Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 15

BỘ TƯ PHÁP

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI

BÀI TẬP HỌC KỲ

MÔN: TRIẾT HỌC MÁC - LÊNIN

ĐỀ BÀI: 09
VẬN DỤNG NỘI DUNG VÀ Ý NGHĨA PHƯƠNG
PHÁP LUẬN CỦA QUAN HỆ BIỆN CHỨNG GIỮA
CƠ SỞ HẠ TẦNG VÀ KIẾN TRÚC THƯỢNG TẦNG
ĐỂ LÝ GIẢI VAI TRÒ CỦA NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI SỰ
PHÁT TRIỂN KINH TẾ CỦA VIỆT NAM HIỆN NAY

HỌ VÀ TÊN : ĐOÀN THẢO NGỌC


MSSV : 453413
LỚP : N17 - TL3

Hà Nội, 2020

1
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU...................................................................................................3
CHƯƠNG I.......................................................................................................5
QUAN HỆ BIỆN CHỨNG CỦA CƠ SỞ HẠ TẦNG VÀ KIẾN TRÚC
THƯỢNG TẦNG..............................................................................................5
I. Cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng...............................................5
1. Cơ sở hạ tầng.......................................................................................5
2. Kiến trúc thượng tầng........................................................................5
II. Quan hệ biện chứng của cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng. 6
1. Vai trò quyết định của cơ sở hạ tầng đối với kiến trúc thượng tầng....6
2. Sự tác động trở lại của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng...7
III. Ý nghĩa quan hệ biện chứng của cơ sở hạ tầng và kiến trúc
thượng tầng...................................................................................................8
1. Nhận thức.............................................................................................8
2. Thực tiễn..............................................................................................8
Chương II.........................................................................................................9
VẬN DỤNG QUAN HỆ BIỆN CHỨNG CỦA CƠ SỞ HẠ TẦNG VÀ KIẾN
TRÚC THƯỢNG TẦNG ĐỂ LÝ GIẢI VAI TRÒ CỦA NHÀ NƯỚC ĐỐI
VỚI SỰ PHÁT TRIỂN KINH TẾ Ở VIỆT NAM HIỆN NAY.......................9
I. Tổng quan về nền kinh tế Việt Nam hiện nay.....................................9
1. Khái quát về nền kinh tế Việt Nam hiện nay.......................................9
2. Thực trạng nền kinh tế Việt Nam hiện nay..........................................9
II. Vai trò tất yếu của Nhà nước đối với sự phát triển kinh tế của
Việt Nam hiện nay......................................................................................10
1. Nhận thức về vai trò của Nhà nước đối với sự phát triển kinh tế của
Việt Nam hiện nay....................................................................................10
2. Vai trò của Nhà nước đối với sự phát triển kinh tế của Việt Nam hiện
nay trong thực tiễn.....................................................................................11
KẾT LUẬN.....................................................................................................14
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................15

2
LỜI MỞ ĐẦU
Cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng là những yếu tố vô cùng quan
trọng có quan hệ biện chứng với nhau trong phép duy vật biện chứng của chủ
nghĩa Mác - Lênin, hai yếu tố này đã góp phần trong học thuyết về hình thái
kinh tế - xã hội. Trong đó, Cơ sở hạ tầng là kết cấu kinh tế đa dạng, phong
phú, bao gồm nhiều thành phần kinh tế khác nhau, kiến trúc thượng tầng được
hình thành và phát triển phù hợp với cơ sở kinh tế, là công cụ để bảo vệ, duy
trì và đảm bảo sự phát triển của cơ sở kinh tế đã sinh ra nó. Nói cách khác,
giữa chúng có mối quan hệ ràng buộc nhau, thúc đẩy kiến trúc thượng tầng
phải đổi mới để đáp ứng đòi hỏi của cơ sở kinh tế. Theo chủ nghĩa Mác -
Lênin nhận định rằng: “Cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng có quan hệ
biện chứng không tách rời nhau, trong đó cơ sở hạ tầng giữ vai trò quyết định
kiến trúc thượng tầng. Còn kiến trúc thượng tầng là phản ánh cơ sở hạ tầng,
nhưng nó có vai trò tác động trở lại to lớn đối với cơ sở hạ tầng đã sinh ra
nó”.
Hiện nay, để phát huy được quá trình phát triển kinh tế của nước ta ở
mức độ tốt và duy trì dài lâu, thì Nhà nước ta cần vận dụng quan hệ biện
chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng một cách triệt để nhất.
Nhận thức đúng những cơ sở nền tảng giúp Đảng và Nhà nước đề ra được chủ
trương, đường lối để quản lí, điều tiết sao cho phù hợp nhất. Không những
vậy, chúng ta đang đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước nên việc
phát triển kinh tế đóng vai trò quan trọng trong nhiều vấn đề, nhiều nội dung
mới được đề cập. Vì vậy, bắt buộc phải có sự nhạy cảm, hiểu biết, nắm bắt
đúng và khái quát sâu sắc cơ sở hạ tầng thì mới có thể đưa ra được những

