đường lối

You might also like

Download as pdf or txt
Download as pdf or txt
You are on page 1of 10

I.

Chương 1:
1. Phong trào yêu nước VN khuynh hướng chính trị phong kiến và tư sản cuối thế kỉ XIX đến đầu năm
1930.
Bối cảnh lịch sử:
 Quốc tế cuối XIX-đầu XX:
- Cuối thế kĩ XIX, CNTB tự do cạnh tranh chuyển sang giai đoạn độc quyền, gây hậu quả nghiêm trọng:
Kinh tế hàng hóa phát triển, yêu cầu về thị trường tăng cao => đẩy mạnh chiến tranh xâm lược thuộc
địa => Sức áp bức lên các dân tộc tăng cao, mâu thuẫn giữa các dân tộc thuộc địa với chủ nghĩa thực
dân càng gay gắt, sức phản kháng càng quyết liệt.
- Giữa thế kỉ XIX, chủ nghĩa Mác-Lenin ra đời làm cơ sở lí luận (vũ khí tư tưởng) cho phong trào của
GCCN phát triển mạnh mẽ, GCCN cần thành lập ĐCS để có thể hoàn thành sứ mệnh lịch sử
- CM Tháng 10 Nga thành công đã cổ vũ mạnh mẽ phong trào công nhân, nhân dân các nước, thúc đẩy sự
ra đời của nhiều ĐCS các nước, mở ra “thời đại cách mạng chống đế quốc, thời đại giải phóng dân tộc”.
- Quốc tế Cộng sản thành lập (3/1919) đã thúc đẩy sự pát triển mạnh mẽ của phong trào cộng sản và công
nhân quốc tế, góp phần truyền bá chủ nghĩa Mác-Lenin.
 Bối cảnh trong nước:
- Sau khi thực dân Pháp xâm lược, hoàn thành xâm lược và bình định trong những năm 1858-1896, chúng
tiến hành khai thác thuộc địa lần I (trước ctranh thế giới thứ I) và lần 2 sau chiến tranh thế giới thứ I gây
ra tác động mạnh mẽ đến xã hội VN:
 Có sự chuyển biến về kinh tế: có sự du nhập phương thức sản xuất TBCN và vẫn duy trì kinh tế
phong kiến lạc hâu. Kinh tế lạc hậu, chậm chạp, què quạt, phụ thuộc vào kinh tế Pháp.
 Biến đổi về xã hội: phân hóa giai cấp và mẫu thuẫn xã hội (có các giai cấp: địa chủ, nông dân,
công nhân, tiểu tư sản, tư sản), hầu hết các giai cấp mâu thuẫn với Pháp ở mức độ khác nhau (trừ
đại địa chủ và tư sản ngoại bản), đều mang thân phận người dân mất nước=> Xã hội VN chuyển
biến từ xh phong kiến sang thuộc địa nửa phong kiến.
 Dưới chính sách thống trị và khai thác của td Pháp đã tác động mạnh mẽ đến xh VN trên tất cả các lĩnh vực kinh tế,
chính trị, xã hội, đặc biệt là sự ra đời của GCCN và tư sản Việt Nam. Mâu thuẩn giữa dân tộc VN với Pháp càng ngày
càng gay gắt, tất yếu sẽ diễn ra cuộc đấu tranh.
 Thực tiễn trên đã đặt ra yêu cầu phải đánh đuổi thực danh pháp giành độc lập dân tộc, xóa bỏ chế độ phong kiến
giành quyền chủ cho nhân dân về ruộng đất là chủ yếu. Trong đó giải phóng dân tộc đặt lên hàng đầu.
Phong trào yêu nước theo khuynh hướng phong kiến và tư sản cuối tk XIX đầu năm 1930:
 Phong trào cuối thế kỉ XIX:
- Triều đình Nguyễn đầu hàng Pháp, hệ tư tưởng phong kiến vẫn được nhân dân sử dụng làm vẽ khí chống
Pháp.
 Phong trào Cần Vương (1885-1896)
 Phong trào Yên Thế (1884-1913)
- Các phong trào lần lượt thất bại
 Sự thất bai của phong trào đấu tranh theo khuynh hướng phong kiến chứng tỏ giai cấp phong kiến và hệ tư tưởng
phong kiến không đủ điều kiện để lãnh đạo phong trào yêu nước giải quyết thành công nhiệm vụ dân tộc ở Việt Nam.
 Hạn chế:
- Chưa có đường lối 9 trị đúng đắn, các phong trào nổ ra rời rạc, mục tiêu không rõ ràng.
- Hệ thống tổ chức thiếu chặt chẽ, chưa tập hợp được rộng rãi lực lượng CM.
- Chưa có phương pháp vận động, đấu tranh CM đúng đắn.
 Phong trào đầu thế kỉ XX:
- Giai cấp tư sản và tiểu tư sản chưa ra đời. Hệ tư tưởng tư sản đã ảnh hưởng vào Việt Nam, được các trí
thức tiếp thu.
 Khuynh hướng bạo động (Phan Bội Châu)
 Khuynh hướng cải cách (phan Châu Trinh)
 Ngoài ra còn có nhiều phong trào đấu tranh khác: Đông kinh nghĩa thục (1907), phong trào tẩy
chay Khách trú,…diễn ra sôi nổi, thành lập đảng chín trị tư sản và tiểu tư sản=> các đảng phái ra
đời đã thúc đẩy phong trào yêu nước chống pháp, trong đó nổi bậc là Tân Việt CM Đảng, Vn
Quốc dân Đảng.
- Các cuộc cách mạng diễn ra sôi nổi, bằng nhiều phương thức và biện phá khác nhau nhưng cuối cùng
cuộc đấu tranh đều thất bại.
 Phong trào đấu tranh sau chiến tranh thế giới thứ I đến năm 1930:
- Giai cấp tư sản và tiểu tư sản ra đời, hệ tư tưởng tư sản tiếp tục tác động vào VN. Phong trào đấu tranh
theo khuynh hướng chính trị tư sản phát triển:
 Phong trào quốc gia cải lương tư sản (1919-1923)
 Phong trào yêu nước dân chủ công khai (1925-1926)
 Phong trào cách mạng quốc gia tư sản (1927-1930)
- Các phong trào trên do những hạn chế về giai cấp, về đường lối chính trị, hệ thống tổ chức thiếu chặt chẽ,
chưa tập hợp được lực lượng rộng rãi nên cuối cùng cũng không thành công.
 Phong trào yêu nước theo khuynh hướng tư sản đã:
 Góp phần cổ vũ tinh thần yêu nước của dân tộc.
 Rèn luyện đội ngũ những nhà yêu nước VN trong thực tiễn đấu tranh.
 Chứng tỏ con đường giải phóng dân tộc theo khuynh hướng chính trị tư sản là không thành công.
 Trở thành những điều kiện dẫn đến sự ra đời của ĐCS VN 3/2/1930.
 Hạn chế: các tổ chức còn lỏng lẻo, nhiều thành phần, không có sự bảo mật. Hệ thống tổ chức chưa thống nhất, chưa
có đường lối 9 trị rõ ràng, hoạt động không sâu rộng, chủ yếu ở Bắc Kì.
 Nguyên nhân thất bại phong trào yêu nước theo khuynh hướng phong kiến và tư sản cuối tk XIX đầu
năm 1930:
- Khuynh hướng phong kiến và dân chủ tư sản không còn phù hợp với thời đại mới.
- Các phong trào diễn ra rời rạc, không thống nhất nên dễ bị thực dân Pháp đàn áp.
- Các phong trào quá phụ thuộc vào người lãnh đạo nên khi người lãnh đạo bị bắt hoặc hy sinh thì phong
trào sẽ lần lượt đi vào thất bại.
- Không quan tâm đến việc vận động quần chúng, không chú trọng xây dựng lực lượng chính trị và vũ trang
CM.
- Tuy nhiên các phong trào yêu nước thất bại nhưng nó mang ý nghĩa rất quan trọng:
 Tiếp nối được truyền thống yêu nước dân tộc.
 Tạo cơ sở tiếp nối CNMLN và TTHCM.
 Từ các phong trào yêu nước  sự ra đời của ĐCSVN

