Professional Documents
Culture Documents
Bản Sao Của Kinh Tế Quốc Tế 2
Bản Sao Của Kinh Tế Quốc Tế 2
Học chương 13 14 15 16 17 18 19 20 21
- Là bản ghi chép giao dịch quốc tế giữa chủ thể quốc gia này vs chủ thể quốc
gia khác trong 1 năm
*) millions of transactions of the residents of a nation with the rest of the
world cannot appear individually in the balance. of payments. As a summary
statement, the balance of payments aggregates all merchandise trade into a
few major categories. Similarly, only the net balance of each type of
international capital flow is included.
*) However, gifts and certain other transfers (for which no payment is required)
are also included in a nation’s balance of payments.
Credit +: là những giao dịch xảy ra hóa đơn có nguồn tiền chảy vào trong nước
Debit -: là những giao dịch xảy ra có nguồn tiền chảy ra nước ngoài
Financial inflows: luôn dc ghi vào bên credit(+)
-> Cứ mỗi khi công dân Mỹ bán tài sản nước thì tài sản nước ngoài của Mỹ giảm
Vì nước ngoài mua tín phiếu mỹ -> tăng tài sản quốc tế tại Mỹ -> financial
inflow
Vì rút tiền ngân hàng quốc tế tại Mỹ -> giảm tài sản quốc tế tại Mỹ ->
financial outflow
Cán cân vãng lai:
Ví dụ:
Khách du lịch nước ngoài tới VN và sử dụng dịch vụ -> Xuất Khẩu dịch vụ -> +
Du học sinh việt nam ra nước ngoài học tập -> Nhập khẩu dịch vụ ( học tập ) -> -
CA = 320 – 348 + 86 – 115 – 22 + 229 = +150
*)
We have a net debit balance on merchandise trade of (-) 128
1 = 319 – 447 = -128
We have a net credit balance on goods and services of (+) 16
2 = 211 – 195 = 16
3 = -128 + 16 -15 = -127
CA+FA+KA+OM+OFB=0
CA+FA+KA+OM=-OFB
Nếu xuất thì + , nếu nhập thì -
OFB: nếu tăng dự trữ thì -, nếu giảm dự trữ thì +
Nếu bị thâm hụt do nhập quá nhiều hàng hóa thì chính phủ cần tăng dự trữ ngoại
tệ hay giảm dự trữ?
-> Người ta có thể đo thâm hụt = khoản dự trữ mà chính phủ đã bỏ ra để cân
bằng lại cán cân thanh toán BOP
Giáo trình:
Khoản thâm hụt có thể được tính = 2 cách
C1: phần dôi ra của khoản Nợ - Khoản Có bên vế trái
C2: Phần dôi ra của khoản Có - Khoản Nợ bên vế phải
-> Thặng dư sẽ ngược lại
*) Vì việt nam là thành viên trong imf nên có quyền vay mượn nguồn dự trữ
của imf
Ví dụ:
Total supply for usd > total demand for usd -> surplus -> government buys ( chính
phủ đã can thiệp vào thị trường ngoại hối ) -> bình ổn tỷ giá -> xuất khẩu, nhập
khẩu của quốc gia ổn định
Devaluate là phá giá do sự can thiệp của chính phủ
Depreciate là mất giá (đồng tiền giảm giá do tỉ giá đối hoái) (chính phủ không
can thiệp được)
b)
Making payment to foreigner -> debit(-) = -500
drawing down bank balances in London -> decrease oversea assets
-> financial inflow -> credit(+) = 500
Purchase foreign stock -> increase oversea assets -> financial outflow -
> debit (-) = -1000
Đổi tiền giống như nhập khẩu ngoại tệ trả bằng nội tệ
Exchange-> debit(-) = 800
Receive pounds -> increase foreign assets -> credit(+) = 800
CHAPTER 14:
Foreign Exchange Markets
and Exchange Rates
*) . Vàng ko dc dùng trong giao dịch mà cất giữ trong dự trữ quốc gia
. Giấy tờ có giá ko dc giao dịch trên thị trg ngoại hối mà có sàn riêng
-> Thị trường ngoại hối ko phải nơi trao đổi ngoại hối mà là nơi trao đổi đồng tiền
của các nước khác nhau
Why traditional users are not allowed to buy or sell foreign currencies to each
others?
