Professional Documents
Culture Documents
Bai Giang Đ I Cương KST
Bai Giang Đ I Cương KST
Định nghĩa:
Là sinh vật sống nhờ vào sinh vật khác, chiếm các chất
của sinh vật đó để tồn tại và phát triển.
Một số khái niệm:
- KST đơn ký sinh (đơn thực): KST chỉ có 1 loài vật chủ
(giun đũa trên người).
- KST đa ký sinh (đa thực): KST có nhiều loại vật chủ (sán lá
gan).
- KST tạm thời: sống tạm thời ở vật chủ để lấy thức ăn
(người là vật chủ tạm thời của muỗi).
- KST vĩnh viễn: sống suốt đời trên vật chủ (người là vật chủ
vĩnh viễn của giun đũa).
1. Ký sinh trùng Y học (tiếp)
Người
Ngoại giới
2
Vật chủ
Ngoại giới
trung gian
3
Vật chủ
Ngoại giới Ngoại giới
trung gian
4
Vật chủ
Ngoại giới 5 trung gian
Vật chủ
trung gian
🡪 Từ lúc người nuốt trứng -> con trưởng thành 2-3 tháng, sống 1-2 năm
Chu kỳ phát triển của giun tóc
fhgjgj
huh
6. Tác động KST đến vật chủ (Tác hại)
• Chiếm đoạt chất dinh dưỡng của vật chủ:
Có thể là chất đã được tiêu hoá như dưỡng chấp, hoặc là
chất đã chuyển hoá như máu, dịch tế bào, dịch mô…
• Gây độc cho vật chủ:
Bằng chất đã chuyển hoá tiết ra hoặc chất thải của KST.
• Gây hại do tác động cơ học:
Giun đũa gây tắc ruột, tắc ống mật, ấu trùng sán lợn chèn
ép não gây động kinh, hoặc che lấp đồng tử gây mù…
• Mở đường cho vi khuẩn gây bệnh:
Qua vết xước, vết loét bên ngoài/ bên trong cơ thể vật chủ
như giun kim gây viêm ruột thừa, giun đũa gây áp xe gan.
• Làm tăng tính thụ cảm của vật chủ với nhiễm khuẩn:
8. Đặc điểm của KST
Về hình thể, kích thước:
- Kích thước: thay đổi tùy loài, tùy giai đoạn phát triển như trứng
sán dây chỉ cỡ vài μm nhưng sán trưởng thành dài hàng mét.
- Hình thể: khác nhau tùy loại, tùy giai đoạn phát triển như KST
sốt rét ở hồng cầu có lúc hình nhẫn, lúc hình hoa nhiều cánh.
- Màu sắc KST: có thể thay đổi tùy thuộc vào vị trí ký sinh và môi
trường như chấy ở đầu thì đen hơn rận ở quần áo.
Về cấu tạo cơ quan:
₋ Thay đổi để thích nghi với đời sống ký sinh.
₋ Những bộ phận không cần thiết đã thoái hóa như giun đũa
không có cơ quan vận động.
₋ Cơ quan thực hiện chức năng tìm, bám vào vật chủ, chiếm thức
ăn vật chủ rất phát triển như của muỗi, ấu trùng giun móc, bộ
phận chích hút sinh chất (vòi muỗi, bao miệng của giun móc).
₋ Cơ quan sinh sản cũng rất phát triển
8. Đặc điểm của KST (tiếp)
Về đặc điểm sinh sản.
•Sinh sản vô giới: (vô tính) .
+ Phân đôi: từ một tế bào mẹ phân thành hai tế bào con
như amip, trùng roi, KSTsốt rét
+ Phân liệt: từ 1 tế bào mẹ thành nhiều tế bào con.
•Sinh sản hữu giới : (hữu tính)
+ Lưỡng giới: có thể thực hiện giao hợp chéo giữa hai bộ
phận sinh dục đực và cái trên cùng một cá thể như sán lá
gan, sán dây..
+ Hữu giới giữa cá thể đực và cái: giun đũa, giun tóc...
+ Kết hợp giữa giữa giao bào đực và cái: KST sốt rét.
•Sự luân phiên sinh sản hữu giới và sinh sản vô giới: sán
lá, một số loài sán dây, KST sốt rét, Toxoplasma sp….