2. Nội dung cương lĩnh chính trị đầu tiên


Bối cảnh:
- Cuối năm 1929, các tổ chức Đảng ở Bắc Kì, Nam Kì, Trung kì lần lượt ra đời, hoạt động riên lẻ nếu kéo
dài sẽ gây sự chia rẻ lớn.
- Ngày 27/10/1929, Quốc tế Cộng sản yêu cầu về việc thành lập một Đảng ở Đông Dương.
- Nguyễn Ái Quốc đã triệu tập và chủ trì hội nghị thành lập Đảng, thông qua các văn kiện: Chánh cương
vắn tắt, Sách lược vắn tắt, Chương trình tóm tắt,…hợp thành cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng.
Nội dung cương lĩnh:
 Phương hướng chiến lược cách mạng VN: là ”tư sản dân quyền cách mạng và thổ địa cách mạng để đi tới
xã hội cộng sản”.
 Nhiệm vụ của cách mạng tư sản dân quyền và thổ địa cách mạng:
- Về chính trị: đánh đổ đế chế quốc chủ nghĩa Pháp và bọn phong kiến, làm cho nước VN hoàn toàn độc
lập; lập chính phủ công nông binh, tổ chức quân đội công nông.
- Về kinh tế:
 Thủ tiêu hết các thứ quốc trái, tịch thu toàn bộ sản nghiệp lớn của tư bản đế quốc chủ nghĩa Pháp
để giao cho chính phủ công nông binh quản lý.
 Tịch thu toàn bộ ruộng đất của bọn đế quốc chủ nghĩa làm của công chia cho dân cày nghèo.
 Bỏ sưu thế cho dân cày nghèo; mở mang công nghiệp và nông nghiệp, thi hành luật ngày làm 8
giờ.
- Về văn hóa xã hội: dân chúng được tự do tổ chức, nam nữ bình quyền; phổ thông giáo dục theo công nông
hóa.
- Về lực lượng cách mạng:
 Đảng phải thu phục cho được đại bộ phận dân cày và phải dựa vào hạng dân cày nghèo làm thổ
địa cách mạng, đánh đổ bọn địa chủ và phong kiến, phải làm cho toàn thể thợ thuyền và dân cày
khỏi ở dưới quyền lực và ảnh hưởng của bọn tư bản quốc gia.
 Hết sức liên lạc với tiểu tư sản, trí thức, trung nông dể kéo họ đi vào phe giai cấp vô sản.
 Đối với phú nông, trung, tiểu địa chủ và tư bản An Nam mà chưa rõ mặt phản cách mạng thì phải
lợi dụng, ít lâu mới là cho họ đứng trung lập, bộ phận nào phản cách mạng thì đánh đổ.
- Về lãnh đạo cách mạng: giai cấp vô sản là lực lượng lãnh đạo cách mạng VN. Đảng là đội tiên phong của
giai cấp vô sản, phải làm cho giai cấp mình lãnh đạo được quần chúng trong thi liên lạc với các giai cấp,
phải cẩn thận không khi nào nhựng bộ một chút lợi ích gì của công nông mà đi vào thõa hiệp.
- Về quan hệ của cách mạng VN với phong trào cách mạng thế giới: cách mạng VN là một bộ phận của
cách mạng thế giới, phải thực hiện liên lạc với dân tộc bị áp bức và giai cấp vô sản thế giới, nhất là giai
cấp vô sản Pháp.
Ý nghĩa của Cương lĩnh:
- Cương lĩnh chính trị xác định đúng đắn con đường giải phóng dân tộc theo phương hướng cách mạng vô
sản , đây là cơ sở để Đảng Cộng sản VN nắm được ngọn cờ lãnh đạo phong trào cách mạng VN.
- Giải quyết được tình trạng khủng hoảng về đường lối cách mạng, về giai cấp lãnh đạo cách mạng diễn ra
vào đầu thế kỷ XX.
- Mở ra con đường và phương hướng phát triển mới cho đất nước VN.
- Thực tiễn quá trình vận động của CM hơn 86 năm qua đã chứng minh tính khoa học, tính cách mạng, tính
đúng đắn và tiến bộ của Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng.