-> Vì cần kiểm soát tổng cung tổng cầu ngoại tệ thế nên phải qua ngân hàng
để ngân hàng báo cáo,
Vì khi để các cá nhân buôn bán trao đổi trực tiếp vơi nhau thì các cá nhân
sẽ ko có đủ tiền tệ quốc tể để trao đổi. Ví dụ một bên muốn bán sản phẩm để đổi
lại tiền bằng tiền yên nhưng bên mua ko có đủ số lg tiền yên. Thế nên 1 công ty
phải trao đổi tiền nhiều nơi chỉ để thực hiện 1 giao dịch -> Rối loạn thị trường ->
Tỷ giá ko ổn định
Vì các cá nhân ko đủ kiến thức
- Vai trò của ngân hàng trung ương trong thị trường ngoại hối:
-> nếu ko các ngân hàng để đổi ngoại tệ, các cá nhân nhập khẩu muốn có ngoại tệ
phải qua nhiều người, nhiều nơi để đổi ngoại tệ -> tốn thời gian và ko hiệu quả
+ Nếu cầu ngoại tệ > cung ngoại tệ -> tỷ giá hối đoái thay đổi dựa vào sự
khác biệt đấy
+ Nếu ko thể thay đổi tỷ giá -> ngân hàng thương mại phải vay ngoại tệ từ
ngân hàng quốc gia ( từ nguồn dự trữ quốc gia ) -> dự trữ quốc gia giảm (tương
đương thâm hụt cán cân thanh toán )
+ Nếu cung ngoại tệ > cầu ngoại tệ và cux ko thể thay đổi tỷ giá hối đoái ->
phần dư cung sẽ dc chuyển vào dự trữ quốc gia để đổi lấy nội tệ (tương đương
thặng dư BOP)
-> Ta nhận thấy ngân hàng trung ương quốc gia đóng vai trò cuối cùng để cân
bằng cung và cầu ngoại tệ; các vai trò thấp hơn dc ghi dưới như sau:
Thông thg nhà xuất khẩu sẽ chiết khấu ( bán giấy tờ có giá ) ở ngân hàng thương
mại nước họ -> ngân hàng thương mại sẽ trả tiền ngay cho nhà xuất khẩu và 3
tháng sau khi nhà nhập khẩu có nghĩa vụ trả tiền thì họ sẽ phải trả cho ngân hàng
này.
USD is base currency ( đồng tiền yết giá ), bên trái vế
VND is term currency or quote currency ( đồng tiền định giá ), bên phải vế
If I want to buy 20000 AUD, I will receive 20000 x 16525,40 = …. (dong)
Sell x 16248,79 = …. (dong)
Direct là lấy tiền nước ngoài bên trái vế, tiền nước nhà bên phải vế
Indirect là lấy tiền nc ngoài bên phải vế, tiền nước nhà bên trái vế
Direct = 1 / Indirect
*) . Cứ bên trái vế là base currency, bên phải là term/quote currency
. 5 đồng tiền luôn yết gián tiếp:
*) Còn cách nữa ngoài việc bù bằng dự trữ quốc gia Mỹ, thay vào đó liên minh
châu Âu sẽ mua vào dollar ( đặt vào dự trữ của họ ) bán ra euro để thỏa mãn
nguồn cầu -> tránh vc tăng giá đồng euro ( dollar mất giá )
Tại sao ở cách EMU mua dollar bán euro , mỹ thâm hụt 250
Vì EMU mua tại thị trường ngoại hối -> thâm hụt thị trường ngoại hối -> Mỹ phải
dùng dự trữ để bù vào
Tại thời điểm hiện tại, FR > SR ( của đồng nội tệ ) -> forward premium
Ví dụ:
->>> Exchange rate fluctuates all the time -> risks for who make future
payments
- Hedging:
Nhà nhập khẩu mua quyền lựa chọn để đổi 100k đô sang 100k euro ( tỷ lệ 1:1 ) và
phải trả thêm 1k là phí bảo hiểm ( premium ). Sau 3 tháng, tỷ giá giao ngay giảm
xuống còn 0,98:1, nhà nhập khẩu sẽ bỏ quyền lựa chọn, và đổi 98k đô lấy 100k.
-> Vậy chúng ta chỉ cần 99k đô( thêm 1k premium ) để đổi lấy 100k euro thay vì
mất 101k ( 1k premium ) để đổi lấy 100k euro -> Tiết kiệm được 2k đô ( 101 – 99 )
- Speculation:
Mua ngoại hối ngay và gửi ngân hàng. Sau 1 thời gian, rút tiền ra và đổi
ngoại hối với tỷ giá cao hơn -> lãi
Vay ngoại hối từ ngân hàng rồi đổi ngoại hối sang nội tệ ngay rồi gửi nội tệ
vào ngân hàng. Sau 3 tháng, khi tỷ giá giao ngay thấp hơn, thì nội tệ sẽ đổi dc
nhiều ngoại hối hơn mức ngoại hối mà mình vay.
Nếu tin là spot rate sau 3 tháng > three-month forward rate tại bây h.
