Professional Documents
Culture Documents
Báo Cáo Nhóm Ba Miện
Báo Cáo Nhóm Ba Miện
ĐỒ ÁN
NHẬP MÔN KỸ THUẬT
GVDH: Ts. Trần Hải Nam
2
NHÓM 2 – LỚP L09 - HK 221 Trường ĐH Bách Khoa – ĐHQG TP.HCM
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 5
TÓM TẮT NỘI DUNG ĐỀ TÀI 6
BẢNG KÝ HIỆU VÀ CÔNG VIỆC PHÂN CÔNG 7
Bảng 1. Các ký hiệu được dùng trong thuyết minh
Bảng 2. Phân công nhiệm vụ dự án sản phẩm
PHẦN CHÍNH
Chương 1 Tổng quan 8
1.1. Ý tưởng cho sản phẩm
1.1.1. Thực trạng nuôi tôm ở Việt Nam
1.1.2. Thực trạng về sản phẩm trên thị trường Việt Nam
1.1.3. Ý nghĩa của sản phẩm
1.2. Cơ sở thực hiện sản phẩm
1.2.1. Tập tính của tôm để chế tạo ra máy
1.2.2. Cơ sở tính toán
1.2.3. Tính khả thi của sản phẩm
1.3 Bảng cấu trúc của máy
1.3.1. Bộ phận chứa thức ăn
1.3.2. Bộ phận quay
1.3.3. Khung đỡ các bộ phận và hệ thống pin
Chương 2 Cơ sở tính toán 9
2.1. Rời tự do
2.1.1. Nguyên lý hoạt động
2.1.2. Thông số tính toán
2.2. Va chạm đàn hồi
2.2.1. Nguyên lý hoạt động
2.2.2. Thông số tính toán
2.3. Ném ngang
2.3.1. Nguyên lý hoạt động
2.3.2. Thông số tính toán
3
NHÓM 2 – LỚP L09 - HK 221 Trường ĐH Bách Khoa – ĐHQG TP.HCM
Chương 3 Quy trình chế tạo và nhận xét đánh giá về sản phẩm 11
4.1. Sản phẩm thu được và kết quả của sản phẩm
4.2 Nhận xét và đánh giá sản phẩm
4.3 Một số vấn đề phát sinh của máy
Chương 4 Định hướng và phát triển sản phẩm trong tương lai 13
4
NHÓM 2 – LỚP L09 - HK 221 Trường ĐH Bách Khoa – ĐHQG TP.HCM
Được sự phân công của giảng viên bộ môn, cùng với những kiến thức tích lũy
được trong quá trình học tập, chúng em xin trình bày đồ án với đề tài Máy tự
động cho tôm ăn. Qua việc thực hiện bài báo cáo này, nhóm chúng em đã biết
thêm rất nhiều kiến thức mới lạ và bổ ích. Do vốn kiến thức của chúng em
vẫn còn hạn chế nên mặc dù đã cố gắng hết sức nhưng chắc chắn khó tránh
khỏi những thiếu sót. Kính mong thầy xem xét, góp ý để bài báo cáo của
chúng em được hoàn thiện hơn.
5
NHÓM 2 – LỚP L09 - HK 221 Trường ĐH Bách Khoa – ĐHQG TP.HCM
7
NHÓM 2 – LỚP L09 - HK 221 Trường ĐH Bách Khoa – ĐHQG TP.HCM
PHẦN CHÍNH
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN
1. Ý tưởng cho sản phẩm:
1.1. Thực trạng nuôi tôm ở Việt Nam:
Đến nay, Việt Nam có hơn 600000 ha nuôi tôm với hai loại tôm sú và
tôm trắng. Việt Nam là nước sản xuất tôm sú hàng đầu thế giới với hơn 300000
mỗi năm. Với địa hình và khí hậu thuận lợi thì nuôi tôm là một trong những
nguồn tạo thu nhập ổn định cũng như tiềm năng cho người dân.