II. Chương 2:
1. Luận cương chính trị tháng 10/1930
Bối cảnh lịch sử- Nguyên nhân ra đời:
 Thế giới:
- Ở Liên Xô xuất hiện tư tưởng “tả khuynh” trong nội bộ Đảng.
- Phe phát xit lên nắm quyền ở các nước Đức- Ý – Nhật.
 Trong nước:
- Ngay sau khi ĐCSVN ra đời (2/1930), Đảng đã vận dụng cương lĩnh chính trị của mình vào thực
tiễn, và do đó cao trào CM phát triển bùng nổ trên phạm vi cả nước, tình hình CM có nhiều chuyển
biến tích cực.
- Triệu tập hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng lần thứ nhất (từ 14-30/10/1930) tại Hương Cảng
(TQ) do Trần Phú chủ trì đề ra cương lĩnh nhằm đáp ứng nhiệm vụ thực tiễn CM đặt ra.
Nội dung luận cương:
- Mâu thuẫn cơ bản trong xã hội: mâu thuẫn giai cấp diễn ra gay gắt ở Đông Dương. Thợ thuyền, dân
cày và các phần tử lao khổ mâu thuân gay gẳ với địa chủ, phong kiến, tư bản và đế quốc chủ nghĩa.
- Phương hướng chiến lược của cách mạng:
 Cách mạng lúc đầu là CM tư sản dân quyền có tính chất thổ địa và phản đế.
 Sau khi CMTSDQ thắng lợi , tiếp tục phát triển bỏ qua thời kì TBCN mà tranh đấu thẳng lên
con đường XHCN.
- Nhiệm vụ cách mạng: Đánh phong kiến=> thực hiện cách mạng ruộng đất triệt để. Đánh đổ đế
quốc=> Đông Dương hoàn toàn độc lập. Hai nhiệm vụ trên có quan hệ chặt chẽ, trong đó vấn đề thổ
địa cách mạng là cốt lõi.
- Lực lượng cách mạng:
 GCCN là động lực chính, dân cày là động lực mạnh của CM.
 TS thương nghiệp, TS công nghiệp đứng về phe đế quốc chống lại CM.
 Giai cấp tiểu TS: thủ công nghiệp có thái độ do dự, tiểu tư sản thương gia không tán thành
CM.
 Tiểu tư sản trí thức: chỉ hang hái trong thời gian đầu
- Phương pháp cách mạng: “Võ trang bạo động” theo “khuôn phép nhà binh”
- Lãnh đạo cách mạng: Điều kiện cốt lõi cho thắng lợi CM Đông Dương là sự lãnh đạo của ĐCS.
Đảng lấy chủ nghĩa Mac-Lenin làm nền tảng tư tưởng, có kỷ luật tập trung, liên hệ mật thiết với quần
chúng, đấu tranh đạt mục đích cuối cùng là chủ nghĩa cộng sản.
- Quan hệ CM Việt Nam với CM thế giới: CM VN là một bộ phận của CM thế giới. Giai cấp vô sản
Đông Dương phải đoàn kết gắn bó với vô sản thế giới, trước hết là vô sản Pháp; liên hệ với phong
trào CM ở các nước thuộc địa, nửa thuôc địa.
Ý nghĩa:
Khẳng định lại nhiều vấn đề căn bản thuộc về chiến lược của CM về: phương hướng chiến lược, 2
nhiệm vụ chống PK-ĐQ, lực lượng CM(công- nông), phương pháp CM, Lãnh đạo CM, quan hệ
QT=> CM Đông Dương phải đi theo con đường như vậy, chứ ko phải con đường nào khác, để được
độc lập, và mục đích cuối cung là xây dựng chủ nghĩa cộng sản.
Nội dung khác (có thể xem là hạn chế) của Luận cương chính trị 10/1930:
- Nhấn mạnh vào mâu thuẫn giai cấp, bỏ qua mâu thuẫn dân tộc, nên không xác định được đâu là mâu
thuẫn cốt lõi cần giải quyết trước.
- Nhấn mạnh nhiệm vụ chống PK, mà chưa xem xét việc nhân dân vẫn còn cảm tình với chế độ PK
(dẫn chứng), do đó không thể tập trung sức mạnh toàn dân được.
- Bỏ qua khả năng, năng lực của các giai cấp PK, TS, TTS, do đó không vận động hết được nội lưc của