Speculator lập giao dịch mua ngoại hối sau 3 tháng với forward rate. Sau 3 tháng,
giả sử trả 100k đô lấy 100k euro. Nhưng lúc này tỷ giá cao hơn giả sử 1,1:1 thì
speculator sẽ đổi 100k euro sang 101k đô -> lãi 1k đô
Nếu tin spot rate sau 3 tháng < forward rate. Speculator lập giao dịch bán
ngoại hối sau 3 tháng theo forward rate. Sau 3 tháng, mua euros theo spot rate
hiện hành rồi bán đi theo giao dịch forward
+ In the option market:
Nếu tin spot rate sẽ giảm, speculator mua option sẽ bán euros sau 3 tháng
với tỷ lệ cam kết là 1,01 : 1. Sau 3 tháng, speculator mua euros theo spot rate
0,99:1 rồi bán euros theo option -> nhận dc nhiều đô hơn. Tuy nhiên nếu spot
rate sau 3 tháng > tỷ giá cam kết, speculator có thể bỏ option và chỉ nhận bị mất
phí bảo hiệm (premium) thôi ( trong khi nếu thực hiện forward rate thì sẽ lỗ nặng
hơn )
+ Việc mua rẻ lúc đầu rồi bán đắt lúc sau gọi là taking a long position in the
currency
+ Việc bán( hoặc mượn ) đắt lúc đầu rồi mua rẻ lúc sau gọi là taking a short
position in the currency
*) Mua bán trên là mua bán ngoại hối
- Stabilizing speculation:
Là mua rẻ bán đắt ( long position ) khi tỷ giá thấp với kỳ vọng là nó sẽ tăng
và bán đắt mua rẻ ( short position ) khi tỷ giá cao với kỳ vọng là nó sẽ giảm
- Destabilizing speculation:
Là mua đắt bán đắt hơn nữa ( vẫn là long position ) khi tỷ giá cao với kỳ
vọng là nó sẽ tăng
và bán rẻ mua rẻ hơn nữa ( vẫn là short position ) khi tỷ giá thấp với kỳ vọng là nó
sẽ giảm
- Interest arbitrage:
Là việc gửi tiền nước ngoài nơi có lãi suất cao hơn
Tại nước lãi là 6% nhưng tại châu Âu là 8%. Đổi đô sang euros để mua tín phiếu
với kì vọng là lãi được 2% tại thời điểm đáo hạn. Nếu thời điểm đáo hạn, tỷ giá
giảm đi 1% ( euros mất giá ) -> ta sẽ nhận dc về dollar ít hơn dự định -> chỉ lãi dc
1% so với dự định là 2%. Tất nhiên nếu tỷ giá tăng ( euros tăng giá ) thì đổi dc
nhiều đô về hơn và lãi > 2% dự định
-> Việc chấp nhận risk của tỷ giá tăng giảm ntn gọi là uncovered interest arbitrage.
Ví dụ về carry trade
Việc đầu tư Interest arbitrage: nhưng ko chấp nhận risk gọi là covered interest
arbitrage
Đầu tiên đổi đô sang euros với spot rate hiện hành để mua trái phiếu châu Âu,
cùng lúc lập giao dịch forward sẽ bán một lượng euros là lượng euros lúc mua trái
phiếu cộng với lãi -> lãi dc 2% ( 8-6). Ta có forward discount là 1% nên khi đổi lại
từ euros sang đô, ta thực chất chỉ lãi dc 1% (2-1)
- Việc đầu tư covered interest arbitrage dần dần sẽ mất đi lại vì:
+ Khi vốn chuyển từ NY sang châu Âu -> cung giảm tại NY -> lãi suất tại NY tăng
-> cung tăng tại châu Âu-> lãi giảm tại châu Âu
-> ko còn chênh lệch để đầu tư
+ Việc mua euros theo spot rate spot rate tăng
Việc bán euros theo forward rate -> forward rate giảm
-> forward discount tăng
Việc lãi giảm dần về 0 do 2 lí do kể trên gọi là covered interest arbitrage parity
(CIAP).
1)
a) A: R=2; 40 million B: R=3; R=20
b) gain 20 million reserves
2) tương tự bài 1
Arbitrageur would buy pounds in NY, trade it for yen in London. In the end, they
resell it for dollar in Tokyo
- He could borrow 10k pounds from the bank and deposit it.
