Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 6

Bài 15:

I. Tình hình thế giới và trong nước


1. Tình hình thế giới
- Đầu những năm 30 của thế kỷ XX, chủ nghĩa phát xít đã ra đời, chuẩn bị chiến tranh thế giới.
- Tháng 7.1935, Quốc tế Cộng sản họp Đại hội lần thứ VII xác định: nhiệm vụ trước mắt của
cách mạng thế giới là chống chủ nghĩa phát xít, đòi quyền dân chủ; bảo vệ hòa bình, thành lập
Mặt trận Nhân dân chống phát xít và nguy cơ chiến tranh.
- Tháng 6.1936, Chính phủ Mặt trận Nhân dân lên nắm quyền ở Pháp, đã thực hiện một số chính
sách tiến bộ, nới rộng một số quyền tự do, dân chủ ở Việt Nam.
2. Tình hình trong nước
* Về kinh tế:
- Trong những năm 1936 - 1939 kinh tế Việt Nam có sự phục hồi và phát triển.
- Tuy nhiên chỉ tập trung vào một số ngành đáp ứng nhu cầu của thực dân Pháp và nhu cầu
chuẩn bị cho chiến tranh.
- Kinh tế Việt Nam vẫn lạc hậu và lệ thuộc vào Pháp - không đáp ứng được nhu cầu cuộc sống
của nhân dân.
* Xã hội :
- Công nhân thất nghiệp còn nhiều, lương chưa bằng trước.
- Nông dân: mất đất, địa tô cao, đói khổ, nợ nần.
- Tiểu tư sản một số thất nghiệp, lương thấp, thuế cao, giá cả sinh hoạt đắt đỏ.
- Tư sản dân tộc ít vốn, bị tư bản Pháp chèn ép.
- Đa số nhân dân vẫn sống trong cảnh khó khăn, cực khổ  vì vậy họ sẵn sàng đấu tranh đòi tự
do, cơm áo (đòi quyền dân sinh, dân chủ).
II. Phong trào dân chủ 1936 - 1939
1. Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương tháng 7.1936
- Tháng 7.1939 Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương họp ở
Thượng Hải (Trung Quốc) đã đề ra chủ trương mới trong giai đoạn 1936 - 1939.
- Nội dung Hội nghị:
+ Xác định nhiệm vụ trước mắt của cách mạng lúc này là: Đấu tranh chống chế độ phản động
thuộc địa, chống phát xít, chống chiến tranh đòi tự do, dân sinh, dân chủ, cơm áo...
- Phương pháp đấu tranh: kết hợp các hình thức công khai và bí mật hợp pháp và bất hợp pháp.
- Chủ trương thành lập Mặt trận thống nhất nhân dân phản đế Đông Dương. Tháng 3.1938 đổi
thành Mặt trận thống nhất dân chủ Đông Dương (gọi tắt là Mặt trận Dân chủ).
2. Những phong trào đấu tranh tiêu biểu
a. Đấu tranh đòi quyền tự do, dân sinh dân chủ:
- Bao gồm:
+ Phong trào Đông Dương đại hội (từ giữa 1936)
+ Phong trào đón tiếp phái viên chính phủ Pháp (đầu 1937).
+ Các cuộc mít tinh biểu tình của các tầng lớp nhân dân.
- Hình thức đấu tranh: hội họp, thảo “dân nguyện”, mít tinh, biểu tình đưa yêu sách, đòi dân
sinh dân chủ; đón tiếp pháp viên chính phủ Pháp  Đấu tranh công khai, hợp pháp.
- Kết quả: Thực dân Pháp tìm mọi cách ngăn chặn, nhưng đã phải giải quyết một số yêu cầu của
nhân dân.
- Ý nghĩa:
+ Thức tỉnh quần chúng lao động.
+ Đảng ta tích lũy được một số kinh nghiệm lãnh đạo đấu tranh công khai, hợp pháp.
b. Đấu tranh nghị trường
c. Đấu tranh trên lĩnh vực báo chí
3. Ý nghĩa và bài học kinh nghiệm của phong trào dân chủ 1936 - 1939
- Cuộc vận động dân chủ 1936 - 1939 là một phong trào quần chúng rộng lớn có tổ chức dưới sự
lãnh đạo của Đảng.
- Buộc chính quyền thực dân phải nhượng bộ một số yêu sách của nhân dân.
- Đông đảo quần chúng được giác ngộ tham gia vào Mặt trận, trở thành đội quân chính trị hùng
hậu.
- Đảng ta trưởng thành và tích lũy được nhiều kinh nghiệm lãnh đạo  Là cuộc tập dượt
lần hai chuẩn bị cho Cách mạng tháng Tám.

