐴𝑡 : Độ hấp thu của mẫu thử
- 𝐴𝑐 : Độ hấp thu của mẫu chuẩn
- 𝐶𝑐 : Nồng độ mẫu chuẩn
- D: Độ pha loãng
- 𝑉𝑚𝑡 : Thể tích môi trường hòa tan (ml)
- L: Hàm lượng Clorpheniramin ghi trên nhãn (mg)
Yêu cầu: Không được ít hơn 75% Clorpheniramin maleat so với lượng ghi trên nhãn
được hòa tan trong 45 phút (theo Dược điển Việt Nam V).
8
Thực tập sản xuất dược phẩm Chương 3. Kết quả kiểm nghiệm các lô pilot
Nhận xét:
- Ở cỡ rây 1,0 mm: Lượng cốm còn lại trên rây ở lô V (4,41 g) là ít nhất và lô II là
(16,87 g) là nhiều nhất.
- Ở cỡ rây từ 0,5 – 1,0 mm: Lượng cốm còn lại theo lô V (225,14 g) là ít nhất và lô
II (300 g) là nhiều nhất.
- Ở cỡ rây từ 0,3 – 0,5 mm: Lượng cốm còn lại theo lô I (98,37 g) là ít nhất và lô V
(254,93 g) là nhiều nhất.
- Ở cỡ rây nhỏ hơn 0,3 mm: Lượng cốm còn lại theo lô V (539,72 g) là ít nhất và
lô I (600 g) là nhiều nhất.
Qua nhận xét trên, có thể thấy cốm ở lô II có kích thước hạt lớn hơn lô I và V. Khi
thực hiện t – test cho các kết quả trên, thấy rằng các sự khác nhau được trình bày đều
có ý nghĩa thống kê (p < 0,05).
3.2. ĐỘ CỨNG
Kết quả đo độ cứng được trình bày bảng 3.7.
Nhận xét:
Từ bảng kết quả có thể thấy rằng lô II và lô IV không đạt chỉ tiêu về độ cứng.
9
Thực tập sản xuất dược phẩm Chương 4. Bàn luận
3.3. ĐỘ RÃ
Kết quả thử độ rã được trình bày ở bảng 3.8.
Nhận xét:
Các lô đều đạt độ rã (không quá 15 phút). Tuy nhiên, so với lô tiêu chuẩn (lô V) thì
lô II và lô IV có thời gian rã ngắn hơn nhiều. Thực hiện thống kê t – test cho thấy sự
khác nhau này có ý nghĩa thống kê (p < 0,05).
3.4. ĐỘ HÒA TAN
Kết quả đo độ hòa tan được trình bày bảng 3.9.
Bảng 3.9. Kết quả đo độ hòa tan của 5 lô pilot
Lô Phầm trăm giải phóng hoạt chất (%) Kết luận
102,97
I 88,26 Đạt
(92,14%)
85,19
99,41
II 99,41 Đạt
(100,21%)
101,80
111,75
III 108,25 Đạt
(109,42%)
108,25
102,88
IV 99,29 Đạt
(99,89%)
97,49
91,00
V 99,00 Đạt
(95%)
95,00
Từ kết quả thử độ hòa tan của 5 lô pilot, nhóm tiến hành biểu diễn kết quả trên đồ
thị và đánh giá độ lệch chuẩn trong từng lô như hình 1.3.
10
Thực tập sản xuất dược phẩm Chương 4. Bàn luận
Hình 1.2. Đồ thị biểu diễn phần trăm giải phóng hoạt chất clorpheniramin
Nhận xét:
Lô I có sai số lớn nhất và độ lệch chuẩn tương đối (RSD) cao hơn so với các lô thử
nghiệm còn lại. Lô II và lô III có RSD (%) thấp.
3.5. ĐỊNH LƯỢNG
Hàm lượng clorpheniramin maleat được tính toán dựa trên công thức ở mục 2.2.2.3.
Kết quả định lượng được thể hiện ở bảng 3.10.