- He could make a forward contract at the rate of 1.96/1. After 3 months,
he would have to pay 19.600 dollars for 10000 instead of 20000
- He could buy an option to buy 10k euro with 19600 dollars. If SR > FR in
this case, he will exercise the option. If SR< FR, he would cancel the option
and suffer premium (fee) to advoid greater loss
- He could borrow 1 million pounds from the bank and deposit it. After 3
months, he would use the payment to pay the loan from the bank
- He could make forward contract to sell
-
The positive interest rate differential in favot of a foreign monetary center
is 4 percent per year
� Chênh lệch giữa lãi suất tiền gửi tại trong nước và nước ngoài là 4% 1
năm -> 1% mỗi quý
- He would trade domestic currency for foreign currency. Then, make a
forward contract to sell foreign currency. The forward discount of 0.5%
per quarter. Thus, the net gain is 1-0.5 = 0.5%
-
a) He would gain a total of 1+0.25 =1.25%
b) He would incur a loss of 1-1.5= -0.5%
CHƯƠNG 15:
EXCHANGE RATE DETERMINATION
Purchasing power:
Lạm phát -> giá cao -> giảm sức mua
Giảm phát -> giá thấp -> tăng sức mua
PPP theory: Trong dài hạn, giá của mặt hàng như nhau ở các quốc gia kiểu
gì cux bằng nhau
Law of one price states that the price of an identical good will be the same
throughpout the world. Regardless of which country produces it ( transportation
costs and barriers between 2 markets are not important )
Law of one price is the foundation of PPP
PPP is the application of the law across countries for all goods and services,
or for reprenstative griuops (baskets)
Absolute purchasing – power parity theory
*) Lưu ý: PPP chỉ áp dụng khi đề cập tới 1 sản phẩm duy nhất
- Hạn chế:
*) Lưu ý:
+ Thuyết tuyệt đối đúng thì thuyết tương đối cux thế; thuyết tương đối
đúng thì thuyết tuyệt đối chưa chắc đúng
+ Vì giả dụ khi xét đến sự tồn tại của phí vận chuyển, rào cản tmai, thuyết
tương đối đã ko thể dc sử dụng; Còn thuyết tương đối vẫn có thể dc sử dụng
nhưng sẽ ko chính xác nếu có sự thay đổi trong những thứ kể trên,
Vì:
+ Năng suất các hàng trao đổi dc tại các nc pt cao hơn -> giá rẻ hơn
� Mẫu số bên các nc pt bé hơn
+ Tại các nước pt, giá của dịch vụ và các mặt hàng ko trao đổi tmai dc cao
cao như giá của hàng hoá trao đổi dc
� Tử số bên các nc pt lớn hơn
� Phân số luôn luôn lớn hơn ở các nc pt
Cách tiếp cận tiền tệ sẽ liên quan đến dài hạn
Cách tiếp cận tài sản sẽ liên quan đến ngắn hạn
Cách tiếp cận tiền tệ dưới tỷ giá cố định:
PY = GDP
D: tiền in bởi ngân hàng quốc gia
F: tiền dự trữ quốc gia
D+F = monetary base
m: money multiplier
Giả sử 1 ng gửi 1 đô vào ngân hàng. Nhà nước quy định múc dự trữ bắt buộc
(LRR) là 20% (0,2) nên ngân hàng giữ 20% của 1 đô là 0,2 và cho vay 0,8 đô cho
ng khác. Người đó sẽ thanh toán cái gì đó rồi kiểu gì cux gửi 0,8 đô lại ngân
hàng. Rồi ngân hàng lại giữ 20% của 0,8 là 0,16 rồi cho vay 0,64. Tiếp tục như
thế ta có: 1+ 0,8 + 0,64 + …. = 5
Vậy m = tiền gửi / LRR ( 1 / 0,2 =5 ) =5 ( cố định )
GNP tăng từ 1 -> 1,1 tỷ sẽ lằm Md tăng từ 200->220 ( Tại sao ta có mối liên hệ
giữa GNP và Md như vậy?? ) -> Ms cần tăng nhưng muốn giữ D -> F tăng 4 triệu
� Trong dài hạn, cán cân thanh toán sẽ luôn cân bằng. Thặng dư hay
thâm hụt chỉ mang tính ngắn hạn.
� Trong tỷ giá cố định, cp ko thể kiểm soát nguồn cung tiền trong dài
hạn. Trong dài hạn, quy mô của nguồn cung tiền sẽ phù hợp vs trạng
thái của cán cân thanh toán. Ngoại trừ các nước có đồng tiền dc làm
dự trữ ở nhiều nơi như mỹ có đồng đô, anh có bảng,… Tại sao:
Vì các nước như thế có nguồn dự trữ lớn còn các nước như việt nam
thì cần phải có dự trữ tiền mạnh ms giữ dc tỷ giá
-
-
-
-
-
-
-
-
-
Cách tiếp cận tiền tệ dưới chế độ tỷ giá thả nổi:
Dưới chế độ thả nổi tự do, cán cân BOP sẽ trở về cân bằng ngay bằng sự thay đổi
của tỷ giá mà ko liên quan gì đến dự trữ quốc gia
Khi tỷ giá thay đổi cux kéo theo sự thay đổi của giá nội địa
Ví dụ:
Nhu cầu hàng Mỹ của dân Việt tăng
� Cầu USD tăng
� Nhập khẩu tăng
� Tỷ giá R tăng: Đô la tăng giá, tiền đồng mất giá
� Hàng mỹ trở nên đắt đỏ trong khi hàng việt trở nên rẻ hơn
� Nhập khẩu hàng mỹ giảm -> cầu usd giảm
Xuất khẩu sang mỹ tăng -> cung usd tăng
� Tỷ giá R giảm về mức cân bằng
Tỷ giá phụ thuộc vào tỷ lệ tăng trưởng của cung tiền và thu nhập thực tế
của quốc gia này so với quốc gia khác
Giả dụ: Cung tiền, cầu tiền và thu nhập thực tế của nước ngoài giữ nguyên:
+ Trong nước, tỷ lệ tăng trưởng của cung tiền tăng > tỷ lệ tăng thu nhập
thực và tỷ lệ tăng cầu -> mọi thứ trở nên đắt đỏ -> nhập khẩu tăng xuất khẩu
giảm -> cầu đô tăng cung đô giảm -> tỷ giá tăng -> nội tệ giảm giá
+ Ngược lại, trong nước, tỷ lệ tăng trưởng cung tiền giảm < tỷ lệ tăng thu
nhập và cầu -> mọi thứ trở nên rẻ -> nhập khẩu giảm xuất khẩu tăng-> cung đô
tăng cầu đô giảm -> tỷ giá giảm -> nội tệ tăng giá
� Một nước mà tỷ lệ lạm phát càng cao thì tỷ giá càng cao
- Dưới chế độ tỷ giá thả nổi có quản lý, khi BOP bị thâm hụt, một phần làm
giá nội địa giảm , phần còn lại sẽ dung dự trữ quốc gia để bù.