dân tộc vào công cuộc CM.
- Đề cao việc đấu tranh giành độc lập cho toàn cõi Đông Dương (học theo Liên Xô), nhưng bỏ qua sự
khác biệt về lịch sử, văn hóa… của 3 nước Việt- Miên- Lào, cho nên không thể tập hợp sức mạnh,
chung sức chung long cùng làm CM được.
- Ngoài ra còn do, phần lớn đảng viên ĐCS Đông Dương là người Việt Nam, nên chuyên tâm hơn vào
giải quyết CM Việt Nam. Quá chú trọng vào giải quyết CM trên toàn Đông Dương e là chưa thật
đúng đắn.
2. Nội dung hội nghị trung ương tháng 11/1939, 11/1940, 5/1941
Bối cảnh:
- Chiến tranh thế giới thứ 2 bùng nổ, các nước đế quốc trong đó có Pháp đã thi hành nhiều biện pháp
đàn áp lực lượng dân chủ ở trong nước và phong trào cách mạng ở thuộc địa.
- Tại Việt Nam, Pháp cấm tuyên truyền, lưu hành tàn trữ tài liệu cộng sản, cấm hội hợp tụ tập, thủ tiêu
các quyền tư do dân chủ, phát xít hóa hệ thống chính trị, đàn áp dã man phong trào cách mạng.
- Nhân dân đang trong tình trạng chịu cảnh một cổ hai tròng áp bức bóc lột của Nhập và Pháp.
Nội dung:
- Kể từ sau c.tranh thế giới thứ 2 bùng nổ, Ban chấp hành Trung ương Đảng đã hợp hội nghị lần 6
(11/1939), lần 7 (11/1940) và lần 8 (5/1941) căn cứ vào tình hình cụ thể trong nước đã quyết định
chuyển hướng chỉ đạo chiến lược
- Một là: đưa nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu:
 “Trong lúc này nếu không giải quyết được vấn đề dân tộc giải phóng, không đòi được độc lập, tự do
cho toàn thể dân tộc, thì chẳng những toàn thể quốc gia dân tộc còn chịu mãi kiếp ngựa trâu, mà
quyền lợi của bộ phận, giai cấp đến vạn năm cũng không đòi lại được”.
 Tạm gác khẩu hiệu “đánh đổ địa chủ chia ruộng đất cho dân cày” thay bằng khẩu hiệu” tịch thu
ruộng đất cho bọn đế quốc và Việt gian cho dân cày nghèo. “chia lại ruộng đất cho công bằng và
giảm tô, giảm tức”
- Hai là, quyết định thành lập mặt trận Viêt Minh để đoàn kết, tập hợp lực lượng cách mạng nhằm
mục tiêu giải phóng dân tộc.
- Ba là, quyết định xúc tiến chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang là nhiệm vụ trung tâm của Đảng và nhân
dân ta trong giai đoạn hiện tại.
BCHTW xác định phương châm và hình thái khởi nghĩa ở nước ta” phải luôn chuẩn bị một lực lượng
sẵn sàng, nhằm vào cơ hội thuận tiện hơn cả mà đánh lại quân thù... với lực lượng sẵn có, ta có thể
lãnh đạo một cuộc khởi nghĩa từng phần trong từng địa phương cũng có thể giành sự thắng lợi mà
mở đường cho một cuộc tổng khởi nghĩa lớn.”
- Đặc biệt chú trọng công tác xây dựng Đẳng nhằm nâng cao năng lực tổ chức và lãnh đạo của Đảng,
đồng thời chủ trương gấp rút đào tạo cán bộ, cán bộ lãnh đạo, cán bộ công, nông vận...
Ý nghĩa:
- Với tih thần độc lập tự chủ, sáng tạo, BCHTW Đảng đã hoàn chỉnh sự chuyển hướng chỉ đạo chiến
lược nhầm giả quyết mục tiêu số 1 của CM là độc lập dân tộc, đề ra nhiều chủ trương đúng đắn.
- Giương cao ngọn cờ giải phóng dân tộc, đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu, tập hợp được
rộng rãi mọi người VN yêu nước.