1.2. Thực trạng về sản phẩm trên thị trường Việt Nam:
Hiện nay, chúng em đã tìm hiểu thông qua Internet thì thị trường Việt
Nam cũng có nhiều sản phẩm Máy cho ăn tự động. Nhưng giá trị để sở hữu một
chiếc máy như vậy rơi vào khoảng 3 triệu đến hàng trăm triệu đồng. Đối với mô
hình chăn nuôi quy mô rộng, việc chi trả cho những chiếc máy cho ăn tự động
là một việc vô cùng nhức nhói với người dân. Bởi chi phí đắt đỏ cộng thêm các
nguồn chi phí khác như giống nuôi, máy tạo khí oxi, thức ăn,…. Vì vậy, đa số
người dân còn đang thực nuôi tôm theo hình thức cho ăn truyền thống, tức bằng
chính sức của người nuôi. Điều này tiết kiệm được cho người nuôi nhưng hạn
chế về năng suất.
1.3. Ý nghĩa của sản phẩm
Hiểu được những khó khắn mà người nuôi tôm đang gặp phải, em và các
bạn trong đã bắt đầu lên ý tưởng chế tạo ra một mô hình cho tôm ăn tự động có
thể đáp ứng được nhu cầu của người nuôi, đồng thời cũng không quá đắt đỏ về
giá cả. Đồng thời, với sự ô nhiễm môi trường ngày một nghiêm trọng của rác
thải đã làm ảnh hưởng không chỉ đến người dân nuôi tôm mà còn ảnh hưởng
đến ngành chăn nuôi khác và cũng ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khoẻ của
con người. Từ cơ sở đó, nhóm em đã quyết định chế tạo ra Máy nuôi tôm tự
8
NHÓM 2 – LỚP L09 - HK 221 Trường ĐH Bách Khoa – ĐHQG TP.HCM
động bằng các vật liệu tái chế từ rác thải. Nhầm đem lại sự tiện ích cho người
nuôi cũng như có thể giảm bớt lượng rác thải ra bên ngoài môi trường.
2. Cơ sở thực hiện:
2.1. Dựa trên tập tính của loài tôm :
Khi thức ăn rơi cách đàn tôm trong vòng 10m, tôm cảm nhận được ngay
lập tức, chúng đổi hướng và tiến lại đến thức ăn. Nếu chúng ta rải một một lớp
thức ăn ngay trước đàn , cách khoảng 1 phút khi chúng đến , toàn bộ đàn tôm sẽ
tăng tốc tiếp đến tiếp cận thức ăn, làm cho thức ăn bị cào và chôn xuống đất
trước khi chúng kịp đến ăn.
Tôm là một loài cơ hội, chúng vồ lấy thức ăn trên cùng và không phần
thức ăn bị cào lộn rơi xuống dưới. Điều thú vị khác là chúng bắt lấy một viên
thức ăn và tiếp tục đi theo đàn. Chúng dường như không muốn bỏ lỡ thức ăn ở
nơi khác và cũng không muốn bị bỏ lại đằng sau. Chúng mang theo thức ăn,
ngậm một lúc và nhả ra. Hoặc thấy một viên thức ăn lớn hơn, chúng sẽ buông
viên thức ăn đang ngậm và cào lấy viên thức ăn lớn . Vào ban đêm, khi đàn tôm
tảng ra thì chúng bắt đầu tìm kiếm lại thức ăn bị vùi bên dưới.
2.2.Cơ sở tính toán :
Bằng kiến thức đã học về Vật lý và sự hỗ trợ của thầy Trần Hải Nam,
chúng em đã nắm được các nguyên lý cơ bản của máy. Từ đó, chúng em đã tìm
hiểu thêm qua Internet và cùng với sự thảo luận của nhóm để tìm được phương
pháp chế tạo ra máy.
2.3.Khả năng thực thi của sản phẩm:
Với mô hình được chế tạo bằng rác thải, để đáp ứng đầy đủ ung cầu của các
máy tân tiến ngày nay là không thể. Nhưng, bằng sự khao khátc cống hiến và
trải nghiệm của nhóm, thì chúng em có niềm tin to lớn sản phẩm có thể phát
triển và đưa vào phục vụ cho người dân, cũng như tuyền truyền về việc tái chế,
ra sức bảo vệ môi trường, bảo vệ sức khoẻ của cộng động.
