Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 15

I.

Phần mở đầu
1. Lý do chọn đề tài.
Trong quá trình dạy học, nâng cao chất lượng dạy và học là một vấn đề
được quan tâm hàng đầu. Để đạt được vấn đề đó đòi hỏi phải có sự nỗ lực về cả
2 phía: thầy và trò. Bởi vì dạy học vừa mang tính khoa học vừa mang tính nghệ
thuật, để nâng cao chất lượng giảng dạy đòi hỏi người giáo viên phải có năng
lực sư phạm vững vàng, có phương pháp giảng dạy phù hợp, theo hướng tích
cực giúp học sinh chủ động trong việc tìm kiếm lĩnh hội kiến thức. Việc nâng
cao chất lượng giảng dạy nói chung và dạy học môn Hóa học nói riêng cần có
những phương pháp đặc trưng riêng. Ngoài việc lên lớp, người giáo viên phải
không ngừng học hỏi, tìm kiếm tham khảo những tài liệu có liên quan để làm
sao có thể truyền đạt những kiến thức cho học sinh một cách nhẹ nhàng, dể
hiểu. Sự tiếp thu kiến thức của học sinh nhanh hay chậm là yếu tố quyết định
cho chất lượng học tập.
Trong chương trình Hóa học THCS và phổ thông trung học (THPT) hầu hết
các bài tập trong hệ thống bài tập hóa học đều có liên quan đến phương trình hóa
học. Do đó lập phương trình hóa học giữ vai trò hết sức quan trọng, nó là yếu tố
tiên quyết để giải bài toán tính theo phương trình hóa học. Khi học sinh thực
hiện lập phương trình hóa học nhanh và chính xác là đồng nghĩa với việc các em
đã nắm vững hệ thống kiến thức cơ bản về: kí hiệu hóa học của nguyên tố; công
thức nhóm nguyên tử; phân biệt được kim loại với phi kim; hóa trị của nguyên
tố, nhóm nguyên tử; lập công thức hóa học của hợp chất … Vì vậy tôi đã chọn
đề tài: “Rèn luyện kĩ năng cân bằng PTHH cho HS lớp 8 tại trường PTDTBT
TH&THCS Thanh Sơn”
2. Mục đích nghiên cứu.
- Giúp học sinh hình thành kỹ năng cân bằng phương trình hóa học ở lớp 8
- Nâng cao chất lượng bộ môn hoá học.
- Rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức đã học để giải được các bài tập liên
quan và vận dụng vào thực tiễn.
- Tác động đến sự say mê, hứng thú trong học tập của học sinh .
- Dựa trên các định hướng đó, dạy học không chỉ là cung cấp kiến thức cho học
sinh mà còn phải dạy cho học sinh biết cách học, cách tiếp thu kiến thức , cách
vận dụng kiến thức vào giải các bài tập một cách độc lập, tự chủ. Trong khi đó,
thời gian học ở trường có hạn, giáo viên không thể dạy cho học sinh tất cả
những gì cần thiết cho cuộc sống mà chỉ có thể trang bị cho học sinh những kiến
thức cơ bản, phương pháp nhận thức và phương pháp tự học để các em học sinh
có thể tự học tập suốt đời.
3. Thời gian địa điểm.
Thời gian: Từ tháng 9/ 2019 đến hết tháng 5/2020

1
Địa điểm: Học sinh khối 8 trường PTDTBT TH&THCS Thanh Sơn
4. Đóng góp mới về mặt thực tiễn.
Xuất phát từ nhu cầu đổi mới phương pháp dạy học, tôi nhận thấy mình phải
làm gì để đổi mới phương pháp dạy học môn Hóa Học, giúp cho học sinh cảm
thấy hứng thú khi học Hóa Học.
- Đề tài này các giáo viên giảng dạy bộ môn Hóa Học trong huyện đã thực
hiện. Qua thực tế giảng dạy tại trường PTDT BT TH &THCS Thanh Sơn, tôi
nhận thấy kỹ năng cân bằng phương trình hóa học của học sinh mình còn hạn
chế. Vì vậy tôi mạnh dạn nghiên cứu vấn đề này.
II. Phần nội dung
1. Chương trình 1: Tổng quan.
1.1. Cơ sở lý luận.
Ở SGK lớp 8 bài 16 “Phương trình hóa học”: Có hướng dẫn học sinh
thực hiện lập phương trình hóa học theo ba bước như:
Bước 1:Viết sơ đồ của phản ứng: gồm công thức hóa học của các chất phản
ứng và sản phẩm.
Bước 2:Cân bằng số nguyên tử của mỗi nguyên tố: tìm hệ số thích hợp đặt
trước các công thức.
Bước 3:Viết phương trình hoá học: thay dấu “ ” bằng dấu “ ”
Qua thực tế giảng dạy tôi thấy học sinh rất lúng túng ở Bước 2 khi đi tìm
hệ số thích hợp đặt trước các công thức. Do đó việc cân bằng hoá học là một
nội dung khó đối với học sinh.
1.2. Cơ sở thực tiễn.
Xuất phát từ thực tiễn của nhà trường nói chung và của môn hoá học 8 nói
riêng. Đề tài : “Rèn luyện kĩ năng cân bằng PTHH cho HS lớp 8 tại trường
PTDTBT TH&THCS Thanh Sơn”đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao
chất lượng giảng dạy môn hoá học trường PTDTBT TH&THCS Thanh Sơn bởi
vì: Nếu không lập được phương trình hoá học, không giải được bài tập định
lượng cũng như định tính, HS bị mất gốc kèm theo chán nản mất hứng thú trong
học tập. Mặt khác chất lượng giảng dạy môn hoá học những năm qua của nhà
trường còn thấp cho nên cần thiết phải áp dụng đề tài trong giảng dạy.
Trong những năm công tác, trực tiếp giảng dạy môn hoá học lớp 8, lớp 9
tôi thấy đa phần học sinh thường mắc lỗi, lúng túng nhiều khi viết CTHH của
chất. Để khắc phục một số lỗi mà học sinh thường mắc phải cũng như đưa ra
một số phương pháp rèn luyện kĩ năng lập PTHH của của các phản ứng hóa học,
chính là nội dung của SKKN này . 
2. Chương 2: Nội dung vấn đề nghiên cứu.
2.1. Thực trạng.