III. Chương 3:
1. Nguyên nhân phát động cuộc kháng chiến chống Pháp và nội dung Đường lối kháng chiến chống Pháp.
Hoàn cảnh lịch sử sau CMT8:
 Thuận lợi:
- Hệ thống CNXh hình thành trên thế giới, phong trào cách mạng GPDT có điều kiện phát triển.
- Trong nước, chính quyền nhân dân được thành lập, lực lượng vũ trang được tăng cường, có sự lãnh đạo
khéo léo của Đảng, chủ tịch Hồ Chí Minh.
 Khó khăn:
- Các thế lực đế quốc, phản động bao vây và chống phá quyết liệt.
- Thác thức nghiêm trọng về kinh tế, xã hội, ngoại giao.
Nguyên nhân phất động cuộc kháng chiến chống Pháp:
- Ngày 28/2/1946: Hiệp ước Hoa-Pháp được kí kết
- Ngày 6/3/1946: Hiệp ước sơ bộ được kí kết
 Pháp đưa 15 nghìn quân ra Bắc, đồng thời thừa nhận VN là một nước độc lập
 Về phía Pháp:
- Ngoan cố, bám gữ lập trường thực dân
- Thi hành hcinhs sách việc đã rồi
- Chiếm Hải Phòng, Lặng Sơn, Đà Nẵng (20/11/1946)
- Ngày 16/12/1946: bàn đánh Hà Nội và Bắc vĩ tuyến 16
- 18/12/1946: gửi tối hậu thư buộc VN đầu hàng
 Pháp là thủ phạm chiến tranh, Anh và Mĩ tiếp tay cho Pháp
 Về phía Việt Nam:
- Quan điểm nhân đạo và thiện chí hòa bình
- Chủ động đàm phán và nhân nhượng
- Tcsh cực chuẩn bị đối phó với khả năng chiến tranh:
 Sớm lo lắng cũng cố căn cứ Việt Bắc
 Chuẩn bị lực lượng
 Đánh giá tình hình và chuẩn bị quyết tâm đánh Pháp
 Chỉ thị toàn dân kháng chiến (12/12/1946)
Nội dung đường lối kháng chiến chống Pháp:
 Quá trình pháp triển:
- Ngay sau cách mạng tháng Tám, trong chỉ thị "Kháng chiến kiến quốc" Đảng ta đã khẳng định kẻ thù
chính của dân tộc ta là thực dân Pháp xâm lược. Trong quá trình chỉ đạo cuộc kháng chiến ở Nam Bộ,
trung ương Đảng và Hồ Chí Minh đã chỉ đạo kết hợp đấu tranh chính trị, quân sự với ngoại giao để làm
thất bại âm mưu của Pháp định tách Nam Bộ ra khỏi Việt Nam.
- Ngày 19/10/1946 thường vụ trung ương Đảng mở Hội nghị Quân sự toàn quốc lần thứ nhất, do Tổng Bí
thư Trường Chinh chủ trì. Xuất phát từ nhận định "không sớm thì muộn, Pháp sẽ đánh mình và mình cũng
nhất định phải đánh Pháp". Hội nghị đã đề ra những chủ trương, biện pháp cụ thể cả về tư tưởng và tổ
chức để quân dân cả nước sẵn sàng bước vào cuộc chiến đấu mới.
- Đường lối toàn quốc kháng chiến của Đảng được thể hiện qua 3 văn kiện chính là: Lời kêu gọi toàn quốc
kháng chiến của Hồ Chí Minh (20/12/1946), Chỉ thị "Toàn dân kháng chiến" của trung ương Đảng
(22/12/1946) và tác phẩm "Kháng chiến nhất định thắng lợi" của đồng chí Trường Chinh (9/1947).
 Nội dung đường lối:
- Mục tiêu kháng chiến:
 Giành độc lập và thống nhất hoàn toàn
 Theo HCM: “Chúng ta thà hi sinh tất cả chứ nhất định không chịu mất nước, nhất định không
chịu làm nô lệ”.
- Tính chất cuộc kháng chiến: là dân tộc giải phóng và dân chủ mới, trong đó dân tộc giải hóng là quan
trọng nhất.
- Nhiệm vụ cuộc chiến:
 Giành quyền độc lập, bảo toàn lãnh thổ, thống nhất đất nước.
 Cũng cố chế độ dân chủ, tăng gia sản xuất, thực hiện kinh tế tự túc
- Phương châm tiến hành: kháng chiến toàn dân, toàn diện, trường kì và dựa vào sức mình là chính (tự lực
cánh sinh).
 Toàn dân: Huy động toàn dân tham gia kháng chiến, thực hiện mỗi người dân là một người lính,
làng xóm là pháo đài, khu phố là trận địa, đánh giặc bằng mọi vũ khí có trong tay.
 Toàn diện: kháng chiến trên tất cả các mặt: chính trị, quân sự, kinh tế, vh-xh, ngoại giao.
 Về chính trị: Thực hiện đoàn kết toàn dân, tăng cường xây dựng Đảng, chính quyền, các
đoàn thể nhân dân; đoàn kết với Miên, Lào và các dân tộc yêu chuộng tự do, hoà bình.
 Về quân sự: Thực hiện vũ trang toàn dân, xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân,.... vừa
đánh vừa võ trang thêm, vừa đánh vừa đào tạo thêm cán bộ"
 Về kinh tế: Phá hoại kinh tế địch như đường giao thông, cầu, cống, xây dựng kinh tế tự
cung tự cấp, tập trung phát triển nông nghiệp, thủ công nghiệp, thương nghiệp và công
nghiệp quốc phòng theo nguyên tắc: “Vừa kháng chiến vừa xây dựng đất nước”.
 Về văn hoá: Xoá bỏ văn hoá thực dân, phong kiến, xây dựng nền văn hoá dân chủ mới
theo ba nguyên tắc: dân tộc, khoa học, đại chúng.
 Về ngoại giao: Thực hiện thêm bạn bớt thù, biểu dương thực lực. "Liên hiệp với dân tộc
Pháp, chống phản động thực dân pháp", sẵn sàng đàm phán nếu Pháp công nhận Việt Nam
độc lập.
 Trường kì: đánh lâu dài, là phương châm quan trọng trong cuộc kháng chiến, đòng thời cần nổ
lực giành thắng lợi từng bước để tiến lên gianh thắng lợi hoàn toàn.
 Tự lực cánh sinh: dựa vào sức ình là chính, phát huy mọi nổ lực chủ quan, tránh bị động chờ
sự giúp đỡ bên ngoài. Tự dựa vào mình nhưng không coi nhẹ giúp đỡ bên ngoài, cần tích cực
vận động, quốc tế và tranh hủ ủng hổ về vật chất và tinh thần từ quốc tế.
 Triển vọng kháng chiến: Mặc dù lâu dài, gian khổ, khó khăn, song nhất định thắng.
 Đường lối kháng chiến của Đảng với những nội dung cơ bản như trên là đúng đắn và sáng tạo, vừa kế thừa được kinh
nghiệm của tổ tiên, đúng với các nguyên lý về chiến tranh cách mạng của chủ nghĩa Mác - Lênin, vừa phù hợp với
hoàn cảnh đất nước lúc bấy giờ. Đường lối kháng chiến của Đảng được công bố sớm đã có tác dụng đưa cuộc kháng
chiến từng bước đi tới thắng lợi vẻ vang.
2. Chính cương lao động
IV. Chương 4:
1. Quan điểm chỉ đạo của Đảng về CNH thời kì đổi mới.

