Download as pdf or txt
Download as pdf or txt
You are on page 1of 23

Mục lục

Câu hỏi 1 điểm: 5 câu...................................................................................................................................2


Câu 1: Giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc Việt Nam (Trang 38 – Chương 2) ..........................3
Câu 2: Những nét đặc sắc trong tiếp thu tinh hoa văn hoá phương Tây (Trang 45 – Chương 2) ....3
Câu 3: Chủ nghĩa Mác Lênin (Trang 44 – Chương 2) ..........................................................................3
Câu 4: Nhân tố chủ quan (Trang 47 – Chương 2) .................................................................................4
Câu 5: Nêu ra các tiêu đề về vấn đề độc lập dân tộc trong tư tưởng Hồ Chí Minh (Trang 73 –
Chương 3) .................................................................................................................................................4
Câu hỏi 3 điểm: 13 câu.................................................................................................................................5
Câu 1: Trình bày ý nghĩa của việc học tập môn học Tư tưởng HCM trong giáo dục và định hướng
thực hành đạo đức cách mạng. Liên hệ bản thân (Trang 29 – Chương 1) .........................................5
Câu 2: Đặc điểm và nhiệm vụ của thời kỳ quá độ lên CNXH ở Việt Nam (Trang 109 – Chương 3)6
Câu 3: Mục tiêu của CNXH ở Việt Nam (Trang 101 – Chương 3) ......................................................8
Câu 4: Động lực của CNXH ở Việt Nam (Trang 104 – Chương 3)....................................................10
Câu 5: Nhà nước thượng tôn pháp luật (Trang 153 – Chương 4) .....................................................11
Câu 6: Phòng chống tiêu cực trong Nhà nước (Trang 159 – Chương 4) ...........................................12
Câu 7: Điều kiện để xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc (Trang 174 – Chương 5) ................14
Câu 8: Mối quan hệ giữa văn hóa với các lĩnh vực khác (Trang 208 - Chương 6)...........................15
Câu 9: Văn hóa là mục tiêu, động lực của sự nghiệp các mạng (Trang 212 – Chương 6) ...............16
Câu 10: Cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư (Trang 225 – Chương 6) .........................................18
Câu 11: Yêu thương con người, sống có tình có nghĩa (Trang 229 – Chương 6) .............................19
Câu 12: Vai trò của con người (Trang 242 – Chương 6) ....................................................................20
Câu 13: Quan điểm của HCM về xây dựng con người (Trang 244 – Trang 6) ................................22

Nhóm đề cương lớp A4K75 – Chỉnh lý & tổng hợp: Trần Hoàng Thu An
Cách viết câu trả lời theo số điểm

Câu hỏi 1 điểm:


- Nêu đủ 4 ý chính trong nội dung slide.

Câu hỏi 3 điểm:


- Tìm khoảng 12 ý chính trong nội dung slide.
- Phân tích mỗi ý chính thành một đoạn văn ngắn khoảng 2-3 câu.
- Ý chính đặt ở đầu đoạn.
- Mở đoạn lùi đầu dòng, kết đoạn chấm xuống dòng.

Nội dung đề cương là nội dung ôn tập đã được triển khai theo cách viết câu trả lời
đã nêu phía trên, do các bạn trong nhóm làm đề cương Tư tưởng Hồ Chí Minh của
lớp A4K75 hoàn thiện. Mọi câu trả lời đều mang tính chất tham khảo giúp các bạn
ôn thi tốt hơn. Vui lòng không sao chép dưới mọi hình thức.

Nhóm đề cương lớp A4K75 – Chỉnh lý & tổng hợp: Trần Hoàng Thu An
Câu hỏi 1 điểm: 5 câu
Câu 1: Giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc Việt Nam (Trang 38 – Chương 2)
Người làm: Trần Trà
Thứ nhất, truyền thống yêu nước và ý chí kiên cường bất khuất đấu tranh để dựng nước
và giữ nước. Luôn muốn khẳng định chủ quyền lãnh thổ và độc lập dân tộc, yêu thiên nhiên,
yêu đất nước, căm thù giặc, quyết tâm đánh giặc.
Thứ hai, truyền thống đoàn kết cộng đồng, tương thân tương ái, lá lành đùm lá rách trong
khó khăn hoạn nạn. Lòng nhân nghĩa, ý thức cố kết cộng đồng; kết hợp gắn bó với nhau để
tạo nên sức mạnh. Truyền thống đoàn kết hình thành cùng với dân tộc Việt và cũng là cội
nguồn của sức mạnh dân tộc ta.
Thứ ba, tinh thần lạc quan yêu đời. Chủ nghĩa yêu nước sẽ biến thành lực lượng vật chất
thực sự khi nó ăn sâu vào tiềm thức, vào ý chí và hành động của mỗi con người.
Thứ tư, cần cù, dũng cảm, thông minh, sáng tạo trong sản xuất và chiến đấu. Đó là trí
thông minh, tài sáng tạo, quý trọng hiền tài, khiêm tốn tiếp thu tinh hoa văn hoá nhân loại
để làm giàu cho văn hoá dân tộc.

Câu 2: Những nét đặc sắc trong tiếp thu tinh hoa văn hoá phương Tây (Trang 45 –
Chương 2)
Người làm: Trần Trà
Đầu tiên, Người kế thừa, phát triển quan điểm nhân quyền, dân quyền trong bản Tuyên
ngôn độc lập 1776 của Mỹ và trong bản Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền năm 1791
của Pháp.
Thứ hai, nghiên cứu lý luận, tình hình kinh tế chính trị, văn hóa ở các cường quốc trên thế
giới như Mỹ, Anh, Pháp, Nga, Trung Quốc,.. bằng chính ngôn ngữ của các nước đó.
Thứ ba, tìm hiểu tư tưởng nhân văn, dân chủ và nhà nước pháp quyền của các nhà khai
sáng phương Tây như Vonte, Rútxo, Môngtexkiơ …
Thứ tư, thích đọc sách văn học của nhiều nhà văn nổi tiếng và tiến bộ như sách của William
Shakespeare bằng tiếng anh, Lỗ Tấn bằng tiếng Trung Hoa, Hugo, Zola bằng tiếng Pháp,…

Câu 3: Chủ nghĩa Mác Lênin (Trang 44 – Chương 2)


Người làm: Trần Trà
Thứ nhất, chủ nghĩa Mác - Lênin là cơ sở lý luận quyết định bước phát triển mới về chất
trong tư tưởng Hồ Chí Minh, khiến Người vượt hẳn lên phía trước so với những nhà yêu
nước cùng thời như cụ Phan Bội Châu, cụ Phan Chu Trinh.
Thứ hai, vận dụng và phát triển sáng tạo để giải quyết cuộc khủng hoảng về đường lối cứu
nước và người lãnh đạo cách mạng Việt nam cuối thế kỉ XIX - đầu thế kỉ XX giải quyết
những vấn đề thực tiễn của cách mạng Việt Nam, chứ ko đi tìm những kết luận có trong
sách vở.

Nhóm đề cương lớp A4K75 – Chỉnh lý & tổng hợp: Trần Hoàng Thu An
Thứ ba, cung cấp cho Hồ Chí Minh về thế giới quan và phương pháp luận đúng đắn. Kế
thừa đổi mới, phát triển những giá trị truyền thống của dân tộc Việt nam, tinh hoa văn hoá
nhân loại kết hợp với thực tiễn cách mạng trong nước và thế giới để hình thành quan điểm
cơ bản toàn diện về cách mạng Việt Nam.
Thứ tư, đây là tiền đề lý luận quan trọng nhất, có vai trò quyết định trong hình thành tư
tưởng Hồ Chí Minh. Trở thành một người như V.I Lênin mong muốn: “Người ta chỉ có thể
trở thành người cộng sản khi biết làm giàu trí óc của mình bằng sự hiểu biết tất cả những
kho tàng tri thức của nhân loại tạo ra”.
Hồ Chí Minh không những đã vẫn dụng thành công, sáng tạo mà còn bổ sung, phát triển
làm phong phú chủ nghĩa Mác-Lênin.

Câu 4: Nhân tố chủ quan (Trang 47 – Chương 2)


Người làm: Uyên Nhi
Phẩm chất Hồ Chí Minh
Hồ Chí Minh kế thừa và phát triển những phẩm chất tốt đẹp nhất của cha ông lên một tầm
cao mới.
- Người có nguồn trí tuệ lớn trong học tập, ứng xử và ứng đối thơ văn từ nhỏ và có lý
tưởng cao cả và hoài bão lớn cứu dân, cứu nước thoát khỏi cảnh lầm than, cơ cực để đuổi
kịp các nước tiên tiến trên thế giới.
- Đặc biệt, Hồ Chí Minh là người có tư duy độc lập, tự chủ, sáng tạo, giàu tính phê phán,
đổi mới và cách mạng.
- Hồ Chí Minh là người có tầm nhìn chiến lược, bao quát thời đại, là người có năng lực
tổng kết thực tiễn kịp thời, năng lực dự báo tương lai chính xác để cùng toàn Đảng, toàn
quân, toàn dân Việt Nam đi tới thắng lợi.
Tài năng hoạt động, tổng kết thực tiễn phát triển lý luận
Hồ Chí Minh là người có vốn sống và thực tiễn hoạt động cách mạng phong phú.
- Hồ Chí Minh là nhà tổ chức vĩ đại của cách mạng Việt Nam.
- Hồ Chí Minh đã nêu ra hệ thống quan điểm toàn diện, sâu sắc đầy tính sáng tạo về Đảng
Cộng sản Việt Nam cầm quyền, về xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của
nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân,…

Câu 5: Nêu ra các tiêu đề về vấn đề độc lập dân tộc trong tư tưởng Hồ Chí Minh
(Trang 73 – Chương 3)
Người làm: Uyên Nhi
- Một là, độc lập, tự do là quyền thiêng liêng, bất khả xâm phạm.
- Hai là, độc lập dân tộc phải gắn liền tự do, cơm no, áo ấm và hạnh phúc của nhân dân.
- Ba là, độc lập dân tộc phải là nền độc lập thật sự, hoàn toàn và triệt để.
- Bốn là, độc lập dân tộc gắn liền với thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ.