3
quyết định đúng đắn cho kiến trúc thượng tầng để đảm bảo, duy trì và phát
triển cơ sở hạ tầng theo đúng hướng đi đã được đề ra, nâng cao được các mặt
tích cực và hạn chế được các mặt tiêu cực phát sinh. Chính vì những yếu tố
trên, em lựa chọn đề tài “Vận dụng nội dung và ý nghĩa phương pháp luận
của quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng để lý
giải vai trò của Nhà nước đối với sự phát triển kinh tế của Việt Nam hiện
nay” cho bài tập học kỳ của mình.

4
CHƯƠNG I:

QUAN HỆ BIỆN CHỨNG CỦA CƠ SỞ HẠ TẦNG VÀ KIẾN TRÚC


THƯỢNG TẦNG

I. Cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng


1. Cơ sở hạ tầng
1.1. Khái niệm
Cơ sở hạ tầng là toàn bộ những quan hệ sản xuất của một xã hội trong
sự vận động hiện thực của chúng hợp thành cơ cấu kinh tế của xã hội đó.
Cơ sở hạ tầng được hình thành một cách khách quan trong quá trình sản
xuất vật chất của xã hội. Đây là toàn bộ các quan hệ sản xuất tồn tại trên thực
tế mà trong quá trình vận động của nó hợp thành một cơ cấu kinh tế hiện thực.
C. Mác chỉ rõ: “Toàn bộ những quan hệ sản xuất ấy hợp thành cơ cấu kinh tế
của xã hội, tức là cái cơ sở hiện thực trên đó dựng lên một kiến trúc thượng
tầng pháp lý và chính trị và những hình thái ý thức xã hội nhất định tương
ứng với cơ sở hiện thực đó”1.
1.2. Đặc điểm, tính chất
Cơ sở hạ tầng của một xã hội cụ thể thường gồm: kiểu quan hệ sản xuất
thống trị trong nền kinh tế. Đồng thời trong mỗi cơ sở hạ tầng xã hội còn có
những quan hệ sản xuất khác như: dấu vết, tàn trữ quan hệ sản xuất cũ và
mầm mống, tiền đề của quan hệ sản xuất mới. Tuy giữa chúng có khác nhau
nhưng không tách rời nhau, vừa đấu tranh với nhau, vừa liên hệ với nhau và
hình thành cơ sở hạ tầng của mỗi xã hội cụ thể ở mỗi giai đoạn phát triển nhất
định của lịch sử.

2. Kiến trúc thượng tầng


2.1. Khái niệm
Kiến trúc thượng tầng là toàn bộ những quan điểm, tư tưởng xã hội với
những thiết chế xã hội tương ứng cùng những quan hệ nội tại của thượng tầng
hình thành trên một cơ sở hạ tầng nhất định
Cấu trúc của kiến trúc thượng tầng bao gồm toàn bộ những quan điểm
tư tưởng về chính trị, pháp quyền, đạo đức, tôn giáo, nghệ thuật, triết học,...