Nội dung và phân tích

CNH gắn liền với HĐH và CNH, HĐH gắn với sự phát triển của kinh tế tri thức và bảo vệ tài nguyên, môi
trường (1).
 CNH gắn liền với HĐH
- Hiện nay, tác động của cuộc CM KH-KT và xu thế hội nhập toàn cầu hóa đã tạo ra nhiều cơ hội và thách thức đối
với đất nước.( ví dụ, khi mà chúng ta hội nhập với thế giới sẽ giúp cho người dân có nhiều cơ hội làm việc cho
các công ty nước ngoài hơn, giúp cho chúng ta có thể tiếp cận với các công nghệ hiện đại nhất từ các nước phát
triển … bên cạnh đó cũng có những tác động tiêu cực như chảy máu chất xám….).
 CNH, HĐH gắn với sự phát triển của kinh tế tri thức và bảo vệ tài nguyên, môi trường.
- Kinh tế tri thức là yếu tố quan trọng của nề kinh tế cà của CNH , HĐH.
- Nước ta cần phải và có thể tiến hành CNH theo kiểu rút ngắn thời gian, không trải qua các bước phát triển tuần tự
kinh tế nông nghiệp lên kinh tế công nghiệp rời mới phát triển kinh tế tri thức.
- Kinh tế tri thức là nền kinh tế trong đó sự sản sinh ra, phổ cặp và sự dụng tri thức giữ vai trò quyết định nhất đối
với sự phát triển kinh tế tạo ra của cải, nâng cao chất lượng cuộc sống.

CNH, HĐH gắn với sự phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN và hội nhập kinh tế quốc tế (2).
- CHN ,HĐH là sự nghiệp của toàn Đảng, toàn dân, của mọi thành kinh tế, trong đó kinh tế nhà nước giữ vai trờ
chủ đạo.
- Phương thức phân bổ nguồn nhân lực để CHN được thực hiện chủ yếu bằng cơ chế thị trường, trong đó ưu tiên
những ngành, nghê, lĩnh vực có hiệu quả cao để tránh lãng phí, kém hiệu quả.
- Hội nhập kinh tế quốc tế nhằm khai thác thị trường thế giới để tiêu thụ những sản phẩm mà nước ta có nhiều lợi
thế (như gạo) , thu hút vốn đầu tư nước ngoài (như các khu CN, khu chế xuất), thu hút công nghệ hiện đại ( khu
công nghệ cao) , học hỏi kinh nghiệm quản lý tiên tiến của thế giới.
- Kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại để phát triển kinh tế và đẩy nhanh CNH, HĐH.
Lấy phát huy nguồn lực con người là yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh và bền vững (3).
- Trong 3 yếu tố tham gia vào CNH, HĐH ( vốn, KH & CN , con người) thì yếu tố con người được coi là yếu tố cơ
bản.
- Trong 5 yếu tố để tăng trưởng kinh tế (vốn, KH&CN, cơ cấu kinh tế,thể chế chính trị, côn người) thì yếu tố con
người là yếu tố quyết định.
- Lực lượng cán bộ KH và CN, khoa học quản lí và đội ngũ công nhân lành nghề giữ vai trò dặt biệt quan trọng đối
với tiến trình CNH,HĐH.
 Để phát triển ngồn nhân lực con người nhằm đáp ứng yêu cầu của CNH, HĐH cần chú ý đặt biệt đến giáo
dục và đào tạo.
Phát triển khoa học và công nghệ là nền tảng, động lực của CNH, HĐH (4).
- Muốn đẩy nhanh quá trình CNH, HĐh gắn với phát triển kinh tế tri thức thì phát triển KH và CN là yêu cầu tất
yếu cấp thiết. phải đẩy mạnh việc chọn lọc nhập công nghệ, mua sang chế kết hợp với phát triển công nghệ nội
sinh. KH và CN cùng với giáo dục đài tại được xem là quốc sách hang đầu, là nền tẳng và động lục của CNH,
HĐH.
Phát triển nhanh và bền vững; trăng trưởng kinh tế đi đôi với phát triển văn hóa, thực hiện tiến bộ và công
bằng xã hội (5).
- Mục tiêu của CNH và của tăng trưởng kinh tế là vì con người, vì dân giàu, nước mạnh. XH công bang, dân chủ,
văn minh. Để đạt dược mục tiêu đó kinh tế phải đạt tốc độ nhanh, hiệu quả, bền vững. (chỉ có nhanh, hiệu quả,
bền vững mới có thể xóa đói, giảm nghèo, nâng cao đời sống, phát triển văn hóa, y tế…)
- Bảo vệ môi trường tự nhiên và bảo tồn sự đa dạng sinh học chính là bảo vệ điều kiện sống của con người và là
nội dung của sự phát triển bền vững.