9
NHÓM 2 – LỚP L09 - HK 221 Trường ĐH Bách Khoa – ĐHQG TP.HCM
10
NHÓM 2 – LỚP L09 - HK 221 Trường ĐH Bách Khoa – ĐHQG TP.HCM
11
NHÓM 2 – LỚP L09 - HK 221 Trường ĐH Bách Khoa – ĐHQG TP.HCM
V = V 0 + g.t
V 2 = V 02 + 2g.S
2. Nguyên lý: Va chạm đàn hồi hồi
- Sau khi thức ăn rơi qua khỏi miệng của nắp chay, thức ăn sẽ đến bộ
phận quay thức ăn ra xung quanh. Lúc này, thức ăn sẽ rơi xuống với
một lực và va chạm với đáy của bộ phận máy quay.
Ta sẽ có được một bảo toàn động lượng của hệ va cham đàng hồi :
m1.V 1 + m2.V 2 = m 1.V 1 ' + m2.V 2 '
Trong đó,
m 1 : Khối lượng của thức ăn
12
NHÓM 2 – LỚP L09 - HK 221 Trường ĐH Bách Khoa – ĐHQG TP.HCM
2
v 2 = v 0 .(g . t )2
t=
√ 2. h
g
L = v0 . t = v0 .
√ 2. h
g
Trong đó,
- x,y: là hệ trục toạ độ của máy quay với mặt phẳng hồ
- v: là vận tốc của thức ăn khi chạm đáy
- v 0: là vận tốc ban đầu của thức ăn khi vừa ra khỏi cánh quay
- h : là độ của máy quay so với mặt phẳng hồ
- L : là tầm xa của thức ăn khi bắn ra khỏi máy quay
13
NHÓM 2 – LỚP L09 - HK 221 Trường ĐH Bách Khoa – ĐHQG TP.HCM
14
NHÓM 2 – LỚP L09 - HK 221 Trường ĐH Bách Khoa – ĐHQG TP.HCM
Sau khi thử nghiệm thì chúng em phát ra các bộ phận còn chưa được gắn kết với
nhau để hoạt động hiệu quả. Vì vậy, nhóm đã cùng nhau nâng cấp, sửa chữa các
bộ phần có thể cứng cáp và hoạt động được hiệu quả hơn.
Bộ phận quay chúng em đã làm thiết kế nhỏ lại để giảm khối lượng của bộ phần
này, làm cho tốc độ quay được nhanh hơn, đồng thời tầm xa của thức ăn được
bắn ra xa hơn.
15
NHÓM 2 – LỚP L09 - HK 221 Trường ĐH Bách Khoa – ĐHQG TP.HCM
16
NHÓM 2 – LỚP L09 - HK 221 Trường ĐH Bách Khoa – ĐHQG TP.HCM
17
NHÓM 2 – LỚP L09 - HK 221 Trường ĐH Bách Khoa – ĐHQG TP.HCM
18
NHÓM 2 – LỚP L09 - HK 221 Trường ĐH Bách Khoa – ĐHQG TP.HCM
- Với sự phát triển của Công nghệ thông tin ngày nay thì mô hình Máy
cho ăn tự động bằng việc chế tạo từ rác thải của nhóm 2 tụi em hoàn toàn có cơ
sở và tiềm năng phát triển.
Đầu tiên, bộ phận chứa thức ăn, có thể lắp một máy ngắt thức ăn tự động
từ xa. Khi đó, người nuôi sẽ có thể điều chỉnh lượng thức ăn cho tôm ăn.
Thứ hai, bộ phận quay, có thể lắp một máy cảm biến về điều chỉnh tốc độ
quay. Việc này giúp cho người nuôi có thể điều chỉnh được tầm xa bắn ra của
thức ăn.
Cuối cùng là bộ phận cung cấp năng lượng cho máy, ta có thể hoàn toàn
lắp pin sử dụng bằng pin năng lượng mặt trời. Điều này cũng góp phần bảo vệ
môi trường.
19
NHÓM 2 – LỚP L09 - HK 221 Trường ĐH Bách Khoa – ĐHQG TP.HCM
20
NHÓM 2 – LỚP L09 - HK 221 Trường ĐH Bách Khoa – ĐHQG TP.HCM
21