2
2.1.1. Thực trạng của vấn đề lập phương trình hóa học ở bậc THCS đòi hỏi
phải có giải pháp mới để giải quyết:
Lập phương trình hóa học đòi hỏi học sinh phải tự lực tư duy, thực hiện đủ
các bước lập phương trình hóa học dưới sự hướng dẫn của giáo viên, đòi hỏi học
sinh phải biết cách làm việc với từng yêu cầu của bài tập, phải có kĩ năng cơ bản
thực hiện các bước lập phương trình hóa học một cách chính xác và nhanh.
Trong quá trình giảng dạy, việc hướng dẫn và luyện tập kỹ năng lập phương
trình hóa học cho học sinh thường gặp những tồn tại sau:
2.1.1.1- Về phía học sinh:
*Trong các chương II và III của chương trình hóa học lớp 8 THCS hiện
hành, việc lập phương trình hóa học của học sinh chủ yếu dựa trên các sơ đồ
phản ứng cho sẵn của giáo viên.
Ví dụ: Lập phương trình hóa học cho các sơ đồ phản ứng sau:
a) Ca + O2 ---> CaO.
b) P + O2 ---> P2O5.
c) Na + H2O ---> NaOH + H2.
d) NaOH + H3PO4 ---> Na3PO4 + H2O.
Với trường hợp này học sinh thường mắc phải một số sai lầm sau:
- Một số học sinh ghi sơ đồ phản ứng rồi để yên, không cân bằng hệ số
trong phương trình hóa học.
- Một số học sinh khi lập phương trình hóa học lại viết hệ số vào giữa
công thức hóa học.
VD: Từ sơ đồ phản ứng Ca + O2 ---> CaO
Lập thành phương trình hóa học: Ca + O2 Ca2O …
- Một số học sinh khi lập phương trình hóa học lại chọn hệ số ghi vào vị trí
của chỉ số hoặc bỏ đi chỉ số trong công thức hóa học đúng, viết vào chỉ số khác.
VD 1- Từ sơ đồ phản ứng Ca + O2 ---> CaO
Lập thành phương trình hóa học: Ca + O2 CaO2.
VD 2 - Từ sơ đồ phản ứng NaOH + H3PO4 ---> Na3PO4 + H2O.
Lập thành phương trình hóa học: Na3OH + HPO4  Na3PO4 + H2O…
*Từ chương IV của chương trình hóa học lớp 8 trở về sau các em thực hiện
lập phương trình hóa học dựa vào sơ đồ phản ứng tự viết. Học sinh tự viết sơ đồ
phản ứng dựa trên tính chất hóa học của các chất đã học. Trường hợp này các
em thường mắc phải một số sai lầm sau:
- Một số ít học sinh ghi phản ứng hóa học sai do chưa nắm vững tính chất
hóa học của các chất.
- Một số ít học sinh khi ghi phản ứng hóa học đã viết sai công thức hóa học
của các chất tham gia và các chất sản phẩm do chưa thuộc hóa trị của nguyên tố
và nhóm nguyên tử …
Đặc biệt trường hợp này cũng còn rất nhiều học sinh mặc dù ghi đúng sơ
đồ phản ứng nhưng quá trình chọn hệ số để lập các phương trình hóa học lại mất
nhiều thời gian dẫn đến việc thực hiện bài kiểm tra không hoàn chỉnh.
2.1.1.2- Về phía giáo viên:
3
Trong quá trình giảng dạy, luyện tập cho học sinh và dự giờ các đồng
nghiệp ở bài 16 của hóa học 8, cũng như các bài học có liên quan đến lập
phương trình hóa học tôi nhận thấy đều thực hiện như sau:
a) Thực hiện giảng dạy bài 16 “Phương trình hóa học”: ở bài này giáo
viên chủ yếu hướng dẫn cho học sinh lập các phương trình hóa học đơn giản.
*Hướng dẫn học sinh thực hiện lập phương trình hóa học theo ba bước
như sách giáo khoa
Bước 1: Viết sơ đồ của phản ứng: gồm công thức hóa học của các chất
phản ứng và sản phẩm.
Bước 2: Cân bằng số nguyên tử của mỗi nguyên tố: tìm hệ số thích hợp
đặt trước các công thức.
Bước 3: Viết phương trình hoá học: thay dấu “ ” bằng dấu “ ”
b) Thực hiện giảng dạy các bài có liên quan đến lập phương trình hóa
học:
Khi thực hiện giảng dạy các bài có liên quan đến lập phương trình hóa học,
nếu gặp phương trình hóa học mà học sinh lập sai thì giáo viên yêu cầu học sinh
khác nhận xét và thực hiện lại. Một số giáo viên sợ mất thời gian chỉ hướng dẫn
nhanh chọn những hệ số nào đặt trước các công thức hóa học để lập phương
trình hóa học, ít chú ý đến sự lúng túng của học khi chọn hệ số để lập phương
trình hóa học…
Phương pháp thực hiện của giáo viên như trên, theo tôi nhận thấy có
nhược điểm sau:
Chưa rút ra được qui luật chung để chọn hệ số cân bằng số nguyên tử các
nguyên tố. Do đó làm học sinh lúng túng khi chọn hệ số để cân bằng, mất nhiều
thời gian trong quá trình lập phương trình hóa học.
Chưa khắc sâu cho học sinh kiến thức về phân biệt kim loại với phi kim;
nhóm nguyên tử thuộc gốc axít, …
Qua thực trạng trên, tôi nhận thấy rằng việc lập phương trình hóa học là vấn
đề hết sức nan giải đối với nhiều học sinh. Học sinh mất nhiều thời gian để lập
phương trình hóa học, vì các em chưa nắm được qui luật nên chọn nguyên tố
hóa học nào trong sơ đồ phản ứng để cân bằng trước (trừ một số ít học sinh khá
- giỏi, các em nhạy bén và có khả năng lựa chọn nhanh các hệ số để lập thành
phương trình hóa học, mặt dù vậy các em này cũng mất thời gian lựa chọn nhiều
lần.)
2.2. Các giải pháp.
Để giúp học sinh học tốt phần này bản thân thấy cần phải giải quyết một số
nội dung sau:
- Rèn luyện kỹ năng lập công thức hóa học.
- Cho học sinh viết đúng phương trình hóa học dạng chữ.