Bài 16
I. Tình hình Việt Nam trong những năm 1939 - 1945
1. Tình hình chính trị
- Ngày 1.9.1939, Chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ. Chính phủ Pháp đầu hàng Đức, thực hiện
chính sách thù địch với phong trào cách mạng thuộc địa.
- Tháng 9.1940, Nhật vào Việt Nam, Pháp đầu hàng, Nhật giữ nguyên bộ máy thống trị của
Pháp để vơ vét Kinh tế phục vụ cho chiến tranh.
- Các đảng phái thân Nhật xuất hiện ra sức tuyên truyền về sức mạnh của Nhật về thuyết Đại
Đông Á.
- Đầu 1945, Ở châu Âu Đức thất bại nặng nề. Ở mặt trận châu Á - Thái Bình Dương, Nhật thua
to ở nhiều nơi. Ngày 9.3.1945 Nhật đảo chính Pháp, các đảng phái chính trị thân Nhật được dịp
đua nhau hoạt động. Không khí cách mạng sôi sục.
2. Tình hình kinh tế - xã hội
* Về kinh tế
- Chính sách của Pháp: Thi hành chính sách “Kinh tế chỉ huy”, tăng thuế cũ đặt them thuế
mới… sa thải công nhân, viên chức, giảm tiền lương, tăng giờ làm.
- Chính sách của Nhật:
+ Buộc Pháp phải cung cấp nguyên liệu, lương thực, thực phẩm, tiền cho Nhật.
+ Đầu tư vốn khai thác một số ngành.
+ Bắt nhân dân ta nhổ lúa, trồng đay, thầu dầu.

* Về xã hội
+ Chính sách bóc lột của Pháp - Nhật đã đẩy nhân dân ta tới chỗ cùng cực. Cuối 1944 đầu 1945,
có 2 triệu đồng bào ta chết đói
+ Tất cả các giai cấp, tầng lớp ở nước ta đều bị ảnh hưởng bởi chính sách bóc lột.
II. Phong trào giải phóng dân tộc từ tháng 9.1939 đến tháng 3.1945
1. Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương tháng 11.1939
- Tháng 11.1939, Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng triệu tập.
- Nội dung Hội nghị :
+ Xác định nhiệm vụ, mục tiêu trước mắt: đánh đổ đế quốc và tay sai, giải phóng các dân tộc
Đông Dương, làm cho Đông Dương hoàn toàn độc lập.
+ Chủ trương: Tạm gác khẩu hiệu cách mạng ruộng đất thay bằng khẩu hiệu tịch thu ruộng đất
của đế quốc và địa chủ, tay sai, chống tô cao, lãi nặng khẩu hiệu lập Chính phủ Dân chủ cộng
hòa.
+ Chuyển từ đấu tranh hợp pháp nửa hợp pháp sang hoạt động bí mật, bất hợp pháp.
+ Thành lập Mặt trận dân tộc thống nhất phản đế Đông Dương.
- Ý nghĩa: Đây là Hội nghị mở đầu cho chủ trương chuyển hướng đấu tranh của Đảng.