Bảng 3.10. Kết quả định lượng hoạt chất của 5 lô pilot
Lô
Kết quả
I II III IV V
Khối lượng trung
0,0613 0,06054 0,0600 0,0608 0,0590
bình 20 viên (g)
Khối lượng Lần 1 0,0605 0,0604 0,0601 0,0607 0,0600
cân thử (g) Lần 2 - - - - 0,0605
Khối lượng cân
0,0404 0,0406 0,0406 0,0406 0,0400
chuẩn (g)
Lần 1 1,651 0,341* 1,659 1,702 1,668
Độ hấp thu
Lần 2 1,653 - 0,341* 1,691 -
mẫu thử
TB - - - 1,697 -
Lần 1 90,98 98,02 96,13 104,99 94,9
Hàm lượng
Lần 2 - - - - 97,5
(%)
TB 90,98 98,02 96,13 104,99 96,2
Kết luận Đạt Đạt Đạt Đạt Đạt
11
Thực tập sản xuất dược phẩm Chương 4. Bàn luận
Ghi chú:
-: không thực hiện
*: Do Achuẩn ≫ 0,8 cho nên nhóm quyết định pha loãng dung dịch chuẩn thêm 5 lần.
Lấy 10 ml dung dịch pha loãng trong bình định mức 50 ml.
Nhận xét: Hàm lượng clorpheniramin ở các lô đều đạt (trong khoảng từ 90,0 -
110,0%). Lô I có hàm lượng (90,98%) ở cận dưới của khoảng giá trị cho phép.
12
Thực tập sản xuất dược phẩm Chương 4. Bàn luận
Hình 1.3. Đồ thị biểu diễn khối lượng cốm theo kích thước hạt của lô I,II và V
Lô I có thời gian trộn ướt ít nhất (20 phút), dẫn đến quá trình trộn với tá dược dính
chưa đều, do đó khả năng kết dính các tiểu phân bột thành cốm chưa phân tán đều tại
mọi vị trí trong thùng trộn. Kết quả tỉ lệ cốm có kích thước lớn hơn 1,0 mm và kích
thước nhỏ hơn 0,3 mm đều lớn hơn lô tiêu chuẩn (lô V).
Lô II có thời gian trộn ướt nhiều nhất (55 phút), điều này giúp tá dược dính được
phân phối đều hơn thay vì bị vón cục tại một số vị trí trong thùng trộn. Tuy nhiên,
hiện tương tích điện của các tiểu phân có thể xảy ra do ma sát giữa cạnh trộn và tiểu
phân bột hay giữa các tiểu phân bột với nhau trong thời gian trộn rất dài, dẫn đến cốm
của lô II kết cụm và có kích thước lớn hơn 0,5 nhiều hơn lô tiêu chuẩn.
4.2. ẢNH HƯỞNG THÔNG SỐ ĐẾN KẾT QUẢ THỬ ĐỘ CỨNG
Bảng 3.11. Ảnh hưởng thông số đến kết quả thử độ cứng
Thời gian trộn Thời gian trộn
Lô Kết quả độ cứng
ướt hoàn tất
I 20 3 22 - 24
II 55 3 Thực hiện dập viên bằng tay
III 37 1 20 - 25
IV 37 5.5 18 – 28
V 37 3 20 – 24
Độ cứng bị ảnh hưởng bởi 2 quá trình trộn ướt và trộn hoàn tất
13
Thực tập sản xuất dược phẩm Chương 4. Bàn luận
Thời gian trộn ướt và thời gian trộn hoàn tất nếu quá lâu sẽ dẫn đến tách lớp hoặc
phân bố kích thước hạt không đều làm cho các hạt có độ chảy khác nhau và cho ra
các viên có độ cứng khác nhau.
Lô III có thời gian trộn ướt với tá dược dính phù hợp với lô tiêu chuẩn. Tuy nhiên,
thời gian trộn hoàn tất ngắn hơn (1 phút), do đó quá trình trộn tá dược trơn bóng (bột
talc và magnesi stearat) vào hỗn hợp cốm có thể không đều dẫn đến độ cứng tạo ra
không đồng đều và ổn định bằng lô V (RSD % của lô (III): 10,32 % > RSD % của lô
(V): 6,74 %).
