CASE THUỐC GIÃN CƠ

You might also like

Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 9

THUỐC GIÃN CƠ

1. Vai trò của D-Tubocurarine là gì? Xác định cấu trúc của các hợp chất trên. So
sánh cấu trúc của các chất này với cấu trúc của acetylcholine, từ đó nhận xét gì về
hoạt tính giãn cơ của chúng?
Vai trò: là loại thuốc ngăn chặn thần kinh cơ: mê man, giảm đau và giãn cơ bằng
cách ức chế cạnh tranh thụ thể của acetylcholine (là chất dẫn truyền thần kinh)
Cấu trúc: là một phân tử cứng cồng kềnh với hai
nhóm amoni bậc bốn ở hai đầu.
Có nhiều gốc ưa nước như OH làm tăng tính tan
trong nước.

D-Tubocurarine

So sánh:
+Giống nhau : Đều có gốc amin bậc 4.
+ Khác nhau: phân tử acetylcholin có liên kết este dễ phân hủy bởi
acetylcholinesterase trong khi tubocurarine thì không có => chúng làm mất tính co
cơ do acetylcholin quy định => giãn cơ. Đồng thời chúng không bị sự phân giải
của acetylcholinesterase từ đó thời gian tác dụng dài hơn.
2. Xác định cấu trúc của decamethonium? Viết phản ứng tổng hợp decamethonium
từ (CH2)10Br2. Phản ứng này thuộc loại phản ứng nào? Chỉ ra trung tâm phản
ứng, tác nhân phản ứng?

Decamethonium

Cấu trúc:
Decamethonium là một ion amoni bậc bốn, là một chất giãn cơ khử cực có cấu trúc
bao gồm lõi decan-1,10-diamine, trong đó mỗi nhóm amin mang ba nhóm thế
metyl. Nó bắt nguồn từ một hyđrua của một decan.
Thuộc loại phản ứng thế ái nhân SN, trung tâm phản ứng là CH2-, tác nhân là
trimetylamin.

3. Xác định cấu trúc của suxamethonium? Phân tích đặc điểm cấu trúc của
suxamethonium và decamethonium để giải thích ưu điểm “tác dụng ngắn, dễ loại
bỏ” của suxamethonium so với decamethonium (viết phản ứng nếu có)?
Suxamethonium chloride, hay còn được gọi là suxamethonium hoặc
succinylcholine, là một loại thuốc được sử dụng để gây tê liệt ngắn hạn, đây là một
phần trong quá trình gây mê toàn thân.

Suxamethonium

Decamethonium

Phân tích: Suxamethonium có cấu trúc hầu như giống với Decamethonium nhưng
có một điểm khác biệt quan trọng đó là Suxamethonium có 4 gốc thủy phân được
trong đó có 2 gốc este và 2 gốc amide và Decamethonium có 2 gốc thủy phân là 2
gốc amide.
- Liên kết trong amide là liên kết rất bền và để phá vỡ các liên kết amide thì
phải cần điều kiện rất khắc nghiệt và ở trong cơ thể người đó chính là dạ
dày.
- Trong khi đó nối este có thể dễ dàng thủy phân trong cơ thể với tốc độ
nhanh.
=> Từ đó ta có thể thấy Suxamethonium có gốc este sẽ thủy phân nhanh hơn và
khi thủy phân xong sẽ làm mất tác dụng của thuốc => tác dụng ngắn.
- Với khả năng dễ bị thủy phân thì Suxamethonium sẽ nhanh chóng tan và bị
đào thải dễ dàng trong khi Decamethonium khó tan sẽ ở lại trong cơ thể lâu hơn.
Phản ứng thủy phân Suxamethonium:
Suxamethonium bị chuyển hóa nhanh, chủ yếu do cholinesterase trong huyết
tương, thành sucinyl – monocholin và cholin. Sucinyl – cholin sau đó bị thủy phân
chậm thành cholin và acid sucinic.

Thủy phân Decamethonium


4. Petaline có cấu trúc như thế nào? Tại sao có thể tự phân hủy Hofmann trong
điều kiện kiềm nhẹ (viết phản ứng nếu có)?

- Petaline có cấu trúc giống như một nửa của phân tử tubocurarine và không
ổn định. Cơ sở mà để xảy ra quá trình phân hủy theo phản ứng Hofmann,
thường chỉ thấy ở các muối amoni bậc 4 trong điều kiện bazo ở nhiệt độ cao
--> ý tưởng tổng hợp các chất tương tự tubocurarine dựa vào petaline, từ đó
tạo ra chất giúp giãn cơ và nhanh chóng được thủy phân mà không tồn đọng
lại trong cơ thể.
5. Atracurium có cấu trúc như thế nào? Phân tích cấu trúc, viết phản ứng đào thải
của atracurium từ đó giải thích ưu điểm “tác dụng ngắn, dễ loại bỏ không bị ảnh
hưởng bởi bệnh nhân bị suy gan hoặc suy thận” của atracurium?

Atracurium
 Một hợp chất dieste được tổng hợp từ clorua axit acrylic và 1,5-pentandiol.
 Là một hợp chất hữu cơ thơm, dị vòng, không khử cực.
 Khoảng cách giữa 2 Nito là ~ 1.14 nm, hai nhóm lớn đóng vai trò chặn việc
liên kết với thụ thể.
Sơ đồ tạo Atracurium
 Thuốc Atracurium được sử dụng là một hỗn hợp bao gồm 10 đồng phân lập
thể có thể có.
 Công thức trên có 4 trung tâm lập thể → tối đa 16 đồng phân. Tuy nhiên, do
có một mặt phẳng đối xứng ở trung tâm → có 6 đồng phân meso.
 Atracurium đào thải Hoffman:
1.Do trong huyết tương có môi trường kiềm nhẹ (pH~7.4) → Atracurium không ổn
định → tham gia ngay vào đào thải Hoffman trong thời gian ngắn (thời lượng
thuốc 15-30 phút).
2. Sự kết thúc tác động ức chế thần kinh cơ của không phụ thuộc vào sự chuyển
hóa hay đào thải ở gan hay thận. Do đó, thời gian tác động hầu như không bị ảnh
hưởng khi chức năng của thận, gan hay hệ tuần hoàn bị suy giảm.
(Đào thải Hoffman là một quá trình không enzyme xảy ra ở pH và nhiệt độ sinh lý,
và bởi sự thủy phân ester do các men esterase không đặc hiệu phụ thuộc
spontaneous (tự phát), molecular (phân tử), rearrangement (sự bố trí lại).

You might also like