2. Những cuộc đấu tranh mở đầu thời kỳ mới


a.Khởi nghĩa Bắc Sơn
b. Khởi nghĩa Nam Kỳ
c. Binh biến Đô Lương
3. Nguyễn Ái Quốc về nước trực tiếp lãnh đạo cách mạng. Hội nghị lần thứ 8 Ban Chấp hành
Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương (5.1941)
- Ngày 28.1.1941, Nguyễn Ái Quốc đã về nước trực tiếp lãnh đạo cách mạng Việt Nam.
- Từ ngày 10 đến 19.5.1941 Nguyễn Ái Quốc đã triệu tập Hội nghị Trung ương lần thứ 8 tại Pắc
Bó - Hà Quảng - Cao Bằng.

- Nội dung của Hội nghị :


+ Khẳng định nhiệm vụ chủ yếu trước mắt của cách mạng Việt Nam là giải phóng dân tộc.
+ Tiếp tục tạm gác khẩu hiệu cách mạng ruộng đất thay bằng khẩu hiệu “giảm tô, giảm thuế,
chia lại ruộng công...”
+ Chủ trương mỗi nước Đông Dương thành lập một mặt trận riêng. Ở Việt Nam thành lập mặt
trận Việt Nam độc lập Đồng minh - Việt Minh.
+ Xác định hình thái của cuộc khởi nghĩa giành chính quyền là đi từ khởi nghĩa từng phần lên
tổng khởi nghĩa.
+ Coi chuẩn bị lực lượng là nhiệm vụ trung tâm của toàn Đảng toàn dân.
- Ý nghĩa:
+ Hội nghị đã hoàn chỉnh chủ trương chuyển hướng đấu tranh của Đảng.
+ Có tầm quan trọng đặc biệt, quyết định đến thắng lợi của Cách mạng tháng Tám 1945.
4. Chuẩn bị tiến tới khởi nghĩa giành chính quyền
a. Xây dựng lực lượng chính trị
- Nhiệm vụ cấp bách của Đảng là vận động quần chúng nhân dân tham giaViệt Minh. Cao Bằng
là nơi thí điểm xây dựng các đoàn thể “cứu quốc”. Năm 1942 có 3 châu hoàn toàn. Ủy ban
Việt Minh liên tỉnh Cao - Bắc - Lạng thành lập.
- Ở nhiều tỉnh Bắc Kì và Trung Kì các hội cứu quốc được thành lập.
- Năm 1943, Đảng ban hành Đề cương văn hóa Việt Nam. Năm 1944, Hội văn hóa cứu quốc và
Đảng dân chủ Việt Nam được thành lập, đứng trong mặt trận Việt Minh.
b. Xây dựng lực lượng vũ trang
- Sau khởi nghĩa Bắc Sơn, đội du kích Bắc Sơn hoạt động chủ yếu ở Bắc Sơn - Võ Nhai.
- Ngày 14.2.1941, các đội du kích Bắc Sơn thống nhất thành Cứu quốc quân I, hoạt động chủ
yếu ở Thái Nguyên, Tuyên Quang, Lạng Sơn.
- Ngày 15.9.1941 thành lập trung đội Cứu quốc quân II.
- Cuối năm 1941, ở Cao Bằng Nguyễn Ái Quốc thành lập các đội vũ trang tự vệ, tổ chức các lớp
huấn luyện quân sự.
- Sau Hội nghị Võng La (2.1943) công tác chuẩn bị lực lượng càng gấp rút. Ở căn cứ Bắc Sơn -
Võ Nhai Cứu, quốc quân hoạt động mạnh. Ngày 25.2.1944, Trung đội cứu quốc quân III ra
đời.
- Ở Cao Bằng thành lập 19 ban Nam tiến.
- Ngày 7.5.1944, Việt Minh ra chỉ thị sắm vũ khí đuổi thù chung.
- Ngày 22.12.1944, Đội Việt Nam tuyên truyền giải phóng quân thành lập.
c. Xây dựng căn cứ địa
Sau khởi nghĩa Bắc Sơn, căn cứ địa Bắc Sơn - Võ Nhai được xây dựng.
- Năm 1941 Nguyễn Ái Quốc xây dựng căn cứ địa Cao Bằng.
-Từ 1943: Căn cứ địa mở rộng nối liền Bắc Sơn, Võ Nhai với Cao Bằng... tạo điều kiện cho Khu
giải phóng Việt Bắc ra đời.
III. Khởi nghĩa vũ trang giành chính quyền
1. Khởi nghĩa từng phần (từ tháng 3 đến giữa tháng 8.1945)
* Nhật đảo chính Pháp
- Đêm ngày 9.3.1945, Nhật đảo chính lật đổ Pháp, Pháp đầu hàng.
- Nhật tuyên bố “giúp các dân tộc Đông Dương xây dựng nền độc lập”; dựng chính phủ bù nhìn
Trần Trọng Kim, đưa Bảo Đại làm “Quốc trưởng” thức chất là độc chiếm Đông Dương.
* Chủ trương của Đảng
- Ngày 12.3.1945, ra Chỉ thị “Nhật Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta”.
- Nội dung Chỉ thị:
+ Xác định kẻ thù chính của nhân dân Đông Dương là phát xít Nhật.
+ Thay khẩu hiệu “Đánh đuổi Pháp - Nhật” bằng “Đánh đuổi phát xít Nhật”.
+ Hình thức đấu tranh được đẩy lên một mức cao hơn từ bất hợp tác, bãi công mít tinh, biểu
tình... đến vũ trang du kích, khởi nghĩa từng phần sẵn sàng chuyển sang tổng khởi nghĩa.
+ Phát động cao trào kháng Nhật cứu nước.
* Diễn biến:
- Ở khu căn cứ địa Cao - Bắc - Lạng, một loạt các xã, châu, huyện được giải phóng, chính quyền
cách mạng thành lập.
- Ở Bắc Kỳ, phong trào phá kho thóc Nhật thu hút hàng triệu người tham gia.
- Một số địa phương đã khởi nghĩa giành chính quyền như Tiên Du (Bắc Ninh), Bần - Yên Nhân
(Hưng Yên), Hiệp Hòa (Bắc Giang).
- Ở Quảng Ngãi, chính quyền cách mạng được thành lập (11.3.1945).
- Tù chính trị trong các nhà lao đấu tranh đòi tự do, vượt ngục ra ngoài tham gia cách mạng.
2. Công việc chuẩn bị cuối cùng trước ngày Tổng khởi nghĩa

