Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 29

ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI

CÂU HỎI THI VẤN ĐÁP MÔN LỊCH SỬ ĐẢNG CSVN- HỌC KỲ 2 NĂM HỌC
2019-2020

Câu 1. Chính sách thuộc địa của thực dân Pháp ở Việt Nam cuối thế kỷ XIX
đầu thế kỷ XX?
. Chính sách thuộc địa của thực dân Pháp ở Việt Nam cuối thế kỷ XIX đầu thế
kỷ XX thể hiện ở 3 mặt:
1. Chính trị:
Tiếp tục thi hành chính sách chuyaên chế với bộ máy đàn áp nặng nề. Mọi quyền
hành đều thâu tóm trong tay các viên quan cai trị người Pháp. Chia nước ta ra làm
ba kỳ, mỗi kỳ đặt một chế dộ cai trị riêng và nhập ba kỳ đó với nước Lào,
Campuchia để lập ra liên bang Đông Dương thuộc Pháp, xóa tên nước ta trên bản
đồ thế giới. Chúng gây chia rẽ, thù hằn giữa Bắc, Trung, Nam, giữa các tôn giáo,
các dân tộc, các địa phương...
2. Kinh tế
 Nông nghiệp: năm 1897, Pháp ép triều Nguyễn kí điều ước “nhượng” quyền
“khai khẩn đất hoang” .Ngay sau đó, Pháp tăng cường cướp đoạt đất đai, lập
các khu đồn điền lớn để trồng cao su, cây công nghiệp mà Pháp coi trọng khi
đó
 Công nghiệp: Chú trọng khai thác mỏ than và kim loại. Tất cả kim loại khai
thác đc đều trở về Pháp. Phần lớn các nhà máy xí nghiệp khai mỏ nằm trong
tay những tập đoàn tư bản Pháp. Tận dụng nhân công lao động rẻ mạt, để chi
phí sản xuất thấp nhất nhằm thu lợi nhuận cao.
 Thương nghiệp: Pháp độc chiếm thị trường Việt Nam, hàng hoá của Pháp
nhập vào Việt Nam chỉ bị đánh thuế rất nhẹ hoặc được miễn thuế, nhưng đánh
thuế cao hàng hoá các nước khác.
 Tài chính: Pháp tiến hành đánh các thứ thuế mới, chồng lên các thuế cũ đã có
từ trước khi Pháp tới. Nặng nhất là thuế thân, rượu, thuốc phiện
3. Văn hóa – giáo dục
Nhà cầm quyền Pháp sử dụng báo chí,văn hóa,... để phục vụ công cuộc khai thác và
thống trị của chúng. Ưu tiên xuất bản các sách báo theo chủ trương '' Pháp- Việt đề
huề'' .
- Hạn chế phát triển giáo dục.
- Duy trì “văn hóa làng” theo hướng “bần cùng hóa” và “ngu dân hóa”.
- Duy trì thói hư tật xấu. muốn tạo ra một lớp người chỉ biết phục tùng. Kìm hãm
nhân dân ta trong vòng ngu dốt để dễ bề cai trị.

Ngoài ra, văn hóa chịu ảnh hưởng ở cả 2 chiều hướng tiến bộ và lạc hậu , văn hóa
Việt Nam chuyển biến theo hướng hiện đại hóa, Âu hóa, Pháp hóa, đẩy lùi nền văn
hóa phong kiến Việt Nam cổ truyền. Các yếu tố văn hóa truyền thống, văn hóa mới
tiến bộ và nô dịch cùng tồn tại, đan xen, đấu tranh với nhau.
* Hỏi thêm : Hệ quả của những chính sách trên với VN
Hậu quả: tài nguyên thiên nhiên bị khai thác cùng kiệt, nông nghiệp dậm chân tại
chỗ, cộng nghiệp phát triển nhỏ giọt thiếu hẳn công nghiệp nặng.
Kinh tế , chính trị, văn hóa,giáo dục phụ thuộc vào Pháp, công thương nghiệp
không phát triển được. Nền kinh tế VN cơ bản vẫn là nền sản xuất nhỏ, lạc hậu,phụ
thuộc. Đời sống nhân dân đặc biệt là công nhân và nông dân vô cùng cực khổ và bị
bần cùng hóa

Câu 2. Các phong trào yêu nước ở Việt Nam cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX,
nguyên nhân thất bại?
Có hơn 300 phong trào yêu nước ở Việt nam cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX diễn
ra theo 2 khuynh hướng:
- Theo hệ tư tưởng phong kiến: nổi bật như
phong trào Cần Vương do vua Hàm Nghi và Tôn Thất Thuyết khởi xướng (1885-
1896). Hưởng ứng lời kêu gọi, các cuộc khởi nghĩa Ba Đình (Thanh Hoá), Bãi Sậy
(Hưng Yên), Hương Khê (Hà Tĩnh)… diễn ra sôi nổi. Nhưng ngọn cờ phong kiến
lúc đó không còn là ngọn cờ tiêu biểu , không có khả năng liên kết các trung tâm
kháng Pháp trên toàn quốc nữa. . Cuộc khởi nghĩa của Phan Đình Phùng thất bại
(1896) cũng là mốc chấm dứt vai trò lãnh đạo của giai cấp phong kiến đối với
phong trào yêu nước chống thực dân Pháp ở Việt Nam.
Phong trào nông dân Yên Thế (Bắc Giang) dưới sự lãnh đạo của Hoàng Hoa Thám
đã đấu tranh kiên cường chống thực dân Pháp. Nhưng vẫn mang nặng “cốt cách
phong kiến”, không có khả năng mở rộng hợp tác và thống nhất tạo thành một cuộc
cách mạng giải phóng dân tộc, cuối cùng cũng bị thực dân Pháp đàn áp

- Theo hệ tư tưởng dân chủ tư sản: nổi bật như


Xu hướng bạo động do Phan Bội Châu tổ chức, lãnh đạo:
Với chủ chương cứu nước rồi cứu dân.Phương pháp: vận động nhân dân trong
nước, nhờ sự giúp đỡ của nước ngoài ( Nhật Bản ) thì tổ chức đưa thanh niên yêu
nước sang Nhật Bản học tập . Sau đó thất bại do NB cấu kết với Pháp trục xuất
người Việt về nước. năm 1912 Phan Bội Châu lập tổ chức Việt Nam Quang phục
hội với tôn chỉ là vũ trang đánh đuổi thực dân Pháp, khôi phục Việt Nam, thành lập
nước cộng hòa dân quốc Việt Nam. Nhưng chương trình, kế hoạch hoạt động của
Hội lại thiếu rõ ràng. Cuối năm 1913, Phan Bội Châu bị thực dân Pháp bắt giam tại
Trung Quốc và phong trào dần chấm dứt

Chủ chương cải cách đất nước của Phan Bội Châu: Cứu dân rồi cứu nước. Phương
pháp: Cải cách xã hội ( khai dân trí, chấn dân khí, hậu dân sinh), dựa vào Pháp
đánh đổ chế độ phong kiến lỗi thời coi đó  là điều kiện tiên quyết giành độc lập dân
tộc.. Đó chính là sự hạn chế trong xu hướng cải cách để cứu nước, vì Phan Châu
Trinh đã “đặt vào lòng độ lượng của Pháp cái hy vọng cải tử hoàn sinh cho nước
Nam,... Cụ không rõ bản chất của đế quốc thực dân”. Do vậy, khi phong trào Duy
Tân lan rộng khắp cả Trung Kỳ và Nam Kỳ, đỉnh cao là vụ chống thuế ở Trung Kỳ
(1908), thực dân Pháp đã đàn áp dã man, giết hại nhiều sĩ phu và nhân dân tham gia
biểu tình. phản ánh sự kết thúc xu hướng cải cách trong phong trào cứu nước của
Việt Nam

Phong trào của tổ chức Việt Nam Quốc dân đảng: Khi thực dân Pháp đẩy mạnh
khai thác thuộc địa lần thứ hai, mâu thuẫn giữa toàn thể dân tộc Việt Nam với thực
dân Pháp càng trở nên gay gắt, các giai cấp, tầng lớp mới trong xã hội Việt Nam
đều bước lên vũ đài chính trị. Trong đó, hoạt động có ảnh hưởng rộng và thu hút
nhiều học sinh, sinh viên yêu nước ở Bắc Kỳ là tổ chức Việt Nam Quốc dân đảng
do Nguyễn Thái Học lãnh đạo. Trên cơ sở các tổ chức yêu nước của tiểu tư sản trí
thức, Việt Nam Quốc dân đảng được chính thức thành lập tháng 12-1927 tại Bắc
Kỳ

 Tuy nhiên, “các phong trào cứu nước từ lập trường Cần Vương đến lập trường
tư sản, tiểu tư sản qua khảo nghiệm lịch sử đều lần lượt thất bại”
. Nguyên nhân thất bại của các phong trào đó là do thiếu đường lối chính trị
đúng đắn để giải quyết triệt để những mâu thuẫn cơ bản, chủ yếu của xã hội,
chưa có một tổ chức vững mạnh để tập hợp, giác ngộ và lãnh đạo toàn dân
tộc, chưa xác định được phương pháp đấu tranh thích hợp để đánh đổ kẻ thù.
* Hỏi thêm: giải thích rõ vì sao đường lối phong kiến, dân chủ tư sản lại
không phù hợp; hoặc sai về cách thức tập hợp lực lượng là thế nào…