1
C. Mác và Ph. Ăngghen, Toàn tập, t.13, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1995, tr. 15.

5
cùng những thiết chế xã hội tương ứng như nhà nước, đảng phái, giáo hội, các
đoàn thể và tổ chức xã hội khác. Các yếu tố về quan điểm tư tưởng và thiết
chế xã hội có quan hệ với nhau hợp thành kiến trúc thượng tầng.
2.2. Đặc điểm, tính chất
Các bộ phận khác nhau của kiến trúc thượng tầng đều ra đời và có vai
trò nhất định trong việc tạo nên bộ mặt tinh thần, tư tưởng của xã hội phát
triển trên một cơ sở hạ tầng nhất định, là phản ánh cơ sở hạ tầng. Song không
phải tất cả các yếu tố của kiến trúc thượng tầng đều liên quan với nhau với cơ
sở hạ tầng của nó. Một số bộ phận như kiến trúc thượng tầng chính trị và
pháp lý có mối liên hệ trực tiếp với cơ sở hạ tầng, còn các yếu tố khác như
triết học, nghệ thuật, tôn giáo, đạo đức,... lại có liên hệ gián tiếp với cơ sở hạ
tầng sinh ra nó.
Trong xã hội có đối kháng giai cấp, kiến trúc thượng tầng cũng mang
tính chất đối kháng. Tính đối kháng của kiến trúc thượng tầng phản ánh tính
đối kháng của cơ sở hạ tầng và được biểu hiện ở sự xung đột về tư tưởng của
giai cấp đối kháng. Thực tế cho thấy, kiến trúc thượng tầng có các xã hội có
đối kháng giai cấp, ngoài bộ phận chủ yếu có vai trò là công cụ của giai cấp
thống trị còn có những yếu tố, bộ phận đối lập với nó, đó là những tư tưởng,
quan điểm và các tổ chức chính trị của giai cấp bị thống trị, bị bóc lột.

II. Quan hệ biện chứng của cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng
Mỗi hình thái kinh tế - xã hội có cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng
của nó. Do đó, cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng mang tính lịch sử cụ
thể, giữa chúng có mối quan hệ biện chứng với nhau, trong đó cơ sở hạ tầng
giữ vai trò quyết định.

1. Vai trò quyết định của cơ sở hạ tầng đối với kiến trúc thượng tầng
Trong đời sống hiện thực, kiến trúc thượng tầng luôn được biểu hiện ra
một cách phong phú và đôi khi không trực tiếp gắn với cơ sở hạ tầng. Nhưng
đó chỉ là biểu hiện bên ngoài, còn trong thực tế tất cả những hiện tượng của
kiến trúc thượng tầng đều có nguyên nhân sâu xa trong những điều kiện kinh
tế - vật chất của xã hội. Bất kỳ một kiến trúc thượng tầng về chính trị, pháp
luật, đảng phái,... thì chính bản thân nó cũng không tự giải thích được mà phải
nhờ cơ sở hạ tầng, do đó cơ sở hạ tầng quyết định.

6
Bởi vậy, vai trò quyết định của cơ sở hạ tầng đối với kiến trúc thượng
tầng trước hết thể hiện ở chỗ, cơ sở hạ tầng với tính cách là cơ cấu kinh tế
hiện thực của xã hội sẽ quyết định kiểu kiến trúc thượng tầng của xã hội ấy.
Cơ sở hạ tầng không chỉ sản sinh ra một kiểu kiến trúc thượng tầng tương
ứng
- tức là quyết định nguồn gốc, mà còn quyết định đến cơ cấu, tính chất và sự
vận động, phát triển của kiến trúc thượng tầng. Nếu cơ sở hạ tầng có đối
kháng hay không đối kháng, thì kiến trúc thượng tầng của nó cũng có tính
chất như vậy. Trong xã hội có đối kháng giai cấp, giai cấp nào chiếm địa vị
thống trị về kinh tế thì cũng chiếm địa vị thống trị trong đời sống chính trị;
mâu thuẫn lĩnh vực kinh tế quyết định mâu thuẫn trong lĩnh vực tư tưởng của
xã hội. Như vậy, cơ sở hạ tầng như thế nào thì cơ cấu, tính chất của kiến trúc
thượng tầng là như thế ấy. Tính quyết định của cơ sở hạ tầng đối với kiến trúc
thượng tầng diễn ra rất phức tạp trong quá trình chuyển từ hình thái kinh tế -
xã hội này sang hình thái kinh tế - xã hội khác.

2. Sự tác động trở lại của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng
Kiến trúc thượng tầng là sự phản ánh cơ sở hạ tầng, do cơ sở hạ tầng
quyết định nhưng có sự tác động trở lại to lớn đối với kiến trúc thượng tầng.
Bởi vì kiến trúc thượng tầng có tính độc lập tương đối so với cơ sở hạ tầng.
Vai trò của kiến trúc thượng tầng chính là vai trò tích cực, tự giác của ý thức,
tư tưởng, không những vậy, còn có sức mạnh vật chất của bộ máy tổ chức -
thể chế luôn có tác động một cách mạnh mẽ trở lại cơ sở hạ tầng.
Thực chất, vai trò kiến trúc thượng tầng là vai trò bảo vệ duy trì, củng
cố lợi ích kinh tế của giai cấp thống trị về chính trị và tư tưởng của giai cấp
giữ địa vị thống trị về kinh tế. Nếu giai cấp thống trị không xác lập được sự
thống trị về chính trị và tư tưởng, cơ sở kinh tế của nó không thể đứng vững
được.
Tác động của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng diễn ra theo
hai chiều hướng. Kiến trúc thượng tầng tác động cùng chiều với sự phát triển
của cơ sở hạ tầng sẽ thúc đẩy cơ sở hạ tầng phát triển và nếu tác động ngược
chiều với sự phát triển của cơ sở hạ tầng, của cơ cấu kinh tế nó sẽ kìm hãm sự
phát triển của cơ sở hạ tầng. Nghĩa là, khi kiến trúc thượng tầng phản ánh
đúng tính tất yếu kinh tế, các quy luật kinh tế khách quan sẽ thúc đẩy kinh tế