Lô IV có thời gian trộn hoàn tất lâu nhất (5,5 phút) và cho kết quả có độ cứng không
đạt, điều này có thể là do thời gian trộn hoàn tất lâu dẫn đến quá trình bị tách lớp làm
cho các tá dược trơn bóng không bám đều lên các hạt cốm, từ đó các hạt có độ trơn
chảy khác nhau dẫn đến quá trình dập sẽ tạo ra các viên có độ cứng khác nhau.
Lô II có thời trộn ướt lâu nhất (55 phút) và cho kết quả có độ cứng không đạt, điều
này có thể là do quá trình trộn ướt lâu làm cho kích thước của hạt cốm giảm, phân bố
kích thước hạt không đều nên độ cứng của các viên khác nhau.
4.3. ẢNH HƯỞNG THÔNG SỐ ĐẾN KẾT QUẢ THỬ ĐỘ RÃ
chắc của viên kém và tăng khả năng mềm viên, viên có thể rã ngay lập tức nhưng khả
năng hòa tan có thể bị giảm đi. Điều này cũng có thể xảy ra với lô (IV) vì lô này tuy
có thời gian trộn ướt giống với lô tiêu chuẩn nhưng thời gian trộn hoàn tất lại lâu nhất
(5,5 phút).
4.4. ẢNH HƯỞNG THÔNG SỐ QUÁ TRÌNH ĐẾN KẾT QUẢ ĐỊNH LƯỢNG
Bảng 3.13. Ảnh hưởng thông số đến kết quả định lượng
Lô Thời gian trộn ướt Thời gian trộn Kết quả định lượng
hoàn tất
I 20 3 90,98%
II 55 3 98,02%
III 37 1 96,13%
IV 37 5.5 104,99%
V 37 3 96,2%
Nhìn chung, kết quả định lượng chịu sự ảnh hưởng của thời gian trộn ướt và thời gian
trộn hoàn tất. Thời gian trộn ướt dài có xu hướng làm tăng kết quả định lượng, điển
hình cho các lô II, III, IV, V đều có kết quả cao hơn so với lô I chỉ trộn ướt trong 20
phút (kết quả định lượng chỉ đạt 90,98%).
Thời gian trộn hoàn tất ít cho thấy sự khác biệt trong kết quả giữa thời gian 1 phút và
3 phút. Riêng lô IV cho thấy sự tăng đáng kể kết quả định lượng do sự ảnh hưởng của
thời gian trộn hoàn tất (được kéo dài tới 5,5 phút), khi so sánh với lô III và lô V có
cùng thời gian trộn ướt.
Bên cạnh mối quan hệ tỉ lệ thuận, thời gian trộn ướt nếu quá dài như ở lô II cũng có
thể dẫn đến kết quả định lượng thấp hơn so với lô IV. Lí giải cho điều này có thể là
do 1:
- Hiện tượng “Demixing”: hiện tượng các nguyên liệu tách nhau ra trong một hợp
chất. Dưới tác dụng của trọng lực, nguyên liệu nặng hơn sẽ phân bố ở vùng thấp
hơn trong thùng trộn, và ngược lại, dẫn đến giảm khả năng đồng nhất của một hỗn
hợp theo thời gian.
- Sự kết tụ: trong không khí lúc nào cũng có độ ẩm. Do vậy, nếu thời gian trộn càng
lâu, điều này sẽ là xúc tác cho phản ứng giữa các thành phần trong hỗn hợp trộn
và kéo hơi ẩm lên bề mặt của các phần tử. Từ đây có thể xuất hiện sự kết dính
giữa các nguyên liệu với nhau, hoặc với thùng trộn, dẫn đến sự kết tụ.
- Ảnh hưởng của ma sát: tác động lớn nhất gây ra sự tách nhau của các thành phân
trong một hỗn hợp trộn, không những giảm chất lượng sản phẩm cuối mà còn gây
vón cục phần tử bột mịn.
15
Thực tập sản xuất dược phẩm Chương 4. Bàn luận
Việc trộn trong thời gian dài có thể làm phân hủy các thành phần trong hỗn hợp trộn,
từ đó làm giảm nồng độ hoạt chất trong sản phẩm cuối. Ngoài ra, sự trộn không đều
của hỗn hợp cũng dẫn đến sự phân bố không đều của phân tử hoạt chất, ảnh hưởng
đến phép thử định lượng. Hai nguyên nhân này dẫn đến kết quả định lượng bị giảm
khi trộn ướt trong thời gian dài.