Nguyên nhân chủ quan : yếu kém về hệ thống tổ chức k phù hợp với thời đại(xhpk)
Hạn chế về mặt giai cấp , trước khi chiến tranh xã hội Vn tồn tại 2 giai cấp nông
dân và địa chủ , sau Chiến tranh hình thành thêm những giai cấp mới dẫn đến mâu
thuẫn xã hội được hình thành đây là 2 nguyên nhân sâu xa của thất bại. Chưa có
đường lối lãnh đạo đúng đắn , chưa có sự chuẩn bị cần thiết , phong trào diễn ra
nhỏ lẻ chưa có sự gắn kết giữa các vùng miền khác nhau , chưa có sự gắn kết giữa
ptcm Vn và thế giới.
Nguyên nhân khách quan : lực lượng ta và địch k cân xứng , ta đấu tranh khi địch
vẫn còn mạnh , địch có trang bị vũ khí hiện đại hơn ta

Câu 3. Vai trò của Lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc trong việc chuẩn bị về tổ chức cho
thành lập Đảng CSVN? ( 24)
* Vai trò trong việc chuẩn bị tổ chức
- Tháng 11-1924, Người đến Quảng Châu (Trung Quốc)-nơi có đông người Việt
Nam yêu nước để xúc tiến các công việc tổ chức thành lập đảng cộng sản. Tháng 2-
1925, Người lựa chọn một số thanh niên tích cực trong Tâm tâm xã, lập ra nhóm
Cộng sản đoàn.
Tháng 6/1925, HCM thành lập ra hội VN CM thanh niên ở quảng châu mà nòng cốt
là thanh niên cộng sản đoàn. NAQ mở lớp huấn luyện cán bộ do Người trực tiếp
giảng dạy, cùng với sự giảng dạy NAQ xuất bản nhiều đầu báo. Báo Thanh Niên
đánh dấu sự ra đời của báo chí cách mạng VN. Ở trong nước, từ đầu năm 1926 Hội
là tổ chức trực tiếp truyền bá chủ nghĩa Mác-Lênin vào Việt Nam và cũng là sự
chuẩn bị quan trọng về tổ chức để tiến tới thành lập chính đảng của giai cấp công
nhân ở Việt Nam.

Sau khi đc tiếp thu chủ nghĩa Mác Lê nin, phong trào CM và phong trào yêu nước
đã phát triển hết sức mạnh mẽ và có sự chuyển biến lớn về chất.

Trước tình hình đó, Việt Nam CM thanh niên ko còn thích hợp để lãnh đạo phong
trào CM nữa mà bị phân hóa 1 cách sâu sắc, dẫn tới 3 tổ chức cộng sản ra đời :
đông dương cộng sản đảng, an nam cộng sản đảng, đông dương cộng sản liên đoàn.

Ba tổ chức ra đời giúp nhau thúc đẩy phong trào phát triển rộng khắp, tuy nhiên cả
3 luôn tranh dành lực lượng của nhau, công kích nhau tạo nên nguy cơ chia rẽ của
phong trào CM

Trước tình hình đó, quốc tế cộng sản đảng trao cho NAQ trách nhiệm hợp nhất các
đk hợp nhất thành 1 đảng duy nhất. Hội nghị hợp nhất đc tiến hành từ ngày 3-7 năm
1930 tại cửu long, thương cảng. Hội nghị nhất trí vs đề xuất của NAQ hợp nhất các
tổ chức cộng sản thành một ĐCS duy nhất lấy tên ĐCS VN, nhất trí thông qua
chính cương vắn tắt, sách lược vắn tắt, điều lệ vắn tắt do NAQ khởi thảo.

* Hỏi thêm: Cách thức chính để Lãnh tụ và Hội VNCMTN truyền bá


Chủ nghĩa Mác về nước là gì?
Nguyễn Ái Quốc sáng lập và trực tiếp chỉ đạo xuất bản tờ báo Thanh Niên, tuyên
truyền tôn chỉ, mục đích của Hội, truyên truyền chủ nghĩa Mác-Lênin và về phương
hướng phát triển của cuộc vận động giải phóng dân tộc Việt Nam. Báo in bằng
tiếng Việt và ra hằng tuần, mỗi số in khoảng 100 bản. Ngày 21-6-1925 ra số đầu
tiên, đến tháng 4-1927, báo do guyễn Ái Quốc phụ trách và ra được 88 số.
Câu 4. Nội dung Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng CSVN? ( 31)

- Trong các văn kiện do lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc soạn thảo, được thông qua tại
Hội nghị thành lập Đảng, có hai văn kiện, đó là: Chánh cương vắn tắt của
Đảng và Sách lược vắn tắt của Đảng đã phản ánh về đường hướng phát triển
và những vấn đề cơ bản về chiến lược và sách lược của cách mạng Việt Nam.
Vì vậy, hai văn kiện trên là Cương lĩnh chính trị đầu tiên Đảng Cộng sản Việt
Nam
- Nội dung cương lĩnh:
1. Xác định chiến lược của cách mạng : “chủ trương làm tư sản dân quyền
cách mạng và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản” Như vậy, mục tiêu
chiến lược được nêu ra trong Cương lĩnh đầu tiên của Đảng đã làm rõ nội
dung của cách mạng thuộc địa nằm trong phạm trù của cách mạng vô sản
2. Xác định nhiệm vụ cách mạng: “Đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp và bọn
phong kiến”, “Làm cho nước Nam được hoàn toàn độc lập”. Cương lĩnh đã
xác định: Chống đế quốc và chống phong kiến là nhiệm vụ cơ bản để giành
độc lập cho dân tộc và ruộng đất cho dân cày, trong đó chống đế quốc, giành
độc lập cho dân tộc được đặt ở vị trí hàng đầu.
3. Lực lượng cách mạng: công nông, tiểu tư sản, trí thức, lợi dụng hoặc trung
lập phú nông, địa chủ, tư sản. Cách mạng phải liên lạc với các dân tộc bị áp
bức và vô sản thế giới
4. Phương pháp cách mạng: tiến hành cách mạng giải phóng dân tộc, Cương
lĩnh khẳng định phải bằng con đường bạo lực cách mạng của quần chúng ,
trong bất cứ hoàn cảnh nào cũng không được thoả hiệp “không khi nào
nhượng một chút lợi ích gì của công nông mà đi vào đường thoả hiệp”.
5. Vai trò lãnh đạo của Đảng: Đảng cộng sản Việt Nam - đội tiên phong của
giai cấp vô sản.
6. Quan hệ của cách mạng VN với cách mạng thế giới:Cương lĩnh chỉ rõ
trong khi thực hiện nhiệm vụ giải phóng dân tộc, đồng thời tranh thủ sự đoàn
kết, ủng hộ của các dân tộc bị áp bức và giai cấp vô sản thế giới, nhất là giai
cấp vô sản Pháp
 Hỏi thêm: * Hỏi thêm: ý nghĩa của Cương lĩnh đầu tiên? Hoặc điểm
khác của Luận cương chính trị tháng 10/1930 so với Cương lĩnh đầu tiên
của Đảng
- YN: Giải quyết sự bế tắc về đường lối cách mạng; là cương lĩnh cách mạng
đầu tiên của ĐCSVN: đúng đắn và sáng tạo, phù hợp với điều kiện cụ thể của
CMVN, xu thế phát triển của thời đại mới. Nó đã giải quyết mối quan hệ giữa
dân tộc và giai cấp, dân tộc với quốc tế, thời đại, CNYN với CNMLN, truyền
thống yêu nước với kinh nghiệm cách mạng thế giới….. Cương lĩnh là một
trong những cơ sở lý luận và thực tiễn để Đảng ta tiếp tục hoạch định đường
lối lãnh đạo và đưa cách mạng Việt nam đi từ thắng lợi này đến thắng lợi
khác.