7
phát triển. Và ngược lại, khi kiến trúc thượng tầng không phản ánh đúng tính
tất yếu kinh tế, các quy luật kinh tế khách quan sẽ kìm hãm sự phát triển của
kinh tế và đời sống xã hội.

III. Ý nghĩa quan hệ biện chứng của cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng
tầng

1. Nhận thức
Quy luật về mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc
thượng tầng là cơ sở khoa học cho việc nhận thức một cách đúng đắn mối
quan hệ giữa kinh tế và chính trị. Kinh tế và chính trị tác động biện chứng,
trong đó kinh tế quyết định chính trị, chính trị tác động trở lại to lớn, mạnh
mẽ đối với kinh tế. Thực chất của vai trò kiến trúc thượng tầng là vai trò hoạt
động tự giác tích cực của các giai cấp, đảng phái vì lợi ích kinh tế sống còn
của mình.
Nếu tuyệt đối hoá hoặc tách rời một yếu tố nào giữa kinh tế và chính trị
đều là sai lầm. Không tuyệt đối hoá kinh tế, hạ thấp hoặc phủ nhận yếu tố
chính trị là rơi vào quan điểm duy vật tầm thường, duy vật kinh tế sẽ dẫn đến
vô chính phủ, bất chấp kỷ cương, pháp luật và không tránh khỏi đổ vỡ, thất
bại. Nếu tuyệt đối hoá về chính trị, hạ thấp hoặc phủ định vai trò của kinh tế
sẽ dẫn đến duy tâm, duy ý chí, nôn nóng, chủ quan, đốt cháy giai đoạn và
cũng không tránh khỏi thất bại.

2. Thực tiễn
Trong quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng Cộng sản Việt Nam đã rất
quan tâm đến nhận thức và vận dụng quy luật này vào trong thực tiễn. Đặc
biệt, ngay trong thời kỳ đổi mới đất nước, Đảng Cộng sản Việt Nam chủ
trương đổi mới toàn diện cả kinh tế và chính trị, trong đó đổi mới kinh tế là
trung tâm, đồng thời đổi mới chính trị từng bước thận trọng, vững chắc bằng
những hình thức, bước đi thích hợp; giải quyết tốt mối quan hệ giữa đổi mới -
ổn định - phát triển, giữ vững định hướng xã hội chủ nghĩa.

8
Chương II:

VẬN DỤNG QUAN HỆ BIỆN CHỨNG CỦA CƠ SỞ HẠ TẦNG VÀ


KIẾN TRÚC THƯỢNG TẦNG ĐỂ LÝ GIẢI VAI TRÒ CỦA NHÀ
NƯỚC ĐỐI VỚI SỰ PHÁT TRIỂN KINH TẾ Ở VIỆT NAM
HIỆN NAY
Dưới chủ nghĩa xã hội hoàn chỉnh, cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng
tầng thuần nhất và thống nhất. Vì cơ sở hạ tầng xã hội chủ nghĩa không có
tính đối kháng, không bao hàm những lợi ích kinh tế đối lập nhau. Hình thức
bao trùm là sở hữu toàn dân và tập thể, hợp tác tương trợ nhau trong quá trình
sản xuất, phân phối sản phẩm theo lao động, không còn chế độ bóc lột. Từ
những yếu tố đã được rút ra, việc vận dụng quan hệ biện chứng của cơ sở hạ
tầng và kiến trúc thượng tầng để lý giải vai trò của Nhà nước đối với sự phát
triển kinh tế ở Việt Nam là vô cùng quan trọng.