Nhóm đề cương lớp A4K75 – Chỉnh lý & tổng hợp: Trần Hoàng Thu An
Câu hỏi 3 điểm: 13 câu
Câu 1: Trình bày ý nghĩa của việc học tập môn học Tư tưởng HCM trong giáo dục
và định hướng thực hành đạo đức cách mạng. Liên hệ bản thân (Trang 29 – Chương
1)
Người làm: Tường Vi, Hà Thu
Qua việc nghiên cứu, học tập môn học tư tường Hồ Chí Minh, người học có điều kiện
hiểu biết sâu sắc và toàn diện về cuộc đời và sự nghiệp của Hồ Chí Minh. Bác là người con
vĩ đại của dân tộc Việt Nam, một chiến sĩ kiên cường đấu tranh vì độc lập, hòa bình, hữu
nghị của dân tộc.
Học tập tư tưởng, gương sáng của Người. Bác đã để lại cho thế hệ mai sau một gia tài đồ
sộ, quý báu, thấm đượm toàn bộ cuộc đời, sự nghiệp; từng cử chỉ và mối quan tâm sâu sắc,
ân cần đối với con người với dân, đất nước và nhân loại, nhất là nhân dân các dân tộc bị áp
bức.
Nghiên cứu môn tư tưởng HCM góp phần thực hành đạo đức cách mạng, chống chủ nghĩa
cá nhân, sống có ích cho xã hội, yêu và làm những điều tốt, điều thiện, ghét và tránh cái
xấu, cái ác. Nhờ có tư tưởng của Bác mà con người biết yêu thương, quan tâm mọi người
xung quanh nhiều hơn. Xã hội vì thế mà trở nên văn minh, tốt đẹp hơn.
Nâng cao lòng tự hào về đất nước Việt Nam, về chế độ xã hội chủ nghĩa. Đất nước ta đẹp
cả vể thiên nhiên cảnh vật cả về con người. Chúng ta có tinh thần đoàn kết khiến cả thế giới
phải ngưỡng mộ từ thời chiến đến thời bình. Chế độ xã hội chủ nghĩa đề cao quyền làm chủ
của nhân dân lao động, quyền lực cao nhất thuộc về nhân dân.
Nâng cao bản lĩnh chính trị. Chúng ta phải kiên định ý thức và trách nhiệm công dân,
thường xuyên tu dưỡng, rèn luyện bản thân mình theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ
Chí Minh. Đồng thời tích cực tham gia các công tác học tập, nâng cao nhận thức chính trị,
tránh để bị kẻ xấu lôi kéo, lợi dụng.
Ra sức học tập và phấn đấu. Chỉ như vậy chúng ta mới có thể đóng góp thiết thực và hiệu
quả cho sự nghiệp cách mạng mà Hồ Chí Minh và nhân dân Việt Nam đã lựa chọn. Học
tập cũng là việc cần thiết để nâng cao nhận thức, trình độ của bản thân. Qua quá trình học
tập ta thấy rõ hơn sự quan trọng của môn học Tư tưởng Hồ Chí Minh .
Liên hệ:
Học tập tư tưởng tấm gương Hồ Chí Minh giúp em hoàn thiện cả về tài và đức. Bản thân
em là sinh viện của trường Đại học Dược Hà Nội, tương lai sẽ là một Dược sĩ ảnh hưởng
đến sức khỏe, tính mạng của cộng đồng. Qua môn học này, bản thân em đã được trau dồi
đạo đức, học tập theo tấm gương sáng của Bác.
Môn học đã giúp em có cái nhìn khách quan về quan điểm sống. Môn tư tưởng đã thể hiện
chống chủ nghĩa cá nhân, sống có ích cho xã hội, yêu và làm những điều tốt, điều thiện,
ghét và tránh cái xấu, cái ác. Qua môn học đó đã giúp cho quan điểm sống của bản thân em
trở nên tốt đẹp hơn, tránh xa cái ác, cái xấu, tích cực làm điều tốt.

Nhóm đề cương lớp A4K75 – Chỉnh lý & tổng hợp: Trần Hoàng Thu An
Khi học môn học này, bản thân em được nâng cao lòng tự hào về đất nước Việt Nam, về
chế độ xã hội chủ nghĩa. Tư tưởng của Bác đã thể hiện rõ tình yêu thương đối với đất nước,
con người Việt Nam. Thể hiện rõ các quan điểm về chế độ, từ đó em thấy tự hào về đất
nước Việt Nam, về chế độ xã hội chủ nghĩa.
Bên cạnh đó bản thân em còn được nâng cao bản lĩnh chính trị. Môn học đã giúp em có
lý luận chính trị vững chắc, củng cố thêm niềm tin vào Đảng, vào nhà nước, vào chế độ xã
hội chủ nghĩa. Ngoài ra em còn được nâng cao tư duy phản biện chính trị, tránh xa những
phần tử xấu kích động chính trị, dẫn dắt điều hướng dư luận .
Cuối cùng, môn học đã cho em thêm động lực để học tập và phấn đấu. Qua môn học, hình
ảnh chủ tịch Hồ Chí Minh – con người hoàn thiện về đức, về tài vẫn không ngừng học tập,
phấn đấu đi lên đã hiện ra và trở thành tấm gương sáng chói thôi thúc bản thân em tiếp tục
học tập để bảo vệ và đưa đất nước sánh vai với các cường quốc năm châu.
Bản thân là sinh viên của trường ĐH Dược Hà Nội, tương lai trở thành người dược sĩ có
vai trò không nhỏ đối với sức khoẻ cộng đồng, bản thân em luôn cố gắng trau dồi tư tưởng,
đạo đức, học tập theo tư tưởng, phong cách của chủ tịch Hồ Chí Minh. Qua môn học này,
em có được cái nhìn toàn diện về nhân – sinh – quan, nuôi dưỡng tư tưởng, tâm hồn hướng
thiện.

Câu 2: Đặc điểm và nhiệm vụ của thời kỳ quá độ lên CNXH ở Việt Nam (Trang 109
– Chương 3)
Người làm: Uyên Nhi
Đặc điểm của thời kỳ quá độ ở Việt Nam:
- Từ 1 nước nông nghiệp lạc hậu tiến thẳng lên CNXH, không trải qua CNTB. Nước ta có
xuất phát điểm rất thấp nên chúng ta khó có thể lựa chọn con đường trực tiếp lên CNXH.
Chính vì vậy, Đảng và Nhà nước ta đã quyết định lựa chọn con đường quá độ gián tiếp cụ
thể – quá độ từ một xã hội thuộc địa nửa phong kiến, nông nghiệp lạc hậu sau khi giành
được độc lập dân tộc đi lên chủ nghĩa xã hội.
- Sự tồn tại đan xen giữa các yếu tố của xã hội cũ bên cạnh những yếu tố của xã hội mới
trên tất cả các lĩnh vực: kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội. Trong lĩnh vực văn hoá, tồn tại
nhiều loại, khuynh hướng tư tưởng khác nhau, giai cấp công nhân thông qua Đảng Cộng
sản từng bước xây dựng văn hóa vô sản, nền văn hóa mới xã hội chủ nghĩa, tiếp thu giá trị
văn hóa dân tộc và tinh hoa văn hóa nhân loại, bảo đảm đáp ứng nhu cầu văn hóa – tinh
thần của nhân dân.
Nhiệm vụ lịch sử của thời kỳ quá độ:
Đấu tranh cải tạo, xóa bỏ tàn tích của chế độ xã hội cũ, xây dựng các yếu tố mới phù hợp
với quy luật tiến lên của CNXH trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội. Thực chất của
thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta là quá trình cải biến nền sản xuất lạc hậu
thành nền sản xuất tiên tiến, hiện đại. Đây là cuộc đấu tranh giai cấp gay go, phức tạp trong

Nhóm đề cương lớp A4K75 – Chỉnh lý & tổng hợp: Trần Hoàng Thu An
điều kiện mới, đòi hỏi phải áp dụng toàn diện các hình thức đấu tranh cả về chính trị, kinh
tế, văn hóa, xã hội nhằm chống lại các thế lực đi ngược lại con đường xã hội chủ nghĩa.
Về kinh tế:
- Tiến hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Công nghiệp hóa, hiện đại hóa là một
quy luật tất yếu và phổ biến để tiến lên CNXH. Đặc trưng của chủ nghĩa xã hội là một nền
công nghiệp, nông nghiệp hiện đại với trình độ khoa học kĩ thuật cao. Chỉ có con đường
công nghiệp hóa, hiện đại hóa mới có thể giải quyết được mâu thuẫn này, mới có thể đưa
nước ta từ một nước nông nghiệp lạc hậu trở thành một nước có nền công nghiệp và nông
nghiệp hiện đại, khoa học – kỹ thuật tiên tiến.
- Đây là quá trình xây dựng nền tảng vật chất và kỹ thuật của CNXH. Trong thời kỳ quá
độ lên CNXH, cơ cấu ngành lấy nông nghiệp là mặt trận hàng đâu, củng cố thương nghiệp
làm cầu nối giữa các ngành sản xuất xã hội. Ưu tiên phát triển kinh tế quốc doanh để tạo
nền tảng vật chất cho CNXH.
- Giữa cải tạo và xây dựng thì xây dựng là yếu tố chủ chốt, thực hiện đầy đủ quyền làm
chủ của nhân dân. Biện pháp cơ bản, quyết định, lâu dài trong xây dựng chủ nghĩa xã hội ở
nước ta là đem của dân, tài dân, sức dân làm lợi cho dân dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng
sản Việt Nam. Vai trò lãnh đạo của Đảng cầm quyền là tập hợp lực lượng, đề ra đường lối,
chính sách nhằm huy động và khai thác các nguồn lực trong dân để phát triển đất nước vì
lợi ích của nhân dân.
Về chính trị:
- Phải xây dựng được chế độ dân chủ: người dân làm chủ chính quyền nhà nước, nhà nước
phục vụ nhân dân. Mọi công dân đều có quyền bầu cử và ứng cử vào các cơ quan quyền
lực nhà nước, có quyền kiểm soát đối với đại biểu của mình, có quyền bãi miễn đại biểu
quốc hội và đại biểu hội đồng nhân dân nếu những đại biểu ấy không xứng đáng với sự tín
nhiệm của nhân dân.
- Bồi dưỡng, giáo dục để nhân dân có tri thức, năng lực làm chủ xã hội. Đất nước ta đang
trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa thực hiện mục tiêu “Dân giàu, nước
mạnh, xã hội dân chủ, công bằng, văn minh” càng đặt ra yêu cầu chăm lo công tác phát
hiện, đào tạo, bồi dưỡng nhân tài, nhất là nhân tài trong lĩnh vực lãnh đạo, quản lý. Muốn
nâng cao vị thế kinh tế, ưu thế cạnh tranh phải phát triển kinh tế, muốn phát triển kinh tế
phải có nguồn nhân lực chất lượng.
- Chống mọi biểu hiện của chủ nghĩa cá nhân (lòng tham, cái ác bên trong mỗi người) ở
trong Đảng và cả chính quyền. Xây dựng Đảng vững mạnh, làm trong sạch bộ máy nhà
nước; chống tham nhũng, thực hiện cần kiệm xây dựng CNXH. Trong phát triển kinh tế
phải chống tham ô, lãng phí, quan liêu là những “giặc nội xâm”. Loại kẻ thù này khá nguy
hiểm, vì nó nằm trong các tổ chức của ta, nó làm hỏng tinh thần trong sạch và ý chí khắc
khổ của cán bộ ta.
Về văn hóa:

Nhóm đề cương lớp A4K75 – Chỉnh lý & tổng hợp: Trần Hoàng Thu An
- Xóa bỏ mọi ảnh hưởng nô dịch văn hóa của xã hội cũ (Pháp thực hiện chính sách ngu
dân và văn hóa nô dịch để bắt người dân có tâm lý khuất phục, lệ thuộc). Khi thực dân Pháp
độ hộ nước ta, đã thực hiện những chính sách nô dịch về văn hoá hết sức phản động hòng
xô đẩy nhân dân vào vòng ngu dốt, thất học; truỵ lạc về thể xác, bạc nhược về tinh thần.
Nên xoá bỏ văn hoá cũ, xây dựng văn hoá mới đậm đà bản sắc văn hoá dân tộc là một trong
những nhiệm vụ quan trọng để xây dựng xã hội mới.
- Giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại. Phải tiếp thu có
chọn lọc những tinh hoa của văn hóa nhân loại, đồng thời phải giữ gìn được những nét riêng,
những gì là bản sắc, kết hợp được bản sắc dân tộc và tinh hoa thời đại để làm giàu thêm,
phong phú thêm nền văn hóa của chúng ta.
Về xã hội:
- Xây dựng xã hội dân giàu, nước mạnh, công bằng, văn minh. Trong đó không còn bất
công, phân hóa giàu nghèo, sang hèn, mọi khoảng cách đều không còn, tất cả vì lợi ích của
con người, của nhân dân, vì lợi ích chung, mọi người cùng giúp đỡ nhau phát triển, cùng vì
lợi ích của nhau, phải là những người tha thiết với lý tưởng xã hội chủ nghĩa, có tinh thần
và năng lực làm chủ, có đạo đức, có tri thức, nhạy bén với cái mới, có tinh thần sáng tạo,
dám nghĩ dám làm.
- Tôn trọng con người, bảo đảm những quyền lợi chính đáng của cá nhân. Tạo điều kiện
thuận lợi để mỗi người có điều kiện phát huy tính cách và sở trường riêng của mình trong
sự hài hòa với đời sống chung và lợi ích chung của tập thể.

Câu 3: Mục tiêu của CNXH ở Việt Nam (Trang 101 – Chương 3)
Người làm: Phương Hảo
Về chính trị:
- Xây dựng được chế độ dân chủ. chế độ chính trị phải do nhân dân lao động làm chủ, Nhà
nước là của dân, do dân và vì dân. Nhà nước có hai chức năng: dân chủ với nhân dân,
chuyên chính với kẻ thù của nhân dân (chuyên chính với thiểu số phản động chống lại lợi
ích của nhân dân, chống lại chế độ xã hội chủ nghĩa). Hai chức năng đó không tách rời nhau,
mà luôn luôn đi đôi với nhau.
- Dân là chủ. Người dân lao động có quyền làm chủ bản thân mình, có quyền bán sức lao
động hoặc không, không một ai hay tổ chức nào được bắt ép, bóc lột nhân dân. Đồng thời,
dân làm chủ thì ngoài quyền lợi cũng phải có trách nhiệm xây dựng và bảo vệ đất nước, sẵn
sàng đấu tranh để bảo vệ quyền lợi của đất nước.
- Chế độ chính trị bảo đảm lợi ích đều là vì dân. Theo Hồ Chí Minh, mục tiêu cao nhất
của chủ nghĩa xã hội là nâng cao đời sống nhân dân, làm sao cho dân đủ ăn, đủ mặc, ngày
càng sung sướng, ai nấy được đi học. Ốm đau có thuốc, già không lao động được thì nghỉ,
những phong tục tập quán không tốt dần dần được xóa bỏ
Về kinh tế:

Nhóm đề cương lớp A4K75 – Chỉnh lý & tổng hợp: Trần Hoàng Thu An
- Xây dựng được nền kinh tế phát triển cao gắn bó mật thiết với mục tiêu về chính trị. Tức
là nền kinh tế luôn phải hướng đến phục vụ nhân dân, cải thiện đời sống của nhân dân. Nền
kinh tế phải phát triển làm sao cho tạo được nhiều công ăn việc làm cho người lao động,
xóa bỏ nạn thất nghiệp,… để nhân dân có cuộc sống ấm no, ngày càng sung sướng hơn.
- Phát triển công nghiệp – nông nghiệp hiện đại. Áp dụng máy móc, tự động hóa vào trong
công nghiệp và nông nghiệp để nâng cao năng suất lao động, nâng cao lượng của cải vật
chất tạo ra cho xã hội. Ví dụ như trong nông nghiệp, có thể áp dụng máy tưới nước tự động
để cây trồng đạt được lượng nước chuẩn nhất mà người nông dân lại giảm bớt được vất vả.
- Khoa học kĩ thuật phát triển. Phát triển khoa học kĩ thuật là mục tiêu của toàn thế giới,
khoa học kĩ thuật càng hiện đại, chất lượng cuộc sống của con người càng được nâng lên
cao hơn.
- Nhân dân sở hữu các tư liệu sản xuất chủ yếu trong xã hội. Tư liệu sản xuất nằm trong
tay người lao động để xóa bỏ tình trạng nhân dân bị lệ thuộc, bị bóc lột sức lao động. Người
dân sẽ có trách nhiệm hơn đối với công việc của mình, từ đó góp phần phát triển kinh tế đất
nước.
- Ưu tiên phát triển kinh tế quốc doanh. Nền kinh tế xã hội chủ nghĩa ở nước ta cần phát
triển toàn diện các ngành và hội nhập quốc tế, đặc biệt những ngành chủ yếu là công nghiệp,
nông nghiệp, thương nghiệp, trong đó “công nghiệp và nông nghiệp là hai chân của nền
kinh tế nước nhà”.
Về văn hóa – xã hội:
- Văn hóa:
+ Xây dựng được nền văn hóa mang tính dân tộc, khoa học, đại chúng và tiếp thu tinh hoa
văn hóa nhân loại. Phải phát huy truyền thống quý báu của dân tộc, đồng thời học tập văn
hóa tiên tiến của thế giới. Trong khi đáp ứng mặt giải trí thì không được xem nhẹ nâng cao
tri thức của quần chúng.
+ Mối quan hệ giữa văn hóa, chính trị, kinh tế là mối quan hệ biện chứng. Theo quá trình
văn hóa phát triển, con người cũng được trau dồi, rèn luyện đạo đức và rèn luyện tài năng,
đem tài năng cống hiến cho xã hội. Từ đó cũng tạo ra nền tảng chính trị vững mạnh, nền
kinh tế cũng ngày càng phát triển hơn.
+ Cần nâng cao trình độ văn hóa của nhân dân. Đức phải đi đôi với tài, nếu không có tài
thì làm việc gì cũng khó. Vì vậy người dân cần nâng cao trình độ học vấn, chuyên môn,
nghiệp vụ. Tất cả mọi người đều phải luôn luôn trau dồi đạo đức và tài năng, vừa có đức
vừa có tài.
+ Xóa bỏ ảnh hưởng của văn hóa nô dịch. Dân là chủ nhân của đất nước, vì vậy không có
bất cứ người dân nào phải chịu kiếp nô lệ. Tích cực xóa bỏ văn hóa nô dịch là nhiệm vụ
của toàn xã hội. Chỗ này thêm 1 câu nha.
- Xã hội:

Nhóm đề cương lớp A4K75 – Chỉnh lý & tổng hợp: Trần Hoàng Thu An
+ Đảm bảo dân chủ, công bằng, văn minh. Không phân biệt sắc tộc màu da, không biệt
giàu nghèo, không phân biệt giai cấp. Tất cả nhân dân phải đoàn kết phấn đấu, xây dựng
một nước Việt Nam hòa bình, thống nhất, độc lập, dân chủ và giàu mạnh.
+ Nhân dân cần làm tròn nhiệm vụ của người chủ để xây dựng đất nước. Bất cứ ai cũng
phải trau dồi đạo đức cách mạng, sống và cống hiến hết mình trong công cuộc xây dựng
đất nước. Nếu là một người dược sĩ cần nắm vững trình độ chuyên môn, đam mê, nhiệt
huyết với nghề, siêng năng chăm chỉ học tập cải tiến bản thân; thương yêu bệnh nhân và
quan tâm đến sức khỏe cộng đồng.
+ Nghiêm cấm lợi dụng các quyền tự do dân chủ để xâm phạm đến lợi ích của Nhà nước
và nhân dân. Phát hiện và ngăn chặn triệt để các phần tử chống đối nhà nước,làm hại đến
lợi ích của nhân dân. Người dân phải luôn luôn tỉnh táo không để những thế lực thù địch
lợi dụng làm những điều bất lợi đến đất nước.