- Điểm khác nhau:


Không nhận thấy mâu thuẩn chủ yếu trong xã hội thuộc địa nữa phong kiến, nên
chưa xác định giải phóng dân tộc là nhiệm vụ hàng đầu đã quá nhấn mạnh về đấu
tranh giai cấp, về cách mạng ruộng đất và chủ nghĩa quốc tế.
Quá nhấn mạnh về vai trò và lực lượng cách mạng của công nông , chưa chúý đúng
mức đến vai trò và khả năng cách mạng của các giai cấp và các tầng lớp nhân dân
và tầng lớp khác để có chính sách liên minh thích hợp.
Câu 5. Ý nghĩa sự ra đời của Đảng CSVN?
– Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời với Cương lĩnh chính trị đầu tiên đã mở ra thời
kì mới cho cách mạng Việt Nam – thời kì đấu tranh giành độc lập dân tộc tiến lên
chủ nghĩa xã hội. Cương lĩnh đầu tiên của Đảng ra đời, đã xác định được những nội
dung cơ bản nhất của con đường cách mạng Việt Nam; đáp ứng được những nhu
cầu bức thiết của lịch sử và trở thành ngọn cờ tập hợp, đoàn kết thống nhất các tổ
chức cộng sản, các lực lượng cách mạng và toàn thể dân tộc.
– Sự kiện thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam là một bước ngoặt vô cùng quan
trọng của lịch sử cách mạng Việt Nam, quyết định sự phát triển của dân tộc, chấm
dứt sự khủng hoảng về đường lối và tổ chức lãnh đạo của phong trào yêu nước Việt
Nam đầu thế kỷ XX. Đó là kết quả của sự vận động, phát triển và thống nhất phong
trào cách mạng trong cả nước; sự chuẩn bị công phu về mọi mặt của Lãnh tụ
Nguyễn Ái Quốc và sự đoàn kết nhất trí của những chiến sỹ tiên phong vì lợi ích
của giai cấp, của dân tộc.
– Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời là thành quả của sự kết hợp chủ nghĩa Mác-
Lênin với phong trào công nhân và phong trào yêu nước Việt Nam; chứng tỏ giai
cấp công nhân Việt Nam đã trưởng thành, đủ sức lãnh đạo cách mạng. 
– Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời và việc Đảng chủ trương cách mạng Việt Nam là
một bộ phận của phong trào cách mạng thế giới, đã tranh thủ được sự ủng hộ to lớn
của cách mạng thế giới, kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh của thời đại làm
nên những thắng lợi vẻ vang; đồng thời đóng góp tích cực vào sự nghiệp đấu tranh
vì hòa bình, độc lập dân tộc và tiến bộ của nhân loại trên thế giới.
* Hỏi thêm: một trong nét đặc thù trong việc thành lập Đảng CS ở Việt
Nam so với việc thành lập Đảng CS trên thế giới là gì?
Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời là sự kết hợp chặt chẽ giữa chủ nghĩa Mác-Lênin
với phong trào công nhân và phong trào yêu nước
Câu 6. Nội dung Hội nghị Trung ương Đảng lần thứ 8(5/1941) của Đảng
CSĐD? (Trang 47,48)
Đáp án:
Tháng 5-1941, Nguyễn Ái Quốc chủ trì Hội nghị lần thứ tám Ban chấp hành Trung
ương Đảng . Nội dung cơ bản của Hội nghị như sau:
- Thứ nhất, hết sức nhấn mạnh mâu thuẫn chủ yếu đòi hỏi phải được giải quyết
cấp bách là mâu thuẫn giữa dân tộc Việt Nam với đế quốc phát xít Pháp-Nhật.
- Thứ hai, khẳng định dứt khoát chủ trương “phải thay đổi chiến lược” và giải
thích: “Cuộc cách mạng ở Đông Dương hiện tại không phải là một cuộc cách mạng
tư sản dân quyền mà là một cuộc cách mạng chỉ phải giải quyết
một vấn đề cần kíp “dân tộc giải phóng”.. Hội nghị chỉ rõ: “Trong lúc này quyền lợi
của bộ phận, của giai cấp phải đặt dưới sự sinh tử, tồn vong của quốc gia, của dân
tộc. Đó là nhiệm vụ của Đảng ta trong vấn đề dân tộc”.
- Thứ ba, giải quyết vấn đề dân tộc trong khuôn khổ từng nước ở Đông
Dương, thi hành chính sách “dân tộc tự quyết”. “Sự tự do độc lập của các dân tộc sẽ
được thừa nhận và coi trọng” . Từ quan điểm đó, Hội nghị quyết định thành lập ở
mỗi nước Đông Dương một mặt trận riêng
- Thứ tư, tập hợp rộng rãi mọi lực lượng dân tộc cùng nhau thống nhất mặt trận, thu
góp toàn lực đem tất cả ra giành quyền độc lập, tự do cho dân tộc”. Các tổ chức
quần chúng trong mặt trận Việt Minh đều mang tên “cứu quốc”. Trong việc xây
dựng các đoàn thể cứu quốc, “điều cốt yếu không phải những hội viên phải hiểu
chủ nghĩa cộng sản, mà điều cốt yếu hơn hết là họ có tinh thần cứu quốc và muốn
tranh đấu cứu quốc”.
-- Thứ năm, chủ trương sau khi cách mạng thành công sẽ thành lập nước Việt
Nam dân chủ cộng hòa theo tinh thần tân dân chủ, một hình thức nhà nước “của
chung cả toàn thể dân tộc” . Hội nghị chỉ rõ, “không nên nói công nông liên hiệp
và lập chính quyền Xôviết mà phải nói toàn thể nhân dân liên hiệp và thành lập
chính phủ dân chủ cộng hòa”4.
-- Thứ sáu, Hội nghị xác định chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang là nhiệm vụ trung tâm
của Đảng và nhân dân; “phải luôn luôn chuẩn bị một lực lượng sẵn sàng, nhằm vào
cơ hội thuận tiện hơn cả mà đánh lại quân thù”. Hội nghị còn xác định những điều
kiện chủ quan, khách quan và dự đoán thời cơ tổng khởi nghĩa.
* Hỏi thêm: Phương châm khởi nghĩa của Đảng?
Nhiệm vụ giải phóng dân tộc,độc lập đất nước là một nhiệm vụ trước tiên của
Đảng ta và trong giai đoạn hiện tại nếu không đánh đuổi được Pháp-Nhật thì
vận dụng của dân tộc phải chịu mãi kiếp trâu ngựa muôn đời ,mà vấn đề
ruộng đất cũng không sao giải quyêt được.

Câu 7. Ý nghĩa lịch sử của CM tháng 8-1945? (Trang 61,62)


Đáp án:
Khẳng định ý nghĩa của Cách mạng Tháng Tám năm 1945, Hồ Chí Minh viết:
“Chẳng những giai cấp lao động và nhân dân Việt Nam ta có thể tự hào, mà giai
cấp lao động và những dân tộc bị áp bức nơi khác cũng có thể tự hào rằng: Lần này
là làn đầu tiên trong lịch sử cách mạng của các dân tộc thuộc địa và nửa thuộc địa,
một Đảng mới 15 tuổi đã lãnh đạo cách mạng thành công, đã nắm chính quyền
toàn quốc”.
* Đối với Việt Nam
-Thứ nhất, Cách mạng tháng Tám năm 1945 đã đập tan xiềng xích nô lệ của chủ
nghĩa đế quốc trong gần một thế kỷ, chấm dứt sự tồn tại của chế độ quân chủ
chuyên chế ngót nghìn năm, lập nên nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, nhà nước
của nhân dân đầu tiên ở Đông Nam Á.
-- Thứ 2, Với thắng lợi của Cách mạng tháng Tám, nhân dân Việt Nam từ thân
phận nô lệ bước lên địa vị người chủ đất nước, có quyền quyết định vận mệnh của
mình. Nước Việt Nam từ một nước thuộc địa trở thành một quốc gia độc lập có chủ
quyền
-- Thứ 3, Đảng Cộng sản Đông Dương từ chỗ phải hoạt động bí mật, không hợp
pháp trở thành một đảng cầm quyền.
- Thứ 4, Thắng lợi của Cách mạng tháng Tám mở ra kỷ nguyên mới trong tiến
trình lịch sử dân tộc, kỷ nguyên độc lập tự do và hướng tới chủ nghĩa xã hội.
* Về mặt quốc tế,
-Thứ nhất, Cách mạng tháng Tám là một cuộc cách mạng giải phóng dân tộc lần
đầu tiên giành thắng lợi ở một nước thuộc địa, đã đột phá một khâu quan trọng
trong hệ thống thuộc địa của chủ nghĩa đế quốc, mở đầu thời kỳ suy sụp và tan rã
của chủ nghĩa thực dân cũ.
-Thứ 2, Thắng lợi của Cách mạng tháng Tám không chỉ là chiến công của dân tộc
Việt Nam mà còn là là chiến công chung của các dân tộc thuộc địa đang đấu tranh
vì độc lập tự do, vì thế nó có sức cổ vũ mạnh mẽ phong trào giải phóng dân tộc
trên thế giới.
- Thứ 3, Cách mạng Tháng Tám là thắng lợi của đường lối giải phóng dân tộc đúng
đắn, sáng tạo của Đảng và tư tưởng độc lập tự do của Hồ Chí Minh.
- Thứ 4, Cách mạng Tháng Tám đã góp phần làm phong phú thêm kho tàng lý luận
và kinh nghiệm của chủ nghĩa Mác-Lênin về cách mạng giải phóng dân tộc.