I. Tổng quan về nền kinh tế Việt Nam hiện nay


1. Khái quát về nền kinh tế Việt Nam hiện nay
Kinh tế Việt Nam là nền kinh tế thị trường phụ thuộc cao vào xuất
khẩu thô và đầu tư trực tiếp nước ngoài theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Đây là nền kinh tế lớn thứ 6/11 ở Đông Nam Á. Đảng Cộng sản Việt Nam
luôn mong muốn xây dựng một hệ thống kinh tế thị trường theo định hướng
xã hội chủ nghĩa. Tính đến năm 2017, sau những nỗ lực đàm phán các Hiệp
định thương mại tự do (FTA) song phương và quốc tế, Phó Thủ tướng Phạm
Bình Minh đã thông báo đã có 69 nước công nhận Việt Nam là nền kinh tế thị
trường tại một phiên họp Chính phủ.

2. Thực trạng nền kinh tế Việt Nam hiện nay


2.1. Thuận lợi của nền kinh tế Việt Nam
Nền kinh tế Việt Nam đang được hỗ trợ mạnh mẽ không chỉ bởi nhu
cầu nội địa lớn mà định hướng xuất khẩu tương đối cao. Tỷ lệ người dân
nghèo đã được giảm xuống một cách đáng kể dưới 3%. Đồng thời trong
khoảng 30 năm gần đây nền kinh tế Việt Nam liên tục phát triển, không có
dấu hiệu suy thoái. Kể từ năm 1988 đến nay, kinh tế tăng trưởng trung bình
gần 7%, chỉ có duy nhất một năm là mức tăng trưởng thấp hơn, khoảng 5%.
Từ đó, thu nhập bình quân đầu người cũng được nâng cao 5 lần từ năm 1988

9
đến nay. Sau cuộc khủng hoảng kinh tế vào năm 2008, nền kinh tế vĩ mô của
Việt Nam được phục hồi nhanh chóng và nổi lên thành quốc gia có xuất khẩu
mạnh, có kinh tế thu nhập trung bình phát triển mạnh. Các nhà đầu tư nước
ngoài cũng tăng cường tìm hiểu mong muốn góp vốn vào nền kinh tế Việt
Nam. Đồng thời, các chỉ số xã hội ngày càng được cải thiện bởi người dân có
cơ hội tiếp xúc với nền giáo dục, y tế, các cơ sở hạ tầng tiên tiến.
2.2. Khó khăn của nền kinh tế Việt Nam
Bên cạnh những điểm tích cực thì nền kinh tế Việt Nam cũng đang tiềm
ẩn nhiều khó khăn. Thu nhập bình quân đầu người của Việt Nam chỉ bằng
khoảng 40% so với thu nhập bình quân thế giới, nên chúng ta có chặng đường
khá dài để có thể sánh vai với các cường quốc năm châu.
Tăng năng suất lao động - động lực chính cho tăng trưởng GDP trong
giai đoạn đầu của quá trình chuyển đổi ở Việt Nam - vẫn còn thấp. Hạch toán
tăng trưởng trên một loạt giả định cho thấy một bức tranh trong đó tỷ lệ năng
suất các nhân tố tổng hợp trong thập kỷ qua nhìn chung là thấp. Năng suất lao
động đã kéo tăng trưởng GDP xuống, mặc dù có nhiều sự khác biệt trong mức
năng suất và tốc độ tăng trưởng trong và giữa các lĩnh vực, cũng như trong và
giữa các công ty.

II. Vai trò tất yếu của Nhà nước đối với sự phát triển kinh tế của
Việt Nam hiện nay

1. Nhận thức về vai trò của Nhà nước đối với sự phát triển kinh tế
của Việt Nam hiện nay
Trong các bộ phận của kiến trúc thượng tầng thì kiến trúc thượng tầng
về chính trị có vai trò quan trọng nhất, trong đó nhà nước có vai trò tác động
to lớn đối với cơ sở hạ tầng. Nhà nước là tổ chức đặc biệt của quyền lực chính
trị, Nhà nước không chỉ dựa trên hệ tư tưởng, mà còn dựa trên những hình
thức nhất định của sự kiểm soát xã hội. Nhà nước sử dụng sức mạnh bạo lực
để tăng cường sức mạnh kinh tế của giai cấp thống trị và củng cố vững chắc
địa vị của quan hệ sản xuất thống trị. Với ý nghĩa đó Ph.Ăngghen khẳng định:
“Bạo lực (tức là quyền lực nhà nước) cũng là một sức mạnh kinh tế”2. Nếu tác