Câu 4: Động lực của CNXH ở Việt Nam (Trang 104 – Chương 3)
Người làm: Ngọc Diệp
Để đạt được những mục tiêu của CNXH phải nhận thức vận dụng và phát huy các động
lực đó là những động lực cả trong quá khứ ,hiện tại và tương lai, cả vật chất và tinh thần,
nội lực và ngoại lực,… trên tất cả các linh vực về kinh tế, văn hóa , xã hôi, khoa học, giao
dục.
Tất cả các động lực đều rất quan trọng và tác động qua lại với nhau nhưng giữ vai trò
quyết định là nội lực dân tộc, là nhân dân. Để thúc đẩy tiến trinh cách mạng xã hội chủ
nghĩa phải đảm bảo lợi ích của dân,dân chủ của dân, sức mạnh đoan kết toàn dân.
Về lợi ích của dân, Bác quan tâm đến lợi ích của tất cả mọi người trong cộng đồng và lợi
ích của từng người củ thể vì Bác biết rằng mỗi người đều có vai trò nhất định và đóng góp
một phần công lao nhất định. Nhờ lao động và học hỏi mà nhân dân đã thoát khỏi bần cùng
có cơm ăn áo mặc, có việc làm, phát huy được sức mạnh của bản thân.
Về dân chủ, Bác cho rằng dân chủ là của quý báu nhất của nhân dân, dân là chủ, dân làm
chủ, lợi ích của dân và dân chủ của dân không thể tách rời. Đảng luôn coi trọng dân chủ,phát
huy dân chủ nên đã huy động được sức lực và trí tuệ của nhân dân.
Về sức mạnh đoàn kết toàn dân thì đây là lực lượng mạnh nhất trong tất cả các lực lượng.
XHCN chỉ có thể xậy dựng được với sự giác ngộ của nhân dân về trách nhiệm , quyền lợi,
ý thức, sự lao động của nhân dân. Tư tưởng đoàn kết cũng bắt nguồn từ tinh thần yêu nước
của cha ông ta thời xưa và đoàn kết để giải phóng dân tộc, thực hiện công cuộc đổi mới đất
nước.
Lợi ích của dân, dân chủ của dân và đoàn kết toàn dân gắn bó hữu cơ với nhau. Người có
tinh thần đoàn kết thực sự luôn biết tôn trọng lắng nghe, hợp tác, nhận thức rõ lợi ích khi
trở thành một phần hữu cơ trong tập thể. Người lãnh đạo tinh thần đoàn kết thì mới tập hợp
được quần chúng thành một tập thể gắn bó với nhau, trong đó quyền lợi của mỗi cá nhân
đều được bảo đảm.
Về hoạt động của những tổ chức thì ĐCS là người lãnh đạo chèo lái con thuyền. Sự lãnh
đạo của Đảng Cộng sản đối với toàn bộ nền dân chủ là nhân tố quan trọng hàng đầu bảo
đảm cho nền dân chủ hoạt động đạt hiệu quả cao và nhân dân thực sự trở thành người chủ
chân chính của quyền lực chính trị trong xã hội, làm chủ nhà nước XHCN.
Nhóm đề cương lớp A4K75 – Chỉnh lý & tổng hợp: Trần Hoàng Thu An
Dưới sự lãnh đạo của Đảng nhà nước đại diện cho ý chí và quyền lực của nhân dân thực
hiện chức năng quản lí biến đường lối thành hiện thực. Tất cả đều theo đường lối của Đảng.
Bác cũng luôn nhắc nhở phải nêu cao tinh thần cảnh giác chống thù trong giặc ngoài,
những con người ích kỉ hẹp hòi có chủ nghi cá nhân. Nhà nước ta đã xử rất nhiều vụ án
tham ô của những đảng viên, cán bộ cấp cao trong đảng để làm gương và xậy dựng lòng tin
trong nhân dân.
Về con người Việt Nam, Bác khẳng định muốn xây dựng nhà nước xã hội chủ nghĩa thì
pải có những con người với tư tưởng tác và tác phong xã hội chủ nghĩa. Những tư tưởng và
tác phong mà mỗi người phải bồi dưỡng đó là có ý thức làm chủ đất nước, tinh thần tập thể,
và tư tưởng mình vì mọi người và mọi người vì minh, có tinh thần học hỏi, sẵn sàng chiến
đấu.
Phải chống lại những tư tưởng, tác phong xấu: tham ô, lãng phí, bảo thủ. Ý này là 1 ý
chính riêng nên cần phân tích thành đoạn riêng nha.
Mỗi cán bộ, đảng viên phải luôn học tập để nâng cao và thấm nhuần đạo đức cách mạng,
không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn, trình độ lý luận... nhằm đáp ứng yêu cầu,
nhiệm vụ mới đặt ra, đồng thời đấu tranh chống chủ nghĩa cá nhân.

Câu 5: Nhà nước thượng tôn pháp luật (Trang 153 – Chương 4)
Người làm: Hà Thu
Trong tư tưởng Hồ Chí Minh, nhà nước quản lý bằng nhiều cách khác nhau nhưng quan
trọng nhất là quản lý bằng hiến pháp và pháp luật. Đối với nhà nước, việc pháp luật ra đời
là một điều tất yếu và quan trọng nhằm đáp ứng nhu cầu quản lý xã hội.
Muốn có nhà nước chấp hành pháp luật, đầu tiên ra cần làm tốt công tác lập pháp. Lập
pháp là bước đầu tiên trong việc xây dựng pháp luật. Đồng thời cũng là nền móng quan
trọng cho việc xây dựng hệ thống luật pháp.
HCM chú trọng xây dựng hệ thống luật pháp dân chủ, hiện đại. Có thể thấy ở cương vị là
Chủ tịch nước, Hồ Chí Minh đã hai lần tham gia vào quá trình lãnh đạo soạn thảo hiến pháp.
Trong mọi hoàn cảnh nhà nước ta luôn nỗ lực để hoàn thiện hệ thống pháp luật.
Bên cạnh xây dựng hệ thống pháp luật, Hồ Chí Minh còn chú trọng đưa pháp luật vào
cuộc sống. Nếu luật pháp đặt ra mà không đem ra ngoài thực tiễn áp dụng thì luật sẽ trở
thành lý thuyết suông, không giải quyết được những vấn đề mà luật pháp đặt ra.
Ngoài việc đề ra luật pháp, chúng ta cần bảo đảm pháp luật được thi hành và có cơ chế
giám sát việc thi hành pháp luật. Giám sát là sự theo dõi, quan sát mang tính chủ động
thường xuyên để đảm bảo việc thực thi pháp luật được đúng hướng nhằm nâng cao công
tác quản lý đất nước.
Để làm được những điều đó ta cần
Nâng cao trình độ hiểu biết và năng lực sử dụng luật của người dân. Luật sinh ra để quản
lý đất nước, nếu đặt ra luật mà dân không biết thì việc vi phạm pháp luật là điều hiển nhiên.
Từ đó thấy được tầm quan trọng của việc nâng cao trình độ hiểu biết của người dân.

Nhóm đề cương lớp A4K75 – Chỉnh lý & tổng hợp: Trần Hoàng Thu An
Phải làm cho dân biết hưởng quyền dân chủ, dám nói dám làm. Luật pháp ngoài sinh ra
để quản lý đất nước còn tổn tại để bảo vệ quyền lợi của người dân. Việc hiểu rõ luật pháp
giúp cho người dân tự bảo vệ được các quyền của bản thân mình.
Giáo dục ý thức tôn trọng và tuân thủ pháp luật của nhân dân. Bên cạnh các chế tài xử
phạt quy định ta cần nâng cao ý thức tuân thủ pháp luật toàn dân. Toàn dân tuân thủ luật
pháp là biện pháp hàng đầu bảo vệ an ninh của quốc gia.
Coi trọng công tác giáo dục pháp luật cho mọi người, đặc biệt thế hệ trẻ. Thế hệ trẻ ngày
nay dễ sa vào lời dụ dỗ của thế lực xấu, dễ bị kích động vi phạm pháp luật.
Với vai trò là chủ nhân tương lai của đất nước, thế hệ trẻ cần coi trọng việc học tập pháp
luật, đồng thời nghiêm khắc tuân thủ pháp luật.
Nêu cao tính nghiêm minh của pháp luật. Pháp luật Việt Nam vẫn khoan hồng cho những
người biết cải tà quy chính tuy nhiên pháp luật cũng kiên quyết trừng phạt những kẻ vi
phạm nghiêm trọng đến lợi ích và luật pháp quốc gia.
Tăng cường tuyên truyền, giáo dục pháp luật cho người dân. Hồ Chí Minh luôn khuyến
khích các phong trào giáo dục pháp luật, nâng cao hiểu biết cho người dân.
Khuyến khích nhân dân phê bình, giám sát công việc của Nhà nước trong quá trình thực
thi pháp luật. Nhà nước Việt Nam vốn là nhà nước của dân, do dân và vì dân nên việc nhân
dân giám sát công việc thực thi pháp luật của nhà nước vốn là lẽ dĩ nhiên. Đó cũng là cách
mà mỗi người dân tự bảo đảm quyền lợi của bản thân mình.
Cán bộ cần gương mẫu trong việc tuân thủ pháp luật. Cán bộ là ngọn cờ đi đầu trong mọi
phong trào của đất nước, vì thế cán bộ cần gương mẫu tuân thủ pháp luật để dân học tập và
noi theo. Đồng thời, là một công dân thì việc tuân thủ pháp luật là điều hiển nhiên.
Cần sống và làm việc theo hiến pháp và pháp luật. Nhà nước ta luôn khuyến khích người
dân sống và làm việc tuân theo luật pháp và hiến pháp. Xã hội sẽ trở lên tốt đẹp hơn nếu
mọi người dân đều có ý thức tuân thủ theo pháp luật ban hành.

