Professional Documents
Culture Documents
Bài 15 - Bài 16
Bài 15 - Bài 16
Bài 16
I. Tình hình Việt Nam trong những năm 1939 - 1945
1. Tình hình chính trị
- Ngày 1.9.1939, Chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ. Chính phủ Pháp đầu hàng Đức, thực hiện
chính sách thù địch với phong trào cách mạng thuộc địa.
- Tháng 9.1940, Nhật vào Việt Nam, Pháp đầu hàng, Nhật giữ nguyên bộ máy thống trị của
Pháp để vơ vét Kinh tế phục vụ cho chiến tranh.
- Các đảng phái thân Nhật xuất hiện ra sức tuyên truyền về sức mạnh của Nhật về thuyết Đại
Đông Á.
- Đầu 1945, Ở châu Âu Đức thất bại nặng nề. Ở mặt trận châu Á - Thái Bình Dương, Nhật thua
to ở nhiều nơi. Ngày 9.3.1945 Nhật đảo chính Pháp, các đảng phái chính trị thân Nhật được dịp
đua nhau hoạt động. Không khí cách mạng sôi sục.
2. Tình hình kinh tế - xã hội
* Về kinh tế
- Chính sách của Pháp: Thi hành chính sách “Kinh tế chỉ huy”, tăng thuế cũ đặt them thuế
mới… sa thải công nhân, viên chức, giảm tiền lương, tăng giờ làm.
- Chính sách của Nhật:
+ Buộc Pháp phải cung cấp nguyên liệu, lương thực, thực phẩm, tiền cho Nhật.
+ Đầu tư vốn khai thác một số ngành.
+ Bắt nhân dân ta nhổ lúa, trồng đay, thầu dầu.
* Về xã hội
+ Chính sách bóc lột của Pháp - Nhật đã đẩy nhân dân ta tới chỗ cùng cực. Cuối 1944 đầu 1945,
có 2 triệu đồng bào ta chết đói
+ Tất cả các giai cấp, tầng lớp ở nước ta đều bị ảnh hưởng bởi chính sách bóc lột.
II. Phong trào giải phóng dân tộc từ tháng 9.1939 đến tháng 3.1945
1. Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương tháng 11.1939
- Tháng 11.1939, Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng triệu tập.
- Nội dung Hội nghị :
+ Xác định nhiệm vụ, mục tiêu trước mắt: đánh đổ đế quốc và tay sai, giải phóng các dân tộc
Đông Dương, làm cho Đông Dương hoàn toàn độc lập.
+ Chủ trương: Tạm gác khẩu hiệu cách mạng ruộng đất thay bằng khẩu hiệu tịch thu ruộng đất
của đế quốc và địa chủ, tay sai, chống tô cao, lãi nặng khẩu hiệu lập Chính phủ Dân chủ cộng
hòa.
+ Chuyển từ đấu tranh hợp pháp nửa hợp pháp sang hoạt động bí mật, bất hợp pháp.
+ Thành lập Mặt trận dân tộc thống nhất phản đế Đông Dương.
- Ý nghĩa: Đây là Hội nghị mở đầu cho chủ trương chuyển hướng đấu tranh của Đảng.
- 4.1945, Hội nghị quân sự Bắc Kỳ quyết định: Thống nhất và phát triển hơn nữa lực lượng vũ
trang.
- Ngày 16.4.1945, Tổng bộ Việt Minh chỉ thị thành lập Ủy ban dân tộc giải phóng Việt Nam và
Ủy ban dân tộc giải phóng các cấp.
- Ngày 6.1945, Khu giải phóng Việt Bắc và Ủy ban lâm thời khu giải phóng được thành lập.
3. Tổng khởi nghĩa tháng Tám 1945
a. Nhật đầu hàng Đồng minh, lệnh Tổng khởi nghĩa được ban bố:
- 9/8/1945, Liên xô tiêu diệt quân Quan Đông của Nhật.
- Ngày 15/8/1945, phát xít Nhật tuyên bố đầu hàng Đồng minh.
- Ở Đông Dương, quân Nhật rệu rã. Chính phủ Trần Trọng Kim cùng tay sai hoang mang cựu độ.
Điều kiện khách quan có lợi cho Tổng khởi nghĩa đã đến.
- Ngày 13/8/1945, Trung ương Đảng và Tổng bộ Việt Minh đã thành lập Ủy ban khởi nghĩa toàn
quốc, ra Quân lệnh số 1, chính thức phát động Tổng khởi nghĩa.