Cách tiếp cận tiền tệ để xác định tỷ giá
P = RP* or R = P/P* có nghĩa là giá của sản phẩm bất kì ở các quốc gia phải
như nhau. Ví dụ: Giá 1 ổ bánh ở châu Âu là 1 euro. Ta có tỷ giá giữa đô và euro là
1,2 -> giả của 1 ổ bánh mì phải là 1* 1,2 = 1,2 đô
Ta có cung cầu bằng nhau -> Md = Ms và M*d = M*s
Mà Md = kPY và M*d = k*P*Y*
�
Mà R = P / P*
*) Lưu ý: phương trình trên chỉ đúng khi tuân thủ PPP và Law of One Price
+ Kỳ vọng:
Giá ngoại tệ hiện tại là phản ánh các kỳ vọng của dân chúng trong tương lai
Ví dụ:
Mọi ng kì vọng đô la tăng giá -> đổ xô đi mua đô la -> cầu tăng -> tỷ giá tăng
Giả dụ người ta dự đoán tỷ lệ lạm phát của đồng sẽ tăng 10% trong khi tại mỹ giữ
nguyên -> tiền đồng sẽ ngay lập tức mất giá đi 10% -> tỷ giá R sẽ tăng 10%
Vì khi trái phiếu trong nc và nc ngoài là hàng hoá thay thế hoàn hảo cho nhau (
perfect substitutes – tức nguy cơ khi đầu tư nc ngoài hay trong nc là như nhau )
thì:
Cách tiếp cận này sẽ dựa vào vai trò của các tài sản đầu tư trong việc xác định tỷ
giá hối đoái ngắn hạn
Ở cách tiếp cận tài sản, trái phiếu nước ngoài và torng nc sẽ là hàng hoá
thay thế ko hoàn hảo
Đầu tư tài chính có thể chia làm 3:
+ Tiền nội tệ: để thực thi các giao dịch
+ Trái phiếu trong nước: để lấy lãi
+ Trái phiếu nc ngoài: để lấy lãi và giảm thiểu rủi ro. Vì rủi ro đến từ cái đồng tiền
chúng ta đầu tư sẽ tăng giá hay giảm giá sau kỳ hạn. Nhưng hiếm khi nội tệ giảm
giá ( đầu tư trái phiiếu trong nc thua lỗ ) mà ngoại tệ cux giảm giá ( đầu tư TP nc
ngoài thua lỗ ) thế nên khi nội tệ mà giảm thì khả năng cao ngoại tệ tăng giá ( đầu
tư nc ngoài có lãi )
Ví dụ:
Lãi suất nội tệ tăng
� Tăng cầu trái phiếu nội và giảm cầu nội tệ và trái phiếu ngoại
� Bán trái phiếu ngoại tệ rồi đổi ngoại tệ sang nội tệ để mua TP nội địa
� Cầu nội tệ tăng
� Tỷ giá giảm
� Nội tệ lên giá
công thức về về lạm phát giống công thức của price elasticities:
Đề bài cho deflator 1973 vs 2001 nhưng sao lại hỏi 1973 vs 1998??
a) Md = kPY
PY = 200
k = 1/V = 1/5
� Md = 40
b) Md = 44
c) ?? có cần thiết để tìm ra công thức cho Md mỗi năm ko
a) =8+2=10
b) m=1/0,25= 4
c) Ms = 40
a) Md =40 Ms =40 => equilibrium
b) Md = 44 Ms = 40 -> this can either be satisfied by an increase the dosmetic components
(D) or by a BOP surplus of :
$ 4 billion
=¿$800 million dollars
5
C)??
a) If the BOP is not corrected by D, it will be corrected by F thus increasing reverses by 800
b) the same
c) ??
Ms = 30
Md = 25
This law is ralated to the Purchasing Power Parity theory. The law in Problem 8 will be
indicated in the follows formula :
P
R=
P∗¿ ¿
With :
R is the exchange rate
P is the price in the home nation
P* is the price in the foreign nation
If the first nation face no inflation ( home nation ) , that means P is constant. However , in
the long run, the second nation ( foreign nation ) face an inflation, that means P* increase ,
so the exchange rate in long run must decrease ( R decrease ). That’s why in the long run,
the home nation will have to choose between face an inflation ( P increase ) or an decrease
in exchange rate ( R decrease ) .