2
C.Mác và Ph.Ăngghen, Toàn tập, t.37, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1997, tr. 683

10
động cùng hướng thì sự phát triển kinh tế sẽ được thúc đẩy nhanh hơn, và nếu
tác động ngược lại hướng phát triển kinh tế sẽ kìm hãm sự phát triển.
Nhà nước là một hiện tượng xã hội, nó sinh ra từ hai nhu cầu cơ bản là
nhu cầu tổ chức quản lý xã hội và nhu cầu bảo vệ lợi ích của giai cấp thống trị
về kinh tế. Mỗi nhà nước đều được xây dựng và tồn tại trên cơ sở kinh tế nhất
định. Cơ sở kinh tế của Nhà nước là những quan hệ sản xuất chủ yếu mà nhà
nước dựa vào đó để tồn tại và phát triển, đồng thời nhà nước ta cũng ra sức
cũng cố, bảo vệ và tạo điều kiện cho cơ sở kinh tế nó phát triển. Như vậy, có
nghĩa rằng nhà nước chính là một bộ phận thuộc kiến trúc thượng tầng và
kinh tế đóng vai trò là cơ sở hạ tầng, từ đó kinh tế và nhà nước có mối quan
hệ chặt chẽ với nhau, ảnh hưởng qua lại lẫn nhau và nằm chung trong mối
quan hệ giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng. Do vậy, cơ sở kinh tế
quyết định sự ra đời, bản chất, chức năng và sự phát triển của Nhà nước, cơ
sở kinh tế thay đổi thì Nhà nước thay đổi. Ngược lại, các chính sách, các quy
định pháp luật của nhà nước xét đến cùng đều được xây dựng và thực hiện
xuất phát từ chính sách kinh tế, từ điều kiện kinh tế của đất nước. Có thể nói
sự ra đời, tồn tại và phát triển của nhà nước xét đến cùng cho kinh tế quyết
định, và nhà nước cũng coi hội rất lớn đến sự phát triển kinh tế3.

2. Vai trò của Nhà nước đối với sự phát triển kinh tế của Việt Nam
hiện nay trong thực tiễn
Nhận thức được đúng đắn khi phát huy cao độ vai trò của kiến trúc
thượng tầng trong phát triển kinh tế, trong thời kỳ đổi mới đất nước, Đảng
Cộng sản Việt Nam chủ trương đổi mới toàn diện cả kinh tế và chính trị,
trong đó đổi mới kinh tế là trung tâm, đồng thời đổi mới chính trị từng bước
thận trọng bằng những hình thức, bước đi thích hợp, để có thể hướng kinh tế
có thể đi theo đúng định hướng đã được đặt ra.
Kiến trúc thượng tầng được hình thành và phát triển phù hợp với cơ sở
hạ tầng, nó là công cụ bảo vệ, duy trì và phát triển cơ sở hạ tầng sinh ra nó.
Kiến trúc thượng tầng xã hội chủ nghĩa còn phản ánh cơ sở hạ tầng xã hội chủ
nghĩa, vì vậy mà để đảm bảo vai trò quản lý, điều tiết nền kinh tế của Nhà
nước do Đảng lãnh đạo phát triển và duy trì dài lâu, Nhà nước thực hiện quản

3
Đại học Luật Hà Nội, Giáo trình lí luận chung nhà nước và pháp luật, Nxb. Tư pháp, 2020, tr. 53, tr. 54.