Câu 6: Phòng chống tiêu cực trong Nhà nước (Trang 159 – Chương 4)
Người làm: Hà Thu
Một số mặt tiêu cực trong nhà nước
Một là, đặc quyền đặc lợi: hách dịch với dân, vơ vét tiền của vào túi mình. Lợi dụng quyền
lợi của bản thân để chuộc lợi cho bản thân, từ đó dễ sa vào chủ nghĩa cá nhân. Để nhà nước
vững mạnh, ta cần tẩy trừ những nạn trên.
Hai là tham ô, lãng phí, quan liêu: lấy của công dùng vào việc tư. Lãng phí sức lao động,
thời gian, tiền của của nhân dân. Không kiểm tra thực tế của dân. Cán bộ mà sa vào những
điều trên thì không khác gì đồng minh của bọn thực dân và phong kiến. Chính Bác Hồ đã
ký lệnh ban mức phạt cao nhất của các tội trên là tử hình.
Ba là tư túng, chia rẽ, kiêu ngạo: kéo bè kéo cánh, gây mất đoàn kết nội bộ, kiêu ngạo.
Nếu một bộ máy nhà nước kéo bè kéo cánh thì dễ vụt mất người tài, gây cấu xé nội bộ chính

Nhóm đề cương lớp A4K75 – Chỉnh lý & tổng hợp: Trần Hoàng Thu An
trị, tạo cơ hội cho kẻ thù lôi kéo dụ dỗ cán bộ đi theo, phá hỏng nội bộ chỉ huy, từ đó thực
hiện âm mưu xấu với nhà nước ta.
Nguyên nhân của các tiêu cực đó
Nguyên nhân chủ quan:
Chủ nghĩa cá nhân (lòng tham). Lòng tham là hạt giống to lớn dẫn đến cán bộ lợi dụng
quyền hạn của mình để vơ vét, chiếm đoạt của cải để vào túi riêng của mình. Một khi hạt
giống đã reo thì cá nhân đó đã hoàn toàn bị chi phối trước tư lợi, bất chấp tất cả để chiếm
đoạt của công làm của tư.
Nguyên nhân khách quan:
Kẽ hở trong quản lý của nhà nước, tàn dư của những chế độ thực dân và phong kiến, sự
chống phá của các thế lực thù địch: nhà nước ta tuy đã tích cực đẩy mạnh việc quản lý nhà
nước, tuy nhiên vẫn có những kẻ ẩn mình núp bóng trong đó để tìm cách lách luật để chiếm
đoạt của chung làm của riêng. Điều này chủ yếu do nước ta là một nước non trẻ đi lên xây
dựng đất nước từ tàn dư của chế độ thực dân và phong kiến nên công tác quản lý còn có
những hạn chế.
Đảng và Nhà nước cần có biện pháp phòng chống tốt, bảo vệ cán bộ một cách hiệu quả.
Việc tiên quyết là lựa chọn đúng người có đủ phẩm chất, năng lực. Tiếp đó là bảo vệ tốt
vốn có ấy, giữ vững lập trường của cán bộ. Cố gắng để độ dài các đoạn xêm xêm nhau,
ngay cả đoạn mình vẫn có thể viết nữa nhưng tiết chế để dành thời gian làm câu khác.
Có thể thấy phòng chống tiêu cực trong nhà nước là nhiệm vụ rất khó khăn. Để phòng
chống được tiêu cực trong nhà nước, ta phải đối mặt với cả thù trong (lòng tham của bản
thân) và giặc ngoài (sự lôi kéo của các phe cánh, tổ chức chính trị thù địch). Bản thân cán
bộ cần phải giữ vững lập trường và kiên định tin theo đường lối, chính sách của nhà nước.
Một số biện pháp cơ bản:
Nâng cao trình độ dân chủ, phát huy quyền làm chủ của dân. Thực hành quyền dân chủ
của nhân dân, để dân giám sát việc thực thi của nhà nước. Từ đó cán bộ làm sẽ có dân theo
dõi, giám sát, làm tăng tính minh bạch cho công việc.
Pháp luật phải nghiêm minh. Công tác kiểm tra phải thường xuyên, xử phạt nghiêm minh
những kẻ có hành vi thoái hoá, biến chất trong đội ngũ cán bộ. Kiên quyết không để cho có
vùng cấm, không cho các cán bộ có thể hạ cánh an toàn sau khi sai phạm.
Cần coi trọng giáo dục, lấy giáo dục, cảm hóa làm chủ yếu. Giáo dục, cảm hoá là cốt sách
hàng đầu, công tác ấy mà đủ tốt thì cái xấu sẽ mất dần đi, cái tốt sẽ được hình thành và giữ
gìn, phát huy. Khi đó đội ngũ cán bộ của ta sẽ là những người có đức, có thiện.
Cán bộ phải làm gương cho nhân dân. Cán bộ là người đi đầu, nên cán bộ cần có trách
nghiệm làm gương cho nhân dân noi theo. Cán bộ mà không làm gương tốt thì lời nói trước
dân chỉ là lời nói rỗng, không ai nghe, không ai tin. Cán bộ tốt thì dân như có ngọn hải đăng
dẫn đường chỉ lối đi theo.
Phải huy động sức mạnh của chủ nghĩa yêu nước vào cuộc chiến chống lại tiêu cực. Dân
tộc ta vốn có truyền thống yêu nước thương dân. Ngày nay, nếu ta phát huy tốt sức mạnh

Nhóm đề cương lớp A4K75 – Chỉnh lý & tổng hợp: Trần Hoàng Thu An
của chủ nghĩa yêu nước ở mỗi người thì không có gì có thể tổn hại đến lợi ích toàn dân. Từ
đó xây dựng được một nhà nước trong sạch, luôn đặt lợi ích quốc gia lên hàng đầu.
Bất kỳ người VN nào cũng đều phải có trách nhiệm tu dưỡng thực hành đạo đức cách
mạng. Cán bộ do dân mà ra, nên dân ai cũng tốt thì cán bộ chọn ra sẽ ngay thẳng, có đạo
đức tốt. Điều đó cũng thể hiện mối quan hệ sâu sắc giữa quân và dân nước ta.

Câu 7: Điều kiện để xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc (Trang 174 – Chương
5)
Người làm: Thúy Hồng, Thu An
Đầu tiên, phải lấy lợi ích chung làm điểm quy tụ, tôn trọng các lợi ích khác biệt chính
đáng. Trong các mối quan hệ giữa người với người, cần tìm ra điểm tương đồng và lợi ích
chung thì mới có thể đoàn kết được lực lượng. Bên cạnh đó, cần tôn trọng các lợi ích khác
biệt chính đáng của nhau để tránh hiềm khích không đáng có khi dân tộc ta rất đa dạng về
văn hóa.
Mục đích chung của Mặt trận dân tộc thống nhất phù hợp từng giai đoạn Cách mạng nhằm
tập hợp tới mức cao nhất lực lượng dân tộc vào khối đại đoàn kết. Trong từng thời kỳ, Đảng
đã đưa ra khẩu hiệu đấu tranh linh hoạt, lựa chọn các hình thức tổ chức phù hợp với tên gọi
của Mặt trận, phù hợp với đặc điểm của từng thời kỳ cách mạng khác nhau.
Đại đoàn kết phải xuất phát từ mục tiêu vì nước, vì dân, trên cơ sở yêu nước thương dân,
chống áp bức bóc lột, nghèo nàn, lạc hậu. Bởi lẽ, đất nước độc lập mà dân không được
hưởng hạnh phúc, tự do thì độc lập cũng không có ý nghĩa gì. Đoàn kết trên cơ sở yêu nước
thương dân sẽ vững bền bởi có được lòng dân sẽ là yếu tố bền vững nhất khi xây dựng khối
đại đoàn kết.
Đoàn kết phải lấy lợi ích tối cao của dân tộc, lợi ích căn bản của nhân dân làm mục tiêu
phấn đấu. Lợi ích tối cao của dân tộc là độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ, là bình
đẳng, dân chủ, tự do. Đây là nguyên tắc không hề thay đổi trong tư tưởng Hồ Chí Minh để
Người tìm ra những phương pháp thực hiện nguyên tắc đó trong chiến lược đại đoàn kết
dân tộc của mình.
Bên cạnh đó, phải kế thừa truyền thống yêu nước, nhân nghĩa, đoàn kết của dân tộc. Đây
là những truyền thống đã được kế thừa và phát huy trong quá trình dựng và giữ nước suốt
mấy nghìn năm của dân tộc Việt Nam. Nó đã trở thành giá trị cốt lõi trong mỗi người con
của đất nước.
Những truyền thống tốt đẹp trên là cội nguồn sức mạnh vô địch để cả dân tộc chiến thắng
mọi thiên tai và kẻ thù xâm lược. Vì nó đã trở thành giá trị bền vững và thấm nhuần trong
tư tưởng mỗi người Việt Nam, nên việc xây dựng khối đại đoàn kết dựa trên truyền thống
bản sắc dân tộc góp phần cho đất nước được trường tồn, bản sắc dân tộc được giữ vững.
Ngoài ra, phải có lòng khoan dung, độ lượng với con người. Mỗi người đều có những ưu
điểm – khuyết điểm, mặt xấu – mặt tốt. Vì lợi ích chung của Cách mạng, cần có lòng khoan

Nhóm đề cương lớp A4K75 – Chỉnh lý & tổng hợp: Trần Hoàng Thu An
dung độ lượng, trân quý phần thiện trong mỗi con người, khi đó mới có thể tập hợp được
đông đảo lực lượng nhân dân tham gia.
Đối với những người lạc lối lầm đường, ta phải lấy tình thân ái mà cảm hóa họ. Với những
người lầm lỡ nhưng biết quay đầu Bác vẫn luôn nhìn vào điểm tốt của họ. Lòng khoan dung,
độ lượng ở Người không phải là một sách lược nhất thời mà là sự tiếp nối và phát triển
truyền thống nhân ái, bao dung của dân tộc, từ chính mục tiêu của cuộc cách mạng mà
Người suốt đời theo đuổi.
Để xây dựng đại đoàn kết toàn dân tộc, cần phải có niềm tin vào nhân dân. Nhân dân là
gốc rễ, là nền tảng của khối đại đoàn kết. Do đó khi trở thành người lãnh đạo, Bác đặt niềm
tin tuyệt đối vào Nhân dân, ngay cả khi cách mạng đang trong tình thế ngàn cân treo sợi
tóc, Người vẫn một lòng tin tưởng vào Nhân dân.
Tin dân, dựa vào dân, yêu dân là nguyên tắc tối cao của cách mạng. Đây là nguyên tắc
xuất phát từ tư tưởng lấy dân làm gốc của ông cha ta, được Người kế thừa và phát huy trên
cơ sở quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin. Tin vào dân, dựa vào dân và lấy dân làm gốc
có nghĩa là phải tin tưởng vững chắc vào sức mạnh to lớn và năng lực sáng tạo của nhân
dân, phải đánh giá đúng vai trò của lực lượng nhân dân.
Cách mạng là sự nghiệp của quần chúng nhân dân, dân là chỗ dựa vững chắc của cách
mạng. Nhân dân là chỗ dựa vững chắc của Đảng, là nguồn sức mạnh vô tận và vô địch của
khối đại đoàn kết, quyết định thắng lợi của cách mạng, là nền, là gốc, và là chủ thể của Mặt
trận dân tộc thống nhất.
Có thể kết luận rằng, để xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc, quy tụ và đoàn kết được
mọi giai cấp tầng lớp, chúng ta phải bảo đảm các điều kiện trên. Với vai trò quan trọng của
khối đại đoàn kết toàn dân tộc, việc đảm bảo những điều kiện đã nêu trên để tiếp tục xây
dựng khối đại đoàn kết là cần thiết và có ý nghĩa quan trọng trong sự nghiệp Cách mạng.