4
- Hướng dẫn học sinh nắm vững cách cân bằng phương trình hóa học
và cho bài tập ví dụ phù hợp với các dạng cân bằng từ dễ đến khó,
từ cơ bản đến nâng cao.
- Cho học sinh làm nhiều bài tập ở lớp và về nhà nhằm khắc sâu kiến
thức và mở rộng nội dung bài học.
1. Rèn luyện kỹ năng lập công thức hóa học.
Khi cân bằng phương trình hóa học việc viết đúng công thức hóa học là
rất quan trọng. Các em học sinh hay viết sai công thức hóa dẫn đến các em cân
bằng sai các phương trình hóa học. Vì vậy giáo viên dạy đến bài 9 (công thức
hóa học) ở sgk trang 32,33 cần chú ý kỹ cho học sinh
* Công thức của đơn chất có kí hiệu là A
Ví dụ: công thức hóa học của đồng, kẻm, than, lưu huỳnh…. Cu, Zn, C,
S…
Ngoài ra nhiều phi kim có công thức phân tử gồm một số nguyên tử liên
kết với nhau, thường là 2 nên thêm chỉ số này ở chân kí hiệu.
Ví dụ: công thức hóa học của khí hiđrô, khí nitơ …là H2, N2…
* Công thức của hợp chất gồm kí hiệu hóa học của những nguyên tố tạo
ra chất kèm theo chỉ số ở chân. Công thức dạng chung AxByCz
Trong đó: A,B,C là kí hiệu hóa học
x, y,z là chỉ số và nếu chỉ số là 1 thì không ghi
Ví dụ: công thức hóa học của hợp chất nước là H 2O, kaliclorua là KCl,
axit sunfuric là H2SO4
* Ý nghĩa của công thức hóa học
Mỗi công thức hóa học cho ta biết ý nghĩa sau:
- Nguyên tố nào tạo ra chất.
- Số nguyên tử của mỗi nguyên tố trong phân tử chất.
- Phân tử khối.
2. Cho học sinh viết đúng phương trình hóa học dạng chữ.
Đối với phương trình hóa học viết đúng phương trình hóa học dạng chữ là rất
cần thiết. Từ những phương trình hóa học dạng chữ thay tên các chất bằng công
thức hóa học được sơ đồ phản ứng.
Ví dụ1: Lưu huỳnh tác dụng với sắt tạo ra sắt(II)sunfua.
Phương trình hóa học dạng chữ: Lưu huỳnh + sắt sắt(II)sunfua
Sơ đồ phản ứng hóa học: S + Fe ---> FeS
Ví dụ2: kẻm tác dụng với axit clohiđric tạo ra kẻm clorua và giải phóng
khí hiđrô
5
Phương trình hóa học dạng chữ: Kẻm + axit clohiđric  kẻm clorua + khí hiđrô
Sơ đồ phản ứng hóa học: Zn + HCl ---> ZnCl + H2
3. Hướng dẫn học sinh cách cân bằng phương trình hóa học.
Khi đã nắm vững ba Bước lập 1 phương trình hoá học ở SGK lớp 8 là.
Bước 1: Viết sơ đồ phản ứng.
Bước 2: Cân bằng số nguyên tử của mỗi nguyên tố: Tìm hệ số thích
hợp đặt trước các công thức.
Bước 3: Viết phương trình hoá học.
Qua kinh nghiệm thực tế giảng dạy, tôi đã tìm hiểu và lựa chọn một số
phương pháp cơ bản giúp cho các em học sinh nắm vững những thao tác và cách
thức lập đúng các phương trình hoá học phù hợp với trình độ nhận thức của các
em để các em học tốt hơn môn Hoá học cụ thể như sau:
Phương pháp thứ nhất:
Lập phương trình hoá học bằng phương pháp chẵn - lẻ.
Nguyên tắc chung: Để lập phương trình hoá học theo phương pháp này ta cần
thực hiện theo các bước sau:
Bước 1: Viết đúng công thức hoá học của các chất tham gia và sản phẩm.
Bước 2: Chọn hệ số phân tử sao cho số nguyên tử của mỗi nguyên tố ở hai
vế đều bằng nhau. Cách làm như sau:
- Nên bắt đầu từ những nguyên tố mà số nguyên tử có nhiều và không bằng
nhau.
- Trường hợp số nguyên tử của một nguyên tố ở vế này là số chẵn và ở vế
kia là số lẻ thì trước hết phải đặt hệ số 2 cho chất mà số nguyên tử là số lẻ, rồi
tiếp tục đặt hệ số cho phân tử chứa số nguyên tử chẵn ở vế còn lại sao cho số
nguyên tử của nguyên tố này ở hai vế bằng nhau.
Bước 3: Viết phương trình hoá học.
Ví dụ 1: Lập phương trình hoá học của phản ứng có sơ đồ sau:
Phốt pho + Ôxi to Đi phốt pho pen ta oxit( P2O5)