- Ngày 14 đến ngày 15/8/1945, Hội nghị toàn quốc của Đảng họp ở Tân Trào (Tuyên Quang)
thông qua kế hoạch Tổng khởi nghĩa...
- Từ ngày 16 đến ngày 17/8/1945, Đại hội quốc dân Tân Trào được triệu tập tán thành chủ
trương khởi nghĩa: Cử ra Ủy ban dân tộc giải phóng do Hồ Chí Minh làm Chủ tịch....
* Vấn đề thời cơ
- Chưa có lúc nào c/m Việt Nam hội tụ những đ/k thuận lợi ntn.
- Thời cơ tồn tại từ khi quân Nhật đầu hàng đến trước khi quân đồng minh kéo vào ĐD.
- Chớp đúng thời cơ.
b. Diễn biến cuộc Tổng khởi nghĩa
* Nhận xét: Tổng khởi nghĩa diễn ra và giành thắng lợi nhanh chóng tốn ít xương máu.
Thắng lợi ở Hà Nội, Huế, Sài Gòn đã quyết định thắng lợi của cuộc Tổng khởi nghĩa.
Thời gian Sự kiện tiêu biểu
14-8 Ở nhiều địa phương đã phát động nhân dân nổi dậy khởi nghĩa
16-8 Đội quân giải phóng đầu tiên đã về giải phóng Thái Nguyên
18-8 Bốn tỉnh giành chính quyền sớm nhất: Bắc Giang, Hải Dương, Hà Tĩnh, Quảng Nam
19-8 Hà Nội giành chính quyền, cổ vũ to lớn đối với cuộc tổng trong cả nước. Từ đây cuộc
Tổng khởi nghĩa diễn ra nhanh hơn.
23-8 Huế giành chính quyền
25-8 Sài Gòn giành chính quyền
28-8 Những địa phương cuối cùng giành chính quyền: Đồng Nai Thượng và Hà Tiên
30-8 Bảo Đại thoái vị, trao ấn, kiếm cho cách mạng
IV. Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa thành lập (2/9/1945)
- Ngày 25/8/1945, Trung ương Đảng và Hồ Chí Minh đã về Hà Nội.
- Ngày 2/9/1945, tại Quảng trường Ba Đình (Hà Nội), Hồ Chí Minh đã đọc Tuyên ngôn độc lập
khai sinh nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa.
V. Ý nghĩa lịch sử, nguyên nhân thắng lợi và bài học kinh nghiệm của Cách mạng tháng Tám.
1. Ý nghĩa
- Tạo ra một bước ngoặt mới trong lịch sử dân tộc, phá tan xiềng xích nô lệ của Pháp hơn 80 năm
và ách thống trị của Nhật gần 5 năm, lật nhào đế độ phong kiến.
- Mở ra một kỷ nguyên mới cho lịch sử dân tộc, kỷ nguyên giải phóng dân tộc gắn liền với giải
phóng người lao động.
- Góp phần vào thắng lợi trong cuộc chiến tranh chống chủ nghĩa phát xít.
- Cổ vũ các dân tộc thuộc địa đấu tranh tự giải phóng.
2. Nguyên nhân thắng lợi
- Khách quan: Quân Đồng minh đánh thắng phát xít tạo cơ hội khách quan thuận lợi cho nhân
dân ta giành chính quyền.
- Chủ quan:
+ Dân tộc Việt Nam vốn có truyền thống yêu nước nồng nàn, vì vậy khi Đảng kêu gọi cả dân tộc
nhất tề đứng lên.
+ Sự lãnh đạo đúng đắn sáng tạo của Trung ương Đảng và Hồ Chí Minh.
+ Quá trình chuẩn bị lâu dài, chu đáo, rút kinh nghiệm qua đấu tranh, chớp đúng thời cơ.
+ Trong những ngày khởi nghĩa toàn Đảng, toàn dân quyết tâm cao. Các cấp bộ đảng chỉ đạo linh
hoạt sáng tạo.
3. Bài học kinh nghiệm
- Đảng phải có đường lối đúng đắn, nắm bắt tình hình thế giới và trong nước để đề ra chủ
trương, biện pháp cách mạng phù hợp.
- Tập hợp rộng rãi lực lượng yêu nước trong mặt trận dân tộc thống nhất, phân hóa và cô lập cao
độ kẻ thù.
- Chỉ đạo linh hoạt, kết hợp đấu tranh chính trị với đấu tranh vũ trang, tiến hành khởi nghĩa
từng phần, chớp đúng thời cơ phát động Tổng khởi nghĩa.