Câu 8: Mối quan hệ giữa văn hóa với các lĩnh vực khác (Trang 208 - Chương 6)
Người làm: Thu An
Có thể thấy rằng, chính trị được giải phóng là điều kiện để văn hóa có thể phát triển. Bởi
trong hoàn cảnh đất nước ta còn đang là nô lệ, chưa có được độc lập tự do thì con người
Việt Nam cũng không thể phát triển về văn hóa được.
Bên cạnh đó, văn hóa phát triển cần dựa trên nền chính trị ổn định. Chỉ khi có một nền
chính trị ổn định, nước ta có được hòa bình, người dân mới có một đời sống văn hóa tinh
thần hạnh phúc.
Ngoài ra, văn hóa không chỉ chịu sự tác động của chính trị mà còn ảnh hưởng ngược lại
chính trị, văn hóa phục vụ cho nhiệm vụ chính trị. Trong thời chiến, văn hóa đóng góp cho
sự nghiệp giải phóng dân tộc. Trong thời bình, văn hóa sinh ra góp phần xây dựng đất nước.
Không chỉ có chính trị, nền kinh tế phát triển là điều kiện vật chất cho sự phát triển của
văn hóa. Chúng ta phải vững mạnh về kinh tế, sau đó văn hóa mới có điều kiện vững vàng
để từng bước đi lên phía trước.

Nhóm đề cương lớp A4K75 – Chỉnh lý & tổng hợp: Trần Hoàng Thu An
Kinh tế tạo điều kiện giúp nhân dân sáng tạo văn hóa và hưởng thụ các giá trị văn hóa tinh
thần. Bởi vì, trong hoàn cảnh đói khổ, sẽ không một ai có thể quan tâm hưởng thụ giá trị
tinh thần của văn hóa. Chính sự thiếu thốn vật chất cũng sẽ gò bó sự sáng tạo của mỗi người.
Văn hóa được nâng cao cũng sẽ đưa kinh tế đất nước tiến lên. Bởi việc được đào tạo có
văn hóa là cái gốc của sự thành công trong sự nghiệp của mỗi cá nhân, từ đó mang đến sự
phát triển kinh tế của cả xã hội.
Về mối quan hệ với xã hội, sự hội nhập quốc tế của xã hội hiện nay đã mang lại sự phát
triển về văn hóa cho đất nước. Đó là khi bạn bè quốc tế cũng biết đến những con người kiệt
xuất của đất nước ta, như danh nhân văn hóa Hồ Chí Minh hay anh hùng dân tộc Hai Bà
Trưng.
Không chỉ xã hội có ảnh hưởng mạnh mẽ lên văn hóa, văn hóa cũng thúc đẩy xã hội phát
triển. Trong một xã hội mà người dân đều được giáo dục về tư tưởng văn hóa, xã hội mà ai
cũng có văn hóa thì xã hội đó sẽ phát triển mạnh mẽ và vững vàng.
Bản sắc văn hóa dân tộc mang giá trị to lớn và có ý nghĩa quan trọng với sự nghiệp xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc. Đó là bởi nó bao gồm những giá trị như lòng yêu nước, tinh thần
yêu thương đùm bọc của con người Việt Nam.
Chính vì vậy, trách nghiệm của con người Việt Nam là phải trân trọng, giữ gìn và phát
huy những giá trị bản sắc văn hóa dân tộc. Mỗi chúng ta cần phải nhận thức được điều này
để có thể góp phần vào việc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Bên cạnh việc giữ gìn văn hóa dân tộc, chúng ta còn phải biết tiếp thu tinh hoa văn hóa
nhân loại. Điều này nằm trong quy luật của văn hóa, mà Bác đã chỉ ra, đại ý là, văn hóa
Việt Nam có sự ảnh hưởng lẫn nhau với văn hóa các nước khác.
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã chú trọng việc chắt lọc tinh hóa văn hóa nhân loại. Thay vì tiếp
thu bừa bãi văn hóa nước ngoài, chúng ta phải biết chọn lọc những cái hay, cái đẹp và cái
phù hợp để tiếp thu, để nó có thể cùng chung sống hài hòa với nền văn hóa bản địa của
nước ta.
Cuối cùng, chúng ta cần tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại nhưng phải trên cơ sở lấy văn
hóa dân tộc làm gốc. Vì mục đích của việc tiếp thu là để làm giàu cho văn hóa nước nhà.

Câu 9: Văn hóa là mục tiêu, động lực của sự nghiệp các mạng (Trang 212 – Chương
6)
Người làm: Thu An
Đầu tiên, văn hóa nằm trong mục tiêu chung của toàn bộ tiến trình của cách mạng, đó là
độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội. Bên cạnh chính trị, kinh tế, xã hội, văn hóa
cũng góp phần trong công cuộc giải phóng dân tộc và xây dựng đất nước.
Mục tiêu của văn hóa là quyền sống, quyền tự do, quyền mưu cầu hạnh phúc, văn hóa là
khát vọng của nhân dân về các giá trị chân, thiện, mỹ. Mục tiêu đó hướng đến một xã hội
mà ai cũng được hạnh phúc về cả vật chất và tinh thần.

Nhóm đề cương lớp A4K75 – Chỉnh lý & tổng hợp: Trần Hoàng Thu An
Văn hóa hướng tới kết quả là đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân được quan tâm
và không ngừng nâng cao. Đây là mục tiêu khi nước ta xây dựng chủ nghĩa xã hội, là nâng
cao đời sống nhân dân, nhất là nhân dân lao động.
Không chỉ là mục tiêu, văn hóa còn là động lực của sự nghiệp cách mạng. Động lực văn
hóa góp phần phát triển đất nước bao gồm văn hóa chính trị, văn hóa văn nghệ, văn hóa
giáo dục, văn hóa đạo đức và văn hóa pháp luật.
Văn hóa chính trị là một trong những động lực có ý nghĩa soi đường cho quốc dân đi. Văn
hóa chính trị soi sáng và lãnh đạo nhân dân bằng lý tưởng cách mạng đúng đắn, giúp nhân
dân ta đi tới giải phóng dân tộc và xây dựng đất nước phát triển.
Đảng và Nhà nước đều hướng đến chăm lo và bảo vệ lợi ích của nhân dân. Đây vẫn luôn
là mục tiêu xuyên suốt của Đảng và Nhà nước qua các thời kỳ cách mạng, là nguồn động
lực giúp cho Đảng ta xây dựng và phát triển theo đường lối đúng đắn và sáng tạo.
Văn hóa văn nghệ góp phần nâng cao lòng yêu nước, lý tưởng cách mạng. Những mảnh
truyện thơ về vẻ đẹp của quê hương đất nước giúp hun đúc một tình yêu đất nước chân
thành cho người đọc.
Bên cạnh đó, văn hóa văn nghệ cũng nêu cao sự lạc quan, ý chí, quyết tâm và niềm tin
vào thắng lợi cuối cùng của cách mạng. Ta có thể thấy rõ điều này từ những tác phẩm văn
học được viết trong thời kỳ kháng chiến, đã góp phần nâng cao quyết tâm và niềm tin tất
thắng của những người chiến sĩ.
Văn hóa giáo dục thực hiện sứ mệnh “trồng người”, giáo dục và đào tạo nguồn nhân lực
cho sự nghiệp cách mạng. Người cán bộ giỏi phải có một nền tảng học tập tốt, từ đó mới
có thể đóng góp cho sự nghiệp cách mạng chung của đất nước.
Văn hóa đạo đức nâng cao phẩm giá, phong cách lành mạnh cho con người. Khi con người
có đạo đức văn hóa, người đó sẽ hành xử tốt với mọi người và tốt với chính mình, đem lại
một cuộc sống lành mạnh cho tất cả mọi người.
Ngoài ra, văn hóa đạo đức cũng hướng con người tới các giá trị chân, thiện, mỹ. Chỉ khi
có đạo đức, con người mới nhận thức được điều gì là tốt - xấu, mới biết mình cần làm gì để
hướng tới những điều hạnh phúc cho cả xã hội.
Có thể nói rằng, đạo đức là gốc của người cách mạng. Người cán bộ cách mạng không có
đạo đức sẽ không thể hoàn thành được sứ mệnh của cách mạng. Vì vậy, văn hóa đạo đức là
động lực quan trọng trên con đường xây dựng đất nước.
Văn hóa pháp luật đảm bảo dân chủ, trật tự, kỷ cương, phép nước. Xã hội phải có một hệ
thống luật pháp để quy định những điều không được làm đối với người dân, và những điều
được làm đối với cán bộ công chức, nhằm đảm bảo sự ổn định của các mối quan hệ trong
xã hội.
Xây dựng môi trường văn hóa pháp luật là động lực để đất nước phát triển. Đất nước được
xây dựng trên cơ sở pháp luật chặt chẽ là để bảo vệ đất nước khỏi thù trong giặc ngoài, để
phát triển đất nước văn minh và công bằng.