1
lý nền kinh tế, định hướng, thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội bằng pháp
luật, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách và lực lượng vật chất, đảm
bảo cho thị trường phát triển, tuân thủ các quy luật của kiến trúc thượng tầng,
xây dựng kết cấu hạ tầng cơ sở và đảm bảo an sinh xã hội, ban hành cơ chế
chính sách về phân bố nguồn lực, phân phối và phân phối lại theo hướng đảm
bảo tăng trưởng kinh tế gắn với tiến bộ và công bằng xã hội, bảo vệ môi
trường. Đồng thời, Nhà nước phải đảm bảo được vai trò chủ đạo của kinh tế
Nhà nước, hoàn thiện các công cụ quản lý kinh tế vĩ mô, tăng cường kỷ luật
kỷ cương trong việc chấp hành các chính sách chế độ, sử dụng các chương
trình đầu tư tín dụng để tạo điều kiện và hướng dẫn sự phát triển của các
ngành, các địa phương và các thành phần kinh tế4.
Cụ thể, vai trò của Nhà nước đối với sự phát triển của kinh tế được thể
hiện ở một số phương diện cơ bản sau:
Thứ nhất, Nhà nước đảm bảo việc tổ chức bộ máy quản lý. Việc tổ
chức bộ máy quản lý và chỉ đạo bộ máy này hoạt động sẽ tạo điều kiện để
Nhà nước vừa tăng cường sức mạnh, vừa đảm bảo thực hiện tốt các mục tiêu,
chiến lược đã được đặt ra. Đặc biệt, phải tinh gọn, trong sạch, có quyền lực
thật sự vững mạnh để thực thi tốt nhiệm vụ mà thực tế đặt ra. Điều này sẽ
tránh được sự chồng chéo giữa các bộ phận, các cấp với nhau, triệt tiêu việc
tranh giành quyền lực, né tránh hoặc không nhận trách nhiệm về mình. Từ đó
góp phần nâng cao ý thức trách nhiệm của từng bộ phận, từng cấp, đảm bảo
cho cả bộ máy hoạt động và đạt hiệu quả cao.
Thứ hai, về việc hà nước xây dựng đội ngũ cán bộ chuyên trách, đây là
một việc làm vô cùng cần thiết. Để duy trì sự hoạt động có hiệu quả của bộ
máy đó thì việc nhà nước xây dựng đội ngũ cán bộ chuyên trách làm công tác
quản lý phát triển kinh tế là vấn đề cần quan tâm, có tác động nhất định đến
sự thành công hay thất bại trong hiệu lực quản lý Nhà nước. Do đó hà nước
phải tiến hành xây dựng đội ngũ cán bộ đảm bảo về năng lực và phẩm chất có
thể đáp ứng được công việc đặt ra.

4
TS Nguyễn Sĩ Dũng, TS Nguyễn Minh Phong, Hoàng Gia Minh, Hồ Quang Phương, Kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa và những vấn đề đặt ra hiện nay,
http://xaydungdang.org.vn/Home/giai_bua_liem vang/2018/11291/Phat-trien-kinh-te-thi-truong-dinh-
huong-xa-hoi-chu-nghia.aspx, truy cập ngày 21/2/2021.

1
Thứ ba, Nhà nước trong việc huy động các nguồn lực vật chất để phát
triển kinh tế bền vững. Trong quá trình phát triển kinh tế thì nguồn lực vật
chất giữ một vai trò hết sức quan trọng, không chỉ là nhân tố thúc đẩy quá
trình tăng trưởng, phát triển kinh tế mà còn là tiền đề vật chất để đảm bảo cho
thực hiện công bằng xã hội, công tác bảo vệ môi trường thực thi hiệu quả.
Không có tổ chức hay cá nhân nào có thể cung ứng được, nhiệm vụ này phải
thuộc về nhà nước. Chỉ có hà nước mới có đầy đủ quyền hạn và chức năng
thu các khoản thuế, phí hoạt động sản xuất kinh doanh, nhà nước mới có đủ tư
cách pháp nhân huy động, tiếp nhận, phân phối hiệu quả để phục vụ cho công
tác phát triển kinh tế bền vững.
Thứ tư, Nhà nước phải đảm bảo việc thanh tra, kiểm tra, giám sát là
một khâu trong chu trình quản lý. Qua đó, nhà nước có thể nắm được tình
hình thực hiện phát triển kinh tế của quốc gia, so sánh các tiêu chí phát triển
kinh tế với thế giới, từ đó, kịp thời điều chỉnh hoặc xây dựng chiến lược mới
để cho phù hợp với điều kiện cụ thể của đất nước. Không những vậy, hoạt
động thanh tra còn giúp phòng ngừa, phát hiện và xử lý kịp thời các hành vi
vi phạm pháp luật về phát triển kinh tế. Lợi nhuận là mục tiêu quan trọng mà
các chủ thể kinh tế muốn đạt được, nhiều chủ thể kinh tế tìm mọi cách đối
phó với cơ quan pháp luật để đạt mục đích kinh tế5.
Như vậy, Đảng và Nhà nước đã vận dụng quan hệ biện chứng giữa cơ
sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng để đưa ra những chính sách, đường lối áp
dụng vào trong thực tiễn đưa việc phát triển kinh tế đi theo đúng hướng.
Chính vì việc cơ sở hạ tầng quyết định quan trọng đến kiến trúc thượng tầng,
nên nền kinh tế giữ vai trò chủ đạo, nhà nước cần phải đảm bảo, duy trì và
phát triển kinh tế theo đúng hướng được đặt ra.