Vận dụng: viết gì đây????keke

V. Chương 5: Quá trình nhận thức của đảng về kih tế thị trường

VI. Chương 7:
1. Quan điểm và chủ trương của Đảng trong xây dựng và phát triển văn hóa hiện nay.
Kế thừa và phát triển 5 quan điểm của nghị quyết TW 5 khóa VIII, nghị quyết trung ương 9 khóa Xi , nêu ra 5
quan điểm:
 Một là, văn hóa là nền tảng tinh thần của XH, là mục tiêu là động lực phát triển bền vững đất nước. VH
phải đặt ngang hàng với kinh tế, chính trị , xh , và hội nhập quốc tế.
 Quan điểm này chỉ rõ chức năng, vị trí, vai trò đặc biệt quan trọng của văn hóa đối với sự phát triển xh.
 Văn hóa là nền tảng tinh thần của xh vì nó được thấm nhần trong mỗi con người và trong cả cộng đồng;
được truyền lại , tiếp nối và phát huy qua các thế hệ; đươc vật chất hóa và khẳng định vững chắc trong
cấu trúc xã hội của từng dân tộc (ví dụ: câu trúc này ở VN là cấu trúc nhà – làng- nước).
Vì vậy , chúng ta chủ trương làm văn hóa thấm sâu vào lĩnh vực văn hóa đời sống xh để các giá trị văn
hóa trở thành nền tảng tinh thần bền vững của xh, trở thành động lực phát triển kinh tế - xh.
 Văn hóa là động lực phát triển bền vững nguồn lực nội sinh của sự phát triển của một dân tộc thấm sâu
trong vh. Phát triển không tách rời cội nguồn , phải dựa trên cội nguồn, bằng cách phát huy cội nguồn .
cội nguồn mỗi quốc gia , dân tộc chính là văn hóa .
 Văn hóa là một mục tiêu của phát triển: tăng trường kinh tế phải kết hơp hài hòa với phát triển văn hóa.
Phát triển hướng tói mục tiêu văn hóa – xã hội mới bảo đảm sự bền vững, trường tồn.
 Văn hóa phải được đặt ngang hàng với kinh tế , chính trị , xã hội: để làm văn hóa trở thành động lực và
mục tiêu của sự phát triển , chúng ta chủ trương phát triển vh, phải gắn kết chặt chẽ và đồng bộ hơn với
phát triển kinh tế-xh.
 Văn hóa có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc bồi dưỡng, phát huy nhân tố con người và xây dựng xã
hội mới.
 Hai là, xây dựng nền vh VN tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc, thống nhất trong đa dạng của cộng đồng các
dân tộc viêt nam, với các đặc trưng dân tộc , nhân văn, dân chủ và khoa học.
 Quan điểm này nhấn mạnh tư tưởng nhất quán của Đảng, Nhà nước ta về đảm bảo tính thống nhất và tính đa
dạng của nền văn hóa Việt Nam hiện đại.
 Tiên tiến là yêu nước là tiến bộ với nội dung cốt lõi là lí tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội theo chủ
nghĩa MAC-LENIN, tư tưởng HCM, nhằm mục tiêu tất cả vì con người .
 Bản sắc dân tộc bao gồm các giá trị văn hóa truyền thống bền vững của công đồng các dân tộc vn được vun
đắp qua lịch sử hàng ngàn năm đấu tranh dựng nước và giữ nước.
 Bản sắc dân tộc thể hiện trong tất cả các lĩnh vực đời sống xã hội: cách tư duy, cách sống, cách dựng nước,
giữ nước, cách sáng tạo trong văn hóa khoa học…nó là cơ sở tinh thần cho sự ổn định xã hội và sự vững
vàng của chế độ.
 Chúng ta chủ trương xây dựng và hoàn thiện các giá trị và nhân cách con người việt nam trong thời kỳ công
nghiệp hóa hiện đại hóa: xây dựng kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.
 Để xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, chúng ta chủ trương vừa bảo vệ bản sắc dân tộc vừa
mở rộng giao lưu, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại.
 Ba là, phát triển văn hóa vì sư hoàn thiện nhân cách con người và xây dựng con người để phát triển văn
hóa. Trong xây dựng văn hóa, trọng tâm là chăm lo xây dựng con người có nhân cách lối sống tốt đẹp, vơi
các đặc tính cơ bản: yêu nước , nhân ái, nghĩa tình, trung thực, đoàn kết , cần cù, sáng tạo.
 ‘’phát triển văn hóa vì sư hoàn thiện nhân cách con người và xây dựng con người để phát triển văn hóa’’.
Đây là mối quan hệ biện chứng.
 ‘’Trong xây dựng văn hóa, trọng tâm là chăm lo xây dựng con người có nhân cách lối sống tốt đẹp, vơi các
đặc tính cơ bản : yêu nước , nhân ái, nghĩa tình, trung thực, đoàn kết , cần cù, sáng tạo’’. Đây là những đặc
tính cơ bản nhất của con người việt nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước.
 Muốn xây dựng con người có những đặc tính trên cần phải:
 Hướng các hoạt động văn hóa, giáo dục, khoa học vào các việc xây dựng con người có thế giới quan
khoa học, hướng tới chân-thiện-mỹ.
 Xây dựng và phát huy lối sống “mỗi người vì mọi người, mọi người vì mỗi người”; hình thành lối
sống có ý thức tự trọng, tự chủ, sống và làm viêc theo hiến pháp và pháp luật.
 Tăng cường giáo dục nghệ thuật, nâng cao năng lực cảm thụ thẩm mỹ cho nhân dân đặc biệt là thanh,
thiếu niên.