.a) The interest rate differential is :
i-i* = 10 -6 = 4%
If the spot rate is expected to be at $1.01/€1 in three months, that means the euros have a
expectation to appriciate 1% in three months or 4%/year
So : EA (expected percentage of appriciation) = 4%
Because : i-i* = EA =4%
� UIP is satisfied
b) ??
a) You deposit money in the bank when you expecte changes in the exchange rate
You buy forward contract
b) ??
The exchange rate decrease, so the dosmetic currency appriciates and the foreign currency
deppriciates, in this situation the interest rate of the dosmetic bond will rise and investors will
start to sell foreign bonds for dosmetic bonds
Đều là giảm giá trị đồng nội tệ nhưng 1 cái do thị trường 1 cái do chính phủ
Cả 2 đều là price adjustment mechanism
Price adjustment mechanism relies on depreciation and devaluation of currency
to adjust current account and balance of payments.
Income adjustment mechanism relies on income changes in the nation and
abroad to make the adjustments.
Elasticity ( độ co giãn – thoải ) of the demand and supply curves will determine
effectiveness of adjustment mechanisms.
Nguồn hình thành cung và cầu ngoại tệ- Derivation of the U.S. Demand and
Supply Curves for Foreign Exchange.
*) ta thấy Dm với D’m ko song song với nhau vì giả dụ ta xét tại điểm B’: 1 giảm
20% là xuống H: 0,8 nhưng khi xét điểm G:1,25 thì 20% của G lại là 0,25 nên G sẽ
xuống J còn 1
Dm: cầu của hàng nhập khẩu
Sm: cung của hàng nhập khẩu
Pm: giá của hàng nhập khẩu
D = Qm x Pm ( cầu của euro = giá x sản lg )
Tại R =1 cầu của hàng nhập khẩu là 12
Khi dollar giảm giá 20% . đường Sm giữ nguyên
. đường Dm dịch xuống 20% thành D’m ( do
trong nước thấy mua hàng ngoại trở nên đắt đỏ nên ko cầu nhiều nữa )
� Để giữ cầu ngoại tệ tại 12 thì giá hàng nhập khẩu phải là 0,8
+ Với mức giá dưới 1 thì châu Âu sẽ cung cấp ít đi
+ Với mức giá trên 0,8 thì mỹ sẽ cầu ít đi
� Tạo ra điểm cân bằng mới là E’
Tại điểm cân bằng mới E’: Qm=11, Pm=0,9 -> D = 9,9 làm tròn lên 10 cux tương
xứng vs điểm E ở hình 16.1
Vậy nội tệ giảm giá sẽ luôn làm cầu ngoại tệ giảm
Đường cầu về hàng nhập khẩu càng dốc thì, cầu ngoại tệ càng bị giảm ít và càng
dốc. ví dụ:
Đường cầu về hàng xuất khẩu càng dốc thì đường cung ngoại tệ cux càng dốc
Nếu đường cầu hàng xuất khẩu nằm ngang thì cung ngoại tệ sẽ thẳng đứng và giữ
nguyên
Nếu đường cầu hàng xuất khẩu thẳng đứng thì nội tệ giảm giá sẽ giảm số lg cung
ngoại tệ
Tác động của vc thay đổi tỷ giá lên giá nội địa và tỷ giá hàng xuất/nhập
Đồng nội tệ mà giảm giá càng mạnh thì lạm phát trong nước càng lớn và càng khó
để tăng tỷ giá hối đoái để cân bằng cán cân BOP
Terms of trade = giá hàng xuất khẩu / giá hàng nhập khẩu ( tính bằng nội tệ hay
ngoại tệ cux dc )
Tuỳ vào mức giá của hàng xuất tăng nhiều hơn, ít hơn hay như nhau so vs giá của
hàng nhập thì terms of trade có thể tăng, giảm hoặc giữ nguyên
Terms of trade = Px/Pm
Khi R=1 thì terms of trade = 2/1 = 2 ( 200%)
Sau khi nội tệ giảm giá 20%: . Px = 1,8; . Pm=0,9
� Px / Pm = 1,8 /0,9 = 2
Vậy trong trường hợp này terms of trade là ko đổi
*) Nếu tính bằng đô thì kết quả cux ko đổi
Stable foreign exchange marker vs unstable foreign exchange market:
Một lí do nữa là các nhà xuất khẩu tin rằng vc giảm giá nội tệ chỉ xảy ra trong ngắn
hạn và sẽ ko lâu dài + vc chi phí cho vc thoát đi hay gia nhập thị trường mới rất
tốn kém -> họ chỉ tăng giá ít
( Vc giữ tăng giá ít trong thời gian dài có thể dẫn đến các cáo buộc bán phá giá từ
các đối thủ cạnh tranh từ các nước khác )
Dưới chế độ bản vị vàng – gold standard:
Vì số lg quy định trong 1 gold coin là cố định -> tỷ giá cux cố định
Vì chả ai muốn mua > 4,9 đô cho 1 bảng vì có thể ra ngân hàng đổi 4,87 bảng lấy
vàng rồi sau đó vận chuyển vs phí ship là 3cent rồi đổi nó lấy đô -> max là 4,9
đô – gold export point
Vì chả muốn nhận dc < 4,84 đô cho 1 bảng. Thay vì thế có thể mua vàng với giá 1
bảng rồi ship vs giá 3 cent rồi đổi nó ra dc 4,87 đô -> min là 4,84 – gold import
point
The price-specie-
flow mechanism: cơ chế điều chỉnh lại thâm hụt/dư thừa cán cân dưới bản vị
vàng
Ở quốc gia thâm hụt -> cung tiền giảm -> giá nội địa giảm-> khuyến khích xuất
Ở quốc gia thặng dư -> cung tiền tăng -> giá nội địa tăng-> khuyến khích nhập
� Cán cân sẽ cân bằng trở lại
Vậy trong chế độ bản vị bàng, giảm cung vàng cux là giảm cung tiền và ngc lại
??