Câu 8. Tình hình Việt Nam sau Cách mạng tháng 8-1945 (trang 64-> 69)
A) Thuận lợi
*Quốc tế:Sau cuộc chiến tranh thế giới lần thứ 2,cục diện khi vực và thế giới có
những thay đổi lớn có lợi cho cách mạng VN.Liên Xô trở thành thành trì của chủ
nghĩa xã hội.Nhiều nước ở Đông Trung Âu được sư ủng hộ và giứp đỡ của Liên Xô
đã lực chọn con đường phát triển theo chủ nghĩa xã hội.Phong trào giải phóng dân
tộc ở các nước thuộc địa châu Á,Châu Phi và các khu vực Mỹ Latinh dâng cao.
*Trong nước:

- Nhân dân đã giành quyền làm chủ, được hưởng quyền lợi do chính quyền cách mạng
mang lại nên phấn khởi và gắn bó với chế độ.

- Cách mạng nước ta có Đảng, đứng đầu là Chủ tịch Hồ Chí Minh sáng suốt lãnh đạo.

- Hệ thống Xã hội chủ nghĩa đang hình thành, phong trào cách mạng thế giới phát triển

- Phong trào đấu tranh vì hòa bình, dân chủ phát triển ở nhiều nước tư bản
B) Khó khăn:

*Quốc tế: Phe đế quốc chủ nghĩa nuôi dưỡng âm mưu mới”chia lại hệ thống thuộc
địa thế giới”,ra sức tấn công,đàn áp phong trào cách mạng thế giới ,trong đó có Việt
Nam.VN nằm trong vòng vây của chủ nghĩa đế quốc,bị bao vây cách biệt hàon toàn
với thế giới bên ngoài.Cách mạng 3 nước Đông Dương nói chung,cách mạng VN
nói riêng phải đương đầu với nhiều bất lợi,khó khăn,thử thách hết sức to lớn và rất
nghiêm trọng.

*Trong nước:

- Ngoại xâm và nội phản


+ Miền Bắc (từ vĩ tuyến 16 trở ra): 20 vạn quân Trung Hoa Dân quốc kéo vào nước
ta theo sau là các đảng phái tay sai như: Việt Nam Quốc dân Đảng (Việt Quốc), Việt
Nam cách mạng đồng chí hội (Việt Cách) hòng giành lại chính quyền.

+ Miền Nam (từ vĩ tuyến 16 trở vào Nam): Quân Anh kéo vào, dọn đường cho Pháp
trở lại xâm lược nước ta. Lợi dụng tình hình, bọn phản động ngóc đầu dậy làm tay sai
cho Pháp chống phá cách mạng.

+ Trên cả nước còn 6 vạn quân Nhật chờ giải giáp, theo lệnh Anh chống cách mạng.

- Chính trị: Chính quyền cách mạng vừa mới thành lập, chưa được củng cố, lực lượng
vũ trang còn non yếu.

- Kinh tế:

+ Kinh tế nông nghiệp lạc hâu, bị chiến tranh tàn phá nặng nề;

+ Lũ lụt, hạn hán, thiên tai, mất mùa diễn ra liên miên gây nhiều thiệt hại.

+ Nhiều xí nghiệp còn nằm trong tay tư bản Pháp. Các cơ sở công nghiệp của ta chư
kịp phục hồi sản xuất. Hàng hóa khan hiếm, giá cả tăng vọt, đời sống nhân dân gặp
nhiều khó khăn.

- Tài chính:

+ Ngân sách Nhà nước trống rỗng.

+ Chính quyền cách mạng chưa quản lí được Ngân hàng Đông Dương.

+ Quân Trung Hoa Dân quốc tung ra thị trường các loại tiền đã mất giá, làm cho nền
tài chính nước ta thêm rối loạn.

- Văn hóa: Tàn dư văn hóa lạc hậu của chế độ thực dân, phong kiến để lại hết sức
nặng nề, hơn 90% dân số không biết chữ.

=> Đất nước đứng trước tình thế “ngàn cân treo sợi tóc”.

*Hỏi thêm:
1. thuận lợi nào mang tính quyết định nhất với cách mạng VN?

Trong các thuận lợi nêu trên thì sự lãnh đạo của Đảng và của chủ tịch HCM là
thuận lợi mang tính chất quyết định với cách mạng VN Vì sự lãnh đạo của Đảng giữ
vai trò quan trọng quyết định thắng lợi đối với cuộc cách mạng VN.Dưới sự lãnh đại
sáng suốt và tài ba của Đảng và chủ tịch HCM thì nhân dân VN sẽ dần dần từng
bước đoàn kết vượt qua mọi khó khăn trước mắt và giành thắng lợi.

2. Khó khăn lớn nhất và nguy hiểm nhất của Việt Nam chính là giặc ngoại xâm. Bởi:

– Nếu không giải quyết được khó khăn liên quan đến giặc ngoại xâm thì nền độc
lập của dân tộc lại một lần nữa bị ảnh hưởng, nó đe dọa nghiêm trọng tới thành
quả của cuộc cách mạng tháng 8 mà toàn thể dân tộc Việt Nam đã phải nỗ lực để
giành lấy.

– Chỉ khi Việt Nam giữ được độc lập dân tộc thì các khó khăn trong nước mới có
thể giải quyết được ổn thỏa.

Câu 9. Nội dung chỉ thị “Kháng chiến - Kiến quốc” ngày 25/11/1945 của Trung
ương Đảng CSĐD? (trang 67,68)
Đáp án:
Ngày 25-11-1945, Ban Chấp hành Trung ương Đảng ra “Chỉ thị kháng chiến kiến
quốc”, nhận định tình hình và định hướng con đường đi lên của cách mạng Việt
Nam sau khi giành được chính quyền. Chỉ thị phân tích sâu sắc sự biến đổi của tình
hình thế giới và trong nước, nhất là tình hình Nam Bộ và xác định rõ:
- Thứ nhất, “kẻ thù chính của ta lúc này là thực dân Pháp xâm lược, phải tập trung
ngọn lửa đấu tranh vào chúng”
- Thứ hai, nêu rõ mục tiêu của cuộc cách mạng Đông Dương lúc này vẫn là “dân
tộc giải phóng” và đề ra khẩu hiệu “Dân tộc trên hết, Tổ quốc trên hết”
-Thứ ba, mọi hành động phải tập trung vào nhiệm vụ chủ yếu bao gồm:
+ Trước mắt “là củng cố chính quyền,
+ Chống thực dân Pháp xâm lược,
+ Bài trừ nội phản,
+ Cải thiện đời sống cho nhân dân.
- Thứ 4, Chỉ thị cũng đề ra nhiều biện pháp cụ thể giải quyết những khó khăn,
phức tạp hiện thời của cách mạng Việt Nam đó là:
+ Nêu rõ cần nhanh chóng xúc tiến bầu cử Quốc hội để đi đến thành lập Chính
phủ chính thức, lập ra Hiến pháp, động viên lực lượng toàn dân, kiên trì khángchiến
và chuẩn bị kháng chiến lâu dài;
+ Kiên định nguyên tắc độc lập về chính trị;
+ Về ngoại giao phải đặc biệt chú ý “làm cho nước mình ít kẻ thù và nhiều bạn
đồng minh hơn hết”;
+ Đối với Tàu Tưởng nêu chủ trương “Hoa-Việt thân thiện”, đối với Pháp
“độc lập về chính trị, nhân nhượng về kinh tế”.
- Thứ năm, Về tuyên truyền, hết sức kêu gọi đoàn kết chống chủ nghĩa thực dân
Pháp xâm lược; “đặc biệt chống mọi mưu mô phá hoại chia rẽ của bọn Trốtxki, Đại
Việt, Việt Nam Quốc dân Đảng ” v.v.
Những quan điểm và chủ trương, biện pháp lớn được Đảng nêu ra trong bản Chỉ thị
kháng chiến, kiến quốc đã giải đáp trúng, đáp ứng đúng yêu cầu cấp bách của cách
mạng Việt Nam lúc bấy giờ; có tác dụng định hướng tư tưởng, trực tiếp chỉ đạo
cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp ở Nam Bộ; xây dựng và bảo vệ chính quyền
cách mạng trong giai đoạn đầy khó khăn, phức tạp này.