Bước 1:Viết sơ đồ của phản ứng: P + O2  to P2O5
Bước 2:Cân bằng số nguyên tử của mỗi mỗi nguyên tố:
- Cả P và O đều có số nguyên tử không bằng nhau.
- Bắt đầu từ nguyên tố O có nhiều nguyên tử hơn. Trước hết phải làm
chẵn số nguyên tử O tức là đặt hệ số 2 trước công thức P2O5.
- Tiếp đó đặt hệ số 5 trước O 2 và 4 trước P. Như vậy cả hai bên đều có 10
O và 4 P.
Bước 3:Viết phương trình hoá học:
4P + 5O2 2P2O5
Lưu ý: Trong trường hợp phân tử có 3 loại nguyên tử thì thường số nguyên
tử của 2 loại nguyên tử kết hợp thành một nhóm nguyên tử, ta coi cả nhóm
tương đương với một nguyên tố.
Ví dụ 2: Lập phương trình hoá học của phản ứng theo sơ đồ sau:
NaOH + Fe2(SO4)3 Fe(OH)3 + Na2SO4
6
Bước 1:Viết sơ đồ của phản ứng:
NaOH + Fe2(SO4)3 Fe(OH)3 + Na2SO4
Bước 2: Cân bằng số nguyên tử của mỗi nguyên tố:
Ta coi nhóm SO4 và nhóm OH mỗi nhóm như một nguyên tố.
- Vậy nhóm SO4 và OH có nhiều nhất và lại không bằng nhau ở hai vế, nên ta
cân bằng trước.
- Đặt hệ số 3 trước Na2SO4 và NaOH để làm cho số nguyên tử của nhóm SO4
và nhóm OH ở hai vế phương trình bằng nhau.
3NaOH + Fe2(SO4)3 Fe(OH)3 + 3Na2SO4
- Tiếp đó cân bằng số nguyên tử Na, vì một bên 6, một bên 3. Đặt thêm 2
trước NaOH
2 3NaOH + Fe2(SO4)3 Fe(OH)3 + 3Na2SO4
- Tiếp đó cân bằng số nhóm OH vì một bên 6, một bên 3. Đặt thêm 2 trước
Fe(OH)3
6NaOH + Fe2(SO4)3 2Fe(OH)3 + 3Na2SO4
Kiểm tra lại số nguyên tử và nhóm nguyên tử hai bên đã bằng nhau.
Bước 3:Viết phương trình hoá học:
6NaOH + Fe2(SO4)3 2Fe(OH)3 + 3Na2SO4
Ví dụ 1: Cân bằng phương trình hoá học sau.