??
??
??
CHAPTER 17
Cơ chế điều chỉnh thu nhập:
Ở chương 16, cho rằng thu nhập quốc dân ko đổi và cán cân dc dc điều chỉnh =
sự thay đổi mức giá the price adjustment mechanism
Ở chương 17, cho rằng các mức giá là cố định và cán cân dc điều chỉnh = sự thay
đổi của thu nhập the income adjustment mechanism
Xác định thu nhập dưới thị trường ko có ngoại thương: (autarky) (cp ko can
thiệp ):
*) I độc lập với Y còn C thì ko. Tức Y tăng thì C tăng còn I giữ nguyên. Nhưng mà
I tăng thì Y cux tăng
-> I là dg nằm ngang
Khi income =0 thì C =100 -> người dân đang sống dựa vào khoảng tiết kiệm
I là đường chi phí mong muốn cố định tại mọi mức thu nhập
Vd: cho dù là thu nhập tháng nay là 1000 hay 2000 thì cux đều bỏ ra 150 để đầu
Tư
I’ cux là đường thế nhưng mà ở mức cao hơn khi người dân muốn đầu tư nhiều
hơn
Vd: Tăng thu nhập từ 400 lên 1000 ( A->B) thì C cux tăng nhưng chỉ tăng 450
thay vì tăng đúng 600
MPC = thay đổi C / thay đổi Y = 450 / 600 =3/4
� C = 100 + 3/4Y
� E (1000) là điểm cân bằng của thu nhập quốc dân - equilibrium level
of national income
Khi Y>1000, C < Y -> các hãng dư thừa hàng – unplanned accumulation of
inventories of unsold goods -> cắt giảm sản xuất -> Lùi về điểm 1000
Khi Y<1000, C > Y -> các hãng thiếu hàng – unplanned reduction of inventories
� Nâng cao sản xuất -> Tiến về điểm 1000
Vậy điểm cân bằng E khi ko giao thương là giao của :
1. Đường C(Y) + I với đường 45 độ
� -> k=
Y: income
I: investment
X: export
M: import
X và I: + stimulate domestic production
+ làm tăng Y
S và M: + làm giảm Y
� Điều kiện cân bằng mức thu nhập quốc dân
▪ I+X=S+M
*) cân bằng thu nhập quốc dân ko có nghĩa cân bằng cán cân BOP; chỉ khi S = I và
X = M thì ms cân bằng BOP
Ta có: I+X=S+M
� X–M=S–I
� Thặng dư cán cân thương mai tương đương với phần tiết kiệm
nhiều hơn đầu tư
Thâm hụt cán cân thương mại tương đương với phần đầu tư nhiều
hơn tiết kiệm
Ta còn có: I + (X-M) = S
X – M: net foreign investment
An export surplus represents an accumulation of foreign assets.