5
Ths. Nguyễn Văn Tuân - Khoa Lý luận chính trị, trường Đại học Công nghệ Giao thông Vận tải, Vai trò
của Nhà nước đối với phát triển kinh tế bền vững, https://tapchitaichinh.vn/su-kien-noi-bat/vai-tro-cua-nha-
nuoc-doi-voi-phat-trien-kinh-te-ben-vung-329058.html, truy cập ngày 21/2/2021.

1
KẾT LUẬN
Những thành tựu mà Đảng Cộng sản Việt Nam đã đem lại một
lần nữa chứng minh một sự đúng đắn của mối quan hệ biện chứng giữa
cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng. Không thể nào có được một đất
nước mà cơ sở hạ tầng phát triển xong kiến trúc thượng tầng, ngược lại
không có sự phát triển tích cực của cơ sở hạ tầng và cũng như không
có được một kiến trúc thượng tầng được coi là hoàn hảo mà lại đứng
trên một cơ sở hạ tầng lạc hậu, thấp kém, ta không thể coi đó như là
một sự phát triển bình thường mà là một sự phát triển sai lệch. Mỗi
chúng ta tự hào về công cuộc đổi mới do Đảng ta khởi xướng và lãnh
đạo. Đảng ta khẳng định: “Lấy chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ
Chí Minh làm kim chỉ nam cho mọi hoạt động của toàn Đảng, toàn dân
ta. Nội dung cốt lỗi của chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí
Minh là tư tưởng về sự giải phóng con người khỏi chế độ bóc lột thoát
khỏi nỗi nhục của mình là đi làm thuê bị đánh đập, lương ít”. Song,
chúng ta hiểu rõ rằng vẫn còn nhiều thiếu xót mà chưa giải quyết hết
được, đó là những tác động tiêu cực của chủ nghĩa quan liêu, của chế
độ bao cấp quan liêu đã xâm nhập vào tổ chức bộ máy và hoạt động
của nhà nước trong một thời gian dài. Đặc biệt, tham nhũng ở nước ta
vẫn còn đang tồn tại ở các bộ phận không nhỏ cán bộ, nhân viên, vì
thế, gây nên những tổn thất nặng nề về kinh tế và văn hóa, ảnh hưởng
xấu đến chính trị, tinh thần và đạo đức trong xã hội ta. Mặc dù, tồn tại
những thiếu sót đó, nhưng chúng ta vẫn luôn có một niềm tin rằng sự
lãnh đạo sáng suốt của Đảng và Nhà nước mà nền tảng là chủ nghĩa
Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh sẽ đạt được những thành quả tốt
nhất để phát triển đất nước ta về cả kinh tế và xã hội.

1
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Trường Đại học Luật Hà Nội, Giáo trình Triết học Mác - Lênin, Nxb.
Chính trị quốc gia, 2020
2. Giáo trình Triết học Mác - Lênin, Tập II, Học viện chính trị - Hành
chính quốc gia Hồ Chí Minh, Nxb. Chính trị quốc gia
3. C. Mác và Ph. Ăngghen, Toàn tập, t.13, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà
Nội, 1995, tr. 15.
4. Trường Đại học Luật Hà Nội, Giáo trình lí luận chung nhà nước và
pháp luật, Nxb. Tư pháp, 2020, tr. 53, tr. 54.
5. Nguyễn Văn Tuân (2020), Vai trò của Nhà nước đối với phát triển kinh
tế bền vững, tạp chí tài chính.
6. Văn kiện đại hội Đảng VII, VIII
7. http://xaydungdang.org.vn/Home/giai_bua_liem vang/2018/11291/Ph
at-trien-kinh-te-thi-truong-dinh-huong-xa-hoi-chu-nghia.aspx, truy cập
ngày 21/2/2021.
8. https://thegioiluat.vn/bai-viet-hoc-thuat/Tieu-luan--Moi-quan-he-bien-
chung-giua-co-so-ha-tang-va-kien-truc-thuong-tang-9350/, truy cập
ngày 21/2/2021.
9. https://luanvanvietblog.wordpress.com/2019/12/13/dac-diem-va-tinh-
chat-cua-co-so-ha-tang/, truy cập ngày 21/2/2021.
10.http://xaydungdang.org.vn/Home/giai_bua_liem vang/2018/11291/Ph
at-trien-kinh-te-thi-truong-dinh-huong-xa-hoi-chu-nghia.aspx, truy cập
ngày 21/2/2021
11.https://timviec365.vn/blog/thuc-trang-kinh-te-viet-nam-hien-nay-
new7253.html, truy cập 21/2/2021

You might also like