Professional Documents
Culture Documents
FWPS Vol 1 No 3 Paper 6 1
FWPS Vol 1 No 3 Paper 6 1
06
- Vol 1, No 3
TINH THẦN KHỞI NGHIỆP CỦA SINH VIÊN NGÀNH KINH TẾ:
ĐIỂM MẠNH, ĐIỂM YẾU, CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC
Nguyễn Trang Anh1, Nguyễn Hương Giang, Phùng Trang Linh, Đỗ Hoàng Phương Nhi
Sinh viên CTTT KT - K57 – Viện KT & KDQT
Trường Đại học Ngoại thương, Hà Nội, Việt Nam
Nguyễn Thị Hải Yến
Giảng viên Khoa Kinh tế Quốc tế
Trường Đại học Ngoại thương, Hà Nội, Việt Nam
Tóm tắt
Những năm gần đây, khuyến khích tinh thần khởi nghiệp đã trở thành một trong những ưu tiên hàng
đầu của chính phủ Việt Nam bởi đó là chiến lược hiệu quả để phát triển nền kinh tế, tăng cường
khả năng cạnh tranh trên trường quốc tế. Dựa trên lý thuyết hành vi hoạch định, nghiên cứu tại bàn
và phỏng vấn chuyên sâu mười sinh viên từ các trường kinh tế, nghiên cứu này đưa ra những điểm
mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức đối với sinh viên khởi nghiệp. Kết quả cho thấy thái độ tích
cực, sự ủng hộ từ xã hội, cũng như nhận thức về mức độ khả thi trong việc khởi nghiệp đều là những
điểm mạnh và cơ hội thúc đẩy ý định khởi nghiệp ở sinh viên. Trong khi thiếu tự tin về khả năng
thành công là điểm yếu lớn nhất. Bên cạnh đó là những cơ hội từ bối cạnh như nền kinh tế ổn định,
việc hội nhập, và hỗ trợ mạnh mẽ từ chính phủ và xã hội. Tuy nhiên, sinh viên cũng phải đối mặt
với nhiều thách thức đặc biệt về vốn, kinh nghiệm và tâm lý chấp nhận rủi ro. Từ đó, bài nghiên
cứu đưa ra những gợi ý cho sinh viên và một số đề xuất về chính sách, giáo dục nhằm thúc đẩy sinh
viên khởi nghiệp.
Từ khóa: Dự định khởi nghiệp, lý thuyết hành vi hoạch định, phân tích SWOT, sinh viên khởi nghiệp.
ENTREPRENEURSHIP INTENTION AMONG ECONOMICS STUDENTS:
A SWOT ANALYSIS
Abstract
In recent years, entrepreneurship has become one of the top priorities of the Vietnamese government
because of its benefits to the economy and the country as a whole. The purpose of this paper is to
analyze strengths, weaknesses, opportunities, and challenges for students starting a business using
the theory of planned behavior, desk research, and in-depth interviews with 10 students from
different economic universities. The results show a positive attitude, subjective norms, and
perceived behavioral control create strengths and opportunities for motivation and entrepreneurship
intention in students. Meanwhile, lack of confidence is a significant obstacle. Additionally, while
1
Tác giả liên hệ. Email: anhntrg57.hrc@gmail.com
FTU Working Paper Series, Vol. 1 No. 3 (06/2021) | 88
the context and strong support from the government and society create a favorable environment for
entrepreneurship, students still have to face the problem of capital, lack of experience, and
willingness to take risks. This study then suggests some practical implications for students,
universities, and the government.
Keywords: Entrepreneurship intention, students' entrepreneurship, SWOT analysis, theory of
planned behavior.