FeS2 + O2 --- Fe2O3 + SO2
Ta thấy số nguyên tử oxi trong O2 và SO2 là chẵn còn trong Fe2O3 là lẽ
vậy cần đặt hệ số 2 trước công thức Fe2O3
Cách làm:

t0 2Fe2O3 + SO2
FeS2 + O2 ---
Tiếp theo ta lần lượt cân bằng sắt và lưu huỳnh.

t0 2Fe2O3 + SO2
4FeS2 + O2 ---

t0 2Fe2O3 +8SO2
4FeS2 + O2 ---
Cuối cùng ta cân bằng oxi ta thấy ở vế phải có tổng cộng 22 oxi vậy phải
thêm hệ số 11 vào trước công thức O2 ta được phương trình hoá học.

t0 2Fe2O3 + 8SO2
4FeS2 + 11 O2 ---
Ví dụ 2: Cân bằng phương trình hoá học sau.

t0 AlCl3 + Cu
Al + CuCl2 ---
Ta thấy clo trong công thức CuCl2 là chẵn còn trong AlCl3 lẻ vậy.
Cách làm: Thêm 2 trước công thức AlCl3

t0 2AlCl3 + Cu
Al + CuCl2 ---
Tiếp theo ta cân bằng Clo .

2Al + 3 CuCl2 --- 2AlCl3 + Cu
Cuối cùng ta cân bằng đồng ta được phương trình hoá học.
7
2Al + 3CuCl22AlCl3 + 3Cu
Ví dụ 3: Lập PTHH của PƯ.

Fe2O3 + HCl --- FeCl3 +H2O
Ta thấy số nguyên tử Fetrong Fe2O3 là chẵn còn trong FeCl3 là lẽ ta thêm 2
trước FeCl3

Fe2O3 + HCl --- 2FeCl3 +H2O
Ta tiếp tục cân bằng clo

Fe2O3 + 6HCl --- 2FeCl3 +H2O
Cuối cùng ta cân bằng được phương trình hoá học
Fe2O3 + 6HCl 2FeCl3 +3H2O
Nhận xét chung về phương pháp:
Vận dụng phương pháp này học sinh dễ dàng lập nhanh và đúng với đa số
các phương trình hoá học.
Tuy nhiên, phương pháp này khó áp dụng đối với những phương trình phức
tạp.
Chú ý: Phương pháp này có thể áp dụng cho nhiều đối tượng học sinh.
Phương pháp thứ hai:
Lập phương trình hoá học bằng phương pháp hệ số phân số
Nguyên tắc chung: Để lập phương trình hoá học theo phương pháp này ta cần
thực hiện theo các bước sau:
Bước 1: Chọn các hệ số là số nguyên hay phân số đặt trước các công thức
hoá học sao cho số nguyên tử của các nguyên tố ở hai vế bằng nhau.
Bước 2: Quy đồng mẫu số rồi khử mẫu.
Bước 3: Viết phương trình hoá học.
Ví dụ : Lập phương trình của phản ứng hoá học có sơ đồ sau:
Phốt pho + Ôxi  to Đi phốt pho pen ta oxit( P2O5)
Bước 1: Viết sơ đồ của phản ứng: P + O2 toP2O5
- Ở phương trình này ta thấy ở vế phải có 2 nguyên tử P và 5 nguyên tử O, còn ở
vế trái có 1 nguyên tử P và 2 nguyên tử O .
- Chọn hệ số 2 đặt vào trước P hệ số vào trước O2 để cân bằng số nguyên tử
của các nguyên tố.
2P + O2 P2O5
Bước 2: Quy đồng mẫu số chung là 2 sau đó khử mẫu, ta được:
to
4P + 5O to
 2
 2P2O5
Bước 3: Viết phương trình hoá học.
4P + 5O2 2P2O5
Ví dụ 1: Cân bằng phản ứng sau.
P + O2 P2O5
Ở phương trình này ta thấy ở vế phải có 2 nguyên tử P và 5 nguyên tử 0
còn ở vế trái có một nguyên tử P và 2 nguyên tử O vậy.
8
5
2
Cách làm: Đưa hệ số 2 vào trước P hệ số vào trước O2 để cân bằng số
nguyên tử. 5
2 
2P + O2 --- t P2O5
0

2 đó ta
Tiếp 5 2
P  quy đồng mẫu số chung là 2 ta được.
2 2 2
2. O2 t---
0 P2O5
Khử mẫu ta được phương trình hóa học hoàn chỉnh.
4P + 5O t 2P O
0
2 2 5

Ví dụ 2: Cân bằng phản ứng sau.



t0 CO2 + H2O
C2H2 + O2 ---
Ở phương trình này ta thấy ở vế phải có 1 nguyên tử C, ở bên trái có 2 C
vậy.
Cách làm: Đặt hệ số 2 vào trước CO2

t0 2CO2 + H2 O
C2H2 + O2 ---
5
Lúc này ta thấy ở vế trái có 2 nguyên tử O còn ở vế bên phải có 5 nguyên
5 hệ số 2 vào O
tử 0 vậy ta thêm 2
2 
C2H2 + O2 --- 2CO2 + H2O
Tương tự quy tđồng
0 rồi khử mẫu số ta được phương trình hóa học.
t 0
2C2H2 + 5O2 2CO2 + 2H2O
Ví dụ 3: Al2O3 ---t0  Al + O2 3
2
Tương tự ta đặt 2 3vào trước Al và vào trước O2
 2
Al2O3 --- 2Al + O2
t0 mẫu số với 2 rồi khử mẫu ta được phương trình hoá học.
Quy đồng
2Al O t 4Al + 3O
0
2 3 2