Nhóm đề cương lớp A4K75 – Chỉnh lý & tổng hợp: Trần Hoàng Thu An
Câu 10: Cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư (Trang 225 – Chương 6)
Người làm: Ngân Nguyễn
Đức tính Cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư, theo Hồ Chí Minh là nội dung cốt lõi của
đạo đức cách mạng. Đây là những đức tính mà bản thân mỗi cán bộ, đảng viên lấy đó để
điều chỉnh, soi rọi thực hiện trong mọi hoạt động.
Đây là phẩm chất đạo đức gắn liền với hoạt động hàng ngày của mỗi người. Vì vậy, Bác
đã đề cập phẩm chất này nhiều nhất, thường xuyên nhất, như Đường Kách Mệnh cho đến
Bản Di Chúc. Đoạn này thêm 1 câu ngắn nha.
Bác chỉ ra rằng bọn phong kiến ngày xưa nêu ra cần kiệm liêm chính nhưng không bao
giờ thực hiện, chúng bắt nhân dân tuân theo để phục sự quyền lợi cho chúng. Ngày nay,
Bác đề ra Cần, kiệm, liêm, chính để cán bộ thực hiện làm gương cho nhân dân noi theo, để
đem lại độc lập, tự do, hạnh phúc cho nhân dân. Như vậy, Cần, kiệm, liêm, chính, chí công
vô tư là biểu hiện cụ thể của phẩm chất: trung với nước, hiếu với dân.
Cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư là những khái niệm cũ trong đạo đức truyền thống
dân tộc. Bác đã lập bỏ những nội dung không phù hợp và đưa vào những nội dung mới đáp
ứng nhu cầu của cách mạng.
Khi nói về Cần, theo Bác đó là người siêng năng, chăm chỉ, là lao động có kế hoạch, có
hiệu quả, có năng suất cao, với tinh thần tự lực cánh sinh. Cần là thái độ coi “lao động là
nghĩa vụ thiêng liêng, là nguồn sống, nguồn hạnh phúc của chúng ta”.
Phẩm chất thứ hai là Kiệm, kiệm là tiết kiệm. Tiết kiệm sức lao động, tức là phải tổ chức
sắp xếp cho khéo, phải nâng cao năng suất lao động, “một người làm bằng hai, ba người”.
Tiết kiệm thời giờ, Bác nói: “Thời giờ tức là tiền bạc”, tiết kiệm thời giờ của mình và tiết
kiệm thời giờ của người khác. Tiết kiệm tiền của, phải tiết kiệm tiền của của nước, của dân
và của chính mình, việc này liên quan tới tiết kiệm sức người, tiết kiệm thời giờ.
Tiết kiệm là “không xa xỉ, không hoang phí, không bừa bãi”, không phô trương hình thức,
không liên hoan, chè chén lu bù. Tiết kiệm còn là phải kiên quyết chống bệnh lãng phí,
chống thói hội họp lu bù, chống việc làm ẩu, làm cho xong ra những sản phẩm không dùng
được đó là lãng phí, chống việc liên hoan ăn uống không cần thiết trong mọi hoàn cảnh.
Tiết kiệm khác với bủn xỉn. Nếu việc đáng tiêu mà không tiêu, luôn “coi tiền to như cái
nống” thì đó là bủn xỉn, chứ không phải là tiết kiệm. Tiết kiệm phải được thực hiện mọi lúc,
mọi nơi, không phải một dân tộc nghèo mới tiết kiệm, mà ngay cả các nước giàu cũng cần
phải tiết kiệm. Tiết kiệm ngay cả trong thời chiến, cũng như trong thời bình.
Thứ ba là Liêm, liêm là luôn tôn trọng, giữ gìn của công và của dân, không xâm phạm một
đồng xu, hạt thóc của Nhà nước và của nhân dân. Liêm là phải trong sạch, không tham lam,
không tham địa vị, không tham tiền tài, không ham người tâng bốc mình. Vì vậy liêm mang
lại sự “quang minh chính đại”, tâm lành, trí sáng, uy tín và sự kính nể từ những người xung
quanh. Sự thực hành chữ Liêm sẽ giúp tất cả mọi người tiến tới sự hoàn thiện về nhân cách.
Thứ tư là Chính, chính là thẳng thắn, đứng đắn. Bác đã đưa ra một số yêu cầu như sau:
đối với mình không được tự cao, tự đại, phải khiêm tốn; đối với người không được nịnh

Nhóm đề cương lớp A4K75 – Chỉnh lý & tổng hợp: Trần Hoàng Thu An
người trên, khinh người dưới, phải sống thật thà; đối với việc phải đặt lợi ích chung lên lợi
ích cá nhân, việc thiện nhỏ mấy cũng làm, việc ác nhỏ mấy cũng tránh.
Bác cho rằng cần, kiềm, liêm, chính có mỗi quan hệ chăt chẽ với nhau, ai cũng phải thực
hiện. Song, cán bộ là những người tiên phong thục hành trước cho dân, nếu cán bộ không
giữ đúng cần, kiệm, liêm, chính thì dễ trở nên hủ bại, biến thành sâu mọt của nhân dân.
Có cần, kiệm, liêm, chính thì mới đến chí công vô tư. Chí công vô tư là công bằng, công
tâm, không thiên vị; phải nghĩ cho dân, cho nước trước; lo trước thiên hạ vui sau thiên hạ.
Muốn chí công vô tư phải chiến thắng được chủ nghĩa cá nhân.
Hồ Chí Minh coi cần, kiệm, liêm, chính là bốn đức tính cơ bản của con người, giống như
bốn mùa của trời, bốn phương của đất. Để trở thành người có phẩm chất đạo đức tốt, chúng
ta phải luôn học tập, rèn luyện các đức tính trên.

Câu 11: Yêu thương con người, sống có tình có nghĩa (Trang 229 – Chương 6)
Người làm: Ngân Nguyễn
Đây là phẩm chất được Bác xác định là một trong những phẩm chất đạo đức cao đẹp nhất
của người cách mạng. Nó xuất phát từ truyền thống nhân nghĩa của dân tộc, kết hợp với
chủ nghĩa nhân đạo cộng sản. Nó thể hiện mối quan hệ giữa cá nhân với quan hệ xã hội.
Người từng nói người cách mạng là người giàu tình cảm, có tình cảm cách mạng mới đi
làm cách mạng. Vì yêu thương nhân dân, yêu thương con người mà chấp nhận gian khổ, hy
sinh để đem lại độc lập, tự do, hạnh phúc cho con người. Người quan tâm đến mọi đối
tượng từ các cụ già, bộ đội, phụ nữ, thanh niên đến các thiếu niên nhi đồng.
Tình yêu thương đó là tình cảm nhân ái, sâu sắc rộng lớn. Đó là phải biết yêu thương quê
hương đất nước, yêu xóm làng, yêu Nhân dân, yêu những người đã ngã xuống vì độc lập,
tự do cho dân tộc. Nếu không có tình yêu thương thì không xây dựng tinh thần đoàn kết,
tạo sức mạnh cho giá trị nền văn hoá dân tộc được thăng hoa.
Theo Bác, tình yêu thương con người thể hiện trước hết là tình yêu thương đối với những
người nghèo khổ, người mất quyền, bị áp bức, bóc lột, không phân biệt màu da, dân tộc.
Bất kỳ ai, dân tộc nào, màu da nào họ đều có quyền được yêu thương và trân trọng. Hãy
đứng lên đấu tranh cho các dân tộc đang bị áp bức, bóc lột, đồng cảm với những người
nghèo khổ.
Người cho rằng nếu không có tình yêu thương như vậy thì không thể nói đến cách mạng,
càng không thể nói đến chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản. Việc tiến tới thành công
của một cuộc cách mạng đó là tinh thần đoàn kết của dân tộc đó. Mọi người biết đoàn kết
khi thương xót cho số phân của nhau, từ đấy nắm tay đứng lên giành lại chính quyền từ bọn
xâm lăng.
Tình thương yêu con người cũng chính là thương yêu đồng loại, đồng bào của mình. Ðó
là “sợi chỉ đỏ” xuyên suốt với sự đoàn kết cộng đồng từ những ngày bình minh của lịch sử
dân tộc đến những cuộc kháng chiến chống quân xâm lược và công cuộc xây dựng và bảo

Nhóm đề cương lớp A4K75 – Chỉnh lý & tổng hợp: Trần Hoàng Thu An
vệ Tổ quốc ngày nay. Ba từ “Nghĩa đồng bào” càng được thấy rõ trong cuộc chiến chống
dịch bệnh hiện nay của nhân dân ta hay trong các cuộc bão lũ của miền Trung.
Đó cũng là ham muốn lớn lao của Bác, ham muốn tột bậc là làm sao cho đất nước ta được
hoàn toàn độc lập, nhân dân ấm no, tự do, hạnh phúc. Ham muốn tột bậc của Bác không
chỉ là câu nói của Bác, mà còn là hành động nhất quán suổt đời vì nước vì dân của Bác. Sâu
thẳm trong mong muốn tột bậc đó của Hồ Chí Minh chính là tấm lòng yêu thương con
người hết mực, trước hết là tình yêu thương nhân dân lao động và khát vọng cháy bỏng giải
phóng họ khỏi mọi hình thức áp bức, bóc lột, bất công.
Tình yêu thương con người phải được xây dựng trên lập trường giai cấp công nhân.Tình
yêu thương giữa người với người sẽ tạo nên khối đại doàn kết dân tộc. Khối đại đoàn kết
dân tộc được xây dựng trên lập trường giai cấp công nhân, lấy liên minh công – nông - tri
thức làm nền tảng do Đảng lãnh đạo.
Nó thể hiện trong mối quan hệ hàng ngày với bạn bè, đồng chí, anh em thể hiện ở hành
động cụ thể thiết thực. Một chút sự quan tâm, đồng cảm sẽ giúp những người bạn của mình
thêm động lực vượt qua khó khăn. Từ đấy, tình bạn, đồng chí, anh em càng thêm gắn kết.
Nó đòi hỏi mỗi người phải chặt chẽ, nghiêm khắc với chính mình. Nghiêm khác với chính
mình là không tự cao, tự đại, luôn chịu khó học tập, cầu tiến bộ, luôn tự kiểm để phát triển
điều tốt, khắc phục điều dở của bản thân.
Với người thì khoan dung, độ lượng, rộng rãi, giúp con người có điều kiện vươn lên, kể
cả với những người lầm đường, lạc lối, mắc sai lầm, khuyết điểm. Yêu thương con người
là phải giúp cho mỗi người ngày càng tiến bộ, tốt đẹp hơn. Phải thực hiện tự phê bình, phê
bình chân thành, giúp nhau sửa chữa khuyết điểm, phát huy ưu điểm để không ngừng tiến
bộ.
Nó đòi hỏi phải có thái độ tôn trọng quyền của con người, tạo mọi điều kiện cho con người
phát huy tài năng, nâng con người lên, kể cả những con người nhất thời lầm lạc. Khi nhận
xét, đánh giá một con người phải có tính bao quát, tránh nhìn nhận, đánh giá một cách phiến
diện, chỉ nói đến khuyết điểm mà không thấy ưu điểm của con người.
Học tập về lòng yêu thương con người theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh
chúng ta sẽ thấy rõ được tư tưởng của Bác mang giá trị nhân văn sâu sắc nhất. Đó là hướng
tới chân - thiện - mỹ, mà mục đích cuối cùng đó là hướng đến con người và vì con người.
Yêu thương con người là giúp cho mỗi người ngày càng tiến bộ, sống cao đẹp hơn.