Câu 10: Nội dung Đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược 1946
- 1954 của Đảng CSĐD?( Trang 77)
Đáp án:
- Mục tiêu của cuộc kháng chiến là đánh đổ thực dân Pháp xâm lược, giành nền độc
lập, tự do, thống nhất hoàn toàn; vì nền tự do dân chủ và góp phần bảo vệ hòa bình
thế giới...
- Kháng chiến toàn dân là đem toàn bộ sức dân, tài dân, lực dân; động viên toàn
dân tích cực tham gia kháng chiến. Xây dựng sự đồng thuận, nhất trí của cả nước,
đánh địch ở mọi nơi, mọi lúc, “mỗi người dân là một chiến sĩ, mỗi làng xã là một
pháo đài, mỗi đường phố là một mặt trận”. Trong đó Quân đội nhân dân làm nòng
cốt cho toàn dân đánh giặc.
- Kháng chiến toàn diện là đánh địch trên mọi lĩnh vực, mọi mặt trận không chỉ
bằng quân sự mà cả về chính trị, kinh tế, văn hóa, tư tưởng, ngoại giao. Động viên
và phát huy cho được mọi tiềm năng, sức mạnh của dân tộc, mọi nguồn lực vật
chất, tinh thần trong nhân dân phục vụ kháng chiến thắng lợi.
- Kháng chiến lâu dài là tư tưởng chỉ đạo chiến lược của Đảng. Trường kỳ kháng
chiến là một quá trình vừa đánh tiêu hao lực lượng địch vừa xây dựng, phát triển
lực lượng ta, từng bước làm chuyển biến so sánh lực lượng trên chiến trường có lợi
cho ta; lấy thời gian là lực lượng vật chất để chuyển hóa yếu thành mạnh. Kháng
chiến lâu dài nhưng không có nghĩa là kéo dài vô thời hạn mà phải luôn tranh thủ,
chớp thời cơ thúc đẩy cuộc kháng chiến có bước nhảy vọt về chất, thắng từng bước
để đi đến thắng lợi cuối cùng.
- Kháng chiến dựa vào sức mình là chính, là sự kế thừa tư tưởng chiến lược trong
chỉ đạo sự nghiệp cách mạng giải phóng dân tộc, giành chính quyền của lãnh tụ Hồ
Chí Minh. Trên cơ sở đó, để tìm kiếm, phát huy cao độ và có hiệu quả sự ủng hộ,
giúp đỡ tinh thần và vật chất của quốc tế khi có điều kiện. Lấy độc lập, tự chủ về
đường lối là yếu tố quan trọng hàng đầu.
==> Đường lối kháng chiến của Đảng được thực tiễn khẳng định là hoàn
toàn đúng đắn, trở thành ngọn cờ dẫn đường, chỉ lối, động viên toàn Đảng,
toàn quân, toàn dân ta tiến lên.
* Hỏi thêm : Cơ sở hình thành đường lối kháng chiến hoặc mục đích tính
chất của cuộc kháng chiến là gì?
* Cơ sở hình thành đường lối kháng chiến của cuộc kháng chiến là: Đường lối
kháng chiến chống thực dân Pháp (1946-1954) của Đảng được hình thành, bổ sung,
hoàn chỉnh qua thực tiễn. Tháng 11/1946 quân Pháp mở nhiều cuộc chiến chiếm
đóng các thành phố và địa phương tại VN.Chúng chiếm đóng tp Hải Phòng sau đó
là thị xã Lạng Sơn tỉnh Lạng Sơn.Bên cạnh đó chúng còn gây nhiều cuộc khiêu
khích sau khi đổ bộ lên Đà Nẵng.Tại HN thực dân Pháp đã tàn sát đồng bào ta một
cách dã man.Trước tình hình đó ban thường vụ Trung ương Đảng đã họp Hội nghị
mở rộng tại làng Vạn Phúc vào ngày 19-12-1946.Hội nghị này được chủ trì bởi
HCM để hoạch định chủ trương đối phó.Tại hội nghị này Đảng ta đã đề ra đường
lối kháng chiến chống thực dân Pháp 1946-1954.
*Mục đích của cuộc kháng chiến : kế tục và phát triển sự nghiệp Cách mạng Tháng
Tám, “đánh phản động thực dân Pháp xâm lược; giành thống nhất và độc lập”.
* Tính chất của cuộc kháng chiến:trường kì kháng chiến, toàn diện kháng chiến.
* Nhiệm vụ của cuộc kháng chiến: “Cuộc kháng chiến này chính là một cuộc chiến
tranh cách mạng có tính chất dân tộc độc lập và dân chủ tự do…nhằm hoàn thành
nhiệm vụ giải phóng dân tộc và phát triển dân chủ mới”.
Câu 10: Nội dung Đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược 1946
- 1954 của Đảng CSĐD? (Trang 76)
Đáp án: * Nội dung
- Toàn dân
- Toàn diện
- Lâu dài
- Dựa vào sức mình là chính
Trả lời: Nội dung cơ bản của đường lối là: dựa trên sức mạnh toàn dân, tiến hành
kháng chiến toàn dân, toàn diện, lâu dài và dựa vào sức mình là chính.
Mục tiêu của cuộc kháng chiến là đánh đổ thực dân Pháp xâm lược, giành nền
độc lập, tự do, thống nhất hoàn toàn; vì nền tự do dân chủ và góp phần bảo vệ hòa
bình thế giới...
Kháng chiến toàn dân là đem toàn bộ sức dân, tài dân, lực dân; động viên toàn
dân tích cực tham gia kháng chiến. Xây dựng sự đồng thuận, nhất trí của cả nước,
đánh địch ở mọi nơi, mọi lúc, “mỗi người dân là một chiến sĩ, mỗi làng xã là một
pháo đài, mỗi đường phố là một mặt trận”. Trong đó Quân đội nhân dân làm nòng
cốt cho toàn dân đánh giặc.
Kháng chiến toàn diện là đánh địch trên mọi lĩnh vực, mọi mặt trận không chỉ
bằng quân sự mà cả về chính trị, kinh tế, văn hóa, tư tưởng, ngoại giao, trong đó
mặt trận quân sự, đấu tranh vũ trang giữ vai trò mũi nhọn, mang tính quyết định.
Động viên và phát huy cho được mọi tiềm năng, sức mạnh của dân tộc, mọi nguồn
lực vật chất, tinh thần trong nhân dân phục vụ kháng chiến thắng lợi.
Kháng chiến lâu dài là tư tưởng chỉ đạo chiến lược của Đảng. Trường kỳ kháng
chiến là một quá trình vừa đánh tiêu hao lực lượng địch vừa xây dựng, phát triển
lực lượng ta, từng bước làm chuyển biến so sánh lực lượng trên chiến trường có lợi
cho ta; lấy thời gian là lực lượng vật chất để chuyển hóa yếu thành mạnh. Kháng
chiến lâu dài nhưng không có nghĩa là kéo dài vô thời hạn mà phải luôn tranh thủ,
chớp thời cơ thúc đẩy cuộc kháng chiến có bước nhảy vọt về chất, thắng từng bước
để đi đến thắng lợi cuối cùng.
Kháng chiến dựa vào sức mình là chính, là sự kế thừa tư tưởng chiến lược trong
chỉ đạo sự nghiệp cách mạng giải phóng dân tộc, giành chính quyền của lãnh tụ Hồ
Chí Minh. Phải lấy nguồn nội lực của dân tộc, phát huy nguồn sức mạnh vật chất,
tinh thần vốn của trong nhân dân ta làm chỗ dựa chủ yếu, nguồn lực chủ yếu của
cuộc chiến tranh nhân dân. Trên cơ sở đó, để tìm kiếm, phát huy cao độ và có hiệu
quả sự ủng hộ, giúp đỡ tinh thần và vật chất của quốc tế khi có điều kiện. Lấy độc
lập, tự chủ về đường lối là yếu tố quan trọng hàng đầu.
Đường lối kháng chiến của Đảng được thực tiễn khẳng định là hoàn toàn đúng
đắn, trở thành ngọn cờ dẫn đường, chỉ lối, động viên toàn Đảng, toàn quân, toàn
dân ta tiến lên. Đường lối đó được nhân dân ủng hộ, hưởng ứng trong suốt quá trình
kháng chiến và trở thành một nhân tố quan trọng hàng đầu quyết định thắng lợi của
cuộc kháng chiến chống Pháp.
* Hỏi thêm : Cơ sở hình thành đường lối kháng chiến hoặc mục đích tính
chất của cuộc kháng chiến là gì?
+ Cơ sở hình thành: Đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp của Đảng ta
được hình thành, bổ sung, phát triển qua thực tiễn cách mạng Việt Nam trong
những năm 1945 đến 1947. Ngay sau ngày Cách mạng Tháng Tám thành công,
trong Chỉ thị về kháng chiến kiến quốc, Đảng đã nhận định kẻ thù chính, nguy hiểm
nhất của dân tộc ta là thực dần Pháp xâm lược, phải tập trung mũi nhọn đấu tranh
vào chúng.
+ Mục đích kháng chiến: kế tục và phát triển sự nghiệp Cách mạng Tháng Tám,
“đánh phản động thực dân Pháp xâm lược; giành thống nhất và độc lập”.
+ Tính chất kháng chiến: trường kì kháng chiến, toàn diện kháng chiến.
(Nhiệm vụ kháng chiến: “Cuộc kháng chiến này chính là một cuộc chiến tranh
cách mạng có tính chất dân tộc độc lập và dân chủ tự do…nhằm hoàn thành nhiệm
vụ giải phóng dân tộc và phát triển dân chủ mới”.