 Bốn là, xây dựng đồng bộ môi trường văn hóa, trong đó chú trọng vai trò của gia đình, cộng đồng. Phát triển
hài hòa giữa kinh tế và văn hóa; cần chú ý đầy đủ đến yếu tố văn hóa và con người trong phát triển kinh tế.
 Mỗi địa phương, cộng đồng, cơ quan, đơn vị, tổ chức phải là một môi trường văn hóa lành mạnh, góp phần
giáo dục rèn luyện con người về nhân cách, lối sống.
 Gắn kết các hoạt động văn hóa với phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng an ninh, với chương trình
xây dựng nông thôn mới đô thị văn minh..
 Năm là, xây dựng phát triển văn hóa là sự nghiệp chung của toàn dân do Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý,
nhân dân làm chủ thể sáng tạo, đội ngũ trí thức giữ vai trò quan trọng .
 Quan điểm này xác định vai trò chủ thể xây dựng và phát triển sự nghiệp văn hóa dân tộc. Mỗi người dân
Việt Nam cần nhận thức được trách nhiệm của bản thân trong quá trình này. Công nhân, nông dân, trí thức là
nền tảng khối đại đoàn kết toàn dân, cũng là nền tảng của sự nghiệp xây dựng và phát triển văn hóa dưới sự
lãnh đạo của Đảng, quản lí của Nhà nước. Trong đó, đội ngũ trí thức gắn bó với nhân dân giữ vai trò quan
trọng trong sự nghiệp xây dựng và phát triển văn hóa.
 Mọi người việt nam phấn đấu vì dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh đều tham gia
sự nghiệp xây dựng và phát triển nền văn hóa nước nhà.
 Công nhân, nông dân, trí thức là nền tảng khối đại đoàn kết toàn dân, cũng là nền tảng của sự nghiệp
xây dựng và phát triển văn hóa dưới sự lãnh đạo của Đảng, quản lý của nhà nước.
 Sự nghiệp và phát triển văn hóa do đảng lãnh đạo, nhà nước quản lý, nhân dân làm chủ.
Vận dụng viết gì đây)) Nhớ phân tích.
VII. Chương 8:
1. Mục tiêu, nhiệm vụ và tư tưởng chỉ đạo của Đảng về đối ngoại hiện nay.
Để xác định mục tiêu, nhiệm vụ đối ngoại Đảng chỉ ra cơ hội và thách thức của việc mở rộng quan hệ, hợp
tác quốc tế là:
- Cơ hội:
 Xu thế hòa bình, hợp tác và xu thế toàn cầu hóa kinh tế
- Thách thức:
 Phân hóa giàu nghèo, dịch bệnh, tội phạm xuyên quốc gia
 Sức ép cạnh tranh gay gắt trên cả 3 cấp độ của sản phẩm, doanh nghiệp và quốc gia
 Những biến động khó lường của thị trường quốc tế và khu vực tiềm ẩn nguy cơ rối loạn, khủng hoảng
kinh tế
 Sự phá hoại của các thế lực thù địch lợi dụng toàn cầu hóa
 Cơ hội và thách thức quan hệ, tác động và chuyển hóa lẫn nhau. Tận dụng cơ hội để vượt qua thử thách, tạo ra cơ hội
tốt hơn
Mục tiêu, nhiệm vụ đối ngoại: có 4 mục tiêu, nhiệm vụ:
- Giữ vững môi trường hòa bình, ổn định, tạo điều kiện quốc tế thuận lợi để phát triển kinh tế xã hội
- Mở rộng đối ngoại và hội nhập kinh tế quốc tế để tạo nguồn lực đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước
- Kết hợp nội lực và ngoại lực thành nguồn lực tổng hợp để đẩy mạnh CNH-HĐH, thực hiện mục tiêu dân
giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng và văn minh
- Mở rộng đối ngoại và hội nhập kinh tế quốc tế để phát huy vai trò, vị thế quốc tế của VN trong quan hệ quốc
tế, góp phần vào cuộc đấu tranh của nhân dân thế giới vì hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội
Tư tưởng chỉ đạo:
Quan hệ đối ngoại, hội nhập quốc tế phải quán triệt đầy đủ 8 quan điểm sau đây:
- Một là, đảm bảo lợi ích dân tộc là xây dựng thành công và bảo vệ vững chắc Tổ quốc XHCN, thực hiện
nghĩa vụ quốc tế theo khả năng của VN
- Hai là, giữ vững độc lập, tự chủ đi liền với đẩy mạnh đa phương hóa, đa dạng hóa các quan hệ đối ngoại
- Ba là, nắm vững hai mặt hợp tác và đấu tranh trong quan hệ đối ngoại, cố gắng thúc đẩy hợp tác nhưng vẫn
phải đấu tranh để hợp tác, tránh đối đầu, tránh bị đẩy vào cô lập
- Bốn là, mở rộng quan hệ với mọi quốc gia, vùng lãnh thổ, không phân biệt chế độ chính trị xã hội. Chủ động
tham gia các tổ chức đa phương, khu vực, toàn cầu
- Năm là, kết hợp đối ngoại của Đảng, ngoại giao của NN, đối ngoại ND. Xác định hội nhập kinh tế quốc tế là
công việc của toàn dân
- Sáu là, giữ vững ổn định chính trị kinh tế xã hội, giữ gìn bản sắc văn hóa, bảo vệ môi trường sinh thái
- Bảy là, phát huy tối đa nội lực đi đôi với thu hút ngoại lực, xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ, sử dụng có
hiệu quả các lợi thế của đất nước trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế
- Tám là, giữ vững và tăng cường sự lãnh đạo của Đản, vai trò của NN, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể ND.
Tôn trọng và phát huy quyền làm chủ của ND, tăng cường sức mạnh khối đại đoàn kết toàn dân.

You might also like