Câu 12: Vai trò của con người (Trang 242 – Chương 6)
Người làm: Huyền Trang
Con người là mục tiêu của cách mạng, là chiến lược đầu tiên trong tư tưởng và hành động
của Hồ Chí Minh. Mục tiêu này được cụ thể hoá trong ba giai đoạn cách mạng (giải phóng
dân tộc là xây dựng chế độ dân chủ nhân dân tiến dần lên xã hội chủ nghĩa) nhằm giải
phóng dân tộc, giải phóng xã hội, giải phóng giai cấp, giải phóng con người.

Nhóm đề cương lớp A4K75 – Chỉnh lý & tổng hợp: Trần Hoàng Thu An
Giải phóng dân tộc là xoá bỏ ách thống trị của chủ nghĩa đế quốc, giành lại độc lập cho
dân tộc để nhân dân có cuộc sống ấm no hạnh phúc tự do sáng tạo phát triển bản thân để
trở thành con người có ích cho xã hội, con người trong giải phóng dân tộc là cả cộng đồng
dân tộc Việt Nam.
Trên phạm vi thế giới giải phóng dân tộc là giải phóng các dân tộc thuộc địa nhằm thủ
tiêu sự thống trị của nước ngoài, xoá bỏ áp bức bóc lột thực dân thực hiện quyền dân tộc tự
quyết. Chỗ này thêm 1 câu ngắn nha.
Giải phóng xã hội là đưa xã hội phát triển thành cuộc sống ấm no hạnh phúc tiến bộ trở
thành xã hội không có áp bức bóc lột, sản xuất phát triển cao bền vững, ở đó con người làm
chủ cuộc sống của mình, tự do phát triển hết khả năng mà mình có để đưa xã hội phát triển.
Giải phóng giai cấp là xoá bỏ sự áp bức bóc lột của giai cấp này với giai cấp khác xoá bỏ
khoảng cách giữa giai cấp công nhân và giai cấp nông dân, không có sự phân biệt đối xử
giữa con người với nhau để tạo nên một xã hội cân bằng không có sự phân chia giai cấp
Xoá bỏ sự bất công, bất bình đẳng xã hội là những bất công về tiền lương, chế độ làm việc,
thời gian làm việc. Đồng thời xoá bỏ bất bình đẳng giữa cá nhân với nhau, cá nhân với tổ
chức, hoặc bất bình đẳng về giới tính, sắc tộc để tạo nên xã hội văn minh.
Xoá bỏ nền kinh tế dựa trên tư hữu về tư liệu sản xuất đó là nền kinh tế đẻ ra sự phân chia
giai cấp, nền kinh tế mà các cá nhân tổ chức có quyền lực cao sẽ được hưởng nhiều lợi ích
từ đó tạo nên những cuộc đình công mất trật tự trong xã hội nên chúng ta cần tìm mọi cách
loại bỏ nó.
Giải phóng con người là xoá bỏ tình trạng nô dịch nô dịch con người để con người được
tự do bởi dân tộc mà con người chưa được tự do thì dân tộc đó chưa thể giải phóng. Chỗ
này thêm 1 câu ngắn nha.
Xoá bỏ điều kiện làm tha hoá con người bởi con người là sáng tạo cao quý của tạo hoá về
bản tính tự nhiên, con người có quyền sống, quyền tự do, quyền hạnh phúc cả về vật chất
và tinh thần thì họ mới phát triển được.
Làm cho mọi người đều được hưởng tự do, hạnh phúc để họ tự do sáng tạo phát triển khả
năng sẵn có của bản thân làm chủ xã hội, làm chủ tự nhiên và làm chủ bản thân tạo giá trị
có ích cho xã hội.
Giải phóng con người trên phạm vi thế giới là giải phóng loài người tức là tất cả moin
người trên thế giới dù dân tộc nào, đất nước nào, địa vị nào đều phải được tự do sống và
làm việc theo sở thích và đam mê của mình.
Con người là động lực của cách mạng. Theo Hồ Chí Minh con người là vốn quý nhất,
động lực nhân tố quyết định thành công của sự nghiệp cách mạng. Trong thế giới không có
gì bằng sức mạnh đoàn kết của nhân dân. Từ đó khẳng định con người là trọng tâm quyết
định sự thành công của sự nghiệp cách mạng.
Nhân dân là người sáng tạo ra lịch sử thông qua hoạt động thực tiễn cơ bản như lao động
sản xuất, đấu tranh chính trị xã hội, sáng tạo ra giá trị văn hoá bởi họ là những người làm
việc không ngừng nghỉ góp phần làm cho xã hội phát triển.

Nhóm đề cương lớp A4K75 – Chỉnh lý & tổng hợp: Trần Hoàng Thu An
Câu 13: Quan điểm của HCM về xây dựng con người (Trang 244 – Trang 6)
Người làm: Tuyết
Ý nghĩa xây dựng con người
- Xây dựng con người là yêu cầu khách quan của sự nghiệp cách mạng, nó vừa cấp thiết
vừa lâu dài, có ý nghĩa chiến lược. Xây dựng con người là một trọng tâm, một bộ phận
trong chiến lược xây dựng và phát triển đất nước, có quan hệ chặt chẽ với nhiệm vụ xây
dựng chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội.
Vì lợi ích trăm năm thì phải “trồng người”. Đó là công việc lâu dài, gian khổ, vừa vì lợi
ích trước mắt vừa vì lợi ích lâu dài, là công việc của văn hóa giáo dục. Nhiệm vụ này phải
tiến hành thường xuyên và song song với phát triển lực lượng và quan hệ sản xuất.
- Muốn xây dựng chủ nghĩa xã hội thì trước hết cần có những con người xã hội chủ nghĩa.
Việc xây dựng con người xã hội chủ nghĩa được đặt ra ngay từ đầu và phải được quan tâm
trong suốt tiến trình xây dựng chủ nghĩa xã hội. Đó là những con người có tư tưởng và tác
phong xã hội chủ nghĩa, tinh thần tập thể xã hội chủ nghĩa và tư tưởng mình vì mọi người,
mọi người vì mình, giỏi việc nước đảm việc nhà, là con người có trách nhiệm với công việc
và với chính bản thân.
Nội dung xây dựng con người
Xây dựng con người mới là đào tạo, xây dựng con người phát triển toàn diện: đức, trí, thể,
mỹ. Hồ Chí Minh nhắc nhiều đến đức và tài, hồng và chuyên, song không hề coi nhẹ việc
rèn luyện thể lực và giáo dục thẩm mỹ cho con người nhất là thanh thiếu niên. Tiêu chuẩn
của con người xã hội chủ nghĩa được HCM nêu nhiều lần được khái quát ở các điểm chính.
+ Có ý thức làm chủ, có tinh thần tập thể, có tư tưởng mình vì mọi người, mọi người vì
mình, có tinh thần dám nghĩ dám làm, dám chịu trách nhiệm, quyết vươn lên hàng đầu, có
tinh thần tiến nhanh, tiến mạnh, tiến vững chắc lên chủ nghĩa xã hội.
+ Cần kiệm liêm chính xây dựng đất nước, hăng hái bảo vệ Tổ quốc
+ Lòng yêu nước nồng nàn, trung với nước, hiếu với dân, yêu thương con người. Có tinh
thần quốc tế trong sáng.
+ Làm việc có kế hoạch, khoa học, tổ chức, kỷ luật, kỹ thuật, năng suất, chất lượng hiệu
quả.
Hồ Chí Minh đặc biệt quan tâm đến việc nâng cao đạo đức cách mạng, quét sạch chủ
nghĩa cá nhân; bồi dưỡng về năng lực trí tuệ, trình độ lý luận chính trị, văn hóa, khoa học -
kỹ thuật, chuyên môn nghiệp vụ, ngoại ngữ, sức khỏe.
Phương pháp xây dựng con người
- Mỗi người cần tự rèn luyện, tu dưỡng ý thức
Mỗi người cần tự rèn luyện, tu dưỡng ý thức, kết hợp chặt chẽ với xây dựng cơ chế, tính
khoa học của bộ máy và tạo dựng nền dân chủ.
- Coi trọng các biện pháp giáo dục
Biện pháp giáo dục rất quan trọng trong việc xây dựng con người. Đào tạo những con
người đủ năng lực làm chủ, những con người phát triển toàn diện đức, trí, thể, mỹ thông
qua việc dạy và học.
- Nêu gương người đứng đầu
Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn quan tâm, chú ý tới phương pháp nêu gương, thống nhất giữa
lời nói với việc làm, giữa lý luận với thực tiễn. Gương mẫu trong việc làm, trong cuộc sống,

Nhóm đề cương lớp A4K75 – Chỉnh lý & tổng hợp: Trần Hoàng Thu An
mỗi cán bộ, đảng viên phải gương mẫu trước quần chúng, nêu gương tốt để quần chúng noi
theo. Người nói rằng “lấy gương người tốt, việc tốt hàng ngày để giáo dục lẫn nhau” là rất
cần thiết và bổ ích.
Trách nhiệm của Sinh viên
Là sinh viên ngành Dược, để phát huy vai trò của sinh viên trong sự nghiệp xây dựng Tổ
quốc, xây dựng con người mới xã hội chủ nghĩa, mỗi sinh viên cần:
Tích cực học tập, tham gia xây dựng bài giảng trên trường lớp trau dồi kiến thức thật tốt
để tham gia vào thực hiện và xây dựng phát triển ngành y tế nước nhà trong sạch lành mạnh.
Học tập theo tư tưởng tấm gương Hồ Chí Minh hình thành cho bản thân quan điểm sống
tốt đẹp, có tâm, có đức tránh xa việc xấu bởi lẽ nghề nghiệp tương lai có ảnh hưởng đến
sức khoẻ và tính mạng của cộng đồng.
Bên cạnh việc nâng cao tri thức và đạo đức cần nâng trau dồi các lý luận về chính trị xã
hội, lên án phê phán những thành phần phản động, tiêu cực đặc biệt trong ngành y tế.

Nhóm đề cương lớp A4K75 – Chỉnh lý & tổng hợp: Trần Hoàng Thu An

You might also like