Phương châm tiến hành kháng chiến: tiến hành cuộc chiến tranh nhân dân, thực
hiện kháng chiến toàn dân, toàn diện, lâu dài, dựa vào sức mình là chính.)
Câu 11: Nội dung cơ bản đường lối Cách mạng Việt Nam do Đại hội III
(9/1960) của Đảng đề ra? (trang 99)
Đáp án:
- Về đường lối chiến lược chung của Cách mạng Việt Nam
- Về vị trí vai trò của Cách mạng từng miền, mối quan hệ giữa chúng?
- Về hòa bình thống nhất đất nước
- Về triển vọng của cuộc Cách mạng
- Về xây dựng CNXH
Trả lời:
Tháng 9- 1960, Đại hội lần thứ III của Đảng họp tại Thủ đô Hà Nội. Đại hội đã
thảo luận và thông qua Báo cáo chính trị của Ban Chấp hành Trung ương Đảng và
thông qua Nghị quyết về Nhiệm vụ và đường lối của Đảng trong giai đoạn mới,
thông qua Báo cáo về xây dựng Đảng và báo cáo về Kế hoạch 5 năm lần thứ nhất
xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc,…
Về đường lối chung của cách mạng Việt Nam, trên cơ sở phân tích tình hình và
đặc điểm nước ta, Đại hội xác định nhiệm vụ của cách mạng Việt Nam trong giai
đoạn mới là phải thực hiện đồng thời hai chiến lược cách mạng khác nhau ở hai
miền:
Một là, đẩy mạnh cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc.
Hai là, tiến hành cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam, thực hiện
thống nhất nước nhà, hoàn thành độc lập và dân chủ trong cả nước.
Về mục tiêu chiến lược chung, Đại hội cho rằng, cách mạng ở miền Bắc và cách
mạng ở miền Nam thuộc hai chiến lược khác nhau, có mục tiêu cụ thể riêng, song
trước mắt đều hướng vào mục tiêu chung là giải phóng miền Nam, hòa bình, thống
nhất đất nước.
Về vị trí, vai trò, nhiệm vụ cụ thể của từng chiến lược cách mạng ở mỗi miền,
Đại hội nêu rõ: Cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc có nhiệm vụ xây dựng
tiềm lực và bảo vệ căn cứ địa của cả nước, hậu thuẫn cho cách mạng miền Nam,
chuẩn bị cho cả nước đi lên chủ nghĩa xã hội về sau, nên giữ vai trò quyết định nhất
đối với sự phát triển của toàn bộ cách mạng Việt Nam và đối với sự nghiệp thống
nhất nước nhà. Còn cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam giữ vai trò
quyết định trực tiếp đối với sự nghiệp giải phóng miền Nam khỏi ách thống trị của
đế quốc Mỹ và bè lũ tay sai, thực hiện hòa bình thống nhất nước nhà, hoàn thành
cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân trong cả nước.
Về hòa bình thống nhất Tổ quốc, Đại hội chủ trương kiên quyết giữ vững đường
lối hòa bình để thống nhất nước nhà, vì chủ trương đó phù hợp với nguyện vọng và
lợi ích của nhân dân cả nước ta cũng như của nhân dân yêu chuộng hòa bình thế
giới. Song ta phải luôn luôn đề cao cảnh giác, chuẩn bị sẵn sàng đối phó với mọi
tình thế. Nếu đế quốc Mỹ và bọn tay sai liều lĩnh gây ra chiến tranh hòng xâm lược
miền Bắc, thì nhân dân cả nước ta sẽ kiên quyết đứng lên đánh bại chúng, hoàn
thành độc lập và thống nhất Tổ quốc.
Về triển vọng của cách mạng, Đại hội nhận định cuộc đấu tranh nhằm thực hiện
thống nhất nước nhà là nhiệm vụ thiêng liêng của nhân dân cả nước ta. Đó là một
quá trình đấu tranh cách mạng gay go, gian khổ, phức tạp và lâu dài chống đế quốc
Mỹ và bè lũ tay sai của chúng ở miền Nam. Thắng lợi cuối cùng nhất định thuộc về
nhân dân ta, Nam Bắc nhất định sum họp một nhà.
Về xây dựng chủ nghĩa xã hội, xuất phát từ đặc điểm của miền Bắc, trong đó,
đặc điểm lớn nhất là từ một nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu tiến thẳng lên chủ
nghĩa xã hội không trải qua giai đoạn phát triển tư bản chủ nghĩa, Đại hội xác định
rằng, cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc là một quá trình cải biến cách
mạng về mọi mặt. Đó là quá trình đấu tranh gay go giữa hai con đường, con đường
xã hội chủ nghĩa và con đường tư bản chủ nghĩa trên tất cả các lĩnh vực kinh tế,
chính trị, tư tưởng, văn hóa và kỹ thuật nhằm đưa miền Bắc từ một nền kinh tế chủ
yếu dựa trên sở hữu cá thể về tư liệu sản xuất tiến lên nền kinh tế xã hội chủ nghĩa
dựa trên sở hữu toàn dân và sở hữu tập thể, từ nền sản xuất nhỏ lên sản xuất lớn xã
hội chủ nghĩa
Câu 12: Nội dung đường lối đổi mới đất nước do Đảng CSVN đề ra tại Đại hội
VI(12/1986) của Đảng?
Đáp án: *Nội dung
- Nhìn thẳng vào sự thật và đánh giá đúng sự thật…
- Phát triển kinh tế nhiều thành phần
- Tập trung đồng bộ thực hiện những chính sách xã hội cơ bản
- Đổi mới sự lãnh đạo của Đảng
- Đổi mới hoạt động đối ngoại
Trả lời: Đại hội VI thay mặt cho hơn hai triệu đảng viên cả nước đã họp tại Hà
Nội (12-1986), thông qua các văn kiện chính trị quan trọng và bầu Nguyễn Văn
Linh làm Tổng Bí thư Đảng. Đại hội VI của Đảng là Đại hội khởi xướng đường lối
đổi mới toàn diện, đánh dấu ngoặt phát triển mới trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa
xã hội.
Với tinh thần nhìn thẳng vào sự thật, đánh giá đúng sự thật, nói rõ sự thật, Đại
hội VI của Đảng (12-1986) đã nghiêm túc kiểm điểm, chỉ rõ những sai lầm, khuyết
điểm của cả thời kỳ 1975-1986 và nguyên nhân dẫn đến tình trạng đó. Trong quá
trình thực hiện Nghị quyết Đại hội VI, tình hình thế giới biến chuyển nhanh chóng.
Ở trong nước, những năm 1987-1988 khủng hoảng kinh tế-xã hội vẫn diễn ra
nghiêm trọng. Thực hiện Nghị quyết Đại hội VI, Trung ương Đảng đã họp nhiều
lần và chỉ đạo thực hiện đổi mới các lĩnh vực chủ yếu sau:
Về đổi mới cơ cấu kinh tế, dứt khoát sắp xếp lại nền kinh tế quốc dân theo cơ
cấu hợp lý, có chính sách sử dụng và cải tạo đúng đắn các thành phần kinh tế, chính
sách đó cho phép sử dụng nhiều hình thức kinh tế với quy mô và trình độ kỹ thuật
thích hợp trong từng khâu của quá trình sản xuất và lưu thông nhằm khai thác mọi
khả năng của các thành phần kinh tế liên kết với nhau, trong đó kinh tế quốc doanh
giữ vai trò chủ đạo. Đại hội xác định rõ các thành phần kinh tế ở nước ta là: Kinh tế
xã hội chủ nghĩa (bao gồm khu vực quốc doanh và khu vực tập thể): kinh tế tiểu sản
xuất hang hóa (thợ thủ công, nông dân cá thể, những người buôn bán và kinh doanh
dịch vụ cá thể); kinh tế tư bản tư nhân; kinh tế tư bản nhà nước dưới nhiều hình
thức mà hình thức cao là công tư hợp doanh: kinh tế tự nhiên, tự cấp, tự túc trong
một bộ phận đồng bào dân tộc thiểu số ở Tây Nguyên và các vùng núi cao khác.
Cùng với chính sách kinh tế nhiều thành phần, Đại hội VI còn chủ trương bố trí
lại cơ cấu sản xuất, điều chỉnh lại cơ cấu đầu tư, tập trung thực hiện cho được ba
chương trình mục tiêu về lương thực - thực phẩm, hàng tiêu dùng và hàng xuất
khẩu. Các chương trình đó là sự cụ thể hoá nội dung chính của công nghiệp hoá xã
hội chủ nghĩa trong chặng đường đầu.
Về đổi mới cơ chế quản lý kinh tế, Đại hội VI cho rằng, việc bố trí lại cơ cấu
kinh tế phải đi đôi với đổi mới cơ chế quản lý kinh tế. Đảng đã thẳng thắn chỉ ra
rằng: Cơ chế quản lý tập trung quan liêu, bao cấp từ nhiều năm nay đã không tạo
được động lực phát triển làm suy yếu nền kinh tế, kìm hãm sản xuất, làm giảm năng
suất, chất lượng, hiệu quả, gây rối loạn trong phân phối lưu thông và đẻ ra nhiều
hiện tượng tiêu cực trong xã hội. Phong cách quản lý quan liêu, cửa quyền tư duy
mang nặng tính chất chủ quan, duy ý chí. Vì vậy, "Phương hướng đổi mới cơ chế