- 4.1945, Hội nghị quân sự Bắc Kỳ quyết định: Thống nhất và phát triển hơn nữa lực lượng vũ
trang.
- Ngày 16.4.1945, Tổng bộ Việt Minh chỉ thị thành lập Ủy ban dân tộc giải phóng Việt Nam và
Ủy ban dân tộc giải phóng các cấp.
- Ngày 6.1945, Khu giải phóng Việt Bắc và Ủy ban lâm thời khu giải phóng được thành lập.
3. Tổng khởi nghĩa tháng Tám 1945
a. Nhật đầu hàng Đồng minh, lệnh Tổng khởi nghĩa được ban bố:
- 9/8/1945, Liên xô tiêu diệt quân Quan Đông của Nhật.
- Ngày 15/8/1945, phát xít Nhật tuyên bố đầu hàng Đồng minh.
- Ở Đông Dương, quân Nhật rệu rã. Chính phủ Trần Trọng Kim cùng tay sai hoang mang cựu độ.
 Điều kiện khách quan có lợi cho Tổng khởi nghĩa đã đến.
- Ngày 13/8/1945, Trung ương Đảng và Tổng bộ Việt Minh đã thành lập Ủy ban khởi nghĩa toàn
quốc, ra Quân lệnh số 1, chính thức phát động Tổng khởi nghĩa.
- Ngày 14 đến ngày 15/8/1945, Hội nghị toàn quốc của Đảng họp ở Tân Trào (Tuyên Quang)
thông qua kế hoạch Tổng khởi nghĩa...
- Từ ngày 16 đến ngày 17/8/1945, Đại hội quốc dân Tân Trào được triệu tập tán thành chủ
trương khởi nghĩa: Cử ra Ủy ban dân tộc giải phóng do Hồ Chí Minh làm Chủ tịch....
* Vấn đề thời cơ
- Chưa có lúc nào c/m Việt Nam hội tụ những đ/k thuận lợi ntn.
- Thời cơ tồn tại từ khi quân Nhật đầu hàng đến trước khi quân đồng minh kéo vào ĐD.
- Chớp đúng thời cơ.
b. Diễn biến cuộc Tổng khởi nghĩa
* Nhận xét: Tổng khởi nghĩa diễn ra và giành thắng lợi nhanh chóng tốn ít xương máu.
Thắng lợi ở Hà Nội, Huế, Sài Gòn đã quyết định thắng lợi của cuộc Tổng khởi nghĩa.
Thời gian Sự kiện tiêu biểu
14-8 Ở nhiều địa phương đã phát động nhân dân nổi dậy khởi nghĩa
16-8 Đội quân giải phóng đầu tiên đã về giải phóng Thái Nguyên
18-8 Bốn tỉnh giành chính quyền sớm nhất: Bắc Giang, Hải Dương, Hà Tĩnh, Quảng Nam
19-8 Hà Nội giành chính quyền, cổ vũ to lớn đối với cuộc tổng trong cả nước. Từ đây cuộc
Tổng khởi nghĩa diễn ra nhanh hơn.
23-8 Huế giành chính quyền
25-8 Sài Gòn giành chính quyền
28-8 Những địa phương cuối cùng giành chính quyền: Đồng Nai Thượng và Hà Tiên
30-8 Bảo Đại thoái vị, trao ấn, kiếm cho cách mạng