4.5. ẢNH HƯỞNG THÔNG SỐ QUÁ TRÌNH ĐẾN KẾT QUẢ HÒA TAN
Để các số liệu dễ theo dõi và trực quan hơn, nhóm tiến hành tổng hợp số liệu của cả
5 lô và biểu diễn bằng đồ thị ở bảng 3.12. và hình 2.2. trước khi đánh giá sự ảnh
hưởng thông số quá trình đến kết quả độ hòa tan.
Bảng 3.14. Ảnh hưởng thông số đến kết quả thử độ hòa tan
Lô Thời gian trộn ướt Thời gian trộn hoàn tất Kết quả độ hòa tan
102,97%
I 20 3 88,26%
85,19%
99,41%
II 55 3 99,41%
101,80%
111,75%
III 37 1 108,25%
108,25%
102,88%
IV 37 5.5 99,29%
97,49%
91%
V 37 3 99%
95%
Bàn luận:
Theo một nghiên cứu cho thấy, Polyvinylpyrrolidone (PVP) đóng vai trò như một tác
nhân tạo kênh giúp làm tăng tốc độ hòa tan cũng như tốc độ giải phóng hoạt chất. Sự
khác nhau về thời gian trộn ướt giữa các lô ảnh hưởng đến độ đồng đều trộn của tá
dược dính trong khối bột. Ta có thể nhận thấy rằng, khi thời gian trộn ướt tăng lên thì
phần trăm hoạt chất được phóng thích tăng lên. Ở lô I, thời gian trộn ướt là 20 phút
chưa đủ để PVP được phân tán đều trong khối bột, từ đó dẫn đến việc độ hòa tan
giảm. Ở lô III, IV, V, thời gian trộn là 37 phút đủ để PVP có thể phân tán đều và len
16
Thực tập sản xuất dược phẩm Chương 4. Bàn luận
lỏi vào trong khối bột giúp làm tăng độ hòa tan cũng như tốc độ giải phóng hoạt chất
của viên. Tóm lại, ta thấy nhận thấy rằng thời gian trộn ướt ảnh hưởng đến độ đồng
đều trộn của tá dược dính trong khối bột, từ đó ảnh hưởng đến độ hòa tan của viên 2.
Ngoài ra, tốc độ giải phóng dược chất từ viên thuốc còn phụ thuộc vào tốc độ hòa tan
của các thành phần và trạng thái rã của viên thuốc do những thay đổi về diện tích bề
mặt tiếp xúc với môi trường hòa tan.
Theo một nghiên cứu cho thấy, Magnesi stearat là một tá dược trơn bóng phổ biến
được sử dụng cho các công thức dược phẩm rắn và được biết đến với đặc tính gây ra
sự chậm trễ trong việc hòa tan viên thuốc vì đặc tính khó tan trong nước của nó (4
mg/100ml).
Các lô sản xuất thử nghiệm khác nhau về thời gian trộn hoàn tất. Vì vậy, sự khác
nhau về kết quả phần trăm lượng thuốc phóng thích giữa các lô nghi ngờ là do thời
gian trộn hoàn tất dẫn đến sự tiếp xúc của tá dược trơn bóng Magnesi stearat với cốm
khác nhau. Trong lô sản xuất III, thời gian trộn hoàn tất là 1 phút. Thời gian trộn
ngắn, không đủ để Magie stearat được trộn đều với cốm, dẫn đến sự phân bố không
đều lượng Magie stearat giữa các viên. Hầu hết các tá dược trong công thức đều là
chất dễ tan trong nước, vì vậy, nếu tăng thời gian trộn hoàn tất, lượng Magie Stearat
tiếp xúc trên bề mặt viên thuốc tăng lên trong quá trình trộn hoàn tất dẫn đến độ hòa
tan của viên thuốc bị hạn chế bởi sự khuếch tán của Magie Stearat 3.
17
Thực tập sản xuất dược phẩm Tài liệu tham khảo
18