quản lý kinh tế đã được khẳng định là xoá bỏ tập trung quan liêu, bao cấp, xây dựng
cơ chế mới phù hợp với quy luật khách qua: và với trình độ phát triển của nền kinh
tế". Thực chất của cơ chế mới về quản lý kinh tế là cơ chế kế hoạch hoá theo
phương thức hạch toán kinh doanh xã hội chủ nghĩa, theo nguyên tắc tập trung dân
chủ, chú trọng tính kế hoạch; sử dụng đầy đủ và đúng đắn quan hệ hàng hoá - tiền
tệ, các đơn vị sản xuất có quyền tự chủ sản xuất - kinh doanh, tự chủ về tài chính;
sử dụng tốt các đòn bẩy kinh tế.
Đổi mới nội dung và phong cách lãnh đạo của đảng, tăng cường  sức chiến đấu
và năng lực tổ chức thực tiễn của Đảng. Đại hội nêu rõ: "... Đảng phải đổi mới về
nhiều mặt: đổi mới tư duy, trước hết là tư duy kinh tế: đổi mới tổ chức; đổi mới đội
ngũ cán bộ; đổi mới phong cách lãnh đạo và công tác" 1. Đảng nhấn mạnh đổi mới
tu duy, nâng cao phẩm chất cách mạng của cán bộ, đảng viên và nhân dân là nhiệm
vụ chủ yếu của công tác tư tưởng. Đổi mới đội ngũ cán bộ, kiện toàn các cơ quan
lãnh đạo và quản lý. Đổi mới phong cách làm việc, trong đó tập trung dân chủ là
nguyên tắc quan trọng nhất. Đại hội đề ra yêu cầu nâng cao chất lượng đảng viên,
đấu tranh chống các biểu hiện tiêu cực, nâng cao sức chiến đấu của tổ chức cơ sở,
tăng cường đoàn kết nhất trí trong Đảng.
Đổi mới chính sách đối ngoại, mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối
ngoại Nhận thức rõ nhiệm vụ ổn định và phát triển kinh tế trong chặng đường đầu.
Đại hội VI nhấn mạnh sự cần thiết phải “Công bố chính sách khuyến khích nước
ngoài đầu tư vào nước ta dưới nhiều hình thức, nhất là đối với các ngành và cơ sở
đòì hỏi kỹ thuật cao, làm hàng xuất khẩu. Đi đôi với việc công bố luật đầu tư, cần
có các chính sách và biện pháp tạo điều kiện thuận lợi cho người nước ngoài và
Việt kiều vào nước ta để hợp tác kinh doanh”.
Đổi mới về vai trò quản lý, điều hành của Nhà nước: Để thiết lập cơ chế quản lý
mới, cần thực hiện một cuộc cải cách lớn về tổ chức bộ máy nhà nước. Tăng cường
bộ máy nhà nước từ trung ương đến địa phương, có sự phân biệt rõ chức năng quản
lý hành chính kinh tế với chức năng quản lý sản xuất kinh doanh, kết hợp quản lý
theo ngành với quản lý theo địa phương và vùng lãnh thổ. Nhà nước có nhiệm vụ
thể chế hóa đường lối, chủ trương của Đảng thành pháp luật, chính sách cụ thể. Xây
dựng chiến lược kinh tế xã hội và cụ thể hoá chiến lược đó thành những kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội.
*Hỏi thêm: Đại hội nào của Đảng xác định đất nước chuyển sang đẩy mạnh
công nghiệp hóa – hiện đại hóa?
Đại hội VIII (tháng 9-1960) đánh dấu bước ngoặt của Đảng, đưa đất nước sang
thời kỳ mới đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, xây dựng nước Việt Nam độc
lập, dân chủ, giàu mạnh, xã hội công bằng, văn minh theo định hướng xã hội chủ
nghĩa.
(Mục tiêu của công nghiệp hoá, hiện đại hoá là xây dựng đất nước ta thành một
nước công nghiệp có cơ sở vật chất-kỹ thuật hiện đại, cơ cấu kinh tế hợp lý, quan
hệ sản xuất tiến bộ, phù hợp với trình độ phát triển lực lượng sản xuất, đời sống vật
chất và tinh thần cao, quốc phòng, an ninh vững chắc, dân giàu, nước mạnh, xã hội
công bằng, văn minh.)
Câu 13: Năm bài học lớn trong Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kì quá
độ đi lên CNXH được Đại Hội VII của Đảng chỉ ra? (T211)
Đáp án: *Nội dung
- Nắm vững ngọn cờ độc lâp và chủ nghĩa xã hội
- Sự nghiệp cách mạng là của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân…
- Củng cố tăng cường đoàn kết trong toàn Đảng, toàn dân, dân tộc-quốc tế
- Kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại
- Sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng là nhân tố hàng đầu bảo đảm thắng lợi của
cuộc Cách mạng Việt Nam
Trả lời:
Từ thực tiễn cách mạng với những thành công và khuyết điểm, sai lầm, có thể rút
ra những bài học lớn:
Một là, nắm vững ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội. Đó là bài học
xuyên suốt quá trình cách mạng nước ta. Độc lập dân tộc là điều kiện tiên quyết
để thực hiện chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa xã hội là cơ sở bảo đảm vững chắc
cho độc lập dân tộc. Xây dựng chủ nghĩa xã hội, bảo vệ Tổ quốc vẫn là hai
nhiệm vụ chiến lược có quan hệ hữu cơ với nhau. Toàn Đảng, toàn dân tiếp tục
nắm vững ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, ngọn cờ vinh quang mà
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã trao lại cho thế hệ hôm nay và các thế hệ mai sau.
Hai là, sự nghiệp cách mạng là của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân.
Chính nhân dân là người làm nên thắng lợi lịch sử. Toàn bộ hoạt động của Đảng
phải xuất phát từ lợi ích và nguyện vọng chân chính của nhân dân. Sức mạnh của
Đảng là ở sự gắn bó mật thiết với nhân dân. Quan liêu, mệnh lệnh, xa rời nhân
dân sẽ đưa đến những tổn thất không lường được đối với vận mệnh của đất nước.
Ba là, không ngừng củng cố, tăng cường đoàn kết: đoàn kết toàn Đảng, đoàn
kết toàn dân, đoàn kết dân tộc, đoàn kết quốc tế. Đoàn kết là truyền thống quý
báu và là bài học lớn của cách mạng nước ta như Chủ tịch Hồ Chí Minh đã tổng
kết: "Đoàn kết, đoàn kết, đại đoàn kết,
Thành công, thành công, đại thành công!"
Bốn là, kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại, sức mạnh trong nước
với sức mạnh quốc tế. Ngày nay, trước cuộc đấu tranh của nhân dân thế giới vì
hoà bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội, trước sự phát triển vũ bão
của cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại và quá trình quốc tế hoá
mạnh mẽ nền kinh tế thế giới, càng cần phải kết hợp chặt chẽ yếu tố dân tộc với
yếu tố quốc tế, yếu tố truyền thống với yếu tố hiện đại để đưa đất nước tiến lên.
Năm là, sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng là nhân tố hàng đầu bảo đảm thắng
lợi của cách mạng Việt Nam. Đảng không có lợi ích nào khác ngoài việc phụng
sự Tổ quốc, phục vụ nhân dân. Đảng phải nắm vững, vận dụng sáng tạo và góp
phần phát triển chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, không ngừng
làm giàu trí tuệ, bản lĩnh chính trị và năng lực tổ chức của mình để đủ sức giải
quyết các vấn đề do thực tiễn cách mạng đặt ra. Mọi đường lối, chủ trương của
Đảng phải xuất phát từ thực tế, tôn trọng quy luật khách quan. Phải phòng và
chống được những nguy cơ lớn: sai lầm về đường lối, bệnh quan liêu và sự thoái
hoá, biến chất của cán bộ, đảng viên.
*Hỏi thêm: Yêu cầu sinh viên phân tích kĩ một quan điểm trong 5 quan
điểm trên
Câu 14: Sáu đặc trưng cơ bản về XHCN ở nước ta do Cương lĩnh xây dựng
đất nước trong thời kì quá độ lên CNXH được Đại Hội VII của Đảng đề ra?
Đáp án: *Nội dung
- Do nhân dân lao động làm chủ
- Có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại
- Có nền văn hóa tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc
- Con người được giải phóng khỏi áp bức bóc lột…
- Các dân tộc trong nước bình đẳng, đoàn kết
- Có quan hệ hữu nghị, hợp tác với nhân dân các nước trên thế giới