Nhận xét chung về phương pháp:


- phương pháp này áp dụng đặc biệt có hiệu quả với các phương trình có
một hoặc nhiều chất là đơn chất, tổng số chất trong phản ứng từ 3 đến 4
(như các phản ứng giữa kim loại, phi kim với các chất khác hay các phản
ứng phân huỷ tạo ra đơn chất).
- Vận dụng phương pháp này tương tự như phương pháp chẵn - lẻ, học sinh sẽ
áp dụng hiệu quả với các phương trình hoá học đơn giản.
- Tuy nhiên, phương pháp này khó áp dụng đối với những phương trình phức
tạp.
Phương pháp thứ ba:
Lập phương trình hoá học bằng phương pháp dùng bội số chung nhỏ nhất

9
Nguyên tắc chung: Để lập phương trình hoá học theo phương pháp này ta cần
thực hiện theo các bước sau:
Bước 1: Xác định bội số chung nhỏ nhất của các chỉ số nguyên tố đó trong
công thức hoá học.
Bước 2: Lấy bội số chung nhỏ nhất lần lượt chia các chỉ số trong từng công
thức hoá học để được các hệ số. Sau đó cân bằng các nguyên tố còn lại.
Bước 3: Viết phương trình hoá học.
Chú ý: Thường bắt đầu từ nguyên tố nào có số nguyên tử nhiều và không bằng
nhau ở 2 vế phương trình.
Ví dụ : Lập phương trình của phản ứng hoá học có sơ đồ sau:
P + O2 to  P2O5
Bước 1: Nguyên tố O có số nguyên tử nhiều và không bằng nhau ở 2 vế.
- Ta chọn nguyên tố oxi để cân bằng trước: Bội số chung nhỏ nhất của hai chỉ
số 2 và 5 là 10.
Bước 2: - Ta lấy 10 : 5 = 2 đặt hệ số 2 trước công thức P2O5.
- Ta lấy 10 : 2 = 5 đặt hệ số 5 trước công thức O2 ta được:
P + 5O2 to 
 2P2O5
- Tiếp theo, ta cân bằng P: Đặt hệ số 4 trước P, ta được:
4P + 5O2 to 2P2O5
 
Bước 3:Viết phương trình hoá học:
4P + 5O2 2P2O5
 t0
Ví dụ 1: Al + Cl2 --- AlCl3
Cách làm: Ta chọn nguyên tố clo để cân bằng bội số chung nhỏ nhất của 2
chỉ số 2, 3 là 6. Ta lấy 6 : 3 = 2 điền 2 trước AlCl 3. Lấy 6 : 2 = 3 điền 3 trước Cl 2
ta được.

Al +3Cl2 ---
t0 2AlCl3
Cân bằng nhôm:

t0 2AlCl3
2Al + 3Cl2 ---
Cuối cùng cân bằng ta được phương trình hoá học.
t0
2Al + 3Cl22AlCl 3
0 
t
Ví dụ 2: N2 + H2 --- NH3
Ta chọn Hidrô. Bội số chung gần nhất của 2 chỉ số, của nguyên tố Hiđrô
là 6 lấy bội số chung vừa tìm được lần lượt chia cho chỉ số của các chỉ số trong
từng công thức, ta tìm được các hệ số tương ứng là

N2 + 3H2 ---
t 0 2NH3

Cuối cùng ta được phương trình hoá học.


N2 + 3H2 t0 2NH3

Nhận xét chung về phương pháp:

10
- Phương pháp này áp dụng hiệu quả với những phương trình hoá học đơn
giản.Với PTHH có tất cả 3 chất trong đó có 2 chất là đơn chất thì sau khi chọn
được nguyên tố thích hợp để cân bằng ta có thể tìm bội số chung nhỏ nhất của
các chỉ số nguyên tố đó trong công thức hoá học để tìm 2 hệ số cùng lúc
- Tuy nhiên, phương pháp này khó áp dụng đối với những phương trình phức
tạp.
Phương pháp thứ thứ tư:
Lập phương trình hoá học bằng phương pháp đại số
Nguyên tắc chung: Để lập phương trình hoá học theo phương pháp này ta cần
thực hiện theo các bước sau:
Bước 1:Đặt hệ số cân bằng các chữ a, b, c, d,…đứng trước các chất trong
phản ứng.
Bước 2:
- Lập phương trình theo nguyên lý bảo toàn nguyên tố 2 vế.
- Chọn ẩn số bất kì = 1. Rồi giải nghiệm các ẩn số đó.
- Nhân nghiệm tìm được với một số thích hợp để các hệ số là số nguyên.
Bước 3: Viết phương trình hoá học.
Ví dụ : Lập phương trình hoá học của phản ứng theo sơ đồ sau:
Fe + O2 to
   Fe2O3
Bước 1: Đặt hệ số a, b, c đứng trước các chất trong phản ứng:
aFe + bO2  to cFe2O3
Bước 2: - Từng nguyên tố 2 vế bằng nhau:
Fe : a = 2c (1)
O : 2b = 3c (2)
- Chọn c = 1. Từ (1) a = 2; Từ (2) b=
- Nhân tất cả các nghiệm với 2, ta được: a = 4; b = 3; c = 2
Bước 3: Viết phương trình hoá học: 4Fe + 3O2 2Fe2O3
Ví dụ 2:(PTHH phức tạp):
Lập phương trình hoá học của phản ứng:
KMnO4 + HCl MnCl2 + KCl + Cl2 + H2O
Bước 1: Đặt hệ số a, b, c, d, e, f đứng trước các chất trong phản ứng:
aKMnO4 + bHCl cMnCl2 + dKCl + eCl2 + fH2O
Bước 2: - Từng nguyên tố 2 vế bằng nhau:
K: a = d (1)
Mn : a = c (2)
O : 4a = f (3)
H : b = 2f (4)
Cl : b = 2c + d + 2e (5)
- Chọn d = 1. Từ (1) a=1
Từ (2) c=1
Từ (3) f=4
Từ (4) b=8
Từ (5) e =
- Nhân các nghiệm với 2, ta được: a = 2; b = 16; c = 2; d = 2; e = 5; f = 8