Khi Y=0 thì M=150, nhà nước nhập khẩu bằng cách mượn hoặc dùng dự trữ
MPM: thay đổi M / thay đổi Y ( marginal propensity to import )
Vd: G sang H thì MPM = 0,15
APM: M/Y ( average propensity to import )
Vd: Tại G: APM = 300 / 1000 = 0,3
ny: MPM / APM ( income elasticity of imports )
Foreign Repercussions
Tức là quốc gia 1 tăng xuất khẩu -> quốc gia 2 tăng nhập khẩu ( giả sử quốc gia 2
chỉ dùng hàng nhập khẩu chứ ko sản xuất trong nc ) -> thu nhập quốc dân 2 giảm
-> nhập khẩu quốc gia 2 giảm -> giảm xuất khẩu quốc gia 1 -> giảm thu nhập
quốc dân 1
� Số nhân tiền khi có foreign repercussions sẽ bé hơn khi ko có
Foreign repercussions for an autonomous increase in exports (k’’): ( ko giả định
nền kinh tế nhỏ nữa )
Khi có cái gì đó làm tăng xuất khẩu quốc gia 1:
Thặng dư cán cân thương mại = 152 – 57 =95
Vậy khi tăng xuất khẩu 200 thì sẽ thặng dư 200 trong TH foreign repercussions
*) Ncl là nếu có khủng hoảng thì các nước lớn chết hàng loạt còn một số nước
nhỏ may mắn ko bị ảnh hg
Absorption Approach:
Tìm hiểu về những tác động của những thay đổi thu nhập ( tự động ) gây
ra trong quá trình điều chỉnh BOP thông qua giảm giá đồng tiền. Tức là kết hợp
cả 2 cơ chế điều chỉnh giá tự động và điều chỉnh thu nhập tự động
Ở chương 16, quốc gia điều chỉnh BOP thông qua giảm giá đồng tiền. Sự
hiệu quả của vc điều chỉnh sẽ phụ thuộc vào độ co giãn của cầu theo giá đối vs
hàng xuất, nhập -> kích thích xuất khẩu và ko khuyến khích nhập khẩu -> kích
thích sản xuất và thu nhập thực tế
Tuy nhiên nếu quốc gia đó đã có vc làm đầy đủ, tức ko thể tăng sx. Lúc
này chỉ khi real domestic absorption (i.e., expenditures) is reduced thì vc giảm
giá/ phá giá đồng nội tệ ms cân bằng BOP. Tức đầu tiên quốc gia ưu tiên giữ tỷ
giá cố định bằng cơ chế thu nhập nhưng ko dc thì phải thay đổi bằng cơ chế giá
cả
C + I : domestic absorption ( = A )
X – M: trade balance ( foreign absorption ) ( = B)
Hay Y – ( C + I) = X – M
Để cải thiện B thì phải Y phải tăng hoặc A phải giảm. Tuy nhiên khi quốc
gia at full employment thì Y ko thể tăng nữa
So sánh elasticity approach và absorption approach:
Monetary Adjustments and Synthesis of the Automatic Adjustments
Chưa rõ trong cơ thế điều chỉnh thu nhập tự động , thì thâm hụt mất đi kiểu
gì??
?? dùng công thức nào
’
Nhập khẩu tăng 25 mà xuất khẩu ra -137,5 thì thâm hụt là 162,5??
CHAPTER 18
Tại vì cơ chế tự điều chỉnh- automatic adjustment mechanisms - có wa nhiều
bất cập
� Adjustmnet Poilicies
- The most important economic goals or objectives of nations are
(1) internal balance
(2) external balance
(3) a reasonable rate of growth
(4) an equitable distribution of income
(5) adequate protection of the environment
Expenditure-changing policies:
Là những thay đổi về thuế quan, hạn ngạch và những rào cản thương mại
khác.
Principle of Effective Market Classification:
Tức có bao nhiêu mục tiêu thì dùng bấy nhiêu công cụ. Chứ ko phải dùng 1 công
cụ để giải quyết nhiều mục tiêu
Cách thức cân bằng của 2 loại chính sách trên:
Giả dụ assume a zero international capital flow -> cán cân thanh toán là cán
cân thương mại luôn
Swan Diagram:
� Nằm bên phải đường EE tức D tăng nhiều wa thì BOP sẽ thâm hụt
Đường YY: internal balance
Tại sao lại là đường interbalance dốc xuống
Vì ta có
Khi R giảm ( nội tệ tăng giá )
� Nhập khẩu tăng và xuất khẩu giảm
� Làm cho cán cân thêm thâm hụt ( tức X – M càng bé )
� C + I ( hay D ) phải càng lớn để giữ cho Y ko thay đổi
� Điểm F là nơi đạt dc cả internal lẫn external balance
Lúc đầu tại điểm J là internal balance nhưng thâm hụt thì nếu chỉ sử dụng chính
sách làm giảm giá nội tệ thì sẽ lên dc J’ lúc đấu cân bằng BOP nhưng lại bị lạm
phát
� Sự cần thiết phải sử dụng nhiều chính sách ( trừ khi lúc đầu đang ở
điểm nằm ngang hoặc nằm dọc vs điểm cân bằng như điểm N thì
cần 1 chính sách thôi )
Tức là ko dùng đến switching policies để tác động đến R mà chỉ dùng mỗi fiscal
policy và monetary policy để đạt dc internal và external balance:
Mundell–Fleming model:
IS dốc xuống vì lãi suất(i) càng thấp thì càng nhà đầu từ càng muốn vay tiền để
đầu tư (I tăng ) mà khi I tăng thì cux làm Y tăng qua số nhân k
Bên trái điểm cân bằng goods market là unemployment
Bên phải điểm cân bằng goods market là inflation
Khi tỷ giá thả nổi, giảm giá làm đường BP dịch xuống; tăng giá làm dịch lên
DIRECT CONTROL
+ Trade controls : tarif, quotas,…
+ Exchange controls:
Để
- C1 sang điểm F thì cần tăng D và tăng R ( giảm giá )
- C4 sang điểm F thì cần tăng D và giảm R ( tăng giá )
- C7 sang điểm F th2i cần giảm D và giảm R ( TĂNG GIÁ )
- C10 sang F thì cần giảm D và tăng R ( giảm giá )
Trong bài này có cần ghi rõ dùng chính sách tài khoá hay mở rộng ko??
Hay chỉ cần ghi tăng D hay giảm R
4)