Trả lời: Dựa vào việc nhận thức lại một cách đầy đủ và đúng đắn các quan
điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh về chủ nghĩa xã hội,
kết hợp với những kinh nghiệm của thế giới và thực tiễn xây dựng chủ nghĩa xã
hội của nước ta, đặc biệt là từ khi tiến hành công cuộc đổi mới (1986),
trong Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã
hội được thông qua tại Đại hội VII (1991), Đảng xác định mô hình xã hội xã hội
chủ nghĩa ở Việt Nam gồm 6 đặc trưng cơ bản nhất:
1/ Do nhân dân lao động làm chủ;
2/ Có một nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và
chế độ công hữu về các tư liệu sản xuất chủ yếu;
3/ Có nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc văn hoá dân tộc;
4/ Con người được giải phóng khỏi áp bức, bóc lột, bất công, làm theo năng
lực, hưởng theo lao động, có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát
triển toàn diện cá nhân;
5/ Các dân tộc trong nước bình đẳng, đoàn kết và giúp đỡ lẫn nhau cùng tiến
bộ.
6/ Có quan hệ hữu nghị và hợp tác với nhân dân tất cả các nước trên thế giới.
Đó chính là những đặc trưng bản chất hay mục tiêu cơ bản của chủ nghĩa xã
hội ở Việt Nam mà nhân dân ta xây dựng và hướng tới dưới sự lãnh đạo của Đảng
Cộng sản.
*Hỏi thêm: Nêu một số phương hướng do Đại hội VII đề ra để thực hiện
các đặc trưng trên?
Cương lĩnh chỉ ra các phương hướng cơ bản xây dựng và bảo vệ Tổ quốc và khẳng
định quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta là một quá trình lâu dài, trải qua nhiều
chặng đường.
Trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc, cần nắm
vững những phương hướng cơ bản sau đây:
Một là, xây dựng Nhà nước xã hội chủ nghĩa, Nhà nước của nhân dân, do nhân
dân, vì nhân dân, lấy liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và tầng
lớp trí thức làm nền tảng, do đảng cộng sản lãnh đạo. Thực hiện đầy đủ quyền dân
chủ của nhân dân, giữ nghiêm kỷ cương xã hội, chuyên chính với mọi hành động
xâm phạm lợi ích của Tổ quốc và của nhân dân.
Hai là, phát triển lực lượng sản xuất, công nghiệp hoá đất nước theo hướng hiện
đại gắn liền với phát triển một nền nông nghiệp toàn diện là nhiệm vụ trung tâm
nhằm từng bước xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội, không
ngừng nâng cao năng suất lao động xã hội và cải thiện đời sống nhân dân.
Ba là, phù hợp với sự phát triển của lực lượng sản xuất, thiết lập từng bước quan
hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa từ thấp đến cao với sự đa dạng về hình thức sở hữu.
Phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa,
vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước. Kinh tế quốc doanh
và kinh tế tập thể ngày càng trở thành nền tảng của nền kinh tế quốc dân. Thực hiện
nhiều hình thức phân phối, lấy phân phối theo kết quả lao động và hiệu quả kinh tế
là chủ yếu.
Bốn là, tiến hành cách mạng xã hội chủ nghĩa trên lĩnh vực tư tưởng và văn hoá
làm cho thế giới quan Mác - Lênin và tư tưởng, đạo đức Hồ Chí Minh giữ vị trí chỉ
đạo trong đời sống tinh thần xã hội. Kế thừa và phát huy những truyền thống văn
hoá tốt đẹp của tất cả các dân tộc trong nước, tiếp thu những tinh hoa văn hoá nhân
loại, xây dựng một xã hội dân chủ, văn minh vì lợi ích chân chính và phẩm giá con
người, với trình độ tri thức, đạo đức, thể lực và thẩm mỹ ngày càng cao. Chống tư
tưởng, văn hoá phản tiến bộ, trái với những truyền thống tốt đẹp của dân tộc và
những giá trị cao quý của loài người, trái với phương hướng đi lên chủ nghĩa xã
hội.
Năm là, thực hiện chính sách đại đoàn kết dân tộc, củng cố và mở rộng Mặt trận
dân tộc thống nhất, tập hợp mọi lực lượng phấn đấu vì sự nghiệp dân giàu, nước
mạnh. Thực hiện chính sách đối ngoại hoà bình, hợp tác và hữu nghị với tất cả các
nước; trung thành với chủ nghĩa quốc tế của giai cấp công nhân, đoàn kết với các
nước xã hội chủ nghĩa, với tất cả các lực lượng đấu tranh vì hoà bình, độc lập dân
tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội trên thế giới. 
Sáu là, xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc là hai nhiệm vụ chiến lược
của cách mạng Việt Nam. Trong khi đặt lên hàng đầu nhiệm vụ xây dựng đất nước,
nhân dân ta luôn luôn nâng cao cảnh giác, củng cố quốc phòng, bảo vệ an ninh
chính trị, trật tự an toàn xã hội, bảo vệ Tổ quốc và các thành quả cách mạng. 
Bảy là, xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh về chính trị, tư tưởng và tổ chức
ngang tầm nhiệm vụ, bảo đảm cho Đảng làm tròn trách nhiệm lãnh đạo sự nghiệp
cách mạng xã hội chủ nghĩa ở nước ta.
(Cương lĩnh nhấn mạnh, khi thực hiện các phương hướng cơ bản đó cần chú
trọng nắm vững và giải quyết tốt các mối quan hệ lớn: - Quan hệ giữa đổi mới, ổn
định và phát triển; - Giữa đổi mới kinh tế và đổi mới chính trị; - Giữa kinh tế thị
trường và định hướng xã hội chủ nghĩa; - Giữa phát triển lực lượng sản xuất và xây
dựng, hoàn thiện từng bước quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa; - Giữa tăng trưởng
kinh tế và phát triển văn hoá, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội; - Giữa xây
dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa; - Giữa độc lập, tự chủ
và hội nhập quốc tế; - Giữa Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, nhân dân làm chủ.)
 Câu 15: Thành tựu của công cuộc đổi mới đất nước từ 1986 đến nay ở Việt
Nam?
Đáp án:
- Kinh tế tăng trưởng khá, thực lực của nền kinh tế tăng lên
- Nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa từng bước hình thành,
phát triển
- Cơ sở vật chất kỹ thuật, kết cấu hạ tầng đô thị được đầu tư xây dựng tăng lên
đáng kể
- Văn hóa xã hội có bước phát triển
- Việc giải quyết các vấn đề xã hội đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng
- Giữ vững quốc phòng và an ninh đất nước.
Trả lời:
Nhìn tổng thể, qua 30 năm đổi mới, đất nước ta đã đạt được những thành tựu to
lớn, có ý nghĩa lịch sử trên con đường xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ
quốc
Đất nước ra khỏi khủng hoảng kinh tế-xã hội và tình trạng kém phát triển. Kinh
tế tăng trưởng khá, nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa từng bước
hình thành, phát triển. Thời kỳ 2001-2005 đạt tốc độ tăng trưởng GDP bình quân
năm là 7,5% và hai năm 2006-2010 tăng trưởng bình quân 5 năm đạt 7%/năm;
trong 10 năm 2001-2010 tăng trưởng 7,26% /năm, đạt mục tiêu chiến lược đã đề ra.
Việt Nam là một trong những nước có tốc độ tăng trưởng kinh tế nhanh so với các
nước trong khu vực và thế giới, trở thành nước đang phát triển có thu nhập trung
bình trên thế giới. Chỉ số phát triển con người (HDI) của Việt Nam năm 2007-2008
đạt 0,733, xếp hạng 100/177 quốc gia và lãnh thổ, thuộc nhóm trung bình cao của
thế giới. Nước ta đã ra khỏi nhóm nước có thu nhập thấp.
Chính trị-xã hội ổn định; quốc phòng, an ninh được tăng cường. Dân chủ xã hội
chủ nghĩa được phát huy và ngày càng mở rộng. Đại đoàn kết toàn dân tộc được
củng cố và tăng cường. Văn hoá, xã hội đạt được những thành tựu quan trọng, đời
sống vật chất và tinh thần của nhân dân được nâng lên, một số mặt đạt trình độ của
các nước phát triển trung bình. Chỉ số phát triển con người tăng lên, từ 0,683 năm
2000 lên 0,733 năm 2008, xếp thứ 100/177 nước tham gia xếp hạng. Thu nhập thực
tế sau 10 năm gấp 3,5 lần so với năm 2000. Chênh lệch thu nhập giữa thành thị và
nông thôn giảm từ 2,3 lần năm 1999 xuống 193 còn 2,09 lần năm 2004 và 2 lần
năm 2008. -Việc giải quyết các vấn đề xã hội đã đạt được nhiều thành tựu quan
trọng: Các chính sách về lao động và việc làm của Nhà nước đã chuyển biến theo
hướng ngày càng phù hợp hơn với nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa.Xây dựng nông thôn mới có nhiều tiến bộ. Đã hoàn thành phần lớn mục tiêu
Thiên niên kỷ do Liên Hợp quốc đề ra cho năm 2015. Công tác xây dựng Đảng, xây
dựng Nhà nước pháp quyền và cả hệ thống chính trị được đẩy mạnh. Sức mạnh về
mọi mặt của đất nước được nâng lên; kiên quyết, kiên trì đấu tranh bảo vệ độc lập,
chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ và chế độ xã hội chủ nghĩa. Quan hệ đối
ngoại ngày càng mở rộng và đi vào chiều sâu; vị thế và uy tín của Việt Nam trên
trường quốc tế được nâng cao1
Những thành tựu đó tạo tiền đề, nền tảng quan trọng để nước ta tiếp tục đổi mới
và phát triển mạnh mẽ trong những năm tới; khẳng định đường lối đổi mới của
Đảng là đúng đắn, sáng tạo; con đường đi lên chủ nghĩa xã hội của nước ta là phù
hợp với thực tiễn của Việt Nam và xu thế phát triển của lịch sử.

You might also like