1. Mở đầu
Trong thời đại phát triển kinh tế, khởi nghiệp chính là đòn bẩy kích thích sự đổi mới, phát
kiến các giải pháp nâng cao đời sống con người. Tại Việt Nam hiện có khoảng gần 1 triệu doanh
nghiệp vừa và nhỏ, tạo ra gần 60% việc làm mới, đóng góp khoảng 40% GDP và 29,3% cho ngân
sách nhà nước (VCCI, 2020). Nhận thức tầm quan trọng của khởi nghiệp, nhiều trường đại học đã
đưa giáo dục khởi nghiệp vào chương trình, thậm chí xây dựng thành chuyên ngành đào tạo. Tuy
nhiên, tại Hà Nội, trung tâm kinh tế văn hóa của cả nước, số lượng và tỷ lệ sinh viên sau tốt nghiệp
khởi nghiệp còn rất thấp, ngay cả với sinh viên khối ngành kinh tế. Điều này cho thấy tầm quan
trọng của việc thúc đẩy và tạo động cơ mạnh cho hoạt động khởi nghiệp của sinh viên.
Hành trình khởi nghiệp không chỉ đơn giản là việc thành lập doanh nghiệp mới mà cần được
nhìn nhận trong cả một quá trình từ ý định đến hành động (Hisrich & cộng sự, 2013). Một vài nhà
nghiên cứu trên thế giới như Usman & Yennita (2019), Kautonen, van Gelderen & Tornikoski
(2013) đã chỉ ra rằng thái độ, chuẩn mực chủ quan và nhận thức có ảnh hưởng tích cực đến ý định
khởi nghiệp của sinh viên. Thế nhưng tính đến nay, có rất ít những nghiên cứu đi sâu nghiên cứu
các nhân tố ảnh hưởng ý định khởi nghiệp của sinh viên Việt Nam, đặc biệt là sinh viên khối ngành
kinh tế tại Hà Nội. Đây chính là lý do để nhóm tác giả thực hiện nghiên cứu này. Dưới lăng kính
lý thuyết hành vi hoạch định, nghiên cứu bàn giấy và mô hình SWOT, bài nghiên cứu hướng tới
mục tiêu tìm hiểu những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức với tuổi trẻ khởi nghiệp trên
cơ sở lý thuyết hành vi có kế hoạch. Từ đó đưa ra những lời khuyên hữu ích giúp các bạn sinh viên
có cái nhìn rõ hơn về bức tranh khởi nghiệp hiện tại và sẵn sàng hiện thực hóa ý tưởng kinh doanh
của mình.
Mở đầu nghiên cứu là cơ sở lý thuyết và cái nhìn chung về những nghiên cứu đã thực hiện,
sau đó là phương pháp và kết quả nghiên cứu.. Bài viết cũng đưa ra một số đề xuất thực tiễn dành
cho từng đối tượng: sinh viên, nhà trường và nhà nước trong việc nâng cao nhận thức, thái độ của
sinh viên khi khởi nghiệp trên ghế nhà trường.
2. Cơ sở lý thuyết và tổng quan các nghiên cứu đã thực hiện
2.1. Cơ sở lý thuyết
Trong nghiên cứu này, lý thuyết hành vi hoạch định (Theory of Planned Behavior) của Ajzen
(1991) được áp dụng để tìm hiểu điểm mạnh, điểm yếu cũng như những thuận lợi và khó khăn
trong việc sinh viên khởi nghiệp. Lý thuyết này bao gồm ba yếu tố: thái độ cá nhân, chuẩn mực
chủ quan và kiểm soát hành vi nhận thức.
Thái độ cá nhân (Personal attitude): nói lên sự đánh giá của cá nhân đối với việc khởi nghiệp.
Việc này bao gồm cảm xúc đối với việc khởi nghiệp (có thích hay không) và xem xét việc khởi
nghiệp có khả thi hay không.
Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng sinh viên kinh tế có thái độ rất tích cực với việc khởi nghiệp
và hầu hết có dự định khởi nghiệp sau này. Tuy nhiên, bên cạnh những điểm mạnh về tính cách,
sinh viên còn cần cải thiện nhiều về kĩ năng và kỹ năng phù hợp để khởi nghiệp thành công. Sinh