7. Đáp ứng của Vật chủ đến KST
Đáp ứng miễn dịch tự nhiên (bẩm sinh).
•Miễn dịch tự nhiên tuyệt đối:
Một loài KST chỉ ký sinh được ở một số vật chủ nhất định,
ví dụ: người chỉ nhiễm KST sốt rét người mà không nhiễm
KST sốt rét chuột, gà… và ngược lại.
•Miễn dịch tự nhiên tương đối:
o Phụ thuộc vào nhiều yếu tố của vật chủ và yếu tố của tự
nhiên môi trường vật chủ tồn tại.
o Vai trò của TB, mô nhất là lách, ví dụ: khỉ không nhiễm KST
sốt rét người, nhưng sau cắt lách khỉ có thể bị nhiễm.
o Điều kiện sống, ví dụ: các loài động vật ăn cỏ trong tự nhiên
không nhiễm giun xoắn nhưng trong thực nghiệm có thể.
Đáp ứng miễn dịch không đặc hiệu.
10. Cách ghi danh pháp, đặt tên KST
Danh pháp
•Tên thông thường
•Tên khoa học: Ví dụ Giun đũa: tên thông thường là giun đũa, lải,
sán đũa… Tên KH là Ascaris lumbricoides (giống Ascaridae, loài
lumbricoides.
Cách đặt tên ký sinh trùng
-Sự tiến hóa: Đơn bào – Protozoa
-Hình thể: Sán lá, Sán dây, Giun móc, Giun lươn, kim…)
-Kích thước: Muỗi SR – Anopheles minimus (minima: nhỏ)
-Hình dạng: Amip (Amoeba:không hình)
-Dựa vào vật chủ ký sinh: Ascaris suum (sius: lợn)
-Dựa vào vị trí ký sinh: Fasciola hepatica (hepati : gan)
-Tên địa phương tìm: Anopheles philippinesis (Philippine)
-Tên người tìm: giun chỉ Wuchereria bancrofti
9. Phân loại KST
Ký sinh trùng thuộc giới động vật:
• Đơn bào (Protozoa)
- Cử động bằng chân giả (Rhizopoda): Các loại amip.
- Cử động bằng roi (Flagellata): Các loại trùng roi.
- Cử động bằng lông (Ciliata): Trùng lông Balantidium coli.
- Không có bộ phận vận động: Trùng bào tử (Sporozoa).
• Đa bào (Metazoaire):
- Giun sán.
- Chân đốt -tiết túc (Arthropoda).
• Ký sinh trùng thuộc giới thực vật: Nấm ký sinh
11. Dịch tễ học bệnh KST
Giải quyết các tác nhân gây bệnh (loại trừ, tiêu diệt
KST) là việc sử dụng thuốc hoặc hóa chất để diệt
KST.
• Liều lượng thuốc
• Nơi điều trị:
• Chu kỳ điều trị
• Đối tượng đích
• Xét nghiệm trước điều trị
15. Điều trị bệnh KST
Chọn thuốc
- Có tác dụng với nhiều loại (giun)
- Ít độc có thể dùng nhiều lần trong năm
- Dễ và tiện sử dụng (có thể dùng tại gia đình,
cộng đồng…)
- Giá thành chấp nhận được
- Dễ kiếm, dễ mua, dễ bảo quản.
15. Phòng chống bệnh KST
Nguyên tắc:
-Quy mô rộng lớn: bệnh xã hội, phổ biến, nhiều người
mắc, dễ lây lan.
-Thời gian lâu dài, và có kế hoạch bệnh KST thường
kéo dài, tái nhiễm liên tiếp.
-Kết hợp nhiều biện pháp.
-Lồng ghép với các chương trình, dịch vụ y tế khác.
-Xã hội hóa, cộng đồng tự giác tham gia.
-Kết hợp với ngành Thú y (bệnh truyền từ động vật sang
người)
16. Phòng chống KST và bệnh KST
Nguyên tắc:
- Xã hội hóa công tác phòng chống
-Kế hợp với chăm sóc sức khỏe ban đầu
- Lựa chọn vấn đề KST ưu tiên
- Kết hợp với phòng chống bệnh KST thú y
– vật nuôi và môi trường
16. Phòng chống KST và bệnh KST
0912323874