11
Bước 3: Viết phương trình hoá học:
2KMnO4 + 16HCl 2MnCl2 + 2KCl + 5Cl2 + 8H2O
Nhận xét chung về phương pháp:
Vận dụng phương pháp này học sinh sẽ áp dụng dễ dàng với hầu hết các
phương trình hoá học đặc biệt với các phản ứng phức tạp.
Tuy nhiên, việc giải phương trình đại số khá phức tạp, khó khăn nên phương
pháp này chủ yếu áp dụng cho những học sinh khá - giỏi.
Phương pháp 5:
Đây không phải là một phương pháp dễ cân bằng phương trình hóa học
mà chỉ là lưu ý cho các em học sinh cân bằng. Đó là trong khi lập nhiều phương
trình hoá học có rất nhiều các phương trình tương tự nhau song các em vẫn cân
bằng từng phương trình một. Điều đó rất mất thời gian ảnh hưởng đến kết quả
làm bài. Do đó khi cân bằng nên phân loại PTHH tương tự nhau. Sau đó cân
bằng chính xác một PTHH rồi lấy các hệ số đó điền vào các PTHH tương tự.
Ví dụ: Cân bằng các PTHH sau:

t0 FeCl3
a. Fe + Cl2 ----

b. Fe2O3 + H2SO4 ---- Fe2(SO4)3 + H2O

c. Al + Br2 ----
t0 AlBr3

d. Al2O3 + H2SO4 ---- Al2(SO4)3 + H2O
Ta thấy phương trình (a) giống với phương trình (c) và phương trình (b)
giống với phương trình (d) vậy ta cân bằng phương trình (a) và (b) rồi lấy kết
quả điền vào các phương trình giống nhau:

a. Fe + 3Cl2 ----
t 2FeCl3
0

2Fe + 3Cl2 t
0
2FeCl3
Suy ra: PTHH của (c) là:
2Al + 3Br2 t
0
2AlBr3
Tương tự ta cân bằng PT (b)
t0  Fe (SO ) + H O
Fe2O3 + 3H2SO4 ---- 2 4 3 2

Fe2O3 + 3H2SO4 t0 Fe2(SO4)3 + 3H2O


Suy ra PT (d) là:
Al2O3 + 3H2SO4 t0 Al2(SO4)3 + 3H2O
Cũng qua các ví dụ trên ta thấy một phương trình hóa học có thể có nhiều
cách cân bằng khác nhau do đó.
Cuối cùng: Muốn cân bằng nhanh và chính xác đòi hỏi các em phải tự
giác vận dụng thường xuyên và linh hoạt các cách cân bằng vào các phương
trình hóa học cụ thể để thuần thục hoàn chỉnh kỹ năng cân bằng của mình.
2.3. Kết quả
12
Khảo Học kì II
KS đầu năm Học kì I
sát
Lớp Xếp Yếu TB Kh Yếu TB Khá Yếu TB Khá
Loại kém á kém giỏi kém giỏi
giỏi