IV. Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa thành lập (2/9/1945)
- Ngày 25/8/1945, Trung ương Đảng và Hồ Chí Minh đã về Hà Nội.
- Ngày 2/9/1945, tại Quảng trường Ba Đình (Hà Nội), Hồ Chí Minh đã đọc Tuyên ngôn độc lập
khai sinh nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa.
V. Ý nghĩa lịch sử, nguyên nhân thắng lợi và bài học kinh nghiệm của Cách mạng tháng Tám.

1. Ý nghĩa
- Tạo ra một bước ngoặt mới trong lịch sử dân tộc, phá tan xiềng xích nô lệ của Pháp hơn 80 năm
và ách thống trị của Nhật gần 5 năm, lật nhào đế độ phong kiến.
- Mở ra một kỷ nguyên mới cho lịch sử dân tộc, kỷ nguyên giải phóng dân tộc gắn liền với giải
phóng người lao động.
- Góp phần vào thắng lợi trong cuộc chiến tranh chống chủ nghĩa phát xít.
- Cổ vũ các dân tộc thuộc địa đấu tranh tự giải phóng.
2. Nguyên nhân thắng lợi
- Khách quan: Quân Đồng minh đánh thắng phát xít tạo cơ hội khách quan thuận lợi cho nhân
dân ta giành chính quyền.
- Chủ quan:
+ Dân tộc Việt Nam vốn có truyền thống yêu nước nồng nàn, vì vậy khi Đảng kêu gọi cả dân tộc
nhất tề đứng lên.
+ Sự lãnh đạo đúng đắn sáng tạo của Trung ương Đảng và Hồ Chí Minh.
+ Quá trình chuẩn bị lâu dài, chu đáo, rút kinh nghiệm qua đấu tranh, chớp đúng thời cơ.
+ Trong những ngày khởi nghĩa toàn Đảng, toàn dân quyết tâm cao. Các cấp bộ đảng chỉ đạo linh
hoạt sáng tạo.
3. Bài học kinh nghiệm
- Đảng phải có đường lối đúng đắn, nắm bắt tình hình thế giới và trong nước để đề ra chủ
trương, biện pháp cách mạng phù hợp.
- Tập hợp rộng rãi lực lượng yêu nước trong mặt trận dân tộc thống nhất, phân hóa và cô lập cao
độ kẻ thù.
- Chỉ đạo linh hoạt, kết hợp đấu tranh chính trị với đấu tranh vũ trang, tiến hành khởi nghĩa
từng phần, chớp đúng thời cơ phát động Tổng khởi nghĩa.

You might also like