Số
15 8 0 8 10 5
8 lượng

% 65,2 34,8 0 34,8 43,5 21,7

Tổng %

2.4. Rút ra bài học kinh nghiệm


Qua thời gian nghiên cứu vận dụng đưa đề tài vào thực nghiệm tôi thấy:
+ Hoàn toàn có thể đưa đề tài vào áp dụng trong nhà trường
+ Đề tài có khả năng phát huy năng lực tư duy độc lập của học sinh, làm
cho không khí học tập của học sinh hào hứng và sôi nổi hơn. Các em đã tích cực
tham gia vào các hoạt động tìm kiếm kiến thức chủ động sáng tạo; Kiến thức và
kĩ năng của các em được củng cố một cách vững chắc, kết quả học tập của học
sinh không ngừng được nâng cao. Học sinh đã thực sự chủ động và không còn
gượng ép, các em đã biết tự lĩnh hội tri thức.
Theo tôi, học sinh muốn học giỏi môn hóa học thì phải có lòng yêu mến
môn học, mà lòng yêu mến đó của học sinh được xây dựng từ giáo viên thông
qua việc truyền thụ kiến thức, các em cần có được vốn kiến thức cơ bản mang
tính nguồn cội. “Rèn luyện kĩ năng cân bằng PTHH cho HS lớp 8 tại trường
PTDTBT TH&THCS Thanh Sơn” có vai trò rất quan trọng trong việc lĩnh hội
kiến thức mới tiếp theo của học sinh trong môn hóa học. Điều này giải quyết
mối quan hệ “nguồn cội” - Viết được công thức hoá học đúng là “cái gốc”, viết
được phương trình hoá học và làm được bài tập định lượng và định tính... là giải
quyết được “cái ngọn”. Đề tài này nghiên cứu giải quyết cái gốc. Như vậy sẽ
tạo tiền đề cho học sinh có được các bước nhẩy tiếp theo, đặc biệt là đối với học
sinh lớp 8 vùng đặc biệt khó khăn.
Kinh nghiệm này đã được áp dụng trong giảng dạy của bản thân trong
nhiều năm qua và thực tế cho thấy kết quả giảng dạy từng bước nâng lên đáng
kể, chất lượng các bài kiểm tra tăng dần, số lượng học sinh giỏi được nâng lên
rõ rệt. Từ đó tôi đã chia sẽ với đồng nghiệp trong nhóm bộ môn của trường và
được các đồng nghiệp đánh giá phù hợp với trình độ nhận thức của học sinh,
nội dụng kiến thức thực tế và có thể áp dụng tốt các giải pháp này để góp phần
nâng cao chất lượng giảng dạy bộ môn Hóa học trong Nhà trường.Với chương
trình hóa học THCS, các giải pháp trên có khả năng áp dụng rộng rãi cho
các bài có liên quan đến phương trình hóa học trong các trường hợp sau:
13
+ Giảng dạy bài mới ở trên lớp.
+ Phụ đạo học sinh yếu, kém.
+ Các tiết dạy tăng thêm cho học sinh đại trà.
+ Bồi dưỡng học sinh giỏi luyện thi các cấp.
III. Phần kết luận, kiến nghị
- Cần trang bị thêm tài liệu tham khảo, sách bài tập về kỹ năng cân bằng
phương trình hóa học.
- Tăng cường phụ đạo học sinh yếu.
Trên đây là một số cách giúp học sinh cân bằng nhanh, chính xác và phù
hợp với trình độ nhận thức chung của các em lớp 8 mà tôi đã áp dụng vào giảng
dạy cho các em và đã thu được kết quả nhất định. Mặt khác trong SGK không đề
cập đến vấn đề này hoặc chưa tổng hợp thành hệ thống và các sách tham khảo.
Mỗi cách tôi cố gắng nêu lên những phản ứng đơn giản và hay gặp nhất mà học
sinh lớp 8 gặp phải trong khi thực hiện cân bằng. Các biện pháp đưa ra chắc
chắn không thể tránh khỏi những thiếu sót . Rất mong sự đóng góp chân thành
của đồng nghiệp và hội đồng khoa học giáo dục các cấp để tôi có thể sửa chữa
bổ sung nhằm nâng cao hiệu quả dạy học.
Chân thành cảm ơn.
Đề tài đề nghị viên chức hoàn thành suất sắc nhiệm vụ

Xác nhận của nhà trường Ba Chẽ,.........tháng năm 2020


Người viết

Hà Thị Vân Anh


Xác nhận của Phòng GD&ĐT

14
IV. Tài liệu tham khảo - Phụ lục.(Thống kê những tài liệu đã sử dụng)
1. Sách giáo khoa hoá học lớp 8, 9, NXB Giáo dục 2004. 
2. Sách giáo viên hoá học lớp 8, 9 NXB Giáo dục 2004 
3. NGUYỄN CƯƠNG, NGUYỄN MẠNH DUNG- Phương pháp dạy học
hoá học. Tập 2. NXB Giáo dục, Hà Nội 2001.(Giáo trình dành cho các
trường CĐSP)
4.  NGUYỄN NGỌC QUANG, NGUYỄN CƯƠNG, DƯƠNG XUÂN
TRINH- Lí luận dạy học hoá học. Tập 1. NXB Giáo dục, Hà Nội 1982. 
5. NGUYỄN HƯNG - Thực hành phương pháp dạy học hoá học 
( Học phần 3) Trưòng CĐSP Hà Nội,1998.
6. CAO THỊ THẶNG, VŨ ANH TUẤN- Một số vấn đề  đổi mới phương
pháp dạy học môn hoá học THCS, NXB Giáo dục 2008 
7. LÊ XUÂN TRỌNG, CAO THỊ THẶNG, NGÔ VĂN VỤ, VŨ ANH
TUẤN (2003...) Tài liệu Bồi dưỡng Giáo viên Hoá học 9, Bộ Giáo dục và
đào tạo, NXB Giáo dục Hà Nội. 
 

15

You might also like